29
1 ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _______________________ NGUYN THNĂM HOÀNG TRUYN NGN VIT NAM SAU 1975 - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ THLOI LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Hà Nội - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________________

NGUYỄN THỊ NĂM HOÀNG

TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975

- NHÌN TỪ GÓC ĐỘ THỂ LOẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

Hà Nội - 2016

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________________

NGUYỄN THỊ NĂM HOÀNG

TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975

- NHÌN TỪ GÓC ĐỘ THỂ LOẠI

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam

Mã số: 62 22 34 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS. TS LÊ VĂN LÂN

2. PGS. TS HÀ VĂN ĐỨC

Hà Nội - 2016

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................................7

2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................9

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 10

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................... 11

5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ..................................................................................... 12

6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN.............................................................................................. 12

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975

................................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1.1. Nghiên cứu lý luận về truyện ngắn................... Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Nghiên cứu tổng quan về truyện ngắn Việt Nam sau 1975.. Error! Bookmark

not defined.

1.1.3. Nghiên cứu các hệ vấn đề trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975 ...........Error!

Bookmark not defined.

1.1.3.1. Nghiên cứu thành tựu và phong cách của các tác giả, nhóm tác giả tiêu

biểu .................................................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.3.2. Nghiên cứu thành tựu đổi mới nghệ thuật truyện ngắn ..... Error! Bookmark

not defined. 1.1.3.4. Nghiên cứu sự tương tác của truyện ngắn với các thể loại khác trong

văn học Việt Nam sau 1975 .......................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Tiếp cận các tác phẩm truyện ngắn cụ thể ....... Error! Bookmark not defined.

1.2. CÁC KIỂU TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975 ERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

1.2.1. Các kiểu truyện tiếp tục những khuynh hƣớng vận động trƣớc năm 1975

.......................................................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Các kiểu truyện mang khuynh hƣớng đƣơng đại............Error! Bookmark not

defined.

CHƢƠNG 2: TÌNH HUỐNG VÀ KẾT CẤU TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM

SAU 1975 ...................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. TÌNH HUỐNG TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975.. ERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

2.1.1. Sự chuyển biến trong nghệ thuật xây dựng tình huống .Error! Bookmark not

defined.

2.1.2. Các kiểu tình huống chính ................................. Error! Bookmark not defined.

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

4

2.1.2.1. Tình huống nhận thức ..................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.2. Tình huống hành động .................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.3. Tình huống tâm trạng...................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. KẾT CẤU TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975 . ERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

2.2.1. Các phƣơng thức kết cấu ................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1.1. Kết cấu theo lôgic nhân quả........................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1.2. Kết cấu đa tầng ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.1.3. Kết cấu lắp ghép .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1.4. Kết cấu liên hoàn ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Các thành tố bổ trợ kết cấu ................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.2.1. Nhan đề ............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2.2. Mở đầu .............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2.3. Đoạn kết ............................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: NHÂN VẬT TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975 .....ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. CÁC KIỂU NHÂN VẬT CHỦ ĐẠO............ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1.1. Nhân vật tƣ tƣởng ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Nhân vật tính cách – số phận ............................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2.1. Nhân vật tự chủ ................................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2.2. Nhân vật bi kịch ............................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2.3. Nhân vật tha hóa.............................................. Error! Bookmark not defined. 3.2. CÁC PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG NHÂN VẬT .... ERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

3.2.1. Khắc họa chân dung – ngoại hình, hành động nhân vật Error! Bookmark not

defined.

3.2.2. Phân tích tâm lý nhân vật................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Sáng tạo chi tiết nghệ thuật ............................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: NGÔN NGỮ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM SAU 1975 ....ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

4.1. NGÔN NGỮ GẦN GŨI VỚI NGÔN NGỮ ĐỜI SỐNG THÔNG TỤC ...ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

4.1.1. Trên phƣơng diện từ ngữ ................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Trên phƣơng diện cú pháp ................................. Error! Bookmark not defined.

4.2. TÍNH CHẤT GIAO THOA THỂ LOẠI TRONG NGÔN NGỮ ................ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

5

4.2.1. Sự giao thoa giữa ngôn ngữ truyện ngắn và ngôn ngữ thơ... Error! Bookmark

not defined.

4.2.2. Sự giao thoa giữa ngôn ngữ truyện ngắn và ngôn ngữ kịch . Error! Bookmark

not defined.

4.2.3. Sự giao thoa giữa ngôn ngữ truyện ngắn và ngôn ngữ báo chí .................Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ...............................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN ......................................................................................................................... 13

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 14

PHỤ LỤC………………………………………………………………………...

......................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS Lê Văn Lân và PGS. TS

Hà Văn Đức (Khoa Văn học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Đại học Quốc gia Hà Nội), những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong

quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án này.

Xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng tới các thầy cô giáo đã đào tạo, dìu

dắt tôi trong nhiều năm qua để tôi có đƣợc tri thức và phƣơng pháp trong

nghiên cứu khoa học.

Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo và đồng nghiệp tại Khoa Văn học

– Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã luôn luôn động viên, tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và hoàn thành luận án này.

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

6

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Thị Năm Hoàng

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

7

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

- Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng

dẫn của tập thể hƣớng dẫn khoa học, chƣa từng đƣợc công bố trong các công

trình nghiên cứu của ngƣời khác.

- Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác đã đƣợc tiếp thu một

cách trung thực, cẩn trọng trong luận án.

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Thị Năm Hoàng

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

“Thể loại văn học trong bản chất phản ánh những khuynh hƣớng phát triển

vững bền, vĩnh hằng của văn học, và các thể loại văn học tồn tại để gìn giữ, đổi mới

thƣờng xuyên các khuynh hƣớng ấy. Do đó mà thể loại văn học luôn luôn vừa mới,

vừa cũ, vừa biến đổi, vừa ổn định” [150, tr.253]. Trong quá trình sáng tạo, mỗi nhà

văn khi kiến tạo tác phẩm thuộc một thể loại nhất định, một mặt bảo lƣu những đặc

trƣng cốt yếu của thể loại, mặt khác không ngừng tìm tòi, cách tân để tác phẩm của

mình có đƣợc diện mạo, sức sống riêng, nhờ thế góp phần làm nên sự biến đổi, phát

triển của thể loại ấy. Việc quan sát sự vận động của các thể loại trong mỗi nền văn

học là một công việc cần thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu lịch sử văn

học nói chung.

Văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX đã thực hiện một công cuộc hiện đại hóa

mau lẹ và phức tạp để tiến một bƣớc dài từ phạm trù trung đại sang phạm trù hiện

đại, từ quỹ đạo vùng Đông Á gia nhập vào quỹ đạo toàn thế giới. Một trong những

biểu hiện rõ nét nhất của công cuộc hiện đại hóa đó là sự phá vỡ mô hình thể loại

truyền thống, hình thành cấu trúc thể loại mới với tự sự, trữ tình và kịch. Vận động

trong dòng chảy chung đó của cả nền văn học, truyện ngắn hiện đại đƣợc hình thành

và qua các giai đoạn 1932 – 1945, 1945 – 1975 đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, đánh

dấu những bƣớc đi quan trọng của thể loại.

Năm 1975, chiến tranh kết thúc, miền Nam đƣợc giải phóng, đất nƣớc thống

nhất, cuộc sống trở về với quỹ đạo bình thƣờng của nó. Hoàn thành sứ mệnh phục

vụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành tựu của giai

đoạn trƣớc, vừa vận động và phát triển với những nguyên tắc, những khuynh

hƣớng, những đặc điểm mới. Nếu nhƣ thơ ca phải đợi đến sau năm 1986 mới thực

sự có đƣợc những bƣớc ngoặt quan trọng cho quá trình đổi mới thì trong văn xuôi,

quá trình này đã đƣợc khởi tạo ngay sau năm 1975. Với một cách nhìn mới mẻ về

con ngƣời và hiện thực, nhiều tác giả văn xuôi đã từng bƣớc đổi mới phƣơng thức

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

9

xây dựng hình tƣợng nghệ thuật và những đặc điểm thi pháp của tác phẩm, trong đó

sớm nhất phải kể tới những tiểu thuyết của Lê Lựu (Thời xa vắng), Ma Văn Kháng

(Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn), Nguyễn Mạnh Tuấn (Đứng trước biển, Cù

lao Tràm), Nguyễn Khải (Cha và Con, và…, Gặp gỡ cuối năm) hay truyện ngắn của

Thái Bá Lợi (Hai người trở lại trung đoàn), Xuân Thiều (Gió từ miền cát), Nguyễn

Minh Châu (Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê)… Cuộc chiến tranh

vừa đi qua của dân tộc và những vấn đề về thế sự, đời tƣ, số phận con ngƣời trong

điều kiện lịch sử mới đã đƣợc tƣ duy, nhận thức một cách mới mẻ. Có thể nói,

không đợi đến công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc đƣợc Đảng khởi xƣớng vào

cuối năm 1986, nhu cầu đổi mới tƣ duy và những thể nghiệm đổi mới đã đƣợc các

nhà văn hiện thực hoá mạnh mẽ trong văn chƣơng ngay khi chiến tranh kết thúc, đất

nƣớc bƣớc vào giai đoạn hòa bình, dựng xây. Những biến chuyển đó đã phác thảo

nên một thời kỳ phát triển mới cho nền văn học: thời kỳ đƣơng đại.

Trong bức tranh chung đó, những thành tựu đổi mới của truyện ngắn đã đƣợc

xác lập rất sớm và sôi nổi. Có thể nói thể loại tự sự cỡ nhỏ năng động, linh hoạt này

đã chứng tỏ sự nhạy bén cũng nhƣ ƣu thế của nó trong bƣớc chuyển và sự định hình

của văn học Việt Nam bốn mƣơi năm qua. Thực tế trên đặt ra một nhiệm vụ: tìm

hiểu diện mạo lịch sử của truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975 từ góc nhìn thể loại.

Đã có những công trình nghiên cứu về truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975

trên những mảng vấn đề, những khía cạnh khác nhau, chẳng hạn nghiên cứu về các

tác giả và nhóm tác giả truyện ngắn tiêu biểu; về bộ phận truyện ngắn đƣợc đăng tải

trên một số tờ báo, tạp chí; về đặc điểm truyện ngắn từng vùng miền, từng chặng

đƣờng phát triển cụ thể v.v… Theo quan sát của chúng tôi, nếu tiểu thuyết và thơ đã

đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách bao quát và chi tiết trong nhiều công trình khoa

học về lý luận cũng nhƣ lịch sử thể loại, thì đến nay vẫn còn thiếu vắng những công

trình soi rọi một cách có hệ thống truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975 từ góc độ

thể loại để thấy đƣợc sự vận động biến đổi của thể loại trong giai đoạn này so với

các giai đoạn trƣớc, cũng nhƣ trong tƣơng quan với các thể loại khác của cùng giai

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

10

đoạn – tức là chỉ ra đƣợc những đặc điểm của thể loại xét từ cả hai chiều lịch đại và

đồng đại.

Xuất phát từ những tiền đề lý luận và thực tiễn nhƣ trên, luận án này của

chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 - nhìn từ

góc độ thể loại .

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chúng tôi xác định đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm cho

thấy sự vận động và đổi mới của truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975 xét trên

phƣơng diện thể loại, đó là những đặc điểm về dung lƣợng, tình huống, kết cấu,

nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Về phạm vi nghiên cứu, luận án khảo sát và nghiên cứu truyện ngắn Việt

Nam trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Tuy nhiên, đứng trƣớc sự hiện diện vô

cùng đa dạng và phong phú của truyện ngắn trong văn học Việt Nam giai đoạn này,

với một số lƣợng lớn tác giả, tác phẩm và rất nhiều kiểu loại, nhiều khuynh hƣớng,

phong cách, chúng tôi tập trung nghiên cứu nhiều hơn vào những tác phẩm thể hiện

rõ nhất sự vận động, đổi mới của thể loại, và phù hợp với hƣớng tiếp cận của chúng

tôi. Đó là các tác phẩm đã đạt các giải thƣởng văn học, các tác phẩm khi công bố đã

tạo nên dƣ luận sôi nổi, và tác phẩm của những nhà văn đã định hình phong cách,

đƣợc biết đến rộng rãi trong công chúng văn học, đƣợc các giáo trình, các bài viết

có uy tín về văn học Việt Nam giai đoạn này đánh giá là tiêu biểu. Với giới hạn về

quy mô và khả năng bao quát tƣ liệu, những sáng tác truyện ngắn bằng tiếng Việt ở

nƣớc ngoài giai đoạn này không thuộc phạm vi nghiên cứu của chúng tôi trong luận

án.

Do đối tƣợng nghiên cứu vẫn đang tiếp tục vận động và phát triển, chúng tôi

xác định mốc thời gian sau cùng cho những tác phẩm trong phạm vi khảo sát của

luận án là những truyện ngắn đƣợc xuất bản năm 2014.

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

11

Chúng tôi hy vọng thông qua đó, có thể thấy đƣợc, tuy không phải tất cả,

những đặc điểm nổi bật của truyện ngắn Việt Nam sau 1975 từ góc độ thể loại.

Bên cạnh đó, một số truyện ngắn tiêu biểu trong những giai đoạn phát triển

trƣớc đó và một số tác phẩm đồng đại thuộc các thể loại khác cũng sẽ đƣợc liên hệ,

đối sánh tới khi cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Với đề tài Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 – nhìn từ góc độ thể loại, luận án

hƣớng đến mục đích nhận diện các đặc điểm thi pháp của truyện ngắn Việt Nam sau

năm 1975, từ đó tổng kết, khái quát những thành tựu cũng nhƣ những điểm dừng,

hạn chế của thể loại này trong bối cảnh chung của văn học Việt Nam đƣơng đại.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở khảo sát đối tƣợng nghiên cứu, luận án tìm hiểu sự vận động về

mặt thể loại của truyện ngắn Việt Nam sau 1975 trên các phƣơng diện: sự co giãn

về dung lƣợng tác phẩm, sự xâm nhập và giao thoa của các phƣơng thức tự sự, sự

vận động trong các kiểu tình huống chính, sự đa dạng hóa các hình thức kết cấu,

nghệ thuật xây dựng nhân vật và ngôn ngữ.

Luận án cũng đặt truyện ngắn Việt Nam sau 1975 trong tiến trình vận động

và phát triển của thể loại truyện ngắn ở Việt Nam, chỉ ra đƣợc tính kế thừa và

những biến thiên, cách tân của thể loại trong giai đoạn này so với những giai đoạn

trƣớc.

Từ đó, chúng tôi đƣa ra một số đánh giá về những thành tựu và lý giải những

điểm dừng, giới hạn của truyện ngắn trong bối cảnh chung của các thể loại văn học

đƣơng đại Việt Nam.

Đạt đƣợc những mục đích trên, luận án sẽ đƣa ra một cái nhìn tổng quan về

truyện ngắn trong văn học Việt Nam sau 1975 nhìn từ góc độ thể loại, có thể trở

thành một tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu văn xuôi nói riêng, văn

học Việt Nam nói chung.

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

12

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng thi pháp học và tự sự học vào việc phân tích, tìm hiểu

những đặc trƣng của truyện ngắn Việt Nam sau 1975. Với ý nghĩa là một công trình

nghiên cứu về một giai đoạn phát triển của một thể loại, trƣớc hết, chúng tôi vận

dụng phƣơng pháp thực chứng lịch sử để mô tả, khái quát về tình hình vận động và

phát triển của truyện ngắn trên những phƣơng diện cơ bản làm nên đặc trƣng của

thể loại. Từ đó, luận án vừa là một sự tổng kết về đối tƣợng, vừa đƣa ra đƣợc những

so sánh, liên hệ về đối tƣợng với truyện ngắn Việt Nam các giai đoạn trƣớc.

Bên cạnh đó, phƣơng pháp loại hình đƣợc vận dụng trong chƣơng mở đầu

của luận án nhằm phân chia đối tƣợng nghiên cứu thành những kiểu, loại với những

tiêu chí nhận diện cụ thể. Phƣơng pháp này cũng sẽ giúp cho luận án, ở các chƣơng

tiếp theo, nhìn nhận những phƣơng diện làm nên đặc trƣng thể loại của truyện ngắn

giai đoạn này (tình huống, kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ) nhƣ một tổng thể với nhiều

nhóm đối tƣợng đƣợc phân loại và khảo sát một cách độc lập tƣơng đối, vừa thống

nhất, vừa đa dạng.

Các thao tác khoa học cụ thể đƣợc vận dụng trong luận án nhƣ sau:

Thao tác thống kê, phân loại, hệ thống hoá: nhằm nhận diện các nhóm đối

tƣợng và khảo sát đặc điểm của chúng nhƣ các kiểu truyện, các kiểu tình huống, kết

cấu, nhân vật.

Thao tác phân tích, tổng hợp, khái quát: nhằm đƣa ra những nhận định khoa

học, những minh chứng về các đối tƣợng khảo sát, từ đó đánh giá, lý giải về các kết

luận thu đƣợc.

Thao tác so sánh: là một thao tác khoa học quan trọng để nhìn nhận đối

tƣợng nghiên cứu trong sự liên hệ, trong thế tƣơng quan, đối sánh, trong sự soi rọi

từ nhiều góc độ, qua đó có thể chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt trong truyện ngắn

ở các kiểu khác nhau, các tác giả khác nhau… Sự vận động của thể loại so với các

giai đoạn trƣớc đó và những biến chuyển bên trong bản thân đối tƣợng giai đoạn

này, nhờ thế, sẽ đƣợc làm rõ.

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

13

5. Đóng góp mới của luận án

Luận án là một công trình khoa học áp dụng lý thuyết tự sự học và thi pháp

học vào việc nghiên cứu thể loại truyện ngắn Việt Nam sau 1975. Tuy đã có một số

công trình đi theo hƣớng nghiên cứu này, nhƣng với phạm vi nghiên cứu rộng lớn

và hƣớng triển khai của mình, luận án là công trình đầu tiên khảo sát đối tƣợng để

đi đến những nhận định, tổng kết khái quát nhất về các đặc điểm thi pháp, sự vận

động và những thành tựu của truyện ngắn Việt Nam bốn mƣơi năm qua. Vì thế,

luận án không chỉ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận về thể loại, mà

còn là một khảo sát gắn với những quan điểm về việc phân kỳ và tổng kết văn học

sử.

Cùng với những công trình nghiên cứu tổng quan về các thể loại khác (tiểu

thuyết, thơ...), luận án góp phần đƣa ra một hình dung khái quát về chặng đƣờng

bốn mƣơi năm vận động và phát triển của nền văn học Việt Nam trong thời kỳ

đƣơng đại.

Luận án cung cấp một tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng

dạy và học tập ngành Văn học trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng, và cho những

độc giả quan tâm về văn học Việt Nam sau 1975.

6. Cấu trúc của luận án

Luận án bao gồm Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo. Nội

dung chính đƣợc chia thành bốn chƣơng:

- Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

- Chƣơng 2: Tình huống và kết cấu truyện ngắn Việt Nam sau 1975.

- Chƣơng 3: Nhân vật truyện ngắn Việt Nam sau 1975.

- Chƣơng 4: Ngôn ngữ truyện ngắn Việt Nam sau 1975.

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

14

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2007), “Truyện ngắn Sơn Nam”, Truyện ngắn Việt

Nam, Lịch sử - Thi pháp – Chân dung, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.697 – 707.

2. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2011), “Văn học mạng và những biến đổi trong phƣơng

thức tiếp nhận của ngƣời đọc đƣơng đại”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (40), tr.69 -

71.

3. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2013), “Tập truyện ngắn Khung trời bỏ lại của các tác

giả nữ hải ngoại – một liên khúc về thân phận”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tiếp

nhận văn học nghệ thuật, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.441 - 448.

4. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2013), “Vài nét về chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn

Việt Nam đƣơng đại”, Tạp chí Lý luận phê bình Văn học – Nghệ thuật (11), tr.55 -

59.

5. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2013), “Khái lƣợc ranh giới thể loại truyện ngắn Việt

Nam đƣơng đại”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Nghiên cứu, đào tạo Việt Nam học và

Tiếng Việt: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội, tr.286 - 292.

6. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2014), “Nhan đề nhƣ một tín hiệu nghệ thuật đa trị

trong truyện ngắn Việt Nam đƣơng đại”, Kỷ yếu hội nghị khoa học cán bộ trẻ và

học viên sau đại học năm học 2013 – 2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội, tr.444 – 458.

7. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2015), “Cỏ lau – Từ ngôn ngữ văn học của Nguyễn

Minh Châu đến tác phẩm điện ảnh của Vƣơng Đức”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học

Điện ảnh châu Á đương đại – Những vấn đề lịch sử, mỹ học và phong cách, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.268 - 278.

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. An-đrê-mốp (1963), Hình tượng nghệ thuật, NXB Văn hóa Nghệ

thuật, Hà Nội.

2. Tạ Duy Anh (1999), “Tiểu thuyết - cái nhìn cuối thế kỷ”, Báo Văn

hóa (18), tr.3.

3. Tạ Duy Anh (chủ biên) (2000), Nghệ thuật truyện ngắn và ký, NXB

Thanh niên. Hà Nội.

4. Vũ Tuấn Anh (1995), “Đổi mới văn học vì sự phát triển”, Tạp chí Văn

học (4), tr.14-19.

5. Vũ Tuấn Anh (1996), “Quá trình văn học đƣơng đại nhìn từ phƣơng

diện thể loại”, Tạp chí Văn học (9), tr.28-31.

6. Vũ Tuấn Anh (2001), Văn học Việt Nam hiện đại - Nhận thức và thẩm

định, NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội.

7. Antônov (1956), Viết truyện ngắn, Bùi Hiển dịch, NXB Văn nghệ, Hà

Nội.

8. Lại Nguyên Ân (1987), “Thử tìm hiểu loại hình các mô típ chủ đề

trong văn học Việt Nam hiện đại”, Tạp chí Văn học (6), tr.3-10.

9. Lại Nguyên Ân (1987), “Sáng tác truyện ngắn gần đây”, Tạp chí Văn

học (3), tr.42-48.

10. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

16

11. Bakhtin M. (1998), Những vấn đề về thi pháp Đôxtôiepxki, Trần Đình

Sử, Lại Nguyên Ân, Vƣơng Trí Nhàn dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Bakhtin M. (2003), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Phạm Vĩnh Cƣ

dịch, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

13. Barthes R. (1997), Độ không của lối viết, Nguyên Ngọc dịch và giới

thiệu, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

14. Barthes R. (2004), “Nhập môn phân tích cấu trúc truyện kể”, Đỗ Lai

Thúy giới thiệu, Tôn Quang Cƣờng dịch, http://vnexpress.net, Truy cập ngày

13/8/2008.

15. Lê Huy Bắc (1996), “Đồng hiện trong văn xuôi”, Tạp chí Văn học (6),

tr.45-50.

16. Lê Huy Bắc (2002), Phê bình - Lý luận văn học Anh Mỹ, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

17. Lê Huy Bắc (2003), “Truyện ngắn hậu hiện đại thế giới”, NXB Hội

Nhà văn, Hà Nội.

18. Lê Huy Bắc (2004), Truyện ngắn lí luận tác gia và tác phẩm, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

19. Lê Huy Bắc (2004), Truyện ngắn: Nguồn gốc và khái niệm, Tạp chí

Văn học (5), tr.34-40.

20. Nguyễn Thị Bích (2014), Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt

Nam sau 1975 (Qua truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Ma Văn

Kháng), Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Thái Nguyên – Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Thái Nguyên.

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

17

21. Ngô Vĩnh Bình (2013), “Văn học về đề tài chiến tranh cách mạng và

ngƣời chiến sĩ - “Đổi gác”, không đổi màu áo lính”, http://vannghequandoi.com.vn,

Truy cập ngày: 8/5/2014.

22. Nguyễn Thị Bình (2002), “Về một phƣơng diện nghệ thuật trần thuật

trong văn xuôi sau 1975: Ngôn ngữ và giọng điệu”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (4),

tr.24-27,33.

23. Nguyễn Thị Bình (2003), “Một vài nhận xét về quan niệm hiện thực

trong văn xuôi nƣớc ta từ sau 1975”, Tạp chí Văn học (4), tr.21-25.

24. Nguyễn Thị Bình (2008). “Tƣ duy thơ trong tiểu thuyết Việt Nam

đƣơng đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (5), tr.41-41, 47-48.

25. Cagan M. (2004), Hình thái học của nghệ thuật, Phan Ngọc dịch,

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

26. Nguyễn Minh Châu (2002), Trang giấy trước đèn, Tôn Phƣơng Lan

sƣu tầm, tuyển chọn và giới thiệu, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

27. Trần Cƣơng (1995), “Văn xuôi viết về nông thôn từ nửa sau những

năm 80”, Tạp chí Văn học (4), tr.34-36.

28. Diderot D. (2013), Từ mỹ học đến các loại hình nghệ thuật, Phùng

Văn Tửu dịch, NXB Tri thức, Hà Nội.

29. Trần Phỏng Diều (2006), “Thị hiếu thẩm mỹ trong truyện ngắn

Nguyễn Ngọc Tƣ”, Văn nghệ quân đội (647), tr.36-42.

30. Trƣơng Đăng Dung (2003), “Tác phẩm văn học nhƣ là một cấu trúc

ngôn từ động”, Tạp chí Văn học (10), tr.25-31.

31. Trƣơng Đăng Dung (2004), Tác phẩm văn học như là quá trình, NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội.

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

18

32. Đinh Xuân Dũng (1990), Hiện thực chiến tranh và sáng tạo văn học,

NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

33. Đoàn Ánh Dƣơng (2014), Không gian văn học đương đại, NXB Phụ

nữ, Hà Nội.

34. Đại học Vinh - Khoa Ngữ văn (2009), Một số vấn đề văn học và ngôn

ngữ trong nhà trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

35. Đặng Anh Đào (1991), “Một hiện tƣợng mới trong hình thức kể

chuyện hiện nay”, Tạp chí Văn học (6), tr.21-23.

36. Đặng Anh Đào (1994), Tài năng và người thưởng thức, NXB Hội Nhà

văn, Hà Nội.

37. Phan Cự Đệ (Chủ biên) (2004), Văn học Việt Nam thế kỷ XX, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

38. Phan Cự Đệ (Chủ biên) (2007), Truyện ngắn Việt Nam: Lịch sử - thi

pháp - chân dung, NXB Giáo dục, Hà Nội.

39. Trần Thanh Địch (1980), Tìm hiểu truyện ngắn, NXB Tác phẩm mới,

Hà Nội.

40. Nguyễn Đăng Điệp (2003), Vọng từ con chữ, NXB Văn học, Hà Nội.

41. Nguyễn Đăng Điệp - Nguyễn Văn Tùng (2010), Thi pháp học ở Việt

Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

42. Phong Điệp (2007), Mạn đàm văn chương thời @, NXB Thanh niên,

Hà Nội.

43. Trịnh Bá Đĩnh (2002), Chủ nghĩa cấu trúc và văn học, NXB Văn học

- Trung tâm nghiên cứu quốc học, Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh.

44. Hà Minh Đức (Chủ biên) (1997), Lý luận văn học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

19

45. Hà Minh Đức (1998), Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, Hà

Nội.

46. Hà Minh Đức (2000), “Truyện ngắn Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX”,

Tạp chí Văn học (12), tr.3-7.

47. Thanh Giao (2010), Văn học thời gian 1975 - 2005 ở thành phố Hồ

Chí Minh, NXB Văn hóa Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh.

48. Grojnowski D. (1993), Đọc truyện ngắn, Dunod, Paris, Trần Hinh,

Phùng Ngọc Kiên dịch, Phòng Tƣ liệu Khoa Văn học, Trƣờng Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

49. Hồ Thế Hà (2008), “Hƣớng tiếp cận từ phân tâm học trong truyện

ngắn Việt Nam từ sau 1975”, http://tapchisonghuong.com.vn, Truy cập ngày:

9/6/2008.

50. Phùng Hữu Hải (2006), “Yếu tố kỳ ảo trong truyện ngắn Việt Nam

hiện đại từ sau 1975”, http://evan.com, Truy cập ngày: 22/3/2008.

51. Hamburger K. (2004), Logic học về các thể loại văn học, Vũ Hoàng

Địch, Trần Ngọc Vƣơng dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

52. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (2000), Từ

điển thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

53. Lê Thị Tuyết Hạnh (2003), Thời gian nghệ thuật trong cấu trúc văn

bản tự sự (qua các truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975 - 1995), NXB Đại học Sƣ

phạm, Hà Nội.

54. Hoàng Ngọc Hiến (1992), Năm bài giảng về thể loại, Trƣờng Viết văn

Nguyễn Du, Hà Nội.

55. Hoàng Ngọc Hiến (2006), Văn học… gần và xa, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

20

56. Đào Duy Hiệp (2001), Thơ & truyện và cuộc đời, NXB Hội Nhà văn,

Hà Nội.

57. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lý thuyết phương Tây hiện

đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.

58. Đỗ Đức Hiểu (2012), Thi pháp hiện đại - Một số vấn đề lý luận và

ứng dụng, Trần Hinh tuyển chọn và giới thiệu, NXB Giáo dục, Hà Nội.

59. Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

60. Nguyễn Thái Hòa (2005), Từ điển Tu từ - Phong cách - Thi pháp học,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

61. Nguyễn Thanh Hùng (1994), Văn học và nhân cách, NXB Văn học,

Hà Nội.

62. Mai Hƣơng (2001), “Nguyễn Minh Châu và di sản văn học của ông”,

Tạp chí Văn học (01), tr.3-14.

63. Mai Hƣơng (Tuyển chọn và biên soạn) (2002), Nguyễn Minh Châu -

Tài năng và sáng tạo nghệ thuật, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

64. Mai Hƣơng (2006), “Đổi mới tƣ duy nghệ thuật và đóng góp của một

số cây bút văn xuôi”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (11), tr.3-14.

65. Lê Thị Hƣờng (1995), “Các kiểu kết thúc của truyện ngắn hôm nay”,

Tạp chí Văn học (4), tr.29-33.

66. Lê Thị Hƣờng (1995), Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn Việt

Nam 1975 - 1995, Luận án Phó tiến sĩ Ngữ văn, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội,

Hà Nội.

67. Lê Thị Hƣờng (1995), “Tiếp nhận văn học 30 năm chiến tranh từ góc

nhìn hôm nay”, Thông báo Khoa học và Giáo dục, Đại học Sƣ phạm Huế, Huế.

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

21

68. Lê Thị Hƣờng (1994), “Nhân vật ảo trong truyện ngắn đƣơng đại”,

Tạp chí Khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội (8).

69. Lê Thị Hƣờng (1994), “Quan niệm con ngƣời cô đơn trong truyện

ngắn sau 1975”, Tạp chí Văn học (2).

70. Khoa Văn học (2011), Người đọc và công chúng nghệ thuật đương

đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

71. Khrapchenko M. B. (1978), Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát

triển văn học, Lê Sơn - Nguyễn Minh dịch, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội.

72. Khrapchenko M. B. (2002), Những vấn đề lý luận và phương pháp

nghiên cứu văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

73. Phùng Ngọc Kiếm (2002), “Trần thuật trong truyện rất ngắn”, Tạp chí

Văn hóa nghệ thuật (4), tr.28-33.

74. Nguyễn Kiên (2000), “Văn xuôi không tự bằng lòng”, Tạp chí Nhà

văn (01), tr.167-169.

75. Kundera M. (2001), Tiểu luận, Nguyên Ngọc dịch, NXB Văn hóa

thông tin, Hà Nội.

76. Chu Lai (1992), “Truyện ngắn nhƣng dài hơi”, Văn nghệ quân đội (7),

tr.23-26

77. Nguyễn Lai (1998), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

78. Tôn Phƣơng Lan - Lại Nguyên Ân (1991), Nguyễn Minh Châu - Con

người và tác phẩm, NXB Văn học, Hà Nội.

79. Tôn Phƣơng Lan (2002), Phong cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

22

80. Mã Giang Lân (2005), Văn học hiện đại Việt Nam - Vấn đề, tác giả,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

81. Mã Giang Lân - Bùi Việt Thắng, Văn học Việt Nam sau 1975, Giáo

trình Đại học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

82. Phong Lê (1980), Văn xuôi Việt Nam trên con đường hiện thực xã hội

chủ nghĩa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

83. Phong Lê (1991), “Nhận dạng văn học Việt Nam sau 1945”, Tạp chí

Văn học (4), tr.5-11.

84. Phong Lê (2001), Văn học Việt Nam hiện đại: Những chân dung tiêu

biểu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

85. Hà Linh (2008), “Văn học mạng - cơ hội đầy thách thức của nhà văn”,

http://evan.vnexpress.net, Truy cập ngày: 03/03/2008.

86. Nguyễn Văn Long (2002), Văn học Việt Nam trong thời đại mới,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

87. Nguyễn Văn Long - Lã Nhâm Thìn (Chủ biên) (2006), Văn học Việt

Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, NXB Giáo dục, Hà Nội.

88. Nguyễn Văn Long - Trịnh Thu Tuyết (2007), Nguyễn Minh Châu và

công cuộc đổi mới văn học Việt Nam sau 1975, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

89. Nguyễn Văn Long (Chủ biên) - Nguyễn Thị Bình - Trần Hạnh Mai -

Mai Thị Nhung - Trần Đăng Suyền (2007), Giáo trình Văn học Việt Nam từ sau

Cách mạng Tháng 8 năm 1945, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

90. Nguyễn Văn Long (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 và việc giảng

dạy trong nhà trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

23

91. Phạm Quang Long (1996), “Thái độ của Nguyễn Minh Châu đối với

con ngƣời: Niềm tin pha lẫn với âu lo”, Tạp chí Văn học (9), tr.15-18.

92. Lotman Iu. M. (2004), Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Trần Ngọc

Vƣơng, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thủy dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội.

93. Phƣơng Lựu - Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam (1985), Lý luận văn

học, T. I, NXB Giáo dục, Hà Nội.

94. Phƣơng Lựu - Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam (1986), Lý luận văn

học, T. II, NXB Giáo dục, Hà Nội.

95. Phƣơng Lựu - Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam (1987), Lý luận văn

học, T. III, NXB Giáo dục, Hà Nội.

96. Phƣơng Lựu (1996), “Suy nghĩ về đặc điểm của nữ văn sĩ”, Tạp chí

Nghiên cứu nghệ thuật (12), tr.66-69.

97. Lyotard J. F. (2007), Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi

Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, NXB Tri thức, Hà Nội.

98. Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật

của nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

99. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Nhà văn Việt Nam hiện đại - Chân dung

và phong cách, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

100. Nguyễn Đăng Mạnh - Lại Nguyên Ân - Vƣơng Trí Nhàn - Trần Đình

Sử - Ngô Thảo (1987), Một thời đại văn học mới, NXB Văn học, Hà Nội.

101. Meletinsky E. M. (2004), Thi pháp của huyền thoại, Trần Nho Thìn,

Song Mộc dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

24

102. Giang Nam (2000), “Thiên chức nhà văn”. Tạp chí Nhà văn (2), tr.67-

69

103. Nguyên Ngọc (1991), “Văn xuôi sau 1975 - Thử thăm dò đôi nét về

quy luật phát triển”, Tạp chí Văn học (4), tr.9-14.

104. Lã Nguyên (1988), “Nguyễn Minh Châu và những trăn trở trong đổi

mới tƣ duy nghệ thuật”, Tạp chí Văn học (2), tr.53-67.

105. Lã Nguyên (2007), “Những dấu hiệu của chủ nghĩa hậu hiện đại trong

văn học Việt Nam qua sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp và Phạm Thị Hoài”, Tạp chí

Văn học (12), tr.12-38

106. Phạm Xuân Nguyên (1994), “Truyện ngắn và cuộc sống hôm nay”,

Tạp chí Văn học (2), tr.26-29.

107. Phạm Xuân Nguyên (Sƣu tầm và biên soạn) (2001), Đi tìm Nguyễn

Huy Thiệp, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

108. Vƣơng Trí Nhàn (1996), “Vài nét về sáng tác của Nguyễn Khải những

năm gần đây”, Tạp chí Văn học (2), tr.8-12.

109. Vƣơng Trí Nhàn (1999), Buồn vui đời viết, NXB Hội Nhà văn, Hà

Nội.

110. Vƣơng Trí Nhàn (Sƣu tầm, biên soạn, dịch), (2001), Sổ tay truyện

ngắn, NXB Văn nghệ, Tp. Hồ Chí Minh.

111. Nhiều tác giả (1984), Từ điển văn học, T. II, NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội.

112. Nhiều tác giả (2005), Từ điển văn học (Bộ mới), NXB Thế giới, Hà

Nội.

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

25

113. Nhiều tác giả (2012), Tiếp nhận văn học nghệ thuật, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

114. Phạm Phú Phong (2005), “Thái Bá Lợi với tiểu thuyết viết về chiến

tranh sau năm 1975”, http://tapchisonghuong.com.vn, Truy cập ngày: 03/03/2008.

115. Huỳnh Nhƣ Phƣơng (1991), “Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân

chủ hóa nền văn học”, Tạp chí Văn học (4), tr.14-17.

116. Pôxpêlốp (Chủ biên) (1985), Dẫn luận nghiên cứu văn học, T. II,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

117. Lê Hồ Quang (2012), “Cảm hứng thế sự trong truyện ngắn Lê Minh

Khuê”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (3), tr.29-38.

118. Saussure F. (1973), Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương, NXB Khoa

học xã hội, Hà Nội.

119. Shoyo T. (2013), Chân tủy của tiểu thuyết, Trần Hải Yến dịch và giới

thiệu, NXB Thế giới, Hà Nội.

120. Trần Đình Sử (1987), Thi pháp thơ Tố Hữu, NXB Tác phẩm mới, Hà

Nội.

121. Trần Đình Sử (2000), Lý luận và phê bình văn học, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

122. Trần Đình Sử (2001), Văn học và thời gian, NXB Văn học, Hà Nội.

123. Trần Đình Sử (Chủ biên) (2004), Tự sự học: Một số vấn đề lý luận và

lịch sử, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

124. Trần Đình Sử (Chủ biên) (2008), Tự sự học: Một số vấn đề lý luận và

lịch sử, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

26

125. Trần Đăng Suyền (2002), Nhà văn hiện thực đời sống và cá tính sáng

tạo, NXB Văn học, Hà Nội.

126. Nguyễn Bá Thành (2006), Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

127. Phạm Xuân Thạch (2005), “Tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại, suy

nghĩ từ những tác phẩm mang chủ đề lịch sử”, http://www.vnn.vn, Truy cập ngày:

3/3/2008.

128. Phạm Xuân Thạch (2013), “Văn Việt - qua một quyển”, Tạp chí Lý

luận Phê bình Văn học, nghệ thuật (9), tr.43-49.

129. Phạm Xuân Thạch (2014), Sự khởi sinh của tính hiện đại - Trần thuật

Việt Nam trong ba thập niên đầu thế kỷ XX, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

130. Bùi Việt Thắng (1999), Bình luận truyện ngắn, NXB Văn học, Hà

Nội.

131. Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn - Những vấn đề lý thuyết và

thực tiễn thể loại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

132. Bùi Việt Thắng (2005), Tiểu thuyết đương đại, NXB Quân đội Nhân

dân, Hà Nội.

133. Phạm Thị Thật (2009), Truyện ngắn Pháp cuối thế kỷ XX – một số vấn

đề lý thuyết và thực tiễn sáng tác, NXB Giáo dục, Hà Nội.

134. Đoàn Cầm Thi (2004), “Chiến tranh, tình yêu, dục vọng trong văn học

Việt Nam đƣơng đại”, http://evan.com, Truy cập ngày:03/03/2008.

135. Nguyễn Huy Thiệp (2005), Giăng lưới bắt chim, NXB Hội Nhà văn -

Công ty Văn hóa Đông A, Hà Nội.

136. Nguyễn Quang Thiều (Chủ biên) (2000), Tác giả nói về tác phẩm,

NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

137. Xuân Thiều (2005), Tiếng nói cảm xúc, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

27

138. Lƣu Khánh Thơ (2005), “Từ quan niệm về thơ đến lý luận về tiểu

thuyết - Bƣớc tiến trên con đƣờng hiện đại hóa văn học dân tộc”. Tạp chí Nghiên

cứu văn học (4), tr.71-80.

139. Bích Thu (1996), “Những thành tựu của truyện ngắn sau 1975”, Tạp

chí Văn học (9), tr.32-36.

140. Bích Thu (1998), Theo dòng văn học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

141. Bích Thu (1999), “Những dấu hiệu đổi mới của văn xuôi từ sau 1975

qua hệ thống mô típ chủ đề”, Tạp chí Văn học (01), tr.24-28.

142. Bích Thu (2008), “Yếu tố trữ tình trong truyện ngắn Lƣu Quang Vũ”,

Tạp chí Nghiên cứu văn học (9), tr.28-36.

143. Lý Hoài Thu (2006), Đồng cảm và sáng tạo, NXB Văn học, Hà Nội.

144. Phan Ngọc Thu (2008), “Thái Bá Lợi và quá trình đổi mới bút pháp

sáng tạo”, http: //vannghedanang.org.vn, Truy cập ngày: 20/5/2014.

145. Đỗ Lai Thúy (2011), Phê bình văn học, con vật lưỡng thê ấy, NXB

Hội Nhà văn, Hà Nội.

146. Hỏa Diệu Thúy (2010), Truyện ngắn hiện đại Việt Nam 1945 - 1975,

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

147. Lê Hƣơng Thủy (2006), “Truyện ngắn sau 1975 - một số đổi mới về

thi pháp”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (11), tr.59-70.

148. Lê Hƣơng Thủy (2013), Truyện ngắn Việt Nam sau 1986 - nhìn từ góc

độ thể loại, Luận án tiến sĩ Văn học, Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm

Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.

149. Todorov T. (2004), Thi pháp văn xuôi, Đặng Anh Đào, Lê Hồng Sâm

dịch, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

150. Lê Ngọc Trà (2005), Lý luận và văn học, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí

Minh.

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

28

151. Ngọc Trai (1987), “Sự khám phá về con ngƣời Việt Nam qua truyện

ngắn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (10), tr.43-46.

152. Phạm Thị Ngọc Trâm (2002), “Về hiện tƣợng mƣợn truyện cổ dân

gian trong truyện ngắn từ sau năm 1975”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (6), tr.43-48.

153. Bùi Thanh Truyền (2006), “Yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đƣơng đại

Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.

154. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội - Khoa Ngữ văn - Bộ môn Văn học

nƣớc ngoài (2013), Văn học hậu hiện đại - Lý thuyết và thực tiễn, NXB Đại học Sƣ

phạm, Hà Nội.

155. Trƣờng Đại học Vinh - Khoa Ngữ văn (2012), Tiểu thuyết và truyện

ngắn Việt Nam từ 1975 đến nay, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.

156. Lê Dục Tú (2007), “Thể loại truyện rất ngắn trong đời sống văn học

đƣơng đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.55-63.

157. Lê Dục Tú (2012), “Đội ngũ nhà văn viết truyện ngắn đƣơng đại”,

http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày 12/3/2012.

158. Lê Dục Tú (2012), “Truyện ngắn đƣơng đại về đề tài chiến tranh -

những đổi mới trong tƣ duy thể loại”, http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày

12/3/2012.

159. Nguyễn Thanh Tú (2009), Văn học và người lính, NXB Văn học, Hà

Nội.

160. Trịnh Thu Tuyết (1999), “Nguyễn Minh Châu với nghệ thuật xây

dựng nhân vật trong truyện ngắn”, Tạp chí Văn học (1), tr.76-80.

161. Dƣơng Tƣờng (2010), Chỉ tại con chích chòe, NXB Hội Nhà văn, Hà

Nội.

162. Phùng Văn Tửu (1996), “Một phƣơng diện của truyện ngắn”, Tạp chí

Văn học (2), tr.15-20.

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16156/1/02050004478.pdfvụ kháng chiến, nền văn học từ năm 1975 đến nay vừa kế thừa thành

29

163. Dƣơng Phƣơng Vinh (2005), “Đỗ Hoàng Diệu và Bóng đè trong ngày

giông bão”, http://vietbao.vn, Truy cập ngày: 7/6/2014.

164. Vƣgốtxki L. X. (1995), Tâm lý học nghệ thuật, Hoài Lam dịch, NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội.

165. Xô-skin (1962), Vận dụng thể truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội.

166. Zohar I. E. (2014), Lý thuyết đa hệ thống trong nghiên cứu văn hóa,

văn chương, Trần Hải Yến, Nguyễn Đào Nguyên dịch, NXB Thế giới, Hà Nội.

Tiếng Anh

167. Neuage T. (1997), Influence of the World Wide Web on literature ,

Masters thesis, University of South Australia, http://neuage.org, Truy cập ngày:

18/10/2010.

Tiếng Pháp

168. Aron P., Saint – Jacques D., Viala A. (2004), Le dictionaire du

litéraire, Deuxième édition revue et augmentée, Quadrige/ PUF, Paris.

169. Grojnowski D. (1993), Lire la nouvelle, Dunod, Paris.

170. Jauss H. R. 1978), Pour une esthétique de la réception , traduit de l’

Allemand par Claude Maillard, Gallimard, Paris.

171. Montalbetti C. (2003), Le personnage, GF Corpus, Paris.

172. Piegay - Gros N., (2002), Le lecteur, GF Corpus, Paris.

173. Souriau E. (1990), Vocabulaire d’esthétique, Press universitaires de

France, Paris.