157
TRN THNGC ANH - KIỂM TOÁN 45A - KHÓA LUẬN TT NGHIP ĐỀ TÀI: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.

KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

TRẦN THỊ NGỌC ANH

- KIỂM TOÁN 45A -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính.

Page 2: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .............................................................. 4

TÓM TẮT....................................................................................................... 5

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 24

Phần I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH

BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................... 27 1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính .................................. 27

1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính ..................................... 27

1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính ............................... 28

1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính ................................. 29

1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính ............................ 30

1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán31

1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán .............................................. 31

1.1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán ......... 32

1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ............... 33

1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính................... 33

1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .... 33

1.2.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính…. .................................................................................................... 34

1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .. 35

1.2.5. Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính ........................................................................ 39

1.2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần ................................................. 40

1.2.5.2. Ý kiến chấp nhận từng phần ................................................. 41

1.2.5.3. Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến) ...................... 42

1.2.5.4. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) ................ 43

1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính…. .................................................................................................... 44

1.2.6.1. Xem xét về nợ tiềm tàng ........................................................ 44

1.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán .............. 47

1.2.6.3. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ....... 49

1.2.6.4. Thu thập thư giải trình của nhà quản lí ............................... 52

1.2.6.5. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ........................ 53

1.2.6.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) ..... 55

1.2.6.7. Thảo luận lại với khách hàng ............................................... 56

Page 3: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

2

1.2.6.8. Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành .................. 57

1.2.6.9. Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo

cáo tài chính của doanh nghiệp ............................................................. 57

1.2.6.10. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm

toán và Báo cáo tài chính ...................................................................... 59

Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƢ VẤN

TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ................................ 61 2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm

toán (AASC) ................................................................................................. 61

2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC) ...................................... 61

2.1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán (AASC) ...................................................................... 63

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tư vấn

Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ................................................ 69

2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài

chính được thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC) ....................................................................................... 71

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................. 71

2.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 78

2.2.3. Kết thúc kiểm toán ...................................................................... 80

2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán ..................... 81

2.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán .................... 82

2.3.2. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng .............. 82

2.3.3. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ............................. 83

2.3.4. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) .......... 86

2.3.4.1. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán ............................................ 86

2.3.4.2. Thư quản lý ........................................................................... 86

2.3.5. Thảo luận lại với khách hàng ..................................................... 87

2.3.6. Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ........................ 88

2.3.7. Phát hành Báo cáo kiểm toán ..................................................... 88

Phần III - HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO

CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH

VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ........ 94

3.2. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài

chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ........... 94

3.2.1. Những ưu điểm ........................................................................... 94

3.2.1.1. Về nhân sự ............................................................................ 94

3.2.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ ..................................................... 95

Page 4: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

3

3.2.1.3. Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành ..... 96

3.2.1.4. Đánh giá mức trọng yếu ....................................................... 96

3.2.2. Những vấn đề cần hoàn thiện ..................................................... 97

3.2.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ........................................... 97

3.2.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu .................................................. 97

3.2.2.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo

kiểm toán về Báo cáo tài chính .............................................................. 98

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo cáo

kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC) ....................................................................................... 99

3.3.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ................................................ 99

3.3.2. Mức độ trọng yếu ..................................................................... 100

3.3.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính ....................................................................... 102

KẾT LUẬN................................................................................................. 103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104

PHỤ LỤC ................................................................................................... 105 Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán ....................... 105

Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán ....................... 109

Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty X .............................. 113

Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty Y .............................. 116

Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ................... 119

Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ............. 120

Phụ lục 7: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty X ................................ 123

Phụ lục 8: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty Y: ............................... 127

Phụ lục 9: Thư quản lý ................................................................................ 131

Phụ lục 10: Soát xét BCKT trước khi phát hành ........................................ 141

Phụ lục 11: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty X .............. 143

Phụ lục 12: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty Y .............. 150

Page 5: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cách viết tắt Cách viết đầy đủ

AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

TSCĐ Tài sản cố đinh

BCTC Báo cáo tài chính

BCKT Báo cáo kiểm toán

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

KTV Kiểm toán viên

GTGT Giá trị gia tăng

Đ/c Điều chỉnh

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

VND Việt Nam đồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC

Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua

Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty X

Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty Y

Sơ đồ 1.1 - Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về BCTC và người sử dụng

BCTC

S ơ đ ồ 1.3 - Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 2.4 – Tổ chức công tác kiểm toán BCTC

Sơ đồ 2.5 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán được

thực hiện tại AASC.

.

Page 6: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

5

TÓM TẮT

Khoá luận gồm có 3 phần:

- Phần I: Lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo

kiểm toán về Báo cáo tài chính

- Phần II: Thực trạng lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo

tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC)

- Phần III: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán (AASC)

1. Lý luận chung về quy trình lập và phát hành BCKT về

BCTC

1.1. Kiểm toán BCTC

Kiểm toán BCTC: là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung

thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có phù hợp với các nguyên tắc,

chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi hay không. Các BCTC thường

được kiểm toán nhiều nhất là BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, kể cả các bản

ghi chú, thuyết minh bổ sung BCTC.

Đối tượng của kiểm toán BCTC: là các bảng khai tài chính. bộ phận

quan trọng của những bảng khai này là BCTC. “BCTC là hệ thống báo cáo

được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)

phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” - chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.

Mục tiêu của kiểm toán BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200

– Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC – “Mục tiêu của kiểm toán

Page 7: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

6

BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng

BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc

được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và

hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán tài chính

còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc

phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.

- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự

thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần

thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa

nhận.

- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp

luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)

Quy trình chung kiểm toán BCTC

- Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc

kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản

xuyên suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc

tế) phê duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “KTV phải lập

kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu

quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các

hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng”.

- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: là quá trình sử dụng các phương pháp

kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng

chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các

kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức

độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng

kiểm toán đầy đủ và tin cậy.

Page 8: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

7

- Kết thúc kiểm toán: là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm

toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò

quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình

thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để

kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên

bản kiểm toán.

1.2. Lý luận chung về BCKT về BCTC

BCKT về BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo

kiểm toán về Báo cáo tài chính – BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV

và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về

BCTC của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.

Vai trò, ý nghĩa của BCKT về BCTC

- Đối với hoạt động kiểm toán: BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong

quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm

toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình

bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.

- Đối với người sử dụng BCTC: khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC

đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các

thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế

đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh

nghiệp có BCTC này.

Yêu cầu lập, trình bày, gửi BCKT về BCTC: BCKT về BCTC được

trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định của về nội dung, kết cấu và

hình thức.

Các yếu tố cấu thành BCKT về BCTC

- Tên và địa chỉ công ty

- Số hiệu BCKT

Page 9: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

8

- Tiêu đề BCKT

- Người nhận BCKT

- Mở đầu của BCKT

+ Ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ

ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.

+ Khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám

đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm của KTV và

công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của

mình.

- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán

+ Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng định

rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.

+ Ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để

có sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chứa đựng những sai sót trọng

yếu.

+ Nêu rõ các công việc đã thực hiện.

- Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán

- Địa điểm và thời gian lập BCKT

- Chữ ký và đóng dấu

Các loại ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC

Ý kiến chấp nhận toàn phần

- BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường

hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý

trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và

phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được

chấp nhận)

Page 10: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

9

- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát hiện

và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã

được KTV chấp nhận.

- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố

ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến

BCKT về BCTC.

Ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp KTV và

côgn ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng

bởi những yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong BCKT về BCTC.

Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường

hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu

thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV

không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có

thể cho ý kiến của BCTC.

Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong

trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên

quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý

kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót

trọng yếu của BCTC.

Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC

Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và

nợ tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự

kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả

năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không

chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa

Page 11: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

10

vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:

không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán

nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách

đáng tin cậy”.

Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:

- Các vụ kiện đang chờ xét xử;

- Các tranh cãi về thuế;

- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với

người tiêu dùng;

- Các bảo lãnh công nợ;

- Các thương phiếu đã chiết khấu;

- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.

Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những

sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau

ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những

sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài

chính.

Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có

thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi

không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp

đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật

và các quy định hiện hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt

động liên tục.

Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc

Page 12: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

11

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc

– KTV phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán

thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực;

hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp

nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các

biên bản họp Hồi đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề

này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo

cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài chính” đã được Giám đốc ký duyệt.

Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán

Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến

hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm

toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC

được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm

toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng

từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV

nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực

trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm

bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong

BCKT và lập Thư quản lý.

Lập dự thảo BCKT và thư quản lý

Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo

sự thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán

với công ty kiểm toán.

Thư quản lý

Page 13: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

12

Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,

kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,

KTV và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý.

Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả

năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự

kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ

thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp

Thảo luận lại với khách hàng

Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho

khách hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận

này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà kiểm toán viên phát hiện

được trong quá trình kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo

Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành

Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm

toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT

tiến hành soát xét.

Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được

lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,

kết cấu và hình thức

Hoàn chỉnh, công bố phát hành BCKT về BCTC của doanh nghiệp

Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu

tiến hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung

chính.

Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố BCKT và BCTC

Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ

thẩm tra tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi

các BCTC này đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng

Page 14: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

13

nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV

chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh

nghiệp.

2. Thực trạng lập và phát hành BCKT về BCTC tại Công ty

Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC)

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được

thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm

1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp

đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán

và tư vấn Tài chính.

Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài

chính kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy

cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi

hợp pháp của khách hàng

Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng

Kế toán. Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp

tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty: phòng Công nghệ thông tin;

phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại; phòng kiểm toán các ngành sản xuất

vật chất; phòng tư vấn kiểm toán; phòng kiểm toán xây dựng cơ bản; phòng

kiểm toán dự án; phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng.

Từ khi thành lập tới nay, AASC thực hiện công tác kế toán theo Luật

kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của

pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số

Page 15: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

14

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống

kế toán Việt Nam.

2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo

cáo tài chính đƣợc thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài

chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Lập kế hoạch kiểm toán

Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công

tác kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy

trình thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.

Thư chào hàng

- Đối với khách hàng lần đầu:Các hợp đồng với các khách hàng này

mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng thông

thường, nội dung Thư chào hàng còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về

Công ty: các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã kiểm toán, danh sách và

trình độ đội ngũ KTV…

- Đối với các khách hàng thường xuyên việc gửi thư chào hàng tới khách

hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự nhất trí chung

giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà Công ty đã lập.

Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ cần bao gồm các nội dung:

- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);

- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết

thúc);

- Phương pháp kiểm toán.

Hợp đồng kiểm toán

Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp

đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế

hoạch tổng thể và chi tiết phí kiểm toán.

Page 16: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

15

Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu,

các điều kiện thực thi.

Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm

toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề,

công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát

nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.

Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nắm

bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt

động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp

xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng.

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

- Đánh giá tính trọng yếu

Dựa trên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC (do

Công ty quy định), KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng

khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng

khoản mục.

- Đánh giá rủi ro

Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ

cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức

độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết

kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Trên cơ sở kế hoạch chi tiết được duyệt, từng KTV được phân công

tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu và xác định trọng tâm công việc cần tập

trung dựa trên khung chương trình kiểm toán của Công ty để hoàn thành tốt

Page 17: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

16

kế hoạch. KTV cần phải linh hoạt trong việc xác định các phương pháp kiểm

toán vì với quỹ thời gian có hạn không thể áp dụng quá nhiều phương pháp.

Thực hiện kiểm toán

Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được

thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu

thập và đánh giá các số liệu tài chính.

Trong quá trình tiến hành kiểm tra, KTV thu thập các bằng chứng có

sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá của mình

đối với từng bộ phận của BCTC được kiểm toán. Trong quá trình kiểm tra,

thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là khi kết thúc việc kiểm tra các

nghiệp vụ tài chính kế toán, KTV tiến hành việc phân tích đánh giá các thông

tin tài chính đã thu nhận được

Kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của

cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về

các BCTC được kiểm toán.

Sau khi lập và ký BCKT, KTV sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của

từng khách hàng.

Mỗi khách hàng cần được lập 2 bộ hồ sơ, một bộ gửi cho khách hàng,

một bộ do công ty kiểm toán giữ.

2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán

Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

Việc xem xét các sự kiện sau niên độ được tiến hành nhằm đảm bảo

rằng tất cả các sự kiện sau ngày lập BCTC đều được xác định.

Quá trình KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được

thực hiện theo mẫu quy định của công ty.

Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

Page 18: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

17

KTV dựa trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá

xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện

và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả

năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được KTV

thực hiện theo mẫu quy định chung của công ty.

Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán

Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ

họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này

bao gồm:

- Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.

- Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị đơn vị được kiểm toán điều

chỉnh và trình bày lại

Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có)

Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán

Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm

toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm

toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và

đưa ra bản dự thảo BCKT.

Trong quá trình lập dự thảo BCKT, KTV đồng thời thu thập thư giải

trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.Thư giải trình được lập dưới

dạng Báo cáo của Ban giám đốc.

Thư quản lý

Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,

kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,

KTV và công ty kiểm toán phát hành thư quản lý.

Thảo luận lại với khách hàng

Page 19: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

18

Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, KTV sẽ gửi cho khách hàng

để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay

quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình

kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo.

Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành

Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm

toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT

tiến hành soát xét.

Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được

lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,

kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của

Công ty.

Phát hành Báo cáo kiểm toán

Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty, KTV tiến hành

phát hành BCKT về BCTC theo như thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán với

đơn vị được kiểm toán.

3. Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán (AASC)

3.1. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo

tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

(AASC)

Những ưu điểm

Về nhân sự

- Ban lãnh đạo công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong

lĩnh vực kiểm toán.

Page 20: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

19

- Các chuyên gia tư vấn có bề dầy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn

nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị tài chính sẽ

giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi nhuận.

- Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn,

sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi thế

cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công

nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các

chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.

- Đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy

để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu

quả nhất.

Về chuyên môn nghiệp vụ

- Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn

trong nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt Nam. Qua đó,

Công ty đã tiếp cận, học hỏi những phương pháp và kinh nghiệm làm việc

khoa học của họ, vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp với công việc thực hiện

kiểm toán của Công ty.

- Công ty đã xây dựng được một hệ thống các quy chế kiểm soát nội

bộ chặt chẽ, giúp cho hoạt động cảu Công ty diễn ra một cách hiệu quả.

- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ phù

hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.

- Trong khâu lập BCKT và thư quản lý cuộc kiểm toán, Công ty đã

xây dựng được hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét riêng nhằm đảm bảo

chất lượng của BCKT được phát hành.

- Hồ sơ kiểm toán của Công ty được trình bày khoa học, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như việc kiểm tra soát xét.

Page 21: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

20

- Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi

mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán , Công ty thường tổ chức một

cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau.

Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành

AASC đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và

phát hành BCKT, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét hồ sơ kiểm toán, quản lý

kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá

nhóm kiểm toán, phê duyệt phát hành BCKT. Công việc soát xét được thực

hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho người phụ trách phòng mà KTV chịu trách

nhiệm trực tiếp thì KTV phải kiểm tra trước từ nội dung tới hình thức. Sau khi

được phụ trách phòng kiểm tra, BCKT được đưa lên cấp cao hơn là ban lãnh

đạo công ty, cụ thể là người có trách nhiệm quản lý phòng.Trong quá trình

soát xét này, khi phát hiện ra bất cứ sai sót này, KTV phải tiến hành sửa chữa

và kiểm tra lại thông tin cần thiết.

Việc soát xét BCKT trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng của

BCKT. KTV và AASC luôn thực hiện đầy đủ các quy định về quy trình cũng

như thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành.

Đánh giá mức trọng yếu

AASC đã đưa ra quy định để KTV dựa vào đó để đánh giá mức trọng

yếu cũng như phân bổ mức trọng yếu đó từng khoản mục trong BCTC của

đơn vị được kiểm toán. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm

toán. Đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin

trong BCTC, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của KTV. Căn cứ vào

đó, KTV sẽ quyết dịnh lựa chọn dạng nhận xét trên BCKT.

Những vấn đề cần hoàn thiện

Page 22: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

21

Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, trong quá trình lập

và phát hành BCKT về BCTC của Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần phải

hoàn thiện.

Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC thì việc xem xét các

khoản nợ ngoài dự kiến hay nợ tiềm tàng chưa được các KTV thực sự chú ý.

Tuy nhiên, các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu.

Do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm

sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong

tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục trước đây là một

khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ

kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách

ước tính đáng tin cậy.

Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này giúp cho các nhà quản trị

cũng như các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc quản

lý cũng như sử dụng đồng tiền của mình cũng như đánh giá những rủi ro có

thể gặp phải trong tương lai.

Đánh giá mức độ trọng yếu

Rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không

thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu là rủi

ro kiểm toán. Để rủi ro kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp nhất có thể

chấp nhận được thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán KTV phải

sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy

nhiên, hiện hay do điều kiện về thời gian và vật chất nên KTV thường sử

dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu nhưng dựa trên tính xét đoán nghề

nghiệp chứ chưa dựa trên các thủ tục hay phần mềm thống kê.

Page 23: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

22

Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích, KTV chủ yếu sử dụng

phương pháp phân tích xu hướng – là sự phân tích những thay đổi theo thời

gian cảu số dư tài khoản, nghiệp vụ chứ ít sử dụng phương pháp phân tích tỷ

suất – là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.

Mà việc phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp

nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước do đó

mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra

tính hợp lý sẽ không phải là cao nhất.

Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính

Việc theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về

BCTC mới chỉ được KTV theo dõi dừng lại ở việc xem xét. AASC chưa có

một thủ tục hay quy định nào trong việc xem xét các sự kiện phát sinh sau

ngày phát hành BCKT về BCTC.

Mặc dù, sau ngày BCKT về BCTC được phát hành, KTV không có bất

kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu

sau khi các BCTC này được phát hành KTV nhận thấy có những ảnh hưởng

nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán thì KTV vẫn phải tiến hành thảo

luận lại vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những điều

chỉnh cũng như thông báo tới những người quan tâm đến BCTC khi cần thiết.

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo

cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ tiềm

tàng không được xác định rõ ràng như các thủ tục đã được đề cập đến trong

Page 24: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

23

kiểm toán các phần hành cụ thể khác vì việc phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự

kiện chưa vào sổ khó hơn việc kiểm tra các thông tin ghi sổ.

Dựa trên lý thuyết các khoản nợ tiềm tàng, KTV có thể thực hiện việc

xem xét các khoản nợ tiềm tàng dựa trên bảng sau.

Tuy nhiên việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên

kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV trong quá trình kiểm toán.

Vì đây là những khoản nợ không hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các

khoản nợ này mang tính tương đối, không chắc chắn.

Đánh giá mức độ trọng yếu

Các kết luận của KTV về BCTC của doanh nghiệp chỉ được xem xét

trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, việc xem xét tính trọng yếu đóng vai trò

quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Các KTV cần có một sự ghi chép chi

tiết cụ thể những đánh giá của mình dựa trên tiêu chuẩn mà AASC đã đặt ra

và trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình.

Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về BCTC

Nếu KTV nhận thấy có một số thông tin trên báo cáo là bị sai nghiêm

trọng sau khi các BCTC đã kiểm toán được phát hành thì KTV có trách nhiệm

đảm bảo là những người sử dụng chúng sẽ được thông báo về các sai sót đó.

Cách làm thông thường nhất là nếu KTV phát hiện ra các báo cáo bị sai

thì KTV phải yêu cầu khách hàng công bố ngay một bản sửa lại các BCTC có

nội dung giải thích các lý do của việc sửa chữa đó. Nếu các BCTC của kỳ tiếp

theo đã hoàn thành trước khi các báo cáo sửa lại được công bố thì điều được

chấp nhận là công khai các sai sót trong các báo cáo của kỳ tiếp theo.

Nếu khách hàng từ chối hợp tác trong việc công khai thông tin sai,

KTV phải thông báo cho Hội đồng quản trị về sự kiện này. KTV cũng phải

lưu ý các cơ quan quyền lực pháp lý đối với khách hàng và những người dựa

vào BCTC đó là các báo cáo không còn đáng tin cậy.

Page 25: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

24

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm

toán độc lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và

nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ

phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng

trở nên quan trọng và cần thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi

liền và là sự tiếp nối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức

thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác

nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan trọng hơn là

qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông

tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu

về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường

là hoạt động đa dạng và sôi động.

Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự

hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt

động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết

quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh

nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo

thành hệ thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính

xác và đúng đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán

báo cáo tài chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập.

Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc

lập, thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà

họ đã kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với

những đối tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các

Page 26: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

25

nhà đầu tư, người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang

được nhiều người quan tâm như hiện nay thì Báo cáo kiểm toán chính là một

trong những thông tin quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo

kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập

tại AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo

cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập

và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty cũng như

nêu ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành

Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ xin trình bày về

Bản cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong hệ thống các Báo

cáo tài chính.

Khoá luận gồm có 3 phần:

- Phần I: Lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính

- Phần II: Thực trạng lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm

toán (AASC)

- Phần III: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán (AASC)

Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc

tiếp cận nghiên cứu đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu

lý luận với quan sát thực tiễn, phỏng vấn…cho nên vấn đề chưa được giải

quyết cụ thể. Mong rằng nội dung này sẽ được đưa ra bàn luận ở những bậc

nghiên cứu cao hơn.

Page 27: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

26

Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị Minh Hải và các anh chị đang

công tác tại AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ngọc Anh

Page 28: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

27

Phần I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH

LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM

TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính

1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính

Các tác giả Alvin A.Arens và James K.Loebbecker trong giáo trình

“Kiểm toán” (Auditing) đã nêu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau:

“Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập và

đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn

vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các

thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập” (PTS.Vương Đình Huệ -

PTS.Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất bản Tài chính – 1996 – trang 9)

Theo đối tượng, kiểm toán bao gồm 3 loại: kiểm toán hoạt động, kiểm

toán tuân thủ và kiểm toán Báo cáo tài chính.

“Kiểm toán BCTC (Audit of Financial Statements) là việc kiểm toán để

kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC

có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi

hay không. Các BCTC thường được kiểm toán nhiều nhất là Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kể cả

các bản ghi chú, thuyết minh bổ sung BCTC ” (PTS.Vương Đình Huệ - PTS.

Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất bản Tài chính – 1996 – trang 12)

Giả định làm cơ sở cho một cuộc kiểm toán BCTC là chúng sẽ được sử

dụng bởi những nhóm người khác nhau nhằm những mục đích khác nhau.

Page 29: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

28

Công việc kiểm toán BCTC thường do các tổ chức kiểm toán chuyên

nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng

và chủ đầu tư, cho người bán, người mua…

1.1.2. Đối tƣợng của kiểm toán Báo cáo tài chính

Đối tượng của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Bộ phận

quan trọng của những bảng khai này là BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: “BCTC là hệ

thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc

được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn

vị”. Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê tài sản đặc biệt

(kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các

bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Các bảng khai này đều chứa

đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu

kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những qui tắc cụ thể xác định. Do vậy,

một thông tin chứa đựng trong mỗi Bảng khai tài chính trên một khoản mục

cụ thể đều mang trong mình nó nhiều mối quan hệ theo những hướng khác

nhau: giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi

trên khoản mục này với số dư hoặc số phát sinh của các tài khoản tương ứng,

giữa thông tin trên từng khoản mục với qui tắc xác lập chúng… Như vậy, khi

nói đối tượng kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính là nói đến quan hệ

trực tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến về

Bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không thể tách rời các tài liệu kế toán,

các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ

thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng

trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong hoạt

động tài chính.

Page 30: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

29

1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc chi

phối kiểm toán báo cáo tài chính - xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC

là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có

được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp

nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu hay không.

Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy

rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài

chính của đơn vị”.

Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu như sau:

- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng

sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh

- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,

cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người

thừa nhận.

- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng

pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp

nhận).

Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán BCTC là

một nhu cầu tất yếu khách quan, là công cụ quản lý kinh tế đắc lực và hữu

hiệu.

BCTC hàng năm do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của

rất nhiều người: Các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các thành viên hội đồng

quản trị, các doanh nghiệp bạn, ngân hàng và chủ đầu tư… Luật thuế, luật lao

động, luật bảo vệ môi trường cũng cho thấy sự quan tâm của sở thuế, người

tiêu dùng, công nhân của doanh nghiệp cũng như của xã hội nói chung đối với

Page 31: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

30

các BCTC của doanh nghiệp. Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở mỗi

góc độ khác nhau, nhưng tất cả đều cần có một BCTC có độ tin cậy cao,

chính xác và trung thực. Do vậy, cần phải có một bên thứ ba, độc lập và

khách quan, có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách nhiệm pháp lý kiểm tra

xem xét và đưa ra kết luận là các BCTC của doanh nghiệp có được lập phù

hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán (quốc gia hay quốc tế) hay

không, có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp

hay không. Đó chính là công việc của các KTV độc lập thuộc các công ty

kiểm toán chuyên nghiệp. Luật pháp ở nhiều nước đã quy định rằng, chỉ

những BCTC đã được xem xét và có chữ ký xác nhận của KTV mới được coi

là hợp pháp để làm cơ sở cho Nhà nước tính thuế cũng như để giải quyết các

mối quan hệ kinh tế khác đối với doanh nghiệp.

1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính

Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế của từng cuộc kiểm toán cũng

như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết

luận của KTV, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm 3

giai đoạn. Quy trình kiểm toán được thể hiện khái quát theo sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1 - Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính

Giai đoạn I

Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

Giai đoạn II

Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn III

Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán

Page 32: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

31

1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phƣơng pháp kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc

kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản

xuyên suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc

tế) phê duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “ KTV phải

lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu

quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các

hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng”.

Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao, trong mọi cuộc kiểm

toán, KTV đều phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán thích

hợp sẽ tạo điều kiện giúp cho KTV đạt được những bằng chứng kiểm toán

đầy đủ thích hợp làm cơ sở cho nhận xét của KTV trong BCKT; duy trì chi

phí kiểm toán ở mức hợp lý và tránh được những bất đồng với khác hàng.

Trong đó, đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp là điều tối

quan trọng đối với công ty kiểm toán bởi nó có thể giúp công ty giảm thiểu tối

đa trách nhiệm pháp lý và giữ vững danh tiếng trong cộng đồng nghề nghiệp.

Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp công ty duy trì sức cạnh tranh và do vậy có thể

giữ và mở rộng khách hàng. Tránh những hiểu lầm của khách hàng cũng là

điều quan trọng trong mối quan hệ với khách hàng, nó giúp KTV thực hiện

cuộc kiểm toán có chất lượng cao và chi phí thấp.

1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ

thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng

chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các

kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức

độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng

Page 33: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

32

kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Như vậy, thực hiện kế hoạch kiểm toán không

chỉ là quá trình triển khai một cách máy móc kế hoạch đã vạch ra, cũng không

phải là quá trình thu thập một cách thụ động các bằng chứng kiểm toán theo

định hướng trong kế hoạch kiểm toán hoặc tràn lan theo diễn biến của thực

tiễn. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương

trình kiểm toán kết hợp với khả năng của KTV để có được những kết luận xác

đáng về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính. Hơn nữa, để có

được những kết luận cùng những bằng chứng này, quá trình xác minh không

chỉ dừng ở những thông tin trên bảng khai tài chính mà quan trọng hơn là cả

những thông tin cơ sở đã được tổng hợp vào bảng khai này qua “công nghệ kế

toán” với những thủ tục kế toán cụ thể.

1.1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán

Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong qui trình chung kiểm

toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò

quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình

thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để

kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên

bản kiểm toán. Đối với một loại hình kiểm toán cụ thể như kiểm toán tài

chính, để có thể đưa ra kết luận kiểm toán và lập BCKT, KTV phải tiến hành

hàng loạt công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Những công

việc này thường bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét các

sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả thuyết về tính liên tục

trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của Ban giám đốc đơn vị;

tổng hợp kết quả kiểm toán và lập BCKT.

Page 34: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

33

1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC là công việc lập BCKT

về BCTC.

BCKT về BCTC về thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc

kiểm toán về BCTC cho người sử dụng BCTC.

Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải

chuyển đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về

sự phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ

các chuẩn mực; hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.

Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác

nhau có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi

kiểm toán BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm

toán trình bày dưới dạng bằng văn bản).

Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Uỷ ban

về chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) thì

BCKT về BCTC được quy định viết dưới dạng văn bản và phải tuân thủ các

quy định cả về mặt nội dung và hình thức.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính – “BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty

kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của

một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán”.

1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BCKT về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm

toán và với người sử dụng BCTC.

Page 35: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

34

Đối với hoạt động kiểm toán, BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong

quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm

toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình

bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.

Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC

đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các

thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế

đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh

nghiệp có BCTC này.

Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về BCTC và ngƣời sử dụng BCTC

1.2.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính

Khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC, KTV phải lập BCKT về BCTC

trình bày ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định

lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ

chức, doanh nghiệp) được kiểm toán đã lập.

BCKT về BCTC phải được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy

định cả về nội dung, kết cấu và hình thức.

Doanh nghiệp

Báo cáo

kiểm toán

về báo

cáo tài

chính do

KTV lập

Người sử

dụng báo cáo

tài chính Ra các quyết định kinh tế

Báo cáo tài chính do

doanh nghiệp lập

Page 36: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

35

Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc

BCKT về BCTC hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường

xảy ra.

BCKT về BCTC phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.

1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BCKT về BCTC gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự

sau:

Tên và địa chỉ công ty

BCKT phải nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số

fax và số hiệu liên lạc khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán

phát hành BCKT.

Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cũng thực hiện một

cuộc kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty

cũng ký BCKT.

Số hiệu báo cáo kiểm toán

BCKT phải ghi rõ số hiệu phát hành BCKT của công ty hoặc chi nhánh

công ty kiểm toán theo từng năm (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn

bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán).

Tiêu đề Báo cáo kiểm toán

BCKT phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt với báo cáo do

người lập. BCKT được phép sử dụng tiêu đề “Báo cáo kiểm toán”, hoặc “Báo

cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” hoặc “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài

chính năm … của Công ty …”.

Người nhận Báo cáo kiểm toán

Page 37: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

36

BCKT phải ghi rõ người được nhận BCKT phù hợp với Hợp đồng kiểm

toán. Người nhận có thể là Hội đồng quản trị, Giám đốc, hoặc các cổ đông

đơn vị được kiểm toán.

BCKT phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.

Mở đầu của báo cáo kiểm toán

- BCKT phải ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng

như ghi rõ ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.

- BCKT phải khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm

của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm

của KTV và công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả

kiểm toán của mình.

BCTC phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Việc

lập BCTC đòi hỏi Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị phải tuân thủ chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. Phải lựa chọn các

nguyên tắc và phương pháp kế toán cũng như phải đưa ra các ước tính kế toán

và các xét đoán thích hợp. Ngược lại trách nhiệm của KTV và công ty kiểm

toán là kiểm tra các thông tin trên BCTC và đưa ra ý kiến về báo cáo này.

Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán

BCKT phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng

cách khẳng định rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.

Điều đó chỉ khả năng của KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán xét thấy

cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo

cho ng ười đọc BCKT hiểu rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo

các chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường hợp riêng biệt,

KTV đã thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong BCKT.

Page 38: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

37

BCKT phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực

hiện để có được sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chưa đựng những

sai sót trọng yếu.

BCKT phải nêu rõ các công việc đã thực hiện, gồm:

- Các phương pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản … )

những bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được thông tin trong BCTC;

- Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

(hoặc được chấp nhận); Các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp

dụng để lập BCTC;

- Đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng được Giám

đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập BCTC;

- Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các BCTC.

Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán

Báo cáo phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý

để làm căn cứ cho ý kiến của KTV.

BCKT phải nêu rõ ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về các BCTC

trên phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía

cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành (hoặc được chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có

liên quan.

Địa điểm và thời gian lập Báo cáo kiểm toán

BCKT phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc kiểm

toán. Điều này cho phép người sử dụng BCTC biết rằng KTV đã xem xét đến

các sự kiện (nếu có) ảnh hưởng đến BCTC, hoặc BCKT cho đến tận ngày ký

BCKT.

BCKT phải ghi rõ địa điểm (Tỉnh, Thành phố) của công ty hoặc chi

nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT.

Page 39: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

38

Ngày ký BCKT không được ghi trước ngày Giám đốc (hoặc người

đứng đầu) đơn vị ký BCTC. Trường hợp BCTC được điều chỉnh và lập lại

trong quá trình kiểm toán thì ngày ký BCKT được phép ghi cùng ngày với

ngày ký BCTC.

Chữ ký và đóng dấu.

BCKT phải ghi rõ tên của KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt

Nam - Người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc

người được uỷ quyền) của công ty (hoặc chi nhánh công ty) kiểm toán chịu

trách nhiệm phát hành BCKT.

Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy đăng ký

hành nghề kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của Giám đốc (hoặc người

được uỷ quyền) phải đóng dấu của công ty (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm

phát hành BCKT. Giữa các trang của BCKT và BCTC đã được kiểm toán

phải đóng dấu giáp lai.

Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc người được

uỷ quyền) được phép ký bằng tên của công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên

của mình, nhưng vẫn phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm

toán ở Việt Nam của chính mình, và đóng dấu công ty kiểm toán.

Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm

toán thì BCKT phải được ký bởi Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) của

đủ các công ty kiểm toán theo đúng thủ tục như trên. Trường hợp này KTV

chịu trách nhiệm kiểm toán không phải ký tên trên BCKT.

BCKT phải được trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để người

đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.

Page 40: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

39

1.2.5. Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính

Ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC là một trong những nội

dung quan trọng của BCKT về BCTC. Ý kiến này đưa ra đánh giá của KTV

trên các phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu của thông tin định lượng của BCTC và sự tuân thủ các

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), về việc tuân

thủ các quy định pháp lý có liên quan.

Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp

lý trên các khía cạnh trọng yếu: nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên BCKT về

BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp

lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không

có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm

đến các yếu tố trọng yếu của BCTC.

Để hình thành các ý kiến nhận xét của KTV trong BCKT, các KTV

phải soát xét, đánh giá các kết luận rút ra từ các bằng chứng đã thu thập được,

để hình thành các kết luận toàn diện về các khía cạnh sau đây:

- Các BCTC lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn

mực kế toán hay không.

- Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định hiện hành và

với các yêu cầu của pháp luật không.

- Toàn cảnh các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán

với các hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay

không.

- Các thông tin tài chính có thể hiện thoả đáng mọi vấn đề trọng yếu,

có đảm bảo trung thực và hợp lý không.

Page 41: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

40

BCKT sẽ thể hiện chi tiết, rõ ràng ý kiến của KTV về các BCTC của

doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào kết quả từng cuộc kiểm toán cụ thể.

1.2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần

BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường

hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý

trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và

phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được

chấp nhận). Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàm ý rằng tất cả các thay

đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh

giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC.

Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán là hoàn

toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.

Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần:“Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC

đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tính hình tài

chính của công X tại ngày 31/12/X, cũng như kế quả kinh doanh và các luồng

lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với

chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các qui định pháp lý có

liên quan”.

Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả các trường hợp:

- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát

hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh

đã được KTV chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu:“Theo ý kiến

của chúng tôi, BCTC sau khi đã được điều chỉnh theo ý kiến của KTV, đã

phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”

- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố

ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến

Page 42: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

41

BCKT về BCTC. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoạn đưa ra ý kiến nhằm

giúp người đọc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến BCTC. Ví

dụ: “Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty X tại ngày 31/12/X,

cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài

chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành và các qui định pháp lý có liên quan.

Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên

mà chỉ muốn lưu ý người đọc BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh

BCTC: Công ty X đã đưa vào sử dụng công trình xây dựng có giá trị

20.000.000 đồng, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài chính, nhưng chưa

ghi tăng TSCĐ, chưa tính khấu hao. Điều này cần được thuyết minh rõ ràng

trong BCTC …”

1.2.5.2. Ý kiến chấp nhận từng phần

BCKT về BCTC đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày

trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh

trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn

vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong

BCKT về BCTC. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do KTV nêu ra

trong BCKT về BCTC có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì BCTC đó đã

không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.

Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các

vấn đề liên quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

hoặc một khoản doanh thu có thể không được công nhận làm ảnh hưởng đến

kết quả kinh doanh của công ty.

Page 43: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

42

Ý kiến tuỳ thuộc của KTV thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy

ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV. Việc

đưa ra ý kiến tuỳ thuộc cho phép KTV hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của

mình nhưng cũng làm cho người đọc BCTC phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi

sự kiện có thể xảy ra.

Ví dụ về BCKT về BCTC có ý kiến tuỳ thuộc: “Theo ý kiến của chúng

tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình

hình tài chính của công ty Y ngày 31/12/Y, cũng như kết quả kinh doanh và

các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/Y, phù

hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và các qui định pháp lý có

liên quan, tuỳ thuộc vào:

- Khoản doanh thu 35 000 000 đồng được chấp nhận.

- Khoản chi 20 000 000 đồng được Hội đồng quản trị thông qua”

Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp KTV cho

rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp

nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn,

là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới

mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận”. Ý kiến

chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ “ngoại trừ” ảnh hưởng

của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ngoại trừ những ảnh

hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh trung

thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”

1.2.5.3. Ý kiến từ chối (hoặc không thể đƣa ra ý kiến)

Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong

trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc

thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà

Page 44: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

43

KTV không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán

để có thể cho ý kiến về BCTC, bằng mẫu câu: “Theo ý kiến của chúng tôi,vì

các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính …”

1.2.5.4. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngƣợc)

Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong

trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên

quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý

kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót

trọng yếu của BCTC, bằng mẫu câu:“Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng

trọng yếu của những vấn đề nêu trên, BCTC phản ánh không trung thực và

không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”

KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp

xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC như:

phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; hoặc không nhất trí với Giám đốc

đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế

toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin ghi trong BCTC hoặc phần

thuyết minh BCTC.

KTV cũng có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối

hoặc ý kiến không chấp nhận trong trường hợp phạm vi công việc kiểm toán

bị giới hạn.

Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn đôi khi là do khách hàng áp

đặt (Ví dụ: trường hợp các điều khoản hợp đồng kiểm toán thoả thuận rằng

KTV không được thực hiện một số thủ tục kiểm toán mà KTV cho là cần

thiết). Tuy nhiên, nếu KTV cho rằng giới hạn này lớn đến mức có thể dẫn đến

ý kiến từ chối thì hợp đồng bị giới hạn này sẽ không được coi là hợp đồng

Page 45: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

44

kiểm toán, trừ khi KTV bị bắt buộc về mặt pháp luật. Trường hợp hợp đồng

kiểm toán trái với nghĩa vụ pháp lý của mình thì KTV nên từ chối.

Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn có thể do hoàn cảnh thực tế

(Ví dụ: kế hoạch kiểm toán không cho phép KTV tham gia kiểm kê hàng tồn

kho). Giới hạn cũng có thể do các tài liệu kế toán không đầy đủ, hoặc là do

KTV không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Trong trường hợp

này, KTV phải cố gắng thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để có thể thu

thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến chấp nhận

toàn phần.

Trường hợp do giới hạn phạm vi công việc kiểm toán dẫn đến ý kiến

chập nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối, thì BCKT phải mô tả các giới hạn

này và những điều chỉnh liên quan đến BCTC, nếu không có sự giới hạn này.

1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính

Đây là giai đoạn kết thúc một cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này các

công việc được thực hiện cụ thể được thực hiện theo trình tự tại sơ đồ 1.3.

1.2.6.1. Xem xét về nợ tiềm tàng

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và

nợ tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự

kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả

năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không

chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa

vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:

không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán

nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách

đáng tin cậy”.

Page 46: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

45

Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:

- Các vụ kiện đang chờ xét xử;

- Các tranh cãi về thuế;

- Các bảo lãnh công nợ;

Sơ đồ 1.3 – Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC

Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Xem xét các sự kiện xảy ra sau niên độ kế toán

Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

Thu thập thư giải trình của nhà quản lý

Tổng hợp và đánh giá soát xét lại kết quả của cuộc kiểm toán

Lập dự thảo BCKT và thư quản lý, gửi cho khách hàng

Thảo luận lại với khách hàng

Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành

Phát hành Báo cáo kiểm toán

Page 47: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

46

- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với

người tiêu dùng;

- Các thương phiếu đã chiết khấu;

- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.

KTV sau khi xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn thì đưa ra nhận xét

có hoặc không có các khoản nợ ngoài ý muốn. Nếu có thì KTV sẽ ước tính

thiệt hại là bao nhiêu. Sau khi đưa ra nhận xét về nợ ngoài ý muốn thì KTV

phải đưa ra lời cảnh báo. Trước khi đưa ra lời cảnh báo, KTV phải yêu cầu

lãnh đạo của doanh nghiệp đưa ra những cam kết bằng văn bản về nợ ngoài ý

muốn.

Một số thủ tục mà KTV thường sử dụng để tìm ra các khoản nợ tiềm

tàng:

- Thẩm vấn Ban quản trị về khả năng của các khoản nợ tiềm tàng chưa

ghi sổ. Trong những lần phỏng vấn này, KTV cần tập trung vào việc mô tả

các khoản nợ tiềm tàng cần công khai. Dĩ nhiên, phỏng vấn ban quản trị sẽ

không có tác dụng trong việc phát hiện sự cố ý không công khai các khoản nợ

tiềm tàng hiện có, nhưng nếu Ban quản trị đã bỏ qua một loại khoản nợ tiềm

tàng nào đó hoặc không hiểu biết hết các yêu cầu công khai kế toán thì sự

phỏng vấn có tác dụng tốt. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, Ban

quản trị được yêu cầu viết một báo cáo rằng Ban quản trị nhìn nhận là không

có một khoản nợ tiềm tàng nào không được công khai.

- Xem xét các biên bản họp của Hội đồng quản trị và của cổ đông để tìm

các dấu hiệu của các vụ kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàng khác.

- Thu thập các thư tín dụng đang còn hiệu lực vào ngày lập BCTC.

- Thu thập các bản xác nhận của ngân hàng về các phiếu nợ phải thu

được, chiết khấu hay sự bảo lãnh nợ vay.

Page 48: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

47

1.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những

sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau

ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những

sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài

chính.

Vì trách nhiệm của KTV là đưa ra các nhận xét của mình về các BCTC

mà doanh nghiệp lập ra, nên ngày ghi trong báo cáo của KTV không thể sớm

hơn ngày ghi trong BCTC của doanh nghiệp đã được phê duyệt.

KTV cần xem xét các sự kiện phải được công khai sau ngày lập BCTC.

KTV phải có bằng chứng chắc chắn khẳng định rằng BCTC của doanh nghiệp

đã được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp duyệt y. Các sự kiện sau ngày lập

BCTC đã được Ban giám đốc công ty xác nhận, giải trình hợp lý.

KTV cũng cần xem xét các sự kiện phát sinh phải điều chỉnh sau khi

công ty khách hàng lập BCTC nhưng trước khi ký BCKT. KTV phải thực thi

các biện pháp, thủ tục kiểm toán để chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra từ

sau ngày lập BCTC cho đến ngày ký BCKT phải được điều chỉnh theo ý kiến

của KTV.

Các biện pháp cần tiến hành cho đến ngày ghi BCKT bao gồm các

bước sau:

- Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, biên bản

kiểm toán, biên bản họp hội đồng quản trị về thời gian sau ngày lập BCTC và

thẩm tra các vấn đề đã được thảo luận tại đại hội mà biên bản chưa ghi.

- Đọc các BCTC định kỳ gần nhất cũng như các văn bản cần thiết

khác của doanh nghiệp như BCKQKD, BCLCTT, các báo cáo quản lý liên

quan và tiến hành so sánh các thông tin trong các văn bản này.

Page 49: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

48

- Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý

của doanh nghiệp về các vấn đề đang tranh chấp trước đó.

- Soát xét lại các biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện

quan trọng, hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện này đã được thể hiện

trong các BCTC hay chưa. Chẳng hạn, có thể phỏng vấn các vấn đề sau:

+ Các khoản mục hiện có được xây dựng trên cơ sở số liệu sơ bộ,

tạm tính hay số chưa chính xác.

+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ước tín

dụng có được thực hiện không? Bằng cách vay mới hay bảo lãnh?

+ Doanh nghiệp có bán hoặc có dự kiến bán tài sản hoặc một bộ

phận nào đó của doanh nghiệp không?

+ Có phát hành thêm cổ phiếu mới không? Có sự xáo trộn về tổ

chức không? (như giải thể, sáp nhập hoặc chia tách) hoặc có ý định làm như

vậy không?

+ Có tổn thất gì về tài sản của doanh nghiệp do thiếu hụt, mất mát

hoặc hoả hoạn không?

+ Có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh báo

cáo sau ngày BCTC hay không?

+ Có biểu hiện gì về vi phạm khái niệm “Doanh nghiệp hoạt động

liên tục” không?

Nếu xét thấy có sự kiện xả ra sau ngày lập BCTC tính đến ngày ký

BCKT về BCTC thì KTV phải áp dụng thêm các biện pháp kiểm tra nhằm

xác định xem các sự kiện đó có được phản ánh trong các BCTC không, để có

ý kiến nhận xét thích hợp trong BCKT.

Page 50: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

49

1.2.6.3. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có

thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi

không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp

đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật

và các quy định hiện hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt

động liên tục.

Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình

bày BCTC. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên

cơ sở là đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các

khoản nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường.

Khi đưa ra kết luận kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải dựa vào

những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá xem có tồn tại yếu tố

không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ

hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục

của đơn vị được kiểm toán.

Nếu việc áp dụng giả định hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm

toán là phù hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty

kiểm toán cần phải xem xét liệu BCTC đã:

- Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ

đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám

đốc nhằm xử lý các sự kiện hoặc điều kiện này.

- Nêu rõ có sự không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc

điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của

đơn vị và do đó đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản cũng như

thanh toán các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình

thường.

Page 51: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

50

Nếu trong BCTC đơn vị đã trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không

chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chập nhận

toàn phần nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh sự tồn tại của yếu

tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới các sự kiện hoặc điều kiện gây ra

sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời lưu ý

người đọc tới thuyết minh trong BCTC. Ví dụ: “Ở đây, chúng tôi không phủ

nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên, mà chỉ muốn lưu ý người đọc

BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh BCTC: khoản lỗ thuần của đơn vị

là ZZZ trong năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X và tại ngày này,

khoản nợ ngắn hạn của đơn vị vượt quá tổng tài sản là ZZZ. Những điều kiện

này, cùng với những vấn đề khác được nêu trong điểm X trong phần thuyết

minh, chỉ ra sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự

nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị”.

Nếu trong BCTC đơn vị không trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố

không chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến

chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược tuỳ theo từng trường hợp cụ thể,

phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về

Báo cáo tài chính. BCKT phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại

yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng

hoạt động liên tục của đơn vị.

Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến chấp nhận

từng phần: “Các thoả thuận tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại

sẽ thanh toán vào ngày 19 tháng 3 năm 20X1. Đơn vị đã không thể tiếp tục

đàm phán hoặc đạt được một thoả thuận tài chính thay thế. Thực tế này cho

thấy tồn tại yếu tố không chắn chắn trọng yếu có thể gây nghi ngờ đáng kể về

khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, do đó đơn vị có thể không thực hiện

được giá trị tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện hoạt

Page 52: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

51

động bình thường. BCTC (và các thuyết minh kèm theo) đã không trình bày

vấn đề này.

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoài từ sự bỏ sót các thông tin nêu trong

đoạn trên, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu

về tình hình tài chính của đơn vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0 cũng như kết

quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài

chính kết thúc cùng ngày phù hợp với …”.

Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến trái ngược:

“Các cam kết tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ phải thanh

toán vào ngày 31 tháng 12 năm 20X0. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán

hoặc đạt được một thoả thuận tài chính thay thế và đang xem xét công bố phá

sản. Những sự kiện này cho thấy có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể

gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và do

đó đơn vị có thể không có khả năng thực hiện giá trị tài sản hoặc thanh toán

các khoản nợ phải trả trong kỳ hoạt động bình thường. BCTC và các thuyết

minh kèm theo đã không trình bày vấn đề này.

Theo ý kiến của chúng tôi, do sự bỏ sót các thông tin đề cập trong đoạn

trên, BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn

vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và

luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp

với…”(và không tuân thủ với…)

Nếu theo đánh giá của KTV và công ty kiểm toán, đơn vị được kiểm

toán chắc chắn không thể tiếp tục hoạt động được nữa, KTV và công ty kiểm

toán phải đưa ra “ý kiến không chấp nhận” (ý kiến trái ngược) nếu BCTC vẫn

được lập trên giả định hoạt động liên tục. Nếu trên cơ sở tiến hành các thủ tục

kiểm toán bổ sung và những thông tin thu thập được, bao gồm ảnh hưởng của

các kế hoạch của Ban giám đốc, KTV và công ty kiểm toán đánh giá là đơn vị

Page 53: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

52

sẽ không thể tiếp tục hoạt động, thì cho dù trong BCTC đơn vị có trình bày là

giả định hoạt động được sử dụng trong việc lập BCTC của đơn vị là không

phù hợp và phải đưa ra ý kiến trái ngược.

Nếu Ban giám đốc đơn vị không thực hiện hoặc không mở rộng đánh

giá về khả năng hoạt động liên tục theo yêu cầu của KTV và công ty kiểm

toán thì KTV và công ty kiểm toán cần xem xét việc đưa ra BCKT với ý kiến

bị giới hạn phạm vi kiểm toán.

Trong một số trường hợp mặc dù thiếu sự phân tích của Ban giám đốc

đơn vị được kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán vẫn có thể chấp nhận về

khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Ví dụ, các thủ tục kiểm toán khác có

thể đủ để đánh giá sự hợp lý của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của

Ban giám đốc khi lập BCTC do đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả

năng tiếp cận các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp

khác, khi thiếu sự đánh giá của Ban giám đốc, KTV và công ty kiểm toán có

thể không có khả năng xác định hay loại bỏ sự tồn tại của các sự kiện hoặc

điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục

của đơn vị, hay sự tồn tại các kế hoạch của Ban giám đốc nhằm giải quyết các

sự kiện và điều kiện đó cũng như các yếu tố giảm nhẹ khác. Trong trường hợp

này, KTV và công ty kiểm toán cần phải đưa ra BCKT phù hợp như đã nêu

trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo cáo

tài chính.

1.2.6.4. Thu thập thƣ giải trình của nhà quản lí

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc

– KTV phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán

thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực,

hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp

Page 54: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

53

nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các

biên bản họp Hồi đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề

này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo

cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài chính” đã được Giám đốc ký duyệt.

Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV

phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán

về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Để hạn chế sự

hiểu lầm giữa KTV và Giám đốc đơn vị, các giải trình bằng lời phải được

Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản.

KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu thuẫn

với bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ

tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc.

Nếu Giám đốc từ chối cung cấp giải trình mà KTV yêu cầu sẽ làm hạn

chế phạm vi kiểm toán thì KTV phải đưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần”

hoặc “ý kiến từ chối”. Trong trường hợp này, KTV phải đánh giá lại độ tin

cậy của tất cả các giải trình khác của Giám đốc trong quá trình kiểm toán và

xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến BCTC.

1.2.6.5. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán

Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến

hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm

toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC

được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét

lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía

cạnh quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp

đồng hay không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương

Page 55: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

54

trình kiểm toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác

và có chứng từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn.

Nếu KTV nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính

trung thực trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu

thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích

hợp trong BCKT và lập Thư quản lý.

Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình

kiểm toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra

những nhận xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh.

Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá kết quả kiểm toán

- Phương pháp cơ bản:

+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: Khi hình thành kết luật

tổng quát về tổng thể các thông tin tài chính, KTV sẽ áp dụng phương pháp

phân tích đánh giá tổng quát trong kiểm toán. Các kết luận rút ra từ kết quả áp

dụng phương pháp phân tích sẽ củng cố cho các kết luận đã hình thành trong

khi kiểm tra từng yếu tố riêng biệt của các thông tin tài chính và giúp KTV đi

tới một kết luận tổng quát về tính hợp lý của các thông tin tài chính.

+ Phương pháp kiểm tra chi tiết: Xuất phát từ kết quả phương pháp

phân tích đánh giá tổng quát đối với các kết luận kiểm toán, KTV sẽ xác định,

bổ sung các phương pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng của bằng

chứng kiểm toán. Trong đó, phương pháp kiểm tra chi tiết là một phương

pháp không thể thiếu trong quá trình đánh giá, xác minh lại các khoản mục, số

dư, nghiệp vụ có sai phạm trọng yếu.

- Phương pháp tuân thủ

Phương pháp tuân thủ là những nghiệp vụ kiểm toán được thiết lập để

thu thập các bằng chứng đảm bảo hợp lý rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà

KTV định dựa vào để kiểm toán là hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực.

Page 56: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

55

Trong quá trình kiểm toán cũng như giai đoạn tổng kết và đánh giá các kết

quả kiểm toán, KTV luôn luôn phải dựa vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm

soát nội bộ. Nếu như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có hiệu lực cao thì

KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản, trong trường hợp ngược

lại thì KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản để thay thế (phân

tích, kiểm tra chi tiết). Các phương pháp cụ thể: kiểm tra hệ thống môi trường

kiểm soát, thực hiện các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát.

1.2.6.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý (nếu có)

Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo

sự thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán

với công ty kiểm toán.

Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV sẽ lập dự thảo báo cáo (hoặc

báo cáo tư vấn), bao gồm:

- Báo cáo kiểm toán dự thảo;

- Báo cáo tài chính, bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh);

+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);

+ Bản thuyết minh BCTC.

BCKT dự thảo do công ty kiểm toán lập bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ

bản của một BCKT được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và

chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 700 gửi cho khách hàng. Sau đó, KTV sẽ

thoả thuận chi tiết với khách hàng về những vấn đề quan trọng trong BCKT:

Những khoản mục, số dư trọng yếu, quan sát, điều chỉnh của KTV, ý kiến xác

nhận của Ban giám đốc…

Page 57: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

56

Thư quản lý

Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,

kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,

KTV và công ty kiểm toán thực hiện phát hành thư quản lý.

Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả

năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự

kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ

thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra

được cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây

dựng đối với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Nội dung của thư quản lý được KTV trình bày rõ ràng, dễ

hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm

tra của KTV, ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và kiến nghị của KTV.

Một thư quản lý không có tính bắt buộc và nhằm mục đích giúp khách

hàng điều hành công việc kinh doanh được hiệu quả hơn. Không có thể thức

tiêu chuẩn nào cho việc viết thư quản lý. Thư quản lý phải được triển khai để

đáp ứng phong cách của KTV và nhu cầu của khách hàng, phù hợp với khái

niệm thư quản lý của công ty kiểm toán.

1.2.6.7. Thảo luận lại với khách hàng

Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho

khách hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận

này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong

quá trình kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo. Nếu khách hàng

không thoả mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh thì KTV cũng

đưa ra các bằng chứng (hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét

của mình. Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục hoặc khách

Page 58: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

57

hàng không đưa ra được bằng chứng giải trình hoặc khách hàng không có ý

kiến gì về những phát hiện của KTV thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến

cuối cùng của khách hàng về BCKT dự thảo, KTV sẽ tiến hành phát hành

BCKT chính thức.

1.2.6.8. Soát xét Báo cáo kiểm toán trƣớc khi phát hành

Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm

toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT

tiến hành soát xét.

Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được

lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,

kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của

Công ty.

1.2.6.9. Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính của doanh nghiệp

Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu

tiến hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung

chính:

- Số và ngày lập báo cáo;

- Tên và địa chỉ của đơn vị làm kiểm toán (Công ty hoặc văn phòng kiểm

toán);

- Tên và địa chỉ đơn vị được kiểm toán

- Tên và chức danh của KTV chính;

Một cuộc kiểm toán thường do nhiều KTV thực hiện (ít nhất là 2 người,

nhiều có thể 9, 10 người) nhưng nhất thiết phải có người chịu trách nhiệm

chính đại diện và chịu trách nhiệm toàn bộ công việc và kết quả.

Page 59: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

58

- Những căn cứ và chuẩn mực đã được sử dụng trong quá trình kiểm

toán.

Thông thường những chuẩn mực để kiểm toán là những chế độ, thể lệ

kế toán, tài chính, các nguyên tắc kiểm toán, các luật lệ quản lý kinh tế tài

chính của một quốc gia - nếu là kiểm toán đối với một doanh nghiệp trong

nước. Còn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài

những luật lệ, thể chế của quốc gia có thể phải căn cứ vào các thông lệ và

chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế và các qui chế có liên quan đến luật

đầu tư.

- Kết quả kiểm toán (có số liệu kèm theo).

- Xác nhận mức độ trung thực, chính xác của BCTC.

Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV sẽ đưa ra các loại ý kiến phù hợp

về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC.

- Nhận xét, kiến nghị của KTV.

Nêu những ý kiến đề nghị của KTV nhằm động viên giúp đỡ doanh

nghiệp có những cải tiến hoàn thiện công việc để kỳ kiểm toán tới được hoàn

hảo hơn.

- Tên, chức vụ, chữ ký người đại diện và dấu của đơn vị làm kiểm toán.

Có thể người KTV chính và giám đốc công ty kiểm toán cùng ký.

BCKT chỉ ký chính thức sau khi doanh nghiệp đã lập, ký duyệt chính

thức BCTC. Nếu là “chấp nhận toàn bộ” thì BCKT được ký ngay sau khi kết

thúc công việc kiểm toán và lập xong BCKT, không nhất thiết phải thông qua

khách hàng. Trong trường hợp chỉ chấp nhận những bộ phận chủ yếu của

BCTC (chấp nhận từng phần) thì sau khi lập xong BCKT nên chuyển cho

khách hàng xem lại và thống nhất trước khi kí chính thức.Trường hợp BCKT

không chấp nhận, hoặc yêu cầu phải sửa lại một số chỉ tiêu của BCTC, thì sau

khi lập xong phải chuyển cho khách hàng xem lại và tham gia ý kiến chính

Page 60: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

59

thức trong thời hạn nhất định. Khi có ý kiến của khách hàng, KTV có thể xem

xét điều chỉnh nhận xét trong BCKT (nếu cần), sau đó mới ký chính thức.

Cũng không nhất thiết phải được khách hàng hoàn toàn nhất trí. Nếu từ chối

không xác nhận BCTC thì cần nói rõ lý do bằng một thư gửi cho khách hàng.

1.2.6.10. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán

và Báo cáo tài chính

Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ

thẩm tra tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi

các BCTC này đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng

nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV

chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh

nghiệp.

KTV cần xem xét lại các bước công việc mà các nhà quản lý doanh

nghiệp đã làm để thẩm tra xem xét liệu có khoản mục nào trong BCTC đã

phát hành trước đó và BCKT này bị thay thế không? Nếu các nhà quản lý

doanh nghiệp sửa đổi lại BCTC thì KTV sẽ thực thi các thủ pháp kiểm toán

cần thiết để lập một BCKT mới trên cơ sở BCTC đã được sửa đổi và duyệt

lại. BCKT được lập lại và ghi ngày mới. Các nguyên nhân dẫn đến việc duyệt

lại BCTC phải được giải thích trong một bản ghi chú riêng. BCKT mới cũng

cần tham khảo các BCKT trước đó. Nếu KTV bị hạn chế việc kiểm tra đối với

các sự kiện mới nảy sinh thì cũng phải giải thích những hạn chế này khi lập

BCKT mới.

Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp không sửa lại các BCTC theo yêu

cầu của KTV thì KTV cần thông báo cho các nhà quản lý cao nhất của doanh

nghiệp biết rằng KTV sẽ có những hành động cần thiết nhằm vô hiệu bản báo

Page 61: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

60

cáo của mình đã phát hành phù hợp với hiệu lực quyền hạn pháp lý của KTV

và sự khuyến cáo của tư vấn pháp lý.

Page 62: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

61

Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT

HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƢ

VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM

TOÁN (AASC)

2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán

và Kiểm toán (AASC)

2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Dịch vụ Tƣ vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được

thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm

1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp

đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán

và tư vấn Tài chính.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều

giai đoạn phát triển khác nhau. Giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên là

từ tháng 4/1991 đến tháng 8/1993: ban đầu công ty có tên gọi là Công ty dịch

vụ kế toán (Accounting Service Company – ASC) với hoạt động chính là kinh

doanh dịch vụ kế toán. Tháng 3/1992, công ty quyết định thành lập chi nhánh

tại TP. Hồ Chí Minh, và đến tháng 4/1993 các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà

Nẵng lần lượt ra đời.

Giai đoạn từ tháng 9/1993 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển không

ngừng của công ty. Sau hơn 2 năm hoạt động, nhận thức được mối liên hệ

chặt chẽ giữa kế toán và kiểm toán, ngày 14/9/1993 theo Quyết định số 164 –

Page 63: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

62

TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt

động của công ty và đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán

và Kiểm toán (Auditing Accounting Financial Consultancy Company –

AASC). Theo đó, Công ty đã mở thêm hàng loạt các dịch vụ kế toán, tư vấn

thuế, tài chính, đào tạo và công nghệ thông tin. Tháng 3/1995, chi nhánh

TP.Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán

và Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Trong giai đoạn này, AASC đã tích luỹ được

nhiều kinh nghiệm và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty. Cùng với sự ra

đời, đổi mới và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, nhu cầu kiểm toán

xác minh BCTC ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC đã quyết định

mở rộng thêm các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố: chi nhánh tại Thanh Hoá

thành lập ngày 14/3/1997, chi nhánh mới tại TP. Hồ Chí Minh thành lập ngày

13/3/1997 thay cho chi nhánh cũ, ngày 2/2/1995 văn phòng đại diện tại Hải

Phòng được thành lập nhưng đến ngày 1/1/2003 mới chính thức đi vào hoạt

động và trở thành chi nhánh của công ty, cuối cùng là chi nhánh được thành

lập tại Quảng Ninh.

Hiện nay, AASC là một doanh nghiệp Nhà nước đầu ngành trong lĩnh

vực kiểm toán với trụ sở chính đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm

– Hà Nội và 5 chi nhánh tại các tỉnh thành.

Không chỉ vươn tới mục tiêu uy tín và hiệu quả, công ty còn quan hệ

chặt chẽ với các Bộ, Vụ, Viện, các ngành, các cơ quan nghiên cứu, và đẩy

mạnh hoạt động hợp tác với các công ty, tổ chức kiểm toán, kế toán trong và

ngoài nước như: VACO, E&Y, PwC, KPMG... nhằm tăng cường hiệu quả của

công tác chuyên môn, tiếp cận được với các kiến thức quốc tế, trao đổi và phổ

biến kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế.

Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, tháng 8 năm 2001 AASC

đã vinh dự là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được Chủ tịch nước tặng

Page 64: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

63

thưởng Huân chương lao động hạng Ba. Nhiều tập thể, cá nhân của AASC

cũng đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua và Bằng khen. Và đặc

biệt, vào ngày kỉ niệm 15 năm thành (13/05/1991 – 13/05/2006) công ty đã

vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì đã minh chứng cho những

đóng góp to lớn của AASC trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.

Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC

Trụ sở chính Số 01 Lê Phụng Hiểu – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Các chi nhánh 1. Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh

Số 29 Võ Thị Sáu - Quận I – TP.Hồ Chí Minh

2. Chi nhánh Vũng Tàu

Số 237 Lê Lợi - Phường 6 – TP.Vũng Tàu

3. Chi nhánh Thanh Hoá

Số 25 Phan Chu Trinh - Phường Điện Biên – TP.Thanh Hoá

4. Chi nhánh Quảng Ninh

Cột 2 - Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long

2.1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán (AASC)

Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài

chính kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy

cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi

hợp pháp của khách hàng. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh

vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, với sự tận tình, gần gũi với khách

hàng, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam,

AASC hiểu rõ các yêu cầu, khó khăn có thể gặp phải trong các hoạt động

Page 65: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

64

chuyên môn, nhờ đó sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít có

một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán nào có thể

thực hiện được.

AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình trong mọi lĩnh vực.

Các KTV của AASC luôn tuân thủ phương châm hoạt động của mình, đó là:

“độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các qui định của Nhà

nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, kiểm toán quốc

tế được chấp nhận chung”. AASC cũng luôn nhận thức được lợi ích hợp pháp

của khách hàng và cố gắng giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ lợi ích chính

đáng của mình.

Hiện nay, bộ phận quản lý chủ chốt của công ty nằm tại trụ sở chính ở

Hà Nội với toàn bộ Ban giám đốc và các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ

được sắp xếp từ trên xuống dưới. Đứng đầu là Giám đốc phụ trách quản lý

chung và các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Hàng

năm, công ty tiến hành phân công lại Ban giám đốc, đảm bảo sự chỉ đạo tập

trung thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức điều

hành công việc.

Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng

Kế toán.

Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng thực hiện các chức năng ban

hành các văn bản, quyết định về công tác, tổ chức của công ty, quản lý các

công văn đi, công văn đến, và các việc tổ chức, hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ

(điều động xe, hậu cần...).

Phòng Kế toán: Ban hành, bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính, hạch

toán kết quả hoạt động và ra BCTC trong công tác điều hành, quản lý công ty

và giải quyết mọi vấn đề về tài chính của công ty.

Page 66: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

65

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý

Giá

m đ

ốc

Ô. N

gô Đ

ức

Đoàn

Phó g

iám

đốc

5

Tạ

Quan

g T

ạo

Phó g

iám

đốc

4

Ô. B

ùi

Văn

Thảo

Phó g

iám

đốc

2

Ô. L

ê Đ

ăng K

hoa

Ph

ó g

iám

đốc

1

Ô. N

guyễn

Than

h T

ùng

Phó g

iám

đốc

3

Ô. L

ê Q

uan

g Đ

ức

Phòng

kiể

m

toán

Dự

án

Phòng

đào

tạo

hợ

p t

ác

quốc

tế

Phòng

kiể

m

toán

xây

dự

ng

cơ b

ản

Chi

nhán

h

Vũng

Tàu

Chi

nhán

h

Than

h

Hoá

Chi

nhán

h

Quản

g

Nin

h

Phòng

kiể

m

toán

vấn

Phòng

kiể

m

toán

các

ngàn

h

thư

ơng

mại

dịc

h v

Ph

òn

g

kiể

m

toán

các

ngàn

h

sản x

uất

vật

chất

Ch

i

nhán

h

TP

. H

Chí

Min

h

Phòng

kế

toán

Phòng

công

nghệ

thông t

in

Ph

òng

hàn

h

chín

h

tổng h

ợp

Page 67: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

66

Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp

tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng Công nghệ thông tin: bao gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên

với nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính, các thiết bị điện tử của công ty,

đặc biệt cung cấp dịch vụ thiết kế, xây dựng các phần mềm kế toán, phần

mềm quản lý.

Phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại: với 1 trưởng phòng, 2 phó

phòng và hơn 20 nhân viên. Chuyên cung cấp các dịch vụ về hoạt động

thương mại, dịch vụ tài chính tín dụng như kiểm toán ngân hàng, bưu điện,

bưu chính viễn thông, các tổ chức tín dụng...và còn hỗ trợ cung cấp dịch vụ

thuộc lĩnh vực khác cho các phòng khác.

Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Cung cấp các dịch vụ

xác nhận tình hình tài chính, tư vấn kế toán, kiểm toán cho các ngành sản xuất

vật chất. Đồng thời cung cấp các dịch vụ tiếp thị hình ảnh cho công ty và linh

hoạt trong việc cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực khác khi các phòng khác cần

trợ giúp.

Phòng tư vấn kiểm toán: Nhận các hợp đồng về lĩnh vực tư vấn bao

gồm tư vấn thuế, tư vấn tài chính doanh nghiệp, các lĩnh vực về kế toán như

xây dựng mô hình kiểm toán, lập BCTC... Đặc biệt kết hợp các cơ quan chức

năng trong nước và quốc tế thực hiện dịch vụ định giá doanh nghiệp phục vụ

cho nhu cầu chuyển đổi thành công ty cổ phần của các Doanh nghiệp. Đây là

1 thị trường đầy hứa hẹn trong tương lai.

Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Đây là lĩnh vực được coi là thế

mạnh của công ty. Với số lượng KTV lớn nhất trong các phòng nghiệp vụ,

hàng năm phòng đảm nhiệm hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết

toán vốn đầu tư XDCB và các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu

của Nhà nước.

Page 68: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

67

Phòng kiểm toán dự án: Kiểm toán các dự án của các tổ chức Chính

phủ và phi Chính phủ, đa số là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là

một lĩnh vực có nhu cầu kiểm toán rất lớn. Hiện nay thị phần kiểm toán dự án

do AASC thực hiện chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước.

Ngoài ra, phòng còn thực hiện các dịch vụ kiểm toán đa dạng ở các lĩnh vực

khác.

Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng: với 2 mảng chính là quan hệ

hợp tác quốc tế và đào tạo, kiểm soát chất lượng. Phòng thực hiện các hoạt

động chủ yếu như sau: tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, đào tạo nội bộ,

sát hạch định kỳ cho nhân viên, cập nhật chính sách, chủ trương mới, tiếp cận,

phổ biến các qui trình, kiến thức kiểm toán mới và thực hiện kiểm soát chất

lượng.

Các chi nhánh của công ty cũng có cấu tạo như 1 mô hình thu nhỏ của

trụ sở chính, tuy nhiên lại gặp khó khăn về việc giới hạn lãnh thổ, quy mô và

cơ sở vật chất. Chi nhánh lớn nhất là chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh do Phó

giám đốc Tạ Quang Tạo trực tiếp quản lý.

Đội ngũ nhân viên

Nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, AASC đã tuyển chọn và đào

tạo được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có rất nhiều

kinh nghiệm trong công tác Kế toán và Kiểm toán.

Hiện nay, AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán trong đó có 118 nhân viên

đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm định

viên về giá. Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt

động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản

trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi

nhuận.

Page 69: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

68

Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua

STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005

1 Nhân viên 241 231 254 249 300

2 Số lượng KTV 63 74 87 103 115

3 Thẩm định viên về

giá - - - - 4

4 Tiến sĩ, thạc sĩ 1 3 3 3 8

5 Học ACCA - 5 5 3 6

Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống ở trong nước

và nước ngoài với các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán và Kiểm

toán, công nghệ thông tin với trình độ đại học và trên đại học, thường xuyên

được trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các

chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu

cầu, chất lượng cao nhất của khách hàng.

AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm

thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng

cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải

pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng

như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.

AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện

một cách hiệu quả nhất.

Page 70: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

69

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tƣ vấn

Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Từ khi thành lập tới nay, AASC thực hiện công tác kế toán theo Luật

kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của

pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống

kế toán Việt Nam.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung theo

sơ đồ khái quát sau

Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty

về các vấn đề liên quan đến tài chính đồng thời là người giám sát chung. Các

nhân viên kế toán này sẽ chịu trách nhiệm về những công việc kế toán được

giao.

Để phù hợp với công việc quản lý, công ty đã sử dụng hình thức kế

toán Nhật ký chung.

Kế toán trưởng

Kế toán

Ngân

hàng

Kế toán

Thanh

toán

Kế toán

Tiền

lương

Kế toán

Tổng

hợp

Page 71: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

70

Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu

Công tác kế toán của công ty tuân theo chế độ kế toán hiện hành, chuẩn

mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12

hàng năm. Riêng năm tài chính đầu tiên thì bắt đầu từ ngày được cấp giấy

phép đến 31/12 cùng năm.

- Đồng tiền hạch toán: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong hạch toán

là VNĐ và hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán

chi tiêt tiết

Sổ nhật ký đặc

biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái Bảng tổng hợp

chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Page 72: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

71

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang

VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong

kỳ được phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh.

- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ.

2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán

Báo cáo tài chính đƣợc thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tƣ

vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Việc tổ chức công tác kiểm toán tại AASC cho các cuộc kiểm toán đều

tuân theo quy trình chung gồm 3 bước:

- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm tất cả các công việc nhằm tạo ra

được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho

công tác kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán bao gồm tất cả các công việc thực hiện chức năng

xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối tượng và khách

thể kiểm toán cụ thể.

- Kết thúc kiểm toán bao gồm các công việc đưa ra kết luận kiểm toán,

lập BCKT và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập BCKT.

Quy trình này được cụ thể hoá theo những đặc thù nhất định của công

ty theo sơ đồ 2.4.

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công

tác kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy

trình thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.

Page 73: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

72

Sơ đồ 2.4 - Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính

Thư chào hàng

Phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng

này có nhu cầu kiểm toán.

Đối với khách hàng lần đầu, một cuộc khảo sát là cần thiết nhằm thu

thập những thông tin giúp cho KTV tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng,

đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định được giá phí

kiểm toán và kế hoạch kiểm toán. Kết quả của cuộc khảo sát với các khách

hàng tiềm năng là một thư chào hàng. Các hợp đồng với các khách hàng này

mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng thông

thường, nội dung Thư chào hàng còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về

Công ty: các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã kiểm toán, danh sách và

trình độ đội ngũ KTV…

Đối với các khách hàng thường xuyên, Công ty kiểm toán phải quyết

định xem liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Sau đó, theo kế hoạch kiểm

toán hàng năm từ Ban giám đốc, các phòng tổ chức chuẩn bị cho các cuộc

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm

toán

Kết thúc kiểm toán

Báo cáo kiểm toán

về Báo cáo tài

chính

Page 74: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

73

kiểm toán năm hiện hành sau khi thực hiện một số công việc cần thiết để kiểm

tra những thay đổi từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

kiểm toán năm nay. Mặc dù là khách hàng thường xuyên, việc gửi thư chào

hàng tới khách hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự

nhất trí chung giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà

Công ty đã lập. Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ cần bao gồm các nội dung:

- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);

- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết

thúc);

- Phương pháp kiểm toán.

Hợp đồng kiểm toán

Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp

đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế

hoạch tổng thể và chi tiết phí kiểm toán.

Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu,

các điều kiện thực thi.

Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm

toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề,

công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát

nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.

Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được

về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông

tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nắm bắt được các quy trình mang tính

pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin

Page 75: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

74

này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách

hàng bao gồm:

- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;

- Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong

vài năm trước;

- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;

- Hợp đồng và cam kết quan trọng.

Khái quát chung về công ty X là một ví dụ về khách hàng thường

xuyên của AASC

Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh

P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh P.

Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được

đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh

P cấp.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty X là:

- Hàng nông sản:

+ Chế biến các loại trái cây như nhãn, chôm chôm, thanh long,

xoài, dứa, chuối ....

+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục

vụ sản xuất nông nghiệp.

- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ

- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế

- Kinh doanh nhiên liệu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…

Vốn điều lệ của Công ty là 8.000.211.525 VND, với 100% vốn nhà nước.

Thị trường chính: Trung Quốc và nội địa .

Page 76: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

75

Tổng số lao động: 200 người.

Đặc điểm hệ thống kế toán:

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam

ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các Chuẩn

mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC

ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các

văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.

- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký - chứng

từ.

- Đồng tiền hạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán

là Đồng Việt Nam (VND)

- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng

năm.

- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình

quân gia quyền theo từng tháng và từng kho.

- Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

- Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 -

Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác.

(Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán)

Khái quát chung về Công ty Y là một ví dụ về khác hàng năm đầu

tiên của AASC.

Công ty Y là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh

Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.

Page 77: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

76

Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được

đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh

Q cấp.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Y là :

- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô,

ướp đá, đóng hộp), bột cá.

- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.

- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai

thác và chế biến thủy sản.

- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại

máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu

phục vụ nghề cá.

- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...).

Vốn điều lệ: 31.756.000.000 VND, với 100% vốn Nhà nước.

Thị trường: hàng hóa của Công ty đã xuất khẩu đến 15 nước và vùng lãnh

thổ khu vực Ðông Nam Á, Ðông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga

Tổng số lao động: 3000 người.

Đặc điểm hệ thống kế toán:

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam

ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20/03/2006, các

Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết

định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-

BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003

và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.

- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.

- Đồng tiền hạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán

là Đồng Việt Nam (VNĐ)

Page 78: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

77

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12

hàng năm.

- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình

quân gia quyền theo từng tháng và từng kho.

- Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

- Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 -

Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác.

(Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán)

Công ty Y là khách hàng năm đầu tiên của AASC nên việc ký hợp

đồng vào năm 2007 dẫn đến việc KTV và công ty kiểm toán không thực hiện

được việc kiểm kê tiền và tài sản của đơn vị vào thời điểm kết thúc niên độ kế

toán làm phạm vi kiểm toán bị giới hạn. Vì vây, trong kết luận kiểm toán,

KTV sẽ đưa ra ý kiến ngoài trừ về việc bị giới hạn phạm vị kiểm toán này.

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

- Đánh giá tính trọng yếu

Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đánh giá mức độ trọng yếu để ước

tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của

cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác

định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán. Ở

đây, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ

mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.

Dựa trên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC (do

Công ty quy định), KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng

khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng

khoản mục.

- Đánh giá rủi ro

Page 79: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

78

Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ

cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức

độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết

kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.

(Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức độ trọng yếu của công ty X)

(Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức độ trọng yếu của công ty Y)

Công tác chuẩn bị các điều kiện trí tuệ và vật chất sau đó được triển

khai. Công tác chuẩn bị được tiến hành khá chặt chẽ và chi tiết đặc biệt đối

với những khách hàng có cơ cấu tổ chức mạng lưới và phức tạp. Khi đó, thời

gian và đội ngũ KTV phân bổ cho mỗi đối tượng kiểm toán phải được lên kế

hoạch một cách chi tiết. Kết hợp với chương trình kiểm toán chuẩn, chương

trình kiểm toán cho từng khách hàng được bổ sung nhằm xác định quy mô và

phương pháp kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Trên cơ sở kế hoạch chi tiết được duyệt, từng KTV được phân công

tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu và xác định trọng tâm công việc cần tập

trung dựa trên khung chương trình kiểm toán của Công ty để hoàn thành tốt

kế hoạch. KTV cần phải linh hoạt trong việc xác định các phương pháp kiểm

toán vì với quỹ thời gian có hạn không thể áp dụng quá nhiều phương pháp.

2.2.2. Thực hiện kiểm toán

Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được

thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu

thập và đánh giá các số liệu tài chính.

Trong quá trình tiến hành kiểm tra, KTV thu thập các bằng chứng có

sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá của mình

đối với từng bộ phận của BCTC được kiểm toán. Khi cần thiết KTV có thể sử

Page 80: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

79

dụng các tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán, trong trường hợp

này KTV phải tự khẳng định được kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của các

chuyên gia. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm toán KTV có thể thu thập thêm

bằng chứng từ bên thứ ba cung cấp, cùng với những xác nhận, giải trình của

nhà quản lý. Đặc biệt nếu giải trình của nhà quản lý khác so với bằng chứng

kiểm toán thì phải điều tra cụ thể, nếu cần xác minh lại các bản giải trình khác

của nhà quản lý…

Trong quá trình kiểm tra, thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là

khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ tài chính kế toán, KTV tiến hành việc

phân tích đánh giá các thông tin tài chính đã thu nhận được, bao gồm việc so

sánh thông tin tài chính với:

- Thông tin có thể so sánh được với kỳ trước;

- Những kết quả có thể biết trước, chẳng hạn như ngân sách và các dự

toán;

- Thông tin trong các ngành tương tự, các doanh nghiệp có quy mô

tương đương trong cùng một ngành, một địa phương;

- Những chế độ thể lệ kế toán, những chuẩn mực và thông lệ kế toán

quốc tế, những văn bản pháp luật hiện hành.

Việc phân tích đánh giá một cách khoa học, toàn diện và tỉ mỉ sẽ giúp

cho KTV nhìn nhận doanh nghiệp một cách đầy đủ, khách quan và giúp cho

việc lập BCKT được xác đáng.

Mỗi cuộc kiểm toán được quản lý bởi một trưởng đoàn kiểm toán. Nếu

là khách hàng có các đơn vị thành viên thì mỗi đơn vị thành viên được một

trưởng nhóm kiểm toán quản lý. Mỗi KTV sẽ thực hiện một hay một số phần

hành và lập báo cáo tổng hợp phần hành báo cáo cho trưởng nhóm kiểm toán.

Trưởng nhóm kiểm toán sau khi soát xét báo cáo tổng hợp các phần hành sẽ

tổng hợp thành “Biên bản kiểm toán” cho đơn vị thành viên của khách hàng

Page 81: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

80

và báo cáo lên trưởng đoàn kiểm toán. Toàn bộ giấy tờ làm việc và các biên

bản kiểm toán của các KTV được một KTV tổng hợp và đưa ra ý kiến kiểm

toán. KTV này được phân công từ trước và chịu trách nhiệm chính về cuộc

kiểm toán.

2.2.3. Kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của

cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về

các BCTC được kiểm toán.

Theo kế hoạch kiểm toán, Ban giám đốc sẽ chỉ định một KTV phụ

trách cuộc kiểm toán và người đưa ra ý kiến kiểm toán. Trước khi ký BCKT,

đoàn kiểm toán phải xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của

khách hàng, thu thập thư giải trình của khách hàng và thương thuyết với

khách hàng về báo cáo dự định sẽ phát hành nhằm đạt được một sự nhất trí

chung về nội dung của BCKT. Sau khi ký và phát hành BCKT, đoàn kiểm

toán sẽ thực hiện một số công việc nhằm theo dõi khách hàng thực hiện các

kiến nghị kiểm toán và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.

Sau khi lập và ký BCKT, KTV sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của

từng khách hàng.

Mỗi khách hàng cần được lập 2 bộ hồ sơ, một bộ gửi cho khách hàng,

một bộ do công ty kiểm toán giữ.

- Hồ sơ gửi cho khách hàng gồm có: Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài

chính đã được kiểm toán, thư quản lý (nếu có), các phụ lục kèm theo (nếu có).

- Hồ sơ do công ty kiểm toán giữ gồm có: Báo cáo kiểm toán; Báo

cáo tài chính đã được kiểm toán; thư quản lý (nếu có); thư mời kiểm toán; thư

hẹn kiểm toán; kế hoạch kiểm toán; hợp đồng kiểm toán; các bản giải trình

của doanh nghiệp; các văn bản thoả thuận chi tiết thêm trong quá trình làm

Page 82: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

81

kiểm toán; các tư liệu làm bằng chứng kiểm toán; các tài liệu ghi chép của

KTV. Bộ hồ sơ này thuộc sở hữu của công ty kiểm toán và được bảo quản

theo quy chế bảo mật.

2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán

Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán tại AASC có

thể được khái quát theo sơ đồ sau

Sơ đồ 2.5 – Các công việc đƣợc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

đƣợc thực hiện tại AASC

Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán

Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)

Thảo luận lại với khách hàng

Soát xét báo cáo kiểm toán

Phát hành báo cáo kiểm toán

Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp

Page 83: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

82

2.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

Việc xem xét các sự kiện sau niên độ được tiến hành nhằm đảm bảo

rằng tất cả các sự kiện sau ngày lập BCTC đều được xác định.

Việc xem xét này được KTV thực hiện thông qua việc xem xét các biên

bản họp hội đồng quản trị, biên bản họp Ban giám đốc, các biên bản kiểm tra,

thanh tra hoặc trực tiếp phỏng vấn các luật sư của đơn vị hay Ban giám đốc

bên khách hàng.

Quá trình KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được

thực hiện theo mẫu quy định của công ty.

(Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán)

2.3.2. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

Việc phân tích đánh giá tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp đóng

một vai trò quan trọng khi phát hành BCKT. Vì BCTC được lập trên cơ sở giả

định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh

doanh bình thường trong tương lai gần trừ khi doanh nghiệp có ý định giải thể

hoặc bị buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt

động của mình.

KTV dựa trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá

xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện

và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả

năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được KTV

thực hiện theo mẫu quy định chung của công ty.

(Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng)

Đối với công ty X mức độ tin tưởng của KTV đối với giả thuyết hoạt

động liên tục của KTV được đánh giá là tốt. Do công ty X là khách hàng

Page 84: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

83

thường xuyên, nên sau mỗi cuộc kiểm toán trước, giả thuyết về hoạt động liên

tục của công ty đều được KTV và AASC đánh giá lại. Việc nguồn vốn của

công ty bị giảm sút được ban giám đốc giải trình là do công ty trực thuộc uỷ

ban nhân dân tỉnh, trong năm qua uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi

lại một phần vốn để đâu tư cho một số công ty khác mới được thành lập (số

vốn uỷ ban nhân dân tỉnh rút lại là 6.231.046.896 VND). Đồng thời, công ty

cũng đang thực hiện kế hoạch việc mua bản quyền công nghệ sản xuất mới

(13.554.200.00 VND) nên lợi nhận trong năm cũng bị giảm sút. Cùng với

việc phân tích những tỉ suất khác và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình KTV

đánh giá giả thuyết về hoạt động liên tục của công ty X là chấp nhận được.

Tại công ty Y, nguồn vốn năm nay giảm so với năm trước, theo giải trình

của ban giám đốc công ty Y này là do một số xí nghiệp trực thuộc công ty

đang tiến hành tách ra cổ phần hoá nên vốn chủ sở hữu của công ty bị giảm

(40.825.897.365 VND). Cùng với việc phân tích những tỉ suất khác, dựa vào

những dấu hiệu khác của công ty và xét đoán nghề nghiệp, KTV đánh giá giả

thuyết về hoạt động liên tục của công ty Y là chấp nhận được.

2.3.3. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán

Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ

họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này

bao gồm:

- Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.

- Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị đơn vị được kiểm toán điều

chỉnh và trình bày lại

Page 85: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

84

Bảng 3 - Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh tại công ty X

STT Tham

chiếu

Nội dung

nghiệp vụ

Đ/c trên BCĐKT Ảnh hưởng đến KQHĐKD Ghi chú

Ý kiến khách hàng

Nợ Có Số tiền Nợ Có Số tiền Nội dung Ngày

1 Đ/c tăng CP nhiên liệu 152 142 209.837.893 đồng ý

2 Đ/c CP trả trước ngắn hạn

sang CP trả trước dài hạn 242 142 66.495.850 đồng ý

3 Đ/c khoản hao hụt hàng tồn

kho 421 421 1.536.841.507 632 642 1.536.841.507 đồng ý

4

Đơn vị hạch toán CP để xử

lý âm quỹ khen thưởng

phúc lợi đã chi quá không

có nguồn

421 432 202.726.354 642 202.726.354 Không

đồng ý

5 Phân loại lại khoản thu tiền

phạt hợp đồng kinh tế 421 421 50.000.000 515 711 50.000.000 đồng ý

6

Đ/c tăng nợ phải thu và nợ

phải trả do bù trừ khác đối

tượng

138

8

338

8 22.000.000 đồng ý

7 Đ/c thuế GTGT không được

khấu trừ 421

333

1 37.962.881 642 37.962.881 đồng ý

8 Tăng khấu hao TSCĐ 421 214 27.000.000 Không

đồng ý

Sai sót ở bút toán số 4, 8 khách hàng không đồng ý nên sẽ đưa ý kiến ngoại trừ trên BCKT do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.

Page 86: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

85

Bảng 4 - Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh tại công ty Y

STT Tham

chiếu

Nội dung

nghiệp vụ

Đ/c trên BCĐKT Ảnh hưởng đến KQHĐKD Ghi chú

Ý kiến khách hàng

Nợ Có Số tiền Nợ Có Số tiền Nội dung Ngày

1 Đ/c hàng bán bị trả lại 156 421 100.000.000 632 100.000.000 đồng ý

2 Đ/c mua hàng chưa trả tiền

người bán 156 331 50.000.000 đồng ý

3

Giảm khấu hao TSCĐ bộ

phận quản lý trích vượt

khung quy định.

214 421 30.500.000 642 30.500.000 Không

đồng ý

4 Tăng nợ phải thu và nợ phải

trả do bù trừ khác đối tượng 131 331 18.000.000 đồng ý

5 Phân loại lại TSCĐ 211 152 114.610.000 đồng ý

6

Tăng doanh thu theo biên

bản nghiệm thu A-B hạng

mục công trình XDCB đã

hoàn thành 80%

337 421 1.352.050.000 511 1.352.050.000 Không

đồng ý

7

Phân loại lại do hạch toán

một số loại không đủ điều

kiện trở thành TSCĐ

142 211 23.603.000 đồng ý

8 Điều chỉnh trích thêm CP

tiền lương 421 334 162.037.000 642 162.037.000 đồng ý

Sai sót ở bút toán số 3, 6 khách hàng không đồng ý nên sẽ đưa ý kiến ngoại trừ trên BCKT do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.

Page 87: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

86

2.3.4. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý (nếu có)

2.3.4.1. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán

Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm

toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm

toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và

đưa ra bản dự thảo BCKT bao gồm:

- Báo cáo của Ban giám đốc .

- Báo cáo kiểm toán.

- Báo cáo tài chính, bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh).

+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).

+ Bản thuyết minh BCTC.

(Phụ lục 7: BCKT dự thảo BCTC Công tyX)

(Phụ lục 8: BCKT dự thảo BCTC Công ty Y)

Trong quá trình lập dự thảo BCKT, KTV đồng thời thu thập thư giải

trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.Thư giải trình được lập dưới

dạng Báo cáo của Ban giám đốc.

2.3.4.2. Thƣ quản lý

Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,

kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,

KTV và công ty kiểm toán phát hành thư quản lý.

Page 88: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

87

Quy trình soạn thảo thư quản lý:

- Các thành viên trong nhóm kiếm toán ghi lại các vấn đề dự kiến sẽ

được nêu trong thư quản lý trên giấy làm việc trong quá trình thực hiện kiểm

toán;

- Thảo luận với nhân viên chịu trách nhiệm trực tiếp của khách hàng

về các vấn đề này để có được các đánh giá đúng đắn và thu thập thêm thông

tin để có thể đưa ra đề xuất hợp lý;

- Các thành viên trong nhóm kiểm toán tham gia vào việc viết bản dự

thảo thư quản lý;

- Các thành viên trong nhóm kiểm toán xem xét lại bản dự thảo thư để

ngăn ngừa những lỗi có thể có (khuyến khích càng nhiều thành viên càng tốt);

- Bản dự thảo được chuyển lên các cấp soát xét từ trưởng nhóm,

KTV, lãnh đạo phòng đến Ban giám đốc;

- Thảo luận về bản dự thảo thư quản lý với nhân viên cao cấp hơn

của khách hàng trước khi đưa ra thư chính thức;

- Phát hành thư chính thức.

(Phục lục 9: Thư quản lý)

2.3.5. Thảo luận lại với khách hàng

Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, KTV sẽ gửi cho khách hàng

để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay

quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình

kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo. Nếu khách hàng không thoả

mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh thì KTV cũng đưa ra các

bằng chứng (hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét của mình.

Page 89: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

88

Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục hoặc khách hàng

không đưa ra được bằng chứng giải trình hoặc khách hàng không có ý kiến gì

về những phát hiện của KTV thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến cuối cùng

của khách hàng về BCKT dự thảo, KTV sẽ tiến hành phát hành BCKT chính

thức.

2.3.6. Soát xét Báo cáo kiểm toán trƣớc khi phát hành

Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm

toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT

tiến hành soát xét.

Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được

lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,

kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của

Công ty.

(Phụ lục 10: Soát xét báo cáo trước khi phát hành)

2.3.7. Phát hành Báo cáo kiểm toán

Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty, KTV tiến hành

phát hành BCKT về BCTC theo như thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán với

đơn vị được kiểm toán.

CÔNG TY X

Báo cáo Tài chính

cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006

đã được kiểm toán NỘI DUNG

Báo cáo của Ban giám đốc

Báo cáo Kiểm toán

Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán

- Bảng cân đối kế toán

Page 90: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

89

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh Báo cáo tài chính

Số : .../BCKT/TC

BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Về Báo cáo Tài chính năm 2006 của Công ty X

Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty X

Chúng tôi đã kiểm toán BCTC của Công ty ABC được lập ngày 25

tháng 02 năm 2007 gồm: BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, BCKQKD,

BCLCTT và Bản thuyết minh BCTC năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006

được trình bày từ trang ... đến trang ... kèm theo.

Việc lập và trình bày BCTC này thuộc trách nhiệm của Giám đốc công

ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên

kết quả kiểm toán của chúng tôi.

Cơ sở ý kiến

Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch

và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các BCTC không còn chứa đựng

các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp

chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh

những thông tin trong BCTC; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ

kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các

ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng

quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng

tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.

Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên

Page 91: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

90

Đơn vị thực hiện chưa đầy đủ việc đối chiếu các khoản công nợ phải trả

tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006.

Quỹ lương năm 2006 được ghi nhận theo số liệu của đơn vị.

Đơn vị hạch toán chi phí để xử lý âm quỹ khen thưởng phúc lợi đã chi

quá không có nguồn là 202.726.354 VNĐ.

Đơn vị tính và trích chưa đủ khấu hao TSCĐ là 27.000.000 VNĐ.

Ý kiến của kiểm toán viên

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề nêu trên và ảnh hưởng của

chúng (nếu có) BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh

trọng yếu tình hình tài chính của Công ty X tại ngày 31 tháng 12 năm 2006,

cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài

chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, phù hợp với chuẩn mực và chế

độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

H à N ội , ngày 25 tháng 03 năm 2007

Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán

Giám đốc (Phó Giám đốc) Kiểm toán viên

Nguyễn Văn B

Chứng chỉ KTV số: .../KTV

Nguyễn Văn A

Chứng chỉ KTV số: ......./KTV

(Phụ lục 11: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán)

Page 92: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 91 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Báo cáo kiểm toán của Công ty Y do AASC phát hành

CÔNG TY Y

Báo cáo Tài chính

cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006

đã được kiểm toán

NỘI DUNG

Báo cáo của Ban giám đốc

Báo cáo Kiểm toán

Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh Báo cáo tài chính

Số : .../BCKT/TC

BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Về Báo cáo Tài chính năm 2006 của Công ty Y

Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty Y

Chúng tôi đã kiểm toán BCTC của Công ty Y được lập ngày 25 tháng

02 năm 2007 gồm: BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, BCKQKD,

BLCTT và Bản thuyết minh BCTC năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006

được trình bày từ trang ... đến trang ... kèm theo.

Việc lập và trình bày BCTC này thuộc trách nhiệm của Giám đốc công

ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên

kết quả kiểm toán của chúng tôi.

Cơ sở ý kiến

Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch

Page 93: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 92 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các BCTC không còn chứa đựng

các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp

chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh

những thông tin trong BCTC; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ

kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các

ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng

quát các BCTC. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa

ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.

Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên

Vì chúng tôi chưa được tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt, TSCĐ, vật tư

và hàng tồn kho của đơn vị tại thời điểm 31/12/2006, với những tài liệu hiện

có của đơn vị, chúng tôi không thể kiểm tra, nêu ý kiến về tính đúng đắn của

số lượng tiền mặt tồn quỹ, TSCĐ, vật tư và hàng hoá tại thời điểm trên bằng

các thủ tục kiểm toán khác.

Đơn vị chưa có xác nhận công nợ phải thu và phải trả với khách hàng;

Đơn vị chưa xác trích lập Bảng phân tích tuổi nợ và thực hiện đánh giá,

trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào thời điểm 31/12/2006.;

Đơn vị chưa tiến hành kiểm kê TSCĐ tại thời điểm 31/12/2006

Đơn vị khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý trích vượt khung quy định là

30.500.000 VNĐ.

Đơn vị không ghi nhận tăng doanh thu theo biên bản nghiệm thu A-B

hạng mục công trình XDCB đã hoàn thành 80% số tiền là 1.352.050.000 VNĐ.

Hệ thống sổ chi tiết, quy trình theo dõi TSCĐ, chi phí XDCB chưa phù

hợp, chưa theo dõi được chi tiết chi phí XDCB dở dang theo từng công trình

phát sinh, hoàn thành đưa vào sử dụng, số liệu về TSCĐ, chi phí XDCB dở

dang theo dõi trên sổ chi tiết chưa phù hợp với số liệu trên BCTC và số liệu

thực tế tại đơn vị.

Page 94: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 93 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Các Xí nghiệp trực thuộc chuyển thành Công ty cổ phần chưa có BCTC

riêng từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiẹp đến thời điểm chính thức

chuyển thành côgn ty cổ phần để làm cơ sở bàn giao cho công ty cổ phần.

Ý kiến của kiểm toán viên

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề nêu trên và ảnh hưởng của

chúng (nếu có) BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh

trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Y tại ngày 31tháng 12 năm 2006,

cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài

chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, phù hợp với chuẩn mực và chế

độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

Hà Nội, ngày03 tháng04 năm 2007

Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán

Giám đốc (Phó Giám đốc) Kiểm toán viên

Nguyễn Văn B

Chứng chỉ KTV số: .../KTV

Nguyễn Văn A

Chứng chỉ KTV số: ......./KTV

(Phụ lục 12: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán)

Page 95: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 94 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phần III - HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP

VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH

VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM

TOÁN (AASC)

3.2. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán

báo cáo tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC)

AASC là một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên ở Việt Nam, hoạt

động chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán. Sau hơn 15

hoạt động, Công ty đã đạt được những bước phát triển đáng kể. AASC từng

bước khẳng định được uy tín, vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

tại Việt Nam. Trong 15 năm qua, Công ty đã tiên hành kiểm toán hàng nghìn

doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh

những mặt mạnh mà công ty có được khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm

toán độc lập thì Công ty còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện để có thể đáp

ứng được tốt nhất cho các nhu cầu về kiểm toán của khách hàng.

3.2.1. Những ƣu điểm

3.2.1.1. Về nhân sự

Ban lãnh đạo công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực kiểm toán.

Hiện nay AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán trong đó có 118 nhân

viên đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm

định viên về giá. Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dầy kinh nghiệm

Page 96: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 95 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn

quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về

lợi nhuận.

AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm

thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng

cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải

pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng

như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.

AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong

lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn

luyện một cách hiệu quả nhất.

3.2.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ

Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn trong

nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt Nam. Qua đó, Công

ty đã tiếp cận, học hỏi những phương pháp và kinh nghiệm làm việc khoa học

của họ, vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp với công việc thực hiện kiểm toán

của Công ty. Công ty đã xây dựng được một hệ thống các quy chế kiểm soát

nội bộ chặt chẽ, giúp cho hoạt động cảu Công ty diễn ra một cách hiệu quả.

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ phù hợp

với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.

Đặc biệt trong khâu lập BCKT và thư quản lý cuộc kiểm toán, Công ty

đã xây dựng được hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét riêng nhằm đảm bảo

chất lượng của BCKT được phát hành. Hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét

này mang sắc thái riêng của AASC - một công ty chuyên ngành về tài chính

kế toán - kiểm toán, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét về trình bày hồ sơ

kiểm toán, soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán…

Page 97: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 96 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Hồ sơ kiểm toán của Công ty được trình bày khoa học, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như việc kiểm tra soát xét.

Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi

mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán , Công ty thường tổ chức một

cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau.

Sau 15 năm hoạt động, Công ty đã vinh dự được Nhà nước trao tặng

Huân chương lao động hạng Nhì. Điều đó đã chứng minh được uy tín và vị trí

của Công ty trong lĩnh vực Tài chính Kế toán - Kiểm toán tại Việt Nam.

3.2.1.3. Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trƣớc khi phát hành

AASC đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và

phát hành BCKT, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét hồ sơ kiểm toán, quản lý

kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá

nhóm kiểm toán, phê duyệt phát hành BCKT. Công việc soát xét được thực

hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho người phụ trách phòng mà KTV chịu trách

nhiệm trực tiếp thì KTV phải kiểm tra trước từ nội dung tới hình thức. Sau khi

được phụ trách phòng kiểm tra, BCKT được đưa lên cấp cao hơn là ban lãnh

đạo công ty, cụ thể là người có trách nhiệm quản lý phòng.Trong quá trình

soát xét này, khi phát hiện ra bất cứ sai sót này, KTV phải tiến hành sửa chữa

và kiểm tra lại thông tin cần thiết.

Việc soát xét BCKT trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng của

BCKT. KTV và AASC luôn thực hiện đầy đủ các quy định về quy trình cũng

như thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành.

3.2.1.4. Đánh giá mức trọng yếu

AASC đã đưa ra quy định để KTV dựa vào đó để đánh giá mức trọng

yếu cũng như phân bổ mức trọng yếu đó từng khoản mục trong BCTC của

đơn vị được kiểm toán. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm

Page 98: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 97 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

toán. Đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin

trong BCTC, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của KTV. Căn cứ vào

đó, KTV sẽ quyết dịnh lựa chọn dạng nhận xét trên BCKT.

3.2.2. Những vấn đề cần hoàn thiện

Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, trong quá trình lập

và phát hành BCKT về BCTC của Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần phải

hoàn thiện.

3.2.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC thì việc xem xét các

khoản nợ ngoài dự kiến hay nợ tiềm tàng chưa được các KTV thực sự chú ý.

Tuy nhiên, các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu.

Do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm

sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong

tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục trước đây là một

khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào báo cáo tài

chính của kỳ kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra

được cách ước tính đáng tin cậy.

Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này giúp cho các nhà quản trị

cũng như các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc quản

lý cũng như sử dụng đồng tiền của mình cũng như đánh giá những rủi ro có

thể gặp phải trong tương lai.

3.2.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu

Trong các cuộc kiểm toán, KTV đã xác định mức độ trọng yếu cho toàn

bộ cuộc kiểm toán và tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu đó cho từng khoản

mục được kiểm toán. Tuy nhiên việc đánh giá mức độ trọng yếu vẫn còn dựa

Page 99: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 98 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

nhiều vào tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Điều đó đỏi hỏi KTV phải có

năng lực và kinh nghiệp kiểm toán nhất định. Cũng như đòi hỏi KTV phải

tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Điều này đặc biệt

quan trọng vì căn cứ vào đó, KTV sẽ quyết định lựa chọn dạng nhận xét phù

hợp cho BCKT của mình.

Rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không

thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu là rủi

ro kiểm toán. Để rủi ro kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp nhất có thể

chấp nhận được thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán KTV phải

sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy

nhiên, hiện hay do điều kiện về thời gian và vật chất nên KTV thường sử

dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu nhưng dựa trên tính xét đoán nghề

nghiệp chứ chưa dựa trên các thủ tục hay phần mềm thống kê.

Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích, KTV chủ yếu sử dụng

phương pháp phân tích xu hướng – là sự phân tích những thay đổi theo thời

gian cảu số dư tài khoản, nghiệp vụ chứ ít sử dụng phương pháp phân tích tỷ

suất – là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.

Mà việc phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp

nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước do đó

mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra

tính hợp lý sẽ không phải là cao nhất.

3.2.2.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm

toán về Báo cáo tài chính

Việc theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về

BCTC mới chỉ được KTV theo dõi dừng lại ở việc xem xét. AASC chưa có

một thủ tục hay quy định nào trong việc xem xét các sự kiện phát sinh sau

ngày phát hành BCKT về BCTC.

Page 100: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 99 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Mặc dù, sau ngày BCKT về BCTC được phát hành, KTV không có bất

kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu

sau khi các BCTC này được phát hành KTV nhận thấy có những ảnh hưởng

nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán thì KTV vẫn phải tiến hành thảo

luận lại vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những điều

chỉnh cũng như thông báo tới những người quan tâm đến BCTC khi cần thiết.

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát

hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty

Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Qua quá trình tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành BCKT về

BCTC tại AASC, bên cạnh những mặt mạnh mà Công ty đạt được thì còn có

những tồn tại cần khắc phục.Do đó, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề

xuất nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình này.

3.3.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng

Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ tiềm

tàng không được xác định rõ ràng như các thủ tục đã được đề cập đến trong

kiểm toán các phần hành cụ thể khác vì việc phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự

kiện chưa vào sổ khó hơn việc kiểm tra các thông tin ghi sổ.

Dựa trên lý thuyết các khoản nợ tiềm tàng, KTV có thể thực hiện việc

xem xét các khoản nợ tiềm tàng dựa trên bảng sau.

Tuy nhiên việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên

kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV trong quá trình kiểm toán.

Vì đây là những khoản nợ không hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các

khoản nợ này mang tính tương đối, không chắc chắn.

Page 101: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 100 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Nội dung Thực

hiện

Không

thực

hiện

Ghi

chú

Thủ tục thực hiện 1. Phỏng vấn Ban giám đốc về khả năng của các khoản

nợ tiềm tàng chưa ghi sổ.

2. Xem lại các báo cáo năm hiện hành và báo cáo các

năm trước.

3. Xem lại các biên bản họp của Hội đồng quản trị, biên

bản họp của Ban giám đốc để tìm các dấu hiện của các vụ

kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàng khác.

4. Phân tích phí tổn pháp lý của kỳ được kiểm toán và

xem xét lại các hoá đơn và các bảng kê từ nhà tư vấn pháp

lý để tìm các dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn,

nhất là các vụ kiện và mức thuế đang chờ quyết định.

5. Thu thập một bản xác nhận từ tất cả các luật sư chính

có cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty khách hàng về

tình trạng của vụ kiện đang chờ xét xử hoặc các khoản nợ

ngoài ý muốn khác.

6. Xem xét lại các tư liệu hiện có của bất kỳ thông tin

nào mà có thể chỉ ra một sự kiện ngoài ý muốn tiềm ẩn. Ví

dụ như các bản xác nhận của ngân hàng có thể chỉ rõ các

phiếu nợ phải thu được chiết khấu hay sự bảo lãnh nợ vay.

7. Thu thập các thư tín dụng đang có hiệu lực vào ngày

lập BCTC và thu thập bản xác nhận về số dư đã sử dụng

và chưa sử dụng

3.3.2. Mức độ trọng yếu

Các kết luận của KTV về BCTC của doanh nghiệp chỉ được xem xét

trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, việc xem xét tính trọng yếu đóng vai trò

quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Các KTV cần có một sự ghi chép chi

tiết cụ thể những đánh giá của mình dựa trên tiêu chuẩn mà AASC đã đặt ra

và trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình.

Trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu

trong kiểm toán - có thể đưa ra việc ước lượng mức trọng yếu ban đầu và ước

tính sai số tổng hợp với ước tính ban đầu về tính trọng yếu.

Page 102: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 101 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Việc ghi chép có thể theo những bước khái quát như sau:

- Bước 1: Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu.

Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV cho

rằng ở đó các BCTC có thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng tới các quyết định

của những người sử dụng thông tin.

- Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.

Số ước tính ban đầu về tính trọng yếu sẽ được phân bổ cho từng bộ

phận, khoản mục trên BCTC, hình thành mức độ trọng yếu của từng bộ phận,

khoản mục được kiểm toán.

- Bước 3: Ước tính tổng quát số sai sót trong từng bộ phận.

Khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục, bộ phận của BCTC, KTV

dựa trên những sai sót phát hiện trong mẫu để ước tính sai sót của toàn bộ một

khoản mục, bộ phận. Sai sót này được gọi là sai sót dự kiến và được dùng với

sai sót có thể bỏ qua nhằm quyết định chấp nhận hay không khoản mục đó

hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp.

- Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của BCTC.

Trên cơ sở sai sót dự kiến của từng bộ phận, khoản mục, KTV tổng hợp

sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục trên BCTC.

- Bước 5: So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu về tính

trọng yếu.

Sai sót ước tính tổng hợp của toàn bộ BCTC sẽ được so sánh với ước

tính ban đầu về tính trọng yếu của toàn bộ BCTC hoặc ước lượng sai sót trong

các khoản mục có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu chung của toàn bộ

BCTC hay không. Kết hợp với việc so sánh sai sót dự kiến và sai sót có thể

bỏ qua từng khoản mục (bước 3), KTV sẽ quyết định lập BCKT chấp nhận

toàn bộ, chấp nhận từng phần hoặc BCKT dạng trái ngược đối với BCTC

được kiểm toán.

Page 103: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 102 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

3.3.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo

kiểm toán về Báo cáo tài chính

Nếu KTV nhận thấy có một số thông tin trên báo cáo là bị sai nghiêm

trọng sau khi các BCTC đã kiểm toán được phát hành thì KTV có trách nhiệm

đảm bảo là những người sử dụng chúng sẽ được thông báo về các sai sót đó.

Cách làm thông thường nhất là nếu KTV phát hiện ra các báo cáo bị sai

thì KTV phải yêu cầu khách hàng công bố ngay một bản sửa lại các BCTC có

nội dung giải thích các lý do của việc sửa chữa đó. Nếu các BCTC của kỳ tiếp

theo đã hoàn thành trước khi các báo cáo sửa lại được công bố thì điều được

chấp nhận là công khai các sai sót trong các báo cáo của kỳ tiếp theo.

Nếu khách hàng từ chối hợp tác trong việc công khai thông tin sai,

KTV phải thông báo cho Hội đồng quản trị về sự kiện này. KTV cũng phải

lưu ý các cơ quan quyền lực pháp lý đối với khách hàng và những người dựa

vào BCTC đó là các báo cáo không còn đáng tin cậy.

Page 104: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 103 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

KẾT LUẬN

Cùng với sự tiến bộ chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam

đang ngày càng phát triển và dần khẳng định được vị thế của mình. Góp phần

vào sự phát triển chung đó phải kể đến sự thay đổi của Luật kế toán, kiểm

toán; các chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán – hành lang pháp lý cho hoạt

động tài chính, kế toán và kiểm toán tại Việt Nam.

Với vai trò quan trọng, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu

cầu tất yếu trong nền kinh tế. Không chỉ tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động

một cách hiệu quả, kiểm toán còn cung cấp cho người quan tâm những thông

tin trung thực, tin cậy và khách quan đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp

luật và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp, đơn

vị sản xuất kinh doanh.

Sau thời gian dài hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế

toán và Kiểm toán đã đạt được những thành tựu đáng kể. Không chỉ trong

việc không ngừng phát triển công ty, mở rộng thị trường, nâng cao doanh thu

mà còn mở rộng hợp tác phát triển với nhiều Công ty kiểm toán của Việt Nam

cũng như các Công ty kiểm toán quốc tế. Điều đó đã được minh chứng qua sự

tín nhiệm của các khách hàng trong cả nước. Đặc biệt, vào ngày kỉ niệm 15

năm thành lập, AASC đã vinh dự là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được

Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động thi đua hạng Nhì. Trong

quá trình hội nhập và phát triển AASC vẫn luôn cố gắng nâng cao chất lượng

nhằm giữ vững uy tín với khách hàng và tạo được chỗ đứng vững chắc trên

thị trường trong nước và quốc tế.

Page 105: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 104 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AASC - Chương trình kiểm toán

2. AASC - Hồ sơ kiểm toán Công ty ABC, Công ty XYZ

3. AASC - Tài liệu nội bộ

4. Alvil.A. Arens&Jame K.Loebbeck - Kiểm toán - Nhà xuất bản Thống

kê – 2001

5. PTS Vương Định Huệ - PTS Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất

bản Tài chính – 1996.

6. GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản

Tài chính - 2005

7. Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam

8. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

9. Luật kế toán Việt Nam

10. Luật kiểm toán Việt Nam

11. Trang web www.kiemtoan.com.vn

12. Trang web www.mof.gov.vn

Page 106: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 105 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 62.086.688.644 37.378.566.915

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 5.732.541.774 3.342.848.654

1. Tiền 5.732.541.774 3.342.848.654

2. Các khoản tương đương tiền 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0

III. Các khoản phải thu 23.489.878.450 22.377.375.292

1. Phải thu khách hàng 16.348.042.257 8.356.482.450

2. Trả trước cho người bán 3.647.629.986 3.463.098.725

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng 0 0

5. Các khoản phải thu khác 3.644.206.207 11.328.161.365

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (150.000.000) (770.364.248)

IV. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.430.794.047

1. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.678.606.447

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0 (247.809.400)

V. Tài sản ngắn hạn khác 14.762.694.477 1.227.539.922

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 161.244.562 627.862.109

2. Các khoản thuế phải thu 138.098.025 692.571.632

3. Tài sản ngắn hạn khác 14.463.351.890 0

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 35.051.605.836 32.893.181.008

I- Các khoản phải thu dài hạn 0 30.000.000

Page 107: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 106 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 0 30.000.000

4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0

II . Tài sản cố định 22.353.191.348 30.838.215.712

1. Tài sản cố định hữu hình 20.641.888.892 16.839.926.243

- Nguyên giá 29.051.822.428 29.443.672.906

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (8.409.933.536) (12.603.746.663)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

3. Tài sản cố định vô hình 0 13.554.200.000

- Nguyên giá 0 13.554.200.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

4. Chi phí XDCB dở dang 1.711.302.456 444.089.469

III. Bất động sản đầu tƣ 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 11.191.910.072 1.899.564.000

1. Đầu tư vào công ty con 3.632.043.422 0

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.154.166.650 408.864.000

3. Đầu tư dài hạn khác 2.405.700.000 1.490.700.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài

hạn (*) 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 1.506.504.416 3.280.010

1. Chi phí trả trước dài hạn 1.506.504.416 3.280.010

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 97.138.294.480 70.138.747.222

Page 108: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 107 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN Năm trƣớc Năm nay

A . NỢ PHẢI TRẢ 75.576.152.734 61.373.198.023

I. Nợ ngắn hạn 71.531.971.672 61.270.198.023

1. Vay và nợ ngắn hạn 65.172.100.000 41.075.806.902

2. Phải trả người bán 4.716.891.226 1.572.430.667

3. Người mua trả tiền trước 989.303.619 580.628.795

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 555.244.526 13.653.354.497

5. Phải trả người lao động (231.164.071) 0

6. Chi phí phải trả 136.328.944 1.159.311.067

7. Phải trả nội bộ 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng

0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 193.267.428 3.228.666.095

II. Nợ dài hạn 4.044.181.062 103.000.000

1. Phải trả dài hạn người bán 0 103.000.000

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải trả dài hạn khác 100.000.000 125.000.000

4. Vay và nợ dài hạn 3.944.181.062 0

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 21.727.652.600 8.765.549.199

I. Vốn chủ sở hữu 21.727.652.600 8.765.549.199

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 20.231.046.896 14.000.000.000

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 1.297.648.188 0

5. Quỹ dự phòng tài chính 198.957.516 0

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0

7. Lợi nhuận chưa phân phối 0 (5.234.450.801)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (165.510.854) 0

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (165.510.854) 0

2. Nguồn kinh phí 0

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 97.138.294.480 70.138.747.222

Page 109: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 108 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Công ty X Năm 2006

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay

Tổng doanh thu 707.782.001.155 293.244.792.727

Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0

1. Doanh thu thuần 707.782.001.155 293.244.792.727

2. Giá vốn hàng bán 693.772.248.881 282.627.473.872

3. LN gộp 14.009.752.274 10.617.318.855

4. Doanh thu tài chính 2.826.194.030 1.223.502.166

5. CP tài chính 6.562.162.434 5.790.091.342

Trong đó: Lãi vay phải trả 6.535.675.164 5.785.451.421

6. CP bán hàng 5.937.330.049 4.503.254.023

7. CP quản lý doanh nghiệp 5.385.605.881 6.190.011.613

8. LN từ hoạt động kinh doanh (1.049.152.060) (5.992.079.995)

9. Thu nhập khác 3.024.109.077 13.198.768.399

10. CP khác 949.008.732 9.501.104.329

11. LN khác 2.075.100.345 3.697.664.070

12. Tổng thu nhập trước thuế 1.025.948.285 (944.871.887)

13. Thuê TNDN - -

14. Thu nhập sau thuế 1.025.948.285 (944.871.887)

Page 110: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 109 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 241.338.643.576 172.636.547.046

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 5.357.433.062 2.835.918.337

1. Tiền 5.357.433.062 2.835.918.337

2. Các khoản tương đương 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn

hạn 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0

III. Các khoản phải thu 99.659.016.414 84.021.338.812

1. Phải thu khách hàng 75.794.922.768 60.760.584.535

2. Trả trước cho người bán 8.697.818.161 179.151.300

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp

đồng xây dựng 0 0

5. Các khoản phải thu khác 15.417.439.087 23.081.602.977

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (251.163.602) 0

IV. Hàng tồn kho 125.626.996.323 78.317.231.798

1. Hàng tồn kho 127.526.996.323 78.317.231.798

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (1.900.000.000) 0

V. Tài sản ngắn hạn khác 10.695.197.777 7.462.058.099

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 668.561.892

2. Các khoản thuế phải thu 10.496.590.905 6.205.147.119

3. Tài sản ngắn hạn khác 198.606.872 588.349.088

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 92.075.376.271 86.721.319.315

I- Các khoản phải thu dài hạn 384.000.000 384.000.000

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000

4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0

II . Tài sản cố định 78.129.390.341 74.830.535.333

Page 111: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 110 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay

1. Tài sản cố định hữu hình 50.334.282.724 68.668.984.452

- Nguyên giá 106.902.797.991 109.011.523.368

- Giá trị hao mòn luỹ kế (56.568.515.267) (40.342.538.916)

2. TSC Đ thuê tài chính 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0

3. Tài sản cố định vô hình 322.584.633 414.248.633

- Nguyên giá 322.584.633 414.248.633

- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0

4. Chi phí XDCB dở dang 27.472.522.984 5.747.302.248

III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000

- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 5.958.466.185 5.811.466.185

1. Đầu tư vào công ty con 0 0

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185

3. Đầu tư dài hạn khác 374.000.000 227.000.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài

hạn (*) 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 5.266.519.745 3.358.317.797

1. Chi phí trả trước dài hạn 5.266.519.745 3.358.317.797

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 333.414.019.847 259.357.866.361

Page 112: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 111 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN Đầu năm Năm nay

A . NỢ PHẢI TRẢ 273.675.985.288 249.592.757.620

I. Nợ ngắn hạn 263.235.985.288 241.748.022.370

1. Vay và nợ ngắn hạn 216.933.945.000 175.311.396.000

2. Phải trả người bán 28.000.340.948 44.345.079.739

3. Người mua trả tiền trước 442.424.322 3.967.577.279

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 568.855.102 1.722.312.503

5. Phải trả người lao động 4.600.919.088 (1.392.792.319)

6. Chi phí phải trả 2.829.141.471 2.867.271.959

7. Phải trả nội bộ 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng

0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 9.860.359.357 14.927.177.209

II. Nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250

1. Phải trả dài hạn người bán 0 0

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0

3. Vay và nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 59.738.034.559 9.765.108.741

I. Vốn chủ sở hữu 59.721.595.437 10.461.411.845

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 56.740.281.019 15.914.383.654

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416

5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0

7. LN chưa phân phối (10.260.754.857) (18.695041084)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 16.439.122 (696.303.104)

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 40.784.807 (685.957.419)

2. Nguồn kinh phí (24.345.685) (10.345.685)

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 333.414.019.847 259.357.866.361

Page 113: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 112 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006

Đơn vị tính:

VND

Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ 733.337.331.222 670.124.834.535

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 937.960.116 6.956.142.085

3. Doanh thu thuần bán hàng và

cung cấp dịch vụ 732.399.371.106 663.168.692.450

4. Giá vốn hàng bán 673.479.442.282 604.053.710.741

5. LN gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 58.919.928.824 59.114.981.709

6. Doanh thu hoạt động tài chính 377.066.800 3.316.361.196

7. CP tài chính 11.953.050.619 16.609.709.107

Trong đó: Chi phí lãi vay 11.953.050.619 16.609.709.107

8. CP bán hàng 37.223.155.233 38.417.467.307

9. CP quản lý doanh nghiệp 17.068.951.056 15.517.194.041

10. LN thuần từ hoạt động kinh

doanh (6.948.161.284) (8.113.027.550)

11. Thu nhập khác 1.363.009.779 519.180.918

12. CP khác 1.386.630.513 840.439.595

13. LN khác (23.620.734) (321.258.677)

14. Tổng LN kế toán trước thuế (6.971.782.018) (8.434.286.227)

15. Thuế TNDN - -

16. LN sau thuế TNDN (6.971.782.018) (8.434.286.227)

Page 114: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 113 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty X

Bảng tính mức độ trọng yếu

Khoản mục Tỷ lệ

Số tiền Ƣớc tính mức trọng yếu

Cao Thấp Tối thiểu Tổi đa

LN trước thuế 4 8 (944.871.887) (37.794.875) (75.589.751)

Doanh thu 0 1 293.244.792.727 1.172.979.171 2.345.958.342

TSLĐ và ĐTNH 2 2 37.378.566.915 560.678.504 747.571.338

Nợ ngắn hạn 2 2 61.270.198.023 919.052.970 1.225.403.960

Tổng TS 1 1 70.138.747.222 561.109.978 7.013.874.722

Mức ước lượng 560.678.504 747.571.338

Lựa chọn mức trọng yếu 560.678.504

Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục

Khoản mục Hệ

số Số tiền Quy đổi

Mức trọng yếu ƣớc lƣợng

ban đầu

Tổng

hợp sai

sót

phát

hiện

Báo cáo

thừa

Báo cáo

thiếu

TÀI SẢN

1. Tiền 1 3.342.848.654 3.342.848.654 15.077.267 15.077.267

2. Đầu tư ngắn hạn 1 0 0 0 0

3. Phải thu khách

hàng 1 8.356.482.450 8.356.482.450 37.690 37.690

4. Trả trước cho

người bán 1 3.463.098.725 3.463.098.725 15.619.631 15.619.631

5. Phải thu nội bộ

ngắn hạn 1 0 0 0 0

6. Phải thu theo tiến

độ kế hoạch hợp

đồng xây dựng

1 0 0 0 0

7. Các khoản phải

thu khác 1 11.328.161.365 11.328.161.365 51.093.463 51.093.463

8. Dự phòng phải

thu ngắn hạn khó đòi

(*)

2 (770.364.248) (1.540.728.496) (6.949.155) (6.949.155)

9. Hàng tồn kho 1 10.678.606.447 10.678.606.447 48.163.772 48.163.772

10. Chi phí trả trước 3 627.862.109 1.883.586.327 8.495.549 8.495.549

Page 115: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 114 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

ngắn hạn

11. Các khoản thuế

phải thu 1 692.571.632 692.571.632 3.123.709 3.123.709

12. Tài sản ngắn hạn

khác 1 0 0 0 0

13. Phải thu dài hạn

của khách hàng 1 0 0 0 0

14. Phải thu dài hạn

nội bộ 1 0 0 0 0

15. Phải thu dài hạn

khác 1 30.000.000 30.000.000 135.309 135.309

16. Dự phòng phải

thu dài hạn khó đòi 2 0 0 0 0

17. Tài sản cố định

hữu hình 3 16.839.926.243 50.519.778.729 227.859.610 227.859.610

18. Tài sản cố định

thuê tài chính 3 0 0 0 0

19. Tài sản cố định

vô hình 3 13.554.200.000 40.662.600.000 183.400.728 183.400.728

20. Chi phí xây

dựng cơ bản dở dang 3 444.089.469 1.332.268.407 6.008.937 6.008.937

21. Bất động sản đầu

tư 3 0 0 0 0

22. Các khoản đầu

tư tài chính dài hạn 1 1.899.564.000 1.899.564.000 8.567.613 8.567.613

23. Chi phí trả trước

dài hạn 3 3.280.010 9.840.030 44.382 44.382

24. Tài sản dài hạn

khác 1 0 0 0 0

TỔNG CỘNG 124.310.552.302 560.678.504 560.678.504

NGUỒN VỐN

1. Vay và nợ ngắn

hạn 1 41.075.806.902 41.075.806.902 231.180.035 231.180.035

2. Phải trả người bán 2 1.572.430.667 3.144.861.334 17.699.693 17.699.693

3. Người mua trả

tiền trước 2 580.628.795 1.161.257.590 6.535.710 6.535.710

4. Thuế và các

khoản phải nộp nhà

nước

3 13.653.354.497 40.960.063.491 230.528.616 230.528.616

5. Phải trả CNV 1 0 0 0 0

6. Chi phí phải trả 1 1.159.311.067 1.159.311.067 6.524.755 6.524.755

7. Phải trả nội bộ 1 0 0 0 0

Page 116: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 115 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

8. Phải trả theo tiến

độ kế hoạch hợp

đồng xây dựng

1 0 0 0 0

9. Các khoản phải

trả, phải nộp khác 1 3.228.666.095 3.228.666.095 18.171.357 18.171.357

10. Phải trả dài hạn

người bán 2 103.000.000 206.000.000 1.159 1.159

11. Phải trả dài hạn

nội bộ 1 0 0 0 0

12. Phải trả dài hạn

khác 1 125.000.000 125.000.000 703.516 703.516

13. Vay và nợ dài

hạn 1 0 0 0 0

14. Thuế thu nhập

hoãn lại phải trả 3 0 0 0 0

15. Vốn chủ sở hữu 1 8.765.549.199 8.765.549.199 49.333.662 49.333.662

16. Nguồn kinh phí 1 0 0 0 0

TỔNG CỘNG 99.620.721.678 560.678.504 560.678.504

Page 117: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 116 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty Y

Bảng tính mức độ trọng yếu

Khoản mục Tỷ lệ

Số tiền Ƣớc tính mức trọng yếu

Cao Thấp Tối thiểu Tổi đa

LN trước thuế 4 8 (8.434.286.227) (337.371.449) (674.742.898)

Doanh thu 0.4 0.8 670.124.834.535 2.680.499.338 5.360.998.676

TSLĐ và ĐTNH 1.5 2 172.636.547.046 2.589.548.206 3.452.730.941

Nợ ngắn hạn 1.5 2 241.748.022.370 3.626.220.336 4.834.960.447

Tổng TS 0.8 1 259.357.866.361 2.074.862.931 2.593.578.664

Mức ước lượng 2.074.862.931 2.593.578.664

Lựa chọn mức trọng yếu 2.074.862.931

Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục

Khoản mục Hệ

số Số tiền Quy đổi

Mức trọng yếu ƣớc lƣợng ban

đầu

Tổng

hợp

sai sót

phát

hiện

Báo cáo thừa Báo cáo thiếu

TÀI SẢN

1. Tiền 1 2.835.918.337 2.835.918.337 13.951.839 13.951.839

2. Đầu tư ngắn

hạn 1 0 0 0 0

3. Phải thu

khách hàng 1 60.760.584.535 60.760.584.535 298.923.229 298.923.229

4. Trả trước cho

người bán 1 179.151.300 179.151.300 881.369 881.369

5. Phải thu nội

bộ ngắn hạn0 1 0 0 0 0

6. Phải thu theo

tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây

dựng

1 0 0 0 0

7. Các khoản

phải thu khác 1 23.081.602.977 23.081.602.977 113.554.327 113.554.327

8. Dự phòng

phải thu ngắn

hạn khó đòi (*)

2 0 0 0 0

Page 118: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 117 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

9. Hàng tồn kho 1 78.317.231.798 78.317.231.798 385.296.488 385.296.488

10. Chi phí trả

trước ngắn hạn 3 668.561.892 2.005.685.676 9.867.351 9.867.351

11. Các khoản

thuế phải thu 1 6.205.147.119 6.205.147.119 30.527.399 30.527.399

12. Tài sản ngắn

hạn khác 1 588.349.088 588.349.088 2.894.495 2.894.495

13. Phải thu dài

hạn của khách

hàng

1 0 0 0 0

14. Phải thu dài

hạn nội bộ 1 0 0 0 0

15. Phải thu dài

hạn khác 1 384.000.000 384.000.000 1.889.161 1.889.161

16. Dự phòng

phải thu dài hạn

khó đòi

2 0 0 0 0

17. Tài sản cố

định hữu hình 3 68.668.984.452 206.006.953.356 1.013.490.312 1.013.490.312

18. Tài sản cố

định thuê tài

chính

3 0 0 0 0

19. Tài sản cố

định vô hình 3 414.248.633 1.242.745.899 6.113.924 6.113.924

20. Chi phí xây

dựng cơ bản dở

dang

3 5.747.302.248 17.241.906.744 84.824.833 84.824.833

21. Bất động

sản đầu tư 3 2.337.000.000 7.011.000.000 34.491.945 34.491.945

22. Các khoản

đầu tư tài chính

dài hạn

1 5.811.466.185 5.811.466.185 28.590.611 28.590.611

23. Chi phí trả

trước dài hạn 3.358.317.797 10.074.953.391 49.565.646 49.565.646

24. Tài sản dài

hạn khác 1 0 0 0 0

TỔNG CỘNG 259.357.866.361 421.746.696.405 2.074.862.931 2.074.862.931

NGUỒN VỐN

1. Vay và nợ

ngắn hạn 1 175.311.396.000 175.311.3936.000 1.1493032.684 1.1493032.684

2. Phải trả người

bán 2 44.345.079.739 88.690.159.478 581.296.449 581.296.449

3. Người mua 2 3.967.577.279 7.935.154.558 52.008.895 52.008.895

Page 119: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 118 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

trả tiền trước

4. Thuế và các

khoản phải nộp

nhà nước

3 1.722.312.503 5.166.937.509 33.865.340 33.865.340

5. Phải trả CNV 1 (1.392.792.319) (1.392.792.319) (9.128.693) (9.128.693)

6. Chi phí phải

trả 1 2.867.271.959 2.867.271.959 18.792.784 18.792.784

7. Phải trả nội

bộ 1 0 0 0 0

8. Phải trả theo

tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây

dựng

1 0 0 0 0

9. Các khoản

phải trả, phải

nộp khác

1 14.927.177.209 14.927.177.209 97.836.278 97.836.278

10. Phải trả dài

hạn người bán 2 0 0 0 0

11. Phải trả dài

hạn nội bộ 1 0 0 0 0

12. Phải trả dài

hạn khác 1 0 0 0 0

13. Vay và nợ

dài hạn 1 7.844.735.250 7.844.735.250 51.416.265 51.416.265

14. Thuế thu

nhập hoãn lại

phải trả

3 0 0 0 0

15. Vốn chủ sở

hữu 1 10.461.411.845 15.914.383.654 104.306.665 104.306.665

16. Nguồn kinh

phí 1 (696.303.104) (696.303.104) (4.563.737) (4.563.737)

TỔNG CỘNG 259.357.866.361 316.568.120.194 2.074.862.931 2.074.862.931

Page 120: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 119 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

Thủ tục kiểm toán Thực

hiện

Không

thực

hiện

Ghi chú

Thực hiện các bƣớc sau

1. Xem xét các biện pháp của Ban giám đốc các nhà lãnh

đạo doanh nghiệp đã áp dụng nhằm bảo đảm rằng tất cả

các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC đều được xác định.

2. Xem xét các biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp

Bán giám đốc, các biên bản kiểm tra, tranh tra, biên bản

họp hội đồng quản trị của thời kỳ sau ngày lập BCĐKT kể

cả những vấn đề đã được thảo luận tại các cuộc họp đó mà

chưa ghi trong các biên bản.

3. Xem xét các BCTC gần nhất của đơn vị cũng như các

văn bản khác, nếu cần, như báo cáo về ngân sách và các

báo cáo quản lý khác.

4. Phỏng vấn với các luật sư của đơn vị về các vụ khiếu

nại, tranh chấp (nếu có)

5. Phỏng vấn Ban giám đốc đơn vị xem có bất kỳ sự kiện

xảy ra sau ngày lập BCTC nào đã phát sinh có khả năng

gây ảnh hưởng đến BCTC như:

- Hiện trạng của các khoản mục đã được hạch toán

trên cơ sở số liệu tạm tính, sơ bộ hay số chưa xác định;

- Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới ký;

- Bán hay dự kiến bán tài sản;

- Cổ phiếu hoặc trái phiếu mới ban hành; thoả thuận

sáp nhập hay thanh lý đã ký hay dự kiến;

- Các tài sản bị trưng dụng hay bị phá huỷ như thiên

tai, hoả hoạn, tịch thu;

- Những rủi ro hay các sự kiện có thể xảy ra;

- Những điều chỉnh kế toán bất thường đã ghi hay dự

kiến;

- Có những sự kiện nào đã xảy ra hoặc có khả năng

xảy ra có thể đảo ngược lại tính hợp lý của các chính sách

kế toán đã được sử dụng trong các BCTC. Chẳng hạn

trường hợp những sự kiện gây ảnh hưởng đến giả thuyết

về tính liên tục của hoạt động kinh doanh;

- ……

6. Trên cơ sở các thủ tục kiểm toán đã thực hiện (từ

Bước 1 - Bước 5) rút ra các sự kiện cần phải trình bày hay

phải điều chỉnh trên BCTC.

Page 121: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 120 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

7. Đối chiếu các sự kiện tại Bước 6 với BCTC của Công

ty để đảm bảo các sự kiện được nêu tại Bước 6 đã được

thực hiện. Với các sự kiện chưa được thực hiện (điều

chỉnh hoặc trình bày trên BCTC) phải tìm hiểu nguyên

nhân và đưa ra hướng giải quyết.

8. Kết luận

8.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được

đề cập trong thư quản lý.

8.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kêt quả công

việc đã thực hiện.

8.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của

KTV.

Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

Thủ tục kiểm toán Thực

hiện

Không

thực

hiện

Ghi chú

Thực hiện qua các bước sau

1. Thu thập và đánh giá mực độ tin tưởng của KTV đối

với bản đánh giá của Ban giám đốc về khả năng hoạt động

liên tục (phải nêu rõ quan điểm đồng ý hay không đồng ý -

Nếu không đồng ý phải thực hiện tiếp các thủ tục theo

Bước 2).

2. Khi các sự kiện hoặc điều kiện được xác định có thể

gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục

của đơn vị được kiểm toán, KTV thực hiện các thủ tục

sau:

2.1. Phân tích và thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được

kiểm toán về dự báo luồng tiền, LN và một số dự báo liên

quan khác.

2.2. Phân tích và thảo luận về BCTC kỳ gần nhất của đơn

vị.

2.3. Xem xét điều khoản của các giấy nợ và hợp đồng vay

vốn và xác định xem có điều khoản nào bị vi phạm hay

không.

2.4. Xem xét biên bản Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội

đồng quản trị, hợp Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán,

của các phòng, ban quan trọng liên quan khác để tìm hiểu

về các vấn đề khó khăn tài chính của đơn vị.

2.5. Trao đổi với luật sư của đơn vị về các tranh chấp và

Page 122: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 121 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

kiện tụng đối với đơn vị cũng như tính hợp lý của các

đánh giá của Ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh

hưởng về mặt tài chính của các tranh chấp và kiện tụng đó

đối với đơn vị (nếu có).

2.6. Xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực

của các cam kết về cung cấp hoặc duy trì hỗ trợ tài chính

của bên thứ ba và các bênliên quan đồng thời đánh giá khả

năng tài chính của các bên này trong việc cung cấp các

nguồn vốn bổ sung.

2.7. Xem xét kế hoạch của đơn vị được kiểm toán đối với

việc giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng chưa

được thực hiện.

2.8. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ

kế toán nhằm xác định những nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh

hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị

được kiểm toán.

Qua các thủ tục kiểm toán trên, kiểm tra xem các dấu hiệu

có thể dẫn đến giả thiết về hoạt động liên tục của doanh

nghiệp không còn đứng vững (Có hay không có? Nếu có

phải giải thích rõ nguyên nhân).

Sau đây là các dấu hiệu liên quan đến khả năng hoạt động

liên tục của doanh nghiệp.

Các dấu hiệu về tài chính

- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản

hoặc nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động;

- Đơn vị có các khoản nợ phải trả dài hạn sắp đến hạn

trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc không có

khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều và

các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn;

- Dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của khách

hàng và chủ nợ;

- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện

trong BCTC hay dự báo trong tương lai;

- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình

thường;

- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có suy giảm lớn về

giá trị của các tài sản được dùng để tạo ra luồng tiền;

- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức;

- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp

đồng tín dụng;

- Chuyển đổi từ giao dịch mua chịu sáng mua thanh

toán ngay với các nhà cung cấp;

- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho

việc phát triển các sản phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án

đầu tư thiết yếu.

Page 123: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 122 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Các dấu hiệu về hoạt động của đơn vị

- Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà

không được thay thế;

- Đơn vị bị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản

quyền hoặc mất một nhà cung cấp quan trọng;

- Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc

thiếu hụt các nguồn cung cấp quan trọng.

- Tổn thất về tài sản do thiên tai, hoả hoạn, cháy nổ…

làm thiệt hại phần lớn tài sản của đơn vị, ảnh hưởng đến

khả năng hoạt động của đơn vị.

- …

Các dấu hiệu khác

- Không tuân thủ theo các quy định về vốn cũng như

các quy định khác của pháp luật;

- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được

xử lý mà nếu đơn vị thua kiện có thể dẫn đến các khoản

bồi thường không có khả năng đáp ứng được;

- Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của Nhà nước

làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị;

- Đơn vị bị mất tư cách pháp nhân theo quy định hành

chính:

+ Bị chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan

quản lý cấp trên;

+ Thay đổi mô hình hoạt động (cơ cấu lại) dẫn đến

thay đổi chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.9.Yêu cầu ban giám đốc xác nhận bằng văn bản liên

quan đến kế hoạch hành động trong tương lai của họ đặc

biệt đối với đơn vị đã có một trong các dấu hiệu trên.

3. Kết luận

3.1. Đưa ra những vấn đề được đề cập trong BCKT, thư

quản lý;

3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công

việc đã thực hiện.

Page 124: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 123 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 7: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty X

- Bảng cân đối kế toán (Số trước và sau điều chỉnh)

- Báo cáo kết quả kinh doanh (Số trước và sau điều chỉnh)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31/12/200N

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 62.086.688.644 37.334.062.065 37.378.566.915

I. Tiền và các khoản tƣơng

đƣơng tiền 5.732.541.774 3.342.848.654 3.342.848.654

1. Tiền 5.732.541.774 3.342.848.654 3.342.848.654

2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài chính

ngắn hạn 0 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn

hạn (*) 0 0 0

III. Các khoản phải thu 23.489.878.450 22.399.369.292 22.377.375.292

1. Phải thu khách hàng 16.348.042.257 8.356.482.450 8.356.482.450

2. Trả trước cho người bán 3.647.629.986 3.463.098.725 3.463.098.725

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây dựng 0 0 0

5. Các khoản phải thu khác 3.644.206.207 11.350.161.365 11.328.161.365 22.000.000

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn

khó đòi (*) (150.000.000) (770.364.248) (770.364.248)

IV. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.640.634.940 10.430.794.047

1. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.888.444.340 10.678.606.447 209.837.893

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn

kho (*) 0 (247.809.400) (247.809.400)

V. Tài sản ngắn hạn khác 14.762.694.477 951.209.179 1.227.539.922

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 161.244.562 351.528.366 627.862.109 276.333.743

2. Các khoản thuế phải thu 138.098.025 599.680.813 692.571.632

3. Tài sản ngắn hạn khác 14.463.351.890 0 0

Page 125: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 124 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 35.051.605.836 32.826.685.158 32.893.181.008

I- Các khoản phải thu dài hạn 0 30.000.000 30.000.000

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 0 30.000.000 30.000.000

4.Dự phòng phải thu dài hạn khó

đòi (*) 0 0 0

II . Tài sản cố định 22.353.191.348 30.827.345.298 30.838.215.712

1. Tài sản cố định hữu hình 20.641.888.892 16.829.055.829 16.839.926.243

- Nguyên giá 29.051.822.428 29.534.681.129 29.443.672.906

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (8.409.933.536) (12.705.625.300) (12.603.746.663)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0

- Nguyên giá 0 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0

3. Tài sản cố định vô hình 0 13.554.200.000 13.554.200.000

- Nguyên giá 0 13.554.200.000 13.554.200.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0

4. Chi phí XDCB dở dang 1.711.302.456 444.089.469 444.089.469

III. Bất động sản đầu tƣ 0 0 0

- Nguyên giá 0 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính

dài hạn 11.191.910.072 1.899.564.000 1.899.564.000

1. Đầu tư vào công ty con 3.632.043.422 0 0

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên

doanh 5.154.166.650 408.864.000 408.864.000

3. Đầu tư dài hạn khác 2.405.700.000 1.490.700.000 1.490.700.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài

chính dài hạn (*) 0 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 1.506.504.416 69.775.860 3.280.010

1. Chi phí trả trước dài hạn 1.506.504.416 69.775.860 3.280.010 66.495.850

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 97.138.294.480 70.160.747.223 70.138.747.222

Page 126: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 125 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31/12/200N

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN Năm trƣớc Năm nay Số khách

hàng

Số điểu

chỉnh

A . NỢ PHẢI TRẢ 75.576.152.734 61.433.160.904 61.373.198.023

I. Nợ ngắn hạn 71.531.971.672 61.308.160.904 61.270.198.023

1. Vay và nợ ngắn hạn 65.172.100.000 41.075.806.902 41.075.806.902

2. Phải trả người bán 4.716.891.226 1.572.430.667 1.572.430.667

3. Người mua trả tiền trước 989.303.619 580.628.795 580.628.795

4. Thuế và các khoản phải nộp

Nhà nước 555.244.526 13.691.317.378 13.653.354.497 37.962.881

5. Phải trả người lao động (231.164.071) 0 0

6. Chi phí phải trả 136.328.944 1.159.311.067 1.159.311.067

7. Phải trả nội bộ 0 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây dựng 0 0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp

khác 193.267.428 3.228.666.095 3.228.666.095

II. Nợ dài hạn 4.044.181.062 125.000.000 103.000.000

1. Phải trả dài hạn người bán 0 0 103.000.000 22.000.000

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0

3. Phải trả dài hạn khác 100.000.000 125.000.000 125.000.000

4. Vay và nợ dài hạn 3.944.181.062 0 0

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0 0

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 21.727.652.600 8.727.586.319 8.765.549.199

I. Vốn chủ sở hữu 21.727.652.600 8.727.586.319 8.765.549.199

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 20.231.046.896 14.000.000.000 14.000.000.000

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 1.297.648.188 0 0

5. Quỹ dự phòng tài chính 198.957.516 0 0

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0 0

7. Lợi nhuận chưa phân phối 0 (5.272.413.682) (5.234.450.801)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (165.510.854) 0 0

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (165.510.854) 0 0

2. Nguồn kinh phí 0 0

3. Nguồn kinh phí đã hình thành

TSCĐ 0 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 97.138.294.480 70.160.747.223 70.138.747.222

Page 127: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 126 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Công ty X Năm 2006

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

Tổng doanh thu 707.782.001.155 293.244.792.727 293.244.792.727 -

Các khoản giảm

trừ doanh thu 0 0 0 -

1. Doanh thu

thuần 707.782.001.155 293.244.792.727 293.244.792.727 -

2. Giá vốn hàng

bán 693.772.248.881 284.164.315.379 282.627.473.872 1.536.841.507

3. LN gộp 14.009.752.274 9.080.477.349 10.617.318.855 -

4. Doanh thu tài

chính 2.826.194.030 1.173.502.166 1.223.502.166 50.000.000

5. CP tài chính 6.562.162.434 5.790.091.342 5.790.091.342 -

Trong đó: Lãi vay

phải trả 6.535.675.164 5.785.451.421 5.785.451.421 -

6. CP bán hàng 5.937.330.049 4.503.254.023 4.503.254.023 -

7. CP quản lý

doanh nghiệp 5.385.605.881 6.091.132.987 6.190.011.613 98.878.626

8. LN từ hoạt

động kinh doanh (1.049.152.060) (6.130.498.838) (5.992.079.995) -

9. Thu nhập khác 3.024.109.077 13.248.768.399 13.198.768.399 50.000.000

10. CP khác 949.008.732 9.501.104.329 9.501.104.329 -

11. LN khác 2.075.100.345 3.747.664.070 3.697.664.070 -

12. Tổng thu nhập

trước thuế 1.025.948.285 (2.382.834.768) (944.871.887) -

13. Thuê TNDN -

14. TN sau thuế 1.025.948.285 (2.382.834.768) (944.871.887) -

Page 128: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 127 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 8: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty Y:

- Bảng cân đối kế toán (Số trước và sau điều chỉnh)

- Báo cáo kết quả kinh doanh (Số trước và sau điều chỉnh)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 241.338.643.576 172.713.540.046 172.636.547.046

I. Tiền và các khoản tƣơng

đƣơng tiền 5.357.433.062 2.835.918.337 2.835.918.337

1. Tiền 5.357.433.062 2.835.918.337 2.835.918.337

2. Các khoản tương đương 0 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài

chính ngắn hạn 0 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư

ngắn hạn (*) 0 0 0

III. Các khoản phải thu 99.659.016.414 84.039.338.812 84.021.338.812

1. Phải thu khách hàng 75.794.922.768 60.778.584.535 60.760.584.535 18.000.000

2. Trả trước cho người bán 8.697.818.161 179.151.300 179.151.300

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế

hoạch hợp đồng xây dựng 0 0 0

5. Các khoản phải thu khác 15.417.439.087 23.081.602.977 23.081.602.977

6. Dự phòng phải thu ngắn

hạn khó đòi (*) (251.163.602) 0 0

IV. Hàng tồn kho 125.626.996.323 78.352.621.798 78.317.231.798

1. Hàng tồn kho 127.526.996.323 78.352.621.798 78.317.231.798 35.390.000

2. Dự phòng giảm giá hàng

tồn kho (*) (1.900.000.000) 0 0

V. Tài sản ngắn hạn khác 10.695.197.777 7.485.661.099 7.462.058.099

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 692.164.892 668.561.892 23.603.000

2. Các khoản thuế phải thu 10.496.590.905 6.205.147.119 6.205.147.119

3. Tài sản ngắn hạn khác 198.606.872 588.349.088 588.349.088

Page 129: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 128 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 92.075.376.271 86.812.326.315 86.721.319.315

I- Các khoản phải thu dài

hạn 384.000.000 384.000.000 384.000.000

1. Phải thu dài hạn của khách

hàng 0 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000 384.000.000

4.Dự phòng phải thu dài hạn

khó đòi (*) 0 0 0

II . Tài sản cố định 78.129.390.341 74.921.542.333 74.830.535.333

1. TSCĐ hữu hình 50.334.282.724 68.759.991.452 68.668.984.452

- Nguyên giá 106.902.797.991 109.102.530.368 109.011.523.368 91.007.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (56.568.515.267) (40.342.538.916) (40.342.538.916)

2. TSC Đ thuê tài chính 0 0 0

- Nguyên giá 0 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 0

3. TSCĐ vô hình 322.584.633 414.248.633 414.248.633

- Nguyên giá 322.584.633 414.248.633 414.248.633

- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 0

4. Chi phí XDCB dở dang 27.472.522.984 5.747.302.248 5.747.302.248

III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000 2.337.000.000

- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000 2.337.000.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài

chính dài hạn 5.958.466.185 5.811.466.185 5.811.466.185

1. Đầu tư vào công ty con 0 0 0

2. Đầu tư vào công ty liên

kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185 5.584.466.185

3. Đầu tư dài hạn khác 374.000.000 227.000.000 227.000.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư

tài chính dài hạn (*) 0 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 5.266.519.745 3.358.317.797 3.358.317.797

1. CP trả trước dài hạn 5.266.519.745 3.358.317.797 3.358.317.797

2. Tài sản thuế TN hoãn lại 0 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0 0

TỔNG TÀI SẢN 333.414.019.847 259.525.866.361 259.357.866.361

Page 130: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 129 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm Số khách hàng Số điều chỉnh

A . NỢ PHẢI TRẢ 273.675.985.288 249.822.794.620 249.592.757.620

I. Nợ ngắn hạn 263.235.985.288 241.978.059.370 241.748.022.370

1. Vay và nợ ngắn hạn 216.933.945.000 175.311.396.000 175.311.396.000

2. Phải trả người bán 28.000.340.948 44.413.079.739 44.345.079.739 68.000.000

3. Người mua trả tiền trước 442.424.322 3.967.577.279 3.967.577.279

4. Thuế và các khoản phải

nộp Nhà nước

568.855.102 1.722.312.503 1.722.312.503

5. Phải trả người lao động 4.600.919.088 (1.230.755.319) (1.392.792.319) 162.037.000

6. Chi phí phải trả 2.829.141.471 2.867.271.959 2.867.271.959

7. Phải trả nội bộ 0 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế

hoạch hợp đồng xây dựng

0 0 0

9. Các khoản phải trả, phải

nộp khác

9.860.359.357 14.927.177.209 14.927.177.209

II. Nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250 7.844.735.250

1. Phải trả dài hạn người bán 0 0 0

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0

3. Vay và nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250 7.844.735.250

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 59.738.034.559 9.703.071.741 9.765.108.741

I. Vốn chủ sở hữu 59.721.595.437 10.399.374.845 10.461.411.845

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 56.740.281.019 15.914.383.654 15.914.383.654

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài

sản

0 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416 10.836.590.416

5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859 2.405.478.859

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ

sở hữu

0 0 0

7. LN chưa phân phối (10.260.754.857) (18.757.078.084) (18.695041084) 62.037.000

II. Nguồn kinh phí và quỹ

khác

16.439.122 (696.303.104) (696.303.104)

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 40.784.807 (685.957.419) (685.957.419)

2. Nguồn kinh phí (24.345.685) (10.345.685) (10.345.685)

3. Nguồn kinh phí đã hình

thành TSCĐ

0 0 0

TỔNG NGUỒN VỐN 333.414.019.847 259.525.866.361 259.357.866.361

Page 131: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 130 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều

chỉnh

1. Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ 733.337.331.222 670.124.834.535 670.124.834.535

2. Các khoản giảm trừ

doanh thu 937.960.116 6.956.142.085 6.956.142.085

3. Doanh thu thuần bán

hàng và cung cấp dịch vụ 732.399.371.106 663.168.692.450 663.168.692.450

4. Giá vốn hàng bán 673.479.442.282 603.953.710.741 604.053.710.741 100.000.000

5. LN gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 58.919.928.824 59.214.981.709 59.114.981.709

6. Doanh thu hoạt động tài

chính 377.066.800 3.316.361.196 3.316.361.196

7. CP tài chính 11.953.050.619 16.609.709.107 16.609.709.107

Trong đó: Chi phí lãi

vay 11.953.050.619 16.609.709.107 16.609.709.107

8. CP bán hàng 37.223.155.233 38.417.467.307 38.417.467.307

9. CP quản lý doanh

nghiệp 17.068.951.056 15.679.231.041 15.517.194.041

162.037.000

10. LN thuần từ hoạt động

kinh doanh (6.948.161.284) (8.175.064.550) (8.113.027.550)

11. Thu nhập khác 1.363.009.779 519.180.918 519.180.918

12. CP khác 1.386.630.513 840.439.595 840.439.595

13. LN khác (23.620.734) (321.258.677) (321.258.677)

14. Tổng LN kế toán trước

thuế (6.971.782.018) (8.496.323.227) (8.434.286.227)

15. Thuế TNDN

16. LN sau thuế TNDN (6.971.782.018) (8.496.323.227) (8.434.286.227)

Page 132: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 131 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 9: Thư quản lý

THƢ QUẢN LÝ

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006

Kính gửi: Ban giám đốc công ty X

Nội dung

1. Chứng từ, sổ kế toán.

2. Quản lý và theo dõi công nợ

3. Quản lý và theo dõi TSCĐ

4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho

5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trước

6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác.

7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT

8. Hạch toán và theo dõi chi phí

1. Chứng từ, sổ kế toán

Kiểm tra

Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty chúng tôi nhận thấy:

Việc kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán

tại văn phòng công ty cũng như tại các chi nhánh còn chưa chặt chẽ. Ví dụ

như: Một số phiếu thu, phiếu chi của đơn vị chưa ghi đầy đủ chỉ tiêu định

khoản; Các chi phụ cấp công tác phí cho cán bộ công nhân viên trong công ty

đi công tác trong và ngoài tỉnh không có giấy đi đường đính kèm; các khoản

chi hoa hồng cho các công ty du lịch, chi tiền thuê đò, chi tiền thuê nhà không

có hoá đơn tài chính; các khoản chi khuyến mãi và hậu kiểm, hội họp không

có danh sách ký nhận.

Việc mở một số sổ chi tiết chưa đảm bảo tính chặt chẽ, chưa cung

cấp đủ thông tin phục vụ công tác quản trị như: sổ theo dõi công nợ chưa theo

dõi được chỉ tiêu thời hạn thanh toán, chỉ tiêu ngoại tệ đối với khách hàng có

Page 133: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 132 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

phát sinh công nợ ngoại tệ; chưa mở sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại

vật tư; chi nhánh chưa mở đầy đủ sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí, sổ chi tiết

doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí tài chính, chi phí khác theo từng

hoạt động.

Ảnh hưởng

Việc kiểm soát chứng từ kế toán ban đầu chưa chặt chẽ sẽ làm yếu

đi hiệu quả kiểm soát của đơn vị: khoản chi phí phụ cấp công tác phí không

có giấy đi đường đính kèm, các khoản chi không có hoá đơn tài chính, các

khoản chi hội họp bằng tền không có danh sách ký nhận sẽ ảnh hưởng đến

tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi. Các khoản chi này có thể sẽ không

được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo

quy định.

Việc chưa theo dõi được thời điểm thanh toán sẽ gây khó khăn

trong việc quản lý và theo dõi công nợ cũng cân đối với các nguồn vốn để sử

dụng một cách có hiệu quả và hợp lý. Việc chưa mở sổ chi tiết (thẻ kho) theo

dõi từng loại vật tư nhập xuất tồn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý theo dõi

vật tư. Sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí chưa

theo dõi được chi tiết theo từng nội dung sẽ làm giảm thông tin chi tiết cho

các nhà quản trị để theo dõi và quản lý hoạt động này.

Đề xuất

Theo ý kiên chúng tôi:

Đơn vị cần sớm chấn chỉnh lại công tác lập chứng từ và kiểm soát

các chứng từ thanh toán như các chứng từ cần được ghi đầy đủ các chỉ tiêu

quy định, các khoản chi công tác phí cần phải có giấy đi đường đính kèm, các

khoản chi hoa hồng cho các công ty cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung

cấp hoá đơn tài chính, đối với các khoản thuê đò (có giá trị lớn), thuê tiền nhà

đơn vị cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá dơn tài chính (hoá

Page 134: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 133 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

đơn lẻ của cơ quan thuế). Đối với các khoản chi hội họp phát bằng tiền đơn vị

cần xây dựng quy chế cụ thể về khoản chi này và công bố công khai, đồng

thời khi chi cần lập danh sách cán bộ nhận tiền và có chữ ký nhận của từng

người.

Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết công nợ có thêm chỉ tiêu thời

hạn thanh toán, chỉ tiêu số tiền nợ ngoại tệ đối với khách hàng nợ bằng ngoại

tệ, sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư và sổ chi tiết doanh thu, thu

nhập khác, chi phí cần theo dõi theo từng nội dung phát sinh.

2. Quản lý và theo dõi công nợ

Kiểm tra

Qua kiểm tra, phân tích và đánh giá các khoản công nợ năm 2006 của

đơn vị, chúng tôi thấy:

Một số khoản công nợ chưa được công ty đối chiếu xác nhận đầy

đủ tại thời điểm lập BCTC. Khoản công nợ đối chiếu với báo hiểm xã hội tại

thời điểm 31/12/2006 có sự chênh lệch chưa được đơn vị tìm nguyên nhân và

điều chỉnh xử lý.

Đơn vị chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu

các khoản công nợ tồn đọng lâu ngày. Cuối niên độ kế toán đơn vị chưa thực

hiện phân loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để làm cơ sở lập BCTC như chưa

tính và xác định nợ dài hạn đến hạn trả.

Đơn vị thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi công nợ

tạm ứng của một số đối tượng là cán bộ công nhân viên, tuy nhiên thực chất

đây là những khoản chi phí do cán bộ trong đơn vị đi chi giao dịch nhưng

chưa có đầy đủ chứng từ thanh toán và thực tế không thu hồi được khoản

công nợ này.

Ảnh hưởng

Page 135: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 134 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Một số khoản công nợ phải trả chưa được đối chiếu đầy đủ sẽ ảnh

hưởng tới tính đúng đắn của việc ghi nhận các khoản công nợ, đơn vị khó có

thể phát hiện ra những khoản công nợ có chênh lệch để kịp thời xử lý. Đồng

thời, việc chưa tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời công nợ chênh lệch sẽ

ảnh hưởng tới tính đúng đắn số liệu phản ánh và gây ra những tranh chấp khi

thanh quyết toán công nợ.

Việc chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu hồi

công nợ sẽ ảnh hưởng tới việc tính và trích lập dự phòng công nợ khó đòi

cũng như cân đối các nguồn vốn cho hoạt động trong năm của đơn vị.

Việc theo dõi công nợ và trích lập dự phòng công nợ tạm ứng này

là không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo.

Đề xuất

Các khoản công nợ phải trả cần được đối chiếu, xác nhận định kỳ,

đặc biệt là tại thời điểm lập BCTC. Việc thực hiện xác nhận, đối chiếu công

nợ nhằm phát hiện những chênh lệch sai sót (nếu có) để từ đó có hướng xử lý

kịp thời. Khi phát hiện các khoản chênh lệch đơn vị cần rà soát tìm nguyên

nhân và điều chỉnh kịp thời. Cuối niên độ kế toán đơn vị nên lập bảng phân

tích tuổi nợ từ đó làm cơ sở trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Đơn vị cần xây dựng quy chế tạm ứng nhằm yêu cầu cán bộ khi

thực hiện công tác cần nhanh chóng hoàn thiện và tập hợp các chứng từ để

thanh toán hoàn ứng nhằm tránh tình trạng các khoản chi phí công tác phát

sinh tồn đọng lâu ngày.

Đơn vị cần sử dụng tài khoản 344 – “Ký quỹ ký cược dài hạn” để

phản ánh và theo dõi các khoản ký quỹ ký cược dài hạn phát sinh.

3. Quản lý và theo dõi TSCĐ

Kiểm tra

Page 136: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 135 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Qua kiểm tra, đánh giá và xem xét việc theo dõi và quản lý TSCĐ tại

đơn vị chúng tôi thấy:

Đơn vị ghi nhận chi phí trong kỳ một số khoản chi phí mang tính

chất đầu tư như chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán nhà hàng trên sông, chi

phí xây dựng nhà vệ sinh. Đồng thời đơn vị cũng ghi nhận vào chi phí đầu tư

một số khoản chi phí không mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi

phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.

Việc ghi nhận chi phí đầu tư còn sai sót như ghi nhận trùng hai lần

chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Đơn vị chưa ghi nhân nguyên giá một số TSCĐ đã đầu tư hoàn

thành như chi phí đầu tư lò xông nhãn, chi phí xây dựng gian hàng ở Hà Nội,

chi phí đầu tư dàn lạnh, hệ thống lọc nước ở chi nhánh.

Ảnh hưởng

Việc ghi nhận sai chi phí đầu tư dẫn tới giá trị tài sản trên BCTC

bị phản ánh sai đồng thời cũng làm sai lệch kết quả kinh doanh trong kỳ.

Việc chưa ghi nhận tăng nguyên giá và trích khấu hao TSCĐ đã

bàn giao đưa vào sử dụng làm cho báo cáo tài chính không phản ánh đúng

tình hình tài sản của đơn vị. Đồng thời việc không xác định khấu hao của

những tài sản này khi bắt đầu sử dụng sẽ làm cho BCTC không phản ánh

đúng kết quả kinh doanh, cũng như không phản ánh đúng giá trị thực của tài

sản. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và nguồn vốn tái đầu tư khi

tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được.

Đề xuất

Đơn vị cần ghi nhận các khoản chi phí lập dự toán, thiết kế như

các khoản chi phí đầu tư XDCB, những khoản chi phí này sẽ được cộng gộp

với các khảon chi phí XDCB và các chi phí khác để hình thành nên nguyên

giá TSCĐ. Đối với các khoản chi phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc

Page 137: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 136 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

thiết bị mang tính thường xuyên mà không kéo thời gian sử dụng hay làm

tăng tính năng sử dụng, công suất của tài sản thì nên ghi nhận là chi phí mà

không nên ghi tăng nguyên giá.

Cuối kỳ, đơn vị cần thiết tiến hành kiểm kê rà soát lại đối với

những TSCĐ đang sử dụng, trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng thì cần

được ghi tăng nguyên giá và trích khấu hao.

4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho

Qua kiểm tra và xem xét việc quản lý hàng tồn kho của đơn vị chúng

tôi thấy:

Kiểm tra

Đơn vị chưa đánh giá lại giá trị, xử lý các công cụ dụng cụ hư

hỏng khi kiểm kê cuối kỳ.

Việc tính và xác định giá vốn hàng tồn kho của chi nhánh còn có

nhiều sai sót như: kết chuyển quá giá vốn nhớt Aces, kết chuyển thiếu lệ phí

xăng dầu.

Cuối kỳ đơn vị trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa

chính xác.

Ảnh hưởng

Việc chưa đánh giá lại giá trị và xử lý các công cụ dụng cụ hư

hỏng tại thời điểm cuối kỳ sẽ làm sai lệch giá trị khoản mục hàng tồn kho trên

báo cáo.

Việc xác định giá vốn hàng xuất bán không đúng sẽ làm kết quả

kinh doanh của hoạt động này không đúng. Đồng thời làm sai lệch giá trị

hàng tồn kho cuối kỳ.

Đề xuất

Page 138: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 137 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Cuối kỳ, khi tiến hành kiểm kê nếu phát hiện hàng tồn kho hỏng

hóc, đơn vị cần lập hội đồng đánh giá, xử lý.

Chi nhánh cần thận trọng hơn khi tính toán và xác định giá vốn

hàng tồn kho xuất bán cuối kỳ.

5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trƣớc.

Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị chúng tôi thấy:

Kiểm tra

Đơn vị chưa xây dựng được tiêu thức phân bổ chi phí trả trước.

Đơn vị sử dụng tài khoản, chỉ tiêu chi phí trả trước để phản ánh

một số khoản mục còn không đúng tính chất như phản ánh khoản công nợ tiền

đặt cọc thế chân thuê nhà.

Ảnh hưởng

Việc thiếu quy định cụ thể về đối tượng và thời gian sử dụng các

loại công cụ dụng cụ cần phải phân bổ sẽ làm giảm trách nhiệm đối với người

sử dụng tài sản, làm giảm tính đúng đắn, phù hợp, thống nhất các khoản mục

chi phí công cụ dụng cụ giữa các xí nghiệp trực thuộc đơn vị.

Việc sử dụng tài khoản, chỉ tiêu phản ánh không đúng tính chất sẽ

làm cho người đọc báo cáo hiểu sai thông tin trên BCTC.

Đề xuất

Đơn vị nên xây dựng tiêu chí để quy định cụ thể thống nhất về thời

gian phân bổ cho các công cụ dụng cụ xuất dùng.

Đơn vị cần xem xét về mặt thời gian ảnh hưởng của các khoản

mục chi phí trả trước để tiến hành phân bổ các chi phí trả trước cho từng niên

độ kế toán phù hợp.

6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác

Page 139: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 138 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi nhận thấy đơn vị còn tồn

tại một số sai sót trong việc ghi nhận như sau:

Kiểm tra

Đơn vị ghi nhận doanh thu, giá vốn chưa chính xác như : ghi nhận

doanh thu bán hàng giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, tính và ghi nhận quá

doanh thu cho công ty Hàng không Việt Nam thuê mặt bằng, tại chi nhánh

chưa ghi nhận doanh thu cho thuê cửa hàng băng Cassetle, ghi nhận quá

doanh thu cho thuê mặt bằng nhà xe, ghi nhận thiếu lãi cổ tức thu của công ty

thương mại tư nhân Anh Đức.

bán Xí nghiệp may. Đơn vị ghi nhận thừa chi phí, thu nhập khác

khoản thu từ bán thanh lý xe ôtô đã loại ra khi xác định giá trị doanh nghiệp.

Ảnh hưởng

Với việc ghi nhận doanh thu và chi phí như trên làm báo cáo kết quả

kinh doanh không phản ánh, cung cấp được đúng, chính xác thông tin về kết

quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, loại hình kinh doanh. Điều này

làm giảm tính so sánh và dễ gây hiểu nhầm cho người sử dụng BCTC.

Đề xuất

Đơn vị không nên ghi nhận giá vốn, doanh thu giá trị hàng nhập

khẩu uỷ thác, đơn vị cần căn cứ hợp đồng cho thuê tài sản để xác định đúng

đủ doanh thu cho từng kỳ kế toán.

Đơn vị cần ghi nhận chi phí, thu nhập khác đối với việc thanh lý

tài sản của đơn vị. Đối với việc thanh lý tài sản đã loại ra khỏi giá trị khi xác

định giá trị doanh nghiệp thì cần được ghi nhận như những khoản thu hộ do

những tài sản này không còn thuộc sở hữu của đơn vị.

7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT

Page 140: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 139 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi thấy đơn vị còn tồn tại

một số sai sót trong việc hạch toán và kê khai thuế GTGT như sau:

Kiểm tra

Trong kỳ, đơn vị hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu ra đối với

hoạt động thu lãi trả góp mua xe.

Ghi nhận thiếu thuế GTGT đầu ra đối với khoản thu nhập từ cho

Công ty hàng không Việt Nam thuê mặt bằng.

Ảnh hưởng

Việc ghi nhận thuế GTGT đầu ra, đầu vào không đúng với quy định và

sẽ làm giảm đi một khoản doanh thu, thu nhập đồng thời sẽ làm phản ánh sai

công nợ về nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước. Đối với việc phản ánh và

ghi nhận sai thuế có thể sẽ bị các cơ quan nhà nước phạt.

Đề xuất

Đơn vị không cần phải hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu ra đối

với hoạt động thu lãi từ cho vay, thu lãi do bán xe trả góp.

Đơn vị cần ghi nhận đầy đủ thuế GTGT đầu ra đối với các khoản

thu nhập phát sinh.

8. Hạch toán và theo dõi chi phí

Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi thấy đơn vị còn tồn tại

một số sai sót trong việc ghi nhận như sau:

Kiểm tra

Đơn vị hạch toán và ghi nhận thu nhập khác khoản chênh lệch

trích trước chi phí bán hàng.

Đơn vị chưa ghi nhận đủ một số khoản chi phí thực tế đã phát sinh,

các khoản chi phí này đang được đơn vị theo dõi trên tài khoản công nợ phải

thu.

Ảnh hưởng

Page 141: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 140 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Việc ghi nhận chi phí, thu nhập không đúng như trên sẽ làm các chỉ

tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh được đúng tình hình kết

quả kinh doanh của đơn vị.

Đề xuất

Khoản chênh lệch giữa số trích trước chi phí bán hàng cần được

điều chỉnh vào chi phí bán hàng mà không nên điều chỉnh thu nhập hoặc chi

phí đối với những chênh lệch này.

Đơn vị cần ghi nhận đầy dủ các khoản chi phí đã phát sinh trong

kỳ.

Page 142: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 141 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 10: Soát xét BCKT trước khi phát hành

Soát xét báo cáo trƣớc khi phát hành

Tên khách hàng: ________________________________________________

Niên độ kế toán: _________________________________________________

Thủ tục

Kiểm toán viên Lãnh đạo

Phòng

(Ký/Ngày)

Ban

Giám đốc

(Ký/Ngày)

Tham

chiếu (Ký/Ngày)

1. Kiểm tra lại các phép tính số học trên các

BCTC:

- Các phép tính số học trên bảng cân đối

kế toán.

- Các phép tính số học trên báo cáo kết

quả kinh doanh.

- Các phép tính số học trên thuyết minh

BCTC

2. Đối chiếu sổ đầu năm, số liệu so sánh trên

báo cáo năm nay với báo cáo năm trước. Nếu

có sự phân loại lại so với năm trước phải đối

chiếu đến các giấy làm việc liên quan đến

việc phân loại đó.

3. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, KQKD,

LCTT, thuyết minh BCTC với số liệu sau

điều chỉnh trên Trang thuyết minh chênh lệch

sau kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán.

4. Đối chiếu thông tin về chính sách kế toán

và các thông tin khác với các ghi chép trong

Hồ sơ kiểm toán.

5. Đối chiếu các thông tin pháp lý về khách

hàng với các ghi chiép trong Hồ sơ kiểm toán

6. Đối chiếu lại những thay đổi về số liệu trên

các báo cáo và thông tin trình bày khác với

các giấy làm việc liên quan đến những thay

đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.

7. Đối chiếu lại những thay đổi về ý kiến

KTV với các giấy làm việc liên quan đến

Page 143: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 142 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp

soát xét.

8. Kiểm tra thông tin về thời gian trên báo

cáo.

- Sự nhất quán về ngày kết thúc niên độ kế

toán trên bìa báo cáo, BCĐKT, BCKQKD,

tiêu đề trên đầu các trang thuyết minh BCTC

và trên BCKT.

- Sự hợp lý về ngày lập BCTC, báo cáo

cảu Ban giám đốc, bản giải trình của Ban

giám đốc với ngày phát hành BCKT và với

ngày tháng thực hiện công việc kiểm toán

trong hồ sơ kiểm toán.

9. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, BCKQKD,

LCTT với phần thuyết minh BCTC.

10. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT với các

chỉ tiêu có liên quan trên BCKQKD (nếu có

thể), BCLCTT.

11. Kiểm tra việc trình bày:

- Nhất quán về định dạng (kiểu chữ, đậm,

nghiêng, gạch chân, lùi đầu dòng, giãn dòng).

- Tính liên tục của số thứ tự trang và đối

chiếu với số trang ghi trên phần mục lục.

- Tính liên tục của thứ tự nội dung thuyết

minh và đối chiếu với sổ ghi chú trên

BCĐKT, BCKQKD, BCKT (nếu có)

12. Đọc và soát lỗi chính tả.

13. Kiểm tra bản dịch.

- Đối chiếu phần lời trên bản dịch với bản

gốc tiếng Việt.

- Đối chiếu phần số trên bản dịch với bản

gốc tiếng Việt, kiểm tra định dạng số (từ dấu

chấm chuyển sang dấu phẩy).

Page 144: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 143 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 11: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty X

BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC

Ban Giám đốc Công ty X (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo

cáo của mình và Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc

ngày 31 tháng 12 năm 2006.

CÔNG TY

Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh

P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh P.

Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được

đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh

P cấp.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty X là:

- Hàng nông sản:

+ Chế biến các loại trái cây như nhản, chôm chôm, thanh long,

xoài, khóm, chuối ....

+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục

vụ sản xuất nông nghiệp.

- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ

- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế

- Kinh doanh nhiên liêu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…

Vốn điều lệ của Công ty là 8.000.211.525đ.

Công ty có các đơn vị trực thuộc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006

gồm:

- Văn phòng công ty.

Page 145: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 144 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

- Cửa hàng bách hoá.

- Cửa hàng xe môtô.

- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng - bến bãi.

- Trạm chế biến thuỷ hải sản.

- Xí nghiệp rau quả.

- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.

- Xí nghiệp chế biến lương thực.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm

2006 là (2.382.834.768) VND (Năm 2005 lợi nhuận sau thuế là 1.025.948.285

VND).

Lợi nhuân chưa phân phối tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là

(5.272.413.682) VND (Năm 2005 lợi nhuận chưa phân phối là 0 VND).

CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHOÁ SỔ KẾ TOÁN LẬP BCTC

Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập BCTC đòi hỏi

được điều chỉnh hay công bố trên BCTC.

BAN GIÁM ĐỐC

Các thành viên của Ban Giám đốc bao gồm:

Ông D Giám đốc

Ông E Phó Giám đốc

Ông F Phó Giám đốc

Ông G Phó Giám đốc

KIỂM TOÁN VIÊN

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã

thực hiện kiểm toán các BCTC cho Công ty.

CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BCTC

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập BCTC phản ánh

trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình

Page 146: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 145 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình lập BCTC,

Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:

Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính

sách này một cách nhất quán;

Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng;

Nêu rõ các chuẩn mực kế toán được áp dụng có được tuân thủ hay

không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải

thích trong BCTC hay không;

Lập và trình bày các BCTC trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế

toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành;

Lập các BCTC dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ

trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để

phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất

cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng BCTC tuân thủ các quy định hiện hành của

Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tài sản của

công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các

hành vi gian lận và các vi phạm khác.

Ban giám đốc công ty cam kết rằng BCTC đã phản ánh trung thực và

hợp lý tình hình tài chính của công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm

2006, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm

tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt

Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan.

........., ngày ... tháng .....năm ....... TM. Ban Giám đốc

Giám đốc

Nguyễn Văn D

Page 147: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 146 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 37.334.062.065 62.086.688.644

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 3.342.848.654 5.732.541.774

1. Tiền 3.342.848.654 5.732.541.774

2. Các khoản tương đương tiền 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0

III. Các khoản phải thu 22.399.369.292 23.489.878.450

1. Phải thu khách hàng 8.356.482.450 16.348.042.257

2. Trả trước cho người bán 3.463.098.725 3.647.629.986

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0

5. Các khoản phải thu khác 11.350.161.365 3.644.206.207

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (770.364.248) (150.000.000)

IV. Hàng tồn kho 10.640.634.940 18.101.573.943

1. Hàng tồn kho 10.888.444.340 18.101.573.943

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (247.809.400) 0

V. Tài sản ngắn hạn khác 951.209.179 14.762.694.477

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 351.528.366 161.244.562

2. Các khoản thuế phải thu 599.680.813 138.098.025

3. Tài sản ngắn hạn khác 0 14.463.351.890

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 32.826.685.158 35.051.605.836

I- Các khoản phải thu dài hạn 30.000.000 0

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 30.000.000 0

4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0

II . Tài sản cố định 30.827.345.298 22.353.191.348

1. Tài sản cố định hữu hình 16.829.055.829 20.641.888.892

- Nguyên giá 29.534.681.129 29.051.822.428

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (12.705.625.300) (8.409.933.536)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

3. Tài sản cố định vô hình 13.554.200.000 0

- Nguyên giá 13.554.200.000 0

Page 148: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 147 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 444.089.469 1.711.302.456

III. Bất động sản đầu tƣ 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1.899.564.000 11.191.910.072

1. Đầu tư vào công ty con 0 3.632.043.422

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 408.864.000 5.154.166.650

3. Đầu tư dài hạn khác 1.490.700.000 2.405.700.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 69.775.860 1.506.504.416

1. Chi phí trả trước dài hạn 69.775.860 1.506.504.416

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0

TỔNG TÀI SẢN 70.160.747.223 97.138.294.480

-

Page 149: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 148 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN 31/12/2006 01/01/2006

A . NỢ PHẢI TRẢ 61.433.160.904 75.576.152.734

I. Nợ ngắn hạn 61.308.160.904 71.531.971.672

1. Vay và nợ ngắn hạn 41.075.806.902 65.172.100.000

2. Phải trả người bán 1.572.430.667 4.716.891.226

3. Người mua trả tiền trước 580.628.795 989.303.619

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 13.691.317.378 555.244.526

5. Phải trả người lao động 0 (231.164.071)

6. Chi phí phải trả 1.159.311.067 136.328.944

7. Phải trả nội bộ 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.228.666.095 193.267.428

II. Nợ dài hạn 125.000.000 4.044.181.062

1. Phải trả dài hạn người bán 0 0

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải trả dài hạn khác 125.000.000 100.000.000

4. Vay và nợ dài hạn 0 3.944.181.062

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.727.586.319 21.727.652.600

I. Vốn chủ sở hữu 8.727.586.319 21.727.652.600

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 14.000.000.000 20.231.046.896

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 0 1.297.648.188

5. Quỹ dự phòng tài chính 0 198.957.516

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0

7. Lợi nhuận chưa phân phối (5.272.413.682) 0

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 (165.510.854)

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 (165.510.854)

2. Nguồn kinh phí 0

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0

TỔNG NGUỒN VỐN 70.160.747.223 97.138.294.480

Page 150: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 149 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty X Năm 2006

Đơn vị tính:

VND

Chỉ tiêu Năm nay Năm trƣớc

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ 293.244.792.727 707.782.001.155

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp

dịch vụ 293.244.792.727 707.782.001.155

4. Giá vốn hàng bán 284.164.315.379 693.772.248.881

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 9.080.477.349 14.009.752.274

6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.173.502.166 2.826.194.030

7. Chi phí tài chính 5.790.091.342 6.562.162.434

Trong đó: Chi phí lãi vay 5.785.451.421 6.535.675.164

8. Chi phí bán hàng 4.503.254.023 5.937.330.049

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.091.132.987 5.385.605.881

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh (6.130.498.838) (1.049.152.060)

11. Thu nhập khác 13.248.768.399 3.024.109.077

12. Chi phí khác 9.501.104.329 949.008.732

13. Lợi nhuận khác 3.747.664.070 2.075.100.345

14. Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế (2.382.834.768) 1.025.948.285

15. Thuế TNDN

16. LN sau thuế TNDN (2.382.834.768) 1.025.948.285

Page 151: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 150 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

Phụ lục 12: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty Y

BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC

Ban Giám đốc Công ty Y (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo

cáo của mình và BCTC của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng

12 năm 2006.

CÔNG TY

Công ty Y là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh

Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.

Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được

đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh

Q cấp.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Y là :

- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô,

ướp đá, đóng hộp), bột cá.

- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.

- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai

thác và chế biến thủy sản.

- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại

máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu

phục vụ nghề cá.

- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...).

Vốn điều lệ của Công ty là 31.756.000.000đ.

Công ty có các đơn vị trực thuộc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006

gồm:

- Văn phòng công ty.

Page 152: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 151 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

- Cửa hàng thực phẩm thuỷ sản.

- Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

- Xí nghiệp chế biến thực phẩm hải sản xuất khẩu

- Xí nghiệp cơ khí và sản xuất bao bì

- Xí nghiệp kinh doanh và nuôi trồng thuỷ sản.

- Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

- Xí nghiệp kinh doanh và thu mua hàng nông, thuỷ, hải sản.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm

2006 là (8.496.323.227) VND (Năm 2005 lợi nhuận sau thuế là

(6.971.782.018) VND).

Lợi nhuân chưa phân phối tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là

(18.757.078.084) VND (Năm 2005 lợi nhuận chưa phân phối là

(10.260.754.857) VND).

CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHOÁ SỔ KẾ TOÁN LẬP BCTC

Đơn vị dự kiến trong năm 2007 sẽ tiến hành cổ phần hoá.

BAN GIÁM ĐỐC

Các thành viên của Ban Giám đốc bao gồm:

Ông K Giám đốc

Ông M Phó Giám đốc

Ông L Phó Giám đốc

Ông N Phó Giám đốc

KIỂM TOÁN VIÊN

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã

thực hiện kiểm toán các BCTC cho Công ty.

CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BCTC

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập BCTC phản ánh

trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình

Page 153: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 152 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình lập BCTC,

Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:

Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính

sách này một cách nhất quán;

Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng;

Nêu rõ các chuẩn mực kế toán được áp dụng có được tuân thủ hay

không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải

thích trong báo cáo tài chính hay không;

Lập và trình bày các báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các

chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành;

Lập các BCTC dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ

trường hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để

phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất

cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng BCTC tuân thủ các quy định hiện hành của

Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tài sản của

công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các

hành vi gian lận và các vi phạm khác.

Ban giám đốc công ty cam kết rằng BCTC đã phản ánh trung thực và

hợp lý tình hình tài chính của công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm

2006, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm

tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt

Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan.

............., ngày ..... tháng .....năm .......

TM. Ban Giám đốc

Giám đốc

Trần Văn K

Page 154: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 153 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm

A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 172.713.540.046 241.338.643.576

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 2.835.918.337 5.357.433.062

1. Tiền 2.835.918.337 5.357.433.062

2. Các khoản tương đương tiền 0 0

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 0 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0

III. Các khoản phải thu 84.039.338.812 99.659.016.414

1. Phải thu khách hàng 60.778.584.535 75.794.922.768

2. Trả trước cho người bán 179.151.300 8.697.818.161

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0

5. Các khoản phải thu khác 23.081.602.977 15.417.439.087

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 0 (251.163.602)

IV. Hàng tồn kho 78.352.621.798 125.626.996.323

1. Hàng tồn kho 78.352.621.798 127.526.996.323

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0 (1.900.000.000)

V. Tài sản ngắn hạn khác 7.485.661.099 10.695.197.777

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 692.164.892 0

2. Các khoản thuế phải thu 6.205.147.119 10.496.590.905

3. Tài sản ngắn hạn khác 588.349.088 198.606.872

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 86.812.326.315 92.075.376.271

I- Các khoản phải thu dài hạn 384.000.000 384.000.000

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0

2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0

3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000

4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0

II . Tài sản cố định 74.921.542.333 78.129.390.341

1. Tài sản cố định hữu hình 68.759.991.452 50.334.282.724

- Nguyên giá 109.102.530.368 106.902.797.991

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (40.342.538.916) (56.568.515.267)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0

- Nguyên giá 0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

3. Tài sản cố định vô hình 414.248.633 322.584.633

- Nguyên giá 414.248.633 322.584.633

Page 155: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 154 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.747.302.248 27.472.522.984

III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000

- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 5.811.466.185 5.958.466.185

1. Đầu tư vào công ty con 0 0

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185

3. Đầu tư dài hạn khác 227.000.000 374.000.000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 3.358.317.797 5.266.519.745

1. Chi phí trả trước dài hạn 3.358.317.797 5.266.519.745

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0

3. Tài sản dài hạn khác 0 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 259.525.866.361 333.414.019.847

Page 156: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 155 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

Đơn vị tính: VND

NGUỒN VỐN Cuối năm Đầu năm

A . NỢ PHẢI TRẢ 249.822.794.620 273.675.985.288

I. Nợ ngắn hạn 241.978.059.370 263.235.985.288

1. Vay và nợ ngắn hạn 175.311.396.000 216.933.945.000

2. Phải trả người bán 44.413.079.739 28.000.340.948

3. Người mua trả tiền trước 3.967.577.279 442.424.322

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.722.312.503 568.855.102

5. Phải trả người lao động (1.230.755.319) 4.600.919.088

6. Chi phí phải trả 2.867.271.959 2.829.141.471

7. Phải trả nội bộ 0 0

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây

dựng

0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 14.927.177.209 9.860.359.357

II. Nợ dài hạn 7.844.735.250 10.440.000.000

1. Phải trả dài hạn người bán 0 0

2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0

3. Vay và nợ dài hạn 7.844.735.250 10.440.000.000

4. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0

B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.703.071.741 59.738.034.559

I. Vốn chủ sở hữu 10.399.374.845 59.721.595.437

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 15.914.383.654 56.740.281.019

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416

5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0

7. Lợi nhuận chưa phân phối (18.757.078.084) (10.260.754.857)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (696.303.104) 16.439.122

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (685.957.419) 40.784.807

2. Nguồn kinh phí (10.345.685) (24.345.685)

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 259.525.866.361 333.414.019.847

Ghi chú: số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*)được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong

ngoặc đơn ( ).

Page 157: KHÓA LUẬN TỐT NGHI P - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về

Trần Thị Ngọc Anh 156 Kiểm toán 45A

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm nay Năm trƣớc

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 670.124.834.535 733.337.331.222

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 6.956.142.085 937.960.116

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp

dịch vụ 663.168.692.450 732.399.371.106

4. Giá vốn hàng bán 603.953.710.741 673.479.442.282

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ 59.214.981.709 58.919.928.824

6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.316.361.196 377.066.800

7. Chi phí tài chính 16.609.709.107 11.953.050.619

Trong đó: Chi phí lãi vay 16.609.709.107 11.953.050.619

8. Chi phí bán hàng 38.417.467.307 37.223.155.233

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.679.231.041 17.068.951.056

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh (8.175.064.550) (6.948.161.284)

11. Thu nhập khác 519.180.918 1.363.009.779

12. Chi phí khác 840.439.595 1.386.630.513

13. Lợi nhuận khác (321.258.677) (23.620.734)

14. Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế (8.496.323.227) (6.971.782.018)

15. Thuế TNDN

16. LN sau thuế TNDN (8.496.323.227) (6.971.782.018)