54
www.huongdanvn.com - 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ Qua nghiên cứu các tài liệu sách tham khảo phục vụ cho học sinh và rút kinh nghiệm từ các kì thi học sinh giỏi, thi vào các trường chuyên của học sinh. Bản thân tôi nhận thấy hầu hết các tài liệu, bài tập biên soạn đã chú ý đến nội dung chương trình, có hướng dẫn phương pháp giải bài tập, nhưng chưa có hệ thống các kiến thức hỗ trợ để cho học sinh có thể tự tham khảo, học tập thuận lợi. - Các bài tập thường ít khai thác hiện tượng thực nghiệm hoặc hiện tượng xảy ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Vì vậy, kỹ năng giải thích, vận dụng thực tế của học sinh còn yếu. - Trong thực tế, nhiều giáo viên qua tích luỹ được vốn kiến thức, kinh nghiệm và tiếp cận được các đề thi học sinh giỏi mới có thể xây dựng bài tập và bồi dưỡng học sinh giỏi có kết quả tương đối cao. Do đó, giáo viên mới vào nghề rất lúng túng trong việc xây dựng một hệ thống bài tập phân hoá và cách giải. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhiều đề thi học sinh hàng năm không bám sát nội dung chương trình THCS gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung ôn tập. Nhiều bài tập hoá học trong một số tài liệu chưa chú đến bản chất các hiện tượng hoá học, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Nhiều khi các bài tập lại có tính chất tương đối làm ảnh hưởng đến tư duy logic, khả năng liên hệ thực tế của học sinh chương trình hoá học lớp 9 đổi mới đòi hỏi nội dung và phương

MỤC LỤC - Conduongcoxua · Web view- Xác định hướng giải: Dùng các thuốc thử đặc trưng để nhận ra các chất, viết phương trình phản ứng xảy

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.huongdanvn.com

- 1 -

ĐẶT VẤN ĐỀ

Qua nghiên cứu các tài liệu sách tham khảo phục vụ cho học sinh và rút kinh nghiệm từ các kì thi học sinh giỏi, thi vào các trường chuyên của học sinh. Bản thân tôi nhận thấy hầu hết các tài liệu, bài tập biên soạn đã chú ý đến nội dung chương trình, có hướng dẫn phương pháp giải bài tập, nhưng chưa có hệ thống các kiến thức hỗ trợ để cho học sinh có thể tự tham khảo, học tập thuận lợi.

- Các bài tập thường ít khai thác hiện tượng thực nghiệm hoặc hiện tượng xảy

ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Vì vậy, kỹ năng giải thích, vận dụng thực tế của

học sinh còn yếu.

- Trong thực tế, nhiều giáo viên qua tích luỹ được vốn kiến thức, kinh nghiệm

và tiếp cận được các đề thi học sinh giỏi mới có thể xây dựng bài tập và bồi dưỡng học

sinh giỏi có kết quả tương đối cao. Do đó, giáo viên mới vào nghề rất lúng túng trong

việc xây dựng một hệ thống bài tập phân hoá và cách giải. Điều đó làm ảnh hưởng lớn

đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.

Nhiều đề thi học sinh hàng năm không bám sát nội dung chương trình THCS

gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung ôn tập. Nhiều bài tập hoá học trong

một số tài liệu chưa chú đến bản chất các hiện tượng hoá học, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Nhiều khi các bài tập lại có tính chất tương đối làm ảnh hưởng đến tư duy logic, khả năng liên hệ thực tế của học sinh chương trình hoá học lớp 9 đổi mới đòi hỏi nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Nguồn tài liệu tham khảo cần cho việc dạy học của giáo viên, học sinh trung học cơ sở còn hạn chế. Thăm dò việc học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi môn hoá học của học sinh - giáo viên trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An cũng như nhiều địa phương khác chúng tôi nhận thấy rằng: các em học sinh học tập chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, nội dung sách giáo khoa chứa đựng những bài tập cơ bản cô đọng. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tự mày mò xây dựng bài tập và tham khảo một số tài liệu thường phân loại bài tập theo nội dung chương trình học.Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 9 THCS và qua thực tế dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy học sinh thi vào trường chuyên, tôi chọn đề tài “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 trường trung học cơ sở” làm sáng kiến kinh nghiệm nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh trung học cơ sở có thêm tư liệu tự bồi dưỡng, phát triển năng lực của mình.

www.huongdanvn.com

- 2 -

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: Vị trí của việc xây dựng hệ thống bài tập hoá học lớp 9 THCS trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học. 1. Khái niệm về bài tập hoá học.

Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Còn ‘‘bài toán’’ là vấn đề cần giải quyết theo phương pháp khoa học. Trong các tài liệu lý luận dạy học, thuật ngữ ‘‘bài toán hoá học’’ thường để chỉ những bài tập định lượng (có tính toán) trong đó học sinh phải thực hiện những phép toán nhất định.

Bài tập hoá học được hiểu là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung hoá học cụ thể và rõ ràng. Các tài liệu lý luận dạy học hoá học thường phân loại bài tập hoá học gồm bài tập lý thuyết (định tính và định lượng) ; bài tập thực nghiệm (định tính và định lượng) và bài tập tổng hợp.

Học sinh phải biết suy luận logic, dựa vào kiến thức đã học như các hiện tượng, khái niệm, định luật hoá học, các học thuyết, phép toán…để giải được các bài tập hoá học.  2. Tác dụng của bài tập hoá học.

Bài tập hoá học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho học sinh. Bài tập hoá học giúp họ đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú và hấp dẫn. Thông qua bài tập, học sinh phải tích cực suy nghĩ để tìm ra cách giải, từ đó hình thành được kỹ năng giải từng loại bài tập.

Thông qua giải bài tập hoá học, học sinh hình thành, rèn luyện và củng cố các kiến thức, kỹ năng. Bài tập là phương tiện hiệu nghiệm để học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, biến kiến thức của nhân loại thành của chính mình.

Bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát huy tư duy của học sinh. Khi giải bài tập hoá học, học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng; phải phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải.

Bài tập hoá học là phương tiện để phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, tính thông minh, sáng tạo của học sinh. Học sinh tự tìm kiếm lời giải, tìm ra được các cách giải khác nhau và cách giải nhanh nhất cho từng bài tập cụ thể.

Bài tập hoá học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. Việc giải bài tập của học sinh giúp giáo viên phát hiện được trình độ học sinh, thấy được những khó khăn, sai lầm học sinh thường mắc phải; đồng thời có biện pháp giúp họ khắc phục những khó khăn, sai lầm đó.

www.huongdanvn.com

- 3 -

Bài tập hoá học còn có tác dụng mở mang vốn hiểu biết thực tiễn cho học sinh; giáo dục đạo đức, tư tưởng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, rèn luyện tác phong người lao động mới: làm việc kiên trì, khoa học, đặc biệt là tính cẩn thận, trung thực, tiết kiệm, độc lập, sáng tạo trong các bài tập thực nghiệm. 3. Phân loại bài tập hoá học.

Trong những tài liệu phương pháp dạy học hoá học, các tác giả phân loại bài tập hoá học theo những cách khác nhau dựa trên các cơ sở khác nhau :

- Theo mức độ huy động kiến thức, bài tập hoá học được chia thành: bài tập định tính và bài tập định lượng (bài toán hoá học) và bài tập tổng hợp.

- Theo cách giải có sử dụng thực nghiệm hay không thực nghiệm: Bài tập lý thuyết (định tính và định lượng) và bài tập thực nghiệm (định tính và định lượng).

- Theo mục đích dạy học : Bài tập hình thành kiến thức mới ; bài tập rèn luyện, củng cố kỹ năng, kỹ xảo ; bài tập kiểm tra, đánh giá.

- Theo cách tiến hành giải bài tập: Bài tập giải bằng lời nói, bài tập giải bằng cách viết (tự luận và trắc nghiệm khách quan) và bài tập giải bằng thực nghiệm.

- Căn cứ vào mức độ hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải : Bài tập cơ bản (BTCB) và bài tập phân hoá (BTPH). Trong lý luận dạy học chưa có một định nghĩa nào về hai loại bài tập này nhưng theo chúng tôi, đó là hai khái niệm mang tính chất tương đối.

BTCB là những bài mà khi giải học sinh chỉ huy động một vài đơn vị kiến thức hoặc một kỹ năng vừa mới hình thành. Như vậy, BTCB chỉ được nói đến với yếu tố mới, đơn giản mà trước đó học sinh chưa được biết đến.

BTCB còn cung cấp kiến thức kỹ năng cơ bản để giải các bài tập hoá học phức tạp hơn. Thiếu kiến thức, kỹ năng này học sinh không thể hình thành kiến thức và kỹ năng mới. Ví dụ: bài tập tính theo công thức, phương trình hoá học : C%, CM và thể tích chất khí ; tính lượng một chất khi biết lượng một chất khác trong phản ứng.

BTPH là loại bài tập hoá học trong đó gồm nhiều loại BTCB khác nhau. Giải BTPH là giải nhiều BTCB liên tiếp để tìm ra kết quả. Ví dụ: Tính lượng dung dịch NaOH có nồng độ đã biết để trung hoà một lượng dung dịch H2SO4 có nồng độ đã cho. Bài tập này gồm các bài tập cơ bản:

Tính lượng H2SO4 đã có → Viết phương trình phản ứng → Tính lượng NaOH để trung hoà → Tính lượng dung dịch NaOH.

Việc xác định BTCB, BTPH có ý nghĩa, đặc biệt ở THCS vì nó giúp cho việc xác định được phương pháp và mức độ hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học.

Ngoài ra còn có thể phân loại bài tập theo chủ đề, dựa vào tính chất bài tập, dựa vào phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập…Tuy nhiên, sự phân loại đó chỉ có

www.huongdanvn.com

- 4 -

tính chất tương đối, không có ranh giới rõ rệt; có những bài tập trong đó vừa có nội dung phương pháp, vừa có tính chất đặc trưng nổi bật, vừa có thuật toán riêng. Theo chúng tôi, sự phân loại bài tập hoá học dựa vào 3 cơ sở chính:

- Dựa vào nội dung cụ thể của bài tập.- Dựa vào tính chất đặc thù của vấn đề nghiên cứu.- Dựa vào mục đích dạy học.Do đó, có thể coi hệ thống bài tập hoá học gồm:

Có thể nói rằng: quyết định phần lớn chất lượng dạy học là thầy giáo. Thầy giáo

phải thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, thu hút, kích

thích hứng thú học tập bộ môn, tạo động cơ, phương pháp học tập đúng đắn cho học

sinh. Có động cơ, hứng thú, phương pháp học tập tốt, học sinh sẽ phát huy tốt tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của mình và nhất định sẽ đạt kết quả học tập cao. Ngay từ khi

học sinh mới bắt đầu vào học bộ môn, thầy giáo là người đặc biệt tạo sự chú ý, hấp

dẫn, thu hút lòng yêu thích môn học, để lại cho học sinh ấn tượng sâu sắc nhất. Thực tế

cho thấy, nhiều học sinh học giỏi bộ môn là do thầy giáo đã phát huy tốt vai trò tích

cực, chủ động, sáng tạo của các em, khơi dậy nội lực của chính họ, biết động viên họ

vượt qua trở lực trong nhận thức. Thầy giáo truyền cho học sinh phương pháp học tập

mà quan trọng nhất là phương pháp tự học, tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo, sách

bài tập phù hợp với trình độ, năng lực của các em.

Ngoài thầy giáo, gia đình, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến việc xây

dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho các em.

BTHH

BTCB

BTĐT BTĐL

NCTLmới

Hoàn thiện

KT- KN

KTĐGKT-KN

BTPH

BTĐT BTĐL BTTH

NCTL mới

Hoàn thiện

KT-KN

KTĐGKT-KN

www.huongdanvn.com

- 5 -

Thầy giáo cũng là người trực tiếp tác động với các cấp quản lý quan tâm đến

việc trang bị cơ sở vật chất - thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

www.huongdanvn.com

- 6 -

CHƯƠNG II HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNGHỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC LỚP 9 THCS

(Phần vô cơ)

2.1. Các phương pháp giải bài toán hoá học.2.1.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng.

Nguyên tắc của phương pháp. Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng.

Phạm vi áp dụng: Tổng khối lượng các chất xét trong trường hợp nguyên chất hoặc hỗn hợp các chất phản ứng cả ở dạng dung dịch và khối lượng mỗi nguyên tố được bảo toàn.

Ví dụ: 1/ Cho 12g hỗn hợp Fe, Mg vào 200 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 1M và HCl

1M thì phản ứng vừa đủ.a- Tính thể tích H2 thoát ra.b- Cô cạn dung dịch được bao nhiêu gam muối khan?

Lời giải.

Các PTHH xảy ra: Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2 ↑Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 ↑Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2 ↑Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑

Nhận xét: a)

b). Áp dụng ĐLBTKL: mkim loại + m axit = mmuối +

mmuối = 12,0 + 0,2.(98 + 36,5) – 0,3. 2 = 38,3 (gam)

2/ Hỗn hợp A gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4. Nung nóng m (g) hỗn hợp A trong ống

sứ rồi cho luồng CO đi qua. Sau khi kết thúc thí nghiệm, người ta thu được20,4 g chất rắn B và 8,96 lit khí D ở đktc, có tỉ khối so với H2 là 20. Tính giá trị của m.

Lời giải.

mD = 0,4 40 = 16 (g)

Phản ứng xảy ra: 3 Fe2O3 + CO 2 Fe3O4 + CO2 Fe3O4 + CO 3 FeO + CO2

www.huongdanvn.com

- 7 -

FeO + CO Fe + CO2

B có thể có cả 4 chất Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 hoặc ít hơn. Khí C gồm CO, CO2.

Theo phương trình phản ứng: nCO(pứ) = nCO (ban đầu) = nD

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m + 0,4 28 = 20,4 + 16,0

m = 20,4 + 16 - 11,2 = 25,2 (g).2.1.2. Phương pháp tăng - giảm khối lượng.

Nguyên tắc của phương pháp: Khi chuyển từ chất A sang chất B, khối lượng mol thay đổi. Do đó, khối lượng chất này so với chất khác tăng hay giảm tỷ lệ với số mol chất tham gia (hay tạo thành).

Phạm vi áp dụng: Bài toán giải được theo phương pháp bảo toàn khối lượng sẽ áp dụng được cho phương pháp này.

Ví dụ: 1/ Đề bài như ví dụ 1/(2.1.1).

Giải. .

Phương trình phản ứng: tương tự ví dụ 1 (mục 2.1.1).Ta có: Cứ 1 mol H2SO4 phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 96g.0,2 mol H2SO4 phản ứng, khối lượng muối tăng sovới kim loại 96x0,2= 19,2g Và 2 mol HCl phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 71g.

0,2 mol HCl phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 71x = 7,1g.

Vậy khối lượng muối tăng so với kim loại: 19,2 + 7,1 = 26,3 (g).Nên mmuối = 12 + 26,3 = 38,3 (g).2/ Đề bài như ví dụ 2/(2.1.1).

Giải. nC = 0,4 mol; mC = 0,4 40 = 16 (g). Gọi a, b là số mol của CO,CO2.

Ta có hệ phương trình : PTHH của các phản ứng: 3 Fe2O3 + CO 2 Fe3O4 + CO2

Fe3O4 + CO 3 FeO + CO2

FeO + CO Fe + CO2

Cứ 1 mol CO phản ứng, khối lượng A bị giảm 16g.

0,3 mol CO phản ứng, khối lượng A bị giảm 16 0,3 = 4,8g

m = 20,4 + 4,8 = 25,2 (g).

www.huongdanvn.com

- 8 -

3/ Cho 47,15g hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào 200 ml dung dịch Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M xuất hiện 44,4g kết tủa X và dung dịch Y. Tìm khối lượng các chất trong X và khối lượng các chất tan trong Y.

Giải

Phương trình hoá học: BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 ↓ + 2 NaClBaCl2 + K2CO3 → BaCO3 ↓ + 2 KClCaCl2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2 NaClCaCl2 + K2CO3 → CaCO3 ↓ + 2 KCl

Cứ 1mol BaCl2 hoặc CaCl2 chuyển thành 1mol BaCO3 hoặc CaCO3 giảm 11gam

Thì n mol hỗn hợp ----------------------------giảm 47,15-44,4 = 2,75gam

Giải tìm khối lượng các chất trong X: Đặt số mol của BaCO3, CaCO3 lần lượt x,y

Ta có hệ phương trình : Khối lượng của BaCO3 là: 0,2 . 197 = 39,4 (gam); của CaCO3 là: 0,05 . 100 = 5 (gam)Khối lượng các chất tan trong dd Y không thể xác định chính xác được vì

chúng ở dạng tan, có sự trao đổi thuận nghịch. Do đó chỉ có thể tính tổng khối lượng của chúng, theo ĐLBTKL: 47,15 + 0,2 + 0,1

mY = 82,15 – 44,4 = 37,75 (gam)2.1.3. Phương pháp dùng khối lượng mol trung bình ( ).

Nguyên tắc của phương pháp: là khối lượng của 1 mol hỗn hợp.

Hoặc : = x1M1 + x2M2 + x3M3 + …Với M1, M2, M3…: khối lượng mol và n1, n2, n3…là số mol các chất trong hỗn

hợp.V1, V2, V3…: thể tích các khí trong hỗn hợp khí.x1, x2, x3…: số phần mol của các chất trong 1 mol hỗn hợp.Khi hỗn hợp gồm 2 chất: M1 < < M2.

www.huongdanvn.com

- 9 -

= x1M1 + (1 – x2)M2.Có thể tính dựa vào theo sơ đồ chéo:

M1 - M2 n1, V1, x1.

M2 M1 - n2, V2, x2.

Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng giải bài toán hỗn hợp hai hay nhiều chất khí hoặc các chất rắn (kim loại, bazơ, muối..) cùng loại (có cùng một số phản ứng, cùng hoá trị,…)

Ví dụ:1/ Hoà tan 5,4g hỗn hợp 2 kim loại cùng nhóm I ở 2 chu kỳ liên tiếp nhau vào

nước thu được thu được 2,24 lit khí (đktc). Xác định tên 2 kim loại.Giải. Đặt ký hiệu chung của 2 kim loại là R.Phương trình phản ứng : 2 R + 2 H2O → 2 ROH + H2 ↑ 0,2 mol 0,1 mol

Vì MNa = 23 < 27 < MK = 39.

Hai kim loại đó là Na, K.2/ Hoà tan vào nước 7,14g hỗn hợp muối cacbonat trung hoà và cacbonat axit

của một kim loại hoá trị I, rồi đổ thêm lượng dung dịch HCl vừa đủ thì thu được 0,672 l khí ở đktc. Xác định tên kim loại tạo muối.

(Đề tuyển sinh lớp 10 - Trường THPT chuyên– Năm 2003-2004).Giải. Đặt kí hiệu kim loại là M, x, y lần lượt là số mol của M 2CO3 và MHCO3.

Ta có phương trình phản ứng :M2CO3 + 2 HCl → 2 MCl + H2O + CO2 ↑

x x MHCO3 + HCl → MCl + H2O + CO2 ↑

y y

= nhh muối = x + y =

muối = . Vì M + 61 < muối = 238 < 2M + 60

M là Cs

www.huongdanvn.com

- 10 -

2.1.4. Phương pháp ghép ẩn số.Nguyên tắc của phương pháp: Dùng thủ thuật toán học là ghép ẩn số để giải các bài toán có ẩn số lớn hơn số phương trình toán học lập được mà yêu cầu bài ra không cần giải chi tiết, đầy đủ các ẩn.Ví dụ:1/ Cho hỗn hợp X gồm Al, Fe, Mg tác dụng với dung dịch HCl dư thu được

11,2 lít khí (đktc) và 53,0g muối. Tìm khối lượng hỗn hợp X.Bài tập này ngoài phương pháp bảo toàn khối lượng, tăng - giảm khối lượng

còn có thể giải theo phương pháp ghép ẩn số.Giải: Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Mg, Al, Fe.Phương trình phản ứng: Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2 ↑ x x x 2 Al + 6 HCl → 2 AlCl3 + 3 H2 ↑ y y 1,5y

Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2 ↑ z z z

Ta có hệ phương trình:

Với 3 ẩn, có 2 phương trình. Tìm khối lượng 3 kim loại tức là tổng : 24x + 27y + 56z.Tách (2) ta được: 24x + 27y + 56z + 71(x + 1,5y + z) = 53.

24x + 27y + 56z = 53,0 - 0,5 71 = 17,5 (g).

2/ Xem ví dụ cách giải thông thường trong mục (1.2.5.b trang 17)2.1.5. Phương pháp giải bài tập tự chọn lượng chất.

Nguyên tắc của phương pháp: Phần trăm lượng chất trong dung dịch hoặc trong hỗn hợp nhất định là một đại lượng không đổi.

Phạm vi áp dụng: Trong bài toán người ta cho lượng chất dưới dạng tổng quát hoặc không nói đến lượng chất thì có thể chọn lượng chất có một giá trị nhất định để tiện việc giải. Có thể chọn lượng chất là một mol hay một số mol theo hệ số tỷ lượng trong phương trình phản ứng; hoặc lượng chất là 100g,…

Ví dụ: 1/ Hoà tan một oxit kim loại M bằng lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 9,8% thu

được dung dịch muối sunphat có nồng độ 14,18%. Tìm công thức oxit.Giải. Ta có PTHH: M2On + n H2SO4 → M2(SO4)n + n H2O

www.huongdanvn.com

- 11 -

Cách 1: Chọn lượng oxit kim loại là 1 mol tức là (2M + 16n) g.Lượng H2SO4 cần lấy là n mol hay 98n (g).

Khối lượng dd cần lấy:

Khối lượng dd thu được: 1000n + 2M + 16n = 2M + 1016n (g).Khối lượng muối thu được: 2M + 96n (g).

Nên C% =

Với n = 1, 2, 3 thì chỉ có giá trị n = 2, M = 56 là phù hợp. Vậy oxit đó là FeO.Cách 2: Có thể chọn khối lượng dung dịch H2SO4 phản ứng là 100g.Kết quả tương tự như cách giải trước. Tuy nhiên, cách đặt này sẽ cho phương

trình phân số, khi giải sẽ phức tạp hơn.2/ Nung nóng m gam hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 đến khi phản ứng hoàn toàn

thu được V lit CO2. Cũng cho m gam hỗn hợp đó hoà tan trong dd HCl dư thu được 3V lit CO2 (đo ở cùng điều kiện). Tìm % khối lượng của Na2CO3 trong hỗn hợp trên.

Giải. Các PTHH: 2 NaHCO3 Na2CO3 + CO2↑ + H2O (1)

2 mol 1 mol NaHCO3 + HCl NaCl + CO2↑ + H2O (2)

2 mol 2 mol Na2CO3 + 2 HCl 2 NaCl + CO2↑ + H2O (3)

x mol x molChọn số mol của NaHCO3 trong hỗn hợp là 2 mol, thì: Số mol CO2 ở (1) là 1 mol, tương ứng với thể tích V. Số mol CO2 ở (2) là 2 mol, tương ứng với thể tích 2V. Số mol CO2 ở (3) là x mol.

Theo bài ra ta có: .

Vậy %

Cũng có thể chọn số mol NaHCO3 (hoặc Na2CO3) trong hỗn hợp bằng 1 và số

mol của Na2CO3 (hoặc NaHCO3) là x. Giải tương tự ta cũng tìm được % .

3/ Cho m (g) hỗn hợp A gồm Mg, Zn vào dung dịch FeCl2 dư. Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m (g) chất rắn. Tìm % khối lượng Mg trong A.

Giải. PTHH: Mg + FeCl2 → MgCl2 + Fe↓Zn + FeCl2 → ZnCl2 + Fe↓

www.huongdanvn.com

- 12 -

Chọn hỗn hợp có 1 mol Zn và n mol Mg.Cứ 1 mol Zn phản ứng, khối lượng chất rắn giảm đi 65 – 56 = 9 (g)1 mol Mg phản ứng, khối lượng chất rắn tăng thêm 56 – 24 = 32 (g)n mol Mg phản ứng, khối lượng chất rắn tăng thêm 32n (g)Vì khối lượng chất rắn thu được bằng khối lượng hỗn hợp đầu tức là khối lượng

tăng thêm bằng khối lượng giảm đi, nên ta có phương trình:

32n = 9 n = 0,28125 (mol).

mMg = 0,28125 x 24 = 6,75 (g)

.

2.1.6. Phương pháp biện luận để tìm công thức phân tử. Nguyên tắc: Khi tìm công thức phân tử hoặc xác định tên nguyên tố thường

phải xác định chính xác khối lượng mol, nhưng những trường hợp M chưa có giá trị chính xác đòi hỏi phải biện luận.

Phạm vi ứng dụng: Biện luận theo hoá trị, theo lượng chất, theo giới hạn, theo phương trình vô định hoặc theo kết quả bài toán, theo khả năng phản ứng.

Ví dụ: 1/ Hoà tan 12g hỗn hợp Fe và kim loại M (hoá trị II) vào dung dịch HCl dư thu

được 6,72 l khí (đktc). Mặt khác, cho 3,6g M tác dụng với 400 ml H2SO4 1M thấy axit còn dư. Xác định tên M ?

Giải.

Đặt ký hiệu chung của Fe và M là R.PTHH: R + 2 HCl → RCl2 + H2↑

0,3 mol 0,3 mol

Vì MFe = 56 > = 40 M < 40.

Mặt khác: M + H2SO4 MSO4 + H2↑

Khi axit dư, chứng tỏ nM < .

Vậy 9 < M < 40 M chỉ có thể là Mg.

2/ Hoà tan 4,8g kim loại R vào H2SO4 đặc, nóng thu được 1,68 lít SO2(đktc).Tìm R.

Giải. ;

www.huongdanvn.com

- 13 -

PTHH: 2R + 2n H2SO4 → R2(SO4)n + n SO2↑ + 2n H2O

0,075

↔ MR = .

Với n = 1, 2, 3 thì chỉ có n = 2, MR = 64 là phù hợp. Vậy R là Cu.Ngoài các phương pháp cơ bản trên, để giải nhanh các bài toán, giáo viên cần

hướng dẫn học sinh chú ý quan sát, nhận xét hệ số tỷ lượng các chất trong phương trình hoá học; tương quan khối lượng mol…để có thể vận dụng trong từng trường hợp cụ thể. Một bài toán có thể giải theo nhiều cách khác nhau, từ đó chọn cách giải hay nhất hoặc nhanh nhất.2.2. Phân loại bài tập phân hoá của hoá học vô cơ 9.

Trong phạm vi tài liệu này, tôi chỉ đề cập đến loại bài tập lý thuyết. Có thể chia loại này thành 2 loại lớn :

- Bài tập lý thuyết định tính.- Bài tập lý thuyết định lượng.

2.2.1. Bài tập lý thuyết định tính gồm các dạng trong các chương: - Viết phương trình phản ứng giữa các chất.- Bài tập nhận biết các chất rắn, lỏng, khí, dung dịch.- Bài tập điều chế các chất.- Bài tập tách - loại hay tinh chế các chất.- Dự đoán, giải thích hiện tượng thực tế; tính chất, vị trí nguyên tố trong

HTTH.2.2.2. Bài tập lý thuyết định lượng.- Xác định tên nguyên tố, lập công thức phân tử các chất.- Tính theo công thức hoá học, phương trình hoá học:+ Tính theo công thức hoá học.+ Tính theo phương trình hoá học, gồm tính toán các chất trong hỗn hợp: %V

khí, n, m, loại bài tập có sản phẩm phản ứng tuỳ thuộc tỉ lệ các chất tham gia, nồng độ dd, bài toán hiệu suất phản ứng,..

- Bài tập tổng hợp. 2.3. Sử dụng hệ thống bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 2.3.1. Sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh:

Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức hoá học, vận dụng linh hoạt các kiến thức

www.huongdanvn.com

- 14 -

vào tình huống thực tế, rèn luyện kỹ năng, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức, từ đó hình thành nên nhân cách của người lao động trong thời đại mới. Trong giảng dạy, giáo viên phải đưa học sinh vào vai trò chủ thể, sử dụng phương pháp nêu vấn đề để gây hứng thú nhận thức, thúc đẩy quá trình tìm tòi sáng tạo, tự lực giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho các em. Do đó, giáo viên cần tiếp tục bổ sung, mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống bài tập để nâng dần mức độ nhận thức cho học sinh như sau:

1. Đi dần từ bài tập cơ bản nâng lên thành bài tập phân hoá: có thể ghép nhiều bài tập cơ bản thành bài nâng cao hoặc nâng dần độ khó. Ví dụ: từ việc cho học sinh làm bài tập tách BaO và Fe2O3 ra khỏi hỗn hợp đến bài tập tách BaO, Fe2O3, Al2O3, CuO ra khỏi nhau; sau đó lại chuyển sang bài tách các chất Na2CO3, BaCO3, Al2O3, Fe2O3, CuO. Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập sau cần tìm mối liên hệ với bài tập trước để thấy được cách thức tháo gỡ các vấn đề; biết chuyển từ dạng bài đơn giản sang dạng bài phức tạp; biết kết nối các lý thuyết đã học cũng như phương pháp giải bài tập.

2. Từ hệ thống bài tập bảo đảm kiến thức cơ bản, giáo viên biến đổi để được những bài tập tương đương cho học sinh giải. Từ bài tập đã giải, thay đổi, thêm, bớt các dữ kiện thành bài tập mới. Dần dần khuyến khích, yêu cầu học sinh tự biến đổi thành bài tập mới. Như vậy, học sinh vừa được làm quen với phương pháp giải bài tập, vừa biết được phương pháp đó áp dụng trong những tình huống nào.

3. Thường xuyên cho học sinh biết sử dụng đúng ngôn từ trong bài tập để xác định chính xác chất tham gia, chất tạo thành tuỳ thuộc điều kiện phản ứng, thời gian phản ứng,… Luôn chú ý giúp học sinh rút ra được những nhận xét có tính quy luật trong từng tình huống để vận dụng vào giải bài tập một cách linh hoạt: Ví dụ, hệ số tỉ lượng các chất tham gia, điều kiện bảo toàn khối lượng các chất phản ứng… để tìm ra “mấu chốt” của bài toán.

4. Chọn những bài tập có tình huống học sinh thường mắc sai lầm để củng cố khắc sâu kiến thức. Thường xuyên gắn liền hoá học với thực tế: phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh, hướng học sinh nhìn nhận các sự vật, hiện tượng hoá học sát đúng với thực tế, thường xuyên liên hệ với đời sống, sản xuất và vận dụng vào thực tế. Từ đó, giúp các em hiểu sâu sắc quá trình hoá học và giải quyết được bài tập dễ dàng và chính xác hơn, tránh được những sai lầm đáng tiếc.

5. Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh có thể giải bài tập một cách tốt nhất trong thời gian nhanh nhất. Thường tiến hành giải theo quy trình 4 bước:

- Nghiên cứu đề bài: tìm hiểu nội dung bài tập, xác định điểm “mấu chốt” và đưa ra grap định hướng.

www.huongdanvn.com

- 15 -

- Xác định hướng giải: đề ra các bước giải.- Thực hiện các bước giải: trình bày các bước giải hoặc tính toán cụ thể.- Kiểm tra, đánh giá kết quả: bao gồm kết quả bài tập và cả cách giải.Tôn trọng các cách giải của học sinh. Yêu cầu các em tìm được nhiều cách giải

khác nhau và cách tốt nhất trong các cách đó. Rèn luyện được ý thức thường xuyên chọn lựa cách giải tốt nhất cũng chính là giúp học sinh biết kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của mình cũng như của người khác.

6. Cần kết hợp bài tập tự luận với bài tập trắc nghiệm khách quan. Bài tập tự luận đòi hỏi học sinh tư duy logic, chặt chẽ, tính cẩn thận, kiên trì chịu khó. Bài tập trắc nghiệm khách quan lại rèn cho học sinh khả năng tái hiện, óc liên tưởng, phân tích, tính định hướng và cách giải quyết vấn đề nhanh nhạy. Theo chúng tôi, nên gắn bài tập trắc nghiệm khách quan với bài tập tự luận trong các bài toán khi học sinh đã nắm vững các phương pháp giải cơ bản.2.3.2. Các ví dụ:

Sau đây, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ về việc sử dụng hệ thống bài tập để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.

Ví dụ 1: (bài tập I.1): Có những oxit sau: K2O, MgO, SO3, BaO, N2O5, CO2,FeO, Al2O3 , SiO2. Lần lượt cho các oxit đó vào nước, vào dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH sẽ có phản ứng nào xảy ra? Viết các phương trình phản ứng đó. - Nghiên cứu đề : SO3, N2O5 (tạo Ax mạnh) Oxit axit CO2, SiO2 (tạo Ax yếu) dd NaOHCác oxit Oxit lưỡng tính Al2O3 H2O Oxit bazơ BaO, K2O (tạo kiềm) dd H2SO4

FeO, MgO (tạo Bz ↓)- Xác định hướng giải: Viết PTHH của các oxit với nước, NaOH, H2SO4.- Trình bày bài giải: + Với nước: SO3 + H2O → H2SO4 (1) N2O5 + 2 H2O → 2 HNO3 (2) CO2 + H2O ↔ H2CO3 (3)K2O + H2O → 2 KOH (4) BaO + H2O → Ba(OH)2 (5)+ Với H2SO4:K2O + H2SO4→ K2SO4 + H2O BaO + H2SO4 → BaSO4 + H2OMgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2OAl2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O+ Với NaOH: SO3 + 2 NaOH → Na2SO4 + H2O N2O5 + 2 NaOH → 2 NaNO3 + H2OCO2 + NaOH → NaHCO3 SiO2 + 2 NaOH → Na2SiO3 + H2O

www.huongdanvn.com

- 16 -

CO2 + 2 NaOH → Na2CO3 + H2O Al2O3 + 2 NaOH →2 NaAlO2+ H2O- Kiểm tra, đánh giá kết quả:+ Phương trình phản ứng đã đúng chưa ?+ Các phản ứng đã được mô tả hết chưa ? Trong nước ?Trong dung dịch axit ?Trong dung dịch NaOH ? Nhờ bước kiểm tra này, giáo viên giúp học sinh không bỏ sót các phương trình

phản ứng của nước trong dung dịch axit với oxit axit là SO3, N2O5. Do đó, trong dung dịch H2SO4 ngoài 5 phương trình phản ứng trên còn có thêm phản ứng (1) và (2); chỉ còn CO2 và SiO2 là không phản ứng. Trong dung dịch NaOH còn có phản ứng của nước trong dung dịch kiềm với oxit bazơ là BaO, K2O theo phương trình phản ứng (4) và (5): cả thảy có 7 chất phản ứng.

Bài tập này giúp học sinh phát triển thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá,…Học sinh có cách nhìn sát đúng thực tế hơn: phản ứng giữa các chất thường xảy ra trong dung dịch, không được bỏ qua vai trò của nước!

Ví dụ 2 (bài tập I.5) Viết phương trình phản ứng có thể xảy ra khi cho lần lượt từng chất trong số các chất sau vào nhau: dung dịch HCl, dung dịch KOH, BaSO4, dung dịch MgCl2, CaCO3, dung dịch Na2CO3, CaO.

- Nghiên cứu đề: Phân loại các chất và xác định quan hệ của chúng.Oxit bazơ kiềm CaO dung dịch KOH (H2O, KOH) Dung dịch axit mạnh HCl dung dịch: MgCl2,Na2CO3 (H2O) muối rắn: CaCO3, BaSO4

- Xác định hướng giải: Viết phương trình phản ứng của các chất trên với nhau, với nước trong dung dịch và có thể cả với sản phẩm mới sinh ra.

- Trình bày bài giải: HCl + KOH → KCl + H2O 2 KOH + MgCl2 → Mg(OH)2↓ + 2 H2O2HCl + CaO → CaCl2 + H2O 2HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2↑ + H2O2 HCl + Na2CO3 → 2 NaCl + CO2↑+ H2O Phản ứng của CaO với nước trong các dung dịch KOH, Na2CO3, MgCl2 và phản

ứng trao đổi của Ca(OH)2 với các muối trong dung dịch đó.CaO + H2O → Ca(OH)2 Ca(OH)2+MgCl2 → Mg(OH)2↓ + CaCl2

Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2 NaClTính tích cực của học sinh trong bài tập này được tiếp tục củng cố và nâng lên ở

mức độ cao hơn bài trước. Từ đó, các em đỡ mắc sai lầm khi xác định các phản ứng trong dung dịch, đặc biệt phản ứng của kim loại kiềm với dung dịch muối.

www.huongdanvn.com

- 17 -

Ví dụ 3. (Bài tập II.84): Hãy nhận biết các chất bột riêng biệt: Al, Fe, Mg, Cu, Ba.

a) Với thuốc thử tuỳ ý chọn.b) Chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng.Giáo viên yêu cầu học sinh nhận biết, hướng dẫn bổ sung chính xác hoá cách

nhận biết. Ba dùng H2O tan, H2↑ a.- Nghiên cứu đề: Al dùng dd NaOH tan, H2↑ Fe, Cu ↓Cu dd1

+NaOH ↓trắng →đỏ nâu (Fe)

Mg dd HCl tan dd2 + NaOH ↓trắng (Mg)

- Xác định hướng giải: Dùng các thuốc thử đặc trưng để nhận ra các chất, viết phương trình phản ứng xảy ra.

- Trình bày cách nhận biết: Lần lượt lấy một ít các chất bột:+ Cho vào nước, thấy tan và có khí không màu thoát ra thì chất bột đó là Ba.Phương trình phản ứng: Ba + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2↑+ Cho vào dung dịch NaOH đặc, thấy tan và khí không màu thoát ra. Đó là kim

loại nhôm. PTHH: 2 Al + 2 NaOH + 2 H2O → 2 NaAlO2 + 3 H2↑+ Cho vào dung dịch HCl, thấy không tan là Cu; tan là Fe và Mg thu được 2

dung dịch muối. Cho NaOH vào một trong 2 dung dịch muối đó, nếu thấy kết tủa trắng không đổi màu trong không khí thì kim loại tương ứng là Mg; còn nếu kết tủa trắng, xanh nhạt hoá đỏ nâu thì kim loại tương ứng là Fe. Phương trình phản ứng:

Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2↑ MgCl2 + 2 NaOH → Mg(OH)2↓ + 2 NaClFe + 2 HCl → FeCl2 + H2↑ FeCl2 + 2 NaOH → Fe(OH)2↓tr-x + 2 NaCl4 Fe(OH)2 + O2 + 4 H2O → 4 Fe(OH)3↓đỏ nâu

- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Cách nhận biết đó hợp lý chưa ? Có thể nhận biết bằng thuốc thử khác không ? Hạn chế bớt thuốc thử bên ngoài được không ? Bớt thuốc thử nào?

Trả lời các câu hỏi đó và đưa học sinh vào nghiên cứu tình huống tiếp theo.b. – Nghiên cứu đề ra: Ba dư Mg Al Fe Cu dd H2SO4 ↑,↓trắng tan ↑ tan ↑ tan ↑tan kt (H2O) Ba(OH)2 MgSO4 Al2(SO4)3 FeSO4

Ba(OH)2 dư ↓trắng ↓keo,tanbớt ↓tr-x→đỏ nâu- Xác định hướng giải: Dùng dd H2SO4 loãng phản ứng với 4 chất bột, còn Cu không phản ứng.Bari phản ứng cho dấu hiệu khác biệt Al, Fe, Mg nên nhận tiếp được nó. Cho

Ba dư vào dung dịch H2SO4 sẽ có phản ứng của Ba với H2O sinh ra Ba(OH)2 làm thuốc thử nhận ra các dung dịch muối của 3 kim loại còn lại.

www.huongdanvn.com

- 18 -

- Trình bày bài giải: Lấy 5 ống nghiệm đựng dung dịch H2SO4 và cho vào mỗi ống một ít một chất bột cần tìm đến khi hết khí thoát ra, từ đó nhận ra Ba và Cu. Thêm tiếp Ba dư vào ống của nó:

Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2↑ Badư + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2↑2Al + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2↑ Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑Dùng dd Ba(OH)2 nhỏ đến dư vào các dd muối, sẽ nhận ra kim loại ban đầu:+ Là nhôm: Al2(SO4)3 + 3 Ba(OH)2 → 3 BaSO4↓ trắng+ 2 Al(OH)3↓keo

2 Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 tan + 4 H2O+ Là manhê: MgSO4 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2↓ trắng + BaSO4↓trắng

+ Là sắt: FeSO4 + Ba(OH)2 → Fe(OH)2↓tr-xanh + BaSO4↓ trắng

4 Fe(OH)2 + O2 + 4 H2O → 4 Fe(OH)3↓ đỏ nâu

- Kiểm tra, đánh giá kết quả: + Các thao tác nhận biết đã chính xác chưa ? Có cách nào khác không ?+ Sau đó, nâng dần bằng các tình huống: Chỉ dùng dd H2SO4 có thể nhận ra được những chất bột kim loại nào nữa? Có thể dùng dd HCl thay thế để nhận ra 5 chất bột trên không ? Các trường hợp dùng dd H2SO4 nhận ra thì HCl nhận được không ? Liệu có thể chỉ dùng dung dịch nào khác để nhận ra các chất bột đó ? Chuyển thành bài trắc nghiệm: Chỉ dùng dd H2SO4 có thể nhận ra tối đa mấy

kim loại trong số: Ca, Na, Cu, Fe, Zn, Mg ? A. 3 B. 4 C. 5 D. 6Ví dụ 4. (bài tập II.95): Từ FeO, hãy viết phương trình phản ứng điều chế

Fe(OH)3 theo 4 cách khác nhau (mỗi cách không quá 3 phản ứng). - Nghiên cứu đề: + Fe(OH)3 có thể tạo thành từ chất nào ?

+ Từ FeO tạo thành chất đó theo tối đa 2 phản ứng nào ? Fe(II) Fe(OH)2 FeO Fe(OH)3

Fe Fe(III)- Xác định hướng giải: Hoàn chỉnh sơ đồ điều chế:

FeCl2 Fe(OH)2

FeO FeCl2 FeCl3 Fe(OH)3

Fe2(SO4)3

Fe FeCl3

www.huongdanvn.com

- 19 -

- Trình bày bài giải: Viết các phương trình phản ứng: + Cách 1: FeO + 2 HCl → FeCl2 + H2O

FeCl2 + 2 NaOH → Fe(OH)2↓ + 2NaCl 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓

+ Cách 2: FeO + 2 HCl → FeCl2 + H2O2 FeCl2 + Cl2 → 2 FeCl3 FeCl3 + 3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl

+ Cách 3: 2 FeO + 4 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 4 H2OFe2(SO4)3 + 6 NaOH → 2 Fe(OH)3↓ + 3 Na2SO4

+ Cách 4: FeO + CO Fe + CO2 2 Fe + 3 Cl2 → 2 FeCl3 FeCl3 + 3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl

- Kiểm tra, đánh giá kết quả:+ Các cách thực hiện như vậy đúng chưa? Phương trình phản ứng được chưa?+ Có cách nào điều chế được nữa không ? Học sinh có thể đưa ra các cách khác

như: FeSO4 Fe2(SO4)3

FeO Fe2O3 FeCl3 Fe(OH)3

Ở bài tập này, học sinh vừa phải tổng hợp kiến thức về FeO vừa là oxit bazơ, vừa là chất có thể bị oxi hoá (bởi oxi, H2SO4 đặc nóng) lên Fe(III), lại vừa liên hệ điều chế Fe và tính chất hoá học của Fe, Fe(II), của muối và điều chế bazơ,… Như vậy đòi hỏi học sinh tái hiện kiến thức, vừa phải tự tìm tòi, nghiên cứu thêm về hợp chất Fe(II) và đề ra những cách điều chế khác nhau, đầy tính sáng tạo.

Ví dụ 5. (bài II.102): Một mẫu Cu lẫn Ag, Fe, S. Làm thế nào để tinh chế Cu?- Nghiên cứu đề: muối Fe(dd)Hỗn hợp rắn Cu, Ag (rắn) muối Cu(dd) Cu (rắn) SO2↑ Ag (rắn) - Xác định hướng giải: Có thể tinh chế theo các sơ đồ:

Hoặc:

- Trình bày bài giải: Học sinh viết các phương trình phản ứng và nêu cách tách:+ Cách 1: (1). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trong không khí, loại được S:

www.huongdanvn.com

- 20 -

S + O2 → SO2↑ 2 Cu + O2 → 2 CuO 3 Fe + 2 O2 → Fe3O4

Hoà tan hỗn hợp rắn trong dung dịch HCl dư, Ag không tan và bị tách:CuO + 2 HCl → CuCl2 + H2O Fe3O4 + 8 HCl → 2FeCl3 + FeCl2 + 4H2O

(2). Cho dung dịch tác dụng với NaOH dư và lọc kết tủa nung ở nhiệt độ cao:CuCl2 + 2 NaOH → Cu(OH)2↓+ 2 NaCl

Nung: Cu(OH)2 → CuO + H2O FeCl2 +2 NaOH → Fe(OH)2↓+2 NaCl 4Fe(OH)2+ O2 → 2Fe2O3 + 4H2OFeCl3 +3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl 2 Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3 H2O

(3). Nung hỗn hợp oxit trong hidro dư ở nhiệt độ cao:CuO + H2 → Cu + H2O Fe2O3 +3 H2 → 2 Fe + 3 H2O

(4). Hoà tan hỗn hợp kim loại trong dung dịch HCl dư, Fe tan còn lại Cu:Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2

+ Cách 2: Học sinh viết các phương trình phản ứng theo sơ đồ trên. - Kiểm tra, đánh giá kết quả: + Nhận xét sơ đồ mỗi cách ? + Rút ngắn sơ đồ bằng phản ứng nào ? Chẳng hạn, bước (2) của cách 1 có thể

cho bột Fe dư vào dung dịch muối rồi cho Cu, Fedư vào dung dịch HCl.+ Chú ý thao tác như thế nào ? Phương trình phản ứng đã đúng chưa ?+ Có cách nào khác để tinh chế Cu nữa không ? Cách nào nhanh nhất ? Cách

nào dễ thực hiện nhất ? Ví dụ 6. (Bài III.143) Từ 1 mol dung dịch H2SO4 cho tác dụng với các đơn chất,

hợp chất khác nhau ta có thể thu được:

a. 0,25 mol SO2 d. 1mol SO2 f. mol SO2.

b. 0,5 mol SO2. e. 1,5 mol SO2. g. 2 mol SO2.

c. mol SO2.

Hãy viết các phương trình phản ứng cho các trường hợp trên. Giáo viên hướng dẫn học sinh:- Nghiên cứu đề: Pư trao đổi ? Na2SO3, NaHSO3. nSO2?

1 mol H2SO4 SO2 dựa pư ? nSO2 <1,dư S vào sản phẩm? Pư Oxh -K? nSO2>1,lấy S ở đâu ? nSO2=1,pư với chất nào ?

www.huongdanvn.com

- 21 -

- Xác định hướng giải: Các phản ứng này dựa vào cơ sở bảo toàn nguyên tố S.

+ Khi nSO2 <1, H2SO4 phản ứng oxi hoá các chất, phần dư nguyên tố S chuyển vào gốc SO4 dưới dạng muối. Do đó, H2SO4 sẽ oxi hoá các đơn, hợp chất kim loại.

+ Khi nSO2 = 1, H2SO4 có thể trao đổi với muối sunfit như Na2SO3 hoặc oxi hoá các phi kim (trừ S) như C, P hoặc chất không chứa S và không tạo gốc sunfat.

+ Khi nSO2 >1, H2SO4 phải oxi hoá các chất chứa S.+ Khi nSO2 = 2, H2SO4 trao đổi với muối -HSO3 như NaHSO3, KHSO3,…- Trình bày bài giải:a. Tỉ lệ số mol H2SO4: SO2 = 4:1 3(SO4), số mol H2O là 4.

4H2SO4 + ?... 2(O) → SO2↑ + 4 H2O + 3… (SO4)?↔ 4 H2SO4 + 2 FeO → SO2 + Fe2(SO4)3 + 4 H2O

b. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 2:1 1(SO4) và 2H2O.2 H2SO4 + ?... → SO2↑ + ?... (SO4) + 2 H2O↔ 2H2SO4 + Cu → CuSO4 + SO2↑ + 2 H2O

c. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 3:1.3 H2SO4 + ?... (O) → SO2↑ + ?... 2(SO4) + 3 H2O↔ 3 H2SO4 + Cu2O → 2 CuSO4 + SO2↑ + 3 H2O

d. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 1:1.H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4 + SO2↑ + H2O

Hoặc: 2 H2SO4 + C → 2 SO2 + CO2 + 2 H2O e. Tỉ lệ là 2: 3. 2 H2SO4 + ?... (S) → 3 SO2↑ + 2 H2O

↔ 2 H2SO4 + S → 3 SO2↑ + 2 H2Of. Tỉ lệ là 3 : 4. 3 H2SO4 + ?...(S) → 4 SO2 + 3 H2O + ?... (O)

↔ 3 H2SO4 + H2S → 4 SO2↑ + 4 H2Og. Tỉ lệ là 1: 2. H2SO4 + 2 NaHSO3 → Na2SO4 + 2 SO2↑ + 2 H2O- Kiểm tra, đánh giá kết quả: + Đối với các tỉ lệ trên có thể dùng phản ứng khác được không ?+ Mỗi tỉ lệ đó áp dụng trong các trường hợp nào ?+ Nguyên tắc cơ bản của bài tập dạng này ?+ Có thể thay đổi tỉ lệ và viết các PTHH, chẳng hạn 14/15; 10/9,… Ví dụ 7. (bài I.52) : Cho 200 ml dung dịch H3PO4 2M tác dụng với 500 ml dung

dịch NaOH. Cô cạn dung dịch thu được 61,2g muối khan. Tìm nồng độ mol của dung dịch NaOH.

- Nghiên cứu đề: H3PO4 (n= 2.0,2) 61,2g muối NaOH PTHH Muối? nNaOH CM

www.huongdanvn.com

- 22 -

- Xác định hướng giải: Tính naxit, PTHH nmuối nNaOH CNaOH

- Giải: .

Phương trình hoá học. NaOH + H3PO4 → NaH2PO4 + H2O (1)2 NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2 H2O (2)3 NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3 H2O (3)

+ Cách 1: Nhận xét: nmuối = naxit ; nNaOH = nnước Gọi số mol NaOH là x, áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

98 0,4 + 40x = 61,2 + 18x x = 1,0 (mol)

CNaOH = .

+Cách 2: Nhận xét: số mol muối bằng số mol axit. Mà muối=

Vậy hỗn hợp muối gồm: Na2HPO4 (M = 142) và Na3PO4 (M = 164). Theo PTHH (2), (3):

2 NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2 H2O 2x x x

3 NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3 H2O 3y y y Ta có hệ:

Nên nNaOH = 2x + 3y = 2 0,2 + 3 0,2 = 1 (mol). CNaOH=

- Kiểm tra, đánh giá: + Các cách giải đúng chưa ?+ Các cách giải đó dựa trên nhận xét nào ?+ Có thể tính theo cách nào khác ? (tăng giảm khối lượng; xét các trường hợp

muối có thể tạo ra). Ví dụ 8. (Bài II.108) Hoà tan 17,6 g hỗn hợp một kim loại kiềm M và oxit của

nó M2O vào 200g nước được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A được 22,4g hidroxit kim loại kiềm khan.

a. Tìm tên kim loại M và khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu.b. Tính thể tích dung dịch H2SO4 0,5M cần để trung hoà dung dịch A.

- Nghiên cứu đề: M (amol) tăng 17a gam

17,6g M2O tăng 9b gam

- Xác định hướng giải:

22,4g MOH Tăng 4,8 gam

Cu(NO3)2, ?AgNO3

KNO3, NaNO3

Cu ( Klượng giảm)

Ag (Klượng tăng)

tỉ lệ m tỉ lệ n

Tăng 1,1225g

www.huongdanvn.com

- 23 -

Có thể lập được hệ phương trình: 17a + 9b = 22,4 – 17,6 = 4,8Bài toán có 3 ẩn số > số dữ kiện là 2 (= số phương trình), do đó phải giải bằng cách

biện luận để tìm tên kim loại. Từ MM → MMOH → nMOH → n axit → Vdd axit

- Trình bày bài giải: a) Gọi số mol M và M2O trong hỗn hợp là a và b.Phương trình phản ứng:

2 M + 2 H2O → 2 MOH + H2↑ (1)M2O + H2O → 2 MOH (2)

Cứ 1 mol M tạo 1 mol MOH, khối lượng tăng 17 g. Có a mol M – tăng 17a.0,5mol M2O -----------------------------------9,0 g. Có 0,5b ----------- 9b.+ Giả sử hỗn hợp chỉ có M thì: 17a = 22,4 - 17,6 = 4,8 → a = (4,8 : 17) = 0,282.→ M = (17,6 : 0,282) = 62,3+ Giả sử hỗn hợp chỉ có M2O thì: 9b = 4,8 → b = (4,8 : 9) = 0,533.→ 2M + 16 = (17,6 : 0,533 ) = 66 → M = (66 – 16) : 2 = 25Vậy 25 < M < 62,3 . Suy ra kim loại M chỉ có thể là K. Hidroxit là KOH.b). Phương trình phản ứng: 2 KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2 H2OSố mol KOH là: nKOH=22,4:56=0,4(mol). Số mol H2SO4 là 0,4:2 =0,2(mol) Thể tích dung dịch H2SO4 là: V = 0,2 : 0,5 = 0,4(lít). - Kiểm tra, đánh giá: + Bài toán có số phương trình ít hơn số ẩn phải giải bằng

cách biện luận. Tìm nguyên tố phải tìm nguyên tử khối hoặc số thứ tự nguyên tố. Ở đây là tìm khoảng giá trị của M để xác định tên nguyên tố. Có cách biện luận khác?

+ Trường hợp này có thể giải bài toán bằng phương pháp MTB được không?Ví dụ 9. (bài tập II.117): Hoà tan 5,91g hỗn hợp NaCl, KBr vào 100 ml dung

dịch hỗn hợp Cu(NO3)2 0,1M và AgNO3 chưa biết nồng độ, thu được kết tủa A và dung dịch B. Trong dung dịch B, nồng độ % NaNO3 và KNO3 tương ứng theo tỷ lệ 3,4 : 3,03. Cho miếng Zn vào dung dịch B, sau khi phản ứng kết thúc, lấy miếng Zn ra, sấy khô, cân lại thấy khối lượng miếng Zn tăng 1,1225g. Hãy:

a) Tính khối lượng kết tủa A, biết brom cũng tạo AgBr↓.b) Tính nồng độ AgNO3 trong dung dịch ban đầu.Hướng dẫn học sinh giải:

- Nghiên cứu đề bài: ↓A (AgBr, AgCl) NaCl + Cu(NO3)2 + Zn dư

KBr AgNO3 tỉ lệ C%

- Xác định hướng giải: - Trình bày bài giải:

www.huongdanvn.com

- 24 -

a). Tính khối lượng kết tủa A: nCu(NO3)2= 0,1. 0,1 = 0,01(mol).+ Tính số mol các chất đã cho xmol NaCl+AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3 Viết phương trình hoá học ymol KBr + AgNO3 → AgBr↓ + KNO3

5,91 gam (kết tủa A) + Tìm tỉ lệ số mol các chất: Từ: C% NaNO3 : C%KNO3 = 3,4: 3,03

→ mNaNO3 : mKNO3 = 3,4 : 3,03

+ PTHH của Zn trong dd B Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2 Ag↓ (3)Zn + Cu(NO3)2 → Zn(NO3)2 + Cu↓ (4)Cứ 1mol Zn pư với AgNO3 m tăng 151g--- 1mol ------ ----Cu(NO3)2 m giảm 1gMà pư xong mZn tăng chứng tỏ AgNO3 dư

+ Tính khối lượng kết tủa A Và NaCl, KBr hết sau 2 pư đầu, số mol x,y.

Ta có hệ: x=0,04

58,5x + 119y =5,91 y=0,03→mA=0,04.143,5+0,03.188=11,38(gam)

b). Tính nồng độ AgNO3: + Vì mZn tăng = mtăng (3) - mgiảm (4) = 1,1225g↔ mtăng (3) = 1,1225 + mgiảm (4)

↔ mtăng(3) = 1,1225 + 0,01.1 = 1,1325 g

↔ Ở (3)

↔ nAgNO3 là:0,07+0,015 = 0,85 (mol)

- Kiểm tra, đánh giá: + Cái khó của bài là gì ? kết tủa A và dung dịch B có chất gì; tỉ lệ C% .+ Khối lượng lá kẽm tăng khi nào ? Khi chắc chắn có Ag tạo ra hay AgNO3 dư.+ Có khi nào có Ag↓ mà khối lượng là kẽm giảm không ? Có.Khi mtăg(3)< mgiảm (4) = 0,01.1,0 = 0,01(gam). Do đó khối lượng lá kẽm giảm

<0,01g.Ví dụ 10. (Bài III.180). Cho 44 gam hỗn hợp muối NaHSO3 và NaHCO3 phản

ứng hết với dung dịch H2SO4 trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp khí A và 35,5gam muối Na2SO4 duy nhất. Trộn hỗn hợp khí A với oxi thu được hỗn hợp khí B có tỉ khối so với hidro là 21. Dẫn hỗn hợp khí B đi qua xúc tác V 2O5 ở nhiệt độ thích hợp, sau phản ứng thu được hỗn hợp khí C gồm 4 chất có tỉ khối so với hidro là

www.huongdanvn.com

- 25 -

22,252. Viết các phương trình hóa học và tìm thành phần % về thể tích của SO3 trong hỗn hợp khí C.

- Nghiên cứu đề: 44g NaHCO3 H2SO4 35,5g Na2SO4 nNa2SO4 dC/H2 %VSO3

NaHSO3 A:SO2,CO2 mA nA MC dB/H2 MB nO2 mB = mC - Xác định hướng giải: Từ PTHH, nNa2SO4 nA, mA nO2 mB mC nC nSO3 %VSO3

Hoặc nNa2SO4, 44g hh dB /H2 MB dC /H2 MC

- Trình bày bài giải:+ Cách 1: Các phương trình phản ứng :

2NaHSO3 + H2SO4 Na2SO4 + 2SO2↑ + 2 H2O (1)2NaHCO3 + H2SO4 Na2SO4 + 2CO2↑ + 2 H2O (2)

Số mol Na2SO4 = (35,5 : 142) = 0,25 (mol)Đặt số mol NaHSO3, NaHCO3 lần lượt là x và y, ta có :

104x + 84y = 44 (I) x = 0,1(mol)Theo (1) và (2) ta có: x + y = 0,5 (II) y = 0,4 (mol)Hỗn hợp B có MB = 21. 2 = 42 (gồm 0,1mol SO2; 0,4mol CO2; z mol O2).

Vậy : = 42 z = 0,3(mol)

Phương trình hóa học tạo hỗn hợp C : 2SO2 + O2 2SO3 (3)Gọi số mol SO2 phản ứng là a. Theo (3), ta có: số mol O2 phản ứng là 0,5a. Trong hỗn hợp B có (0,1 – a) mol SO2 (chưa phản ứng); (0,3 – 0,5a) mol O2

(chưa phản ứng) ; 0,4 mol CO2 (không phản ứng); a mol SO3 (tạo ra).Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp C là : 22,252.2 = 44,504

Ta có: = 44,504

a = 0,09 (mol)

Trong hỗn hợp C: SO2 là : 0,1 – 0,09 = 0,01(mol), O2 là : 0,3 - 0,045 =0,255(mol)Số mol CO2 là : 0,4 ; số mol SO3 = 0,09Tổng số mol : 0,01 + 0,255 + 0,4 + 0,09 = 0,755

Phần trăm thể tích SO3 trong C : = 11,92%

Cách 2: Từ các phương trình phản ứng ta có nhận xét:

nC nSO3

www.huongdanvn.com

- 26 -

Số mol Na2SO4 = số mol H2SO4 = (35,5: 142) = 0,25 (mol) = 0,5. nA.

Áp dụng ĐLBTKL ta có:

Gọi số mol của SO2 và CO2 trong hỗn hợp là x,y. Ta có hệ phương trình:64x + 44y = 24,0 x = 0,1 (mol) x + y = 0,5 y = 0,4 (mol)

Gọi số mol O2 trong B là z, ta có phương trình theo MB:

. Vậy trong B có 0,8 mol khí.

Vì MC = 22,252 . 2 = 44,504 và BTKL: mB = mC = 24 + 0,3.32 = 33,6 (gam) Số mol C là: nC = (33,6 : 44,504) = 0,755 (mol)

PTHH tạo hỗn hợp C: 2 SO2 + O2 2 SO3 Theo phương trình phản ứng: số mol SO2 phản ứng bằng số mol SO3 tạo thành.

CO2 không phản ứng, nên số mol C ít hơn số mol B đúng bằng số mol O2 đã phản ứng.

Do vậy:

Phần trăm thể tích SO3 trong C : = 11,92%

- Kiểm tra, đánh giá kết quả:+ “Mấu chốt” bài này là ở chỗ nào ? Các bước giải đúng chưa ?+ Trong 2 cách giải có điểm nào giống, khác nhau ? Cách nào dễ, gọn hơn?+ Có cách giải nào khác ?Qua các ví dụ trên, chúng ta thấy rằng: trong quá trình suy nghĩ tìm ra cách giải,

học sinh phải huy động tất cả kiến thức cơ bản có liên quan; đổng thời sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá,… Làm tốt khâu kiểm tra, đánh giá cách giải và yêu cầu giải cách cách khác nhau thực chất là phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh; đồng thời khắc sâu kiến thức, phương pháp giải bài tập.

2.4. Hệ thống bài tập hoá học bồi dưỡng học sinh giỏi.2.4.1. Bài tập về c ác loại hợp chất vô cơ.

Bài tập viết phương trình phản ứng giữa các chất. Bài tập tách, loại – tinh chế các chất.

Bài tập điều chế - biến hoá.. Bài tập nêu hiện tượng - giải thích - dự đoán Nhận biết các hợp chất vô cơ.

Bài toán lập công thức các hợp chất vô cơ

www.huongdanvn.com

- 27 -

Bài toán tính theo công thức và phương trình hoá học.2.4.2. Bài tập về kim loại.

Viết phương trình phản ứng . Biến hoá-Điều chế: Giải thích-dự đoán hiện tượng. Tách, loại – tinh chế các chất. Bài toán lập công thức hợp chất, xác định kim loại

2.4.3. Bài tập về Phi Kim – Sơ lược về hệ thống tuần hoàn Bài tập viết phương trình phản ứng .. Bài tập về điều chế các chất.. Bài tập về dự đoán và giải thích hiện tượng Bài tập về nhận biết các chất. Bài tập về tinh chế các chất Bài toán lập công thức hoá học và tìm nguyên tố. Bài toán tính theo công thức và phương trình hoá học.

2.4.4. Bài tập tổng hợp(Tất cả các bài toán về hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi được đưa vào phần phụ lục)

Vậy để quá trình bồi dưỡng học sinh đạt hiệu cao, giáo viên cần cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức lý thuyết cơ bản vững vàng. Trên cơ sở hệ thống bài tập đã xây dựng, hướng dẫn học sinh quy trình giải bài tập, xác định điểm “mấu chốt”, tình huống sai lầm thường mắc phải thông qua các bài tập cụ thể. Từ giải những bài cụ thể, học sinh sẽ biết cách tháo gỡ những điểm “mấu chốt” của từng dạng bài và tìm “mấu chốt” cho những dạng bài khác. Xác định được “mấu chốt” là cơ sở của việc xác định logic của bài, học sinh sẽ đưa ra được sơ đồ định hướng đi từ cái đã cho đến cái cần tìm để giải bài tập. Thường xuyên rèn luyện cho học sinh tự xây dựng cho mình một tiến trình luận giải tốt tức là giáo viên đã dạy học sinh cách thức suy luận, lập luận, liên kết các vấn đề riêng lẻ thành chuỗi vấn đề.

Điều quan trọng nữa là giáo viên phải luôn hướng dẫn học sinh biết tự kiểm tra, đánh giá việc giải. Kiểm tra, đáng giá việc giải bài tập bao gồm: kiểm tra khảo sát lời giải, quá trình giải, kết quả bài tập và phương pháp giải. Học sinh sẽ tự đặt cho mình câu hỏi: có lời giải nào chính xác hơn không ? Có cách lập luận nào chặt chẽ hơn không ? Có cách giải nào khác ? Có cách nào ngắn gọn ? Cách nào tốt nhất ? Từ đó, rút ra kết luận cơ bản về kiến thức, phương pháp để khi gặp tình huống tương tự học sinh có thể tự lực giải quyết nhanh chóng. Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình dạy học.

www.huongdanvn.com

- 28 -

Như vậy, thông qua việc giải bài tập học sinh sẽ lĩnh hội một cách tự giác, tích cực cả về kiến thức hoá học, cả về cách thức giải bài tập, cả về phương pháp tư duy và luôn có được niềm vui sướng của sự nhận thức sáng tạo.

www.huongdanvn.com

- 29 -

HIỆU QUẢ THỰC TỀGiáo viên thực nghiệm:

Cả lớp đối chứng và thực nghiệm đều do một giáo viên giảng dạy.Kế hoạch giảng dạy:

- Ở các lớp thực nghiệm, giáo viên dùng bài tập trong hệ thống bài tập và phương pháp nêu vấn đề, tổ chức điều khiển học sinh tìm tòi cách giải, thu nhận kiến thức thông qua việc giải quyết các bài tập và trả lời câu hỏi. Như vậy, qua từng tiết học, học sinh sẽ nắm được cả nội dung và phương pháp giải quyết các vấn đề học tập đề ra. Giáo viên đóng vai trò điều khiển, hướng dẫn quá trình thu nhận kiến thức, làm chính xác hoá nội dung kiến thức và cách thức tư duy.

- Ở các lớp đối chứng, giáo viên dùng bài tập của mình đã chuẩn bị để giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Giáo viên giải các bài tập mẫu, sau đó học sinh bắt chước giải các bài tương tự.

- Để đánh giá hiệu quả của việc dùng hệ thống bài tập phát huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài 45 phút sau 3 chương. Đề bài kiểm tra 2 lớp như nhau, cùng biểu điểm và cùng giáo viên chấm. Các đề kiểm tra đã được đưa vào phần phụ lục.

- Sau khi kiểm tra, sẽ tiến hành chấm bài theo thang điểm 10, thống kê kết quả và phân loại theo 3 nhóm: nhóm khá, giỏi có đểm 7,8,9,10; nhóm trung bình có điểm 5,6 và nhóm yếu kém có điểm dưới 5.

Tiến hành xử lý kết quả để rút ra kết luận về sự so sánh giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.. Kết quả thực nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1, lần 2, lần 3:

Đơnvị

Đốitượng

Sỉsố

LầnTNSP

Điểm TB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN42

1 - - - - 1 6 8 12 8 5 27,02

2 - - - - 1 8 14 8 8 3 - 6,553 - - - 1 1 9 11 9 7 2 2 6,55

ĐC 421 - - - - 3 14 12 6 8 1 - 5,702 - - 1 - 3 14 12 6 4 1 - 5,833 - - - 2 3 12 11 7 5 - 1 5,93

www.huongdanvn.com

- 30 -

Qua số liệu thu thập từ kết quả thực nghiệm, tôi rút ra một số nhận xét sau:

1. Học sinh các lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn, biểu hiện ở khả năng

tái hiện và vận dụng kiến thức tốt hơn, biết chủ động tìm ra cách giải quyết vấn đề và

cách giải tối ưu; điểm trung bình các bài kiểm tra đều cao hơn ở lớp đối chứng.

2. Lớp thực nghiệm có không khí học tập sôi nỗi hơn. Học sinh lớp thực

nghiệm có ý thức thảo luận, tranh luận thường xuyên hơn cả trong và ngoài lớp học. Tỉ

lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng thể hiện ở kết

quả kiểm tra đầu giờ học cũng như kết quả cuối chương.Như vậy, có thể kết luận rằng: việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hợp lý hệ

thống bài tập hoá học trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 đã mang lại hiệu quả cao hơn, học sinh thu nhận kiến thức chắc chắn, bền vững, sâu sắc hơn; khả năng vận dụng độc lập, sáng tạo và hứng thú nhận thức được phát triển.

Chúng tôi còn tham khảo ý kiến của một số chuyên viên hoá ở các sở giáo dục -

đào tạo và nhận được ý kiến tán thành về đề tài này. Các ý kiến cho rằng: đề tài có tính

thiết thực giúp giáo viên THCS có thêm tư liệu trong việc tuyển chọn, xây dựng và sử

dụng hệ thống bài tập nhằm pháy huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy

học hoá học, nhất là ở THCS.

Tuy nhiên, chúng tôi cũng thấy việc áp dụng đề tài vào thực tế còn chưa được

liên tục, rộng rãi và phụ thuộc một phần vào giáo viên thực nghiệm nên kết quả có hạn

chế. Để đề tài có hiệu quả tốt hơn trong dạy và học, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ

thống bài tập ở phần còn lại là bài tập về nồng độ dung dịch và phần hoá học hữu cơ.

www.huongdanvn.com

- 31 -

III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬNQua quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Tuyển chọn và xây dựng hệ thống

bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9, trường trung học cơ sở”, chúng tôi đã tiến hành được các công việc sau:

1. Tổng hợp được cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở THCS, những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực; tư duy và phát triển tư duy của học sinh trong dạy học hoá học, những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá học.

Tổng quan về bài tập hoá học: khái niệm về BTHH, tác dụng của BTHH trong việc thực hiện các nhiệm vụ môn học, phân loại và yêu cầu lý luận dạy học đối với BTHH, vị trí của việc xây dựng hệ thống BTHH trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 trường THCS và trong chương trình giảng dạy ở trường CĐSP, điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học.

3. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống BTHH đã xây dựng để bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập bộ môn.

4. Sử dụng hệ thống BTHH đó trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi các lớp thực nghiệm ở một số trường ở thành phố Vinh.

Theo chủ quan của tôi, đề tài đã đem lại một số điểm mới là:- Tổng hợp cơ sở lý luận của năng lực hay năng khiếu của học sinh giỏi hoá

học, những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản đối với bài tập hoá học.- Đề xuất được hệ thống bài tập nâng cao (hoá vô cơ) và phương pháp giải

nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 ở trường trung học cơ sở.- Đề xuất hướng xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học

nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Từ những kết quả thu được, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng

hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở các phần còn lại của chương trình. Trên đây chỉ là những kết quả nghiên cứu bước đầu. Mặc dù bản thân tôi đã hết

sức cố gắng, nhưng vì điều kiện và thời gian có hạn nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài tiếp tục được hoàn chỉnh hơn.

www.huongdanvn.com

- 32 -

II. KIẾN NGHỊ1. Cần đưa nội dung tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học phân hoá vào

chương trình chính khoá nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho sinh viên trước khi ra trường.

2. Các Sở Giáo dục - Đào tạo cần có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về cách xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở các trường Trung học cơ sở.

www.huongdanvn.com

- 33 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Ngọc An (1999), Rèn kỹ năng giải toán hoá học 9, NXBGD, Hà Nội. 2. Ngô Ngọc An (2004), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hoá học 9 – THCS, NXB

ĐHSP.3. Trần Bá Hoành (2003), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, NXBĐHSP

Hà Nội.4. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và học

tích cực trong môn hoá học, NXBĐHSP Hà Nội. 5. Đinh Thị Hồng (1997), Bài tập hoá học 9, NXBGD Hà Nội . 6. Trần Thành Huế (1998), Một số vấn đề về việc dạy giỏi, học giỏi môn hoá học phổ

thông giai đoạn mới, Kỷ yếu hội nghị hoá học toàn quốc lân thứ 3, Hà Nội.7. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, NXBGD.8. Vũ Văn Lục (1993), Phương pháp dạy bài tập hoá học, TLBDTX, NXBGD.9. Cao Thị Thặng (1999), Hình thành kĩ năng giải bài tập hoá học ở trường trung học

cơ sở, Sách BDTX chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên THCS, NXBGD. 10. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, NXBGD, Hà Nội.11. Lê Xuân Trọng (2001), Bài tập nâng cao Hoá 9, NXBGD, Hà Nội.12. Lê Xuân Trọng (2003), Bài tập trắc nghiệm hoá học 9, NXBGD, Hà Nội.13. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập nâng cao hoá học 9, NXBGD, Hà Nội.14. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học

hoá học ở trường phổ thông , NXBĐHSP.15. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hoá học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP.

www.huongdanvn.com

- 34 -

MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐÈ :................................................................................................1. II. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................2 Chương I: Vị trí của việc xây dựng hệ thống BTHH lớp 9 THCS trong việc bồi

dưỡng học sinh giỏi hoá học ---------------------------------------------------------4Chương II: Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 ( phần vô cơ)...........................................................................................................62.1. Các phương pháp giải bài toán hoá học............................................................6

2.1.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng..........................................................72.1.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng........................................................82.1.3. Phương pháp dùng khối lượng mol trung bình.......................................92.1.4. Phương pháp ghép ẩn số.......................................................................112.1.5. Phương pháp tự chọn lượng chất..........................................................112.1.6. Phương pháp biện luận.........................................................................12

2.2. Phân loại BTPH của hoá học vô cơ lớp 9.......................................................132.2.1. Bài tập lý thuyết định tính........................................................................2.2.2. Bài tập lý thuyết định lượng.....................................................................

2.3 Sử dụng hệ thồng bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9....1423.1. Sử dụng hệ thống bài tập để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 2.3.2. Các ví dụ..............................................................................................162.4. Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi ................................................ .... 27

2.41. Bài tập về các loại hợp chất vô cơ.............................................................2.4.2. Bài tập về kim loại2.4.3. Bài tập về phi kim – Sơ lược về bảng tuần hoàn......................................2.4.4. Bài tập tổng hợp........................................................................................

3.6. Kết luận chương thực nghiệm sư phạm .........................................................28III. PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................30TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................32MỤC LỤC.............................................................................................................33

www.huongdanvn.com

- 35 -