Upload
truong-nguyen-the
View
778
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài:
MẠNG ĐÔ THỊ MAN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THẾ TRƯỜNG
Lơp : CĐ Điện tử 3 – K54
Giảng viên hương dẫn : LÊ QUANG THẮNG
Hà Nội, 6-2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thế Trường Số hiệu sinh viên: C0920321
Khoá: 54 Viện: Điện tử - Viễn thông Ngành: Điện tử - viễn thông
1. Đầu đề đồ án:
Mang đô thị MAN
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
……………………………………..……………………………………………..
……..
……………………………………………………………………………………Nội
dung các phần thuyết minh và tính toán:
………………………………………………………………………………………
………………………..….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………..….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………..….…………………
3. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):
………………………………………………………………………………………
………………………………..….……………………………………………………
Họ tên giảng viên hướng dẫn: Lê Quang Thắng
4. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:……………………………………………………….
5. Ngày hoàn thành đồ án:………………………………………………………….
Ngày tháng năm 2012
Chủ nhiệm Bộ môn Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng năm 2012
Cán bộ phản biện
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------------------
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thế Trường Số hiệu sinh viên: C0920321
Ngành: Điện tử - viễn thông Khoá: 54
Giảng viên hướng dẫn: Lê Quang Thắng
Cán bộ phản biện: ……………………………………………………………….
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nhận xét của cán bộ phản biện:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày tháng năm 2012
Cán bộ phản biện
( Ký, ghi rõ họ và tên )
Mạng đô thị MAN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế,
văn hoá, xã hội trong môi trường các đô thị và thành phố lớn kéo theo nhu cầu trao
đổi thông tin là rất lớn, đa dạng cả về loại hình dịch vụ cũng như chất lượng và tốc
độ dịch vụ. Với sự hình thành và phát triển bùng nổ các tổ hợp văn phòng, các khu
công nghiệp, các khu công nghệ cao, các khu chung cư…thêm vào đó là các dự án
phát triển thông tin của chính phủ, của các cơ quan, các công ty, các tập đoàn làm
cho nhu cầu trao đổi thông tin như thoại, dữ liệu, hình ảnh, truy nhập từ xa, truy
nhập băng rộng… tăng nhanh dẫn đến áp lực lớn về việc cung cấp các dịch vụ
thông tin có chất lượng và dich vụ cao.
Các mạng nội bộ LAN (Local Area Network) chỉ có thể đáp ứng được nhu
cầu trao đổi thông tin trong phạm vi địa lý hẹp (khoảng vài trăm mét). Trong khi đó
nhu cầu kết nối với mạng bên ngoài (truy nhập Internet, truy nhập cơ sở dữ liệu, kết
nối mạng văn phòng, mạng riêng ảo…) là rất lớn. Điều này dẫn đến việc cơ sở hạ
tầng thông tin hiện tại với công nghệ TDM là chủ yếu (chuyển mạch kênh, truyền
dẫn SDH ) sẽ rất khó đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin rất lớn như vậy cả về
loại hình dịch vụ và cường độ lưu lượng thông tin. Do vậy việc nghiên cứu tìm hiểu
công nghệ để xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng đô thị MAN (Metropolitan Area
Network) trên nền mạng thế hệ mới NGN ( Next Generation Network) đáp ứng
được nhu cầu trao đổi thông tin nói trên là công việc cấp thiết đối với những nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Với các lý do trên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Quang
Thắng, em đã thực hiện và hoàn thiện đồ án tốt nghiệp: “ Mạng đô thị MAN”
Đồ án bao gồm các chương chính như sau:
Chương I: Tổng quan mạng NGN.
Chương II: Mạng đô thị, các nguyên tắc xây dựng, triển khai mạng và dịch
vụ.
Chương III: Một số công nghệ ứng dụng cho mạng đô thị thế hệ kế tiếp.
Chương IV: Một số giải pháp mạng đô thị MAN-NGN cho thành phố Hà
Nội.
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
Em xin chân thành cám ơn thầy Lê Quang Thắng đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện đồ án này. Em cũng xin cám ơn một số thầy cô trong Viện
Điện tử viễn thông đã tạo điều kiện giúp đõ em trong thời gian qua.
Do năng lực trình độ, cũng như thời gian còn hạn chế nên đồ án không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để
đò án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thế Trường
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGN.....................................................1
1.1. Tổng quan về mạng thế hệ tiếp theo NGN................................................1
1.1.1. Đánh giá sự hạn chế của mạng viễn thông hiện tại............................1
1.1.2. Quá trình hình thành lên NGN............................................................2
1.1.3. Khái niệm về NGN.............................................................................2
1.2. Cấu trúc mạng NGN..................................................................................3
1.2.1. Các chỉ tiêu xây dựng mạng thế hệ mới.............................................3
1.2.2. Cấu trúc luận lý của NGN..................................................................3
1.2.2.1. Mô hình cấu trúc mạng NGN.......................................................3
1.2.2.2. Đặc điểm của các lớp trong cấu trúc NGN..................................5
1.2.3. Cấu trúc vật lý mạng NGN...............................................................10
1.2.4. Cấu trúc và các thành phần chính trong mạng NGN........................11
1.2.4.1. Media Gateway (MG)................................................................12
1.2.4.2. Media Gateway Controller (MGC)............................................13
1.2.4.3. Signalling Gateway....................................................................14
1.2.4.4. Media Server..............................................................................15
1.2.4.5. Application Server/Feature Server.............................................16
Chương 2. MẠNG ĐÔ THỊ, CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, TRIỂN
KHAI MẠNG VÀ DỊCH VỤ...........................................................................18
2.1. Mạng đô thị..............................................................................................18
2.2. Các nguyên tắc xây dựng và triển khai mạng và dịch vụ........................21
2.2.1. Dịch vụ trong mạng đô thị thế hệ kế tiếp..........................................21
2.2.2. Đặc tính của các loại hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ.......................24
2.2.3. Xu hướng công nghệ, giải pháp áp dụng cho mạng đô thị thế hệ kế
tiếp..............................................................................................................27
2.2.4. Hiện trạng và cấu trúc cơ sở hạ tầng viễn thông hiện có..................29
Chương 3. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO MẠNG ĐÔ THỊ
THẾ HỆ KẾ TIẾP............................................................................................30
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
3.1. Kiến trúc mạng, các lớp mạng và các công nghệ ứng dụng....................30
3.2. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 3........................................................31
3.2.1. Công nghệ IP....................................................................................31
3.2.2. Công nghệ MPLS.............................................................................32
3.2.3. Công nghệ G-MPLS.........................................................................40
3.3. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 2........................................................41
3.3.1. Công nghệ RPR................................................................................41
3.3.2. Công nghệ 10 Gigabit Ethernet........................................................48
3.4. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 1........................................................53
3.4.1. Công nghệ NG – SDH.....................................................................53
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MẠNG ĐÔ THỊ MAN-NGN CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................................................59
4.1. Sơ lược về mạng viễn thông hiện tại của Thành phố Hà Nội..................59
4.1.1. Mạng chuyển mạch –truyền dẫn truyền thống.................................59
4.1.2. Mạng truyền số liệu..........................................................................60
4.1.3. Mạng Internet....................................................................................60
4.2. Nhu cầu phát triển lên MAN – NGN của thành phố Hà Nội...................61
4.3. Giải pháp mạng MAN của một số nhà sản xuất......................................63
4.3.1. Giải pháp của Cisco..........................................................................63
4.3.2. Giải pháp của Nortel.........................................................................65
4.3.3. Giải pháp của Siemens......................................................................66
4.3. Cấu trúc và các giải pháp xây dựng mạng MAN cho viễn thông Hà Nội69
4.3.1. Cấu trúc mạng...................................................................................69
4.3.2. Yêu cầu kỹ thuật...............................................................................71
4.3.3. Giải pháp quá độ xây dựng mạng MAN-NGN.................................71
4.4. Xây dựng mạng MAN cụ thể của viễn thông Hà Nội..............................72
KẾT LUẬN........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................77
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
Từ viết
tắt
Chú thích tiếng Anh Chú thích tiếng Việt
ADM Add Drop Multiplexer Thiết bị xen/ rẽ lưu lượng
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối
xứng
AF Assured Forwarding Chuyển tiếp đảm bảo
AG Access Gateway Cổng truy nhập
API Application Programing Interface Giao diện lập trình ứng dụng
ARIS Aggresgate Route-Base IP Switching Chuyển mạch IP theo phương pháp
tổng hợp tuyến
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân tích địa chỉ
ARQ Admission Request Yêu cầu đăng ký
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dẫn không đồng bộ
BCF Bearer Control Function Chức năng điều khiển tải tin
BICC Bearer Independent Call Control Điều khiển cuộc gọi độc lập kênh
mang
BISDN BroadBand - ISDN Mạng số tích hợp dịch vụ băng
rộng
BRAS BroadBand Remote Access Máy chủ tuy nhập băng rộng từ xa
CA Call Agent Đại lý gọi
CAS Common Access Signalling Báo hiệu kênh chung
CCS7 Comon Chanell Signalling No7 Hệ thống báo hiệu số 7
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã
CL Connectionless Operation Hoạt động phi kết nối
CL Connectionless Operation Hệ thống phi kết nối
CO Connection Oriented Operation Hoạt động hướng kết nối
CoS Class of Service Lớp dịch vụ
CPE Customer Premise Equipment Thiết bị phía khách hàng
CR Cell Router Bộ định tuyến tế bào
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
CR-LDP Constraint Based Routing LDP Định tuyến ràng buộc LDP
CSF Call Serving Function Chức năng phục vụ cuộc gọi
DSCP DiffServer Code Point Điểm mã dịch vụ phân biệt
DSL Digital Subcriber Line Đường dây thuê bao số
DSLAM DSL Access Module Khối truy nhập DSL
DSP Digital Signal Processors Xử lí tín hiệu số
DWDM Dense Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo mật độ
bước sóng
ETSI European Telecommunications
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu
Âu
FEC Forwarding Infomation Base Lớp chuyển tiếp tương đương
GE Gigabit Ethernet Mạng gigabit
GSM Global System for Mobile
communication
Dịch vụ di động toàn cầu
IEEE Institute of Electrical and Electronic
Engineers
Viện các kỹ sư điện và điện tử
IN Intelligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPATM The IP over ATM Giao thức Internet trên ATM
IPOA IP over ATM IP trên ATM
IPOS IP over SONET IP trên SONET
ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISP Internet Service Internet Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISR Integrated Switch Router Bộ định tuyến chuyển mạch tích
hợp
ITU International Telecommunication
Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
LAN Local Area Network Mạng vùng cục bộ
LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân phối nhãn
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
LIB Label Information Base Bảng thông tin nhãn trong bộ định
tuyến
LSP Label Swiched Path Tuyến chuyển mạch nhãn
LSR Label Switching Router Thiết bị định tuyến chuyển mạch
nhãn
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập phương tiện
MAN Metropolitan Area Network Mạng đô thị băng rộng
MGC Media Gateway Controller Thiết bị điều khiển MG
MGCP Media Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển MG
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSSP Multiservice Switching Forum Nền tảng chuyển mạch đa dịch vụ
NAS Network Attached Storage Mạng lưu trữ dữ liệu liên kết
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
NG-SDH Next Generation SDH Công nghệ SDH thế hệ kế tiếp
OADM Optical Add Drop Multiplexer Thiết bị xen/ rẽ quang
OAM Operation Adminitration and
Maintenace
Khai thác quản lý và bảo dưỡng
PDH Plesiochonous Digital Hierachy Phân cấp đồng bộ số
PE Provider Edge Thiết bị bên phía nhà cung cấp
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng
PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động
POS Packet over SDH Gói trên SDH
POST Plain Old Telephone Service Mạng thoại truyền thống
PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm-điểm
PSTN Public Switch Telephone Network Mạng chuyển mạch thoại công
cộng
PHY Physical Lớp vật lý
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RAS Remote Access Server Máy chủ truy nhập từ xa
RAS Registration Admission Startus Đăng ký, chấp nhận tình trạng
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
RPR Resilient Packet Ring Công nghệ Ring gói phục hồi
RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức dành sẵn tài nguyên
SAN Storage Area Network Mạng lưu trữ dữ liệu vùng
SDH Synchnorous Digital Hiearachy Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SEN Service Execution Node Nút thực thi dịch vụ
SIF Signalling Infomation Field Trường thông tin báo hiệu
SIGTRAN Signalling Transport Chuyển tải báo hiệu
SIP Session Intinition Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SIP Session Intinition Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SLA Service Level Agreement Thỏa thuận kết nối mức dịch vụ
giữa nhà cung cấp và khách hàng
SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ
SS7 Signalling System No7 Hệ thống báo hiệu số 7
TCP Transport Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM Time Division Multiplexer Ghép kênh phân chia theo thời
gian
TG Trunking Gateway Cổng trung kế
TMN Telecommunications Management
Network
Quản lí mạng viễn thông
VLAN Vitual LAN Mạng LAN ảo
VoIP Voice cver IP Thoại qua IP
VPC Vitual Path Connection Cuộc kết nối đường ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WDM Wavelength Division Ghép kênh phân chia theo bước
sóng
WG Wireless Gateway Cổng vô tuyến
xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc chức năng của NGN......................................................4
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc luận lý của NGN.............................................................4
Hình 1.3: Các thành phần của Softswitch trong lớp điều khiển.................................7
Hình 1.4. Cấu trúc vật lý của mạng thế hệ mới........................................................10
Hình 1.5. Các thành phần chính trong mạng NGN...................................................11
Hình 1.6. Cấu trúc của Media Gateway....................................................................12
Hình 1.7. Vị trí của MGC trong chuyển mạch mềm.................................................14
Hình 1.8. Cấu trúc của Server ứng dụng..................................................................16
Hình 2.1. Kiến trúc phân lớp mạng đô thị thế hệ kế tiếp..........................................20
Hình 2.2. Các giao thức sử dụng trong MAN hiện tại..............................................28
Hình 3.1. Cấu trúc phân lớp của mạng MAN thế hệ kế tiếp.....................................30
Hình 3.2. Các công nghệ ứng dụng trong lớp truyền tải của mạng MAN................31
Hình 3.3. Sự hội tụ của MPLS..................................................................................34
Hình 3.4. Cấu trúc khung của MPLS........................................................................34
Hình 3.5. Topo mạng................................................................................................35
Hình 3.6. Nhiệm vụ của các node mạng MPLS........................................................36
Hình 3.7. Cơ chế chuyển gói tin...............................................................................37
Hình 3.8. Cơ chế cấp phát nhãn................................................................................37
Hình 3.9. Cơ chế cập nhật nhãn................................................................................38
Hình 3.10. Cơ chế tạo tuyến lưu lượng thông suốt...................................................38
Hình 3.11. Cơ chế Spatial Reuse..............................................................................42
Hình 3.12. Cơ chế cân bằng lưu lượng.....................................................................43
Hình 3.13. Cơ chế Fairness trong RPR Ring............................................................43
Hình 3.14. Cơ chế Wrap và Steer.............................................................................44
Hình 3.15. Cấu trúc khung của RPR.........................................................................45
Hình 3.16. Mạng hoàn toàn RPR..............................................................................47
Hình 3.17. Mạng RPR, MPLS over SONET, DWDM.............................................47
Hình 3.18. Cấu trúc LAN và WAN PHY.................................................................48
Hình 3.19. Chức năng XAUI như là giao diện mở giữa MAC và PCS....................49
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
Hình 3.20. Khoảng cách truyền dẫn hỗ trợ bởi PMD...............................................50
Hình 3.21. Biểu đồ của PMD và PHY......................................................................50
Hình 3.22. Ứng dụng 10 Gigabit Ethernet trong mạng MAN..................................52
Hình 3.23. Ứng dụng 10 Gigabit Ethernet trong mạng SAN....................................52
Hình 3.24. Kiến trúc ghép kênh SONET/SDH.........................................................53
Hình 3.25. Sự linh hoạt của mạng NG-SONET/SDH...............................................54
Hình 3.26: Hoạt động của mạng NG-SONET/SDH.................................................54
Hình 3.27: Thủ tục tạo khung chung GFP................................................................55
Hình 3.28: Cấu trúc khung GFP...............................................................................56
Hình 3.29: Ghép chuỗi ảo VCAT.............................................................................57
Hình 4.1. Cấu trúc mạng chuyển mạch của mạng viễn thông Hà Nội......................59
Hình 4.2. Cấu trúc mạng truyền dẫn của viễn thông Hà Nội....................................60
Hình 4.3. Mạng Internet của viễn thông Tp Hà Nội.................................................61
Hình 4.4. Kiến trúc Ring lớp truy nhập....................................................................64
Hình 4.5. Kiến trúc Star lớp truy nhập......................................................................64
Hình 4.6. Cấu trúc logic mạng Metro của Cisco.......................................................65
Hình 4.7. Cấu trúc mạng Metro của Siemens..........................................................68
Bảng 4.1. Các hình thức kết nối................................................................................69
Hình 4.8. Mô hình mạng Metro của viễn thông Hà Nội..........................................73
Hình 4.9. Thiết bị truy nhập IP cho mạng thế hệ sau................................................74
SVTH: Nguyễn Thế Trường
Mạng đô thị MAN
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGN
1.1. Tổng quan về mang thế hệ tiếp theo NGN
1.1.1. Đánh giá sự han chế của mang viễn thông hiện tai
Hiện nay, trên mạng viễn thông hiện tại của nước ta đang tồn tại rất nhiều loại
mạng khác nhau như mạng Telex, mạng điện thoại công cộng POTS, mạng truyền
số liệu, PSTN, ISDN, PSDN...Các mạng viễn thông này cùng song song tồn tại, mỗi
mạng lại yêu cầu một phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành và bảo dưỡng khác
nhau. Như vậy hệ thống viễn thông hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng
nhất là:
- Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
- Thiếu sự mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tốc độ truyền tín hiệu. Sự xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thông trong
tương lai mà chưa dự đoán được, mỗi loại sẽ có tốc độ truyền khác nhau nên
khó cho quản lý và đồng bộ.
- Kém hiệu quả cho bảo dưỡng và vận hành cũng như sử dụng tài nguyên. Tài
nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử
dụng.
- Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như phụ thuộc
hoàn toàn vào nhà cung cấp tổng đài. Ảnh hưởng trực tiếp đến sự cạnh tranh
của các nhà cung cấp, hơn nữa tốn nhiều thời gian và tiền bạc khi muốn nâng
cấp và ứng dụng các phần mềm mới.
- Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở nên lạc hậu
đối với nhu cầu khách hàng. Các chuyển mạch lớp 5 đang tồn tại những hạn
chế về khả năng sáng tạo và triển khai các dịch vụ mới. Điều đó làm giảm lợi
nhuận của các nhà khai thác.
- Sự bùng nổ lưu lượng thông tin đã khám phá sự kém hiệu quả của chuyển
mạch kênh TDM. Chuyển mạch kênh truyền thống chỉ dùng để truyền các
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 1 -
Mạng đô thị MAN
lưu lượng thoại có thể dự đoán trước và nó không hỗ trợ lưu lượng dữ liệu
thoại tăng đột biến.
1.1.2. Quá trình hình thành lên NGN
Động cơ hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ
liệu và các dịch vụ liên kết là kết quả tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống
hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu
thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển
khai để đáp ứng nhu cầu của chúng. Do vậy sự chuyển đổi sang hệ thống mạng
chuyển mạch gói tập trung là cần thiết khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở
thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Khi mà chuyển mạch phân chia theo thời gian
đã trở nên bất cập, mạng thế hệ mới ra đời dựa trên nền tảng IP sẽ đưa việc truyền
thoại chất lượng ngày càng cao.
Những lý do chính dẫn tới sự xuất hiện của mạng thế hệ mới:
- Cải thiện chi phí đầu tư.
- Các nguồn doanh thu mới.
- Xu thế đổi mới viễn thông.
- Nhu cầu ngày càng cao của thuê bao về chất lượng và giá thành.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói, công
nghệ truyền dẫn băng rộng, công nghệ điện tử - tin học...
1.1.3. Khái niệm về NGN
Mạng thế hệ tiếp theo là một định nghĩa mang tính chất bao hàm. Định nghĩa
NGN theo ITU định nghĩa như sau: Mạng NGN là kiến trúc mạng trong đó mọi
hình thức thông tin được truyền đi dưới dạng gói. NGN hội tụ cả 3 loại hình mạng
bao gồm mạng thoại truyền thống PSTN, mạng di động và mạng số liệu Internet
vào một kết cấu thống nhất để hình thành một mạng chung, thông minh và hiệu quả
cho phép truy xuất toàn cầu cũng như tích hợp nhiều công nghệ và ứng dụng mới.
1.1.4. Đặc điểm cơ bản của NGN
Mạng NGN là hệ thống mở, giao diện và giao thức giữa các phần tử mạng dựa
theo tiêu chuẩn mở. Hơn nữa, khác với các tổng đài truyền thống, các khối chức
năng trong tổng đài thế hệ mới được tách thành các phần tử mạng độc lập rất tốt cho
vấn đề nâng cấp và phát triển. Trong NGN, dịch vụ thực hiện độc lập với mạng
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 2 -
Mạng đô thị MAN
lưới. Mạng NGN hội tụ tất cả các mạng hiện có làm một, phục vụ được tất cả các
dịch vụ của các mạng riêng lẻ trước đây, đồng thời phát triển thêm các dịch vụ mới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên giao thức IP thống nhất. Là mạng
có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cao, có dung lượng thích ứng nhu
cầu người sử dụng.
1.2. Cấu trúc mang NGN
1.2.1. Các chỉ tiêu xây dựng mang thế hệ mới
NGN phải có khả năng hỗ trợ cả cho các dịch vụ của mạng Internet và của mạng
hiện hành. Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch vụ qua nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ với mục
tiêu kinh doanh và cung cấp dịch vụ khác nhau, và có thể sử dụng những kỹ thuật
và giao thức khác nhau. Một vài dịch vụ có thể chỉ do một nhà cung cấp dịch vụ đưa
ra, nhưng tất cả các dịch vụ đều phải được truyền qua mạng một cách thông suốt từ
đầu cuối đến đầu cuối. Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối (hay còn
gọi là cuộc gọi), thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho hữu
tuyến cũng như vô tuyến.
Vì vậy, mạng NGN sẽ tiến hóa lên từ mạng truyền dẫn hiện tại (phát triển thêm
chuyển mạch gói) và từ mạng Internet công cộng ( hỗ trợ thêm chất lượng dịch vụ
QoS), cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu trong một mạng thống nhất với giao
diện mở cho phép phát triển, nâng cấp hệ thống dễ dàng.
1.2.2. Cấu trúc luận lý của NGN
1.2.2.1. Mô hình cấu trúc mạng NGN
Cấu trúc mạng NGN bao gồm 5 lớp chức năng: Lớp truy nhập dịch vụ (service
access layer), lớp chuyển tải dịch vụ (service transport/core layer), lớp điều khiển
(control layer), lớp ứng dụng/dịch vụ (application/service layer) và lớp quản lý
(manager layer).
Xét mô hình cấu trúc chức năng của NGN:
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 3 -
Mạng đô thị MAN
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc chức năng của NGN
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu:
Thuê bao di động
Các doanh nghiệp lớn
Các công ty nhỏ/văn phòng tại gia ...
Lớp truy cập và truyền dẫn
Lớp truyền thông
Lớp điều khiển
Lớp ứng dụng Softswitch hayMedia Gateway
Controller
Media Gateway
Các Server ứng dụng
Router
Switch - Router
Khách hàng tại nhà/ Vùng dân cư
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc luận lý của NGN
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 4 -
Mạng đô thị MAN
1.2.2.2. Đặc điểm của các lơp trong cấu trúc NGN
- Lớp truyền dẫn và truy nhập:
Phần truyền dẫn:
Trong lớp vật lý bao gồm các đường truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh
bước sóng quang DWDM được sử dụng và các kỹ thuật gói cho tất cả các dịch vụ
QoS truyền dẫn trên mạng lõi trong lớp 2 và lớp 3. Hơn nữa, các giao thức chuyển
vận khung ATM hay IP/MPLS sử dụng làm nền cho truyền dẫn trên mạng lõi đảm
bảo QoS trong các mạng diện rộng MAN hay mạng đường trục. Các router sử dụng
ở biên mạng lõi khi lưu lượng lớn, ngược lại, khi lưu lượng thấp, switch– router có
thể đảm nhận luôn chức năng của những router này.
Thành phần :
Các nút chuyển mạch/ Router (IP/ATM hay IP/MPLS), các chuyển mạch kênh
của mạng PSTN, các khối chuyển mạch PLMN nhưng ở mạng đường trục, kỹ thuật
truyền tải chính là IP hay IP/ATM. Hơn nữa, trong lớp truyền dẫn còn bao gồm các
hệ thống chuyển mạch và các hệ thống định tuyến cuộc gọi.
Chức năng :
Lớp truyền tải trong cấu trúc mạng NGN bao gồm cả chức năng truyền dẫn và
chức năng chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác
nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ
lại các sự kiện xảy ra trên mạng (kích thước gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất
gói và Jitter cho phép… đối với mạng chuyển mạch gói, băng thông, độ trì hoãn đối
với mạng chuyển mạch kênh TDM). Lớp ứng dụng sẽ đưa ra các yêu cầu về năng
lực truyền tải và nó sẽ thực hiện các yêu cầu đó.
Phần truy nhập :
Trong lớp vật lý, trên các đường truyền hữu tuyến sử dụng các đường dây cáp
đồng, các đường dây thuê bao số xDSL. Trong tương lai truyền dẫn quang DWDM,
PON (Passive Optical Network) sẽ dần chiếm ưu thế thay cho thị trường xDSL và
modem cáp. Trong truy nhập vô tuyến, sử dụng các công nghệ GSM hoặc CDMA ,
truy nhập vô tuyến cố định và vệ tinh. Ở lớp 2 và lớp 3, công nghệ IP sẽ làm nền
cho mạng truy nhập.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 5 -
Mạng đô thị MAN
Thành phần :
Phần truy nhập gồm các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để kết nối các
thiết bị đầu cuối vào mạng qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, cáp quang hoặc
vô tuyến. Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD cho phép thuê bao có thể sử dụng mọi
kỹ thuật truy nhập (tương tự, số, TDM, ATM, IP,…) để truy nhập vào mạng đa dịch
vụ NGN.
Chức năng :
Lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng đường trục
(thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp.
Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu cuối chuẩn và không chuẩn như
các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ PBX,
điện thoại POTS, điện thoại số ISDN, di động vô tuyến, di động vệ tinh, vô tuyến
cố định, VoDSL, VoIP, …
- Phần truyền thông :
Lớp truyền thông có khả năng tương thích các kỹ thuật chuyển mạch khác với
kỹ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đường trục. Hay nói cách khác, lớp
này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường (chẳng hạn như PSTN,
FrameRelay, LAN, vô tuyến…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên
mạng lõi và ngược lại.
Thành phần:
Thiết bị lớp truyền thông là các cổng truyền thông (Media Gateway) bao gồm
các cổng truy nhập (AG) và các cổng giao tiếp (TG). Các cổng truy nhập AG
(Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng truy nhập, RG (Residental
Gateway) kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà. Các cổng giao tiếp TG
(Trunking Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng PSTN/ISDN, WG (Wireless
Gateway) kết nối mạng lõi với mạng di động...
Chức năng:
Lớp truyền thông có khả năng tương thích các kỹ thuật truy nhập khác với kỹ
thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đường trục. Hay nói cách khác, lớp này
chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường (chẳng hạn như PSTN, FramRelay,
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 6 -
Mạng đô thị MAN
LAN, vô tuyến,…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và
ngược lại.
- Lớp điều khiển:
Thành phần :
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là
Softswitch còn gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent được kết nối với
các thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP các thành phần như:
SGW (Signaling Gateway), MS (Media Server), FS (Feature Server), AS
(Application Server).
Hình 1.3: Các thành phần của Softswitch trong lơp điều khiển.
Chức năng:
Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu
cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào. Cụ thể, lớp điều khiển
thực hiện :
- Định tuyến lưu lượng giữa các khối chuyển mạch.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 7 -
Mạng đô thị MAN
- Thiết lập yêu cầu, điều chỉnh và thay đổi các kết nối hoặc các luồng, điều
khiển sắp xếp nhãn (label mapping) giữa các giao diện cổng.
- Phân bổ lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng đối với mỗi kết nối (hay mỗi
luồng) và thực hiện giám sát điều khiển để đảm bảo QoS.
- Báo hiệu đầu cuối từ các trung kế, các cổng trong kết nối với lớp media.
Thống kê và ghi lại các thông số về chi tiết cuộc gọi, đồng thời thực hiện các
cảnh báo.
- Thu nhận thông tin báo hiệu từ các cổng và chuyển thông tin này đến các
thành phần thích hợp trong lớp điều khiển.
- Quản lý và bảo dưỡng hoạt động của các tuyến kết nối thuộc phạm vi điều
khiển. Thiết lập và quản lý hoạt động của các luồng yêu cầu đối với chức
năng dịch vụ trong mạng. Báo hiệu với các thành phần ngang cấp.
Lớp ứng dụng:
Thành phần :
Lớp ứng dụng gồm các nút thực thi dịch vụ SEN (Service Excution Node), thực
chất là các server dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua lớp
truyền tải.
Chức năng :
Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều mức
độ. Một số loại dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc thực hiện điều khiển logic của
chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số dịch vụ khác sẽ được điều
khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng dụng liên kết với
lớp điều khiển thông qua các giao diện mở API. Nhờ đó mà các nhà cung cấp dịch
vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng trên các dịch vụ mạng.
Lớp quản lý:
Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ lớp kết nối cho đến lớp
ứng dụng. Tại lớp quản lý, người ta có thể triển khai kế hoạch xây dựng mạng giám
sát viễn thông TMN, như một mạng riêng theo dõi và điều phối các thành phần
mạng viễn thông đang hoạt động. Tuy nhiên cần phân biệt các chức năng quản lý
với các chức năng điều khiển. Vì căn bản NGN sẽ dựa trên các giao diện mở và
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 8 -
Mạng đô thị MAN
cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ trong một mạng đơn, cho nên mạng quản lý
phải làm việc trong một môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác, đa dịch vụ.
Xây dựng sơ đồ thực thể chức năng cho NGN:
IP(Transport & Transmission)
AS-F
R-F/A-F MGC-F/CA-F
MS-F
SG-F
Service &Application
Call control& Signaling
Media
IW-F
MG-F
Trong đó:
AS-F: Application Server Function
MS-F: Media Server Function
MGC-F: Media Gateway Control Function
CA-F: Call Agent Function
IW-F: Interworking Function
R-F: Routing Function
A-F: Accounting Function
SG-F: Signaling Gateway Function
MG-F: Media Gateway Function
Nhiệm vụ của từng thực thể như sau:
AS-F: đây là thực thể thi hành các ứng dụng nên nhiệm vụ chính là cung cấp các
logic dịch vụ và thi hành một hay nhiều các ứng dụng/dịch vụ.
MS-F: cung cấp các dịch vụ tăng cường cho xử lý cuộc gọi. Nó hoạt động như
một server để xử lý các yêu cầu từ AS-F hoặc MGC-F.
MGC-F: cung cấp logic cuộc gọi và tín hiệu báo hiệu xử lý cuộc gọi cho một
hay nhiều Media Gateway.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 9 -
Mạng đô thị MAN
CA-F: là một phần chức năng của MGS-F. Thực thể này được kích hoạt khi
MGC-F thực hiện việc điều khiển cuộc gọi.
IW-F: cũng là một phần chức năng của MGC-F. Nó được kích hoạt khi MGC-F
thực hiện các báo hiệu giữa các mạng báo hiệu khác nhau.
R-F: cung cấp thông tin định tuyến cho MGC-F.
A-F: cung cấp thông tin dùng cho việc tính cước.
SG-F: dùng để chuyển các thông tin báo hiệu của mạng PSTN qua mạng IP.
MG-F: dùng để chuyển thông tin từ dạng truyền dẫn này sang dạng truyền dẫn
khác.
1.2.3. Cấu trúc vật lý mang NGN
Xét cấu trúc vật lý của NGN chúng ta thấy rằng trong NGN, chuyển mạch kênh
được thay thế bằng chuyển mạch gói, sử dụng công nghệ chuyển mạch mềm, các
mạng như số liệu, data, internet, cố định và di động được tích hợp trong một mạng
duy nhất. Điều đó tạo lên một kiến trúc tổng thể NGN theo một thể thống nhất với
các tính năng đa dịch vụ, đa phương tiện...
Sau đây là kiến trúc vật lý mạng NGN:
IP Network(WDM/SDH/ATM)MPLS, Mutticast
Residentgateway
GPRSUMTS
Wireless
Accessgateway
Wirelessgateway
DNS
NetworkManagement
AAACharging
TelephoneUsers
DirectoryServer
Wireless
RSVP, MobileIP, IP Sec
LAN
GE, MAN
PSTN
Wireless
Digi. TV
PC
xDSL
Trunkgateway
MGC Softswich
Business/Residental Users
Business Users
Mobile Users
ISP
Appication/ FeatureServer
SS7
Signalinggateway
Hình 1.4. Cấu trúc vật lý của mạng thế hệ mơi.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 10 -
Mạng đô thị MAN
1.2.4. Cấu trúc và các thành phần chính trong mang NGN
Trong mạng viễn thông thế hệ mới có rất nhiều thành phần cần quan tâm, nhưng
ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu những thành phần chính thể hiện rõ nét sự tiên tiến
của NGN so với mạng viễn thông truyền thống. Cụ thể là :
1. Media Gateway (MG)
2. Media Gateway Controller (MGC - Call Agent - Softswitch)
3. Signaling Gateway (SG)
4. Media Server (MS)
5. Application Server (Feature Server)
Mô hình cấu trúc mạng và các thành phần chính trong mạng NGN:
SCP
AXEDX
EWSD...
SG
DSLAM
AGW
TGW
DSL
PBX
GSM
PBX
MGC
MGC
SG
SIPServer
SIPH323
3GUMTS
SSG MSRGW
PSTN WebDirectoryServerAAAIVR Charging
...
ISUP
E1
analog
IDSN 2B+D
IDSN
30B+D
WGW
SOFSWITCH
INAP
ISUP
MGCP/H248
SIP
SIP
MGCP/H248 LD
AP
RA
DIU
S
RTP
RTP
RTPRTP
ISUP
IP/ATM
SIPTerminals
IP Core (MPLS)MGCP/H248
Hình 1.5. Các thành phần chính trong mạng NGN
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 11 -
Mạng đô thị MAN
1.2.4.1. Media Gateway (MG)
Hình 1.6. Cấu trúc của Media Gateway
Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax
và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được
mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén
lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP
(Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (analog to
digital), nén mã thoại/audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tín hiệu
thoại, truyền các tín hiệu DTMF,…
Các chức năng của một Media Gateway :
Chức năng chính của Media Gateway là truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức
RTP (Real Time Protocol). Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu
số (DSP – Digital Signal Processing) dưới sự điều khiển của MGC (Media Gateway
Controller). Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này. Hơn nữa Media
Gateway còn hỗ trợ các giao thức đã có như loop-start, ground-start, E&M, CAS,
QSIG và ISDN qua đường truyền T1và quản lý tài nguyên, kết nối T1, cung cấp khả
năng thay nóng các card T1 hay DSP. Trong hệ thống mạng đã sẵn có phần mềm dự
phòng Media Gateway cho phép mở rộng các Media Gateway về cổng, cards, các
nút mà không làm thay đổi các thành phần khác trong mạng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 12 -
Mạng đô thị MAN
Đặc tính hệ thống :
Một Media Gateway là một thiết bị vào/ra đặc hiệu (I/O). Dung lượng bộ nhớ
luôn đảm bảo lưu trữ các thông tin trạng thái, thông tin cấu hình, các bản tin MGCP,
thư viện DSP…Dung lượng đĩa chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập (logging).
Quá trình dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP), mở rộng một vài giao
diện T1/E1 với mạng TDM với mật độ khoảng 120 port (DSO’s) và sử dụng bus
H.110 để đảm bảo tính linh động cho hệ thống nội bộ.
1.2.4.2. Media Gateway Controller (MGC)
MGC là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nó đưa ra các quy luật xử lý
cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó. Nó điều khiển SG thiết lập và
kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ thống OSS và BSS.
MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau, như PSTN,
SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng
khác nhau. Nó còn được gọi là Call Agent do chức năng điều khiển các bản tin. Một
MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho Softswitch.
- Các chức năng của Media Gateway Controller:
Chức năng chủ yếu là quản lý cuộc gọi, sử dụng các giao thức thiết lập cuộc gọi
thoại như H.323, SIP và các giao thức điều khiển truyền thông như MGCP,
Megaco, H.248. Chức năng tiếp theo là chức năng quản lý lớp dịch vụ và chất
lượng dịch vụ với giao thức quản lý SS7 SIGTRAN (SS7 over IP) và xử lý báo
hiệu SS7. Ngoài ra, Media Gateway controller còn quản lý các bản tin liên quan
QoS như RTCP, thực hiện định tuyến cuộc gọi, ghi lại các thông tin chi tiết của
cuộc gọi để tính cước (CDR- Call Detail Record) và điều khiển quản lý băng thông.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 13 -
Mạng đô thị MAN
Call Agent
Call Agent
Trunking Gateway
Residental Gateway
Sianalling Gateway
Appl. Server
CO Swicth
SCPSCP
STP STP
CO Swicth ...
...Signaling Layer
Transport Layer
Softphone
MGCP/ MEGACO
RTP
SIP
SIGTRAN
SS7 TCAP
ISUP/TCAP
SIP-TSI
Hình 1.7. Vị trí của MGC trong chuyển mạch mềm
- Đối với Media Gateway, MGC có các chức năng:
Xác định và cấu hình thời gian thực cho các DSP.
Phân bổ kênh DS0.
Truyền dẫn thoại ( mã hóa, nén, đóng gói).
- Đối với Signaling Gateway, MGC cung cấp :
Các loại SS7.
Các bộ xử lý thời gian.
Cấu hình kết nối.
Mã của nút mạng hay thông tin cấu hình.
- Đăng ký Gatekeeper.
1.2.4.3. Signalling Gateway
Signaling Gateway tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng IP
dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC).
SG làm cho Softswitch giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm
vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu.
- Các chức năng của Signaling Gateway :
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 14 -
Mạng đô thị MAN
Trong quá trình báo hiệu SG cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu,
truyền thông tin báo hiệu giữa Media Gateway Controller và Signaling Gateway
thông qua mạng IP. Trong thiết lập cuộc gọi, Signaling Gateway cung cấp đường
dẫn truyền dẫn cho thoại, dữ liệu và các dạng dữ liệu khác. (Thực hiện truyền dữ
liệu là nhiệm vụ của Media Gateway) và cung cấp các hoạt động SS7 có sự sẵn sàng
cao cho các dịch vụ viễn thông.
- Đặc tính hệ thống :
Signaling Gateway là một thiết bị vào ra I/O, dung lượng bộ nhớ luôn đảm bảo
lưu trữ các thông tin trạng thái, thông tin cấu hình, các lộ trình,…Dung lượng đĩa
chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập (logging), do đó không yêu cầu dung
lượng lớn. Hệ thống dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP), giao diện
với mạng SS7 bằng cách sử dụng một luồng E1/T1, tối thiểu 2 kênh D, tối đa 16
kênh D. Để tăng hiệu suất và tính linh động người ta sử dụng bus H.110 hay H.100
với yêu cầu độ sẵn sàng cao với nhiều SG, nhiều liên kết báo hiệu,…
1.2.4.4. Media Server
Media Server là thành phần lựa chọn của Softswitch, được sử dụng để xử lý các
thông tin đặc biệt. Một Media Server phải hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất cao
nhất.
Các chức năng của một Media Server:
-Chức năng voicemail cơ bản.
-Hộp thư fax tích hợp hay các thông báo có thể sử dụng e-mail hay các bản tin
ghi âm trước (pre-recorded message).
-Khả năng nhận tiếng nói (nếu có).
-Khả năng hội nghị truyền hình (video conference).
-Khả năng chuyển thoại sang văn bản (speech-to-text).
Đặc tính hệ thống :
-Là một CPU, có khả năng quản lý lưu lượng bản tin MGCP.
-Lưu trữ các phương pháp thực hiện liên kết với DSP nội bộ hay lân cận.
-Cần dung lượng bộ nhớ lớn để lưu trữ các cơ sở dữ liệu, bộ nhớ đệm, thư viện,
…
-Dung lượng đĩa tương đối nhỏ.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 15 -
Mạng đô thị MAN
-Quản lý hầu hết lưu lượng IP nếu tất cả tài nguyên IP được sử dụng để xử lý
thoại.
-Sử dụng bus H.110 để tương thích với card DSP và MG.
-Độ sẵn sàng cao.
1.2.4.5. Application Server/Feature Server
Server đặc tính là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy nó còn được gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu
hết các Server này tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng IP nên chúng
không ràng buộc nhiều với Softswith về việc phân chia hay nhóm các thành phần
ứng dụng.
Các dịch vụ cộng thêm có thể trực thuộc Call Agent, hoặc cũng có thể thực hiện
một cách độc lập. Những ứng dụng này giao tiếp với Call Agent thông qua các giao
thức như SIP, H.323,… Chúng thường độc lập với phần cứng nhưng lại yêu cầu
truy nhập cơ sở dữ liệu đặc trưng.
Hình 1.8. Cấu trúc của Server ứng dụng
Chức năng của Feature Server :
-Xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông thường cho hệ thống
đa chuyển mạch.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 16 -
Mạng đô thị MAN
Một vài ví dụ về các dịch vụ đặc tính :
-Hệ thống tính cước – Call Agents sử dụng các bản ghi chi tiết cuộc gọi CDR
(Call Detail Record). Chương trình CDR có rất nhiều đặc tính, chẳng hạn khả
năng ứng dụng tốc độ dựa trên loại đường truyền, thời điểm trong ngày,.. Dịch
vụ này cho phép khách hàng truy nhập vào bản tin tính cước của họ thông qua
cuộc gọi thoại hay yêu cầu trang Web.
-H.323 Gatekeeper- dịch vụ này hỗ trợ định tuyến thông qua các miền khác nhau
(các mạng khác nhau). Mỗi miền có thể đăng ký số điện thoại và số truy nhập
trung kế với Gatekeeper thông qua giao thức H.323. Gatekeeper sẽ cung cấp
dịvh vụ định tuyến cuộc gọi ( và chuyển dịch sang dạng số) cho mỗi đầu cuối
H.323. Gatekeeper còn có thể cung cấp điều khiển tính cước và quản lý băng
thông cho Softswitch.
-VPN- Dịch vụ này sẽ thiết lập mạng riêng ảo cho khách hàng với các đặc tính
sau :
o Băng thông xác định ( thông qua mạng thuê riêng tốc độ cao)
o Đảm bảo QoS
o Nhiều tính năng riêng theo chuẩn
o Kế hoạch quay số riêng
o Bảo mật các mã thoại được truyền dẫn.
o ….
Đặc tính hệ thống
-Nó đặc biệt yêu cầu một CPU tiện ích cao. Điều này cũng còn phụ thuộc vào các
ứng dụng đặc biệt khác nhau.
-Cần bộ nhớ lớn với độ trễ thấp.
-CPU có khả năng mở rộng để đáp ứng cho viêc nâng cấp dịch vụ và lưu lượng.
-Đặt một vài cơ sở dữ liệu trong Server.
-Dung lượng đĩa lớn, tùy thuộc vào đặc tính của ứng dụng. Chẳng hạn như dung
lượng 100GB- 2TB cho ngân hàng voice mail.
-Giao diện Ethernet (với mạng IP) được thực hiện với đầy đủ khả năng dự phòng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 17 -
Mạng đô thị MAN
Chương 2
MẠNG ĐÔ THỊ, CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG,
TRIỂN KHAI MẠNG VÀ DỊCH VỤ
2.1. Mang đô thị
Mạng đô thị băng rộng đa dịch vụ, gọi tắt là mạng MAN (Metropolitan Area
Network) là mạng băng thông rộng trên cơ sở tích hợp cấu trúc mạng thế hệ mới –
NGN (Next Generation Network), có khả năng cung cấp một siêu xa lộ thông tin.
Mạng MAN là mạng máy tính có kích cỡ trung bình từ vài km đến vài chục
km, có khả năng tạo ra các kết nối tốc độ cao, lên đến hàng trăm Megabit/s (có thể
mở rộng lên đến Gigabit/s). Nó có thể được kết nối các nhóm văn phòng, các nhóm
doanh nghiệp, trường, viện, đơn vị,… phuc vụ cho công tác chỉ đạo, quản lý hành
chính nhà nước, trao đổi thông tin, cung cấp các dịch vụ hành chính công, chuẩn bị
cho phát triển thương mại điện tử… Xu hướng tích hợp giữa công nghệ thông tin và
viễn thông trên một cơ sở hạ tầng duy nhất đã thúc đẩy nhóm các nhà cung cấp thiết
bị, giải pháp xây dựng và khai thác mạng,… quan tâm nghiên cứu mạng đô thị thế
hệ kế tiếp (Next Generation Metropolitan Area Network). Mạng đô thị được hiểu
nằm giữa mạng tryền tải đường trục và mạng truy nhập.
Mạng đô thị băng rộng (MetroNet-MAN) cung cấp đường truyền tốc độ siêu
cao, có khả năng cung cấp nhều loại dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên cùng một
đường truyền, chủ yếu sử dụng đường truyền cáp quang. MetroNet được thiết kế
mạng lõi theo dạng mạch vòng và được cáp quang hóa nên có tốc độ cao có thể lên
tới hàng Gbps, đáp ứng được mọi nhu cầu về tốc độ cũng như các ứng dụng cao
cấp, chất lượng đường truyền rất cao, không bị xuyên nhiễu, đảm bảo tốc độ ổn
định và tính bảo mật cao.
Nhờ ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất kết hợp với hệ thống cáp quang đến
tận nhà, MetroNet cung cấp cho khách hàng khả năng sử dụng đồng thời 3 loại dịch
vụ là thoại (voice), dữ liệu (data) và hình ảnh (video) gồm: truyền dữ liệu, hình ảnh,
IP TV, điện thoại có hình ảnh (video phone), hội nghị truyền hình, xem phim theo
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 18 -
Mạng đô thị MAN
yêu cầu (video on demand), truyền hình cáp, giáo dục từ xa, giám sát từ xa, truy cập
Internet,…
Một trong những ứng dụng nổi bật của MetroNet là tích hợp các ứng dụng
trong thời gian thực nhờ băng thông cực rộng, tính linh hoạt cao. Người sử dụng có
thể dễ dàng thay đổi cấu hình băng thông tùy theo ý muốn tùy mục đích sử dụng và
tiết kiệm.
Với băng thông rộng lên tới 1 Gbps, người dùng dịch vụ này sẽ tiết kiệm
được thời gian tải các chương trình, nhất là đối với các cơ sở dữ liệu, hệ thống hình
ảnh, phim…có dung lượng lớn. Tùy theo nhu cầu thực tế và điều kiện khách hàng,
MetroNet có thể dễ dàng thay đổi cấu hình băng thông theo yêu cầu của khách hàng
theo từng nấc 1 Mbps. Một cách khác là người sử dụng có thể lựa chọn 4 mức cam
kết chất lượng dịch vụ (gọi là SLA) gồm: SLA1 ứng dụng thoại, SLA2 ứng dụng
thời gian thực như video, IPTV, video phone, video conferenceing…, SLA3 thực
hiện truyền số liệu và SLA4 cho chất lượng dịch vụ tối thiểu tùy lựa chọn của khách
hàng.
MetroNet cho phép thuê bao thiết lập mạng theo những cách mà dịch vụ
truyền thống khác không thể thực hiện được. Khách hàng có thể sử dụng 2 kiểu kết
nối là từ điểm đến điểm (Point – to – Point) và đa điểm đến đa điểm (Multipoint –
to – Multipoint). Chẳng hạn, một công ty sử dụng dịch vụ MetroNet có thể kết nối
nhiều mạng của họ (LAN, WAN), hoặc mạng của đối tác ở nhiều vị trí khác nhau
để thành lập một mạng riêng ảo (VPN) hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến nhà
cung cấp dịch vụ Internet.
Một điểm đặc biệt khi sử dụng mạng MetroNet là khách hàng có thể thêm
vào hoặc thay đổi băng thông rất nhanh thay vì phải thực hiện trong vài ngày hoặc
thậm chí vài tuần như khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame
relay, ATM…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi người sử dụng phải
mua thiết bị mới.
Thuận lợi khi sử dụng dịch vụ này là người dùng sẽ có nhiều điều kiện thuận
lợi, hội tụ đủ tăng cường hiệu năng của hệ thống CNTT và viễn thông, dễ dàng triển
khai các ứng dụng chuyên nghiệp và hiện đại nhất trên mạng, tích hợp việc giám sát
mạng nhanh chóng, dễ dàng triển khai thêm các dịch vụ tiện ích với giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 19 -
Mạng đô thị MAN
trên mạng, kết nối mạng liên tỉnh, quốc tế với băng thông rộng, kết nối với các nhà
cung cấp nội dung thông tin để tăng tính đa dạng và hiệu quả khai thác mạng nội bộ.
Hình 2.1. Kiến trúc phân lơp mạng đô thị thế hệ kế tiếp
Lớp truy nhập thực hiện các chức năng tích hợp các loại hình dịch vụ bao
gồm cả dịch vụ từ người sử dụng và dịch vụ mạng.
Lớp mạng lõi thực hiện chức năng truyền tải lưu lượng tích hợp trong mạng
đô thị một cách hợp lý, lớp này thực hiện chức năng định tuyến truyền tải lưu lượng
trong nội vùng đô thị hoặc chuyển giao lưu lượng với mạng trục.
Không giống như mạng đường trục nơi có khuynh hướng hội tụ các loại hình
lưu lượng truyền tải nhằm đạt hiệu suất sử dụng mạng cao nhất như SDH/DWDM,
mạng đô thị thực hiện tiếp cận với rất nhiều loại hình ứng dụng và giao thức truyền
tải cần phải truyền một cách “trong suốt” giữa người sử dụng hoặc các mạng văn
phòng với nhau. Do vậy vấn đề đặt ra là cần cân nhắc giữa mục tiêu là truyền lưu
lượng trong suốt và đạt hiệu suất sử dụng mạng cao, đó là bài toán đặt ra đối với các
nhà xây dựng mạng đô thị, nó sẽ quyết định đến chiến lược triển khai mạng và dịch
vụ cũng như việc lựa chọn nhà cung cấp thiết bị mạng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 20 -
Mạng đô thị MAN
2.2. Các nguyên tắc xây dựng và triển khai mang và dịch vụ
Thực tế cho thấy hiện tồn tại nhiều cơ sở hạ tầng mạng cũ dựa trên công nghệ
ATM/SDH, do vậy các nhà cung cấp dịch vụ mạng rất quan tâm tới việc tích hợp
các cơ sở hạ tầng cũ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng Mạng đô thị thế hệ kế tiếp. Do
vậy các nhà cung cấp dich vụ mạng thế hệ kế tiếp cần phải có một chiến lược xây
dựng và cung cấp dịch vụ rõ ràng và đi theo lộ trình đã được vạch ra. Những căn cứ
để vạch ra chiến lược đó là:
- Nhu cầu đòi hỏi cung cấp dịch vụ mạng MAN (Loại hình dịch vụ, tỉ trọng
các dịch vụ và đặc tính dịch vụ).
- Xu hướng áp dụng công nghệ và giải pháp áp dụng cho mạng MAN.
- Cấu trúc cơ sở hạ tầng viễn thông hiện trạng.
- Trình độ quản lí, khả năng tiếp cận các công nghệ mới của đội ngũ cán bộ kĩ
thuật.
2.2.1. Dịch vụ trong mang đô thị thế hệ kế tiếp.
Trước tiên ta cần xác định mô hình cung cấp dịch vụ trong mạng MAN thế hệ
mới. Mô hình cung cấp dịch vụ này dựa trên cơ sở các yêu cầu xuất phát từ người
sử dụng, nó hoàn toàn độc lập với các giải pháp công nghệ triển khai sau này. Hiện
tại chúng ta có thể triển khai dịch vụ theo 3 mô hình sau đây:
- Dịch vụ truyền tải LAN trong suốt (Transparent LAN Service) cung cấp kết
nối giữa các mạng cục bộ tách rời nhau về mặt địa lý cũng như về mặt kết
nối vật lý.
- Dịch vụ cung ứng đường truy nhập Internet (Dedicated Internet Access) cung
cấp kết nối tốc độ cao tới các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP- Internet
Service Providers).
- Cung cấp đường kết nối riêng (Private Line Service) cung cấp các đường kết
nối riêng tới các thuê bao.
Các mô hình cung cấp dịch vụ trên đây sẽ làm cơ sở cho việc phát triển các loại
hình dịch vụ giá trị gia tăng khác. Các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng có nhu cầu
lớn hiện nay và trong tương lai gần là:
- Dịch vụ thoại
- Dịch vụ Video
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 21 -
Mạng đô thị MAN
- Dịch vụ kết nối truy cập Internet
- Dịch vụ kết nối thuê kênh riêng
- Dịch vụ kết nối mạng riêng ảo (VPN)
- Dịch vụ truy cập cơ sở dữ liệu
- Dịch vụ lưu trữ dữ liệu
- Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng
Sau đây ta sẽ xem xét lần lượt các loại hình dịch vụ trên.
Dịch vụ thoại:
Sẽ xuất hiện hai hình thức cung cấp dịch vụ thoại: Các dịch vụ thoại trên nền
tảng mạng MAN mới được xây dựng và các dịch vụ thoại PSTN truyền thống từ
mạng PSTN hiện có. Đối với cả hai hình thức trên đều yêu cầu mạng MAN mới xây
dựng cung cấp các giao thức phù hợp để truyền tải các dịch vụ này. Như vậy mạng
cần phải có các nút mạng thực hiện chức năng là cổng giao tiếp kết nối với các loại
hình giao thức khác nhau và phải có những cơ chế truyền tải lưu lượng phù hợp
nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như các nút mạng thực hiện chức năng điều
khiển, kiến tạo dịch vụ hoặc hệ thống liên kết báo hiệu.
Dịch vụ Video:
Đây là vấn đề được quan tâm và cân nhắc nhiều nhất khi quyết định đầu tư xây
dựng mạng bởi lẽ cần có một công nghệ và cơ sở hạ tầng mạng hiện đại cho dịch vụ
này, tuy nhiên đây là một trong ba dịch vụ cơ bản (thoại, video, truyền số liêụ) mà
nếu mạng MAN thế hệ mới cung cấp cả ba dịch vụ mày với chất lượng và tốc độ
cao sẽ có lợi thế cạnh tranh một cách tuyệt đối.
Dịch vụ kết nối truy cập Internet:
Đây là một trong những dịch vụ chủ yếu của mạng LAN thế hệ mới, nhu cầu kết
nối Internet đang tăng với tốc độ chóng mặt nhờ những dịch vụ như: trao đổi thông
tin, gửi nhận thư điện tử, truyền tệp, truy nhập điều khiển từ xa, giao dịch thương
mại điện tử, giải trí trên mạng, game online… Hiện nay dịch vụ này cung cấp qua
mạng PSTN hoặc ADSL tuy nhiên vẫn có sự hạn chế về băng thông (ngay cả mạng
ADSL cũng dựa vào mạng truyền dẫn SDH hiện có để truyền tải lưu lượng) dẫn đến
tốc độ và chất lượng truy cập không cao.
Dịch vụ kết nối thuê kênh riêng:
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 22 -
Mạng đô thị MAN
Dịch vụ thuê kênh riêng đang triển khai hiện nay được triển khai ở lớp vật lý
trên cơ sở công nghệ truyền dẫn/chuyển mạch TDM (sử dụng cơ chế ghép tách
kênh trong công nghệ SDH hoặc sử dụng các giao diện thuê bao số tốc độ thấp của
các hệ thống chuyển mạch kênh TDM). Phương thức cung cấp kênh thuê riêng nói
trên thực hiện cung cấp một tuyến kết nối vật lý riêng rẽ tới khách hàng từ đầu cuối
tới đầu cuối với băng thông cố định, điều này khiến cho hiệu suất sử dụng băng
thông giảm đồng thời giá thành thuê kênh cao trong khi không đáp ứng được nhu
cầu đối với các thuê bao có nhu cầu tốc độ kết nối cao.
Mạng MAN thế hệ mới sẽ cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng với nhiều giao
diện, nhiều tốc độ, thời gian đáp ứng nhanh, giá thành hạ bằng cách sử dụng băng
thông một cách linh hoạt, nâng cao hiệu suất sử dụng. Dịch vụ thuê kênh riêng
trong mạng MAN thế hệ mới khắc phục hầu hết nhược điểm của phương thức cung
cấp cũ.
Dịch vụ kết nối mạng riêng ảo:
Hiện nay để kết nối, trao đổi thông tin giữa các trung tâm đầu não và các chi
nhánh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, ngân hàng, kho bạc, cơ sở đào tạo…
thường phải thuê kênh riêng của các nhà cung cấp dịch vụ mạng với chi phí tương
đối cao. Để giải quyết vấn đề rất được quan tâm này mạng LAN thế hệ mới cung
cấp dịch vụ mạng riêng ảo VPN (Virtual Private Network), VPN cho phép các cơ
quan, tổ chức liên kết (ảo) các thực thể mạng LAN lại với nhau thành một mạng
thống nhất, quản lý một cách thống nhất về cấu trúc phân cấp mạng, cơ chế định
tuyến, cơ chế phân quyền truy nhập, chia sẻ tài nguyên mạng nội bộ, khả năng bảo
mật thông tin. Trong thực tế dịch vụ này đã được triển khai và phát triển rất nhanh
chóng.
Dịch vụ truy nhập cơ sở dữ liệu:
Sự phát triển rất nhanh của Internet, các cơ sở hạ tầng mạng truyền dữ liệu,
mạng của các cơ quan chính phủ, cơ sở đào tạo nghiên cứu, doanh nghiệp, ngân
hàng, kho bạc…cho phép các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu cung cấp các
thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, thương mại thông qua các kho cơ
sở dữ liệu chia sẻ. Thông qua các công cụ tìm kiếm nội dung thông tin, các trình
duyệt Web hoặc các hạ tầng phát triển ứng dụng trao đổi thông tin khác như các hệ
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 23 -
Mạng đô thị MAN
quản trị cơ sở dữ liệu người sử dụng có thể tìm kiếm, truy nhập các cơ sở dữ liệu
dùng chung trên mạng phục vụ cho công việc hoặc nhu cầu cá nhân.
Dịch vụ lưu trữ dữ liệu:
Số liệu dạng điện tử của các cá nhân và các tổ chức không ngừng tăng lên một
cách nhanh chóng. Trong lĩnh vực tài chính, các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các
công ty môi giới chứng khoán, ngành y tế, bảo hiểm, các cơ sở nghiên cứu khoa học
có một hệ thống dữ liệu khổng lồ, phân tán trong phạm vi địa lý rộng đòi hỏi phải
lưu trữ, cập nhật thường xuyên. Đặc biệt đối với công tác hành chính, quản lý nhà
nước có các số liệu rất đa dạng, phân tán và thường xuyên phải được cập nhật. Như
vậy việc lưu trữ, bảo vệ và khôi phục các dữ liệu trên đòi hỏi các trung tâm lưu trữ
dữ liệu điện tử.
Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng:
Các loại hình dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng mạng bao gồm dịch vụ kết nối với
các nhà cung cấp dịch vụ mạng khác, các công ty phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng… cung cấp các kết nối vật lý hay đảm bảo vận chuyển lưu lượng của các nhà
cung cấp dịch vụ mạng khác.
2.2.2. Đặc tính của các loai hình dịch vụ và cấp độ dịch vụ.
Nhà cung cấp dịch vụ cần phải quan tâm về các thuộc tính dịch vụ của lớp dịch
vụ được cung cấp bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hướng triển khai dịch vụ trên
mạng. Ví dụ, nếu mạng cần phải cung cấp các lớp dịch vụ có độ duy trì cao thì điều
này có nghĩa là mạng xây dựng cần phải tăng cường khả năng dự phòng các thiết bị
mạng, hướng kết nối, tài nguyên phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ có nghĩa là tăng
chi phí đầu tư xây dựng mạng. Với các lớp dịch vụ cần quan tâm đến các chỉ tiêu về
trễ, tốc độ trao đổi thông tin đòi hỏi mạng cần có khả năng điều khiển lưu lượng
một cách linh hoạt, nghĩa là các cơ cấu, giao thức điều khiển lưu lượng nhằm đảm
bảo các chỉ tiêu QoS cho các dịch vụ cần phải được cung cấp trong các nút thiết bị
và hệ thống quản lý trên toàn mạng.
Xét về mặt tổng quan, nhà khai thác và cung cấp dịch vụ phải quan tâm đến
một số thuộc tính chủ yếu sau nhằm mục đích đánh giá một cách tốt nhất băng
thông cần thiết cho khách hàng, từ đó xác định được khả năng thực hiện của mạng
nhằm đảm bảo sự khả thi cao của mạng được xây dựng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 24 -
Mạng đô thị MAN
Các hình thái băng thông của dịch vụ:
Khi đã xác định được các loại hình dịch vụ cần cung cấp trong mạng, nhà cung
cấp cần phải lựa chọn các loại hình dịch vụ trên cơ sở xem xét đến các đặc tính dịch
vụ cần cung cấp thông qua các điều khoản, thoả thuận về cấp độ dịch vụ SLA. Các
điều khoản thoả thuận về cấp độ dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ sắp xếp
phân loại tập các loại hình dịch vụ phù hợp với các ứng dụng cần cung cấp theo yêu
cầu của khách hàng, mỗi một giải pháp mạng dựa trên nền tảng các công nghệ được
lựa chọn nào đó sẽ cho phép xây dựng mạng cung cấp tập các dịch vụ tương ứng
với giải pháp công nghệ được lựa chọn, trong khi đó yêu cầu về loại hình dịch vụ
của khách hàng mang tính đặc thù không phụ thuộc vào công nghệ. Do đó, vấn đề
lựa chọn yêu cầu dịch vụ của khách hàng phù hợp với loại hình dịch vụ cụ thể với
những chỉ tiêu về SLA là rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ. Nếu làm tốt
điều này thì sẽ đảm bảo khả năng tăng lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đồng thời đặt được mục tiêu đảm bảo chất lượng dịch vụ theo khuôn
khổ các điều khoản SLA đối với khách hàng.
Hình thái băng thông chỉ ra một số đặc tính cơ bản nhất và thuộc về các đặc
tính của SLA. Thông thường, hình thái băng thông của dịch vụ được xác định bởi
thông tin về tốc độ trao đổi thông tin được thoả hiệp (CIR), thông tin về tốc độ đỉnh
được thoả hiệp (PIR). Ngoài ra hình thái băng thông của dịch vụ còn được thể hiện
bởi thuộc tính về giá trị bus cực đại (MBS) thể hiện tổng số lưu lượng cực đại mà
người sử dụng đươc phép truyền liên tục với tốc độ vượt qua tốc độ quy định bởi
CIR.
Hình thái băng thông theo cách thể hiện thông thường mà nhà khai thác mạng
cung cấp cho khách hàng là một tốc độ không đổi khi trao đổi dữ liệu, tuy vậy thực
tế cung cấp dịch vụ của nhà khai thác sẽ có hai hình thức cung cấp băng thông: hình
thức cung cấp băng thông cố định tại phân lớp 1 và hình thức cung cấp băng thông
thống kê tại phân lớp 2 và 3. Trên cơ sở sử dụng ghép kênh thống kê dịch vụ loại
hình cung cấp băng thông cố định là loại hình truyền thống, điển hình của loại này
là việc cung cấp các kết nối tới khách hàng trên cơ sở công nghệ chuyển mạch kênh
TDM hoặc công nghệ truyền dẫn SONET/SDH. Cung cấp băng thông cho khách
hàng theo loại hình này không cho phép nhà cung cấp phân lớp dịch vụ một cách
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 25 -
Mạng đô thị MAN
hoàn chỉnh và chi tiết bởi vì lưu lượng của tất cả các loại hình dịch vụ đều được đối
xử như nhau, không có sự ưu tiên phân biệt. Hình thái băng thông ở loại hình này
người ta chủ yếu quan tâm tới thuộc tính thông tin về tốc độ đỉnh PIR chứ không
quan tâm tới thuộc tính thông tin về tốc độ được thoả hiệp CIR. Hình thái băng
thông loại thứ hai là cung cấp băng thông thống kê, hình thái này cho phép nhà khai
thác sử dụng băng thông tổng, tài nguyên mạng hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy vậy sử
dụng loại hình thái băng thông này cung cấp cho ngưòi sử dụng đòi hỏi nhà khai
thác và quản lý mạng phải triển khai những công nghệ thích hợp, cho phép thực
hiện chức năng quản lý lưu lượng tinh tế với những khả năng phân loại lưu lượng,
khả năng đóng khuôn lưu lượng, kĩ thuật định cơ bộ đệm… có đội ngũ cán bộ kỹ
thuật trình độ cao, am hiểu công nghệ mới.
Phân lớp dịch vụ:
Khái niệm về phân lớp dịch vụ được hiểu là nhóm các ứng dụng đòi hỏi có
chung một cách thức trao đổi thông tin giống nhau. Các lớp dịch vụ khác nhau yêu
cầu cách thức truyền tải thông tin khác nhau. Việc phân lớp dịch vụ cho phép nhà
cung cấp dịch vụ tạo các ứng dụng có thể (các dịch vụ cụ thể tới người sử dụng một
cách linh hoạt hơn thay vì việc cung cấp kết nối vật lý cố định tới người sử dụng).
Người sử dụng sẽ nhận được một hợp đồng về vận chuyển lưu lượng và chỉ quan
tâm tới danh sách liệt kê các dịch vụ với những thuộc tính SLA tương ứng thay vì
đơn thuần chỉ quan tâm đến băng thông mà nhà khai thác mạng đưa lại. Giữa nhà
cung cấp dịch vụ và người sử dụng ràng buộc với nhau về thuộc tính của SLA, của
các lớp dịch vụ được thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển lưu lượng.
Nhà cung cấp dịch vụ khi thực hiện cung cấp dịch vụ cho người sử dụng sẽ phải
triển khai các phương án cấp dịch vụ theo các lớp dịch vụ khác nhau đã được xác
định theo mã số dịch vụ (như mã số dịch vụ DSCP trong công nghệ IP) và ghép nối
với các cấp dịch vụ tương ứng với công nghệ được triển khai. Ví dụ, nhà cung cấp
dịch vụ triển khai bốn lớp dịch vụ, mỗi một dịch vụ được đặc trưng bởi cặp giá trị
CIR/PIR về thuộc tính dịch vụ.
Phương thức phân cấp độ dịch vụ đem lại nhiều điểm thuận lợi cho khách hàng
cũng như nhà khai thác mạng. Nó cho phép khách hàng xem được chi tiết hơn về
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 26 -
Mạng đô thị MAN
phương thức truyền tải lưu lượng mà mình sử dụng, nhà khai thác sẽ có lợi nhiều
hơn về việc tăng tính hiệu quả, tối ưu sử dụng tài nguyên mạng.
2.2.3. Xu hướng công nghệ, giải pháp áp dụng cho mang đô thị thế hệ kế tiếp
Các mạng viễn thông, máy tính truyền thống hiện nay có đặc điểm chung là tồn
tại một cách riêng lẻ. Tương ứng với mỗi loại hình dịch vụ thông tin thì có ít nhất
một loại mạng viễn thông, máy tính riêng để phục vụ dịch vụ đó. Hay nói cách
khác, các dịch vụ viễn thông, máy tính khác nhau cần đến các hệ thống mạng khác
nhau. Chẳng hạn như với thoại là mạng PSTN truyền thống, dựa trên nền chuyển
mạch kênh, với dữ liệu là mạng truyền số liệu theo X25, X21, mạng truy nhập trên
nền chuyển mạch gói IP… Các mạng này hoạt động hoàn toàn tách biệt nhau, và do
đó hình thức quản lý cũng hoàn toàn riêng biệt nhau. Chính vì vậy mà các nhà cung
cấp dịch vụ phải đồng thời vận hành quản lý cùng lúc rất nhiều mạng viễn thông
khác nhau. Hình thức quản lý phân tán này trở nên khá phức tạp một cách không
cần thiết. Bên cạnh đó, việc tồn tại cùng lúc song song nhiều mạng sẽ tạo nên sự
trùng lặp đan xen nhau giữa các mạng.
Với các hệ thống truyền thống, việc thực hiện đa dịch vụ là rất khó khăn và phải
đồng thời triển khai các hệ thống khác nhau cùng lúc tại cùng một thời điểm. Và để
tiến sâu hơn trong việc cung cấp đa dịch vụ theo nhu cầu của hiện tại và tương lai là
điều không thể thực hiện được. Các hệ thống viễn thông truyền thống chưa có được
tính năng mở cho môi trường multi-vendor, chẳng hạn như chưa có được các giao
diện lập trình mở (API) hay chưa thể làm việc trong môi trường đa giao thức. Đây
là một nhược điểm rất lớn gây không ít khó khăn cho nhà vận hành mạng.
Trong mạng chuyển mạch kênh, những kênh lưu lượng được thiết lập giữa
những người sử dụng sau khi một số được quay và kênh này được duy trì cho cuộc
gọi đó đến khi một người dùng nào đó giải phóng cuộc gọi. Đây là dịch vụ thiết lập
kết nối trước khi truyền dữ liệu (connection oriented) cung cấp cho những người sử
dụng với đảm bảo là lưu lượng thoại sẽ không bị đứt quãng, tuy nhiên, do kênh bị
chiếm dụng ngay cả khi không có dữ liệu hữu ích vô hình chung gây ra sự lãng phí
rất lớn. Mặc dù vậy, đây là mạng được thiết kế tối ưu cho dịch vụ thoại cơ bản.
Vấn đề đặt ra khi nổi bật lên nhu cầu truyền dữ liệu trên mạng chuyển mạch
kênh. Khi hầu hết lưu lượng dữ liệu được truyền trong những khoảng ngắn (so với
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 27 -
Mạng đô thị MAN
thoại), quá trình truyền vẫn gắn với việc thiết lập kênh và giữ cho chúng luôn mở
trong suốt quá trình truyền chứng tỏ không hiệu quả và tốn chi phí. Đây là một điều
bất lợi khi mà hầu hết những người dùng chỉ muốn trả chi phí cho dữ liệu truyền
chứ không phải khoảng thời gian mà kênh truyền mở. Khi lưu lượng truyền dữ liệu
bắt đầu bằng và vượt quá lưu lượng thoại trên mạng viễn thông, sẽ kinh tế hơn nếu
chúng ta cũng truyền thoại trên mạng chuyển mạch gói. Sự hội tụ này sẽ giúp giảm
chi phí hoạt động và bảo dưỡng những mạng riêng rẽ. Tuy nhiên cũng có nhiều vấn
đề gắn với việc duy trì chuyển mạch kênh là những mức độ dịch vụ có thể cung cấp
thời gian thực trên mạng chuyển mạch gói, vì trên mạng chuyển mạch gói không
phải lúc nào cũng đủ dung lượng để duy trì khả năng truyền dữ liệu đáp ứng thời
gian thực. Trong mạng chuyển mạch gói có thể xảy ra một số trường hợp như: gói
dữ liệu bị mất, trễ, nghẽn mạch, những trường hợp này không được mong muốn
trong qua trình truyền thoại.
Hình 2.2. Các giao thức sử dụng trong MAN hiện tại
Như vậy các nhược điểm chính của các giao thức mạng hiện nay đang sử dụng
trong mạng MAN là:
Mỗi giao thức cần một cơ sở hạ tầng mạng riêng biệt.
Không linh hoạt trong sử dụng và quản lý băng thông, chất lượng dịch vụ do
vậy không thể cung cấp được các dịch vụ dưới dạng SLA.
Hạn chế trong khả năng cung cấp băng thông rộng cho một thuê bao dẫn đến
chi phí cao.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 28 -
Mạng đô thị MAN
Xu hướng phát triển của mạng thế hệ kế tiếp là từng bước thay thế hoặc
chuyển lưu lượng mạng sử dụng công nghệ TDM sang mạng sử dụng công nghệ
chuyển mạch gói, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng với mục tiêu hội tụ các loại hình
dịch vụ dữ liệu, tiếng nói, truyền hình trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng, cung cấp
các dịch vụ băng thông rộng dưới dạng thoả thuận về cấp độ dịch vụ.
Các công nghệ sử dụng trong mạng MAN thế hệ kế tiếp phải khắc phục được các
nhược điểm của công nghệ mạng hiện nay và đáp ứng được các mục tiêu đề ra ở trên.
Hiện nay các công nghệ đang rất được quan tâm ở lớp 3 là công nghệ sử dụng giao
thức định tuyến Internet (IP- Internet Protocol) và công nghệ chuyển mạch nhãn đa
giao thức (MPLS- Multiprotocol Label Switching). Các công nghệ ở lớp 1 và 2 là
công nghệ GbE (Gigabit Ethernet), công nghệ Ring gói phục hồi RPR (Resilient
Packet Ring), công nghệ SDH thế hệ kế tiếp NG-SDH (Next Generation SDH).
Việc nghiên cứu chi tiết về các công nghệ trên sẽ được trình bày ở chương tiếp
theo.
2.2.4. Hiện trang và cấu trúc cơ sở ha tầng viễn thông hiện có
Hiện tại hầu hết mạng viễn thông sử dụng công nghệ chuyển mạch kênh TDM.
VNPT mới chỉ sử dụng công nghệ chuyển mạch gói ở lớp mạng lõi đường trục (các
tổng đài đường trục sử dụng công nghệ IP, MPLS, Softswitch của Juniper) còn lại
để cung cấp các dịch vụ mạng như Internet, frame relay, ADSL… đều phải đầu tư
cơ sở hạ tầng các mạng riêng lẻ tương ứng. Yêu cầu bắt buộc khi xây dựng mạng
MAN thế hệ kế tiếp là phải tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng sẵn có trong thời
gian quá độ. Công nghệ được lựa chọn phải có tính mở, vừa tương thích với cơ sở
hạ tầng mạng sẵn có vừa có khả năng mở rộng trong tương lai nhằm tiết kiệm chi
phí và đem lại hiệu quả cao.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 29 -
Mạng đô thị MAN
Chương 3
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO MẠNG ĐÔ THỊ
THẾ HỆ KẾ TIẾP
3.1. Kiến trúc mang, các lớp mang và các công nghệ ứng dụng
Mạng MAN thế hệ kế tiếp có cấu trúc phân lớp:
Hình 3.1. Cấu trúc phân lơp của mạng MAN thế hệ kế tiếp
Chức năng các lớp trong mạng MAN thế hệ kế tiếp:
- Lớp truy nhập: kết nối giữa mạng MAN thế hệ kế tiếp và các thiết bị đầu
cuối thuê bao hoặc các mạng truyền thống khác.
- Lớp truyền tải: định tuyến, chuyển mạch và chuyển tiếp gói tin giữa các
phần tử mạng.
- Lớp điều khiển có chức năng:
+ Điều khiển kết nối và báo hiệu cuộc gọi
+ Điều khiển lưu lượng và chất lượng dịch vụ
+ Điều khiển hoạt động của các phần tử mạng
- Lớp ứng dụng/dịch vụ: điều phối, cung cấp dịch vụ và ứng dụng.
- Lớp quản lý mạng: có chức năng quản lý mạng theo mô hình TMN.
+ Quản lý kinh doanh, chăm sóc khách hàng
+ Quản lý kết nối, tính cước
+ Quản lý tài nguyên và chất lượng mạng
+ Quản lý phần tử mạng
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 30 -
Líp ®iÒu khiển
(Conrol)
Líp
qu
¶n
lý
(Man
agem
ent)
Líp truyÒn t¶i (Transport)
Líp truy nhËp (Access)
Líp øng dông/dÞch vô(Application/Service)
Mạng đô thị MAN
Các công nghệ tương ứng với các lớp trong kiến trúc phân lớp của mạng
MAN thế hệ kế tiếp.
Hình 3.2. Các công nghệ ứng dụng trong lơp truyền tải của mạng MAN
Lớp truyền tải của mạng MAN thế hệ kế tiếp bao gồm các phân lớp 1, 2, 3 trong
kiến trúc phân lớp ở trên. Tại phân lớp 3 các công nghệ ứng dụng là IP, MPLS và
hiện nay đang xây dựng GMPLS, phân lớp 2 các công nghệ ứng dụng là RPR,
Gigabit Ethernet, phân lớp 1 các công nghệ ứng dụng là NG-SDH, DWDM. Sau
đây ta sẽ xem xét và đánh giá các công nghệ này.
3.2. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 3
3.2.1. Công nghệ IP
Đây là công nghệ đã rất phổ biến hiện nay do vậy trong đồ án này chỉ nêu một
số kiến thức cơ bản, ưu nhược điểm chính của công nghệ.
IP là thành phần chính của kiến trúc của mạng Internet. Trong kiến trúc này, IP
đóng vai trò lớp 3. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định
tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ của
bên nhận; địa chỉ là một số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cho
việc chuyển gói tin tới đích.
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đường đi tới các nút trong mạng. Do
vậy, cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin về
nguyên tắc chuyển tin (như trong BGP) và nó phải có khả năng hoạt động trong môi
trường mạng gồm nhiều nút. Kết quả tính toán của cơ cấu định tuyến được lưu trong
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 31 -
Mạng đô thị MAN
các bảng định tuyến (routing table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi
gói tin tới hướng đích.
Dựa trên các bảng định tuyến, cơ cấu định tuyến chuyển mạch các gói IP hướng
tới đích. Phương thức định tuyến truyền thống là theo từng chặng một, ở cách này,
mỗi nút mạng tính toán bảng định tuyến một cách độc lập. Phương thức này, do vậy
yêu cầu kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất cả các nút phải nhất quán với
nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn tới việc chuyển gói tin sai hướng,
điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin.
Kiểu định tuyến theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, với phương
thức này, nếu các gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ mà đi qua cùng một nút thì
chúng sẽ được truyền qua cùng một tuyến tới điểm đích. Điều này khiến mạng
không thể thực hiện một số chức năng khác như định tuyến theo đích, theo loại dịch
vụ…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ
tin cậy cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho phép
mạng phản ứng lại với sự cố bằng việc thay đổi tuyến khi router biết được sự thay
đổi về topo mạng thông qua việc cập nhật thông tin về trạng thái kết nối. Với các
phương thức như CIDR (Classless Interdomain Routing), kích thước của bảng định
tuyến được duy trì ở mức chấp nhận được, và do việc tính toán định tuyến đều do
các nút tự thực hiện, mạng có thể được mở rộng mà không cần thực hiện bất kỳ một
thay đổi nào.
Tóm lại, IP là một giao thức có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao. Tuy nhiên,
việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định tuyến theo từng
chặng. Ngoài ra, IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ mà chỉ với sự “cố gắng
tối đa”.
3.2.2. Công nghệ MPLS
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multiple-Protocol Label Switching - MPLS) là
công nghệ định tuyến/chuyển tiếp mới nhất cho mạng đường trục Internet, mang lại
một giải pháp tích hợp thông suốt việc điều khiển định tuyến lưu lượng IP với sự
đơn giản của chuyển mạch lớp 2. Trong các mạng định tuyến truyền thống, các gói
IP di chuyển qua một loạt các router thông qua cơ chế định tuyến theo từng chặng
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 32 -
Mạng đô thị MAN
(hop-by-hop) có hiệu quả thấp, thời gian định tuyến chậm. MPLS ban đầu được
phát triển để cải thiện tốc độ chuyển tiếp gói của router. Nền tảng của MPLS là phát
sinh ra các nhãn có chiều dài cố định và ngắn gọn thể hiện địa chỉ mạng lớp 3 của
một gói. Tất cả các quyết định chuyển mạch hay chuyển tiếp trên gói dựa trên các
nhãn này.
MPLS thay thế định tuyến gói bằng chuyển mạch gói. Nó dựa trên thực tế quá
trình định tuyến gọi phải thực hiện hai việc là phân tích mào đầu và lựa chọn bước
tiếp theo. Chức năng đầu sẽ chia tập hợp các gói có phần mào đầu tương đồng vào
các lớp chuyển tiếp tương đương (FEC – Forwarding Equivalence Classes). Chức
năng sau sẽ ghép nối mỗi FEC và bước chuyển tiếp. MPLS thêm vào gói IP một
nhãn ở router đầu vào. Nhãn trong MPLS là một số có độ dài cố định và không phụ
thuộc vào lớp mạng. Nhờ đó bộ chuyển mạch/router thực hiện chuyển tiếp trực tiếp
nhanh chóng gói đến đích. Tại router/chuyển mạch đầu ra nhãn đó được gỡ bỏ.
MPLS sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM để tăng tốc độ truyền gói tin
mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP. Nó tách chức năng của IP
router ra làm hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và chức năng điều
khiển. Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm vụ chuyển gói tin giữa các IP
router, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn tương tự như của ATM. Kỹ thuật hoán đổi
nhãn về bản chất là việc tìm nhãn của một gói tin trong một bảng các nhãn để xác
định tuyến của gói và nhãn mới của nó. Việc này đơn giản hơn nhiều so với việc xử
lý gói tin theo kiểu thông thường, và do vậy cải thiện khả năng của thiết bị. Phần
chức năng điều khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến lớp mạng với
nhiệm vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn để chuyển thông
tin định tuyến thành các bảng định tuyến cho việc chuyển mạch.
MPLS là một công nghệ đã được chuẩn hoá, các giao thức tương tác đảm bảo
tính tương thích giữa các thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau. Các thiết bị mạng
đều đã được thương mại hóa, cho nên giá thành hệ thống tương đối thấp.
MPLS hỗ trợ nhiều cấu hình mạng: MPLS hỗ trợ bất cứ cấu hình mạng (Ring,
Star, Mix) cho phép sử dụng các giao diện GE, POS, 10 GB quang, có khả năng
thiết lập các đường kết nối riêng giữa hai nút bất kỳ với nhiều tốc độ khác nhau
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 33 -
Mạng đô thị MAN
không đòi hỏi cùng tốc độ trên các tuyến tạo khả năng cấu hình mạng mềm dẻo,
linh hoạt.
MPLS là một trong những công nghệ tiên tiến nhất có nhiều lợi điểm trong đó
phải kể đến một số tính năng quan trọng như Traffic Engineering, MPLS- VPN,
OAM, Billing, Accounting, khả năng phục hồi mạng khi có lỗi (< 50 ms), v.v… Nó
đặc biệt thích hợp cho việc triển khai các mạng truyền số liệu chuyên dùng và mạng
nội đô.
Tóm lại MPLS đã kết hợp được khả năng chuyển mạch tốc độ cao của ATM và
tính thông minh, linh hoạt của IP.
Hình 3.3. Sự hội tụ của MPLS
Gói tin chuyển đến lớp MPLS sẽ được gắn một nhãn nhằm phân loại thông
tin vận chuyển là thoại/video/số liệu để các gói tin sẽ được xử lý ưu tiên khác nhau.
Hình 3.4. Cấu trúc khung của MPLS
Phần mào đầu MPLS (label shim) có thể gồm một hoặc nhiều nhãn, mỗi nhãn
gồm bốn trường:
- Label (20 bit): nội dung nhãn.
- Exp (3 bit): cấp độ dịch vụ, cung cấp tối đa 8 cấp độ dịch vụ khác nhau,
tuy nhiên hiện tại mới chỉ dùng 3 cấp độ: cố gắng tối đa (best effort),
nhiệm vụ tới hạn (mission critical) và thời gian thực (real time).
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 34 -
ChuyÓn m¹ch kªnh
MPLSIP ATM
ChuyÓn m¹ch gãi
§Þnh tuyÕn gãi tin Ho¸n ®æi nh·n
Mạng đô thị MAN
- S (1 bit): cờ đánh dấu kết thúc nhãn nếu S=1.
- TTL (8 bit): thời gian tồn tại của gói tin.
- Mạng MPLS gồm hai phần: biên và lõi với chức năng riêng biệt:
- Lõi: Chuyển mạch nhãn và chuyền gói.
- Biên: Xử lý gói, dán nhãn và định tuyến
Hình 3.5. Topo mạng
MPLS gồm bộ định tuyến biên LER (Laber Edge Router) được tích hợp các
giao thức định tuyến và bộ định tuyến lõi LSR (Laber Switch Router) thực hiện
chức năng chuyển mạch nhãn gói tin.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 35 -
LSR
LSR
LSR
LER
Site A-3
Site A-1
Site B2
Site B1
LER
LER
Site A-2
CE–A1
CE–B1
CE–A3
CE–A2
CE–B2
LSR
Site B3
CE–B3CE–C1Site C1
Site C2CE–C2
Static Routes
OSPF Routing
E-BGP
RIP
Mạng đô thị MAN
Hình 3.6. Nhiệm vụ của các node mạng MPLS
Nhãn ngoài cùng của gói tin MPLS sẽ được LSR phân tích để chọn một
trong ba tác vụ sau: Tráo đổi hay thay nhãn mới (swap); Lấy nhãn ra (pop); Thêm
nhãn vào (push).
Tác vụ push sẽ cộng thêm nhãn vào phía trước của chồng nhãn
(encapsulating) một phân cấp mới được tạo ra cho phép gói tin MPLS được
định tuyến theo cơ chế phân cấp (hierarchical routing).
Tác vụ pop sẽ tách nhãn ngoài cùng khỏi gói tin (decapsulating). Trường hợp
nhãn cuối cùng trên chồng nhãn được bóc thì gói tin sẽ rời khỏi tuyến ngầm MPLS.
Cơ sở sữ liệu nhãn được cập nhật tại mỗi phần tử mạng sẽ quyết định tác vụ
nào được thực hiện trên cơ sở nội dung của nhãn.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 36 -
Mạng đô thị MAN
Hình 3.7. Cơ chế chuyển gói tin
Cơ chế thiết lập LSP sử dụng giao thức LDP
Mục đích: trao đổi thông tin liên kết nhãn cho các FEC giữa các phần tử mạng
MPLS. Nguyên tắc thực hiện: dựa trên giao thức định tuyến có sẵn hoặc giao thức
phân phối nhãn chuyên dụng LDP (Label Distribution Protocol) theo nguyên tắc
ngang hàng (peers) và song hướng (bi-directional).
Hình 3.8. Cơ chế cấp phát nhãn
Phần tử mạng có yêu cầu cấp nhãn cho FEC (đích đến) nào đó sẽ gửi bản tin
yêu cầu nhãn đến phần tử mạng kế cận. Phần tử mạng kế cận cấp phát giá trị ở
trường “Label IN” cho phần tử mạng trước. Phần tử mạng trước cập nhật giá trị
nhãn vào trường Label OUT ứng với đích đến tương ứng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 37 -
Mạng đô thị MAN
Hình 3.9. Cơ chế cập nhật nhãn
LSP tạo mối liên kết nhãn vào và ra giữa các phần tử mạng để tạo tuyến
chuyển tải lưu lượng thông suốt từ nguồn đến đích.
Hình 3.10. Cơ chế tạo tuyến lưu lượng thông suốt
Cơ chế thiết lập LSP sử dụng giao thức RSVP.
Khi một node mạng cần gửi thông tin, nó sử dụng giao thức RSPV để gửi đi bản
tin yêu cầu thiết lập đường tới node mạng đích, mạng đích sẽ đáp trả bản tin nếu tất
cả các node mạng trên đường đi của bản tin đáp ứng được các yêu cầu về băng
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 38 -
Mạng đô thị MAN
thông, cấp độ dịch vụ. Như vậy một LSP đã được thiết lập và tất cả các node mạng
trên LSP đều biết được nội dung và yêu cầu của bản tin.
Nhận xét về MPLS
Có thể tóm tắt những ưu nhược điểm của MPLS trong một số nội dung chính
sau:
Ưu điểm của MPLS là:
- Kiến trúc đơn giản, tốc độ xử lý nhanh, giải quyết được vấn đề độ phức
tạp và khả năng mở rộng mạng. Thích ứng với hầu hết các giao thức lớp 2
hiện nay như: ATM, Frame Relay, PPP, HDLC, RPR, Ethernet... do vậy
khi đầu tư mạng MPLS vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng hiện có.
- So với ATM, MPLS không cần đến các giao thức điều khiển báo hiệu hay
chuyển mạch tế bào phức tạp, kích thước gói MPLS lớn hơn nhiều so với
tế bào ATM nên giảm đáng kể mào đầu. Mặc khác, MPLS duy trì được
chức năng kiểm soát lưu lượng và điều khiển ngoài băng như ATM.
- Ưu điểm của MPLS so với IP là khả năng điều khiển lưu lượng và hỗ trợ
kiểm soát chất lượng dịch vụ (cao hơn DiffServ, thấp hơn ATM) nhờ việc
tạo đường ảo trước khi truyền và phân cấp dịch vụ dựa vào trường Exp
trong mào đầu khung MPLS. MPLS có thể cung cấp các dịch vụ với các
cấp độ chất lượng thoả thuận từ cố gắng tối đa cho đến dịch vụ thời gian
thực .
Như vậy công nghệ MPLS đáp ứng được tất cả yêu cầu đề ra cho một mạng
MAN thế hệ kế tiếp: cung cấp tất cả các dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng, có
khả năng tận dụng cơ sở hạ tầng mạng hiện tại khi đầu tư mới, cung cấp được các
hợp đồng thoả thuận về cấp độ dịch vụ, cung cấp dịch vụ với băng thông rộng, tốc
độ cao. Do đó MPLS được lựa chọn cho mạng MAN thế hệ kế tiếp.
Nhược điểm của MPLS:
- Hỗ trợ đa giao thức sẽ dẫn đến các vấn đề phức tạp trong kết nối.
- Khó thực hiện hỗ trợ QoS xuyên suốt.
- Việc hợp nhất các kênh ảo đang còn tiếp tục nghiên cứu. Giải quyết việc chèn tế
bào sẽ chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm hơn.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 39 -
Mạng đô thị MAN
3.2.3. Công nghệ G-MPLS
Với sự bùng nổ nhu cầu lưu lượng trong những năm gần đây, mạng quang
được xem là giải pháp hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu. Các hệ thống SDH, WDM và
các thiết bị đấu nối chéo OXC cũng phát triển mạnh mẽ nhằm tăng dung lượng và
phạm vi mạng. Mảng điều khiển quang được thiết kế nhằm đơn giản hóa, tăng tính
đáp ứng và mềm dẻo trong việc cung cấp các phương tiện trong mạng quang. MPLS
đã trở thành mô hình định tuyến mới cho mạng IP. G-MPLS là sự mở rộng của
MPLS nhằm hướng tới mảng điều khiển quang cho mạng quang.
G-MPLS mở rộng khả năng định tuyến lớp số liệu đến mạng quang, cho
phép mạng truyền tải và mạng số liệu hoạt động như một mạng đồng nhất.
G-MPLS cũng hứa hẹn sẽ mạng lại chất lượng dịch vụ tốt hơn và thiết kế lưu
lượng trên Internet, một xu hướng hiện tại và cũng là mục tiêu chính của bất cứ nhà
cung cấp dịch vụ nào.
Sự phát triển MPLS thành G-MPLS đã mở rộng giao thức báo hiệu (RSVP-
TE, CR-LDP) và giao thức định tuyến (OSPF-TE. IS-IS-TE). Các mở rộng này gồm
các đặc tính mạng quang và TDM/SONET. Giao thức quản lý tuyến là một giao
thức mới để quản lý và bảo dưỡng trường điều khiển và mặt số liệu giữa hai nút lân
cận. LMP là giáo thức dựa trên IP bao gồm cả các mở rộng đối với RSVP-TE và
CR-LDP.
G-MPLS được mở rộng từ MPLS, tuy nhiên trong khi MPLS hoạt động
trong mảng số liệu thì G-MPLS được ứng dụng trong mảng điều khiển, thực hiện
quản lý kết nối cho mảng số liệu gồm cả chuyển mạch gói, chuyển mạch kênh (như
TDM, chuyển mạch bước sóng và chuyển mạch sợi).
G-MPLS mạng lại hiệu nhiều lợi ích nổi bật, thể hiện cụ thể trong các vấn đề
sau:
- Thiết kế lưu lượng qua lớp.
- Tích hợp bảo việc khôi phục và bảo vệ.
- Cung cấp dịch vụ nhanh chóng.
- Tăng lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 40 -
Mạng đô thị MAN
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của G-MPLS mang lại so với các phương
thức điều khiển hiện tại, nó cũng bộc lộ mệt số vấn đề cần được bổ sung như: An
toàn bảo mật trong mạng, phối hợp hoạt động giữa các mạng.
3.3. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 2
3.3.1. Công nghệ RPR
Tổng quan về RPR
RPR (Resilient Packet Ring) hay IEEE 802.17, giao thức lớp MAC đang được
chuẩn hóa bởi IEEE, là giải pháp cho vấn đề bùng nổ nhu cầu kết nối tốc độ cao và
chi phí thấp trong khu vực thành phố. Bằng cách ghép thống kê gói IP truyền trên
hạ tầng vòng sợi quang, có thể khai thác hiệu quả dạng vòng quang và tận dụng ưu
điểm truyền gói như Ethernet. Khi có lỗi node hay liên kết xảy ra trên vòng sợi
quang, RPR thực hiện chuyển mạch bảo vệ thông minh để đổi hướng lưu lượng đi
xa khỏi nơi bị lỗi với độ tin cậy đạt tới thời gian nhỏ hơn 50ms.
RPR sử dụng vòng song hướng gồm hai sợi quang truyền ngược nhau, cả hai
vòng đồng thời được sử dụng để truyền gói dữ liệu và điều khiển. RPR cho phép
nhà cung cấp dịch vụ giảm chi phí thiết bị phần cứng cũng như thời gian và chi phí
của việc giám sát mạng. Trong RPR không có khái niệm khe thời gian, toàn bộ băng
thông được ấn định cho lưu lượng, RPR ghép thống kê và phân phối công bằng
băng thông cho các node trên vòng để tránh tắc nghẽn có thể mang lại lợi ích hơn
nhiều so với vòng SDH/SONET dựa trên ghép kênh phân chia theo thời gian.
RPR là giao thức lớp MAC vận hành ở lớp 2 của mô hình OSI, nó không nhận
biết lớp 1 nên độc lập với truyền dẫn nên có thể làm việc với WDM, SDH hay
truyền dẫn dựa trên Ethernet (sử dụng GBIC – Gigabit Interface Converter). Ngoài
ra, RPR đi từ thiết bị đa lớp đến dịch vụ mạng thông minh lớp 3 như MPLS. MPLS
kết hợp thiết bị biên mạng IP lớp 3 với thiết bị lớp 2 như ATM, Frame Relay. Sự
kết hợp độ tin cậy và khả năng phục hồi của RPR với ưu điểm quản lý lưu lượng và
khả năng mở rộng của MPLS VPN và MPLS TE được xem là giải pháp xây dựng
MAN trên thế giới hiện nay.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 41 -
Mạng đô thị MAN
Một số kĩ thuật trong RPR
Spatial reuse:
Đây là một trong những đặc trưng quan trọng của giao thức RPR, dùng lại
không gian cho phép tăng cường lưu lượng hoạt động trên Ring, nâng cao hiệu quả
mạng. Điều này thực hiện được bằng cách chỉ cho phép node mạng nguồn chuyển
lưu lượng tới node mạng đích trên đoạn mạng giữa hai node, các node mạng và
đoạn mạng khác trên Ring vẫn hoạt động bình thường.
Hình 3.11. Cơ chế Spatial Reuse
Hình trên cho thấy cơ chế dùng lại không gian, trong Ring FDDI, Token Ring
lưu lượng gửi từ S1 tới S3 sẽ chạy vòng quanh trên toàn Ring, tương tự như vậy đối
với lưu lượng từ S3 tới S4. Nhưng trong mạng RPR, lưu lượng gửi từ S1 tới S3 sẽ
chỉ chạy trên đoạn mạng từ Si-S2-S3, tương tự như vậy đối với lưu lượng từ S3 tới
S4. Như vậy băng thông đã được sử dụng rất hiệu quả, những phân tích lưu lượng
mạng MAN gần đây cho thấy có tới 80% lưu lượng lưu lại trên mạng, kỹ thuật dùng
lại không gian đem lại những lợi ích rất to lớn.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 42 -
Mạng đô thị MAN
Cân bằng lưu lượng
Kỹ thuật này nhằm gia tăng băng thông của một node mạng, nâng cao hiệu quả
mạng, thực hiện bằng cách cân bằng lưu lượng node nguồn tới node đích trên cả hai
hướng mà không cần cùng tốc độ.
Hình 3.12. Cơ chế cân bằng lưu lượng
Fairness
Đây là cơ chế quan trọng trong RPR, dùng điều khiển lưu lượng.
Hình 3.13. Cơ chế Fairness trong RPR Ring
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 43 -
Mạng đô thị MAN
Hình trên mô tả cơ chế Fairness: ban đầu tất cả các node đều truyền với tốc độ
cao nhất, tại một thời điểm node 1 bị nghẽn do vậy cần các node mạng khác giảm
tốc độ truyền, lúc này thuật toán Fairness được sử dụng làm cho các node 4,5,6
giảm tốc độ truyền xuống phù hợp trong khi hai node 2,3 không liên quan gì đến sự
cố này vẫn tiếp tục truyền với tốc độ cao nhất.
- Bảo vệ và phục hồi lưu lượng
Đây là cơ chế nổi bật của RPR cho phép bảo vệ và phục hồi lưu lượng tự động
khi cáp đứt. Có hai cơ chế bảo vệ là Wrap và Steer.
Hình 3.14. Cơ chế Wrap và Steer
Hình trên cho thấy lưu lượng gửi từ S2 tới S4, khi lưu lượng tới S3 mới phát
hiện đứt cáp do vậy lưu lượng sẽ vòng trở lại, đó là Wrap. Còn trong trường hợp khi
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 44 -
Mạng đô thị MAN
phát hiện lỗi trước khi truyền thì lưu lượng sẽ được truyền theo hướng ngược lại
ngay, đó là Steer.
- Cấu trúc khung và hoạt động của RPR
Hình 3.15. Cấu trúc khung của RPR
DA: độ dài 1-6 byte chỉ địa chỉ MAC node mạng đích, nó không đổi khi
truyền trên mạng. Điều đó khác với công nghệ Ethernet, nơi mà địa chỉ MAC thay
đổi khi qua mỗi thiết bị lớp 2.
SA: độ dài 1-6 byte chỉ địa chỉ MAC nguồn, nó không đổi khi truyền trên
mạng. Điều đó khác với công nghệ Ethernet, nơi mà địa chỉ MAC nguồn thay đổi
khi qua mỗi thiết bị lớp 2.
Payload type: độ dài 2 byte chỉ dạng khung được đóng trong trường Payload
là IP, IPX, MPLS, VLAM, MPEG, TDM CES, ATM hay Ethernet. Hai dạng
payload mới được bổ sung là TDM frames và MPEG, việc đóng gói trực tiếp các
khung trên vào khung RPR mà không cần phải đóng gói trước qua ATM cell,
Ethernet frames hay IP packets sẽ tiết kiệm mào đầu gói và tăng tính hiệu quả của
dịch vụ.
CoS (Class of Service): Độ dài 3 bit chỉ lớp dịch vụ cung cấp, định nghĩa tới
8 lớp dịch vụ bao gồm: hướng giải quyết (expedited forwarding), 6 cấp hướng đảm
bảo AF1-AF6 (assured forwarding) và cố gắng tối đa (best effort). Số lớp dịch vụ
này cũng tương ứng với số lớp dịch vụ của IP DiffServ, VLAN CoS và MPLS CoS,
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 45 -
Mạng đô thị MAN
điều đó cho phép quản lý chất lượng dịch vụ xuyên suốt đầu cuối tới đầu cuối (end-
to-end).
E (Extension bit): bit mở rộng dành cho tương lai.
TTL: độ dài 1 byte quy định thời gian tồn tại của khung tin, cứ qua một
node mạng thì TTL giảm đi 1 đơn vị, nhằm tránh khung tin lặp vòng khi node
nguồn và node đích rời khỏi mạng khi gói tin đã được gửi đi.
Flow ID: độ dài 20 bit định dạng luồng, sắp xếp các kết nối ảo từ đầu vào
đến đầu ra của Ring RPR. Nó cho phép cung cấp dịch vụ hướng kết nối như TDM
hay Leased lines qua mạng chuyển mạch gói. Nó cho phép cung cấp các hợp đồng
thoả thuận cấp độ dịch vụ có khả năng đo đạc, kiểm tra và tính cước. Như vậy công
nghệ RPR cho phép cung cấp các dịch vụ thoả thuận cấp độ dịch vụ cho các công
nghệ lớp trên như IP, MPLS.
Header error check: độ dài 2 byte chỉ kiểm tra lỗi trong header mà không
quan tâm đến lỗi trong Payload. Trong mạng Ethernet, bất kì một gói nào bị lỗi
cũng bị loại ngay, tuy nhiên trong mạng RPR phần Payload có thể chứa khung tiếng
nói TDM, một lỗi trong khung TDM không phải là quá quan trọng trong khi nếu bỏ
khung TDM sẽ gây ra vấn đề lớn với kênh. Việc có thêm trường HEC cho phép
RPR xác định lỗi trong phần mào đầu, nếu có lỗi thì việc xử lý khung sẽ tuỳ thuộc
vào Payload type.
Payload: độ dài 1.500 đến 10.000 byte chứa dữ liệu người dùng chẳng hạn
như: IP,IPX, MPEG, TDM hay các loại khác.
CRC: độ dài 4 byte chỉ trường kiểm tra lỗi, khác với Ethernet trường này chỉ
kiểm tra lỗi trong Payload.
Khi node mạng RPR nhận khung tin nó sẽ có 3 phương thức xử lý:
- Nó extracts khung tên nếu địa chỉ MAC đích trùng với địa chỉ của nó và
nhận dạng vòng phù hợp.
- Nó drop khung tin nếu thời gian sống của khung tin TTL hết hoặc địa chỉ
MAC nguồn và nhận dạng vòng trùng với MAC nguồn và vòng của nó.
- Các trường hợp còn lại nó forward khung tin lại Ring, sau khi quyết định
forward khung tin lại Ring khung tin sẽ được gửi vào hàng đợi. Nếu khung
tin có quyền ưu tiên cao nó sẽ được xếp vào hàng sơ cấp PTQ (primary
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 46 -
Mạng đô thị MAN
transit queue), nếu quyền ưu tiên thấp nó sẽ được xếp vào hàng thứ cấp STQ
(secondary transit queue).
Ứng dụng RPR
Mang hoàn toàn RPR:
Hình 3.16. Mạng hoàn toàn RPR
Mạng RPR, MPLS/SONET, DWDM:
Hình 3.17. Mạng RPR, MPLS over SONET, DWDM
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 47 -
Mạng đô thị MAN
3.3.2. Công nghệ 10 Gigabit Ethernet
Các tiêu chuẩn 10 Gigaibit Ethernet
Theo mô hình liên kết các hệ thống mở của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (OSI),
Ethernet là giao thức lớp 2. 10 Gigabit Etherner sử dụng giao thức điều khiển truy
nhập đường Ethernet IEEE 802.3, tiêu chuẩn này sẽ định dạng cấu trúc khung, tốc
độ và khoảng cách truyền tương ứng.
Trong thiết bị hỗ trợ công nghệ Ethernet lớp vật lý (PHY) kết nối giữa phương
tiện truyền dẫn (Cáp quang hoặc cáp đồng) với lớp MAC (tương ứng lớp 2). Kiến
trúc Ethernet chia PHY thành PMD và PCS, ví dụ như truyền dẫn quang là PMD,
PCS bao gồm các chức năng mã hoá, ghép kênh và xếp hàng.
Chuẩn 802.3ae đặc biệt định nghĩa hai dạng PHY: LAN PHY và WAN PHY.
Hình 3.18. Cấu trúc LAN và WAN PHY
Giao diện chip
Sự thay đổi của 10 Gigabit Ethernet Task Force là giao diện XAUI. XAUI được
thiết kế như một giao diện mở (một ví dụ là giao diện XGMII), XGMII là giao diện
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 48 -
Mạng đô thị MAN
mở rộng tới 74 tín hiệu (32bit đường dữ liệu), có thể sử dụng để đính kèm Ethernet
MAC vào lớp vật lý PHY, đây là giao diện mở giữa MAC và PCS.
Hình 3.19. Chức năng XAUI như là giao diện mở giữa MAC và PCS
XAUI có mức công suất thấp, bus chuỗi tự đóng được phát triển từ Gigabit
Ethernet 1000BASE-X PHY. Tốc độ của giao diện XAUI gấp 2,5 lần 1000BASE-
X, với việc sắp xếp 4 chuỗi lanes giao diện cho phép hỗ trợ thông lượng gấp 10 lần.
XAUI sử dụng mã truyền dẫn 8B/10B như 1000BASE-X để truyền qua cáp
đồng. Một số ưu điểm truyền thống của XAUI là: nhiễu điện từ EMI thấp, khoảng
cách truyền lớn, phát hiện và cách ly lỗi, công suất thấp và có khả năng tích hợp đầu
vào và đầu ra XAUI trong một quá trình xử lý CMOS.
Một mục tiêu quan trọng của ứng dụng XAUI là kết nối trực tiếp MAC với lớp
vật lý và tới module truyền dẫn quang, XAUI đề xuất một định dạng module quang
cắm 10 Gigabit là XGP.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 49 -
Mạng đô thị MAN
Đường truyền vật lý độc lập PMD
Chuẩn IEEE 802.3ae Task Force (tác vụ bắt buộc) đã phát triển một dự thảo về
việc hỗ trợ khoảng cách kết nối tại lớp vật lý sử dụng cáp quang như bảng sau:
Hình 3.20. Khoảng cách truyền dẫn hỗ trợ bởi PMD
Lớp vật lý
LAN PHY và WAN PHY hoạt động dựa trên PMD và hỗ trợ cùng khoảng cách
như trong PMD. Lớp vật lý PHY được đặc trưng bởi mã hoá vật lý lớp con PCS.
Hình 3.21. Biểu đồ của PMD và PHY
Nhằm cạnh tranh với mạng WAN hiện tại, 10 Gigabit Ethernet WAN PHY
hỗ trợ kết nối với mạng SDH/SONET hiện tại. WAN PHY khác với LAN PHY ở
chỗ nó gắn khung SONET/SDH vào lớp con giao diện WAN (WIS). Do tốc độ
đường của SONET OC-192/SDH-64 chỉ là một phần nhỏ của 10 Gbps do vậy sẽ rất
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 50 -
Mạng đô thị MAN
đơn giản cho lớp MAC xử lý tốc độ LAN PHY 10 Gbps hoặc tải trọng của WAN
PHY tốc độ xấp xỉ 9,2 Gbps.
WAN PHY sử dụng PDM để cung cấp truy nhập tới kiến trúc SONET, cho
phép công nghệ chuyển mạch gói IP/Ethernet truy nhập tới kiến trúc SONET/SDH
và TDM. Có nghĩa là có thể sử dụng công nghệ SONET/SDH ở lớp 1 cho mạng
backbone WAN Ethernet.
Một điều quan trọng là Ethernet duy trì một giao thức kết nối cận đồng bộ.
Định thời và đồng bộ trong 10 Gigabit Ethernet được duy trì trong từng kí tự trong
dòng bit dữ liệu, các hub, switch, router nhận tín hiệu sẽ tái định thời và đồng bộ dữ
liệu. Tương phản lại, giao thức đồng bộ (bao gồm cả SONET/SDH) yêu cầu mỗi
thiết bị phải chia sẻ cùng một đồng hồ hệ thống nhằm tránh trượt đồng bộ giữa thiết
bị truyền và nhận tín hiệu.
WAN PHY liên kết switch và router với mạng SONET/SDH hoặc mạng
quang, điều đó cho phép mở rộng các liên kết Ethernet trên các mạng như trên. Tuy
nhiên hai router sẽ cư xử như chúng được kết nối trực tiếp với nhau qua các liên kết
Ethernet đơn. Không cần có các thiết bị bridges hoặc bộ đệm, các hệ thống quản lý
lưu lượng IP cho các dịch vụ khác nhau hoạt động trên 10 Gigabit Ethernet sẽ liên
kết hai router.
Nhằm quản lý các liên kết 10 Gigabit Ethernet mở rộng, WAN PHY cung cấp
hầu hết các thông tin quản lý SONET/SDH trong WIS, cho phép các nhà quản lý
mạng coi liên kết Ethernet WAN PHY như liên kết SONET/SDH. WIS hoạt động
giữa 64B/66B PCS và PMD.
Ứng dụng 10 Gigabit Ethernet trong mạng MAN.
Ethernet 10 Gigabit cho các mạng vùng đô thị (MAN) đã được triển khai như
một công nghệ xương sống cho các mạng đô thị. Với các giao diện Ethernet 10
Gigabit thích hợp như máy thu phát vô tuyến quang và sợi quang “singlemode”, các
nhà cung cấp dịch vụ mạng và Internet có khả năng xây dựng các liên kết rộng tới
40 km hay hơn nữa bao quanh các vùng đô thị với các mạng trải rộng trên toàn
thành phố.
Ưu điểm nổi bật của 10 Gigabit Ethernet là có khả năng chuyển các gói tin từ
các server qua các cổng Gigabit Ethernet quang khoảng ngắn, qua mạng DWDM và
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 51 -
Mạng đô thị MAN
tới các PC qua các connector BNC mà không cần phải qua bất kỳ một sự chuyển
đổi giao thức hay định lại khung nào.
Hình 3.22. Ứng dụng 10 Gigabit Ethernet trong mạng MAN
10 Gigabit Ethernet đang là một công nghệ đường trục hứa hẹn cho mạng
MAN thế hệ kế tiếp.
Ngoài ra 10 Gigabit Ethernet còn cung cấp kiến trúc cơ bản cho các mạng
lưu trữ liên kết NAS và mạng lưu trữ vùng SAN.
Hình 3.23. Ứng dụng 10 Gigabit Ethernet trong mạng SAN
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 52 -
Mạng đô thị MAN
3.4. Các công nghệ ứng dụng phân lớp 1
3.4.1. Công nghệ NG – SDH
Tổng quan về NG-SONET/SDH
SONET/NG thế hệ kế tiếp là thuật ngữ chỉ một công nghệ kế thừa và phát triển
dựa trên những tiêu chuẩn hình thành từ mạng SONET/SDH nhằm hỗ trợ tốt hơn
các dịch vụ chuyển mạch gói như Ethernet, RPR, Fiber Channel… bên cạnh các
dịch vụ viễn thông chuyển mạch kênh truyền thống. Đồng thời SONET/SDH thế hệ
kế tiếp truyền dữ liệu với băng thông rộng, tốc độ cao hơn, linh hoạt trong sử dụng
băng thông, cung cấp nhiều các dịch vụ viễn thông hơn.
Hình 3.24. Kiến trúc ghép kênh SONET/SDH
Để gửi một tín hiệu Ethernet, RPR trực tiếp tới thiết bị ghép kênh xen rẽ
SONET/SDH truyền thống các thiết bị đầu cuối đường truyền cần phải lưu trữ tạm
thời thành bộ nhớ đệm và sử dụng giao thức chuyển đổi thành tín hiệu được mạng
SONET/SDH hỗ trợ.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 53 -
Mạng đô thị MAN
Hình 3.25. Sự linh hoạt của mạng NG-SONET/SDH
Nhằm tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng mạng, để nâng cấp
mạng lên NG-SONET/SDH chỉ cần thêm các node mạng MSSP tại biên mạng
SONET/SDH truyền thống mà không cần thay thế toàn bộ hay chồng lên hệ thống
mạng hiện có. MSSP thực hiện công nghệ NG-SONET/SDH dựa trên các kỹ thuật
chính: Thủ tục tạo khung chung GFP, ghép chuỗi ảo VCAT, giao thức điều chỉnh
dung lượng kết nối LCAS.
Hình 3.26: Hoạt động của mạng NG-SONET/SDH
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 54 -
Mạng đô thị MAN
Một số kỹ thuật trong NG-SONET/SDH
Thủ tục tao khung chung GFP
Kỹ thuật này sử dụng nhằm khắc phục sự không đồng bộ, thay đổi các chuẩn
về thông lượng, kích thước khung khi truyền số liệu IP/PPP, Ethernet, RPR qua
mạng SONET/SDH.
Hình 3.27: Thủ tục tạo khung chung GFP
GFP ghép một chuỗi số liệu khung cơ bản với chuỗi byte bằng cách ánh xạ
các dịch vụ khác nhau vào cùng một khung chung, sau đó được ánh xạ vào các
khung SONET/SDH.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 55 -
Mạng đô thị MAN
Hình 3.28: Cấu trúc khung GFP
Khung GFP gồm 5 phần chính:
- Mào đầu chính (core header) chiều dài 4 byte định nghĩa chiều dài khung
GFP và sửa lỗi CRC.
- Mào đầu tải tin (payload header) chiều dài 4 byte xác định loại thông tin
được truyền tải, gồm việc quản lý các khung hay các khung thành phần
và nội dung tải.
- Mào đầu mở rộng (extension header) chiều dài 0-6 byte dành cho tuỳ
chọn của các nhà sản xuất.
- Tải tin (payload) xác định tải truyền thực tế.
- Tuỳ chọn xác định lỗi FCS.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 56 -
Mạng đô thị MAN
Có hai chế độ cho việc ghép tín hiệu thành phần được định nghĩa cho GFP là
GFP-F nơi một khung số liệu được ánh xạ từng thành phần của nó vào một khung
GFP và GFP-T nơi các khối mã tín hiệu số được ánh xạ vào các khung GFP định
trước. Chế độ dùng phụ thuộc vào dịch vụ sẽ được truyền.
Ghép chuỗi ảo VCAT
Phương pháp ghép nối theo chuẩn ITU-TG.707 của công nghệ SONET/SDH
truyền thống là phương pháp ghép nối liền kề. Các container liền kề được kết hợp
lại và được truyền qua mạng như một container lớn. Hạn chế của phương pháp này
là nó yêu cầu tất cả các nút mạng đều phải có khả năng nhận ra và xử lý container
lớn, đồng thời tốc độ luồng truyền trên toàn mạng luôn giữ cố định gây ra lãng phí
băng thông.
Phương pháp ghép chuỗi ảo VCAT khắc phục triệt để các nhược điểm trên,
các container liền kề được đánh số và các nút mạng coi các container thuộc về mình
mà không cần đọc toàn bộ luồng thông tin. Điều đó có nghĩa là từng liên kết có thể
tách thành các tuyến riêng khi qua mạng.
Hình 3.29: Ghép chuỗi ảo VCAT
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 57 -
Mạng đô thị MAN
Thông tin được yêu cầu cho ghép chuỗi ảo được truyền qua phần mào đầu
tuyến cho mỗi container. Các tham số yêu cầu trong ghép chuỗi ảo gồm đếm khung
(MFI-frame counter) và đánh số thứ tự (SQ-sequence number).
Công nghệ NG_SDH/SONET mạng lại hiệu quả sau:
Tiết kiệm chi phí phát triển/ vận hành mạng (CapEx/OpEx).
- Cung cấp khả năng chuyển mạch kênh tốc độ thấp VC-2/VT1.5 và
tương thích với giao diện RPR, DWWM.
- Kích thước thiết bị gọn nhẹ, nguồn tiêu thụ thấp.
Tận dụng tối ưu đầu tư hiện thời
- Hạ tầng: tích hợp với mạng truyền dẫn quang hiện thời.
- Nguồn tiêu thụ thấp.
- Có thể thiết lập mạng DWDM trên mạng cáp quang hiện thời
- Thiết bị chiếm diện tích bé.
Triển khai dịch vụ nhanh.
- Có thể cung cấp nhiều thiết bị mới trên hạ tầng mạng hiện có (như:
thoại, Ethernet, truyền số liệu, FC).
- Quản lý toàn trình (End-to-End) tới kết nối VC-2/VT1.5
- Thỏa mãn yêu cầu về tốc độ kết nối theo nhu cầu khách hàng.
Hiệu quả sử dụng băng thông cao.
- Chuyển mạch kênh toàn thông (non-blocking) cho lưu lượng thoại.
- Sử dụng ghép kênh thống kê theo công nghệ RPR đối với lưu lượng
số liệu.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 58 -
Mạng đô thị MAN
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MẠNG ĐÔ THỊ MAN-NGN CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Sơ lược về mang viễn thông hiện tai của Thành phố Hà Nội
Mạng viễn thông hiện tại của Tp Hà Nội bao gồm các mạng PSTN, mạng
DDN, mạng Internet và mạng Cityphone, Telex & Gentex… Sau đây, trong phạm
vi của đồ án tốt nghiệp chỉ khảo sát với các mạng PSTN, mạng DDN, mạng Internet
và nhu cầu tất yếu của sự phát triển mạng đô thị thế hệ kế tiếp.
4.1.1. Mang chuyển mach –truyền dẫn truyền thống
Hệ thống truyền dẫn SDH được chia thành 03 cấp: Ring toàn mạng Hà Nội
10Gb/s, Ring trục 2,5 Gb/s cho từng vùng và các mạng Ring vệ tinh có tốc độ từ
155Mb/s đến 622 Mb/s.
Hình 4.1. Cấu trúc mạng chuyển mạch của mạng viễn thông Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 59 -
Tổng đài VTN (liên tỉnh, quốc tế)
Tandem ĐTH Tandem CG
HOST HOST HOST HOST HOST
Mạng đô thị MAN
Hình 4.2. Cấu trúc mạng truyền dẫn của viễn thông Hà Nội
4.1.2. Mang truyền số liệu
Mạng truyền số liệu của mạng viễn thông Hà Nội bao gồm cả mạng truyền
số liệu theo công nghệ PCM và mạng truyền số liệu theo công nghệ ATM có hỗ trợ
nhiều loại giao diện và nhiều tốc độ khác nhau từ 9,6Kb/s đến 128 Kb/s, nx64Kb/s.
Hiện nay, viễn thông Tp Hà Nội đang triển khai mạng truyền số liệu trên nền công
nghệ mạng xDSL.
Có thể thấy rằng các mạng truyền số liệu hiện nay chủ yếu tập trung vào
phục vụ các khách hàng với nhu cầu băng thông thấp hoặc trung bình (từ 2Mbps
trở xuống), việc cung cấp kết nối ở tốc độ cao hơn tương đối bị hạn chế bởi công
nghệ, cấu hình và giao diện của thiết bị hiện có. Để đáp ứng được các nhu cầu sử
dụng với băng thông cao đã nêu ở phần đầu, bên cạnh việc phát triển và khai thác
mạng truyền số liệu hiện có với hiệu quả cao nhất, viễn thông Hà Nội cần xem xét
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 60 -
Ring 2.5 Gb/s
Ring 155 Mb/s Ring 622 Mb/s
Ring 10 Gb/s
Ring 622 Mb/s
Ring 155 Mb/s
Ring 155 Mb/s
Ring 622 Mb/s
: Node truyền dẫn, chuyển mạch (tổng đài Host)
: Node truyền dẫn, chuyển mạch (tổng đài Host)
Mạng đô thị MAN
nghiên cứu triển khai một hệ thống mới, sử dụng công nghệ tiên tiến, có khả năng
đáp ứng được nhu cầu của mạng lưới thị trường trong thời gian tới.
4.1.3. Mang Internet
Mạng Internet của viễn thông Hà Nội hiện tại dựa trên hai loại hình chính:
- Mạng Internet tốc độ thấp dành cho các thuê bao truy nhập bằng phương
thức Dial up qua mạng PSTN, tốc độ tối đa 56Kb/s.
- Mạng Internet băng rộng dành cho các thuê bao truy nhập qua mạng xDSL
với các công nghệ ADSL (tốc độ tối đa hướng xuống 8Mb/s, hướng lên
640Kb/s), SHDSL (tốc độ tối đa cả hai hướng 4,6Mb/s).
DSLAM
DSLAM HUB DSLAM
BRAS
DSLAM DSLAM
Mang NGN VTN
Mang Internet Dial Up
Internet Quốc tế
Hình 4.3. Mạng Internet của viễn thông Tp Hà Nội
4.2. Nhu cầu phát triển lên MAN – NGN của thành phố Hà Nội
Địa bàn thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trọng
điểm về kinh tế - văn hóa - xã hội và là một trong những đầu mối về khoa học kỹ
thuật của cả nước. Vì vậy, tốc độ ứng dụng các công nghệ mới trong viễn thông
cũng như công nghệ thông tin tại Hà Nội là rất đa dạng và đòi hỏi chất lượng cao.
Càng ngày, việc sử dụng mạng máy tính làm việc trao đổi thông tin đã trở
thành hoạt động thông thường của hầu hết các doanh nghiệp, trường học, viện
nghiên cứu… Nhu cầu truyền số liệu tốc độ cao đã và đang xuất hiện dưới nhiều
hình thức, xuất phát từ nhiều đối tượng khác nhau như:
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 61 -
Mạng đô thị MAN
- Các doanh nghiệp là các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ thông tin – viễn
thông: Viettel, VNPT, FPT Telecom…
- Các công ty, Tổng Công ty lớn có nhu cầu và khả năng xây dựng các trung
tâm dữ liệu, trao đổi thông tin thường xuyên qua mạng Ngân hàng, bảo hiểm,
tổ chức tài chính,…
- Các tòa nhà cao ốc hoạt động dưới hình thức trung tâm thương mại, trung
tâm giao dịch, điểm cho thuê văn phòng…, là các điểm tập trung nhiều
doanh nghiệp được cùng một chủ thể cung cấp mặt bằng và các dịch vụ cơ
bản như điện, nước , truyền thông…
- Các trường đại học, viên nghiên cứu, công viên phần mềm, trung tâm máy
tính, trung tâm truyền số liệu,…
Theo kênh bán hàng truyền thống, dịch vụ truyền số liệu có thể được cung cấp
thẳng tới người dùng cuối cùng như các trường học, viện nghiên cứu, ngân hàng,
bảo hiểm, công ty thương mại… Tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh moiwsdichj
vụ này cũng có thể được bán lại thông qua các nhà khai thác hoặc cung cấp dịch vụ
khác như các doanh nghiệp viễn thông mới, hoặc thông qua các đại lý bán lẻ dịch
vụ như chủ đầu tư của các cao ốc, khách sạn,…
Viễn thông Hà Nội đã tiến hành điều tra lập danh sách các doanh nghiệp (trong
đó đặc biệt quan tâm tới các Ngân hàng, trung tâm thương mại, các khách sạn, trung
tâm phần mềm…), các trường đại học, các tòa nhà văn phòng, chung cư ,… trên địa
bàn Hà Nội.
Tương tự như các doanh nghiệp lớn khác, viễn thông Hà Nội cũng có nhu cầu sử
dụng mạng truyền số liệu tốc độ cao để kết nối các trung tâm dữ liệu phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của nội bộ đơn vị. Do khối lượng dữ liệu lớn, mức độ tin
học hóa và hàm lượng kỹ thuật của công việc cao, nhu cầu về băng thông và độ tin
cậy của hệ thống là rất lớn.
Tương tự như các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác và đặc biệt là sau khi
đưa hệ thống phân tải và hệ thống mạng ADSL vào hoạt động thì nhu cầu kết nối
đường trục đa điểm (các node chuyển mạch ATM với nhau, các điểm Access Server
với POP, các DSLAM với DSLAM hub, DSLAM hub với BRAS…) với tốc độ cao
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 62 -
Mạng đô thị MAN
cỡ nx100Mbps, thậm chí cỡ nx1Gbps là rất lớn. Nhu cầu này sẽ càng cao khi các
dịch vụ giá trị gia tăng như Video on Demand, hội nghị truyền hình…
Theo định hướng chung của Tổng công ty BCVTVN, viễn thông Hà Nội đang tổ
chức xây dựng cấu trúc mạng NGN Class 4-5 trên địa bàn Hà Nội. Mạng NGN có
hạ tầng thông tin hợp nhất dựa trên các ưu điểm của công nghệ chuyển mạch gói,
đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu để triển khai các dịch vụ một cách đa dạng
và nhanh chóng. Để đạt được mục tiêu này, mạng NGN cần dựa trên một nền tảng
truyền dẫn chuyển mạch gói có băng thông lớn cỡ nx1Gbps, đọ tin cậy lớn, khả
năng kết nối linh hoạt.
4.3. Giải pháp mang MAN của một số nhà sản xuất
4.3.1. Giải pháp của Cisco
Giải pháp mạng MAN của Cisco dựa trên các thiết bị 10700 và 12000 với
cấu trúc mạng 2 lớp: Lớp Regional Metro và lớp Metro Access, cả hai đều được tổ
chức theo cấu trúc Ring. Với quy mô trung bình và nhỏ các Internet multi-layer
switch 10700 được dùng ở cả hai lớp mạng trên. Với quy mô mạng lớn hơn, các
multi-layer switch 12000 được dùng ở lớp Regional Metro để tăng khả năng chuyển
tải lưu lượng. Do các multi-layer switch này đều có khả năng cross-connect và
multi-ring terminal nên chúng sẽ làm luôn chức năng kết nối 2 lớp mạng.
Tại lớp tiếp cận khách hàng ngoài các thiết bị switch và router truyền thống
với khả năng cung cấp các giao diện 10/100/1000Base-T, FE< GE… Cisco cũng
cung cấp các thiết bị họ LRE cho giao diện Ethernet trên nền công nghệ VDSL.
Một nhược điểm quan trọng trong giải pháp của Cisco là khả năng cung cấp
đồng thời các dịch vụ packet và TDM kém. Để cung cấp cả giao diện TDM và
Ethernet tại cùng một điểm , Cisco đề xuất.
Chạy hệ thống truyền dẫn trên các đôi sợi quang riêng biệt.
Chạy hai hệ thống truyền dẫn trên cùng một đôi sợi quang thông qua WDM.
Chạy thiết bị RPR/DPT trên nền SDH có sẵn.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 63 -
Mạng đô thị MAN
Hình 4.4. Kiến trúc Ring lơp truy nhập
Hình 4.5. Kiến trúc Star lơp truy nhập
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 64 -
Mạng đô thị MAN
Hình 4.6. Cấu trúc logic mạng Metro của Cisco
Trong các cấu hình do Cisco đưa ra Distribution Layer và Core Layer thuộc
lớp mạng lõi MAN (Metro core).
4.3.2. Giải pháp của Nortel
Giải pháp mạng MAN của Nortel dựa trên thiết bị OPTera với cấu trúc mạng
2 lớp: lớp Collector và lớp Access. Các lớp dược kết nối thông qua Pasport 8600
routing switch hoặc thông qua kết nối trực tiếp back-to-back bằng giao diện
Ethernet NNI của các thiết bị mạng.
Lớp Collector sử dụng công nghệ RPR trên Ring SDH với thiết bị OPTera
3500 có khả năng cung cấp các dịch vụ TDM, ATM và Ethernet ở các giao diện
STM-1, STM-4, 10/100Base-T, FE, GE.
Lớp Access được tổ chức dưới dạng cây phân nhánh hoặc Rinh giả tạo bởi
các thiết bị đấu nối chuỗi giáp vòng . Tại lớp này sử dụng các thiết bị OPTera 1200,
1400 và 1450, trong đó OPTera 1200 (với các giao diện 10/100Base-T) thích hợp
cho việc cung cấp dịch vụ trong phạm vi gần; OPTera 1450 (với các giao diện FE
và SFP GBIC) thích hợp cho việc phân phối và tích hợp dịch vụ ở cự ly xa hơn.
OPTera 1400 (với các giao diện 10/100Base-T và SFP GBIC) nằm vào khoảng
trung gian của 2 thiết bị trên.
Nortel không sản xuất các thiết bị tiếp cận thuê bao mà dựa vào các nhà cung
cấp khác để cung cung các thiết bị này.
4.3.3. Giải pháp của Siemens
Cho tới thời điểm hiện nay, Siemens đưa ra rất nhiều giải pháp về công nghệ
trong mạng MAN, có thể kể ra các công nghệ Siemens cung cấp như sau:
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 65 -
Mạng đô thị MAN
- Mạng Metro dựa trên công nghệ Ethernet
- Mạng Metro dựa trên công nghệ SDH thế hệ mới
- Mạng Metro dựa trên công nghệ RPR và DWDM
Đối với mạng MAN của thành phố Hà Nội, Siemens có đưa ra giải pháp
SURPASS hiT cho mạng đa dịch vụ và tăng cường hiệu quả của mạng đô thị.
SURPASS hiT là giải pháp mạng quang của Siemens để cung cấp các dung lượng
yêu cầu của mạng Metro và mạng lõi để truyền tải tất cả các dịch vụ với hiệu quả
cao nhất. Nó được đặc trưng bởi tính có thể phân cấp và tích hợp liền với hạ tầng
hiện tại, do đó tận dụng được đầu tư trước đây.
Họ giải pháp SURPASS hiT bao gồm các giải pháp về mô hình giám sát đa dịch
vụ với SURPASS hiT 70xx và giải pháp về mạng ghép kênh quang với SURPASS
hiT 7500.
Về cốt lõi của các giải pháp đều như sau:
- Công nghệ mạng lõi dựa trên công nghệ RPR/SDH/Ethernet, công nghệ
thông tin gói sử dụng trên mạng lõi là công nghệ IP.
- Công nghệ mạng truy nhập là nhiều loại công nghệ như TDM,
ATM,Ethernet, xDSL… nhưng chủ yếu tận dụng khả năng ưu việt của
công nghệ Ethernet.
Một số giải pháp thiết bị của Siemens có khả năng cross-connect và multi-
ring nên chúng được dùng luôn làm chức năng kết nối giữa 2 lớp mạng.
Giải pháp thiết bị SURPASS hiT 7500:
Giải pháp SURPASS hiT 75xx dựa trên 02 sản phẩm chính là SURPASS hiT
7500 và SURPASS hiT 7300. Các sản phẩm mạng quang trong suốt SURPASS
được cung cấp với 02 kiến trúc (platform) hỗ trợ truyền tải thông tin vùng đến thông
tin đi rất xa và có dung lượng cao, kết hợp với các bộ OADM có thể cấu hình từ xa
(qua TMN) và khả năng quản lý các đường nối mềm dẻo. Thêm vào đó, kiến trúc
SURPASS hiT 7500 và hiT 7300 được xây dựng từ cấu trúc module hóa có khả
năng cho phép dịch vụ phát triển đến khi kết thúc vòng đời sản phẩm, dịch chuyển
dich vụ từ vung đến cấu trúc đường dài và sự biến đổi từ kiến trúc điểm – điểm đến
kiểu mạng quang hỗn hợp (mesh) mà không ảnh hưởng tới lưu lượng.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 66 -
Mạng đô thị MAN
SURPASS hiT 7500 và hiT 7300 cùng với sự hỗ trợ dồn kênh của bộ đổi
kênh dữ liệu quang (ODU – Optical Channel Data Unit) cung cấp các dịch vụ trong
suốt hoàn toàn trong khi vẫn duy khả năng điều khiển thông tin cho việc giám sát
tín hiệu và thiết bị. Đặc tính này cực kỳ quan trọng cho các ứng dụng của nhà khai
thác dịch vụ để bảo vệ đầy đủ và thông tin mào đầu trong suốt.
SURPASS hiT 7500 và hiT 7300 cung cấp đầy đủ các bộ phát đáp có thể
điều chỉnh được và các bộ ghép kênh và các đặc tính hoạt động tự động trên hệ
thống DWDM.
Như vậy, giải pháp SURPASS hiT 75xx về cơ bản dựa trên hệ thống DWDM
(chủ yếu quan tâm đến các thiết bị ở lớp vật lư – thông tin quang) chứ không phải là
giải pháp thực sự thích hợp cho các dịch vụ MAN. Ngoài ra , giải pháp dựa trên
công nghệ DWDM thực sự là các giải pháp dành cho mạng có băng siêu rộng chứ
không phải là mạng cung cấp trực tiếp dịch vụ băng rộng đến khách hàng. Như vậy,
giải pháp mạng SURPASS hiT 75xx không thích hợp với các yêu cầu của mạng
MAN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Giải pháp SURPASS hiT 70xx:
Giải pháp SURPASS hiT 70xx là giải pháp vừa mạng lại dung lượng cao
cho mạng đô thị băng rộng và mạng lõi vừa là giải pháp có thể tạo ra nmangj có thể
chuyển tải tất cả các loại dịch vụ với hiệu quả cao nhất. Nó được đặc trưng bởi tính
phân mức và tích hợp liền khối với mạng hiện tại, do đó nó tận dụng được các mạng
lưới đã đầu tư trước đó.
Các sản phẩm SURPASS hiT 70xx là kiến trúc hoàn toàn thích hợp cho đa
dịch vụ đã được giới thiệu mở các nhà cung cấp thiết bị mạng quang trên thị trường.
Nó là phần chủ chốt trong sự tiến hóa từ mạng hiện nay lên mạng tích hợp với chi
phí để tiến hóa được giảm tối thiểu.
SURPASS hiT 7300 và hiT 7020 thuộc về tài sản khách hàng phân phối –
bảo đảm tách bạch với công nghệ SDH – đa dạng dịch vụ kết nối Ethernet ví dụ như
mạng Mesh Intranet, các ứng dụng kinh doanh video, các mạng lưu trữ và các ứng
dụng truy nhập Internet.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 67 -
Mạng đô thị MAN
Hình 4.7. Cấu trúc mạng Metro của Siemens
Như vậy, giải pháp mạng MAN của Siemens dựa trên họ thiết bị Surpass hiT
với cấu trúc mạng phân lớp thành lớp Core là lớp Access, cả hai đều được tổ chức
theo cấu trúc Ring.
- Lớp Core sử dụng công nghệ RPR, chủ yếu dùng các Multi – Sevice
router hiT 70xx là thiết bị truyền dẫn đa chức năng, hỗ trợ các giao
diện TDM và RPR. Do các hiT 7070 có khả năng cross – connect và
multi – ring terminal nên chúng sẽ làm luôn chức năng kết nối 2 lớp
mạng.
- Lớp Access được tổ chức dưới dạng Ring, chủ yếu dùng các Multi –
Sevice router hiT 7050/7060. Các hiT 7070/7050 đều có khả năng
cung cấp các dịch vụ TDM, ATM và Ethernet ở giao diện STM-1,
STM-4, 10/100Base-T, FE, GE.
- Tại lớp tiếp cận khách hàng, Siemens đưa ra giải pháp dùng công
nghệ khác dựa trên các sản phẩm hiT 7030/7020.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 68 -
Mạng đô thị MAN
4.3. Cấu trúc và các giải pháp xây dựng mang MAN cho viễn thông
Hà Nội
4.3.1. Cấu trúc mang
Căn cứ vào hiện trạng hệ thống cáp quang nhà trạm hiện có, mạng MAN của
viễn thông Hà Nội được tổ chức theo các cấp chính:
- Cấp I: Tổ chức theo các vòng cáp quang trục hiện có trên địa bàn thành phố,
với các node tập trung chủ yếu đặt cùng vị trí với các tổng đài host của mạng
điện thoại. Cấp mạng này tạo thành vòng đường trục cung cấp kết nối giữa
các vùng phục vụ khác nhau trên toàn thành phố. Protocol stack trên mạng
cấp I là IP/MPLS/RPR/Fiber.
- Cấp II: Tổ chức theo các vòng cáp quang hiện có trên địa bàn thành phố, với
các node mạng tập trung chủ yếu đặt cung vị trí với các tổng đài vệ tinh của
mạng điện thoại. Cấp mạng này cung cấp kết nối giữa các điểm truy nhập
trong cùng một vùng phục vụ. Tùy theo phân bố của khách hàng mà từ các
node trên cấp mạng này có thể kết nối trực tiếp tới lớp thiết bị đặt tại vị trí
của khách hàng. Protocol stack trên mạng cấp II là IP/Ethernet /Fiber.
- Cấp tiếp cận khách hàng: Tổ chức theo cấu trúc cây kết nối từ các node nằm
trên các vòng cấp II tới vị trí của khách hàng. Protocol stack trên mạng cấp
III là IP/Ethernet /(Fiber, Copper, Wireles…).
Do tính chất đa dạng ở lớp vật lý qua giao diện Ethernet, các kết nối ở cấp II có
thể được cung cấp thông qua nhiều hình thức: cáp quang, cáp diện thoại, UTP-
Cat5,Wireless… Tùy thuộc vào mật độ thuê bao tại từng khu vực, khoảng cách từ
khu vực đó tới điểm cấp II gần nhất, khả năng đặt thiếu bị tại địa điểm của khách
hàng… và căn cứ vào các đặc tính kỹ thuật của từng phương thức kết nối, Viễn
thông Hà Nội sẽ lựa chọn hình thức kết nối cụ thể cho từng trường hợp như sau:
Phương thức Tốc độ Khoảng cách
UPT-Cat5 100 Mbps ~ 100m
Wireless ~ 10 Mbps ~ 100m
xDSL Dưới 100Mpbs Dưới 3Km
Cáp quang 1 Gbps ~ 10Km
Bảng 4.1. Các hình thức kết nối
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 69 -
Mạng đô thị MAN
Do mạng cáp điện thoại (PSTN hoặc private PBX) đã săn sàng ở tất cả các
địa điểm của khách hàng tiềm năng, xDSL sẽ là giải pháp được ưu tiên cho lớp
mạng cấp II. Tùy theo nhu cầu của khách hàng mà có thể triển khai nhiều dạng
xDSL như:
- VDSL: Điểm hạn chế của CSDL là tốc độ suy giảm nhanh theo khoảng cách;
đường truyền VDSL tốc độ 26 Mb/s chỉ có thể kéo dài tới khoảng cách
300m. Trong trường hợp đặt thiết bị tại địa điểm của khách hàng có PBX,
đây sẽ là giải pháp thích hợp nhất.
- SHDSL: DSL có tốc độ đối xứng tối đa là 4,6 Mb/s với khoảng cách lên tới
3km.
- Trong trường hợp khoảng cách tới địa điểm khách hàng xa hơn hoặc nhu cầu
băng thông ngoài khả năng phục vụ của xDSL, cáp quang sẽ là phương tiện
chính để tiếp cận khách hàng. Tùy theo giải pháp thiết bị của nhà cung
cấp(Shost Reach, Medium Reach, Long Reach…) khoảng cách phục vụ của
đường truyền quang có thể khác nhau nhưng nói chung để đảm bảo kết nối
khách hàng trong phạm vi phục vụ của một tổng đài vệ tinh. Nhược điểm cơ
bản của cáp quang là đòi hỏi đầu tư lớn, trong một số trường hợp việc triển
khai sẽ gặp rất nhiều khó khăn do liên quan tới việc đào đường, xây dựng hệ
thống cống bể…
- Cáp UTP-Cat5 được sử dụng ở chặng cuối cùng tiếp cận thiết bị của khách
hàng trong một số tình huống cụ thể. Nhược điểm cơ bản của cáp UTP-Cat5
là khoảng cách phục vụ quá ngắn, chỉ thích hợp với trường hợp khi thiết bị
cảu nhà cung cấp được đặt trong địa điểm của khách hàng, tuy nhiên nó có
ưu điểm là không đòi hỏi thêm một cấp thiết bị chuyển đổi, do vậy rất thuận
tiện cho việc kêt nối.
- Truy nhập vô tuyến cũng có thể được sử dụng ở chặng cuối cùng tiếp cận
thiết bị của khách hàng, đặc biệt là đối với khách sạn, cao ốc… Truy nhập vô
tuyến có cùng nhược điểm như UTP-Cat5 song nó phù hợp với các đối tượng
khách hàng cao cấp có nhu cầu sử dụng đầu cuối di động.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 70 -
Mạng đô thị MAN
Để đảm bảo độ linh hoạt và chủ động trong việc cung cấp dịch vụ, các thiết bị
outdoor (quang và điện) sẽ được ưu tiên xem xét trong quá trình triển khai
mạng.
4.3.2. Yêu cầu kỹ thuật
- Các node cấp I (lớp Core): Năng lực xử lý tối thiểu 128Gbps.
IP/MPLS/RPR(10Gbpsx2).
- Các node cấp II (Lớp Aggregation): Sẵn sàng hỗ trợ các giao diện IP/100-
1000BaseT, FE, GE, STM-1.
- Cấp tiếp cận thuê bao (Lớp Access): Sẵn sàng hỗ trợ các giao diện IP/10-
100BaseT, FE, xDSL.
4.3.3. Giải pháp quá độ xây dựng mang MAN-NGN
Trong thời gian quá độ, vấn đề cốt lõi là nhà cung cấp dịch vụ phải có giải pháp
dung hòa giữa các công nghệ, thiết bị, dịch vụ cung cấp đến người sử dụng, các
giao diện người sử dụng cũ và mới, đảm bảo hoạt động thông suốt và không gây
ảnh hưởng đến người sử dụng. Một số nguyên tắc trong thời gian quá độ là:
- Mạng phải đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ hiện tại và các dịch vụ viễn
thông thế hệ mới, đảm bảo dịch vụ được cung cấp tới khách hàng không bị
gián đoạn (non stop).
- Đảm bảo được tính tương thích, khả năng liên thông giữa các mạng dùng
công nghệ cũ và mới.
- Mạng có cấu trúc đơn giản, độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, khả năng tồn
tại mạnh.
- Việc thay đổi cấu trúc mạng được tiến hành từng bước, tận dụng hết những
thiết bị trên mạng PSTN, DDN hiện có.
Trên cơ sở các nguyên tắc của thời gian quá độ và nhu cầu phát triển mạng
MAN, viễn thông Hà Nội lựa chọn phương hướng xây dựng mạng lõi trước và tận
dụng, cải tạo dần mạng hiện có theo hướng NGN.
Định hướng trong thời gian quá độ:
- Các dịch vụ là các nhân tố thúc đẩy sự tiến hóa mạng.
- NGN không đơn thuần là truy nhập băng thông rộng nhưng nó là nhân tố
thúc đẩy các dịch mới tạo ra lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 71 -
Mạng đô thị MAN
- Dịch vụ thoại trong thới gian tới vẫn là dịch vụ quan trọng đem lại doanh
thu, lợi nhuận cao, vì vậy mạng NGN cần xây dựng dựa trên cả dịch vụ thoại
mặc dù về công nghệ thực hiện, cung cấp dịch vụ đã thay đổi.
4.4. Xây dựng mang MAN cụ thể của viễn thông Hà Nội
Ngoài những nguyên tắc và định hướng đã nêu ở trên, theo đặc thù mạng viễn
thông của thành phố Hà Nội có các vấn đề cần quan tâm sau:
- Mạng viễn thông Hà Nội gồm nhiều mạng riêng rẽ như mạng chuyển mạch
truyền dẫn cho PSTN, mạng DDN dùng công nghệ ATM, và PCM, mạng
Internet với cả hình thức thuê bao băng hẹp truy nhập qua PSTN lẫn thuê bao
băng rộng xDSL.
- Các dịch vụ cũ và mới đan xen phức tạp.
- Để tận dụng được cơ sở hạ tầng hiện có đòi hỏi giải pháp hết sức mềm dẻo
và có tính chất thích nghi cao vì trên mạng hiện tại có rất nhiều thiết bị của
các hãng khác nhau về chuyển mạch như CISCO, Alcatel, NEC, Siemens,
Ericsson…
- Tiến hóa lên NGN không chỉ là chú trọng đến giải pháp chuyển PSTN lên
NGN mà còn phải đảm bảo kết hợp với việc xây dựng mạng core MAN –
NGN mới kết hợp cung cấp nhiều loại dịch vụ trong đó có thoại, dữ liệu…
- Các loại hình truy cập cần phải linh hoạt và đảm bảo thuận tiện nhất cho
người sử dụng, người sử dụng không bắt buộc phải chuyển đổi thiết bị của họ.
Nhiều loại hình truy nhập như băng hẹp/ băng rộng, truy nhập TDM hay truy nhập
IP, truy nhập vô tuyến hay truy nhập hữu tuyến đều phải được hỗ trợ và cung cấp
cho khách hàng theo yêu cầu.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, định hướng của mạng viễn thông Hà Nội
sẽ hướng tới cấu hình chung tổng thể của mạng như sau:
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 72 -
Mạng đô thị MAN
Customer B I AD PC STB
End User
VoI P I P VPN
I nternet
Network Cloud
BRAS
CORE SWI TCH METRO CORE
Video Headend
CORE SWI TCH CORE SWI TCH
Access Switch Access Switch
Access Switch
Customer A
Small/ Medium Bussiness
DSLAM
DSLAM
I P DSLAM I P DSLAM
CPE
End User
GE
GE
UNI
NNI
UNI UNI
UNI
UNI
VPN Service
Internet Access Service
VoIP Service
IPTV/VoD Service
Hình 4.8. Mô hình mạng Metro của viễn thông Hà Nội
Để triển khai theo mô hình định hướng này, giải pháp theo từng bước đối với
mạng viễn thông của thành phố Hà Nội như sau:
Xây dựng mạng lõi dựa trên nền IP – đây chính là giải pháp mạng MAN ở
Hà Nội đã được nêu trên. Mạng MAN sẽ đóng vai trò là mạng lõi và tiến tới truyền
tải mọi lưu lượng của các dịch vụ thoại, dữ liệu phát sinh trên mạng viễn thông Hà
Nội. Nó cũng đóng vai trò nền tảng trong việc phát triển cung cấp các gói dịch vụ
trên nền IP tới các khách hàng. Mạng lõi IP sẽ dựa trên ring quang với công nghệ
RPR, lớp Acces là các vòng ring cấp 2 với công nghệ Ethernet, tại lớp tiếp cận
khách hàng có thể sử dụng nhiều loại giao diện khác nhau như xDSL, cáp quang,
cáp xoắn…Trong thời gian đầu, các dịch vụ data, truyền số liệu, truy nhập Internet
băng thông rộng sẽ được ưu tiên triển khai trước trên mạng lõi IP này do đặc tính
thuận lợi về công nghệ và bản chất dịch vụ dữ liệu. Trong thời gian đầu xây dựng
mạng lõi IP, vấn đề cốt lõi là phải có các giải pháp nhằm đảm bảo QoS của mạng để
chuẩn bị cho các bước sau. Tối ưu hóa mạng PSTN với việc nâng cấp các tổng đài
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 73 -
Mạng đô thị MAN
về khả năng xử lý và dung lượng phục vụ, đảm bảo cung cấp các dịch vụ thoại trong
thời điểm hiện tại và phát triển trong thời gian ngắn trước mắt, giảm tối đa số phần
tử trên mạng. Các dịch vụ thoại trong thời gian này vẫn hoạt được xử lý và thực
hiện trên mạng PSTN độc lập.
Hình 4.9. Thiết bị truy nhập IP cho mạng thế hệ sau
Phát triển mạng truy nhập dựa trên nhiều loại hình công nghệ truy nhập từ
các loại giao diện thuê bao cũ – TDM và mới – IP, truy cập băng thông rộng, truy
nhập không dây phù hợp với nhu cầu của nhiều loại đối tượng khách hàng, tận dụng
năng lực của mạng lõi IP. Thời điểm hiện tại, viễn thông Hà Nội mới chỉ có mạng
truy nhập qua đôi dây cáp đồng thuê bao là chính, mạng xDSL vẫn còn đang trong
giai đoạn đầu phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có trên mạng, các
mạng truy nhập không dây như Wifi, Wimax mới chỉ mới ở dạng thử nghiệm ban
đầu. Khi triển khai bước này thì các lưu lượng dữ liệu, lưu lượng Internet đã chuyển
gần như hoàn toàn sang mạng lõi IP. Song song với việc phát triển mạng truy nhập
là từng bước tối ưu hóa các lưu lượng TDM và lưu lượng gói trên mạng. Phát triển
các loại hình truy nhập mới khác như cáp quang đến thuê bao, truy nhập không dây
Wimax, Wifi, viễn thông Hà Nội cũng cần triển khai thử nghiệm và sớm đưa vào
khai thác cung cấp dịch vụ đến khách hàng.
Triển khai dần việc chuyển lưu lượng TDM lên mạng lõi IP bằng các trung
kế IP. Đầu tư các chuyển mạch mềm (softswitch) có khả năng NGN hoặc các
chuyển mạch có chế độ làm việc kép (cả TDM và gói IP) có dung lượng cao nhằm
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 74 -
Mạng đô thị MAN
tiến tới đưa việc phát triển thuê bao PSTN mới sang dạng IP. Vấn đề cần chú ý là
việc thay đổi kể từ mạng truy nhập trở về đến mạng lõi dù công nghệ có thay đổi
nhưng vẫn phải đảm bảo tính trong suốt dịch vụ đối với khách hàng, khách hàng
vẫn có thể sử dụng các thiết bị đầu cuối với giao diện thuê bao cũ POTS, ISDN,
V5.x… Đồng thời triển khai nâng cấp các bộ truy nhập thuê bao, triển khai các node
truy nhập đa dịch vụ và các Access gateway, IP trunking nhằm từng bước giảm tải
cho mạng PSTN vẫn thực hiện điều khiển và chuyển mạch cho các cuộc gọi thoại
nội bộ của nó, vấn đề liên thông giữa mạng PSTN cũ và các thuê bao của mạng gói
mới triển khai sẽ được thực hiện thông qua các gateway và các bộ chuyển đổi báo
hiệu theo các giải pháp của các hãng đã nêu.
Triển khai các dịch vụ mới trên nền IP, giới thiệu các dịch vụ mới cho các
thuê bao truy nhập trực tuyến IP, các dịch vụ multimedia. Triển khai các gói giải
pháp và thiết bị đẩy dần việc truyền tải, truy nhập dựa trên công nghệ gói IP tiếp
cận đến càng gần khách hàng càng tốt để thuận lợi cho việc triển khai và cung cấp
dịch vụ tới khách hàng. Khi mở rộng mạng gói IP như vậy, một số thành phần của
mạng PSTN cũ sẽ bị thu gọn lại hoặc bị chuyển đổi, thay thế bởi các chuyển mạch
mềm, các gateway, các node truy nhập đa dịch vụ trên nền IP. Từ bước này đã có
thể triển khai các giải pháp mô phỏng dịch vụ POTS, ISDN… dựa trên nền IP, sự
thay đổi về công nghệ cung cấp dịch vụ đối với khách hàng là trong suốt, khách
hàng không phải đầu tư hoặc thay thế các thiết bị đầu cuối mà vẫn có thể sử dụng
các dịch vụ truyền thống và hưởng lợi các dịch vụ mới trên nền NGN. Khi triển
khai xong bước này, về cơ bản mạng gói IP đã hoàn toàn chuyển tải, xử lý, điều
khiển dung lượng cảu các dịch vụ đang cấp như điện thoại, dữ liệu, video.
Hoàn thiện mạng NGN đầy đủ, tiến tới mô phỏng hoàn toàn các dịch vụ cũ
trên nền mạng công nghệ mới là gói IP. Toàn bộ các lưu lượng phát sinh trong
mạng đều được xử lý, truyền tải dưới dạng gói IP, các báo hiệu cũng dựa trên nền
mạng gói IP. Về khía cạnh khách hàng, khách hàng có thể lựa chọn sử dụng các
thiết bị đầu cuối cũ để sử dụng với các dịch vụ (lúc này đã được mô phỏng lại trên
nền công nghệ mới) hoặc mua sắm thêm/ thay thế các thiết bị đầu cuối mới truy
nhập IP để có đầy đủ các tính năng và dịch vụ của mạng NGN.
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 75 -
Mạng đô thị MAN
KẾT LUẬN
Trên đây ở chương I, chương II và chương III nghiên cứu một cách tổng
quan về mạng đô thị thế hệ kế tiếp, đưa ra một cách tổng quát nhất về cấu trúc mạng
NGN, các nguyên tắc tổ chức, triển khai mạng và một số công nghệ ứng dụng cho
mạng đô thị thế hệ kế tiếp. Xem xét, phân tích các công nghệ hiện đại được quan
tâm nhất hiện nay ứng dụng cho mạng đô thị.
Đồ án này cung cấp các phương thức, giải pháp triển khai mạng đô thị của
các hãng khác nhau nhằm nghiên cứu và tìm ra cách thức đầu tư sao cho hiệu quả
đầu tư là cao nhất. Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng với tốc độ nhanh của
công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ
mạng phải thường xuyên cập nhật các công nghệ mạng, các dịch vụ mạng mới nhất,
xây dựng mạng có tính mở, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong từng giai
đoạn cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại TP Hà Nội, ở chương IV em cũng tìm hiểu
về những giải pháp mạng MAN-NGN cho thành phố Hà Nội, nhằm đáp ứng được
nhu cầu hiện tại và tương lai, phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ viễn
thông, công nghệ thông tin hiện đại.
Qua quá trình thực hiện đồ án này đã giúp em hiểu thêm về cấu trúc, công
nghệ được sử dụng của các nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông, cũng như hiểu hơn
về mô hình mạng đô thị thế hệ kế tiếp và việc ứng dụng các công nghệ mới để xây
dựng mạng. Đó là nền tảng giúp em định hướng và tiếp cận với các công nghệ mới
nhạy bén hơn trong tương lai.
Trong quá trình thực hiện đồ án không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội
dung lẫn hình thức, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn
bè để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn!
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 76 -
Mạng đô thị MAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ts. Phạm Công Hùng, “Bài giảng NGN”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
[2]. Ts. Trần Công Hùng, “Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS”, NXB Thông
tin và truyền thông.
[3]. Ths. Ngô Mỹ Hạnh, “Mạng thế hệ sau và tiến trình chuyển đổi”, NXB Bưu
Điện.
[4]. Ts. Nguyễn Đức Thủy, Ths. Hoàng Văn Bình, Ks. Phạm Hồng Nhung, Ks.
Phạm Tiến Đạt (2004), “Đề tài nghiên cứu các công nghệ và giải pháp
mạng MAN quang theo hướng NGN của tổng công ty đến năm 2010”,
Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện.
[5]. Cao Ngọc Tiến (2009), “Mạng đô thị MAN và giải pháp xây dựng mạng viễn
thông Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ khoa học.
[6]. Viễn thông Hà Nội (2008), Mở rộng hệ thống xDSL Bưu điện Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2006-2008, Phần mạng MAN.
[7]. Tài liệu giới thiệu thiết bị mạng MAN của các hãng Cisco, Siemens.
[8]. Trang Web:
www.vnpt.com.vn
www.cisco.com
www.tapchibcvt.gov.vn
www.siemens.com
…
SVTH: Nguyễn Thế Trường - 77 -