Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU MÔN HỌC VÀ ĐỀ TÀI ......................................................... 5
1.1. Giới thiệu môn học .................................................................................................... 5
1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý ................................................................................. 5
1.1.2. Môn học Hệ thống thông tin quản lý .................................................................. 5
1.2. Giới thiệu đề tài ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP HARVEYNASH ............. 7
2.1. Mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn ..................................................................................... 7
2.1.1. Cam kết các tiêu chuẩn dịch vụ cao nhất ............................................................ 7
2.1.2. Harvey Nash là chuyên gia về thị trường nội địa với một cách tiếp cận toàn cầu
hóa ................................................................................................................................. 7
2.1.3. Nhà cung cấp dịch vụ của tài năng xuất sắc ....................................................... 7
2.1.4. Harvey Nash luôn đổi mới và tiến bộ ................................................................. 7
2.1.5. Harvey Nash là một sự nghiệp đáng tin cậy của mọi người ............................... 7
2.2. Cấu trúc tổ chức và lĩnh vực hoạt động chính .......................................................... 7
2.3. Mô hình gia công phần mềm công ty Harveynash.................................................... 9
2.3.1. Cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài ................................................................. 9
2.3.2. Cơ bản về Software Outsourcing – Gia công phần mềm ................................. 10
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM ...... 14
3.1. Tổng quan về hệ thống ............................................................................................ 14
3.2. Một số hệ thống con và mức độ hỗ trợ cho công việc đặc thù ............................... 16
3.2.1. AGS TimeSheet ................................................................................................ 16
3.2.2. Leave Management ........................................................................................... 19
3.2.3. Bugzilla ............................................................................................................. 22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 25
3.3. Lợi ích mang lại từ hệ thống ................................................................................... 25
3.4. Những vấn đề còn tồn tại và phát sinh .................................................................... 25
3.4.1. AGS TimeSheet ................................................................................................ 25
3.4.2. Leave Management ........................................................................................... 26
3.4.3. Bugzilla ............................................................................................................. 26
3.5. Kiến nghị cải tiến trong tương lai ........................................................................... 27
3.5.1. AGS TimeSheet ................................................................................................ 27
3.5.2. Leave Management ........................................................................................... 27
3.5.3. Bugzilla ............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 29
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. So sánh giữa Outsourcing và Offshoring ............................................................ 9
Hình 2.2. Chuẩn CCMI của công ty Harvey Nash Việt Nam ........................................... 13
Hình 3.1. Tổng quan về hệ thống quản lý dự án tại Harvey Nash Việt Nam .................... 14
Hình 3.2. Mộ số hệ thống con tại Harvey Nash Việt Nam ................................................ 16
Hình 3.3. Hình minh họa một giao diện sử dụng của hệ thống TimeSheet ...................... 17
Hình 3.4. Hình mô tả sơ lược về hệ thống TimeSheet ...................................................... 18
Hình 3.5. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống TimeSheet .............................. 18
Hình 3.6. Hình mô tả giao diện sử dụng của hệ thống Leave Management ..................... 20
Hình 3.7. Hình mô tả sơ lược về hệ thống Leave Management ........................................ 20
Hình 3.8. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống Leave Management ................ 21
Hình 3.9. Hình mô tả sơ lược về hệ thống Bugzilla .......................................................... 22
Hình 3.10. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống Bugzilla ................................ 23
LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, nhóm thực hiện đề tài gửi lòng tri ân sâu sắc cùng lời cảm ơn chân
thành đến Tiến Sĩ Phạm Trần Vũ vì đã hướng dẫn chúng tôi hoàn thành khóa học này với
những kiến thức bổ ích liên quan đến việc quản lý hệ thống thông tin hiệu quả trong thời
đại ngày nay. Những kiến thức này góp phần làm nền tảng cho chúng tôi không chỉ trong
tư duy làm việc mà còn thực sự hữu ích cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn trong
tương lai. Việc này được củng cố khi nhóm chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu về hệ
thống quản lý dự án tại công ty Harvey Nash Việt Nam. Qua đó, chúng tôi đã hiểu rõ
hơn, đánh giá khách quan hơn về một hệ thống thông tin thực sự ”hiệu quả” dựa trên
những tiêu chí khoa học, không chủ quan, duy lý.
Ngoài ra, khía cạnh đạo đức cũng là chủ đề xuyên suốt trong mỗi chương của khóa
học luôn được Tiến Sĩ nêu ra để chúng tôi ý thức hơn về đạo đức đối với nghề nghiệp và
đối với xã hội. Đây có lẽ là một trong những điều tâm đắc theo nhận định của cá nhân
nhóm chúng tôi sau khi hoàn tất khóa học hệ thống thông tin quản lý.
Kết lời, chúng tôi trân trọng gửi chúc thành đạt đến Tiến Sĩ Phạm Trần Vũ và mong
rằng Tiến Sĩ luôn vui khỏe để tiếp tục hướng dẫn tận tình các khóa học tiếp sau.
Chúng tôi chân thành cảm ơn.
Nhóm thực hiện đề tài.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU MÔN HỌC VÀ ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu môn học
1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ
chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân
phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết
định trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường
được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, do
ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến công nghệ
thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp
hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
Trích nguồn [1].
1.1.2. Môn học Hệ thống thông tin quản lý
Môn học này nghiên cứu các khái niệm cơ bản của các hệ thống thông tin quản lý
(MIS) và các ứng dụng của nó trong quản lý. Theo đó, ta nhận thức được tầm quan trọng
của hệ thống thông tin đối với kiến trúc và chiến lược kinh doanh của đơn vị, tổ chức. Nó
giúp ta nhận ra nhiều cơ hội trong công việc và tận dụng những công nghệ có sẵn nhưng
với những cách thức mới.
Trích nguồn [2].
1.2. Giới thiệu đề tài
Cuối năm 2008 là một giai đoạn ảm đạm của nền kinh tế thế giới. Cho đến hết quý 3
năm 2012, thị trường vẫn chưa thật sự có tín hiệu ổn định. Suy thoái kinh tế thế giới lan
rộng và tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. Suy thoái kinh tế nhanh
chóng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức và các chính phủ
trên thế giới. Hơn lúc nào hết, họ đang phải đối mặt bài toán cắt giảm chi phí hoạt động
để có thể tồn tại và phát triển. Việc cắt giảm chi tiêu của phần lớn các doanh nghiệp, rõ
ràng gây tác động không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm, đặc biệt là các
doanh nghiệp outsourcing vì khách hàng ngày càng khan hiếm. Do đó, việc giữ chân một
khách hàng, thoã mãn các yêu cầu của họ trong thời gian sớm nhất với chất lượng tốt
nhất.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 6
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
và gay gắt như hiện nay, thì việc quan trọng hàng đầu là cách thức tổ chức cũng như
quản lý doanh nghiệp đó. Từ việc đơn giản như nhập hàng hóa, quản lý thông tin nhân
viên đến các việc phức tạp hơn như các văn bản đánh giá, báo cáo, hoạch định, Hệ
thống ấy có thực sự tốt, đảm bảo được tính ổn định và bền vững về thời gian hay không
Song song với việc đó, việc bảo mật thông tin cũng như là cách xây dựng một hệ thống
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có được vị thế cao cũng như là kh ng định thương hiệu
trước khách hàng và các đối thủ cạnh tranh c n lại.
Trong thời đại công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống
thông tin với chi phí hợp lý trong doanh nghiệp được cho là sự lựa chọn hàng đầu và tất
yếu. Với một doanh nghiệp càng lớn, mật độ thông tin và qui mô dữ liệu cần được xử lý
lại càng lớn đ i hỏi hệ thống thông tin đó phải đáp ứng được những nhu cầu thiết thực đó.
Trong đề tài môn Hệ thống thông tin quản lý” thì nhóm chọn phân tích hệ thống
thông tin của công ty HarveyNash - một công ty mà thành viên trong nhóm hiện đang
làm việc, tiếp cận và sử dụng hệ thống này. Vì yêu cầu của môn học là phân tích hệ thống
nên nhóm sẽ phân tích chi tiết phần tổ chức và vận hành của một hệ thống mà không
phân tích chi tiết phần công nghệ mà hệ thống này sử dụng. Hiện tại doanh nghiệp này là
một công ty đa quốc gia về lĩnh vực vi n thông và là một công ty lớn nên có rất nhiều dự
án đang được công ty thực hiện. Như vậy, việc quản lý từng dự án và kết hợp tất cả các
dự án lại với nhau đ i hỏi phải có một hệ thống quản lý dự án tốt. Do đó, đề tài mà nhóm
chọn là Hệ thống quản lý dự án tại công ty HarveyNash”.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 7
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP HARVEYNASH
2.1. Mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn
2.1.1. Cam kết các tiêu chuẩn dịch vụ cao nhất
Phổ biến cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Harvey Nash là một cam kết chính
hãng với các tiêu chuẩn dịch vụ cao nhất. Harvey Nash cố gắng cung cấp các giải pháp
giàu trí tưởng tượng nhưng thực tế bắt nguồn từ một sự hiểu biết thấu đáo về nhu cầu
khách hàng. Cam kết được củng cố bởi chất lượng của người tiêu dùng và chiều sâu
chuyên môn của các nhân viên ở một mức độ cao cấp.
2.1.2. Harvey Nash là chuyên gia về thị trường nội địa với một cách tiếp cận toàn
cầu hóa
Mặc dù là một công ty toàn cầu, Harvey Nash sẽ trao quyền cho nhân viên của mình
để áp dụng một cách tiếp cận phù hợp với nhu cầu thị trường địa phương, khách hàng và
văn hóa và khuyến khích đổi mới ở mọi cấp độ trong tổ chức.
2.1.3. Nhà cung cấp dịch vụ của tài năng xuất sắc
Chuyên nghiệp trong việc tìm nguồn cung ứng và đặt các cá nhân tài năng, quản lý
các yêu cầu đặt ra và cung cấp các giải pháp sáng tạo, cho phép thiết lập các quan hệ đối
tác của các tiêu chuẩn cao nhất với khách hàng của Harvey Nash.
2.1.4. Harvey Nash luôn đổi mới và tiến bộ
Harvey Nash được cam kết cho sự tiến bộ liên tục của ngành công nghiệp và chuyên
môn của thị trường địa phương để các sáng tạo và hiểu biết giải quyết các thách thức duy
nhất khách hàng của chúng tôi phải đối mặt.
2.1.5. Harvey Nash là một sự nghiệp đáng tin cậy của mọi người
Giám đốc điều hành và các chuyên gia trên toàn thế giới biết Harvey Nash như là
một đối tác nghề nghiệp có giá trị. Tạo môi trường dành riêng cho các ứng cử viên trong
vai trò của họ để có thể đóng góp, phát triển và đạt được thành công. Với những giá trị
Harvey Nash sẽ tiếp tục cung cấp cho khách hàng với các nhà lãnh đạo tài năng, đội ngũ
nhân viên có chiều sâu và các dịch vụ tiện ích khác.
2.2. Cấu trúc tổ chức và lĩnh vực hoạt động chính
Được thành lập vào năm 1988, Harvey Nash đã hỗ trợ rất nhiều của các tổ chức hàng
đầu thế giới về tuyển dụng, nguồn lực và quản lý có tay nghề cao mà họ cần để thành
công trong một thế giới ngày càng cạnh tranh và công nghệ điều khiển.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 8
Với 4.000 chuyên gia trong 40 văn ph ng trên khắp Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á
Tập đoàn có phạm vi và nguồn lực của một tổ chức toàn cầu, xây dựng một nền văn hóa
của sự đổi mới và sự nhanh nhẹn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục.
Công ty làm việc trực tiếp với khách hàng, cả lớn và nhỏ, để cung cấp các dịch vụ: tìm
kiếm lãnh đạo, tuyển dụng chuyên nghiệp và gia công phần mềm.
Tìm kiếm lãnh đạo: là một cố vấn đáng tin cậy của các tổ chức hàng đầu thế giới
trong hơn hai thập kỷ. Công ty đã giúp các tổ chức đó có được sự thu hút và tham
gia của nhiều nhân tài cũng như là giúp các tổ chức duy trì trong việc quản lý bộ
máy điều hành.
Tuyển dụng chuyên nghiệp: giúp các tổ chức trên hơn 30 quốc gia tuyển dụng dựa
vào kinh nghiệm của lực lượng chuyên gia trên cam kết dài lâu. Công ty là một
trong những nhà tuyển dụng công nghệ hàng đầu thế giới và có kiến thức chuyên
môn sâu trong các lĩnh vực nhân sự, bán hàng, tài chính và kỹ thuật.
Gia công phần mềm: cung cấp các giải pháp phức tạp thông qua các trung tâm
phát triển phần mềm của công ty tại Anh, Ireland, Mỹ, Úc, trung tâm R&D ở Đức,
và các trung tâm ở nước ngoài của công ty tại Việt nam. Hơn nữa, công ty có thể
hỗ trợ khách hàng thông qua các hoạt động bảo trì theo nhiệm kỳ, hỗ trợ công tác
văn ph ng thông quả các chuyên gia kỹ thuật, đảm bảo cung cấp dịch vụ thương
mại chất lượng cao. Bao gồm các thành phần sau:
- Dịch vụ phát triển phần mềm:
Thông qua Trung tâm phát triển ra nước ngoài của Harvey Nash tại Hà Nội và
Thành Phố Hồ Chí Minh, NashTech (một Đối tác vàng của Microsoft) cho phép
tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên sẵn có ở Việt Nam phát triển có trình
độ cao và hiệu quả về chi phí.
- Dịch vụ Business Process Outsourcing
NashTech BPO hoạt động tại Việt Nam có thể làm giảm chi phí văn ph ng và
quản lý thời gian phát hành để tập trung vào kinh doanh cốt lõi của các công ty
khách hàng. NashTech có thể để đưa vào một loạt các chức năng kinh doanh
- Công nghệ truyền thông R & D
Nash Technologies, một công ty của Tập đoàn Harvey Nash, cung cấp các giải
pháp phần mềm nhiệm vụ quan trọng và các dịch vụ thử nghiệm cho các kịch
bản thử nghiệm toàn diện điện thoại di động và cố định. Cơ sở của công ty thử
nghiệm bao gồm một trường UMTS và mạng lưới kiểm tra lái xe.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 9
2.3. Mô hình gia công phần mềm công ty Harveynash
2.3.1. Cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài
2.3.1.1. Khái niệm và Đặc điểm
Tùy theo từng cách tiếp cận với vấn đề thì có một cách định nghĩa khác nhau về
outsourcing, tuy nhiên xét một cách căn bản, outsourcing chính là việc chuyển một phần
các dịch vụ cho bên thứ ba.
Nói cách khác, outsourcing về bản chất là một giao dịch, thông qua đó một công ty
mua các dịch vụ từ một công ty khác trong khi vẫn giữ quyền sở hữu và chịu trách nhiệm
cơ bản đối với các hoạt động đó.
Outsourcing là chuyển một phần các dịch vụ với mục đích chính là cắt giảm chi
phí hoạt động cho doanh nghiệp, nên phần dịch vụ được outsource thường cụ thể,
không quá phức tạp, đ i hỏi sự tỉ mỉ với chi phí dịch vụ ở mức trung bình hoặc
thấp.
Bên thứ ba được nhắc đến không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà cả doanh
nghiệp nước ngoài được thuê outsource, thường được gọi là thuê ngoài nội biên
(inshore outsourcing) và thuê ngoài ngoại biên (offshore outsourcing).
Cùng với outsourcing, còn có khái niệm nữa được nhắc đến là offshoring.
Outsourcing Offshoring
Giống Là việc doanh nghiệp hoặc một tổ chức thuê một
công ty để thực hiện toàn bộ hay một phần công việc
nào đó cho họ.
Khác
Mối quan hệ giữa
bên mua và bên
cung cấp dịch vụ
Bên nhận outsource là
một công ty khác, độc lập
hoàn toàn với công ty
giao outsource
Có thể chỉ là hoạt động
chuyển giao công việc
cho chi nhánh của chính
pháp nhân đó
Về phạm vi địa lý Công ty nhận outsource
có thể là công ty ở trong
nước hoặc ở nước ngoài
Công ty nhận outsource
là công ty nước ngoài
Hình 2.1. So sánh giữa Outsourcing và Offshoring
Công ty Harvey Nash Việt Nam hiện nay vừa hoạt động outsourcing (phần mềm, sản
xuất kinh doanh – BPO, Call Center), vừa là offshoring chuyên về mảng vi n thông
(NashTech Offshore Development Centre).
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 10
2.3.1.2. Vai trò của Outsourcing
Chuyên môn hóa công việc
Tiết kiệm và tái cơ cấu chi phí
Tiếp cận công nghệ hiện đại
Tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và lựa chọn đối tác có năng lực tốt nhất
Góp phần tăng năng suất lao động
Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp
2.3.1.3. Hạn chế của Outsourcing
Công ty Outsource có thể rơi vào bị động nếu bên cung cấp dịch vụ từ chối cung
cấp do bị phá sản, không có đủ khả năng về tài chính, nguồn nhân lực...Và chính
vì không có những dấu hiệu báo trước rõ ràng, nên sự bảo đảm tính ổn định của
bên cung cấp dịch vụ được coi là rủi ro lớn nhất.
Công ty phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng kiểm soát với các chức năng được
outsource.
2.3.2. Cơ bản về Software Outsourcing – Gia công phần mềm
2.3.2.1. Khái niệm
Là dịch vụ mà bên nhận gia công sẽ thực hiện một phần hoặc toàn bộ các bước trong
quá trình sản xuất ra một sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
2.3.2.2. Quy trình thực hiện gia công phần mềm
Bên đặt gia công sẽ yêu cầu bên nhận sử dụng một ngôn ngữ lập trình nhất định, và
nhiệm vụ của bên nhận là phải tự tìm hiểu ngôn ngữ đó, tiếp theo sẽ tiến hành thực hiện
theo yêu cầu của khách hàng.
Các bước trong quy trình:
Phân tích yêu cầu
Thiết kế các chức năng
Xây dựng và phát triển
Kiểm tra chất lượng
Chuyển giao
Bảo trì
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 11
2.3.2.3. Vai trò của gia công phần mềm
Gia công phần mềm là một trong các hình thức của ngành công nghiệp xuất khẩu
phần mềm, có vai trò quan trọng đối với cả hai bên đối tác trong hợp đồng gia công
Đối với quốc gia nhận gia công: chủ yếu là các nước đang phát triển, việc gia
công giúp họ có thể tiếp cận với công nghệ mới, làm quen dần với thị trường quốc tế.
Ngoài ra họ không cần phải lo đầu ra cho sản phẩm, lo thiết kế, tạo lập ý tưởng về sản
phẩm, và không yêu cầu vốn lớn. Điều này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bởi thường có vốn ít, nhân lực mỏng, và thiếu kiến thức cạnh tranh với thị trường
quốc tế.
Đối với bên đặt gia công: Ngoài lý do tiết kiệm chi phí, các công ty đặt gia công còn
hướng tới mục tiêu có được các giải pháp nhanh hơn, tốt hơn. Cũng do xu hướng này nên
rất nhiều công ty outsourcing đều thực hiện các chính sách để thu hút nhân tài, và kết quả
là họ có thể sở hữu nhiều chuyên gia CNTT.
2.3.2.4. Hạn chế của gia công phần mềm
Mặc dù có vai trò quan trọng cho cả hai bên, nhưng gia công phần mềm hiện nay vẫn
còn nhiều điểm hạn chế, mà chủ yếu là bất lợi cho bên nhận gia công.
Tổng lợi nhuận việc bán sản phẩm phần mềm cuối cùng mang lại có thể rất lớn,
nhưng mức phí gia công thu được rất ít.
Việc nhận gia công đồng nghĩa với việc gần như không được thị trường biết đến,
không có quyền sở hữu bản quyền với sản phầm. Điều này gây bất lợi về lâu dài,
không xây dựng được thương hiệu, tên tuổi.
Bên nhận gia công sẽ thụ động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, không chủ
động trong việc tiếp cận thị trường, giảm năng lực cạnh tranh.
2.3.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực
Mô hình đánh giá năng lực sản xuất phần mềm CMM ® / CMMI được xem như
giấy thông hành” giúp doanh nghiệp phần mềm tạo lợi thế trong quá trình cạnh tranh
giành hợp đồng từ phía đối tác nước ngoài.
CMM ® / CMMI (Capability Maturity Model / Integration) là chuẩn quản lý quy
trình chất lượng của các sản phẩm phần mềm được áp dụng cho từng loại hình công ty
khác nhau. Đó là một bộ khung (framework) những tiêu chuẩn đề ra cho một tiến trình
sản xuất phần mềm hiệu quả do Viện Kỹ thuật SEI (Software Engineering Institute) liên
kết với Đại học Carnegie Meelon – Hoa Kỳ phát triển.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 12
Nội dung mô hình CMM ® / CMMI:
Cả hai mô hình này đều bao gồm 5 mức: khởi đầu, lặp lại được, được định nghĩa,
được quản lý và tối ưu.
Riêng đối với mô hình CMMI có 4 dạng là CMMi-SW (dành cho công nghệ phần
mềm), CMMi-SE/SW (dành cho công nghệ hệ thống và phần mềm), CMMi-
SE/SW/IPPD (dành cho công nghệ hệ thống + công nghệ phần mềm với việc phát
triển sản phẩm và quy trình tích hợp), CMMi-SE/SW/IPPD/SS (dành cho công
nghệ hệ thống + công nghệ phần mềm với việc phát triển sản phẩm và quy trình
tích hợp có sử dụng thầu phụ).
Ưu điểm của việc áp dụng mô hình:
Đối với những nhà quản lý thì việc tổ chức của mình áp dụng CMM ® / CMMI sẽ
mang lại sự khả dụng về mặt chi phí, thời gian biểu, chức năng và chất lượng sản
phẩm phần mềm.
Chuẩn này giúp người tiếp cận có thể lựa chọn một mô hình cho quy trình phát
triển phần mềm thích hợp với từng sản phẩm cụ thể, giảm thiểu được các lỗi tiềm
ẩn của phần mềm, khắc phục và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
xây dựng hệ thống phần mềm.
Ngoài ra mô hình c n giúp đối tác đánh giá khả năng và tính chuyên nghiệp của
những người cùng tham gia dự án. Chính vì thế, nếu một doanh nghiệp gia công
phần mềm được chứng nhận chuẩn mô hình này, sẽ có nhiều lợi thế trong việc
giành được các hợp đồng của đối tác nước ngoài.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 13
Hình 2.2. Chuẩn CCMI của công ty Harvey Nash Việt Nam
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 14
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về hệ thống
Như đã giới thiệu ở phần trước, Harvey Nash là một công ty đa quốc gia về lĩnh vực
vi n thông nên có rất nhiều dự án đang được công ty thực hiện. Như vậy, việc quản lý
từng dự án và kết hợp tất cả các dự án lại với nhau đ i hỏi phải có một hệ thống quản lý
dự án tốt. Hình sau minh họa quá trình nhận và hoàn thành một dự án tại công ty Harvey
Nash Việt Nam.
Hình 3.1. Tổng quan về hệ thống quản lý dự án tại Harvey Nash Việt Nam
Quá trình nhận một dự án tại công ty Harvey Nash như sau:
1. Các manager trưởng nhánh liên lạc với các công ty Harvey Nash nước như Mỹ,
Anh, Pháp.
2. Khi nhận được một dự án, các manager này sẽ giao cho một Project Manager nào
đó tương ứng để thực hiện.
3. Các Project Manager sau khi nhận dự án sẽ tiến hành giao cho các Team Leader
4. Các Team Leader sẽ phân phối để các Developer thực hiện.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 15
5. Sau khi dự án được thực hiện xong, kết quả sẽ được trả về cho các Manager cấp
trên.
6. Đồng thời ph ng tài chính cũng sẽ được cung cấp thông tin từ hệ thống quản lý dự
án để tiến hành chấm công từng thành viên thực hiện dự án.
7. Phòng nhân sự nhận thông tin từ hệ thống để tiến hành các công việc quản lý nhân
sự cho công ty (các nhân viên nghỉ, tuyển nhân viên mới )
Hệ thống quản lý dự án: công ty hiện có rất nhiều dự án (projects) đang được thực
thi, và trong mỗi dự án sẽ có một tập hợp các thành phần công việc (tasks) cần làm tương
ứng các nhóm (teams) tham gia vào dự án đó. Đây là một hệ thống có chức năng lưu trữ
chi tiết công việc mà nhân viên của một nhóm đã làm gì trong mỗi ngày; tương ứng với
mỗi thành phần công việc nào và trong các dự án nào của công ty (hệ thống chấm công).
Hệ thống còn có tên gọi khác là hệ thống TimeSheet.
Đầu vào (input): thông tin chi tiết công việc mà nhân viên làm trong ngày bao
gồm các thông tin cơ bản: project, team, task, description.
Quá trình xử lý (Process): kiểm tra, cập nhật, lưu trữ và thống kê thông tin chi tiết
của công việc mà nhân viên đã làm theo mỗi thành phần công việc, theo dự án
c ng với thời gian tương ứng. Bên cạnh đó cũng cập nhật thêm thông tin xin nghỉ
phép của nhân viên (sẽ nói trong phần Leave Management) và tổng hợp luôn
thông tin này.
Đầu ra (Output): kết xuất thành các ile báo cáo, ile đánh giá chi tiết công việc
theo từng project, task, team, time. Qua đó:
- Nhóm trưởng (Team Leader): sẽ xem x t và biết được nhân viên trong trong
team đã làm gì trong ngày và làm task nào trong mỗi dự án.
- Người quản lý dự án (Project Manager): thống kê và biết được mức độ làm
việc của nhân viên đã làm cho dự án. Từ đó, Project manager sẽ có được tiêu
chuẩn đánh giá về quyết định về tiền thưởng và cũng sử dụng làm tiêu chí đánh
giá cho các dự án tương tự về sau.
- hận t i h nh ế t n xem x t và biết được thời gian làm việc của nhân
viên trong tháng để tính lương.
- Nhân viên: cũng có được kết quả thống kê mình đã làm gì trong một khoảng
thời gian nào đó, làm được những việc gì trong dự án, và làm bao nhiêu dự án.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 16
- B phận nh n ự xem x t kết quả báo cáo kết hợp với đánh giả hiệu quả công
việc của Team Leader và Project Manager để phục vụ cho việc x t thăng chức
cho nhân viên.
3.2. Một số hệ thống con và mức độ hỗ trợ cho công việc đặc thù
Hình 3.2. Mộ số hệ thống con tại Harvey Nash Việt Nam
3.2.1. AGS TimeSheet
3.2.1.1. Giới thiệu tổng quan
Trong công ty hiện có rất nhiều dự án (project) đang được thực thi, và trong mỗi dự
án sẽ có một tập hợp các thành phần công việc (task) cần làm tương ứng các nhóm (team)
tham gia vào dự án đó. AGS TimeSheet là hệ thống có chức năng lưu trữ chi tiết công
việc mà nhân viên của một nhóm đã làm gì trong mỗi ngày; tương ứng với mỗi thành
phần công việc nào và trong các dự án nào của công ty (hệ thống chấm công). Hệ thống
còn có tên gọi khác là hệ thống TimeSheet. Hình 3.4 mô tả sơ lược về hệ thống
TimeSheet. Trong đó:
Input: thông tin chi tiết công việc mà nhân viên làm trong ngày bao gồm các thông
tin cơ bản: project, team, task, description.
Process: kiểm tra, cập nhật, lưu trữ và thống kê thông tin chi tiết của công việc mà
nhân viên đã làm theo mỗi thành phần công việc, theo dự án c ng với thời gian
tương ứng. Bên cạnh đó cũng cập nhật thêm thông tin xin nghỉ phép của nhân viên
(sẽ được trong phần Leave Management) và tổng hợp luôn thông tin này.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 17
Output: kết xuất thành các ile báo cáo, ile đánh giá chi tiết công việc theo từng
project, task, team, time. Qua đó:
- Nhóm trưởng (Team Leader): sẽ xem x t và biết được nhân viên trong trong
team đã làm gì trong ngày và làm task nào trong mỗi project.
- Người quản lý dự án (Project Manager): thống kê và biết được mức độ làm
việc của nhân viên đã làm cho dự án. Từ đó, Project manager sẽ có được tiêu
chuẩn đánh giá và quyết định về tiền thưởng đồng thời cũng sử dụng làm tiêu
chí đánh giá cho các dự án tương tự về sau.
- hận t i h nh ế t n xem x t và biết được thời gian làm việc của nhân
viên trong tháng để tính lương.
- Nhân viên: cũng có được kết quả thống kê mình đã làm gì trong một khoảng
thời gian nào đó, làm được những việc gì trong dự án, và làm bao nhiêu dự án.
- B phận nh n ự xem x t kết quả báo cáo kết hợp với đánh giá hiệu quả công
việc của Team Leader và Project Manager để phục vụ cho việc x t thăng chức
cho nhân viên.
Hình 3.3. Hình minh họa một giao diện sử dụng của hệ thống TimeSheet
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 18
Hình 3.4. Hình mô tả sơ lược về hệ thống TimeSheet
3.2.1.2. Phân tích chi tiết
Hình 3.5. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống TimeSheet
Quy trình hoạt động của hệ thống AGS Timesheet có thể được mô tả như sau:
Các nhân viên trong công ty (nhiều vị trí và vai trò khác nhau) sẽ phải điền timesheet
theo mỗi ngày làm việc của mình. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, họ sẽ phải chọn dự án
mình đang làm việc, và chọn công việc (task) mình đang thực hiện. Ứng với mỗi task làm
việc, họ phải điền số giờ làm việc tương ứng. Hệ thống cho phép chỉnh sửa nếu như có
sai sót trước khi được sự chấp thuận của trưởng dự án (Project Manager). Quy trình kết
thúc.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 19
3.2.1.3. Đánh giá nhận xét
Thông tin công việc chính xác và d quản lý.
Người quản lý giám sát chất lượng công việc của nhân viên linh hoạt.
Thống kê thông tin công việc chi tiết.
3.2.2. Leave Management
3.2.2.1. Giới thiệu tổng quan
Một nhân viên có thể nghỉ làm việc nhiều lần trong một năm và mỗi lần nghỉ sẽ
tương ứng một khoản thời gian khác nhau. Leave Management là hệ thống thống kê số
ngày nghỉ củanhân viên trong thời gian làm việc. Hình 3.7 mô tả sơ lược các thông tin
đầu vào (input), quá trình (process) và các thông tin đầu ra (output) của hệ thống. Trong
đó:
Input: thông tin chi tiết ngày nghỉ làm việc của nhân viên.
Process: thống kê và lưu trữ kết quả
Output: thông tin của tất cả ngày nghỉ và số ngày được ph p nghỉ, số ngày nghỉ
c n lại. Từ đó:
- Team leader và Project Management: sẽ biết được nhân viên nghỉ vào lúc nào
mà không cần phải điện thoại hỏi tại sao hôm nay không đi làm, có thể giảm bớt
công việc để nhân viên có thể hoàn thành công việc.
- hận t i h nh ế t n: sẽ biết được số ngày nghỉ của nhân viên để tính
lương.
- Nhân viên: sẽ biết được mình nghỉ bao nhiêu ngày, số ngày nghỉ mà mình được
ph p nghỉ c n lại
- hận nh n ự sẽ đánh giá phong cách làm việc của nhân viên.
- TimeSheet System: cập nhật lại thông tin của người nghỉ.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 20
Hình 3.6. Hình mô tả giao diện sử dụng của hệ thống Leave Management
Hình 3.7. Hình mô tả sơ lược về hệ thống Leave Management
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 21
3.2.2.2. Phân tích chi tiết
Hình 3.8. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống Leave Management
Quy trình hoạt động của hệ thống Leave Management có thể được mô tả như sau:
Nhân viên xin nghỉ ph p đăng nhập vào hệ thống và có thể xem lịch sử về những
ngày nghỉ phép của mình. Nhờ đó họ có thể theo dõi được số ngày đã nghỉ và số ngày
phép còn lại đến hết năm. Sau khi chọn trưởng dự án mình đang làm việc (xin phép thông
qua hệ thống, hệ thống sẽ tự động gửi email đến người trưởng dự án này), nhân viên xin
nghỉ phép sẽ chọn ngày nghỉ phép và khung giờ xin nghỉ. Việc nghỉ ph p được hoàn tất
sau khi trưởng dự án đồng ý và hệ thống sẽ gửi email đến nhân viên để thông báo. Kết
thúc quy trình.
3.2.2.3. Đánh giá nhận xét
Hệ thống Leave Management giúp việc xin nghỉ đơn giản.
Giúp việc quản lý số ngày nghỉ nhanh và chính xác.
Giúp người quản lý d dàng biết thông tin nghỉ phép.
Giúp việc thống kê thông tin nghỉ ph p đa dạng và nhanh chóng theo yêu cầu: báo
cáo danh sách nhân viên nghỉ ph p, báo cáo ph p năm .
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 22
3.2.3. Bugzilla
3.2.3.1. Giới thiệu tổng quan
Bugzilla là hệ thống phục vụ việc theo dõi và quản lý những sai sót trong dự án, quản
lý các thay đổi yêu cầu của dự án. Trong đó, đội ngũ kiểm tra chất lượng phần mềm (QC
– Quality Control) quản lý hệ thống này. QC có trách nhiệm tạo ra vấn đề và gán quyền
cho những thành viên khác trong dự án. Nếu có bất kỳ yêu cầu hay đề nghị gì cho hệ
thống, các thành viên phải gửi email (Webmail Outlook) cho Helpdesk với tiêu đề
Bugzilla” để giải quyết. Hình 3.9 mô tả các thông tin đầu vào (input), quá trình (process)
và thông tin đầu ra (output) của hệ thống Buzgilla. Trong đó, thông tin đầu vào là các
thông tin lỗi và thông tin đầu ra là trạng thái của lỗi (đã sửa hay chưa).
Hình 3.9. Hình mô tả sơ lược về hệ thống Bugzilla
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 23
3.2.3.2. Phân tích chi tiết
Hình 3.10. Lưu đồ mô tả qui trình hoạt động của hệ thống Bugzilla
Quy trình hoạt động của hệ thống Bugzilla có thể được mô tả như sau:
Bộ phận kiểm tra phần mềm trong quá trình kiểm thử phát hiện ra lỗi, ghi nhận các
thông tin cần thiết vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động gửi email đến những cá nhân
có liên quan (thường là bộ phận phát triển phần mềm) lỗi trên.
Cá nhân có liên quan sẽ vào hệ thống và theo dõi các thông tin về lỗi. Sau đó đánh
giá, phân tích nguyên nhân và mức độ liên quan.
- Nếu phù hợp, người đó có thể tự động chỉnh sửa code và sửa lỗi trên, hoặc cũng
có thể giao việc cho người khác (với cấp bậc thấp hơn). Sau khi hoàn tất việc
sửa lỗi và đảm bảo chạy đúng yêu cầu, họ sẽ submit code lên SVN hoặc TFS,
đồng thời sửa lại trạng thái lỗi trong hệ thống Bugzilla từ ‘CÓ LỖI’ thành ‘ĐÃ
SỬA’.
- Nếu không phù hợp, người đó có thể thay đổi trạng thái và gán công việc sửa
lỗi này cho một người khác phù hợp hơn.
Kết thúc.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 24
3.2.3.3. Đánh giá nhận xét
Một bug mới do các thành viên trong nhóm kiểm tra phát hiện phải được trưởng
nhóm thông qua và gán cho các thành viên.
Trưởng nhóm kiểm tra là người có kinh nghiệm, nên việc ghi nhận lỗi thông qua
trưởng nhóm sẽ chính xác.
Trưởng nhóm kiểm tra sẽ d dàng thống kê các lỗi đã mở, tránh việc trùng lắp các
lỗi hoặc các lỗi tương tự nhau.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.3. Lợi ích mang lại từ hệ thống
Để thấy rõ hơn hiệu quả của hệ thống thông tin của công ty, nhóm có so sánh một
cách tổng quát với một hệ thống thông tin của một công ty khác có quy mô nhỏ hơn
nhiều (khoảng 20 nhân viên) so với công ty Harvey Nash (h ng trăm nh n viên), công ty
Nguồn Việt ([3]).
So với Harvey Nash, Nguồn Việt hiện chưa có hệ thống thông tin được kết nối thông
suốt. Nguồn Việt không có hệ thống Leave Management (quản lý nghỉ phép) và
TimeSheet (chấm công) chuyên nghiệp như Harvey Nash. Họ chỉ có một hệ thống quản
lý bug là tương tự như Bugzilla chỉ d ng để quản việc fix bug. Việc quản lý nghỉ phép
và chấm công hay đánh giá năng lực của từng nhân viên đều được tính toán một cách thủ
công, cụ thể là bằng công cụ excel. Việc theo dõi số ngày nghỉ, số giờ làm việc, số lỗi và
thời gian khắc phục lỗi từ theo dõi và cập nhật của các Team Leader. Rõ ràng, cách thức
này chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và tiềm ẩn nhiều nguy cơ thông tin không chính
xác. Ngoài ra, khi cần biết về tiến độ, rõ ràng, không cách nào khác, người quản lý phải
yêu cầu các Team báo cáo hoặc thậm chi là phải mở một cuộc họp. việc này tốn quá
nhiều thời gian và gây lãng phí.
Đối với Harvey Nash thì hoàn toàn không phải đối mặt với các nguy cơ này. Tất cả
các thông tin nói trên, đều được cập nhật và xử lý trên cùng một hệ thống được phần
quyền và kiểm soát chặt chẽ và thống nhất trên toàn hệ thống. Người quản trị ngay lập
tức có thể biết nhân viên nào đang nghỉ và đã nghỉ bao nhiêu ngày c n được nghỉ bao
nhiêu ngày, hay nhân viên đó có hay gây ra bug hay không và thời gian sửa bug nhanh
hay chậm, tiến độ dự án đang làm tới đâu, ... mà không cần phải yêu cầu ai báo cáo cả,
chỉ cần login và xem.
Trên đây, ta phân tích để thấy rõ một cách tổng quát nhất về tính hiệu quả của hệ
thống kết nối của Harvey Nash so với một hệ thống của một công ty có quy mô nhỏ hơn
chưa đầu tư cho một hệ thống chuyên nghiệp. Dưới đây, nhóm bắt đầu đi phân tích sâu
hơn về các ưu điểm và những vấn đề còn hạn chế cho từng hệ thống con.
3.4. Những vấn đề còn tồn tại và phát sinh
3.4.1. AGS TimeSheet
Qua sự phân tích ở trên chúng ta có thể thấy TimeSheet mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy
nhiên bên cạnh đó hệ thống vẫn còn một số hạn chế và nhược điểm như sau:
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 26
Hệ thống Timsheet chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có công việc đặc thù, mỗi
nhân viên đều có PC riêng. Cụ thể như những công việc được giao task cụ thể
hàng ngày để tạo ra sản phẩm, sử dụng thời gian tốt thì hiệu quả công việc cao.
C n đối với doanh nghiệp về sale hoặc customer services thì có lẽ Timesheet
không hiệu quả.
Nếu Timesheet chỉ để khai báo tiến độ công việc hàng ngày thì có thể quản lý sẽ
không quản lý được thời gian nghỉ của nhân viên, nhân viên có thể khai báo không
chính xác
Khi edit một record trong timesheet, nhân viên phải tìm dự án mình đang tham gia
trong tất cả dự án của công ty, việc này tốn thời gian và làm người dùng cảm thấy
khó chịu.
3.4.2. Leave Management
Hệ thống chưa có phần thông tin về ngày nghỉ tương ứng ngoài 12 ngày phép với lý
do phù hợp để nhân viên xin nghỉ đúng hạn. Ví dụ như thông tin nghỉ kết hôn sẽ được
nghỉ 3 ngày, nghỉ ốm: 5 ngày/ năm
Nếu nhân viên xin nghỉ phép trong một thời gian dài và có thể gây ảnh hưởng đến
công việc thì cần phải có giấy xác nhận thì hệ thống chưa có chức năng này.
Cũng giống như Timesheet, việc phải lựa chọn TeamLead trong rất nhiều cái tên
khác nhau làm người d ng cảm thấy khó chịu và tốn thời gian.
3.4.3. Bugzilla
Một bug mới do các thành viên trong nhóm test phát hiện phải được leader thông qua
và gán cho các thành viên khác.
Test leader là người có kinh nghiệm, nên việc raise bug thông qua test leader sẽ giúp
việc raise bug được chính xác.
Test leader sẽ d dàng thống kê các bug đã mở, tránh việc trùng lắp các bug hoặc các
bug tương tự nhau.
Tuy nhiên cách này đ i hỏi sự liên lạc và trao đổi thường xuyên giữa test leader và
các thành viên còn lại trong nhóm. Việc mở bug nhanh hay chậm cũng sẽ tùy thuộc rất
nhiều vào Project manager, Team Leaders.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 27
Các thông tin trên Bugzilla chỉ đơn thuần là thông tin trao đổi giữa tester và
developer về bug liên quan, chưa thể hiện được cụ thể cách resolve bug đó cũng như sự
liên hệ giữa bug đó với các bug tương tự để có sự so sánh, đối chiếu.
3.5. Kiến nghị cải tiến trong tương lai
3.5.1. AGS TimeSheet
Để d dàng quản lý được ngày nghỉ hoặc thời gian nghỉ của nhân việc trong giờ làm
việc cùng với công việc được giao, ta có thể thực hiện log Timesheet cho cả ngày nghỉ,
giờ nghỉ vào một project có tên đặc biệt để phân biệt với project khác.
Tại một thời điểm nhân viên sẽ tham gia vào một dự án hoặc một vài dự án nhưng
không phải là tất cả dự án của công ty, thì khi nhân viên đăng nhập bằng account của
mình mình, nhân viên đó sẽ chỉ thấy dự án mình đang tham gia sẽ tiết kiệm được thời
gian tìm dự án.
Ngoài ra có thể public ra ngoài để nhân viên có thể khai Timsheet ngoài công ty.
3.5.2. Leave Management
Để hệ thống hoàn thiện hơn, chúng ta có thể thêm một số chức năng như sau:
Thêm phần thông tin hướng dẫn về ngày nghỉ ngoài ngày nghỉ phép của nhân viên
Thêm phần chứng thực xác nhận nếu xin nghỉ dài ngày như attach ile hình ảnh
Mỗi thời điểm nhân viên sẽ chịu sự quản lý của một hoặc một vài PM, vì vậy khi
nhân viên login chỉ nên filter ra tên của những PM này để nhân viên lựa chọn.
Cảnh báo khi nhân viên sắp hết ph p năm, giúp nhân viên biết để điều chỉnh ngày
nghỉ cho hợp lí.
Hỗ trợ thống kê phép theo từng kỳ, so sánh phép giữa kỳ này với kỳ trước và cùng
kỳ năm trước dưới dạng biểu đồ giúp bộ phận nhân sự d dàng đánh giá hơn.
3.5.3. Bugzilla
Dựa vào phân tích các vấn đề phát sinh và tồn tại của hệ thống con Bugzilla ở công
ty HarveyNash, nhóm thực hiện đề tài kiến nghị sử dụng công cụ Jira của Atlassian.
Công cụ này đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều công ty và tập đoàn lớn trên thế giới
như Cisco, Apache, BMW, Hp, Adobe,
Về mặt bản chất, Jira cũng là một công cụ giúp người phát triển phần mềm quản lý
lỗi và các thông tin khác liên quan đến dự án hiệu quả. So với Bugzilla đang được áp
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 28
dụng tại Harvey Nash, Jira có một số ưu điểm có thể giải quyết vấn đề đang tồn tại ở
Harvey Nash:
Mọi người dùng đều có mọi quyền cơ bản để thao tác trên một ticket, giúp cho
công việc nhanh chóng hơn (Tester có thể tự mình mở ticket), người phát triển
(developer) có thể tự động gán ticket cho mình, tất cả các hoạt động trên đều được
giám sát bởi người có thẩm quyền.
Việc hiển thị sự thay đổi mã nguồn (code log) liên quan khi fix bug trong Jira sẽ
giúp người sử dụng d dàng quản lý, theo dõi quá trình và đóng vai tr như những
tài liệu tham khảo sau này. Các thành viên khác khi xem code log cũng có thể
đóng góp ý kiến hoặc tham gia vào tiến trình này.
Hỗ trợ chức năng liên kết các ticket có liên quan đến nhau, giúp người dùng
(developer và tester) có được sự liên hệ, tham khảo cần thiết.
Jira có khả năng tích hợp với các hệ thống khác (Fisheye, Crucible, SVN, ) với
độ tin cậy cao, giúp nâng cao chất lương quy trình phát triền phần mềm.
[HTTT QUẢN LÝ TẠI HARVEY NASH VIỆT NAM] 13/12/2012
NHÓM 8 Trang 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Slide môn học Hệ Thống Thông Tin Quản Lý” (phần Introduction), Khoa Khoa
Học và Kỹ Thuật Máy Tính, Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TP.HCM
[2]. http://vi.wikipedia.org/wiki/Hệ_thống_thông_tin_quản_lý
[3]. http://nguonviet.vn