156
Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính Phần I: Đặt vấn đề 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang bước dài trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Những chuyển biến quan trọng trong vài năm gần đây đã đưa nước ta đến với nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong xu thế toàn cầu hoá đó, kiểm toán đã không còn là một khái niệm mới mẻ. Dần dần, kiểm toán, nhất là kiểm toán báo cáo tài chính, đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Về thực chất, hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về các Báo cáo tài chính dựa trên các cơ sở dẫn liệu của chúng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 500: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình” . Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến kết luận trên báo cáo kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần nhận thức được vai trò của mỗi loại bằng chứng để có thể thu thập và đánh giá một cách đầy đủ và hợp lý nhất, từ đó đưa ra được ý kiến phù hợp về báo cáo tài chính được kiểm toán. Có thể nói, sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. [email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 1

khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Phần I: Đặt vấn đề

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam đang bước dài trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

Những chuyển biến quan trọng trong vài năm gần đây đã đưa nước ta đến với nhiều cơ

hội và thách thức mới. Trong xu thế toàn cầu hoá đó, kiểm toán đã không còn là một

khái niệm mới mẻ. Dần dần, kiểm toán, nhất là kiểm toán báo cáo tài chính, đã trở

thành một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Về thực

chất, hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng

chứng về các Báo cáo tài chính dựa trên các cơ sở dẫn liệu của chúng. Theo Chuẩn

mực Kiểm toán Việt Nam VSA 500: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,

thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên

các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”. Các loại bằng

chứng kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến kết luận trên báo cáo kiểm

toán. Do đó, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần nhận thức được vai trò của mỗi

loại bằng chứng để có thể thu thập và đánh giá một cách đầy đủ và hợp lý nhất, từ đó

đưa ra được ý kiến phù hợp về báo cáo tài chính được kiểm toán. Có thể nói, sự thành

công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh

giá bằng chứng kiểm toán của KTV.

Xuất phát từ mục tiêu đó, kiểm toán viên phải sử dụng các phương pháp kỹ

thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ trong suốt quá trình

thực hiện kiểm toán của mình. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm:

kiểm tra đối chiếu, quan sát, điều tra - phỏng vấn, xác nhận, tính toán, phân tích.

Những gì học được trên ghế nhà trường chỉ là khung lí thuyết chung nhất về các kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực tế, mỗi công ty kiểm toán lại vận dụng các

kỹ thuật này rất khác nhau. Từ những kiến thức đã được học và được có được cơ hội

thực tập tại phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Kiểm toán và kế toán

AAC, đây là điều kiện tốt để cho tôi có thể đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ việc vận dụng

các kỹ thuật thu thập bằng chứng, từ đó có sự so sánh, làm rõ giữa lí thuyết và thực tế.

Từ đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” cho luận văn

tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 1

Page 2: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của bằng chứng kiểm toán và

các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán của công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC tại khách hàng của công ty.

Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp phần

hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Kiểm toán & Kế

toán AAC.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt

Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về

kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán trong trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán AAC.

Quan sát quá trình các KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và

phỏng vấn KTV về quy trình tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tế.

Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.

3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số

liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu

thập bằng chứng kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

a, Nội dung thực hiện: Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ

nghiên cứu việc sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do các kiểm toán

viên của công ty Kiểm toán và Kế toán AAC đang áp dụng tại khách hàng là công ty

cổ phần đường ABC.

c, Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

AAC.

d, Thời gian:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 2

Page 3: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Số liệu thực hiện tại Công ty cổ phần đường ABC cho năm tài chính kết thúc

vào ngày 31/12/2010. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 15/01/2011 đến ngày

15/04/2011.

5. Giá trị của đề tài

Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán

BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thực hiện mang lại kết quả sau:

- Về mặt khoa học: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách

tổng quát các vấn đề lý luận liên quan đến: bằng chứng kiểm toán, vai trò của bằng

chứng kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán

BCTC… Những vấn đề này sẽ giúp người đọc nắm bắt về bằng chứng kiểm toán và

các kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách chung nhất, tổng quát nhất.

Đồng thời đây cũng chính là tiền đề giúp người đọc tiếp cận thực tế về việc áp dụng

các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình thực hiện kiểm toán BCTC

thực hiện tại đơn vị khách hàng mà công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã

thực hiện.

- Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung vào việc áp dụng các kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại một đơn vị

khách hàng. Trong quá trình đọc và tiếp cận thực tế người đọc có thể nhận thấy một số

điểm khác biệt giữa các vấn đề lý luận và các vấn đề thực tế, điều này được làm rõ

trong các giải pháp mà đề tài đưa ra, nhằm hoàn thiện hơn các kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chính vì vậy, đề tài

được thực hiện mang tính thực tiễn rất cao, là nền tảng cho những nghiên cứu liên

quan được thực hiện tại trường Đại học Kinh tế Huế.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán

BCTC.

Chương 2: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm

toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kĩ thuật kỹ

thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty

Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 3

Page 4: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương I: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán

BCTC

1.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC

1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC

“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin

được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó

với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các

KTV đủ năng lực và độc lập” [1].

Căn cứ theo mục đích kiểm toán thì kiểm toán được chia thành: Kiểm toán hoạt

động, Kiểm toán tuân thủ và Kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính

là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là“đưa ra ý kiến xác

nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện

hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực

và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” [4].

Đối tượng trực tiếp của kiểm toán Báo cáo tài chính là các Bảng khai tài chính,

Báo cáo tài chính được định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200/4 như

sau: “Báo cáo tài chính là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế

toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tinh kinh tế, tài chính chủ

yếu của đơn vị.”

1.1.2 Mục tiêu

Kiểm toán BCTC nhằm hướng đến hai mục tiêu:

Làm cơ sở giúp KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ

sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh

trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?

Làm cơ sở giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để

khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị [4].

1.1.3 Vai trò

Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin

cậy BCTC của đơn vị và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 4

Page 5: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện

hành hoặc được chấp nhận nhằm trình bày bức tranh thông tin về kế toán tài chính

chủ yếu của đơn vị. Việc lập BCTC là trách nhiệm của đơn vị. Kiểm toán BCTC

được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập nhằm đưa ra ý kiến về BCTC.

Do đó, báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy của

thông tin trên BCTC.

Trong quá trình kiểm toán, KTV cũng sẽ phát hiện những thiếu sót, những

điểm tồn tại của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Từ đó, kiểm toán viên sẽ góp

ý nhằm hoàn thiện bộ máy này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài

chính của đơn vị.

Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để

những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.

Dựa vào BCTC đơn vị, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của đơn vị

như chủ nợ, ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chức năng... đưa ra các quyết định kinh tế

quan trọng như tiếp tục cho vay vốn, mua cổ phiếu, thu thuế...

Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao

hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.

Hoạt động kế toán tài chính bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế đa dạng và

phức tạp, thường xuyên biến đổi và cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để

hướng các nghiệp vụ này theo các chuẩn mực và quy định hiện hành, ngoài việc định

hướng và thực hiện tốt các định hướng thì cần phải thường xuyên thực hiện việc soát

xét quá trình thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.

1.1.4 Khái quát về một qui trình kiểm toán BCTC

Quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị,

thực hiện và hoàn thành kiểm toán:

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:

-Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập

những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh

giá khả năng phục vụ... Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết

kiểm toán.

-Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động

kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu... để lập kế

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 5

Page 6: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của

cuộc kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương

trình kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ

sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai

loại thử nghiệm:

-Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hữu hiệu

của HTKSNB.

-Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót

trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử

nghiệm chi tiết.

-Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm

phát hiện biến động bất thường.

- Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương

pháp thích hợp.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những

bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm

toán. Có bốn loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, không

chấp nhận và từ chối nhận xét [2].

1.2 Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC

1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán

Báo cáo kiểm toán đã đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý của

báo cáo tài chính đơn vị được kiểm toán. Để đánh giá, nhận xét và đưa ra ý kiến về

báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập các bằng

chứng kiểm toán làm cơ sở cho những kết luận của mình. BCKT quyết định tính đúng

đắn, chính xác các nhận xét của KTV, quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán.

Việc thu thập BCKT là trung tâm của cuộc kiểm toán.

Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500 ban hành theo quyết định số

219/2000/QĐ/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng tài chính về BCKT ta có khái

niệm về BCKT như sau: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả những tài liệu, thông tin do

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 6

Page 7: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin

này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”.

Như vậy, BCKT bao gồm cả thông tin nhân chứng và thông tin vật chứng mà

kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được

kiểm toán. BCKT có tính đa dạng. Các loại BCKT khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác

nhau đến việc hình thành ý kiến kết luận kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên cần có

nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán.

BCKT có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm toán.

Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu

thập và sau đó là đánh giá BCKT của kiểm toán viên. Việc kiểm toán gồm có hai chức

năng cả hai chặt chẽ đều liên quan đến bằng chứng. Thứ nhất, là chức năng thu thập

bằng chứng, thứ hai là đánh giá các bằng chứng. Một khi kiểm toán viên không thu

thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể

đưa ra kết luận xác đáng về đối tượng được kiểm toán.

Do vai trò quan trọng của BCKT, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy

định: “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng

kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn

vị được kiểm toán”.

1.2.2 Vai trò BCKT

Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm

toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc

hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc vào

việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu kiểm toán

viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì

kiểm toán viên đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán.

Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ

quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt

động của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử

dụng. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách quan của báo

cáo tài chính đưa ra. Do vậy, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đảm

bảo tính thích hợp và đầy đủ.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 7

Page 8: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

1.2.3 Phân loại BCKT

Trong thực tế có nhiều loại BCKT khác nhau. Để giúp cho việc nghiên cứu, xét

đoán và sử dụng BCKT được tiện lợi và hữu hiệu cần phải tiến hành phân loại BCKT.

1.2.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc

Phân loại BCKT theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tài liệu

có liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình

kiểm toán.

Theo cách phân loại này, BCKT được chia thành:

BCKT do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện bằng cách:

- Kiểm kê tài sản thực tế : Như biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm toán

xác nhận tài sản thực tế…

- Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp: như các số liệu, tài liệu do

kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người liên

quan là hợp lý.

- Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ: là những thông tin, tài liệu

do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ

doanh nghiệp, có dẫn chứng theo thời gian khảo sát…

BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội bộ

hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán viên.

Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác

sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi…

Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ

doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng

Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập

Những thông tin (lời nói, ghi chép..) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc

những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…

BCKT do bên thứ 3 cung cấp từ các nguồn khác nhau

Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm

toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ ; Bảng xác nhận các

khoản phải thu của các khác nợ; hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác

nhận….

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 8

Page 9: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Các bằng chứng được lập do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan

đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp, số

phụ ngân hàng…

Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành có

liên quan đến doanh nghiệp…

1.2.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình

Căn cứ vào loại hình hay còn gọi là dạng BCKT thì BCKT được chia thành các

loại sau:

Các bằng chứng vật chất là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được

trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu hình như: hàng tồn

kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khoán…

Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê

quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình….

Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất

được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không

Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được

qua việc cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán

viên.

Thuộc loại này gồm:

Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo

kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…

Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp

như: các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo

cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán,

bên mua…

Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên: thông qua việc xác minh, phân

tích số liệu, tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm

toán để đưa ra những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại

giá các hoá đơn, việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá

sổ kế toán, quá trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán..

Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không

cao bằng những bằng chứng vật chất.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 9

Page 10: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

1.2.3.3 Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt

Ngoài các kiểu bằng chứng kiểm toán cơ bản được thu thập đã nói ở trên, trong

một số trường hợp đặc biệt kiểm toán viên cần thu thập thêm một số bằng chứng kiểm

toán khác. Các bằng chứng này thường là các: ý kiến của chuyên gia, giải thích của ban

giám đốc và nhân viên kế toán đơn vị, sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ hay của

kiểm toán viên khác, hoặc là bằng chứng về các bên liên quan....

a, Ý kiến của chuyên gia: Do kiểm toán viên không thể am tường tất cả mọi lĩnh

vực của xã hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của

những chuyên gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực

chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá

trị của tài sản quý hiếm, công trình nghệ thuật...

b, Giải trình của ban giám đốc: kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng về

việc giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập

và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ

kế toán hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Vì thế, “kiểm toán viên phải thu

thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán

”[6]

c ,Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là

để phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ

phận này có thể vẫn hữu ích cho kiểm toán viên độc lập cần quan tâm đến kết quả

kiểm toán nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình

d, Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán báo

cáo tài chính của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên

doanh hay công ty thành viên của tập đoàn…) đã được kiểm toán bởi các kiểm toán

viên khác. Trong trường hợp này, kiểm toán viên kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm

toán viên chính) phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính

của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại công việc kiểm toán tại các bộ phận, kiểm

toán viên chính có thể sử dụng công việc của các kiểm toán viên khác. Để sử dụng tư

liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính phải xác định ảnh hưởng của công

việc do kiểm toán viên khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.

e, Tư liệu của các bên hữu quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các

bên liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 10

Page 11: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Thông tin về các bên này cần phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người

sử dụng hiểu được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa

các bên liên quan.

1.2.4 Yêu cầu của BCKT

Bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt chất

lượng và số lượng, hai khái niệm thích hợp và đầy đủ được sử dụng để chỉ về hai yêu

cầu này.

1.2.4.1 Thích hợp

Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trước hết liên quan đến độ tin cậy của

bằng chứng. Để xem xét vấn đề này, kiểm toán viên cần chú ý đến các nhân tố sau

đây:

Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán.

Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng kiểm toán thì càng có

hiệu lực (độ tin cậy cao). Ví dụ, bằng chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngoài

(như bảng sao kê ngân hàng, giấy báo số dư khách hàng do ngân hàng gửi đến, xác

nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi và các khoản công nơ, hoá đơn bán hàng…) có

độ tin cậy cao hơn BCKT có được nhờ khách hàng cung cấp (ví dụ như tài liệu kế

toán, tài liệu thống kê ban đầu liên quan đến hoạt động được kiểm toán)

Dạng bằng chứng kiểm toán.

Độ tin cậy còn phụ thuộc vào dạng của bằng chứng kiểm toán, các bằng chứng

vật chất (kiểm kê, hoặc chứng kiến kê) và hiểu biết trực tiếp của kiểm toán viên về đối

tượng kiểm toán có độ tin cậy cao hơn bằng chứng tài liệu và bằng chứng thu thập qua

phỏng vấn.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị

Bộ phận nào có kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì các bằng chứng kiểm toán có liên

quan đến các tài liệu kế toán, quy chế kiểm soát... của bộ phận đó sẽ có độ tin cậy cao

hơn.

Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng

Một nhóm bằng chứng kiểm toán thu thập từ những nguồn khác nhau, ở các

dạng khác nhau nhưng cùng xác nhận như nhau về một vấn đề sẽ có độ tin cậy lớn hơn

so với từng bằng chứng riêng lẻ. Ngược lại, khi bằng chứng từ các nguồn khác nhau

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 11

Page 12: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

lại cho kết quả trái ngược nhau, lúc này kiểm toán viên phải xem xét vấn đề một cách

thận trọng, và có thể phải thực thi các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác minh.

Các nhân tố khác

Trong từng trường hợp cụ thể, độ tin cậy còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố

khác. Thí dụ trong thủ tục phỏng vấn, sự hiểu biết của người được phỏng vấn về vấn

đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các bằng chứng đạt được.

Bên cạnh độ tin cậy, sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong các thử

nghiệm cơ bản còn đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà kiểm

toán viên muốn xác minh. Bởi lẽ, một bằng chứng kiểm toán có thể có độ tin cậy cao

nhưng vẫn không thích hợp với cơ sở dẫn liệu cần xem xét. Thí dụ, thư xác nhận của

khách hàng tuy là một bằng chứng có độ tin cậy cao do được cung cấp trực tiếp cho

kiểm toán viên, nhưng nó chỉ chứng minh rằng khoản phải thu đó có thật (cơ sở dẫn

liệu hiện hữu và quyền) nhưng lại không thể chứng minh cho khả năng thu hồi khoản

phải thu (cơ sở dẫn liệu đánh giá).

1.2.4.2 Đầy đủ

Yêu cầu này liên quan đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết, chủ yếu là

cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng chứng tuy đạt yêu cầu

thích hợp nhưng sẽ không thể sử dụng làm cơ sở ý kiến cho kiểm toán viên nếu không

đáp ứng yêu cầu đầy đủ. Thí dụ, để kết luận rằng nợ phải thu hiện hữu trong thực tế,

thư xác nhận là bằng chứng thích hợp nhưng kiểm toán viên chỉ có thể đưa ra kết luận

khi đạt được một cỡ mẫu cần thiết và thủ tục được thực thi ở một thời điểm phù hợp.

Sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của

kiểm toán viên. Sau đây là một số nhân tố có ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán

viên về yêu cầu đầy đủ:

-Tính trọng yếu: Bộ phận nào càng trọng yếu thì càng đòi hỏi phải được quan

tâm nhiều hơn và phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn. Nếu xét dưới góc độ

mức trọng yếu, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa chấp nhận được, khi kiểm toán viên thiết

lập mức trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết càng phải

tăng thêm.

-Mức rủi ro tiềm tàng và mức rủi ro kiểm soát: Số lượng bằng chứng cần phải

tăng lên ở những bộ phận, hay các trường hợp có mức rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 12

Page 13: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

kiểm soát cao. Nói cách khác, khi kiểm toán viên xác nhận mức rủi ro phát hiện chấp

nhận được là thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ tăng thêm.

Điều cần lưu ý là do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ

có thể thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ thuyết phục chứ không phải nhằm

chứng minh tuyệt đối. Chính vì thế, đoạn 73, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330,

“Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” nêu rõ:

“Mức độ đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán nhằm giúp kiểm toán

viên đưa ra các kết luận về cuộc kiểm toán tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của

kiểm toán viên. Xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về tính đầy đủ và thích hợp

của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:

a, Mức độ quan trọng của sai sót tiềm tàng trong cơ sở dẫn liệu và khả năng

xảy ra ảnh hưởng trọng yếu, riêng rẽ hoặc tổng hợp với các sai sót tiềm tàng khác đối

với báo cáo tài chính;

b, Mức độ hiệu quả của việc phản hồi và hoạt động kiểm soát của Ban lãnh đạo

đơn vị đối với các rủi ro này;

c, Kinh nghiệm tích lũy được từ các cuộc kiểm toán trước đây liên quan đến các

sai sót tiềm tàng tương tự;

d, Kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán, kể cả việc liệu các thủ tục kiểm toán

đó có phát hiên được các trường hợp gian lận hoặc sai sót hay không;

e, Nguồn gốc và độ tin cậy của thông tin hiện có;

f, Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán;

g, Hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị, môi trường kinh doanh của đơn vị, kể

cả hệ thống kiểm soát nội bộ.”

1.3 Các phương pháp thu thập BCKT

“Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp sau: kiểm

tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các

phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng kiểm

toán.” [5]

Mỗi phương pháp thu thập các bằng chứng kiểm toán sẽ cung cấp những loại bằng

chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có ưu điểm và hạn

chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, kiểm toán viên cần phối hợp sử

dụng nhiều phương pháp để đạt được các mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác, trong

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 13

Page 14: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của minh, kiểm toán viên sẽ

chọn lựa các phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán.

1.3.1 Kiểm tra

Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát,

đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện...

thường bao gồm hai loại:

1.3.1.1 Kiểm tra vật chất

Bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật

tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ... Thủ tục này cung cấp

bằng chứng vật chất là loại bằng chứng có độ tin cậy rất cao, tuy nhiên, loại bằng

chứng này có những hạn chế nhất định:

-Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận tải...

việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết về quyền sở

hữu của đơn vị đối với chúng, bởi lẽ tuy chúng hiện hữu nhưng có thể lại là tài sản đi

thuê, hoặc đã bị đơn vị thế chấp...

-Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại hàng

này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay không,

hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào... Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.

Tóm lại, kiểm tra vật chất tuy cho biết về sự hiện hữu của một số tài sản nhưng

cần phải đi kèm với một số bằng chứng khác để chứng minh về quyền sở hữu hoặc giá

trị của chúng.

1.3.1.2 Kiểm tra tài liệu

Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, sổ sách, chứng từ có liên quan.

Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:

-Từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết

luận này. Thí dụ kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu

của tài sản.

-Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến hành

theo hai hướng: (i) Từ chứng từ gốc: kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách hoặc

(ii) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 14

Page 15: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra trên sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để thỏa

mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc (từ khi nghiệp vụ phát sinh)

cho đến sổ sách sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi vào sổ sách.

Ngược lại, việc kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ

cho biết có phải các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết có

phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy, tùy theo

từng mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc chọn cả

hai.

Trong kiểm tra tài liệu, bằng chứng thu thập được thường là bằng chứng tài

liệu, do đó, kiểm toán viên cần chú ý đến các vấn đề sau:

-Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, hay cụ thể

là mực độ độc lập của tài liệu đối với đơn vị được kiểm toán.

-Cần đề phòng các trường hợp đơn vị cạo sửa, giả mạo chứng từ, tài liệu...

1.3.2 Quan sát

Là sự xem xét tận mắt về các công việc, những tiến trình thực hiện công việc do

người khác làm. Thí dụ: Xem xét việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ. Phương

pháp này có thể áp dụng cho rất nhiều bộ phận được kiểm toán nhưng tự nó khó thể

cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các thủ tục khác. Khi quan sát, kiểm

toán viên cần chú ý rằng nó chỉ cho bằng chứng về cách thức thực thi công việc ngay

vào thời điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ được thực hiện ở các thời điểm

khác.

1.3.3 Xác nhận

Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thông qua

việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các thông tin cụ

thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban Giám đốc lập và trình bày trong báo cáo

tài chính của đơn vị được kiểm toán (Đoạn 06 VSA 505-thông tin xác nhận từ bên

ngoài).

Thí dụ, kiểm toán viên có thể xin xác nhận thông tin từ bên ngoài về các điều

khoản hợp đồng hay giao dịch của đơn vị được kiểm toán với bên thứ ba trong các

trường hợp như:

-Số dư tài khoản tiền gửi, tiền vay và những thông tin khác từ ngân hàng, kho

bạc, tổ chức tài chính tương tự;

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 15

Page 16: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

-Số dư các khoản phải thu, phải trả;

-Những văn bản, giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản do luật sư giữ,

hoặc đang giữ trong két sắt của ngân hàng;

-Hàng gia công, hàng gửi bán, hàng nhờ giữ hộ;

-Cổ phiếu gửi bên thứ ba; những khoản đầu tư nhờ các nhà môi giới mua nhưng

chưa được giao trước thời điểm lập báo cáo tài chính...

Độ tin cậy của bằng chứng xác nhận từ bên ngoài phụ thuộc vào các thủ tục và

thể thức kiểm toán viên áp dụng khi yêu cầu xác nhận từ bên ngoài và đánh giá kết quả

của thủ tục này. Những nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng này bao

gồm: Tiến trình kiểm soát của kiểm toán viên đối với thủ tục xác nhận và thư phúc

đáp, tính chất và các hạn chế của việc phúc đáp.

Ngoài ra, theo VSA 505, kiểm toán viên có thể áp dụng thủ tục này theo một

trong hai cách sau đây:

-Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký

nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không

đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.

-Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý

với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết

phải phản hồi. Thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy

hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định), vì thế kiểm toán viên cần xem

xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.

Tuy có độ tin cậy thấp hơn thư xác nhận mở, nhưng chuẩn mực kiểm toán cho

phép sử dụng thư xác nhận đóng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát

được đánh giá là thấp, các khoản phải xác nhận gồm rất nhiều cấc khoản có số tiền

nhỏ, khả năng xảy ra sai sót được đánh giá là thấp và kiểm toán viên tin rằng người

phản hồi sẽ quan tâm đến việc trả lời.

1.3.4 Điều tra

Điều tra: Là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong

hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi văn bản,

phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông

tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có. (Đoạn 23

VSA 500).

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 16

Page 17: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Như vậy, đây là việc thu thập thông tin thông qua sự trao đổi với những người

có liên quan đến các vấn đề cần tìm hiểu. Thí dụ như yêu cầu người quản lý giải thích

những quy định về kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi các nhân viên về ciệc thực hiện quy chế

này... Thủ tục này quan trọng vì giúp cho kiểm toán viên thu thập được những bằng

chứng chưa có, hoặc củng cố các luận cứ của mình.

Riêng đối với phỏng vấn, để đạt kết quả tốt, kiểm toán viên cần nghiên cứu

trước về các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã... Bởi lẽ

phỏng vấn còn là một nghệ thuật. Cần chú ý là độ tin cậy của bằng chứng thu thập

bằng thủ tục phỏng vấn không cao, và nó thường chỉ dùng để củng cố cho các bằng

chứng khác, hoặc để thu thập các thông tin phản hồi. Khi sử dụng, kiểm toán viên cần

chú ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Các kết quả thu

thập được, nếu quan trọng thì cần được ghi lại và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.

1.3.5 Tính toán

Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu trên chứng từ, sổ kế

toán, bào cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện những tính

toán độc lập của kiểm toán viên. Thí dụ như kiểm tra việc tính toán trên các hóa đơn,

kiểm tra lại những số tổng cộng trên sổ cái... Kiểm toán viên còn thu thập bằng chứng

kiểm toán bằng các tính toán độc lập của mình đối với khấu hao, dự phòng nợ khó

đòi... Nếu xét riêng về mặt số học, kỹ thuật tính toán cung cấp bằng chứng có độ tin

cậy cao.

1.3.6 Phân tích

Là sự xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và

nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa các thông tin tài

chính với các thông tin phi tài chính.

Khi phân tích, ta có thể so sánh những thông tin như:

-So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương ứng của

kỳ trước: Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, hoặc số phát sinh tài khoản giữa các kỳ

để phát hiện các tài khoản có biến động bất thường. Thí dụ: Một sự gia tăng bất

thường của khoản phải thu khách hàng cuối kỳ có thể là sự xuất phát từ sự thay đổi

chính sách bán chịu, tình trạng nợ khó đòi, gia tăng hoặc đang có lệch trọng yếu trong

số dư cuối kỳ.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 17

Page 18: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Kiểm toán viên cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện những tài

khoản có thể bị sai lệch. Thí dụ: số vòng quay của hàng tồn kho giảm đột ngột có thể

phản ánh những sai lệch trong số dư hàng tồn kho, hoặc hàng hóa ứ đọng hay mất

phẩm chất. Việc so sánh cũng có thể được tiến hành trên các đối tượng chi tiết của tài

khoản, hoặc sự biến động chi tiết giữa các kỳ trong tháng, quý, năm.

-So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra các sai

biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai lệch trong báo cáo

tài chính, hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

-So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành: Về

nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân của ngành có mối

quan hệ tương đồng trong một phạm vi nhất định. Thí dụ: Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu,

tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm... Việc nghiên cứu

những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho

biết các sai lệch, hoặc giúp kiểm toán viên hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của đơn

vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý sự khác biệt về quy mô, về việc

áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.

-Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương

pháp này, kiểm toán viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, hay số

phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với các tài khoản khác. Thí dụ: có

thể ước tính chi phí lãi vay bằng cách nhân lãi suất bình quân tháng với số dư cuối

tháng của tài khoản nợ vay. Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và

số liệu sổ sách cần được điều tra để xác định nguyên nhân. Tài khoản chi phí lãi vay có

khớp được với tài khoản vốn vay. Ngoài ra, một vài tài khoản có thể liên hệ theo cách

khác. Giả sử chi phí hoa hồng có thể là một tỷ lệ phần trăm cụ thể của doanh thu và

các khoản nợ khó đòi không thể vượt quá doanh thu bán hàng trả chậm. Bằng cách

kiểm tra mối quan hệ qua lại giữa các tài khoản, kiểm toán viên có thể phát hiện các

sai sót thuộc về xử lý kế toán.

Một phương pháp khác cũng có thể được áp dụng để xác định những khoản

mục có khả năng sai lệch, đó là chọn ra các đối tượng chi tiết, các nghiệp vụ bất

thường, chẳng hạn như số tiền vượt trội hằn, hoặc có nội dung không rõ ràng để kiểm

tra. Để phát hiện chúng, kiểm toán viên có thể đọc lướt trên sổ sách, tài khoản và xác

định các khoản bất thường.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 18

Page 19: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

-Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và các thông tin phi tài

chính: Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tê, kỹ thuật do các hệ thống

hạch toán nghiệp vụ, thống kê... cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài

chính có những quan hệ nhất định, nên kiểm toán viên có thể phát hiện được những sai

sót nhờ dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng với nhau. Thí dụ: đối chiếu giữa chi

phí tiền lương và số lượng công nhân viên để xem mức lương bình quân có hợp lý

không; so sánh giữa lượng tồn kho của một số loại vật từ với khả năng chứa đựng rủi

ro của kho hàng... Khi sử dụng những thông tin phi tài chính, kiểm toán viên cũng cần

chú ý kiểm tra độ chính xác của chúng.

Trong quá trình so sánh, nếu phát hiện được các biến động bất thường, chẳng

hạn như khi có những sai biệt lớn, các tỷ lệ ngoài dự kiến, những thông tin tài chính

không nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được..., kiểm toán viên cần

tiến hành điều tra phỏng vấn bằng cách:

-Phỏng vấn người quản lý đơn vị, hoặc xác minh lại các giải trình của đơn vị.

-Cân nhắc và sử dụng các thủ tục kiểm toán khác để có được kết luận hợp lý.

Thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình

kiểm toán:

-Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, phân tích giúp xác định nội dung, thời

gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán; đồng thời hướng dẫn sự chú ý của kiểm

toán viên đến những bộ phận cần phải điều tra đặc biệt.

-Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản,

nó cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của những khoản mục trên báo cáo tài chính,

hoặc các thông tin tài chính riêng biệt.

-Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, phân tích được sử dụng để xem xét lại

tổng quát lần cuối về toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm củng cố thêm cho kết

luận đã được đề ra, hoặc giúp nhận thấy những vấn đề cần phải tiến hành thêm các thủ

tục kiểm toán thì mới có thể kết luận.

Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời gian ít, chi

phí thấp, mà lại có thể cung cấp những bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về các

số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào

các nghiệp vụ cụ thể.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 19

Page 20: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Tuy nhiên khi áp dụng thủ tục phân tích cần phải chú ý về những vấn đề

sau:

-Mối quan hệ bản chất của các chỉ tiêu được so sánh: Vì nếu giữa chúng không

có liên hệ, hoặc quan hệ một cách hời hợt thì việc phân tích sẽ vô nghĩa. Trong nhiều

trường hợp, để có thể so sánh được cần phải loại trừ các nhân tố gây nhiễu bằng những

phương pháp thích hợp.

-Mức độ trọng yếu của khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa các thông

tin tài chính với nhau: Đối với những khoản mục trọng yếu không thể chỉ chỉ đơn

thuần áp dụng kỹ thuật phân tích, mà còn phải kiểm tra chi tiết.

-Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm

soát cao, nhất là khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc áp dụng đơn thuần thủ

tục phân tích để đi đến kết luận sẽ có rủi ro rất cao.

Ngoài ra, đoạn 57, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 còn lưu ý: Khi xây

dựng quy trình phân tích, kiểm toán viên cần xem xét đến các vấn đề sau:

a, Mức độ phù hợp khi sử dụng quy trình phân tích dối với cơ sở dẫn liệu;

b, Mức độ tin cậy của những dữ liệu được sử dụng để xác định giá trị ghi sổ

ước tính hoặc tỷ lệ bất kể dữ liệu đó được tạo ra từ nội bộ hay thu nhập được từ bên

ngoài;

c, Liệu các ước tính có chính xác để xác định sai sót trọng yếu ở mức đảm bảo

mong muốn;

d, Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị ước tính có thể chấp nhận

được.

Kiểm toán viên cần cân nhắc khi kiểm tra hoạt động kiểm soát, nếu có, về

những thông tin do đơn vị chuẩn bị để kiểm toán viên sử dụng khi thực hiện quy trình

phân tích của mình. Nếu hoạt động kiểm soát này hữu hiệu thì kiểm toán viên có thể

tin tưởng hơn vào tính trung thực của thông tin cũng như về kết quả của quy trình phân

tích. Mặt khác, kiểm toán viên có thể cân nhắc liệu thông tin có bị phụ thuộc vào thủ

tục kiểm toán của kỳ này hay kỳ trước không. Khi xác định quy trình kiểm toán những

thông tin làm cơ sở dự đoán quy trình phân tích, kiểm toán viên cần xem xét quy định

tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 20

Page 21: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Chương II: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình

kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Tên giao dịch: Auditing and accounting company, Ltd.

Tên viết tắt: AAC

Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng

Điện thoại: (84).0511.3655.886

Fax: (84).0511.3655.887

E-mail: [email protected]

Webside: http://www.aac.com.vn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Kiểm toán và kế toán AAC là công ty kiểm toán độc lập, một trong

những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập theo quyết định số

194/TC/TCCB ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13

tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tiền thân là công ty kiểm toán Đà Nẵng-DAC, việc thành lập công ty được

thực hiện trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ

năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh công

ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây

Nguyên.Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển công ty, Bộ Tài chính đã có

quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán

Đà Nẵng – DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”.

Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ

phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế

toán AAC” chuyển đổi thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán

AAC”.

Công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả

các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế

riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 21

Page 22: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Hiện tại, công ty AAC có đội ngũ gồm 132 nhân viên, trong đó có khoảng 31

người đã có chứng chỉ kiểm toán viên độc lập. Đội ngũ kiểm toán viên của AAC được

đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc và có nhiều năm kinh

nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc

tế.

AAC có 100% đội ngũ kiểm toán viên và trợ lỹ kiểm toán viên cao cấp được

đào tạo trực tiếp bởi các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu

thông qua chương trình hợp tác về kiểm toán và kế toán của dự án EURO – TAPVIET

do Cộng đồng Châu Âu tài trợ.

Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức

nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC luôn được các nhà đầu tư,

các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ.

Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “ Thương

mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công

ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch

vụ - Top Trade Services”.

Tháng 9/2008, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chính thức trở thành

thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế Polaris International.

Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ

LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ TT và TT, Bộ VH-TT-DL,... bình chọn và trao cúp

vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”;  được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán

Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước),

TT thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC), Công ty Cổ phần

Truyền thông Tài chính Chứng khoán Việt Nam (VNSF media), Công ty Cổ phần

Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VICS), Công ty Cổ phần Văn

hóa Thông tin Thăng Long (TIC.media) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm

yết uy tín”.

2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty Kiểm toán và kế toán

AAC

2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động của công ty AAC là giúp khách hàng và những người quan

tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 22

No, 04/29/11,
Nay là IGAP Polaris
Page 23: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết

định quản lý phù hợp với thực tiễn.

Công ty AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa

những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm

toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành

về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động

Công ty AAC hoạt động theo phương châm: “độc lập, khách quan, trung thực

và bí mật số liệu của khách hàng”, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với khách

hàng. Phương châm hoạt động luôn được công ty quán triệt đến tất cả các thành viên

trong công ty và luôn có các biện pháp để các phương châm hoạt động được tuân thủ

nghiêm ngặt trong suốt quá trình hoạt động của công ty .

2.1.3. Các loại dịch vụ do công ty Kiểm toán và kế toán AAC cung cấp

Công ty Kiểm toán và kế toán AAC cung cấp các dịch vụ sau: Kiểm toán, kế

toán, tư vấn Thuế, tư vấn tài chính và quản lý, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch vụ

Tin học. Trong đó:

Dịch vụ Kiểm toán

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kiểm toán sau:

- Kiểm toán báo cáo tài chính.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.

- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.

- Kiểm toán hoạt động.

- Kiểm toán tuân thủ.

- Kiểm toán nội bộ.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.

Dịch vụ Kế toán:

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kế toán sau:

- Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 23

Page 24: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.

- Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.

- Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.

- Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

Dịch vụ tư vấn Thuế:

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn Thuế sau:

- Tư vấn việc áp dụng chính sách Thuế.

- Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.

- Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.

- Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.

Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý:

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý sau:

- Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.

- Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.

- Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp với yêu cầu

quản lý.

- Soát xét báo cáo tài chính.

- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp.

- Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.

Dịch vụ Đào tạo và Tuyển dụng:

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư Đào tạo và Tuyển dụng sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ.

- Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.

- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán viên nội bộ.

Dịch vụ Tin học:

Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tin học sau:

- Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán

quản trị.

- Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin

quản lý.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 24

Page 25: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty Kiểm toán và kế toán AAC

Công ty AAC luôn luôn xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng

nhất trong định hướng hoạt động của mình, công ty luôn coi trọng việc phát triển và nâng

cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên và chuyên viên kỹ thuật.

Là một trong số ít công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam,

hoạt động của AAC không ngừng phát triển và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị

trường cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Có

được thành công đó là nhờ vào chính sách đầu tư phát triển đội ngũ kiểm toán viên và kỹ

thuật viên có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Đến nay

AAC đã xây dựng được đội ngũ với hơn 130 cán bộ nhân viên, với 100% đã tốt nghiệp

đại học và trên đại học, trong đó có khoảng 31 người được công nhận kiểm toán viên cấp

quốc gia.

Bản lĩnh nghề nghiệp, hiệu quả trong công việc và sự thiện chí của nhân viên trong

quá trình phục vụ khách hàng luôn được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo ra mối

quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững giữa AAC và khách hàng.

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Kiểm toán và kế toán AAC

Cơ cấu tổ chức toàn công ty được mô tả như ở sơ đồ 2.1.

Tổng giám đốc:

- Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm Pháp luật về toàn

bộ hoạt động của công ty.

- Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.

- Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.

- Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan

trọng cao.

- Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.

- Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.

- Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc

kiểm toán hoặc ủy quyền lại.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 25

Page 26: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức toàn công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Chú thích: XDCB: Xây dựng cơ bản.

Phó Tổng Giám đốc:

- Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự,

hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.

- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về những vấn đề được

phân công và ủy quyền.

- Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.

Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế

toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.

2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC

Phòng Kiểm toán BCTC có cơ cấu tổ chức được thể hiện ở sơ đồ 2.2.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 26

Ban kiểm soát chất

lượng

Phòng kiểm toán

XDCB 2

Phòng kiểm toán

XDCB 1

Ban kiểm soát chất

lượng

Phòng kiểm toán

BCTC 1

Phòng kiểm toán

BCTC 2

Phòng kiểm toán

BCTC 3

Phòng kiểm toán

BCTC 4

KHỐI KIỂM TOÁN XDCB

PHÓ TGĐ KHỐI KIỂM TOÁN

XDCB

PHÓ TGĐ KHỔI KIỂM TOÁN

BCTC

PHÒNG TƯ VẤN

ĐÀO TẠO

CN TP. HỒ CHÍ MINH

PHÒNG KẾ

TOÁN HÀNH CHÍNH

KHỔI KIỂM TOÁN BCTC

TỔNG GIÁM ĐỐC

Page 27: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán BCTC

Trưởng, phó phòng:

- Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan

trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng Phòng giữ vai trò lãnh đạo trong

ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng giám đốc, ban

quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến

nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.

- Phó Phòng là người tham mưu trực tiếp cho Trưởng Phòng, thay mặt Trưởng

Phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian Trưởng Phòng đi vắng và thực hiện

các công việc do Trưởng Phòng uỷ quyền.

Kiểm toán viên chính:

- Giám sát công việc của các trợ lý.

- Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.

- Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho

các cuộc kiểm toán.

- Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.

Trợ lý kiểm toán viên:

Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà

nước công nhận trúng tuyển kỳ thi KTV cấp Quốc gia. Tùy vào năng lực thâm niên

công tác mà trợ lý KTV chia làm ba cấp:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 27

Kieåm toaùn vieân ñieàu haønh (Trưởng

phòng)(Auditor Manager)

Kieåm toaùn vieân chính

(Senior Auditor)

Kieåm toaùn vieân chính

(Senior Auditor)

Kieåm toaùn vieân chính

(Senior Auditor)

Trôï lyù Kieåm toaùn

(Auditor Assistant)

Trôï lyù Kieåm toaùn

(Auditor Assistant)

Trôï lyù Kieåm toaùn

(Auditor Assistant)

Page 28: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

- Trợ lý KTV cấp 1: Là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển

chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những người mới tốt

nghiệp các trường các trường kinh doanh, các trường đại học và những người có trình

độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho

công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề.

- Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm chịu

trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó.

- Trợ lý KTV cấp 3: Là người làm việc ở công ty được ba năm, có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán.

2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

qua hai năm 2009 và 2010

2.1.5.1. Tình hình lao động

Tình hình lao động của AAC qua hai năm 2009 và 2010 được thể hiện tóm tắt

trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Tình hình lao động của AAC qua hai năm 2009 và 2010

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2009 Biến động

Số

người

Tỷ

lệ

(%)

Số

người

Tỷ lệ

(%)+/-

Tỷ

lệ

(%)

Tổng số nhân viên đến ngày 31/12 132 100 102 100 30 29

1. Nhân viên chuyên nghiệp 122 92 92 90 17 33

1.1. Số người có chứng chỉ KTV Việt Nam 31 23 26 25 9 19

1.2. Số người chưa có chứng chỉ KTV Việt Nam 91 69 66 65 11 38

2. Nhân viên khác 10 8 10 10 0 0

Nguồn: Số liệu thu thập từ Phòng Kế toán, AAC

Số lượng nhân viên của tăng lên 30 người (tương đương 29%) và đều là nhân viên

chuyên nghiệp, số lượng KTV cũng tăng đáng kể (tăng 19%) chứng tỏ công ty đang ưu tiên

chính sách tuyển dụng nhân viên có năng lực để mở rộng quy mô và chất lượng đội ngũ.

2.1.5.2. Tình hình nguồn vốn

Tình hình nguồn vốn của AAC qua hai năm 2009 và 2010 được thể hiện tóm tắt

trong bảng 2.2.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 28

Page 29: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của AAC qua hai năm 2009 và 2010

Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009

Biến động

+/-Tỷ lệ

(%)

1. Tổng số vốn điều lệ (ghi trên đăng ký kinh

doanh)7.000 7.000 0 0

2. Tổng số vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu) thực

tế 7.882 7.080 802 11,3

Nguồn: Số liệu thu thập từ Phòng Kế toán, AAC

Vốn kinh doanh thực tế của AAC tăng lên 11,3% chứng tỏ sự mở rộng về quy

mô, gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường của AAC.

2.1.5.3. Kết quả kinh doanh

Tình hình kinh doanh của AAC qua hai năm 2009 và 2010 được thể hiện tóm

tắt trong bảng 2.3 sau:

Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh của AAC qua hai năm 2008 và 2009

Đơn vị tính: Triệu VND

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009

Biến động

+/-Tỷ lệ

(%)

1. Tổng doanh thu (theo báo cáo kê khai

thuế)30.294 24.738 5.556 22%

2. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp2.403 2.294 109 5%

3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 8% 9% -1% -11%

4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 34% 33% 1% 3%

Nguồn: Số liệu thu thập từ Phòng Kế toán, AAC

Nhờ việc mở rộng quy mô cả về vốn và nhân lực nên thị trường của AAC mở

rộng, doanh thu tăng lên đến 22% đồng thời với việc cắt giảm chi phí nên lợi nhuận

sau thuế tăng 5%. Các con số tỷ suất lợi nhuận đều đem lại cái nhìn lạc quan cho

tương lại của AAC.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 29

Page 30: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

2.2.2 Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình

kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện

Trong chu trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AAC thực hiện, các thủ tục

kiểm toán được thực hiện từ khâu kiểm tra các hoạt động kiểm soát, sau đó sẽ tiến

hành các thủ tục phân tích, và cuối cùng là thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và

số dư các tài khoản. Để thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, KTV

cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc áp dụng kỹ

thuật như thế nào được quy định trong Chương trình kiểm toán chi tiết, KTV dựa vào

đó để thực hiện công việc của mình. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng thường được

công ty thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán bao gồm: Kiểm tra đối chiếu, Quan

sát, Điều tra - Phỏng vấn, Xác nhận, Tính toán, Thủ tục phân tích.

Sau giai đoạn tiền kế hoạch nhằm tiếp cận với khách hàng, thu thập những

thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả

năng phục vụ... để từ đó hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm

toán, KTV bắt đầu sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy

trình của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.

2.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán báo cáo

tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC. Việc lập kế hoạch kiểm toán

giúp cho kiểm toán viên có định hướng ban đầu về lượng bằng chứng kiểm toán cần

phải thu thập để đảm bảo tính đầy đủ và tính hợp lý của bằng chứng kiểm toán. Từ đó

kiểm toán viên có thể đưa ra những ý kiến xác đáng trên báo cáo tài chính của mình.

Trong giai đoạn lập kế hoạch, các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng

kiểm toán được kiểm toán viên của AAC vận dụng trong:

-Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý.

-Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.

-Phân tích số liệu.

Bài viết trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

trong giai đoạn này đối với khách hàng của AAC là công ty cổ phần đường ABC.

A, Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

A.1 Cập nhật thông tin từ những năm trước

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 30

Page 31: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

AAC rất coi trọng việc thu thập thông tin cơ sơ, thông tin về nghĩa vụ pháp lý là

quan trọng vì nó đem lại cho kiểm toán viên sự hiểu biết về đặc điểm khách hàng, hoạt

động kinh doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

Đối với các khách hàng thường niên, tất cả các thông tin này được lưu trong hồ sơ

kiểm toán thường niên tại Công ty, nên việc đầu tiên kiểm toán viên cần làm là cập

nhập thông tin.

Công ty ABC là khách hàng cũ nên kiểm toán viên dễ dàng có được những

thông tin cơ sở qua xem xét hồ sơ kiểm toán thường niên của công ty này. Những

thông tin kiểm toán viên thu thập được như sau:

Công ty cổ phần ABC được thành lập theo hình thức chuyển thể từ Công ty nhà

nước thành công ty Cổ phần theo quyết định số 1459/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 12 tháng

05 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được tổ chức và

hoạt động theo luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty:

-Sản xuất kinh doanh đường RS, đường thô, rỉ đường và các sản phẩm sau

đường.

-Sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản.

-Sản xuất kinh doanh bao bì, điện thương phẩm.

-Xây dựng, sản xuất, lắp đặt máy móc thiết bị, gia công chế tạo các sản phẩm

cơ khí phục vụ các ngành sản xuất và dân dụng

Khi cần thiết, Công ty có thể bổ sung, thay đổi hoặc thu hẹp ngành nghề kinh

doanh và được đại hội đồng cổ đông thông qua.

Nguyên tắc tổ chức và quản lý điều hành của công ty

-Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng

pháp luật.

-Cơ quan quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông.

-Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) để quản trị kinh doanh

Công ty, và bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động của công ty.

Điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm.

A.2 Điều tra-phỏng vấn

Nhóm kiểm toán có buổi gặp gỡ, phỏng vấn với Ban Giám đốc khách hàng để

thu thập thông tin về khách hàng, kiểm tra xem những đặc điểm khách hàng kỳ này có

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 31

Page 32: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

thay đổi so với kỳ trước không. Để cho cuộc phỏng vấn có chất lượng, kiểm toán viên

phải tạo không khí thân mật, chú ý lắng nghe câu trả lời, nên đưa ra những câu hỏi mở.

Đối với công ty ABC, sau cuộc phỏng vấn, kiểm toán viên nhận thấy đặc điểm của

công ty không thay đổi so với nắm trước.

A.3 Kiểm tra tài liệu

Trong cuộc phỏng vấn, kiểm toán viên cũng yêu cầu Ban Giám đốc Công ty

khách hàng cung cấp Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty (chỉ đối với khách hàng

mới), các Bảng khai tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo của

Ban Giám đốc cam kết trách nhiệm trong việc chuẩn bị các bảng khai tài chính trình

bày trung thực, hợp lý. Đây chính là những bằng chứng quan trọng mà kiểm toán viên

cần phải thu thập. Nói chung, việc thu thập kiểu mẫu tài liệu chứng minh tương đối

thuận lợi do tài liệu có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng kiểm toán cũng thấp hơn

các phương pháp khác.

B. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Khi đã có những hiểu biết sơ bộ về thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ

pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

của khách hàng trên cả ba phương diện: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các

hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám

đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của Ban giám đốc và các nhân

viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán.

Dựa vào hiểu biết của kiểm toán viên: Tại AAC, khi kiểm toán cho khách

hàng thường niên, nhóm kiểm toán luôn có những kiểm toán viên đã tiến hành kiểm

toán cho khách hàng kỳ trước. Việc dựa vào kinh nghiệm kiểm toán từ các cuộc kiểm

toán từ các cuộc kiểm toán trước, họ sẽ nhanh chóng thu được nhiều thông tin về hệ

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Những hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty

ABC:

-Tại Công ty, có sự phân công công việc rõ ràng giữa các cán bộ, công nhân

viên, Giám đốc ủy quyền thường xuyên cho các Phó giám đốc trong việc quyết định

một số lĩnh vực mà họ phụ trách.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 32

Page 33: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

-Phòng tài chính kế toán có 8 người: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 05

kế toán chi tiết, 01 thủ quỹ. Tất cả đều có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên.

-Sổ kế toán và các chứng từ kế toán được thiết lập trên hệ thống máy tính, sổ rõ

ràng, sạch sẽ, dễ đọc, dễ hiểu. Tại thời điểm kiểm toán, sổ kế toán và chứng từ đã in

sẵn, đóng thành từng tập, từng quyển, đáp ứng công tác lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế

toán.

-Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC của Bộ Tài chính Ban hành ngày 20/03/2006.

-Hình thức hạch toán kế toán: Nhật kí chứng từ.

-Niên độ kế toán: theo năm dương lịch.

Phỏng vấn

Phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm

toán. Phỏng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống

kiểm soát nội bộ của khách hàng thưởng niên như Công ty ABC. Tại công ty ABC,

kiểm toán viên đánh giá là các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ về

cơ bản không thay đổi so với những thông tin mà kiểm toán viên đã biết qua các cuộc

kiểm toán năm trước theo sự hiểu biết của kiểm toán viên đã đề cập ở trên.

Kiểm tra tài liệu

Kiểm toán viên thu thập các tài liệu liên quan đến việc thiết kế và thực hiện

kiểm soát nội bộ, ở công ty ABC, kiểm toán viên thu được những tài liệu sau đây:

-Quy chế quản lý tài chính năm 2010.

-Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010.

-Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty.

-Quyết định của hội đồng quản trị về đơn giá tiền lương.

-Giấy phép đầu tư.

Các tài liệu này được lưu trong hồ sơ thường trực.

Quan sát

Kiểm toán viên quan sát các hoạt động trong đơn vị khách hàng để đánh giá

việc thực hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin mà những

người được phỏng vấn cung cấp.

Tại công ty ABC, kiểm toán viên đánh giá Ban giám đốc nghiêm túc trong công

việc, giàu tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm, các nhân viên trong công ty sẵn sàng

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 33

Page 34: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

làm thêm giờ, chấp hành tốt nội quy, quy chế Công ty đề ra về giờ giấc, an toàn lao

động, nhân viên phòng kế toán có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản

lý tài chính, được phân công công việc rõ ràng và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm,

công việc của kế toán chi tiết thường xuyên được kế toán trưởng và kế toán tổng hợp

kiểm tra chặt chẽ.

C. Phân tích số liệu:

Trong bước này, kiểm toán viên của AAC sử dụng thủ tục phân tích với một số

dữ liệu trên bảng cân đối kế toán (CĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

(BCKQHĐKD). Thực hiện các thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho kiểm toán viên

những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình

hinh kinh doanh của khách hàng. Thực tế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán do

AAC thực hiện tại công ty ABC, kiểm toán viên dựa vào báo cáo tài chính năm hiện

hành và báo cáo tài chính các năm trước để so sánh xem có sự biến động lớn nào ở các

chỉ tiêu trên đó qua các năm không. Đồng thời, kết hợp với sử dụng các bằng chứng

thu thập được từ việc thực hiện các kỹ thuật khác như: Bản tìm hiểu về khách hàng,

các tài liệu quan trọng liên quan đến đơn vị… để có thể đưa ra các ý kiến mang tính

xét đoán cá nhân của kiểm toán viên về những biến động bất thường và mức rủi ro vốn

có của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Sau khi lập ra bảng phân tích, kết quả

phân tích thường chỉ được kiểm toán viên ngầm hiểu chứ ít khi ghi ra trên giấy làm

việc của mình:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

  Chênh lệch  

Năm nay Năm trước Tuyệt đối % Note

TÀI SẢN  

A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 91.203.514.395 78.680.654.123  11.522.860.270

I. Tiền & TĐT 43.325.728.859 32.662.933.913 10.662.794.946 33% {a}

1. Tiền mặt 353.390 23.701.325 -23.347.935 -99%

2. Tiền gửi Ngân hàng 2.325.375.469 7.639.232.588 -5.313.857.119 -70%

3. Các khoản tương đương tiền 41.000.000.000 25.000.000.000 16.000.000.000 64%

II. Các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn1.000.000.000 1.000.000.000 0

1. Đầu tư ngắn hạn 1.000.000.000 1.000.000.000 0

III. Các khoản phải thu ngắn

hạn10.826.270.402 15.617.084.368 -4.790.813.960 -31%

1. Phải thu khách hàng. 91.200.000 0 91.200.000 100%

2. Trả trước cho người bán 12.031.172.001 16.455.265.338 -4.424.093.337 -27%

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 34

Page 35: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

5. Các khoản phải thu khác 523.454.135 1.270.697.465 -747.243.330 -59%

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn

khó đòi-1.819.555.734 -2.108.878.435 289.322.701 -14%

IV. Hàng tồn kho 35.762.962.779 29.225.841.565 6.537.121.214

1. Hàng tồn kho 35.762.962.779 29.225.841.565 6.537.121.214 22%

V. Tài sản ngắn hạn khác 288.552.355 174.794.277

3. Thuế và các khoản khác phải

thu Nhà nước35.223.997 -35.223.997

5. Tài sản ngắn hạn khác 288.552.355 139.570.280 148.982.075 107%

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 18.688.211.253 18.726.044.449 37.833.190 

II. Tài sản cố định 16.676.540.109 15.468.633.609

1. Tài sản cố định hữu hình 12.401.814.943 14.937.534.011 -2.535.719.068 -17%

- Nguyên giá 116.781.692.940 116.279.965.759

- Giá trị hao mòn lũy kế

-

104.379.877.997

-

101.342.431.748

3. Tài sản cố định vô hình1.189.589.062 11.845.312 1.177.743.750

9943

% {b}

Nguyên giá 1.198.050.000 18.050.000

Giá trị hao mòn lũy kế -8.460.938 -6.204.688

4. Chi phí XDCB dở dang 3.085.136.104 519.254.286 2.565.881.818 494% {C}

V. Tài sản dài hạn khác 2.011.671.144 3.257.410.840

1. Chi phí trả trước dài hạn 2.011.671.144 3.257.410.840 -1.245.739.696 -38%

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 109.891.725.648 97.406.698.572  

NGUỒN VỐN  

A-NỢ PHẢI TRẢ 41.649.191.158 55.945.715.779  

I. Nợ ngắn hạn 32.297.367.356 36.329.654.291

1. Vay và nợ ngắn hạn 1.425.000.000 14.885.796.417 13.460.796.417 90% {d}

2. Phải trả người bán 11.590.667.573 10.296.730.606 1.293.936.967 13%

3. Người mua trả tiền trước 77.867.900 480.718.680 -402.850.780 -84%

4. Thuế và khoản phải nộp nhà

nước10.930.822.252 4.263.597.946 6.667.224.306 156%

5. Phải trả người lao động 810.078.053 922.746.909 -112.668.856 -12%

6. Chi phí phải trả 2.887.309.232 2.745.466.176 141.843.056 5%

9. Các khoản phải trả, phải nộp

ngắn hạn khác1.470.688.419 1.334.713.356 135.975.063 10%

II. Nợ dài hạn 9.351.823.802 19.616.061.488

4. Vay và nợ dài hạn 9.826.000.000 19.561.000.000 -9.735.000.000 -99%

6. Dự phòng trợ cấp mất việc

làm65.823.802 55.061.488 10.762.314 20%

B-VỐN CHỦ SỞ HỮU 68.242.534.490 41.460.982.793 26.781.551.700 

I. Vốn chủ sở hữu 68.242.446.308 41.460.982.793 26.781.463.510

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0%

2. Thặng dư vốn cổ phần 2.609.812.512 3.392.000.000 -782.187.488 -23%

3.Quỹ đầu tư phát triển 6.195.877.827 2.844.361.049 3.351.516.778 118%

8. Quỹ dự phòng tài chính 2.423.200.493 747.442.104 1.675.758.389 224%

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 35

Page 36: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

10. Lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối27.013.555.476 4.477.179.640 22.536.375.836 503%

{e}

II. Nguồn kinh phí và quỹ

khác 88.182 

 

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 109.891.725.648   97.406.698.572          

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chênh lệch

CHỈ TIÊU Năm nay Năm trước Tuyệt đối % Note

1. Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ 154.422.268.509 108.548.122.303 45.874.146.206 42%

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 154.422.268.509 108.548.122.303 45.874.146.206 42%

4. Giá vốn hàng bán 102.653.937.840 84.687.110.772 17.966.827.068 21%

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 51.768.330.669 23.861.011.531 27.907.319.138 117% {f}

6. Doanh thu từ hoạt động tài

chính. 3.232.197.507 1.609.806.728 1.622.390.779 101%

7. Chi phí tài chính. 1.757.929.745 2.045.829.250 -287.899.505 -14%

- Trong đó: Chi phí lãi vay 1.757.929.745 2.045.829.250 -287.899.505 -14%

8. Chi phí bán hàng 870.600.577 447.983.892 422.616.685 94% {g}

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.576.299.457 8.077.829.463 -501.530.006 -6%

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh. 44.795.698.397 14.899.175.654 29.896.522.743 201%

11. Thu nhập khác 195.228.141 33.553.749 161.674.392 482%

12. Chi phí khác 228.211.344 126.800.000 101.411.344 80%

13. Lợi nhuận khác -32.983.203 -93.246.251 60.263.048 -65%

14. Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế 44.762.715.194 14.805.929.403 29.956.785.791 202%

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 11.247.547.413 2.613.227.646 8.634.319.767 330%

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại      

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN. 33.515.167.781   12.192.701.757   21.322.466.024 175%  

Bảng 2.5 Bảng phân tích bảng CĐKT và BCKQHĐKD

{a} Chỉ tiêu tiền và tương đương tiền tăng đáng kể so với thời điểm đầu năm (33%).

Nguyên nhân là do tuy lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm đáng kể so với thời

điểm đầu năm (99% và 70%), nhưng các khoản tương đương tiền vốn chiếm tỉ trọng

lớn tăng đáng kể (64%). KTV kiểm tra thấy khoản tương đương tiền đó là khoản tiền

gửi có kỳ hạn, cho thấy khoản tiền nhàn rỗi của công ty đang tăng. Tiền mặt tồn quỹ

trong công ty luôn ở mức thấp, như vậy sẽ đảm bảo tránh rủi ro cho khoản mục này.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 36

Page 37: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

{b} Tài sản cố định vô hình có sự gia tăng đột biến, cần tìm hiểu xem công ty đầu tư

cho tài sản nào, có phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không? Sau khi phỏng

vấn kế toán trưởng, KTV nhận được câu trả lời là công ty đầu tư thuê thêm diện tích

đất dài hạn của nhà nước nhằm mục đích mở rộng nhà xưởng, phục vụ sản xuất kinh

doanh.

{c} Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng đáng kế do đơn vị đang trong giai đoạn mở

rộng quy mô sản xuất, cần kiểm tra kỹ khoản mục này.

{d} Vay và nợ ngắn hạn giảm đáng kể so với năm ngoái (90% tương ứng với mức

giảm 13.460.796.417 VNĐ) tỷ trọng vay ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn cũng giảm

đáng kể. Như vậy, chính sách tín dụng của đơn vị là đạt hiệu quả.

{e} Lợi nhuận lũy kế tại thời điểm cuối năm lãi tăng đột biến so với năm trước, tăng

22.536.375.836 VNĐ tương ứng 503% với năm ngoái. Cần xem xét các nhân tố làm

tăng lợi nhuận trong năm.

{f} Tỷ lệ lãi gộp tăng đột biến, tăng 27.907.319.138 VNĐ tương ứng 117%. Quan sát

doanh thu và giá vốn ta thấy mức tăng doanh thu (42%) lớn hơn mức tăng giá vốn

(21%), điều này cho thấy mức tăng của lãi gộp có thể hợp lý. Tuy nhiên, KTV cũng

cần kiểm tra việc ghi nhận doanh thu, giá vốn của đơn vị có đúng kỳ hay không, sử

dụng kỹ thuật cut-off để tìm hiểu nguyên nhân.

{g} Chi phí bán hàng tăng đột biến, tăng gần gấp đôi (94%)  trong khi doanh thu không

tăng lên tương ứng (chỉ tăng 42%). Cần xem xét chính sách bán hàng, khuyến mãi của

đơn vị.

2.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán

thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Từ đó

kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của

bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy.

Đối với công ty AAC, thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện chương trình kiểm

toán các khoản mục đã được đề ra trong bước chuẩn bị kiểm toán. Cụ thể, nhóm kiểm

toán sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, sau đó sẽ xử lý chúng theo

từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Ví dụ về các khoản mục như: khoản mục vốn

bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, doanh thu, giá vốn hàng bán. Kiểm toán viên

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 37

Page 38: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

sẽ xác định kiểm toán những khoản mục nào và khoản mục nào cần phải tập trung

phân tích, và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.

Do trong giai đoạn này, việc thu thập bằng chứng kiểm toán được các KTV của

AAC thực hiện theo từng khoản mục, cho nên trong đề tài này, tôi chọn 2 khoản mục

để tập trung phân tích, đó là: Khoản mục doanh thu và khoản mục HTK, việc áp dụng

được tiến hành tại khách hàng là Công ty cổ phần đường ABC. Lý do tôi chọn 2 khoản

mục này là do đây là 2 khoản mục trọng yếu đối với hầu hết các doanh nghiệp, là công

cụ để các doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận theo mong muốn của mình, đồng thời là

các khoản mục nhạy cảm với gian lận và sai sót. Vì vậy nghiên cứu các phương pháp

thu thập bằng chứng kiểm toán được áp dụng trong 2 khoản mục này được đánh giá là

quan trọng và có nhiều ý nghĩa thực tiễn.

Các mục tiêu kiểm toán cần đạt được có thể được viết tắt như sau:

- Sự đầy đủ: Completeness (C)

- Sự tồn tại và phát sinh: Exist and Occurrence (E)

- Sự chính xác: Accuracy (A)

- Sự đánh giá và phân bổ: Valuation and Allocation (V)

- Quyền và nghĩa vụ: Obligation and Right (O)

- Sự trình bày và công bố: Presentation and Disclose (P)

A. Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục Hàng tồn kho

Đối với hầu hết các doanh nghiệp, khoản mục HTK là khoản mục trọng yếu do

HTK thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt quan

trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư bên ngoài. Mục tiêu của

kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho là để xác định:

1. Tất cả những hàng tồn kho thuộc sở hữu của doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân

đối kế toán được xác định rõ để tính giá phí, đánh giá và cộng dồn (C).

2. Tất cả những hàng tồn kho được xác định, đo lường, tính giá và cộng dồn một cách

chính xác (A, V).

Giá trị của hàng tồn kho được tính toán chính xác theo một trong các phương pháp

kế toán nhất quán (đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau

xuất trước). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là đồng nhất (kiểm kê định kỳ, kê

khai thường xuyên).

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 38

Page 39: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Số liệu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính phải khớp đúng với sổ sách kế

toán.

3. Số liệu hàng tồn kho phản ánh trên các sổ sách kế toán chỉ bao gồm những hàng

tồn kho tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc sản phẩm dở dang (E).

4. Mọi biến động về hàng tồn kho (xuất, nhập, tồn) đến ngày lập bảng cân đối kế toán

được phản ánh trên các báo cáo tài chính hay nói cách khác chia cắt niên độ phải

được thực hiện một cách chính xác (C, E, A).

5. Tất cả những hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư hỏng hay lạc hậu được xác định

đúng đắn và được so sánh với giá trị có thể thực hiện thuần ước tính và được ghi

giảm khi cần thiết. Tồn kho phải được phản ánh theo mức giá thấp hơn giá thị

trường và giá phí (V).

6. Các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán (V, P).

7. Khách hàng chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro chủ yếu và có quyền đối với lợi

ích chủ yếu phát sinh do quyền sở hữu hàng tồn kho đem lại (V).

8. Hàng tồn kho được phân loại, mô tả và trình bày hợp lý trên các báo cáo tài chính

(P).

Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, các kiểm toán viên của công ty AAC đã

áp dụng các phương pháp thu thu thập bằng chứng kiểm toán như sau:

A.1 Kiểm tra

Công ty AAC sử dụng kỹ thuật kiểm tra gần như là nhiều nhất so với các kỹ thuật

khác. Như đã trình bày ở trên, kiểm tra bao gồm kiểm tra vật chất (kiểm kê ) và kiểm

tra tài liệu.

A.1.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê)

Thông thường, để tiết kiệm thời gian, kiểm kê được công ty khách hàng thực

hiện trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán và có sự chứng kiến của KTV từ AAC. Chính vì

vậy, khi tiến hành kiểm toán các tài khoản cần áp dụng kỹ thuật kiểm kê, KTV chỉ cần

sử dụng lại biên bản kiểm kê đã được lập trước đó như một bằng chứng đầy đủ hiệu

lực. Lấy việc kiểm toán tài khoản Hàng tồn kho tại công ty A làm ví dụ. Cuộc kiểm

toán tại A chính thức bắt đầu từ ngày14/2/2011, nhưng trước đó, vào ngày 28/12/2010,

KTV đã được công ty mời chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho và lập biên bản. Kết quả

như sau:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 39

Page 40: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bảng 2.4: phiếu chứng kiến kiểm kê HTK

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Tên khách hàng: Công ty Cổ phần đường Kon Tum

Ngày khóa sổ: 27/12/2010

Nội dung: PHIẾU CHỨNG KIẾN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO

D532

Tên NgàyNgười lập CTNgười soát xét 1Người soát xét 2

Tên kho hàng: Kho hóa chất, kho phân bón, kho công cụ, kho nguyên liệu, kho thành

phẩm

Địa điểm: Công ty Cổ phần đường Kon Tum

Thời điểm kiểm kê: 28/12/2010

Chủng loại vật tư, hàng hóa: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Thành phẩm, Sản

phẩm dở dang, Hàng hóa

SttTên hàng hóa, vật

tưMã số Đvt

Số liệu

đếm

thực tê

Số liệu

theo sổ

sách

Chênh

lệch Ghi chú

1. Acid Phosphoric

(H3PO4) TQ

HC0003 Kg 17.620 17.620

2. Lưu huỳnh vảy

99,5%

HC0010 Kg 126.150 126.150

3. Vôi cục HC0064 Kg 61.050 61.050

4. Lưới ly tâm A XZ -

1200B-0,6mm

(8tấm/bộ)

CC0485 Bộ 7 7

5. Bạc đồng Cusine

trục ép (đồng đỏ)

CC1851 Cái 3 3

6. Phân NPK Việt

Nhật

NPK Kg 72.200 72.200

7. Đường RS D001 Kg 2.098.400 2.050.400 48.000 Là số lượng đường nhập

kho từ 0h đến 10hh ngày

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 40

Page 41: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

28/12/2010

8. Mỡ PLC Grease

LM2 (180kg/phuy)

NL0030 Kg 2.340 2.340

Xác nhận của khách hàng Trợ lý KTV

Cần lưu ý rằng kiểm kê tài sản là nhiệm vụ của đơn vị, kiểm toán viên chỉ tham

gia chứng kiến kiểm kê do đó không cần phải tham gia kiểm kê tất cả các loại tài sản

mà chỉ cần quan sát quy trình kiểm kê của đơn vị đã hợp lý chưa, có dễ dẫn đến sai sót,

gian lận không. Nếu xét thấy quy trình kiểm kê của đơn vị được thực hiện một cách

khoa học, nghiêm túc KTV chỉ cần lựa chọn ngẫu nhiên một số tài sản trong danh mục

để kiểm kê (việc lựa chọn này có thể tuỳ thuộc vào xét đoán chủ quan của KTV). Trên

đây là các mặt hàng được KTV của AAC lựa chọn để tham gia kiểm kê tại công ty cổ

phần đường ABC.

Đối với các trường hợp không tham gia chứng kiến kiểm kê tài sản tại thời

điểm kết thúc năm (do hợp đồng ký sau thời điểm kết thúc năm, khách hàng không gởi

thư mời kiểm kê):

-Nếu là khách hàng cũ, có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, bộ máy kế toán có

kinh nghiệm… kiểm toán viên xét thấy không hoặc ít có rủi ro về gian lận, sai sót

trong quá trình kiểm kê thì có thể chấp nhận các biên bản kiểm kê của đơn vị là một

bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên cũng cần bổ sung các biểu mẫu về chứng kiến kiểm

kê để hoàn thiện hồ sơ kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.

-Nếu là khách hàng mới hoặc khách hàng cũ nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ

không tốt, kế toán ít kinh nghiệm, kiểm toán viên xét thấy có rủi ro về gian lận, sai sót

trong quá trình kiểm kê thì kiểm toán viên cần đề nghị khách hàng hợp tác để thực

hiện các thủ tục kiểm toán thay thế. Tại thời điểm thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên

yêu cầu kế toán đơn vị in danh mục tài sản cố định, báo cáo nhập xuất tồn, sổ chi tiết

tiền mặt sau đó lựa chọn ngẫu nhiên một số tài sản để kiểm kê thực tế sau đó cộng trừ

lùi để xác định số dư tại thời điểm kết thúc năm. Nếu xảy ra chênh lệch cần phải giải

thích nguyên nhân. Đối với các đơn vị không thể thực hiện được thủ tục kiểm toán

thay thế cần phải có giấy tờ làm việc để chứng minh nguyên nhân tại sao không thể

thực hiện được và phải lưu trong hồ sơ làm việc.

Ví dụ:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 41

Page 42: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

+ Nguyên nhân không thực hiện chứng kiến kiểm kê tại thời điểm kết thúc năm

Thời điểm kết thúc năm: 31/12/2010

Thời điểm ký hợp đồng kiểm toán: 10/02/2011

Bổ nhiệm làm kiểm toán sau thời điểm kết thúc năm, không thể tham gia

chứng kiến kiểm kê tại thời điểm 31/12/2010

+ Thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế

- Trao đổi với người có thẩm quyền tại đơn vị (Giám đốc, kế toán trưởng) về

việc thực hiện chọn mẫu kiểm kê tại thời điểm kiểm toán

- Giám đốc đơn vị không đồng ý, đơn vị không tạo điều kiện để kiểm toán viên

thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế do hoạt động sản xuất của đơn vị đang được thực

hiện, vật tư hàng hoá luân chuyển liên tục không thể tạm ngừng để kiểm kê… (nêu

một số lí do tại sao không thể thực hiện kiểm kể thay thế).

Trên cơ sở giấy làm việc này kiểm toán viên mới có thể ghi ý kiến về việc

không tham gia chứng kiến kiểm kê trên báo cáo kiểm toán.

Chúng tôi không được tham gia chứng kiến kiểm kê tài sản tại thời điểm

31/12/2010, vì tại thời điểm đó chúng tôi chưa được bổ nhiệm làm kiểm toán. Hạn chế

này chúng tôi cũng không thể khắc phục được bằng các thủ tục kiểm toán thay thế do

hạn chế từ phía Công ty. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến về tính hiện hữu của

các khoản mục này cũng như sự ảnh hưởng của chúng đến các khoản mục khác trình

bày trên báo cáo tài chính.

A.1.2 Kiểm tra tài liệu:

Phần còn lại của kỹ thuật kiểm tra là kiểm tra tài liệu. Thực tế cho thấy đây

chính là kỹ thuật mà các KTV của AAC sử dụng phổ biến nhất. AAC cũng có hai cách

kiểm tra tài liệu: kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách và kiểm tra từ sổ sách lên chứng

từ gốc, tuy nhiên cách kiểm tra thứ nhất là thông dụng hơn. Khi bắt đầu kiểm toán một

công ty, KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các sổ cái, báo cáo tài chính cho

giai đoạn được kiểm toán và tất cả các chứng từ có liên quan.

Sau khi đã nhận đủ tài liệu cần thiết từ phía khách hàng, đầu tiên, KTV phải

kiểm tra số dư đầu kỳ của các tài khoản để đảm bảo rằng đơn vị đã kết chuyển số dư

đúng. Một cách chính xác nhất, KTV đối chiếu số dư đầu kỳ của tất cả các tài khoản

trên báo cáo tài chính mà đơn vị vừa đưa với báo cáo kiểm toán của AAC cho kỳ kế

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 42

Page 43: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

toán liền trước đó của đơn vị. Tuy nhiên, thao tác này chỉ có thể áp dụng trong trường

hợp công ty đang được kiểm toán là khách hàng cũ và đã được kiểm toán trong kỳ kế

toán gần nhất. Nếu AAC bắt đầu kiểm toán một đơn vị lần đầu tiên thì KTV năm nay

có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm bằng cách xem xét hồ sơ kiểm

toán của kiểm toán viên năm trước. Trong trường hợp này, kiểm toán viên năm nay

cần lưu ý đến năng lực chuyên môn và tính độc lập của kiểm toán viên năm trước. Nếu

báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên năm trước không chấp nhận toàn phần thì kiểm

toán viên năm nay phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của

ý kiến kiểm toán năm trước. Khi báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán

hoặc đã được kiểm toán nhưng kiểm toán viên năm nay không thoả mãn sau khi đã

thực hiện các thủ tục kiểm tra mà không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán

thích hợp, thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.

Sự kết hợp các thủ tục kiểm toán này sẽ cung cấp cho kiểm toán viên đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp. Công việc này thường được KTV trưởng đoàn thực

hiện cùng một lúc cho tất cả các tài khoản và được ghi trên giấy làm việc là “Kiểm tra

số dư đầu kỳ” và thể hiện như sau:

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN - AAC

Tên khách hàng: Công ty cổ phần đường ABCChủ đề:......Kiểm tra số dư đầu năm… …………………..………...................Niên độ:………31/12/201x………..…

Người lậpKim Văn Việt

Ngày 14/02/2011

Người kiểm tra Ngày 14/02/2011

Phương pháp: Đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ trên báo cáo kiểm toán của kỳ

kế toán liền trước.

Kết luận: Tất cả đều khớp Đồng ý số liệu đơn vị

Sau khi kiểm tra số dư đầu kỳ và khớp đúng, tuỳ theo từng tài khoản đã được phân

công mà mỗi KTV sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu trên tài khoản của mình. KTV

sẽ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế

toán. Nếu công ty khách hàng có sử dụng bảng kê chứng từ thì để thuận tiện cho việc

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 43

Page 44: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

kiểm tra chứng từ sau đó, KTV cũng phải đối chiếu giữa các bảng kê và sổ cái để đảm

bảo bảng kê có thể được sử dụng để làm căn cứ để kiểm tra lên chứng từ gốc. Sau đó,

KTV tiếp tục kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ. Áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu đối

với kiểm toán khoản mục HTK, KTV thực hiện:

Thử nghiệm kiểm soát

Trước hết, kết hợp với các kĩ thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm toán viên sử dụng

kĩ thuật xác minh tài liệu để đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của chu trình

hàng tồn kho. Kiểm toán kiểm tra các tài liệu : các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt

hàng, phiếu yêu cầu sử dụng vật tư/hàng hóa, phiếu vận chuyển hàng hóa, phiếu nhập

kho, phiếu xuất kho và các sổ kế toán về hàng tồn kho và chi phí. Sau khi kiểm tra tài

liệu liên quan đến chu trình hàng tồn kho tại Công ty A , kiểm toán viên đã đưa ra các

đánh giá sau :

Với nghiệp vụ xuất vật tư : Kiểm toán viên kiểm tra các phiếu yêu cầu sử

dụng vật tư hàng hóa và phiếu xuất vật tư thấy đạt yêu cầu về nội dung, có đầy đủ chữ

ký phê duyệt. Đồng thời, kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ như lệnh sản xuất, đơn

đặt hàng, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ tổng hợp thấy sự hợp lý logic, các giá trị

khớp nhau. Hơn nữa, các chứng từ còn lưu dấu vết đối chiếu của nhân viên Công ty A.

Các thông tin về xuất vật tư hàng hóa được đánh giá là đáng tin cậy.

Với nghiệp vụ sản xuất :

Kiểm toán viên kiểm tra các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, các

bảng tập hợp chi phí, và các báo cáo kiểm định sản phẩm có đánh số thứ tự và có chữ

ký phê chuẩn. Bên cạnh đó, các chứng từ này còn lưu dấu vết đối chiếu của đơn vị A.

Chứng tỏ các nghiệp vụ sản xuất thống nhất các chứng từ gốc xác nhận các nghiệp vụ

phát sinh trước khi ghi sổ.

Mặt khác, kiểm toán viên kiểm tra các báo cáo chênh lệch giữa chi phí nguyên

vật liệu, chi phí sản xuất chung thực tế so với định mức, nhận thấy có sự chênh lệch

lớn được ghi nhận nhưng không thấy Công ty A giải trình về vấn đề này và không có

biện pháp xử lý nào.

Cụ thể khi kiểm tra định mức tiêu hao sản lượng mía/ 01 tấn đường phục vụ sản

xuất cả năm:

- Giá mía + vận chuyển + thu mua : 79.969.094.764 VNĐ

-Sản lượng mía xuất trong kỳ : 101.787,87 Tấn

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 44

Page 45: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

-Giá mía bình quân : 785.645 VNĐ/Tấn

-Sản lượng đường nhập kho/ năm : 9346,45 Tấn

- Tỷ lệ Mía/ Đường thực tế : 10,89 Tấn Mía/01 Tấn đường

-Định mức : 10 Tấn Mía/01 Tấn đường

- Tiêu hao mía vượt định mức : 0,89 Tấn Mía/01 Tấn đường

- Sản lượng Mía vượt định mức : 8.318,34 Tấn

-Giá trị vượt định mức : 6.535.262.229 VNĐ

Ngoài ra, kiểm toán viên thu thập và kiểm tra tài liệu liên quan đến hệ thống dự

báo doanh thu và hệ thống tài khoản, cũng như các tài liệu liên quan (thuyết minh tài

chính) đến việc hạch toán hàng tồn kho để khẳng định chắc chắn hơn những thông tin

thu thập từ kĩ thuật phỏng vấn : phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên,

phương pháp xác định giá xuất hàng tồn kho là bình quân gia quyền theo từng tháng

hoặc cả năm.

Với nghiệp vụ lưu kho hàng hóa, vật tư :

Kiểm toán viên kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng và các sổ

chi tiết, tổng hợp, nhận thấy các chứng từ này đầy đủ chữ ký nhận và được đánh số thứ

tự. Hơn nữa, những tài liệu này có những dấu vết đánh dấu thể hiện Công ty đã thực

hiện đối chiếu giữa các chứng từ khi thực hiện theo quy trình và ghi nhận vào sổ sách.

Thử nghiệm cơ bản:

Kiểm tra sự khớp đúng giữa biên bản kiểm kê với báo cáo tồn kho tổng hợp

và các sổ sách liên quan:

Trước hết, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu biên bản kiểm kê với báo cáo

nhập xuất tồn của Công ty A để xác định số dư hàng tồn kho cuối kỳ có chính xác.

Dựa vào biên bản kiểm kê đã được tổng hợp và đối chiếu với bản kiểm kê mẫu của

mình, kiểm toán viên đối chiếu với báo cáo hàng tồn kho tháng 12 tại Công ty A.

Kết luận: Số dư cuối kỳ HTK khớp đúng giữa biên bản kiểm kê và báo cáo tổng

hợp hàng tồn kho.

Kiểm tra các đối ứng bất thường

Kiểm toán viên kiểm tra bảng cân đối phát sinh, lọc các dữ liệu để kiểm tra các

bút toán phát sinh và xem xét các khoản đối ứng bất thường. Kiểm toán viên nhận thấy

không có bút toán bất thường. Cụ thể:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 45

Page 46: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

TK 152:

PSN: TK155 -> Nhập mía từ trại mía giống.

TK 331 -> Nhập mía mua ngoài

TK 335 -> Chi phí thu mua

PSC: TK 621, 627 -> Xuất dùng.

TK 153:

PSN: TK 331 -> Nhập kho CCDC

PSC: TK 242, 627, 642 -> Xuất dùng

TK 155:

PSN: TK 154 -> Nhập kho thành phẩm.

PSC: TK 152 -> Nhập mía thành phẩm vào kho nhiên liệu.

TK 157 -> Chuyển kho gửi bán.

TK 632 -> Xuất bán

TK 156:

PSN: TK 331 -> Nhập kho hàng hóa.

TK 152 -> Xuất vôi ở kho Hóa chất nhập sang kho phân bón.

PSC: TK 621 -> Xuất dùng

TK 632 -> Xuất bán

TK 157:

PSN: TK 152 -> Xuất mật rỉ gửi đại lý.

TK155 -> Xuất đường gửi đại lý.

PSC: TK 632 -> Xuất bán.

Đối chiếu tổng hợp và chi tiết:

Kiểm toán viên dựa vào bảng tổng hợp đối ứng của từng tài khoản để kiểm tra

đối ứng của các tiểu khoản của chu trình hàng tồn kho như TK 152, 153, 154, 155, 157

với các sổ chi tiết của các TK đối ứng liên quan. Đồng thời với đó là kiểm tra số dư

đầu kì và cuối kì với bảng tổng hợp tài khoản. Kết quả thu được là các số dư và phát

sinh đều khớp với sổ sách liên quan.

Kiểm tra chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ phát sinh trong chu trình

hàng tồn kho

Trước tiên, kiểm toán viên chọn mẫu các nghiệp vụ dựa trên quy mô, tính trọng

yếu trên các sổ Cái và các nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày khóa sổ niên độ. Sau

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 46

Page 47: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

đó, kiểm toán viên đối chiếu ngược từ sổ Cái xuống các Bảng kê, Nhật ký chứng từ rồi

đến các chứng từ gốc để có bằng chứng về tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh

trên sổ sách.

Sau đây là kết quả được ghi trên giấy làm việc của kiểm toán viên tiến hành

kiểm tra chi tiết chứng từ của nghiệp vụ nhập kho với hàng hóa TK 1561 :

(Kiểm toán viên chỉ ghi ra trên giấy làm việc những sai phạm phát hiện được và có

nguyên nhân của sai phạm đó)

Số chứng

từ

Nội dung Tài khoản

đối ứng

Số tiền Ghi chú

014736/2Nhập vôi

cục331

6.643.000 Không có biên bản giao

nhận hàng.

000317/5

Nhập phân

NPK Việt

Nhật

111 5.455.000

Không có biên bản giao

nhận hàng.

202221/7

Nhập phân

NPK Việt

Nhật

111 3.142.000

Hóa đơn không có Mã số

thuế.

205231/7

Nhập phân

NPK Việt

Nhật

111 2.312.000

Hóa đơn không có Mã số

thuế.

070189/10Nhập vôi

bột331

1.658.000 Sửa chữa số tiền ghi trên

hóa đơn

Kết luận:

- Hóa đơn số 070189 ngày 12 tháng 10 năm 2010 có sự sửa chữa số tiền ghi trên

hóa đơn, kế toán giải thích là do bên cung cấp đã ghi sai giá trị lúc đầu nên

chính nhà cung cấp đã sửa lại hóa đơn đúng với lượng hàng mà họ bán ra.

- Qua kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ, Kiểm toán viên nhận thấy các

nghiệp vụ hầu hết được phản ánh đầy đủ và chính xác trên sổ sách và các chứng

từ đều hợp lệ. Còn những sai sót trên, kế toán cần điều chỉnh hợp lý. Với hóa

đơn có sự sửa chữa cần làm rõ với bên thứ ba. Các hóa đơn chưa có Mã số thuế

đề nghị bổ sung.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 47

Page 48: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Kiểm toán thực hiện tương tự với các nghiệp vụ xuất kho.Trên cơ sỏ đó, kiểm

toán viên thực hiện kiểm tra chứng từ với các TK 152, 153, 154. Kiểm toán viên thực

hiện kiểm tra với TK 152,153 giống như với TK 156 ở trên. Còn khi kiểm tra với TK

154, kiểm toán dựa vào số phát sinh trên các TK 621, 622, 627. Số phát sinh bên nợ

trên TK 621, TK 627 kiểm tra từ bên có của TK 152. Bên cạnh đó, với TK 627 còn

kiểm tra các chi phí khâú hao TSCĐ, chi phí mua ngoài và các chi phí khác. Chi phí về

nhân công TK 622 xem trên bảng lương của chu trình tiền lương, Chi phí khấu hao

TSCĐ lấy từ bảng khấu hao của chu trình TSCĐ, các chi phí mua ngoài và chi phí

khác xem các chứng từ gốc như ví dụ trên.

Còn đối với hàng tồn kho đang đi đường, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các

phiếu nhập kho năm sau và đã xác định hàng tồn kho đang đi đường thực sự phát sinh

nghiệp vụ. Với hàng gửi bán, kiểm toán viên đã thực hiện kĩ thuật xác nhận, kiểm toán

kết hợp thu thập phiếu xuất và biên bản giao nhận với bản xác nhận số dư, dẫn tới kết

luận hàng gửi bán tại công ty A phát sinh thực sự và chính xác về số liệu. Đồng thời,

kiểm toán viên kiểm tra thuyết minh báo cáo tài chính và ghi nhận các khoản mục

hàng tồn kho đã được phân loại và trình bày chính xác, tuân theo quy định.

Kiểm toán viên cũng kiểm tra các chứng từ về dự phòng giảm giá hàng tồn kho

và hàng tồn kho đem đi thế chấp. Sau khi xem xét tài liệu, kiểm toán xét thấy trong

Công ty ABC không phát sinh nghiệp vụ đem hàng tồn kho đi thế chấp. Còn đối với

dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kiểm toán viên thu thập bảng tính dự phòng giảm giá

hàng tồn kho, và xem xét các hàng tồn kho đủ điều kiện nhưng chưa trích lập dự

phòng. Kiểm toán viên ghi nhận Công ty ABC đã trích lập dự phòng vào năm 2010

đúng theo quy định theo công thức :

Mức trích = Sl * ( giá gốc – giá trị thuần )

Kế toán đã có cách xử lý khoản trích lập dự phòng hợp lý qua tăng ( giảm ) TK 632.

Cuối cùng, kiểm toán viên thu thập và xác minh tài liệu về giá hàng tồn kho.

Kết hợp với kĩ thuật phỏng vấn và xem xét thuyết minh báo cáo tài chính, kiểm toán

viên thu thập được thông tin : Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền theo

tháng (TK 152, 153, 156) và bình quân gia quyền theo năm (TK155,157) để xác định

giá hàng tồn kho. Phương pháp này được vận dụng thống nhất qua các năm. Hàng tồn

kho của Công ty quy mô lớn mà đa dạng các loại khác nhau nên Công ty ABC vận

dụng phương pháp này là hợp lý, vừa theo dõi kịp thời mà độ chính xác cũng cao.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 48

Page 49: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Kiểm toán viên sẽ thực hiện kết hợp kĩ thuật tính toán lại để kiểm tra giá của một số

hàng tồn kho đại diện.

A.2 Quan sát

Mặc dù bằng chứng vật chất được coi là cở sở chủ yếu để đưa ra những kết luận cho

việc kiểm toán, nhưng thực tế, trong rất nhiều trường hợp, KTV cũng cần phải sử dụng

đến kỹ thuật quan sát để nắm bắt được mức độ tin cậy của các bằng chứng này hoặc để

củng cố thêm tính hiệu lực của chúng. Đối với các KTV có kinh nghiệm thì quan sát là

một sự bổ sung rất cần thiết cho các kỹ thuật khác.

Kiểm toán viên thực hiện hai công việc chính trong kĩ thuật này đối với kiểm

toán hàng tồn kho : quan sát vật chất và quan sát thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành.

Kiểm toán viên xác định được kỹ thuật công nghệ của Công nghệ khá phức tạp và có

quy mô lớn dẫn đến quá trình hạch toán hàng tồn kho có những đặc điểm riêng. Kiểm

toán cần đi tham quan nhà xưởng, quan sát quá trình sản xuất từ đầu vào đến thành

phẩm để hiểu sâu hơn quá trình hạch toán tương ứng. Kiểm toán tiến hành cuộc tham

quan cùng với kế toán hàng tồn kho và kĩ thuật viên trong xưởng. Trong quá trình

quan sát, kiểm toán ghi chép các thông tin quan sát kèm theo những nhận xét và đánh

giá. Ví dụ kiểm toán viên có thể phản ánh quy trình sản xuất theo sơ đồ như sau :

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 49

Page 50: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Turbin phát điện Mía

ống

Trạm cân Cẩu, sân mía Bàn lùa Dao băm

Hệ thống máy épNước mía hỗn hợpTbị CânSunphit hóa 1, trung hòa

Tbị lắng trong

Chè trong

Gia nhiệt 3

TB bốc hơi

Mật chè thô

Sunphit hóa 2

Đường non

Mật chè tinh

Đường cát Nhập khoBã mía

PX. Lò hơi

Phục vụ sản xuất

Gia nhiệt1Gia nhiệt 2

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Lưu trình công nghệ sản xuất mía

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An

Sơ đồ 2.3: Lưu trình công nghệ sản xuất mía

PX. Nấu

50

Page 51: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Quan sát đem đến cho kiểm toán viên những bằng chứng đáng tin cậy, cái nhìn

thực tế về đơn vị, nhất là trong quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Quá trình

thực nghiệm kiểm soát sử dụng nhiều kỹ thuật quan sát. Kiểm toán viên thực hiện

quan sát khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát với nghiệp vụ sản xuất và lưu kho vật tư,

hàng hóa.

Đối với nghiệp vụ sản xuất, các chứng từ phục vụ cho kiểm soát là: phiếu xin

lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, các bảng tập hợp chi phí và các báo cáo kiểm định

sản phẩm. Kiểm toán viên cần phải quan sát việc các tài liệu này được thực hiện như

thế nào. Xét với Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy các tài liệu này có đánh số

liên tục và đủ các chữ ký phê duyệt liên quan. Đây là một cơ sở chứng minh cho độ tin

cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, hỗ trợ cho kiểm toán viên giảm nhẹ khối lượng

công việc.

Còn với nghiệp vụ lưu kho, kỹ thuật quan sát được thực hiện nhiều hơn để xét

sự tồn tại và tính hiệu quả của các hoạt động kiểm soát. Trước hết, kiểm toán viên

quan sát vấn đề phân li trách nhiệm giữa người ghi sổ sách kế toán và người quản lý

hàng tồn kho. Xét trong công ty ABC, kiểm toán viên ghi nhận việc ghi sổ sách và

quản lý hàng tồn kho được hai nhân viên riêng biệt thực hiện. Theo kinh nghiệm của

mình, hai nhân viên không có dấu hiệu liên kết để biển thủ hàng tồn kho. Đó là nhận

xét chủ quan của kiểm toán viên, chính vì thế kiểm toán viên tiến hành kết hợp giữa

các kỹ thuật để đưa ra bằng chứng kiểm toán hoàn toàn tin cậy.

Bên cạnh đó, kiểm toán viên quan sát việc sử dụng kho bãi và nhân viên bảo

vệ. Sau quá trình quan sát, kiểm toán viên nhận thấy hệ thống kho bãi được bảo quản

tốt, có những hàng tồn kho đặc biệt như Acid Phosphoric, lưu huỳnh vảy được bảo

quản và lưu kho an toàn và trong điều kiện tốt, không bị giảm phẩm chất. Các loại

hàng tồn kho được sắp xếp khoa học theo từng loại và không ảnh hưởng đến phẩm

chất của nhau. Ví dụ: các hóa chất độc hại được để cách biệt và trong điều kiện bảo

đảm an toàn cho người sử dụng, hay các loại hàng tồn kho như nguyên vật liệu, thành

phẩm, công cụ dụng cụ được xếp ở các kho riêng biệt. Hệ thống kho bãi luôn được bảo

vệ tối ưu để tránh mất cắp, mất trộm. Chìa kho kho bãi chỉ do thủ kho và bảo vệ giữ.

Hơn nữa, mỗi lẫn nhập xuất đều cần sự ký duyệt của thủ kho và bảo vệ. Ngoài bảo vệ

tại kho,Công ty còn sắp xếp kiểm soát hàng tồn kho tại cửa công ty. Mỗi lần hàng

nhập xuất đều cần đủ giấy tờ để ban bảo vệ ký duyệt mới có khả năng vào hoặc ra khỏi

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 51

Page 52: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

công ty. Ngoài ra, các nhân viên khi qua cổng bảo vệ cần kiểm tra túi và cốp xe. Thủ

tục kiểm soát bảo vệ kho bãi được thực hiện một cách chặt chẽ.

Trong nghiệp vụ lưu kho, kiểm toán viên quan sát tính liên tục của các chứng

từ: phiếu xuất kho, lệnh xuất, phiếu lĩnh vật tư, và lệnh sản xuất. Kiểm toán đã nhận

thấy những chứng từ này của Công ty ABC đã được đánh số liên tục, tránh việc trùng

lắp với các sản phẩm lưu kho. Đồng thời, kiểm toán viên quan sát dấu hiệu kiểm soát

nội bộ của công việc đối chiếu giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết và sổ chi tiết với sổ

cái. Qua quan sát chứng từ sổ sách cũng như quá trình làm việc của các nhân viên tại

công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy có dấu vết đối chiếu, điều này làm tăng tính

tin cậy cho các tài liệu mà khách hàng cung cấp, giảm được khối lượng kiểm tra cho kĩ

thuật xác minh tài liệu. Hơn nữa, kiểm toán viên quan sát thấy các hàng tồn kho đều có

dấu riêng của Công ty ABC, đây là thủ tục hiệu quả để tránh nhầm lẫn với hàng tồn

kho của các đơn vị khác.

A.3 Điều tra:

Điều tra là một kỹ thuật rất quan trọng để thu thập thông tin, vì đây là cách khai

thác trực tiếp từ đơn vị khách hàng. Điều tra dưới hình thức phỏng vấn được thực hiện

kết hợp với các kĩ thuật thu thập khác để có bằng chứng kiểm toán thuyết phục nhất.

Mặc dù những bằng chứng có được từ phương pháp này thường mang tính chủ quan

rất lớn, nhưng ở một chừng mực nào đó, KTV vẫn có cơ sở để sử dụng và làm căn cứ

cho các kết luận của mình. Thông qua phỏng vấn các nhân viên trong Công ty khách

hàng, kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát nhất về công ty hoặc nhân viên công ty

hướng dẫn được kiểm toán viên về hình thức kế toán và các thủ tục của công ty, tạo

thuận lợi cho công việc. Hoạt động phỏng vấn đã giúp kiểm toán có cái nhìn sâu hơn

về công ty nói chung và quy trình hàng tồn kho nói riêng.

Kiểm toán viên thực hiện phỏng vấn trong thử nghiệm kiểm soát là chủ yếu. Kiểm

toán viên tiến hành phỏng vấn về các thủ tục liên quan đến việc kiểm tra vật chất hàng

tồn kho, phỏng vấn nhân viên tham gia kiểm kê; phỏng vấn nhân viên kiểm tra kho

bãi, phỏng vấn những người trực tiếp quản lý kho bãi; phỏng vấn ban giám đốc; tìm

hiểu các thủ tục nhập xuất hàng, quy trình sản xuất sản phẩm của đơn vị; phỏng vấn

nhân viên kế toán về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, sổ sách hàng tồn kho bao

gồm cả sổ chi tiết, sổ tổng hợp.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 52

Page 53: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bảng hỏi để thực hiện đánh giá HTKSNB của khách hàng được thiết kế theo

mẫu chung của AAC và được KTV sử dụng để phỏng vấn trực tiếp khách hàng. KTV

sử dụng Bảng đánh giá HTKSNB đối với khoản mục HTK để đánh giá về HTKSNB và

rủi ro kiểm soát như bảng 2.12.

Bảng 2.5: Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục HTK tại ABC

Hàng tồn kho Trả lời Ghi chú

1. Có thực hiện kiểm kê hàng tồn kho theo đúng quy định không? Có

2. Có thực hiện mang hàng tồn kho đi thế chấp để vay vốn không? Không

3. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận trên những phiếu nhập hàng và

hóa đơn giao hàng không?Có

4. Địa điểm bố trí kho có an toàn không? Có

5. Hệ thống thẻ kho có được duy trì không? Có

6. Thủ kho có được đào tạo chính quy không? Không

7. Có thực hiện phân loại những khoản mục hàng tồn kho chậm luân

chuyển, hư hỏng và lỗi thời không và có để chúng riêng ra không?Không

8. Khách hàng đã xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa? Có

9. Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi sổ kế toán kịp thời không? Có

10. Việc xác định giá trị hàng tồn kho có nhất quán với các năm

trước không?Có

11. Có tính giá thành chi tiết cho các thành phẩm tồn kho không? Có

Kết luận: HTKSNB: Tốt þ Bình thường Không tốt

RRKS: Thấp þ Trung bình Cao

Chú thích: RRKS: Rủi ro kiểm soát.

Kết luận của kiểm toán viên:

- ABC có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa thủ kho, kế toán hàng

tồn kho và người mua hàng, các bộ phận này độc lập với nhau.

- Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán được tổ chức tốt và khoa học.

- Đơn vị đã tiến hành kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.

A.4 Xác nhận

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 53

Page 54: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bằng chứng thu thập được từ xác nhận được coi là có giá trị nhất, vì đây là cách

thức lấy ý kiến của bên thứ ba về một tình trạng hay khoản mục nào đó của công ty

khách hàng. Các thông tin thu được hầu hết là khách quan và chính xác, đảm bảo được

tính hiệu lực để làm cơ sở đưa ra các kết luận về vấn đề đang kiểm toán.

Tuỳ vào đặc điểm của từng khách hàng mà AAC có những thao tác xác nhận

phù hợp. Việc gởi thư xác nhận cũng như kiểm kê, tất cả đều phải thực hiện trước khi

KTV chính thức tiến hành kiểm toán tại công ty khách hàng. Sở dĩ như vậy vì để đảm

bảo rằng các kết quả xác nhận số dư phải có đầy đủ trước KTV quyết đinh về các thử

nghiệm chi tiết. Nếu các số dư đều được bên thứ ba xác nhận là khớp thì KTV sẽ có cơ

sở giảm bớt các thử nghiệm chi tiết để tiết kiệm thời gian và chi phí. Còn nếu có sự sai

lệch thì KTV sẽ phải đặc biệt chú ý để tìm ra nguyên nhân của sự sai lệch đó.

Tuy thủ tục kiểm tra hàng hóa do người thứ ba nắm giữ đã được quy định cụ thể

trong chương trình kiểm toán chung nhưng thông thường do thời gian của một cuộc

kiểm toán có hạn và do giới hạn về chi phí kiểm toán nên thông thường các kiểm toán

viên không trực tiếp gởi thư xác nhận. Đối với thủ tục này, đơn vị khách hàng sẽ gởi

thư xác nhận đến người thứ 3 nắm giữ hàng tồn kho của mình để xác nhận số hàng

đang được gởi ở bên thứ 3 và kiểm toán viên thường chấp nhận thư xác nhận đó, nếu

AAC có thể trực tiếp gởi thư xác nhận hàng gởi ở bên thứ 3 thì bằng chứng kiểm toán

này sẽ đáng tin cậy hơn.

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên nhận thấy có hàng tồn kho của Công

ty ABC được gửi bán tại các đơn vị khác. Giá trị hàng gửi cuối kì có giá trị khá lớn:

3.494.773.723đ. Chính vì thế, song song với quá trình kiểm kê và đối chiếu biên bản

kiểm kê với sổ sách để xác định số dư cuối kỳ, kiểm toán viên nhận thấy việc gửi thư

xác nhận tới các kho hàng là cần thiết. Tuy nhiên, khi phỏng vấn kế toán trưởng, KTV

biết rằng công ty đã thực hiện đối chiếu xác nhận hàng gửi cuối kỳ tại các đại lý, các

bản xác nhận đã được 2 bên kí tên, đóng dấu đầy đủ. KTV quyết định tin tưởng vào

các bản xác nhận đó của công ty ABC với đại lý, không thực hiện gửi thư xác nhận

nữa và lưu lại bản sao chụp giấy xác nhận trong hồ sơ kiểm toán.

A.5. Tính toán

Đối với các kiểm toán viên của AAC, tuỳ theo từng loại tài khoản hay mức độ rủi ro

có thể có, sẽ chọn mẫu để tính toán lại một cách độc lập và so sánh kết quả với số liệu

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 54

Page 55: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

của đơn vị rồi đưa ra kết luận. Việc tính toán này nếu ít thì sẽ được ghi lại trên giấy

làm việc để làm bằng chứng, nếu nhiều thì KTV thường thực hiện trên máy tính cá

nhân, sau đó sẽ in ra để lưu cùng các hồ sơ khác. Như vậy, tính toán là kỹ thuật để lại

bằng chứng rõ ràng nhất.

Đối với khoản mục Hàng tồn kho, kĩ thuật tính toán được áp dụng để kiểm tra giá

của hàng tồn kho bao gồm: giá xuất của hàng tồn kho tại Công ty A và giá thành hàng

xuất bán.

A.5.1Tính toán lại giá xuất của hàng tồn kho

Theo các bằng chứng đã thu được, kiểm toán viên nhận định Công ty A vận dụng

phương pháp bình quân gia quyền theo tháng, tính theo công thức :

Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số hàng tồn kho để tính toán lại

KTV thực hiện tính lại giá xuất và phát hiện không có sai sót. Sau đây là mẫu giấy

làm việc tính toán lại giá xuất của hàng tồn kho: Dầu Diezel.

Xét sổ chi tiết của nguyên vật liệu này:

Tồn đầu tháng 12: Số lượng: 600 (lit)

Thành tiền: 8.191.514 VNĐ

Trong tháng 12, chỉ phát sinh một nghiệp vụ với nguyên vật liệu này: Theo hóa đơn số

032116 ngày 02/11/2010, nhập 2.000 lit với đơn giá 13673 VNĐ/lit, thành tiền là:

27.345.454.

Đến ngày 20/11/2010, phát sinh nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu này: Theo phiếu xuất

PX 01789, xuất 1.400 lit, đơn giá xuất được tính như sau:

Giá trị tồn đầu tháng + Giá trị nhập trong tháng

Giá xuất hàng tồn kho =

SL tồn đầu tháng + SL nhập trong tháng

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An

Giá trị tồn đầu tháng + Giá trị nhập trong thángGiá xuất hàng tồn kho = SL tồn đầu tháng + SL nhập trong tháng

55

Page 56: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

8.191.514 + 27.345.454

=

600 + 2000

= 13.668 (VNĐ/lit)

Vậy, khi xuất, kiểm toán viên xác định tổng giá trị xuất là 19.135.200 VNĐ. Từ

đó, đối chiếu giữa kết quả tính của mình và kết quả của đơn vị: 19.135.291 VNĐ, kiểm

toán viên khẳng định có sự chênh lệch nhưng chỉ có 91 đồng, không đáng kể, chỉ do

sai số làm tròn. Tương tự, kiểm toán viên thực hiện tính toán lại giá của một số hàng

tồn kho chọn mẫu khác, kết quả tương tự. Chính vì thế, kiểm toán viên kết luận: Việc

tính giá xuất kho hợp lý và đảm bảo chính xác khoa học.

B.5.2 Tính toán kiểm tra bảng tính giá thành

Trong kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên đã thực hiện kiểm tra chi tiết các chứng

từ liên quan đến các TK 621, TK 622, TK 627, đối chiếu các chứng từ liên quan như

phiếu chi, hóa đơn người bán … với sổ cái các TK này. Kiểm toán viên khẳng định

các nghiệp vụ đều có thật và đảm bảo tính chính xác khi phản ánh vào sổ sách. Trên cơ

sở đó, kiểm toán viên kiểm tra cách phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm, đánh giá

giá trị sản phẩm cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Kiểm toán viên thực hiện tính

toán lại một số bút toán phân bổ và bảng tính giá thành một số sản phẩm chọn mẫu.

Sau đây là ví dụ kiểm tra tính toán lại cách phân bổ chi phí và tính giá thành của

sản phẩm: đường thành phẩm trong tháng 1/2010.:

B1: Theo biên bản kiểm kê tại 31/01/2010, sản lượng đường dở dang cuối kì=

49,811 tấn đường.

Xác định tỷ lệ quy đổi từ Đường -> Mía

Lượng mía nhập + Lượng mía DDCK

Tỷ lệ =

Lượng đường nhập kho + Lượng đường DDCK

38.710,687 + 571,894

= = 10,4

3.726,3 + 49,811

B2: Sản lượng mía: 49,811 x 10,4 =518,034 (tấn mía)

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 56

Page 57: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Xác định tỷ lệ quy đổi sản lượng -> giá trị

Chi phí 28.768.864.731

Tỷ lệ = = = 743.176 VNĐ

Sản lượng 38.710,687

B3: Giá trị lượng mía nhập = 518,034 x 743.176 = 384.990.436 VNĐ

Đây là chi phí SXKD dở dang cuối kỳ

=> Tổng giá thành = CP SXKD DDĐK + CP SXKD PSTK – Phế liệu thu hồi (mật rỉ)

– CP SXKD dở dang cuối kỳ.

= 384.162.932 + 35.350.758.980 – 384.990.436 – 2.116.190.476 =

33.233.741.000

Khớp số liệu công ty.

Chỉ tiêu giá thành SP (VNĐ)

Giá trị sp dở dang ĐK 384.162.932

Chi phí NVL trực tiếp 29.641.523.441

Chi phí NC trực tiếp 1.049.378.026

Chi phí sản xuất chung 4.659.857.513

Giá trị sp dở dang CK 384.990.436

Tổng giá thành thành phẩm 33.233.741.000

Sản lượng đường nhập kho tháng 01/2010 3.726,3 tấn

Giá thành 1 tấn đường 8.918.697 đồng/ tấn

Bảng 2.6 Bảng tính giá thành đường thành phẩm nhập kho tháng 1/2010

Từ các tính toán lại này, kiểm toán viên kết luận quá trình phân bổ chi phí, đánh

giá giá trị sản phẩm dở dang, và tính giá thành thành phẩm được thực hiện đúng quy

định và tính chính xác cơ học.

A.6 Kỹ thuật phân tích:

Thông thường, các thủ tục phân tích rất ít được thực hiện đầy đủ ở AAC. Tuy

nhiên, có một điều không thể phủ nhận là các thủ tục phân tích sẽ giúp các kiểm toán

viên nhận ra các sai sót tổng quát một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian và

công sức để thực hiện các thử nghiệm chi tiết. Các thủ tục phân tích được thiết kế chi

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 57

Page 58: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

tiết trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho của AAC mà các kiểm toán viên của

AAC thực hiện gồm:

So sánh về số lượng, giá trị hàng tồn kho với niên độ trước và với kế

hoạch

Tính thời gian quay vòng hàng tồn cuối kỳ (theo nhóm sản phẩm,

theo loại sản phẩm) và so sánh với niên độ trước và với kế hoạch.

Phân tích tồn kho nguyên liệu theo số ngày sản xuất.

So sánh tỉ suất dự phòng giá trị hàng tồn kho với các niên độ trước và

với kế hoạch.

So sánh chi phí sản xuất chung và tỉ lệ chi phí được áp dụng ở niên

độ trước và với kế hoạch

Tiến hành đối chiếu biến động hàng tồn kho trong kỳ: tồn đầu kỳ +

mua trong kỳ - giá vốn hàng bán ra trong kỳ = tồn kho cuối kỳ; và tiến hành đối chiếu,

so sánh kết quả thu được với tồn kho kế hoạch tại ngày khóa sổ.

KTV lập bảng phân tích (mẫu bảng phân tích xem ở bảng 5) và đánh giá kết quả

đã tính toán được, nếu phát hiện ra bất thường ktv phải tìm hiểu rõ nguyên nhân.

Bảng 2.7: Bảng phân tích số liệu hàng tồn kho tại của công ty ABC

 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

Hàng tồn kho bình quân

32.370.944.360 32.494.440.217

Giá vốn hàng bán

84.687.110.772 102.653.937.840

Số vòng quay hàng tồn kho 2,616 3,159

Số ngày 1 vòng quay(ngày/vòng) 139,5 115,5

  2009 (%) 2010 (%)

Tỷ lệ CP.NVLTT 84 84,5

Tỷ lệ CP.NCTT 7 7

Tỷ lệ CP.SXC 9 8,5

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 58

Page 59: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Qua bảng phân tích, kiểm toán viên nhận thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho

giảm, thời gian lưu kho tăng lên. Kiểm toán viên nhận thấy điều này hợp lý không có

gì bất thường.

Tỉ lệ giữa các loại chi có biến động nhưng tỉ lệ thay đổi này khá nhỏ nên kiểm toán

viên không quan tâm đến.

Mặc dầu các thủ tục phân tích được quy định rất chi tiết trong chương trình kiểm

toán hàng tồn kho của AAC, tuy nhiên, trên thực tế, các kiểm toán viên ít tin tưởng

vào kết quả do thủ tục phân tích mang lại nên thông thường các kiểm toán viên không

thực hiện các thủ tục phân tích mà tiến hành ngay các thử nghiệm chi tiết. Điều này sẽ

tốn rất nhiều thời gian của đoàn kiểm toán để kiểm tra các thử nghiệm chi tiết.

B, Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục doanh thu

Trong hầu hết các doanh nghiệp, doanh thu luôn được coi là khoản mục trọng

yếu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh

tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu là để xác định:

1. Tất cả các khoản tính cho khách hàng đối với những hàng hoá hay dịch vụ đã cung

cấp trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng bán, chiết

khấu thương mại hay hàng bán bị trả lại được ghi nhận trên các báo cáo tài chính

(C).

2. Các nghiệp vụ phát sinh được xác định, cộng dồn và hạch toán chính xác (A).

Số liệu báo cáo trên các báo cáo tài chính khớp đúng với các số liệu trên các sổ

sách kế toán (A).

3. Doanh thu và những khoản thu nhập khác đã ghi nhận thể hiện doanh thu có hiệu

lực đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp hay những quyền có hiệu lực đối

với doanh thu tích luỹ của doanh nghiệp (E, V, O).

4. Doanh thu và những khoản thu nhập khác được hạch toán đúng niên độ (A).

5. Doanh thu và các khoản thu nhập khác được mô tả và phân loại chính xác cũng như

được công bố đầy đủ (P).

B.1 Điều tra

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 59

Page 60: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Như đã trình bày ở trên, Kiểm toán viên thực hiện điều tra, phỏng vấn trong thử

nghiệm kiểm soát là chủ yếu nhằm đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.

KTV của AAC sẽ tìm hiểu thủ tục bán hàng tại công ty ABC thông qua việc

phỏng vấn nhân viên kế toán tại đơn vị. Qua điều tra được biết thủ tục bán hàng tại

công ty ABC bao gồm các bước công việc sau:

Bước 1: Khi cần mua, khách hàng gửi yêu cầu qua đơn đặt hàng: báo về số

lượng, địa điểm nhận hàng.

Bước 2: Công ty sẽ lập “phiếu xem xét yêu cầu của khách hàng” quyết định: số

lượng và đơn giá sẽ bán.

Nếu số lượng lớn: Hội đồng quản trị quyết định giá.

Nếu số lượng nhỏ: Tổng giám đốc quyết định giá.

Bước 3: Công ty nhận được tiền: lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu.

Phòng kế toán lập hóa đơn: căn cứ vào đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển bộ

phận kế toán lập hóa đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên, liên gốc lưu tại phòng kế

toán, liên hai giao cho khách hàng, liên ba bộ phận kế toán lưu vào chứng từ bán hàng

ghi nhận doanh thu. Trên hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký của người có liên quan như

người lập, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.

Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán

(trên có ghi rõ định khoản, căn cứ theo những chứng từ kèm theo nào, người lập sẽ ký

vào đó), chứng từ hạch toán sẽ được kế toán trưởng kiểm tra trước khi kế toán viên ghi

chép vào sổ sách.

Thông thường thời gian luân chuyển chứng từ từ phòng vật từ sang phòng kế

toán là ngay trong ngày. Việc đối chiếu được thực hiện định kỳ vào cuối mỗi tháng.

Nếu hóa đơn không có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền thì hàng không thể

xuất ra khỏi kho.

Bước 4: Bộ phận kho xuất hàng

Thủ kho căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, hóa đơn để xuất hàng

theo đúng chuẩn loại, quy cách ghi trên hóa đơn rồi lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho

thường được lập 3 liên: một liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, một liên thủ kho giữ để

ghi thẻ kho, một liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. Trên phiếu

xuất kho phải có chữ ký của người lập, người kiểm tra, thủ kho, người nhận.

Bước 5: Tổ bảo vệ kiểm tra:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 60

Page 61: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bảo vệ kiểm tra giấy điều động xe, hóa đơn xuất bán hàng rồi kiểm tra đến

hàng trên xe, sau đó đóng dấu đã kiểm tra trên hóa đơn.

Bước 6: Lập báo cáo:

Hàng ngày, bản sao các thông tin bán hàng sẽ được gởi tới kế toán bán hàng để

nhập vào hóa đơn của hệ thống máy tính và doanh thu, nợ phải thu, thuế đầu ra, giá

vốn hàng bán, hàng tồn kho sẽ tự động cập nhật. Hàng tuần, kế toán bán hàng lập báo

cáo bán hàng gởi lên phó giám đốc kinh doanh.

Dựa vào qui trình bán hàng ở trên kết hợp với các thông tin thu thập được, KTV

lập nên bảng đánh giá HTKSNB đối với khoản mục doanh thu:

Bảng 2.8: Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục HTK tại ABC

Doanh thu Trả lời Ghi

chú

1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn bán hàng (hoặc

các chứng từ hợp lệ khác) các hợp đồng mua hàng hay không?

2. Có chữ ký của khách hàng trong các hóa đơn mua hàng hay

không?

3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng qui định hiện hành

không (số thứ tự hóa đơn, ngày tháng trên hóa đơn).

4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách biệt hay không? Có

5. Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì không? Có

6. Có theo dõi hàng gửi đi bán hay không? Có

7. Khách hàng có theo dõi riêng từng loại doanh thu hay không? Có

8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không? Có

Kết luận:

HTKSNB: Tốt Bình thường □ Không tốt □

RRKT: Thấp Bình thường □ Cao □

Kết luận: Qua quá trình tìm hiểu, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được

đánh giá là tốt, rủi ro kiểm soát Thấp.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 61

Page 62: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

B.2 Quan sát

Thông qua phương pháp phỏng vấn, kiểm toán viên đã có được sự hiểu biết

nhất định về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản

mục doanh thu trên báo cáo tài chính. Và để đánh giá xem hệ thống kiểm soát có hoạt

động theo đúng qui định của Công ty đã đặt ra hay không, kiểm toán viên sẽ sử dụng

tiếp phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán là quan sát việc thực hiện các nghiệp

vụ của khách hàng.

Theo qui chế nội bộ của công ty, sổ bán hàng và sổ thu tiền được 2 kế toán độc

lập theo dõi, có thực hiện đối chiếu định kỳ với nhau và với sổ cái. Đồng thời giữa

chức năng bán hàng và duyệt bán chịu cũng được phân cách. Kiểm toán viên tiến hành

quan sát thực tế công việc của 2 kế toán ghi sổ bán hàng và sổ thu tiền có độc lập với

nhau hay không, người bán hàng và người duyệt bán chịu là trưởng phòng kinh doanh

có độc lập trong hoạt động hay không. Sau khi quan sát, kiểm toán viên nhận thấy hoạt

động của họ độc lập đúng theo quy chế mà Công ty đã ban hành.

Kiểm toán viên cũng tiến hành quan sát hoạt động của một số nghiệp vụ bán

hàng, nhận thấy khâu lập hóa đơn, phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho sau đó chuyển

chứng từ cho kế toán phản ánh công nợ đều tuân thủ các qui định và chịu sự giám sát

chặt chẽ của các hoạt động kiểm soát.

Kỹ thuật quan sát mà các kiểm toán viên tiến hành thường được thực hiện tại

thời điểm kiểm toán. Các nhân viên trong Công ty khách hàng đã biết được sự có mặt

của kiểm toán viên, do đó kỹ thuật này tỏ ra cho kết quả không cao bằng các kỹ thuật

khác mà các kiểm toán viên áp dụng. Bằng chứng thu được từ quan sát chỉ nên để củng

cố luận cứ của kiểm toán viên và bổ sung cho việc thực hiện các kỹ thuật khác.

B.3 Phân tích

Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu,

kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục phân tích. Kiểm toán viên sẽ xem xét sự biến động

của khoản mục doanh thu thông qua việc: So sánh doanh thu bán hàng của kỳ này với

kỳ trước, so sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu năm nay so với năm trước, nếu có biến

động đáng kể thì xem xét các yếu tố tác động như: Giá bán, giá vốn. So sánh sự biến

động doanh thu các tháng có phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị không.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 62

Page 63: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Khi thực hiện đối với công ty cổ phần đường ABC, kiểm toán viên thực hiện

thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu để phát hiện những biến động bất

thường như sau:

Bảng 2.9: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009Chênh lệch tuyệt

đối

Chênh lệch

tương đối

Doanh thu 154.422.268.509 108.548.122.303 45.874.146.200 42%

Giá vốn 102.653.937.840 84.687.110.772 17.966.827.030 21%

Lãi gộp 51.768.330.669 23.861.011.531 27.907.319.130 117%

Giá vốn/

Doanh thu66,48% 78,02%

Nhận xét: Theo báo cáo kết quả kinh doanh, qua phân tích ta thấy doanh thu

tăng đến 42%, nhưng giá vốn chỉ tăng 21% (tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2010 chiếm

chỉ 66.75%, trong khi tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2009 chiếm tới 78.02%), đó là

nguyên nhân khiến lãi gộp tăng đến 117%. Doanh nghiệp giải thích doanh thu tăng

nhờ có sự mở rộng quy mô sản xuất.

Cũng tương tự như khoản mục Hàng tồn kho, mặc dầu các thủ tục phân tích

được quy định rất chi tiết trong chương trình kiểm toán doanh thu của AAC, tuy nhiên,

trên thực tế, các kiểm toán viên ít tin tưởng vào kết quả do thủ tục phân tích mang lại

nên thông thường các kiểm toán viên không thực hiện các thủ tục phân tích mà tiến

hành ngay các thử nghiệm chi tiết. Điều này sẽ tốn rất nhiều thời gian của đoàn kiểm

toán để kiểm tra các thử nghiệm chi tiết.

B.4 Kiểm tra

Đối với khoản mục doanh thu, các KTV của AAC cũng sử dụng phương pháp

kiểm tra tài liệu trong thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Cụ thể:

Thử nghiệm kiểm soát:

Kiểm toán viên thường thiết kế bảng đánh giá rủi ro kiểm soát trong quy trình

kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng nh ư sau:

Bảng 2.10: Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát trong quy trình kiểm toán khoản mục

doanh thu.

Sai phạm thường xảy ra Kiểm soát cần thiết Thử nghiệm kiểm soát

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 63

Page 64: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

1. Đơn đặt hàng không

được phê chuẩn.

1. Chọn một số Đơn

đặt hàng để kiểm tra.

1. Có xét duyệt.

2. Hóa đơn có thể ghi

không đúng giá.

2. Quan sát việc kiểm tra hợp

đồng kinh tế, đối chiếu đơn

giá trên hóa đơn với bảng giá

được duyệt của đ ơn vị.

2. Có kiểm tra hợp đồng,

và áp dụng đúng bảng

giá.

3. Hóa đơn có thể lập

khống, hay phát h ành

hai hóa đơn cùng m ột

lúc.

3. Kiểm tra hợp đồng với

đơn đặt hàng và hóa đơn.

3. Nội dung rõ ràng, có

đánh số liên tục.

4. Kiểm tra việc phân

nhiệm giữa bộ phận kế

toán và bộ phận bán hàng

4. Đối chiếu chữ ký giữa

bộ phận bán hàng và bộ

phận kế toán.

4. Có tổ chức độc lập.

Thử nghiệm kiểm soát 1: Đảm bảo các đơn đặt hàng đều được phê duyệt.

-Công việc:

+ Yêu cầu được xem xét các đ ơn đặt hàng trong năm 2010

+ Từ các đơn đặt hàng, chọn ngẫu nhiên đơn đặt hàng để kiểm tra việc

phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.

- Kết quả: Tất cả các đ ơn đặt hàng được chọn đều đ ược phê duyệt bởi thủ

trưởng đơn vị.

Thử nghiệm kiểm soát 2: Đảm bảo các hóa đơn được ghi đúng giá.

- Công việc:

+ Yêu cầu được xem xét các hợp đồng trong năm 2010.

+ Từ các hợp đồng kinh tế, đối chiếu đơn giá trên hóa đơn với bảng giá được

duyệt của đ ơn vị.

Kết quả: Tất cả các hợp đồng có áp dụng đúng bảng giá.

Thử nghiệm kiểm soát 3: Đảm bảo các hóa đơn không bị lập khống hay phát

hành 2 hóa đơn cùng một lúc.

-Công việc:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 64

Page 65: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

+ Yêu cầu được xem xét các hóa đ ơn bán hàng trong năm 2010 và ch ọn

một số hóa đơn.

+ Từ các hóa đơn bán hàng xem xét có sự đánh số liên tục hay không.

Kết quả: các hóa đơn đều được đánh số liên tục.

Thử nghiệm kiểm soát 4:

- Công việc: Thu thập và đối chiếu chữ ký của các bộ phận bán hàng, bộ phận

kho, kế toán, thủ quỹ, Ban giám đốc.

Kết quả: Tất cả các bộ phận có tổ chức độc lập với nhau

Đánh giá lại rủi ro kiểm so át.

Qua các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán vi ên nhận định hệ thống kiểm

soát của công ty là khá hữu hiệu và đánh giá mức rủi ro kiểm soát đúng như ban đầu

mà kiểm toán viên đưa ra như trên.

Thử nghiệm cơ bản:

Kiểm tra giá trị

Các công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện để kiểm tra giá trị của các

khoản doanh thu công ty khách hàng ghi nhận trong kỳ gồm:

- Thực hiện cộng dồn và đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo

tài chính nhằm đảo bảo rằng các khoản doanh thu được cộng dồn chính xác, số

liệu trên báo cáo tài chính khớp đúng với sổ liệu trên sổ sách kế toán.

- Đối chiếu số liệu giữa tờ khai và sổ sách để đảm bảo rằng việc kê khai doanh

thu phải thống nhất với việc ghi nhận doanh thu tại sổ sách của đơn vị, nếu có

chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và tìm ra các sai sót nếu có.

Mô tả tại công ty A, khi kiểm toán viên tiến hành kiểm tra giá trị của doanh thu

sẽ thực hiện các công việc sau:

Đối chiếu số liệu giữa báo cáo tài chính với số liệu trên sổ sách kế toán

Đầu tiên, kiểm toán viên sẽ tiến hành cộng số học trên sổ chi tiết doanh thu rồi

đối chiếu với số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty ABC. Kết

quả thu được như sau:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 65

Page 66: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

TK 511  

Số dư đầu kỳ -  

Phát sinh nợ 154.422.268.509  

Phát sinh có 154.422.268.509  

Số dư cuối kỳ -  

Ghi chú:

: Đã đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ cái.

: Đã thực hiện cộng dồn.

Kết luận:

- Số liệu trên các báo cáo tài chính khớp đúng với số liệu trên các sổ sách kế

toán.

- Số liệu đơn vị được cộng dồn chính xác.

Đối chiếu số liệu giữa tờ khai và sổ sách

Kiểm toán viên cộng tất cả doanh thu trên các tờ khai thuế của 12 tháng, sau đó

đối chiếu với số liệu trên sổ sách. Nếu lệch, tìm nguyên nhân chênh lệch thông qua

việc kiểm tra số liệu trên sổ sách liên quan và phỏng vấn các nhân viên kế toán. Kết

quả thu được như sau:

Tổng doanh thu theo tờ khai: 154.422.268.509

Tổng doanh thu theo số sách: 154.422.268.509

Lệch: 0

Kết luận: Số liệu hạch toán khớp đúng số liệu kê khai.

Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ, sự ghi chép chính xác cũng như tính có thật của

các khoản doanh thu

Các bước công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 66

Page 67: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, đối chiếu giữa sổ sách với

chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan như đơn đặt hàng, biên bản nghiệm thu, …

để chắc chắn rằng tất cả các khoản doanh thu được ghi nhận một cách đầy đủ và có

thật.

- Kiểm tra sự phê duyệt của các loại chứng từ.

Các thủ tục này tại công ty ABC được thực hiện như sau:

Chọn mẫu các hóa đơn gốc rồi so sánh với số liệu trên sổ sách kế toán. Mẫu được

chọn theo phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, mẫu gồm các hoá đơn có số tiền

≥ 30 triệu và các hóa đơn gốc tháng 1, 2, 3, 11, 12. Trên mẫu được chọn kiểm toán

viên kiểm tra đơn vị có hạch toán đầy đủ không, các hoá đơn có được phê duyệt đầy

đủ của người có thẩm quyền không.

Số c/từ Nội dung

TK

đ.ứng   Số tiền Ghi chú

0133659/1 Doanh thu bán hàng H.V.Tứ 131

 

68.095.238Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

0133667/1 Doanh thu bán hàng P.T.Chi 131

 

612.857.143

0133757/2 Doanh thu bả bùn mía 131   30.010.667  

0133768/2Doanh thu bán đường kính

trắng131

 

320.000.000

Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

0133771/3Doanh thu bán đường kính

trắng131

 609.523.810

 

0133776/3 Doanh thu bã bùn mía 131   35.202.857

0133784/4 Doanh thu bán mật rỉ 131

 

31.491.429

DT ghi nhận không

khớp giá trị trên hợp

đồng

0133796/4 Doanh thu đường kín trắng 131

 

266.666.667

Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 67

Page 68: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

0133804/5 Doanh thu đường kính trắng 131

 

1.333.333.333

Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

0133811/6 Doanh thu đường kính trắng 131   4.000.000.000

............... ............................................. ...............   ....................... ......................................

0133845/11 Doanh thu đường kính trắng 131

 

95.238.095

Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

0133900/11 Doanh thu đường kính trắng 131   185.714.286  

0195010/12 Doanh thu đường kính trắng 131

 

256.000.000

DT ghi nhận không

khớp giá trị trên hợp

đồng

0195071/12 Doanh thu đường kính trắng 131 

442.857.143  

0195081/12 Doanh thu xuất bã bùn 131

 

86.081.905

Ghi nhận DT và kê

khai nhưng chưa xuất

Hóa đơn

Kết luận:

-Một số khoản doanh thu đơn vị đã ghi nhận và kê khai nhưng chưa xuất hóa

đơn.

Đề nghị xuất hóa đơn bổ sung.

- Một số khoản doanh thu ghi nhận không khớp với giá trị ghi trên hợp đồng

Đề nghị chỉnh sửa.

Kiểm tra số lượng trên báo cáo doanh thu và báo cáo nhập xuất tồn.

KTV tiến hành kiểm tra số lượng đường cát trắng suất ra trên:

-Báo cáo doanh thu: 9.405.100 Kg

-Báo cáo Nhập-Xuất-Tồn: 9.420.600 Kg

-Chênh lệch: 15.500 Kg

-> Xác định được đây là lượng đường đang gửi bán

Kết luận: Số lượng trên báo cáo doanh thu khớp báo cáo nhập xuất tồn.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 68

Page 69: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Kiểm tra tính liên tục của số sêri hóa đơn trên tờ khai thuế và đối chiếu với

cùi hóa đơn gốc.

KTV nhận thấy các hóa đơn có trên cùi gốc đều được kê khai đầy đủ trên tờ

khai.

Kiểm tra thủ tục chia cắt niên độ

Chọn các nghiệp vụ phát sinh gần kề trước và sau ngày kết thúc niên độ để

kiểm tra việc chia cắt niên độ được thực hiện tại công ty khách hàng. Kiểm toán viên

có thể đối chiếu ngày ghi trên hóa đơn với ngày ghi nhận doanh thu trong sổ sách,

ngày ghi trên hóa đơn với ngày trong đơn đặt hàng, biên bản nghiệm thu ….

Cụ thể ở Công ty A, sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản doanh thu

được ghi nhận gần kề trước và sau ngày kết thúc niên độ như sau:

+Hóa đơn 0195112 ngày 31/12/2010, ghi nhận doanh thu 2010

+Hóa đơn 0195113 ngày 04/01/2011, ghi nhận doanh thu 2011

Kiểm toán viên nhận thấy rằng các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu tại công ty A

được ghi nhận đúng kỳ kế toán.

Kết luận: Doanh thu của đơn vị trong kỳ được ghi nhận đúng kỳ kế toán.

B.5 Xác nhận

Đối với khoản mục doanh thu, bên thứ ba có liên quan tính đến thời điểm khóa

sổ 31/12 là các khoản công nợ phải thu tại thời điểm cuối kỳ trên TK 131. Tại công ty

ABC, số dư cuối kỳ bên Nợ TK 131 còn số tiền 91.200.000 VNĐ của 2 khách hàng là

hộ Kinh doanh cá thể, trong đó hộ kinh doanh do ông Lê Quang Hải làm chủ số tiền

91.000.000 VNĐ, hộ kinh doanh do bà Phạm Thị Chi làm chủ số tiền 200.000 VNĐ.

Cũng giống như khoản hàng hóa gửi ở bên thứ ba trong khoản mục HTK, các khoản

xác nhận công nợ cuối kỳ đã được công ty ABC lập và các bên kí tên, đóng dấu đầy

đủ. KTV quyết định sử dụng luôn kết quả giấy xác nhận đó, không tiến hành gửi thư

xác nhận nữa.

B.6 Tính toán

Kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật này để thẩm tra độ chính xác về mặt toán học

về việc nhân ngang, cộng dọc các số liệu trên hóa đơn bán hàng, chủ yếu bằng cách

lấy số lượng nhân đơn giá. Nếu nghiệp vụ bán hàng là ngoại tệ thì kiểm tra thêm việc

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 69

Page 70: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra VNĐ, đối chiếu số liệu trên các hóa đơn

với sổ chi tiết doanh thu. Qua việc tính toán lại và đối chiếu với sổ sách, kiểm toán

viên nhận thấy việc ghi nhận doanh thu và ghi nhận trên sổ sách là chuẩn xác với các

tính toán của kiểm toán viên.

Việc sử dụng kỹ thuật tính toán để tính toán lại các chỉ tiêu không chỉ trên hóa

đơn bán hàng mà còn được các kiểm toán viên của công ty AAC thực hiện trên các

phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, xuất kho... trong điều kiện các chứng từ này nhiều

khoản mục và tương đối cồng kềnh.

2.2.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ tiến hành soát xét các

sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, thu thập thư giải trình của giám đốc khách

hàng, lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.

Giải trình của Ban Giám đốc cũng được coi là bằng chứng kiểm toán và sẽ lưu

vào trong hồ sơ kiểm toán. Trong thư giải trình của Ban Giám đốc, Công ty sẽ xác

minh lại và đưa ra ý kiến về sự tin cậy và hợp lý của thông tin trên bảng này với những

bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy.

Bản giải trình của Giám đốc Công ty ABC năm 2010

Ngày 15/02/2011

Kính gửi: Ông Kim Văn Việt - Kiểm toán viên Công ty TNHH Kiểm toán và Kế

toán AAC

Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của Ông cho báo

cáo tài chính của Công ty, năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010.

Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài

chính của đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Trong phạm vi chịu trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các

giải trình sau:

Không có bất kỳ một sai phạm nào từ Ban Giám đốc hay các nhân viên

có vai trò quan trọng liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ

hoặc có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.

Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có

liên quan.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 70

Page 71: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính không có các sai phạm trọng

yếu.

Công ty là chủ sở hữu của tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và

không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ.

Tất cả các khoản nợ, cam kết vay của Công ty với bên thứ ba đã được

Công ty giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc

niên độ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.

Giám đốc

Bảng 2.11: Thư giải trình của Ban Giám đốc.

Đối với công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy không có sự kiện bất thường

nào xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, nên không ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán .

Kiểm toán viên sẽ lập biên bản trao đổi tổng hợp hết những sai sót mà kiểm toán viên

phát hiện được trong quá trình kiểm toán (Biên bản trao đổi đính kèm phụ lục). Sau đó

đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với phòng kế toán và ban giám đốc công ty để trao

đổi những sai sót đó và phòng kế toán sẽ quyết định có đồng ý điều chỉnh với những

sai sót đó không, dựa vào đó kiểm toán viên sẽ tổng hợp những sai số kiểm toán không

điều chỉnh. Sau khi đã thoả thuận những gì cần điều chỉnh thì biên bản trao đổi là căn

cứ để kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán.

Kết thúc kiểm toán, trên cơ sở những bằng chứng thu thập được kiểm toán viên

sẽ phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý theo như hợp đồng kiểm toán đã được

ký kết.

Báo cáo kiểm toán của công ty ABC như sau (trích phần cơ sở ý kiến và ý kiến

của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán):

“Cơ sở đưa ra ý kiến: Chúng tôi đã tiến hành công việc kiểm toán theo các

Chuẩn mực Kiểm Toán Việt Nam. Theo đó, chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo

phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh

những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc và

phương pháp kế toán áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Tổng

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 71

Page 72: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Giám Đốc Công ty cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi

tin rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ

cho ý kiến của mình.

Ý kiến của kiểm toán viên.

Theo ý kiến của kiểm toán viên, xét trên mọi khía cạnh trọng yếu thì các Báo cáo tài

chính đã phản ảnh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của công ty tại thời điểm

31/12/2010 và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình luân chuyển tiền tệ

trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010.”

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 72

Page 73: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Chương III: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kĩ thuật

kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do

công ty Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.

3.1 Đánh giá về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại

công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

3.1.1 Nhận xét chung:

Hiện nay số lượng các công ty Kiểm toán độc lập trong nước tăng nhanh với đủ

các thành phần kinh tế: 100% vốn nước ngoài, TNHH, Liên doanh, cổ phần …. Vì thế,

Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC luôn phải đối mặt với các công ty kiểm

toán lớn có vốn nước ngoài như: Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN

(PWC); Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y); Công ty TNHH KPMG

Việt Nam cũng như các Công ty Kiểm toán Việt Nam như: Công ty Kiểm toán Việt

Nam (VACO); Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)…

Trước tình hình đó, AAC luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị phần

nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng bằng cách mở thêm nhiều hoạt động dịch

vụ khác, chẳng hạn: đào tạo Kế toán trưởng, tư vấn tài chính và quản lý …

Sự thành công của Công ty đạt được như ngày nay trước hết là do Công ty AAC

có một Ban lãnh đạo điều hành tốt. Bởi đây là những người có đầy đủ năng lực chuyên

môn và đạo đức nghề nghiệp. Ban lãnh đạo công ty có khả năng quản lý tốt, là những

người có tầm nhìn chiến lước về khả năng hoạt động của công ty để từ đó đề ra kế

hoạch và những định hướng cụ thể cho sự phát triển của công ty. Nhờ duy trì tốt mối

quan hệ với khách hàng nên hiện tại AAC là Công ty kiểm toán lớn nhất khu vực miền

Trung và Tây Nguyên với số lượng khách hàng lên đến vài trăm. Đoàn kiểm toán phụ

trách ở đơn vị khách hàng có chuyên môn cao, tinh thần nhiệt tình, hăng hái trong

công việc, thái độ tận tâm với khách hàng. Các nhân viên kiểm toán được đào tạo

chuyên nghiệp với tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, công ty luôn

tạo cơ hội tốt nhất cho nhân viên học hỏi, trao dồi chuyên môn, đặc biệt là các KTV

mới vào nghề, còn thiếu kinh nghiệm.

Nguồn nhân lực trẻ tích cực và năng động là tiềm lực lớn tại AAC vì thế Công

ty luôn chú trọng đầu tư vào con người, coi trọng việc phát triển và nâng cao chất

lượng của toàn bộ nhân viên, đào tạo về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 73

Page 74: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

KTV. Chính về những điều đó, hình ảnh của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

AAC ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và tin cậy hơn.

Tuy nhiên, với số lượng khách hàng lớn, số lượng nhân viên lại giới hạn nên

đoàn kiểm toán thường bị sức ép lớn về mặt thời gian. Kể từ khi thành lập đến nay, số

lượng nhân viên công ty đã tăng đáng kể. Mặc dù vây, so với nhu cầu kiểm toán gia

tăng không ngừng như hiện nay thì số lượng nhân viên của công ty vẫn chưa đủ. Với

tình trạng này thì vào những khoảng thời gian cao điểm, áp lực công việc lên các nhân

viên là rất lớn, công việc không đạt hiệu quả như mong muốn.

Muốn nâng cao chất lượng kiểm toán, bên cạnh quy trình chuẩn, nhân lực là điều

không thể thiếu. Nếu có một nguồn nhân lực dồi dào với kỹ thuật cao, AAC sẽ còn

phát triển, tiến xa hơn nữa.

3.1.2 Đánh giá kĩ thuật thu thập bằng chứng tại công ty TNHH AAC

Qua quá trình được cùng đoàn kiểm toán của công ty AAC tham gia kiểm toán thực

tế ở một số khách hàng đặc biệt ở công ty cổ phần đường ABC và khảo sát thêm một

số hồ sơ kiểm toán khác, với mục đích xem xét việc áp dụng các kỹ thuật thu thập

bằng chứng trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AAC thực hiện, em

đã đúc kết được một số nhận xét chính về thực tế áp dụng các kỹ thuật của công ty

AAC:

Quy trình kiểm toán tại AAC được xây dựng khá chặt chẽ và khoa học. Công ty đã

áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán theo đúng chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam, KTV linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng

kiểm toán nhằm đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn

của cuộc kiểm toán và từng khách hàng mà KTV lựa chọn các kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán sao cho phù hợp. Mỗi kỹ thuật thu thập bằng chứng có một ưu điểm

và nhược điểm riêng và mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng cũng khác

nhau đối với từng khoản mục.

Kiểm tra:

-Đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu: Áp dụng cho tất cả các khoản mục, đặc biệt

là các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong mọi cuộc kiểm

toán.

-Đối với kỹ thuật kiểm kê: Áp dụng cho một số khoản mục trên bảng cân đối kế

toán, thường được áp dụng trong nhiều cuộc kiểm toán.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 74

Page 75: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Ưu điểm:

Quy trình áp dụng kỹ thuật kiểm tra đối chiếu thực tế do AAC thực hiện có một

số ưu điểm sau:

-Đây là kỹ thuật được AAC thực hiện nhiều nhất trong mỗi cuộc kiểm toán,

việc sử dụng kỹ thuật này được quy định khá rõ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài

chính của công ty AAC, và nội dung luôn được tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam hiện hành.

-AAC đã xây dựng được quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nên việc áp dụng

kỹ thuật được tất cả các nhân viên trong công ty thực hiện rất đầy đủ, chính xác và

mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp kiểm toán viên sử dụng kết

hợp kỹ thuật kiểm tra đối chiếu với các kỹ thuật khác rất phù hợp, tạo ra những bằng

chứng kiểm toán có độ tin cậy rất cao.

Hạn chế:

Bên cạnh những ưu điểm của AAC trong việc áp dụng kỹ thuật kiểm tra đối

chiếu để thu thập bằng chứng phục vụ cho quá trình kiểm toán, vì một số lý do nhất

định mà AAC vẫn còn hạn chế nhất định trong việc áp dụng kỹ thuật này, đó là ở mỗi

cuộc kiểm toán, việc lựa chọn các tài liệu cần thu thập và tiến hành kiểm tra các tài

liệu đó lại phụ thuộc vào sự xét đoán riêng của mỗi kiểm toán viên (trưởng đoàn). Vì

vậy, rủi ro kiểm toán có thể xảy ra trong trường hợp kiểm toán viên nhận định sai hoặc

thiếu về mức trọng yếu của các tài liệu liên quan đến các khoản mục trên báo cáo tài

chính.

Quan sát:

Kỹ thuật quan sát được sử dụng rất nhiều và hầu như ở cả ba giai đoạn trong

quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, một số ưu điểm và hạn chế của AAC trong việc

sử dụng kỹ thuật này:

Ưu điểm:

-Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không chỉ sử dụng riêng kỹ thuật

quan sát mà thường kết hợp với các kỹ thuật khác như phỏng vấn, kiểm tra đối chiếu

nên bằng chứng kiểm toán thu thập được thường có độ tin cậy rất cao.

-Nhân viên AAC có khả năng quan sát và phán đoán nên việc sử dụng kỹ thuật

quan sát trong quá trình kiểm toán thường mang lại hiệu quả cao.

Hạn chế:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 75

Page 76: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

-Kỹ thuật quan sát chủ yếu được thực hiện theo chủ quan của từng nhân viên

kiểm toán và đôi lúc là do ngẫu nhiên trong quá trình kiểm toán. Do đó, hiệu quả mà

kỹ thuật này đem lại trong mỗi cuộc kiểm toán thường là khác nhau và tuỳ thuộc nhiều

vào khả năng quan sát của kiểm toán viên.

Điều tra - Phỏng vấn:

Được áp dụng đối với mọi khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng

cân đối kế toán, trong mọi cuộc kiểm toán. Để sử dụng tốt kỹ thuật này, đòi hỏi người

thực hiện phỏng vấn phải có một sự chuẩn bị trước hoặc sự hiểu biết về nội dung cần

được giải đáp, đồng thời phải có lượng kiến thức nhất định mới xác định được nội

dung cần thiết cho cuộc phỏng vấn đó. Thực tế áp dụng kỹ thuật do AAC thực hiện có

một số ưu điểm và hạn chế sau:

Ưu điểm:

-Các nhân viên của AAC đều có kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành vững

chắc nên khi thực hiện kỹ thuật điều tra - phỏng vấn đều mang lại hiệu quả cao, thu

thập được những bằng chứng có độ tin cậy cao.

-Tất cả các cuộc phỏng vấn đều được nhân viên AAC chuẩn bị trước nội dung

nên kết quả thu thập được rất đầy đủ, giúp kiểm toán viên rút ngắn được thời gian kiểm

toán và làm tăng hiệu quả công việc.

-Kiểm toán viên thường kết hợp kỹ thuật phỏng vấn với một số kỹ thuật khác

như quan sát, kiểm kê… để kiểm nghiệm lại câu trả lời của người được phỏng vấn nên

bằng chứng thu thập được có tính thuyết phục cao và giúp kiểm toán viên có cái nhìn

sâu hơn về các hoạt động của công ty khách hàng.

Hạn chế:

Thực tế áp dụng kỹ thuật điều tra phỏng vấn trong quá trình kiểm toán báo cáo

tài chính của AAC cũng còn gặp một số hạn chế nhất định:

-Bằng chứng có được từ phương pháp này thường mang tính chủ quan rất lớn.

-Một số trường hợp khi kiểm toán tại một số đơn vị hoạt động trong những lĩnh

vực đặc thù như sản xuất chế biến gỗ, lâm hải sản…do kiểm toán viên không biết rõ về

các lĩnh vực đó nên việc điều tra - phỏng vấn cũng gặp một số khó khăn nhất định.

Xác nhận:

Áp dụng một số khoản mục trên bảng cân đối kế toán, áp dụng trong giới hạn

mức phí kiểm toán.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 76

Page 77: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Ưu điểm:

-Trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của AAC, kỹ thuật xác nhận được

quy định rất rõ, AAC đã có lập các mẫu thư xác nhận trong đó quy định rất rõ các nội

dung mà kiểm toán viên cần thực hiện nhằm thu thập được các xác nhận của các bên

liên quan của khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên khi thực hiện kỹ

thuật xác nhận, rút ngắn được thời gian của cuộc kiểm toán và đem lại hiệu quả cao.

Hạn chế:

Tuy nhiên, AAC vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc áp dụng kỹ thuật

xác nhận phục vụ cho công việc kiểm toán của mình:

Thực tế, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính nếu đơn vị đã tiến hành xác

nhận số dư cuối kỳ công nợ với các bên liên quan thì kiểm toán viên của AAC không

thực hiện kỹ thuật xác nhận nữa mà chỉ thu thập các bản xác nhận đó, kiểm tra tính

khớp đúng và có đầy đủ tính pháp lý thì chấp nhận với kết quả đó và lưu bản photo

vào hồ sơ làm việc của mình. Rủi ro kiểm toán sẽ cao nếu trường hợp có sự thông

đồng giữa đơn vị được kiểm toán với một hoặc nhiều các bên liên quan trong việc xác

nhận số dư đó.

Thêm vào đó, trong thư xác nhận hàng gởi ở bên thứ ba của khoản mục HTK,

AAC chỉ chú trọng đến việc kiểm tra số lượng hàng gởi chứ không chú trọng đến việc

kiểm tra đến chất lượng hàng gởi, điều này sẽ vi phạm cơ sở dẫn liệu “Đánh giá” đối

với khoản mục HTK.

Tính toán:

Áp dụng đối với mọi khoản mục, trong mọi cuộc kiểm toán.

Ưu điểm:

-Mỗi nhân viên của AAC đều được trang bị máy tính cá nhân để phục vụ cho

công tác kiểm toán. Trong mỗi cuộc kiểm toán, các nhóm kiểm toán đều được trang bị

ít nhất một máy vi tính xách tay để thực hiện cho công việc của mình. Do đó, kỹ thuật

tính toán luôn được sử dụng hiệu quả và mang lại kết quả chính xác, nhanh chóng,

phục vụ cho cuộc kiểm toán.

-AAC cũng có quy định rõ việc phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên trong

quá trình kiểm toán. Theo đó, ở những khoản mục cần phải thực hiện các phép tính

toán, kiểm tra phức tạp thì sẽ được giao cho nhóm trưởng hoặc là những người có kinh

nghiệm thực hiện, các thành viên còn lại sẽ thực hiện kiểm tra, tính toán ở những

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 77

Page 78: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

khoản mục có cách tính toán đơn giản, ít xảy ra sai sót. Do đó, hiệu quả của cuộc kiểm

toán sẽ được nâng cao và hạn chế được tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.

Hạn chế:

Trong một số trường hợp, khi thực hiện kỹ thuật tính toán trên máy vi tính

nhưng kiểm toán viên không kiểm tra chính xác số liệu dẫn đến kết quả tính toán bị sai

lệch, do đó kiểm toán viên phải thực hiện lại, làm tăng thời gian công việc kiểm toán

và đôi lúc không kịp tiến độ công việc được giao (thực tế kiểm toán tại công ty ABC,

để rút ngắn thời gian nên kiểm toán viên đã yêu cầu đơn vị cung cấp các file dữ liệu

ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của những khoản mục sẽ thực hiện kiểm tra,

dựa vào đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra ngược lại chứng từ phát sinh. Tuy nhiên, do chủ

quan nên kiểm toán viên đã không biết được sự sai lệch giữa số liệu trên các file đó so

với số liệu trên sổ sách của đơn vị từ ban đầu. Đến khi công việc gần hoàn thành thì

kiểm toán viên mới phát hiện ra. Do đó, kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị giải thích

và cung cấp file mà từ đó lên báo cáo tài chính) .

Phân tích:

Thường áp dụng cho các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

và một số khoản mục trong báo cáo tài chính, hạn chế sử dụng.

Hạn chế:

-Thực tế trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện, kỹ

thuật phân tích thường ít được các nhân viên AAC sử dụng. Do đó, đôi lúc trong quá

trình kiểm toán, nhân viên chưa thực sự biết rõ hết được sự biến động, sự mâu thuẫn

giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, dẫn đến xác suất kiểm toán viên không phát

hiện được các sai sót, gian lận trên báo cáo tài chính sẽ tăng lên.

-Hầu như trong tất cả các cuộc kiểm toán, kỹ thuật phân tích chỉ được sử dụng

theo xét đoán, suy luận của kiểm toán viên, kết quả đạt được lại rất ít được trình bày

trên giấy tờ làm việc nên hiệu quả từ việc sử dụng kỹ thuật này không cao và không

thu thập được nhiều bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao phục vụ cho mục đích

kiểm toán báo cáo tài chính.

+ Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:

Trong quy trình do AAC soạn thảo có quy định việc thực hiện các thủ tục phân

tích theo kế hoạch trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế kỹ thuật này

chưa được nhân viên của AAC thực hiện trong tất cả các cuộc kiểm toán mà chỉ thực

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 78

Page 79: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

hiện với những khách hàng hàng lớn, nhận thấy các khoản mục có nhiều biến động

hoặc đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên.

+ Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Thực tế việc thực hiện các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo cáo

tài chính của AAC còn mang tính chất chủ quan của mỗi một kiểm toán viên, nên

thường không được áp dụng đầy đủ kỹ thuật này và do đó chưa tận dụng được tối đa

lợi ích từ việc áp dụng đầy đủ kỹ thuật này mang lại.

Kiểm toán viên ít thể hiện được trên giấy làm việc của mình mối quan hệ ảnh

hưởng qua lại giữa các chỉ tiêu tài chính, sự biến động bất thường của chỉ tiêu này làm

ảnh hưởng như thế nào đến các khoản mục trên báo cáo tài chính…sau khi thực hiện

các thủ tục phân tích.

+ Trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán:

Thực tế nhân viên AAC rất ít sử dụng kỹ thuật phân tích trong giai đoạn này để

đưa ra được đánh giá chung nhất về báo cáo tài chính được kiểm toán mà chỉ đưa ra ý

kiến theo từng khoản mục cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt…

Những bài học thực tiễn rút ra qua theo dõi thực tế áp dụng các kỹ thuật

thu thập bằng chứng của AAC:

Bài học về thiết kế chương trình kiểm toán:

Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài

chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt. Việc

thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán đã giúp

cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau để

hạn chế những rủi ro tương ứng.

Bài học về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau:

Kiểm toán viên của AAC thường có sự kết hợp giữa các phương pháp thu thập

bằng chứng kiểm toán để có được bằng chứng với độ tin cậy cao hơn. Cụ thể, khi thực

hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục, kiểm toán viên vừa kết hợp cả kỹ

thuật kiểm tra đối chiếu tài liệu với kỹ thuật phỏng vấn để đảm bảo các thủ tục kiểm

soát được thực hiện một cách đúng đắn. Hoặc khi tiến hành kiểm toán khoản mục

Hàng tồn kho đang gửi bán, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận đồng thời so

sánh số dư trên sổ sách kế toán với số dư trên báo cáo của đại lý, và số dư trên bản đối

chiếu với đại lý.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 79

Page 80: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Bài học về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng:

Trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của AAC thường phối hợp với nhau

để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Ví dụ khi kiểm toán khoản mục

doanh thu bán hàng, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả kiểm toán khoản mục Hàng

tồn kho trong việc xác định số lượng hàng bán ra, trên cơ sở đó ước tính được doanh

thu bán hàng trong kỳ. Mặt khác, kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử

dụng khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra bởi giữa doanh thu bán hàng và thuế giá

trị gia tăng đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Bài học về cách ghi chép trên giấy làm việc:

Tại AAC, việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên đóng vai trò

quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm

toán có tính thuyết phục cao. Chỉ cần thông qua giấy tờ làm việc của các kiểm toán

viên, người kiểm tra, soát xét có thể thấy rõ kiểm toán viên đã thực hiện những kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nào, và việc thực hiện những kỹ thuật đó thu thập

được những gì, quá trình thực hiện các kỹ thuật đó được tiến hành như thế nào và kết

luận ra sao. Tất cả đều được thực hiện một cách có trình tự và rõ ràng, việc đánh tham

chiếu được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Việc ghi chép giấy tờ làm việc khoa

học và dễ hiểu còn giúp cho người làm báo cáo kiểm toán và thư quản lý giảm bớt

được thời gian và hiệu quả công việc cũng được tăng lên.

Một số hạn chế chung còn tồn tại:

Mặc dù đã được quy định nhưng có khi các KTV và trợ lý KTV không ghi rõ

quy trình thực hiện kiểm toán trong giấy tờ làm việc, điều này sẽ gây khó khăn cho

việc đào tạo các nhân viên mới của công ty.

Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, thường là chỉ năm kiểm toán đầu tiên,

AAC mới gởi cho khách hàng. Do vậy những năm tiếp đến, đến khi bắt tay vào thực

hiện cuộc kiểm toán, KTV mới đưa ra những tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị,

điều này rất mất thời gian.

Hồ sơ kiểm toán được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính bảo mật của thông tin

khách hàng. Mỗi khoản mục được ký hiệu bởi một chữ cái nên rất tiện lợi và tiết kiệm

thời gian cho việc lưu trữ và tra cứu bằng chứng kiểm toán. Trong mỗi phần hành của hồ

sơ kiểm toán, các giấy làm việc được sắp xếp theo thứ tự kèm theo là các bằng chứng

kiểm toán cũng được đánh dấu theo thứ tự đối chiếu với các thử nghiệm kiểm toán. Tuy

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 80

Page 81: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

nhiên, kho lưu trữ hồ sơ có diện tích quá nhỏ so với khối lượng hồ sơ khổng lồ. Chính vì

vậy rất dễ bị thất lạc hồ sơ và việc tìm kiếm hồ sơ mỗi khi cần gặp nhiều khó khăn.

3.2 Tính tất yếu phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

Hiện nay, trên thế giới, hội nhập và toàn cầu hóa đang trở thành xu thế tất yếu

của thời đại. Cùng trong tiến trình đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với khu

vực và thế giới, hoạt động kiểm toán cũng đang dần thay đổi để bắt kịp xu thế chung.

Từ thực tiễn nêu trên, mức độ phức tạp và đa dạng của các loại hình doanh nghiệp

ngày càng tăng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu quản lý ngày càng cần sự chặt

chẽ, hiệu quả. Bên cạnh đó, để thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, đồng thời cũng

xuất phát từ quy định của Nhà nước về các đối tượng kiểm toán bắt buộc, số lượng các

công ty có nhu cầu được kiểm toán ngày càng nhiều. Do đó, các công ty kiểm toán

ngày càng chuyên môn hoá hoạt động của mình, đảm bảo sự hoàn thiện trong cung cấp

các dịch vụ có thể phù hợp với sự phát triển của đất nước.

Trong nền kinh tế thị trường, tính chất của kiểm toán đã có sự thay đổi căn bản,

không chỉ là Công cụ kiểm kê, kiểm soát và đo lường hoạt động và hiệu quả kinh tế -

tài chính, mà đã trở thành hoạt động dịch vụ tài chính, một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ hoạt

động kinh doanh, hỗ trợ hoạt động quản lý. Đây là hoạt động dịch vụ có chất lượng

cao, có giá trị pháp lý nhất định và không được phép có sản phẩm hỏng, có dịch vụ

thiếu độ tin cậy. Tính độc lập, tính khách quan, những bằng chứng pháp lý, phẩm chất

nghề nghiệp và yêu cầu kiểm soát chất lượng dịch vụ là đặc điểm nổi bật của loại hình

dịch vụ này.

Đặc biệt trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần

hóa để thực hiện chủ trương đổi mới đòi hỏi phải có báo cáo kiểm toán thì mới được

niêm yết trên thị trường chứng khoán. Báo cáo kiểm toán được đưa ra được đánh giá

chất lượng bằng các bằng chứng thu thập được. Bằng chứng kiểm toán được thu thập

với quy trình, kỹ thuật chuẩn, có giá trị cao sẽ giúp KTV có cơ sở chứng minh chất

lượng của ý kiến đánh giá, đặc biệt khi đối mặt với việc kiện tụng. Vai trò của kiểm

toán sẽ được nâng lên xứng tầm trong mối quan hệ với hoạt động pháp lý liên quan tới

tổ chức tài chính.

Có thể nói, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có vai trò vô cùng quan trọng

đối với sự thành công của cuộc kiểm toán và rộng hơn là sự phát triển của công ty

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 81

Page 82: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

kiểm toán. Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, để có được bằng

chứng kiểm toán có chất lượng với chi phí giảm, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán,

là cách để công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC vươn ra mở rộng thị trường,

khẳng định thương hiệu của mình trong cộng động các công ty kiểm toán.

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch

3.3.1.1. Kiến nghị về xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng

kiểm toán cần thu thập.

Việc đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty thông qua việc ước lượng ban đầu

về mức trọng yếu, sau đó sẽ thực hiện phân bổ mức trọng yếu đó cho các bộ phận. Từ

những ước lượng ban đầu, kiểm toán viên sẽ ước tính những sai sót. Nhưng trên thực

tế, đối với những khách hàng nhỏ kiểm toán viên thường bỏ qua bước này hoặc đánh

giá mức trọng yếu một cách khái quát và không thể hiện nó trên giấy tờ. Điều này

cũng sẽ gây cản trở đối với việc thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ nhất.

Do đó kiểm toán viên cần thực hiện đánh giá mức trọng yếu đối với tất cả các khách

hàng theo như chương trình kiểm toán mà Công ty đã xây dựng để đảm bảo cho những

bằng chứng kiểm toán thu thập là đầy đủ và hợp lý. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán có quy định: “Khi lập kế hoạch kiểm

toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thế chấp nhận được để làm tiêu

chuẩn pháp hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”.

Các thông tin mà kiểm toán viên thu thập ban đầu về khách hàng thường sơ sài.

Do vậy mà việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là khó khăn. Việc đánh giá rủi ro

kiểm toán thường căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tình hình kinh doanh

của Công ty. Từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát ở các mức thấp, trung bình, hay cao. Việc

đánh giá đó chỉ mang tính chất chung chung, không cụ thể đối với từng vùng, từng khu

vực để có thể thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả.

3.3.1.2. Kiến nghị về áp dụng thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích trong kiểm toán là phương pháp kiểm toán khá hiệu quả và ít

tốn kém. Thông qua thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn tổng

quát về tình hình hoạt động của đơn vị. Từ đó sẽ xác định được các khoản mục trọng

yếu. Trên thực tế, kiểm toán viên thường chỉ thực hiện các thủ tục phân tích một cách

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 82

Page 83: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

đơn giản, như phân tích sự biến động của kỳ này với kỳ trước. Vì vậy việc đưa ra kết

luận cũng chưa thật chính xác. Thông qua thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể thấy

được tính hợp lý của các chỉ tiêu, và có thể xem xét được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu

tài chính và phi tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên không chỉ thể hiện phân tích tài

chính qua các bảng mà có thể thể hiện các chỉ tiêu qua các đồ thị để quan sát và thấy

sự biến động của chúng một cách dễ dàng. Từ đó, kiểm toán viên có thể đưa ra các kết

luận và dự đoán một cách hợp lý cho các khoản mục.

Theo chuẩn mực kiểm toán số 520 - Quy trình phân tích, khi thực hiện thủ tục

phân tích, kiểm toán viên cũng cần xem xét tính độc lập và độ tin cậy của các dữ liệu

tài chính và nghiệp vụ. Ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Cần tăng cường các

thủ tục phân tích về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính

cũng như các thủ tục phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị trong

kế hoạch và chương trình kiểm toán.

3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.

3.3.2.1. Kiến nghị về thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên.

Chương trình kiểm toán được xây dựng cụ thể đối với từng khoản mục kiểm

toán. Trong quá trình kiểm toán, trưởng nhóm sẽ phân công công việc theo từng khoản

mục cho các kiểm toán viên. Các kiểm toán viên mặc dù đã được phân công theo từng

khoản mục song vẫn có sự trùng lặp hay bỏ sót khi tiến hành kiểm toán. Điều này gây

nên sự lãng phí thời gian. Do vậy, kiểm toán viên có thể phân công công việc theo chu

trình kiểm toán. Như vậy sẽ có thể tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí, hơn thế

nữa cũng sẽ đạt được hiệu quả cao trong công việc.

Hơn thế nữa, việc đối chiếu số liệu, chứng từ giữa các phòng ban ít khi được

thực hiện. Kiểm toán viên thường chỉ kiểm tra ở phòng kế toán. Điều này rất dễ gây ra

sự bỏ sót trong quá trình kiểm toán. Vì thế, ngoài việc kiểm toán tại phòng kế toán,

kiểm toán viên có thể phỏng vấn và hỏi thêm các phòng ban khác.

3.3.2.2. Kiến nghị về việc lấy xác nhận của kiểm toán viên

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 - Bằng chứng kiểm toán, kỹ thuật

này thường được đánh giá cao trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Kỹ

thuật này có thể giúp kiểm toán viên xác minh tính chính xác của thông tin như: Xác

nhận tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, hàng tồn kho gửi trong Công ty.... Trên thực

tế, việc gửi thư xác nhận không được tiến hành theo đúng quy trình để có được độ tin

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 83

Page 84: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Xác định quy mô mẫu

Chọn mẫu kiểm toán

Đánh giá kết quả mẫu

Xem xét khả năng chấp nhận được của tổng thể

Đưa ra ý kiến

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

cậy cao, KTV thường tin tưởng vào các xác nhận đã được đơn vị thực hiện. Các

doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán thì lại không có đủ các bản xác nhận công nợ

cuối năm. Mà khoản mục công nợ đóng vai trò khá quan trọng. Trước hết cần nâng cao

nhận thức cho tất cả KTV và bên liên quan về tầm quan trọng của bằng chứng từ bên

thứ ba độc lập. Thêm vào đó, cần tăng cường việc thực hiện gửi thư xác nhận tích cực

với các đối tác có ảnh hưởng trọng yếu (có thể gửi thư nhiều lần, gọi điện trực tiếp để

thúc giục thậm chí cử nhân viên đến tận nơi lấy thư xác nhận nếu cần thiết và có thể).

Khi xác nhận hàng gởi ở bên thứ ba, ngoài việc xác nhận số lượng, chủng loại

hàng hóa thì xác nhận phẩm chất hàng hóa cũng là một điều hết sức quan trọng bởi vì

điều này ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu sự đánh giá, ảnh hưởng đến việc trích lập dự

phòng đối với hàng gởi ở bên thứ ba. Mẫu thư xác nhận hàng gởi của bên thứ ba mà

AAC đưa ra chưa đề cập đến việc xác nhận phẩm chất hàng hóa, ví dụ như xem hàng

hóa có bị mất phẩm chất không. Do đó, AAC cần xây dựng mẫu thư xác nhận trong đó

có phần yêu cầu bên thứ ba xác nhận về phẩm chất hàng hóa mà họ đang nắm giữ.

KTV cũng cần thu thập các tài liệu để tiến hành xác nhận công nợ của các khách

hàng lớn, hoặc các khách hàng có số dư công nợ lâu. Tuy nhiên việc xác nhận công nợ

này thường bị hạn chế do chi phí của nó lớn, mà lại mất khá nhiều thời gian.

3.3.2.3. Kiến nghị về chọn mẫu kiểm toán

Thông thường, các KTV ở AAC chọn mẫu theo phương pháp phi thống kê theo

giá trị, tức là những hóa đơn có giá trị lớn thường được chọn, điều này có thể không

hợp lý vì sai sót có thể rơi vào các nghiệp vụ có giá trị nhỏ. Đối với các khoản mục

trọng yếu thì KTV kiểm tra toàn bộ tổng thể, dẫn đến tốn nhiều công sức hơn.

Trong kỹ thuật chọn mẫu, có nhiều phương pháp chọn mẫu, tuy nhiên phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ được nhiều công ty kiểm toán áp dụng

bởi vì chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ tự động làm tăng khả năng của việc chọn các phần

tử có số tiền cao từ tổng thể đang được kiểm toán, dễ áp dụng, luôn mang lại tính

thống kê là một số tiền.

Quá trình thực hiện chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được thể hiện ở sơ đồ 3.1.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 84

Page 85: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Sơ đồ 3.1: Quy trình chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

Bước 1: Xác định quy mô mẫu

Mục đích của việc xác định quy mô mẫu là để chọn được mẫu đại diện. Quy mô

mẫu được xác định dựa vào mô hình: AR = DR x CR x IR. Các nhân tố ảnh hưởng lớn

đến việc quyết định kích cỡ mẫu là:

- Tính trọng yếu: Sự phán xét ban đầu về tính trọng yếu thường là căn cứ của số

tiền sai số có thể chấp nhận được sử dụng. Sai số có thể chấp nhận được có thể khác

với các mức báo cáo dư (Over) hoặc báo cáo thiếu (Under).

- Giả định tỷ lệ bình quân của sai số cho các phần tử có chứa sai số trong tổng

thể: Điều này phụ thuộc vào phán xét chủ quan, kinh nghiệm và kiến thức của KTV về

khách hàng.

- Giá trị ghi sổ của tổng thể: số dư thực tế trên sổ sách của các khoản mục HTK.

- Ước lượng tỷ lệ sai số của tổng thể: Tỷ lệ sai số của tổng thể không được lớn

quá bởi vì nếu tỷ lệ sai số của tổng thể lớn thì phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền

tệ sẽ không sử dụng có hiệu quả.

Bước 2: Chọn mẫu kiểm toán

Trong công việc chọn mẫu kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các công việc sau:

- Thống kê giá trị của tổng thể cần kiểm tra và sử dụng phần mềm Microsoft

Exel để tiến hành cộng dồn.

Ví dụ: KTV muốn chọn ra 5 mẫu trong tổng thể gồm 20 mẫu như sau:

PNK Giá trịSố tiền

cộng dồnPNK Giá trị

Số tiền

cộng dồn

01 1.725 1.725 11 346 21.059

02 1.586 3.311 12 845 21.904

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 85

Page 86: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

03 1.234 4.545 13 1.576 23.480

04 2.869 7.414 14 1.243 24.723

05 2.685 10.099 15 1.879 26.602

06 3.485 13.584 16 21.546 48.148

07 1.224 14.808 17 6.341 54.489

08 1.573 16.381 18 4.567 59.056

09 1.876 18.257 19 15.462 74.518

10 2.456 20.713 20 1.879 76.397

Vậy các phần tử nằm trong tổng thể được chọn là số tiền từ 1.725 (USD) đến

76.397 (USD).

- Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã

định lượng.

Nếu các con số định lượng của đối tượng kiểm toán nhỏ hơn 5 chữ số thì , ví dụ

giá trị của các phiếu nhập kho có giá trị cộng dồn lũy kế từ 123 đến 1562, thì KTV có thể

sử dụng 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của bảng số ngẫu nhiên để tiến hành chọn mẫu.

Nếu các con số định lượng của đối tượng kiểm toán lớn hơn 5 chữ số , khi đó

KTV phải lấy một cột nào đó trong bảng số ngẫu nhiên và một cột khác làm cột phụ.

Ví dụ với 7 chữ số, ta có thể ghép 5 số của cột chính với 2 chữ số của một cột phụ nào

đó để tạo thành 7 chữ số.

- Lập hành trình sử dụng bảng.

Đây là việc xác định hướng đi của các phần tử được chọn mẫu, hành trình này

có thể từ trên xuống dưới, từ trái qua phải hoặc từ dưới lên trên. Việc xác định này

thuộc về phán xét của KTV và phải được sử dụng thống nhất trong toàn bộ quá trình

chọn mẫu. Một điều đặt ra ở đây là lộ trình ở đây phải được ghi chép lại trong hồ sơ

chọn mẫu để khi KTV khác xem xét lại thì cũng chọn được mẫu tương tự.

- Chọn điểm xuất phát

Bảng số ngẫu nhiên có rất nhiều trang, để chọn được điểm xuất phát, KTV nên mở

ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng làm điểm xuất phát.

Trở lại với ví dụ trên, căn cứ vào Bảng số ngẫu nhiên (Phụ lục 06), ta chọn điểm xuất

phát là giao giữa cột (2) và dòng 1005, giá trị 25658, hành trình đi từ trên xuống và trái sang

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 86

Page 87: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

phải. Giá trị cộng dồn suy ra là giá trị cộng dồn lớn hơn gần nhất với số ngẫu nhiên. Ta có

bảng kết quả sau:

Số ngẫu nhiên

được chọn

Giá trị cộng dồn

suy raGiá trị PNK

PNK

được chọn

25658 26.602 1.879 15

67825 74.518 15.462 19

67241 74.518 15.462 19

51637 54.489 6.341 17

36464 48.148 21.546 16

22554 23.480 1.576 13

KTV có thể chấp nhận phần tử mẫu được chọn lặp lại (gồm các phiếu nhập kho:

15, 19, 19, 17, 16), nếu không chấp nhận phần tử mẫu được chọn lặp lại, KTV có thể bỏ

qua và chọn cho đến khi nào đủ 5 mẫu (gồm các phiếu nhập kho: 15, 19, 17, 16, 13).

Bước 3: Đánh giá kết quả mẫu

Khi chọn mẫu kiểm tra, sẽ xảy ra một trong hai trường hợp: trường hợp không

tìm thấy sai số trong chọn mẫu được chọn và trường hợp phát hiện có sai số trong mẫu

được chọn. Mục đích cuối cùng của việc chọn mẫu là từ kết quả mẫu suy ra được kết

quả của tổng thể. Sau khi chọn mẫu, có được kết quả mẫu, KTV sẽ tiến hành đánh giá

kết quả mẫu.

- Trường hợp không tìm thấy sai số trong mẫu được chọn

Khi mẫu không có sai số thì không thể kết luận ngay được là tổng thể cũng

không có sai sót. KTV sẽ chọn một mẫu bổ sung gồm các khoản mục có giá trị nhỏ để

bổ sung cho mẫu theo đơn vị tiền tệ. Bởi vì, các phần tử có sai số có báo cáo thiếu có

giá trị ghi sổ nhỏ hơn so với báo cáo đúng, còn các phần tử có sai số báo cáo thừa có

giá trị ghi sổ lớn hơn so với báo cáo đúng, chính vì vậy khi sử dụng kỹ thuật chọn mẫu

theo đơn vị tiền tệ thì các phần tử có sai số báo cáo thiếu có thể ít có cơ hội được chọn.

- Trường hợp tìm thấy sai số trong mẫu được chọn

Trường hợp tìm thấy sai số trong mẫu thì KTV thực hiện các bước sau:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 87

Page 88: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

+ Xác định giới hạn trên và giới hạn dưới của sai số: KTV cần xác định được

giới hạn trên và giới hạn dưới của sai số. Giới hạn trên là sai sót tối đa đối với việc báo

cáo thừa, giới hạn dưới là sai sót tối đa đối với việc báo cáo thiếu.

+ Phân tích các sai số: Phần quan trọng của việc phân tích sai số là việc quyết

định liệu có cần bất kỳ sự sửa đổi nào đối với mô hình rủi ro kiểm toán hay không.

Nếu sai số đó là do sự nhược điểm của HTKSNB thì KTV cần đánh giá lại rủi ro kiểm

soát. KTV phải xác định xem vì sao các loại sai số đó phát sinh như vậy, sai số đó có

thường xuyên hay không và liệu nó có ảnh hưởng đến tính trung thực của BCTC hay

không?

Bước 4: Xem xét khả năng chấp nhận được của tổng thể

Nguyên tắc quyết định của cách chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là: Nếu cả giới

hạn dưới lẫn giới hạn trên của sai số nằm giữa các số tiền sai số báo cáo dư và báo cáo

thiếu chấp nhận được thì chấp nhận kết luận là giá trị ghi sổ không bị báo cáo sai một

số tiền nghiêm trọng, nếu khác thì kết luận là giá trị ghi sổ bị báo cáo sai một số tiền

nghiêm trọng.

Ví dụ: Giá trị sai số chấp nhận được là 16.000 USD, công ty X có giới hạn trên và giới

hạn dưới của sai số là 15.000 USD và (15.000) USD.

(16.000) (15.000)   15.000 16.000

       

Miền chấp nhận được

Giá trị sai số chấp nhận được là 16.000 USD, công ty Y có giới hạn trên và giới hạn

dưới của sai số là 17.283 USD và (15.102) USD.

(16.000) (15.102) 16.000 17.283

     

Miền chấp nhận được

Khi có một hoặc cả hai giới hạn nằm ngoài phạm vi của sai số chấp nhận được

thì tổng thể không được chấp nhận, tuy nhiên có một số tiến trình hành động khả dĩ:

- Tăng quy mô mẫu: Khi KTV tăng quy mô mẫu thì cả giới hạn trên và giới hạn

dưới của sai số đều nhỏ hơn so với giá trị sai số chấp nhận được mới nếu tỷ lệ các sai

số trong mẫu mở rộng không đổi, các số tiền của chúng và hướng của chúng đều tương

tự giống với các yếu tố đó trong mẫu ban đầu. Tuy nhiên, việc tăng quy mô mẫu lên đủ

để thỏa mãn các chuẩn mực về sai số chấp nhận được của tổng thể thường rất tốn kém,

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 88

Page 89: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

nhất là khi giới hạn sai số đã vượt quá xa các chuẩn mực về sai số có thể chấp nhận

được của KTV.

- Điều chỉnh số dư tài khoản: Tiến hành giảm giá trị ghi sổ của các hàng hóa

nhập kho xuống để giới hạn trên của sai số và giới hạn dưới của sai số đều nằm trong

miền chấp nhận.

- Yêu cầu khách hàng chỉnh lại tổng thể: Có một số trường hợp, sổ sách của

khách hàng không đầy đủ đến nỗi phải sửa lại toàn bộ tổng thể để thực hiện kiểm tra

lại một lần nữa.

- Từ chối đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

Trong một số trường hợp tổng thể có độ phân tán cao (có chênh lệch lớn giữa

giá trị các phần tử cá biệt với giá trị trung bình của tổng thể), KTV có thể áp dụng kỹ

thuật phân nhóm tổng thể thành các tổng thể con để nâng cao hiệu quả của việc lấy

mẫu. Các phần tử có giá trị rất lớn và rất nhỏ sẽ được tách thành các tổng thể con riêng

biệt với các giá trị trung bình. Sau đó, KTV sẽ chọn mẫu đại diện phù hợp cho từng

tổng thể mới tùy theo đặc trưng riêng và tính trọng yếu của nó.

Ví dụ: Với tổng thể gồm 20 phần tử như trên, KTV có thể phân nhóm tổng thể

thành các tổng thể con như sau:

Nhóm Thành phần của nhómSố phần

tửPhương pháp kiểm tra

1 Các PNK có giá trị dưới 1.000 2 Chọn mẫu 50%

2Các PNK có giá trị từ 1.000 đến

10.00016 Chọn mẫu 25%

3 Các PNK có giá trị trên 10.000 2 Kiểm tra toàn bộ

Từ việc phân nhóm tổng thể, KTV có thể đánh giá chính xác hơn tính đặc thù

cũng như mức độ trọng yếu của các tổng thể mới nhằm lựa chọn phương pháp kiểm tra

phù hợp nhất. Qua đó, kỹ thuật phân nhóm tổng thể cũng góp phần nâng cao chất

lượng của kỹ thuật chọn mẫu nói riêng và tính hiệu quả của cuộc kiểm toán nói chung.

3.3.2.4. Kiến nghị về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC đánh giá hệ thống kiểm soát

nội bộ của khách hàng thường kết hợp với các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 89

Page 90: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

khác để có đủ độ tin cậy nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chính xác.

Thường khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ dựa vào bảng câu hỏi được

thiết kế trong chương trình kiểm toán. Bảng câu hỏi này là chung cho mọi loại hình

doanh nghiệp. Và điều này đã gây ra sự không hợp lý, mỗi doanh nghiệp có những

đặc thù riêng, các câu hỏi có thể sẽ là không chính xác đối với doanh nghiệp đó.

Khách hàng sẽ trả lời những câu hỏi đó mang xu hướng tốt lên cho doanh nghiệp

mình. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội

bộ có quy định: “Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục tìm hiểu hệ thống kế

toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có thể thay đổi tuỳ theo các điều kiện.”

Do vậy, KTV có thể điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp với từng loại hình

doanh nghiệp, và thực hiện các câu hỏi mở để có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát

nội bộ một cách chính xác hơn.

3.3.2.5 Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật quan sát

Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện, kỹ thuật quan

sát được sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, vẫn còn mang tính chất chủ

quan của người quan sát và đôi lúc do ngẫu nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Do đó, AAC nên quy định rõ ràng việc sử dụng kỹ thuật quan sát trong từng giai đoạn

của cuộc kiểm toán, và tập cho các nhân viên AAC có kỹ năng quan sát tốt, phán đoán

các trường hợp có thể xảy ra liên quan đến các khoản mục trên báo cáo tài chính khi

quan sát một hiện tượng nào đó, khi đó cuộc kiểm toán sẽ trở nên tối ưu hơn và sẽ

mang lại hiệu quả rất cao. Minh hoạ trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:

-Quan sát tổng thể địa bàn hoạt động, cách thức tổ chức sản xuất…của đơn vị

để có được cái nhìn tổng quát về quy mô, tình hình hoạt động của đơn vị.

-Quan sát tổ chức bộ máy của đơn vị, đặc biệt là bộ máy kế toán, xem xét thái

độ làm việc và cách làm việc của nhân viên trong đơn vị để có thể đánh giá sơ bộ về sự

tồn tại và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.

-Thực hiện quan sát thái độ của người được phỏng vấn trong quá trình phỏng

vấn khách hàng để có thể đánh giá được độ trung thực của đại diện đơn vị và độ tin

cậy của thông tin kiểm toán viên nhận được.

3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

Kiến nghị về việc tổng hợp bút toán điều chỉnh của KTV:

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 90

Page 91: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Việc tổng hợp các bút toán điều chỉnh được KTV đưa ra trong phần kết luận.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh, mà

các sai phạm đó không phải là trọng yếu sẽ gây ra sự lãng phí thời gian. Theo chuẩn

mực kiểm toán số 320 - Tính trọng yếu có đề cập: “ Việc xác định tính trọng yếu là

công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV”. Do vậy, khi tổng hợp các bút

toán điều chỉnh, KTV nên cân nhắc các bút toán điều chỉnh cho thích hợp.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 91

Page 92: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Tại kỳ họp thứ 09, Quốc hội khóa XII đã chính thức thông qua Luật Kiểm toán

độc lập với những quy định quản lý chặt hơn đối với nghề kiểm toán tại Việt Nam.

Luật kiểm toán độc lập là văn bản pháp luật cao nhất về kiểm toán độc lập lần đầu tiên

được công bố tại Việt Nam, đã nâng cao vị thế của kiểm toán độc lập lên tầm cao mới,

đặt cơ sở pháp lý bền vững cho sự phát triển nghề nghiệp này trong tương lai. Điều

này cho thấy hoạt động kiểm toán đang có những bước phát triển vượt bậc, chứng tỏ

vai trò quan trọng của ngành, nghề kiểm toán đối với sự phát triển của nền kinh tế nói

chung và theo yêu cầu quản lý tài chính nói riêng. Kiểm toán góp phần củng cố nền

nếp kế toán, lành mạnh hoá các quan hệ tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản

lý.

Cùng với sự phát triển của nền kiểm toán nước nhà, công ty kiểm toán và kế

toán AAC đã ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình. Hiệu quả của các cuộc

kiểm toán đang được cải thiện thấy rõ và uy tín của công ty đã trải dài trên khắp cả

nước.

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, tôi đã hiểu rõ hơn thị trường kiểm toán trong

nước, về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC nói chung cũng như bản chất của

bằng chứng, các bước công việc, quy trình kỹ thuật kiểm toán đề thu thập bằng chứng

kiểm toán nói riêng.

Luận văn tốt nghiệp của tôi chỉ là những nét khái quát, sơ bộ về các kỹ thuật thu

thập bằng chứng kiểm toán đang được công ty sử dụng, đồng thời nêu lên các ưu điểm

cũng như hạn chế tồn tại. Với các giải pháp đưa ra, tôi hi vọng sẽ góp phần hoàn thiện

các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ

do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho AAC trong việc phát triển thị trường

kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam.

Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận, kiến thức thực tế chưa

nhiều nên trong đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận

được sự góp ý của quý thầy cô và anh chị kiểm toán viên AAC để hoàn thiện đề tài của

mình.

2.Kiến nghị

2.1 Về phía công ty Kiểm toán và kế toán AAC

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 92

Page 93: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

- Không ngừng nâng cao và hoàn thiện các quy trình kiểm toán, soát xét chung;

thường xuyên cập nhật cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.

- Không ngừng nâng cao trình độ của kiểm toán viên, thông qua các chính sách

về tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, xử phạt. Quy định trách nhiệm, hướng dẫn nhân

viên nắm bắt tầm quan trọng của kiểm soát chất lượng kiểm toán. Chú trọng hơn nữa

tính tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong Công ty.

- Thiết kế các quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và thiết kế bộ

máy tổ chức thực hiện chuyên trách nhiệm vụ này. Đồng thời, công ty phải lưu trữ các

thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.

- Qua mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cần tiến hành khảo sát mức độ thỏa

mãn dịch vụ kiểm toán từ phía khách hàng; lưu trữ thông tin này vào hồ sơ kiểm toán.

Công việc này, một mặt giúp cho Công ty nắm bắt được yêu cầu từ phía khách hàng,

hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ công ty đang cung cấp mặt khác làm cơ sở kiểm tra,

nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ cho các năm kiểm toán về sau. Công ty có thể

thiết kế mẫu Bảng câu hỏi đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ

đang cung cấp.

- Mỗi một cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cũng cần phải tiến hành cho các KTV

đánh giá công việc đã thực hiện. Có thể xây dựng một số tiêu chuẩn cụ thể cho việc

đánh giá. Công việc này góp phần thúc đẩy sự học hỏi, tinh thần trách nhiệm của các

nhân viên; đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá nhân viên sau này.

- Công ty nên tăng cường sự giám sát, kiểm tra của các KTV cấp cao; nhằm thúc

đẩy tính hữu hiệu và hiệu quả trong quá trình thực hiện kiểm toán.

- Ngoài ra, thông qua Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam công ty có thể

trao đổi với các công ty kiểm toán khác về chuyên môn và các vấn đề về đào tạo, hợp

tác kiểm toán.

2.2 Về phía Hội nghề nghiệp

Từ năm 2007, Bộ Tài chính đã chính thức chuyển giao cho VACPA thực hiện

việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng cũng còn hạn chế do chưa đi sâu

vào chất lượng chuyên môn, chưa thật sự trở thành một tổ chức nghề nghiệp độc lập

cho tất cả những người làm kiểm toán.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 93

Page 94: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

Ngày 21/04/2009 tại Hà Nội, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

(VACPA) đã họp triển khai kế hoạch xây dựng và phổ biến áp dụng “Chương trình

kiểm toán mẫu” cho hầu hết các công ty kiểm toán của Việt Nam. Để góp phần nâng

cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, trước mắt là tránh rủi ro kiểm toán, VACPA với sự

hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) sẽ chủ trì, cùng với các công ty kiểm toán xây

dựng và đưa vào áp dụng một Chương trình kiểm toán mẫu “made in Vietnam”. Hiện

nay VACPA đã có chương trình kiểm toán mẫu cho kiểm toán báo cáo tài chính,

nhưng việc tiếp cận và áp dụng qui trình mẫu này còn chưa đồng bộ. VACPA có thể

triển khai rộng rãi và qui định các công ty phải dựa trên qui trình mẫu này làm cơ sở

chung cho kiểm toán báo cáo tài chính.

Từ mô hình kiểm toán mẫu, VACPA có thể đưa ra những qui định cụ thể cho

các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để các kiểm toán viên có cơ sở để thực

hiện các kỹ thuật này một cách chính xác và hiệu quả. Bên cạnh đó không ngừng hoàn

thiện qui trình kiểm toán mẫu cũng như những qui trình đặc thù để nâng cao uy tín

cũng như chất lượng của kiểm toán Việt Nam.

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 94

Page 95: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

MỤC LỤC

Phần I: Đặt vấn đề.....................................................................................................................................................1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................................................1

2. Mục tiêu......................................................................................................................................................1

3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................................23.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................................23.2. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................................................2

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................2

5. Giá trị của đề tài.........................................................................................................................................3

6. Cấu trúc đề tài............................................................................................................................................3

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.............................................................................................................4

Chương I: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCTC........................................41.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC.....................................................................................................4

1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC......................................................................................................41.1.2 Mục tiêu.......................................................................................................................................41.1.3 Vai trò..........................................................................................................................................41.1.4 Khái quát về một qui trình kiểm toán BCTC..........................................................................5

1.2 Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.....................................................61.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán.............................................................................................61.2.2 Vai trò BCKT.............................................................................................................................71.2.3 Phân loại BCKT...............................................................................................................................8

1.2.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc..................................................................81.2.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình....................................................................91.2.3.3 Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt.....................................................................................10

1.2.4 Yêu cầu của BCKT...................................................................................................................111.2.4.1 Thích hợp................................................................................................................................111.2.4.2 Đầy đủ.....................................................................................................................................12

1.3 Các phương pháp thu thập BCKT..............................................................................................131.3.1 Kiểm tra....................................................................................................................................14

1.3.1.1 Kiểm tra vật chất...................................................................................................................141.3.1.2 Kiểm tra tài liệu.....................................................................................................................14

1.3.2 Quan sát..........................................................................................................................................151.3.3 Xác nhận....................................................................................................................................151.3.4 Điều tra......................................................................................................................................161.3.5 Tính toán...................................................................................................................................171.3.6 Phân tích.........................................................................................................................................17

Chương II: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.............................................................................................21

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC................................................................212.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................................................212.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty Kiểm toán và kế toán AAC...........................22

2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động...............................................................................................................222.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động...........................................................................................................23

2.1.3. Các loại dịch vụ do công ty Kiểm toán và kế toán AAC cung cấp...........................................232.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty Kiểm toán và kế toán AAC............................................................25

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Kiểm toán và kế toán AAC......................................................252.1.4.2. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC...............................................................................26

2.2.2 Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện....................................................................30

2.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................................30A, Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng..........................30B. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng............................................32C. Phân tích số liệu:......................................................................................................................34

2.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................................37

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 95

Page 96: khoa luan tot nghiep kiem toan.doc

Khóa luận tốt nghiệp 2011 Khoa Kế toán - Tài chính

A. Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục Hàng tồn kho..........................................38B, Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục doanh thu................................................59

2.2.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:...............................................................................................70

Chương III: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kĩ thuật kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện...................73

3.1 Đánh giá về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC...........................................................................................................................................73

3.1.1 Nhận xét chung:.............................................................................................................................733.1.2 Đánh giá kĩ thuật thu thập bằng chứng tại công ty TNHH AAC..............................................74

3.2 Tính tất yếu phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC........................................................................................................................813.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC........................................................................................................................82

3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch........................................................................................................823.3.1.1. Kiến nghị về xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập................................................................................................................................................823.3.1.2. Kiến nghị về áp dụng thủ tục phân tích................................................................................82

3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán...........................................................................833.3.2.1. Kiến nghị về thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên..................................833.3.2.2. Kiến nghị về việc lấy xác nhận của kiểm toán viên..............................................................833.3.2.3. Kiến nghị về chọn mẫu kiểm toán.........................................................................................843.3.2.4. Kiến nghị về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................................893.3.2.5 Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật quan sát.........................................................................90

3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán..............................................................................................90

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................92

1. Kết luận:........................................................................................................................................................92

2.Kiến nghị.........................................................................................................................................................922.1 Về phía công ty Kiểm toán và kế toán AAC.......................................................................................922.2 Về phía Hội nghề nghiệp.......................................................................................................................93

[email protected] SVTH: Nguyễn Trường An 96