27
1 HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH HOÀNG ANH HOÀNG QUN L TI SN CÔNG TI HỌC VIỆN CHNH TRỊ - HNH CHNH QUỐC GIA HỒ CH MINH TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUN LÝ KINH TMÃ S: 62 34 04 10 H NI 2017

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG ANH HOÀNG

QUAN LY TAI SAN CÔNG TAI HỌC VIỆN CHINH TRỊ -

HANH CHINH QUỐC GIA HỒ CHI MINH

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUAN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 62 34 04 10

HA NÔI – 2017

Page 2: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

2

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TAI

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Ngô Quang Minh

Phản biện 1: ----------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

Phản biện 2: ----------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

Phản biện 3: ----------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn luận án cấp Học viện, họp

tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu Luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nước ta hiện nay đang thực hiện đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi

mới nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi

lên chủ nghĩa xã hội, thì tài sản công ngày càng được khẳng định là có vai trò

trọng yếu, là nguồn lực quan trọng để Nhà nước hỗ trợ phát triển nền kinh tế,

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với đó, quản lý để đảm

bảo tài sản công được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề

được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Chính vì

vậy, quản lý nhà nước về tài sản công nói chung và quản lý tài sản công tại

các đơn vị sự nghiệp nói riêng đã từng bước đi vào nề nếp, kỷ cương, công

khai và có hiệu quả, nhất là sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Tuy nhiên,

bên cạnh những nỗ lực và kết quả rất đáng khích lệ đã đạt được, quản lý tài

sản công ở nước ta hiện nay cũng còn nhiều hạn chế như: Cơ chế quản lý tài

sản công còn bất cập so với thực tế, nhiều cơ quan, đơn vị còn sử dụng lãng

phí nguồn lực tài sản công, sử dụng tài sản công sai mục đích, thậm chí gây

thất thoát tài sản…

Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ

Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) cũng nằm trong

bối cảnh chung nêu trên, song do đặc thù về vị trí trong hệ thống các cơ quan

của Đảng, Nhà nước (là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng

và Chính phủ) và chức năng, nhiệm vụ được giao nên quản lý tài sản công tại

Học viện mặc dù được phân định cơ chế quản lý như đối với các đơn vị sự

nghiệp nhưng cũng có rất nhiều đặc thù so với các cơ quan, đơn vị khác. Do

đó, quản lý tài sản công tại Học viện đã xuất hiện ngày càng nhiều bất cập cần

được nghiên cứu, giải quyết để có cơ sở xây dựng một hệ thống cơ chế chính

sách, mô hình và các quy trình quản lý đảm bảo ổn định, hiệu quả, thống nhất

và tuân thủ những quy định mới của Nhà nước, đồng thời phù hợp những đặc

thù hoạt động của Học viện.

Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ

thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản

công ở Học viện trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài

“Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ

Chí Minh” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và

đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh, Luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học

Page 4: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

4

viện trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề cơ bản về tài sản công, quản lý tài

sản công nói chung và quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp nói

riêng.

- Nghiên cứu một số kinh nghiệm quản lý tài sản công có hiệu quả, rút

ra bài học có thể vận dụng trong quản lý tài sản công tại Học viện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện, rút ra

những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

- Đề xuất các phương hướng, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý tài sản công tại Học viện trong giai đoạn 2016-2025.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án được

xác định là nội dung quản lý tài sản công ở Học viện cả về giá trị và hiện vật,

gắn với các khâu của quá trình quản lý: quản lý quá trình hình thành tài sản;

quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản và quản lý quá trình kết thúc sử

dụng tài sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Quản lý tài sản công trong cả hệ thống Học

viện (gồm 8 đơn vị).

- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản

công tại Học viện trong giai đoạn 2009 -2015.

- Phạm vi về nội dung quản lý: Nghiên cứu trong luận án được nghiên

cứu sinh tiếp cận từ góc độ đơn vị dự toán cấp 1 (Học viện) là cơ quan được

Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công; do đó, phạm vi về nội

dung quản lý được xác định là những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện

cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý, gắn với ba quá trình: Hình thành

tài sản; khai thác, sử dụng tài sản và kết thúc sử dụng tài sản.

- Phạm vi về đối tượng quản lý: Các tài sản công được nghiên cứu

trong Luận án chủ yếu gồm 4 loại tài sản đã được tập hợp vào cơ sở dữ liệu

quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính đang quản lý, gồm: tài sản là

nhà; quyền sử dụng đất; tài sản là phương tiện vận chuyển (ô tô); tài sản khác

có nguyên giá 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực

tiễn ở mỗi phận của nội dung nghiên cứu, Luận án sử dụng kết hợp các

phương pháp khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng

phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên cứu khác để

làm cơ sở lý luận. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: Phương pháp

thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra khảo sát.

5. Đóng góp mới của luận án

Mộ t là ,góp phần hệ thống hóa, đánh giá những nội dung được quan

Page 5: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

5

tâm nghiên cứu đối với quản lý tài sản công của một quốc gia nói chung và ở

Việt Nam nói riêng, nhất là đối với một cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

đồng thời chỉ ra các khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý tài sản công.

Trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý tài sản công trong đơn vị

sự nghiệp và dựa trên lý thuyết để phân tích, làm rõ hơn bản chất các vấn đề

ảnh hưởng tới mục tiêu, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả quản lý tài sản công.

Hai là, phân tích một số kinh nghiệm quản lý tài sản công hiệu quả, rút

ra bài học tham khảo nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của quản

lý tài sản công;

Ba là, đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, góp phần vào việc

hoàn thiện quản lý tài sản công;

Bốn là, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện quản lý tài sản công tại một cơ quan đặc thù là Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì Luận án được kết

cấu thành 4 chương và 12 tiết.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOAI VỀ QUAN LY

TAI SAN CÔNG

Nghiên cứu về tài sản công đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề

cập đến khá nhiều, có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Quản lý tài sản công

của tác giả Đinh Học Đông; Managing Government Property Assets:

International Experiences (Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm

quốc tế) của các tác giả: Conway Francisand, Charles Undelan, George

Peteson, Olga Kaganova và James McKellar; Towards efficient public sector

asset management (Hướng tới quản lý hiệu quả tài sản khu vực công) của các

tác giả: Grubisic Mihaela, Nusinovic Mustafa và Roje Gorana; Government

Property Resources: A Case for Asset Management (Nguồn lực tài sản Chính

phủ: Nghiên cứu đối với lĩnh vực quản lý tài sản) của các tác giả: Hentschel

John và Olga Kaganova; Property management as property rights

governance: Exclusion and internal conflict resolution (Quản lý tài sản như là

quản trị quyền sở hữu tài sản: giải pháp ngăn chặn và giải quyết các mâu

thuẫn bên trong) của các tác giả: Yiu C.Y, Wong S.K và Yau Y;

Effectiveness of property asset management in Scottish councils (Hiệu quả

quản lý tài sản tại Hội đồng Scottland) của các tác giả: Malawi Makaranga

Ngwira, Parsa Ali và Manase David; Efficient management of public sector

assets The call for correct evaluation criteria and techniques (Quản lý hiệu

Page 6: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

6

quả tài sản công, yêu cầu về chỉ tiêu và kỹ thuật đánh giá chính xác) của Bond

Sandy và Dent Peter…

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC VỀ QUAN LÝ

TÀI SAN CÔNG

Trong giai đoạn trước khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực

thi hành (từ năm 2008 trở về trước), các nghiên cứu trong nước về tài sản

công và quản lý tài sản công không nhiều, chủ yếu là các luận văn thạc sĩ, các

bài viết đăng trên các tạp chí nhằm nghiên cứu, trao đổi các vấn đề liên quan

hoặc các đề tài nghiên cứu của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý nhà nước về

công sản, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau: Chiến lược đổi mới cơ

chế quản lý tài sản công giai đoạn 2001-2010 của Nguyễn Văn Xa; Hoàn

thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp của Phạm Đức

Phong; Sớm thực hiện một số biện pháp cấp bách về chống lãng phí trong sử

dụng tài sản nhà nước tại các dự án sử dụng vốn ODA của Nguyễn Thành

Đô; Hoàn thiện, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà

nước của Lê Ngọc Khoa; Kinh nghiệm quản lý và chống lãng phí tài sản công

ở Anh của Ngọc Hương; Đổi mới quản lý tài sản công trong các đơn vị sự

nghiệp của Trần Văn Giao.

Sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được ban hành và có

hiệu lực thi hành, các nghiên cứu về tài sản công từ thời điểm đó đến nay đã

đa dạng hơn, với các mục tiêu, kết quả nghiên cứu tập trung vào nhiều vấn đề.

Có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản

lý, sử dụng tài sản công” của Nguyễn Mạnh Hùng; Góp phần hoàn thiện cơ

chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp” của Trần Văn Giao; Cơ

chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam của

Nguyễn Mạnh Hùng; Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt Nam hiện nay

của Chu Xuân Nam; Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà

nước ở Việt Nam”của Phan Hữu Nghị; Quản lý tài sản công trong các cơ

quan hành chính nhà nước - Các hạn chế và giải pháp của Lê Chi Mai; Khai

thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại Việt Nam của Trần Đức Thắng; Đổi

mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính; Sử

dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công

tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam của La Văn

Thịnh.

1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

CẦN THAM KHAO VA VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài sản công và quản lý

tài sản công.

Page 7: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

7

Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phương thức, công cụ và cơ

chế, chính sách quản lý tài sản công ở một số nước, trong đó có Việt Nam và

tại một số loại hình cơ quan, đơn vị cụ thể như cơ quan thuộc Chính phủ, đơn

vị sự nghiệp nói riêng. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để tham khảo,

có tính khả thi, giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định cơ chế, chính sách và

những người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực quản lý tài sản công

thực hiện tốt các công việc có liên quan của mình.

Ba là, đã đánh giá rõ thực trạng quản lý tài sản công nói chung và quản

lý tài sản công trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng ở Việt Nam trong

thời gian qua, phân tích những thành tựu đạt được, những tồn tại, thách thức

và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những nhận định và các kiến nghị, giải pháp

tương thích để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công.

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án

Một là, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các công trình đã công bố đạt

được, đề tài tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản

về tài sản công và quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp: khái niệm

tài sản công, tài sản công trong tài sản công gắn với lợi ích kinh tế mà nó đem

lại cho xã hội; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công...

Hai là, tiếp tục nghiên cứu một số kinh nghiệm thực tế về quản lý tài

sản công, rút ra bài học kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả quản lý tài sản công.

Ba là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu phân

tích các căn cứ pháp lý, mô hình, thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện

trong giai đoạn 2009-2015; đánh giá kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của các hạn chế dựa trên các quy trình quản lý tài sản.

Bốn là, trên cơ sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công,

luận án nhận diện và phân tích các yêu cầu mới đặt ra đối với công tác quản lý

tài sản công tại Học viện. Từ đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm

tăng cường quản lý, đảm bảo ổn định, hiệu quả, phù hợp với đặc thù hoạt

động của Học viện và đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

2.1. TÀI SAN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

2.1.1. Đơn vị sự nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp

Đơn vị sự nghiệp là cơ quan do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực

hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định trong những lĩnh vực nào đó và

hoạt động được tài trợ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, cũng như

bằng các nguồn thu khác theo nguyên tắc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công

Page 8: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

8

cộng. Theo quan niệm này đơn vị sự nghiệp phải hội đủ ba điều kiện: là cơ quan

nhà nước; không thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, chỉ sản xuất và cung ứng

hàng hóa, dịch vụ công cộng theo nhiệm vụ nhà nước giao; hạch toán theo quy

định về quản lý tài chính công.

2.1.1.2. Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp

- Đặc điểm: + Là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.

+ Có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.

+ Kinh phí hoạt động chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước.

+ Cơ chế quản lý, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không giống cơ

quan hành chính nhà nước, cũng không giống doanh nghiệp nhà nước.

+ Hàng hóa, dịch vụ do đơn vioj sự nghiệp cung ứng mang tính độc quyền

ở các mức độ khác nhau.

- Việc phân loại đơn vị sự nghiệp dựa trên các căn cứ sau: Ngành, lĩnh

vực hoạt động; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện

nhiệm vụ được giao và cung cấp dịch vụ công; tính chất, đặc điểm về chuyên

môn, nghiệp vụ và cơ chế hoạt động. Đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm

quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp

nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hiện nay đang hoạt động

theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính

phủ gồm có các loại sau: Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi hoạt động

thường xuyên; đơnvị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường

xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường

xuyên. Xét trên góc độ quản lý tài chính, tài sản, các đơn vị sự nghiệp trong cùng

một ngành dọc được tổ chức theo hệ thống dọc từ trên xuống dưới gồm các đơn

vị dự toán các cấp: Đơn vị dự toán cấp1, đơn vị dự toán cấp 2, đơn vị dự toán

cấp 3 và đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3.

2.1.2. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

2.1.2.1. Khái niệm tài sản, tài sản công và tài sản công trong đơn vị

sự nghiệp

- Căn cứ các quy định của pháp luật, tài sản công được hiểu: là tài sản

thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm toàn bộ tài sản được hình thành từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước; tài sản được

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, tặng cho Nhà

nước; các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thông qua

quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật; đất đai, tài nguyên nước, tài

nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên

khác; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia mà

pháp luật quy định là của Nhà nước; tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh

nghiệp; tài sản kết cấu hạ tầng thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc sở hữu Nhà

nước, được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng

Page 9: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

9

theo quy định chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà

nước trong quá trình quản lý sử dụng tài sản.

Tài sản công là tài sản được chiếm hữu, sử dụng để đáp ứng các lợi ích

công, đảm bảo cho lợi ích công được duy trì rộng rãi trong xã hội với chất

lượng ngày một nâng cao. Tài sản công là tài sản được sở hữu bởi tất cả

thành viên trong xã hội và mỗi cá nhân thành viên xã hội bất kỳ đều không

thể lấy tài sản công để một mình sử dụng.

- Tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận tài sản công

mà Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng để

thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ công phục vụ lợi ích của Nhà

nước, lợi ích của nhân dân, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2.2. Phân loại tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

- Căn cứ hình thái tồn tại, tài sản công được chia thành tài sản hữu hình

và tài sản vô hình.

- Căn cứ theo cấp quản lý, tài sản công trong đơn vị sự nghiệp gồm: tài

sản công do Chính phủ quản lý; tài sản công do các đơn vị sự nghiệp thuộc

cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tài sản công do các đơnvị

sự nghiệp thuộc cấp quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) quản lý;

tài sản công do các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã, phường, thị trấn quản lý.

- Căn cứ cách thức hình thành, có thể chia thành tài sản công được nhà

nước trực tiếp đầu tư tạo nên và tài sản công được gián tiếp sở hữu.

- Căn cứ vào công dụng của tài sản khi khai thác, sử dụng, có thể chia

tài sản trong đơn vị sự nghiệp thành: Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, công

trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất đai; phương tiện vận tải (xe

ô tô phục vụ công tác); máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.

- Căn cứ theo đặc điểm hao mòn của tài sản, tài sản công trong đơn vị

sự nghiệp được phân loại thành tài sản hao mòn và tài sản không bị hao mòn.

- Căn cứ đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản,

người ta chia tài sản trong đơn vị sự nghiệp thành tài sản cố định và tài sản

khác (tài sản rẻ tiền, mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.

- Căn cứ tính chất kinh tế, tài sản công được chia thành tài sản công sử

dụng cho kinh doanh và tài sản công không kinh doanh.

- Ngoài ra, trong thực tiễn, để quản lý tài sản trong đơn vị sự nghiệp,

người ta áp dụng cách phân loại mang tính tổng hợp để phân chia tài sản công

thành: Tài sản cố định và tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định).

2.1.2.3. Đặc điểm của tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

- Được hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách

nhà nước.

- Luôn nhận được sự bảo vệ của pháp luật.

- Quyền sử dụng có sự tách rời khỏi quyền sở hữu.

Page 10: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

10

- Đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước, do

nhiều chủ thể quản lý, sử dụng và trình độ quản lý, sử dụng của các chủ thể

rất khác nhau.

- Giá trị giảm dần trong quá trình sử dụng.

- Luôn đối mặt với nguy cơ bị xâm phạm trong quản lý và sử dụng.

- Là nền tảng vật chất quan trọng cho việc đảm bảo các lợi ích công.

2.2. QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

2.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

Quản lý tài sản công trong tài sản công là sự tác động có tổ chức và

bằng pháp quyền của bộ máy quản lý đối với tài sản công nhằm đảm bảo tài

sản công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một

cách hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước

giao cho các đơn vị sự nghiệp.

2.2.2. Mục tiêu của quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

Một là, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả nguồn

tài sản công của Nhà nước.

Hai là, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ

mà nhà nước quy định.

Ba là, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp.

2.2.3. Các yêu cầu quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

Thứ nhất, thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý; đồng thời

phải có cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có

tính đặc thù riêng, đối với ngành, địa phương, tổ chức sử dụng tài sản phục vụ

cho các hoạt động có tính đặc thù riêng.

Thứ hai, thực hiện quản lý và sử dụng tài sản công đúng mục đích đầu

tư, trang bị; theo tiêu chuẩn, định mức; đảm bảo công khai, công bằng và hiệu

quả.

Thứ ba, phải được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ

thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nước về tài sản công.

Thứ tư, phải gắn với quản lý ngân sách nhà nước.

Thứ năm, phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định

của pháp luật và được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.

2.2.4. Nội dung quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp

Luận án tiếp cận quản lý theo quá trình hình thành; khai thác, sử dụng

và quá trình kết thúc sử dụng tài sản.

2.2.4.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản: Quản lý quá trình hình

thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp căn cứ vào phương thức hình thành

của tài sản: tài sản hình thành do được bàn giao, điều chuyển và tài sản được

hình thành do đầu tư xây dựng, mua sắm mới. Với mỗi phương thức hình

Page 11: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

11

thành tài sản đều có các quy định của cơ quan có thẩm quyền về quy trình,

thủ tục để các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện. Trong quản lý

ở giai đoạn này cần chú ý là chỉ được đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đã

được ghi vào kế hoạch, dự toán, không thực hiện các nhu cầu xây dựng, mua

sắm tài sản ngoài kế hoạch.

2.2.4.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công

Quá trình khai thác, sử dụng tài sản công quyết định hiệu quả của tài

sản công, chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai

đoạn hình thành tài sản. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời

gian khai thác, sử dụng tuỳ thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi loại tài

sản. Quá trình này đều được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà nước

giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản. Thời gian của quá trình khai thác, sử

dụng tài sản được tính từ ngày nhận tài sản hay bàn giao tài sản đến khi tài

sản không còn sử dụng được phải thanh lý.

2.2.4.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công

Sau quá trình khai thác sử dụng tài sản, nếu xét thấy tài sản công không

cần thiết hay không thể phục vụ cho công việc của cơ quan hành chính nhà

nước, cơ quan quản lý chuyên môn sẽ tiến hành thủ tục kết thúc quá trình sử

dụng. Tuy nhiên, có tài sản kết thúc sử dụng trên phương diện tài sản công

nhưng nó vẫn còn giá trị sử dụng, vẫn được xã hội cần sử dụng ví dụ: như đất

đai, bất động sản, phương tiện vận tải và một số loại máy móc, trang thiết bị

làm việc, phục vụ nghiên cứu khoa học; có tài sản còn có giá trị thu hồi.... Do

đó, một tài sản công khi kết thúc quá trình sử dụng phải được quản lý chặt chẽ

để tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Khi kết thúc sử dụng tài sản phải thực

hiện đánh giá hiện trạng cả về vật chất và giá trị; thực hiện kiểm kê, xác định

giá trị hiện tại; lập phương án xử lý. Phương pháp xử lý tài sản thường sử

dụng là bán thanh lý hay điều chuyển.

2.2.5. Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến quản lý tài sản công trong

các đơn vị sự nghiệp

- Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và cơ chế

quản lý tài sản công của Nhà nước: Xuất phát từ những quan điểm khác nhau

trong vai trò của Nhà nước và vai trò của thị trường trong phát triển kinh tế,

đã hình thành nên các thể chế kinh tế khác nhau giữa các quốc gia, do đó cũng

hình thành nên phương thức quản lý tài sản công đặc thù. Chính điều đó cũng

tạo ra sự đa dạng trong hình thức quản lý của chính phủ đối với quản lý tài

chính nói chung và quản lý tài sản công nói riêng. Trong đó, nội dung các quy

tắc, quy định trong cơ chế quản lý tài sản công tại đơnvị sự nghiệp chịu ảnh

hưởng lớn và trực tiếp của nhân tố này. Các quy định về chuẩn mực hành vi,

nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể tham gia cơ chế quản lý tài sản

công tại các đơn vị sự nghiệp phải nằm trong các quy định chung về nguyên

Page 12: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

12

tắc quản lý kinh tế, tài chính và tài sản công và phải lấy đó làm cơ sở để xây

dựng, điều chỉnh và bổ sung hoàn thiện trong quá trình tổ chức thực hiện. Sự

phù hợp và sát thực tế của hệ thống các quy phạm về quản lý kinh tế, tài chính

và tài sản công của nhà nước sẽ có tác động tích cực tới hiệu lực, hiệu quả

quản lý tài sản công.

- Nhóm nhân tố về trình độ, ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong

bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp: Hiệu quả và chất lượng xây dựng

và thực thi cơ chế quản lý tài sản công tại đơnvị sự nghiệp chịu ảnh hưởng lớn

từ nhân tố này. Về nguyên tắc, cơ chế, quyết định quản lý tài sản công tại đơn

vị sự nghiệp được soạn thảo trên cơ sở yêu cầu quản lý do bộ máy quản lý đặt

ra, phù hợp với các điều kiện và đòi hỏi khách quan theo thể chế chung. Các

nội dung trên chịu ảnh hưởng bởi trình độ nhận thức, năng lực quản lý, tổ

chức của nhà nước. Trình độ, khả năng, tư duy trách nhiệm của cán bộ, công

chức trực tiếp tham gia hoạt động quản lý tài sản công có tác động tới các

quyết định quản lý. Do đó, yêu cầu ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên

môn của đội ngũ cán bộ công chức quản lý tại đơnvị sự nghiệp phải đảm bảo

được tính khách quan khi đặt ra các yêu cầu quy định trong cơ chế, đảm bảo

hiệu quả thực tế của cơ chế khi áp dụng vào thực tiễn.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về tài sản công: Nếu kho dữ liệu về

tài sản công đầy đủ, được cập nhật thường xuyên, liên tục sẽ hỗ trợ tốt cho

công tác quản lý. Hệ thống thông tin quản lý được xây dựng hoàn thiện sẽ

giúp việc quản lý sát sao, đầy đủ và chính xác. Thông qua hệ thống cơ sở dữ

liệu thông tin, tài sản công sẽ được kiểm soát chặt chẽ. Cơ quan quản lý tài

sản sẽ nắm bắt kịp thời tình trạng của tài sản để thực hiện các biện pháp,

nghiệp vụ quản lý, cũng như chuẩn bị nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng

tài sản hoặc đầu tư, xây dựng, mua sắm mới trong trường hợp cần thiết.

- Nhóm nhân tố khác.

2.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUAN LÝ TÀI

SAN CÔNG

2.3.1 Một số kinh nghiệm quản lý tài sản công

Luận án đã tham khảo và luận giải kinh nghiệm quản lý tài sản công ở

một số nước và một số cơ quan, địa phương tiêu biểu trong nước sau đây:

2.3.1.1. Kinh nghiệm nước ngoài

- Kinh nghiệm quản lý tài sản của Nhật Bản

- Kinh nghiệm quản lý tài sản của chính phủ liên bang Mỹ

- Kinh nghiệm mua sắm tài sản công tại Vương Quốc Anh

2.3.1.2. Kinh nghiệm trong nước

- Kinh nghiệm mua sắm tài sản công của Bộ Tài chính

- Kinh nghiệm huy động nguồn lực cho đầu tư xây dựng và quản lý tài

Page 13: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

13

sản công theo hình thức đối tác công - tư của tỉnh Quảng Ninh.

2.3.2. Một số bài học đối với quản lý tài sản công ở Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh

Thứ nhất, hệ thống các quy định, chính sách quản lý tài sản công được

xây dựng chặt chẽ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý.

Thứ hai, phương thức mua sắm tài sản phổ biến là qua mua sắm tập

trung, đấu thầu rộng rãi

Thứ ba, sử dụng cơ chế thị trường để nâng cao hiệu quả quản lý tài

sản công

Thứ tư, các cơ quan quản lý tài sản công được tổ chức phù hợp với mô

hình quản lý, có năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và được phân

định trách nhiệm rõ ràng.

Thứ năm, hệ thống thông tin, báo cáo, dữ liệu về tài sản công được

xây dựng đảm bảo cho việc quản lý có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm giải

trình và tính minh bạch trong quản lý tài sản công.

Chƣơng 3

THỰC TRANG QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG

TAI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VÀ BỘ MÁY QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG CỦA HỌC VIỆN

3.1.1. Khái quát về Học viện

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trước hết là một cơ quan trực

thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng (như một Ban Đảng ở Trung ương),

đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung

ương Đảng; đồng thời, là một cơ quan thuộc Chính phủ. Học viện là trung

tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trung, cao

cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể

chính trị - xã hội; là trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học Mác – Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, nghiên cứu về khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo

quản lý, phục vụ công tác đào tạo cán bộ và tham mưu cho Trung ương Đảng

và Nhà nước.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương quyết định các

vấn đề về tổ chức, bộ máy, cán bộ, chiến lược phát triển, nhiệm vụ chính trị,

chương trình nội dung đào tạo, định hướng nghiên cứu khoa học của Học

viện. Trên cơ sở đó, Chính phủ quyết định phân bổ tài chính, ngân sách, đầu

tư và các nguồn lực cần thiết khác đảm bảo để Học viện hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Như vậy, cấp có thẩm quyền giao giao nhiệm vụ cho Học viện và

Page 14: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

14

cấp có thẩm quyền phân bổ các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ là khác

nhau; trong khi đó các cơ quan của Đảng và Nhà nước khác thì cấp nào giao

nhiệm vụ sẽ chính là cấp phân bổ nguồn lực tài chính để thực hiện. Mặt khác,

Học viện vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với 5 Học viện trực

thuộc và hệ thống các trường chính trị trên cả nước (về chương trình, nội

dung đào tạo và bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy và học tập; nghiên cứu

khoa học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên của các

trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), đồng thời vừa thực

hiện chức năng như một đơn vị sự nghiệp đặc biệt (đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

lãnh đạo, quản lý chủ chốt trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị

của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội).

3.1.2. Bộ máy quản lý tài sản công của Học viện.

Học viện đã xây dựng, tổ chức mô hình, bộ máy quản lý tài sản công

tương ứng và phù hợp với mô hình quản lý ngân sách nhà nước. Mô hình

quản lý tài sản công của Học viện đã có sự gắn kết với công tác quản lý tài

chính (chức năng, nhiệm vụ quản lý tài sản công của từng đơn vị được căn cứ

theo vai trò, nhiệm vụ của từng cấp dự toán: đơn vị dự toán cấp 1, đơn vị dự

toán cấp 2 và đơn vị dự toán cấp 3), đồng thời gắn với việc thực hiện nhiệm

vụ chuyên môn cụ thể của từng đơn vị và thể hiện rõ quyền, trách nhiệm của

từng cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng tài sản,

Đến nay, mô hình và bộ máy quản lý tài sản công của Học viện tương

đối phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý tài sản công của cả nước và cơ bản

đã vận hành tốt, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy

nhiên, tại các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản, chức năng quản lý tài

sản phân tán ở nhiều bộ phận và đầu mối chính quản lý chưa thực sự rõ ràng,

thống nhất nên khi có yêu cầu tổng hợp số liệu, báo cáo hoặc đánh giá về tài

sản với đầy đủ các thông số có liên quan theo quy định thì rất khó khăn, tiến

độ thực hiện chậm và số liệu nhiều lúc không chính xác hoặc chênh lệch giữa

các bộ phận.

3.2. THỰC TRANG TÀI SAN CÔNG TAI HỌC VIỆN

Tổng giá trị tài sản công do Học viện đang quản lý, sử dụng (tính đến

thời điểm 31-12-2014) là: 2.200.017 triệu đồng, gồm: tài sản là đất chiếm tỉ

trọng cao nhất là 77,59% (giá trị 1.706.931 triệu đồng), tiếp theo là giá trị tài

sản là nhà chiếm 16,30% (358.659 triệu đồng), giá trị tài sản là phương tiện

vận chuyển (xe ô tô) chiếm 2,98% (65.652 triệu đồng) và các tài sản khác có

giá trị trên 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản chiếm 3,13% (68.775 triệu đồng).

3.2.1. Tài sản công là đất

Tổng diện tích đất Học viện được giao quản lý là 783.539,90 m2, gồm

35 cơ sở đất trụ sở ở cả 3 miền (Bắc, Trung Nam) và được giao cho 7 đơn vị

dự toán trực thuộc trực tiếp quản lý, sử dụng. Qua phân tích hiện trạng tài sản

Page 15: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

15

công là đất của Học viện có thể rút ra một số nhận xét như sau:

- Do nguyên giá đất được hạch toán trên sổ sách kế toán của các đơn vị

sử dụng tài sản được tính theo Bảng giá đất do các địa phương ban hành theo

quy định nên giá trị nhỏ hơn nhiều so với giá thị trường (thường chỉ bằng từ

50% đến 60% giá thị trường) và giá trị hạch toán nguyên giá đất của các đơn

vị quản lý, sử dụng đất đang có vấn đề bất cập (chẳng hạn: Văn phòng Học

viện quản lý nhiều diện tích đất nhất, ở vị trí tại Hà nội có khung giá đất cao

nhất so với các đơn vị còn lại nhưng tổng giá trị nguyên giá đất lại là nhỏ

nhất).

- Một số diện tích đất của Học viện sử dụng chưa đúng mục đích khi

được giao đất (cho thuê, làm nhà cho cán bộ ở) hoặc có tồn tại chưa được xử

lý dứt điểm theo quy định (bị lấn chiếm, đất đã phân chia cho cá nhân nhưng

chưa làm thủ tục ghi giảm sổ sách kế toán).

- Một số đơn vị chưa hạch toán được chính xác nguyên giá đất đối với

một số cơ sở đất đã được giao quản lý.

- Cần có sự rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất để có giải pháp quản

lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và điều kiện về quản lý

của từng đơn vị.

3.2.2. Tài sản công là nhà

Học viện đang quản lý, sử dụng 261 tài sản là nhà với diện tích sử dụng

260.266 m2, nguyên giá là 358.659 triệu đồng và giá trị còn lại 164.459 triệu

đồng. Nhận xét về hiện trạng tài sản công là nhà của Học viện:

- Nhiều công trình đã cũ, cần kinh phí để duy tu, bảo dưỡng, cải tạo sửa

chữa, tuy nhiên cần xem xét hiệu quả kinh tế giữa đầu tư cải tạo tài sản để tiếp

tục sử dụng các công trình đã quá cũ, xuống cấp với việc đầu tư xây mới để

thay thế.

- Tỉ lệ nhà cấp 4 của Học viện khá cao (chiếm tới 47% trong tổng số

nhà đang quản lý, sử dụng) phần nào phản ánh mức độ quan tâm đầu tư, hiện

đại hóa cơ sở vật chất cao.

- Chủ yếu được đầu tư từ ngân sách nhà nước, tỉ lệ đầu tư từ nguồn vốn

khác hết sức hạn chế (chỉ chiếm 0,55%) phản ánh cơ chế huy động các nguồn

lực phát triển tài sản công của Học viện còn chưa linh hoạt, hiệu quả, chủ yếu

phụ thuộc vào ngân sách.

3.2.3.Tài sản công là phƣơng tiện vận chuyển

Học viện đang quản lý, sử dụng 107 xe ô tô với nguyên giá 65.652 triệu

đồng. Nhận xét về hiện trạng tài sản công là nhà của Học viện:

- Số lượng xe ô tô dùng chung của Học viện đang quản lý cao hơn so

với quy định, trong khi số lượng xe chuyên dùng ít hơn định mức được duyệt.

Do đó, Học viện cần sắp xếp lại số xe ô tô đang quản lý để xác định số lượng,

Page 16: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

16

chủng loại xe cần thiết để vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ,

vừa tuân thủ các quy định có liên quan

- Số lượng xe cũ, hết khấu hao và đến hạn thay thế nhiều, cần tổ chức

đánh giá lại chính xác chất lượng của toàn bộ xe ô tô đang quản lý để có chủ

trương, kế hoạch hợp lý đối với đầu tư sửa chữa xe cũ hoặc mua mới thay thế

xe không đủ điều kiện lưu hành, vừa đảm bảo an toàn khi sử dụng, đồng thời

phù hợp với điều kiện nguồn lực tài chính và đúng tiêu chuẩn, định mức xe ô

tô theo quy định của Nhà nước.

3.2.4. Tài sản công có giá trị 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản

Số lượng tài sản công có nguyên giá 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài

sản do Học viện đang quản lý là 43 tài sản, với nguyên giá 68.775 triệu đồng,

giá trị còn lại 23.445 triệu đồng (bằng 34 % nguyên giá). Nhận xét về hiện

trạng tài sản công có giá trị trên 500 triệu đồng của Học viện:

- Số lượng tài sản loại này không nhiều do Học viện là một cơ sở đào

tạo, nghiên cứu khoa học nên tài sản là trang thiết bị chủ yếu là các tài sản

phục vụ quản lý, chuyên môn, có giá trị 1 đơn vị tài sản không lớn: máy tính,

máy in, máy photo, máy chiếu…

- Toàn bộ tài sản khác (ngoài nhà, đất, xe ô tô) có nguyên giá 500 triệu

trở lên đều được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Giá trị còn lại của các tài sản có nguyên giá trên 500 triệu đồng khá

thấp.

3.3. THỰC TRANG QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG TAI HỌC VIỆN CHÍNH

TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH GIAI ĐOAN 2009-2014

3.3.1. Thực trạng quản lý quá trình hình thành tài sản

3.3.1.1. Thực trạng quản lý tài sản được nhận bàn giao quản lý, sử dụng

Quá trình nhận bàn giao quản lý, sử dụng tài sản của Học viện được

tính từ khi Học viện trở thành đơn vị dự toán cấp 1 và đã được thực hiện trong

2 lần, tương ứng với các thời điểm Đảng và Nhà nước có các quyết định thay

đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế tài chính áp dụng đối với Học

viện trong mỗi giai đoạn phát triển mới.

Lần bàn giao thứ nhất thực hiện năm 2006: nhận bàn giao tài chính, tài

sản từ Ban Tài chính - Quản trị Trung ương.

Lần bàn giao thứ hai diễn ra năm 2008: Học viện tiếp tục nhận bàn

giao tài chính, tài sản từ Bộ Nội vụ theo Quyết định số 60-QĐ/TW ngày 07-5-

2007 của Bộ Chính trị về việc hợp nhất Học viện Hành chính quốc gia, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh.

Với số lượng và giá trị tài sản tiếp nhận qua 2 đợt bàn giao lớn, được

quản lý, sử dụng bởi nhiều đơn vị dự toán trực thuộc, do đó Học viện đã tập

trung vào các công việc sau đây:

Page 17: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

17

Một là, tiếp tục hoàn thiện tổ chức và tăng cường cán bộ chuyên môn

của cơ quan tham mưu tại đơn vị dự toán các cấp.

Hai là, tiến hành tổ chức rà soát số liệu, hồ sơ của tài sản, kiểm tra thực

tế hiện trạng tài sản công của các đơn vị dự toán cấp 3 trực tiếp quản lý, sử

dụng, tài sản; phối hợp với các cơ quan chủ quản cũ của các đơn vị (Ban Tài

chính - Quản trị Trung ương, Bộ Nội vụ) để xử lý tồn tại sau bàn giao.

Ba là, tổ chức đánh giá lại tài sản, xác định các chỉ tiêu liên quan đến

tài sản (thời gian sử dụng, nguyên giá, tỉ lệ hao mòn, giá trị còn lại) để hạch

toán, ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và thực hiện các biện pháp tổ

chức quản lý, khai thác sử dụng theo đúng công năng, mục đích đầu tư.

Bốn là, căn cứ hiện trạng tài sản được giao quản lý, sử dụng Học viện

xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, làm cơ sở để quyết định chủ

trương đầu tư, mua sắm, phát triển nguồn lực tài sản công đáp ứng được yêu

cầu thực hiện nhiệm vụ được giao trong thời gian tiếp theo.

3.3.1.2. Thực trạng quản lý tài sản hình thành do đầu tư xây dựng,

mua sắm mới

- Đối với xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm tài

sản: Bên cạnh những kết quả đạt được, có thể nói chất lượng công tác xây

dựng quy hoạch, kế hoạch gắn với đầu tư xây dựng mới, mua sắm mới tài sản

công của Học viện trong những năm qua còn chưa cao. Việc triển khai rà soát,

điều chỉnh quy hoạch định kỳ chưa được thực hiện chủ động, bài bản, tổng

thể theo quy định. Đặc biệt là các điều kiện, căn cứ để xây dựng quy hoạch,

kế hoạch chưa đầy đủ, nên việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch của Học viện

thiếu cơ sở, mang tính suy đoán dựa vào dữ liệu lịch sử nên không chứa đựng

được định hướng phát triển. Thậm chí, một số kế hoạch không khả thi trong

thực tế, trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh cục bộ từng phần, chất

lượng, hiệu quả không cao.

- Đối với việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản

công: Chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của Học viện thời gian

qua chủ yếu tập trung khắc phục tình trạng thiếu hụt cơ sở vật chất phục vụ

thực hiện nhiệm vụ được giao và bước đầu đầu tư phát triển hệ thống công

nghệ thông tin (hệ thống mạng, hệ thống giao ban trực tuyến, các phần mềm

quản lý đối với một số lĩnh vực công tác).

- Công tác tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công tại các đơn vị trực

tiếp quản lý, sử dụng tài sản trong những năm qua đã thực hiện theo quy định

của Luật Đấu thầu, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Nhà

nước, tài sản được mua sắm qua từng năm đã góp phần thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị. Tuy nhiên, việc thực hiện mua

sắm tài sản theo phương thức phân tán (các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng

tài sản tổ chức mua sắm theo kế hoạch được Học viện phê duyệt) đã dẫn đến

Page 18: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

18

nhiều bất cập. Chủng loại tài sản cùng mục đích, công năng sử dụng của các

đơn vị cùng hệ thống không thống nhất nên giá cả khác nhau, rất khó khăn

cho công tác thẩm định, giao kế hoạch mua sắm và quản lý tài sản. Vấn đề

này đòi hỏi Học viện cần có sự thay đổi về cơ chế, cách thức thực hiện mua

sắm tài sản công để vừa thực hiện đúng quy định của Nhà nước, vừa đảm bảo

nhất quán, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch trong quá trình mua sắm

tài sản công và việc áp dụng phương thức mua sắm tài sản tập trung là phù

hợp với điều kiện hiện nay của Học viện.

3.3.2. Thực trạng quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công

Xuất phát từ thực trạng tài sản công đang quản lý, sử dụng cũng như

năng lực chuyên môn của bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài

sản; trong thời gian hơn 10 năm qua, quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài

sản công của Học viện đã tập trung thực hiện được một số vấn đề cơ bản của

quá trình khai thác, sử dụng tài sản công như sau:

3.3.2.1. Thực hiện hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của

Nhà nước về quản lý tài sản công cho các đơn vị sử dụng tài sản công

Về cơ bản, hệ thống các văn bản liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản

công đang được Học viện triển khai kịp thời, phù hợp với thực tế, cập nhật

kịp thời các quy định mới của Nhà nước, chú trọng hiệu quả của khâu thực

hiện. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản

lý, sử dụng tài sản của Học viện còn chưa được đầy đủ, các văn bản hướng

dẫn rời rạc theo từng sự việc, từng văn bản của Nhà nước và cơ quan có thẩm

quyền mới ban hành, không mang tính tổng hợp và chưa thành hệ thống để

các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng dễ thực hiện. Đặc biệt, đến nay Học viện

và các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản chưa ban hành được Quy chế

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định nên ảnh hưởng rất nhiều đến

chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản tại từng đơn vị.

3.3.2.2. Thực hiện sắp xếp lại tài sản đang được giao quản lý, sử dụng

Việc sắp xếp lại tài sản nhằm mục tiêu quản lý, sử dụng tài sản đúng

mục đích, có hiệu quả, điều hòa chung tài sản đang quản lý giữa các đơn vị

sử dụng để phù hợp với điều kiện về ngân sách đầu tư xây dựng, mua sắm.

Tuy nhiên, số lượng tài sản công có nguyên giá lớn của Học viện quản lý, sử

dụng không nhiều, kinh phí đầu tư, mua sắm mới tài sản hàng năm rất hạn

chế so với nhu cầu, thậm chí chưa đáp ứng được yêu cầu cả về mặt số lượng

và chất lượng để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. Do

đó, trong những năm qua việc sắp xếp lại tài sản của Học viện chủ yếu tập

trung vào việc sắp xếp, xử lý nhà đất đang được giao quản lý theo Quyết định

số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp

xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước hoặc điều chuyển tài sản trong

nội bộ của từng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản. Ngoài ra, việc điều

Page 19: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

19

chuyển tài sản giữa các đơn vị diễn ra rất ít, chủ yếu là điều chuyển xe ô tô

giữa các đơn vị.

3.3.2.3. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản

Do hiện trạng tài sản Học viện đang quản lý, sử dụng cũ, được đầu tư

xây dựng, mua sắm từ nhiều năm trước, nhất là các tài sản có giá trị lớn như

các công trình xây dựng và phương tiện vận chuyển, trong khi đó kinh phí

ngân sách nhà nước được giao để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản trong

những năm qua hết sức hạn chế, không đủ nguồn lực để thay thế các tài sản

đã được tính hao mòn hết hoặc hết thời gian sử dụng. Vì vậy, việc chú trọng

đầu tư duy tu, bảo dưỡng tài sản còn là một giải pháp có hiệu quả để đảm bảo

duy trì ổn định nguồn tài sản phục vụ hoạt động thường xuyên của Học viện,

thậm chí là điều kiện để nâng cấp, cải tạo, thay đổi tăng công năng, chuyển

đổi mục đích sử dụng đối với những tài sản là các công trình xây dựng từ lâu,

đã xuống cấp nghiêm trọng và đảm bảo phù hợp với nhu cầu, mục đích sử

dụng của tài sản trong giai đoạn hiện nay. Trong giai đoạn 2009-2014, hàng

năm Học viện đã cân đối các nguồn lực tài chính và bố trí một khoản kinh

phí khoảng 10-12% dự toán được giao để thực hiện duy tu, cải tạo, sửa chữa

tài sản. Thậm chí năm 2013, kinh phí thực hiện công việc này chiếm tới gần

20% kinh phí được giao do tại thời điểm đó số lượng tài sản là nhà đến hạn

duy tu, bảo dưỡng, xuống cấp và cần phải cải tạo, sửa chữa nhiều.

Việc duy tu, cải tạo, sửa chữa tài sản hiện nay được thực hiện bởi các

đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản để đảm bảo tài sản có thể vận hành

một cách bình thường căn cứ vào hiện trạng tài sản, yêu cầu về mặt kỹ thuật

của các cơ quan chuyên môn và được thực hiện theo quy định có liên quan

của Nhà nước (sau khi có chủ trương phê duyệt của Học viện). Trong những

năm gần đây kinh phí bố trí để duy tu, bảo dưỡng tài sản tại Học viện có xu

hướng tăng, một mặt thể hiện mức độ quan tâm thực hiện quy trình bảo

dưỡng, nâng cao chất lượng tài sản để phục vụ công tác chuyên môn, đồng

thời cũng thể hiện một thực tế là nhiều tài sản công của Học viện đã xuống

cấp, thậm chí lạc hậu, cần xem xét về hiệu quả sử dụng, mức độ an toàn... và

nhu cầu cần thiết đầu tư tài sản thay thế để đảm bảo hiện đại hóa cơ sở vật

chất, tương xứng với vai trò, vị thế của Học viện trong giai đoạn phát triển

mới.

3.3.3. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công

Hầu hết các tài sản công được giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng đều

được Nhà nước quy định về thời hạn sử dụng (trừ một số tài sản đặc biệt). Hết

thời gian sử dụng theo quy định, tài sản sẽ bị hỏng hoặc không đáp ứng được

yêu cầu công việc chuyên môn cần phải được xử lý kịp thời (tiêu hủy, thanh

lý, nhượng bán) để có cơ sở đầu tư tài sản mới thay thế. Trong giai đoạn

2009-2014, Học viện đã tiến hành tiêu hủy, thanh lý 2.267 tài sản, tổng

Page 20: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

20

nguyên giá 14.175 triệu đồng (trong đó có 12 tài sản là nhà, 8 xe ô tô, 17 tài

sản có nguyên giá 500 triệu đồng trở lên). Hầu hết tài sản được xử lý đều đã

quá hạn sử dụng nhiều năm, không đảm bảo an toàn hoặc không còn sử dụng

được nên số tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi trừ chi phí

cần thiết không lớn (864 triệu đồng), số tiền này đều được nộp ngân sách nhà

nước và hạch toán, ghi chép sổ sách kế toán theo quy định.

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG TAI HỌC VIỆN

CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý tài sản công tại Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

- Bước đầu đã xây dựng, hình thành được cơ sở dữ liệu về tài sản công

do Học viện đang quản lý, sử dụng.

- Hoạt động quản lý tài sản công của Học viện đã có sự gắn kết với

quản lý tài chính.

- Đã thực hiện xong việc rà soát và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền

phương án xử lý các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo quy định, trên

cơ sở đó đã thực hiện giải quyết dứt điểm được một số tồn tại, vi phạm trong

quản lý, sử dụng đất như chấm dứt việc cho thuê tài sản là đất không đúng

quy định tại một số đơn vị.

Với những kết quả đã đạt được, xét theo mục tiêu của quản lý, có thể

thấy rằng:

Một là, quản lý tài sản công của Học viện đã từng bước giảm thiểu

được tình trạng lãng phí và tài sản công có thể tạo ra nguồn thu khi được đưa

vào khai thác, sử dụng.

Hai là, tài sản công cơ bản được sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn,

định mức chế độ mà nhà nước quy định.

Ba là, quản lý tài sản công đã góp phần đáp ứng một phần yêu cầu về

nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu của Học viện.

3.4.2. Những hạn chế trong quản lý tài sản công tại Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh

- Các thể chế quản lý tài sản công tại Học viện, đặc biệt là quy chế

quản lý, sử dụng tài sản chậm được ban hành nên những nguyên tắc, quy định

cơ bản về trang cấp, đầu tư, mua sắm tài sản cũng như trong quá trình sử dụng

tài sản và xử lý tài sản còn thiếu hoặc chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới để

phát huy tối đa được các nguồn lực và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản

phục vụ cho các nhiệm vụ được giao.

- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tai sản công làm căn cứ mua

sắm, trang bị tài sản còn quá ít, chưa đầy đủ. Mặt khác, các nguồn kinh phí để

thực hiện trang cấp tài sản, cũng như các phương thức trang cấp tài sản còn

hạn hẹp, chưa tạo điều kiện cho việc phát triển tài sản công tại Học viện.

Page 21: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

21

- Phương thức mua sắm tài sản công tại Học viện là phương thức phân

tán. Tuy nhiên quá trình kiểm tra, kiểm soát trình tự, thủ tục, lựa chọn nhà

thầu, chào hàng cạnh tranh... còn chưa thật sự thực chất. Do đó, mặc dù quy

trình mua sắm đều tuân thủ theo quy định chung nhưng chất lượng của một số

tài sản chưa đáp ứng được yêu cầu, hay hỏng hóc trong quá trình sử dụng.

- Cơ sở dữ liệu tài sản của Học viện còn chưa bao quát được hết các

loại tài sản, do đó các đơn vị có chức năng quản lý tài sản của Học viện không

nắm được đầy đủ tài sản thuộc phạm vi quản lý. Việc quản lý tài sản công tại

một số đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng còn chưa tốt, vẫn tình

trạng sử dụng tài sản, nhất là nhà, đất vào mục đích cho thuê, cho mượn

không đúng quy định vẫn chưa được xử lý dứt điểm.

- Công tác hạch toán kế toán về tài sản công còn chưa được thực hiện

một cách đầy đủ theo quy định.

- Nhiều tài sản như đất đai, nhà cửa và tài sản có giá trị lớn phần lớn

không có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ tài liệu phản ánh nguồn gốc tài sản hoặc các

thông số kỹ thuật của tài sản… . Mặt khác tài sản trong từng đơn vị cũng chưa

được theo dõi đầy đủ trên sổ sách kế toán, nên qua kiểm kê hầu hết các đơn vị

đều có hiện tượng nhiều tài sản không có hồ sơ tài liệu phản ánh nguồn gốc

tài sản hoặc thông số kỹ thuật của tài sản, có tình trạng chênh lệch về số

lượng tài sản giữa sổ sách và thực tế kiểm kê hoặc trên sổ sách chỉ theo dõi số

lượng không theo dõi giá trị của tài sản.

- Một số tài sản hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu có sửa chữa

thì chi phí cao mà hiệu quả sử dụng thấp, tài sản không còn nhu cầu sử dụng,

tài sản thu hồi khi tiến hành phá dỡ để xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình

hầu như chưa có báo cáo đánh giá cụ thể về số vật tư, tài sản thu hồi của từng

công trình và lập hồ sơ đề nghị xử lý theo quy định. Một số tài sản tại các đơn

vị đã mất nhưng chưa xác định rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân và

biện pháp xử lý, đồng thời vẫn được các đơn vị theo dõi trên sổ kế toán.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản công

tại Học viện

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công

ở nước ta trong thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế, chưa bao quát được

được thực tế quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp và chưa

theo kịp được sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Thứ hai, một số tiêu chuẩn, định mức trang bị, sử dụng tài sản ban hành

từ nhiều năm trước đã lạc hậu nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, gây khó

khăn cho công tác quản lý tài sản.

Thứ ba, chưa có chính sách đặc thù cho quản lý, sử dụng tài sản công

tại đơn vị sự nghiệp để thúc đẩy phát triển dịch vụ sự nghiệp công và nâng

Page 22: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

22

cao tính tự chủ cho đơn vị sự nghiệp.

Thứ tư, Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Học viện còn hạn chế,

chưa đủ điều kiện để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đáp ứng yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ nên hiện trạng tài sản công của Học viện còn nhiều bất cập,

không đồng bộ, gây khó khăn cho công tác quản lý.

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nhận thức về tài sản công và quản lý tài sản công của các đơn

vị sử dụng tài sản chưa thực sự đầy đủ, đúng đắn.

Thứ hai, hệ thống thông tin phục vụ quản lý còn hạn chế.

Thứ ba, các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản còn quá trông chờ vào ngân

sách, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong việc áp dụng các cơ chế, chính

sách huy động các nguồn lực khác để phát triển tài sản công.

Thứ tư, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài sản

công chưa đáp ứng được yêu cầu.

Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa

được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc.

Chƣơng 4

GIAI PHÁP HOÀN THIỆN QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG

TAI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

4.1. QUAN ĐIỂM, YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUAN LÝ TÀI SAN CÔNG

TAI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

4.1.1. Dự báo nhu cầu về tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh

Để thực hiện những định hướng phát triển Học viện trong thời gian tới

cần phải các yếu tố về nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính, tài sản đóng vai

trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện hệ thống cơ sở vất chất hiện nay

của Học viện chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Qua số liệu tổng hợp

từ các đơn vị trực thuộc Học viện thì nhu cầu cơ sở vật chất để khắc phục sự

thiếu hụt tài sản công giai đoạn 2010 - 2020 là 4.265.000 triệu đồng, gồm:

- Kinh phí xây dựng và thực hiện các dự án tại các đơn vị, cơ sở mới

được thành lập hoặc mở rộng: 2.200.000 triệu đồng; gồm dự án Xây dựng

Học viện Chính trị Khu vực 4: 1.000.000 triệu đồng (trong đó có 130.000

triệu đồng để trả tiền đất cho Thành phố Cần Thơ), dự án xây dựng Học viện

Hành chính khu vực Tây Nguyên: 600.000 triệu đồng, dự án mở rộng Học

viện tại xã Đông Ngạc-Từ Liêm-Hà Nội (đã được Thành phố Hà Nội tạm giao

đất): 600.000 triệu đồng.

- Kinh phÝ x©y dùng nhµ lµm viÖc hiÖu bé t¹i c¸c ®¬n vÞ ch­a ®­îc ®Çu

t­: 320.000 triÖu ®ång (Trung t©m Häc viÖn: 150.000 triÖu ®ång, Häc viÖn

Page 23: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

23

Chính trị khu vùc 2: 80.000 triÖu ®ång, Nhµ xuÊt b¶n Lý luËn ChÝnh trÞ:

90.000 triÖu ®ång).

- Kinh phÝ x©y dùng vµ trang bÞ c¸c khu thÝ nghiÖm, thùc tËp cña 2 Häc

viÖn chuyªn ngµnh: 140.000 triÖu ®ång (Häc viÖn B¸o chÝ vµ Tuyªn truyÒn:

70.000 triÖu ®ång, Häc viÖn Hµnh chÝnh: 70.000 triÖu ®ång).

- Kinh phÝ x©y dùng ký tóc x¸ phôc vô häc viªn, sinh viªn cña hÖ thèng

Häc viÖn: 470.000 triÖu ®ång (Häc viÖn ChÝnh trÞ khu vùc 1: 100.000 triÖu

®ång, Häc viÖn ChÝnh trÞ khu vùc 2: 70.000 triÖu ®ång, Häc viÖn ChÝnh trÞ khu

vùc 3: 70.000 triÖu ®ång, Häc viÖn B¸o chÝ vµ Tuyªn truyÒn: 100.000 triÖu

®ång, Trung t©m Häc viÖn: 130.000 triÖu ®ång).

- Kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng th­ viÖn ®iÖn tö phôc vô gi¶ng d¹y,

nghiªn cøu vµ häc tËp cña c¸n bé, gi¶ng viªn vµ häc viªn: 530.000 triÖu ®ång

(Häc viÖn ChÝnh trÞ khu vùc 1: 70.000 triÖu ®ång, Häc viÖn ChÝnh trÞ khu vùc

2: 70.000 triÖu ®ång, Häc viÖn ChÝnh trÞ khu vùc 3: 70.000 triÖu ®ång, Häc

viÖn B¸o chÝ vµ Tuyªn truyÒn: 80.000 triÖu ®ång, Häc viÖn Hµnh chÝnh:

80.000 triÖu ®ång, Trung t©m Häc viÖn: 110 triÖu ®ång, Học viện ChÝnh trị

khu vùc 4: 50.000 triệu đồng).

- Kinh phÝ x©y dùng vµ thùc hiÖn ®Ò ¸n hoµn thiÖn hÖ thèng c«ng nghÖ

th«ng tin cña c¶ hÖ thèng Häc viÖn: 105.000 triÖu ®ång (Cổng th«ng tin điện

tử: 90.000 triệu đồng; hệ thống giao ban trực tuyến: 15.000 triệu đồng).

- Kinh phÝ söa ch÷a, n©ng cÊp nh÷ng tµi s¶n, c«ng tr×nh hiÖn cã cßn cã

thÓ sö dông cña c¶ hÖ thèng Häc viÖn: 200.000 triÖu ®ång.

- Kinh phÝ trang bÞ tµi s¶n ®ång bé víi c¬ së vËt chÊt ®· ®­îc x©y dùng,

n©ng cÊp: 300.000 triÖu ®ång.

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh

Một là, hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện phải gắn với yêu

cầu thực hiện nhiệm vụ của Học viện trong giai đoạn mới; không ngừng đầu

tư nhằm duy trì và phát triển tài sản công.

Hai là, đổi mới cơ chế quản lý tài sản công đảm bảo yêu cầu tăng

cường quản lý trên cơ sở các quy định của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu

lực, hiệu quả cơ chế quản lý; quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm

tài sản công được giao theo đúng quy định của Nhà nước.

Ba là, tăng cường quản lý tài sản công được giao phù hợp với cơ chế

quản lý kinh tế, tài chính, quản lý tài sản của Nhà nước và đặc thù hoạt động,

cơ chế quản lý tài chính của Học viện đang áp dụng.

Bốn là, quy định rõ việc phân cấp quản lý tài sản, trách nhiệm của cơ

quan tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng tài sản công.

Năm là, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản, hiện đại hoá công tác quản lý,

tăng cường quản lý bằng hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo sự thống

Page 24: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

24

nhất, theo dõi và xử lý kịp thời mọi biến động về tài sản công.

4.2. NHỮNG GIAI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUAN LÝ TÀI

SAN CÔNG TAI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

4.2.1. Rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến quản lý tài

sản công để có cơ sở đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đáp ứng yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ được giao

4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài sản, tăng cường đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công

4.2.3. Hoàn thiện, bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

4.2.4. Tăng cường các giải pháp huy động các nguồn lực để phát triển

tài sản công

4.2.5. Thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung để đảm

bảo hiệu quả, tiết kiệm trong đầu tư, mua sắm tài sản

4.2.6. Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức quản lý tài sản công

4.2.7. Thực hiện phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm thủ trưởng

các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công

4.2.8. Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và giám sát đối với

quản lý tài sản công

4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Thứ nhất, Các cơ quan quản lý nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện hệ

thống cơ chế, chính sách trong quản lý tài sản công nhằm khắc phục những

bất cập trong triển khai thực tế; trong đó ngoài việc xác định hệ thống tiêu

chuẩn, định mức về tài sản công được xây dựng thống nhất cho các cơ quan

nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong cả nước thì cần cân nhắc, tính đến các tiêu

chuẩn, định mức áp dụng cho các Bộ, ngành, địa phương có tính đặc thù về

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, địa bàn hoạt động để đảm bảo sự linh hoạt, chủ

động của các cơ quan, đơn vị này trong thực hiện cơ chế, chính sách của Nhà

nước trong quản lý tài sản công.

Thứ hai, đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, hướng dẫn Học viện xây

dựng, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế quản lý tài chính

phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện: Mặc dù là một cơ quan hết sức

đặc thù, nhưng hiện nay Học viện đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính như

đối với một đơnvị sự nghiệp nên đã phát sinh rất nhiều bất cập trong việc tổ

chức thực hiện. Mặt khác, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự

nghiệp công lập, Học viện được Bộ Tài chính xếp vào nhóm đơn vị sự nghiệp

công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì

nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế tự chủ tài chính của

Page 25: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

25

đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, qua thảo luận để

thực hiện công việc nêu trên, do hoạt động của Học viện quá đặc thù, có nhiều

khác biệt so với hoạt động của các cơ quan đào tạo khác trong hệ thống giáo

dục quốc dân nên Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các cơ quan, đơn vị khác

có liên quan đề nghị không tiếp tục xếp Học viện vào nhóm đơn vị sự nghiệp

công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo mà kiến nghị Bộ Tài chính và các cơ

quan quản lý nhà nước khác có liên quan nghiên cứu có cơ chế đặc thù phù

hợp với hoạt động của Học viện.

Chính vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành cơ chế tài

chính riêng, phù hợp với đặc thù về tổ chức và hoạt động của Học viện. Đây

cũng là một điều kiện hết sức quan trọng để hoàn thiện quản lý tài sản công

do mối quan hệ không thể tách rời giữa sự hình thành và quản lý tài sản công

với quản lý tài chính công.

Thứ ba, đề nghị Nhà nước cần có cơ chế đầu tư hợp lý về tài sản công

đối với Học viện để có nguồn lực tài sản công đáp ứng yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ được giao, đồng thời là tiền đề để Học viện có các biện pháp hợp lý

để tổ chức quản lý đối với tài sản được giao quản lý, sử dụng.

KẾT LUẬN

1. Tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở

hữu và giao cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm

vụ được Nhà nước giao. Đây cũng là tài sản gắn chặt với lợi ích công, được

sử dụng để đáp ứng, đảm bảo các lợi ích công. Vì vậy, tăng cường quản lý tài

sản công để đảm bảo tài sản công được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả

là hết sức quan trọng cả về ý nghĩa kinh tế và xã hội, đồng thời đây cũng là

vấn đề được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội.

2. Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

trong những năm vừa qua đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, tạo

nguồn lực cơ sở vật chất quan trọng để góp phần thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho Học viện. Tuy nhiên, trước những

yêu cầu nhiệm vụ mới và cơ chế quản lý mới thì quản lý tài sản công tại Học

viện đang gặp phải những khó khăn, hạn chế nhất định. Qua nghiên cứu thực

trạng quản lý tài sản công tại Học viện, có thể thấy các hạn chế này do các

nguyên nhân chính sau: 1) Cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản còn

bất cập, không bao quát được thực tế tại từng đơn vị; 2) Tiêu chuẩn, định mức

sử dụng tài sản chưa phù hợp; 3) Tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ chưa

đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; 4) Hệ thống thông tin phục vụ

quản lý chưa đầy đủ; 5) Nhận thức về tài sản công và quản lý tài sản công tại

các đơn vị sử dụng tài sản chưa thực sự đúng đắn; 6) Công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa được quan tâm đúng mức.

Page 26: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

26

3. Để hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh trong thời gian tới cần một hệ thống các giải pháp đồng bộ, hiệu

quả, trong đó có thể vận dụng các giải pháp do Luận án đề xuất: 1) Rà soát,

xây dựng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến quản lý tài sản công; 2) Xây

dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài sản, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý; 3) Hoàn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức sử

dụng tài sản; 4) Tăng cường giải pháp huy động các nguồn lực tài chính để

phát triển tài sản công; 5) Thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập

trung; 6) Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;

7) Thực hiện phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm Thủ trưởng của các

đơn vị; 8) Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và giám sát đối với

quản lý tài sản công.

4. Quản lý TSC một cách tiết kiệm, hiệu quả trong giai đoạn hiện nay

đang là yêu cầu hết sức cấp thiết, là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà

nước và từng cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng TSC; đồng

thời đây cũng là lĩnh vực hết sức phức tạp, rộng lớn, chịu sự tác động bởi

nhiều yếu tố và đang trong quá trình hoàn thiện về cơ chế, chính sách quản lý

nên được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu cả về

mặt lý luận và thực tiễn. Trong phạm vi của Luận án, tác giả đã cố gắng trình

bày một cách đầy đủ nhất các nội dung nghiên cứu để có thể hoàn thành mục

tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tuy nhiên do năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Rất mong nhận

được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và

độc giả để tác giả có thể tiếp thu và tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu của mình.

Page 27: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vn ng Anh Hoàng - Tom tat LA- Tiếng Việt.pdf · Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấn

27

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIA

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Hoàng Anh Hoàng, (2012), “Công tác tài chính, xây dựng cơ sở vật chất

của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”, Tạp chí

Khoa học Chính trị, số tháng 5.

2. Hoàng Anh Hoàng, (2012), “Một số vấn đề đặt ra đối với quản lý tài sản

công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”, Tạp

chí Giáo dục Lý luận, số tháng 9.

3. Hoàng Anh Hoàng, (2015), “Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” Tạp

chí Giáo dục lý luận, (235).

4. Hoàng Anh Hoàng, (2015), “Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự

nghiệp công lập” Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (14).

5. Hoàng Anh Hoàng, (2016), “Kinh nghiệm quản lý tài sản công của

Chính phủ Mỹ”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (18).