Upload
tung-lam
View
28
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Vay
Citation preview
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Trước sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các quy định của Nhà nước về sự cần thiết kiểm
toán báo cáo tài chính (BCTC) đối với doanh nghiệp và ý nghĩa quan trọng của báo
cáo kiểm toán thì việc ra đời các công ty kiểm toán là một điều tất yếu. Đã có cầu ắt sẽ
phải có cung. Không nằm ngoài vòng quy luật đó, các công ty kiểm toán độc lập tại
Việt Nam cũng ra đời và từng bước phát triển mạnh mẽ, trong những công ty đó có
Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC).
Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp
này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết Kiểm toán
khoản mục vốn vay trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hoàn thành chuyên
đề em cũng mong đóng góp vào sự hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về kiểm toán
khoản mục vốn vay, công tác kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo
Tài chính, áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt động kiểm toán tại
các công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói riêng.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu một lượng tiền mặt để thực hiện giao dịch thanh toán hay chi trả mà vốn chủ sở
hữu không đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp thời. Như vậy
doanh nghiệp tạm thời vay, mượn, nợ của cá nhân hay tổ chức nào đó một khoản tiền
ngắn hạn hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép, quản lý và sử
dụng hiệu quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý kiến của kiểm
toán viên trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong phạm vi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp và tầm quan trọng của khoản mục
như đã nêu trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản
vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính
kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính
tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Phần III: Kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán
Báo cáo Tài chính do công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2 . Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành đợt 3, 4, 5, 6, 7 .
3 . Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán: tài liệu văn phòng
kiểm toán 1.
4 .http://www.hastc.org.vn/default.asp?
actType=1&menuup=403000&TypeGrp=1&menuid=114130&menulink=114130
&m...
5 . http://www.vac.vn/?act=com&cat_id=4&cat_item_id=24&lang=vn.
6 . http://vneconomy.vn/home/2008082109172850P0C7/da-kiem-toan-cung-phai-
than-trong!.htm.
7 . GS.TS Nguyễn Quang Quynh , NXB Tài chính 1/2003: Giáo trình Lý thuyết kiểm
toán.
8 . Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, and Jeffery F. Jaffe.Corporate
Finance. Sixth Edition.
9 . Thư viện ĐH KTQD: phòng lưu trữ luận văn năm 2006, 2007.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CMKT Chuẩn mực kiểm toán
ISA International standards on auditing
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VSA Vietnamese standards on auditing
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VAS Vietnamese accounting standards
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1Khái quát chung về các khoản vay.
Các khoản vay cũng như trái phiếu là phần bổ xung vốn chủ sở hữu để đảm bảo
cho doanh nghiệp có điều kiện hoạt động bình thường. Tuy nhiên, khác với trái phiếu
là phần huy động của các doanh nghiệp được phép phát hành thì khoản vay là quan hệ
bình đẳng giữa các doanh ngiệp kèm theo điều kiện thế chấp tài sản và sử dụng đúng
mục đích vay. Mặt khác, khoản vay lại có nhiều loại với điều kiện vay và lãi suất khác
nhau tuỳ theo mục đích vay. Vì vậy, ngoài những mục tiêu kiểm toán tài chính, kiểm
toán các khoản vay cần hướng đến cả việc tuân thủ các quy định chung về vay và sử
dụng vốn.
Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng cho vay trước
khi vay và trong quá trình sử dụng tiền vay theo một quy trình chặt chẽ. Tuy nhiên,
trắc nghiệm cuối cùng về khoản tiền vay vẫn thuộc về doanh nghiệp kể cả tiền vay
gốc, lãi vay và hoàn trả cả gốc và lãi về tiền vay cũng như sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã cam kết. Do đó hệ thống kiểm sóat nội bộ của đơn vị cần được quan tâm
thường xuyên.
Khi đơn vị vay vốn từ ngân hàng mà phải đảm bảo bằng tài sản, đơn vị có thể đảm bảo
bằng các cách sau:
- Đơn vị cầm cố, thế chấp bằng tài sản của mình.
- Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba.
- Có thể đảm bảo bằng chính tài sản hành thành từ vốn vay.
Kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được tổ chức chặt chẽ thừ khâu phê chuẩn của người
có trắc nghiệm, qua ký kết hợp đồng vay, theo dõi và sử dụng vốn vay để hoàn trả vốn
gốc và lãi vay tuỳ theo thưòi hạn vay: ngắn hạn hay dài hạn.
Các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng cho từng
khách hàng. Do đó, kiểm toán vốn vay ngắn hạn thường gắn với nghiệp vụ mua hàng
và thanh toán tiền hàng. Thông thường doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng khách
hàng để theo dõi các khoản phải trả. Doanh nghiệp chỉ phải thanh toán tiền hàng khi
nhập đủ hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải lập bảng theo dõi nhận hàng trên cơ sở
hoá đơn và đơn đặt hàng. Để tăng cường kiểm soát nội bộ các loại nghiệp vụ: đặt
hàng, nhận hàng, lập và theo dõi các hồ sơ thanh toán và việc giải ngân phải được
phân cách đầy đủ.
Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hoá đơn của hàng bán, không căn cứ
vào bảng sao kê để tránh khả năng thanh toán trùng. Doanh nghiệp cần thanh toán
đúng hạn trong quan hệ trực tiếp đến các khoản chiết khấu lớn hơn lãi suất vay ngân
hàng.
Các khoản vay dài hạn thường liên quan đến đầu tư phát triển, có quy mô lớn và
hướng thanh toán nhiều lần. Do đó kiểm soát nội bộ cần quan tâm từ phê chuẩn và các
biện pháp khác đến kiểm tra định kỳ để đánh giá sự cần thiết và hiệu quả vốn vay, sử
dụng vốn vay và thanh toán (kể cả việc huy động các nguồn tài chính khác với đặc
điểm ưu đãi hơn về thanh toán). Do có nhiều khoản vay với thời hạn và lãi suất khác
nhau nên trước khi kiểm toán có thể yêu cầu doanh nghiệp lập “bảng kê vốn vay và
lãi tính dồn”
Vốn vay là một cấu thành của vốn doanh nghiệp. một doanh nghiệp sẽ hoạt động
hiệu quả hơn khi doanh ngiệp đó biết sử dụng vốn vay có hiệu quả và biết cân đối cơ
cấu vốn vay trong tổng vốn, biết tận dụng được các ngồn cho vay để cắt giảm chi phí
lãi vay thấp nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại và quản lý nguồn vốn vay, tuy nhiên có hai cách phân loại
phổ biến nhất đối với các khoản vay là : vay ngắn hạn và vay dài hạn. Căn cứ vào thời
hạn cho vay mà đơn vi cho vay hay đơn vị đi vay phân loại các khoản vay.
Vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian đáo hạn hay còn gọi là thời hạn thanh toán
cả gốc và lãi vay trong thời gian một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả gốc trên một năm hay ngoài một chu kỳ
kinh doanh mà doanh nghiệp phải hoàn trả.
Hình thức trả lãi tiền vay có thể trả lãi từng tháng, trả đầu kỳ hay trả lãi cuối kỳ vay
tuỳ theo hợp đồng vay.
1.2Mục tiêu kiểm toán các khoản vay.
Mục đích của kiểm toán bảng khai tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin
cậy của các thông tin về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi khoản mục, mỗi chu
trình đều có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Còn đối với các khoản vay mục đích
chung chính là đánh giá sự thay đổi số dư tài khoản liên quan, sự trung thực và phù
hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Từ mục đích chung của kiểm toán có
thể phát triển thành mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung đối với các khoản vay là đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ (KSNB) đối với khoản vay, mức độ trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về
khoản vay cùng với mức độ phù hợp của việc trình bày các thông tin tài chính trọng
yếu có liên quan tới các khoản vay.
Các mục tiêu đặc thù đối với khoản vay gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu hiện hữu: Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt
động đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài khoản vay đều thực sự xảy
ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn tại. Thực tế tại một số doanh nghiệp, tình
trạng khai khống các khoản vay và chi phí lãi vay.
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): tất cả các nghiệp vụ vay, nợ xảy ra thì đều được ghi
chép đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Nếu trong trường hợp một doanh nghiệp
vô tình hoặc cố ý không ghi chép một hợp đồng vay bao gồm cả số tiền gốc , lãi vay,
thời hạn trả lãi, trả nợ gốc khoản mục đó đã vi phạm mục tiêu này.
Mục tiêu tính giá: các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo đúng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm ghi nhận khoản vay còn đối với doanh
nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán, thì việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến tài
khoản vay sử dụng tỷ giá hạch toán nhưng cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ
giá ngày 31/12. Ví dụ trong doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế, đối với khoản
mục vay ngắn hạn ngân hàng, khi ghi nhận khoản vay này, trong sổ cái tài khoản 311-
Ngân hàng A : hạch toán theo tỷ giá tại ngày ghi nhận, trong những lần thanh toán tiếp
theo thì hạch toán theo tỷ giá ngoại tệ tại ngày thanh toán. Việc ghi chép này, phải đảm
bảo sử dụng đúng tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán mọi khoản vay
được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Xem xét các khoản vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không?
Mục tiêu phân loại và trình bày Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với
các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán. Đối với các nghiệp vụ liên quan
đến vay, nợ có nghĩa rằng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản vay được
trình bày vào tài khoản thích hợp. Đôi khi, các nghiệp vay được ghi nhận cho Ngân
hàng A thì lại hoạch toán sang Ngân hàng B, hay ghi nhận các khoản vay ngắn hạn
thành khoản vay dài hạn đã vi phạm mục tiêu này.
Mục tiêu đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép
vào sổ sách. Bao hàm việc xem xét ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay
có được ghi chép trong kỳ kế toán do doanh nghiệp quy định hay không? Nếu việc ghi
chép không đúng kỳ gây ảnh hưởng đến số dư trong kỳ cũng như các kỳ liên quan.
Tính chính xác cơ học: Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi
phải trả được hạch toán và tính toán một cách chính xác. Việc tính toán, ghi sổ và
chuyển số chính xác, đảm bảo số dư cuối kỳ các khoản vay được ghi chép chính xác,
hợp lý và đầy đủ.
1.3 Quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán
thường được tiến hành theo quy trình gồm 3 bước sau và đây cũng là quy trình kiểm
toán áp dụng cho kiểm toán các khoản vay và các khoản mục khác trong kiểm toán
BCTC.
Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của cuộc kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán
BCTC.
Giai đoạn 1: Lập kế
hoạch và thiết kế
phương pháp kiểm
toán.
Giai đoạn 2: thực
hiện kế hoạch kiểm
toán.
Giai đoạn 3: hoàn
thành kiểm toán và
công bố BCKT.
Thu thâp thông tin cơ sở
Thực hiện thủ tục phân tích cho khoản vay
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro KTkiểmtáon
Lập kế hoạch toàn diện và soạn thảo chương trình
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán đối với các khoản
vay.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán
nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán các khoản vay. Mà
còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực
và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác
kiểm toán các khoản vay có hiệu quả và chất lượng.
KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của công tác kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo
công tác kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn đã phâm bổ cho khoản mục. Kế
hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp
với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán khoản mục này.
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục vay:
- Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến
xác đáng về các kết luận đối với khoản mục vay. Từ đó giảm thiểu các sai sót đối
với khoản mục này.
- Phối hợp hiệu quả với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc kiểm
toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý được phân bổ cho
khoản mục này.
- Qua kế hoạch kiểm toán, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng
công việc kiểm toán khoản mục vay đang được thực hiện, nâng cao chất lượng,
hiệu quả kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán khoản vay cũng gồm ba (3) bộ phận:
Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán được
thực hiện có hiệu quả Giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp thường lập
chiến lược kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: Kế hoạch chiến
lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của
cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi
trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công
việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Chương trình kiểm toán các khoản vay Là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ
lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán khoản mục này và là phương tiện ghi
chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán khoản mục. Chương trình kiểm
toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng khoản mục, nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho khoản mục này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
toán cụ thể gồm 6 bước công việc như sau:
Sơ đồ 1.2 : Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán cho khoản mục vay
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán các khoản vay
Thu thập hông tin cơ sở các khoản vay
Thực hiện thủ tục phân tích cho các khoản vay
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán khoản vay
Tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với vay
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Bảng 1.1: Bảng mô tả kế hoạch chiến lược
KÕ ho¹ch chiÕn lîc
Khách hàng:
Năm tài chính:
Người lập: Ngày:
Người duyệt: Ngày:
Các chỉ dẫn và yêu cầu
- Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức
tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm;
- Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc Công
ty (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc Chi nhánh) phê duyệt;
- Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám
đốc (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc Chi nhánh) đã duyệt trong kế
hoạch chiến lược;
- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện
những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì phải báo cáo kịp
thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.
§Æc ®iÓm kh¸ch hµng: (qui m« lín, tÝnh chÊt phøc t¹p, ®Þa bµn réng hoÆc kiÓm to¸n nhiÒu n¨m).
Néi dung vµ c¸c bíc c«ng viÖc cña kÕ ho¹ch chiÕn lîc:
1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động,
loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như:
Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các
yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng...
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty;
3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài
chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật,
kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây
dựng, kỹ sư nông nghiệp...
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế
hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể và chương trình kiểm toán.
Bảng 1.2 : Bảng mô tả kế hoạch kiểm toán tổng thể
KÕ ho¹ch kiÓm to¸n tæng thÓ
Khách hàng:
Năm tài chính:
Người lập: Ngày:
Người soát xét: Ngày:
Người duyệt: Ngày:
1 Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm
kiểm toán
- Khách hàng : Năm đầu Thường xuyên Năm thứ
- Trụ sở chính: ..................................................Chi nhánh: (số lượng, địa
điểm) .......................................
- Điện thoại: ..............................................
Fax:............................Email:...................................................
- Mã số
thuế: .......................................................................................................................................
.......
- Đơn vị thành viên ( được kiểm toán trong kế
hoạch)................................................................................
- Điện thoại: ..............................................
Fax:............................Email:...................................................
- Mã số
thuế: .......................................................................................................................................
.......
- Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh
doanh)...............................................
- Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...)
- Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ................................
- Tổng số vốn pháp định: ................................................ vốn đầu tư: ............................
- Tổng số vốn vay: ............................................................ Tài sản thuê tài
chính: ....................................
- Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời
hạn) ............................................................
- Hội đồng quản trị...........................................................................................................
Tên thành viên chủ chốt .................................. Chức
vụ: ...............................................
2 Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh
Yêu cầu về thời gian thực hiện.............................................................................
Yêu cầu về tiến độ thực hiện.........................................................................
Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý .................................................................
3 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Chế độ kế toán áp
dụng...............................................................................................................................
Chuẩn mực kế toán áp dụng.......................................................................................
Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài
chính........
Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ..........................................................
Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính...........
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính.
Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống
kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao Trung bình Thấp
4 Đánh giá rủi ro
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao Trung bình Thấp
+ Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao Trung bình Thấp
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
5 Xác định mức độ trọng yếu
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
Năm nay Năm trước
1- Lợi nhuận trước thuế
2- Doanh thu
3- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
4- Nợ ngắn hạn
5- Tổng tài sản
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:
Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm
toán................................................................
Khả năng có những sai sót trọng yếu
Các sự kiện và nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế toán cần chú trọng...................
6 Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục
- Kiểm tra chọn mẫu đối với
- Kiểm tra các khoản mục chủ yếu đối với.........................................................
.
- Kiểm tra toàn bộ 100% đối với
- Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán............................................
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin................................................................................
- Công việc kiểm toán nội bộ........................................................................................
7 Yêu cầu nhân sự
- Giám đốc ( Phó Giám đốc) phụ trách
- Trưởng phòng phụ trách ...........................................................................
- Trưởng nhóm kiểm toán ..................................................................................
- Kiểm toán viên 1 ( nêu rõ công việc làm) .............................................................
- Kiểm toán viên 2 ( nêu rõ công việc làm) ...............................................................
- Trợ lý kiểm toán 1 ( nêu rõ công việc làm) ............................................................
- Trợ lý kiểm toán 2 ( nêu rõ công việc làm)
8 Các vấn đề khác
- Kiểm toán sơ bộ;
- Kiểm kê hàng tồn kho;
- Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị;
- Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm;
9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Th
ứ
tự
Yếu tố hoặc
khoản mục
quan trọng
Rủi ro
tiềm
tàng
Rủi ro
kiểm
soát
Mức
trọng
yếu
Phương
pháp kiểm
toán
Thủ tục
kiểm
toán
Tham
chiếu
1
2
3
4 .......
Phân loại chung về khách hàng
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Khác......
Thu thập thông tin về các khoản vay:
Các thông tin về các khoản vay có thể thu thập từ nhiều nguồn khách nhau. Tuy
nhiên đối với từng nguồn thông tin thu thập cần có sự đánh giá về mức độ tin cậy của
chúng:
- Thông tin xác nhận từ bên ngoài (CM 505):
Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp cho khoản mục vay nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo kiểm toán của
khoản mục này. Để quyết định có sử dụng việc xác nhận từ bên ngoài hay không cần
xem xét: Mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng có
thể làm giảm rủi ro kiểm toán khoản mục xuống mức thấp có thể chấp nhận được từ
những bằng chứng kiểm toán này.
Mối quan hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát: Xác nhận từ bên ngoài có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát càng được đánh giá là cao thì việc sử dụng thủ tục xác nhận từ bên ngoài
càng có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Sự tin cậy của bằng chứng kiểm toán được xác nhận từ bên ngoài bị ảnh hưởng do
nhiều yếu tố khác nhau, KTV cần gửi thư yêu cầu xác nhận trực tiếp tới cá nhân, tổ
chức cho vay và cần lưu ý khi xác lập nội dung các yêu cầu xác nhận về khoản cho
vay.
Phải kiểm soát thủ tục lựa chọn đối tượng gửi yêu cầu xác nhận và tuỳ theo từng đối
tượng cho vay mà xác định hình thức gửi thư xác nhận đóng hay mở.
Khi không có sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận từ các các nhân tổ chức cho vay
cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
KTV cần phải xem xét tính chính xác và tin cậy của thông tin phản hồi và phải thực
hiện các thủ tục như gọi điện, đề nghị gửi bản gốc, fax, e-mail...
- Sử dụng tư liệu của KTV khác.
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ.
- Sử dụng tư liệu của chuyên gia.
Thực hiện thủ tục phân tích cho các khoản vay:
Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khoản mục này khi lập kế hoạch
kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về công tác kiểm toán các khoản vay.
Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến.
Gồm việc so sánh các thông tin về các khoản vay theo kỳ kinh doanh, từng đối
tượng cho vay, so sánh giữa thực tế các khoản chi phí lãi phải trả thực tế với kế hoạch,
dự tính; so sánh các khoản vay ngắn hạn dài hạn với nhau; so sánh giữa các thông tin
về các khoản vay trong cơ cấu vốn với các nguồn vốn khác.
Mục đích phân tích các khoản vay: Được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của cuộc
kiểm toán nhằm: giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán khác trong quy trình kiểm toán các khoản vay; như một thử nghiệm cơ bản;
và để kiểm tra toàn bộ báo cáo kiểm toán khoản mục này trong khâu soát xét cuối cùng
của cuộc kiểm toán.
Mức độ tin cậy của quy trình phân tích khoản mục vay: Kết quả của quy trình
phân tích tùy thuộc 4 yếu tố: tính trọng yếu của tài khoản vay,các thủ tục kiểm toán
khác có cùng một mục tiêu kiểm toán; độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân
tích; đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khoản mục này.
Điều tra các yếu tố bất thườngcủa khoản mục vay: Nếu kết quả phân tích khoản mục
có chênh lệch trọng yếu, phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp.
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán các khoản vay.
Đánh giá tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng, KTV cần ước tính mức
độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và
phạm vi các khảo sát kiểm toán. Từ việc ước lượng mức trọng yếu của BCTC, KTV
tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Đối với khoản mục vay, KTV cần xác định giá trị của nó chiếm trong tổng giá
trị tài sản: nếu dưới 10% giá trị tài sản: không được coi là trọng yếu; từ 10% đến 15%
giá trị tài sản: có thể trọng yếu; trên 15%: chắc chắn trọng yếu.
Đánh giá rủi ro là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ
BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót
trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho
việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.
Công việc này gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán.
Mức độ rủi ro được xác định theo mô hình sau:
DAR = IR x CR x DR →
Trong đó: DAR: rủi ro kiểm toán.
IR: rủi ro cố hữu.
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện.
Công việc khởi đầu cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán các khoản vay là
đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định cho khoản
mục vay ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào
2 yếu tố:
Một là, Mức độ người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC cũng như tin
tưởng vào số liệu
Hai là, Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm
toán được công bố. Nhất là các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Nếu số dư các khoản vay cao, các yếu tố khác không thay đổi thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá tốt và ngược lại.
Sau khi đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá rủi ro cố hữu. Rủi
ro cố hữu các khoản vay được hiểu là sự nghi ngờ một số dư các tài khoản vay trong
một nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và
ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc đánh giá rủi ro cố hữu phụ
thuộc vào:
Một là, Bản chất kinh doanh của khách hàng. Rủi ro cố hữu có thể tăng lên tùy
thuộc đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên những khó khăn cho
kiểm toán hoặc những khoản không chắc chắn do đó có thể làm tăng những gian lận
hoặc những sai sót trên BCTC.
Hai là, Tính trung thực của ban giám đốc: Ban giám đốc không thể xem là hoàn
toàn trung thực trong mọi trường hợp. Khi ban giám đốc bị kiểm soát bởi một hoặc
một số ít các cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC bị báo cáo sai
nghiêm trọng sẽ tăng lên rất cao.
Ba là, Kết quả các lần kiểm toán trước: Đối với tài khoản được phát hiện có sai
phạm trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro cố hữu được xác định ở mức cao.
Bốn là, Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Trong các
hợp đồng kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về các sai sót
của đơn vị khách hàng nên họ thường đánh giá rủi ro cố hữu cao hơn so với hợp đồng
kiểm toán gia hạn.
Năm là, Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên: Các nghiệp vụ này có khả
năng bị vào số sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do khách hàng thiếu
kinh nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó. Đối với một doanh nghiệp thường
xuyên hợp tác với các tổ chức cho vay trong nước, khi hợp tác với nhà cho vay nước
ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn do chưa nắm vững được cách hạch toán.
Sáu là, Các ước tính kế toán: Rủi ro cố hữu của các tài khoản vay phản ánh các
ước tính kế toán thường được đánh giá cao hơn.
Bảy là, Số lượng tiền của các số dư tài khoản các khoản vay : Các tài khoản có
số dư bằng tiền lớn thường được đánh giá là rủi ro cao hơn so với tài khoản có số dư
bằng tiền nhỏ.
Bằng chứng kiểm toán cần thu thập được xác định dựa trên kết quả của việc
đánh giá rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ giữa số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập và rủi ro kiểm toán được thể hiện qua Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng chứng kiểm toán .
Trường
hợp
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro cố
hữu
Rủi ro kiểm
soát
Rủi ro phát
hiện
Số lượng
bằng chứng
cần thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
Tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
vay.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như
dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích: Một là,
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa
KTV cũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có kinh nghiệm. Hai là, Chương trình
kiểm toán là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán
thông qua việc xác định các bước công việc nào còn phải thực hiện. Ba là, Chương
trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Thông thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, KTV ký tên hoặc ký tắt lên
chương trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán đối với các khoản vay.
Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
khoản mục vay để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khoản mục này. Giai
đoạn này chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
các khoản vốn vay và thực hiện các thủ tục kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản đối
với công tác vay nợ hoặc khoản mục vốn vay trên BCTC. Đó là quá trình triển khai
một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra
những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ
sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Việc thực hiện các khoản vay và nợ
cũng được tiến hành theo các bước công việc đã vạch sẵn trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán khoản vay theo thời gian và trình tự đã quy định. Thực hiện kiểm toán các
khoản vay cũng được tiến hành theo 3 bước như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát.
KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán
và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm toán. Nếu khách hàng
có hệ thống KSNB tốt thì bằng chứng kiểm toán mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro
kiểm soát đối với khách hàng đó là thấp và ngược lại.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế cho toàn bộ tổng thể
không chi để xác minh tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở cho việc
xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các khoản vay cũng được thực hiện theo
4 bước cụ thể:
Thứ nhất, Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với các khoản vay và mô tả
chi tiết hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc.
Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với các khoản vay dựa trên bốn yếu
tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin các khoản vay, các thủ tục kiểm
soát và hệ thống kiểm toán nội bộ.
Thứ hai, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát các khoản vay.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống KSNB
đã được tiến hành ở trên. Nếu hệ thống KSNB đối với các khoản vay được thiết kế và
vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp và ngược lại.
Đánh giá về rủi ro kiểm soát được tiến hành theo các bước sau:
Một là, Nhận diện các mục tiêu kiểm soát đối với các khoản vay như: Sự đồng
bộ của sổ sách kế toán liên quan đến vốn vay; việc đánh số thứ từ các hợp đồng vay
với các bên liên quan; phê duyệt các nghiệp vụ liên quan ví dụ như: phê duyệt chấp
nhận vay vốn , phê duyệt nghiệp vụ vay vốn v.v…; Phân tách nhiệm vụ trong công tác
hạch toán và ghi chép sổ sách v.v…
Hai là, Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. KTV nhận diện và phân tích
các quá trình kiểm soát dự kiến có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc thoả mãn các mục
tiêu đã nêu ra ở trên như: thiếu chữ ký trong việc xét duyệt đối với mục đích vay.
Ba là, Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB.
Bốn là, Đánh giá rủi ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát đối với các khoản được dựa
trên so sánh tương đối giữa mục tiêu đề ra đối với hệ thống KSNB và những nhược
điểm cần khắc phục. Mức rủi ro kiểm soát này có thể được KTV đánh giá là thấp,
trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Việc đánh giá này cần được tiến hành đúng
đắn vì mức rủi ro kiểm soát này có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán xác định ở bước
sau.
Thứ ba,Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các
quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp
vụ các khoản vay.
Đối với các bằng chứng để lại “dấu vết”: thường sử dụng phương pháp kiểm tra
lại các tài liệu liên quan hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
Đối với các bằng chứng không để lại “dấu vết”: thường tiến hành quan sát hoặc
phỏng vấn các thủ tục liên quan đến vay nợ.
Thứ tư, Lập bảng đánh giá hệ thống KSNB.
Bảng đánh giá hệ thống KSNB bao gồm: Mục tiêu kiểm toán đối với vay nợ;
Thông tin mô tả thực trạng vay, Bản chất và tính hệ trọng các rủi ro tương ứng;
Nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát; Đánh giá về hệ thống KSNB
đối với khoản mục này.
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích được thực hiện cho từng khoản mục theo chương trình kiểm toán đã
thiết kế trước, tùy từng công ty kiểm toán mà áp dụng chương trình kiểm toán khác nhau
cũng như các thủ tục phân tích khác nhau nhưng nhìn chung vẫn sử dụng phương pháp
phân tích ngang và phân tích dọc.
Thủ tục phân tích với mọi khoản mục đều thực hiện qua năm giai đoạn, đối với thủ tục
phân tích khoản mục vốn vay cũng vậy:
- Một là, phát triển một mô hình;
- Hai là, xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ;
- Ba là, ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ;
- Bốn là, phân tích nguyên nhân chênh lệch;
- Năm là, Xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
Đối với khoản mục vay và nợ thì các thủ tục phân tích được áp dụng thường là:
- Một là, So sánh số dư tài khoản vay và nợ ngắn/dài hạn năm nay so với
năm trước. So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm nay
với năm trước.
- Hai là, So sánh tỷ lệ các khoản vay (kể cả ngắn hạn và dài hạn)/tổng
nguồn vốn của năm nay với năm trước để thấy được sự biến động, đồng thời so
sánh với chỉ tiêu của ngành để thấy được tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn.
- Ba là, Tính toán lại số dư khoản mục vay và nợ ngắn/dài hạn và so sánh
với số liệu do công ty ghi chép. So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và
phải trả cá nhân năm nay với năm trước
- Bốn là: Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất ngân hàng theo
qui định và các khoản phải trả hàng tháng.
Khi có sự thay đổi đột biến, có sự chênh lệch hoặc nghiệp vụ bất thường, KTV
xem xét lại cách hạch toán của mình, cách ghi chép số liệu của mình xem có sai sót gì
không? Nếu không có thì có thể phỏng vấn nhân viên kế toán phụ trách phần hành đó.
Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin
cậy thuộc trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo
nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Các biện pháp này bao gồm: so sánh,
tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách.
Đối với các khoản mục cụ thể, tùy thuộc vào từng mục tiêu mà KTV thiết kế các
thủ tục kiểm tra chi tiết phù hợp. Sau đây là các thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế
cho khoản mục vay.
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
- Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh và số dư cuối
kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích khoản vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối
năm giữa báo cáo tài chính, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm toán năm trước
(nếu có).
Bảng 1.2 : Thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản nợ vay
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục khảo sát chi tiết phổ biến
Tính hợp lý chung.
Các khoản vốn vay và lãi tính
dồn phải trả và phí tổn lãi vay
đều hợp lý
- So sánh các khoản vay riêng biệt còn hiệu lực
(thời hạn vay) với niên độ trước.
- Tính lại phí tổn lãi vay dựa trên lãi suất trung
bình và số tiền phải trả hang tháng.
- So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi tính dồn
phải trả và phí tổn lãi vay để thấy tính hợp lý của
chúng .
Các mục tiêu đặc thù.
Các khoản vốn vay phải trả
hiện có đều được phản ánh
đầy đủ bảng kê tiền vay
- Kiểm tra các khoản tiền vay đã thanh toán và
chưa thanh toán tính đến ngày lập BCTC, để xác
định có chứng từ nào chưa được ghi sổ kế toán
hoặc ghi không đúng, nhằm phát hiện những
trường hợp bỏ sót hoặc ghi trùng.
- Thu thập các bảng xác nhận của ngân hang và các
chủ vốn vay, đối chiếu cụ thể từng khoản vay với
bảng xác nhận đó để xác định sự tồn tại thực tế của
các khoản vay.
- Thu thập các bảng xác nhận của ngân hàng và của
các chủ vốn vay đối với các khoản vay trước đây
và hiện nay đã thanh toán hoặc không được liệt kê
vào bảng liệt kê tiền vay. Đây cũng là việc xác
nhận số dư bằng 0 trong tài khoản tiền vay.
- Phân tích phí tổn tiền vay để phát hiện những
khoản thanh toán các khoản tiền vay hoặc lãi vay
cho các chủ vốn vay không có thực.
- Kiểm tra việc huỷ bỏ các chứng từ nợ đã thanh
toán để bảo đảm là chúng không còn lưu hành.
Chúng phải được lưu giữ trong hồ sơ của doanh
nghiệp.
- Xem xét lại các biên bản họp của Giám đốc, Hội
đồng quản trị về các khoản vay đã được phê chuẩn
nhưng chưa được vào sổ.
Tính “hiệu lực” của số liệu
hạch toán trên khoản mục
vốn vay
- Tổng cộng các khoản tiền vay, lãi tính dồn phải
trả trên sổ kế toán tiền vay, đối chiếu với số lượng
tương ứng trên bảng liệt kê tiền vay và lãi tính dồn
phải trả.
- Đối chiếu các số tổng cộng trên các sổ chi tiết tiền
vay với Sổ cái tổng hợp tài khoản tiền vay, đối
chiếu số liệu trên trên Sổ cái với khoản mục tiền
vay trên (Bảng Cân đối kế toán).
- Đối chiếu chứng từ của các khoản vay phải trả
với các sổ chi tiết tiền vay của từng đối tượng cho
vay.
Sự đánh giá tính toán đúng
đắn các khoản vốn vay, lãi
vay phải trả tính dồn, phí tổn
lãi vay
- Kiểm tra vốn vay gốc và tỷ lệ lãi vay trên các khế
ước vay và bảng liệt kê tiền vay .
- Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các
khoản tiền lãi đã thanh toán .
- Kiểm tra việc qui đổi các khoản vay bằng ngoại tệ
và lãi phải trả bằng ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ
được ngân hang Nhà nước công bố tại từng thời
điểm .
- Tính lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi
tính dồn đã hạch toán và ghi trên bảng liệt kê tiền
vay.
Các khoản vốn vay trên bảng
liệt kê đều có căn cứ hợp lý
- Xác nhận các khoản vay phải trả.
- Kiểm tra sự phê duyệt các thủ tục xin vay và các
khế ước vay
Các khoản vốn vay trên bảng
liệt kê đều được phân loại
đúng đắn
- Kiểm tra thời hạn vay ,ngày đến hạn trả của từng
khoản để xác định tính đúng đắn của việc hạch toán
các khoản vay đó vào tài khoản “Vay ngắn hạn”,tài
khoản “Nợ dài hạn đến hạn trả”,tài khoản “Vay dài
hạn”.
- Kiểm tra việc sử dụng tiền vay theo mục đích đã
cam kết, bằng cách xem xét thực tế sử dụng tiền
vay đối chiếu với cam kết trên hợp đồng hoặc khế
ước vay.
Các khoản vốn vay được
hạch toán đúng kỳ và kịp thời
- Kiểm tra, đối chiếu ngày phát sinh nghiệpvụ vay
và thanh toán trên chứng từ với ngày ghi sổ
Các khoản vốn vay, lãi tiền
vay tính dồn phải trả phí tổn
lãi tiền vay được công khai
đúng
- Kiểm tra các bảng xác nhận về tiền vay của các
chủ vốn vay về các thông tin chi tiết liên quan
- Kiểm tra các hợp đồng, khế ước vay và các thủ
tục vay theo các trình tự và quy định về tín dụng
ngân hàng.
- Kiểm tra sự công khai đúng đắn của các tài sản
ngoài niên hạn, các thành phần liên quan, các tài
sản cầm cố như vật thế chấp cho các khoản vay và
các khoản hạn chế rút ra từ chứng từ về nợ phải trả.
- Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách:
+ Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi tiết, biên bản đối
chiếu công nợ (nếu có).
+ Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người cho vay có số dư lớn hoặc phát
sinh lớn
+ Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt.
Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản
vay sau ngày lập báo cáo tài chính.
+ Thu thập các thư xác nhận của những người cho vay trong năm trước mà hiện tại
không còn số dư, nhưng theo các thông tin đã thu thập được thì khoản vay này
chưa thể thanh toán hết.
+ Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định xem liệu có giao dịch nào đã
được ghi nhận hoặc phân loại không hợp lý.
- Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (nếu
kiểm toán năm sau chỉ cần thu thập các hợp đồng mới có hiệu lực sau ngày
kiểm toán trước) và lập bảng tổng hợp các thông tin sau:
+ Chủ nợ
+ Số ngày hợp đồng, cam kết nợ
+ Sự phê chuẩn của hợp đồng vay.
+ Ngày vay, ngày đáo hạn
+ Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu có).
+ Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ)
+ Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau
+ Các bảo đảm cho khoản vay.
+ Các vấn đề khác có liên quan
- Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng các khoản vay mới được ghi
nhận một cách chính xác; kiểm tra việc tính toán và hạch toán các khoản lãi
phải trả bằng cách kiểm tra các hợp đồng vay và thư xác nhận hoặc các tài liệu
có liên quan khác, xem xét tính thích hợp của lãi suất so với qui định hiện hành;
kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế hoạch trả nợ ; Xem xét việc sử
dụng tiền vay có đúng mục đích vay không ?
- Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay + Đối chiếu các khoản
lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ
tín dụng,...)
+ Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh
với chi phí lãi vay đã được ghi nhận để đảm bảo các chi phí lãi vay đã được ghi
nhận đầy đủ và đúng qui định.
+ Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng có
phù hợp hay không?
+ Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư XDCB)
Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả vào thời điểm cuối năm.
Tính toán lại các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả bằng cách tham khảo các hợp
đồng vay, kế hoạch trả nợ và tình hình thanh toán trong năm.
Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính
toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo qui định.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản vay trên BCTC.
Các rủi ro thường gặp
Về chứng từ
- Hợp đồng vay cá nhân không ghi rõ số chứng minh nhân dân của người vay
- Các khoản vay hợp đồng hết hạn không ký hợp đồng gia hạn
- Hợp đồng không phải giám đốc công ty ký nhưng không có ủy quyền
- - Đơn vị đang thực hiện ký với nhiều cán bộ công nhân viên tại các bộ phận
trong công ty trên một hợp đồng vay mà không thực hiện ký hợp đồng vay với
từng người riêng biệt
- - Một số đơn vị cấp dưới vay vốn của đơn vị cấp trên, ghi nhận vào vào sản
xuất kinh doanh số chi phí lãi vay theo thông báo của cấp trên, tuy nhiên trên cơ
sở ghi nhận số chi phí lãi vay này chỉ có Thông báo của Tập đoàn mà không có
các chứng từ kèm theo khác như hợp đồng vay lại, cơ sở tính lãi (số dư nợ gốc,
lãi suất, … ).
- Về vấn đề theo dõi chi tiết
- Chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo nguyên
tệ.
- Hạch toán chi tiết các khoản vay theo từng dự án, công trình; chưa tổng hợp
được theo dõi được theo đối tượng cho vay, khế ước/ hợp đồng vay. Do vậy khi
cần tổng hợp thông tin và đối chiếu số liệu với bên cho vay, cán bộ kế toán phải
mất rất nhiều thời gian, công sức để làm các báo cáo này một cách thủ công trên
Microsoft Excel mà không thể khai thác được thế mạnh của việc sử dụng phần
mềm kế toán.
- Một số khoản vay được ghi sổ kế toán các tài khoản Vay tại Văn phòng Công ty
và thông báo cho các đơn vị sử dụng vốn nhận nợ qua tài khoản công nợ nội bộ;
một số khoản vay khác do Công ty đứng ra vay và phân công cho các đơn vị
trực thuộc ghi sổ kế toán tài khoản Vay;
- Toàn bộ hợp đồng vay, chứng từ giao dịch với bên cho vay do Phòng Kế toán
Công ty quản lý. Căn cứ các chứng từ này, kế toán Công ty làm các Thông báo
hạch toán và gửi cho các đơn vị trực thuộc ghi sổ kế toán tại đơn vị. Khi gửi các
Thông báo hạch toán, kế toán Công ty không gửi kèm bản sao các chứng từ gốc
như bảng tính lãi của Ngân hàng, sổ phụ ngân hàng về số giải ngân khoản vay,
chứng từ thanh toán nợ gốc làm cơ sở đầy đủ cho việc ghi sổ.
- Kế toán ở các đơn vị trực thuộc chỉ biết được một phần thông tin về các khoản
vốn vay mà mình đang sử dụng và ghi sổ kế toán dựa trên các Thông báo hạch
toán mà Công ty gửi tới. Do vậy cán bộ kế toán đơn vị trực thuộc chỉ có thể ghi
sổ theo thông báo của Công ty mà không thể chủ động kiểm tra, rà soát lại số
liệu đã hạch toán. Bên cạnh đó do số lượng vay lớn, đầu công trình nhiều, việc
ghi sổ lại được thực hiện ở nhiều đầu mối khác nhau nên các cán bộ được giao
quản lý các khoản vay trên Văn phòng Công ty cũng không thể rà soát hết được
việc hạch toán tại các đơn vị cấp dưới.
Do một phần ảnh hưởng của hệ thống thông tin ở các đầu mối thiếu đầy đủ, nên
việc ghi nhận chi phí lãi vay của một số dự án có sự nhầm lẫn nhưng không được
phát hiện kịp thời như:
+ Lãi vay của một số công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng
vẫn hạch toán vào giá trị công trình.
+ Lãi vay công trình chưa hoàn thành được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Về hạch
toán chưa đúng quy định
- Chưa đánh giá số dư công nợ ngoại tệ tại thời điểm cuối năm
- Một số đơn vị chưa đánh giá, phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán
tại thời điểm cuối năm
- Hạch toán như là một khoản vay, nhưng hoàn toàn không có chứng từ làm cơ sở
ghi nhận khoản vay, đồng thời không có bất kỳ khoản lãI tiền vay nào liên quan
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ
- Khoản đI vay trên TK 338
- Việc ghi nhận các khoản chi phí lãi vay thường theo thời điểm nhận được thông
báo tính lãi theo kỳ của bên cho vay.
Do vậy một số khoản chi phí lãi vay của năm nay lại được ghi nhận vào chi phí của
năm sau và một số khoản lãi vay của năm nay lại chưa được ước tính vào chi phí
năm nay do chưa có thông báo của bên cho vay. Bên cạnh đó lại có những khoản
lãi vay cho giai đoạn của năm sau đã được ghi nhận vào chi phí năm trước do đã có
thông báo tính lãi của bên cho vay
- Vốn vay thuộc nguồn huy động tiền lương chưa thanh toán cho người lao động
Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán và đưa ra ý kiến của KTV đối với các
khoản vay.
Căn cứ kết quả kiểm toán khi kết thúc chương trình kiểm toán khoản mục vay, KTV
đưa ra một trong các loại ý kiến với khoản mục này như sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần;
- Ý kiến chấp nhận từng phần;
- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
Ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp KTV và DNKT cho rằng
tất cả các khoản mục vay trên BCTC đều được phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận). Ý kiến chấp
nhận toàn phần không có nghĩa là tất cả các khoản mục vốn vay trên BCTC được kiểm
toán là hoàn toàn đúng, mà ý kiến chấp nhận toàn phần còn được đưa ra trong trường hợp
các khoản mục đó có sai sót nhưng sai sót đó không là trọng yếu.
Ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp KTV và DNKT cho rằng
các khoản vay trên BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc
ngoại trừ) mà KTV đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán.
Ý kiến từ chối (ý kiến không thể đưa ra ý kiến). Ý kiến này được đưa ra trong trường
hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin
liên quan đến một số lượng lớn các khoản vay tới mức mà KTV không thể thu thập
được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.
Ý kiến không chấp nhận. Ý kiến này được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không
thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản
vay đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện
tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của các khoản này trên BCTC.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC) THỰC HIỆN.
2.1 Đặc điểm công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán với chương trình kiểm toán các khoản vay trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Tên giao dịch quốc tế: Auditing and accounting financial cónutancy service company
Tên viết tắt bằng tiếng anh: AASC
Hình thức pháp lý: công ty TNHH
Địa chỉ giao dịch: Trụ sở chính: số 1 – Lê Phụng Hiểu – Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại (84 – 4)8141990; 8262775
Fax: 84 – 4 – 8253973
Email: aasc-nđ@hn.vnn.vn
Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Giai đoạn I: (Từ năm 1991 – 1993)
Ở Việt Nam giai đoạn này, kiểm toán được xem như một lĩnh vực dịch vụ mới.
Cũng giai đoạn này, công ty AASC mới thành lập với số vốn là 299.107.173đ,
trong đó vốn của nhà nước cấp là 137.040.000đ dưới cả hình thức hiện vật và tiền
mặt. Được thành lập theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ
Tài Chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tên gọi là công ty
dịch vụ tư vấn kế toán (ASC) chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán đúng chế độ
hiện hành.
Giai đoạn II: (Từ năm 1993 đến năm 2009)
Giai đoạn trước, do quy định của Bộ Tài chính hạn chế không đáp ứng được nhu
cầu ngày càng lớn của thị trường làm dịch vụ của công ty chỉ dừng lại ở tư vấn dịch
vụ kế toán. Nhờ sự thay đổi lớn của giai đoạn này là sự ra đời của quyết định
số639/TC/QĐ/TCCB ban hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 bổ xung thêm các loại
hình dịch vụ mới cho công ty và đổi tên giao dịch quốc tế là Auditing and
accounting financial consutancy service company (AASC) và trở thành tên giao
dịch chính thức cho đến nay. Không dừng lại đó, công ty đã đón nhận sự uỷ nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Công văn số 1978/UB/KHH ban hành ngày
6/9/1993 bổ xung thêm nhiệm vụ cho Công ty.
2.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của AASC.
2.2.2.1 Lĩnh vực hoạt động.
AASC hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, Tư vấn thuế và các
dịch vụ khác với phương châm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin
đáng tin cậy, giúp đưa ra những quyết định quản lý tài chính hiệu quả.
Kiểm toán. Bao gồm: Kiểm toán BCTC theo luật định; Kiểm toán BCTC cho
mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, Báo cáo theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu
tư hoặc Ngân hàng...); Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ;
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành; Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán các thông tin tài chính
trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước; Rà soát và đánh giá hệ thống KSNB; Soát
xét thông tin trên BCTC.
_ kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên của các
doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Kiểm
toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản làm nên
thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của AASC.
Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Qua
hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu
và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.
_ Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển
chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn cao, trong đó có gần 30 kỹ sư Xây dựng. Hàng năm, đội ngũ
này đã thực hiện trên 600 hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trong
đó có nhiều công trình lớn, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW
Bắc Nam, Công trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình Xây
dựng Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Thuỷ điện Sông Hinh, Công trình Apatit Lào
Cai, ... Nhiều công trình quan trọng của Đảng, Chính phủ, Ban Tài chính Quản trị
Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như Công trình Trụ sở làm việc của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Công trình của Chính phủ 37
Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, …
Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp
các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà
nước và của chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt đã góp phần thúc đẩy công tác
quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ khách
hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tư vấn cổ phần hoá nhà nước và kiểm toán các tổ chức phát hành , tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trong 5 năm gần đây là những
năm đánh dấu bước phát triển nổi bật của AASC trong hoạt động cung cấp dịch vụ
xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này là sự kết
hợp của việc tuyên truyền, phân tích những ưu đãi của Nhà nước đối với những
doanh nghiệp sắp cổ phần hóa thực hiện việc niêm yết cổ phiếu của đơn vị trên thị
trường chứng khoán, chủ động tư vấn cho đơn vị kiểm kê, kiểm quỹ, xử lý tài
chính, công nợ, công việc hạch toán kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế tài
chính và quản trị doanh nghiệp.
Các dịch vụ khác:
Đào tạo và tuyển dụng. AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với
các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế,
mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về
tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo
hiểm...cho hàng nghìn kế toán viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp.
AASC thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân viên kế toán, kiểm toán
cho các doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hướng dẫn và cung cấp thông tin. AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và
cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý
kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp
dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC
luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các
văn bản về tài chính, kế toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách
hàng AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính cho nhiều doanh
nghiệp như: Công ty may 28 Bộ Quốc phòng, Công ty Cao su sao vàng, Bưu điện
Hà Tây, Công ty Cổ phần Giấy Hải phòng (HAPACO)..., góp phần thiết thực giúp
doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán.
Thẩm định giá. Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC luôn có sự quan tâm
thích đáng đến các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đa dạng từ
phía khách hàng. AASC đã phối hợp với các công ty nước ngoài, với Uỷ ban vật giá
Chính phủ và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá trị tài sản đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
như: Hợp đồng rà soát thẩm định giá trị tài sản của Công ty liên doanh Pioneer &
Transmexco; Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Công ty liên doanh Khách sạn Nhà
hát, Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Khách sạn Hoàng Gia....
2.2.2.2 Đặc điểm khách hàng và thị trường.
Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng
như vị thế của Doanh nghiệp Kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Tuy thời gian
hoạt động chưa lâu, song thị trường khách hàng của Công ty đã phản ánh phần nào
sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty cũng như thành quả đạt được.
Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với quy mô đa dạng, thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau như công ty có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh và 100%
vốn đầu tư nước ngoài), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH,
các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA)…về
các ngành như: khách sạn, bất động sản, xăng dầu, sản xuất, cơ khí, nông sản, dệt
may, xây dựng …
2.2.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hàng loạt các công ty dịch vụ tư vấn về
chuyên ngạch kinh tế, tài chính, kế toán , kiểm toán cả trong nước và nước ngoài
đang cạnh tranh khốc liệt để dành được sự tín nhiệm của các khách hàng và tạo
dựng vị thế trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh sự xuất hiện ngày càng nhiều
của các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thì cầu về dịch vụ tư vấn kế toán kiểm toán
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng gia tăng. Phát huy lợi thế là một tập
đoàn được thành lập lâu năm và có được được sự tin tưởng của các đối tác, AASC
đã năng động, linh hoạt trong cơ cấu tổ chức và cung ứng các dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính .
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài
chính 2006, 2007, 2008 của AASC
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007Năm
2008
Doanh thu 42.400 59.000 82.100
Thuế nộp Ngân sách nhà nước 0.760 0.790 18.900
Lợi nhuận sau thuế 1.959 1.099 15.286
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ chức làm việc
của một Công ty. Để phát huy được năng lực của từng thành viên trong Công ty, đem
lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công ty và khách hàng, Ban giám
đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ 1.3 sau:
Phòng kiểm toán 1: Kiểm toán xây dựng cơ bản, chuyên sâu vào kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Năm 2001 bộ phận này chiếm 55%
thị phần khách hàng của công ty.
Phòng kiểm toán 2: Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ, thực hiện các
cuộc kiểm toán cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Phòng kiểm toán 3: Kiểm toán sản xuất vật chất, bên cạnh cung cấp dịch vụ kế
toán, kiểm toán cho khách hàng còn chịu trách nhiệm hoạt động tiếp thị của
công ty.
Phòng kiểm toán 5: kiểm toán dự án ; thực hiện chức năng kiểm toán các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân
viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán và
kiểm toán … và ban hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ.
Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các công văn đi đến của công
ty, ra các quyết định về công tác của công ty, tổ chức công tác kế toán tại công
ty. Ngoài ra, phòng hành chính tổng hợp còn nghiên cứu, sắp xếp đề bạt các tổ
chức bảo vệ để giữ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho công ty.
Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cho công ty tại các khu
vực đó, thực hiện các hoạt động của công ty như tư vấn tài chính, kế toán, thực
hiện các cuộc kiểm toán… dưới sự chỉ đạo của phó tổng giám đốc.
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC.
2.2.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC.
Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Khảo sát kiểm toán với khách hàng, Ban giám đốc sẽ phân công công việc về
các phòng ban theo chức năng để có kể hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ cấu tổ
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Ban thường trực hội đồng thành viên
Ban Tổng giám đốc
Phòng KT 1 (kiểm toán xây dựng cơ bản)
Phòng kiểm toán 2(dịch vụ đầu tư nước ngoài)
Phòng kiểm toán 3(kiểm toán sản xuất vật chất
Phòng KT5( kiểm toán dự án)
Phòng hành chính tổng hợp
chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức kinh
doanh…để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng đó hay không. Sau đó các
trưởng phòng lựa chọn KTV phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian
cho cuộc kiểm toán đó.
Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng,
công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng để cung cấp dịch vụ. Hợp đồng ghi rõ
quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên.
Công ty ghi rõ loại hình dịch vụ cung cấp, thời gian thực hiện , thời gian phát
hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành báo cáo và
nội dung khác.
Phía khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm toán của công
ty mình liên quan dến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí kiểm
toán và một số nội dung khác.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm
soát của đơn vị . Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên
giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này có làm việc không
và làm việc có hiệu quả không.
Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
· Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
· Thu thập thông tin cơ sở.
· Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
· Thực hiện thủ tục phân tích.
· Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Thứ hai: Thiết kế công tác kiểm toán ( lập kế hoạch kiểm toán chi tiết)
· Chương trình kiểm toán.
· Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán.
Công tác kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều
được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
nghiệp trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia thành các khoản mục nhỏ.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
- Thực hiện thủ tục phân tích.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi
tiết, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, sử lý chênh lệch.
Bước 5: Hoàn tất công việc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán, thư
quản lý.
Tổng kết lại kết quả thực hiện, lập tài liệu sắp xếp theo 3 cấp và tổng hợp các sai
sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng.
Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán tại AASC:
2.2.5 Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán.
Với cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, chất lượng, hiệu quả đã dành được nhiều tín
nhiệm của khách hàng. Để hoạt động thành công và có hiệu quả AASC luôn coi
trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần
200 cán bộ, kiểm toán viên, thẩm định viên và kỹ thuật viên được đào tạo đại học
và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật
xây dựng, công nghệ thông tin và thẩm định giá ở trong nước và ở nước ngoài,
trong đó có gần 40 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 04
thẩm định viên về giá cấp Nhà nước và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo học cao học,
ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Ký kết hợp đồng dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý(nếu có)
ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu
cầu cao nhất của khách hàng.
Cũng năm 2007. công ty thực hiện chuyển đổi và đã có sự thay đổi lớn về nhân
sự nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vững chắc cho công ty.
Sau đây là tình hình biến động cơ cấu nhân viên cụ thể trong 3 năm
2006,2007,2008.
Bảng 2.2: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008.
Số tt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nhân viên 360 160 230
2 KTV Quốc
gia
120 38 40
3 Thẩm định
viên về giá
04 04 04
4 Tiến sỹ 01 01 01
5 Thạc sỹ 10 20 25
6 Cao học 24 10 12
7 Đại học 315 150 189
8 Cấp bậc
khác
10 10 10
Thấy rõ sự biến động về số lượng và cơ cấu nhân viên thời điểm chuyên đổi
2006 và 2007. Tuy vậy năm 2007, 2008 tương đối ổn định,ít biến động.
2.2.6 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán chung:
Là hồ sơ chứa đựng các loại tài liệu bất biến, thường là các loại tài liệu thông tin
chung của khách hàng liên quan đến một hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm
tài chính của khách hàng. Do vậy hồ sơ kiểm toán chung thường chứa đựng các nội
dung sau:
- Thông tin trong phần thông tin tổng hợp: tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập
và ngày tháng lưu trữ; các thông tin về đặc điểm chung của khách hàng như
các bản sao của các tài liệu liên quan đến thành lập, giấy phép đăng ký kinh
doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng quản trị…; Tổ chức bộ máy
của khách hàng có thể thu thập bằng phỏng vấn ban giám đốc của khách
hàng hoặc do khách hàng cung cấp; Thu thập tài liệu về tổ chức bộ máy kế
toán của khách hàng qua phỏng vấn kế toán trưởng của khách hàng; Thu
thập tài liệu về lịch sử hình thành phát triển của đơn vị khách hàng cũng như
thời điểm đánh dấu sự thay đổi của công ty khách hàng; Ngoài ra cần thu
thập thông tin về các mối quan hệ của khách hàng với các cơ quan khác như
thuế, ngân hàng…
- Thông tin về môi trường pháp luật: như điều lệ khách hàng, giấy phép kinh
doanh, giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ
đông, ban giám đốc, biên bản đại hội cổ đông,ngành nghề kinh doanh, theo
dõi thay đổi tiên lương giá vốn, môi trường pháp luật.
- Các tài liệu về thuế: Các tài liệu vè văn bản thuế, chế độ riêng trong lĩnh vực
hoạt động của khách hàng, các tài liệu về việc thực hiện chế độ thuế hàng
năm (quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản liên
quan đến yếu tố thuế và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế)
- Tài liệu về nhân sự: Thoả ước hay hợp đồng lao động, các quy định riêng
trong hợp đồng lao động, các quy định về điều lệ, các quy định về quản lý
quỹ lương.
- Những thông tin về kế toán: Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính, chế độ kế
toán đang áp dụng tại doanh nghiệp, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại
doanh nghiệp.
- Hợp đồng: Đốivới những hợp đồng kiểm toán dưới 1 năm sẽ được lưu ở hồ
sơ năm. Lưu những hợp đồng dài hạn của đơn vị có ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính và cam kết của doanh nghiệp cho phép kiểm tra một số chi phí của
từng năm liên quan đến hợp đồng này (hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê,
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vay, các hợp đồng khác)
- Các thủ tục: Kiểm toán viên cần khảo sát về doanh nghiệp khi tiến hành
kiểm toán lần đầu (quy trình quản lý chung, hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ
chức hệ thống kế toán, tài sản cố định, hàng tồn kho, nghiệp vụ bán hàng,
nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ quỹ, tổ chức nhân sự)
Hồ sơ kiểm toán năm: là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên
quan đến một năm tài chính. Bao gồm:
- Hồ sơ tổng hợp:Là hồ sơ bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Được thực hiện bởi các nhóm
trưởng kiểm toán. Phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các thông tin chung của
riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải lập hồ sơ khác. Nội
dung gồm:
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã kiểm toán, thư quản lý được
lưu cả bản gốc và bản sửa. Đây là một phần rất quan trọng trong hồ sơ
kiểm toán, nó thể hiện ý kiến quan điểm của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán về báo cáo tài chính của khách hàng.
- Tổng kết công tác của niên độ.
- Kiểm tra lại và nhận xét.
- Chiến lược kế toán.
- Bảng tổng hợp những sửa chữa của kế toán : KTV ghi chép những
sai sót về số tiền, định khoản kế toán cùng với những số liệu đã được
sửa chữa và những sai sót của chúng trong quá trình kiểm toán. Bảng
tổng hợp này sẽ được gửi cho khách hàng để thống nhất sự điều chỉnh
trong báo cáo tài chính.
- Phí kiểm toán và thời gian làm việc: KTV đưa ra phí kiểm toán dự
kiến và ngân sách thực sự giúp cho kế hoạch năm sau.
- Các tài liệu khác: Trong phần Hồ sơ chung KTV cần phải thu thập
các bản giải trình của doanh nghiệp khẳng định đã cung cấp đầy đủ,
chính xác các tài liệu cho cuộc kiểm toán.
- Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình KTV thực hiện kiểm
toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán
do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng
kiểm toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về
báo cáo tào chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm
việc của KTV đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng
trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ tổng hợp bao gồm các trang tổng hợp,
trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc.
2.2.7 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về
những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong thời gian định trước và giá phí hợp lý. Để quản lý chất lượng kiểm toán một
cách có hiệu quả nhất, AASC đã tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
theo 3 nội dung sau:
2.2.7.1 Kiểm soát nhân sự kiểm toán:
Sơ đồ 2.4: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm toán tại công ty AASC.
Ban Giám đốc kiểm toán (Partner): góp vốn vào công ty, có chuyên môn cao
nhất, có chứng chỉ KTV CPA do Bộ Tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách
nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được
đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám đốc kiểm toán. Ban Giám đốc kiểm
toán có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác…Ban Giám
đốc kiểm toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã
tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán và là người cuối cùng ký vào
các báo cáo kiểm toán.
Lãnh đạo phòng (Manager): Gồm các lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm về các
lĩnh vực khác nhau. Lãnh đạo phòng là người có chuyên môn cao, có chứng chỉ
KTV do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm
toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách
trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh
trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và
Ban giám đốc(Partner)
Lãnh đạo phòng(Manager)
Trưởng nhóm kiểm toán(Senior)
Kiểm toán viên(auditer)
Trợ lý kiểm toán(Junior)
phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm soát xét BCTC trước khi phát
hành báo cáo kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán (Senior): Gồm KTV chính cấp 1, cấp 2, cấp 3 có trách
nhiệm thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch
đến giai đoạn lập báo cáo. KTV chính thường là trưởng nhóm kiểm toán, phụ trách
nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. KTV chính có trách nhiệm
tiến hành phân công công việc cho c KTV theo đúng kinh nghiệm và năng lực của
các KTV. KTV trưởng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm
tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3 là các nhân viên
có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thông thường trợ lý KTV là người thực hiện
các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm
kiểm toán. Các trợ lý KTV thường là những người tiếp xúc với khách hàng để tiếp
nhận các thông tin kế toán đồng thời xác định tính chính xác và hiệu lực của các
thông tin đó. Trong cuộc kiểm toán, trợ lý KTV có thể thực hiện một hoặc một vài
phần hành cụ thể theo sự phân công của trưởng nhóm.
Một cuộc kiểm toán sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện gọi là
nhóm kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của từng cuộc
kiểm toán, một nhóm kiểm toán có thể bao gồm sự tham gia của một vài hoặc tất cả
các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm toán luôn có sự đảm bảo tính thống
nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán theo chương trình kế
hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán. Việc phân
chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công công việc đúng
trình độ chuyên môn.
Các bộ phận trong Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ
chức thống nhất. Bên cạnh đó, Công ty có thực hiện chính sách chọn và luân
chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận Kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện
nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên.
2.2.7.2 Kiểm soát hồ sơ kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230): Hồ sơ kiểm toán là các
tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ
kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất
kỳ phương tiện lưu trữ nao khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Kiểm soát
hồ sơ kiểm toán được AASC thực hiện kiểm soát lưu trữ, trình bày, tính chính xác
và tính phù hợp.
Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý, dễ tra cứu đảm bảo
chất lượng kiểm toán công ty AASC đã quy định các nguyên tắc sắp xếp và trình
bày các loại hồ sơ, tài liệu như sau:
- hồ sơ kiểm toán cho từng khách hàng được lưu trữ riêng biệt, có đề mục rõ
ràng:
· . Tên đơn vị được kiểm toán.
· . Đối tượng kiểm toán: là các chỉ tiêu hay các tài khoản thuộc nội dung
kiểm toán.
· . Kỳ kiểm toán: thời gian bắt đầu và kết thúc cuả niên độ kế toán.
· . Số hiệu hồ sơ kiểm toán.
· . Ngày thực hiện và kết thúc kiểm toán
- Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ các chữ ký của các KTV: chứng tỏ kết quả
làm việc đồng thời là cơ sở để khẳng định trách nhiệm của KTV với các kết
luận kiểm toán trên hồ sơ.
- Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học, theo thời gian nếu cùng một
đơn vị khách hàng trong nhiều năm tiến hành kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm
toán các tài liệu sắp xếp theo trình tự sau:
· Các thông tin tổng hợp.
· Các thông tin về pháp luật.
· Các tài liệu về thuế.
· Các tài liệu về nhân sự.
· Các thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng.
· Thông tin về hợp đồng.
Cụ thể nội dung trong hồ sơ làm việc được lưu trữ như sau:
· Những thông tin quan trọng có liên quan đến mục tiêu kiểm toán của hồ
sơ kiểm toán lưu trữ.
· Nguồn dữ liệu thu thập được cho tiến hành cuộc kiểm toán.
· Mẫu chọn và quy mo chọn mẫu.
· Công việc thực hiện.
· Kết quả thu được.
· Phân tích sai sót và quan sát.
· Kết luận rủi ro.
· Những điểm cần nhấn mạnh và lưu ý.
· Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ thường trực.
Việc đảm bảo các kỹ thuật, thao tác tính toán khớp đúng với nguồn dữ liệu tạo
ra chúng và các dữ liệu hồ sơ liên quan khác để đảm bảo tính chính xác cho việc
quản lý hồ sơ kiểm toán.
Đảm bảo lưu trữ các thông tin có liên quan đến mục đích của hồ sơ kiểm toán
một cách hữu hiệu, cần thiết nhất để tiện cho việc bảo quản ,lưu trữ một cách chi
phí, đơn giản nhất. đồng thời tạo các tham chiếu cần thiết đến tài liệu lưu trữ để các
cá nhân có thể tìm kiếm và tham khảo.
Lưu ý: Các ký hiệu tham chiếu trang và tham chiếu chéo được ghi bằng bút mực
đỏ
Các ký hiệu viết tắt giải thích cho các thủ tục kiểm toán đó thực hiện (ví dụ: Ag, Ly,
...) nên được ghi bằng bút có màu mực khác với màu mực ghi chép số liệu để dễ
nhận biết. Việc sử dụng các ký hiệu viết tắt do người thực hiện chủ động quy ước
và bắt buộc phải chú giải cuối trang GLV có ký hiệu đó.
Thời hạn lưu giữ các báo cáo trong Hồ sơ chung là 3 năm.
Ví dụ, khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC năm 2005, có các hồ sơ kiểm toán sau
Hồ sơ năm 2005
Hồ sơ năm 2004
Hồ sơ chung trong đó có các báo cáo các năm 2002, 2003, 2004 và bản sao BCTC
năm 2005 vừa bổ sung
Ví dụ, khi bắt đầu cuộc kiểm tóan BCTC năm 2006:
Hồ sơ năm 2005
Chuyển Hồ sơ năm 2004 vào kho lưu
Chuyển báo cáo của năm 2002 vào kho lưu
Lưu kho Hồ sơ năm được thực hiện sau 2 năm. ví dụ Hồ sơ kiểm tóan BCTC năm
2005 sẽ được lưu kho hồ sơ trong năm 2007.
2.2.7.3 Kiểm soát quy trình kiểm toán.
AASC kiểm soát chất lượng kiểm toán theo cả 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
- Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán cần chuẩn bị về kỹ năng và năng lực chuyên
môn, phân công phân nhiệm, việc tham khảo ý kiến, đánh giá khách hàng, hướng
dẫn và giám sát tiến hành.
Về kỹ năng và năng lực chuyên môn, Công ty luôn lập kế hoạch về số lượng và
chất lượng nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu công việc kiểm toán và các
dịch vụ khác. Việc đào tạo nhân lực ban đầu theo quy trình chuẩn của Công ty giúp
các nhân viên mới nắm bắt rõ ràng và nhanh chóng công việc kiểm toán. Bên cạnh
đó, Công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn.
Về việc phân công công việc, trước khi tiến hành kiểm toán Quản lý kiểm toán
tiến hành phân công cho nhóm kiểm toán, lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán có đầy
đủ năng lực để điều hành nhóm kiểm toán đó, trưởng nhóm có nhiệm vụ phân công
công việc cũng như thời gian hoàn thành các công việc đó cho trợ lý kiểm toán. Kế
hoạch này được Ban giám đốc thông qua trước khi đưa ra quyết định chính thức.
Về việc tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn trong và ngoài Công ty. Tri thức
con người là vô tận, chính vì vậy có những lúc KTV không thể trả lời cho khách
hàng vấn đề nghi vấn. Lúc này việc thăm dò ý kiến của các nhà tư vấn về lĩnh vực
liên quan là điều cần thiết. Các ý kiến tham khảo của nhà tư vấn được lưu trữ trong
hồ sơ Công ty để làm ý kiến tham khảo cho những lần kiểm toán sau.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Trước khi đưa ra quyết định
chấp nhận kiểm toán, Công ty thu thập các thông tin về khách hàng, về tính độc lập
của nhóm kiểm toán cũng như tính chính trực của Ban Quản lý khách hàng.
Công ty cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong
quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Về việc hướng dẫn và giám sát tiến hành cuộc kiểm toán được thể hiện qua việc
kế hoạch cụ thể cho từng cuộc kiểm toán, trước khi đưa ra kế hoạch kiểm toán thì
chủ nhiệm kiểm toán thường tìm hiểu thông tin khách hàng để đưa ra chương trình
phù hợp và hiệu quả. Trong quá trình tiến hành kiểm toán thường xuyên có sự kiểm
tra và trao đổi thông tin giữa các nhân viên cấp dưới và trưởng nhóm. Từ đó, trưởng
nhóm có thể nắm rõ hơn tình hình của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của Công
ty được lập theo mẫu chuẩn áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Trừ một số
trường hợp đặc biệt mà thu thập thêm một số bằng chứng đặc biệt khác. Việc đào
tạo ngay trong quá trình kiểm toán giúp trợ lý kiểm toán hiểu rõ hơn công việc
mình đang tiến hành.
- Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Nhóm trưởng trực tiếp giám sát việc sử dụng các ký thuật để thu thập các thông
tin về đơn vị khách hàng. Đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Kiểm soát trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này, cho ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm
toán. Chính vì vậy Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm
toán, các nhận xét kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Các
giấy tờ làm việc đã được Trưởng nhóm kiểm toán thông qua được trình lên lãnh đạo
phòng xem xét sau đó được trình lên Ban giám đốc để đảm bảo tính chính xác, đầy
đủ, hợp lý cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán.
2.2 Tình hình kiểm toán các khoản vay do AASC thực hiện.
Để nghiên cứu thực trạng kiểm toán các khảon vay do AASC thực hiện, em xin trình
bày các bước kiểm toán khoản vay với hai khách hàng dại diện là công ty cổ phần
XXX và công ty cổ phần YYY.
Các bước công việc kiểm toán được tiến hành thứ tự như đã trình bày trên phần lý
thuyết trên, tuy nhiên do đặc điểm riêng của từng công ty nên công việc tiến hành cũng
có nhiều điểm khác biệt.
2.2.1 Bước 1 : Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Sau khi đã gửi thư chào hàng tới các khách hàng kiểm toán và được mời kiểm toán,
Ban giám đốc Công ty tiến hành phân công công việc về các phòng ban theo chức
năng để có kế hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống
kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức kinh doanh…để đưa ra quyết định
chấp nhận thực hiện kiểm toán hay không.
Mẫu hồ sơ 2.1: Thư chào hàng
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009
Kính gửi: Công ty cổ phần XXX.
Trước hết, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Qua 18 năm phát triển, với đội ngũ kiểm toán viên đông đảo có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, trong đó có nhiều Tiến sỹ, Thạc sỹ và các cán bộ đang theo học cao học, ACCA; chúng tôi đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Công ty AASC là đơn vị đi tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Trong nhiều năm vừa qua, Công ty AASC đã thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, và được các đối tác đánh giá cao về chất lượng dịch vụ.
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, Công ty AASC rất chú trọng đến chức năng tư vấn tài chính kế toán, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các đối tác tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tối ưu hóa các phương án chuyển đổi hình thức sở hữu giúp các đối tác gia tăng được giá trị và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Với mong muốn mở rộng hơn nữa các mối quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài và trên cơ sở hai bên cùng đạt được những mục tiêu của mình, chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của Công ty AASC trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và thông tin về các cán bộ chủ chốt. Với Thư bày tỏ nguyện vọng này, chúng tôi mong muốn được cung cấp các dịch vụ chuyên ngành Tài chính Kế toán Kiểm toán cho các công ty.
Kèm theo bản đề xuất này là danh sách các khách hàng chọn lọc mà Công ty AASC đã thực hiện cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng với danh sách các khách hàng mà chúng tôi đã kiểm toán, Công ty AASC sẽ thực sự là đối tác tin cậy và lâu dài của Quý Tổng công ty.
Hy vọng rằng Thư bày tỏ nguyện này đã đáp ứng được yêu cầu của Quý công ty. Nếu Quý công ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến thông tin nêu ra trong Thư bày tỏ nguyện vọng này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. (Ông Phạm Anh Tuấn – Phụ trách Phòng Kiểm toán 1; Điện thoại: 04 - 8.241.990 (số máy lẻ 66) hoặc 0912.258.568)
Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty. Xin chân thành cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu AASCPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN QUỐC DŨNG
Cụ thể, sau khi nhận được Giấy mời thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho công ty
XXX, Ban Giám đốc công ty AASC đã phân công cho phòng kiểm toán 1- chức năng
kiểm toán Báo cáo Tài chính tiến hành tìm hiểu về khách hàng XXX.
Theo hồ sơ khách hàng của phòng kiểm toán 1 về khách hàng XXX:
1. Hình thức sở hữu vốn.
Công ty XXX được chuyển đổi từ công ty TNHH Máy tính Truyền thông có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 053127 ngày 17/7/1995. Công ty XXX được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103015824 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần
1 ngày 26/03/2007.
2. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung cấp giải
pháp phần mềm.
3. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103015824 cấp lần đầu và các lần thay đổi là:
- Tích hợp hệ thống, tư vấn đầu tư, cung cấp các giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ
tầng trong lĩnh vực công nghệ thông tin , điện tử viễn thông và phát thanh
truyền hình.
- Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp phần mềm và nội dung ,
xuất bản phần mềm, dịch vụ sử lý dữ liệu, và các hoạt động liên quan đến cơ sở
dữ liệu, gia công và sản xuất phần mềm.
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các hoạt động
dịch vụ, thiết bị phục vụ ngành công nghệ thông tin, điện tử và phát thanh
truyền hình, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng.
- Dịch vụ huấn luyện đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Sản xuất mua bán trang thiết bị y tế.
- Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ trong sản
xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá.
4. Trụ sở chính của công ty tại 29 Hàn Thuyên, Phạm Đình Hồ, Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng).
5. Ban giám đốc:
Các thành viên của Ban Giám đốc đã điều hành công ty trong kỳ:
1 Ông Nguyễn Trung Chính Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 27/01/2007
2. Ông Hoàng Xuân Hiếu Phó Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 01/01/2007
6. Phụ trách kế toán: Kế toán trưởng Ông Lê Xuân Thịnh.
Yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm 2007.
Qua tìm hiểu về khách hàng nhận thấy hồ sơ khách hàng đủ điều kiện để tiến hành
cuộc kiểm toán. Để lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp với chương trình kiểm toán và
phù hợp với khách hàng đảm bảo tính độc lập trong quá trình tiến hành công việc,
Trưởng phòng Kiểm toán 1 đã tiến hành thu thập các thông tin từ nhân viên qua bảng
câu hỏi về tính độc lập của KTV sau đó phân công cho nhóm kiểm toán gồm các KTV
sau:
1- Trưởng nhóm kiểm toán : Cát Thị Hà.
2- KTV Nguyễn Thị Hiền.
Tiến hành kiểm toán trong thời gian từ 20/02/2009… đến…23/02/2009
Bảng 2.3 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV
Câu hỏi Có Không
1. Câu hỏi về tính độc lập của KTV
1.1. KTV có phải là cổ đông của Công ty khách hàng không? X
1.2. KTV đã từng là Giám đốc, Quản lý hay nhân viên tại
Công ty khách hàng?X
1.3. KTV có mối quan hệ với Ban giám đốc, Quản lý hay
nhân viên Công ty khách hàng hay không?X
1.4. Có sự dàn xếp giữa KTV và Công ty khách hàng hay X
không?
1.5. KTV có phải là người làm dịch vụ kế toán cho Công ty
khách hàng hay không?X
2. Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán
2.1. Giám đốc kiểm toán có phải là người tìm hiểu và quyết
định hợp đồng kiểm toán trong những năm trước không?X
2.2. KTV có kiểm toán Công ty khách hàng trong các năm tài
chính trước không?X
Kết luận: Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán và tính
độc lập của KTV có được đảm bảo?X
Theo hồ sơ khách hàng của phòng kiểm toán 1 về khách hàng YYY:
Khách hàng YYY là khách hàng tương đối lâu năm của công ty, những năm trước
công ty AASC đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng này. Những hồ sơ của khách
hàng YYY được lưu trữ tại văn phòng AASC.
1. Hình thức sở hữu vốn.
Công ty cổ phần YYY được thành lập theo Quyết định số 105/2004/QĐ - BCN ngày
05/10/2004 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty YYY– Doanh nghiệp nhà nước
sang Công ty Cổ phầnYYY.
2. Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất và gia công
sản phẩm may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
3. Ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006688 ngày 15/12/2004 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may;
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp tiêu dùng khác;
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở công nhân;
- Đào tạo nghề;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
Công ty có các đơn vị trực thuộc và công ty con sau:
Tên Địa chỉ
Văn phòng Công ty Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Đơn vị trực thuộc:
Xí nghiệp May … TP Đồng Hới - Quảng Bình
Xí nghiệp May … TX Bỉm Sơn - Thanh Hóa
Công ty con:
Công ty May … Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của Hội đồng Quản trị bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệmMiễn
nhiệm
Ông: Vũ Đức Giang Chủ tịch 23/07/2007
Bà: Nguyễn Thị Thanh
HuyềnỦy viên 17/12/2004
Bà: Nguyễn Thiên Lý Ủy viên 17/12/2004
Bà: Lương Thị Tuyết Ủy viên 23/07/2007
Ông: Hoàng Minh Khang Ủy viên 17/12/2004
Bà: Đặng Phương Dung Chủ tịch 17/12/200423/07/200
8
Ông: Nguyễn Tùng Vân Ủy viên 17/12/2004 23/07/200
8
Các thành viên của Ban Giám đốc đã điều hành Công ty trong năm và tại ngày lập
báo cáo tài chính bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệm
Bà: Nguyễn Thị Thanh
HuyềnTổng Giám đốc 21/08/2006
Bà: Nguyễn Thiên LýPhó Tổng Giám
đốc05/05/2006
Bà: Lương Thị TuyếtPhó Tổng Giám
đốc05/05/2006
Ông: Hoàng Minh KhangGiám đốc điều
hành05/05/2006
Các thành viên Ban kiểm soát bao gồm:
Tên Chức danh Bổ nhiệmMiễn
nhiệm
Ông: Lê Thanh HảiTrưởng ban kiểm
soát17/12/2004
Bà: Phạm Bích Hồng Thành viên 17/12/2004 31/07/2008
Bà: Nguyễn Minh Hiền Thành viên 17/12/2004
Ông: Trần Thanh Bình Thành viên 31/07/2007
2.2.2 Bước 2: Ký kết hợp đồng dịch vụ.
Sau khi chấp nhận kiểm toán Công ty XXX với yều cầu của khách hàng là cung cấp
dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty AASC đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với Công ty XXX. Hợp đồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên.
2.2.3 Bước 3:Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán các
khoản vay cho khách hàng XXX và khách hàng YYY.
Phần 1: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
2.2.3.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Để chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá hệ thống
KSNB của công ty.
Sau đây là bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB- AASC thiết kế chung cho đánh giá
hệ thống KSNB.
Bảng 2.4 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng XXX.
Câu hỏi Có Không N/A
Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính của Ban
giám đốc bị vi phạm không?X
Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo về
tính trung thực của BCTC?X
Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo được
thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống thông tin hợp lý và
hệ thống KSNB hiệu quả?
X
Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản chất loại
hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh không?X
Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản chất và
loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực của Ban quản lý
trong việc giám sát hoạt động hiệu quả cũng như phân công trách
nhiệm vượt cấp không?
X
Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm có phù hợp
với bản chất loại hình kinh doanh không?X
Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công tác quản lý
của lãnh đạo không?X
Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy tính có phù
hợp với bản chât loại hình kinh doanh không?X
Câu 9: Sự tồn tại ủy ban kiểm tra hay Ban giám đốc có phù hợp với bản
chất cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không?X
Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
không?X
Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường kinh doanh
mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và liệu có tạo nên thế
mạnh cho doanh nghiệp trong thời gian tới không?
X
Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực nào khi đưa
ra kết quả tài chính không?X
Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp không thể
tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần không?X
Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm toán không? X
Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm toán với
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ là chủ đề mọi người
chú ý tới hay không?
X
Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro kiểm toán
lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm toán?X
Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không hiểu rõ về bản
chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ với doanh nghiệp khác?X
Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ kinh nghiệm
và hiểu biết về khách hàng?X
Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp ứng đủ nhu
cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia?X
Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian lận của Ban X
giám đốc của khách hàng?
N/A: Non - applicable
Qua bảng câu hỏi có thể khẳng định hệ thống KSNB của Công ty XXX hoạt động
tương đối hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
KTV cũng tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng YYY và thu được kết
quả tương tự. ngoài những chỉ tiêu được thiết kế trên bảng hỏi HTKSNB, KTV còn
tham gia điều tra và thăm dò về hệ thống nhân lực của khách hàng, cho thấy, voíư
khách hàng YYY có đội ngũ nhân viên trẻ, tác phong làm việc nhanh, khả năng quan
sát cao và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, điều đó giúp cho nhận xét của
KTV về hệ thống KSNB của khách hàng YYY là có hoạt động và hoạt động tương đối
hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp.
2.2.3.2 Thu thập thông tin cơ sở về các khoản vay.
Đối với công ty XXX: KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở đối với khoản mục vay
như sau:
- KTV tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng XXX, là một đơn vị
kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt dó là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung
cấp giải pháp phần mềm. Loại hàng hoá này thuộc dạng hàng hoá phi vật chất.
Nên việc quản lý đặc biệt hơn. thông thường đơn vị chỉ thực sự thu nhận doanh
thu khi đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có nhiều hợp đồng
cung cấp dịch vụ kéo dài trong nhiều tháng. Trong khi đó, chi phí để thực hiện
dịch vụ thì doanh nghiệp lại phải chi trả trước, ví dụ như chi lương cho công
nhân viên… vậy việc công ty tiến hành các hợp đồng vay, mượn để đảm bảo
cho vịêc hoạt động liên tục của công ty là đương nhiên. Đối với công ty XXX,
khoản vốn vay chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn. Công
tác kiểm toán tập trung vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý của các
khoản vay.
- Thu thập các số liệu kế toán do kế toán trưởng doanh nghiệp cung cấp về nợ
phải trả như: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, sổ cái các tài
khoản 311, 315, 341, 342, 343. Các phiếu đố chiếu khoản vay với các ngân
hàng các tổ chức cá nhân cho vay tại thời điểm 31/12/2008…. Đây là những số
liệu quan trọng nhất, dựa trên những số liệu này, KTV/ trợ lý KTV tiến hành
các thủ tục phân tích sơ bộ
- Nhận diện các bên liên quan: KTV thu thập thông tin về mối quan hệ giữa BGĐ
và các bên cho vay. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra với các số liệu về
khoản vay mà đơn vị cung cấp.
- KTV tìm hiều những sự thay đổi về các khoản vay của công ty XXX năm trước
so với năm nay. Nhận thấy tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn năm nay giảm so
với năm trước. một số khoản vay dài hạn mới phát sinh năm nay cho thấy
doanh nghiệp đang đầu tư dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.3.3 Phân tích:
Các chỉ tiêu phân tích của khách hàng XXX:
Hồ sơ 2.2: các chỉ tiêu tài chính của khách hàng XXX:
Các chỉ tiêu KTV phân tích ở khách hàng YYY:
Hồ sơ 2.3: chỉ tiêu phân tích tài chính của YYY
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPNăm nayNămĐánh giá,Báo cáoĐ/chỉnhtrướcnhận xét1.Tỷ số thanh
toánTỷ số thanh toán hiện hành117,3%120,0%113,8%Tỷ số thanh toán nhanh89,5%86,9%85,8%2.Tỷ số hoạt độngSố
vòng quay các khoản phải thu21,9%23,4%274,3%Số vòng quay hàng tồn kho64,9%53,8%643,9%Hiệu suất sử dụng
TSCĐ511,2%425,1%5042,2%Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản13,7%14,4%148,6%Hiệu suất sử dụng
vốn62,7%89,6%1090,9%3.Tỷ số đòn bẩy tài chínhTỷ số nợ trên tài sản76,1%79,3%82,7%Tỷ số nợ trên vốn cổ
phần385,3%557,3%659,0%Khả năng thanh toán lãi vay247,8%249,2%268,1%4.Tỷ số sinh lợiTỷ suất sinh lợi trên
doanh thu0,0%0,0%0,0%Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản0,0%0,0%0,0%Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần0,0%0,0%0,0%
Và một số chỉ tiêu tài chính khác.
2.2.3.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khách hàng XXX:
Hồ sơ 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng XXX
CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHNgười thực hiện:Ngày thực hiện: 12/04/2009 Kỳ nàyKỳ trướcSố trước kiểm toánSố sau kiểm toán1.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn1.2Bố trí cơ cấu nguồn vốnNợ phải trả /
Tổng nguồn vốn=Nợ phải trả=146.533.225.688 138.941.815.622 156.868.729.132 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %61,45%60,19%68,56%Nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn=Nguồn vốn
CSH=91.912.720.104 91.912.720.104 71.927.330.818 (Hệ số tài trợ)Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %38,55%39,81%31,44%1.3Tỷ trọng vốn vay ngắn hạn và dài hạnTỷ trọng vay ngắn hạn=Nợ ngắn
hạn=120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %50,56%49,37%53,59%Tỷ trọng vay dài hạn=Nợ dài hạn=25.974.565.710 24.974.565.710 34.249.764.923 Tổng nguồn vốn238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 %10,89%10,82%14,97%1.4Tỷ số nợ trên vốn cổ phần=Nợ phải
trả=146.533.225.688 138.941.815.622 156.868.729.132 Vốn đầu tư của CSH54.000.000.000 54.000.000.000 54.000.000.000 %271,36%257,30%290,50%
TR
ỌN
G Y
ẾU
* Bư
ớc 1: X
ác địn
h m
ức đ
ộ trong yếu
cho tổn
g thể b
áo cáo tài chín
h
Ph
ươ
ng án
1
Mứ
c độ trọn
g yếuS
TT
Ch
ỉ tiêuT
ỷ lệT
hàn
h tiền
Cận dưới
Cận trên
Cận dưới
Cận trên
1L
ợi nhuận trước thuế4,0%
8,0%44.707.180
89.414.360 2
Doanh thu thuần
0,4%0,8%
196.574.906 393.149.811
3T
SL
Đ và Đ
TN
H1,0%
2,0%3.888.417.693
7.776.835.386 4
Nợ ngắn hạn
1,0%2,0%
3.316.317.347 6.632.634.693
5T
ổng tài sản0,5%
1,0%2.180.587.907
4.361.175.815
Mức trọng yếu xác định nhỏ nhất (thận trọng)
44.707.180
Hồ sơ 2.5 : Phân bổ trọng yếu cho các khảon mục của khách hàng XXX:
Ph
ươ
ng án
2
Lãi trước thuế:
(LTT
)1.117.679.502
Tổng tài sản:
(TT
S)
436.117.581.484
Ch
ỉ tiêu
Kh
ông trọn
g yếuC
ó thể trọn
g yếuC
hắc ch
ắn
trọng yếu
Báo cáo K
QK
D
Dưới
5%LT
T
Từ
5%đến dưới
10%LT
T
Trên
10%LT
T
55.883.975 55.883.975
111.767.950
111.767.950 B
ảng C
ĐK
T
Dưới
10%T
TS
T
ừ10%
đến dưới15%
TT
S
Trên
15%T
TS
43.611.758.148
43.611.758.148 65.417.637.223
65.417.637.223
* Bư
ớc 2: P
hân
bổ m
ức đ
ộ trọng yếu
cho các k
hoản
mụ
c
Khoản m
ục nào có rủi ro, tính trọng yếu cao thì hệ số cao
Không phân bổ m
ức trọng yếu cho các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Không có sai số có thể chấp nhận đối với chỉ tiêu "L
ợi nhuận chưa phân phối"
Mức phân bổ cho khoản m
ục tỷ lệ thu
ận với số d
ư và h
ệ số.
Mã số
CH
Ỉ TIÊ
UH
ệ sốS
ố dư
BC
TC
Số p
hân
bổ
1110
Tiền
1 -
- 0
120C
ác khoản đầu tư tài chính ngắn hạn1
- -
0130
Các khoản phải thu ngắn hạn
2 -
- 0
140H
àng tồn kho3
- -
0150
Tài sản ngắn hạn khác
1 -
- 0
432bC
hi sự nghiệp1
- -
0
- -
0210
Tài sản cố định
1 -
- 0
250C
ác khoản đầu tư tài chính dài hạn1
- -
0230
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1 -
- 0
268C
ác khoản ký quỹ, ký cược dài hạn1
- -
0261
Chi phí trả trước dài hạn
1 -
- 0
-
- 0
310N
ợ ngắn hạn2
- -
0320
Nợ dài hạn
2 -
- 0
330N
ợ khác1
- -
0
- -
0410
Nguồn vốn. quỹ
1 -
- 0
430C
ác quỹ khác1
- -
0
CỘ
NG
(1)
0 0
0
420L
ợi nhuận chưa phân phối (2)0
Đối ch
iếu: [(1)+
(2)]/2436.117.581.484
0
* Bư
ớc 3: Ư
ớc tín
h sai số củ
a các bộ p
hận
và sai số kết h
ợp
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khách hàng YYY:
Hồ sơ 2.6: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể các khoản mục của khách hàng YYY:
AA
SC
Tham
chiếu:C
ông ty C
ổ ph
ần Y
YY
Người thực hiện:
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007
Ngày thực hiện:
18/8/2008
BẢ
NG
TÍN
H M
ỨC
TR
ỌN
G Y
ẾU
Đơn vị tính: V
ND
Kh
oản m
ục
Tỷ lệ
Số tiền
Ư
ớc tín
h m
ức trọn
g yếu
Kỳ trư
ớc
Kỳ n
ày T
ối thiểu T
ối đa K
ỳ trước K
ỳ này T
ối thiểu T
ối đa T
ối thiểu T
ối đa L
ợi nhuận trước thuế 4,0%
8,0% 15.348.091.038
16.623.770.217 613.923.642
1.227.847.283 664.950.809
1.329.901.617 D
oanh thu 0,4%
0,8% 631.671.443.000
496.430.231.244 2.526.685.772
5.053.371.544 1.985.720.925
3.971.441.850 T
SL
Đ và Đ
TN
H
1,5%2,0%
150.676.076.202 154.232.757.409
2.260.141.143 3.013.521.524
2.313.491.361 3.084.655.148
Nợ ngắn hạn
1,5%2,0%
122.618.964.209 120.558.659.978
1.839.284.463 2.452.379.284
1.808.379.900 2.411.173.200
Tổng tài sản
0,8%1,0%
228.796.059.950 238.445.945.792
1.830.368.480 2.287.960.600
1.907.567.566 2.384.459.458
Mức ước lượng:
664.950.809 1.329.901.617
Lự
a chọn
mứ
c trọng yếu
là: 69.438.628 664.950.809
Lý do lựa chọn m
ức trọng yếu:
Một số ch
ú ý:
- Đối với D
N thanh lý, phá sản thì chọn m
ức độ trọng yếu từ 0,25% - 0,5%
tổng giá trị tài sản.
- K
hông áp dụng đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ, giao động lớn giữa các kỳ
Hồ sơ 2.7 PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO KHOẢN MỤC VAY
Phần 2: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: đây là chương trình kiểm toán chi tiết
AASC thiết kế chung cho các khách hàng.
Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán các khoản vay.
Mục tiêu
- Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả được hạch toán
và tính toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Các khoản vay và nợ được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động đầu tư
LoạiSố hiệuHệ sốSố tiềnMức trọng yếuước lượng ban đầuTổng hợp sai sót phát hiệnTỷ lệ mẫuSai sót phát hiện ướcTổng hợp các sai sót phát hiện không
điều chỉnhSai sót không điều chỉnh ước lượng tổng thểBáo cáo thừaBáo cáo thiếuTK3111190.000.000 147.878147.87860,00%TK341117.997.252.78314.007.39214.007.392 3.452.426.917
60,00%5.754.044.8623.452.426.9175.754.044.862
(tính hiện hữu, sở hữu)
- Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các chuẩn mực áp dụng trong
khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày)
Thủ tục kiểm toánTham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1. So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối
tượng của năm nay với năm trước
1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và
phải trả cá nhân năm nay với năm trước
1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất
ngân hàng theo qui định và các khoản phải trả hàng
tháng
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu
kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay,
mục đích khoản vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối
năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm
toán năm trước (nếu có).
2.2. Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách:
- Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay
với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người
cho vay có số dư lớn hoặc phát sinh lớn
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết.
Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không
nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các
khoản vay sau ngày lập BCTC.
- Thu thập các thư xác nhận của những người cho
vay trong năm trước mà hiện tại không còn số dư,
nhưng theo các thông tin đã thu thập được thì khoản
vay này chưa thể thanh toán hết.
- Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định
xem liệu có giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc
phân loại không hợp lý.
2.3.Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán (nếu kiểm toán năm sau chỉ
cần thu thập các hợp đồng mới có hiệu lực sau ngày
kiểm toán trước) và lập bảng tổng hợp các thông tin
sau:
- Chủ nợ
- Số ngày hợp đồng, cam kết nợ
- Sự phê chuẩn của hợp đồng vay.
- Ngày vay, ngày đáo hạn
- Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu
có).
- Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ)
- Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau
- Các bảo đảm cho khoản vay.
- Các vấn đề khác có liên quan
2.4. Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng
các khoản vay mới được ghi nhận một cách chính
xác; kiểm tra việc tính toán và hạch toán các khoản
lãi phải trả bằng cách kiểm tra các hợp đồng vay và
thư xác nhận hoặc các tài liệu có liên quan khác, xem
xét tính thích hợp của lãi suất so với qui định hiện
hành; kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế
hoạch trả nợ ; Xem xét việc sử dụng tiền vay có đúng
mục đích vay không ?
2.5. Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các
khoản vay
- Đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với
bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín
dụng,...)
- Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên
hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được
ghi nhận để đảm bảo các chi phí lãi vay đã được ghi
nhận đầy đủ và đúng qui định.
- Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ
cho các đối tượng sử dụng có phù hợp hay không?
- Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư
XDCB)
2.6. Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn
đến hạn trả vào thời điểm cuối năm. Tính toán lại các
khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả bằng cách tham
khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và tình hình
thanh toán trong năm.
2.7. Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ:
Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch
toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ
theo qui định.
2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản
vay trên BCTC.
3. Kết luận
1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề
được đề cập trong thư quản lý.
2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực
hiện
3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh
của kiểm toán\
2.2.4 Bước 4: Thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục vốn vay .
2.2.4.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát khoản vay.
- Kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
khoản vay tại công ty. Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ
khoản mục này trên giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này
có làm việc không và làm việc có hiệu quả không.
(Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục vay sau đâu được
AASC thiết kế cho mọi khách hàng của công ty)
Bảng 2.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản vay
NHÂN SỰ KẾ TOÁN
BƯỚC CÔNG VIỆCCóKhôngKhông áp dụngGhi chúViệc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không?Có các văn bản qui định chức năng của các nhân viên kế toán không? Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy hay khôngCác nhân
viên kế toán có làm việc trong ngày nghỉ không? ……………………..
CÁC KHOẢN VAY
BƯỚC CÔNG VIỆCCóKhôngKhông áp dụngGhi chúKhách hàng có thường xuyên đối chiếu tiền vay với người cho vay hay không?Khách hàng có theo dõi được khoản tiền lãi phải trả người cho vay
không? Khi tiến hành vay nợ, khách hàng có tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn vay hay không?Khách hàng có theo dõi thời hạn trả nợ của từng món vay không? Các hợp đồng vay có được theo dõi đầy đủ không?Việc hạch toán các khoản vay có đúng kỳ không?Khách hàng có đi vay với lãi
suất quá với qui định không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay:
Khá Trung bình Yếu
Đối với khách hàng XXX: KTV thu thập được các thông tin về hệ thống KSNB đối
với khoản vay như sau: Công việc đối chiếu các khoản vay với các ngân hàng,các cá
nhân, tổ chức cho công ty XXX vay được kế toán ngân hàng và kế toán tiền mặt tiến
hành đối chiếu và theo dõi hàng tháng.
Đồng thời kế toán cũng lập bảng tính lãi phải trả cho kì thanh toán tới và chi tiết kế
hoạch trả nợ (cả gốc và lãi cho từng đối tượng cụ thể).
Công việc xác định và tính đến hiệu quả của sử dụng vốn vay được BGĐ cân nhắc
và lựa chọn phương án vay một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Các hợp đồng vay nợ của công ty qua kiểm tra của KTV cho thấy được lưu trữ và
theo dõi khá cẩn thận, dễ kiểm tra, kiểm soát, nội dung các hợp đồng được đánh giá
và phê duyệt của các cấp có thảm quyền và phù hợp với mục đích đi vay.
Việc hoạch toán các khoản vay đúng kỳ.
Các khoản lãi suất đi vay thống nhất theo lãi suất của các ngân hàng thương mại,
không vượt quá quy định.
Nhận xét của KTV: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay tại công ty XXX :
KHÁ.
Đối với khách hàng YYY: KTV tiến hành lập bảng câu hỏi đánh giá hệ thống
KSNB như với khách hàng XXX. Kết luận đối với hệ thống KSNB với các khoản vay
của khách hàng YYY là hệ thống KSNB có hoạt động và hoạt động hiệu quả. Được
đánh giá KHÁ.
2.2.4.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Quy trình chung của công việc kiểm tra chi tiết là kiểm tra và so sánh đối chiếu giữa
tài liệu đơn vị cung cấp và tài liệu KTV thu thập được.
Đối với khách hàng XXX: Bước đầu tiên, dựa vào những tài liệu bộ phận kế toán
cung cấp, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết về khoản vay trên
glv bao gồm: hợp đồng vay, thời hạn vay, số vốn vay, thời hạn thanh toán, lãi suất….
Giấy tờ này bao gồm hai loại: Giấy tờ chi tiết các khoản vay được theo dõi chi tiết đến
từng đối tượng cho vay. Và loại thứ hai là Giấy tờ tổng hợp các khoản vay theo dõi các
khoản này trên từng tài khoản cụ thể.
Nhận xét qua việc ghi chép và phản ánh chi tiết các khoản vay trên tài liệu kế toán
cung cấp với tài liệu KTV thu thập và kiểm tra, KTV nhận xét tình hình phản ánh ghi
chép các khoản vay đầy đủ không có nhầm lẫn hay thiếu sót. Tuy nhiên kê stoán vanã
hoạch toán sai một khoản vay ngắn hạn đáng ra thuộc nguồn vay dài hạn( lỗi chưa kết
chuyển)
Hồ sơ 2.8 : chi tiết các khoản vay của công ty XXX tại thời đểm 31/12/2008
Số hợp đồng vayBên cho vayLãi suất vay/nămThời hạn vayThời gian cho vayGốc nguyên 31/12/2007Số dư nợ gốc (31-12-2007)Gốc nguyên tệ
31/01/2008Số dư nợ gốc (31/1/2008)Đánh giá theo tỉ giá 31/1/09I. TiÒn ViÖt nam 1. TiÒn vay NH MB21263NH Qu©n ®éi11,40%12 2.500.000.000 1.000.000.000 ….NH Qu©n
®éi11,40%12 … … Tổng Cộng 12.141.724.677 7.641.724.677 - II. TiÒn USD 2. TiÒn vay c¸ nh©n HĐ
13A.Yªn 0,000,00200,003.220.200,003.223.000HD 51/2007Ngô Văn .§iÓm8 % năm1 năm30/09/200720.000,00326.600.000,0060.000,00970.640.000,00966.900.000HĐ ……8% năm1 năm…
0,000,00………HĐ 08/2007§ç ThÞ HiÖp (TPHCM)8%/năm1 năm27/12/20080,000,0029.999,37483.030.000,00483.439.848Tæng
Céng 85.962,131.385.451.8821.075.771,8917.381.312.57217.336.064.0071. TiÒn vay NH 0BIDV1200047.04NH ĐÇu t vµ PT..6,70%9 106.430,42 1.702.166.720 82.877 1.323.481.5861.335.569.784MB21706NH Qu©n ®éi6,70%9 298.307,98 4.802.758.478
298.307,98 4.789.133.177,004.807.233.098VIB150115.0021NH Quèc tÕ...6,80%9 14.968,43 240.857.007 14.968,43 240.857.007 241.216.249……6,80%9
- … …0 2.831.301,84 45.471.994.580 2.977.015,36 47.786.794.823 47.974.602.526Sè trªn TH§¦ TK 3111 0§Çu kú 2.917.263,97
46.857.446.462 4.052.787,25 65.168.107.395 65.310.666.534PSC 3.896.119,8962.531.962.638,004.052.787,2465.154.862.094,00 Cuèi
kú DN DC Chenh lech TG 0,01 13.245.301,00
Hồ sơ 2.9: Điều chỉnh các khoản vay tổng hợp.
Để đánh giá được các khoản vay của ngân hàng là ngắn hạn hay dài hạn hay doanh
nghiệp hạch toán có chính xác không, KTV cần kiểm tra phiếu xác nhận số dư các
khoản vay tại ngân hàng cũng như các khế ước vay nợ.
SốNội dung nghiệp vụThamHạch toánSốBút toán đ/cẢnh hưởngÝ kiến khách hàngGhi chúTTchiếuNợCóđiều chỉnhbảng CĐKTb/cáo KQKDNội dungNgày 4Điều
chỉnh khoản vay ngắn hạn sang dài hạn311341319.200.000311341Đồng ýOk
Hồ sơ 2.10: thư xác nhận cho mục đích kiểm toán
H
oặc thư xác nhận đối với các cá nhân, tổ chức cho vay khác như sau:
Thư xác nhận số dư cho mục đích kiểm toán.CÔNG TY cổ phần XXX– NGÂN HÀNG ĐT&PT.THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TOÁN_____________________________________________________________________________Hà Nội, ngày… tháng 02 năm 2009
Kính gửi:
V/v: Xác nhận số dư cho mục đích kiểm toánĐể phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tàI chính của Công tyXXX– Ngân hàng ĐT&PT, chúng tôi kính đề nghị Quý Ngân hàng cung cấp các thông tin cần thiết (theo mẫu đính kèm) có liên quan tới hoạt động trong năm của Công tyXXX– Ngân hàng ĐT&PT, tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009. Xin vui lòng điền đủ các thông tin và gửi lại bằng fax hoặc đường bưu điện cho các kiểm toán viên của chúng tôi là:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)Số 1 - Lê Phụng Hiểu - Hoàn Kiếm - Hà Nội.Điện thoại: 04.8.241.990 - 04.8.241991 Fax: 04.8.253.973
Chuyển cho: Bà Ngyễn Thị Thu Hương - Phòng kiểm toán 2
Xin vui lòng điền dấu “N/A” vào mẫu cho bất cứ một câu hỏi mà không thể áp dụng được.
Rất mong Quý Ngân hàng gửi đến cho các Kiểm toán viên của chúng tôI theo địa chỉ trên trước ngày tháng năm 2009.
Xin cám ơn sự hợp tác của Quý Ngân hàng.
Kính thư,
Thư nhận được từ các ngân hàng cho vay:
Kính gửi: CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN.
V/việc: Xác nhận số dư theo yêu cầu.
Tại 31/12/2009 số dư tài khoản tiền vay của Công ty XXX– Ngân hàng ĐT&PT tại Ngân hàng chúng tôi là:
Loại vaySố tiềnNgày đáo hạnLoại tiềnLãi suấtLuỹ kế tiền lãiHạn chế thấu chi của TKThấu chi
Vay không kỳ hạn
Vay có kỳ hạn
Vay khác
VNĐ
Hồ sơ 2.11: thư xác nhận đối với cá nhân tổ chức cho vay khác
Cuối năm tài chính các phiếu đối chiếu số dư từ các ngân hàng cho vay và các cá
nhân, tổ chức cho vay đều được kế toán tập hợp nhằm phục vụ cho công tác kiểm toán
khá đầy đủ nên KTV không phỉa gửi thư xác nhận cho một đối tượng nào.
Sau khi kiểm tra hợp đồng vay hay khế ước vay nợ công ty lưu trong chứng từ
từng ngân hàng cụ thể, KTV kết luận các khoản vay được phân loại, ghi chép không
có sự sai sót. KTV lập bảng tổng hợp các khoản vay và tính toán lại lãi vay của công
tyXXX:
Đối với khách hàng YYY:
Khác với khách hàng XXX, Khách hàng này có các khoản vay ngoại tệ, nguyên tệ là
USD nên khi tiến hành lập bảng tổng hợp các khoản vay KTV phải tiến hành theo dõi
Công ty cổ phần xxx29 Hàn Thuyên-HN
Kính gửi : ...................................................................................................................THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Để phục vụ cho yêu cầu kiểm toán hàng năm, xin Quý công ty vui lòng điền vào mẫu dưới đây các thông tin tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008. Sau đó, đề nghị Quý công ty ký và gửi trực tiếp cho các Kiểm toán viên của chúng tôi bằng đường thư hoặc fax.
Xin Quý Công ty lưu ý rằng việc xác nhận là phục vụ cho việc đối chiếu của kiểm toán chứ không phải là yêu cầu thanh toán. Cũng xin lưu ý rằng các khoản thanh toán phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 không bao gồm trong số liệu này.
Kính thư,
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kính gửi: Bà Trịnh Thị Thuận – Kiểm toán viên,Phòng Kiểm toán các ngành Thương mại và Dịch vụ - Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)Số 1 Lê Phụng Hiểu – Hà NộiĐiện thoại: 8.241.990 – Fax: 84-4-8.253.973
Chúng tôi xác nhận rằng tài khoản thanh toán của chúng tôi với Công ty cổ phần xxx tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 có số dư như sau:
Chúng tôi phải trả Chúng tôi phải thu
..................Ký, đóng dấu
cả nguyên tệ, quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008
để phát hiện chênh lệch tỷ giá, từ đó yêu cầu bộ phận kế toán thực hiện bút toán điều
chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính.
Hồ sơ 2.12: kế hoạch trả nợ vay của khách hàng yyy 2009
Trong kỳ đơn vị đã thực hiện kết chuyển số nợ phải trả trong năm 2009 sang TK 315 -
Nợ dài hạn đến
hạn trả.
1, Riêng hợp đồng vay với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Dương đơn vị chưa
thực hiện
việc kết chuyển.
c«ng ty dÞch vô t vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸nauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)
thµnh viªn inpact quèc tÕC«ng ty YYY12/31/2008Tham chiÕu 315Ngêi thùc hiÖn L§M KÕ ho¹ch tr¶ nî vayNgµy thùc hiÖn TªnNî gèc thùc tÕ
theo H§Lich tr¶ nîN¨m 2007N¨m 2008N¨m 2009C«ng ty Th¬ng m¹i XNK Thanh lÔ (Sãng thÇn I)1.000.000.000400.000.000600.000.000 Cty Cæ phÇn Sãng thÇn II1.000.000.000 1.000.000.000 C«ng
ty TM §Çu t vµ Ph¸t triÓn - Becamex2.000.000.000 1.000.000.0001.000.000.000Quü §Çu t Ph¸t triÓn B×nh D¬ng3.767.535.000600.000.000600.000.000600.000.000Quü Hç trî Ph¸t triÓn B×nh D¬ng (Vèn vay ODA) 54.993.449.907 3.706.395.061(3.502.767,51USD x 15.700)(3.502.767,51USD) (233.517,83 USD)Quü Hç trî Ph¸t triÓn B×nh D¬ng14.000.000.000 1.500.000.0002.250.000.000Ng©n hµng §Çu t
vµ Ph¸t triÓn B×nh D¬ng 14.520.111.328 1.203.097.600(917.542,58 USD x 15.825)(917.542,58 USD) (75.800 USD)
Số nợ gốc phải trả trong năm 2009 là: 75.800USD
Theo tỷ giá tại thời điểm 31/12/2005 là: 15.872VND/1USD
Số nợ gốc phải trả quy đổi sang tiền VND là: 1.203.097.600
VND.
Đề nghị điều chỉnh:
Nợ TK 341: 1.203.097.600
Có TK 315: 1.203.097.600
2, Trong kỳ đơn vị kết chuyển sang TK 315 khoản tiền vay gốc USD của Quỹ HTPT
(Vốn vay ODA)
với số tiền quy đổi sang VND là:
5.682.145.821 VND.
Với thời gian trả nợ gốc là 10 năm.Mức trả nợ gốc mỗi kỳ bằng dư nợ thực tế chia cho
số kỳ còn phải trả.
Theo công văn số 2775 của Quỹ hỗ trợ phát triển thì thời gian trả vay là 22 năm, với 7
năm ân hạn,
thời gian trả nợ gốc là 15 năm, kỳ trả nợ gốc đầu tiên là 30/06/2006.
Như vậy, số nợ gốc phải trả trong năm 2009 là:
233.517,83 USD.
Quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm 31/12/2008:
3.706.395.061 VND.
Đơn vị đã chuyển quá:
1.975.750.760
Điều chỉnh:
Nợ TK 315: 1.975.750.760
Có TK 341: 1.975.750.760
Từ sổ cái tài khoản 311 và 341 KTV lập được bảng chi tiết các khoản vay của khách
hàng yyy với các ngân hàng và tổ chức cho vay như sau:
Hồ sơ 2.12: chi tiết vay trước điều chỉnh
Qua thực hiện đánh giá việc ghi chép và phân loại, tính toán lại các khoản vay có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng vào thời điểm 31/12/2008 các khoản vay, KTV nêu
các bút toán điều chỉnh như sau:
Note: Số dư trên TK 341 cuối kỳ đã bao gồm số nợ dài hạn đến hạn trả trên TK 315.
Hî p ®ång L· i suÊt vay
D Nî gèc 31/12/2004
D Nî gèc 31/12/2005
Tªn
(%/n¨m)
Ngµy vay Ngµy ®̧o h¹n
Ngo¹i tÖ VND Quy ®æi Ngo¹i tÖ VND Quy ®æi
TK 315
-
-
-
11.532.145.821
09/2003/H§ TD
Quü § Çu t Ph¸t triÓn B×nh D¬ng 8,40% 17/10/2003 17/10/2010
-
-
-
600.000.000
06/2004/H§ TD …. … … … -
-
- ...
TK 341
2.755.328,27
51.217.782.596
4.420.310,09
101.010.435.366
01/83369/H§
Ng©n hµng § Çu t vµ Ph¸t triÓn B×nh D¬ng 6,08% 25/08/2005 25/08/2011
-
- 917.542,58
14.520.111.328
01/ODA/TDNN
Quü Hç trî Ph¸t triÓn B×nh D¬ng (Vèn vay ODA) 0.2% - PhÝ 14/05/2001 14/05/2011 2.755.328,27
43.366.121.546 2.755.328,27
43.366.121.546
01/ODA/TDNN
Quü Hç trî Ph¸t triÓn B×nh D¬ng (Vèn vay ODA) 0,2% - PhÝ 14/05/2001 14/05/2011
-
284.126.050
-
284.126.050
01/ODA/TDNN …… ………. ……… ………. -
- ………..
……….
Së Tµi chÝnh B×nh D¬ng 0,2%/th¸ng
-
-
13.000.000.000
1, Số dư nợ vay Quỹ Hỗ trợ Phát triển Bình dương (Vốn vay ODA) tại thời điểm
31/12/2008 theo Bảng đỗi chiếu số liệu vay vốn và trả nợ vốn tín dụng nước ngoài là:
3.502.767,51 USD tương ứng 53.554.397.196 VND và 284.126.050 VND.
Số dư nợ VND trên sổ sách của đơn vị là 284.126.050 VND. Và số dư nợ gốc đô quy
đổi sang VND trên sổ sách của đơn vị là 55.171.914.442 VND.
Trong đó:
Số dư trên TK 341: 49.489.768.621 VND.
Số dư trên TK 315: 5.682.145.821 VND.
Chênh lệch giữa sổ sách của đơn vị và sô liệu đối chiếu là : 1.612.517.264 VND.
Nguyên nhân là do chênh lệch tỷ giá theo số liệu hạch toán của đơn vị và của Quỹ
HTPT.
Trong đó:
Chênh lệch tỷ giá của khoản vay có dư gốc 2.755.328,27 USD là :
1.594.578.704 VND.
Chênh lệch tỷ giá của khoản vay có dư gốc 747.439,24 USD là :
17.938.542 VND.
2, Số dư tiền vay của Sở Tài chính tại thời điểm 31/12/2008 là 16.000.000.000 VND.
Trong đó, 3.000.000.000 VND là vay vốn lưu động kinh doanh với thời hạn vay là 2
năm, lãi suất 0,2% tháng và 13.000.000.000 VND là số tiền mà Công ty được ứng từ
Ngân sách Nhà nước để đền bù giải toả mặt bằng dự án khu nghĩa trang nhân dân
tỉnh (trong khi chờ nguồn tiền từ Ngân sách cấp) với lãi suất là 0,2 %/tháng và không
cố định thời hạn trả, khi nào Công ty được Ngân sách thanh toán vốn đền bù cho dự
án thì Công ty sẽ hoàn trả lại số tiền tạm ứng trên.
Đề nghị chuyển sang theo dõi khoản tiền vay 13.000.000.000 VND trên TK 311.
Đ/C: Nợ TK 341: 13.000.000.000
Có TK 311: 13.000.000.000
3, Số dư TK 341 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Dương tại thời điểm
31/12/2008 là: 917.542,58 USD.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008 là : 15.872 VND/1USD Quy
đổi sang Việt Nam đồng của khoản vay trên tại thời điểm 31/12/2008 là:
14.563.235.830 VND
Số dư VND quy đổi trên sổ sách của đơn vị là :
14.520.111.328 VND
Chênh lệch: 43.124.502 VND
Đề nghị hạch toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản tiền vay tại thời điểm
31/12/2008 (Vay đầu tư dự án tuyến cấp nước từ ĐT 743 đến N14 khu liên hiệp CN -
DV - ĐT)
Nợ TK 4132: 43.124.502
Có TK 341: 43.124.502
4, Số dư TK 341 của Quỹ Hỗ trợ Phát triển Bình Dương (Vốn vay ODA) tại thời điểm
31/12/2008 là: 3.502.767,51 USD
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008 là :
15.872 VND/1USD
Quy đổi sang Việt Nam đồng của khoản vay trên tại thời điểm 31/12/2008 là:
55.595.925.919 VND
Số dư VND quy đổi trên sổ sách của đơn vị là :
55.171.924.342 VND
Chênh lệch: 424.001.577 VND
Đề nghị hạch toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản tiền vay tại thời điểm
31/12/2008.
Nợ TK 635: 424.001.577
Có TK 341: 424.001.577
Kết luận: khoản mục vốn vay của công ty YYY trong kỳ kế toán kết thúc tại 31/12/2008
vi phạm nguyên tắc tính giá, tính đúng kỳ, phân loại trình bày. Do kế toán thiếu kinh
nghiệm, lơ là trong việc theo dõi và quản lý các khoản vay. Đề nghị công ty có biện
pháp khắc phục đối với các nhân viên này rút kinh nghiệm cho năm sau. KTV đã đề
nghị kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh lại, kế toán đã thực hiện điều chỉnh nên
kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với khỏan mục này.
2.2.5 Bước 5: Hoàn thành kiểm toán và đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản
vay tại công tyXXX và công ty YYY.
Sau khi hoàn tất công việc kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay tại công ty
xxx, KTV tổng kết lại kết quả thực hiện, tài liệu được sắp xếp theo 3 cấp và tổng
hợp các sai sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất
lượng.
Hồ sơ 2.13: soát xét 3 cấp
KTV đưa ra bản nhận xét sau kiểm toán:
Hồ sơ 2.14: nhận xét sau kiểm toán khoản vay của khách hàng XXX
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Auditing and accounting financial consultancy service Company (AASC)
01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà nội
Tel: 04-8241990/1 Fax: 04-8253973
Email: [email protected] / [email protected] Website: www.aasc.com.vn
Khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Khoản mục: Tổng hợp Người thực hiện: Phạm Anh Tuấn
Bước công việc: Soát xét của Trưởng phòng / Ban giám đốc Ngày thực hiện: 12-Apr-09
Stt Các vấn đề
Ý kiến của kiểm toán
Ý kiến của Trưởng/Phó phòng
Ý kiến của Ban Giám đốc
Ý kiến của khách hàng
Ý kiến Tham chiếu Ý kiến Ký/ngày
Ý kiến Ký/ngày Đồng ý Không
A Kết quả kiểm toán năm
trước
B Các sai sót phát hiện năm nay
C Kết luận chung
Ý kiến ngoại trừ đối với:
Trong buổi họp tổng kết với ban giám đốc khách hàng XXX, KTV đã đưa ra
một số bút toán điều chỉnh cho khoản mục vay. Các bút toán này đã được bộ phận
kế toán chấp nhận điều chỉnh và giải thích nguyên nhân chênh lệch nên ban giám
đốc cũng đồng tình với sửa đổi của KTV. Tất cả nội dung cuộc họp và riêng cho
tường khoản mục đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Kể cả các bút toán điều
chỉnh hay ý kiến chấp nhận điều chỉnh hay không chấp nhận điều chỉnh của BGĐ
đều được ghi rõ và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
c«ng ty dÞch vô t vÊn tµi chÝnhkÕ to¸n vµ kiÓm to¸n
(AASC)Trụ sở : Số 1 Lê Phụng Hiểu
Hoàn Kiếm - Hà NộiĐiện thoại : 8.241.990 - 8.241.991Fax : 8.253.973…
NHẬN XÉT SAU KIỂM TOÁN...
6. Vay ngắn hạn
a/ Giai đoạn 01/01/2008-31/01/2008
Khoản tiền chênh lệch tỷ giá trong thanh toán của khoản vay ngắn hạn đơn vị đang treo bên nợ
TK 311- Vay ngắn hạn số tiên: 31.684.418 đồng, đề nghị đơn vị hạch toán trên TK 635- Chi
phí tài chính.
Bút toán đề nghị điều chỉnh:
Nợ TK 635: 31.684.418
Có TK 311: 31.684.418
b/ Giai đoạn 01/02/08-31/12/08
Điều chỉnh khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn, số tiền: 319.200.000 đồng
Bút toán đề nghị điều chỉnh:
Nợ TK 311: 319.200.000
Có TK 341: 319.200.000
Trong buổi họp này cũng là cơ hội để các nhân viên thực hiện công tác kiểm
toán những ngày qua thay mặt công ty gửi lời cảm ơn đến công ty XXX đã tin
tưởng và lựa chọn công ty Dịch vụ tư vấn Kế toán và Kiểm toán AASC. Mong
muốn hợp tác và cung cấp dịch vụ lâu dài đối với công ty, đồng thời cũng mong
muốn BGĐ góp ý về công việc cung cấp dịch vụ để công ty kiểm toán hoàn thiện
hơn nữa công tác kiểm toán và sửa đổi hợp lý cho cuộc kiểm toán năm sau.
KTV cũng đề cập tới các vấn đề quan trọng về quản trị đơn vị công y XXX: những
vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán BCTC mà KTV và DNKT cho là quan
trọng có liên quan đến công tác quản trị của Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán trong
việc giám sát quá trình lập và công khai BCTC.
Công ty xxx không yêu cầu cung cấp bản báo cáo bằng tiếng anh. Báo cáo kiểm
toán cho năm tài chính kết thúc 31/12/2008 gồm 7 bộ nộp cho các cơ quan chức năng
có thẩm quyền mà công ty XXX có chức năng báo cáo.
Sau đây là báo cáo kiểm toán đối với khách hàng xxx mà công ty AASC đã phát
hành ngày 26/02/2009. cho cuụoc kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc ngày
31/02/2008.
Số: ........ /BCKT-TC Hồ sơ 2.15: báo cáo kiểm toán của khách hàng XXX
Số: ........ /BCKT-TC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo Tài chính năm 2007 của Công ty Cổ phần XXX
Kính gửi: Ban Giám đốc - Công ty Cổ phần XXX
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần XXX được lập ngày 26tháng 02năm
2008 gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008được
trình bày từ trang 6 đến trang 22 kèm theo.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần XXX.
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng
tôi.
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực
này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo
tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương
pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong
báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và
phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách
trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa
ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần XXX tại ngày 31/12/2008, cũng như kết quả kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2008, phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Hà Nội, ngày 26 tháng 02năm 2009Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC) Phó Tổng Giám đốcKiểm toán viên
Nguyễn Quốc Dũng
Chứng chỉ KTV số: 0285/KTVHoàng Thu Hương
Chứng chỉ KTV số: 0899/KTV
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục vay do công
ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu công tác kiểm toán các khoản mục, chu trình nói chung
và kiểm toán đối với khoản mục vay nói riêng, nhận thấy công tác thực hiện kiểm toán
tại AASC thể hịên nhiều ưu điểm:
Đánh giá tình hình thực hiện chung cho mọi công tác nghiệp vụ kiểm toán:
- Nhìn chung công tác tiến hành kiểm toán đối với mọi khách hàng đều được
công ty thiết lập một chương trình cụ thể, sát hợp với quy trình thực hiện, khoa
học phù hợp với đặc điểm tổ chức và nhân sự vốn có của công ty mà vẫn đảm
bảo được các quy định hcung của ngành cũng như đảm bảo được các nguyên
tắc quy định trong chuẩm mực nghề nghiệp.
- Quá trình tìm hiểu và đánh giá khách hàng được công ty thực hiện một các chi
tiết, cụ thể, chặt chẽ nhằm hiểu được khách hàng_ đối tượng công ty thực hiện
cung cấp dịch vụ.
Đánh giá riêng đối với công tác kiểm toán khoản mục vay:
- Thực hiện kiểm soát đối với khoản mục vay được tiến hành chặt chẽ: công ty
không những thiết lập bảng câu hỏi cho toàn bộ hệ thống KSNB của công ty mà
còn thiết lập riêng bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB cho từng khoản mục. Hỗ trợ
cho vịêc đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục được chính xác hợn.
- Chương trình kiểm toán nợ phải trả được công ty nghiên cứu và thực hiện hợp
lý áp dựng chung cho mọi đối tượng khách hàng, tuy nhiên công ty đã ứng dụng
linh họat voà công tác kiểm toán khoản mục này cho từng đối tượng khách
hàng cụ thể nhằm giảm thiểu công việc kiểm toán không cần thiết để tập trung
cho những khoản mục có tính trọng yếu cao. Các công tác thực hiện có thể
được giản lược bớt.
- Cách thức tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán: công ty đã thiết lập một mô hành
cây để tổ chức và lưu trũ hồ sơ kiểm toán. Các tài liệu về khác hàng cũng như
các bằng chứng kiểm toán đều được công ty lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Các
tham chiếu của tài liệu được KTV ghi chép cụ thể, tiện cho vịêc kiểm tra của
BGĐ, thanh tra, các KTV thực hiện các công việc cho năm kiểm toán sau đễ
dàng tìm kiếm. căn cứ vào hồ sơ kiẻm toán cũng có thể dánh giá được công tác
kiểm toán và độ tin cậy đối với công tác thu thập bằng chứng của KTV đã thực
hiện.
- Cách thức tổ chức giấy tờ làm việc: giấy tờ làm việc là nơi lưu trữ kết quả, các
bước tiến hàng công việc của KTV. Qua giấy tờ làm việc cảu KTV có thể thấy
được các đối tượng cho vay của doanh nghiệp, số dư các tài khoản chi tiết cưối
kỳ cũng như các thức phân loại và các bút toán mà doanh nghiệp thực hiện
hoạch toán và điều chỉnh. Qua giấy tờ tổng hợp các khoản vay có thể thấy được
công tác kế toán đối với khoản mục này trong kỳ kế toán, tại thời điểm cuối
niên độ.qua đó KTV có thể đánh giá đựơc những hạn chế của doanh ghiệp trong
việc quản lý, ghi chép, hoạch toán khoản mục này.
Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác kiểm toán khoản mục này công ty
cũng còn nhiều hạn chế:
Hạn chế trong công tác lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán:
- Thu thập bằng chứng hiệu quả : công việc Thu thập bằng chứng đối với nợ vay
thường từ biên bản đối chiếu giữa doanh nghiệp và đơn vị cho vay, nếu không
có biên bản đối chiếu thì KTV mới bắt đầu tiến hành gửi thư xác nhận, gây
chậm trễ cho việc thu thập bằng chứng hiệu quả kịp thời. Mặt khác, hầu hết
những Thư yêu cầu xác nhận số dư đều phải qua xác nhận của doanh nghiệp.
Có thể dẫn tới tình trạng thông đồng số liệu giữa hai bên mà KTV khó có thể
kiểm soát được. Do đó, ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng thu thập
được.
- Thực hiện các thủ tục phân tích đối với nợ phải trả : Thủ tục phân tích là công
việc cần thiết được thực hiện ở tất cả các giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và soát xét công việc kiểm toán. Tuy trong các chỉ tiêu
phân tích đựơc thực hịen trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cũng chưa
đựng những chỉ tiêu liên quan đến khoản mục vay nhưng các chỉ tiêu này chỉ
mang tính tổng quát. Hầu hết các thủ tục chỉ thực hiện trọng giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán, đưa ra những nét chung
nhất đối với toàn bộ báo cáo mà không đi sâu vào các khảon vay . Tuy nhiên,
những thủ tục này được chủ nhiệm kiểm toán thực hiện dựa trên kinh nghiệm
của mình và so sánh, phân tích định tính, không mang tính chất định lượng.
Việc phân tích này không đánh giá được hết mức độ rủi ro của các khoản vay
đối với từng đối tượng cho vay cũng như rủi ro đối với kế hoạch thanh toán các
khoản vay, lãi vay đúng hạn, hay khả năng thanh toán của công ty. Đôi khi, đối
với những khách hàng nhỏ, phí kiểm toán thấp, thủ tục kiểm toán đối với các
khoản vay bị bỏ qua.
- Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục vay: Mức trọng yếu đối với từng khoản
mục trên báo cáo tài chính là khác nhau, với từng doanh nghiệp khác nhau, tính
trọng yếu của các khoản mục cũng được đánh giá khác nhau. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì tài sản cố định được đánh giá mang tính trọng yếu, còn đối
với doanh nghiệp thương mại thì khoản mục trọng yếu thường là hàng tồn kho.
Đối với doanh nghiệp sử dụng nguồn vay từ bên ngoài nhiều hơn là vốn chủ thì
các khoản vay ngắn hạn và dài hạn được quan tâm hơn cả. đối với từng khách
hàng cụ thể có cơ cấu vay cũng như tỷ trọng các khoản vay trong cơ cấu vốn
hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, sau khi tính mức trọng yếu tổng thể thì KTV
chính phân bổ mức trọng yếu chi tiết theo hệ số 1,2,3 và được áp dụng cho mọi
khoản mục. Việc phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục theo hệ số trên
không đảm báo tính chính xác cho việc phân bổ này. Bởi các tài khoản của đơn
vị chỉ được phân cấp tính trọng yếu thành 3 cấp không đảm bảo tính chính xác,
xát thực.
Hạn chế trong công tác thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục:
- Hạn chế trong thủ tục kiểm soát đối với khỏan mục vay: khi thực hiện kiếm
soát đối với khoản mục vay thì công ty chỉ đưa ra mức đánh giá
- Hạn chế trong thực hiện thủ tục phân tích: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số
520 có quy định rằng việc thực hiện thủ tục phân tích ( hay quy trình phân tích )
được thực hiện cả trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong thử nghiệm cơ
bản và trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích bao
gồm: So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước, so sánh giữa
thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán
hàng ...), so sánh giữa thực tế với ước tính của KTV (Ví dụ: Chi phí khấu hao
ước tính...), so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ:
Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp...). Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm mục đích
giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
khác, thủ tục phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử
dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi
ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC, thủ tục phân tích để kiểm tra
toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích được áp dụng cho các thông tin có thực và có mối quan hệ lẫn
nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho KTV các bằng chứng kiểm toán
về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về các dữ liệu do hệ thống kế toán lập ra. Độ
tin cậy của thủ tục phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá của KTV về rủi ro mà thủ tục
phân tích không phát hiện được (Ví dụ: Kết quả phân tích không thể hiện sự biến động
hay chênh lệch lớn nhưng trong thực tế vẫn có sai sót trọng yếu...).
Tại Công ty AASC, việc phân tích BCTC được thực hiện chủ yếu qua nhận
định của chủ nhiệm kiểm toán mà không được phân tích cụ thể theo từng chỉ tiêu để
nhìn nhận chính xác hơn về tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng. Việc
phân tích này cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trọng yếu cũng
như cũng như trọng yếu của từng khoản mục, hiện nay mức độ trọng yếu chi tiết MP
được phân bổ đều cho tất cả các khoản mục
Công ty cần đưa ra các chỉ tiêu phân tích tài chính có liên quan đến tất cả các khoản
mục, sau khi đánh giá khái quát sẽ đưa ra được mức độ rủi ro cho từng khoản mục, Công ty
cần tập trung vào những khoản mục được đánh giá là có độ rủi ro cao. Đối với nợ phải trả có
thể đưa ra sử dụng chỉ tiêu sau:
Số vòng quay các
khoản phải trả=
Tổng số tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Trong đó
Số dư bình quân các
khoản phải trả=
Tổng số nợ đầu kỳ và cuối kỳ
2
Để thực hiện tốt công việc này thì Ban giám đốc Công ty cần tham khảo một số
thủ tục phân tích của các công ty kiểm toán khác hay tham khảo ý kiến đóng góp của
hiệp hội kiểm toán, các tài liệu kiểm toán nước ngoài và Việt Nam nhằm đưa ra hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá , nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến khoản mục
nợ phải trả.
Sau khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho việc thực hiện thủ tục phân tích,
Ban giám đốc cần phổ biến cho mọi KTV trong Công ty và yêu cầu thực hiện đầy đủ
việc tiến hành các thủ tục phân tích, áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh
nghiệp.
Hạn chế trong công tác kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán:
- Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán là công việc cuối cùng của cuộc
kiểm toán. ở giai đoạn này, KTV thực hiệ tổng hợp các công việc giai đoạn
trước thực hiện, trao đổi để thống nhất với BGĐ về các bút toán điều chỉnh hợp
lý. Giải thích các vấn đề vướng mắc cả từ phía khách hàng và phía kiểm toán.
Đưa ra bảng nhận xét về các khoản mục trên cở sở đánh giá nhận xét của quy
trình soát xét 3 cấp. Đồng thời kiểm toán viên cũng bày tỏ ý kiến đóng góp với
khách hàng để hệ thống kế toán của khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Và
công vịêc cuối cùng là phát hành BCKT. Tại AASC, các công việc ở giai đoạn
này các KTV hầu như chỉ tập trung vào các công việc thuộc phần hành kiểm
toán dể hoàn thiện quy trình kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán mà không
quan tâm nhiều đến các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Công ty cũng
chưa quan tâm đến chất lượng kiểm toán hay năng lực trình độ của nhân viên
còn yếu ở điểm nào để tạo ký năng cho các công việc kiểm toán lần sau.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa được ban lãnh đạo công ty chú ý.
Khách hàng đến với công ty không chỉ là môt năm kiểm toán mà có thể là káhc
hàng thường xuyên với công ty và là cầu nối công ty với các đối tác khác.
Chính vì vậy việc tạo lập dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng là rất cần thiết
để khách hàng nhậ n thấy được uy tín của công ty cũng như chất lượng trong
việc cung cấp dịch vụ.
CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
CÁC KHOẢN VAY TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AASC THỰC HIỆN
3.1. Tính tất yếu hoàn thiện kiểm toán khoản vay trong kiểm toán BCTC.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh xoá bỏ cơ chế
hành chính, bao cấp trong quản lý Nhà nước, tiến tới quản lý thông qua pháp luật; hoạt
động kế toán - kiểm toán đã góp phần tích cực tăng cường hiệu quả quản lý tài chính của
các doanh nghiệp. Có thể hình dung kết quả hoạt động kế toán - kiểm toán như sự tư vấn
cho doanh nghiệp hiểu hết về luật pháp Nhà nước, giúp hiểu và thực hiện theo cơ chế,
chính sách của Nhà nước. Hầu hết các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm toán đều
cho thấy việc tổ chức quản lý và công tác kế toán tốt hơn trước rất nhiều, ít xảy ra lãng
phí. Sự kiện nữa cũng có ảnh hưởng đến ngành kiểm toán đó chính là Việt Nam chính
thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO (11/1/2007), cùng với sự gia
nhập của các tổ chức, các nhà đầu tư nước ngoài để cạnh tranh và khẳng định hơn nữa vị
thế của mình các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của mình. Mở cửa hội nhập tạo ra nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng mang lại
nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Kiểm toán độc lập ra đời từ năm 1991, hơn 15 năm hoạt động và phát triển kiểm
toán đã dần tạo được vị trí của mình đối với nền kinh tế quốc dân đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Hiểu biết được tầm quan trọng của ngành
kiểm toán trong giai đoạn hiện nay, chính phủ đã xây dựng cơ sở pháp lý cho sự phát triển
của ngành này. Ba nghị định lần lượt được ban hành, đầu tiên là nghị định 07/CP; sau đó
ban hành nghị định 105/2004/NĐ-CP và nghị định 133/2005/NĐ-CP nhằm bổ sung một
số nội dung. Bên cạnh Luật kế toán cũng ban hành một số một số quy định liên quan đến
kiểm toán, Bộ Tài chính cũng đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm cụ
thể hoá các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục thực hiện trong quá trình kiểm toán dựa trên
cơ sở Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Không chỉ
dừng lại ở đó, năm 2007, Bộ Tài chính đã bắt tay vào việc xây dựng dự thảo Luật Kiểm
toán độc lập, và xây dựng riêng chiến lược phát triển 2006 -2010 trong lĩnh vực kiểm toán
độc lập. Mục tiêu chung của chiến lược này nhằm hướng đến việc tiếp tục tăng cường sự
phát triển của các công ty về số lượng và quy mô, mở rộng đối tượng và số lượng khách
hang, đa dạng hoá các dịch vụ nhằm tăng loại hình dịch vụ của các công ty. Để đảm bảo
chất lượng kiểm toán cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, đào tạo, bồi
dưỡng thi tuyển KTV, nâng cao kiểm soát chất lượng, dần dần chuyển dịch cơ cấu doanh
thu từ kiểm toán sang các lĩnh vực tư vấn kế toán, tư vấn thuế, quản lý tài chính. Đa dạng
hơn nữa các dịch vụ cung cấp.
Kiểm toán khoản mục vốn vay cũng là một trong những yếu tố cần hoàn thiện
trong mục tiêu chung đó. Đây cũng là một trong những phần hành quan trọng, có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Bởi vốn vay là một phần của tổng
nguồn vốn, là yếu tố cơ bản đánh giá hiệu quả nguồn vốn doanh nghiệp. Ngày nay tại Việt
Nam đa số các doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng nên các
khoản mục vay và nợ ngắn/dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC. Tuy nhiên, đôi
khi nguồn vốn vay này không được sử dụng đúng mục đích. Chính vì vậy kiểm toán
khoản nợ vay cũng cần làm rõ mục đích khoản vay này. Mặt khác đối với các doanh
nghiệp tương đối lớn thì các khoản vay không những là khoản mục có giá trị lớn mà việc
theo dõi khá phức tạp vì một Công ty có thể thực hiện vay với rất nhiều đối tượng cho
vay. Việc theo dõi các khoản vay cũng như lãi vay gặp rất nhiều khó khăn.
Để hoạt động hiệu quả doanh nghiệp cần có cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Do đó,
kiểm toán các khoản vốn vay giúp KTV có thể đưa ra trong thư quản lý những lời
khuyên cho khách hàng cách sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nghiên cứu và hoàn thiện kiểm toán các khoản vay mang ý nghĩa
thực sự quan trọng đối với thực tiễn công tác kiểm toán tại các Công ty kiểm toán tại Việt
Nam nói chung và đối với Công ty AASC nói riêng.
Để hoàn thiện công tác kiểm toán nói chung, kiểm toán nợ phải trả nói riêng không
chỉ cần sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp mà còn cần sự giúp đỡ của các cơ quan
Nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp theo các phương hướng sau:
Một là, Thống nhất cao về nhận thức đối với hoạt động kiểm toán, coi trọng đúng
mức kiểm toán không chỉ với tư cách là công cụ quản lý, mà cả với tư cách là một ngành
dịch vụ - dịch vụ tài chính hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ vận hành nền tài chính quốc gia.
Hai là, Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý về tài chính, về kế toán và kiểm
toán phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam và thông lệ Quốc tế, trước hết là
quy định pháp lý về tài chính Nhà nước, về kiểm toán độc lập, về kiểm soát và kiểm toán
nội bộ. Rà soát và bổ sung những quyết định về kế toán, kiểm toán Nhà nước và hành
nghề kế toán, kiểm toán đảm bảo một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho kế toán và kiểm
toán trong kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc các nguyên tắc
thông lệ và chuẩn mực Quốc tế về kế toán và kiểm toán. Nghiên cứu và điều chỉnh các
quy định quản lý về tiêu chuẩn, chức danh, chức năng và quyền hạn của chuyên gia kế
toán, kế toán công chứng, KTV có chứng chỉ hành nghề. KTV và KTV có chứng chỉ hành
nghề tránh sự nhầm lẫn và ngộ nhận như hiện nay.
Ba là, Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng đào
tạo kế toán, kiểm toán ở mọi trình độ, cấp độ, bồi dưỡng kế toán trưởng, thi tuyên chuyên
gia kế toán và kiểm toán. Kết hợp với các tổ chức để tạo lập quan hệ hợp tác trong đào
tạo, huấn luyện cấp chứng chỉ hành nghề giữa các tổ chức thành viên. Sớm hình thành
chương trình đào tạo chung cho các nước ASEAN.
Bốn là, Tăng cường quản lý, kiểm soát đạo đức hành nghề và chất lượng hành
nghề kế toán và kiểm toán. Đây là việc mới nhưng cấp thiết nhằm nâng cao vị thế và chất
lượng nghề nghiệp.
Năm là, Tăng cường vai trò và chất lượng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp . Hội
kế toán và kiểm toán Việt Nam. Cần đổi mới mạnh hơn, nhiều hơn cả về tổ chức, phương
thức hoạt động và nội dung hoạt động để làm tròn chức năng là nơi tập hợp và kiểm soát
nghề nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện.
3.2.1 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương
trình kiểm toán.
3.2.1.1 Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu quả.
Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về
khoản mục được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 500 “Kiểm toán
viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của
mình”. Tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm toán cũng như tính chất trọng yếu của
khoản mục cũng như số dư tài khoản KTV tiến hành gửi thư xác nhận. Theo chuẩn
mực kiểm toán Số 505 “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét sự cần thiết
phải sử dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Để đưa ra quyết định
này, KTV cần phải xem xét mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát, và cân nhắc xem những bằng chứng có được từ thủ tục kiểm toán thông tin xác
nhận từ bên ngoài đã và sẽ thực hiện cho các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính có
làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được hay không”. Chính
vì vậy, trước khi tiến hành gửi thư xác nhận số dư tài khoản các khoản vay cần nhắc
mức độ trọng yếu của các khoản mục này. Thực tế đối với khoản mục này hầu hết
KTV đều gửi thư xác nhận đối với những nhà cho vay tín dụng có giá trị lớn hoặc bất
thường theo nhận định của KTV.
Đối với các khoản vay thì bằng chứng kiểm toán chủ yếu là từ bảng cân đối kế
toán, sổ cái tài khoản 311, 341 ... biên bản đối chiếu giữa doanh nghiệp và sổ phụ
ngân hàng. Tuy nhiên bằng chứng đáng tin cậy nhất trong công tác kiểm toán vẫn là
bằng chứng do KTV tìm hiểu và kết luận dựa trên thư yêu cầu xác nhận công nợ do
KTV lập và xác nhận.
Hiện nay, tại hầu hết các công ty kiểm toán đều thu thập bằng chứng thông qua
Thư xác nhận số dư các tài khoản đối với các bên liên quan đều phải thông qua sự
đồng ý và xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp. Tại AASC việc cũng được tiến hành
tương tự. Điều này làm mất tính khách quan của bằng chứng thu được. Đối với ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với chủ doanh nghiệp hoặc kế toán trưởng thì có thể
thông đồng để khớp số liệu kế toán giữa hai bên.
Để bằng chứng thu được mang tính độc lập cao và hoàn toàn đáng tin cậy, thông
tin xác nhận cần được giữ bí mật đối với doanh nghiệp và yêu cầu sự hợp tác của bên
thứ ba (nhà cung cấp và ngân hàng). Công ty kiểm toán lập thư xác nhận đóng hoặc
mở về số dư tài khoản 311, 341 ...gửi cho ngân hàng kèm theo hợp đồng kiểm toán.
Sau khi bên thứ ba xác nhận chính xác số dư đó, gửi lại địa chỉ của KTV. Thư xác
nhận cần được thực hiện trước thời gian làm việc tại doanh nghiệp (fieldwork) để bên
thứ ba có thể gửi trả lời trước thời hạn KTV phát hành báo cáo kiểm toán. Đảm bảo
tiến độ công việc.
Việc gửi thư xác nhận này giúp KTV có căn cứ hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá
đúng đắn sự tồn tại thực sự của các khoản vay. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng trong
việc đưa ra ý kiến đóng góp trong thư quản lý của KTV đối với doanh nghiệp trong
việc tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sau đây em xin trình bày cách thức thu thập bằng chứng hiệu quả dựa trên các cơ sở
sau:
- Thu thập bằng chứng kiểm toán từ thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
trên cơ sở lấy mẫu kiểm toán: Các khoản vay và các hợp đồng vay của công ty
có thể thực hiện với nhiều ngân hàng, nhiều cá nhân, tổ chức. chính vì vậy, việc
thu thập các bằng chứng có thể tương đối nhiều, KTV có thể không tiến hành
thu thập bằng chứng kiểm toán trên tất cả các hợp đồng vay của công ty mà
thực hiện chọn mẫu kiểm toán đối với các khoản vay có giá trị lớn
3.2.1.2 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục.
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, việc xác định mức độ trọng yếu tổng thể và
phân bổ cho các khoản mục là điều quan trọng và là bước không thể thiếu trong một
cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 320 “Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải
xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những
sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là
trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót”.
Việc xác định mức trọng yếu là công việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục giúp KTV nhận biết các khoản mục
trọng yếu và có độ rủi ro lớn, từ đó có kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích
hợp và có độ tin cậy cao.
Hiện nay, tại Việt Nam hầu như các Công ty đều xác định mức quy mô tổng thể
rồi phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục là như nhau. Một số công ty kiểm toán
việc đánh giá và phân bổ tính trọng yếu có thể là lựa chọn tỷ lệ %, việc này có thể
mang tính chính xác cao hơn so với lựa chon hệ số 1,2,3 do tỷ lệ % có phạm vi dao
động lớn hơn( từ 0% đến 100%). Tuy nhiên các tỷ lệ % này đa số chỉ được sử dụng ở
một số giá trị cụ thể như 20%,40%, 80%... chứ không tính dến các hệ số % lẻ. Điều
này không thể đánh giá được chính xác mức độ trọng yếu của các khoản mục vì với
mỗi khoản mục, tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà mức độ rủi ro là khác nhau. Công ty
AASC cũng thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của các khoản mục là như nhau.
Việc phân bổ mức độ trọng yếu phụ thuộc vào các yếu tố như: Mức độ trọng yếu tổng
thể; bản chất, quy mô của các khoản mục; mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối
với từng khoản mục, kinh nghiệm của KTV ...trong đó yếu tố kinh nghịêm của KTV
lại là yếu tố chính mà công ty lại không đánh giá được yếu tố này.
Để đánh giá được chính xác tương đối mức độ trọng yếu của các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán nói chung, với khoản vay nói riêng.Cần tiến hành phân bổ trọng
yếu cho các khoản mục. Có thể thực hiện các bước đánh giá và phân bổ tính trọng yếu
thei nhiều phương án. Sau đây, em xin đưa ra một cách thức thực hiện công tác này mà
em đã nghiên cứu:
Bước 1: Tiến hành tính toán mức độ trọng yếu của toàn bộ tổng thể.
Bước 2: Phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục
Mức độ trọng yếu tạm
phân bổ cho khoản mục
A
=
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
X
Số dư
khoản mục
A
Tổng số dư các khoản mục được phân
bổ
Đối với nợ vay mức độ trọng yếu được tính như sau:
Mức độ trọng yếu tạm
phân bổ cho khoản mục
vay và nợ
=
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
X
Số dư tài
khoản vay
và nợTổng số dư tài khoản vay và nợ
Bước 3, Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ ban đầu đối với các khoản
mục
Bước 4, Dựa vào kinh nghiệm của KTV cũng như tính chất các khoản mục để điều
chỉnh mức độ trọng yếu của các khoản mục
Bước 5, Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ cho các khoản mục sau điều
chỉnh.
Sau khi KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, KTV có thể ước
lượng được thời gian cũng như số lượng bằng chứng kiểm toán phù hợp và đảm bảo cho
việc ra ý kiến của mình về khoản mục được kiểm toán. Nhờ đánh giá được tính trọng yếu
của các khoản vay nên KTV có kế hoạch cụ thể hơn nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm các
khoản vay nhanh chóng và chính xác hơn.
Đây là công việc khá phức tạp, phụ thuộc phần lớn vào sự nhạy cảm và kinh nghiệm
của KTV, do đó, để việc đánh giá trọng yếu thực sự có hiệu quả, cần giao công việc này cho
KTV có kinh nghiệm thực hiện.
Trong bước này, việc tính toán tỷ lệ phân bổ cho các khoản mục phục thuộc
nhiều vào kiểm toán viên. các KTV có thể tham khảo việc phân bổ này từ các hồ sơ
kiểm toán năm tài chính trước hoặc các hồ sơ kiểm toán của các đơn vị cùng ngành,
cùng đặc điểm sản xuất kinh doanh.
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản vay trong môi trường tin học.
Ngày nay trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển vượt bậc thì
hệ thống thông tin không còn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở
thành vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Công
ty kiểm toán nói chung.
Sự cần thiết phải đánh giá môi trường tin học:
Trong kiểm toán BCTC, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học lên
quá trình kiểm toán nói chung và với khoản mục vay nói riêng. Môi trường tin học có
thể ảnh hưởng đến :
- Các thủ tục KTV áp dụng nhằm tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro
kiểm toán đôí với các khảon vay.
- Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong
công tác kiểm toán các khoản vay phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán.
Các giai đoạn đánh giá môi trường tin học
(1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC với
những mảng công việc có thể chịu ảnh hưởng của môi trường tin học của khách hàng,
KTV phải tính đến tầm quan trọng và độ phức tạp của hệ thống tin học và tính sẵn có
của những dữ liệu tin học có thể cần cho kiểm toán.
(2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay, KTV đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục này trên
báo cáo tài chính doanh nghiệp. Những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong môi
trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên
số dư tài khoản này hoặc giao dịch với các ngân hàng, tổ chức, cá nhân cho vay trong
những tình huống xác định.
(3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các
khoản vay, KTV cần xem xét môi trường tin học nhằm giảm rủi ro kiểm toán ở khoản
mục này thấp tới mức có thể chấp nhận được.
3.2.2 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
3.2.2.1Thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này nhằm mục đích thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy. Các bước tiến hành trong giai
đoạn này gồm:
Bước 1, Phát triển mô hình. Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vay và nợ
với tổng vay so với tổng nguồn vốn.
Bước 2, Xem xét tính độc lập và và tin cậy của các thông tin liên quan đến các
khảon vay vốn.
Việc đánh giá này chịu ảnh hưởng với tính liêm chính của Ban giám đốc cũng
như bộ phận kế toán. KTV luôn có sự hoài nghi nghề nghiệp đối với bất kỳ một thông
tin nào. Cần có sự xem xét tính độc lập giữa Ban giám đốc hay nhân viên kế toán với
ngân hàng.
Bước 3, Ước tính khoản vay và chi phí lãi vay và so sánh với giá trị ghi sổ
Ước tính khoản trong năm nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tỷ lệ tăng lên của hai
năm trước, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ... Sau đó, so sánh với giá trị ghi sổ.
Đối với mỗi cuộc kiểm toán nên đưa ra một mức chênh lệch có thể chấp nhận được.
Nếu chênh lệch nhỏ hơn mức chênh lệch có thể chấp nhận được đó thì KTV không
phải tiến hành thêm thủ tục gì nữa. Còn nếu lớn hơn mức chênh lệch đó thì khoản mục
đó được đánh giá là độ rủi ro lớn và KTV tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4, Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch có thể do ước tính của KTV hoặc do tính chính xác và hợp lý của
khoản mục.
Bước 5, Xem xét những phát hiện kiểm toán
Trao đổi giữa kế toán phụ trách nợ phải trả với KTV để khẳng định lại số dư tài
khoản.
3.2.3 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo
kiểm toán.
3.2.3.1 Đánh giá chất lượng kiểm toán: để nắm bắt được chất lượng cung cấp dịch
vụ cho khách hàng cũng như nắm bắt được thực lực của các nhân viên mình.
BGĐ cần đánh giá được chất lượng kiểm toán của chính công ty.
sau đây em xin đưa ra một mẫu ví dụ về bảng hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán như
sau:
Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán.
Câu hỏi Có Không
1. Các thủ tục kiểm toán có được thực hiện đầy đủ không? X
2. Các công việc có được phân công bởi Chủ nhiệm kiểm toán
không?
X
3. Có sự soát xét của Chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm
việc của nhân viên hay không?
X
4. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ tất cả các giấy tờ làm việc phục vụ
mục đích kiểm toán không?
X
5. Bằng chứng kiểm toán có đủ làm cơ sở cho việc ra quyết định X
kiểm toán không?
6. Các KTV/trợ lý KTV có hoàn thành đúng thời gian và chính
xác công việc không?
X
7. Kết luận kiểm toán có dựa trên thực tế tình hình tài chính của
Công ty không?
X
8. Khách hàng có hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán
không?
X
Kết luận : Chất lượng kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại X: tốt
3.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp.
Để thực hiện được những giải pháp trên một cách hiệu quả cần có sự kết hợp
hài hoà nhiều nhân tố trong đó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đối với cơ quan nhà nước
Hiện nay, tại Việt Nam Chính phủ đã ban hành một số nghị định về kiểm toán
độc lập cũng như hoạt động của các Công ty này như Nghị định 105/2004/NĐ-CP,
thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị định 105 cùng với hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, những văn bản pháp luật này không thể đáp ứng được
nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán của Việt Nam nhất là trong thời
kỳ hội nhập này. Các chính sách kiểm toán chưa thực hiện đồng bộ do đó hạn chế phần
nào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam cũng như việc thực hiện các giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm toán tại đơn vị. Trong tương lai, Chính phủ nên ban hành văn
bản có hiệu lực cao hơn nghị định và tổng quát hơn ví dụ như Luật kiểm toán. Để hỗ
trợ cho giải pháp Nhà nước có thể quy định việc gửi thư xác nhận kèm hợp đồng kiểm
toán để bên thứ ba hợp tác cung cấp số liệu kế toán cho KTV.
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cấp cao, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành
các bộ luật, các chuẩn mực, các quyết định … liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán,
xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc phát triển của các Công ty kiểm
toán hoạt động tại Việt Nam. Kiểm toán là một lĩnh vực tương đối mới nên hệ thống
luật pháp ban hành liên quan đến lĩnh vực này còn ít và chưa sát với thực tế công tác
kiểm toán tại Việt Nam. Do đó, Bộ tài chính cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn
nữa hệ thống pháp luật về lĩnh vực kiểm toán, tạo điều kiện cho mọi Công ty kiểm
toán phát triển. Bên cạnh đó, ngày nay có rất nhiều Công ty kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam, nhiều Công ty ra đời từ lâu trong khi các Công ty kiểm toán Việt Nam trong
những năm gần đây mới được biết đến. Chính vì vậy Bộ tài chính cần đưa ra các biện
pháp giúp cho ngành kiểm toán nói chung và các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam
riêng phát triển hơn nữa.
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp của các
cá nhân và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán độc lập chuyên nghiệp ở Việt Nam. Hội
hoạt động nhằm mục đích tập hợp đoàn kết các KTV, duy trì, phát triển nghề nghiệp,
nâng cao trình độ và danh tiếng KTV, nâng cao dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài chính
các doanh nghiệp và đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với các tổ chức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong khu vực và thế giới.
Trước những thực tế còn tồn tại đối với KTV và Công ty kiểm toán như hiện
nay. VACPA phải làm gì để hoàn thành trách nhiệm cao cả đó? Đó không phải là vấn
đề đơn giản nhưng không phải là không có hướng giải quyết. Trong những năm tới
VACPA cần kết hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý
mang lại điều kiện cho việc hành nghề kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, cần có
những biện pháp nâng cao năng lực của Ban lãnh đạo cũng như các KTV. VACPA cần
có những cuộc sát hạch thực tế cho các KTV muốn tham gia VACPA để đảm bảo
những người có năng lực thực sự mới được đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán của
mình.
Hiệp hội KTV Việt Nam cũng cần phải tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ
cũng như cập nhật các kiến thức cho các thành viên, thường xuyên trao đổi kinh
nghiệm để tạo nên sự phát triển bền vững của ngành kiểm toán Việt Nam. Đồng thời
cần kết hợp với Bộ Tài chính tổ chức cuộc thi cấp chứng chỉ KTV cho những kế toán
viên hay KTV có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Các trường kinh tế
Kiến thức trong trường đại học là hành trang cho sinh viên trong suốt cuộc đời,
là nền tảng cho sự thành đạt của một con người. Các trường đại học cần mở rộng đào
tạo kiến thức chuyên ngành như: Kế toán tài chính, Kiểm toán tài chính, Luật kinh tế,
Tài chính doanh nghiệp, Phân tích BCTC … Bên cạnh đó, tin hoc và ngoại ngữ cũng
là điều kiện cần thiết cho sinh viên khi tham gia thực tế công tác kiểm toán, nhất là
trong thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán hiện nay không chỉ là
công ty có vốn Nhà nước mà cả những Công ty có nguồn vốn nước ngoài. Ngoại ngữ
giúp KTV có thể tiếp cận dễ dàng hơn trong các cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc
cũng như nhân viên của khách hàng. Mặt khác, nhà trường nên liên hệ với các công ty
kiểm toán tại điều kiện cho sinh viên giao lưu học hỏi với công việc thực tế thông qua
các buổi giao lưu, các đợt kiến tập và thực tập.
Các công ty kiểm toán nói chung
Tất cả các Công ty kiểm toán tại Việt Nam hiện nay đang gặp chung một trở
ngại lớn đó là thiếu cấp quản lý KTV chính (senior), chủ nhiệm kiểm toán đôi khi
kiêm luôn cả các công việc của KTV chính. Do vậy trong thời gian tới cần bổ sung
thêm lực lượng KTV, đặc biệt là những người đã từng có kinh nghiệm làm việc nhiều
năm trong lĩnh vực tương ứng.
Hiện nay, ở nước ta còn tồn tại tình trạng cạnh tranh về phí kiểm toán mà không
phải về chất lượng kiểm toán, cùng với vấn đề thiếu nguồn nhân lực nên dẫn đến tình
trạng công ty kiểm toán thực hiện không đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo đúng quy
định, do đó báo cáo kiểm toán do các công ty kiểm toán tại Việt Nam không được
đánh giá cao, cho dù là báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán lớn như Big4.
Tồn tại nữa ở các công ty kiểm toán Việt Nam là các công ty kiểm toán thuê
CPA và những KTV này không thực sự làm việc tại công ty đó, KTV không tham gia
cập nhật kiến thức hàng năm. Chính những tồn tại nói trên làm cho chất lượng kiểm
toán không được đảm bảo.
Vì vậy, để giữ đúng đạo đức nghề nghiệp, các công ty kiểm toán cần đặt mục
tiêu chất lượng kiểm toán lên hàng đầu, đồng thời có chính sách tuyển dụng và đào tạo
nhân sự cho công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Đồng thời, các
cơ quan chức năng cũng cần can thiệp, tránh tình trạng KTV cho thuê CPA như ở
nước ta hiện nay.
Các doanh nghiệp Việt Nam
Để công tác kiểm toán được thuận lợi hơn, công ty có thể thu thập thông tin
đáng tin cậy cho việc ra ý kiến cho BCTC thì các khách hàng cần cung cấp cho các
KTV các thông tin hay bằng chứng đầy đủ và nhanh chóng. Bên cạnh đó, hệ thống
KSNB cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng cần xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với loại hình cũng như
quy mô của Công ty mình. Ban giám đốc công ty có thể tham khảo hệ thống KSNB
của nhiều công ty để thiết kế cho công ty mình tổ chức KSNB phù hợp.
KẾT LUẬN:
Chuyên ngành kiểm toán là một chuyên ngành tương đối mới trong hệ đào tạo của hệ
thống các trường đại học Kinh tế. Thật may mắn khi em được học tập và nghiên cứu
về chuyên ngành mình yêu thích và lựa chọn. Là một sinh vên năm cuối, để hoàn
thành chương trình học tập của mình, mỗi sinh viên lựa chọn cho mình một đề tài phù
hợp với chuyên ngành mình được học tập và môi trường thực tập cuối khoá. Qua đề tài
mà lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu đã giúp em hiểu và nắm bắt sâu hơn những
kiến thức lý thuyết trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng chỉ ra sự hỗ trợ thiết thực của
thực tế để hoàn thiện hơn cơ sở lý luận.
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1.
2. Chương I: Khái quát chung về chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm
toán Báo cáo Tài chính.................................................Error! Bookmark not defined.
3. Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của cuộc kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC.9
4. Sơ đồ 1.2 : Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán cho khoản mục vay11
5. Bảng 1.1: Bảng mô tả kế hoạch chiến lược...............................................................12
6. KÕ ho¹ch chiÕn lîc...................................................................................................12
7. Bảng 1.2 : Bảng mô tả kế hoạch kiểm toán tổng thể.................................................14
8. KÕ ho¹ch kiÓm to¸n tæng thÓ...........................................................................14
9. Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng chứng kiểm toán .24
10. Bảng 1.2 : Thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản nợ vay.............................................28
11. Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực
hiện.................................................................................Error! Bookmark not defined.
12. Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài chính
2006, 2007, 2008 của AASC.........................................................................................41
13. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ...........................42
14. Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC...............................................43
15. Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán tại AASC:.................................................................46
16. Bảng 2.2: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008..............................................47
17. Sơ đồ 2.4: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm toán tại công ty AASC...........50
18. Mẫu hồ sơ 2.1: Thư chào hàng....................................................................................58
19. Bảng 2.3 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV.......................................................60
20. Bảng 2.4 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng XXX.........64
21. Hồ sơ 2.2: các chỉ tiêu tài chính của khách hàng XXX:............................................67
22. Hồ sơ 2.3: chỉ tiêu phân tích tài chính của YYY.........................................................68
23. Hồ sơ 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng XXX........................69
24. Hồ sơ 2.5 : Phân bổ trọng yếu cho các khảon mục của khách hàng XXX:.............71
25. Hồ sơ 2.6: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể các khoản mục của khách hàng YYY:73
26. Hồ sơ 2.7 PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO KHOẢN MỤC VAY.......................75
27. Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán các khoản vay.....................................................75
28. Bảng 2.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản vay.......................79
29. Hồ sơ 2.8 : chi tiết các khoản vay của công ty XXX tại thời đểm 31/12/2008.........83
30. Hồ sơ 2.9: Điều chỉnh các khoản vay tổng hợp..........................................................84
31. Hồ sơ 2.10: thư xác nhận cho mục đích kiểm toán...................................................85
32. Hồ sơ 2.11: thư xác nhận đối với cá nhân tổ chức cho vay khác.............................86
33. Hồ sơ 2.12: kế hoạch trả nợ vay của khách hàng yyy 2009........................................87
34. Hồ sơ 2.13: chi tiết vay trước điều chỉnh....................................................................89
35. Hồ sơ 2.14: soát xét 3 cấp.............................................................................................92
36. Hồ sơ 2.15: nhận xét sau kiểm toán khoản vay của khách hàng XXX....................93
37. Hồ sơ 2.16: báo cáo kiểm toán của khách hàng XXX...............................................95
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC
KHOẢN VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................5
1.1 Khái quát chung về các khoản vay................................................................................5
1.2 Mục tiêu kiểm toán các khoản vay................................................................................6
1.3 Quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính....................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN........................................37
2.1 Đặc điểm công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với
chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính..................37
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC).......................................................................................37
2.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của AASC...........................................................38
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.............................................................................42
2.2.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC.................................................................43
2.2.5 Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán...................................................................46
2.2.6 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán........................................................................47
2.2.7 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán...........................................50
2.2 Tình hình kiểm toán các khoản vay do AASC thực hiện..........................................56
2.2.1 Bước 1 : Khảo sát và đánh giá khách hàng.........................................................56
4. Trụ sở chính của công ty tại 29 Hàn Thuyên, Phạm Đình Hồ, Hai Bà Trưng, Hà
Nội.....................................................................................................................................60
5. Ban giám đốc:..............................................................................................................60
38. 1.Hình thức sở hữu vốn................................................................................................61
2.2.2 Bước 2: Ký kết hợp đồng dịch vụ.........................................................................63
2.2.3 Bước 3:Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán các khoản
vay cho khách hàng XXX và khách hàng YYY...........................................................64
2.2.4 Bước 4: Thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục vốn vay .....................79
2.2.5 Bước 5: Hoàn thành kiểm toán và đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản
vay tại công tyXXX và công ty YYY.............................................................................92
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục vay do công ty
TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện...................97
3.1. Tính tất yếu hoàn thiện kiểm toán khoản vay trong kiểm toán BCTC................102
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện...............................104
3.2.1 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương
trình kiểm toán..............................................................................................................104
3.2.2 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................109
3.2.3 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo
kiểm toán. ...................................................................................................................110
3.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................111