26
1 NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2015-2020 CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ Cấp đề tài: Thời gian nghiên cứu: Đơn vị thực hiện: Chủ nhiệm: Bộ 2013-2014 Vụ Thống kê Tổng hợp ThS. Đậu Ngọc Hùng LỜI NÓI ĐẦU Sn phm thông tin thng kê là kết quhoạt động cui cùng ca hoạt động sn xut thông tin thng kê, có vai trò rt quan trng trong hoạt động thng kê, cung cp thông tin/sliu kinh tế - xã hi phc vlãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, các cp, các ngành trong lãnh đạo, chđạo, quản lý và điều hành nn kinh tế - xã hội, cũng nhƣ đáp ứng nhu cu của các đối tƣợng sdụng thông tin khác trong và ngoài nƣớc. Slƣợng, chng loi, chất lƣợng các sn phm thông tin thng kê phn ảnh trình độ, năng lực, tinh thn trách nhim và mức độ đảm bo thông tin ca hthng thng kê đối vi xã hội. Do đó ngành Thống kê cn phải đẩy mnh vic biên son, phát hành các sn phm thông tin thng kê phc vnhu cu ca xã hi. Nhim v“Xây dựng, chun hóa Danh mc các sn phm thống kê” đã đƣợc xác định tại Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9 tháng 02 năm 2012 của BKế hoạch và Đầu tƣ về kế hoch thc hin Chiến lƣợc phát trin Thng kê Vit Nam, là mt trong các nhim vđể thc hiện Chƣơng trình hành động thc hin Chiến lƣợc phát trin thng kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Chính sách phbiến thông tin thng kê Nhà nƣớc ban hành theo Quyết định s34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thtƣớng Chính phđã xác định mt trong nhng trách nhim của cơ quan thống kê là phải “Hoàn thiện Hthng sn phm thông tin thống kê…”. Mc dù những năm gần đây, hàng năm Tổng cc Thng kê (TCTK) biên son n phẩm “Giới thiu mt ssn phm thông tin thng kê chyếu”, tuy nhiên nội dung n phm mi chgii hn mt ssn phẩm, chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng đƣợc vic gii thiu, công bđƣợc khối lƣợng thông tin, sliu rt ln ca ngành Thng kê. Vic tiến hành mt sđề tài khoa hc mi dng li vic chun hóa mt vài sn MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14

MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

1

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN DANH MỤC SẢN PHẨM

THÔNG TIN THỐNG KÊ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2015-2020

CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Cấp đề tài:

Thời gian nghiên cứu:

Đơn vị thực hiện:

Chủ nhiệm:

Bộ

2013-2014

Vụ Thống kê Tổng hợp

ThS. Đậu Ngọc Hùng

LỜI NÓI ĐẦU

Sản phẩm thông tin thống kê là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động sản

xuất thông tin thống kê, có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thống kê, cung cấp

thông tin/số liệu kinh tế - xã hội phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các

ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội, cũng nhƣ

đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin khác trong và ngoài nƣớc. Số

lƣợng, chủng loại, chất lƣợng các sản phẩm thông tin thống kê phản ảnh trình độ,

năng lực, tinh thần trách nhiệm và mức độ đảm bảo thông tin của hệ thống thống kê

đối với xã hội. Do đó ngành Thống kê cần phải đẩy mạnh việc biên soạn, phát hành

các sản phẩm thông tin thống kê phục vụ nhu cầu của xã hội.

Nhiệm vụ “Xây dựng, chuẩn hóa Danh mục các sản phẩm thống kê” đã đƣợc

xác định tại Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ về kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam, là

một trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động thực hiện Chiến lƣợc

phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc ban hành theo Quyết định số

34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ đã xác định

một trong những trách nhiệm của cơ quan thống kê là phải “Hoàn thiện Hệ thống

sản phẩm thông tin thống kê…”.

Mặc dù những năm gần đây, hàng năm Tổng cục Thống kê (TCTK) biên soạn

ấn phẩm “Giới thiệu một số sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu”, tuy nhiên nội

dung ấn phẩm mới chỉ giới hạn ở một số sản phẩm, chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng đƣợc

việc giới thiệu, công bố đƣợc khối lƣợng thông tin, số liệu rất lớn của ngành Thống

kê. Việc tiến hành một số đề tài khoa học mới dừng lại ở việc chuẩn hóa một vài sản

MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14

Page 2: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

2

phẩm cụ thể, mà chƣa xây dựng đƣợc danh mục sản phẩm có hệ thống, ổn định

trong khoảng thời gian nhất định.

Để góp phần phát huy những kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ khắc phục những

hạn chế, bất cập trong việc xây dựng hệ thống Danh mục Sản phẩm thông tin thống

kê, TCTK triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu hoàn thiện

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của Tổng cục

Thống kê”.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ VÀ DANH MỤC

SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ VÀ

DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ

1.1.1. Sản phẩm thông tin thống kê

Theo Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc ban hành theo Quyết

định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ: Sản

phẩm thông tin thống kê là kết quả của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống

kê và bản phân tích các số liệu đó thể hiện dƣới dạng văn bản in trên giấy hoặc dạng

thông tin điện tử.

Có nhiều cách phân loại sản phẩm thông tin thống kê:

- Căn cứ theo tần suất, chu kỳ biên soạn, phát hành có thể phân loại sản phẩm

thông tin thống kê thành: (i) Sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến

định kỳ; (ii) Sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến không định kỳ

(không thƣờng xuyên).

- Căn cứ vào lĩnh vực số liệu, hoặc đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp,

biên soạn số liệu, sản phẩm thông tin thống kê có thể đƣợc phân chia thành sản

phẩm thống kê thuộc các lĩnh vực: Sản phẩm thông tin thống kê tổng hợp; Sản phẩm

thông tin thống kê lĩnh vực tài khoản quốc gia; Sản phẩm thông tin thống kê lĩnh

vực nông, lâm nghiệp, thủy sản …

- Theo hình thức thể hiện, sản phẩm thông tin thống kê có thể đƣợc thể hiện

(biên soạn, phổ biến) dƣới hình thức: Sản phẩm in trên giấy (sách, ấn phẩm, tài liệu

in); File dữ liệu, đĩa CD-ROM và các vật mang tin (USB, đĩa mềm); Các cơ sở dữ

liệu, kho dữ liệu…

1.1.2. Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê là hệ thống tên các sản phẩm thông tin

thống kê cùng với các thông tin cơ bản về chủ đề, nội dung và những vấn đề khác

Page 3: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

3

gắn liền với việc biên soạn, phổ biến từng sản phẩm đƣợc lập dựa trên Hệ thống sản

phẩm thông tin thống kê.

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đƣợc lập và thông báo công khai rộng

rãi tới các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng. Mỗi sản phẩm trong Danh mục

thƣờng bao gồm các thông tin cơ bản sau: (1)Tên sản phẩm; (2) Nội dung chủ yếu;

(3) Mức độ hoàn chỉnh của thông tin (số liệu ƣớc tính, sơ bộ, hay chính thức); (4)

Định dạng sản phẩm (dạng in trên giấy hay thông tin điện tử); (5) Ngôn ngữ biên

soạn; (6) Thời điểm phổ biến; (7) Hình thức phổ biến; (8) Đơn vị chịu trách nhiệm

phổ biến; (9) Các thông tin cơ bản khác.

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê có vai trò, ý nghĩa vô cùng to lớn đối

với những ngƣời làm công tác thống kê cũng nhƣ ngƣời sử dụng thông tin thống kê

thể hiện trên những mặt chủ yếu sau đây:

- Sản phẩm thông tin thống kê là kết quả của hoạt động thống kê nên hệ thống

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê phản ánh năng lực, trình độ, ý thức trách

nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và hình ảnh của một cơ quan, tổ chức thống kê.

- Danh mục sản phẩm thông tin thống kê công bố hệ thống sản phẩm đầu ra

của hoạt động thống kê nên Danh mục này phản ánh kết quả, hiệu quả hoạt động của

cơ quan, tổ chức thống kê trong một thời kỳ nhất định.

- Danh mục sản phẩm thông tin thống kê là căn cứ để xây dựng kế hoạch và

tiến hành các hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố, phổ

biến thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức thống kê.

- Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức thống kê sẽ là một

trong những căn cứ quan trọng để ngƣời sử dụng thông tin thống kê xây dựng kế

hoạch và tiến hành việc tìm kiếm, tiếp cận, khai thác và sử dụng thông tin thống kê.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN DANH MỤC

SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1.2.1. Tầm quan trọng của thông tin, sản phẩm thông tin thống kê

Trong thời đại ngày nay, thế giới đã đƣợc thông tin hóa, biên giới quốc gia hầu

nhƣ chỉ còn là danh giới hành chính xác định chủ quyền của mỗi quốc gia. Thông tin

thực sự đã trở thành một trong những yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất xã hội và

tạo lập sức mạnh của quyền lực. Do vậy, thông tin đã giữ vai trò trọng yếu trong đời

sống xã hội và thông tin thống kê đã lên ngôi.

Nghị quyết của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc tháng 4/1994 về “Những

nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống kê nhà nƣớc” đã khẳng định thống kê nhà

nƣớc là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong hệ thống thông tin của một xã hội

Page 4: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

4

dân chủ, cung cấp cho các cơ quan Nhà nƣớc, các thành phần kinh tế và cho công

chúng những dữ liệu liên quan đến tình hình kinh tế, dân số, xã hội và môi trƣờng.

Đối với nƣớc ta, thông tin thống kê là nguồn thông tin quan trọng phục vụ

Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch, quản lý, chỉ

đạo, điều hành nền kinh tế - xã hội.

Chính vì thế, việc xây dựng hoàn thiện hệ thống sản phẩm và Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê làm cơ sở cho việc sản xuất, công bố, phổ biến thông tin

thống kê phục vụ các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê là một yêu cầu cấp thiết

và tất yếu đối với các cơ quan, tổ chức thống kê của tất cả các quốc gia, vùng, lãnh

thổ, trong đó có các cơ quan, tổ chức thống kê của nƣớc ta.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cung cấp, công bố, phổ biến thông tin thống kê

của Tổng cục Thống kê

Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010

của Thủ tƣớng Chính phủ quy định: Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ quản lý nhà nƣớc về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp

thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy

định của pháp luật.

Khoản 1, Điều 5 Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc ban hành

ngày 04 tháng 6 năm 2013 theo Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng

Chính phủ quy định Hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc và cơ quan tổ chức khác có

chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê.

1.2.3. Thực tế xây dựng và công bố Danh mục sản phẩm thông tin thống

kê của Tổng cục Thống kê

Hiện nay, TCTK chƣa xây dựng đƣợc Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

hoàn chỉnh. Mặc dù những năm gần đây, hàng năm TCTK biên soạn ấn phẩm “Giới

thiệu một số sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu”, tuy nhiên nội dung ấn phẩm mới

chỉ giới hạn ở một số sản phẩm, chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng việc giới thiệu, công bố

và phổ biến đƣợc khối lƣợng thông tin, số liệu rất lớn của ngành Thống kê. Việc tiến

hành một số đề tài khoa học mới dừng lại ở việc chuẩn hóa một vài sản phẩm cụ thể,

mà chƣa xây dựng đƣợc danh mục sản phẩm có hệ thống, ổn định trong khoảng thời

gian nhất định (Thực trạng Danh mục sản phẩm thông tin sẽ đƣợc đánh giá cụ thể

trong Phần hai).

Nhƣ vậy, Danh mục sản phẩm thông tin thống kê không chỉ có vai trò, tác

dụng quan trọng đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê, mà trƣớc hết là

đối với những ngƣời làm công tác thống kê và cơ quan, tổ chức thống kê. Do vậy,

Page 5: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

5

việc xây dựng, hoàn thiện Danh mục sản phẩm thông tin thống kê là một yêu cầu tự

thân của tất cả các cơ quan, tổ chức thống kê nói chung và của TCTK nói riêng.

1.2.4. Khả năng và nguồn thông tin xây dựng, hoàn thiện Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê

Khả năng xây dựng, hoàn thiện Danh mục sản phẩm thông tin thống kê phụ

thuộc vào nhiều yếu tố và các điều kiện khác nhau, trong đó nguồn thông tin thống

kê sẵn có là một trong những cơ sở, căn cứ quan trọng. Trong những năm đổi mới

vừa qua, nhất là trong những năm gần đây Hệ thống thống kê nhà nƣớc của nƣớc ta

nói chung và Hệ thống thống kê tập trung (Tổng cục Thống kê) nói riêng đã không

ngừng hoàn thiện phƣơng pháp thu thập, tổng hợp thông tin thống kê nên đã tạo lập

đƣợc hệ thống thông tin thống kê ở cả 3 cấp: (1) Cơ quan Thống kê Trung ƣơng; (2)

Cục Thống kê cấp tỉnh; (3) Chi cục Thống kê cấp huyện, bao gồm: Hệ thống số liệu

thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Hệ thống số liệu thuộc Hệ thống chỉ tiêu

thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Các hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo cáo thống kê kết

quả các cuộc điều tra thống kê và thông tin thống kê hiện có khác.

Khái quát lại, sản phẩm thông tin thống kê là kết quả của hoạt động thống kê.

Các sản phẩm này đƣợc sản xuất ra nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng thông tin

thống kê của các đối tƣợng dùng tin. Do vậy việc tăng cƣờng số lƣợng, chủng loại

và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin thống kê là một trong những nội

dung quan trọng của việc tăng cƣờng năng lực và nâng cao chất lƣợng của hoạt động

thống kê. Nhận thức đầy đủ ý nghĩa quan trọng của hoạt động này, trong những năm

vừa qua, TCTK đã đẩy mạnh biên soạn, phổ biến các sản phẩm thông tin thống kê.

1.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VÀ CÔNG BỐ

DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1.3.1. Luật Thống kê

Luật Thống kê năm 2003 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02

năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của

Luật Thống kê đã quy định rõ trách nhiệm của tổ chức thống kê nhà nƣớc trong việc

công bố thông tin thống kê.

Điều 19, Nghị định số 40/2004/NĐ-CP quy định: “Thông tin thống kê do tổ

chức thống kê Nhà nƣớc thực hiện phải đƣợc công bố công khai, đúng thời hạn quy

định của từng nội dung và cho từng loại đối tƣợng, trừ những thông tin thống kê gắn

với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chƣa đƣợc tổ chức, cá nhân đó

đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật Nhà nƣớc”.

Đồng thời quy định rõ về thẩm quyền và thời hạn công bố một số thông tin, sản

phẩm thông tin chủ yếu: (i) Niên giám thống kê hàng năm phải đƣợc công bố chậm

nhất vào tháng 6 năm sau; (ii) Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng

Page 6: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

6

tháng, hàng quý phải đƣợc công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo

cáo; (iii) Kết quả điều tra thống kê phải đƣợc công bố theo đúng thời hạn quy định

trong phƣơng án điều tra thống kê.

Về hình thức công bố, thông tin thống kê đƣợc công bố thông qua các hình

thức và phƣơng tiện: Niên giám thống kê, họp báo, các sản phẩm thống kê bằng văn

bản, điện tử trên mạng tin học và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đây là căn cứ

pháp lý quan trọng để TCTK tổ chức hoạt động biên soạn và công bố công khai các

sản phẩm thông tin thống kê tới ngƣời sử dụng1.

1.3.2. Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và

tầm nhìn đến năm 2030

Ngày 18 tháng 10 năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với 9 chƣơng trình hành động và nhiều hoạt động

cụ thể, trong đó có Hoạt động xây dựng, chuẩn hóa Danh mục các sản phẩm thống

kê. Đồng thời, nhiệm vụ “Xây dựng, chuẩn hóa Danh mục các sản phẩm thống kê”

tiếp tục đƣợc xác định tại Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9 tháng 02 năm

2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển

Thống kê Việt Nam.

1.3.3. Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc

Ngày 04 tháng 6 năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 34/2013

QĐ-TTg ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc, trong đó điểm

d, Khoản 1, Điều 5 của Quyết định này quy định: “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm

thông tin thống kê Nhà nƣớc theo hƣớng đa dạng hóa, đồng bộ hóa và chuẩn hóa;

phù hợp với loại thông tin thống kê và tổ chức, cá nhân sử dụng”. Công văn số

6134/CV-BKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng

dẫn triển khai thực hiện Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc nêu rõ:

Việc hoàn chỉnh Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê nhà nƣớc theo quy định

tại điểm d, Khoản 1, Điều 5 Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg cần đƣợc tiến hành

hàng năm; đồng thời phải gắn với đặc điểm và tình hình cụ thể về nhu cầu sử dụng

và nguồn thông tin thống kê cũng nhƣ các điều kiện khác để bảo đảm tính thiết

thực, khả thi và hiệu quả. Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê của các Bộ, ngành,

địa phƣơng có thể có sự khác biệt nhất định về số lƣợng, chủng loại thông tin và sản

phẩm thông tin, nhƣng cần hoàn chỉnh theo kết cấu gồm hai phần sau đây:

(1) Các sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến định kỳ, bao gồm

một số sản phẩm chủ yếu nhƣ: Các báo cáo thống kê ngắn hạn (tháng, quý, 6 tháng,

1 Luật Thống kê 2015 (có hiệu lực từ 01/7/2016) cũng quy định về công bố và phổ biến thông tin thống kê nhà

nước tại Điều 48 “Công bố thông tin thống kê nhà nước” và Điều 49 “Phổ biến thông tin thống kê nhà

nước”.

Page 7: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

7

9 tháng và năm); niên giám thống kê tổng hợp hoặc chuyên ngành; kết quả điều tra

thống kê trong Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra, tổng

điều tra định kỳ khác đƣợc giao chủ trì; kết quả thực hiện Kế hoạch, Chiến lƣợc

phát triển kinh tế - xã hội hoặc Kế hoạch, Chiến lƣợc phát triển ngành, lĩnh vực 5

năm, 10 năm; cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp và cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu...

(2) Các sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến không định kỳ, bao

gồm một số sản phẩm chủ yếu nhƣ sau: Các báo cáo thống kê ngắn hạn đột xuất;

các báo cáo thống kê chuyên đề; kết quả các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê

không thƣờng xuyên; kết quả thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chuỗi số

liệu, các sản phẩm phân tích thống kê phản ánh và đánh giá động thái, thực trạng

kinh tế - xã hội nhiều năm...

Trên cơ sở Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê nhà nước đã xây dựng, tiến

hành lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu, thông báo công khai, rộng

rãi tới các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng. Nhiệm vụ này đối với

TCTK cũng đƣợc cụ thể hóa tại Điều 8, Quyết định số 680/QĐ-KHĐT ngày 28 tháng

5 năm 2014 về việc ban hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê của TCTK.

1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ biên soạn, cung cấp, công bố, phổ biến thông

tin thống kê, sản phẩm thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê

Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010

của Thủ tƣớng Chính phủ quy định: TCTK là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

quản lý nhà nƣớc về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin

thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của

pháp luật.

Điều 2 Quyết định số 54 nêu trên cũng quy định cụ thể các nhiệm vụ của

TCTK liên quan đến việc biên soạn, cung cấp, công bố và phổ biến thông tin thống

kê: “Thực hiện các báo cáo phân tích và dự báo thống kê tình hình kinh tế - xã hội

hàng tháng, quý, năm, nhiều năm…”; “Biên soạn, xuất bản Niên giám Thống kê và

các sản phẩm thống kê khác”; “Công bố thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu

thống kê quốc gia; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá

nhân trong nƣớc, ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật”...

1.4. THAM KHẢO DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ

CỦA CƠ QUAN THỐNG KÊ MỘT SỐ NƢỚC

Để có thêm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện Danh mục sản phẩm thông

tin thống kê giai đoạn 2015-2020 của TCTK, Ban Chủ nhiệm đề tài đã tiến hành

nghiên cứu và tìm hiểu việc lập và công bố Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

Page 8: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

8

của cơ quan thống kê một số nƣớc trong khu vực nhƣ Hàn Quốc, Singapore,

Philippin.

Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc lập và công bố danh mục sản phẩm thông tin

thống kê của một số cơ quan thống kê trên cho thấy, cơ quan thống kê quốc gia của

các nƣớc đều lập và công bố, phổ biến Danh mục sản phẩm thông tin thống kê trên

Website của Cơ quan thống kê trung ương.

Về nội dung, kết cấu và hình thức Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của

các quốc gia tuy không hoàn toàn giống nhau, nhƣng nội dung Danh mục hầu nhƣ

đều bao gồm các thông tin chủ yếu: Tên sản phẩm, tóm tắt nội dung, thời gian công

bố/phổ biến, định dạng sản phẩm. Đây chính là những kinh nghiệm có giá trị phục

vụ cho việc xây dựng và hoàn thiện Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của

TCTK giai đoạn 2015-2020.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG DANH MỤC SẢN PHẨM

THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

2.1. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ

CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Trong những năm qua, TCTK, các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng và thống kê các Bộ, ngành đã từng bƣớc hoàn thiện hệ thống sản phẩm

thông tin thống kê, bao gồm chuẩn hóa, đổi mới về nội dung, hình thức, cũng nhƣ

thời gian và quy trình biên soạn đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm:

(1) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng;

(2) Niên giám Thống kê;

(3) Các sản phẩm công bố kết quả các cuộc tổng điều tra và điều tra thống kê;

(4) Các sản phẩm số liệu thống kê nhiều năm;

(5) Các sản phẩm phân tích và dự báo thống kê;

(6) Tạp chí và các Tập san thống kê;

(7) Các sản phẩm thông tin thống kê khác.

Nhìn chung, hệ thống sản phẩm thống kê hiện nay tƣơng đối phong phú, đa

dạng. Nội dung các sản phẩm từng bƣớc đƣợc cải tiến, hình thức sản phẩm cũng đã

đƣợc chú ý nâng lên, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình biên

soạn và phổ biến dƣới dạng các ấn phẩm điện tử nhƣ CD-ROM, cơ sở dữ liệu,

Website. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế thì hệ thống các sản phẩm thống kê còn

nhiều hạn chế cả về nội dung, hình thức và phổ biến sản phẩm, vì vậy cần phải tiếp

tục đổi mới, chuẩn hoá để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của ngƣời sử dụng.

Page 9: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

9

Theo kết quả điều tra tình hình sử dụng thông tin thống kê năm 2013, khi

phỏng vấn các đối tƣợng điều tra về mức độ hài lòng đối với 5 loại sản phẩm chủ

yếu của ngành thống kê gồm: (i) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng; (ii)

Website của TCTK; (iii) Niên giám thống kê; (iv) Ấn phẩm phân tích tình hình kinh

tế - xã hội nhiều năm và (v) Kết quả các cuộc điều tra thống kê với 3 mức độ: Hài

lòng, tƣơng đối hài lòng và chƣa hài lòng thì tỷ lệ ngƣời trả lời hài lòng đối với từng

loại sản phẩm thống kê chủ yếu giao động từ 17-29% và tỷ lệ tƣơng đối hài lòng từ

67-76%. Nếu tính cả 2 mức độ đối với từng sản phẩm, thì tỷ lệ hài lòng và tƣơng đối

hài lòng các sản phẩm trên phổ biến ở mức 96-97%, trong đó Website đạt mức 93%.

Nguồn: Điều tra tình hình sử dụng thông tin thống kê năm 2013

Để đo lƣờng cụ thể hơn mức độ thoả mãn của các đối tƣợng điều tra về 5 loại

sản phẩm trên, cuộc điều tra cũng đã đƣa thang điểm 10 để đánh giá với mức độ thoả

mãn thấp nhất là 1, cao nhất là 10 và kết quả nhận đƣợc nhƣ sau:

Tỷ lệ ngƣời cho điểm 9 và 10 đối với Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng

tháng là 25,9%; Niên giám Thống kê là 27%; Báo cáo phân tích kinh tế - xã hội

nhiều năm là 23,4%; Kết quả các cuộc điều tra thống kê là 22,5% và đối với Website

của TCTK là 16,1%.

Tỷ lệ ngƣời cho điểm 7 và 8 đối với các sản phẩm phổ biến ở mức 63-66%; tỷ

lệ ngƣời cho điểm 5 và 6 dao động trong khoảng từ 9-11%, riêng Website là 17,5%.

Tỷ lệ ngƣời đánh giá các sản phẩm thống kê chủ yếu của ngành Thống kê dƣới điểm

5 rất nhỏ, chỉ trên dƣới 1%.

Bên cạnh việc đƣa ra ý kiến về mức độ thỏa mãn và sự hài lòng đối với 5 loại

sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu nêu trên, nhiều đối tƣợng điều tra nhận xét

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Báo cáo KTXH hàng tháng

Niên giám Thống kê

Kết quả các cuộc điều tra TK

Ấn phẩm phân tích KT-XH nhiều năm

Website TCTK

Mức độ hài lòng đối với 5 sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu

(Tổng số ngƣời trả lời = 100%)

Chưa hài lòng

Tương đối hài lòng

Hài lòng

Page 10: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

10

thêm về một số ƣu điểm và nhƣợc điểm chính đối với các loại sản phẩm này, trong

đó các ý kiến tập trung nhận xét về nội dung, thời gian phổ biến số liệu và hình thức

của các sản phẩm2.

(i) Đối với Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng: Có 879 ngƣời đƣa ra

ý kiến nhận xét về những ƣu điểm chính của sản phẩm, trong đó 87,1% đánh giá

nội dung, số liệu các báo cáo tƣơng đối phong phú, đầy đủ, phản ánh sát thực tế

tình hình kinh tế - xã hội; gần 39% nhận xét hình thức của báo cáo tƣơng đối đẹp,

bảng biểu trình bày hợp lý. Về nhƣợc điểm, trong số 619 ngƣời cho biết ý kiến thì

69,8% nhận xét báo cáo thiếu thông tin của một số lĩnh vực, còn ít phân tích về dự

báo tình hình.

(ii) Đối với Website của TCTK: Có 834 ngƣời nhận xét về những ƣu điểm

chính, trong đó 76,1% có ý kiến nhận xét truy cập tƣơng đối dễ dàng; 61,8% nhận

xét hình thức, giao diện Website dễ nhìn. Về nhƣợc điểm của Website, có 551 ngƣời

cho biết ý kiến đánh giá, trong đó 33% cho rằng thông tin trên Website còn chƣa đầy

đủ, ít cập nhật, nhất là thông tin tỉnh, thành phố; 27,2% cho rằng Website khó truy

cập và 21,1% nhận xét hình thức, giao diện chƣa đẹp, bố trí các chuyên mục chƣa

hợp lý.

(iii) Đối với Niên giám thống kê: Trong số 1088 ngƣời đƣa ra ý kiến nhận xét

về những ƣu điểm chính, có 87,1% cho rằng nội dung, số liệu Niên giám thống kê

đầy đủ, phong phú, đa dạng; 19% nhận xét hình thức của Niên giám thống kê

tƣơng đối đẹp; các bảng biểu thiết kế, trình bày hợp lý, dễ tra cứu. Về nhƣợc điểm

của Niên giám thống kê, có 778 ngƣời cho biết ý kiến, trong đó 17,2% nhận xét nội

dung Niên giám thống kê còn thiếu một số lĩnh vực; 12,2% cho rằng số liệu chƣa

kịp thời, ít tính thời sự và 4,4% nhận xét hình thức thiết kế bảng biểu của Niên

giám chƣa đẹp.

(iv) Đối với các báo cáo phân tích tình hình kinh tế-xã hội nhiều năm: Có 264

ngƣời cho biết những ƣu điểm chính của sản phẩm này, trong đó 68,9% cho rằng nội

dung Báo cáo phân tích tốt, đã đánh giá khái quát đƣợc tình hình kinh tế - xã hội nói

chung cũng nhƣ một số lĩnh vực cụ thể. Phần số liệu trong báo cáo cũng đƣợc 28%

số ngƣời có ý kiến nhận xét tƣơng đối phong phú, đầy đủ, có hệ thống và 14% số

ngƣời cho rằng hình thức các báo cáo phân tích nhiều năm tƣơng đối đẹp. Về nhƣợc

điểm chính của báo cáo phân tích nhiều năm, có 161 ngƣời đƣa ra ý kiến nhận xét,

trong đó 32,3% cho rằng nội dung phân tích còn chƣa sâu, số liệu chƣa đầy đủ; 4,3%

cho rằng hình thức, bảng biểu chƣa hợp lý.

(v) Đối với Kết quả các cuộc điều tra: Có 688 ngƣời đƣa ra nhận xét về những

ƣu điểm của Báo cáo Kết quả các cuộc điều tra, trong đó 59,1% nhận xét nội dung,

2Mosition:absolute;left:0;text-align:left;margi

Page 11: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

11

số liệu Báo cáo kết quả các cuộc điều tra tƣơng đối đầy đủ, chính xác và tin cậy;

14,7% nhận xét Báo cáo kết quả các cuộc điều tra đƣợc trình bày chi tiết, hợp lý. Có

459 ngƣời nhận xét nhƣợc điểm của Báo cáo Kết quả các cuộc điều tra, trong đó

19,5% cho rằng số liệu trong Báo cáo chƣa cụ thể, thiếu chi tiết và chƣa đƣợc khai

thác hết thông tin đã điều tra và trên 20% số ngƣời cho rằng Báo cáo phát hành chƣa

kịp thời, phổ biến chậm và chƣa sâu rộng.

Khái quát lại, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc xây dựng hoàn thiện hệ

thống sản phẩm thông tin thống kê của TCTK hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất

cập, thể hiện trên những mặt chủ yếu sau đây:

- Chủng loại sản phẩm thông tin thống kê mặc dù đã đa dạng hơn, nhƣng hầu

hết là các sản phẩm do Cơ quan TCTK biên soạn và phổ biến. Sản phẩm thông tin

thống kê của các Cục Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện còn nghèo

nàn, chủ yếu là các Báo cáo thống kê ngắn hạn ƣớc tính hàng tháng, quý, 6 tháng, 9

tháng hoặc cả năm. Sản phẩm thông tin thống kê chính thức và phân tích thống kê

kinh tế - xã hội trung hạn, dài hạn biên soạn, phổ biến chƣa thƣờng xuyên. Một số

cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê thu thập đƣợc lƣợng thông tin thống kê khá lớn,

nhƣng chỉ công bố số liệu tổng hợp chung, không có các sản phẩm phân tích kết quả

điều tra. Cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp là những

sản phẩm thông tin thống kê rất quan trọng, nhƣng triển khai còn lúng túng. Các sản

phẩm thông tin thống kê điện tử chƣa nhiều.

- Kỳ biên soạn, phổ biến của các sản phẩm thông tin thống kê nhiều nhƣng

chƣa bảo đảm đƣợc tính ổn định và tính kịp thời. Ngoài Báo cáo tình hình kinh tế-xã

hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và một số sản phẩm thông tin khác

của Vụ Thống kê Tổng hợp - TCTK, thì các sản phẩm thông tin thống kê còn lại hầu

hết không đƣợc biên soạn, phổ biến theo định kỳ. Nhiều sản phẩm phân tích tình

hình kinh tế - xã hội trung hạn, dài hạn và phân tích kết quả các cuộc điều tra, tổng

điều tra thống kê tuy đƣợc biên soạn công phu nhƣng không kịp thời nên tác dụng bị

hạn chế. Một số cơ sở dữ liệu đã đƣợc xây dựng nhƣng chậm đƣợc cập nhật, nhất là

CSDL vi mô.

- Kết cấu và nội dung sản phẩm thông tin chƣa đƣợc chuẩn hóa nên thiếu tính

thống nhất. Cùng một sản phẩm thống kê nhƣng kết cấu và nội dung của sản phẩm

do các Vụ, đơn vị thuộc Cơ quan TCTK biên soạn, phổ biến có sự khác biệt với sản

phẩm do Cục Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện biên soạn, phổ biến.

Ngay trong một loại sản phẩm thông tin thống kê của cùng một Vụ, đơn vị thuộc Cơ

quan TCTK hoặc một Cục Thống kê cấp tỉnh hay Chi cục Thống kê cấp huyện cũng

có sự khác biệt giữa các lần biên soạn, phổ biến. Trong các sản phẩm thông tin

thống kê thì cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp là

những sản phẩm thống kê quan trọng, đƣợc một số Vụ, đơn vị thuộc Cơ quan TCTK

Page 12: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

12

và một số Cục Thống kê xây dựng, nhƣng thiếu sự tƣơng thích qua các kỳ cập nhật

thông tin nên không phát huy đƣợc tác dụng nhƣ mong đợi.

- Khối lƣợng thông tin thống kê thu thập, tổng hợp trong những năm vừa qua

không phải là quá ít, nhƣng hệ thống sản phẩm thông tin thống kê không đƣợc chú ý

xây dựng hoàn thiện nên nhiều thông tin đã thu thập, tổng hợp nhƣng chƣa trở thành

các sản phẩm thông tin thống kê công bố, phổ biến cho các đối tƣợng sử dụng. Các

sản phẩm thông tin thống kê biên soạn, phổ biến trong thời gian vừa qua nhìn chung

vẫn mang tính chất tự phát, đơn lẻ của từng Vụ, đơn vị thuộc Cơ quan TCTK hoặc

Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện.

Những hạn chế, bất cập nêu trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan

và chủ quan, trong đó có nguyên nhân quan trọng là TCTK chƣa xây dựng và công

bố đƣợc đầy đủ Danh mục sản phẩm thông tin thống kê, làm căn cứ để TCTK và các

đơn vị tiến hành các hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin để biên soạn, phổ biến

các sản phẩm thông tin thống kê một cách thống nhất, thiết thực và hiệu quả.

2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC SẢN PHẨM

THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Đến nay TCTK chƣa xây dựng đƣợc Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

hoàn chỉnh. Tuy nhiên, từ năm 2000 TCTK đã biên soạn và phát hành cuốn “Giới

thiệu một số sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu”, đây là ấn phẩm đƣợc TCTK

biên soạn và phát hành hàng năm. Nội dung gồm một số thông tin cơ bản về các sản

phẩm thống kê thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên chủ yếu của TCTK đƣợc biên

soạn và phát hành trong năm. Mỗi ấn phẩm có các thông tin về tên, thời điểm phát

hành, ngôn ngữ biên soạn, nội dung chủ yếu, địa chỉ liên hệ. Cuốn sách này đƣợc

biên soạn bằng tiếng Việt và tiếng Anh và phổ biến dƣới hình thức ấn phẩm, đồng

thời đăng tải nội dung trên Trang thông tin điện tử của TCTK.

Qua nghiên cứu, đánh giá cuốn “Giới thiệu sản phẩm thông tin thống kê chủ

yếu” đƣợc TCTK (Vụ Thống kê Tổng hợp) biên soạn và phát hành hàng năm cho

thấy:

Mặc dù chƣa thể hiện rõ là một bản Danh mục sản phẩm thông tin hoàn chỉnh,

nhƣng nội dung và cách thức phát hành cuốn “Giới thiệu sản phẩm thông tin thống

kê chủ yếu” của TCTK có thể xem nhƣ là một trong những hình thức thể hiện ban

đầu của Danh mục sản phẩm thông tin thống kê với những thông tin nhƣ: Tên, nội

dung chủ yếu, thời gian phát hành, địa chỉ liên hệ đối với một số sản phẩm thông tin

thống kê chủ yếu của TCTK đang phát hành và sẽ phát hành trong năm, là căn cứ để

các đơn vị thực hiện việc biên soạn, phổ biến thông tin, góp phần đẩy mạnh hoạt

động phổ biến thông tin thống kê.

Page 13: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

13

Tuy nhiên, các sản phẩm thống kê đề cập đến trong ấn phẩm này mới chỉ giới

hạn đối với một số ít sản phẩm thông tin, chƣa đáp ứng việc giới thiệu, công bố

đƣợc khối lƣợng thông tin, số liệu rất lớn của ngành Thống kê. Bên cạnh đó, mới

giới thiệu đƣợc danh mục các sản phẩm đã và sẽ phát hành trong một năm riêng biệt,

thiếu tính hệ thống cũng nhƣ chƣa xây dựng đƣợc cho thời gian dài (3 năm hoặc 5

năm). Ngoài ra, mặc dù cuốn “Giới thiệu một số sản phẩm thông tin thống kê chủ

yếu” đã đƣợc gửi tới các đối tƣợng sử dụng thông tin, nhƣng việc sản phẩm có đƣợc

biên soạn, phổ biến hay không hoặc biên soạn, phổ biến có đúng thời gian thông báo

hay không thì chƣa có sự đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện và do đó không có

ai phải chịu trách nhiệm cụ thể.

CHƢƠNG 3

ĐỀ XUẤT DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ

GIAI ĐOẠN 2015-2020 CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN DANH MỤC SẢN PHẨM

THÔNG TIN THỐNG KÊ

3.1.1. Xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở nhu cầu về thông tin thống kê và

nguồn lực thực hiện, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và hiệu quả

Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức thống kê là sản xuất ra các sản phẩm thông

tin thống kê đáp ứng tốt nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin. Do vậy, mọi

hoạt động thống kê nói chung và việc xây dựng hoàn thiện Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê nói riêng trƣớc hết phải hƣớng tới mục tiêu là đáp ứng nhu cầu về

thông tin thống kê của các đối tƣợng sử dụng.

Để thực hiện yêu cầu có tính nguyên tắc này, khi xây dựng hoàn thiện Danh

mục sản phẩm thông tin thống kê, cơ quan, tổ chức thống kê phải xác định đầy đủ,

chính xác nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nói chung và sản phẩm thông tin

thống kê nói riêng thông qua các cuộc điều tra nhu cầu thông tin thống kê, hội nghị

những ngƣời dùng tin hoặc các hình thức khác. Nhu cầu về thông tin thống kê thu

thập, tổng hợp đƣợc là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng hoàn thiện

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê phù hợp với các đối tƣợng sử dụng.

Yêu cầu phù hợp với đối tƣợng sử dụng còn đòi hỏi phải đƣa ra khỏi Danh

mục những sản phẩm thông tin thống kê không còn nhu cầu; đồng thời đƣa vào

Danh mục những sản phẩm thông tin thống kê phục vụ nhu cầu mới phát sinh của

đông đảo các đối tƣợng sử dụng. Giải pháp tốt để Danh mục xây dựng phù hợp với

nhu cầu sử dụng là hệ thống Danh mục dự thảo trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt nên gửi lấy ý kiến các chuyên gia, các đối tƣợng sử dụng thông tin thống

kê để bổ sung, hoàn thiện.

Page 14: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

14

Tuy nhiên, do đối tƣợng sử dụng sản phẩm thông tin thống kê ngày càng tăng

và tƣơng đối đa dạng nên không thể xây dựng, hoàn thiện hệ thống sản phẩm và

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đáp ứng tất cả các nhu cầu. Sở dĩ nhƣ vậy vì,

Danh mục xây dựng, hoàn thiện trƣớc hết là để lập kế hoạch biên soạn, phổ biến các

sản phẩm thông tin thống kê. Do đó, Danh mục phải bảo đảm tính khả thi, tức là

không chỉ phù hợp với nhu cầu của ngƣời sử dụng, mà còn phải phù hợp với năng

lực, nguồn lực của ngƣời sản xuất ra các sản phẩm thông tin đó.

Để Danh mục sản phẩm thông tin thống kê xây dựng hoàn thiện có tính khả thi

cao, trƣớc hết phải căn cứ vào số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng nguồn thông tin

thống kê hiện có và những thông tin có thể thu thập, tổng hợp bổ sung trong kỳ. Mặt

khác, còn phải căn cứ vào nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và các nguồn lực khác có

thể sử dụng và huy động vào việc biên soạn, phổ biến các sản phẩm đã có trong

Danh mục. Tuân thủ yêu cầu này tạo cho hệ thống sản phẩm trong Danh mục đƣợc

biên soạn, phổ biến có tính thiết thực và hiệu quả cao, khắc phục đƣợc tình trạng dàn

trải, lãng phí trong quá trình triển khai thực hiện.

3.1.2. Xây dựng, hoàn thiện theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm và tiêu

chuẩn hóa nội dung

Trong đời sống xã hội nói chung và trong nền kinh tế nói riêng của nƣớc ta

hiện nay, đối tƣợng sử dụng các sản phẩm thông tin thống kê không ngừng tăng lên

và tƣơng đối đa dạng, nhiều nhu cầu mới về thông tin thống kê phát sinh. Đối tƣợng

sử dụng thông tin thống kê hiện nay không chỉ là cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà

nƣớc, cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan tổng hợp, các đoàn thể, tổ chức

chính trị, tổ chức nghề nghiệp ở trung ƣơng và địa phƣơng; mà còn bao gồm các nhà

đầu tƣ, các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, sinh viên, học sinh, các cơ quan thông

tin đại chúng và nhiều tổ chức, các nhân khác ở trong và ngoài nƣớc. Các đối tƣợng

sử dụng sản phẩm thông tin này có sự khác biệt nhất định về mục đích, yêu cầu, về

trình độ, sở thích và những khác biệt khác. Do đó, Danh mục sản phẩm thông tin

thống kê cần phải đƣợc xây dựng hoàn thiện theo hƣớng đa dạng hóa, phù hợp với

các đối tƣợng sử dụng.

Mặt khác, các cơ quan, tổ chức thống kê ở nƣớc ta, trong đó có TCTK hiện nay

hoàn toàn có khả năng biên soạn, phổ biến hệ thống sản phẩm thông tin thống kê

bao gồm nhiều loại, phù hợp với đối tƣợng sử dụng và loại thông tin thống kê. Khối

lƣợng thông tin thống kê thu thập, tổng hợp đƣợc ngày càng lớn nhờ áp dụng kết

hợp các hình thức thu thập: Báo cáo thống kê, điều tra thống kê và khai thác các hồ

sơ đăng ký hành chính. Thêm vào đó, các công cụ hỗ trợ biên soạn hệ thống sản

phẩm thông tin thống kê đã đƣợc tạo lập, trang bị tƣơng đối đồng bộ, nhất là năng

lực công nghệ thông tin. Các điều kiện thuận lợi này cho phép tiến hành đồng thời

Page 15: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

15

việc biên soạn các ấn phẩm thông tin thống kê trên giấy và sản xuất các sản phẩm

thông tin thống kê điện tử.

Để Danh mục sản phẩm thông tin thống kê xây dựng đạt đƣợc yêu cầu đa dạng

hóa, phù hợp với đối tƣợng sử dụng, với loại thông tin và các điều kiện khác về biên

soạn, phổ biến thông tin thì Danh mục này cần đƣợc tiến hành xây dựng theo từng

cơ quan, tổ chức thống kê. Đối với TCTK, Danh mục bao gồm 3 cấp: (1) Cơ quan

TCTK ở Trung ƣơng; (2) Cục Thống kê cấp tỉnh; (3) Chi cục Thống kê cấp huyện.

Ngoài những sản phẩm chính, từng Cục Thống kê hoặc Chi cục Thống kê còn có thể

bổ sung những sản phẩm riêng có, làm phong phú thêm Danh mục sản phẩm thông

tin thống kê của mình.

Yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm thông tin thống kê đòi hỏi hệ thống các sản

phẩm này phải đƣợc tiêu chuẩn hóa. Theo đó, Danh mục sản phẩm thông tin thống

kê cũng phải đƣợc xây dựng hoàn thiện theo hƣớng đa dạng hóa gắn liền với tiêu

chuẩn hóa, bảo đảm tính khoa học, thống nhất và logic. Để đảm bảo tiêu chuẩn hóa,

trong Danh mục, mỗi sản phẩm thông tin phải gồm đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

(1) Tên sản phẩm;

(2) Nội dung chủ yếu;

(3) Mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ƣớc tính, sơ bộ hay chính thức);

(4) Định dạng sản phẩm (văn bản in trên giấy hay dạng thông tin điện tử);

(5) Ngôn ngữ biên soạn;

(6) Thời điểm biên soạn, phổ biến;

(7) Hình thức phổ biến;

(8) Đơn vị chịu trách nhiệm biên soạn, phổ biến;

(9) Các thông tin cơ bản khác.

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình xây dựng hoàn thiện Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê phải khắc phục tƣ tƣởng quá phụ thuộc vào các điều kiện

hiện có, đặc biệt là nhấn mạnh những khó khăn để tiếp tục biên soạn một số ít sản

phẩm thông tin thống kê. Đồng thời cũng phải tránh việc xây dựng, hoàn thiện Danh

mục sản phẩm thông tin thống kê dàn trải, nặng nề, không bảo đảm tính thiết thực,

khả thi và hiệu quả. Ngoài ra, khi thực hiện nguyên tắc này còn phải gắn liền việc đa

dạng hóa sản phẩm với tiêu chuẩn hóa các nội dung của mỗi sản phẩm trong Danh

mục, nếu không Danh mục xây dựng sẽ thiếu tính khoa học, đồng bộ và thống nhất.

Page 16: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

16

3.1.3. Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đƣợc xây dựng, hoàn thiện

phải bảo đảm tính ổn định và tính cập nhật

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê là căn cứ để xây dựng chƣơng trình, kế

hoạch và triển khai các hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, công

bố, phổ biến, lƣu trữ thông tin thống kê và các hoạt động thống kê khác trong một

thời kỳ nhất định, thƣờng áp dụng trong phạm vi một số năm. Do đó cần phải bảo

đảm tính ổn định. Sự ổn định của Danh mục sản phẩm thông tin thống kê sẽ tạo tiền

đề tiến hành một cách có kế hoạch, có nề nếp và nâng cao hiệu quả của các hoạt

động thống kê nói chung và việc biên soạn, phổ biến thống tin thống kê nói riêng.

Sự ổn định của Danh mục sản phẩm thông tin thống kê còn giúp các đối tƣợng sử

dụng thông tin thống kê chủ động tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động

nghiên cứu và triển khai đã đề ra. Mặt khác, việc xây dựng Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê là một hoạt động khoa học, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao và rất

công phu nên không thể tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và tùy tiện.

Để hệ thống Danh mục sản phẩm thông tin thống kê có tính ổn định cao, trong

quá trình xây dựng Danh mục phải đặc biệt quan tâm đến những nhu cầu thông tin

có tính thƣờng xuyên, định kỳ, dài hạn của số đông các đối tƣợng sử dụng; đồng thời

phải chú ý đến tính ổn định của nguồn thông tin thu thập, tổng hợp đƣợc và các điều

kiện khác liên quan đến biên soạn, phổ biến các sản phẩm thông tin thống kê này.

Trên ý nghĩa đó mà xét thì điều kiện bảo đảm cho hệ thống Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê đạt đƣợc tính ổn định, có thể áp dụng trong một thời gian nhất

định thì hệ thống Danh mục này phải đƣợc tạo lập trên những căn cứ về nhu cầu sử

dụng và điều kiện triển khai thực hiện ổn định.

Tuy nhiên, bảo đảm tính ổn định không có nghĩa là một khi đã đƣợc xây dựng

thì hệ thống Danh mục sẽ đƣợc cố định, áp dụng trong thời gian dài; trái lại, phải

thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, bổ sung hoàn thiện. Sở dĩ nhƣ vậy vì những căn cứ chủ

yếu để xây dựng hệ thống Danh mục này là nhu cầu sử dụng sản phẩm thông tin

thống kê và nguồn thông tin thống kê hiện có không phải là bất biến. Mặc dù khi xây

dựng hệ thống Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đã dự đoán và tính tới những

yếu tố của tƣơng lai, nhƣng không thể tính hết đƣợc những biến động phát sinh.

Nƣớc ta hiện nay đang thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế-xã hội và hội nhập

quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu về thông tin thống kê và khả năng thu thập,

tổng hợp thông tin thống kê cũng ngày càng phát sinh, phát triển. Do đó, cùng với

bảo đảm tính ổn định, hệ thống Danh mục sản phẩm thông tin phải đáp ứng yêu cầu

cập nhật về mặt khoa học và thực tiễn.

Để đảm bảo tính cập nhật, trong quá trình triển khai hệ thống Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê đã xây dựng cần phải có các giải pháp giám sát, đánh giá

kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm kịp thời. Danh mục sản phẩm thông tin thống

Page 17: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

17

kê thƣờng xây dựng cho một số năm, nhƣng hàng năm phải tiến hành rà soát, loại bỏ

những sản phẩm không còn phù hợp và bổ sung thêm những sản phẩm mới, có nhu

cầu sử dụng cao, hoặc những sản phẩm có thay đổi lớn về nội dung. Có nhiều giải

pháp bảo đảm tính cập nhật của hệ thống Danh mục sản phẩm thông tin thống kê,

trong đó giải pháp quan trọng là điều tra mức độ hài lòng của các đối tƣợng sử dụng

về những sản phẩm thông tin hiện có và nhu cầu về những sản phẩm thông tin thống

kê mới. Tuy nhiên, việc loại bỏ hoặc bổ sung sản phẩm thông tin vào trong Danh

mục phải hết sức thận trọng, phải đƣợc nghiên cứu kỹ và số lƣợng loại bỏ, bổ sung

không quá nhiều, chiếm tỷ lệ không lớn nhằm kết hợp chặt chẽ giữa tính ổn định và

tính cập nhật của hệ thống Danh mục đã đƣợc xây dựng hoàn thiện.

Có nhiều giải pháp bảo đảm sự kết hợp giữa tính ổn định và tính cập nhật của

hệ thống Danh mục sản phẩm thông tin thống kê, trong đó có giải pháp quan trọng là

khi xây dựng Danh mục, cần phân chia các sản phẩm thành hai loại: (1) Sản phẩm

biên soạn, phổ biến theo định kỳ và (2) Sản phẩm biên soạn, phổ biến không định

kỳ. Đối với những sản phẩm loại thứ nhất thì giữ tính ổn định là chủ yếu; loại sản

phẩm thứ hai cần đƣợc cập nhật một cách thƣờng xuyên cho phù hợp với thực tế về

nhu cầu sử dụng và khả năng biên soạn, phổ biến.

3.2. ĐỀ XUẤT DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CHỦ

YẾU GIAI ĐOẠN 2015-2020 CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Từ thực trạng Hệ thống sản phẩm và Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

của TCTK và tham khảo Danh mục sản phẩm một số nƣớc trong khu vực; từ nguồn

số liệu hiện có cũng nhƣ các nguyên tắc đƣợc trình bày ở phần trên, chúng tôi đề

xuất Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu của TCTK giai đoạn 2015-

2020 nhƣ sau:

3.2.1. Kết cấu Danh mục sản phẩm thông tin thống kê giai đoạn 2015-2020

của Tổng cục Thống kê

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê giai đoạn 2015-2020 của TCTK đƣợc

thiết kế dƣới dạng bảng biểu theo dòng và cột. Mỗi dòng là 1 sản phẩm thông tin

thống kê, bao gồm các thông tin chủ yếu thể hiện qua 13 cột tƣơng ứng nhƣ sau:

- Số thứ tự

- Lĩnh vực

- Mã sản phẩm

- Tên sản phẩm thống kê

- Nội dung chủ yếu

- Nguồn thông tin biên soạn

- Mức độ hoàn chỉnh của thông tin

Page 18: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

18

- Định dạng sản phẩm

- Ngôn ngữ biên soạn

- Chu kỳ biên soạn

- Năm xuất bản

- Hình thức phổ biến

- Đơn vị chịu trách nhiệm

3.2.2. Đánh mã số sản phẩm thông tin thống kê giai đoạn 2015-2020

Mã số sản phẩm thông tin thống kê là một chuỗi ký hiệu đƣợc dùng để nhận

biết về các sản phẩm thông tin thống kê. Việc quy ƣớc và đánh mã số cho sản phẩm

thông tin thống kê trong bảng Danh mục giúp cho việc quản lý, sắp xếp và tìm kiếm

thông tin về các sản phẩm thông tin thống kê đƣợc thuận lợi và dễ dàng hơn.

Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi đề xuất cách đánh mã cho các sản phẩm

trong Danh mục nhƣ sau:

- Hai ký tự đầu tiên thể hiện tần suất biên soạn, phổ biến sản phẩm thông tin

thống kê gồm:

+ Sản phẩm thông tin thƣờng xuyên, định kỳ: Ký hiệu là “ĐK”

+ Sản phẩm thông tin không thƣờng xuyên (đột xuất) Ký hiệu là “ĐX”

- Hai ký tự tiếp theo thể hiện chu kỳ biên soạn sản phẩm:

Đối với sản phẩm thƣờng xuyên, định kỳ:

+ Biên soạn theo chu kỳ hàng tháng: “01”

+ Biên soạn theo chu kỳ 2 tháng/lần hoặc chu kỳ quý: “02”

+ Biên soạn theo chu kỳ hàng năm: “03”

+ Biên soạn theo chu kỳ 2-3 năm/lần: “04”

+ Biên soạn theo chu kỳ 5 năm, 10 năm: “05”

+ Chu kỳ khác: “09”

Đối với sản phẩm không thƣờng xuyên:

+ Sản phẩm chủ yếu là báo cáo phân tích: “01”

+ Sản phẩm chủ yếu là hệ thống số liệu: “02”

+ Sản phẩm là báo cáo các cuộc điều tra: “03”

+ Tài liệu, sách hƣớng dẫn: “04”

+ Các cơ sở dữ liệu: “05”

Page 19: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

19

+ Sản phẩm khác: “09”

- Bốn ký tự tiếp theo thể hiện sản phẩm thuộc lĩnh vực nào:

+ Lĩnh vực thống kê tổng hợp: “TKTH”

+ Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: “TKNN”

+ Lĩnh vực công nghiệp: “TKCN”

+ Lĩnh vực Đầu tƣ, xây dựng: “XDĐT”

+ Lĩnh vực Thƣơng mại và dịch vụ: “TMDV”

+ Lĩnh vực Giá cả: “TKGC”

+ Lĩnh vực Dân số và Lao động: “DSLĐ”

+ Lĩnh vực Xã hội và Môi trƣờng: “XHMT”

+ Lĩnh vực Phƣơng pháp chế độ: “PPCĐ”

+ Lĩnh vực Báo chí, phổ biến khoa học thống kê: “BCKH”

+ Lĩnh vực khác: “KHAC”

- Hai ký tự sau cùng (chỉ áp dụng cho danh mục sản phẩm thông tin

từng năm) thể hiện thứ tự loại sản phẩm đó trong năm.

Ví dụ:

- Với cách quy định mã số nhƣ trên:

+ Sản phẩm “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng” trong Danh mục

chung sẽ là: “ĐK01TKTH” (đƣợc hiểu là sản phẩm định kỳ biên soạn hàng tháng

thuộc lĩnh vực thống kê tổng hợp).

Trong danh mục kèm lịch phổ biến riêng của từng năm, ký hiệu sản phẩm nay

sẽ là: “ĐK01TKTH02” (đƣợc hiểu là sản phẩm định kỳ biên soạn hàng tháng thuộc

lĩnh vực thống kê tổng hợp và là sản phẩm của tháng 2).

+ Tƣơng tự, chẳng hạn mã sản phẩm: “ĐK03XHMT” có nghĩa là sản phẩm

định kỳ lĩnh vực xã hội và môi trƣờng biên soạn hàng năm.

- Đối với sản phẩm không thƣờng xuyên (đột xuất):

+ Sản phẩm “Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam: Kết quả và dấu

hiệu, nguy cơ tụt hậu”, là sản phẩm phân tích (không thƣờng xuyên) thuộc lĩnh vực

thống kê tổng hợp nên đƣợc đánh mã số là: “ĐX01TKTH”.

+ Trong khi sản phẩm: “Kiến thức thống kê thông dụng” là sách hƣớng dẫn,

thuộc lĩnh vực Báo chí, phổ biến khoa học thống kê sẽ đƣợc đánh mã số là:

“ĐX05BCKH”.

Page 20: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

20

3.2.3. Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020

của Tổng cục Thống kê (Xem Phụ lục Báo cáo tổng hợp)

3.3. LỘ TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG VÀ PHỔ BIẾN

DANH MỤC SẢN PHẨM THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ

3.3.1. Lộ trình, quy trình xây dựng và phổ biến Danh mục sản phẩm thông

tin thống kê của Tổng cục Thống kê

Theo Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc, hàng năm TCTK phải

lập và công bố công khai Danh mục các sản phẩm thông tin thống kê sẽ phổ biến

trong năm tiếp theo. Nhƣ vậy, việc lập và công khai Danh mục sản phẩm thông tin

thống kê hàng năm sẽ đƣợc thực hiện đối với các sản phẩm sẽ biên soạn và phát

hành từ năm 2015 về sau.

3.3.1.1. Xác định đơn vị đầu mối chủ trì

Để triển khai việc xây dựng và tổng hợp Danh mục sản phẩm thông tin thống

kê của TCTK cần thiết phải có đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì việc thực

hiện. Ngoài nhiệm vụ xây dựng, tổng hợp Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

hàng năm của TCTK trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị đầu mối còn có

trách nhiệm giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị, báo cáo

lãnh đạo TCTK hàng năm.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2015.

- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị thuộc TCTK; căn cứ Kế

hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và

tầm nhìn đến năm 2030 của TCTK (ban hành theo Công văn số 289/TCTK-VTKE

ngày 19 tháng 4 năm 2012) và căn cứ tình hình thực tế, Ban chủ nhiệm Đề tài đề

xuất đơn vị đầu mối thực hiện công việc này là Vụ Thống kê Tổng hợp.

3.3.1.2. Xây dựng và ban hành Danh mục sản phẩm thông tin thống kê

chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của TCTK

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2015

- Quy trình thực hiện:

+ Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn

2015-2020 của TCTK do Đề tài đề xuất, các Vụ, đơn vị thuộc TCTK tiến hành rà

soát, bổ sung Danh mục các sản phẩm thông tin thống kê do đơn vị thực hiện hàng

năm và cả giai đoạn 2015-2020 theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách và

trên cơ sở kế hoạch, chƣơng trình công tác thuộc lĩnh vực phụ trách và các nhiệm vụ

lãnh đạo TCTK giao.

Page 21: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

21

+ Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của các

đơn vị sau khi đƣợc bổ sung, các đơn vị trình lãnh đạo Tổng cục phụ trách duyệt và

gửi về Vụ Thống kê Tổng hợp để tổng hợp chung.

+ Trên cơ sở Danh mục của các đơn vị gửi (cùng với Danh mục sản phẩm tổng

hợp do Vụ Thống kê Tổng hợp bổ sung), Vụ sẽ tiến hành tổng hợp và trình Tổng

cục trƣởng phê duyệt Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu của TCTK

giai đoạn 2015-2020.

+ Danh mục sau khi đƣợc phê duyệt, Vụ Thống kê Tổng hợp gửi các đơn vị

liên quan làm căn cứ xây dựng Danh mục sản phẩm hàng năm và lập kế hoạch biên

soạn và phát hành sản phẩm theo quy định. Đồng thời, phối hợp với Trung tâm Tƣ

liệu và Dịch vụ thống kê phổ biến trên Trang Thông tin điện tử của TCTK.

3.3.1.3. Quy trình xây dựng, hoàn thiện và phổ biến Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê của TCTK hàng năm

Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch và lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của

cơ quan TCTK dự kiến sẽ biên soạn và phổ biến trong năm tới (Tháng 10 hàng năm)

a. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch biên soạn Danh mục:

- Kế hoạch công tác hàng năm của TCTK và của các Vụ, đơn vị thuộc TCTK;

- Kế hoạch thực hiện các cuộc điều tra thống kê do TCTK chủ trì thực hiện

trong năm;

- Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của

TCTK đã đƣợc phê duyệt (trong đó có danh mục sản phẩm dự kiến theo từng năm);

- Kết quả hoạt động biên soạn, phổ biến sản phẩm thông tin trong năm qua của

TCTK (từng lĩnh vực, từng đơn vị).

b. Lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê sẽ phát hành năm tới và thiết kế

Phiếu đăng ký sản phẩm mới bổ sung

Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu cả giai đoạn 2015-

2020, Danh mục sản phẩm thông tin thống kê hàng năm (đã công bố) và các tài liệu

liên quan khác, Vụ Thống kê Tổng hợp dự thảo Danh mục sản phẩm thông tin thống

kê sẽ biên soạn và phát hành trong năm tới của từng lĩnh vực (từng Vụ, đơn vị),

đồng thời xây dựng Phiếu đăng ký (maket) sản phẩm thông tin thống kê.

Phiếu đăng ký sản phẩm thông tin thống kê dùng để đăng ký bổ sung các sản

phẩm thông tin đã biên soạn nhƣng chƣa có trong Danh mục công bố năm trƣớc và

sản phẩm dự kiến sẽ biên soạn năm tới chƣa có trong Danh mục sản phẩm giai đoạn

2015-2020 đã phê duyệt. Phiếu đăng ký sản phẩm gồm các nội dung sau:

Page 22: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

22

- Danh mục sản phẩm thông tin thống kê thƣờng xuyên (biên soạn và phát

hành thƣờng xuyên theo chu kỳ tháng, quý, năm,...);

- Sản phẩm không thƣờng xuyên (chuyên đề, báo cáo đột xuất);

- Sản phẩm kết quả các cuộc điều tra, tổng điều tra.

Ngoài thông tin chung, mỗi sản phẩm trong danh mục sản phẩm đƣợc đăng ký

phải bao gồm các thông tin cơ bản sau: Tên sản phẩm; Nội dung chủ yếu; Mức độ

hoàn chỉnh của thông tin (ƣớc tính, sơ bộ hay chính thức); Định dạng sản phẩm (in

trên giấy hay dạng thông tin điện tử); Ngôn ngữ biên soạn; Thời điểm biên soạn, phổ

biến; Hình thức phổ biến; Đơn vị chịu trách nhiệm biên soạn, phổ biến; Các thông

tin cơ bản khác (nếu có).

c. Gửi Danh mục sản phẩm dự kiến và Phiếu đăng ký sản phẩm: Vụ Thống kê

Tổng hợp soạn thảo Công văn gửi Danh mục sản phẩm dự kiến, Phiếu đăng ký và

các tài liệu liên quan (nếu có) tới các Vụ, đơn vị trong Tổng cục trƣớc 31/10 hàng

năm để các đơn vị rà soát, bổ sung và điền thông tin liên quan.

Bƣớc 2: Các đơn vị rà soát, bổ sung, cập nhật và gửi Danh mục sản phẩm

thông tin năm tới của đơn vị, Phiếu đăng ký bổ sung (nếu có) về Vụ Thống kê Tổng

hợp

- Các Vụ, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác của

đơn vị rà soát Danh mục sản phẩm thông tin thống kê dự kiến do Vụ Thống kê Tổng

hợp gửi để bổ sung, cập nhật và hoàn chỉnh Danh mục. Đối với các sản phẩm mới

phát sinh (chƣa có trong Danh mục) thì điền đầy đủ thông tin theo Phiếu đăng ký.

- Sau khi hoàn thành việc bổ sung, cập nhật Danh mục và Phiếu đăng ký, các

đơn vị trình Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách xem xét, phê duyệt. Trong trƣờng

hợp Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu điều chỉnh hoặc làm rõ thêm, các đơn vị có trách

nhiệm thực hiện việc sửa đổi trƣớc khi gửi Vụ Thống kê Tổng hợp.

- Các đơn vị gửi Danh mục sản phẩm (Tiếng Việt và tiếng Anh) cùng Phiếu

đăng ký sau khi đƣợc Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp phụ trách duyệt và thông qua tới

Vụ Thống kê Tổng hợp bằng văn bản và file dữ liệu trƣớc ngày 20/11 hàng năm

(Cùng với báo cáo tình hình biên soạn và phổ biến sản phẩm thông tin thống kê

thuộc lĩnh vực phụ trách trong năm vừa qua).

Bƣớc 3: Tổng hợp và trình Tổng cục trƣởng phê duyệt Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê năm tới của TCTK

Trên cơ sở Danh mục sản phẩm, Phiếu đăng ký bổ sung các đơn vị gửi và các

nguồn tài liệu khác, Vụ Thống kê Tổng hợp tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh Danh

mục sản phẩm chung của Tổng cục (đối với danh mục các sản phẩm đã phát hành

Page 23: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

23

trong năm và danh mục sản phẩm sẽ phát hành năm tới), trình Tổng cục trƣởng phê

duyệt trƣớc 15/12 hàng năm.

(Ban Chủ nhiệm đề tài dự thảo Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu

của TCTK năm 2015 kèm Quyết định ban hành của Tổng cục trưởng trong Báo cáo

tổng hợp)

Vụ Thống kê Tổng hợp có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với các đơn vị

thực hiện ý kiến chỉ đạo tiếp theo của Tổng cục trƣởng để hoàn chỉnh dự thảo, trình

Tổng cục trƣởng phê duyệt.

Bƣớc 4: Phổ biến Danh mục sản phẩm thông tin thống kê hàng năm

- Danh mục sản phẩm sau khi đƣợc Tổng cục trƣởng phê duyệt, Vụ Thống kê

Tổng hợp gửi file Danh mục để đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của TCTK (cả

Tiếng Việt và tiếng Anh), đồng thời trình Tổng cục trƣởng danh sách cơ quan, cá

nhân gửi Danh mục sản phẩm thông tin thống kê (bản in) để phê duyệt.

- Sau khi đƣợc phê duyệt, Vụ Thống kê Tổng hợp phối hợp với Văn phòng và

các đơn vị liên quan tổ chức in ấn và gửi Danh mục sản phẩm thông tin thống kê sẽ

phát hành năm tới cho các đối tƣợng theo quy định trong tháng 12 hàng năm.

3.3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện

Để Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của TCTK ngày càng hoàn thiện và

đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời dùng tin, cần tiến hành một số giải pháp quan trọng

sau đây:

(1). Tiếp tục đổi mới nhận thức về hoạt động biên soạn và phổ biến thông tin,

sản phẩm thông tin thống kê. Bên cạnh việc tập trung thu thập, tổng hợp thông tin

thống kê, cần tập trung đẩy mạnh hoạt động biên soạn và phổ biến thông tin, sản

phẩm thông tin thống kê theo phƣơng châm “Hƣớng về ngƣời dùng tin”.

(2). Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thống kê, Chính sách phổ biến

thông tin thống kê Nhà nƣớc và các văn bản khác liên quan đến hoạt động thống kê,

phổ biến thông tin thống kê. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ quy định về

hoạt động thống kê nói chung và việc triển khai xây dựng, công bố Danh mục sản

phẩm và Lịch phổ biến thông tin thống kê. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến

Danh mục và các sản phẩm thông tin thống kê thông qua Website, ấn phẩm, họp

báo, hội nghị khách hàng.

(3). Đẩy mạnh việc thu thập, tổng hợp thông tin, trƣớc hết là các thông tin phục

vụ việc tính toán, biên soạn các hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ

tiêu thống kê Bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã vì hệ thống

chỉ tiêu thống kê là căn cứ chủ yếu để tiến hành xây dựng hệ thống sản phẩm và

danh mục sản phẩm thông tin thống kê của TCTK.

Page 24: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

24

(4). Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong biên soạn

và phổ biến sản phẩm. Tin học hóa Danh mục sản phẩm thông tin thống kê, trong đó

tập trung: (i) Phát triển các sản phẩm thông tin thống kê điện tử; (ii) Đa dạng hóa

các hình thức phổ biến sản phẩm thông tin thống kê trên cơ sở ứng dụng thành tựu

của công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó tiếp tục hoàn thiện Trang thông

tin điện tử của TCTK; (iii) Xây dựng các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu, cơ sở dữ

liệu thống kê tổng hợp; cơ sở dữ liệu đặc tả và kho dữ liệu thống kê.

(5). Thƣờng xuyên chuẩn hóa về nội dung, hình thức các sản phẩm thông tin

thống kê biên soạn và phổ biến, nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của ngƣời

sử dụng thông tin. Mặt khác, nguồn thông tin của TCTK thu thập, tổng hợp đƣợc tuy

đa dạng và phong phú, nhƣng tính chu kỳ, tính chi tiết và tính chuẩn hóa thấp do đó

cần phải tiếp tục xây dựng hoàn thiện.

(6). Bố trí thích đáng nhân lực, kinh phí và các nguồn lực khác cho công tác

biên soạn và phổ biến sản phẩm thông tin thống kê, xây dựng và lập Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê.

3.3.3. Kiến nghị tổ chức thực hiện

(1). TCTK cần công khai Danh mục sản phẩm thông tin thống kê giai đoạn

2015-2020 và Danh mục hàng năm, làm căn cứ để các đơn vị xây dựng kế hoạch và

tiến hành các hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, biên soạn các sản phẩm

thông tin thống kê.

(2). Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đã xây dựng, TCTK

lựa chọn và đƣa vào Lịch phổ biến thông tin thống kê hàng năm của TCTK những

sản phẩm quan trọng, chủ yếu. Đồng thời, giám sát chặt chẽ việc thực hiện biên

soạn và phổ biến sản phẩm thông tin thống kê theo Danh mục và Lịch phổ biến đã

công bố. Cập nhật và thông báo công khai, kịp thời các điều chỉnh (về nội dung,

hình thức hoặc thời gian phổ biến) trong Danh mục sản phẩm và Lịch phổ biến

thông tin thống kê.

(3). Hàng năm các Vụ, đơn vị thuộc TCTK lập kế hoạch thu thập thông tin,

biên soạn, phát hành các sản phẩm và dự trù kinh phí thực hiện biên soạn sản phẩm.

Trong kinh phí của các Vụ, đơn vị và kinh phí các cuộc tổng điều tra, điều tra thống

kê cần bố trí khoản mục riêng dành cho hoạt động biên soạn, phổ biến sản phẩm

thông tin thống kê.

(4). Tăng cƣờng giám sát việc thực hiện biên soạn và phổ biến sản phẩm, danh

mục sản phẩm thông tin thống kê của các đơn vị.

(5). Đƣa công tác biên soạn và phổ biến sản phẩm, danh mục sản phẩm thông

tin vào kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị và là một tiêu chí quan trọng

đánh giá kết quả công tác hàng năm của mỗi Vụ, đơn vị và của cơ quan TCTK.

Page 25: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

25

KẾT LUẬN

Sản phẩm thông tin thống kê có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thống

kê, cung cấp thông tin, số liệu kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Quốc

hội, Chính phủ, các cấp, các ngành, cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin.

Số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng các sản phẩm thông tin thống kê phản ảnh trình độ,

năng lực, tinh thần trách nhiệm và mức độ đảm bảo thông tin của hệ thống thống kê

đối với xã hội.

Danh mục sản phẩm thông tin thống kê là hệ thống tên các sản phẩm thông tin

thống kê cùng với các thông tin cơ bản về chủ đề, nội dung và những vấn đề khác

gắn liền với việc biên soạn, phổ biến từng sản phẩm đƣợc lập dựa trên Hệ thống sản

phẩm thông tin thống kê. Việc tiến hành xây dựng, hoàn thiện Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của TCTK có vai trò và ý nghĩa rất

quan trọng, làm căn cứ để ngành Thống kê đẩy mạnh hoạt động sản xuất và phổ biến

thông tin thống kê đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng

thông tin thống kê.

Trong quá trình thực hiện Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của TCTK”, nhóm tác giả đã nghiên

cứu khái quát về Hệ thống sản phẩm và Danh mục sản phẩm thông tin thống kê,

đánh giá sự cần thiết, thực trạng và khả năng xây dựng hoàn thiện Danh mục sản

phẩm thông tin thống kê của TCTK. Từ đó đề xuất Danh mục sản phẩm thông tin

thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của TCTK; dự thảo Danh mục sản phẩm

thông tin thống kê chủ yếu của TCTK cho năm 2015 với thời gian, lịch công bố cụ

thể cho từng sản phẩm. Nhóm tác giả cũng đã xây dựng lộ trình, quy trình và đề xuất

các giải pháp thực hiện.

Việc sớm xây dựng và công bố Danh mục sản phẩm thông tin thống kê của

TCTK hàng năm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

phổ biến thông tin của TCTK. Để Danh mục sản phẩm thông tin thống kê đề xuất

đƣợc đƣa vào áp dụng có hiệu quả, Ban chủ nhiệm Đề tài đề nghị Tổng cục cần sớm

cụ thể hóa thành chƣơng trình, kế hoạch cụ thể hàng năm của TCTK và các đơn vị.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Thống kê năm 2003 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02

năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của

Luật Thống kê;

2. Luật Thống kê 2015 và Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của

Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Page 26: MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.12-B13-14 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2994/12. 2.1.12-B13-14.pdfmột trong các nhiệm vụ để thực hiện Chƣơng trình hành động

26

3. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10

năm 2011 về việc ban hành Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn

2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

4. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng

6 năm 2013 về việc ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc;

5. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24

tháng 8 năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;

6. Tổng cục Thống kê, “Giới thiệu sản phẩm thông tin chủ yếu” các năm;

7. Tổng cục Thống kê (2013), Báo cáo Kết quả điều tra tình hình sử dụng

thông tin thống kê năm 2013;

8. Website cơ quan thống kê Hàn Quốc, Philippin, Malaysia, Singapore, Hà

Lan, Na Uy…