Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúcLuật số: /....../QH13 DỰ THẢO 2
LUẬT
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc
hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
Quốc hội ban hành Luật nghĩa vụ quân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ , quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa
vụ quân sự. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam.
2. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi quy định công dân phải
thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị của Quân
đội nhân dân Việt Nam.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là kê khai lí lịch, lập hồ sơ cá nhân theo quy
định của pháp luật đối với công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Công dân sẵn sàng nhập ngũ là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã
đăng ký nghĩa vụ quân sự.
5. Quân nhân dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
6. Cấp xã là tên gọi chung của xã, phường, thị trấn; cấp huyện là tên gọi
chung của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp tỉnh là tên gọi chung
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Nội dung thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Chuẩn bị cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Phục vụ tại ngũ, phục vụ trong ngạch dự bị.
4. Quyền lợi và chế độ chính sách.
Điều 5. Hình thức thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong
ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ; công dân phục vụ trong
ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị.
Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có chuyên môn phù
hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam, trong thời bình phải đăng ký nghĩa
vụ quân sự; nếu tự nguyện và Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu thì được
phục vụ tại ngũ.
Thủ tướng Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn do công dân nữ
đảm nhiệm phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam và quyết định
gọi công dân nữ nhập ngũ trong thời chiến.
Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Công dân nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ nhưng còn trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2
3. Công dân nữ có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân
Việt Nam, đã đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì
được phục vụ trong ngạch dự bị.
Điều 8. Thành phần phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Thành phần phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm quân nhân,
công nhân viên quốc phòng.
2. Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam:
a) Quân nhân tại ngũ:
Sĩ quan phục vụ tại ngũ;
Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ;
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
b) Quân nhân phục vụ trong ngạch dự bị:
Sĩ quan phục vụ trong ngạch dự bị;
Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị;
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị.
3. Chế độ phục vụ:
a) Chế độ phục vụ của sĩ quan thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Chế độ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện quy định của Luật này.
c) Chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc
phòng do pháp luật quy định.
Điều 9. Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Phó trung đội trưởng và tương đương;
b) Tiểu đội trưởng và tương đương;
c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;
d) Binh sĩ.
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Thượng sĩ;
b) Trung sĩ;
3
c) Hạ sĩ;
d) Binh nhất;
đ) Binh nhì.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng và tước cấp bậc
quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương
đương; cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 10. Nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của Nhân dân; bảo vệ tài sản xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.
3. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ
chức, ý thức kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về nghĩa vụ quân sự.
3. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chương II (Chương VIII cũ)
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 12. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của
pháp luật.
2. Kịp thời, chính xác, công khai.
4
3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân
sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị.
Điều 13. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân
Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 14. Đối tượng chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì chưa được đăng ký
nghĩa vụ quân sự:
a) Người đang bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chấp hành hình phạt tù; cải
tạo không giam giữ; quản chế; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này thì
công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 15. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính. Bộ trưởng
Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với:
a) Công dân nam đủ 17 tuổi;
b) Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký
nghĩa vụ quân sự.
2. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại nơi
đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 24 của Luật này.
Điều 17. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị
Đối tượng đăng ký vào ngạch dự bị:
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.
5
3. Quân nhân, công nhân viên quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân
xuất ngũ, thôi việc còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 18. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung
1. Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị phải đăng ký nghĩa vụ quân
sự bổ sung khi thay đổi nơi cư trú trong phạm vi cấp xã; nơi làm việc, học tập;
chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và tình hình sức khoẻ.
2. Thời hạn đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung là 10 ngày kể từ ngày có xác
nhận thay đổi của cấp có thẩm quyền.
Điều 19. Đăng ký di chuyển nghĩa vụ quân sự
1. Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị khi thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc từ 3 tháng trở lên phải đến nơi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định
tại Điều 24 của Luật này làm thủ tục di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự. Khi đến
nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc mới phải đến Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để
đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến.
2. Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị được gọi vào học tập tại
các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú làm thủ
tục di chuyển nghĩa vụ quân sự đến Ban Chỉ huy quân sự cơ sở giáo dục. Trường
hợp cơ sở giáo dục không có Ban Chỉ huy quân sự thì báo cáo Ban Chỉ huy quân
sự cấp huyện nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính. Sau khi tốt nghiệp, phải làm thủ
tục di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới.
Điều 20. Đăng ký nghĩa vụ quân sự vắng mặt
Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị đã được biên chế vào đơn vị
dự bị động viên vắng mặt khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc từ 3 tháng trở lên, phải
đến nơi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 24 của Luật này để đăng ký
vắng mặt. Khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc phải đăng ký với Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi làm việc.
6
Điều 21. Đăng ký miễn gọi nhập ngũ thời chiến
1. Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị thuộc diện miễn gọi nhập
ngũ trong thời chiến được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng
ký riêng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự những người sau đây:
a) Công dân sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị bị khuyết tật, mắc bệnh tâm
thần, bệnh mãn tính, từ trần và công dân chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
b) Người hết tuổi phục vụ ở ngạch dự bị.
2. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện để quyết định đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 23. Sắp xếp công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được sắp xếp như sau:
1. Công dân sẵn sàng nhập ngũ.
2. Quân nhân dự bị hạng 1.
3. Quân nhân dự bị hạng 2.
Điều 24. Nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân cư trú tại địa phương thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú.
2. Công dân làm việc tại các cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ
quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi công dân làm việc; trường
hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì đăng ký tại Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở chính.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thống
kê công dân sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị đang quản lý để báo cáo Ban
Chỉ huy quân sự cấp huyện.
7
2. Tháng một hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi cho Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện.
3. Tháng tư hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra
lệnh gọi công dân nam đủ 17 tuổi đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ
chức hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký nghĩa vụ quân sự.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện các quy định về quản lý công dân sẵn
sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị.
5. Công dân trong diện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi có lệnh gọi đăng ký
nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, cơ
quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ
chức đặt trụ sở chính để đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Chương III
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Mục 1
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Điều 26. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 12
tháng.
2. Chính phủ quy định thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ thời chiến.
Điều 27. Phục vụ trên hạn định
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của
hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 6 tháng so với thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 26
của Luật này.
8
Điều 28. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ khi giao
nhận quân hoặc có mặt tại đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam đến khi được cấp
có thẩm quyền ra quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ; thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam; bị địch
bắt đã đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc không được tính thời gian phục vụ tại ngũ.
Điều 29. Chuyển chế độ phục vụ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang ở ngạch
dự bị có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của Quân đội nếu tự
nguyện thì có thể được xét chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp hoặc
công nhân viên quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Mục 2
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Điều 30. Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1,
binh sĩ dự bị hạng 2.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ nhưng đã phục vụ tại ngũ đủ 3 tháng trở lên.
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua chiến đấu.
c) Công dân nam là công nhân viên quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ
quan, binh sĩ đã thôi việc.
d) Công dân nam là binh sĩ dự bị hạng 2 đã qua huấn luyện tập trung đủ 3 tháng
trở lên.
đ) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ, đã qua huấn
luyện tập trung đủ 3 tháng trở lên.
3. Binh sĩ dự bị hạng 2:
a) Công dân nam là hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ
tại ngũ dưới 3 tháng.
9
b) Công dân nam là hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân
dân; công nhân viên quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 2
Điều này đã xuất ngũ, thôi việc.
c) Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa phục vụ
tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
d) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 6
của Luật này.
4. Quân nhân nam dự bị hạng 2 đã qua huấn luyện tập trung đủ 3 tháng trở lên
được đăng ký chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.
Điều 31. Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định như sau:
1. Công dân nam đến hết 45 tuổi.
2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
Điều 32. Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Căn cứ độ tuổi, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở mỗi hạng chia thành 2 nhóm:
1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi.
2. Nhóm B: Công dân nam đủ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ đủ 31
tuổi đến hết 40 tuổi.
Điều 33. Huấn luyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1 phải tham gia huấn luyện quân sự trong
đơn vị dự bị động viên; tổng số thời gian huấn luyện quân sự không quá 12 tháng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định số lần huấn luyện và thời gian huấn luyện của
mỗi lần.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng gọi quân nhân dự bị tập trung
huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu hàng năm.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ gọi quân nhân dự bị tập
trung để huấn luyện hoặc kiểm tra sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị trong Quân
đội nhân dân Việt Nam. Giữa các lần huấn luyện, được quyền gọi tập trung quân
nhân dự bị để kiểm tra sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 7 ngày. Kéo
dài quân nhân dự bị ở lại huấn luyện thêm thời gian không quá 02 tháng nhưng
10
tổng số thời gian của các lần huấn luyện không được vượt quá thời gian đã quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định huấn luyện binh sĩ dự bị hạng 2.
Điều 34. Kiểm tra sức khoẻ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên và hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị trước khi tập trung huấn luyện được kiểm tra sức khỏe.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra sức khoẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức
khỏe hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 35. Giải ngạch dự bị
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ
trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện.
Chương IV
CHUẨN BỊ CHO CÔNG DÂN PHỤC VỤ TẠI NGŨ,
NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ
Mục 1
CHUẨN BỊ CHO CÔNG DÂN PHỤC VỤ TẠI NGŨ
Điều 36. Giáo dục quốc phòng và an ninh
Công dân nam trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ được học tập
về kiến thức quốc phòng, an ninh và kỹ năng quân sự theo quy định của pháp luật
để công dân sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 37. Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Quân đội
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
thuộc quyền quản lý, thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Quân đội nhân
dân Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
11
Điều 38. Trách nhiệm chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị cho công dân
phục vụ tại ngũ và gọi công dân nhập ngũ.
Mục 2
GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Điều 39. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong
thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Điều 40. Công nhận quân nhân tại ngũ
Công dân đủ 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân
dân Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn vào học tập tại các nhà trường Quân đội thì được
công nhận là quân nhân tại ngũ.
Điều 41. Thẩm quyền gọi công dân nhập ngũ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập
ngũ đối với cấp tỉnh; việc gọi công dân nhập ngũ hàng năm được thực hiện từ 01
đến 02 lần.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và
gọi công dân nhập ngũ cho từng đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; quyết định
điều chỉnh thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với địa phương có thảm hoạ do
thiên nhiên gây ra hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định giao chỉ tiêu
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ cho các địa phương thuộc quyền.
4. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh
gọi nhập ngũ phải được chuyển đến từng công dân trước thời gian nhập ngũ 15
ngày.
Điều 42. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ
12
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai; đủ
số lượng; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo
đảm cho công dân được gọi nhập ngũ có mặt đúng thời gian, địa điểm và tổ chức lễ
giao nhận quân theo đúng quy định.
2. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
3. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm quy
định trong lệnh gọi nhập ngũ. Nếu không đến đúng thời gian, địa điểm phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc.
Điều 43. Hội đồng nghĩa vụ quân sự
1. Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự.
2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:
a) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các
ủy viên là người đứng đầu các ngành Công an, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hoá thông tin và
truyền thông, Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
b) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã gồm Chủ tịch là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các ủy viên là
trưởng Công an, đại diện ngành Tư pháp - Hộ tịch, Y tế, Tài chính - Kế toán, người
đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và một số
thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết
của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.
13
Điều 44. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh
1. Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.
2. Xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc gọi, hoãn gọi công dân nhập ngũ và miễn
gọi nhập ngũ. Trong khi khiếu nại, tố cáo của công dân đang được xem xét thì
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện vẫn được thi hành.
Điều 45. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện
1. Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.
2. Tổ chức khám sức khoẻ cho công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công dân được gọi nhập
ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc chấp
hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện
nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc gọi, hoãn gọi công dân
nhập ngũ và miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 46. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã
1. Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân thi hành pháp luật về nghĩa
vụ quân sự.
2. Tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, đi kiểm tra sức khoẻ,
khám sức khoẻ.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cấp huyện danh sách công dân gọi
nhập ngũ, tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, miễn thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
4. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn
luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
5. Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc chấp
hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện phải thực
hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
14
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc gọi, hoãn gọi công dân
nhập ngũ và miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 47. Khám sức khoẻ cho công dân gọi nhập ngũ
1. Hội đồng khám sức khoẻ cấp huyện tổ chức khám sức khoẻ cho công dân
trong diện gọi nhập ngũ
2. Kết quả khám sức khoẻ phải được công bố cho công dân.
Mục 3
HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
Điều 48. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người thân trong gia đình không
còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc và cán
bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc tại vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;
e) Công dân đang học tại trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
đang học chương trình đào tạo đại học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
g) Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định
tại khoản này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1;
b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;
15
c) Một con trai của thương binh hạng 2;
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc và cán
bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc tại vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã phục vụ từ 12
tháng trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,
trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực.
g) Công dân phục vụ trong Công an nhân dân.
3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi
nhập ngũ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem
xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 49. Thẩm quyền tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và
miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điều 48 của Luật này.
2. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ và công dân được miễn gọi nhập
ngũ phải được công bố công khai tại địa phương.
Mục 4
XUẤT NGŨ
Điều 50. Xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 26
của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được
Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục
vụ tại ngũ hoặc có hoàn cảnh gia đình như quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a,
b, c khoản 2 Điều 48 của Luật này.
16
Điều 51. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hàng năm đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thực hiện giải
quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền, tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan,
binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan,
binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc
trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức phải tổ chức
tiếp nhận, tạo điều kiện cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ ổn định cuộc sống.
Điều 52. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ khi về nơi cư trú, trong thời hạn 30 ngày, phải
đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 24 của Luật này để đăng ký
phục vụ trong ngạch dự bị.
Chương V
NHẬP NGŨ THEO LỆNH TỔNG ĐỘNG VIÊN HOẶC
ĐỘNG VIÊN CỤC BỘ, GIẢI QUYẾT XUẤT NGŨ SAU CHIẾN TRANH
Điều 53. Gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên
Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 54. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện
lệnh động viên
1. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng lệnh đình chỉ việc xuất ngũ và nghỉ phép đối với quân nhân; quân nhân đang
nghỉ phép phải trở về đơn vị.
17
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân
nhập ngũ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi
trong lệnh gọi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công
dân chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.
Điều 55. Giải quyết xuất ngũ sau chiến tranh
Thủ tướng Chính phủ quyết định giải quyết quân nhân xuất ngũ sau chiến
tranh.
Chương VI
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Điều 56. Chế độ chính sách khi đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức
khoẻ
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện
đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả
nguyên lương và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe tại Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện thì được đảm bảo chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện
đăng ký, tiền tầu xe đi, về.
3. Chính phủ quy định chế độ chính sách tại khoản 2 Điều này.
Điều 57. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương
thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở,
phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm
vụ của quân đội; được Nhà nước bảo đảm chăm sóc sức khoẻ khi bị thương, bị ốm
đau, bị tai nạn.
18
2. Từ tháng thứ 13 trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện
hưởng hàng tháng.
3. Được tính nhân khẩu ở gia đình, khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh
diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.
4. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.
5. Được ưu đãi về bưu phí.
6. Khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp
xuất ngũ, hỗ trợ học nghề và trợ cấp tạo việc làm.
7. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định, khi
xuất ngũ về địa phương được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển
sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp việc làm.
8. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, tổ chức, khi xuất
ngũ, cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, tổ chức cũ đã giải
thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm
giải quyết việc làm.
Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên cũng bị giải thể hoặc không có cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp, thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức Nhà nước khác, để giải quyết việc
làm; thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ theo quy định của pháp
luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.
9. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ đã tốt nghiệp tại các trường thuộc
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, nhưng chưa được sắp xếp, bố
trí công tác, thì khi xuất ngũ được ưu tiên sắp xếp, bố trí công tác và được miễn chế độ
tập sự, thử việc.
10. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào
học tập ở các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì
được bảo lưu kết quả sau khi xuất ngũ trở về được nhập vào học ở các trường đó.
11. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn
luyện, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
19
12. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, nếu bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi
làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi.
13. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian tại ngũ được Nhà nước bảo đảm chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Khi ốm đau dài ngày được
hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuât.
14. Quyền lợi của gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ
hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật về Bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn do ngân sách Nhà nước bảo
đảm.
b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục
mầm non công lập và ngoài công lập.
c) Trong thời chiến bố, mẹ, vợ, chồng, con được hưởng chế độ ưu đãi riêng.
15. Chính phủ quy định chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 12 và
điểm a, điểm b, điểm c khoản 14 Điều này.
Điều 58. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách
theo quy định.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn
luyện, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị, nếu bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm
nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi.
4. Chính phủ quy định chế độ, chính sách tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính
sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền
hạn có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
20
Điều 60. Ngân sách đảm bảo cho thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Ngân sách đảm bảo cho thực hiện nghĩa vụ quân sự:
a) Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự của
Bộ, cơ quan Trung ương.
b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự của
cơ quan, đơn vị địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức khác đảm bảo kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự của
cơ quan, tổ chức.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 61. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự trong phạm
vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về nghĩa vụ quân sự.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà
nước về nghĩa vụ quân sự theo thẩm quyền.
Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật nghĩa vụ quân sự.
2. Xây dựng kế hoạch, chính sách về thực hiện nghĩa vụ quân sự; chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi
bỏ những quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự trái với quy định của Luật này.
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
21
5. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
6. Tổng kết công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ
quan quân sự cùng cấp tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với công dân theo
đúng quy định Luật nghĩa vụ quân sự. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Quân đội
nhân dân Việt Nam theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bộ Y tế chỉ đạo y tế các địa phương tổ chức khám tuyển nghĩa vụ quân sự
đối với công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Phối hợp với Bộ Quốc
phòng ban hành tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ
thuật cho Quân đội nhân dân Việt Nam theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành
văn bản quy phạm pháp luật để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện
nghĩa vụ quân sự đối với công dân theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán
bộ, nhân viên kỹ thuật cho Quân đội nhân dân Việt Nam theo kế hoạch được Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện chính sách hậu
phương đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách học nghề, tạo việc làm đối
với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ
thuật cho Quân đội nhân dân Việt Nam theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ
quyết định; chỉ đạo, hướng dẫn các trường dạy nghề đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
22
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc
phòng thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 64. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự; giám sát việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ
quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương theo quy
định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ và công dân
phục vụ trong ngạch dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam; kiểm tra cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa
phương.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 66. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân
sự thì tùy theo thành tích mà được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 67. Khiếu nại và tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam; khiếu nại đối với
cấp có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho thấy
23
quyết định, hành vi đó vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Công dân có quyền tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Luật Nghĩa vụ quân sự.
Điều 68. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này, thì tuỳ theo
mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 69. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Luật này thay thế Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12
năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22
tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân
sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Điều 70. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XIII, kỳ họp thứ......thông qua ngày.......tháng......năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
24