65
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM VIN HÓA HC PHM THU GIANG KHO SÁT ẢNH HƯỞNG CA CẤU TRÚC ĐIỆN CC ĐẾN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CA SENSOR OXY LUẬN VĂN THẠC SKHOA HC Hà Ni – 2012

Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN HÓA HỌC

PHẠM THU GIANG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC ĐIỆN CỰC

ĐẾN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA SENSOR OXY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

Page 2: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

PHẠM THU GIANG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC ĐIỆN CỰC

ĐẾN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA SENSOR OXY

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý

Mã số: 60 44 31

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Thu Hà

Hà Nội - 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN HÓA HỌC

Page 3: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

LỜI CẢM ƠN

------

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Thị Thu

Hà và GS. TS. Lê Quốc Hùng - Phòng Tin học trong Hóa học, Viện Hoá học –

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giao đề tài và hướng dẫn hết

sức tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong suốt quá trình tôi thực hiện và hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hỗ trợ và đóng góp ý kiến của các

anh chị em đồng nghiệp phòng Tin học trong Hóa học, Viện Hóa học.

Xin cảm ơn Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam đã tạo điều kiện thuận lơi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Hóa lý, cũng như các thầy cô trong

khoa Hoá học – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

đã tận tình dạy dỗ, giúp tôi có được những kiến thức cơ bản nhờ đó mà tôi có thể

lĩnh hội được những kiến thức sâu hơn sau này.

Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, cùng các anh chị

em, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành

luận văn này.

Hà Nội, tháng 04 năm 2013

Phạm Thu Giang

Page 4: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………….……….………… .3

DANH MỤC CÁC HÌNH………………………………………………………..… …….4

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….… …...7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN……………………………………………………….… …..9

1.1. Vai trò của oxy trong môi trường…………………………………………… …... 9

1.2. Các phương pháp đo nồng độ oxy hòa tan trong môi trường………….……..…..10

1.2.1. Phương pháp đo cổ điển ……………………………………………… ..…..10

1.2.2. Phương pháp chuẩn độ Winkler …………………………………….. ……..11

1.2.3. Phương pháp sensor quang học………………………………………..…....13

1.2.4. Phương pháp sensor điện hóa (điện cực màng)…………………… ….…....14

1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của sensor oxy theo kiểu Clark………….……...19

1.3.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động…………………………………… .……..19

1.3.2. Cấu trúc, kích thước sensor ………………………………………… ..….…23

1.3.3. Tính chất …………………………………………………………… .….….24

1.3.4. Các vấn đề liên quan đến sensor oxy Clark ……………………… ……..…26

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM .....……………………………………………….….….28

2.1. Chuẩn bị thực nghiệm…………………………………………………… .….….28

2.1.1. Hóa chất, vật liệu…………………………………………………… .….….28

2.1.2. Dụng cụ, thiết bị………………………………………………… ….……....28

2.2. Nội dung thực nghiệm………………………………………………… ….…..…29

2.2.1. Chế tạo sensor oxy………………………………………………… .….…..29

2.2.2. Khảo sát tính chất của các sensor tự chế tạo…………………………..… ...33

2.2.3. Đánh giá khả năng làm việc của sensor trong điều kiện chế tạo hàng loạt... .33

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………. …....34

3.1. Khảo sát ảnh hưởng của vật liệu và kích thước điện cực……………… …….…34

3.1.1. Sensor Platin……………………………………………………… …….…34

3.1.1.1. Kích thước 0,5mm……………………………………………….… ....34

Page 5: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

3.1.1.2. Kích thước 1mm………………………………………………… ..…...37

3.1.2. Sensor Vàng………………………………………………………… ..……38

3.1.2.1. Khảo sát sensor sử dụng điện cực vàng kích thước lớn …………..…..38

3.1.2.2. Khảo sát sensor sử dụng vi điện cực vàng………………………...…...41

3.1.2.3. Khảo sát hàng loạt 16 điện cực vàng………………………… ..……43

3.2. Khảo sát ảnh hưởng của vật liệu màng……………………………………...…...51

3.3. So sánh kết quả đo giữa sensor tự chế tạo và sản phẩm nhập ngoại………..……53

3.3.1. Sensor eDAQ (Úc)…………………………………………………..…… ..53

3.3.2. Sensor Horiba (Nhật Bản)………………………………………….…… …55

KẾT LUẬN………………………………………………………………………..… …57

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...… ….59

Page 6: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Nội dung Trang

Bảng 1.1 Độ hòa tan của oxy trong nước trong cân bằng với không khí

khô ở áp suất 760 mmHg và chứa 20,9% oxy

17

Bảng 3.1 Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây platin 0,5mm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

37

Bảng 3.2 Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây vàng 1,5mm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

40

Bảng 3.3 Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây vàng 25µm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

42

Bảng 3.4 Thời gian đáp ứng (s) của các sensor khi chuyển từ không khí

(kk) vào dung dịch sulfit natri (sf) không có oxy (kk→sf) và

ngược lại (sf→kk), lặp lại 5÷6 lần

45

Bảng 3.5 Hàm lượng DO (mg/l) cực đại và độ ổn định sau thời gian dài

của 16 sensor với ba loại kích thước điện cực

47

Bảng 3.6 Giá trị trung bình của dòng đo được trong phép đo dòng đáp

ứng theo thời gian trong các môi trường bão hòa oxy và không

có oxy với 2 loại màng

52

Page 7: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Nội dung Trang

Hình 1.1 Cấu tạo sensor màng oxy 15

Hình 1.2 Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến dòng đo trên điện cực

màng oxy

19

Hình 1.3 Sơ đồ phản ứng trong sensor oxy 20

Hình 1.4 Một số cấu hình sensor oxy Clark 21

Hình 1.5 Sơ đồ miêu tả sự khử oxy trong sensor oxy 22

Hình 1.6 Sensor đo oxy hòa tan thương mại kiểu Clark 24

Hình 2.1 Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của sensor oxy sử dụng dây Platin 30

Hình 2.2 Ảnh chụp phần lõi của sensor sử dụng dây Platin 31

Hình 2.3 Sơ đồ cấu tạo sensor oxy sử dụng điện cực vàng 32

Hình 3.1 Đường CV 5 vòng liên tiếp trong một lần đo của sensor oxy

sử dụng dây platin 0,5mm trong môi trường không có oxy

và bão hòa oxy

34

Hình 3.2 Đường cong phân cực trong 5 lần đo của sensor oxy sử

dụng dây platin 0,5mm trong môi trường không có oxy và

bão hòa oxy

35

Hình 3.3 Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng

dây platin 0,5mm trong môi trường không có oxy và bão

hòa oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 12 chu kỳ

36

Hình 3.4 Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng

dây platin 1mm trong môi trường không có oxy và bão hòa

oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 5 chu kỳ

38

Hình 3.5 Đường CV 5 chu kỳ liên tiếp trong một lần đo của sensor

oxy sử dụng dây vàng 1,5mm trong môi trường không có

oxy và bão hòa oxy

38

Hình 3.6 Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng 39

Page 8: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

dây vàng 1,5mm trong môi trường không có oxy và bão hòa

oxy ở thế áp vào là -0,65V trong 9 chu kỳ

Hình 3.7 Các đường đo dòng – thời gian (i-t) của các sensor oxy sử

dụng dây vàng kích thước khác nhau trong môi trường

không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,65V

40

Hình 3.8 Đường CV 5 chu kỳ liên tiếp trong một lần đo của sensor

oxy sử dụng dây vàng 25µm trong môi trường không có

oxy và bão hòa oxy

41

Hình 3.9 Đường cong phân cực trong 3 lần đo của sensor oxy sử

dụng dây vàng 25µm trong môi trường không có oxy và bão

hòa oxy

42

Hình 3.10 Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng

dây vàng 25µm trong môi trường không có oxy và bão hòa

oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 9 chu kỳ

43

Hình 3.11 Sensor vàng chế tạo hàng loạt 44

Hình 3.12 Hệ thống đa kênh chạy thử trong phòng thí nghiệm 49

Hình 3.13 Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác

nhau trên 16 kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 28-29

tháng 5 năm 2012

50

Hình 3.14 Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác

nhau trên 16 kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 30 tháng 5

năm 2012

50

Hình 3.15 Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác

nhau trên 16 kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 1, 4, 5

tháng 6 năm 2012

51

Hình 3.16 Đường CV khi đo oxy hòa tan trong 2 môi trường bão hòa

oxy và không có oxy với các vật liệu màng khác nhau

52

Hình 3.17 Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy trong 53

Page 9: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

môi trường không có oxy và bão hòa oxy sử dụng các vật

liệu màng khác nhau

Hình 3.18 Đường biến thiên nồng độ DO khi khảo sát đồng thời 6 điện

cực trong 2 môi trường oxy bão hòa và không có oxy

54

Hình 3.19 Đường biến thiên nồng độ DO khi khảo sát đồng thời 6 điện

cực trong môi trường oxy bão hòa không sục khí trong 2h

55

Hình 3.20 So sánh kết quả đo trên hai sensor: 01-Tự chế tạo và U50-

nhập ngoại từ HORIBA – Nhật bản

56

Page 10: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

1

MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với những tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các

phương pháp phân tích điện hoá nói chung và điện hóa môi trường nói riêng đã và đang

đóng một vai trò quan trọng trong khoa học cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Cùng

với sự tiến bộ của kỹ thuật điện tử và vi điện tử, máy móc dùng trong phân tích điện hóa

ngày càng hoàn thiện và đa dạng từ đó việc xác định hàm lượng các chất vô cơ trong môi

trường dần đảm bảo sự chính xác [3]. Ở nước ta những năm trước đây trang thiết bị cho

quan trắc và phân tích môi trường còn thiếu và chưa hiện đại hóa do đó có những bất cập

về quản lý kỹ thuật và lưu trữ, xử lý số liệu. Gần đây mạng lưới Quan trắc và Phân tích

Môi trường Quốc gia có một bước phát triển nhanh. Tuy nhiên, độ chính xác của các kết

quả phân tích môi trường thu được còn chưa cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hệ

thống máy đo là đặc biệt quan trọng. Nước ta đã nhập và trang bị một số các thiết bị cho

trạm quan trắc về môi trường (chủ yếu là cho khí) nhưng giá thành rất cao và khó khăn

trong việc sửa chữa, bảo hành nên vấn đề nghiên cứu và chế tạo ra các thiết bị phục vụ

cho vấn đề trên là cần thiết. Trong đó nghiên cứu chế tạo các sensor phục vụ quan trắc là

vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu thực hiện.

Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang là mối quan tâm của toàn nhân

loại, nó không chỉ dừng lại ở quy mô một quốc gia mà ở quy mô toàn cầu. Trong đó, môi

trường nước ngọt cũng là một vấn đề cần được quan tâm và xem xét. Nguồn nước tự

nhiên dồi dào bảo đảm cho trái đất luôn được cân bằng về khí hậu. Nước là dung môi lý

tưởng để hoà tan, phân bố các hợp chất vô cơ và hữu cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát

triển thế giới thủy sinh, các loài thủy sản và các loài động, thực vật trên cạn.

Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước thải là hàm lượng oxy hoà tan vì

oxy không thể thiếu được đối với tất cả các cơ thể sống trên cạn cũng như dưới nước.

Page 11: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

2

Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái

sản xuất.

Oxy hòa tan là một trong những chất quan trọng nhất trong các quá trình hóa học,

sinh học và hóa sinh. Oxy hòa tan là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước, nó cũng là

thước đo mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học (BOD) và vì vậy rất

thường gặp trong kiểm soát môi trường nước.

Trong số các phương pháp xác định DO thì việc sử dụng sensor là phổ biến, trong

đó sensor oxy theo kiểu Clark được sử dụng rộng rãi nhất và đã được ứng dụng rộng rãi

trong các phân tích cơ bản, kiểm tra sự lên men và phát triển biosensor [24]. Trong hai

thập niên qua, nhờ sự phát triển của công nghệ bán dẫn và kỹ thuật cơ khí chính xác,

những sensor oxy kiểu Clark khác nhau đã được đề xuất chế tạo [11].

Từ nhu cầu trên, được sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Thị Thu Hà tôi tiến hành

thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng của

sensor oxy”.

Nội dung nghiên cứu của bản luận văn được tập trung vào các điểm sau đây:

- Nghiên cứu và chế tạo các sensor oxy sử dụng các vật liệu điện cực khác nhau với

các kích thước khác nhau có khả năng làm việc ổn định, lâu dài trong môi trường

làm việc.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng làm màng khuếch tán oxy đến tín hiệu

của sensor chế tạo được

- Khảo sát đáp ứng tín hiệu của điện cực trong điều kiện chế tạo hàng loạt

- So sánh khả năng đáp ứng và độ ổn định của các sensor chế tạo trong nước với các

sensor nhập khẩu từ nước ngoài.

Page 12: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Vai trò của oxy trong môi trường [4]

Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy ở dạng này hoặc dạng khác để duy trì

quá trình trao đổi chất nhằm sản sinh ra năng lượng cho sự tăng trưởng hoặc sinh sản.

Oxy là loại khí khó hoà tan và không tác dụng với nước về mặt hoá học. Độ hoà tan

của oxy phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và các đặc tính khác của nước

(thành phần hoá học, vi sinh, thuỷ sinh sống trong nước...). Khi thải các chất thải sử dụng

oxy vào các nguồn nước, quá trình oxy hoá sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan vào các

nguồn nước này, thậm chí có thể đe dọa sự sống của các loài cá, cũng như các loài sống

dưới nước. Việc xác định thông số về hàm lượng oxy hoà tan (DO) có ý nghĩa quan trọng

trong việc duy trì điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và quá trình phân huỷ hiếu khí

trong quá trình xử lý nước thải. Trong chất thải lỏng, oxy hòa tan là yếu tố xem sự thay

đổi sinh học được thực hiện bằng sinh vật hiếu khí hay kị khí. Loại thứ nhất sử dụng oxy

tự do để oxy hóa các chất hữu cơ hoặc vô cơ và sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng

không độc hại, ngược lại loại thứ hai thực hiện các oxy hóa qua việc khử muối vô cơ như

sunfat và sản phẩm cuối cùng thường rất có hại. Vì cả hai loại vi sinh vật thường có mặt

ở khắp nơi trong tự nhiên, điều quan trọng là điều kiện thuận tiện cho sinh vật hiếu khí

(điều kiện hiếu khí) phải được duy trì, quá trình hiếu khí là vấn đề được quan tâm nhất

khi chúng cần oxy tự do; ngược lại nếu thiếu oxy tự do thì vi sinh vật kị khí sẽ chiếm đa

số và kết quả tạo thành mùi hôi thối. Vì vậy, việc đo DO là rất quan trọng để duy trì điều

kiện hiếu khí trong các nguồn nước tự nhiên tiếp nhận các chất ô nhiễm và trong quá

trình xử lý hiếu khí được thực hiện để làm sạch nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Khi

nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật thì lượng DO trong

nước sẽ bị tiêu thụ bớt, do đó giá trị DO sẽ thấp hơn so với DO bão hòa tại điều kiện đó.

Vì vậy DO được sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của

các nguồn nước. DO có ý nghĩa lớn đối với quá trình tự làm sạch của sông. Đơn vị tính

của DO thường dùng là mg/L.

Page 13: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

4

Việc xác định DO thường được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Trong hầu hết

các trường hợp liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm các dòng chảy, nó là sự mong muốn

để duy trì điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và sinh sản của quần thể cá và các loại

thủy sinh khác. Cụ thể: nước có nồng độ oxy nhỏ hơn 3 mg/l các loại cá không thể sống

được, từ 3 đến 4 mg/l các loại cá thở rất khó khăn và phải ngoi lên mặt nước để thở hoặc

cá bơi hỗn loạn trong nước nếu nồng độ oxy cao hơn chút ít. Các loại vi khuẩn có thể

chết bởi các độc tố trong nước hoà tan ít oxy, từ 3 đến 5 mg/l chúng có thể chịu được

trong một thời gian ngắn, trên 5 mg/l hầu hết các loại sinh vật dưới nước đều có thể sống

được, các loại cá có thể sống thoải mái và khoẻ mạnh ở mức 5 đến 6 mg/l [2].

Mặt khác, hàm lượng oxy hoà tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu

oxy sinh hoá; vì vậy, chúng là cơ sở của hầu hết các thí nghiệm phân tích quan trọng

được sử dụng để đánh giá nồng độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Tốc

độ oxy hóa sinh hóa có thể được đo bằng việc định lượng oxy dư trong hệ thống ở thời

gian nhất định.

Các quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào DO và thí nghiệm cho nó là cần thiết như

công cụ kiểm soát tốc độ thổi khí để chắc chắn rằng khối lượng không khí được cung cấp

đủ để duy trì điều kiện hiếu khí và cũng để tránh việc sử dụng quá mức không khí và

năng lượng.

1.2. Các phương pháp đo nồng độ oxy hòa tan trong môi trường

1.2.1. Phương pháp đo cổ điển [4]

Phương pháp đo DO cổ điển được thực hiện bằng cách đốt nóng mẫu để đuổi khí hòa

tan và xác định oxy từ mẫu khí thu được này nhờ áp dụng phương pháp phân tích khí.

Phương pháp này đòi hỏi một lượng mẫu lớn và thời gian thực hiện dài.

Page 14: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

5

1.2.2. Phương pháp chuẩn độ Winkler [6]

Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng mà ở đó mangan hoá trị 2 trong môi trường

kiềm (dung dịch được cho vào trong mẫu nước trong cùng hỗn hợp với dung dịch KI) bị

O2 trong mẫu nước oxy hoá đến hợp chất mangan hoá trị 4, số đương lượng của hợp chất

mangan hoá trị 2 lúc đó được kết hợp với tất cả oxy hoà tan.

Các phản ứng trong phương pháp Winkler gồm:

Mn2+ + 2OH- → Mn(OH)2 ↓ (trắng) (1 - 1)

Nếu không có oxy hiện diện, kết tủa trắng Mn(OH)2 sẽ được hình thành khi thêm vào

mẫu MnSO4 và KI (NaOH + KI). Nếu oxy hiện diện trong mẫu thì Mn(II) được oxy hóa

thành Mn(IV) và tạo kết tủa nâu. Phương trình phản ứng như sau:

Mn2+ + 2OH- + ½O2 → MnO2 ↓ + H2O (1 - 2)

hay Mn(OH)2 + ½O2 → MnO2 ↓ + H2O (1 - 3)

Quá trình oxy hóa Mn(II) thành MnO2, người ta thường gọi là sự cố định oxy, quá

trình xảy ra chậm, đặc biệt là ở nhiệt độ thấp. Cần phải lắc mạnh mẫu ít nhất trong 20

giây. Trong trường hợp nước hơi mặn hay nước biển thì cần phải lắc lâu hơn.

Sau khi lắc mẫu một thời gian đủ để tất cả oxy phản ứng, các kết tủa được lắng phân

thành hai lớp cách bề mặt nước sạch ít nhất là 5cm kể từ đỉnh, sau đó thêm axit sunfuric

vào. Trong điều kiện pH thấp thì oxy hóa I- thành I2.

MnO2 ↓ + 2I- + 4H+ → Mn2+ + I2 + 2H2O (1 - 4)

I2 không hòa tan trong nước, nhưng tạo phức với I- thừa tạo thành dạng hòa tan tri-

iodate (I3-):

I2 + I- → I3- (1 -5)

Do đó tránh thất thoát I2 khỏi dung dịch nên đậy kín mẫu và lắc ít nhất trong 10 giây

để phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Page 15: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

6

Sau đó, dùng dung dịch Na2S2O3 có nồng độ xác định chuẩn độ lượng I2 giải phóng ra

với hồ tinh bột. Biết thể tích và nồng độ Na2S2O3 khi chuẩn độ ta dễ dàng tính được hàm

lượng oxy hoà tan trong mẫu nước. Điểm cuối chuẩn độ có thể phát hiện bằng mắt nếu

dùng chất chỉ thị hoặc bằng điện hoá (kỹ thuật điểm dừng). Người phân tích có kinh

nghiệm có thể đạt đến độ chính xác ± 50 g/L nếu đo điểm cuối bằng mắt và đến ± 5

g/L nếu dùng kỹ thuật điện hoá. Lượng iot giải phóng ra cũng có thể xác định trực tiếp

bằng máy đo quang phổ hấp thụ đơn giản.

Như vậy khi xác định oxy hoà tan trong nước được thực hiện trong 3 giai đoạn:

Giai đoạn I: Cố định oxy hòa tan trong mẫu (cố định mẫu)

Giai đoạn II: Tách I2 bằng môi trường axit (axit hóa, xử lý mẫu)

Giai đoạn III: Chuẩn độ I2 bằng Na2S2O3 (phân tích mẫu)

Phương pháp Winkler nguyên gốc bị ảnh hưởng của rất nhiều chất làm cho kết quả

không chính xác. Ví dụ: một số chất oxy hóa như nitrit và Fe3+ có thể oxy hóa I- thành I2

làm cho kết quả cao hơn, các chất khử như Fe2+, SO32-, S2-, và polythionat khử I2 thành I-

và làm cho kết quả nhỏ đi. Phương pháp Winkler nguyên gốc chỉ có thể được áp dụng với

nước tinh khiết không áp dụng với những mẫu nước có chất oxy hoá (vùng nước bị

nhiễm bẩn nước thải công nghiệp) có khả năng oxy hoá anion I-, hoặc các chất khử

(dihydrosunfua H2S) khử I2 tự do.

Biến đổi Azide của phương pháp Winkler

Ion nitrite là một trong những ion thường gặp gây ảnh hưởng trong quá trình xác định

DO. Ảnh hưởng này xảy ra trong nước sau khi xử lý sinh học, trong nước sông và trong

mẫu ủ BOD. Nó không oxy hóa Mn2+ nhưng nó oxy hóa I- thành I2 trong môi trường axit.

Nó thường gây ảnh hưởng do tính khử của nó, NO được oxy hóa bởi oxy đi vào trong

mẫu trong khi chuẩn độ, nó chuyển hóa thành NO2- và gây biến đổi chu kỳ phản ứng có

Page 16: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

7

thể dẫn đến sai kết quả phân tích (thường làm tăng kết quả phân tích). Các phản ứng bao

gồm:

2NO2- + 2I- + 4H+ → I2 + 2NO + 2H2O (1 - 6)

và 2NO + ½O2 + H2O → 2NO2- + 2H+ (1 - 7)

Khi có sự hiện diện của nitrit thì không thể có sản phẩm cuối cố định. Ngay lập tức,

màu xanh của chỉ thị tinh bột biến mất, những dạng nitrit từ phương trình phản ứng sẽ

phản ứng với nhiều I- tạo thành I2 và màu xanh của hồ tinh bột sẽ quay trở lại.

Hiện tượng nitrit dễ dàng khắc phục bằng cách sử dụng natri azit (NaN3). Rất dễ trộn

azit vào kiềm-KI. Khi thêm axit sunfuric vào các phản ứng tiếp theo xảy ra và NO2- bị

phá hủy:

NaN3 + H+ → HN3 + Na+ (1 - 8)

HN3 + NO2- + H+ → N2 + N2O + H2O (1 - 9)

Bằng cách này, ảnh hưởng của nitrit được ngăn chặn và phương pháp Winkler trở

nên đơn giản và phổ biến.

1.2.3. Phương pháp sensor quang học [27]

Công nghệ phát quang tạo bước đột phá trong ứng dụng đo đạc oxy hòa tan. Với

phương pháp phát hiện mang tính cách mạng này, đầu đo theo dõi liên tục oxy hòa tan

không cần bảo dưỡng thường xuyên, do không sử dụng màng nên không cần thay thế,

không dung dịch điện ly để cần phải thay mới và không có điện cực âm/dương để cần

phải làm sạch hay thay đổi.

Phương pháp đo: Sensor được phủ một lớp vật liệu huỳnh quang. Ánh sáng xanh từ

đèn LED chiếu tới bề mặt sensor. Ánh sáng xanh kích thích vật liệu huỳnh quang. Khi vật

liệu ở trạng thái nghỉ nó sẽ phát lại tia sáng đỏ. Thời gian để tia đỏ phát sáng được ghi lại.

Giữa những lần chớp sáng tia màu xanh, một tia đỏ từ đèn LED khác được chiếu tới bề

Page 17: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

8

mặt sensor để dùng như sự tham chiếu bên trong. Oxy gia tăng trong mẫu sẽ làm giảm

thời gian ánh sáng đỏ được phát ra. Thời gian đo đạc được tỉ lệ với nồng độ oxy.

Nhược điểm của phương pháp này là giá thành cao, trong nước chưa tự chế tạo được.

1.2.4. Phương pháp sensor điện hóa (điện cực màng) [3]

Phương pháp điện hóa hay điện cực màng, phương pháp này dựa trên tốc độ khuếch

tán của phân tử oxy qua màng [6,8,9]. Sử dụng màng điện cực để đo DO ngày càng được

phổ biến do sự phát triển của chúng. Loại này đặc biệt hữu hiệu đối với việc xác định DO

trong dòng chảy. Điện cực có thể thấp hơn đối với sự biến đổi độ sâu và nồng độ DO, có

thể đọc từ màn hình nối với điện cực trên bề mặt dòng chảy. Các điện cực màng cho phép

đo nhanh, liên tục DO trong hồ tự nhiên, hồ chứa, sông suối và kiểm soát nước thải cũng

như quan trắc vùng nước mặn, nước lợ. Chúng cũng có thể lơ lửng trong bể xử lý sinh

học để giám sát mức DO ở mọi thời điểm. Trong phòng thí nghiệm, các điện cực màng

được dùng để đo liên tục sự phát triển của sinh vật. Tốc độ sử dụng oxy sinh học cũng có

thể được xác định bởi vị trí lấy mẫu chất lỏng trong một chai BOD và sau đó đưa điện

cực vào để quan sát tốc độ phá hủy oxy. Chúng cũng có thể được sử dụng để đo nhanh

DO khi kiểm định BOD và cũng có hiệu quả trong việc đo DO của các loại nước ô

nhiễm, nước có màu.

Ưu điểm của nó sẽ thấy rõ khi phải phân tích một lượng mẫu lớn. Khả năng dễ mang

theo khi đi đo đạc làm cho màng điện cực trở thành một thiết bị tuyệt vời. Màng điện cực

thường được kiểm tra bằng cách đo mẫu đã được phân tích chỉ tiêu DO bởi phương pháp

Winkler. Do đó, mọi lỗi từ kỹ thuật phân tích Winkler sẽ được hoàn thiện bằng điện cực.

Trong suốt quá trình đo DO, một vấn đề rất quan trọng là mẫu phải di chuyển qua điện

cực để tránh đọc chậm kết quả nếu oxy bị phá hủy ngay tại màng khi nó bị giảm ở catot.

Màng điện cực rất nhạy với nhiệt độ do đó nhiệt độ đo xung quanh phải tương đồng với

đo DO. Vì vậy, cần phải chính xác hoặc thiết bị phải được chế tạo cùng với thiết bị đo

nhiệt độ.

Page 18: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

9

Hình 1.1: Cấu tạo sensor màng oxy [4]

Nguyên lý đo của điện cực màng

Các điện cực màng nhạy oxy gồm có hai dạng: Kiểu pin điện (galvanic) và kiểu cực

phổ (polarographic).

a - Kiểu pin điện

Một điện cực kim loại quý (Pt, Au, Ag...) được đặt sát dưới một màng khuếch tán

oxy đóng vai trò catôt (điện cực làm việc), còn điện cực đối là Pb dưới dạng dây hoặc

tấm. Cả hai đều nằm trong dung dịch kiềm KOH. Khi đó chúng trở thành một pin điện.

Oxy khuếch tán qua màng vào tham gia phản ứng trên catôt như sau:

O2 + 2H2O + 4e- 4 OH- (1 – 10)

Trên anôt xảy ra phản ứng:

Dung dịch kiềm

Anốt Pb

Màng khuếch tán oxy

Catốt Ag

Dòng điện

Page 19: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

10

2Pb 2 Pb2+ + 4e- (1 – 11)

Dòng điện sinh ra tỷ lệ thuận với lượng DO chui qua màng khuếch tán oxy. Vì vậy,

nếu ta đo dòng điện, có thể biết được DO trong dung dịch. Khi đó cần dùng loại ampe kế

có điện trở càng nhỏ càng tốt.

b - Kiểu cực phổ

Cũng tương tự như phương pháp pin điện, một điện cực giữ vai trò catôt (điện cực

làm việc) vẫn làm bằng kim loại quý (Pt, Au, Ag...) được đặt sát dưới một màng khuếch

tán oxy. Điện cực đối bạc (Ag) làm anôt dưới dạng dây hoặc tấm. Cả hai đều nằm trong

dung dịch điện phân (KCl). Khi áp điện thế thích hợp vào giữa hai điện cực, oxy khuếch

tán qua màng tham gia phản ứng trên catôt như sau:

O2 + 2H2O + 4e- 4 OH- (1 – 12)

Trên anôt xảy ra phản ứng:

4Ag 4 Ag+ + 4e- (1 – 13)

4Ag++ 4Cl- 4AgCl (1 – 14)

Dòng điện sinh ra cũng tỷ lệ thuận với lượng DO chui qua màng khuếch tán oxy. Vì

vậy, khi đo dòng điện, có thể biết được DO. Khi đó, máy đo làm việc theo nguyên lý

potensiostat (khống chế thế hai điện cực). Điện cực đối Ag đóng luôn vai trò điện cực so

sánh (Ag/AgCl). Điện cực này cần diện tích đủ lớn để khỏi gây ra hiện tượng phân cực

khi hệ làm việc.

Trong cả hai kiểu đo, vì nồng độ phân tử của DO trong nước tỷ lệ tuyến tính với dòng

điện đo được, nên rất dễ dàng căn chuẩn thang đo oxy. Trong thực tế việc căn chuẩn đó

thường được tiến hành như sau: Lấy hai dung dịch có giá trị DO đã biết, thường sử dụng

Page 20: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

11

dung dịch có nồng độ oxy bão hòa từ không khí (sự phụ thuộc của DO của dung dịch

chuẩn vào nhiệt độ nêu trong bảng 1.1) và dung dịch Na2SO3 bão hòa (có DO = 0). Dung

dịch oxy bão hòa thường có được bằng cách sục không khí vào cốc nước sạch khoảng 20

phút. Còn nồng độ DO = 0 thu được khi hòa 3 g Na2SO3 trong 100 ml nước sạch. Đặt

sensor vào dung dịch thứ nhất, chờ khi đạt giá trị ổn định, đưa giá trị nồng độ oxy bão

hòa đã biết từ bảng vào giá trị cần căn chuẩn hiện trên máy đo. Sau đó, nhúng điện cực

vào dung dịch thứ hai, chờ đến khi đạt giá trị ổn định, giá trị căn chuẩn trên máy nhận giá

trị 0. Sau khi ấn phím căn chuẩn, nhờ bộ vi xử lý máy sẽ tự nhận các giá trị căn chuẩn và

tính toán hệ số tỉ lệ để chuyển thẳng các giá trị dòng điện đo được khi sensor đặt trong

dung dịch đo thành giá trị nồng độ oxy tương ứng. Việc căn chuẩn có thể lặp lại vài lần

để thu được kết quả chính xác hơn.

Bảng 1.1. Độ hòa tan của oxy trong nước trong cân bằng với không khí khô

ở áp suất 760 mmHg và chứa 20,9% oxy [10]

Nhiệt độ

(0C)

Nồng độ clorua, mg/L

0 5.000 10.000 15.000 20.000

0 14,6 13,8 13,0 12,1 11,3

1 14,2 13,4 12,6 11,8 11,0

2 13,8 13,1 12,3 11,5 10,8

3 13,5 12,7 12,0 11,2 10,5

4 13,1 12,4 11,7 11,0 10,3

5 12,8 12,1 11,4 10,7 10,0

6 12,5 11,8 11,1 10,5 9,8

7 12,2 11,5 10,9 10,2 9,6

8 11,9 11,2 10,6 10,0 9,4

Page 21: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

12

9 11,6 11,0 10,4 9,8 9,2

10 11,3 10,7 10,1 9,6 9,0

11 11,1 10,5 9,9 9,4 8,8

12 10,8 10,3 9,7 9,2 8,6

13 10,6 10,1 9,5 9,0 8,5

14 10,4 9,9 9,3 8,8 8,3

15 10,2 9,7 9,1 8,6 8,1

16 10,0 9,5 9,0 8,5 8,0

17 9,7 9,3 8,8 8,3 7,8

18 9,5 9,1 8,6 8,2 7,7

19 9,4 8,9 8,5 8,0 7,6

20 9,2 8,7 8,3 7,9 7,4

21 9,0 8,6 8,1 7,7 7,3

22 8,8 8,4 8,0 7,6 7,1

23 8,7 8,3 7,9 7,4 7,0

24 8,5 8,1 7,7 7,3 6,9

25 8,4 8,0 7,6 7,2 6,7

26 8,2 7,8 7,4 7,0 6,6

27 8,1 7,7 7,3 6,9 6,5

28 7,9 7,5 7,1 6,8 6,4

29 7,8 7,4 7,0 6,6 6,3

30 7,6 7,3 6,9 6,5 6,1

Page 22: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

13

Do sự suy giảm nồng độ oxy ngay sát điện cực đo được có xu thế giảm dần theo thời

gian, nên để nhận được giá trị ổn định người ta thường khuấy dung dịch. Sự phụ thuộc

của giá trị dòng đo được vào tốc độ khuấy được đưa ra trên hình 1.2.

Với các điện cực kích thước cỡ vài chục micro thì tiêu tốn rất ít hàm lượng mẫu nên

sự suy giảm nồng độ oxy ngay sát bề mặt không đáng kể vì vậy không phụ thuộc vào tốc

độ khuấy.

Hình 1.2: Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến dòng đo trên điện cực màng oxy [4]

1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của sensor oxy theo kiểu Clark

1.3.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động [10]

Sensor oxy được Clark giới thiệu đầu tiên vào năm 1953 [5]. Lớp màng mỏng hiện

nay chủ yếu sử dụng là Teflon, polyethylene… Dung dịch điện phân thường là KCl và hệ

đệm.

Nguyên tắc hoạt động của sensor oxy là đo dòng xuất hiện trong mạch. Oxy khuếch

tán qua màng và bị khử trên bề mặt điện cực. Cường độ dòng sinh ra sẽ tỉ lệ thuận với tốc

độ oxy khuếch tán qua, và do đó cũng tỉ lệ thuận với áp suất riêng phần của oxy có trong

mẫu.

Page 23: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

14

Những sensor đo dòng như trên sẽ cho tín hiệu tuyến tính với hàm lượng khí (đối với

sensor đo thế, tín hiệu sẽ theo một hàm loga đối với hàm lượng). Thế áp vào catot phải

bảo đảm quá trình khử oxy là do quá trình chuyển chất quyết định.

Hình 1.3: Sơ đồ phản ứng trong sensor oxy [10]

Nhiều sensor oxy không có lớp màng khuếch tán khí đã được phát triển trong thời

gian gần đây. Phần lớn trong số đó là các sensor oxyt kim loại, hoạt động được ở nhiệt độ

cao và do đó được dùng để kiểm soát hàm lượng khí thải trong công nghiệp.

Nhiều sensor oxy không có lớp màng khuếch tán khí đã được phát triển trong thời

gian gần đây. Phần lớn trong số đó là các sensor oxyt kim loại, hoạt động được ở nhiệt độ

cao và do đó được dùng để kiểm soát hàm lượng khí thải trong công nghiệp.

Về cơ bản đây là một pin ampe được phân cực khoảng 800mV. Sự khử oxy được

thực hiện từ 400 đến 1200mV. Do đó cần một điện áp khoảng 800mV. Trong Sensor

Clark, điện áp được cung cấp từ bên ngoài bằng một nguồn ắc quy [11, 14].

Cấu tạo [1]: bao gồm một anôt và catốt cùng tiếp xúc với dung dịch điện phân. Đầu

điện cực được bao phủ bằng màng khuếch tán thường dùng là màng polypropylene,

teflon, PE… để khí khuếch tán không bị nhiễm bẩn và các ion khử trong mẫu.

Màng khuếch tán khí O2

Dung dịch điện phân

Anôt Ag

Môi trường đo

Môi trương Phản ứng Bộ phát hiện

Catôt Pt

Page 24: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

15

Sự khử oxy xảy ra trên bề mặt catôt, phần lộ ra của đầu điện cực. Các phân tử oxy

khuếch tán qua màng khuếch tán và kết hợp với dung dịch điện phân KCl. Dòng sinh ra

là kết quả của sự khử oxy tại catôt. Mỗi phân tử khử tạo ra 4 electron. Như vậy, mỗi khi

oxy bị khử ở catôt thì oxy nhận 4e- tức là dòng sinh ra tỉ lệ thuận với oxy khử tại catốt.

Hình 1.4: Một số cấu hình sensor oxy Clark [4]

Phản ứng ở Anốt (Ag) (Với chất điện phân KCl hoặc KBr)

2Ag +2 Cl - 2AgCl + 2e- (800mV) (1 – 15)

Phản ứng ở Catôt (Pt, Au, Pd)

2e- + ½ O2 + H20 2 OH- (1 – 16)

Phản ứng chung

Nối với bộkhuếch đại

Epoxy

Gioăng hình chữ O trong

rãnh

Màng khuếch tán oxy

Thủy tinh nhựa dẻo hình trụ

Dây Ag phủ AgCl

Bề mặt phẳng

Thủy tinh

Dây Pt

Lỗ thêmchất điện phân KCl

Điện cực Pt

Điện kế

Dung dịch điện phân

Gioăng

cao su

Màng khuếch tán oxy

Điện cực Ag/AgCl

Nguồn điện

Page 25: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

16

2Ag + 2e- + ½ O2 + H20 + 2Cl- 2 AgCl + 2OH- + 2e- (1 – 17)

a. Anôt

Sử dụng điện cực so sánh Ag/AgCl có diện tích bề mặt lớn hơn để đảm bảo tính ổn

định và tránh sự anôt hóa.

Hình 1.5: Sơ đồ miêu tả sự khử oxy trong sensor oxy [11]

b. Catôt

Thường sử dụng các kim loại quý như vàng (Au), platin (Pt), paladi (Pd). Phản ứng

trên catôt của sensor oxy là một trong những phản ứng phức tạp, đặc biệt vì có nhiều yếu

tố ảnh hưởng đến quá trình này. Phản ứng khử oxy ở các giá trị pH thấp và cao là khác

nhau.

Ở pH thấp (môi trường axit), phản ứng khử theo hướng:

O2 + 4H+ + 4e- 2 H2O (1 – 18)

Ở pH cao (môi trường trung tính và kiềm), phản ứng xảy ra theo hướng:

O2 + 2H2O +4e- 4OH- (1 – 19)

Page 26: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

17

Trong khoảng thế mà oxy bị khử, bề mặt điện cực có thể tạo ra một lớp oxyt và có

thể xảy ra phản ứng của các chất bị hấp phụ. Các lớp hấp phụ có thể trở nên rất dày và

làm cho điện cực chậm đáp ứng với các thay đổi tại thế điện cực mà phép đo có thể dễ

dàng tiến hành với những đặc tính hoàn toàn khác.

Thêm vào đó, phản ứng của oxy là phản ứng rất không thuận nghịch (mật độ dòng

trao đổi rất nhỏ) nên chỉ cần có một lượng vết rất nhỏ của chất phản ứng phân cực trong

dung dịch cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến động học của điện cực và gây tác động rõ rệt.

Do các đặc tính trên mà vật liệu sử dụng làm catôt trong sensor oxy bị hạn chế. Tiêu

chuẩn chọn vật liệu làm catôt cho sensor oxy đó là: mật độ dòng trao đổi cao, không tạo

ra các lớp hấp phụ dày, không bị ăn mòn tại thế khử oxy. Pt và Au được sử dụng rộng rãi

nhất. Giữa Pt và Au thì Au có nhiều ưu điểm hơn, Au chỉ hấp thụ rất yếu oxy trên bề mặt

của nó trong dung dịch, nó cũng không hình thành lớp oxyt khi thế lớn hơn 1,3V.

Diện tích catôt có ảnh hưởng lớn đến kết quả đo và độ nhạy của phép đo, đặc biệt khi

đo trong môi trường có thể tích nhỏ, không khuấy hoặc kín khí.

c. Màng khuếch tán oxy

Màng phải có độ dày tối thiểu cho phép để có khả năng cho oxy phân tử đi qua mà

không tạo ra một điển trở nội cao; đồng thời phải có khả năng chịu nhiệt trong môi

trường đo và có độ bền cao. Màng được cố định bằng vòng hãm cao su (gioăng). Khi bọc

màng phải lưu ý 3 nguyên tắc sau. Một là, màng phải không che khuất phần bề mặt điện

cực làm việc để oxy có thể khuếch tán đến điện cực dễ dàng. Hai là, màng không được xê

dịch hoặc bị rung trong khi làm việc. Ba là, lớp dung dịch giữa màng và điện cực làm

việc phải rất mỏng, thông thường lớp dung dịch điện phân mỏng tối đa là 10 ÷ 20m và

không thể mỏng hơn nữa.

d. Dung dịch điện phân

Page 27: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

18

Thường dùng KCl hoặc KBr. Các dung dịch này phải có độ sạch cao để tránh gây ăn

mòn cục bộ trong điện cực và dẫn điện tốt giữa điện cực làm việc và điện cực so sánh.

1.3.2. Cấu trúc, kích thước sensor [1]

Việc chế tạo sensor có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động của nó và nhiều tính

năng như tính chống va đập, chống ẩm, chống ăn mòn, tính tiện lợi khi sử dụng, khoảng

nhiệt độ làm việc... Về mặt cấu trúc, điều quan tâm nhất khi chế tạo là sensor phải được

cấu tạo sao cho lớp màng khuếch tán khí phải nằm sát bề mặt điện cực làm việc, bề mặt

điện cực phải thật nhẵn và phẳng, lớp dung dịch điện phân tiếp giáp giữa sensor và màng

khuếch tán phải càng mỏng càng tốt. Diện tích và hình dạng của điện cực làm việc có thể

thay đổi theo từng đối tượng phân tích [11, 14].

Hình 1.6: Sensor đo oxy hòa tan thương mại kiểu Clark [8]

1.3.3. Tính chất [1]

Khi áp một thế thích hợp vào hai cực của sensor thì phản ứng khử oxy xảy ra trên

catôt. Oxy khuếch tán từ ngoài không khí vào trong dung dịch và sau đó khuếch tán tiếp

Page 28: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

19

từ dung dịch đến điện cực làm việc [15]. Lượng oxy khuếch tán đó cũng như dòng sinh ra

phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Áp suất riêng phần của oxy trong dung dịch

+ Độ dày màng và tính chất của vật liệu dùng làm màng

+ Kích thước catôt

+ Thế phân cực sensor

+ Nhiệt độ môi trường

+ Chế độ dòng chảy của dung dịch

Mối quan hệ của các yếu tố trên được Fick mô tả theo công thức sau:

X

pAaDki o2.... (1 – 20)

Trong đó: i : mật độ dòng

k : hằng số

D: hệ số khuếch tán của oxy qua màng

a : độ hòa tan của oxy trên màng

A: bề dày catôt

p : áp suất riêng phần của oxy trong dung dịch

X: bề dày của màng

Thế phân cực: là giá trị thế mà tại đó chỉ có chất cần phân tích bị khử hoàn toàn trên

catôt. Mỗi điện cực có một giá trị thế phân cực riêng. Vì vậy cần biết rõ bản chất của

từng điện cực để đặt đúng thế, có như vậy sensor mới hoạt động tốt. Đối với điện cực

oxy Clark thì thế phân cực khoảng từ 600800mV.

Nhiệt độ: hệ số nhiệt độ của sensor oxy quyết định đến khả năng khuếch tán của màng.

Hệ số nhiệt độ của sensor oxy có thể tăng 3% khi nhiệt độ tăng 10C.

Sự phụ thuộc của dòng chảy: đối với các điện cực có kích thước thông thường (cỡ

mm) thì chịu ảnh hưởng của khuếch tán thẳng, khi dung dịch không được khuấy thì

cường độ thu được nhỏ, sở dĩ như vậy là do lượng oxy khuếch tán đến bề mặt catôt và

Page 29: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

20

bị khử tại đó rất ít. Khi được khuấy thì khả năng khuếch tán của oxy đến bề mặt tăng

lên, do đó lượng oxy cũng tăng lên dẫn đến tăng cường độ dòng. Nhược điểm này sẽ

được khắc phục khi điện cực làm việc của sensor là vi điện cực (các điện cực có kích

thước cỡ vài chục micromet) tức là chúng ta có thể đo trong điều kiện tĩnh, không cần

khuấy dung dịch do sự khuếch tán trên vi điện cực là khuếch tán xuyên tâm và tiêu tốn

rất ít hàm lượng mẫu.

Áp suất riêng phần của oxy: dòng thu được phụ thuộc vào áp suất riêng phần của oxy,

khả năng hòa tan của oxy vào dung dịch và khả năng khuếch tán qua màng của oxy.

Theo định luật Henry thì nồng độ của oxy tỷ lệ với áp suất riêng phần:

C = a. pO2 (1 – 21)

Trong đó: C : nồng độ DO (mg/l)

pO2 : áp suất riêng phần

a : hệ số hòa tan

Hệ số a phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ oxy trong dung dịch. Từ công thức trên ta

thấy áp suất riêng phần tỉ lệ thuận với nồng độ, do đó lượng oxy đến catôt và bị khử càng

nhiều thì cường độ dòng càng lớn.

Kích thước catôt: có ảnh hưởng đến cường độ dòng thu được. Catôt có kích thước lớn

thì oxy tham gia phản ứng càng nhiều và tín hiệu thu được trên máy sẽ càng rõ. Nhưng

lượng oxy trong dung dịch sẽ giảm nhanh, nhất là với thể tích mẫu nhỏ.

Bề dày của màng có ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích. Vì nó ảnh hưởng đến sự

khuếch tán của oxy qua màng.

1.3.4. Các vấn đề liên quan đến sensor oxy Clark [4]

Chấp nhận một hệ đo mà không có bất kì sự nhiễu nào tức là chỉ có DO trong nước

thì pin Clark có 4 vấn đề chính mà sensor hạn chế sử dụng trong quá trình hoạt động liên

tục. Bốn vấn đề này là: Sự cô lập anôt (Isolation of Anode); Sự dịch chuyển điểm không

(Zero Shift );Sự tiêu hao Clorua (Depletion of Chloride);Thời gian làm nóng (Warm-up

Time).

Page 30: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

21

1.3.4.1. Sự cô lập anôt

Vì sản phẩm cuối cùng của phản ứng hóa học là AgCl, sau một thời gian AgCl tạo ra

sẽ phủ kín lên Anốt. Khi vùng hoạt động của anốt bị bao phủ phản ứng ngừng lại và

sensor oxy ngừng làm việc. Một giải pháp đơn giản nhưng không thực tế là làm sạch anốt

để loại bỏ kết tủa AgCl để cho sensor hoạt động lại.????

1.3.4.2. Sự dịch chuyển điểm không

Các ion OH- tạo ra dịch chuyển giá trị pH của chất điện phân về phía kiềm. Chất điện

phân (thường là KCl) tại gần giá trị pH trung tính chuyển sang kiềm. Điều này làm dịch

chuyển thế của chất điện phân về phía âm và tạo nên sự dịch chuyển điểm không. Sự thay

đổi này luôn luôn xảy ra và sau một thời gian chất điện phân cần được thay đổi.

1.3.4.3. Sự tiêu hao Clorua

Phản ứng cuối cùng :

2Ag + 2e- + ½ O2 + H20 + 2Cl- 2 AgCl + 2OH- + 2e- (1 – 17)

cũng tiêu thụ các ion Cl-. Theo thời gian, ion Cl- bị tiêu hao nên chất điện phân cần

được bổ sung.

1.3.4.4. Thời gian làm nóng

Trong các pin Clark, điện thế phân cực bên ngoài khoảng 800mV được áp vào điện

cực. Khi sensor không được kết nối thì nguồn cung cấp bị ngắt, khi sensor kết nối trở lại,

người dùng phải đợi cho sensor được phân cực tức là cho mạch dòng điện được ổn định.

Thời gian này khoảng 10 phút. Nếu chúng ta đo trong thời gian này thì thường hiển thị

giá trị cao hơn.

Page 31: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

22

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. Chuẩn bị thực nghiệm

2.1.1. Hóa chất, vật liệu

a. Hóa chất

- H2SO4 đặc: Hóa chất tinh khiết của Đức (Meck)

- KCl: Hóa chất tinh khiết của Đức (Meck)

- Na2SO3: Loại AR của Trung Quốc

- Nước cất một lần, nước cất hai lần và một số hóa chất khác (etanol, ...)

b. Vật liệu

- Dây platin tinh khiết (99,99%) Andrich với các kích thước: 0,5mm và 1mm

- Dây vàng tinh khiết (99,99%) Andrich với các kích thước: 0,5; 1 và 1,5mm

- Dây vàng kích thước 25m xuất xứ từ Premio@

- Dây bạc kích thước 1mm Việt nam

- Màng khuếch tán oxy xuất xứ từ HORIBA Nhật Bản

- Màng polyethylen (PE) Việt Nam

- Màng polyvinylclorua (PVC) Việt Nam

- Epoxy, ống PVC, gioăng cao su, giấy nhám với các kích thước hạt khác nhau

2.1.2. Dụng cụ, thiết bị

- Cân phân tích bốn số, cốc thủy tinh, bình đo hệ ba điện cực, pipet, buret, bóp cao su.

-Thiết bị đo điện hóa đa năng CPA-HH5 sử dụng các chương trình đo

PGSdynamCommond, PGSStaticCommon để đo quét thế vòng, đường cong phân cực và

đo tín hiệu dòng – thời gian.

- Thiết bị đo và điều chỉnh DO đa kênh với 8 ÷ 16 sensor oxy với nguồn điện 220V;

Dải đo từ 0 ÷ 60°C, 0 ÷ 19 mg/L DO; Độ phân giải 0,1mg/L; Khoảng điều chỉnh: ± 0,4

mg/L; Thời gian đáp ứng tối đa là 60s; sử dụng chương trình đo MultiDO.

Page 32: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

23

Hai hệ thiết bị trên do Phòng Tin học trong Hóa học – Viện hóa học nghiên cứu và chế

tạo.

- Sensor oxy số hiệu ET1117 của hãng eDAQ – Úc và sensor oxy U50 của hãng

HORIBA - Nhật Bản để so sánh và đối chứng với các điện cực tự chế tạo.

2.2. Nội dung thực nghiệm

2.2.1. Chế tạo sensor oxy

Những năm gần đây, nhiều công nghệ đã được ứng dụng để chế tạo vi điện cực, chẳng

hạn như kĩ thuật in ảnh lito (photolithography) [20], khắc bằng chùm electron (electron

beam lithography) [14], vi tiếp xúc (microcontact) [27], sự chế tạo micro

(microfabrication) trên nền silic [12]... Trong số đó, một số kĩ thuật đã được sử dụng

trong việc giám định chất lượng nước, đặc biệt là đối với sự phát hiện oxy hòa tan (DO)

[12-13]. Tuy nhiên, những kĩ thuật này thường cần các thiết bị đắt tiền mà không phải là

luôn luôn có sẵn trong phòng thí nghiệm hóa học. Ở đây chúng tôi trình bày cách chế tạo

sensor bằng phương pháp cơ học thủ công.

Sensor chúng tôi nghiên cứu chế tạo và khảo sát dựa trên kiểu sensor Clark có màng

khuếch tán. Với cấu trúc này, sensor sẽ có tính thuận tiện khi sử dụng, tránh được sự

nhiễm bẩn sensor và dung dịch nội, tuổi thọ sensor cao, có độ chính xác và ổn định cao…

Sensor màng so với các loại sensor khác có ưu điểm: đo được oxy trong không khí và

trong dung dịch; không có sự nhiễm bẩn do dung dịch phân tích gây ra; không hoặc rất ít

phụ thuộc vào dòng chảy.

Khi chế tạo một sensor oxy chúng tôi thường quan tâm đến các khía cạnh sau: cách

chế tạo và cấu hình của các điện cực để tránh sự tiếp xúc điện giữa các điện cực với nhau

và điện thế ổn định khi làm việc trong thời gian dài [8]. Bề mặt điện cực làm việc của

sensor phải thật nhẵn [1].

Sensor oxy được chế tạo gồm có ba phần chính: thân điện cực, các cực và màng điện

cực. Thân điện cực có tác dụng giữ các cực ở trạng thái ổn định, giữ màng và chứa dung

dịch điện ly nội được làm từ nhựa PVC. Các cực làm việc được dùng là platin, vàng có

Page 33: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

24

hình dạng và kích thước như trên hình vẽ. Màng điện cực được sử dụng là màng nhập

ngoại (Nhật bản) có kích thước lỗ tiêu chuẩn chọn lọc cho oxy khuếch tán qua.

a. Sensor oxy có điện cực làm việc kích thước lớn

Hệ hai điện cực: điện cực so sánh Ag/AgCl.

Điện cực làm việc là dây platin kích thước 0,5 mm hoặc 1mm; dây vàng kích thước

0,5 mm; 1 mm hoặc 1,5 mm.

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của sensor oxy sử dụng dây Platin/ dây vàng kích

thước lớn [4]

1. Điện cực Pt/Au

2. Rảnh giữ gioăng cao su

3. Dây Ag (điện cực so sánh)

4. Ống nhựa PVC chịu hóa học

5. Epoxy

6. Dây dẫn điện

7. Thân sensor ( nhựa PVC)

8. Buồng chứa chất điện phân

1b

8

Ống nhựa PVC

Epoxy

Dây dẫn điện

Điện cực Ag Điện cực Pt/Au

Mối hàn 1a

Page 34: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

25

Đầu tiên, dây platin hoặc dây vàng được hàn với dây đồng dẫn điện, sau đó được giữ

cố định trong thân nhựa PVC chịu hóa học đã được quấn hai vòng dây Ag. Ở đây dây Ag

đóng vai trò là điện cực so sánh Ag/AgCl trong KCl. Sau đó tiến hành đổ epoxy đóng rắn

(sơ đồ 1a), đây là phần lõi của sensor. Quá trình trộn epoxy và đổ epoxy phải tránh tạo

bọt khí. Yêu cầu của sensor là bề mặt điện cực phải thật nhẵn và điểm Platin/Vàng phải

nằm chính tâm. Tiếp theo, phần lõi này sẽ được lồng vào thân sensor, hệ trở thành một

sensor hoàn chỉnh. Thân sensor là ống nhựa PVC có khả năng chịu va đập và chịu hóa

học có khoang chứa dung dịch điện ly và rảnh giữ gioăng cao su khi bọc màng khuếch

tán oxy (sơ đồ 1b).

Hình 2.2. Ảnh chụp phần lõi của sensor sử dụng dây Platin/ dây vàng kích thước lớn

b. Sensor oxy sử dụng dây vàng kích thước micro

Các điện cực với kích thước micro đã đưa ra một số thuận lợi đáng kể hơn các điện

cực kích thước thông thường (kích thước macro) trong các thí nghiệm điện hóa. Ngoài

thuận lợi rõ ràng kết hợp với kích cỡ nhỏ của chúng như sử dụng rất ít thể tích mẫu hoặc

đo được trong cơ thể sống, lý do chính mà tại sao các vi điện cực thu hút sự chú ý của

nhiều nhà hóa học là sự chuyển khối hiệu quả của chúng, điện dung lớp điện kép nhỏ hơn

và sự sụt thế Ohm thấp [19, 20, 22, 24, 27].

Cấu hình của sensor vàng tự chế tạo được mô tả trong hình 2.3. Hệ gồm hai điện cực:

Điện cực làm việc là một sợi vàng (kích thước 25µm) và điện cực so sánh Ag/AgCl. Đầu

tiên điện cực làm việc được chế tạo riêng rẽ, khảo sát tính chất điện hóa của nó, sau đó

Page 35: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

26

lồng vào thân và bọc màng để tạo thành một sensor hoàn chỉnh. Nguyên lý chế tạo như sơ

đồ sau:

Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo sensor oxy sử dụng điện cực vàng [4]

Sợi vàng sau khi được hàn với dây đồng (2a) sẽ được cho vào ống nhựa và đổ epoxy

(2b). Do dây vàng kích thước nhỏ nên trong quá trình chế tạo phải rất tỉ mỉ từng chi tiết.

Khi đổ epoxy dây vàng vào thân điện cực yêu cầu là sợi vàng phải nằm chính tâm. Điện

cực so sánh của sensor là dây Ag được gắn trên thân sensor. Hai điện cực riêng rẽ được

kết hợp với nhau trong một ống nhựa chịu hóa chất, có buồng chứa dung dịch và khi bọc

màng chọn lọc oxy, hệ trở thành một sensor hoàn chỉnh.

2.2.2. Khảo sát tính chất của các sensor tự chế tạo

Để khảo sát tính chất điện hóa của sensor tự chế tạo, tính chất của điện cực làm việc

được khảo sát riêng rẽ. Tương tự như các điện cực kích thước thông thường, sau khi chế

tạo điện cực cần khảo sát sẽ được đánh bóng cơ học, rửa trong etanol và nước cất. Sau đó

làm khô bằng nitơ trước khi quét thế tuần hoàn (CV) và hoạt hóa trong bình đo ba điện

2c

Dây vàng

Mối hàn thiếc

Dây đồng

2a

Điện cực làm việc

Epoxy

Ống nhựa

Dây dẫn điện

2b

Dây điện nối với nguồn

Khe giữgioăng cao su khi bọc

màng

Dây Ag

Thân nhựa

Thân sensor và điện cực so sánh

Sensor oxy chưa bọc màng

2d

Buồng chứa dung dịch điện phân

Page 36: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

27

cực: điện cực làm việc, điện cực đối platin và điện cực so sánh Ag/AgCl. Các giá trị thế

được biểu diễn trong luận văn là giá trị thế so với điện cực so sánh Ag/AgCl. Môi trường

điện ly là H2SO4 0,5M với khoảng quét thế từ 0V đến 1,7V dùng để hoạt hóa điện cực.

Quá trình quét được kết thúc khi tín hiệu thu được đạt được giá trị dòng ổn định. Phép đo

von-ampe tuần hoàn được sử dụng để kiểm tra tính chất thuận nghịch của điện cực.

Điện cực làm việc sau khi hoạt hóa được lồng vào thân sensor, bơm dung dịch KCl

0,1M vào buồng chứa và bọc màng chọn lọc oxy. Màng được bọc căng và đồng đều để

đảm bảo khả năng khuếch tán của oxy qua màng đạt tối đa. Dây Ag trần ở đây được dùng

để tạo ra điện cực so sánh dạng Ag/AgCl trong KCl. Điện cực so sánh Ag/AgCl được tạo

thành bằng việc quét CV trong khoảng thế từ 0,2V đến -0,9V với tốc độ quét 50mV/s cho

đến khi thu được các đường CV ổn định. Tốc độ quét chậm làm tăng độ bền của điện cực

so sánh, mà độ bền của điện cực so sánh Ag/AgCl ảnh hưởng đến thành công của phép

đo DO [25].

Tiến hành đo quét thế vòng (Cyclic Voltametry – CV) 5 chu kỳ liên tiếp trong khoảng

thế từ 0V đến -0,9V với tốc độ quét 100mV/s; và đo đường cong phân cực trong khoảng

thế 0 ÷ -0,8V với tốc độ quét 50mV/s để tìm giá trị thế áp cho sensor khi khảo sát đáp

ứng dòng theo thời gian, sử dụng chương trình đo PGSdynamCommond.

Đo tín hiệu dòng theo thời gian trong không khí (bão hòa oxy) và trong dung dịch

sunfit (không có oxy) để khảo sát độ lặp và thời gian đáp ứng, sử dụng chương trình đo

PGSStaticCommon.

2.2.3. Đánh giá khả năng làm việc của sensor trong điều kiện chế tạo hàng loạt

Với mục đích chế tạo các sensor để làm việc dài ngày trong quan trắc môi trường và

các bể xử lý nước thải, việc đánh giá khả năng làm việc của chúng dưới điều kiện chế tạo

hàng loạt và kích thước điện cực làm việc khác nhau đã được thực hiện.

Chúng tôi tiến hành hai khảo sát đa kênh: thử nghiệm đồng thời 16 sensor vàng trong

cùng điều kiện (Hình 2.4); và thử nghiệm sáu sensor khác nhau, bao gồm hai sensor

Platin tự chế tạo kích thước 0,5 và 1 mm; ba sensor vàng tự chế tạo kích thước 0,5; 1 và

1,5mm; và một sensor Platin kích thước 1mm của Úc để so sánh, sử dụng chương trình

đo MultiDO cho các phép đo hàng loạt này.

Page 37: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát ảnh hưởng của vật liệu và kích thước điện cực

3.1.1. Sensor Platin

3.1.1.1. Kích thước 0,5mm

Chúng tôi đã chế tạo 4 sensor platin kích thước 0,5 mm theo quy trình được trình bày

ở mục 2.2.1.

Đầu tiên, chúng tôi tiến hành khảo sát tính chất điện hóa của sensor oxy bằng phương

pháp đo quét thế vòng (CV) trong môi trường không khí bão hòa hơi nước và trong dung

dịch sunfit 5.10-4 M (không có oxy), từ thế 0 ÷ -0,9 V với tốc độ quét 100mV trong 5 chu

kỳ liên tục để đánh giá độ ổn định, lặp lại thí nghiệm 3÷4 lần với mỗi sensor để đánh giá

độ lặp lại.

Kết quả cho thấy có sự chênh lệch dòng đáp ứng giữa các đường CV trong không khí

(bão hòa oxy) và trong dung dịch sunfit (không có oxy). Tuy nhiên, hình dạng đường CV

trong 2 môi trường không khác nhau nhiều, khi đo trong môi trường bão hòa oxy không

có sự thay đổi lớn về dòng tại khoảng thế xảy ra phản ứng khử oxy.

-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

15

I (m

A/c

m2

)

U (V)

Bão hòa oxy Không có oxy

Hình 3.1: Đường CV 5 vòng liên tiếp trong một lần đo của sensor oxy sử dụng dây

platin 0,5mm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Page 38: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

29

Trong quá trình đo 5 chu kỳ liên tục, đường đo chỉ rõ rằng dòng đáp ứng đo được

trong chu kỳ đầu tiên thường thấp hơn (Hình 3.1). Giá trị này tăng lên và lặp lại trong các

chu kỳ tiếp theo, chứng tỏ rằng bề mặt làm việc của điện cực đã ổn định sau một chu kỳ

quét thế vòng.

Các kết quả đo CV của cùng một điện cực trong nhiều lần đo và của các điện cực

Platin cùng kích thước rất lặp lại, cho thấy sự ổn định của các sensor Platin ở kích thước

này. Khi kéo dài khoảng thế về phía âm hơn, sự thoát khí Hydro bắt đầu xảy ra, do đó

chúng tôi tiến hành có thí nghiệm tiếp theo trong khoảng thế 0 ÷ -0,8V.

Thực hiện đo oxy hòa tan trong môi trường bão hòa oxy và môi trường không có oxy

(dung dịch sunfit) bằng phương pháp đo đường cong phân cực (polar) trong khoảng thế

từ 0 ÷ -0,8V với tốc độ quét thế 50mV/s. Đo lặp lại 5 lần với mỗi điện cực, chúng tôi thu

được các kết quả như hình 3.2. Kết quả cho thấy các đường cong phân cực trong môi

trường bão hòa oxy hoàn toàn trùng nhau, chúng tỏ sensor đáp ứng nhanh với sự thay đổi

nồng độ oxy. Dòng giới hạn của sự khử oxy quan sát được nằm trong vùng thế từ -0,4 ÷ -

0,8V, có thể sử dụng được để đánh giá nồng độ oxy.

-0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0

-4

-3

-2

-1

0

1

2

1

I (m

A/c

m2

)

U (V)

1-Bão hòa oxy 2-Không có oxy

Hình 3.2: Đường cong phân cực trong 5 lần đo của sensor oxy sử dụng dây platin

0,5mm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Page 39: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

30

Một tiêu chí quan trọng của sensor khi hoạt động đó là độ lặp lại cao, tức là sự thay đổi

tín hiệu phải như nhau trong các lần đo với cùng một tín hiệu đầu vào và có độ nhạy cao

với chất phân tích. Dung dịch Na2SO3 với nồng độ DO bằng không được sử dụng để

kiểm tra độ ổn định và độ lặp lại. Hai tính chất này liên quan chặt chẽ với độ ổn định thế

của điện cực so sánh [7].

Trên cơ sở kết quả đo CV và đo đường cong phân cực, chúng tôi chọn giá trị thế -0,5V

làm giá trị thế áp vào trong các thí nghiệm đo dòng – thời gian tiếp theo. Trong quá trình

áp giá trị thế trên, chúng tôi ghi lại sự thay đổi của dòng thu được của sensor trong 10÷15

chu kỳ khi đặt sensor trong không khí và trong dung dịch sunfit bão hòa theo thời gian

(Hình 3.3). Các đường đo của các sensor có điện cực làm việc Platin 0,5mm khá tốt. Giá

trị dòng i sai khác không đáng kể trong 10 chu kỳ, độ lệch chuẩn các giá trị dòng trong

môi trường bão hòa oxy và trong dung dịch không có oxy (dung dịch sunfit) khá nhỏ,

tương ứng bằng 0,3% và 0,1%. Trong mỗi chu kì, đường đo trong trong môi trường

không có oxy ổn định hơn đường đo trong môi trường bão hòa oxy. Thời gian đáp ứng

(thời gian cần thiết để dòng của hệ đo đạt được 95% giá trị dòng cân bằng [1]) ghi nhận

được chỉ hơn 10s sau mỗi lần chuyển môi trường.

Hình 3.3: Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng dây platin 0,5mm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 12 chu kỳ

Page 40: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

31

Lặp lại thí nghiệm 2÷3 lần với mỗi sensor, thu được kết quả như trong bảng 3.1. Từ

các số liệu trên, có thể thấy giá trị dòng i sai khác không đáng kể trong 10 ÷ 15 chu kỳ.

Giá trị này lặp lại trong nhiều lần đo với cùng một điện cực, và sai khác không đáng kể

giữa các điện cực khác nhau. Độ lệch chuẩn của giữa các sensor trong môi trường không

có oxy và oxy bão hòa nhỏ (lần lượt bằng 0,2% và 0,3%), chứng tỏ độ nhạy với oxy của

các sensor cùng kích thước này là như nhau.

Bảng 3.1: Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây platin 0,5mm trong môi

trường không có oxy và bão hòa oxy

Sensor Pt 0,5mm

Lần đo

Không có oxy Oxy bão hòaGiá trị dòng

trung bình (mA)Độ lệch chuẩn

tương đối (RSD,%)

Giá trị dòng trung bình (mA)

RSD (%)

Số 1 Lần 1 0,10 0,3 2,80 0,5Lần 2 -0,05 0,0 3,33 0,1Lần 3 0,02 0,1 2,73 0,2

Số 2 Lần 1 0,01 0,1 0,57 0,8Lần 2 0,34 0,9 1,28 0,7Lần 3 0,93 0,9 2,06 0,4

Số 3 Lần 1 1,41 0,1 3,14 0,0Lần 2 0,87 0,1 2,50 0,0

Trung bình 0,45 0,2 2,30 0,3

3.1.1.2. Kích thước 1mm

Chúng tôi tiến hành các khảo sát tương tự đối với sensor sử dụng dây Platin kích thước

1mm. Các giá trị dòng ghi được ổn định và lặp lại trong các chu kỳ khác nhau (Hình 3.4).

Thời gian đáp ứng nhanh (nhỏ hơn 10s). Như vậy chúng tôi kết luận rằng dây Platin kích

thước 0,5mm và 1mm đều có thể sử dụng để chế tạo sensor oxy, với độ ổn định và lặp lại

tốt. Các sensor kích thước khác nhau cho các giá trị dòng khảo sát khác nhau, điều này có

thể giải thích do sự thay đổi diện tích bề mặt của điện cực làm việc.

Page 41: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

32

0 100 200 300 4002

4

6

Không có oxy

Bão hòa oxy

I (m

A)

T im e (s)

Hình 3.4: Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng dây platin 1mm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 5 chu kỳ

3.1.2. Sensor Vàng

3.1.2.1. Khảo sát sensor sử dụng điện cực vàng kích thước lớn

Với quy trình đã được trình bày trong mục 2.2.1, chúng tôi chế tạo các điện cực vàng

sử dụng dây vàng với các kích thước 0,5mm; 1mm và 1,5mm, sau đó tiến hành khảo sát

tính chất của chúng bằng ba phương pháp: quét thế vòng (CV), đo đường cong phân cực,

và đo dòng theo thời gian (mục 2.2.2). Các thí nghiệm lặp lại 3 lần với mỗi điện cực.

-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0-35

-30

-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

i (m

A/c

m2

)

U (V)

Bão hòa oxy Không có oxy

Hình 3.5: Đường CV 5 chu kỳ liên tiếp trong một lần đo của sensor oxy sử dụng dây

vàng 1,5mm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Page 42: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

33

Các sensor mà điện cực làm việc là vàng tiết diện 1,5 mm cho các đường cyclic

voltammetry lặp lại tốt trong 5 chu kì, và có sự khác biệt rõ riệt trong hai môi trường oxy

bão hòa và dung dịch sunfit (hình 3.5). Trong môi trường oxy bão hòa, có sự thay đổi đột

ngột về dòng tại thế khử oxy. Giá trị dòng của các đường đo trong các lần đo là sai khác

rất ít. Các thí nghiệm trên điện cực vàng 1mm và 0,5 mm cho kết quả tương tự.

Dòng giới hạn của sự khử oxy quan sát được nằm trong vùng thế từ -0,4 ÷ -0,6V, do

đó chúng tôi chọn thế -0,65V làm thế áp trong các thí nghiệm do dòng – thời gian tiếp

theo.

Hình 3.6: Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng dây vàng 1,5mm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,65V trong 9 chu kỳ

Đường đáp ứng dòng theo thời gian trong 2 môi trường bão hòa oxy và không có

không khí của các sensor có điện cực làm việc là vàng 1,5 mm khá tốt (Hình 3.6). Các

đường đo thuộc 1 chu kì trong từng môi trường khá ổn định (giữ ổn định giá trị dòng

trong khoảng thời gian đo), và ổn định qua từng chu kì, thể hiện ở độ lệch chuẩn nhỏ,

0,5% trong môi trường không có oxy và 0,4% trong môi trường oxy bão hòa (bảng 3.2).

Page 43: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

34

Bảng 3.2: Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây vàng 1,5mm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Sensor vàng

1,5mm

Lần đo

Không có oxy Bão hòa oxyGiá trị dòng trung

bình (mA) RSD (%)Giá trị dòng trung

bình (mA) RSD (%)

11 4,13 0,3 22,73 0,52 3,86 0,1 21,76 0,13 4,21 0,1 22,83 0,1

21 0,22 0,8 19,83 0,42 3,76 0,1 20,25 0,1

31 3,84 0,2 22,74 0,72 4,21 0,2 22,93 0,93 3,08 0,5 21,04 0,9

Trung bình 3,41 0,5 21,76 0,4

Kết quả tương tự thu được khi khảo sát các điện cực vàng 1mm và 0,5 mm (Hình 3.7)

chứng tỏ rằng kích thước dây vàng trong khoảng 0,5 ÷1,5 mm được dùng làm điện cực

không ảnh hưởng nhiều đến tín hiệu đo dòng – thời gian của các sensor oxy.

0 100 200 300 400

0

2

4

6

8

10

i (m

A)

Time (s)

Vàng 1,5 mm Vàng 1 mm Vàng 0,5 mm

Hình 3.7: Các đường đo dòng – thời gian (i-t) của các sensor oxy sử dụng dây vàng kích thước khác nhau trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,65V

Page 44: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

35

3.1.2.2. Khảo sát sensor sử dụng vi điện cực vàng

Sau khi chế tạo được 4 sensor oxy sử dụng dây vàng 25µm làm điện cực làm việc,,

chúng tôi tiến hành các thí nghiệm đo quét thế vòng 5÷6 lần với mỗi điện cực trong

khoảng thế từ 0 ÷ -0,8V với tốc độ quét 100mV/s. Các đường quét CV đối với các sensor

mà các điện cực làm việc là các sợi vàng kích thước micro trong hai môi trường bão hòa

oxy và không có oxy tương đối tốt, có sự khác biệt trong 2 môi trường, đường đo trong

môi trường bão hòa oxy có sự thay đổi lớn của dòng (Hình 3.8).

Kết quả đo đường cong phân cực với tốc độ quét 50mV/s (Hình 3.9) cho thấy sensor vi

vàng có cho tín hiệu của sự khử oxy, dẫn đến sự khác biệt giữa 2 đường đo trong 2 môi

trường bão hòa oxy và không có oxy.

-0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0

-10

-8

-6

-4

-2

0

2

4

I (m

A/c

m2

)

U (V)

Bão hòa oxy Không có oxy

Hình 3.8: Đường CV 5 chu kỳ liên tiếp trong một lần đo của sensor oxy sử dụng dây

vàng 25µm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Trên cơ sở kết quả đo CV và đường cong phân cực, chúng tôi chọn thế -0,5V là thế áp

vào trong các phép đo tiếp theo.

Page 45: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

36

-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0

-16

-14

-12

-10

-8

-6

-4

-2

0

2

1

2

I (m

A/c

m2)

U (V)

1-Bão hòa oxy 2-Không có oxy

Hình 3.9: Đường cong phân cực trong 3 lần đo của sensor oxy sử dụng dây vàng

25µm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Hình 3.10 chỉ ra rằng các đường đo đáp ứng dòng trong hai môi trường bão hòa oxy và

không có oxy của các sensor có điện cực làm việc là vàng kích thước 25 micromet rất

không lặp lại, các giá trị dòng trung bình (Bảng 3.3) có độ lệch chuẩn lớn (0,5% trong

môi trường không có oxy và 0,6% trong môi trường bão hòa oxy), chứng tỏ các sensor vi

vàng có tính ổn định thấp, điều này tương ứng với kết quả đo được bằng phương pháp

quét thế vòng và đo đường cong phân cực. Kết luận không sử dụng vi điện cực vàng cho

các nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 3.3: Giá trị dòng thu được của sensor oxy sử dụng dây vàng 25µm trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy

Sensor vàng 25µm

Lần đo

Không có oxy Bão hòa oxyGiá trị trung bình (mA) RSD (%)

Giá trị trung bình (mA) RSD (%)

11 -0,07 0,0 -0,05 0,02 -0,11 0,1 -0,05 0,0

21 -1,47 0,4 3,64 0,42 -2,11 0,2 2,43 0,3

31 -6,05 0,3 -1,28 0,52 -25,55 0,6 -20,77 0,4

Trung bình -5,89 0,5 -2,67 0,6

Page 46: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

37

Hình 3.10: Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy sử dụng dây vàng 25µm

trong môi trường không có oxy và bão hòa oxy ở thế áp vào là -0,5V trong 9 chu kỳ

Như vậy, chúng tôi đã khảo sát ba loại điện cực: Platin kích thước lớn, vàng kích

thước lớn và vàng kích thước micro. Cả ba loại điện cực đều cho kết quả đo DO tốt.

Trong đo, vật liệu Pt là vật liệu được thế giới lựa chọn nhiều hơn cả, tuy nhiên trong điều

kiện Việt Nam, đây là loại vật liệu đắt tiền, không sẵn có nguồn cung cấp Platin tiêu

chuẩn, trong khi vật liệu vàng có nguồn cung cấp rộng rãi hơn, gia công chế tạo dễ hơn.

Trong hai loại điện cực vàng, với mục đích sử dụng ngoài hiện trường và thử nghiệm

dài hạn, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu điện cực vàng kích thước lớn.

Khi chế tạo số lượng sensor lớn, tiến hành đo đồng thời cùng một thời điểm, cùng một

môi trường, chúng tôi sử dụng hệ đa kênh cho các thí nghiệm tiếp theo.

3.1.2.3. Khảo sát hàng loạt 16 điện cực vàng

Vì các sensor vi vàng có tính ổn định thấp, tuổi thọ ngắn nên chúng tôi chỉ chọn các

sensor vàng kích thước lớn để tiến hành khảo sát hàng loạt, cụ thể như sau: kích thước

0,5mm (3 điện cực); 1mm (5 điện cực) và 1,5mm (8 điện cực).

Page 47: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

38

Hình 3.11: Sensor vàng chế tạo hàng loạt

Thời gian đáp ứng của 16 sensor với ba loại kích thước điện cực làm việc khác nhau

được trình bày trên bảng 3.4. Nhìn chung, các sensor đều đáp ứng tốt, thời gian đáp ứng

chủ yếu dưới 20s đặc biệt có một số sensor cho đáp ứng dòng rất nhanh (dưới 10s), thực

tế cho thấy, trong khoảng kích thước khảo sát thời gian đáp ứng không phụ thuộc nhiều

vào kích thước các điện cực làm việc mà phụ thuộc chính vào kỹ thuật chế tạo. Nghiên

cứu cũng chứng tỏ việc chế tạo sensor theo phương pháp thủ công, có thể ảnh hưởng tính

đồng nhất của các sensor, do vậy, thời gian đáp ứng của các sensor còn có sự khác nhau.

Để thu được kết quả ổn định, ngoài việc dùng màng khuếch tán đúng theo yêu cầu chất

lượng, khi lắp các sensor phải đảm bảo toàn bộ diện tích làm việc của điện cực được tiếp

xúc tốt với màng khuếch tán, màng phải phẳng, không được chùng, nhăn, không xuất

hiện khe kẽ hay lỗ trống trên bề mặt hoặc xung quanh bề mặt điện cực làm việc. Vì vậy

khi chuyển vào môi trường không khí, lượng oxy khuếch tán qua màng có thể được phản

ứng ngay trên bề mặt điện cực mà không cần nhiều thời gian khuếch tán trong môi trường

Page 48: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

39

điện li nội; cũng như khi chuyển vào dung dịch sunfit không còn lượng oxy còn lưu lại

trong các khe trống làm tốc độ thay đổi dòng chậm lại.

Với thời gian đáp ứng nhanh như vậy, các sensor có thể sử dụng để quan trắc liên tục,

ngay cả nguồn nước có dòng chảy lưu động, từ đó có thể giúp người thực hiện xây dựng

được đồ thị biến thiên hàm lượng DO và đưa ra những đánh giá chất lượng môi trường

nước theo thời gian. Đặc biệt, các số liệu tính toán cho thấy khi đo trong môi trường bão

hòa oxy với thời gian dài, giá trị DO thay đổi rất nhỏ, phần trăm sai lệch sau thời gian đo

liên tục 66 phút chỉ nằm trong khoảng 0,21-3,68% (bảng 3.5).

Bảng 3.4: Thời gian đáp ứng (s) của các sensor khi chuyển từ không

khí (kk) vào dung dịch sulfit natri (sf) không có oxy (kk→sf) và ngược

lại (sf→kk), lặp lại 5÷6 lần

Loại sensorThời gian đáp ứng (s)

kk→sf sf→kk

1,5 mm (8 sensor)

Số 1t

t

25,860,86 15,660,61

Số 2t

t

7,260,20 19,020,11

Số 3t

t

27,271,93 13,290,45

Số 4 t 12,510,80 15,800,77

Page 49: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

40

t

Số 5t

t

6,040,25 8,970,92

Số 6t

t

8,310,72 7,510,22

Số 7t

t

22,822,17 18,771,029

Số 8t

t

7,630,14 2,950,21

1 mm (5 sensor)

Số 9t

t

7,770,27 9,970,15

Số 10t

t

9,060,28 6,660,31

Số 11t

t

12,030,78 9,711,07

Số 12t

t

14,950,38 15,671,20

Page 50: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

41

Số 13t

t

19,041,32 19,202,39

0,5 mm (3 sensor)

Số 14t

t

9,700,15 7,990,90

Số 15t

t

24,220,41 6,500,14

Số 16t

t

16,100,22 14,440,85

Giá trị biến thiên được tính toán dựa trên thực tế biến thiên giá trị đo được theo thời

gian dao động ít và chủ yếu theo một chiều:

% sai lệch = 100.

dau

daucuoi

DO

DODO

Các giá trị phần trăm sai lệch chứng tỏ các sensor được chế tạo làm việc ổn định, có

khả năng sử dụng cho mục đích quan trắc hàm lượng DO trong thời gian dài.

Độ ổn định của từng sensor còn được đánh giá bằng các giá trị hàm lượng DO đo trong

cùng một môi trường bão hòa oxy sau nhiều lần đo các nhau và sai số quanh giá trị cân

bằng chỉ khoảng 0,05 mg/l tức là 0,6% đối với hầu hết các sensor (bảng 3.5) cho thấy các

sensor vẫn làm việc ổn định ngay cả khi thay đổi môi trường đo liên tục.

Và để đánh giá được chính xác hơn, bảng 3.5 cũng đưa hệ số biến thiên hàm lượng DO

cực đại giữa các sensor có cùng kích thước và giữa toàn bộ 16 sensor đã chế tạo, tất cả

đều dưới 0,5%.

Page 51: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

42

Chứng tỏ sự biến thiên giá trị đo được trên các sensor khác nhau (kể cả về kích thước)

là không đáng kể, các giá trị đo được có độ đồng đều tốt, chỉ dao động rất nhỏ quanh giá

trị bão hòa 8,2 mg/l ở điều kiện nhiệt độ 25oC, độ mặn bằng 0. Sự dao động này có thể là

do sai số trong quá trình chế tạo (chưa theo dây chuyền, tự động hóa) khiến bề mặt điện

cực không hoàn toàn giống nhau, đặc biệt là khi xử lý, độ phẳng, bóng của bề mặt điện

cực sẽ ảnh hưởng đến tiết diện thực tế của phần làm việc. Nguyên nhân này cũng có thể

giải thích cho kết quả đo được trên một số sensor kích thước 1,5 mm có sự sai khác lớn

hơn so với các sensor kích thước nhỏ hơn, là do sự tăng kích thước sẽ tương ứng với sự

tăng nhiều hơn sai số do bề mặt (nếu có). Một nguyên nhân khác gây sự sai khác hàm

lượng DO cực đại đo được trên các sensor có thể xảy ra là do các sensor đo tại các thời

điểm khác nhau, có sự khác biệt điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm…

Bảng 3.5: Hàm lượng DO (mg/l) cực đại và độ ổn định sau thời gian dài của 16 sensor với

ba loại kích thước điện cực

Kích

thước

điện

cực

STT

Sensor

Riêng từng sensorTrung bình theo

kích thướcTrung bình chung

Giá trị biên

thiên sau 66

phút đo liên

tục (%)

DODO,

mg/l

DOD

O,

mg/l

RS

D,

%

DOD

O,

mg/l

RSD,

%

1,5

mm

1 - 1,84 8,2470,086

8,214

0,056 0,4

8,215

0,0490,3

2 - 0,21 8,2240,044

3 - 1,79 8,2250,055

4 - 0,27 8,2060,044

Page 52: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

43

5 - 1,11 8,2290,093

6 - 1,26 8,1730,045

7 - 2,65 8,2410,033

8 - 1,83 8,1670,051

1

mm

9 + 0,68 8,2060,024

8,220

0,045 0,1

10 - 3,59 8,2280,054

11 + 1,02 8,2320,059

12 - 2,70 8,2140,048

13 - 2,07 8,2220,040

0,5

mm

14 - 0,64 8,2270,030

8,209

0,0360,215 - 1,52 8,2100,041

16 - 3,68 8,1900,036

+ : Sai lệch dương - : Sai lệch âm RSD: độ lệch chuẩn tương đối

Sau khi chế tạo và khảo sát tính chất đơn lẻ của từng sensor vàng, chúng tôi sử dụng

16 sensor này trong phép đo DO đa kênh sử dụng hệ thiết bị đo đa kênh và phần mềm

Page 53: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

44

MultiDO. Hình 3.12 thể hiện thiết bị và dãy sensor sau khi căn chuẩn, hệ thống tự động

đo, lưu giữ số liệu. Các kết quả đo được hiển thị dưới dạng đồ thị, biểu diến biến thiên

của hàm lượng oxy đo được theo thời gian đo trong các môi trường khác nhau.

Hình 3.13 biểu diễn đường đo nồng độ DO đồng thời trên 16 kênh, với các điện cực từ

01 ÷ 08 sử dụng dây vàng kích thước 1,5mm (Đường O1÷O8); điện cực số 09÷13 kích

thước 1mm (Đường O9÷O13); và các sensor 14, 15, 16 có điện cực làm việc kích thước

0,5m (Đường O14÷O16). Từ đó chúng tôi thấy rằng các sensor khi đặt trong cùng một

khoang đo khi đặt trong dung dịch và ngoài không khí bão hòa, cả 16 kênh đều cho tín

hiệu tương đối đồng nhất.

Hình 3.12: Hệ thống đa kênh chạy thử trong phòng thí nghiệm

Page 54: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

45

Hình 3.13: Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác nhau trên 16

kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 28-29 tháng 5 năm 2012

Hình 3.14: Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác nhau trên 16

kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 30 tháng 5 năm 2012

Trên hình 3.14, ở những thời gian đo đầu tiên, các tín hiệu đo thu được là trong cùng

một bình đo, các giá trị thu được cho cả 16 kênh đo là như nhau. Khi tách các sensor ra

các khoang đo khác nhau (từ 14:05:00) các đường đo có sự thay đổi. Kết quả tương tự

nêu trên hình 3.15, khi các sensor được đặt trong các khoang đo khác nhau ngay từ đầu.

DO

(mg/

L)

DO

(mg/

L)

Page 55: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

46

Điều này cho thấy khả năng làm việc của các sensor chế tạo được là đồng đều, cho tín

hiệu thống nhất.

Hình 3.15: Biến thiên của DO theo thời gian đo tại các môi trường khác nhau trên 16

kênh đo riêng biệt, số liệu thu ngày 1, 4, 5 tháng 6 năm 2012

3.2. Khảo sát ảnh hưởng của vật liệu màng

Ngoài màng khuếch tán oxy xuất xứ từ HORIBA Nhật Bản, chúng tôi khảo sát thêm

ảnh hưởng của hai loại màng sản xuất trong nước, là màng Polyethylen (PE) và màng

Polyvinylclorua (PVC) đến tín hiệu dòng – thời gian của sensor oxy. Do màng nhập đắt

tiền, không chủ động trong quá trình làm việc nên chúng tôi hướng nghiên cứu tới màng

sản xuất trong nước. Sensor dùng để khảo sát màng là sensor vàng kích thước 1,5mm.

Thực hiện đo oxy hòa tan trong môi trường bão hòa oxy và môi trường không có oxy

(dung dịch sunfit) bằng phương pháp đo quét thế vòng và đo đường cong phân cực

(polar). Làm lặp lại 5 lần trong một lần thay màng. Các đường đo trong môi trường bão

hòa oxy và không có oxy (dung dịch sunfit) lặp lại nhau tốt trong khi giữ nguyên màng

(Hình 3.16). Khi thay màng và đo trong các ngày khác nhau, hình dạng đường đo trong 2

môi trường không khác nhau nhiều. Đặc biệt trong dung dịch sunfit các đường đo lặp lại

rất tốt, trong môi trường bão hòa oxy giá trị dòng của đường đo có sự chênh lệch, như

DO

(mg/

L)

Page 56: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

47

vậy có thể dự đoán sự chênh lệch này do sự khác nhau về độ căng của màng trong mỗi

lần lắp sensor.

-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0-40

-30

-20

-10

0

10

20

1

2

I (m

A/c

m2

)

U (V)

1-Bão hòa oxy 2- Không có oxy

a. màng PE

-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0-35

-30

-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

1

2

I (m

A/c

m2)

U (V)

1-Bão hòa oxy 2-Không có oxy

b. màng PVC

Hình 3.16: Đường CV khi đo oxy hòa tan trong 2 môi trường bão hòa oxy và không có oxy với các vật liệu màng khác nhau

Tiến hành khảo sát sự thay đổi của dòng đáp ứng theo thời gian trên hai vật liệu màng

khác nhau, chúng tôi thu được kết quả được biểu diễn trong hình 3.17, giá trị dòng đáp

ứng được tính toán trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Giá trị trung bình của dòng đo được trong phép đo dòng đáp ứng theo thời gian trong các môi trường bão hòa oxy và không có oxy với 2 loại màng

Vật liệu màng

Lần đo Không có oxy Bão hòa oxyGiá trị dòng trung

bình (mA) RSD (%)Giá trị dòng

trung bình (mA) RSD (%)

Màng PE1 3,86 0,2 21,76 0,62 3,76 0,3 20,25 0,5

Màng PVC1 4,21 0,1 22,83 0,62 0,22 0,1 19,83 0,4

Page 57: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

48

a. màng PE b. màng PVC

Hình 3.17: Sự phụ thuộc dòng – thời gian (i-t) của sensor oxy trong môi trường không

có oxy và bão hòa oxy sử dụng các vật liệu màng khác nhau

Như vậy có thể thấy cả hai loại màng đều có khả năng khuếch tán oxy, hình dạng

đường đo đối với hai loại màng trong cả 2 phương pháp đều tốt và khác nhau không đáng

kể, đồng thời các giá trị tính toán trên các đường đo đáp ứng dòng theo thời gian cũng

không sai khác nhau nhiều.

Tuy nhiên, để có thể khẳng định chính xác hơn, cũng như tìm được một loại màng tốt

nhất dùng cho các sensor (khuếch tán oxy tốt, hạn chế cho các khí khác hoặc các ion lạ đi

qua) thì cần làm nhiều thí nghiệm khảo sát hơn nữa.

3.3. So sánh kết quả đo giữa sensor tự chế tạo và sản phẩm nhập ngoại

Sensor oxy nhập ngoại được sử dụng trong nghiên cứu này là sensor oxy số hiệu

ET1117 của hãng eDAQ – Úc và sensor oxy U50 của hãng HORIBA - Nhật Bản. Cả hai

loại sensor này, phương pháp đo đều là phương pháp cực phổ.

3.3.1. Sensor eDAQ (Úc)

Sensor oxy số hiệu ET1117 của hàng eDAQ (Úc) sử dụng dây platin kích thước 1mm

làm điện cực catot, điện cực anot làm từ dây bạc, Cho tín hiệu tốt nhất: 400 ± 75 nA trong

Page 58: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

49

nước bão hòa không khí ở 25 ° C; dòng đáp ứng đạt 0 ÷ 98% trong thời gian ít hơn 60s ở

25°C.

Sử dụng điện cực này trong phép đo DO đa kênh để kiểm chứng chất lượng của các

sensor platin và vàng chế tạo trong. Các điện cực đối chứng gồm có: điện cực vàng

1,5mm; 1mm; 0,5mm và điện cực ET1117 (Điện cực Platin của Úc).

Khi sử dụng 4 điện cực đã chọn để đo biến thiên DO trong hai môi trường, thay đổi từ

không có oxy sang bão hòa oxy và ngược lại, chúng tôi thu được các tín hiệu đồng nhất,

cho thấy các sensor đều nhạy với sự thay đổi nồng độ oxy, thời gian đáp ứng có khác

nhau nhưng đều ngắn (hình 3.18).

0 100 200 300 400

0

2

4

6

8

10

Không có oxy

Bão hòa oxy

Thoi gian (s)

DO

(m

g/L

)

Vàng 1,5mm Vàng 0,5mm Vàng 1mm ET1117 Úc

Hình 3.18: Đường biến thiên nồng độ DO khi khảo sát đồng thời 4 điện cực trong 2 môi

trường oxy bão hòa và không có oxy

Để so sánh độ ổn định của các sensor tự chế tạo với sensor nhập ngoại, chúng tôi tiến

hành đo đồng thời các điện cực trên trong môi trường oxy bão hòa không có sục khí: cách

mặt nước 2 cm trong thời gian 2h.

Kiểm tra độ ổn định của sensor oxy trong thời gian dài với điều kiện tĩnh (không sục

khí, không khuấy lắc) chúng tôi thấy giá trị dòng thu được giảm theo thời gian (Hình

3.19). Điều đó chứng tỏ lượng oxy ngay tại bề mặt điện cực bị giảm. Các điện cực kích

Page 59: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

50

thước thông thường (0,5 ÷1,5mm) tiêu thụ lượng lớn thể tích mẫu nên trong điều kiện để

ngoài không khí cách mặt nước 2cm thì lượng oxy trong không khí khuếch tán đến màng

và khuếch tán qua màng khuếch tán đến sát bề mặt điện cực giảm theo thời gian, do đó

giá trị dòng thu được giảm, từ đó tính toán được giá trị nồng độ DO sẽ giảm.

Hình 3.19: Đường biến thiên nồng độ DO khi khảo sát đồng thời 4 điện cực trong môi

trường oxy bão hòa không sục khí trong 2h

Cả hai thí nghiệm chỉ ra rằng các sensor vàng thể hiện sự ổn định trong thời gian dài,

thông qua giá trị đo nồng độ DO không thay đổi nhiều trong suốt thời gian 2÷4h đo.

3.3.2. Sensor Horiba (Nhật Bản)

Đối với sensor oxy U50 của HORIBA, tính năng của sensor như sau:

Khoảng đo: 0 ÷ 50 mg/L

Độ phân giải: 0,01 mg/L

Độ lặp lại: ±0,1 mg/L

Độ chính xác: Với khoảng đo từ 0 ÷ 20 mg/L là ±0,2 mg/L và với khoảng đo 20÷50 mg/L là 0,5 mg/L

Page 60: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

51

Chúng tôi chọn một sensor vàng kích thước 1,5mm, cùng sensor Horiba tiến hành đo

biến thiên DO đồng thời khi thay đổi môi trường từ không khí sang dung dịch sunfit, kết

quả như sau.

Y O 1 Y D O U 5 0

2 ,0 0 01 ,5 0 01 , 0 0 05 0 00

7

6

5

4

3

Thời gian đo (s)

Hình 3.20: So sánh kết quả đo trên hai sensor: 01-Tự chế tạo và U50-nhập ngoại từ

HORIBA – Nhật bản

Hình 3.20 trình bày kết quả đo DO thu được từ sensor oxy tự chế tạo và sensor oxy

của HORIBA. Có thể thấy rằng, các tín hiệu hầu như trùng khít khi đo trong môi trường

bão hòa oxy và trong môi trường chứa ion sunfit. Thời gian đáp ứng của hai loại sensor

khảo sát đều nhanh và phù hợp với nhau.

Từ các kết quả khảo sát tính năng của sensor oxy chế tạo từ các loại vật liệu khác nhau

và kích thước khác nhau, cho thấy sensor oxy có điện cực làm việc chế tạo từ sợi vàng

kích thước 0,5 ÷ 1,5mm với điện cực đối là Ag cần được lựa chọn để chế tạo hàng loạt,

phục vụ cho việc đo dài ngày ngoài hiện trường, trong điều kiện đo đạc môi trường có

thành phần phức tạp. Các sensor này khi đối chứng với điện cực nhập ngoại cho kết quả

đồng nhất, với sự ổn định cao và tuổi thọ điện cực dài. Từ đó có thể kết luận sensor tự

chế tạo trong nước hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu đo đạc đề ra.

Page 61: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

52

KẾT LUẬN

1. Về vật liệu và kích thước của điện cực làm việc:

Như vậy, chúng tôi đã khảo sát ba loại điện cực: Platin kích thước lớn, vàng kích

thước lớn và vàng kích thước micro. Cả ba loại điện cực đều cho kết quả đo DO tốt.

Trong đo, vật liệu Pt là vật liệu được thế giới lựa chọn nhiều hơn cả, tuy nhiên trong điều

kiện Việt Nam, đây là loại vật liệu đắt tiền, không sẵn có nguồn cung cấp Platin tiêu

chuẩn, trong khi vật liệu vàng có nguồn cung cấp rộng rãi hơn, gia công chế tạo dễ hơn.

Trong hai loại điện cực vàng, với mục đích sử dụng ngoài hiện trường và thử nghiệm

dài hạn, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu điện cực vàng kích thước lớn.

Từ đó chúng tôi khảo sát đồng thời 16 điện cực vàng kích thước lớn (0,5 ÷1,5 mm),

kết quả cho thấy các điện cực này hoạt động ổn định, cho tín hiệu đồng đều, giá trị dòng

đo được tương đối đồng nhất với độ lệch chuẩn nhỏ.

2.Về vật liệu dùng làm màng khuếch tán oxy

Theo những khảo sát ban đầu, cả hai loại màng là màng PE và màng PVC đều có thể

cho oxy đi qua, và cho tín hiệu khử oxy tốt. Chưa thấy sự khác biệt nhiều ở hai loại

màng.

Tuy nhiên, để có thể khẳng định chính xác hơn, cũng như tìm được một loại màng tốt

nhất dùng cho các sensor (khuếch tán oxy tốt, hạn chế cho các khí khác hoặc các ion lạ đi

qua) thì cần làm nhiều thí nghiệm khảo sát hơn nữa.

Page 62: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

53

3. So sánh kết quả đo giữa sensor tự chế tạo và sản phẩm nhập ngoại

Chúng tôi tiến hành so sánh tính năng của các sensor tự chế tạo trong nước sử dụng

với các sensor nhập ngoại từ Nhật Bản và Úc, về khả năng đáp ứng trong quá trình đo

nồng độ oxy và sự ổn định trong thời gian dài. Kết luận rằng các sensor vàng nhạy với sự

thay đổi nồng độ oxy, cho kết quả đồng nhất với sensor nhập ngoại, ổn định theo thời

gian. Từ đó có thể thấy sensor vàng tự chế tạo trong nước hoàn toàn đáp ứng được các

yêu cầu đo đạc đề ra, cần được lựa chọn để chế tạo hàng loạt, phục vụ cho việc đo dài

ngày ngoài hiện trường, trong điều kiện đo đạc môi trường có thành phần phức tạp.

Page 63: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Kiên Cường (1996), Nghiên cứu chế tạo sensor đo ôxy hòa tan và

đo độ dẫn, ứng dụng phân tích môi trường nước, Luận án phó tiến sĩ khoa

học hóa học, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Việt Nam.

2. Lê Thị Vinh Hạnh (2006), Mô phỏng quá trình suy giảm oxy trong môi

trường nước, Luận văn thạc sĩ, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ

Việt Nam.

3. GS. TS. Lê Quốc Hùng (2005), Các phương pháp và thiết bị quan trắc môi

trường nước, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam..

4. Đặng Thị Tố Nữ (2009), Phát triển các sensor điện hóa phục vụ quan trắc

môi trường và đo đạc sinh học, Luận văn thạc sỹ, Viện Hóa học, Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam.

Tiếng Anh

5. Allen J. Bard, Larry R. Faulkner (2000), Electrochemical Methods, John

Willey & Sons, INS.

6. Bernard Laval (2009), Methods in Environmental Fluid Mechanics, Civil

545, University of British Columbia. (Determination of Dissolved Oxygen

(Winkler Method))

7. Caudill, W. L.; Howell, J. O.; Wightman, R. M. (1982), Anal. Chem.,

54,2532.

8. Ching-Chou Wu, Tomoyuki Yasukawa, Hitoshi Shiku, Tomokazu Matsue

(2005), “Fabrication of miniature Clark oxygen sensor integrated with

microstructure”, Sensors and Actuators B,110, pp. 342–349.

9. Cynthia G.Zoski (2007), Handbook of Electrochemistry, Elsevier.

Page 64: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

55

10.Joseph Wang (2000), Analytical Electrochemistry, Wiley-VCH.

11.Koudelka, M. (1986), “Performance characteristics of a planar Clark-type

oxygen electrode”, Sens. Actuators, 9, pp. 249–259.

12.Kranz, C.; Friedbacher, G.; Mizaikoff, B.; Lugstein, A. (2001), Anal.Chem.,

73, 2491.

13.Krommenhoek, E. E.; Gardeniers, J. G. E. J. G.; Bomer, X. Li, M.; Ottens,

G.; van Dedem, W. K.; Van Leeuwen, M.; van Gul, W. M. ik; van der

Wielen, L. A. M.; Heijnen, J. J.; van den Berg, A. (2007), Anal. Chem., 79,

pp.5567.

14.Lemay, S. G.; van den Broek, D. M., Storm, A. J.; Krapf, D.; Smeets, R. M.;

Heering, M.; Dekker, H. A., C. (2005), Anal. Chem.,77,pp. 1911.

15.Michael Kudera , H. Allen O. Hill Peter J. Dobson, Peter A. Leigh and

William S. McIntire (2001), ”Electrochemical Characterization and

Application of Multi Microelectrode Array Devices to Biological

Electrochemistry”, Sensors, 1, pp.18-28.

16.Pierpaolo Protti (2001), Introduction to modern voltammetric and

polarographic Analysis Techniques, Amel Electrochemistry, IV Edition.

17.Pons, S.; Fleischmann, M. (1987): The Behavior of Microelectrodes.

Analytical Chemistry, 59,pp. 1391-1399.

18.Richard Davis, Greg Lettman (1999), Optimisation of wastewater treatment

plants: dissolved oxygen and suspended solids measurements, 62nd, Annual

Water Industry Engineers and Operators’ Conference Civic Centre -

Wodonga 8 and 9 September.

19.Ryan, M.D.; Bowden, E.F.; Chambers, J.Q. (1994), “Dynamic

Electrochemistry: Methodology and Application”, Anal. Chem,66, 360r-

427r.

Page 65: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng

56

20.Sandison, M. E.; Anicet, N.; Glide, A.; Cooper, J. M. (2002), Anal. Chem.,

74,pp. 5717.

21.Sosna, M., Denuault, G.; Pascal, R. W.; Prien, R. D.; Mowlem, M. (2007),

Sens. Actuators B, Chem.,123, 344.

22.Štulík, K. et al (2000), Microelectrodes. Definitions, characterization, and

applications, Pure and Applied Chemistry, 72, pp.1483–1492.

23.Trevor, J. Davies, Richard, G. Compton (2005), “The cyclic and linear

sweep voltammetry of regular and random arrays of microdisc electrodes:

Theory”, Journal of Electroanalytical Chemistry,585, pp. 63-82.

24.Wilson, G.S. (2002), Bioelectrochemistry, Wiley, New York, pp.40–46.

25.Xiaolong Xu, Changyu Liu, Jianbo Jia, Baifeng Liu, Xiurong Yang,

Shaojun Dong (2008), “A Simple and Inexpensive Method for Fabrication of

Ultramicroelectrode Array and Its Application for the Detection of

Dissolved Oxygen”, Electroanalysis, 20, pp. 797 – 802.

26.Xudong Xie (2005), Assessment of an ultramicroelectrode array (UMEA)

sensor for the determination of trace concentrations of heavy metals in

water, Universitätsverlag Karlsruhe

27.Zaumseil, J.; Meitl, M. A.; Hsu, J. W. P.; Acharya, B. R.; Baldwind, K. W.;

Loo, Y. L.; Rogers, J. A. (2003), Nano. Lett.,3, pp.1223.