Upload
pham-minh-khanh
View
12
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
xu ly axit
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT VÀ DẦU KHÍ
BỘ MÔN KHOAN VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
__________________________________________
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
XỬ LÝ AXIT VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG
TẠI TẦNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ
GVHD: TS. ĐỖ QUANG KHÁNH
SVTH: HOÀNG THÁI SƠN
MSSV: 31002751
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
i
Luận văn tốt nghiệp
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: ……../ĐHBK-ĐT
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA : KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT & DẦU KHÍBỘ MÔN : KHOAN VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍHỌ VÀ TÊN : HOÀNG THÁI SƠN MSSV: 31002751NGÀNH : KHOAN VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ LỚP : DC10KK
1. Đề tài luận văn:
“XỬ LÝ AXIT VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG TẠI TẦNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ”
2. Nhiệm vụ của luận văn tốt nghiệp:................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................3. Ngày giao nhiệm vụ luận văn:.....................................................................................
4. Ngày hoàn thành luận văn:...........................................................................................
5. Họ tên người hướng dẫn: TS. Đỗ Quang Khánh
Nội dung và yêu cầu LVTN đã thông qua Bộ môn Khoan – Khai Thác Dầu Khí thuộc
Khoa Kỹ Thuật Địa Chất & Dầu Khí.
Ngày…….. tháng ……. năm 2014
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):................................................................
Đơn vị:...............................................................................................
Ngày bảo vệ:......................................................................................
Điểm tổng kết:....................................................................................
Nơi lưu trữ luận văn:..........................................................................
ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ix
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................ix
2.Mục tiêu của luận văn..............................................................................................................ix
3.Nhiệm vụ của luận văn.............................................................................................................ix
4.Phương pháp thực hiện..............................................................................................................x
5.Tình hình nghiên cứu.................................................................................................................x
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MỎ BẠCH HỔ...............................................................................................1
1.1. Khái quát đặc điểm địa lý vùng mỏ Bạch Hổ [3]..................................................................1
1.2. Đặc điểm địa chất và đối tượng khai thác vùng mỏ Bạch Hổ [3,4]......................................3
1.2.1. Đặc điểm địa tầng...........................................................................................................3
1.2.2 Các đối tượng khai thác của mỏ......................................................................................7
1.3 Đặc điểm tầng chứa ở mỏ Bạch Hổ [3,4]...............................................................................8
1.3.1 Tính chất cơ lý của đất đá................................................................................................8
1.3.2 Độ chứa dầu.....................................................................................................................8
1.3.3 Tính di dưỡng..................................................................................................................9
1.3.4 Tính không đồng nhất....................................................................................................10
1.4 Tính chất lưu thể và các đặc trưng thủy động lực học [4]....................................................11
1.4.1 Tính chất lưu thể trong vỉa sản phẩm............................................................................11
1.4.2 Các đặc trưng thủy động lực học...................................................................................14
1.5 Gradient địa nhiệt của lớp phủ móng và móng ở mỏ Bạch Hổ [4]......................................17
1.5.1 Gradient địa nhiệt của đá phủ trên móng.......................................................................17
1.5.2 Gradient địa nhiệt đá móng...........................................................................................18
1.6 Gradient áp suất ở mỏ Bạch Hổ [4]......................................................................................18
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LỰA CHỌN XỬ LÝ AXIT VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG TẠI TẦNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ................................................................................................................19
2.1 Nguồn gốc của nhiễm bẩn thành hệ [1,2,3,10].....................................................................19
2.1.1 Nhiễm bẩn trong quá trình khoan..................................................................................19
2.1.2 Nhiễm bẩn trong quá trình trám xi măng......................................................................22
2.1.3 Sự nhiễm bẩn trong công tác khoan..............................................................................23
2.1.4 Nhiễm bẩn trong quá trình hoàn thiện và bảo dưỡng giếng..........................................24
iii
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5 Nhiễm bẩn trong quá trình lèn sỏi.................................................................................25
2.1.6 Nhiễm bẩn trong quá trình khai thác.............................................................................25
2.1.7 Sự hư hại trong quá trình xử lý kích thích.....................................................................26
2.1.8 Các vấn đề trong giếng bơm ép.....................................................................................28
2.2 Một số phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng [2,4]...............................................30
2.2.1 Mục đích........................................................................................................................30
2.2.2 Yêu cầu..........................................................................................................................30
2.2.3 Một số phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng ở mỏ Bạch Hổ.........................31
2.3 Phương pháp xử lý axit [2,3,5,6,8].......................................................................................38
2.3.1 Rửa axit.........................................................................................................................39
2.3.2 Xử lý axit bình thường..................................................................................................40
2.3.3 Xử lý axit dưới tác dụng của áp suất lớn.......................................................................41
2.3.4 Xử lý hóa nhiệt và nhiệt axit.........................................................................................42
2.3.5 Các phương pháp xử lý axit trong điều kiện nhiệt độ vỉa cao.......................................43
2.4 Phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương axit ở tầng móng mỏ Bạch Hổ....45
2.4.1 Điều kiện và đối tượng áp dụng....................................................................................45
2.4.2 Các chất kết tủa và lắng đọng thường gặp.....................................................................45
2.4.3 Các hóa phẩm dùng trong pha chế dung dịch axit.........................................................47
2.4.4 Cơ chế tác động của các hóa phẩm trong xử lý axit......................................................50
2.4.5 Hàm lượng các hóa phẩm dùng trong dung dịch xử lý.................................................52
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ XỬ LÝ VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG BẰNG NHŨ TƯƠNG DẦU–AXÍT CHO GIẾNG X.......................................................................................................................................55
3.1 Cấu trúc giếng X...................................................................................................................55
3.2 Trạng thái của giếng trước khi đưa vào xử lý.......................................................................57
3.3 Xác định các thông số cần thiết............................................................................................57
3.3.1 Thể tích các cột ống khai thác (OKT) và ống chống khai thác (OCKT):.....................57
3.3.2 Khối lượng các hóa phẩm để pha chế hỗn hợp axit......................................................59
3.4 Phần tính toán.......................................................................................................................62
3.5 Các công việc chuẩn bị trước khi xử lý axit.........................................................................65
3.5.1 Pha chế các dung dịch axit............................................................................................65
3.5.2 Lắp đặt thiết bị, kết nối đường ống, chuẩn bị hỗn hợp hóa phẩm cần thiết..................66
3.5.3 Các bước tiến hành xử lý...............................................................................................69
3.6 Đánh giá hiệu quả xử lý giếng..............................................................................................70
3.6.1 Hiệu quả kinh tế dựa trên lượng dầu khai thác thêm được............................................70
iv
Luận văn tốt nghiệp
3.6.2 Chi phí cho xử lý axit....................................................................................................71
3.6.3 Lợi nhuận kinh tế thu được nhờ xử lý axit....................................................................76
3.7 An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý axit [4]................................76
3.7.1 Những quy định chung..................................................................................................76
3.7.2 Những quy định an toàn khi chuẩn bị thiết bị, máy móc cho việc xử lý axit................77
3.7.3 Yêu cầu an toàn khi bốc dỡ và vận chuyển hóa phẩm..................................................77
3.7.4 Quy định an toàn khi chuẩn bị giếng để xử lý axit........................................................78
3.7.5 Các quy định an toàn khi xử lý giếng bằng axit............................................................79
3.7.6 Yêu cầu an toàn khi kết thúc công việc.........................................................................80
3.8 Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý axit [4]..............................................................................80
3.8.1 Khu vực tiếp nhận và pha chế axit................................................................................80
3.8.2 Các thiết bị dùng để phục vụ cho công tác xử lý axit....................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................85
v
Luận văn tốt nghiệp
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản của dầu ở mỏ Bạch Hổ [3].............................................................12
Bảng 1.2 Bảng đặc tính nước vỉa...................................................................................................14
Bảng 1.3 Các thông số vật lý của vỉa [3]........................................................................................16
Bảng 1.4 Biểu diễn áp suất ở các tầng [4]......................................................................................18
Bảng 2.1 Chiều sâu xâm nhập của nước lọc [3].............................................................................20
Bảng 2.2 Mức độ thành công của một số phương pháp xử lý axit.................................................44
Bảng 2.3 Nồng độ axit axetic phụ thuộc nồng độ ion sắt [3].........................................................48
Bảng 3.1. Khối lượng riêng của dung dịch axit HCl với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C......59
Bảng 3.2 Khối lượng riêng của dung dịch axit HF với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C.........60
Bảng 3.3. Khối lượng riêng của dung dịch axit CH3COOH với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C................................................................................................................................................61
Bảng 3.4 Tổng hợp thể tích các hóa phẩm cần thiết.......................................................................65
Bảng 3.5 Chi phí cho hóa phẩm xử lý axit.....................................................................................72
Bảng 3.6 Tổng chi phí trong quá trình xử lý axit...........................................................................73
Bảng 3.7 Lợi nhuận thu được nhờ xử lý axit..................................................................................76
Bảng 3.8 Đặc tính kỹ thuật của máy bơm TWS – 250 [4].............................................................82
vi
Luận văn tốt nghiệp
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Vị trí địa lý mỏ Bạch Hổ trong bồn trũng Cửu Long........................................................1
Hình 1.2 Cột địa tầng mỏ Bạch Hổ..................................................................................................3
Hình 2.1 Quy trình lựa chọn công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng [4]..........................................53
Hình 2.2 Xác định phương pháp xử lý tối ưu nhất [4]...................................................................54
Hình 3.1 Cấu trúc giếng X..............................................................................................................56
Hình 3.2 Sơ đồ thiết bị xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương dầu-axit..................................68
vii
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm rưỡi học tại ngôi trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã
cung cấp nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có một nền tảng vững chắc khi
bước tiếp trên con đường trong tương lai. Để đặt tới bước chân ngày hôm nay, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến những người thân, thầy cô, anh chị và bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong khoảng thời gian vừa qua.
Con cảm ơn cha mẹ, những người đã có công sinh thành, dưỡng dục, tần tảo nuôi
con khôn lớn. Cảm ơn cha mẹ đã cho con niềm tin những lúc con khó khăn, vấp ngã.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể thầy cô giáo trường Đại học Bách Khoa
Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là tập thể thầy cô giáo Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu
khí, thầy cô Bộ môn Kỹ thuật Khoan và Khai Thác Dầu Khí, những người đã trực tiếp dìu
dắt tôi thực hiện ước mơ của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến người chú, người anh Phạm Văn Quang,
đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy Đỗ Quang Khánh, người đã quan tâm giúp đỡ,
cung cấp cho em nhiều kiến thức bổ ích, nhiều tài liệu, kinh nghiệm quý báu và hướng
dẫn em thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cựu sinh viên đã giúp đỡ, cung cấp cho em
nhiều tài liệu và kinh nghiệm quan trọng trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn khóa 2010 đặc biệt là các thành
viên lớp DC10KK đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2014 Sinh viên: Hoàng Thái Sơn
viiiSVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp Dầu khí đóng vai trò là ngành mũi
nhọn của nền kinh tế thế giới và là động lực phát triển mạnh mẽ đối với nền kinh tế của
các nước đang phát triển và chậm phát triển, trong đó có nước ta.
Ngành Dầu khí của nước ta còn rất non trẻ, tuy mới bước vào chặng đường đầu
tiên nhưng hiệu quả phát triển đã rất rõ ràng và đầy hứa hẹn. Đây là mối quan tâm và hy
vọng của đất nước vì ngành Dầu khí phát triển sẽ là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế
khác.
Xí nghiệp Liên Doanh Dầu Khí VietsovPetro đã và đang đẩy nhanh quá trình khai
thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong
quá trình khoan, khai thác dầu khí, bơm ép nước…, độ thấm tự nhiên của đá chứa vùng
cận đáy giếng bị giảm bởi nhiều nguyên nhân khác nhau làm giảm hiệu quả khai thác. Vì
vậy, việc xử lý vùng cận đáy giếng là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong suốt vòng đời
của giếng. Trong đó, phương pháp “xử lý axit vùng cận đáy giếng” là một trong những
phương pháp được áp dụng rộng rãi bởi tính khả thi cũng như chi phí cũng khá rẻ so với
các phương pháp khác.
Xuất phát từ ý tưởng đó, em quyết định thực hiện đề tài : “Xử lý axit vùng cận
đáy giếng tại tầng móng mỏ Bạch Hổ”.
2. Mục tiêu của luận văn
Lựa chọn và thiết kế phương pháp xử lý axit cho giếng X tại tầng móng mỏ Bạch
Hổ dựa trên đặc điểm địa chất cụ thể, đồng thời đánh giá hiệu quả của phương pháp xử lý
axit.
3. Nhiệm vụ của luận văn
- Nêu được khái quát đặc điểm địa chất, thành hệ của khu vực mỏ Bạch Hổ.
- Tổng quan về phương pháp xử lý axit.
ixSVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý axit cho tầng móng mỏ Bạch Hổ.
- Thiết kế, tính toán xử lý axit cho một giếng X tại tầng móng mỏ Bạch Hổ, đồng
thời đánh giá hiệu quả kinh tế sau khi xử lý.
4. Phương pháp thực hiện
- Thu thập, xử lý tài liệu.
- Áp dụng số liệu cụ thể để thiết kế, tính toán.
- Lập bảng tính excel để trình bày kết quả và đánh giá hiệu quả kinh tế.
5. Tình hình nghiên cứu
- K.A. Covel (The Pure Oil Co.) (1934). Acid Treatment of Michigan Oil Wells.
Drilling and Production Practice , 1 January, New York : tiến hành nghiên cứu xử
lý axit (chủ yếu là HCl) cho các giếng khai thác dầu ở Michigan – đa phần là thành
hệ đá vôi (limestone), từ đó phân tích hàm lượng, thành phần axit thích hợp nhất
đối với thành phần của thành hệ.
- Steven L. Bryant, David C. Buller (1990). Formation Damage From Acid
Treatments. Society of Petroleum Engineers, pages 455-460 : nghiên cứu chỉ ra tác
hại của axit HCl đối với thành hệ có chứa Nhôm silicat (Aluminosilicates) vì HCl
phản ứng mạnh với Nhôm silicat tạo thành các hạt Silica ngậm nước, gây tắc nghẽn
và làm giảm độ thấm thành hệ.
- P.J. Closmann (1994). Optimizing an Acid Treatment. Journal of Canadian
Petroleum Technology : đưa ra phương pháp tối ưu hóa xử lý axit trong thành hệ,
bằng cách phân tích mối liên hệ giữa độ thấm xung quanh giếng, bán kính bắn mở
vỉa và lưu lượng axit bơm ép.
- Đào Hoàng Việt (1997). Xử lý axit. Luận văn tốt nghiệp Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh: Trình bày quá trình nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng, khái quát các
phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng, đánh giá hiệu quả của phương pháp
xử lý axit.
xSVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp
- D. Zhu (The University of Texas at Austin), A.D. Hill (The University of Texas at
Austin), M.D. Looney (Texaco, Inc.) (1999). Evaluation of Acid Treatments in
Horizontal Wells. SPE Annual Technical Conference and Exhibition, 3-6 October,
Houston, Texas : đánh giá hiệu quả của phương pháp xử lý axit đối với giếng
ngang, thông qua tính toán hệ số Skin, từ đó tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả
của phương pháp và có thể sử dụng kết quả để tối ưu hóa các phương pháp xử lý
tiếp theo.
- Phạm Công Định (2008). Xử lý axit vùng cận đáy giếng mỏ Bạch Hổ. Luận văn tốt
nghiệp Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh : Nêu tổng quan đặc điểm địa
chất vùng mỏ Bạch Hổ, phân tích và lựa chọn, thiết kế quy trình xử lý axit cho
giếng dầu khí trong tầng Mioxen-Oligoxen.
- Đỗ Thành Trung, Hoàng Linh Lan, Nguyễn Văn Ngọ, Phan Văn Minh, (2012).
Nghiên cứu ứng dụng hệ hóa phẩm mới trên cơ sở HEDP và NH4HF2 thay thế hệ
hóa phẩm truyền thống trên cơ sở HCl/HF trong xử lý axit vùng cận đáy giếng. Tạp
chí Dầu khí số 9/2012: Nghiên cứu cho thấy xử lý axit vùng cận đáy giếng vỉa cát
kết bằng kiểu hệ axit truyền thống trên cơ sở HCl/HF thường gặp nhiều khó khăn,
hai khó khăn chính cần quan tâm liên quan đến nhiệt độ cao và kết tủa thứ cấp. Do
đó, hệ hóa phẩm mới đã được nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn này.
- Nguyễn Văn Ngọ, Phan Văn Minh, Đỗ Thành Trung, Lê Văn Công (2013). Nghiên
cứu chế tạo hệ vi nhũ tương áp dụng trong xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết.
Tạp chí Dầu khí số 12/2013: Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thiết lập được
hệ vi nhũ tương trên cơ sở chất hoạt động bề mặt anionic, dầu, nước, dung môi
đồng hòa tan; đồng thời nghiên cứu, đánh giá một số tính chất của hệ vi nhũ tương
nhằm ứng dụng trong xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu.
xiSVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MỎ BẠCH HỔ
1.1. Khái quát đặc điểm địa lý vùng mỏ Bạch Hổ [3]
Mỏ dầu Bạch Hổ nằm ở lô 09 trên Biển Đông, trong giải nâng trung tâm thuộc
bồn trũng Cửu Long, cách bờ 100 km, cách cảng Vũng Tàu 130 km, nơi đặt trụ sở của Xí
nghiệp Liên doanh dầu khí Vietsovpetro. Chiều sâu nước biển ở khu mỏ khoảng 50m. Mỏ
gần Bạch Hổ nhất là mỏ Rồng, nằm cách 35 km về hướng Tây Nam. Thành phố Vũng
Tàu được nối với thành phố Hồ Chí Minh- một trung tâm công nghiệp hành chính lớn,
bằng đường ô tô trải nhựa dài 125 km, cũng như đường thủy dài 80 km. Sân bay Vũng
Tàu có thể tiếp nhận những máy bay AN-24, AN-26, trực thăng loại MI8 đáp ứng đầy đủ
cho việc vận chuyển công nhân cũng như các thiết bị phục vụ cho liên doanh dầu khí.
Hình 1.1 Vị trí địa lý mỏ Bạch Hổ trong bồn trũng Cửu Long
1SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Đặc điểm khí hậu của mỏ Bạch Hổ là khí hậu nhiệt đới, gió mùa với mùa hè mưa,
mùa đông khô. Trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 có gió mùa Đông Bắc với sức gió
mạnh nhất vào tháng 12 và tháng 01.
Gió mùa Đông quyết định hướng của sóng biển (Tây - Bắc, Bắc - Tây Bắc). Sóng
cao tới 8m, nhiệt độ không khí ban ngày 24 - 27oC, đêm và sáng 22 - 24oC. Mưa rất ít ở
thời kỳ gió mùa đông bắc (0,7 mm vào tháng 2 - tháng khô nhất). Độ ẩm tương đối của
không khí thấp là 65% trong thời gian chuyển mùa (tháng 4 - 5) có sự di chuyển của khối
không khí lạnh từ phía Bắc xuống phía Nam. Dần dần hướng gió chủ yếu là hướng Tây -
Nam thổi từ vùng xích đạo. Gió Tây Nam làm tăng độ ẩm khí, tuy nhiên mưa vẫn ít và
không đều. Nhiệt độ từ 25 - 30oC. Vào mùa hè (từ tháng 6 - 9), gió mùa Tây Nam, nhiệt
độ không khí và nước tương đối cao, trung bình từ 28 - 30oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm không đáng kể, mưa trở nên thường xuyên và to hơn, kéo dài vài giờ. Có
kèm theo giông tố vận tốc 25 m/s, kéo dài từ 10 - 30 phút, độ ẩm không khí vào thời kỳ
này là 85 - 89%. Vào tháng 10 trong thời kỳ chuyển mùa lần thứ hai, gió Tây Nam yếu
dần thay bằng gió Đông Bắc. Nhiệt độ không khí hạ thấp 24 - 30oC, vào cuối tháng hầu
như hết mưa. Các dòng chảy tuân theo gió mùa và thủy triều. Nhiệt độ nước ở vùng thềm
lục địa thay đổi trong năm từ 24,9 - 29,6oC. Độ mặn nước biển từ 33 - 35 g/l. Trong thời
kỳ gió mùa Đông Bắc, biển thường có bão và gió xoáy. Bão thường tập trung từ tháng 6 -
10 (70%), hàng năm có khoảng 10 cơn bão, vận tốc gió (lúc bão) là 20 m/s, có lúc tới 60
m/s. Trong các cơn bão mạnh chiều cao của sóng có thể đạt tới 10m. Do đó vào mùa đông
số lượng ngày thuận lợi để tiến hành công tác trên biển tương đối ít. Vào gió mùa Tây
Nam và hai thời kỳ chuyển mùa điều kiện công tác cho công tác biển lại thuận lợi, còn
vào thời gian mưa thường có sét, giông, gió xoáy ảnh hưởng không tốt tới tiến trình công
việc.
2SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
1.2. Đặc điểm địa chất và đối tượng khai thác vùng mỏ Bạch Hổ [3,4]
1.2.1. Đặc điểm địa tầng
Hình 1.2 Cột địa tầng mỏ Bạch Hổ
Mỏ Bạch Hổ là mỏ dầu ở biển, loại đa vỉa, các lớp trầm tích là đá lục nguyên
chứa 13 tầng sản phẩm cho dòng dầu công nghiệp, phần phía dưới trong đá nứt nẻ của
móng phát hiện thân dầu dạng khối cho sản lượng cao, chứa phần lớn sản lượng của mỏ.
3SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Mặt cắt của mỏ Bạch Hổ được đặc trưng bởi các thành tạo trầm tích đệ tam và đệ
tứ nằm trên móng kết tinh (có tuổi Creta muộn). Dựa vào cấu trúc, địa chất, các dạng thân
dầu, tính chất dầu và các đặc trưng nhiệt độ, áp suất vỉa trên mỏ đã chia ra làm 4 phức hệ
chứa dầu được phân cách bởi các tập sét chắn khu vực dày.
Trong trầm tích chứa ba phức hệ đá chứa dầu và phức hệ thứ tư nằm trong tầng
móng.
1.2.1.1 Trầm tích
- Hệ thống Mioxen phụ thuộc hệ Neogen
Mặt cắt trầm tích Mioxen tạm chia ra làm 3 phụ thống: trên, giữa và dưới.
Điệp Đồng Nai (trầm tích Mioxen trên): gồm những tập cát kết bở xốp
chuyển dần sang sét và cát kết ở phần dưới của mặt cắt, chiều dày của
chúng khoảng 600 - 650m. Hệ số vỡ vỉa 0.015 Mpa/m.
Điệp Côn Sơn (trầm tích Mioxen giữa): được đặc trưng bởi các lớp cát kết
hạt thô màu xám sang, xen lẫn sét màu nâu đỏ và xám nhạt. Trong sét có
các lớp than nằm bất chỉnh hợp và Macma, bề dày khoảng 740 - 973m, hệ
số vỡ vỉa 0.015 Mpa/m.
Điệp Bạch Hổ (trầm tích Mioxen dưới): có 2 vỉa dầu. Điệp này có bề dày
khoảng 600 - 700m, ở phần trên của mặt cắt có chiều dày 60 - 150m gọi là
tập sét Rotalia có chứa các thân sét xen với màng sét mỏng. Những tập sét
này có cấu tạo rỗng và chứa dầu. Tại phần giữa của mặt cắt có chiều dày
khoảng 180 - 470m gồm các lớp sét màu đỏ nâu, xám đen xen với lớp sét
màu xanh và các lớp cát kết mỏng. Phần dưới của mặt cắt có chiều dày 180-
280m gồm sét kết, cát kết và bột kết xen kẽ nhau, trong đó các lớp cát kết có
chứa dầu, càng xuống dưới lớp cát càng dày, ở phần này của mặt cắt có tầng
sản phẩm 23, 24. Hệ số vỡ vỉa khoảng 0.018 Mpa/m.
4SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
- Trầm tích Oligoxen
Dựa trên cơ sở thay đổi thành phần thạch học và hệ số dị thường, trầm tích
Oligoxen được chia làm 2 phần:
Oligoxen thượng: Phụ điệp Trà Tân
Phụ điệp Trà Tân trên: với chiều dày khoảng 600 - 650m chủ yếu là cát kết, sét
màu xanh lá cây. Trong đó cát kết ở cấu tạo Trà Tân có biểu hiện dầu khí, hệ số
vỡ vỉa 0.0165 - 0.017 Mpa/m.
Phụ điệp Trà Tân giữa: chủ yếu gồm cát kết màu đen xen kẽ lên các lớp cát
mỏng có kích thước độ hạt trung bình, màu tối rắn chắc. Cát kết có bão hòa
dầu, dị thường áp suất từ 1.65-1.7 Mpa/m.
Bề dày của điệp Trà Tân giảm ở vòm đới nâng Bạch Hổ và tăng đột ngột ở các
phần rìa đới nâng. Các tầng sản phẩm thuộc điệp này tính từ trên xuống là Ia, Ib, Ic, II, III,
IV, V. Bề dày của điệp Trà Tân là 176 - 1304m.
Oligoxen hạ: Phụ điệp Trà Cú có bề dày từ 0 - 112m. Đặc trưng gồm sét kết màu
nâu xám xen kẽ các hạt trung bình, hạt thô và sạn sỏi. Dị thường áp suất là 0.2 Mpa/m, hệ
số vỡ vỉa là 0.016-0.018 Mpa/m. Các tầng chứa dầu công nghiệp trong tầng tính từ trên
xuống là VI, VII, VIII, IX, X, trữ lượng dầu chủ yếu nằm trong các tầng này.
1.2.1.2 Tầng móng
Đặc điểm thạch học:
Các đá móng ở vùng mỏ Bạch Hổ thuộc nhóm đá Granitoid tuổi từ J3 đến K1, các
đá thuộc nhóm trên bao gồm Granit, Biotit, Granit hai mica, Diorit có thạch anh,
Granofia, Plagiogranit. Ngoài ra còn gặp Basalt, Pocfiarit trên lớp phong hóa và
trong khe nứt của Granitoid phong hóa nứt nẻ.
Hầu hết các đá bị nứt nẻ, cà nát phong hóa và sau đó trải qua quá trình biến đổi hủy
nhiệt với mức độ rất khác nhau về không gian và thời gian. Vòm trung tâm Bạch
Hổ chủ yếu gặp đá Granit được gọi tên dựa trên sự có mặt của khoáng vật màu,
theo kiến trúc và theo mức độ bị cà nát.
5SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Vòm Bắc mỏ Bạch Hổ cũng gặp đá Granit nhưng không phổ biến, chủ yếu là đá
giàu Fenspatkali và Plagioclaz ít thạch anh. Các khoáng vật phụ Xfen, Apatit,
Zicon, Epidot… các khoáng vật thứ sinh Hydromyca, Caolimit, Clorit, Canxit,
Silic, đặc biệt là Zeolit có các hạt thạch anh lấp đầy khe nứt.
Nhìn chung đá vòm Bắc bị nứt nẻ giống như Granit ở vòm Nam nhưng mức độ
phân hóa mạnh hơn. Các khoáng vật nhóm Fenspat bị phá hủy mạnh và tạo thành
các khoáng vật khác.
Cấu trúc không gian lỗ hổng, khe nứt:
Đá móng ở mỏ Bạch Hổ bị nứt nẻ và biến đổi phong hóa ở mức độ khác nhau về
thời gian.
Các lỗ rỗng sinh ra trong quá trình biến đổi, phong hóa, hòa tan các khoáng vật, sự
hòa tan xảy ra càng mạnh thì các khe nứt dài và rộng hơn. Do kết quả của quá trình
hoạt động kiến tạo làm cho đá bị nứt vỡ tạo ra các khe nứt trong chính khối đá
móng kết tinh rắn chắc. Sau đó các dung dịch thủy nhiệt đưa vào làm hòa tan các
khoáng vật ở thành khe nứt làm phức tạo thêm hình dạng và kích thước của chúng.
Độ lỗ rỗng: phần lớn đá móng có độ lỗ rỗng không cao và không đồng đều, lớn
nhất là 10.1% (giếng khoan 810 – 2576m), thấp nhất là 0.55% (Bạch Hổ 6 –
3250m), độ lỗ rỗng trung bình của mỏ là 3.25%.
Kích thước lỗ rỗng: đa số các lỗ rỗng có đường kính trung bình là 0.05-0.1mm, đôi
khi lớn hơn. Hệ số vỡ vỉa 0.012 - 0.014 Mpa/m.
Hình dạng và kích thước khe nứt: các khe nứt trong đá móng có thể quan sát trực
tiếp trên mẫu lõi, chúng thường có độ mở từ 1 - 2mm, cá biệt một vài nơi đến
10mm. Các khe nứt thường gặp ở dạng cong, không phân nhánh, phân nhánh
không liên tục hoặc phân nhánh phức tạp.
Đa phần các mẫu lõi được lấy lên từ các giếng ở vòm Bắc. Các khe nứt bị nhồi đầy
các khoáng vật thứ sinh như Zeolit, Canxit, thạch anh….Hiện tượng này làm suy giảm
đáng kể tính thấm chứa của đá. Chiều dày khe nứt dao động từ 0.5 - 6mm. Chiều dài
6SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
chiếm ưu thế khoảng 2 - 8mm. Chiều rộng 0.025 - 0.075mm, có nơi lên đến 0.1 và lớn
hơn.
1.2.2 Các đối tượng khai thác của mỏ
Từ những đặc điểm đặc trưng của địa chất mỏ, các đối tượng khai thác được chia
như sau :
- Đối tượng 1 :
Tầng 23 và 24 thuộc điệp Bạch Hổ Mioxen dưới. Các tầng này phân bố trên toàn
diện tích mỏ. Gồm các thân dầu cả ở vòm Bắc cũng như vòm Trung tâm của cấu tạo. Các
thân dầu dạng vỉa, vòm có ranh giới tiếp xúc dầu nước và đới chứa nước ngoài biên. Bề
dày trung bình chứa dầu là 160m, độ rỗng 19 - 22%, độ thấm từ 30 - 80mD, độ bão hòa
dầu 57%. Gradient địa nhiệt ở vòm trung tâm cao 4o/100m, ở vòm Bắc thấp hơn
3.3o/100m. Tầng 23 là tầng chính, tầng 24 là tầng phụ.
- Đối tượng 2:
Đối tượng này bao gồm tất cả các tầng cát kết điệp Trà Tân thuộc Oligoxen trên.
Đặc điểm cơ bản của đá chứa trong đối tượng này là không tồn tại đều trên khắp mỏ,
thường xảy ra sự biến tướng mạnh của đá chứa. Chiều dày tầng chứa dầu trung bình
700m.
- Đối tượng 3:
Gồm tất cả các tầng sản phẩm của Oligoxen hạ phân bố chủ yếu ở Bắc và Đông
Bắc mỏ. Trầm tích chứa các sản phẩm là cát, bột kết thuộc tướng cửa sông, đầm hồ ven
biển. Chiều cao thân dầu hơn 1000m, độ rỗng thấp 12 - 14%, độ thấm nhỏ 20 - 30mD, độ
chứa cát thấp 0.3 - 0.4, chia thành nhiều lớp, độ bão hòa dầu 65%, chiều dày hiệu dụng
bão hòa dầu 40 - 50m, áp suất vỉa tương đương áp suất thủy tĩnh. Gradient địa nhiệt 3.4 -
3.5o/100m. Đặc tính Collector thay đổi lớn, vát nhọn về phía Tây, Tây Nam theo đới nâng
của móng, về phía Đông, Đông Bắc Collector kém dần và sét hóa, các đứt gãy kiến tạo
chia cắt thành các khối riêng biệt, tạo nên các thân dầu đóng kín riêng biệt và không có
nguồn nuôi.
7SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
- Đối tượng 4 :
Thân dầu thuộc dạng khối của đá móng bao gồm Granit và Granodiorit. Đá chứa là
dạng hang hốc nứt nẻ. Thân dầu có chiều dài tối đa là 1600m, chiều dày hiệu dụng bão
hòa dầu là 300 - 400m, độ bão hòa dầu 85%, độ rỗng 1 - 3%, độ thấm trung bình 100 -
150mD. Gradient địa nhiệt 2.25 - 2.5o/100m. Thân dầu này không có dị thường áp suất.
1.3 Đặc điểm tầng chứa ở mỏ Bạch Hổ [3,4]
1.3.1 Tính chất cơ lý của đất đá
Đất đá ở vùng mỏ Bạch Hổ có tính chất cơ lý thay đổi theo chiều sâu phân bố.
- Tầng I (có độ sâu 0 - 520m): đất đá có tỷ trọng là 2.65 G/cm3, độ chứa sét 30%,
giới hạn bền 4 - 8 kG/cm2, độ cứng đất đá từ 5 - 7, còn ở sét 1 – 1.5, tầng này là đất đá
mềm và bở rời.
- Tầng II (520 - 1273m): đất đá có tỷ trọng là 2.03 G/cm3, độ rỗng xốp 30%, tầng
này đất đá mềm bở rời.
- Tầng III (1273 - 2627m): đất đá có độ cứng trung bình, tỷ trọng là 2.1G/cm3, độ
rỗng 24 - 28% độ thẩm thấu 150 - 180, độ chứa sét 50%, độ chứa cacbonat 1 - 20%, giới
hạn bền là 16 - 20 kG/cm2.
- Tầng IV (2627 - 2980m): đất đá mềm xen lẫn cát, độ cứng trung bình : tỷ trọng
trung bình đất đá 2.1 – 2.4 G/cm3, độ lỗ rỗng 12 - 24%, độ chứa sét 70%, giới hạn bền 15
– 20.5 kG/cm2.
1.3.2 Độ chứa dầu
Trữ lượng dầu cơ bản tập trung trong tầng 23 thuộc Mioxen hạ, tầng VI đến X
thuộc Oligoxen hạ và trong đá móng. Độ chứa dầu của các tầng còn lại được xác định
bằng các giếng khoan riêng biệt.
8SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Tầng 23 bao gồm cát và bột kết phát triển hầu như toàn bộ diện tích ở một vài khu
vực đá chứa bị sét hóa đáng kể, mất tính di dưỡng. Các thân dầu dạng vỉa, vòm có ranh
giới dầu – nước nhưng vai trò quan trọng trong việc phân bố độ chứa dầu là đứt gãy kiến
tạo và màng chắn thạch học. Đã phát hiện tất cả 6 thân dầu riêng biệt, trong đó 3 vòm
Bắc, 2 Trung tâm và 1 vòm Nam.
Khi tính trữ lượng, trầm tích Oligoxen hạ được phân tích thành hai đối tượng
chính: Trà Cú thượng (tầng VI, VII, VIII) và Trà Cú hạ (tầng IX, X). Sự phân chia này về
cơ bản là quy ước vì vách sét ngăn giữa tầng VIII và tầng IX không phải trên toàn bộ diện
tích của đá di dưỡng và thân dầu trong các tầng Oligoxen hạ không có tính thống nhất về
địa chất. Chưa phát hiện được ranh giới dầu – nước, nhưng ở độ sâu tuyệt đối 4348m theo
số liệu địa vật lý giếng khoan, chiều dày lớn nhất nhận được dòng dầu với lưu lượng cao
là 4121m (giếng 12).
Tầng móng chứa thân dầu lớn nhất và là thân dầu cho sản lượng cao nhất của mỏ.
Đá móng là đá Granit và Granodiorit. Tính di dưỡng của chúng được tạo thành từ những
quá trình địa chất như phong hóa khử kiềm những khoáng vật không bền trong các dung
dịch thủy nhiệt, nứt nẻ kiến tạo đứt gãy chuyển dịch cùng với việc tạo thành các đới
milonit (đới phá hủy kiến tạo), dọc theo các mặt trượt, nứt và co lại của đá khi đông đặc
magma…. Kết quả tạo thành đá chứa dạng hang hốc nứt nẻ và thể tích chứa chủ yếu là
hang hốc, còn kênh dẫn là các khe nứt. Đặc trưng chứa tốt của đá đảm bảo cho lưu lượng
cao phát triển trên toàn vòm Trung tâm dọc theo sườn Tây vòm Bắc. Nhưng vòm Bắc lại
đặc trưng cho tính di dưỡng kém và sản phẩm thấp. Ở phần trên của đá móng trong vòm
Bắc có phát hiện đá rắn chắc, đới này hầu như không chứa dầu và không tham gia vào
phần thể tích hiệu dụng của thân dầu. Dầu trong đá móng ở vòm Nam chưa phát hiện.
Tầng móng cho dòng dầu không lẫn nước tới độ sâu tuyệt đối 4046m.
1.3.3 Tính di dưỡng
Các tầng sản phẩm mỏ Bạch Hổ được đánh giá theo nghiên cứu mẫu lõi trong
phòng thí nghiệm, theo kết quả địa vật lý giếng khoan và nghiên cứu thủy động lực học.
Nghiên cứu mẫu lõi để xác định độ rỗng, độ bão hòa nước, độ thấm. Xử lý số liệu của
9SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
nghiên cứu thủy động lực học để xác định độ thấm được thực hiện cùng với việc sử dụng
những giá trị chiều dày hoạt động ứng với chiều dày hiệu dụng trong khoảng bắn vỉa của
các giếng khoan.
Cát kết chứa sản phẩm tầng 23 vòm Bắc có độ rỗng 14 – 27% theo số liệu phòng
thí nghiệm và từ 15 – 28% theo số liệu địa vật lý giếng khoan. Giá trị trung bình để tính
trữ lượng là 20%. Độ bão hòa dầu trung bình của đá chứa là 57% được ngoại suy từ việc
tính toán dựa trên kết quả thí nghiệm và kết quả đo địa vật lý giếng khoan.
Độ rỗng và độ bão hòa dầu tầng 23 vòm Trung tâm lần lượt là 19% và 57%. So với
trầm tích Mioxen thì tầng sản phẩm Oligoxen hạ có độ rỗng thấp hơn: theo mẫu lõi thí
nghiệm là 12%, còn theo địa vật lý giếng khoan là 15%, nhưng độ bão hòa cao hơn là
68%.
Khả năng chứa của đá móng là do hang hốc nứt nẻ. Đại đa số mẫu lõi chỉ đại diện
cho phần khung đá rắn chắc, thường cho giá trị độ rỗng trong khoảng một vài phần trăm.
Địa vật lý giếng khoan nghiên cứu những khoảng lớn hơn rất nhiều, trong đó có các đới
hang hốc nứt nẻ không được nghiên cứu mẫu lõi phát hiện. Theo tài liệu đã xác định được
một số khoảng có độ rỗng rất cao đạt tới 18.5%, còn độ rỗng trung bình cho chiều dày
hiệu dụng là 4.3%. Khi tính trữ lượng, độ rỗng được biện luận cho chiều dày chung của
tầng móng với những giá trị sau: vòm Bắc 2.5 – 15%, vòm Trung tâm 2.4 – 3.8%.
1.3.4 Tính không đồng nhất
Mỏ Bạch Hổ là dạng mỏ đa vỉa, đặc trưng bởi mức độ khác nhau về tính không
đồng nhất của các đối tượng khác nhau.
- Mioxen hạ: có tính đồng nhất cao nhất trong số các vỉa của mỏ. Tầng 23 của vòm
Bắc có tính đồng nhất cao hơn cả. Tầng Mioxen được phân thành nhiều lớp mỏng,
hệ số phân lớp trung bình ở vòm Bắc là 3.6, ở vòm Trung tâm là 5.5. Tương ứng
các hệ số cát là 0.45 cho vòm Bắc và 0.34 cho vòm Trung tâm.
- Oligoxen hạ: Phân tích tài liệu địa vật lý giếng khoan và tài liệu mẫu lõi cho thấy
mặt cắt các tầng sản phẩm không đồng nhất được xen kẽ bởi các lớp cát kết, bột
10SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
kết chứa sản phẩm và sét mỏng không chứa sản phẩm. Oligoxen thuộc dạng không
đồng nhất hơn cả với hệ số phân lớp là 10.8, hệ số cát là 0.39.
1.4 Tính chất lưu thể và các đặc trưng thủy động lực học [4]
1.4.1 Tính chất lưu thể trong vỉa sản phẩm
1.4.1.1 Các tính chất của dầu trong điều kiện vỉa
Dầu của tất cả các vỉa tại mỏ Bạch Hổ chưa bão hòa khí, tỷ số giữa áp suất vỉa và
áp suất bão hòa là:
1.43 cho Mioxen dưới ở vòm Bắc.
1.9 cho Mioxen dưới ở vòm Trung tâm.
3.54 cho Oligoxen trên.
1.94 cho Oligoxen dưới.
1.67 cho đá móng.
Theo các giá trị của các thông số cơ bản, các loại dầu vỉa ở mỏ Bạch Hổ có thể
chia thành 3 nhóm: theo chiều từ nhóm I đến nhóm III:
- Các thông số tăng
Áp suất bão hòa Ps.
Tỷ số khí dầu GOR.
Hệ số thể tích B.
- Các thông số giảm:
Độ nhớt của dầu.
Tỷ trọng của dầu.
11SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản của dầu ở mỏ Bạch Hổ [3]
Số nhóm Đối tượng
Áp suất
bão hòa
(psi)
GOR
(m3/T)
Hệ số thể
tích B
Độ nhớt
vỉa (Pa.s)
Tỷ trọng
vỉa dầu
(kg/m3)
I
Mioxen
dưới vòm
Trung tâm
và
Oligoxen
trên
13.4–16 88-108 1.26-1.35 1.34-1.7 733-760
II
Mioxen
dưới vòm
Bắc
18.4-22.11 134-147 1.39-1.41 0.88-1.16 696-710
III
Oligoxen
dưới và
móng
19.5-24.7 160-209 1.46-1.59 0.38-0.48 634-668
Trong nhóm I, sự khác biệt giữa Mioxen dưới vòm Trung tâm và Oligoxen trên
được nhận biết bởi thành phần khí hòa tan. Khí tách dầu từ Mioxen dưới vòm Trung tâm
chứa nhiều Propan, Butan, Pentan và lớn hơn. Khí tách dầu từ Oligoxen trên chứa hàm
lượng nước dị thường (4.28 – 14.81% mol).
Trong nhóm III, dầu Oligoxen hạ so với đá móng có độ bão hòa khí thấp hơn (160
– 172 so với 178 – 209 m3/T), có giá trị hệ số thể tích thấp hơn (1.46 – 1.48 so với 1.51 –
1.59), tỷ trọng lớn hơn (658 – 668 so với 634 – 653 kg/m3) và độ nhớt lớn hơn (0.46 –
0.48 so với 0.38 – 046 Pa.s).
12SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Qua phân tích số liệu tách vi phân, có thể chia dầu thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Dầu Oligoxen trên và Mioxen dưới
Nhóm 2: Dầu đá móng và Oligoxen dưới.
Về thành phần cấu tử dầu – khí, vì lý do hạn chế các số liệu về chưng cất chân
không, nên sử dụng dầu tách có tỷ trọng 865 kg/m3 và phân tử lượng 300 g/mol cho nhóm
1, tỷ trọng 833.6 kg/m3 và 251.15 g/mol cho nhóm 2. Việc ước lượng này dựa trên cơ sở
giống nhau của các giá trị tỷ trọng dầu tách khí của các nhóm và đáp ứng được các đặc
tính trung bình.
1.4.1.2 Đặc tính lý hóa của dầu tách khí
Các số liệu trong quá trình tách vi phân cho thấy dầu thuộc loại bán nặng, ít lưu
huỳnh, nhiều paraffin, tỷ lệ thu sản phẩm sáng màu thuộc loại trung bình. Nhiệt độ đông
đặc của các loại dầu khoảng 29 – 34oC. Dầu mỏ Bạch Hổ phân theo 2 nhóm trên chỉ có sự
khác nhau về tỷ trọng và độ nhớt, còn các thông số khác sự thay đổi không rõ nét.
Kết quả nghiên cứu các đặc tính của dầu lấy trong điều kiện bề mặt tại bình tách.
So sánh giá trị các thông số trung bình sau khi tách vi phân của dầu bề mặt với các điều
kiện tách khác nhau cho thấy: sự khác biệt các thông số của các loại dầu kể trên theo độ
nhớt là 0.3 – 34%, theo tỷ trọng khoảng 0.1 – 2%, theo hàm lượng paraffin khoảng 32 –
14% và hàm lượng nhựa Arphatit khoảng 7 – 92%.
1.4.1.3 Thành phần và tính chất của khí hòa tan trong dầu
Khí hòa tan trong dầu thuộc loại béo và rất béo, trong thành phần của chúng chứa
lượng C2+ lớn hơn 22.7 – 39% mol. Theo chiều từ Mioxen đến đá móng, độ béo của khí
giảm.
Khí thuộc loại không chứa lưu huỳnh, chứa hàm lượng Dioxit thấp (0.09 – 0.61%)
và ít Heli, hàm lượng Nito từ 1 – 2.86% với giá trị dị thường 9.5% ở Oligoxen trên.
1.4.1.4 Các tính chất của nước vỉa
Trong các tầng của Mioxen dưới (tầng 23 và 24) thường gặp hai loại nước Canxi
Clorua và Natrihydro Cacbonat. Đặc điểm của nước loại Natrihydro Cacbonat là có độ
13SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
khoáng hóa thấp 6.64 g/l và chỉ được nhận biết trong khuôn khổ vòm Bắc. Nước ở vòm
Nam thuộc loại Canxi Clorua có độ khoáng hóa cao 16 g/l. Đồng thời độ khoáng hóa gia
tăng theo hướng Tây Nam.
Nước thuộc trầm tích Oligoxen dưới được lấy từ vỉa lăng kính IVa nằm trên các
tầng sản phẩm chính thuộc loại Natrihydro Cacbonat có độ khoáng hóa thấp 5.4 g/l.
Thành phần khí hòa tan trong nước khác thành phần khí hòa tan trong dầu ở chỗ có hàm
lượng Metan cao hơn, lượng cấu tử Cacbon cao hơn trong khí hòa tan trong nước là 1.54
– 3% trong đó Nitơ chiếm 1.29 – 2.8%.
Bảng 1.2 Bảng đặc tính nước vỉa
Độ sâu, m
Tỷ trọng, g/cm3
Cl- SO42- HCO3
- Mg2+ Ca2+Giảm
áp suất khi mở vỉa, at
Giảm áp khi
thử vỉa, at
2788-2826
1,014 923,3 351,8 823,5 80,2 1833,7 37 100-150
2877-2891
1,0144 10308,4 318,1 823,5 21,9 2176,2 29 100-150
3190-3201
1,0237 18974,7 205,87 164,7 1261,6 452,8 28 100-150
3243-3272
1,0231 19843 142,9 0 1261,6 451,2 28 100-140
1.4.2 Các đặc trưng thủy động lực học
1.4.2.1 Áp suất vỉa ban đầu
Các lần đo đạc áp suất vỉa tại các giếng vòm Trung tâm và vòm Bắc của móng đều
chính xác, không quá sai số cho phép của dụng cụ đo và phân bố đều trên các đường
Gradient bằng 0.6431. Áp suất giếng ban đầu ở các giếng Oligoxen hạ ở độ sâu tuyệt đối
3650m là 41.7 Mpa.
Tại vòm Trung tâm và vòm Bắc Mioxen hạ, áp suất vỉa ban đầu được quy chuyển
về độ sâu tuyệt đối 2824m và theo thời gian với sai số cực đại không vượt quá sai số của
14SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
dụng cụ đo sâu, đều phân bố trên đường thẳng. Giá trị áp suất ban đầu của vòm Trung tâm
Oligoxen hạ là 28.07 Mpa ở độ sâu tuyệt đối 2824m.
1.4.2.2 Nhiệt độ vỉa ban đầu
Giá trị vỉa ban đầu trên đồ thị vỉa F (Hđo) quan hệ của giếng Oligoxen và Mioxen
thỏa mãn phương trình:
T vỉa=21+0.0331 × H đo
Ở đây thang nhiệt độ 30.14 m/oC, gradient địa nhiệt là 3.317 oC/100m.
Đá móng thỏa mãn phương trình:
T móng=104.96+0.0103 × H đo
Thang nhiệt độ là 96.51 m/oC, gradient địa nhiệt là 4.036 oC/100m.
Tính ra nhiệt độ ban đầu của các đối tượng khai thác:
Mioxen hạ ở độ sâu tuyệt đối 2824m là 111.7 oC.
Oligoxen hạ ở độ sâu tuyệt đối 3650m là 139.2 oC.
Móng ở độ sâu tuyệt đối 3650m là 141.7 oC.
1.4.2.3 Các thông số vật lý của vỉa
Trong nghiên cứu các chế độ chênh áp dao động trong khoảng:
Mioxen vòm Bắc: 50.7 – 105.9 at.
Mioxen vòm Trung tâm: 14.8 – 89.6 at.
Mioxen hạ: 7.23 – 20.16 at.
Móng vòm Bắc: 5.89 – 271.6 at.
Móng vòm Trung tâm: 5.19 – 143.6 at.
15SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Bảng 1.3 Các thông số vật lý của vỉa [3]
Các thông số Đơn vị tính
Mioxen dướiOlioxen
dướiMóngVòm Trung
tâmVòm Bắc
Loại thân dầu Vỉa vòm Vỉa vòm Vỉa vòm Vỉa khối
Loại đá chứa Kết hạt Kết hạt Kết hạt Nứt nẻ
Chiều dày bão hòa dầu m 8.4 11.3 57.5 393.5/271.2
Độ rỗng 0.19 0.2 0.15 0.001/0.0038
Độ thấm mD 0.051 0.08 0.031 0.135
Bão hòa dầu 0.57 0.57 0.68 0.85
Hệ số cát 0.34 0.45 0.39 1.0
Hệ số phân lớp 5.5 3.6 10.8
Áp suất vỉa ban đầu (giá trị/
điểm đo)Mpa 28/2813 28.9/2913 41.7/3650 14.2/3650
Hệ số sản phẩm T/ngđ.Mpa 14 22 15 100
Áp suất bão hòa Mpa 14.6 20.37 20.4 23.19
Hàm lượng khí M3/T 97.4 138.4 167.0 193.7
Độ nhớt của dầu trong điều
kiện vỉaMpa.s 1.690 1.052 0.469 0.436
Hệ số thể tích 1.306 1.396 1.471 1.533
Hệ số nén của vỉa 1.104/Mpa 18.43 19.52 20.86 25.3
Hệ số hòa tan của khí trong
dầu105m3/m3Mpa 0.5798 0.5886 0.6837 0.6967
Tỷ trọng của khí hòa tan 0.9065 0.8447 0.8321 0.8217
Độ nhớt dầu tách khí ở 50 oC Mpa.s 10.35 10.14 4.01 40161
Tỷ trọng của dầu ở ĐKTC Kg/m3 863.7 861.4 832.7 833.0
Nhiệt độ của dầu vỉa bão hòa
parafinoC 52.3 49.3 51.0 51.6
Nhiệt độ sôi oC 29.5 32.3 31.5 33.0
Hàm lượng parafin % 18.7 17.56 19.4 24.1
Hàm lượng asfan_smol.%
trọng lượng% 11.7 11.81 4.68 3.30
Hàm lượng lưu huỳnh % 0.107 0.102 0.041 0.04
16SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
Hệ số chuyển đổi của dầu 1.5121 1.6206 1.7665 1.8403
Độ nhớt của nước trong điều
kiện vỉaMpa.s 0.3 0.3
Tỷ trọng của nước trong điều
kiện vỉaKg/m3 1011.5 1006.4
Hệ số chuyển đổi của nước 0.989 0.994
Nhiệt độ vỉa ban đầu (giá
trị/điểm đo)oC 114/2813 107/2913 138/3650 142/3650
Tỷ trọng của dầu trong điều
kiện vỉaKg/m3 738.1 702.5 661.7 647.0
Nhiệt đô của dầu tách khí
bão hòa parafinoC 55.0 55.5 57.5 59.1
1.5 Gradient địa nhiệt của lớp phủ móng và móng ở mỏ Bạch Hổ [4]
1.5.1 Gradient địa nhiệt của đá phủ trên móng
Gradient địa nhiệt là đạo hàm của nhiệt độ theo chiều sâu, là độ tăng của nhiệt độ
theo chiều sâu.
Dị thường nhiệt độ là hiện tượng khi Gradient địa nhiệt thay đổi đột ngột, không
còn biến thiên theo quy luật nhất định.
Đá móng được phủ bởi các thành tạo trầm tích Mioxen và Oligoxen. Các lớp phủ
này có hệ số dẫn nhiệt bé hơn so với hệ số dẫn nhiệt của đá móng. Dòng nhiệt sau khi ra
khỏi đá móng sẽ bị ứ lại ở các lớp phủ phía trên. Gradient địa nhiệt của các lớp này lớn
hơn móng, các lớp phủ trên độ sâu khác nhau phía trên đá móng, do đó của chúng cũng
khác nhau.
Những đo đạc về nhiệt độ trong các giếng tại thân dầu Mioxen hạ, Oligoxen có quy
luật sau: Cùng chiều sâu như nhau, giếng nào nằm ở vùng đá móng trồi lên thì nhiệt độ
cao hơn và ngược lại. Càng xuống sâu thì sự khác biệt nhiệt độ của lớp đá phủ càng bé.
17SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Tổng quan về mỏ Bạch Hổ
1.5.2 Gradient địa nhiệt đá móng
Đá móng là một khối thống nhất, cơ bản là đá Graniotid, có thể xem không thay
đổi với toàn khối. Do ảnh hưởng của lớp phủ Mioxen và Oligoxen cùng với vị trí của mỗi
vòm khác nhau nên nhiệt độ của các vùng trên mặt móng khác nhau. Nhưng sau khi đi
vào móng ở một độ sâu nào đó (4300m) thì nhiệt độ ở vòm Nam và vòm Bắc giống nhau.
Giữa móng và lớp phủ Oligoxen có một lớp chuyển tiếp nhỏ dày 200m.
1.6 Gradient áp suất ở mỏ Bạch Hổ [4]
Gradient áp suất là đạo hàm của áp suất theo chiều sâu. Do đó Gradient áp suất
không thay đổi khi áp suất tăng theo hàm bậc nhất và thay đổi khi áp suất không tăng theo
quy luật tuyến tính.
Dị thường áp suất là hiện tượng khi Gradient áp suất thay đổi đột ngột. Gradient áp
suất có giá trị trung bình khoảng 0.1 at/m. Từ đó ta có thể phân loại như sau:
Gradient áp suất lớn hơn 0.1 at/m là dị thường áp suất dương.
Gradient áp suất nhỏ hơn 0.1 at/m là dị thường áp suất âm.
Ở mỏ Bạch Hổ chỉ có dị thường áp suất ở tầng Oligoxen thượng với Gradient áp
suất 1.6 – 1.7.
Bảng 1.4 Biểu diễn áp suất ở các tầng [4]
Tầng Áp suất
Mioxen Áp suất ban đầu tương đương với áp suất thủy tĩnh
OligoxenThượng Có dị thường áp suất cao từ 1.6 – 1.7
Hạ Áp suất ban đầu tương đương với áp suất thủy tĩnh
Móng Áp suất ban đầu tương đương với áp suất thủy tĩnh
18SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LỰA CHỌN XỬ LÝ AXIT VÙNG CẬN ĐÁY
GIẾNG TẠI TẦNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ
2.1 Nguồn gốc của nhiễm bẩn thành hệ [1,2,3,10]
Tất cả các hoạt động của giếng, từ quá trình khoan cho đến quá trình trám xi măng,
hoàn thiện giếng, chèn sỏi, khai thác, xử lý kích thích, bơm ép để tăng thu hồi dầu…đều
là nguồn gốc gây ra sự nhiễm bẩn thành hệ, làm giảm sản lượng khai thác của giếng.
2.1.1 Nhiễm bẩn trong quá trình khoan
2.1.1.1 Sự xâm nhập của các hạt rắn mùn khoan
Các hạt mịn chứa trong mùn khoan là nguồn gốc của sự nhiễm bẩn như sét, mùn
khoan, các chất gia tăng tỷ trọng và các chất chống mất dung dịch khi tuần hoàn. Một vài
sai sót xảy ra sau này khi khai thác hay bơm ép không hợp lý sẽ làm cho các vật liệu này
tạo thành các nút chặn ở kênh dẫn và làm giảm nghiêm trọng độ thấm tại vùng lân cận
giếng.
Sự nhiễm bẩn bị giới hạn tại một vài inch xung quanh giếng (giá trị trung bình
thường sử dụng là 3inch (7.5cm)), nhưng do hiện tượng kể trên mà độ thấm có thể giảm
rất mạnh, có khi lên đến 90%.
Sự xâm nhập của các hạt rắn trong dung dịch khoan vào trong thành hệ có thể xảy
ra bởi các nguyên nhân sau:
Đá tầng chứa có kích thước lỗ rỗng lớn.
Có sự hiện hữu của các khe nứt và nứt vỡ tự nhiên trong vỉa.
Các thành phần pha rắn của dung dịch khoan có kích thước nhỏ (chất tăng tỷ trọng
và chất chống tổn thất dung dịch), chúng thường ở dạng thô sơ và có thể bị vỡ vụn
bởi choòng khoan.
19SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Tốc độ khoan chậm, dẫn đến sự phá hủy vỏ bùn và tăng sự tiếp xúc lâu dài giữa
mùn khoan với thành hệ.
Tốc độ tuần hoàn dung dịch không cao dẫn đến sự xâm thực mùn khoan.
Tỷ trọng của dung dịch khoan lớn gây chênh áp giữa đáy giếng và vùng cận đáy
giếng.
Quá trình kéo thả choòng khoan dẫn đến các đợt tăng hạ áp suất gây lực ép lên
thành hệ.
2.1.1.2 Sự xâm nhập nước lọc của dung dịch khoan
Vì lý do kinh tế nên các giếng phải được khoan càng nhanh càng tốt. Trong suốt
quá trình khoan 10000 ft (3048m) của giếng thì khoảng 600 bbl (96 m3) thể tích dung dịch
có thể bị mất mát trong thành hệ. Lượng nước lọc thoát ra xâm nhập nhiều hơn khi tốc độ
khoan cơ học cao.
Bảng 2.1 Chiều sâu xâm nhập của nước lọc [3]
Thời gian (ngày) Chiều sâu xâm nhập (cm)Mùn dầu Mùn dầu dạng keo Mùn nước
1 3.05 8.38 19.565 11.68 27.94 30.4810 19.56 43.18 45.7215 25.4 53.34 58.4220 30.48 58.42 68.5825 35.56 73.66 78.7430 40.64 81.28 86.36
Pha lỏng của dung dịch khoan chứa nhiều thành phần có khả năng phá hủy thành
hệ. Nước lọc có thể xâm nhập sâu khoảng 5m hoặc hơn thế, vì vậy hư hại do nước lọc
khoan có lẽ là một trong số các nguyên nhân chính của sự hư hại thành hệ. Tuy nhiên mức
độ nguy hại còn phụ thuộc vào độ nhạy của thành hệ đối với nước lọc. Cát kết mặc dù có
độ thấm cao nhưng không bị ảnh hưởng khi mà thành phần nước nguyên sinh có tính chất
hóa học tương thích với tính chất của nước lọc. Mức độ giảm độ thấm trung bình được đề
20SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
nghị là 40%, một vài giá trị có thể trong khoảng 0 – 100% phụ thuộc vào tính chất của đá
thành hệ và chất lỏng.
Những thành hệ nhạy là những thành hệ có chứa sét có thể bị khuếch tán hoặc
trương nở, những đá gốc có độ thấm thấp ở chế độ hòa tan chiếm ưu thế hơn, hoặc những
vỉa khai thác hầu như trung hòa nước mặn, dầu có bium hoặc asphal cao.
Sự thay đổi độ mặn của chất lỏng chứa trong lỗ rỗng ảnh hưởng đến sự ổn định của
các phần tử sét trong môi trường lỗ rỗng, cụ thể là sự giảm độ mặn hoặc tăng nồng độ pH
của nước vây quanh các phần tử sét làm tăng sự khuếch tán của các phần tử này. Thành
giếng mà không ổn định thì các hạt mịn hoạt động giống như các hạt rắn trong mùn khoan
và bị đẩy sâu vào trong thành hệ. Khi khai thác hoặc bơm ép, các hạt mịn di chuyển về
các kênh rãnh và bịt kín các kênh rãnh, làm giảm nghiêm trọng độ thấm của thành hệ.
Các hệ số làm tăng sự xâm nhập của nước lọc trong dung dịch khoan là:
Độ thấm của lớp bọc bùn khoan do kết quả của sự thiết kế không thích hợp.
Tỷ trọng dư cao dẫn đến sư chênh áp lớn giữa đáy giếng và vỉa.
Sự tiếp xúc lâu giữa dung dịch khoan với thành hệ.
Khi khoan qua thành hệ tầng chứa với tốc độ cao, thành hệ bị xâm nhập bởi nước
lọc. Nhiệt độ của nước lọc thấp hơn của vỉa, sự tổn thất của chúng là nguyên nhân gây
nên lắng đọng paraffin hoặc asphalt do sự giảm nhiệt độ của vỉa.
Dung dịch khoan gốc nước thường được thay thế bằng dung dịch khoan gốc dầu
trong quá trình khoan xuyên qua lớp cát kết có lẫn sét. Tuy có ít vấn đề đối với dung dịch
khoan gốc dầu nhưng ngược lại chúng thường mang nhiều đặc tính khác như là:
Dung dịch khoan gốc dầu có nhiều hạt rắn hơn dung dịch khoan gốc nước.
Dầu xâm nhập vào vỉa khí là nguyên nhân làm giảm đột ngột độ thấm tương
đối của khí.
21SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Các chất hoạt tính bề mặt có tác dụng làm cho độ dính dầu tăng mạnh, được
sử dụng để phân tán các hạt rắn trong dung dịch khoan gốc dầu làm cho đá
thành hệ chuyển sang trạng thái dính dầu.
Nhũ – Cation (+) được sử dụng để ổn định nước trong dung dịch khoan nhũ
tương dầu cũng như ổn định nhũ tương tại chỗ có khuynh hướng tích tụ
trong môi trường lỗ rỗng. Sự tắc nghẽn nhũ có thể xảy ra tại các vỉa cát kết,
đặc biệt là trong các vỉa có độ thấm thấp và thành phần sét cao.
2.1.2 Nhiễm bẩn trong quá trình trám xi măng
2.1.2.1 Chất rửa và chất dọn chỗ
Thành công chính của quá trình trám xi măng về mặt cơ bản là đạt được sự cách ly
giữa các tầng bằng sự bịt kín khoảng không vành xuyến nhờ một lớp xi măng bảo vệ
thành ống chống dày đặc không thấm. Hoàn thiện việc lấy đi mùn khoan trước khi trám xi
măng là cần thiết. Chất rửa và chất dọn chỗ thực chất là những chất lưu tuần hoàn trong
giếng trước khi trám xi măng. Chất lưu dọn chỗ là những chất lưu có độ nhớt và tỷ trọng
cao dùng để đầy mùn khoan ra khỏi giếng, còn chất rửa là những chất lưu có tỷ trọng nhỏ
nhằm rửa sạch thành giếng. Trong suốt quá trình xử lý di dời mùn khoan, một phần vỏ
mùn bị phá hủy và nếu các dung dịch rửa không khống chế được sự tổn thất dung dịch thì
việc bảo vệ thành hệ kém đi do sự xâm nhập của nước lọc. Sự xâm nhập tăng khi có sự
chênh lệch áp suất giữa áp suất vỉa đáy trong giếng (do chiều cao cột chất lỏng trong
giếng tạo ra).
Thời gian trong quá trình trám xi măng là ngắn so với thời gian khoan suốt một
tầng sản phẩm, chiều sâu xâm nhập lớn nhất của nước lọc từ dung dịch dọn chỗ cũng như
vữa xi măng khoảng một vài inch là không đáng kể so với một vài feet của sự xâm nhập
nước lọc từ dung dịch khoan. Điều này không có nghĩa sự tổn thất dung dịch là không
đáng kể. Khống chế tổn thất dung dịch không tốt có thể làm quá trình rửa giếng thất bại
do sự tổn thất dung dịch rửa giếng và nhiễm bẩn tiếp theo sau đó của vữa xi măng do
dung dịch khoan hoặc do sự khử nước của chính vữa xi măng.
22SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
2.1.2.2 Vữa xi măng
Sự phân bố kích thước của các hạt xi măng cùng với việc sử dụng các chất phụ gia
chống tổn thất dung dịch giúp hạn chế việc xâm nhập của các hạt và nước lọc của xi
măng. Tuy nhiên, độ thấm có thể bị suy giảm lớn trong ba trường hợp:
Nồng độ pH tương đối cao của nước lọc vữa xi măng là đặc thù bất lợi đối
với thành hệ có vật liệu sét. Cation Ca2+ được phóng thích do các phần tử xi
măng làm thay đổi các thành phần sét ở gần giếng khoan.
Nước lọc đi vào trong liên kết với nước mặn chứa nồng độ Canxi cao có thể
phá hủy sự kết tủa của Canxicacbonat, vôi hoặc Silicat hydrat.
Sự khuếch tán quá độ của vữa thể hiện ở mức độ tách nhanh chóng các phần
tử xi măng ở dưới đáy và nước ở phía trên của cột xi măng.
2.1.2.3 Bơm ép xi măng
Bơm ép xi măng là nguyên nhân đặc thù của sự nhiễm bẩn trong trầm tích bở rời
(không gắn kết), cát kết có độ thấm cao. Điều này thấy rõ trong quá trình kiểm định giếng
nhưng không có lời giải thích. Tuy nhiên, người ta cho rằng áp suất cao trong quá trình
bơm ép có thể tạo ra nứt vỡ thành hệ và gây ra sự xâm nhập vào vỉa.
2.1.3 Sự nhiễm bẩn trong công tác khoan
Khoan luôn gây ra các hư hỏng phụ trong đá tầng chứa. Nguyên nhân do cân bằng
trên (áp suất đáy do cột chất lỏng thủy tĩnh trong giếng lớn hơn vỉa) hoặc cân bằng dưới
(áp suất đáy giếng nhỏ hơn áp suất vỉa) làm cho các đá xung quanh vỉa chặt sít và tạo
thành một lớp bọc có độ dày khoảng 0.5 inch. Chính những vùng này làm độ thấm giảm,
trung bình giảm khoảng 80%.
Có nhiều yếu tố khác nhau làm giảm năng suất khai thác như là:
Cân bằng trên trong công tác khoan luôn luôn tác động lên thành hệ một
lực, ép các mảnh vụn vào trong thành hệ và làm giảm độ thấm.
Sự thẩm thấu trong khi khoan đủ lớn để làm giảm ứng suất hiệu dụng của
thành hệ.
23SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Sự lựa chọn mô hình khoan không phù hợp với thành hệ như đường kính
lớn, khoan với độ thẩm thấu thấp trong các đá mịn nên lèn sỏi; đường kính
nhỏ, khoan với độ thẩm thấu cao trong các thành hệ rắn chắc.
Sự đánh giá không đúng về áp suất cân bằng dưới theo như yêu cầu dẫn đến
phát sinh những hư hại tự do trong khi khoan. Độ lệch áp suất không đủ lớn
để di dời, lấy đi phần nhiễm bẩn. Hoặc độ lệch áp suất vượt quá giới hạn
cho phép làm xuất hiện dòng mang cát vào trong giếng.
2.1.4 Nhiễm bẩn trong quá trình hoàn thiện và bảo dưỡng giếng
Các kiểu nhiễm bẩn khác nhau do quá trình hoàn thiện giếng và dung dịch bảo
dưỡng giếng về mặt cơ bản thì tương tự như các nhiễm bẩn trên, như là:
Sự suy giảm độ thấm của thành hệ và suy giảm hiệu suất của công tác
khoan bởi sự treo lơ lửng các hạt rắn và cặn bã polyme.
Sự xâm nhập của nước lọc, sự trương nở đất sét và khuếch tán, sự tắc nghẽn
nước và nhũ tương, các vẩy kết tủa.
Điều cần thiết khi sử dụng dung dịch làm sạch là phải nhận dạng được nước lọc
thoát ra từ dung dịch bảo dưỡng giếng, các phương pháp kỹ thuật (phương pháp định vị
cơ học) để định vị thích hợp cho các dung dịch này mà không làm nhiễm bẩn chúng.
Đồng thời các vât liệu hạt mịn hoặc các vật liệu trông giống như nhựa cao su trong giếng
(bao gồm dầu bôi trơn và chất chống ăn mòn nối ren) cũng phải được quan tâm đến.
Đặc biệt trong các vỉa cạn kiệt, sự khống chế tổn thất dung dịch và các tác nhân
thêm vào phải được chú ý. Một phương pháp tiếp cận khác là sử dụng bọt nước, khí hoặc
hơi nước giống như dung dịch hoàn thiện giếng.
Mức độ mở rộng phạm vi xâm nhập của nước lọc trong vỉa phụ thuộc vào quy luật
tự nhiên. Vì vậy mà các chất chống tổn thất dung dịch có thể lấy từ dung dịch bảo dưỡng
giếng. Trong phương pháp tiếp cận này, sự tương thích của dung dịch với các vật liệu và
nước mặn của thành hệ phải được nghiên cứu thận trọng.
24SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Nước mặn bảo dưỡng giếng (đặc biệt là nước mặn có nồng độ cao) thường đòi hỏi
phải có thêm các chất ức chế chống ăn mòn kim loại (thiết bị) do axit. Các sản phẩm này
có thể góp phần vào vấn đề tắc nghẽn nhũ tương làm thay đổi tính thấm nước của các vật
liệu thành hệ và kích động sự kết tủa sắt trong vỉa.
2.1.5 Nhiễm bẩn trong quá trình lèn sỏi
Nguồn gốc gây nhiễm bẩn chính trong quá trình lèn sỏi bao gồm:
Quá trình lèn sỏi không thích hợp làm cát trong thành hệ lấp vào các lỗ
thủng còn thừa hoặc do sự bơm trám không hoàn thiện.
Sự không cân xứng kích thước các hạt sỏi, dẫn đến sự xâm nhập của các hạt
mịn thành hệ trong suốt quá trình lèn sỏi.
Các ống lọc có đường kính lỗ quá lớn không giữ được các hạt sỏi hoặc các
lỗ quá hẹp có thể bịt kín và làm giảm năng suất khai thác.
2.1.6 Nhiễm bẩn trong quá trình khai thác
Các hạt bột và sét thiên nhiên tấn công vào các thành lỗ rỗng có thể bị ép vào trong
bởi tốc độ dòng chảy cao, đặc biệt khi hai hay nhiều dung dịch không trộn lẫn vào nhau
được sinh ra tại một thời điểm nào đó. Sự di dời của các phần tử này có thể làm tắc nghẽn
kênh dẫn trong vùng lân cận, tạo các nút bịt kín. Sự tắc nghẽn này phụ thuộc vào kích
thước, nồng độ ban đầu của chúng trong thành hệ và tốc độ dòng chảy.
Hiện tượng nút gia tăng khi có một hoặc nhiều thông số gia tăng như tốc độ khai
thác, tốc độ bơm ép nước…. Hiện tượng nút không gây thiệt hại nghiêm trọng so với hiện
tượng tắc nghẽn.
Tốc độ khai thác quá độ có thể làm giảm áp suất lỗ rỗng gần giếng khoan đến một
giá trị giống như mà ứng suất hiệu dụng vượt quá giới hạn độ bền nén đá thành hệ. Hiện
tượng trên sẽ ít rõ ràng trong đá vôi, nơi mà sự nén chặt thành hệ và sự suy giảm gây tác
động gần khu vực lỗ khoan mà không có các mảnh vụn thành hệ trong dung dịch làm
việc. Sự nén chặt đá vôi lớn gấp 4 đến 8 lần khi nước mềm được bơm ép trong suốt quá
trình hoàn thiện giếng. Đứt gãy thành hệ là một phần của sự hư hại trong các giếng do nứt
25SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
vỉa thủy lực, nơi mà sự trượt lở vật liệu chèn dẫn đến các vẩy lớn rơi xuống trong quá
trình hoạt động.
Sự suy giảm áp suất lỗ rỗng trong quá trình sản xuất và đôi khi cũng là do sự giãn
nở của khí dẫn đến sự kết tủa của các chất hữu cơ hoặc vô cơ. Đa số những lần như vậy,
các cặn bã chỉ ảnh hưởng đến ống khai thác và các thiết bị bề mặt. Tuy nhiên cũng có rất
nhiều trường hợp giảm độ thấm của thành hệ. Các nguồn gốc sét có độ đặc trưng cao, đẩy
mạnh quá trình đóng cặn của các vật liệu hữu cơ hoặc sự kết tủa của hiện tượng hòa tan
muối quá bão hòa. Các vảy thường là Canxicacbonat (CaCo3) và Canxisulfat (CaSO4).
Một vài vấn đề liên quan đến quá trình đóng cặn của Sulfua và Natriclorua (NaCl) cũng
được khảo sát.
Sự đóng cặn dầu hắc ín trên thành lỗ rỗng không thể làm giảm độ rỗng thành hệ và
độ thấm tuyệt đối. Tuy nhiên suốt quá trình xử lý này, đá có khuynh hướng trở thành dính
dầu, làm giảm độ thấm tương đối đối với dầu và dưới điều kiện nào đó lại làm tăng thêm
sự tắc nghẽn đối nhũ nếu cùng một lúc có nước hoat động.
Tốc độ khai thác quá độ trong các vỉa khí ngưng tụ dẫn đến áp suất dòng chảy đáy
giếng thấp hơn điểm sương, khi đó sự chưng cất tại chỗ sẽ diễn ra cùng với sự chưng cất
sản phẩm nhẹ trong khi hydrocacbon còn giữ lại trong thành hệ và gây ra sự suy giảm độ
thấm tương đối của khí.
2.1.7 Sự hư hại trong quá trình xử lý kích thích
2.1.7.1 Tiến trình làm sạch giếng
Khi làm sạch giếng để lấy đi các cặn bã hoặc sản phẩm ăn mòn kim loại từ ống
khai thác, nồng độ cao của vật liệu gây nhiễm bẩn có thể xâm nhập các đới tầng sản
phẩm. Đặc trưng hư hại của chúng là các hỗn hợp có thể gây nhiễm bẩn trong dung dịch
rửa giếng. Các gỉ sét trong axit hoặc paraffin trong dầu nóng là hai đặc trưng của sự hòa
tan trở lại các hỗn hợp trong giếng khoan. Chúng có thể kết tủa trở lại trong thành hệ và
tạo ra các hư hại có quy mô rộng lớn, nghiêm trọng và kéo dài.
26SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
2.1.7.2 Quá trình xử lý axit
Các vấn đề nan giải trong các giai đoạn khác nhau của tuổi thọ giếng cũng xảy ra
trong suốt quá trình xử lý axit. Đặc biệt trong các trường hợp thiết kế không đúng các.
Các điều nay gồm:
Các vật liệu nhiễm bẩn từ ống khai thác đi vào trong thành hệ.
Vỉa dính dầu bởi các chất hoạt tính bề mặt, đặc biệt tác nhân chống ăn mòn
có thể tạo ra sự tắc nghẽn nhũ tương.
Sự tắc nghẽn nước.
Sự đóng cặn hắc ín/paraffin khi mà thể tích axit được bơm ép lớn.
Trong các chất cho thêm vào dùng để xử lý các nhiễm bẩn thông thường, có một
vài chất có thể gây ra sự suy giảm quá trình sản xuất do việc thiết kế xử lý axit sơ sài. Sự
suy giảm này bao gồm:
Cặn dầu sản sinh do phản ứng giữa axit và hắc ín, đặc biết là sự hiện hữu
của một vài chất cho thêm vào (đặc thù là chất hoạt tính bề mặt) hoặc của
sắt hòa tan.
Sự gia cố đá gốc thành hệ do sự hòa tan quá lớn các vật liệu xi măng của
axit.
Sự kết tủa của các sản phẩm phụ từ quá trình phản ứng của axit với các vật
liệu thành hệ. Các mô hình địa hóa có thể dự đoán tính chất hóa học của
những sản phẩm phụ này: phụ thuộc đá thành hệ, dung dịch xử lý, nhiệt độ,
áp suất và thời gian xử lý. Tuy nhiên các mô hình không thể dự đoán nguồn
gốc gây nhiễm bẩn của các sản phẩm này bởi vì chúng không nằm trong
hướng miêu tả tính chất vật lý mà chúng kết tủa. Sự thủy phân oxitsilic
(SiO2) có thể kết tủa trên bề mặt sét nhưng không phải là điều tất yếu gây
nhiễm bẩn. Hỗn hợp chẳng hạn như Borosilicates và Fluoborates có thể là
có ích. Mặt khác, chất mang tính keo kết tủa chẳng hạn như Freic hydroxide
có thể bịt kín hoàn toàn các lỗ rỗng. Một loại thứ ba của sản phẩm phụ ví dụ
27SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
như sản phẩm kết tủa Fluosilicat ở dạng tinh thể dịch chuyển về phía các
kênh dẫn và tạo ra sự nhiễu trong biểu đồ log. Sắt sulfua (FeS) kết tủa trong
quá trình xử lý giếng dù nồng độ pH rất thấp.
Một vài chất phụ gia hóa học dùng trong quá trình axit hóa giếng để tạo nên
một chất ổn định hòa tan hoàn toàn với sắt nhằm ngăn ngừa hiện tượng kết
tủa của các hydoxit sắt (Fe(OH)2 và Fe(OH)3), có thể hình thành kết tủa khi
axit tiêu hao và sắt không còn nữa.
Sự suy giảm độ thấm bởi các cặn bã hiện hữu trong các chất ức chế chống
ăn mòn hoặc sự suy giảm nhiệt độ của polyme trong suốt quá trình khai
thác, chẳng hạn như tác nhân khử ma sát.
2.1.7.3 Xử lý khống chế nước
Nước trong quá trình khai thác thỉnh thoảng bị giảm do bơm ép các hóa phẩm
polyacrylamide (chất cao phân tử), các lần bơm ép này hầu hết đều dẫn tới nước lẫn trong
dầu khai thác được. Ngoại trừ một vài nguyên nhân sẵn có liên quan đến kỹ thuật (hóa
học, cơ khí hoặc sự giảm nhiệt độ của polyme), các nguyên nhân gây ra nhiễm bẩn thành
hệ có thể do quá trình xử lý:
Nhiễm bẩn thành hệ do sự hòa tan không hoàn toàn polyme.
Nhiễm bẩn thành hệ do các gel nối kết nhau.
Nước có nguồn gốc không lọc.
Sự tác dụng tương hỗ của nước hoặc polyacrylamide với thành hệ sét, thậm
chí trong các đới chứa dầu.
2.1.8 Các vấn đề trong giếng bơm ép
2.1.8.1 Bơm nước
Các vấn đề đã nhắc tới có thể xảy ra đối với nước trong giếng bơm ép. Các hình
thái đặc thù liên quan đến quá trình bơm ép đã từng được nhiều tạp chí công bố do các
nguyên nhân:
28SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Việc tạm hoãn sự xâm nhập các hạt rắn và sự bít kín.
Sự xáo trộn sét tại chỗ.
Các vẩy được hình thành từ sự pha trộn của quá trình bơm ép nước do
không tương thích với nước thành hệ, hoặc sự kết tủa do sự có mặt
cacbondioxit (CO2) hay hydrogen sulfic (H2S) trong vỉa, hoặc bởi ion mạnh
làm tăng bơm ép nước trong suốt quá trình hòa tan của các khoáng chất.
Các chất kết tủa này gây nhiều khó khăn khi lấy đi bằng máy bơm vì chúng
hình thành khá xa giếng khoan, như kết tủa do sự gia tăng nhiệt độ hoặc sự
giảm áp suất.
Chất keo bịt kín, đặc trưng bởi Feric (FeS) được sinh ra do sự ăn mòn ống
khai thác khi có sự hiện hữu của oxi trong nước bơm ép.
Sự bịt kín bởi các cặn bã vi khuẩn cũng phát triển trong giếng bơm ép nước.
2.1.8.2 Quá trình bơm ép hơi nước và kiềm
Quá trình bơm ép hơi nước vào vỉa là một kỹ thuật tăng cường thu hồi dầu ở tầng
nông. Hơi nước có nhiệt độ cao được bơm ép xuống giếng để đun vỉa và dầu nặng chứa
trong nó. Khi nhiệt độ tăng, dầu nặng giảm độ quánh và tăng thể tích, do đó tăng thu hồi
dầu.
Các vấn đề nan giải bắt nguồn từ sự hòa tan của các vật liệu thành hệ oxitsilic
(SiO2) bởi dung dịch có nồng độ pH cao hoặc hơi condensate ở nhiệt độ cao. Sự hòa tan
này có thể gây ra hiện tượng sụp lở tầng cát kết được gia cố nghèo nàn hoặc oxitsilic kết
tủa trên các đoạn đường đến giếng (nơi mà độ kiềm và/ hoặc nhiệt độ của hơi nước giảm).
Một vài sự nhiễm bẩn do sự dịch chuyển tự do các chất zeolite, chất dùng để hút ẩm và
hút khí được thành tạo, thậm chí với nồng độ cao và trong một môi trường nóng. Các kiểu
đặc trưng của vẩy cũng có thể kết tủa trong suốt quá trình bơm thêm kiềm, chẳng hạn như
canxicacbonat (CaCo3), magiesilicat (MgSiO2) và oxitsilic (SiO2).
2.1.8.3 Bơm ép cacbon dioxit
Các vấn đề đặc trưng cho sự bơm ép CO2 vào trong vỉa bao gồm:
29SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Sự kết tủa của các vật liệu hữu cơ do sự liên kết của CO2 với dầu tại chỗ,
đặc biệt là loại bùn hữu cơ.
Sự kết tủa của các vẩy đặc thù, chẳng hạn như Barisulfat (BaSO4) từ trạng
thái axit hoặc sắt cacbonat (FeCO3) từ sự kết hợp của CO2 với sắt sinh ra do
sự ăn mòn.
Sự hòa tan của các khoáng vật cacbonat dẫn đến sự thay đổi độ rỗng.
2.1.8.4 Bơm ép polyme
Những nguyên nhân của sự nhiễm bẩn thành hệ liên quan đến quá trình bơm ép
polyme vào trong đá gốc là:
Sự bít kín bởi các gel cặn bã.
Sự trục xuất và sự di dời của các hạt mịn thành hệ bởi dung dịch giả dẻo.
2.2 Một số phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng [2,4]
2.2.1 Mục đích
Xử lý vùng cận đáy giếng là nhằm duy trì và cải thiện độ thấm tự nhiên của vỉa.
Trong quá trình khoan, khai thác, hoàn thiện giếng có thể gây ra sự nhiễm bẩn xung
quanh giếng, điều này làm giảm khả năng khai thác của giếng. Trong trường hợp này cần
có sự tác động của con người nhằm loại bỏ các tác nhân gây nhiễm bẩn hoặc tăng khả
năng dòng dầu chảy vào giếng (đối với giếng khai thác) và độ tiếp nhận (đối với giếng
bơm ép).
2.2.2 Yêu cầu
Các phương pháp tác động lên vùng cận đáy cần xử lý trong một khoảng thời gian
ngắn nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt được điều này, chúng ta cần tuân thủ chặt chẽ
các yêu cầu chung của phương pháp tránh gây ra nhiều ảnh hưởng phụ do chính bản thân
phương pháp mang lại ví dụ như việc sinh ra các chất kết tủa sau phản ứng khi thiết kế xử
lý axit không hợp lý, làm tắc nghẽn hệ thống kênh dẫn, giảm khả năng dòng dầu vào
giếng.
30SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
2.2.3 Một số phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng ở mỏ Bạch Hổ
Việc lựa chọn phương pháp để tác động lên vùng cận đáy giếng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: cấu trúc vỉa dầu, tính chất Collector của tầng chứa sản phẩm, đặc tính hóa lý
của chất lưu trong vỉa, điều kiện khai thác và một số tính chất khác ảnh hưởng đến độ tiếp
nhận của vỉa.
Mỏ Bạch Hổ đã và đang áp dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý vùng
cận đáy giếng. Có 4 phương pháp chính là:
- Xử lý cơ học:
Phương pháp tạo mạng khe nứt nhờ trái nổ bé.
Phương pháp tạo xung thủy lực.
Phương pháp bắn tia thủy lực.
Phương pháp nứt vỉa thủy lực.
- Xử lý hóa học:
Phương pháp xử lý bằng dung dịch axit.
Phương pháp xử lý bằng các chất hoạt tính bề mặt.
- Xử lý nhiệt học:
Phương pháp sử dụng nguồn nhiệt từ bề mặt.
Phương pháp sử dụng nguồn nhiệt ngay trong đáy giếng.
- Xử lý kết hợp
Kết hợp cơ hóa
o Phương pháp nứt vỉa bằng dung dịch axit.
o Phương pháp bắn tia thủy lực bằng dung dịch axit.
o Phương pháp dùng trái nổ kết hợp với chất hoạt tính bề mặt.
Kết hợp hóa nhiệt
31SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
o Phương pháp sử dụng hóa phẩm phân giải ra khí ở nhiệt độ cao tại đáy
giếng.
o Phương pháp sử dụng hóa phẩm có nhiệt độ cao để khử paraffin.
Sơ lược một số phương pháp thường dùng:
2.2.3.1 Phương pháp nứt vỉa thủy lực
Nứt vỉa thủy lực là một phương pháp rất tốt để tăng lưu lượng của các giếng khai
thác dầu – khí và độ tiếp nhận của các giếng bơm ép.
Bản chất của phương pháp: bơm chất lỏng áp suất cao để tạo và mở rộng thêm
các khe nứt trong vỉa sản phẩm, sau đó bơm ép hỗn hợp chất lỏng – vật liệu chèn vào vỉa
để chèn ép những khe nứt tạo thành với mục đích đảm bảo khả năng thấm tốt và duy trì
độ thấm sau khi kết thúc quá trình nứt vỉa. Phương pháp nứt vỉa cũng thích hợp cho các
giếng đã đưa vào khai thác một thời gian nhưng không đạt hiệu quả như yêu cầu.
Trong quá trình khai thác, chính sự chuyển động của dòng dầu – khí đã cuốn trôi
theo nó các hạt mịn và hạt bở rời tồn tại trong vỉa vào giếng, nhưng các hạt với đường
kính lớn hơn đường kính lỗ rỗng, khe nứt sẽ bị vướng lại trong vùng lân cận đáy giếng
làm nhiễm bẩn và cản trở dòng dầu vào giếng cũng như làm giảm mối liên kết thủy động
lực giữa vỉa và giếng.
Sự gia tăng lưu lượng sau khi xử lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước khe
nứt, tỷ số độ thấm giữa khe nứt và đá thành hệ…. Khi thực hiện tốt việc xử lý thì độ thấm
không những hồi phục như trạng thái ban đầu chưa bi nhiễm bẩn mà còn có thể gia tăng
đáng kể.
Để tiến hành nứt vỉa thủy lực cần chuẩn bị nghiên cứu số liệu thực địa, khảo sát
giếng và xem xét tình trạng kỹ thuật của giếng như: ống khai thác, ống chống, chất lượng
trám xi măng, trạng thái thiết bị lọc…, đồng thời phải bảo đảm công nghệ kỹ thuật tiến
hành quá trình nứt vỉa thủy lực phù hợp với điều kiện thực tế của giếng.
Đối với những giếng dự định tiến hành nứt vỉa thủy lực trước hết cần phải phân
tích các số liệu địa chất kỹ thuật: xác định độ sâu phân bố và chiều dày của vỉa, khả năng
32SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
tách đất đá từ vỉa đi vào giếng, độ ngậm nước và nguồn gốc của nước chảy từ vỉa vào
giếng, yếu tố khí và nguyên nhân làm tăng yếu tố khí, công nghệ và thiết bị xử lý vùng
cận đáy giếng trước đó…. Theo kết quả phân tích số liệu địa chất đã có của vỉa và dự định
khối lượng công việc bổ sung, cần tiến hành khảo sát địa chất, địa vật lý và thủy động lực
nhằm thu thập các thông tin cần thiết về giếng và vỉa để phục vụ cho công tác lập kế
hoạch nứt vỉa thủy lực.
Bước kế tiếp để thực thi kế hoạch nứt vỉa thủy lực là xác định định lượng và định
tính của dung dịch sẽ sử dụng trong quá trình nứt vỉa, cường độ bơm ép chất liệu và vật
liệu chèn. Tác dụng của chất liệu này là để truyền áp suất trên bề mặt xuống đáy nhằm tạo
khe nứt, sau đó xâm nhập vào khe nứt để phát triển khe nứt và mang theo vật liệu chèn để
chèn. Chất lỏng nứt vỉa có nhiều loại như chất lỏng gốc nước, gốc dầu hoặc gốc axit. Để
xử lý thành công, chất lỏng nứt vỉa phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Tương thích với đất đá và lưu chất của thành hệ để tránh gây nhiễm bẩn do
phản ứng kết tủa và hiện tượng lắng đọng của đất đá bị phân hủy dưới áp suất
cao.
Có khả năng duy trì vật liệu chèn ở trạng thái lơ lửng để vận chuyển sâu vào
khe nứt.
Hệ số mất dung dịch thấp.
Có độ ổn định cao ở nhiệt độ và áp suất cao.
Tổn hao do lực cản trong cột ống khai thác nhỏ để công suất bơm cần thiết đạt
giá trị nhỏ nhất.
Chi phí hợp lý.
Chất lỏng nứt vỉa được tạo thành từ các chất lỏng và chất phụ gia khác phải
tương đối phổ biến nhằm giảm giá thành.
Có khả năng lấy hết các chất lỏng tự do sau khi nứt vỉa.
Không gây độc hại đối với con người và môi trường xung quanh.
33SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Ngoài ra chất lỏng nứt vỉa còn được pha thêm các chất phụ gia nhằm bổ sung một
số tính chất cho chất lỏng nứt vỉa để đạt hiệu quả xử lý cao hơn. Các loại chất phụ gia
gồm có:
Chất làm tăng hoặc giảm độ nhớt.
Chất diệt khuẩn.
Chất tạo bọt.
Chất hoạt tính bề mặt.
Chất làm nặng.
Chất làm giảm độ thoát nước.
Ưu điểm:
Nâng cao hệ số thu hồi sản lượng từ các giếng khai thác và gia tăng độ tiếp
nhận của các giếng bơm ép.
Độ hở của khe nứt tái xử lý và khe nứt mới tạo thành không bị giảm do có vật
liệu chèn.
Tạo mối quan hệ thủy động lực tốt giữa vỉa và giếng khai thác.
Tạo điều kiện cho dòng chảy dễ dàng từ vỉa vào giếng khi áp suất giảm.
Chế độ khai thác đạt trạng thái ổn định sau khi xử lý.
Có thể tiến hành ở các giếng khai thác dầu có yếu tố khí lớn với mục đích giảm
yếu tố khí.
Nhược điểm:
Thiết bị xử lý khá cồng kềnh và phức tạp: tổ máy bơm, tổ máy pha trộn cát,
thùng chứa các chất pha chế, khu vực đường cao áp, đầu miệng giếng, trạm
kiểm tra và điều khiển quá trình xử lý (lưu lượng, áp suất…), thiết bị nâng thả
đầu giếng và các thiết bị bề mặt khác.
34SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Phức tạp trong việc lựa chọn dung dịch bơm ép gây nứt vỉa, chất lỏng – vật liệu
chèn (độ nhớt của dung dịch phải tối ưu để có khả năng vận chuyển cát).
Không áp dụng được phương pháp này trong các giếng có phần lọc bị phá vỡ,
cột chống bị méo hoặc bị phá vỡ, cột xi măng trong vành xuyến không đủ cao
hoặc chất lượng trám xi măng kém.
Không có hiệu quả cao khi áp dụng phương pháp này vào các giếng thân trần
và chỉ đạt hiệu quả cao khi các giếng được chống ống và bắn mở vỉa.
Hiệu quả sau khi nứt vỉa thủy lực chỉ tối ưu khi áp dụng cho các giếng có áp
suất vỉa cao, mức độ mất nước thấp, vỉa có độ chứa dầu lớn và giếng có hệ số
sản phẩm thấp hơn hệ số sản phẩm của giếng lân cận.
2.2.3.2 Phương pháp xung áp suất
Bản chất của phương pháp: dùng thiết bị có kích thước bé làm kích nổ một
lượng thuốc nổ trong giếng và kết quả là tạo ra một áp suất tức thời lớn hơn hay bằng áp
suất địa tĩnh của đất đá vùng lân cận đáy giếng, tạo mạng khe nứt với khả năng thẩm thấu
cao. Sau khi mạng khe nứt được tạo ra, người ta tác động thêm thủy lực bằng cách bơm
ép vào vùng lân cận đáy giếng các loại chất hoạt tính. Do hiệu quả tác động thủy động
lực, kết quả kích thước khe nứt tăng lên, đồng thời tồn thại các biến dạng của một khe nứt
có tính dư, tức là các khe nứt không bị khép lại hoàn toàn, điều này cho phép không cần
bổ sung thêm các biện pháp gia cố chúng.
Việc áp dụng phương pháp xung áp suất - thực chất là phương pháp kích nổ để xử
lý vùng cận đáy giếng được quan tâm nhiều là do có nhiều thành công đáng kể không
những trong lý thuyết kích nổ mà còn trong công nghệ chế tạo chất nổ. Trong quá trình
phát triển của phương pháp xử lý này đặc biệt phải kể đến việc sử dụng các thành phần
vật liệu tồn tại ở các dạng khác nhau: dạng lỏng, dạng keo, dạng trái đạn….
Dựa trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu thì cơ chế tác động xung áp suất do khí nổ tạo
ra đã chứng tỏ rằng: trong quá trình cháy nổ, áp suất tăng lên và vượt qua áp suất vỉa, nhờ
vậy mà lượng khí nổ hình thành và chất lỏng của giếng cùng với một phần khí có khả
35SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
năng bắn sâu vào trong vỉa tạo ra hệ thống vết nứt, khe rãnh. Lưu ý rằng hiệu quả của việc
tác động lên vỉa không phải do trái nổ mà chủ yếu do quá trình cháy các vật liệu nổ. Theo
đánh giá về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm đối với các tầng sản phẩm khác nhau thì
xung áp suất mang lại nhiều hiệu quả nhất là xung có dạng không nhọn và phẳng. Việc
kéo dài và duy trì độ phẳng của các xung áp suất cực đại sẽ dẫn đến việc gia tăng kích
thước các khe nứt và làm tăng hiệu quả xử lý. Biên độ xung áp suất phụ thuộc vào khối
lượng thuốc nổ trong trái nổ, tổng thời gian quá trình tác động và trạng thái tăng hay giảm
áp suất tại vùng cháy nổ. Khi hiện tượng cháy nổ bắt đầu xảy ra thì vùng đất đá xử lý sẽ
chịu đồng thời tác động cơ học, nhiệt học và hóa – lý. Tuy nhiên yếu tố nhiệt học và hóa –
lý ít ảnh hưởng đến sự thay đổi tính thẩm thấu của vỉa so với yếu tố cơ học tạo thành khe
nứt. Vì vậy mô hình lý thuyết về cháy nổ chỉ xét đến yếu tố quan trọng nhất và cơ bản
nhất là yếu tố cơ học.
Phương pháp xung áp suất còn được phối hợp với phương pháp xử lý vùng cận đáy
giếng bằng hỗn hợp axit hay hóa chất, có nghĩa là sau khi các khe nứt được tạo thành từ
trái nổ, sau đó tiến hành bơm ép axit dưới áp suất cao để mở rộng và thông sâu vỉa hơn.
Đồng thời axit và các hóa phẩm khác còn có tác dụng làm giảm hiệu ứng skin, làm tăng
độ thấm của vùng xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho dòng chảy từ vỉa vào giếng sau này.
Trước khi thực hiện phương pháp này cần tiến hành bố trí các nút mìn. Nút mìn
chia làm hai loại:
Mìn chất lỏng đệm: nước, dầu, dung dịch sét…
Mìn cứng: cát, đất sét…
Mìn cứng bảo vệ ống tốt hơn so với mìn chất lỏng nhưng lại mất nhiều thời gian và
phức tạp hơn trong quá trình làm sạch. Thực chất, phương pháp xung áp suất chỉ nhằm
tạo điều kiện phân bố ứng suất vùng lân cận đáy giếng trong quá trình tạo khe nứt và tăng
độ dài của khe nứt.
Ưu điểm
36SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Do sử dụng trái nổ có kích thước bé nên có thể thả qua miệng giếng vào ống
khai thác xuống đáy giếng, cho nên khi sử dụng phương pháp này không cần
phải kéo ống khai thác lên hoặc dập giếng.
Có thể áp dụng phương pháp xung áp suất để xử lý vùng cận đáy giếng kết hợp
với sử dụng hỗn hợp axit hoặc hóa chất nhằm tác động mở rộng và thông sâu
vỉa hơn.
Dưới tác động của xung áp suất có thể đạt 900-1200atm, làm cho đá thành hệ
nứt và mở rộng thêm các khe nứt mà không cần vật liệu chèn do biến dạng dư
của đá.
Nhược điểm
Sự tạo thành khe nứt do xung áp suất không cần vật liệu chèn do biến dạng dư
của đá chỉ đúng khi nhận xét ở một góc độ hiện tại, nhưng nếu nhìn nhận quá
trình thành tạo khe nứt theo thời gian dài thì khe nứt dần khép lại sau khi khai
thác một thời gian do tính đàn hồi của đá.
Chỉ áp dụng được cho các trường hợp: vỉa rắn chắc, lưu lượng giếng thấp,
giếng chưa thu được dầu hoặc ở những giếng mà lưu lượng giảm đi do khe nứt
bị tắc nghẽn bởi sự lắng đọng của xi măng, muối, paraffin và một số chất cơ
học khác.
Thường gây hiện tượng phá vỡ ống chống trong quá trình kích nổ, nhất là trong
trường hợp giếng có hệ thống thiết bị và ống chống quá cũ không đảm bảo cho
công tác xử lý.
2.2.3.3 Phương pháp nứt vỉa axit
Về nguyên lý thì phương pháp nứt vỉa axit cũng giống như nứt vỉa thủy lực chèn
cát là tạo ra khe nứt có độ thủy dẫn tốt. Điểm khác nhau ở đây là cách thức để đạt mục
tiêu đó.
Trong nứt vỉa axit không sử dụng vật liệu chèn mà thay vào đó là một dung dịch
axit thích hợp được bơm vào vỉa nhằm hòa tan bề mặt các khe nứt, tạo độ kênh dẫn cần
37SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
thiết. Tuy vậy, phương pháp này chỉ được áp dụng ở thành hệ đá vôi hoặc dolomit, nó ít
được sử dụng cho thành hệ cát kết vì axit (thậm chí HF) cũng không tác dụng được với bề
mặt các khe nứt. Trong một số trường hợp nó cũng đạt kết quả khi thành hệ cát kết có
chứa các vật chất lấp đầy khe nứt là Cacbonat. Việc loại bỏ các chất lấp đầy này sẽ cải
thiện khả năng dẫn của khe nứt.
Nứt vỉa axit là một quá trình kích thích trong đó axit được bơm vào thành hệ với áp
suất đủ lớn để tạo khe nứt trong thành hệ hoặc mở rộng khe nứt đã có sẵn. Trong khi di
chuyển dọc theo khe nứt, một phần vật liệu ở bề mặt khe nứt bị hòa tan và có khuynh
hướng đi sâu vào vỉa tạo hệ thống kênh dẫn trong vỉa. Tính hiệu quả của phương pháp
thường được quyết định bởi độ dài và độ dẫn của khe nứt mà nó tạo ra. Chiều dài hiệu quả
của khe nứt phụ thuộc đặc tính mất dung dịch của axit, tốc độ phản ứng và vận tốc dòng
chảy trong khe nứt. Để tạo độ thủy dẫn tốt, axit phải phản ứng với bề mặt khe nứt và hòa
tan một lượng đáng kể các khoáng vật của thành hệ.
Khi xử lý nứt vỉa axit, các khe nứt thường có dạng ngoằn nghèo do đặc tính hòa
tan của axit.
Thông thường, người ta sử dụng dung dịch HCl nồng độ 15 – 30%. Để thay đổi
một số tính chất của dung dịch axit cho phù hợp với công nghệ và điều kiện vỉa, người ta
sử dụng thêm các chất phụ gia:
Chất điều chỉnh độ mất axit: Karaya, chất lỏng đệm…
Chất điều chỉnh tốc độ phản ứng: làm giảm tốc độ phản ứng để tăng khả năng
xuyên sâu của khe nứt.
Tuy nhiên việc sử dụng các chất phụ gia này chỉ có tác dụng ở các giếng có nhiệt
độ thấp hoặc trung bình, khi nhiệt độ cao thì không áp dụng được (120oC). Trong một số
trường hợp, nhờ sử dụng chất phụ gia đặc biệt mà phương pháp này có thể áp dụng cho
những giếng có nhiệt độ cao tới 170oC.
38SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
2.3 Phương pháp xử lý axit [2,3,5,6,8]
Phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng bằng axit là phương pháp hóa học. Bản
chất của phương pháp xử lý này là bơm ép dung dịch axít vào vùng cận đáy giếng. Phản
ứng giữa dung dịch axit với một số loại chất lắng đọng nhiễm bẩn, đất đá vùng cận đáy
giếng sẽ làm sạch hoặc mở rộng các lỗ, khe nứt trong đất đá dẫn đến tăng độ thẩm thấu
của đất đá được xử lý.
Có một số phương pháp xử lý axit như sau:
- Rửa axit.
- Xử lý axit bình thường.
- Xử lý axit dưới tác dụng của áp suất lớn.
- Xử lý hóa nhiệt và nhiệt axit.
- Các phương pháp xử lý axit trong điều kiện nhiệt độ vỉa cao:
Xử lý bọt axit.
Xử lý nhũ tương axit.
2.3.1 Rửa axit
Bản chất của phương pháp
Người ta tiến hành bơm dung dịch axit xuống vùng cận đáy giếng và để ngâm với
một thời gian nhất định (tùy thuộc vào điều kiện riêng của từng giếng). Thể tích của dung
dịch axit dùng để rửa giếng không để vượt quá khoảng xử lý và không được ép axit đi sâu
vào trong vỉa sản phẩm.
Nhờ khả năng hòa tan của axit mà những vật chất nhiễm bẩn tồn đọng của lớp vỏ
xi măng, lớp vỏ bùn sét, sản phẩm của sự ăn mòn, những thành tạo canxi kết tủa từ nước
vỉa cũng như những chất khác bám ở thành hệ đều được rửa sạch, tạo thuận lợi cho sự lưu
thông dòng dầu từ vỉa vào giếng.
Những điều cần thiết trước khi tiến hành rửa axit:
Làm sạch nút đáy.
39SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Xác định áp suất vỉa.
Xác định mực nước tĩnh trong giếng để đảm bảo điều kiện cần thiết trước khi
tiến hành rửa axit.
Thể tích dung dịch pha chế phải bằng thể tích thân giếng trong khoảng xử lý.
Dung dịch axit dùng để xử lý phải pha chế đảm bảo nồng độ và lượng hóa
phẩm cần thiết theo thiết kế.
Phạm vi ứng dụng
Phương pháp rửa axit được áp dụng tốt đôi với những giếng thân trần ở vỉa sản
phẩm sau khi mở vỉa hoặc trong quá trình mở vỉa.
Rửa axit không áp dụng cho những giếng có vỉa sản phẩm được chống ống và bơm
trám xi măng.
Ưu điểm
Phương pháp rửa axit đơn giản, làm sạch nhanh bề mặt đáy giếng
Nhược điểm
Những vật chất nhiễm bẩn được hòa tan nếu không kịp thời tẩy rửa sẽ một lần nữa
rơi vào tình trạng lắng đọng, kết tủa sau khi có sự trung hòa của axit làm cho kết quả xử
lý kém đi.
2.3.2 Xử lý axit bình thường
Bản chất của phương pháp
Phương pháp xử lý axit bình thường được tiến hành bằng cách bơm ép dung dịch
axit xuống đáy giếng và ép cho dung dịch axit vào hết trong vỉa sản phẩm, với áp suất
bơm ép nhỏ hơn áp suất gây nứt vỉa. Nhờ các phản ứng hóa học xảy ra giữa axit và bề mặt
đá chứa của các khe nứt, lỗ rỗng, các chất lắng đọng, bít nhét, tắc nghẽn sẽ được hòa tan,
do đó mà các khe nứt, lỗ rỗng được mở rộng, tiến sâu vào trong vỉa làm tăng độ thấm của
vùng cận đáy giếng.
Phạm vi ứng dụng
40SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Phương pháp xử lý axit bình thường được áp dụng với các vỉa cacbonat, vỉa cát kết
có hệ số thấm của vỉa tại vùng cận đáy giảm. Phương pháp này cũng áp dụng để phá vỡ
lớp vỏ sét tạo ra trong quá trình khoan, hoàn thiện giếng và các hoạt động khai thác.
Ưu điểm
Phương pháp đơn giản, giải quyết nhanh được vấn đề nhiễm bẩn ở vùng cận đáy
giếng, ở bề mặt thành giếng cũng như các chất nhiễm bẩn vào sâu trong vỉa đều được hòa
tan, tăng độ thẩm thấu của vùng cận đáy.
Nhược điểm
Phương pháp xử lý axit bình thường có hiệu quả khi áp dụng ở những giếng có cấu
tạo bởi các lớp đá kẹt nhỏ có độ thấm nhỏ, vỉa có độ thấm không đồng đều.
2.3.3 Xử lý axit dưới tác dụng của áp suất lớn
Bản chất của phương pháp
Xử lý axit dưới tác dụng của áp suất lớn được tiến hành bằng cách bơm dung dịch
axit xuống giếng, đồng thời dùng máy nén ép dung dịch axit vào vỉa sản phẩm với áp suất
lớn hơn áp suất nứt vỉa. Khi đó đất đá tại vỉa bị rạn nứt tạo thành những khe nứt mới, mặt
khác do tác dụng hòa tan của axit mà các khe nứt trước đó cũng được mở rộng, tạo thêm
nhiều kênh dẫn mới lưu thông vào giếng.
Phạm vi ứng dụng
Được áp dụng trong các vỉa cacbonat có hệ số thẩm thấu thấp và tạo nứt vỉa thủy
lực (bằng dung dịch axit) trong các vỉa cát kết, vỉa có độ thẩm thấu không đồng nhất nhỏ.
Ưu điểm
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của xử lý axit bình thường.
41SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Nhược điểm
Phương pháp này tiến hành ở áp suất cao hơn áp suất nứt vỉa, có thể dẫn đến không
thành công do các nguyên nhân sau:
Bề mặt có khe nứt hoặc là quá nhẵn và mềm với axit hoặc độ bền của thành hệ
không đủ để ngăn cản các khe nứt khép lại do áp suất thủy tĩnh.
Khe nứt bị khép lại do lượng đáng kể của các hạt mịn không hòa tan còn lại sau
xử lý, vì vậy làm giảm lưu lượng dòng chảy.
Khi áp dụng phương pháp này kèm theo quá trình đặt nút Paker ở vị trí xác định -
tính toán chiều sâu của Paker chưa ép mở phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức, kinh
phí.
2.3.4 Xử lý hóa nhiệt và nhiệt axit
Xử lý bằng hóa nhiệt
Được gọi là quá trình xử lý giếng bằng axit muối nóng, dung dịch được đốt nóng là
nhờ tác dụng nhiệt của phản ứng tỏa nhiệt xảy ra trên đáy giếng giữa axit muối và chất
phản ứng khác.
Để có được nhiệt độ ở đáy giếng người ta thả kim loại Mg vào đáy giếng và sau đó
tiến hành bơm axit xuống. Khi phản ứng xảy ra sẽ tạo nên một nhiệt lượng rất lớn theo
phương trình phản ứng:
Mg + 2HCl = MgCl2 + 110Kcal
Xử lý bằng nhiệt axit
Xử lý bằng nhiệt axit là quá trình tổng hợp và được tiến hành theo hai giai đoạn kế
tiếp nhau: giai đoạn đầu là xử lý bằng hóa nhiệt, giai đoạn hai là xử lý bằng axit bình
thường.
Phạm vi ứng dụng
42SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Xử lý nhiệt axit được sử dụng hợp lý, có hiệu quả ở những vỉa có nhiệt độ thấp
(nhỏ hơn 40oC).
Ưu điểm
Phương pháp xử lý nhiệt axit loại bỏ được sự lắng đọng paraffin, nhựa hắc ín bám
ở quanh bề mặt thành hệ và ở các thiết bị khai thác cùng sự nhiễm bẩn do các phần tử
không tan tạo thành ở quanh vùng cận đáy giếng.
2.3.5 Các phương pháp xử lý axit trong điều kiện nhiệt độ vỉa cao
Trong điều kiện nhiệt độ vỉa cao, dung dịch axit dùng để xử lý giếng phải thỏa mãn
các yêu cầu sau:
Dung dịch axit có khả năng tác động sâu vào vỉa.
Chống được sự ăn mòn của axit với các thiết bị lòng giếng.
Trong dung dịch xử lý phải có axit mạnh để kiềm hãm sự phân ly của axit yếu,
làm cho các phần tử axit yếu chậm tham gia phản ứng và các axit yếu chỉ tác
dụng sau khi các axit mạnh đã trung hòa, như vậy kéo dài thời gian phản ứng
và giúp axit tác dụng sâu vào vỉa.
2.3.5.1 Xử lý bằng bọt axit
Bọt axit được hình thành từ dung dịch axit, dung dịch này được thông gió và thêm
các chất phụ gia vào. Tỷ trọng của bọt axit là 0.3 – 0.8. Ưu điểm của bọt axit là rất nhẹ, có
khả năng bơm sâu vào trong vỉa. Sau khi xử lý bằng bọt axit, việc gọi dòng có thể tiến
hành rất dễ dàng.
Ngoài ra xử lý bằng bọt axit còn có một số ưu điểm sau:
Làm chậm vận tốc hòa tan giữa đất đá và dung dịch do giảm bề mặt tiếp xúc nhờ
các bọt khí, đồng thời hạn chế sự khuếch tán của axit.
Dung dịch bọt axit chuyển động dọc theo ống khai thác vào trong vỉa, chống lại sự
tích tụ các chất bọt hay khí trong vỉa làm giảm sức căng bề mặt giữa dầu và axit đã
trung hòa.
43SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Tỷ trọng của dung dịch bọt axit nhỏ, độ nhớt, cấu trúc và tính chất cơ học lớn cho
phép tăng khả năng tác động của các axit lên trên toàn bộ bề dày của vỉa sản phẩm.
Sau khi xử lý, việc tiến hành gọi dòng và sự nở của các bọt khí sẽ hoàn toàn làm
sạch các khe nứt, giúp giếng gọi dòng dễ dàng.
2.3.5.2 Nhũ tương axit
Bản chất của phương pháp
Khi xử lý bằng axit, nhiệt độ vỉa ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng của dung dịch axit
với đất đá trong vỉa, khi nhiệt độ từ 60 – 80oC thì cần phải sử dụng chất làm chậm phản
ứng. Khi nhiệt độ >80oC thì phải sử dụng nhũ tương axit. Ở mỏ Bạch Hổ nhiệt độ vỉa cao
từ 110 – 150oC nên nhũ tương axit được sử dụng phổ biến.
Nhũ tương axit gồm hai pha: một pha là axit , một pha từ hydrocacbon (có thể là
dầu thô hoặc diezen). Trong đó axit là pha phân tán còn dầu thô là môi trường phân tán.
Khi bề mặt tiếp xúc của axit trong hỗn hợp với đất đá giảm, nhũ tương axit sẽ đi sâu vào
trong vỉa.
Phạm vi áp dụng
Phương pháp xử lý nhũ tương axit được áp dụng đối với những giếng có nhiệt độ
cao 80 – 150oC.
Ưu điểm
Nhũ tương dầu axit có độ nhớt cao do có sự nhũ hóa và sự hiện diện của dầu, nhờ
sự bao bọc của dầu xung quanh axit trong nhũ làm phản ứng xảy ra chậm hơn, vì thế nhũ
axit có thể đi sâu vào trong vỉa.
Nhược điểm
Công nghệ điều chế nhũ tương phức tạp.
44SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Bảng 2.2 Mức độ thành công của một số phương pháp xử lý axit
Phương pháp xử lý Giếng khai thác Giếng bơm ép
Khối lượng
Độ thành công, %
Khối lượng
Độ thành công, %
Muối-axít (axit HCl) 5 0 5 80 Sét- axít (axit HCl + HF) 83 60 36 92Muối-axít + sét-axít 1 100 1 100Nhũ tương-axít (gốc muối-axít) 4 50 - -Nhũ tương-axít (gốc sét-axít) 153 82 6 50Nhũ tương-khí-dầu-axít 6 83 1 0Bọt-axít 1 100 - -Polimer-axít 3 67 - -Vi nhũ tương-axít 1 0 - -Axít + h/ph “DMC” 79 59 18 72
Tổng cộng 336 69 67 81
2.4 Phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương axit ở tầng móng mỏ
Bạch Hổ
2.4.1 Điều kiện và đối tượng áp dụng
Công tác xử lý axit vùng cận đáy giếng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ vỉa, khi
nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng càng cao, điều đó làm giảm khả năng đi sâu vào
vỉa của dung dịch axit. Khi nhiệt độ lớn hơn 60oC ta cần phải sử dụng thêm chất làm
chậm phản ứng. Tuy nhiên ngày nay chất làm chậm phản ứng chỉ có tác dụng khi nhiệt độ
vỉa nhỏ hơn 100oC. Tầng móng vùng mỏ Bạch Hổ có nhiệt độ vỉa cao từ 110 – 150oC nên
phương pháp xử lý nhũ tương axit mới có hiệu quả tốt nhất. Các dung dịch nhũ tương axit
của dầu trên cơ sở là hỗn hợp axit glinơ hay còn gọi là axit sét (axit HCl và HF) và dầu
hay sản phẩm của dầu được ổn định bằng các nhóm amin từ 130 – 150oC với thời gian 40
– 60 phút. Một màng mỏng của dầu tạo ra ở giữa bề mặt axit làm axit phải đi qua màng
này để tác động với vỉa. Tốc độ phản ứng của dung dịch nhũ hay axit với thành phần đất
đá không giảm mà chỉ làm chậm khả năng tiếp xúc giữa chúng. Tốc độ ăn mòn của nhũ
tương so với axit bình thường giảm rất nhiều trong cùng một điều kiện nhiệt độ, áp suất.
Thông thường người ta sử dụng nhũ tương axit trong đó axit là pha phân tán, dầu
hoặc các sản phẩm của dầu là môi trường phân tán được ổn định bằng các gốc amin C10 –
45SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
C16 hoặc C17 – C20. Đối tượng xử lý là vùng đáy và cận đáy nhiễm bẩn, do đó việc tìm hiểu
các loại nhiễm bẩn và các nguyên nhân nhiễm bẩn là những yếu tố quan trọng để chọn lựa
thành phần các hợp chất pha chế dung dịch và thiết kế công nghệ phù hợp. Hiệu quả của
việc xử lý tùy thuộc vào khả năng làm sạch, loại bỏ các chất nhiễm bẩn.
2.4.2 Các chất kết tủa và lắng đọng thường gặp
Chất kết tủa được hình thành do sự kết đọng của các vật liệu, khoáng vật nhỏ và
cũng do sự trộn lẫn không tương thích giữa nước vỉa và các chất lỏng xâm nhập cùng với
nước bơm ép. Trong quá trình khai thác, các chất này có thể lắng đọng lại trong đường
ống, lỗ rỗng của thành hệ do sự giảm áp và giảm nhiệt độ của vùng cận đáy giếng.
a. Kết tủa cacbonat
Đối với những vỉa chứa nhiều ion cacbonat hay canxi thì kết tủa CaCO3 thường
gặp nhiều nhất. Axit HCl được dùng để làm tan kết tủa này. Một loại kết tủa thường thấy
là CaF2 được tạo thành từ phản ứng:
CaCO3 + 2HF = CaF2 + H2O + CO2
Như vậy để giảm bớt CaF2 thì chúng ta thường tiến hành bơm rửa HCl trước khi
xử lý bằng HF.
HF phản ứng với thành phần sét, cát kết tạo ra các axit H3AlF6, H2SiF6, các axit này
lại tác dụng với ion K+, Na+, Ca2+ tạo thành các muối kết tủa.
H2SiF6 + 2Na+ = Na2SiF6 + 2H+
H2SiF6 + 2K+ = K2SiF6 + 2H+
H2SiF6 + Ca2+ = CaSiF6 + 2H+
H3AlF6 + 3Na+ = Na3AlF6 + 3H+
H3AlF6 + 3K+ = K3AlF6 + 3K+
3H3AlF6 + 3Ca2+ = Ca3(AlF6)2 + 6H+
46SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Các kết tủa này ở dạng sệt, chiếm thể tích rất lớn trong lỗ rỗng, khe nứt. Vì vậy
việc xử lý khéo léo hỗn hợp HCl và HF là điều quan trọng để giảm thiểu các muối kết tủa
trên.
b. Kết tủa sunfat
Kết tủa sunfat thường là dạng CaSO4 hoặc anhydrite. Ở trạng thái rắn có màu xám
trắng. Nó không có độ rỗng, độ thấm. Nếu mỏ chứa CaSO4 thì khi xử lý bằng hỗn hợp
axit, nước của hệ tầng kết hợp với CaSO4 tạo ra CaSO4.2H2O, do đó sẽ có sự tăng kích
thước phân tử và làm giảm đáng kể độ thấm của vỉa.
Khi xử lý vỉa có thành phần CaSO4 thì ta có thể dùng các cách sau:
Ngăn chặn sự tạo thành CaSO4.2H2O bằng cách dùng các chất phụ gia với hàm
lượng hợp lý.
Dùng hỗn hợp axit với dung dịch CaCl2 để làm giảm sự hòa tan CaSO4, từ đó ít
tạo thành CaSO4.2H2O.
c. Kết tủa Clorua
Khi dùng axit mạnh (20%) để xử lý cho vỉa Dolomit có thể tạo ra kết tủa
CaMg2Cl.12H2O làm giảm khả năng thẩm thấu của vỉa.
d. Các chất lắng đọng hữu cơ
Các chất lắng đọng hữu cơ là những hydrocacbon nặng như paraffin hay asfalten.
Chúng thường lắng đọng ở trong đường ống, lỗ rỗng của thành hệ. Cơ chế hình thành các
chất lắng đọng hữu cơ là do sự thay đổi nhiệt độ và áp suất trong quá trình khai thác. Các
chất lắng đọng hữu cơ thường bị hòa tan trong dung môi hữu cơ. Các chất lắng đọng hữu
cơ không bao gồm các dạng quánh là sản phẩm giữa dầu và axit hữu cơ mạnh, dạng
quánh này không hòa tan được.
e. Sự nhiễm bẩn do mùn và sét
Sự nhiễm bẩn do mùn và sét là hậu quả do sự xâm nhập của dung dịch khoan, dung
dịch hoàn thiện và sửa chữa giếng vào thành hệ. Khi độ chênh áp đủ lớn và kích thước vật
rắn nhỏ hơn lỗ rỗng, nó có thể đi vào mạng lỗ rỗng. Khi các chất lỏng gốc nước thoát ra
47SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
từ dung dịch khoan, dung dịch hoàn thiện giếng và sửa chữa giếng hoặc chất xử lý đi vào
lỗ rỗng của vỉa có thể phá vỡ trạng thái cân bằng giữa sét và nước. Sét smectic có thể bị
phồng lên và làm giảm mạnh độ thấm. Các hạt nhỏ của sét kaolin hoặc clorit có thể phân
tán và tạo thành những nút chặn.
2.4.3 Các hóa phẩm dùng trong pha chế dung dịch axit
a. Axit clohydric (HCl)
Để xử lý vùng cận đáy giếng, người ta sản xuất ra loại dung dịch axit clohydric
(HCl) kỹ thuật nồng độ 28 – 32%. Axit HCl trước khi đưa đến nơi tiêu thụ cần được pha
chế theo yêu cầu của người sử dụng, theo công nghệ xử lý. Do sự ăn mòn các thiết bị trên
đường vận chuyển, bảo quản và quá trình sử dụng mà trong dung dịch axit có chứa hợp
chất sắt FeCl3. Khi trung hòa dung dịch axit làm việc sẽ tạo thành sản phẩm Fe(OH) 3 kết
tủa và muối của chúng làm tắc mạch dẫn của vỉa. Để chống lại sự lắng đọng của sản phẩm
sắt người ta dùng axit axetic CH3COOH.
b. Axit Flohydric (HF)
Axit HF được sử dụng kết hợp với axit HCl để phá hủy các hạt sét bị nhiễm bẩn
trong các vỉa cát kết và để tăng khả năng hòa tan của các vỉa Dolomit.
Trong phương pháp xử lý axit với các vỉa có thành phần đá chứa cacbonat người ta
cấm dùng axit HF vì nó tạo ra chất kết tủa CaF2.
c. Axit Axetic (CH3COOH) và axit Fomic (HCOOH)
Là axit hữu cơ thích hợp xử lý với những giếng có nhiệt độ đáy cao (>110oC) hoặc
những nơi cần thiết kéo dài thời gian phản ứng nhờ vào đặc tính chậm phản ứng của
chúng. Axit CH3COOH còn được dùng để làm chất ổn định trong dung dịch axit, ngăn
ngừa sự lắng đọng của sắt trong dung dịch axit HCl. Phản ứng giữa chúng được minh họa
theo phương trình:
3CH3COO- + Fe3+ = (CH3COO)3Fe
Hàm lượng axit axetic pha chế trong dung dịch phụ thuộc vào hàm lượng ion sắt có trong
dung dịch làm việc.
48SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Bảng 2.3 Nồng độ axit axetic phụ thuộc nồng độ ion sắt [3]
Nồng độ ion sắt Nồng độ axit axetic0.01 – 0.1% 1%0.1 – 0.3% 1.5%0.3 – 0.5% 2 – 3%
d. Các chất phụ gia
Các chất phụ gia được kết hợp với dung dịch axit làm tăng hiệu quả của việc xử lý
axit và ngăn ngừa các vấn đề nảy sinh trong quá trình xử lý. Bao gồm:
- Chất ức chế chống ăn mòn
Dung dịch axit khi dùng để xử lý vùng cận đáy giếng gây ra sự ăn mòn các thiết bị
khai thác dầu – khí. Để bảo vệ các thiết bị bề mặt và ngầm trong giếng, người ta sử dụng
các chất ức chế chống ăn mòn của axit.
Yêu cầu đối với các chất ức chế chống ăn mòn:
Có khả năng hòa tan hoàn toàn trong dung dịch làm việc.
Không tạo thành chất kết tủa lắng đọng với sản phẩm phản ứng.
Có tác dụng như chất phản ứng bề mặt.
Một số chất ức chế thường dùng như: AII-240, AI-600 của hãng Clearwater Inc.
(USA) đảm bảo vận tốc ăn mòn axít không lớn hơn 10 mm/năm trong điều kiện nhiệt độ
đến 1500C.
- Chất hoạt tính bề mặt
49SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Chất hoạt tính bề mặt dạng anion làm giảm sức căng bề mặt ở vùng tiếp xúc
dầu với axit và đá chứa, đồng thời làm cho đá chứa kị nước ưa dầu, tạo điều
kiện cho dòng dầu khai thác đến giếng, làm tăng sản lượng khai thác.
Chất hoạt tính bề mặt dạng cation cũng có tác dụng như chất hoạt tính bề mặt
anion, tuy nhiên chất này làm cho đá chứa của vỉa trở nên ưa nước. Chất này
được dùng trong xử lý các giếng bơm ép nước nhằm tăng độ tiếp nhận.
- Các chất phụ gia tạo keo và chống mất dung dịch
Chất phụ gia tạo keo được sử dụng làm tăng độ nhớt của axit, do đó giảm tốc
độ phản ứng và giảm sự rò rỉ của axit. Bao gồm chất tạo keo tự nhiên, các
polyme tổng hợp, cát mịn và hỗn hợp dầu tinh.
Chất phụ gia chống mất dung dịch được trộn vào dung dịch axit để giảm sự tổn
thất dung dịch, nhờ vậy mà axit thâm nhập sâu hơn vào vỉa.
- Các chất bôi trơn
Các chất phụ gia này sử dụng để làm giảm các tổn thất ma sát do axit tiếp xúc với
cột ống chống khai thác và khe nứt. Nhờ vậy, lưu lượng bơm ép đạt được cao hơn và
giảm được công suất cần thiết để bơm ép.
e. Axit NTF (C3H12NO9P3)
Axit NTF (C3H12NO9P3) dạng bột, chứa thành phần chính 97 % theo tiêu
chuẩn ТУ 6-09-5283-86.
Chức năng: Ổn định các khoáng vật sét, phòng ngừa sự lắng đọng những hidroxit
sắt, nhôm,… và loại trừ khả năng thành tạo gel hidroxit.
2.4.4 Cơ chế tác động của các hóa phẩm trong xử lý axit
a. Vỉa đá vôi hoặc vỉa đất đá Dolomit
Đối với vỉa đá vôi hoặc vỉa đất đá Dolomit, người ta dùng axit HCl để xử lý.
Dung dịch axit HCl khi gặp đá chứa có thành phần cacbonat CaCO3 hay đá lục
nguyên có sự gắn kết bằng xi măng – cacbonat thì phản ứng hóa học sẽ xảy ra, kết quả tạo
50SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
thành muối canxi hoặc magie, nước và khí CO2. Phản ứng hóa học biểu diễn bởi các
phương trình sau:
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + H2O + CO2 (1)
CaMg(CO3)2 + 4HCl = CaCl2 + MgCl2 + 2H2O + 2CO2 (2)
Các muối sản phẩm sau phản ứng CaCl2 và MgCl2 sẽ hòa tan vào trong nước và
được tẩy rửa nhờ dung dịch rửa giếng sau xử lý.
b. Đối với vỉa cát kết, sét
Dung dịch axit được dùng để xử lý là hỗn hợp của axit HCl và HF. Trong dung
dịch sét thành phần chủ yếu là Silic, oxit Silic SiO2 và Kaolin H4Al2Si2O9.
Trong hỗn hợp axit HCl và HF thì axit HCl thực tế chỉ tác dụng với thành phần
cacbonat mà không tham gia tác dụng với thành phần chính của đá chứa là Silicat và các
vật liệu sét. Những chất này chỉ tác dụng với HF, cơ chế tác dụng được biểu diễn bởi các
phương trình sau:
Axit HF tác dụng với oxitsilic SiO2 theo phương trình:
4HF + SiO2 = SiF4 + 2H2O (3)
SiF4 tiếp tục phản ứng với H2O theo phương trình:
3SiF4 + 4H2O = Si(OH)4 + 2H2SiF6 (4)
Axit Flosilicic H2SiF6 ở lại trong dung dịch còn Si(OH)4 theo mức độ giảm nồng độ
của axit trong dung dịch mà có thể tạo thành keo đông tụ, bít kín các khe nứt và lỗ rỗng
của vỉa. Để ngăn ngừa điều này thì axit HCl được sử dụng nhằm giữ Si(OH)4 ở lại trong
dung dịch theo phương trình:
Si(OH)4 + 4HCl = SiCl4 + 4H2O (5)
Axit HF hòa tan Kaolin H4Al2Si2O9 theo phương trình:
14HF + H4Al2Si2O9 = 2AlF3 + 2SiF4 + 9H2O (6)
51SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
Muối AlF3 ở lại trong dung dịch, còn SiF4 tiếp tục phản ứng với nước theo phương
trình (4), sau đó xảy ra phản ứng theo phương trình (5).
Axit HF khi tiếp xúc với collector có thành phần là CaCO3, CaMg(CO3)2 thì phản
ứng xảy ra theo phương trình:
2HF + CaCO3 = CaF2 + H2O + CO2 (7)
4HF + CaMg(CO3)2 = CaF2 + MgF2 + 2H2O + 2CO2 (8)
Các phản ứng (7), (8) đã tạo ra những muối lắng đọng không tan là CaF2 và MgF2,
do đó đối với vỉa collector có thành phần CaCO3 và CaMg(CO3)2 cần tiến hành xử lý bằng
axit HCl trước khi xử lý bằng hỗn hợp axit HCl và HF.
2.4.5 Hàm lượng các hóa phẩm dùng trong dung dịch xử lý
Thành phần tối ưu của dung dịch axit pha chế xác định dựa trên cơ sở những
nghiên cứu ở phòng thí nghiệm và thực nghiệm tiến hành dưới các điều kiện địa chất thực
tế của mỏ. Cùng với những lý giải dựa trên lý thuyết và kết quả của những cuộc thử
nghiệm mẫu lõi đã rút ra nhận xét rằng:
Khi xử lý các tầng chứa đá cacbonat: chỉ nên sử dụng axit HCl. Hàm lượng các hóa
phẩm dùng cho sự pha chế tạo dung dịch xử lý như sau: HCl 15 – 20% +
CH3COOH 2 – 3%, ngoài ra còn có chất hoạt tính bề mặt và các chất phụ gia khác.
Khi xử lý các tầng chứa đá lục nguyên hay trầm tích: Sử dụng hỗn hợp axit HCl và
HF để xử lý. Hàm lượng các hóa phẩm dùng cho sự pha chế tạo dung dịch xử lý
như sau: HCl 8 - 10% + HF 3 – 5% + CH3COOH 2 – 3%, ngoài ra còn có chất hoạt
tính bề mặt và các chất phụ gia khác.
2.5 Lựa chọn công nghệ để xử lý giếng
Lựa chọn công nghệ để xử lý giếng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả xử lý sau này. Vì thế chúng ta phải xem xét tình trạng giếng một các tỉ mỉ và
chính xác trước khi đề ra công nghệ xử lý. Người ta đã mô hình hóa các bước để lựa
chọn công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng hợp lý:
52SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
54SVTH: Hoàng Thái Sơn
Bắt đầu
Xem xét tình trạng khai thác của giếngKiểm tra lại dữ liệu từ giếng
Sản lượng khai thác có ổn định?
Có vấn đề hư hỏng cơ khí trong giếng?
Có vấn đề trong các thiết bị bề mặt hay trong công việc điều hành?
Nhận diện các kiểu hư hỏng hay nhiễm bẩn thành hệ, phân tích toàn bộ các số liệu địa vật lý
Sản lượng có thực sự gia tăng nếu áp dụng các phương pháp xử lý vùng cận đáy
Phân tích các yếu tố làm giảm sản lượng
Xác định phương pháp xử lý vùng cận đáy tối ưu nhất
Khắc phục lỗi Thiết kế xử lý
Kiểm tra lại các điều kiện kỹ thuật của giếng
Kiểm tra lại nguồn tài nguyên (vật liệu, thiết bị, nhân công…) sẵn có
Chuẩn bị tiến hành
Thực hiện xử lý với việc phân tích và ước lượng thời gian thực hiện
Tính toán các kết quả
Báo cáo bằng văn bản và dừng
Có
Không
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Hình 2.1 Quy trình lựa chọn công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng [4]
Luận văn tốt nghiệp Chương 2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn xử lý axit
55SVTH: Hoàng Thái Sơn
Thu thập các số liệu địa vật lý, các thông số vỉa, các thông tin về công việc hoàn thiện và sửa chữa giếng trước đó, các yếu tố gây hư hỏng thành hệ, hiệu ứng skin
Phân tích và đánh giá các số liệu sàng lọc lần đầu tiên
Giếng hoạt động dưới tiềm tăng? Báo cáo bằng văn bản và dừng
Lập các biểu đồ sản lượng của giếng, phân tích các thông số về sản lượng như hệ số sản phẩm, lưu lượng khai thác trong ngày…
Kiểm tra các khiếm khuyết của thành hệ và giếng, tính toán mức độ rủi ro khi xử lý. Tính thời gian sau xử lý đẻ giếng đạt trạng thái ổn định
Phân tích hệ thống và kết hợp với lịch sử khai thác giếng, từ đó tìm ra các thông số hiệu chỉnh về chiều dày vỉa, độ thấm, áp suất trung bình. Tiến hành thử giếng để xác định lại áp suất và độ thấm
Các phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng
Xử lý cơ học
Xử lý hóa học
Xử lý nhiệt
Xử lý kết hợp
Xây dựng các đường cong khai thác tiềm năng của giếng sau xử lý
Phân tích hiệu quả kinh tế của giếng
Chọn phương pháp thích hợp
Hình 2.2 Xác định phương pháp xử lý tối ưu nhất [4]
Có
Không
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ XỬ LÝ VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG BẰNG NHŨ
TƯƠNG DẦU–AXÍT CHO GIẾNG X
3.1 Cấu trúc giếng X
- Giếng khai thác X ( hình 3.1) có cột ống chống khai thác (OCKT) với
đường kính φ168mm và φ140mm.
- Φ168mm có chiều dài đến 3000m, độ dày 9.52mm.
- Φ140mm có chiều dài từ 3000m đến 3765m, độ dày 9.17mm.
- Chiều sâu của đáy nhân tạo là 3825m.
- Giếng khai thác tầng móng.
- Khoảng mở vỉa của giếng: thân trần có đường kính φ130mm, độ dài từ
3765m đến 3825m.
- Cấu trúc của bộ cần khai thác :
- Ống khai thác φ89mm, độ dày 6.45mm, chiều dài 2704m.
- Ống khai thác φ73mm, độ dày 5.51mm, chiều dài 1025m.
- Đế ống khai thác đặt ở độ sâu 3745m.
- Khoảng cách từ bàn roto đến mặt bích đầu tiên của giếng là 16m.
- Độ rỗng trung bình của đất đá tầng sản phẩm 12%.
- Độ thấm trung bình 80mD.
- Hàm lượng cacbonat trung bình là 3%.
- Đá chứa ở dạng nứt nẻ.
- Nhiệt độ vỉa: 140 0C
- Áp suất vỉa 340 at.
56SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
Hình 3.1 Cấu trúc giếng X
57SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
3.2 Trạng thái của giếng trước khi đưa vào xử lý
- Giếng được đưa vào khai thác với đường kính côn phun là 10mm, áp suất miệng
giếng là 20at, lưu lượng khai thác là 170 tấn/ngđ. Sau thời gian làm việc 1 năm,
giếng bị nhiễm bẩn nên lưu lượng của giếng giảm dần và chỉ còn 70 tấn/ngđ.
- Giếng X có nhiệt độ vỉa cao, thành phần cacbonat >1% nên ta lựa chọn phương
pháp xử lý nhũ tương dầu – axit để xử lý vùng cận đáy giếng X. Phương pháp tiến
hành theo hai công đoạn:
Xử lý bằng dung dịch muối axit (axit HCl)
Xử lý bằng dung dịch nhũ tương axit-dầu, gốc dung dịch sét axit (hỗn hợp axit
HCl và HF).
3.3 Xác định các thông số cần thiết
3.3.1 Thể tích các cột ống khai thác (OKT) và ống chống khai thác (OCKT):
Thể tích trong của cột ống khai thác và ống chống khai thác được xác định theo
công thức :
V OKT=∑i=1
n
Li . π . ri2
(3.1)
Trong đó: Li: chiều dài đoạn OKT(OCKT) thứ i.
ri: bán kính OKT(OCKT) thứ i.
ri2 = [(di - 2.ti )/2]2
với di : đường kính ngoài đoạn OKT(OCKT) thứ i.
ti : độ dày đoạn OKT(OCKT) thứ i.
- Thể tích bên trong cột ống khai thác:
OKT φ89mm có L1 = 2704 m; t1 = 0.00645 m; d1= 0.089 m;
OKT φ73mm có L2 = 1025 m; t2 = 0.00551 m ; d2 = 0.073 m;
- Thay các giá trị trên vào công thức (3.1), ta có:
VOKT = 2704 x x[(0.089 - 2 x 0.00645)/2]2 +
58SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
+ 1025 x x[(0.073 - 2 x 0.00551)/2]2
= 12,30 + 3.09 = 15.39 (m3)
- Thể tích bên trong cột OCKT đoạn từ đế cột OKT(3745m) đến độ sâu 3765m:
Voc = (3765 - 3745) x x [(0.140 - 2 x 0.00917)/2]2
= 0.23 (m3)
- Thể tích khoảng thân trần xác định theo công thức:
Vđ = h..r2 (3.2)
Trong đó: Vđ: thể tích khoảng thân trần.
h: Chiều dày đoạn mở vỉa.
r: bán kính khoảng thân trần.
Thay số ta có:
Vđ = (3825-3765) x x (0.130/2)2 = 0.80 (m3)
- Tổng thể tích từ đế cột OKT đến đáy giếng:
Vo = Voc + Vđ = 0.23 + 0.80 = 1.03 (m3)
- Tổng thể tích lòng giếng giới hạn bởi hệ thống ống chống khai thác ( bỏ qua thể
tích cột ống khai thác chiếm chỗ) đến độ sâu đặt đế ống khai thác (3745m):
Vlg = Voc-168 + Voc-140 + Vo (3.3)
Voc-168 : thể tích cột OCKT φ168mm
Voc-140 : thể tích cột OCKT φ140mm
Áp dụng công thức (3.1):
Voc-168 = (3000-16) x x [(0.168 - 2 x 0.00952)/2]2
= 52.00 (m3)
Voc-140 = (3745-3000) x x [(0.140 - 2 x 0.00917)/2]2
= 8.66 (m3)
Vậy Vlg = 52 + 8.66 + 1.03 = 61.69 (m3)
59SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
3.3.2 Khối lượng các hóa phẩm để pha chế hỗn hợp axit
Thể tích axit cần thiết ( chưa pha chế) để pha chế 1m3 dung dịch với nồng độ cho
trước xác định theo công thức:
V = 10 . a .ρ
A (3.4)
Trong đó: V: Thể tích axit cần thiết (chưa pha chế) (lít).
a: Nồng độ axit cần pha chế (%).
: Khối lượng riêng của dung dịch axit tương ứng với nồng độ cần
pha chế (g/cm3).
A: hàm lượng axit nguyên chất trong 1 lít dung dịch axit có sẵn
(kg/l).
Khối lượng riêng của dung dịch axit ứng với nồng độ khác nhau ở 20oC được cho
trong bảng.
Bảng 3.1. Khối lượng riêng của dung dịch axit HCl với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C
Khối lượng
riêng HCl, g/cm3
Nồng độ axít HCl, %
Hàm lượng HCl, Kg/lít
Khối lượng riêng HCl, g/cm3
Nồng độ axít HCl,
%
Hàm lượng axít HCl,
Kg/lít
1,0031,0081,0181,0281,0381,0471,0571,0631,0681,0731,0781,0851,0881,0981,105
1246810121314151617182021
0,0100,0200,0410,0620,0830,1050,1270,1400,1500,1630,1720,1840,1960,2200,232
1,1191,1251,1201,1351,1391,1451,1491,1551,1591,1651,1691,1721,1791,1851,189
242526272829303132333435363738
0,2690,2820,2940,3070,3190,3320,3450,3580,3710,3850,3980,4110,4240,4380,452
60SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
1,1081,115
2223
0,2440,257
1,1941,198
3940
0,4660,479
Bảng 3.2 Khối lượng riêng của dung dịch axit HF với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C
Khối lượng riêng HF,
g/cm3
Nồng độ axit HF,
%
Hàm lượng
axit HF, Kg/lít
Khối lượng
riêng HF, g/cm3
Nồng độ axit HF, %
Hàm lượng axit HF, Kg/lít
1,0051,0121,0211,0281,0361,0431,0501,0571,064
24681012141618
0,0200,0410,0610,0820,1040,1250,1470,1690,192
1,0701,0841,0961,1071,1181,1231,1341,1391,155
202428323640424450
0,2140,2600,3070,3540,4030,4480,4760,5010,578
61SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
Bảng 3.3. Khối lượng riêng của dung dịch axit CH3COOH với nồng độ khác nhau ở nhiệt độ 200C
Khối lượng riêng
CH3COOH, g/cm3
Nồng độ axít
CH3COOH%
Hàm lượng C
H3COOH, Kg/lít
Khối lượng riêng
CH3COOH, g/cm3
Nồng độ CH3COOH
%
Hàm lượng CH3COOH
Kg/lít
0,99961,00121,00251,00401,00551,00691,00831,00971,01111,01251,01391,01541,01681,01821,01951,02091,02231,02361,02501,02631,02761,02881,03011,03131,03261,03381,03491,03611,03721,03841,0395
12345678910111213141516171819202122232425262728293031
0,0100,0200,0300,0400,0500,0600,0710,0810,0910,1010,1120,1220,1320,1430,1530,1630,1740,1840,1950,2050,2160,2260,2370,2480,2580,2690,2790,2900,3010,3120,322
1,04061,04171,04281,04381,04491,04591,04691,04791,104881,04981,05071,05161,05251,05421,05511,05591,05751,05821,05901,05971,06041,06111,0618.........1,06191,06051,05881,05701,05491,05241,0498
3233343536373839404142434446474850515253545556......949596979899100
0,3330,3440,3550,3650,3760,3870,3980,4090,4200,4300,4410,4520,4630,4850,4960,5070,5290,5400,5510,5620,5730,5840,595......
0,9961,0071,0161,0251,0341,0421,050
62SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
3.4 Phần tính toán
Hàm lượng cacbonat trung bình của đất đá vỉa là 3% (>1%) nên quy trình xử lý
axit được đề xuất tiến hành theo hai công đoạn kế tiếp nhau:
- Xử lý bằng dung dịch muối axit
- Xử lý bằng dung dịch nhũ tương axit-dầu ( gốc dung dịch sét axit).
Thành phần các dung dịch axit xử lý được lựa chọn như sau:
* Thành phần dung dịch muối axít : * Thành phần dung dịch axít-sét
HCl : 12% HF : 3%
CH3COOH : 3% HCl : 10%
Chất kìm hãm ăn mòn : CH3COOH : 2%
ACI-1 : 2% Chất kìm hãm ăn mòn:
ACI-2 : 2% ACI-1 : 2%
Chất HTBM : 2% ACI-2 : 2%
NTF : 1% Chất HTBM: 2%
NTF : 1%
Chất tạo nhũ: 3%
Axit sẵn có thường được sản xuất với nồng độ như sau: HCl-31%, HF-50%,
CH3COOH-97%.
Áp dụng công thức ta được thể tích các axit sẵn có để pha chế 1m3 dung dịch axit
xử lý:
- Đối với dung dịch muối axit
V HCl−31 %=10× a × ρA
=10 ×12 ×1.0570.358
=354.3 (lit) = 0.3543 m3
V CH3 COOH−97 %=10 × a × ρA
=10 ×3×1.00251.025
=29.3 (lit) = 0.0293 m3
63SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
- Đối với dung dịch sét-axit
V HCl−31 %=10× a × ρA
=10 ×10 ×1.0470.358
=292.5 (lit) = 0.2925 m3
V HF−50 %=10 ×a × ρA
=10 × 3× 1.00850.578
=52.3 (lit) = 0.0523 m3
V CH3 COOH−97 %=10 × a × ρA
=10 ×2 ×1.00121.025
=19.5 (lit) = 0.0195 m3
Theo kinh nghiệm thực tế thì cần dùng khoảng 0.2 m3/1m chiều dày mở vỉa dung
dịch nhũ muối-axit trong trường hợp này. Vậy thể tích dung dịch muối axit cần bơm ép là
60 x 0.2 = 12 m3.
Thể tích dung dịch nhũ sét-axit cần dùng được tính theo công thức sau:
V nhũ sét−axit=π ×rah2 ×h ×θ (m3) (3.5)
Trong đó: rah: bán kính ảnh hưởng của axit (thường nằm trong khoảng 1.2 -
1.5m là tốt nhất, ở bài toán này ta chọn 1.5m)
h: chiều dày mở vỉa (khoàng thân trần) (m).
θ : độ rỗng trung bình của vỉa.
Thay số ta được thể tích dung dịch nhũ sét-axit cần dùng là:
V nhũ sét−axit=π ×1.52 ×60 ×0.12=50.89(m3)
Nhũ sét-axit có thành phần 60% dung dịch sét-axit và 40% dầu diezen (dầu
đã tách khí).
V sét−axit=0.6 ×50.89=30.53 (m3)
Từ đó ta tính được thể tích các axit sẵn có cần thiết để pha chế axit xử lý:
- Dung dịch muối axit:
VHCl-31% = 0.3543 x 12 = 4.25 (m3)
VCH3COOH-97% = 0.0293 x 12 =0.35 (m3)
VACI-1 = 0.02 x 12 = 0.24 (m3)
64SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
VACI-2 = 0.02 x 12 = 0.24 (m3)
VHTBM = 0.02 x 12 = 0.24 (m3)
VNTF = 0.01 x 12 = 0.12 (m3)
Tổng V= 5.44 (m3)
Lượng nước kỹ thuật dùng để pha chế dung dịch muối axit:
Vn1 = 12 – 5.44 = 6.56 (m3)
- Dung dịch sét-axit:
VHCl-31% = 0.2925 x 30.53 = 8.93 (m3)
VHF-50% = 0.0523 x 30.53 = 1.6 (m3)
VCH3COOH-97% = 0.0195 x 30.53 =0.6 (m3)
VACI-1 = 0.02 x 30.53 = 0.61 (m3)
VACI-2 = 0.02 x 30.53 = 0.61 (m3)
VHTBM = 0.02 x 30.53 = 0.61 (m3)
VNTF = 0.01 x 30.53 = 0.31 (m3)
Vtaonhu = 0.03 x 30.53 = 0.92 (m3)
Tổng V = 14.19 (m3)
Lượng nước kỹ thuật dùng để pha chế dung dịch sét- axit:
Vn2 = 30.53 – 14.19 = 16.34 (m3)
Tính toán lượng dầu diezen (dầu đã tách khí) cần thiết cho quá trình xử lý:
- Lượng dầu diezen cần để pha chế nhũ sét-axit:
V d−nhuset=V nhũ sét−axit−V sét−axit=50.89−30.53=20.36 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để thay thế cột chất lỏng trong giếng:
V d−lg=V lg=61.69 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để bơm ép vào giếng nhằm xác nhận độ tiếp nhận của
vỉa với 3 chế độ áp suất, mỗi chế độ 5m3 :
V d−tn=3× 5=15 (m3)
65SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
- Lượng dầu diezen cần để đẩy 12 m3 dung dịch axit muối xuống đáy cần khai
thác:
V d−day=V OKT−V axit muối−V dem=15.39−12−2=1.39 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để ép axit –muối vào vỉa :
V d−epmuoi=V axit muối+V o=12+1.03=13.03 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để ép nhũ sét-axit vào vỉa lần 1:
V d−ep1=V OKT +V o=15.39+1.03=16.42 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để ép nhũ sét-axit vào vỉa lần 2:
V d−ep2=V OKT +V o=15.39+1.03=16.42 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để ép nhũ sét-axit vào vỉa lần 3:
V d−ep3=V OKT +V o=15.39+1.03=16.42 (m3)
- Lượng dầu diezen cần để bơm rửa ngược khi không có dòng dầu từ giếng đi
lên sau khi xử lý:
V d−br=2.5 ×V OKT=2.5× 15.39=38.475 (m3)
Bảng 3.4 Tổng hợp thể tích các hóa phẩm cần thiết
HCl HF CH3COOH
Chất chống ăn
mònDầu
diesel
Nước
kỹ
thuật
NTF
Chất
tạo
nhũACI-1 ACI-2
13.18
m31.6 m3 0.95 m3
0.85
m3
0.85
m3
199.205
m322.9 m3
0.73
m3
0.92
m3
3.5 Các công việc chuẩn bị trước khi xử lý axit
3.5.1 Pha chế các dung dịch axit
Theo kết quả tính toán ở mục 3.3.2, cần pha chế 12 m3 dung dịch muối axit và
30.53 m3 dung dịch sét-axit.
66SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
- Công nghệ pha chế dung dịch muối axit:
Cho vào bồn pha chế 3.56 m3 nước kỹ thuật (khoảng ½ lượng nước
kỹ thuật cần thiết).
Cho thêm vào đó 0.35 m3 axit CH3COOH-97% .
Cho tiếp vào 4.25 m3 axit HCl-31%, sau đó tiếp tục cho thêm 0.24 m3
chất chống ăn mòn ACI-1, 0.24 m3 chất HTBM và 0.12 m3 hóa chất
NTF.
Dùng máy bơm trộn đều hỗn hợp dung dịch trên.
0.24 m3 chất chống ăn mòn ACI-2 và 3 m3 nước kỹ thuật còn lại sẽ
được bổ sung vào bình ở trên giàn trước khi tiến hành xử lý giếng.
- Công nghệ pha chế dung dịch sét-axit:
Cho vào bồn pha chế 8.34 m3 nước kỹ thuật (khoảng ½ lượng nước
kỹ thuật cần thiết).
Cho thêm vào 0.6 m3 axit CH3COOH-97%.
Cho tiếp vào bồn 8.93 m3 axit HCl-31%, sau đó tiếp tục cho thêm
0.61 m3 chất chống ăn mòn ACI-1, 0.61 m3 chất HTBM và 0.31 m3
hóa chất NTF.
Thêm vào 1.6 m3 axit HF-50%.
Dùng máy bơm trộn đều hỗn hợp dung dịch trên.
0.61 m3 chất chống ăn mòn ACI-2, 8 m3 nước kỹ thuật còn lại sẽ
được bổ sung vào bình trên giàn trước khi tiến hành xử lý giếng.
3.5.2 Lắp đặt thiết bị, kết nối đường ống, chuẩn bị hỗn hợp hóa phẩm cần thiết
- Chuẩn bị:
Bồn chứa dung dịch axit.
Bồn chứa dầu diezen.
Bồn chứa nước kỹ thuật.
Máy bơm TWS-No1 bơm axit và máy bơm TWS-No2 bơm dầu diezen.
- Bố trí, kết nối các thiết bị và đường ống theo sơ đồ.
67SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
- Kiểm tra sự làm việc của các máy bơm. Tiến hành ép thử đường dập giếng
bằng nước biển với áp suất bơm ép P=3000at, tháo côn phun ở đầu miệng
giếng.
- Thử độ kín của các đường ống bằng nước biển với áp suất bơm ép
P=3000at.
- Nguyên lý hoạt động:
Dung dịch hỗn hợp axit và dầu diezen được đặt ở các bình chứa.
Máy bơm TWS-No1 bơm axit và máy bơm TWS-No2 bơm dầu dizen,
trộn với nhau ở bộ hòa trộn, sau đó thông qua van ngược và bơm vào
giếng.
- Trước khi xử lý:
Cho thêm vào bồn chứa dung dịch muối-axit 0.24 m3 chất chống ăn mòn
ACI-2 và 3 m3 nước kỹ thuật còn lại.
Cho thêm vào bồn chứa dung dịch sét-axit 0.61 m3 chất chống ăn mòn
ACI-2 và 8 m3 nước kỹ thuật còn lại.
Dùng máy bơm axít khuấy trộn đều hỗn hợp trên trong từng bình.
68SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
Hình 3.2 Sơ đồ thiết bị xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương dầu-axit
69SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
3.5.3 Các bước tiến hành xử lý
- Thay thế cột chất lỏng trong giếng bằng dầu diezen đã tách khí với thể tích
Vd-lg = 61.69 m3 có pha thêm chất hoạt tính bề mặt.
- Đóng van ngoài cần của giếng, bơm ép trong cần khai thác để xác định độ
tiếp nhận của vỉa với 3 chế độ: P=100at, P=150at, P=200at, mỗi chế độ bơm
ép là 5 m3 dầu diezen đã tách khí có pha thêm chất hoạt tính bề mặt. Nếu
giếng có độ tiếp nhận tốt ( > 0.3 m3/ 1 phút), tiến hành ép nhũ axit.
- Mở van ngoài cần, bơm vào trong cần 2 m3 dung dịch đệm.
- Bơm vào trong cần 12 m3 dung dịch muối axit bằng máy bơm TWS-No1.
- Bơm vào trong cần 1.39 m3 dầu diezen đã tách khí để đẩy dung dịch muối
axit xuống đáy cần khai thác.
- Đóng van ngoài cần, bơm ép dung dịch muối axit vào vỉa bằng cách ép vào
trong cần khai thác thể tích dầu Vd-ep = 13.03 m3.
- Mở van ngoài cần, bơm vào trong cần khai thác (qua bộ hòa trộn) phối hợp
cùng một lúc bằng hai máy bơm TWS-No1 và TWS-No2:
9.234 m3 dung dịch sét-axit bằng máy bơm TWS-No1.
6.156 m3 dầu diezen đã tách khí có pha chất tạo nhũ tương emulgator
3% bằng máy bơm TWS-No2.
- Đóng van ngoài cần, bơm ép dung dịch nhũ sét-axit vào vỉa bằng cách ép
vào trong cần khai thác thể tích dầu Vd-ep1 = 16.42 m3.
- Mở van ngoài cần, tiếp tục bơm vào trong cần khai thác (qua bộ hòa trộn)
phối hợp cùng một lúc bằng hai máy bơm TWS-No1 và TWS-No2:
9.234 m3 dung dịch sét-axit bằng máy bơm TWS-No1.
6.156 m3 dầu diezen đã tách khí có pha chất tạo nhũ tương emulgator
3% bằng máy bơm TWS-No2.
- Đóng van ngoài cần, bơm ép dung dịch nhũ sét-axit vào vỉa bằng cách ép
vào trong cần khai thác thể tích dầu Vd-ep2 = 16.42 m3.
- Mở van ngoài cần, tiếp tục bơm vào trong cần khai thác (qua bộ hòa trộn)
phối hợp cùng một lúc bằng hai máy bơm TWS-No1 và TWS-No2:
70SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
12.062 m3 dung dịch sét-axit còn lại bằng máy bơm TWS-No1.
8.048 m3 dầu diezen còn lại đã tách khí có pha chất tạo nhũ tương
emuglator 3% bằng máy bơm TWS-No2.
- Đóng van ngoài cần, bơm ép dung dịch nhũ sét-axit vào vỉa bằng cách ép
vào trong cần khai thác thể tích dầu Vd-ep3 = 16.42 m3.
- Đóng giếng khoảng 30 phút chờ phản ứng trong vỉa.
- Tiến hành gọi dòng bằng hệ thống Gaslift.
- Trong trường hợp không có dòng dầu đi lên, ta phải tiến hành rửa ngược
bằng dầu diezen đã tách khí với thể tích 38.475 m3 để đưa hết các sản phẩm
của quá trình phản ứng lên bề mặt.
- Sau khi giếng làm việc ổn định, tiến hành các công tác khảo sát giếng và
đánh giá kết quả xử lý giếng.
3.6 Đánh giá hiệu quả xử lý giếng
Từ các điều kiện khai thác ban đầu của giếng thì sản lượng khai thác của giếng này
lớn. Với đặc điểm tầng sản phẩm là tầng móng, bị nhiễm bẩn bởi các tạp chất lắng đọng,
gây cản trở rất lớn đến dòng dầu vào giếng. Quá trình xử lý nhũ tương axit-dầu diễn ra
thuận lợi và đạt được hiệu quả tốt, áp suất vỉa cao nên ta dự đoán sản lượng khai thác của
giếng sau khi xử lý có thể đạt trung bình 150 tấn/ngđ, thời gian hiệu quả là 6 tháng.
3.6.1 Hiệu quả kinh tế dựa trên lượng dầu khai thác thêm được
Lượng dầu khai thác thêm được tính theo công thức tổng quát:
Q=( qs−q t ) ×T × K (Tấn)
Trong đó:
Q: Lượng dầu khai thác thêm được sau quá trình xử lý (Tấn)
qs: Sản lượng khai thác sau khi xử lý (Tấn/ngđ)
qt: Sản lượng khai thác trước khi xử lý (Tấn/ngđ)
T: Thời gian hiệu quả kéo dài của xử lý giếng (ngđ)
K: Hệ số khai thác – của mỏ Bạch Hổ là 0.92
Thay giá trị vào công thức ta được:
71SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
Q= (150−70 ) ×6 × 30× 0.92=13248 (Tấn)
Giá dầu thô hiện tại vào khoảng 517 USD/Tấn, vậy số tiền thu được từ sản lượng
dầu khai thác thêm là:
QUSD=13248 × 517=6,849,216 (USD)
3.6.2 Chi phí cho xử lý axit
Chi phí cho xử lý axit được tính toán trong các bảng sau đây:
72SVTH: Hoàng Thái Sơn
Bảng 3.5 Chi phí cho hóa phẩm xử lý axit
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
73SVTH: Hoàng Thái Sơn
Bảng 3.6 Tổng chi phí trong quá trình xử lý axit
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý axit cho giếng X
74SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
3.6.3 Lợi nhuận kinh tế thu được nhờ xử lý axit
Bảng 3.7 Lợi nhuận thu được nhờ xử lý axit
No. Mô tả Đơn vị Lượng Ghi chú
Hiệu quả kinh tế thu
được
Hiệu quả kinh tế nhờ sản lượng khai thác tăng thêm
USD 6,849,216
Chi phíChi phí cho xử lý axit USD 361,859.6
Chi phí khi thác lượng dầu tăng thêm
USD 596,160 Khai thác 1 tấn = 45
USD
Lợi nhuận thu được
Hiệu quả - Chi phí USD 5,891,196.4
3.7 An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý axit [4]
Do công việc phải tiếp xúc với axit trong điều kiện áp suất cao nên khả năng gây
nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh là rất cao và thường rất nghiêm
trọng. Vì vậy để giảm thiểu tối đa thiệt hại cho con người, vật chất và môi trường, trước –
trong và sau quá trình xử lý axit đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về an
toàn lao động.
3.7.1 Những quy định chung
Để đảm bảo sự an toàn trong công tác xử lý giếng thì các thành viên tham gia phải
biết:
- Làm quen với quy trình xử lý cũng như các loại máy móc, thiết bị dùng
trong xử lý.
- Nguyên lý hoạt động của các thiết bị miệng giếng, đồng hồ đo lường.
- Tính chất lý hóa của các loại hóa chất, axit tham gia vào quá trình xử lý.
- Những thời điểm có thể xảy ra nguy hiểm.
- Cách sơ cứu người bị nạn trong trường hợp xảy ra tai nạn, cách sử dụng
trang thiết bị y tế ngay tại nơi làm việc.
- Phải được hướng dẫn các quy định an toàn hiện hành.
77SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
3.7.2 Những quy định an toàn khi chuẩn bị thiết bị, máy móc cho việc xử lý axit
- Trạng thái thiết bị, máy móc để xử lý axit phải được bảo trì khi tiến hành công việc
một cách an toàn nhằm tránh sự cố.
- Kiểm tra cẩn thận tình trạng làm việc của máy móc khi còn ở căn cứ sản xuất là
điều kiện chủ yếu cho công việc được an toàn khi xử lý ngoài giàn.
- Trước khi chuyển thiết bị, dụng cụ, máy móc ra giàn phải kiểm tra các bộ phận
sau:
Máy bơm + động cơ điện + khởi động từ.
Các tấm bảo hiểm ở những phần chuyển động của máy.
Van an toàn.
Đồng hồ đo áp suất của máy bơm.
Các đường ống cao áp.
- Khi làm việc với axit luôn phải đặt gần đấy dung dịch Bicacbonat Natri 2% với thể
tích ít nhất là 5 lít để rửa và trung hòa axit trong trường hợp bị axit bắn vào người
(vào mắt), phải có ít nhất là 5 lít dung dịch axit boric để rửa mắt trong trường hợp
axit bắn vào mắt, dung dịch amoniac 10% với thể tích là 1 lít. Ngoài ra phải dự trữ
nước sạch để rửa khi cần thiết.
3.7.3 Yêu cầu an toàn khi bốc dỡ và vận chuyển hóa phẩm
- Các hóa phẩm cần được giữ trong thùng kín và phải để trong kho chuyên dụng.
Nếu đặt ngoài trời thì phải có mái che.
- Axit clohydric cần phải được giữ trong bình kín và đặt trong thùng gỗ chèn mùn
cưa.
- Lỗ trên bồn đựng axit phải có nắp đậy và có phớt chịu được axit.
- Axit đã được pha chế chất chống ăn mòn được cho phép đựng trong thùng kim loại
chuyên chở.
- Chai thủy tinh đựng axit phải được đậy kín bằng nút.
78SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
- Thiết bị máy móc sử dụng trong xưởng axit phải được bảo dưỡng cẩn thận.
- Các ống cao su mềm dùng để nối các bồn và bình phải tuyệt đối không bị rỉ.
- Bồn đựng axit bị ăn mòn nhiều nhất là ở những mối hàn, vì vậy các mối hàn từ
phía trong cần được hàn đắp thêm.
- Dịch chuyển các chai axit để trong thùng gỗ chỉ được phép hai người cùng làm,
không cho phép mang axit bằng vai, lưng. Nên dùng các xe đẩy chuyên dụng.
- Khi vận chuyển các chai axit clohydric bằng xe tải thì trên thùng xe không được có
người và hàng hóa khác.
- Khi rót axit từ thùng này sang thùng khác phải dùng xi –phông hay ống nối tự
chảy. Người rót phải đứng đầu gió, nếu rót axit đậm đặc phải mang tạp dề, đeo
kính bảo hộ, mang găng tay cao su.
3.7.4 Quy định an toàn khi chuẩn bị giếng để xử lý axit
- Trước khi bắt đầu công việc, các thành viên của đội xử lý phải tìm hiểu kỹ về:
Tính chất công việc phải làm và quy định công nghệ.
Sơ đồ phân bố, thiết bị và máy móc sử dụng cho công việc xử lý.
Hệ thống đường ống để bơm hóa phẩm vào giếng, các đường ống chung của hệ
thống khai thác cũng như toàn bộ cần khai thác trong lòng giếng.
- Chuẩn bị tốt giếng trước khi xử lý.
- Đảm bảo lối đi quanh miệng giếng và thiết bị xử lý.
- Chỗ làm việc sạch sẽ, gọn gàng.
- Kiểm tra cẩn thận các mối nối đầu thiết bị miệng giếng.
- Xung quanh giếng xử lý phải có thiết bị cứu hỏa, nước sạch và các dung dịch xử lý
khi gặp axit bắn phải.
- Yêu cầu an toàn khi lắp đặt thiết bị ở miệng giếng:
79SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
Khu vực đặt thiết bị phải được chuẩn bị trước, dọn dẹp và giải phóng những vật
không cần thiết
Khoảng cách giữa các thiết bị cũng như lối đi lại phải được đảm bảo đúng quy
định.
Không đặt đường ống bơm gần dây điện hay các thiết bị đang hoạt động.
- Yêu cầu an toàn khi chuẩn bị axit:
Bồn chứa axit phải có cầu thang, tay vịn.
Khi sử dụng axit đậm đặc trong các chai thì ở bồn phải có mặt sàn thuận lợi để
rót axit từ can vào bồn. Sàn phải có chỗ để cho hai người làm việc cùng một
lúc. Quanh sàn phải có rào chắn bằng gỗ tránh trơn trượt ra ngoài.
Cấm sử dụng thang rời đặt vào bồn để chuyển axit và các hóa chất khác lên
bồn. Nếu vận chuyển can axit khó khăn thì phải rót axit vào bồn có thể tích
nhỏ, sau đó dùng máy bơm vào thùng lớn để trộn.
Công nhân rót axit phải đứng đầu hướng gió, đeo kính bảo hộ, găng tay cao su
và tạp dề để chống axit.
Khi chuẩn bị dung dịch axit cấm sử dụng lửa, cấm hút thuốc.
Gần chỗ chuẩn bị axit phải có nước sạch dự phòng trường hợp bắn vào người,
quần áo.
3.7.5 Các quy định an toàn khi xử lý giếng bằng axit
- Việc xử lý axit phải được tiến hành bằng đội ngũ chuyên nghiệp, được đào tạo để
xử lý dưới sự chỉ đạo của người có trách nhiệm.
- Để tránh tai nạn cho tất cả mọi người, trước khi ép thử đường ống liên quan cũng
như trước khi bơm, phải tránh xa các đường ống cao áp và đứng ở nơi an toàn, sau
đó mới theo mệnh lệnh của đội trưởng.
- Trước khi thử độ kín của đường ống phải kiểm tra độ tin cậy của tất cả các chỗ nối,
siết lại các bộ phận liên kết.
80SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
- Toàn bộ hệ thống đường ống liên quan tới việc bơm axit vào giếng phải được thử
với áp suất gấp 1.5 lần áp suất làm việc dự tính nhưng không được vượt quá áp
suất làm việc của cụm thiết bị.
- Ở những giếng có áp suất cao, cần phải đặt thiết bị được thiết kế ở áp suất cực đại
khi ép dung dịch axit vào vỉa.
- Đường ống nối máy bơm với đầu giếng là đường ống cứng, cao áp và phải được cố
định chắc chắn.
- Các bồn chứa hóa phẩm phải có van chặn để có thể bơm liên tục.
- Khi đo nồng độ axit, tính toán và đong đo các hóa phẩm, xác định lượng dung dịch
hóa phẩm để bơm vào giếng, công nhân phải sử dụng các dụng cụ an toàn cá nhân.
- Khi bơm axit hay hóa phẩm vào giếng cần tiến hành các công việc liên quan đến
máy móc, hệ thống đường ống mà không dừng quá trình bơm. Khi tiến hành sửa
chữa thì phải ngừng bơm, xả hết áp suất trong đường ống và rửa hệ thống bằng
nước.
- Cấm sử dụng máy bơm không có hoặc bị hỏng đồng hồ áp suất.
- Cấm sử dụng máy bơm axit khi tốc độ gió lớn hơn 12 m/s, lúc có sương mù, ban
đêm.
3.7.6 Yêu cầu an toàn khi kết thúc công việc
- Sau khi kết thúc công việc bơm dung dịch hóa phẩm vào vỉa, các thiết bị và hệ
thống đường ống phải được rửa sạch bằng nước.
- Sau khi xả áp suất, đường nén và đường hút phải được thu gom.
- Khi xử lý hóa phẩm, cấm người không phận sự ở chỗ làm việc.
81SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
3.8 Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý axit [4]
3.8.1 Khu vực tiếp nhận và pha chế axit
- Đây là cơ sở dùng để tiếp nhận axit từ các nhà máy hóa chất trở về, đồng thời cũng
là nơi tập kết bồn chứa đựng axit chưa được pha chế hoặc đã pha chế chuẩn bị gửi
đi giàn để xử lý.
- Khu vực này còn dùng để bảo quản các hóa phẩm phụ gia khác.
- Trong khu vực cần phải thiết kế, xây dựng vị trí các bồn axit cố định chứa axit, các
bồn để pha chế axit gửi đi giàn, các kho để bảo quản các hóa phẩm khác, nhà nghỉ,
nơi làm việc của công nhân, phòng thí nghiệm, phòng tắm…sao cho hết sức hợp lý
và thuận lợi.
3.8.2 Các thiết bị dùng để phục vụ cho công tác xử lý axit
- Thiết bị dùng cho công tác xử lý tùy theo điều kiện phát triển ngành dầu khí của
từng nước và điều kiện khai thác của mỏ ngoài biển hay trong đất liền.
- Đối với các nước phát triển mạnh về khai thác dầu khí, người ta đã sử dụng những
thiết bị hiện đại, đắt tiền đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho
quá trình xử lý cả ở ngoài biển hay đất liền. Ví dụ trên biển người ta sử dụng các
tàu chuyên dụng xử lý axit giếng vừa an toàn, vừa hiệu quả. Còn đối với các mỏ
trên đất liền người ta dùng các thiết bị tổ hợp đồng bộ, liên hoàn tiến hành xử lý
axit giếng đem lại hiệu quả xử lý rất cao.
- Thông thường những thiết bị cơ bản dùng cho công tác xử lý axit giếng bao gồm:
Các bồn chứa axit (cố định và vận chuyển) ngoài các tiêu chuẩn về kích
thước, khối lượng axit chứa được…còn phải chú ý đến một số chỉ tiêu kỹ
thuật sau: có khung sắt để tránh va đập khi vận chuyển, vật liệu chế tạo phải
đảm bảo tính chịu ăn mòn, tính phá hủy bề mặt của axit và hơi axit (vật liệu
có thể là nhựa tổng hợp chịu nhiệt áp suất hoặc thép không rỉ, bên trong bồn
có dán ép sợi thủy tinh dày từ 3 – 4mm), có các van xả ở đáy, van thông hơi
82SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 3 Thiết kế xử lý giếng X
ở trên, có nắp mở kích thước phù hợp để đảm bảo chui ra vào khi sử chữa
bên trong bồn.
Máy bơm và tổ hợp máy bơm ép.: máy bơm ly tâm axit là máy bơm axit vào
giếng hay vào bồn chứa với áp lực đẩy lên không cao lắm, nhưng công suất
truyền axit cao. Ví dụ máy bơm axit TWS, Azimas-30, AKII II-500. Ngoài
các máy bơm nói trên, người ta còn sử dụng tổ hợp máy bơm trám xi măng
SA-320M và 2AH-500. Mặc dù các máy bơm này dùng để bơm chất lỏng,
dung dịch không có sự tham gia của các chất chống ăn mòn, chất chống phá
hủy bề mặt nhưng vẫn được sử dụng để bơm axit xử lý giếng. Sau mỗi lần
sử dụng để bơm axit như vậy, cần phải tiến hành rửa thật sạch bằng nước,
đặc biệt là những thành phần axit bơm cuối cùng phải pha thêm chất rửa trôi
chống ăn mòn Trinatrifocfat với nồng độ từ 0.3-0.5% hoặc lớn hơn.
Bảng 3.8 Đặc tính kỹ thuật của máy bơm TWS – 250 [4]
Đường
kính
Piston
(mm)
Thông số
I II III IV V
P
(at)
Q
(m3/ph)
P
(at)
Q
(m3/ph)
P
(at)
Q
(m3/ph)
P
(at)
Q
(m3/ph)
P
(at)
Q
(m3/ph)
101 280 263 280 347 166 625 111 833 71 1041
95 318 229 318 312 190 520 126 694 80 902
83SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 4 Kết luận và kiến nghị
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trong suốt quá trình khoan và khai thác dầu khí, vùng cận đáy giếng có thể bị
nhiễm bẩn bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chính sự nhiễm bẩn đó đã làm giảm khả năng thu
hồi dầu khí của giếng. Có nhiều phương pháp xử lý cho vùng cận đáy, tuy nhiên đều chủ
yếu dựa trên hai nguyên tắc:
Lấy đi phần nhiễm bẩn của thành hệ, làm tăng độ thấm trong vùng lân cận của
giếng.
Phục hồi và mở rộng khe nứt truyền dẫn dòng dầu – khí từ vỉa vào giếng, gia tăng
bán kính hiệu dụng.
Tùy từng nguyên nhân nhiễm bẩn và điều kiện địa chất mà lựa chọn phương pháp
xử lý vùng cận đáy giếng khác nhau. Đối với tầng móng mỏ Bạch Hổ, nhiệt độ vỉa cao
(110 – 150oC) nên phương pháp được sử dụng phổ biến và có hiệu quả nhất là xử lý bằng
nhũ tương dầu – axit.
Công nghệ xử lý nhũ tương dầu – axit cho phép xử lý vùng cận đáy giếng có điều
kiện nhiệt độ vỉa cao, nhũ axit sẽ tạo một màng mỏng dầu giữa bề mặt axit và đá vỉa giúp
axit có thể xâm nhập sâu vào trong vỉa và việc xử lý đạt hiệu quả cao hơn.
Với công nghệ xử lý hỗn hợp hóa chất, các thiết bị phụ trợ, công tác bảo vệ con
người và môi trường không quá phức tạp, cùng với phân tích về kinh tế đã chứng minh
tính khả thi và hiệu quả của phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương dầu –
axit khi được áp dụng cho tầng móng có nhiệt độ cao ở vùng mỏ Bạch Hổ.
Kiến nghị
Phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng cần được phân tích và lựa chọn cho phù
hợp với đặc điểm địa chất cũng như nguyên nhân nhiễm bẩn của từng giếng xác định.
84SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Chương 4 Kết luận và kiến nghị
Phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng bằng nhũ tương dầu – axit đạt hiệu quả cao
cho các tầng có nhiệt độ cao như tầng móng ở mỏ Bạch Hổ. Tuy nhiên, trong quá trình
thiết kế và xử lý, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn trong khâu chuẩn bị cũng
như thực hiện xử lý để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường.
Sau khi tiến hành xử lý bằng nhũ tương dầu – axit cần phối hợp với phương pháp
rửa giếng thích hợp để lấy toàn bộ cặn bã và chất kết tủa sau quá trình xử lý, tránh gây
nhiễm bẩn trở lại cho giếng.
Vì thời gian có hạn cũng như sự hiểu biết hạn chế nên luận văn sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong các quý thầy cô, các cán bộ chuyên môn và các bạn đồng
nghiệp góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
85SVTH: Hoàng Thái Sơn
Luận văn tốt nghiệp Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Phước Hảo (2002). Cơ sở khoan và khai thác dầu khí. NXB ĐH Quốc gia
Tp.HCM.
[2]. Đỗ Quang Khánh (2014). Slide bài giảng Hoàn thiện giếng. Bộ môn Kỹ thuật
Khoan và Khai thác Dầu khí, Đại học Bách Khoa Tp.HCM.
[3]. Đào Hoàng Việt (1997). Xử lý axit. Luận văn tốt nghiệp Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh.
[4]. Phạm Công Định (2008). Xử lý axit vùng cận đáy giếng mỏ Bạch Hổ. Luận văn tốt
nghiệp Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
[5]. Đỗ Thành Trung, Hoàng Linh Lan, Nguyễn Văn Ngọ, Phan Văn Minh, (2012).
Nghiên cứu ứng dụng hệ hóa phẩm mới trên cơ sở HEDP và NH4HF2 thay thế hệ
hóa phẩm truyền thống trên cơ sở HCl/HF trong xử lý axit vùng cận đáy giếng.
Tạp chí Dầu khí số 9/2012.
[6]. Nguyễn Văn Ngọ, Phan Văn Minh, Đỗ Thành Trung, Lê Văn Công (2013). Nghiên
cứu chế tạo hệ vi nhũ tương áp dụng trong xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết .
Tạp chí Dầu khí số 12/2013.
[7]. D. Zhu (The University of Texas at Austin), A.D. Hill (The University of Texas at
Austin), M.D. Looney (Texaco, Inc.) (1999). Evaluation of Acid Treatments in
Horizontal Wells. SPE Annual Technical Conference and Exhibition, 3-6 October,
Houston, Texas.
[8]. K.A. Covel (The Pure Oil Co.) (1934). Acid Treatment of Michigan Oil Wells.
Drilling and Production Practice , 1 January, New York.
[9]. P.J. Closmann (1994). Optimizing an Acid Treatment. Journal of Canadian
Petroleum Technology.
86SVTH: Hoàng Thái Sơn