Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAO TRINH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: KHÍ CỤ ĐIỆN
NGÀNH/NGHỀ: CNKT ĐIỆN- ĐIỆN TỬ
TRINH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
ii
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAO TRINH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: KHÍ CỤ ĐIỆN
NGÀNH/NGHỀ: CNKT ĐIỆN- ĐIỆN TỬ
TRINH ĐỘ: CAO ĐẲNG
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: NGUYÊN THI HÔNG LOAN
Học vị: Th.s KY THUÂT ĐIÊN
Đơn vị: KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HOA
Email: [email protected]
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG
BỘ MÔN
CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
iii
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
iv
LỜI GIỚI THIỆU
Sự phát triển của các ngành công nghiệp đã tạo ra nhiều chủng loại các máy công
nghiệp, thiết bị điện đa dạng, các khí cụ điện được sử dụng để điều khiển, bảo vệ các
máy công nghiệp, các thiết bị điện và mạng điện cung cấp cũng phát triển. Việc lựa
chọn, lắp đặt, thay thế, kiểm tra, bảo dưỡng khí cụ điện là yêu cầu quan trọng đặt ra đối
người nhân viên bảo dưỡng, lắp đặt, vận hành máy công nghiệp, mạng điện nhà máy,
tòa nhà.
Giáo trình “Khí Cụ Điện” được biên soạn nhằm đáp ứng một phần yêu cầu trên,
cho sinh viên chuyên ngành CNKT Điện - Điện tử đang học tại trường Cao Đẳng Kinh
Tế – Ky Thuật Tp.HCM
Giáo trình “Khí Cụ Điện” được biên soạn thành 4 chương với nội dung sau:
Chương 1: cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
Chương 2: khi cụ diện dong cắt bằng tay.
Chương 3: khi cụ diện bảo vệ.
Chương 4: khí cụ điện điều khiển.
Cuối mỗi chương có câu hỏi ôn tập và bài tập, nhằm củng cố lại các kiến thức đã
học và vận dụng kiến thức để làm những bài tập ứng dụng thực tiễn.
Với thời gian ngắn biên soạn cuốn giáo trình này chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
Tác giả chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và độc giả.
TP. HCM Tháng năm 2020
Tham gia biên soạn
v
MỤC LỤC
Tựa ......................................................................................................................... Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ..................................................................................................... iii
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN .................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÍ CỤ ĐIỆN ....................................................... 1
1.1. Khái niệm về khí cụ điện ............................................................................................................ 1
1.2. Tiếp xúc điện ................................................................................................................................ 1
1.3. Sự phát nóng của khí cụ điện ..................................................................................................... 4
1.4. Các yêu cầu và tiêu chuẩn về khí cụ điện .................................................................................. 6
1.4.1. Các yêu cầu cơ bản về khí cụ điện ...................................................................................... 6
1.4.2. Tiêu chuẩn về khí cụ điện .................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: KHI CỤ ĐIỆN ĐONG CẮT............................................................................. 8
2.1. Cầu dao ........................................................................................................................................ 8
2.1.1. Cấu tạo .................................................................................................................................. 8
2.1.2. Phân loại ................................................................................................................................ 9
2.1.3. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................11
2.1.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng ......................................................................11
2.1.5. Sửa chữa cầu dao ................................................................................................................12
2.2. Nut ấn ..........................................................................................................................................12
2.2.1. Khái quát và công dụng .....................................................................................................12
2.2.2. Phân loại và cấu tạo ...........................................................................................................13
2.2.3. Thông số kỹ thuật và đặc điểm sử dụng ...........................................................................14
2.2.4. Sửa chữa nút nhấn điều khiển ...........................................................................................14
2.3. Công tắc ......................................................................................................................................15
2.3.1. Khái quát và công dụng .....................................................................................................15
2.3.2. Phân loại và cấu tạo ...........................................................................................................15
2.4. Bộ khống chế ..............................................................................................................................18
2.4.1. Công dụng và Phân loại .....................................................................................................18
2.4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình trống .............................................18
2.4.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình cam................................................20
2.4.4. Các thông số kỹ thuật của bộ khống chế ..........................................................................21
2.4.5. Chọn bộ khống chế .............................................................................................................21
vi
2.4.6. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng ......................................................................22
2.4.7. Sửa chữa bộ khống chế ......................................................................................................22
2.5 Công tắc hành trình ...................................................................................................................22
2.5.1 Khái niệm ............................................................................................................................22
2.5.2. Cấu tạo của công tắc hành trình .......................................................................................22
Ổ cắm/chân cắm: Là nơi chứa các đầu vít của tiếp điểm để kết nối với các tiếp điểm với hệ thống
dây điện ..........................................................................................................................................23
2.5.3. Nguyên lí hoạt động của công tắc hành trình ..................................................................23
2.5.4. Phân loại công tắc hành trình ...........................................................................................24
2.5.5. Ứng dụng của công tắc hành trình ...................................................................................24
CHƯƠNG 3: KHÍ CỤ BẢO VỆ ............................................................................................ 25
3.1. Cầu chì ........................................................................................................................................25
3.1.1 Ký hiệu: ................................................................................................................................25
3.1.2. Cấu tạo ................................................................................................................................25
3.1.3. Nguyên lý hoạt động và phân loại .....................................................................................26
3.1.4. Phân loại cầu chì ................................................................................................................27
3.1.5. Tính chọn cầu chì ...............................................................................................................28
3.2 . Aptomat (CB - Circuit Breaker) .................................................................................................29
3.2.1. Ký hiệu: ..............................................................................................................................29
3.2.2. Cấu tạo ................................................................................................................................29
3.2.3. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................31
3.2.4. Phân loại CB .......................................................................................................................32
3.3. Rơ le chống giật (Thiết bị chống dòng điện rò- Residual Current Circuit Breaker) .................34
3.3.1. Ký hiệu ...............................................................................................................................34
3.3.2. Khái niệm ............................................................................................................................35
3.3.3. Cấu tạo ................................................................................................................................35
3.3.4. Nguyên lý hoạt động và phân loại ....................................................................................36
3.3.5. Tính chọn thiết bị chống rò ...............................................................................................37
3.4. Role nhiệt ...................................................................................................................................38
3.4.1.Ký hiệu .................................................................................................................................38
3.4.2. Cấu tạo ................................................................................................................................38
3.4.3. Nguyên lý hoạt động và phân loại .....................................................................................39
3.4.4. Tính chọn lựa rơ-le nhiệt ...................................................................................................40
3.5. Rơle dòng điện ............................................................................................................................41
3.5.1. Phân loại, cấu tạo ...............................................................................................................41
vii
3.5.2. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................42
3.5.3. Thông số kỹ thuật của rơle dòng điện ..............................................................................43
3.6. Rơ le điện áp ...............................................................................................................................43
3.6.1. Phân loại, cấu tạo ...............................................................................................................43
3.6.2. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................44
3.6.3. Thông số kỹ thuật của rơle điện áp...................................................................................44
3.7. Rơle tốc độ ..................................................................................................................................44
3.7.1. Khái quát, phân loại rơle tốc độ ........................................................................................44
3.7.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động rơle tốc độ kiểu cảm ứng .............................................45
3.7.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng ......................................................................46
CHƯƠNG 4 : KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN .................................................................. 47
4.1. Contactor ...................................................................................................................................47
4.1.1. Ký hiệu: ...............................................................................................................................47
4.1.2. Cấu tạo ................................................................................................................................47
4.1.3. Phân loại ..............................................................................................................................49
4.1.4. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................50
4.1.5. Các thông số kỹ thuật .........................................................................................................51
4.2. . Role trung gian (Relay control) ................................................................................................51
4.2.1. Ký hiệu: ...............................................................................................................................51
4.2.2. Khái niệm phân loại ...........................................................................................................52
4.2.3. Cấu tạo của rơ le trung gian ..............................................................................................52
4.2.4. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................................................53
4.2.5. Công dụng của rơle trung gian .........................................................................................53
4.3. Rơ le thơi gian (Timing relay) ..................................................................................................55
4.3.1. Ký hiệu ................................................................................................................................55
4.3.2. Khái niệm ............................................................................................................................55
4.3.3. Nguyên lý hoạt động: .........................................................................................................55
4.3.4. Thông số kỹ thuật ...............................................................................................................57
4.4. Lắp đặt và vận hành mạch sử dụng các khí điện cơ bản ......................................................58
4.4.1. Lắp đặt và vận hành mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha ..........58
a. Mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha .......................................................58
b. Mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha điều khiển 2 vị trí ..........................59
c. Mạch khởi động trực tiếp động cơ bơm nươc ..........................................................................61
4.4.2. Lắp đặt, vận hành mạch đảo chiều quay động cơ. ..........................................................63
a. Mạch đảo chiều gián tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha ........................................................63
viii
b. Mạch đảo chiều quay trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha ............................................65
4.4.3. Mạch điện điều khiển 3 động cơ hoạt động tuần tự sử dụng nút nhấn .........................67
4.4.4. Mạch điều khiển 3 động cơ điện hoạt động tuần tự sử dụng rơ le thơi gian.................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 73
ix
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN
Tên học phần: Khí cụ điện
Mã học phần: MH 3102215
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của học phần:
- Vị trí: Học ở học kỳ: 1
- Tính chất: Nội dung học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức, ky năng
về khí cụ điện đóng cắt, khí cụ điện bảo vệ, khí cụ điện đo lường, khí cụ điện điều khiển.
- Ý nghĩa và vai trò của học phần: Đáp ứng cho người học giải quyết công việc
trong lĩnh vực lắp đặt tủ điện điều khiển và động lực trong công nghiệp và dân dụng.
Mục tiêu của học phần:
- Kiến thức:
Trình bày dược các định nghĩa, các định luật cơ bản, vật liệu dẫn từ liên quan đến
nguyên lý hoạt động của khí cụ điện.
Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc các loại khí cụ điện cơ bản.
Nêu được công dụng của các loại khí cụ điện trong công nghiệp và dân dụng.
Phân loại được các loại khí cụ điện dùng trong công nghiệp và dân dụng.
- Kỹ năng:
Đọc được các thông số ky thuật của các khí cụ điện thường dùng trong hệ thống
điện.
Lựa chọn được các khí cụ điện dùng trong sơ đồ trang bị điện.
Thiết kế được mạch cơ bản có dùng các khí cụ điện.
Lắp đặt và vận hành được mạch khí cụ điện cơ bản.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Bố trí nơi làm việc khoa học, tổ chức làm việc nhóm hợp lí.
Rèn luyện thái độ làm việc nghiêm túc, chủ động, tích cực.
ii
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÍ CỤ ĐIỆN
Giới thiệu: “Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện” đề cập một số yêu cầu cơ
bản về khí cụ điện, lực điện động sinh ra trong khí cụ điện, sự phát nóng khi khí cụ điện
làm việc và các vật liệu trọng yếu để làm khí cụ điện.
Mục tiêu: Trình bày dược các định nghĩa, các định luật cơ bản, vật liệu dẫn từ vật liệu
dẫn từ liên quan đến nguyên lý hoạt động của khí cụ điện. Phân loại được các khí cụ
điện trong công nghiệp và dân dụng.
Nội dung chính:
1.1. Khái niệm về khí cụ điện
Khí cụ điện là những thiết bị điện dùng để đóng, cắt, điều khiển, điều chỉnh và
bảo vệ các lưới điện, mạch điện, máy điện và các máy móc sản xuất… Khí cụ điện còn
dùng để kiểm tra, điều chỉnh các quá trình không điện. Khí cụ điện sử dụng rộng rãi
trong dân dụng, trong các công ty, xí nghiệp, trong nhà máy phát điện, trạm biến áp,
trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và quốc phòng…
1.2. Tiếp xúc điện
Chỗ tiếp giáp giữa hai vật dẫn điện để cho dòng điện chạy từ vật dẫn này sang
vật dẫn kia gọi là tiếp xuc điện.
Bề mặt chỗ tiếp giáp của các vật dẫn điện gọi là bề mặt tiếp xuc điện.
Các yêu cầu cơ bản của tiếp xuc điện:
- Nơi tiếp xuc điện phải chắc chắn, đảm bảo
- Mối nối tiếp xúc phải có độ bền cơ khí cao
- Mối nối không được phát nóng quá giá trị cho phép
- Ổn định nhiệt và ổn định động khi có dòng điện cực đại đi qua
- Chịu được tác động của mội trường (nhiệt độ, chất hóa học….)
Để đảm bảo các yêu cầu trên, vật liệu dùng làm tiếp điểm có các yêu cầu:
- Điện dẫn và nhiệt dẫn cao.
- Độ bền chống rỉ trong không khí và trong các khí khác.
- Độ bền chống tạo lớp màng có điện trở suất cao.
- Độ cứng bé để giảm lực nén.
- Độ cứng cao để giảm hao mòn ở các bộ phận đóng ngắt.
- Độ bền chịu hồ quang cao ( nhiệt độ nóng chảy).
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
2
- Đơn giản gia công, giá thành hạ.
Một số vật liệu thường được dùng làm tiếp điểm là đồng, bạc, nhôm, Von-fram…
Phân loại tiếp xúc điện:
Tiếp xúc cố định: Các tiếp điểm được nối cố định với các chi tiết dẫn dòng điện
như là: thanh cái, cáp điện, chỗ nối khí cụ vào mạch. Trong quá trình sử dụng, cả hai
tiếp điểm được gắn chặt vào nhau nhờ các bu-lông, hàn nóng hay hàn nguội.
Hình 1.1 Tiếp xúc cố định
Tiếp xuc đóng mở : Là tiếp xuc để đóng ngắt mạch điện. Trong trường hợp này
phát sinh hồ quang điện, cần xác định khoảng cách giữa tiếp điểm tĩnh và động dựa vào
dòng điện định mức, điện áp định mức và chế độ làm việc của khí cụ điện.
Hình 1.2 Tiếp xúc đóng mở
Tiếp xuc trượt: Là tiếp xúc ở cổ góp và vành trượt, tiếp xuc này cũng dễ sinh ra
hồ quang điện.
Hình 1.3 Tiếp xúc trượt
Hình thức tiếp xúc:
Tiếp xuc điểm: Là hình thức các vật dẫn tiếp xúc nhau ở diện tích rất nhỏ được
xem là một điểm. Ví dụ: Tiếp xúc giữa mặt cầu với mặt cầu, tiếp xúc giữa mặt cầu với
mặt phẳng.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
3
Tiếp xuc đường: Là hình thức các vật dẫn tiếp xuc nhau trên đường thẳng hoặc
đường cong.
Tiếp xúc mặt: Là các hình thức vật dẫn tiếp xúc nhau trên nhiều điểm của mặt
phẳng hoặc mặt cong. Ví dụ: tiếp xúc giữa tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh của máy
cắt, cầu dao, aptomat…
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm kiểu bất kì tính theo công thức:
K: hệ số phụ thuộc vật liệu và tình trạng bề mặt tiếp điểm
F: lực ép vào tiếp điểm (kg)
m: hệ số phụ thuộc số điểm tiếp xúc và kiểu tiếp xúc với :
Tiếp xúc mặt m = 1
Tiếp xuc đường m = 0,7
Tiếp xuc điểm m = 0,5
Ngoài ra công thức sau được xác định theo kinh nghiệm:
: điện trở suất của vật dẫn (.cm).
n: số điểm tiếp xúc.
F: lực nén (kg).
d là ứng suất chống dập của vật liệu làm tiếp điểm (kg/cm2).
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm ảnh hưởng đến chất lượng của thiết bị điện, điện
trở tiếp xúc lớn làm cho tiếp điểm phát nóng.
Nếu phát nóng quá mức cho phép thì tiếp điểm sẽ bị nóng chảy, thậm chí bị hàn
dính.
Trong các tiếp điểm thiết bị điện mong muốn điện trở tiếp xúc có giá trị càng nhỏ
càng tốt, nhưng do thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến Rtx nên không thể giảm Rtx
cực nhỏ được như mong muốn.
Các yếu tố ảnh hưởng điện trở tiếp xúc:
- Vật liệu làm tiếp điểm
- Lực ép tiếp điểm
- Hình dạng của tiếp điểm
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
4
- Nhiệt độ của tiếp điểm
- Tình trạng bề mặt tiếp xúc
- Mật độ dòng điện
Yêu cầu của vật liệu dùng làm tiếp điểm:
- Có độ dẫn điện cao (giảm Rtx và chính là điện trở của tiếp điểm).
- Dẫn nhiệt tốt (giảm phát nóng cục bộ của những điểm tiếp xúc).
- Không bị oxy hóa (giảm Rtx để tăng độ ổn định của tiếp điểm).
- Có độ kết tinh và nóng chảy cao (giảm độ mài mòn về điện và giảm sự nóng
chảy hàn dính tiếp điểm đồng thời tăng tuổi thọ tiếp điểm).
- Có độ bền cơ cao (giảm độ mài mòn cơ khí giữ nguyên dạng bề mặt tiếp xúc
và tăng tuổi thọ của tiếp điểm).
- Có đủ độ dẻo (để giảm điện trở tiếp xúc).
- Dễ gia công khi chế tạo, giá thành rẻ.
1.3. Sự phát nóng của khí cụ điện
Khi khí cụ điện làm việc lâu dài trong các mạch dẫn điện, nhiệt độ của khí cụ
điện tăng lên gây tổn thất điện năng dưới dạng nhiệt năng và đốt nóng các bộ phận dẫn
điện và cách điện của khí cụ. Vì vậy, khí cụ điện làm việc được trong mọi chế độ khi
nhiệt độ của các bộ phận phải không quá những giá trị cho phép làm việc an toàn lâu
dài.
Bảng1.1 Nhiệt độ cho phép của một số vật liệu
Vật liệu làm khí cụ điện Nhiệt độ cho phép
(oC)
- Vật liệu không bọc cách điện hoặc để xa chất cách điện.
- Dây nối ở dạng tiếp xuc cố định.
- Vật liệu có tiếp xuc dạng hình ngón.
- Tiếp xuc trượt của Cu và hợp kim Cu.
- Tiếp xuc má bạc.
- Vật không dẫn điện và không bọc cách điện.
110
75
75
110
120
110
Vật liệu cách điện Cấp cách nhiệt Nhiệt độ cho phép
(oC)
- Vải sợi, giấy không tẩm cách điện.
- Vải sợi, giấy có tẩm cách điện.
- Hợp chất tổng hợp.
- Mica, sợi thủy tinh.
- Mica, sợi thủy tinh có tẩm cách điện
Y
A
E
B
F
90
105
120
130
155
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
5
- Chất tổng hợp Silic.
- Sứ cách điện.
H
C
180
> 180
Tổn thất điện năng trong khí cụ điện được tính theo: tRiQ
t
..0
2
Q : điện năng tổn thất
i : dòng điện trong mạch
R : điện trở của khí cụ
t : thời gian có dòng điện chạy qua
Đối với dây dẫn đồng chất: s
lR ñmo )..1(
o : điện trở suất của vật liệu ở 0oC
l : chiều dài dây dẫn
: hệ số nhiệt độ của điện trở
đm : nhiệt độ cho phép ở chế độ định mức
s : tiết diện có dòng điện chạy qua
Tùy theo khí cụ điện tạo nên từ các vật liệu khác nhau, kích thước khác nhau,
hình dạng khác nhau sẽ phát sinh tổn thất khác nhau
Tùy theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện sẽ có sự phát nóng khác
nhau.
Khi khí cụ điện làm việc lâu dài, nhiệt độ trong khí cụ cụ bắt đầu tăng và đến
nhiệt độ ổn định thì không tăng nữa, luc này sẽ tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh.
Hình 1.4 Chế độ làm việc lâu dài của khí cụ điện
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
6
Hình 1.5 Chế độ làm việc ngắn hạn của khí cụ điện
Chế độ làm việc ngắn hạn của khí cụ là chế độ khi đóng điện nhiệt độ của nó
không đạt tới nhiệt độ ổn định, sau khi phát nóng ngắn hạn, khí cụ được ngắt, nhiệt độ
của nó sụt xuống tới mức không so sánh được với môi trường xung quanh.
Nhiệt độ của khí cụ điện tăng lên trong khoảng thời gian khí cụ làm việc, nhiệt
độ giảm xuống trong khoảng thời gian khí cụ nghỉ, nhiệt độ giảm chưa đạt đến giá trị
ban đầu thì khí cụ điện làm việc lặp lại. Sau khoảng thời gian, nhiệt độ tăng lên lớn nhất
gần bằng nhiệt độ giảm nhỏ nhất thì khí cụ điện đạt được chế độ dừng
Hình 1.6 Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại của khí cụ điện
1.4. Các yêu cầu và tiêu chuẩn về khí cụ điện
1.4.1. Các yêu cầu cơ bản về khí cụ điện
Khí cụ điện được chế tạo phải sử dụng lâu dài, để đáp ứng được yêu cầu này
khi sử dụng khí cụ điện cần chu ý các thông số ky thuật của khí cụ điện:
- Điện áp định mức của khí cụ điện phải lớn hơn điện áp của lưới điện (Uđmkcđ
> Uđmn)
- Dòng điện định mức của khí cụ điện phải lớn hơn dòng điện cung cấp cho
phụ tải hay thiết bị ( Idmkcđ > Ipt ).
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khí cụ điện
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
7
- Khí cụ điện phải ổn định nhiệt, ổn định lực điện động. Vật liệu sử dụng để
chế tạo khí cụ điện có đặc tính cơ tốt, chịu nhiệt cao, khi có sự cố quá tải hay ngắn mạch
khí điện tác động mà không hư hỏng hay biến dạng…
- Vật liệu cách điện tốt, khí cụ điện làm việc chính xác, an toàn, gọn nhẹ, dễ
gia công, rẽ tiền, dễ lắp đặt, kiểm tra, vận hành, sửa chữa…
1.4.2. Tiêu chuẩn về khí cụ điện
Tiêu chuẩn nhà nước TCVN 3725 – 82 khí cụ điện, điện áp đến 1000V áp dụng
cho các khí cụ điện làm việc ở điện áp đến 1000V như: máy cắt tự động và không tự
động, cầu dao cách ly, công tắc tơ, khởi động từ, rơle, cầu chảy, điện trở, biến trở và các
khí cụ khác.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp kiểm tra các thông số điện, sự phát nóng,
độ mòn, các kích thước, lực, khối lượng, lắp ráp, tính lắp lẫn và xem xét phía ngoài khí
cụ.
CÂU HỎI
1. 1. Trình bày một số yêu cầu cơ bản về khí cụ điện? Tại sao phải đảm bảo những yêu
cầu đó?
1.2. Sự phát nóng bên trong khí cụ điện gây tác hại gì? Cho biết giải pháp khắc phục?
1.3. Khi đóng hay cắt mạch điện trên một số tiếp điểm của khí cụ điện xảy ra hiện
tượng? Hiện tượng đó có gây tác hại gì không? Tại sao?
1.4. Các tác nhân nào gây ra mài mòn tiếp điểm? Giải pháp khắc phục?
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA 8
CHƯƠNG 2: KHI CỤ ĐIỆN ĐONG CẮT
Giới thiệu: “Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt băng tay” gồm có các khí cụ điện sử
dụng phổ biến trong gia dụng và công nghiệp: cầu dao, công tắc chuyển mạch , nut ấn...
Nội dung đề cập đến lý thuyết kết cấu, đặc tính sử dụng, lựa chọn, kiểm tra, bảo dưỡng
các khí cụ điều khiển bằng tay.
Mục tiêu: Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc các loại khí cụ điện đóng cắt. Đọc
được các thông số ky thuật của các khí cụ điện đóng cắt và bảo vệ thường dùng trong
hệ thống điện; Lựa chọn được các khí cụ điện đóng cắt dùng trong sơ đồ điện.
Nội dung chính:
2.1. Cầu dao
2.1.1. Cấu tạo
Cầu dao là một loại thiết bị khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện, chuyển mạch
bằng tay đơn giản nhất, được sử dụng trong các mạch điện có điện áp nguồn cung cấp
đến 220 V điện một chiều và 380 V điện xoay chiều. Cầu dao thường dùng để đóng cắt
mạch điện có công suất nhỏ, khi làm việc cầu dao không phải thao tác đóng cắt điện
nhiều lần.
Cầu dao mắc trên mạch điện cao áp hoặc mạch điện có công suất trung bình và
lớn thì cầu dao chỉ được phép đóng cắt khi không tải; trong trường hợp này cầu dao làm
nhiệm vụ cách ly. Trong mạng điện gia dụng, văn phòng, phân xưởng, công ty xí nghiệp
cầu dao ngoài nhiệm vụ đóng cắt mạch điện người ta còn kết hợp với cầu chì để bảo vệ
mạch điện khi có sự cố ngắn mạch.
Cấu tạo của cầu dao gồm có lưỡi dao1 và 3, hàm dao 2, lò xo 4, đế nắm, vỏ bên
ngoài.
Lưỡi dao làm bằng vật liệu có tính chất dẫn điện tốt, ít bị ôxy hóa, ít mài mòn
chịu nhiệt độ cao, thường sử dụng đồng và hợp kim của đồng để làm lưỡi dao. Đối với
cầu dao có công suất trung bình và lớn ngoài lưỡi dao chính còn có lưỡi dao phụ 1 là
lưỡi dao chính, 3 là lưỡi dao phụ nhằm đóng cắt dứt khoát, nhanh để hạn chế hồ quang.
Hàm dao 2 là hàm dao cũng chế tạo từ đồng và hợp kim của đồng nhưng phải có
đặc tính cơ và độ đàn hồi tốt.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
9
Đế cầu dao là bộ phận định vị hàm dao và lưỡi dao làm bằng sành, sứ hay nhựa
tổng hợp . . . Tay nắm là bộ phận liên kết với một đầu của lưỡi dao để tác động đóng mở
làm bằng gỗ, nhựa, sành, sứ... Vỏ bên ngoài ngăn chặn tác nhân bên ngoài tác động vào
cầu dao.- Ngoài ra nếu cầu dao có yêu cầu bảo vệ ngắn mạch phía sau lưỡi dao được lắp
qua cầu chì trước khi cung cấp điện cho phụ tải.
Hình 2.1: Cấu tạo cầu dao
Để đóng ngắt hai mạch điện khác nhau dùng cầu dao hai ngã (cầu dao đảo hay
cầu dao đổi nối). Cầu dao đảo khác cầu dao thường là ở chỗ có hai hệ thống tiếp điểm
tĩnh 1 và tĩnh 2 mắc vào hai mạch điện khác nhau, việc đổi nối được thực hiện bằng cách
thay đổi trạng thái tiếp xúc giữa lưỡi dao 3 và các tiếp điểm tĩnh khi quay tay cần 4
quanh trục 5.
Hình 2.2: Cấu tạo cầu dao hai ngã (đảo)
2.1.2. Phân loại
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
10
Hình 2.3: Hình dạng cầu dao một pha, cầu dao ba pha
Theo kết cấu gồm có cầu dao 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực; cầu dao có tay nắm giữa
hay ở bên; ngoài ra còn có cầu dao một ngã, cầu dao 2 ngã.
Theo điện áp định mức có loại 250 V và 500 V.
Theo dòng điện định mức có các loại 15 A, 20 A, 25 A, 30 A, 40 A, 60 A, 75A,
100 A, 150 A, 200 A, 350 A, 600 A, 1000 A.
Theo vật liệu của đế cách điện có loại bằng sứ, nhựa, bakelit, đế đá.
Theo điều kiện bảo vệ có loại không có hộp và có hộp bảo vệ.
Theo yêu cầu sử dụng có loại có cầu chì và loại không có cầu chì bảo vệ.
Hình 2.4 : Cầu dao đảo ba pha
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
11
Hình 2.5: Cầu dao có tay nắm ở bên
2.1.3. Nguyên lý hoạt động
Cầu dao dùng để đóng cắt mạch điện, chuyển mạch bằng tay đơn giản nhất, được
sử dụng trong các mạch điện có điện áp nguồn cung cấp đến 220V điện một chiều và
380V điện xoay chiều.
Cầu dao thường dùng để đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ, khi làm việc cầu
dao không phải thao tác đóng cắt điện nhiều lần.
Cầu dao mắc trên mạch điện cao áp hoặc mạch điện có công suất trung bình và
lớn thì cầu dao chỉ được phép đóng cắt khi không tải; trong trường hợp này cầu dao làm
nhiệm vụ cách ly.
Trong mạng điện gia dụng, văn phòng, phân xưởng, công ty xí nghiệp cầu dao
ngoài nhiệm vụ đóng cắt mạch điện người ta còn kết hợp với cầu chì để bảo vệ mạch
điện khi có sự cố ngắn mạch.
Thông số ky thuật:
- Điện áp mà nhà sản xuất ghi trên cầu dao khi sử dụng phải chọn Uđmcd > Uđmn.
- Uđmcd: điện áp định mức của cầu dao, (V).
- Uđmn: điện áp định mức của nguồn, (V).
- Dòng điện định mức do nhà chế tạo ghi trên cầu dao khi chọn cầu dao thì
Iđmcd > Ipt
- Iđmcd : dòng điện định mức của cầu dao, (A).
- Ipt: dòng điện định mức của phụ tải, (A).
2.1.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng
Những hư hỏng thông thường ở cầu dao là lưỡi dao 1 tiếp xuc không tốt với đầu
(ngàm) tĩnh 2, ốc bắt bị lỏng, tình trạng lưỡi dao không bình thường, lò xo của lưỡi dao
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
12
phụ bị tuột hoặc không đủ lực căng. Lưỡi dao không tiếp xuc tốt với ngàm dao là do
ngàm tĩnh 2 quá rộng nên lực ép vào lưỡi dao không đủ mạnh, diện tích tiếp xuc nhỏ,
điện áp tiếp xuc lớn.
Mặt tiếp xuc bị bẩn làm tăng điện trở tiếp xuc nguyên nhân là do khi đóng cắt, ở
bề mặt tiếp xuc có hồ quang tạo thành một lớp gỉ, hoặc làm bề mặt tiếp xuc sù sì. Khi
lưỡi dao không tiếp xuc tốt với hàm dao, điện trở tiếp xuc lớn, dòng điện sẽ đốt nóng có
thể làm cháy bề mặt tiếp xuc. Do đó lưỡi dao và hàm dao phải được giữ gìn sạch sẽ, tiếp
xuc tốt với nhau.
2.1.5. Sửa chữa cầu dao
Khi sử dụng lắp đặt cầu dao trên mạng điện hoặc cho thiết bị điện cần phải chu ý
hai thông số dòng điện và điện áp định mức của cầu dao.
Hạn chế đóng cắt khi sử dụng cầu dao, khi lắp đặt trên mạng điện có công suất
trung bình và lớn thì cầu dao chỉ đóng cắt khi không tải.
Các ốc vít bắt không chặt hoặc không đung qui định sẽ ảnh hưởng rất xấu đến
chất lượng của cầu dao, ốc vít bắt điện lỏng dễ gây mất điện ở các pha của cầu dao, hoặc
gây chạm chập, quá nhiệt ở chỗ tiếp xuc làm cháy dây hoặc cực bắt dây.
Ốc vít bắt các lưỡi dao động với nhau và với bản lề không chặt dễ gây xộc xệch
và dẫn đến tình trạng các cực đóng không đồng thời. Nếu cầu dao để lâu mới dùng,
muốn làm sạch màn oxýt ta thực hiện đóng cắt cầu dao hai ba lần.
Khi mặt tiếp xuc bị bẩn phải lau sạch, nếu cần thì đánh sạch mụi than và vết cháy.
Nếu mặt tiếp xuc bị rỗ thì phải giũa lại cho phẳng rồi dùng giấy nhám mịn đánh sạch.
Không được bôi dầu để làm sạch bề mặt tiếp xuc vì sau đó khi đóng cắt thì hồ quang
xuất hiện làm cháy mặt tiếp xuc.
Không có điện qua cầu dao có thể tiếp xuc không tốt hay đứt cầu chì, tìm nguyên
nhân và sửa chữa. Lưỡi dao và hàm dao bị biến dạng do sự cố quá tải hay ngắn mạch có
thể thay thế từng bộ phận hay mua mới.
2.2. Nut ấn
2.2.1. Khái quát và công dụng
Nút nhấn hay là nut điều khiển là loại khí cụ điện dùng để đóng, ngắt từ xa các
thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu và cũng để chuyển đổi các mạch điều
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
13
khiển tín hiệu, liên động, bảo vệ… Nut nhấn dùng trong mạch điện một chiều điện áp
đến 440 V và trong mạch điện xoay chiều điện áp đến 500 V.
Nút nhấn là loại khí cụ điện kết hợp với một số thiết bị khí cụ điện khác như
công-tắc- tơ, khởi động từ, rơ le trung gian, rơ le thời gian… đóng hay cắt mạch điện từ
xa, để khởi động, dừng, đảo chiều quay động cơ điện, chuyển đổi, liên động mạch điều
khiển tín hiệu.
Nút nhấn thường đặt trên các bảng điện điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn.
Nút nhấn thường được chế tạo để làm việc trong môi trường không ẩm ướt, không có
hơi hóa chất và bụi. Nút nhấn có độ bền tới 100.000 lần đóng cắt không tải và 200.000
đóng cắt có tải.
2.2.2. Phân loại và cấu tạo
Theo hình dạng bên ngoài nút nhấn được phân thành loại hở, loại kín, loại chống
nước, chống bụi, chống nổ…
Theo chức năng có loại nút nhấn đơn, nut nhấn kép, loại nút nhấn thường hở, nút
nhấn thường đóng…
Theo yêu cầu điều khiển chia ra loại 1 nút nhấn, 2 nút nhấn và 3 nút nhấn.
Theo kết cấu bên trong có loại nút nhấn có đèn và nut nhấn không có đèn.
Hình 2.6 Một số loại nút nhấn
Vật liệu để chế tạo tiếp điểm là bạc, đồng và hợp kim của đồng.
Tiếp điểm cố định gắn trên kết cấu của nút nhấn gọi là tiếp điểm tĩnh, tiếp điểm
liên kết với bộ phận tác động gọi là tiếp điểm động.
Đế và vỏ của nút nhấn chế tạo bằng nhựa tổng hợp hay kim loại, tùy thuộc vào
chức năng bảo vệ, nút nhấn kiểu bảo vệ nó được đặt trong một vỏ nhựa hay vỏ sắt có
hình hộp; nút nhấn bảo vệ chống nước được đặt trong một vỏ kín khít để tránh khỏi nước
loạt vào; nút nhấn kiểu bảo vệ chống bụi, nước được đặt trong một vỏ cacbua đuc khít
kín để chóng ẩm và bụi lọt vào; nút nhấn kiểu chống nổ được dùng trong các hầm lò mỏ
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
14
than hoặc nơi có khí nổ lẫn không khí và cấu tạo của loại này đặc biệt khít kín để không
lọt được tia lửa ra ngoài, đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ.
Lò xo phản liên kết với cần tiếp điểm động.
Khi ấn nut đối với nút nhấn thường hở thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm
tĩnh (đóng mạch); nút nhấn thường đóng thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh (hở
mạch).
2.2.3. Thông số kỹ thuật và đặc điểm sử dụng
Khi sử dụng nút nhấn cần chú ý thông số điện áp và dòng điện chạy qua nút nhấn
phù hợp thông số ky thuật của nhà sản xuất.
Trên mạch điện có gắn thiết bị bảo vệ quá tải và ngắn mạch nhằm bảo vệ công
tắc và thiết bị điện.
Chú ý tiếp điểm của nút nhấn cho dòng điện bé đi qua do đó không lắp nút nhấn
trên mạch điện có công suất trung bình và công suất lớn, chỉ lắp trên mạch điện điều
khiển.
2.2.4. Sửa chữa nút nhấn điều khiển
Khi lắp đặt nut điều khiển trên mạng điện hoặc cho thiết bị điện cần phải chu ý
hai thông số dòng điện và điện áp định mức của nut điều khiển.
Chỉ đóng cắt khi sử dụng nut điều khiển trên mạch điều khiển.
Các ốc vít bắt không chặt hoặc không đung qui định sẽ ảnh hưởng rất xấu đến
chất lượng của nut điều khiển, ốc vít bắt điện lỏng dễ gây mất điện hoặc gây chạm chập,
quá nhiệt ở chỗ tiếp xuc làm cháy dây.
Khi mặt tiếp xuc của các tiếp điểm của nut điều khiển bị bẩn phải lau sạch, nếu
cần thì đánh sạch mụi than và vết cháy. Nếu mặt tiếp xuc bị rỗ thì phải giũa lại cho
phẳng rồi dùng giấy nhám mịn đánh sạch. Không được bôi dầu để làm sạch bề mặt tiếp
xuc vì sau đó khi đóng cắt thì hồ quang xuất hiện làm cháy mặt tiếp xuc.
Không có điện qua nut điều khiển có thể tiếp xuc không tốt hay đứt cầu chì, tìm
nguyên nhân và sửa chữa. Tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh bị biến dạng do sự cố quá
tải hay ngắn mạch có thể thay thế từng bộ phận hay mua mới.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
15
2.3. Công tắc
2.3.1. Khái quát và công dụng
Công tắc là thiết bị khí cụ điện đóng cắt mạch điện bằng tay kiểu hộp, dùng để
đóng cắt mạch điện có công suất bé (thường dòng điện đóng cắt cho các công tắc đến
khoảng 10 A) có điện áp một chiều đến 440 V, và điện áp xoay chiều 500V. Trong hệ
thống điện sinh hoạt công tắc thường sử dụng để đóng cắt mạch điện cho mạch điện,
đèn, quạt, động cơ công suất nhỏ …
Trong công nghiệp công tắc hiện diện trên mạng điện chiếu sáng và trong mạch
điện máy công cụ (máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài…). Trong mạch điều khiển
để đóng cắt cuộn dây công tắc tơ, hoặc khống chế trong mạch điện tác động như công
tắc hành trình.
Công tắc hộp thường dùng làm cầu dao tổng cho các máy công cụ, dùng đóng
mở trực tiếp các động cơ công suất bé, hoặc dùng để đổi nối, khống chế trong các mạch
điện tự động, có thể dùng để đảo chiều quay động cơ, đấu đổi nối Y/.
Công tắc hộp làm việc chắc chắn hơn cầu dao, dập tắt hồ quang nhanh hơn vì
thao tác nhanh và dứt khoát hơn cầu dao.
2.3.2. Phân loại và cấu tạo
Theo hình dạng bên ngoài có các loại công tắc loại hở, loại bảo vệ, loại kín…
Theo kiểu tác động có loại bật, bấm, giật, xoay … Loại tác động trực tiếp
(những công tắc sử dụng ở mạng điện gia đình) công tắc 2 chấu, 3 chấu , 4 chấu …
Theo công dụng công tắc chia ra các loại gồm công tắc dùng để đóng ngắt trực
tiếp mạch điện; công tắc vạn năng dùng để chuyển mạch các mạch điều khiển, mạch đo
lường; công tắc hành trình và cuối hành trình.
Bộ phận làm tiếp điểm sử dụng vật liệu dẫn điện tốt, ít bị oxy hóa, ít mài mòn,
chịu nhiệt, thường sử dụng đồng và hợp kim của đồng thau (Cu + 30 40 Zn) hay hoàng
đồng (Cu + 5 15 thiếc) có hai loại tiếp điểm là tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh. Tiếp
điểm tĩnh gắn trên đế công tắc, tiếp điểm động liên kết với bộ phận tác động.
Bộ phận tác động bằng sứ, nhựa tổng hợp hay bằng kim loại, bộ phận này liên
kết với lò xo phản khi tác động có thể đóng hay cắt mạch điện.
Vỏ hay đế của công tắc bằng sứ, nhựa tổng hợp hoặc bằng kim loại.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
16
Hình 2.7: Hình dạng của các loại công tắc thường (dân dụng)
Công tắc hộp:
Hình 2.8: Hình dạng công tắc hộp; a) hình dạng chung, b) mặt cắt vị trí đóng, c)
mặt cắt vị trí ngắt, d) kiểu bảo vệ, e) kiểu kín.
Phần chính là các tiếp điểm tĩnh 3 gắn trên các vành nhựa bakêlit cách điện 2, có
đầu vặn vít chìa ra khỏi hộp. Các tiếp điểm động 4 gắn trên cùng trục và cách điện với
trục, nằm trong các mặt phẳng khác nhau tương ứng với các vành 2. Khi quay trục đến
vị trí thích hợp, sẽ có một số tiếp điểm động đến tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh, còn số khác
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
17
rời khỏi tiếp điểm tĩnh. Chuyển dịch tiếp điểm động nhờ cơ cấu cơ khí có num vặn 5.
Ngoài ra còn có lò xo phản kháng đặt trong vỏ 1 để tạo nên sức bật nhanh làm cho hồ
quang được dập tắt nhanh chóng.
Công tắc hộp thường dùng làm cầu dao tổng cho máy công cụ, dùng để đóng mở
trực tiếp động cơ công suất nhỏ, hoặc dùng để đổi nối, khống chế các mạch điều khiển
và tín hiệu. Đôi khi công tắc còn dùng để đảo chiều quay động cơ điện, đấu nối bộ dây
quấn stator động cơ từ đấu hình Y sang đấu hình . Công tắc hộp làm việc bảo đảm hơn
cầu dao, dập tắt hồ quang nhanh hơn vì thao tác ngắt nhanh và dứt khoát hơn cầu dao.
Công tắc vạn năng (công tắc chuyển mạch):
Hình 2.9 : Hình dạng công tắc vạn năng (công tắc chuyển đổi mạch) a) hình dạng
chung, b) hình mặt cắt ngang.
1: là tiếp điểm tĩnh; 2: là tiếp điểm động; 3: là vành cách điện; 4: trục nhỏ
Gồm các đoạn riêng rẽ cách điện với nhau và lắp trên cùng một trục có tiết diện
vuông. Các tiếp điểm 1 và 2 sẽ đóng và mở nhờ xoay vành cách điện 3 lồng trên trục 4
khi vặn công tắc. Tay gạt công tắc vạn năng có thể có một số vị trí chuyển đổi, trong đó
các tiếp điểm của các đoạn sẽ đóng hoặc ngắt theo yêu cầu. Công tắc vạn năng được chế
tạo theo kiểu tay gạt có các vị trí cố định hoặc có lò xo phản hồi về vị trí ban đầu (vị trí
không).
Công tắc vạn năng dùng để đóng, ngắt, chuyển đổi mạch điện các cuộn dây của
công-tắc-tơ, khởi động từ, rơle, chuyển đổi các mạch điện ở các dụng cụ đo lường …
Nó dùng trên mạch điện điều khiển có điện áp đến 440 V một chiều và đến 500 V xoay
chiều.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
18
2.4. Bộ khống chế
2.4.1. Công dụng và Phân loại
Bộ khống chế là loại thiết bị chuyển mạch bằng tay hay bằng vô lăng quay, điều
khiển trực tiếp hay gián tiếp từ xa, thực hiện các chuyển đổi mạch phức tạp để khởi
động, đảo chiều quay điều chỉnh tốc độ và hãm động năng động cơ… các máy điện và
các thiết bị điện.
Bộ khống chế động lực tay trang dùng điều khiển động cơ công suất bé và trung
bình. Bộ khống chế chỉ huy điều khiển điều khiển gián tiếp các động cơ có công suất
lớn, chuyển đổi mạch điện cuộn dây công tắc tơ, rơ le trung gian, rơ le thời gian… Trên
thực tế bộ khống chế sử dụng nhằm đơn giản hóa thao tác của người thợ vận hành như
thợ lái tàu điện, lái cầu trục và lái cẩu trục…
Phân loại:
Theo kết cấu có bộ khống chế hình trống và bộ khống chế hình cam.
Theo nguồn điện sử dụng có bộ khống chế điện một chiều và bộ khống chế sử
dụng điện xoay chiều.
Theo nguyên lý làm việc và tác động có bộ khống chế trực tiếp (bộ khống chế
động lực) và bộ khống chế gián tiếp (bộ khống chế chỉ huy).
Bộ khống chế động lực dùng để điều khiển trực tiếp các động cơ công suất nhỏ
và trung bình ở các chế độ làm việc khác nhau nhằm đơn giản hóa thao tác cho người
vận hành (như thợ lái cầu trục, thợ lái tàu điện). Bộ khống chế động lực còn dùng để
thay đổi trị số điện trở đấu trong mạch điện.
Bộ không chế chỉ huy dùng để điều khiển gián tiếp các động cơ điện công suất
lớn, chuyển đổi mạch điện các cuộn hút của côngtắctơ, khởi động từ. Đôi khi cũng dùng
để đóng cắt trực tiếp các động cơ công suất nhỏ, nam châm điện và các thiết bị điện
khác.
2.4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình trống
Trên trục 1 của bộ khống chế đã bọc cách điện. Người ta bắt chặt các đoạn vành
trượt bằng đồng 2 có cung dài làm việc khác nhau. Các đoạn này dùng làm vành tiếp
xuc động sắp xếp ở các góc độ khác nhau. Một vài đoạn vành trượt đã nối điện sẳn bên
trong các tiếp xuc tĩnh 3 có lò xo đàn hồi (gọi là chổi tiếp xúc) kẹp chặt trên một cán cố
định đã bọc cách điện 4, mỗi chổi tiếp xuc tương ứng với một vòng trượt ở bộ phận
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
19
quay, các chổi điện này được cách điện với nhau và nối tới bộ phận bên ngoài. Khi trục
1 cách đoạn vành trượt 2 tiếp xúc mặt với các chổi tiếp xuc 3 do đó thực hiện được
chuyển đổi mạch điện cần thiết trong mạch điều khiển.
Hình 2.10 Cấu tạo bộ khống chế hình trống
Các hình dạng bên trong của một bộ khống chế hình trống gồm các tiếp điểm động 2 là
các đoạn vành trượt bằng đồng có cung dài làm việc khác nhau, các tiếp điểm tĩnh 3 có
lò xo đàn hồi và được nối trực tiếp với mạch điện bên ngoài. Khi quay trục 1 các đoạn
vành trượt của các tiếp điểm 2 tiếp xúc mặt với các tiếp điểm tĩnh 3 và do đó thực hiện
chuyển đổi mạch điện cần thiết.
hình 2.11 vẽ sơ đồ ký hiệu của bộ khống chế trong đó chỉ rõ trạng thái đóng (có dấu )
hay mở (không có dấu chấm) của các cặp tiếp điểm KC1, KC2, KC3… tương ứng với
các vị trí I, II, III của tay quay khi ở bên phải hay ở bên trái, hay ở vị trí giữa 0. Trạng
thái của bộ khống chế ở mọi vị trí của tay quay còn được thể hiện bằng bảng ký hiệu
trạng thái.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
20
Hình 2.11 Ký hiệu và bảng trạng thái của bộ khống chế
2.4.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình cam
Trên trục quay 1 bắt chặt hình cam 2, một trục nhỏ có vấu 3 có lò xo đàn hồi 6
luôn luôn đẩy trục vấu 3 tỳ hình cam. Các tiếp điểm động 5 bắt chặt trên giá của trục 3,
các tiếp điểm tĩnh 4 bắt trên giá cách điện của bộ thành khống chế. Khi quay tay gạt
trục 1 quay làm xoay hình cam 2, do đó trục nhỏ có vấu 3 sẽ khớp vào phần lõm hay
phần lồi của hình cam, làm đóng hoặc mở các tiếp điểm 4, 5.
Trên hình 3.17 trình bày nguyên lý cấu tạo của một tầng tiếp điểm của bộ khống
chế chỉ huy hình cam. Trong tầng tiếp điểm đĩa 9 gắn cứng với trục 10 quay được nhờ
tay quay. Đòn bẩy 5, cần tiếp điểm động 4 và con lăn 6 xoay quanh trục 8, còn tiếp điểm
tĩnh 3 gắn trên tấm cách điện 2. Dây dẫn của mạch điện được nối vào ốc vít 1. Thường
mỗi tầng có hai cặp tiếp điểm(4, 3) và (4’, 3’). Khi quay trục 10 ngược chiều kim đồng
hồ, con lăn 6 tiếp xúc với đĩa 9 ở phần có bán kính lớn nên nó bị đẩy ra để mở cặp tiếp
điểm (4, 3). Còn con lăn 6’ tiếp xúc với đĩa ở đoạn cung có bán kính nhỏ, lò xo 7’ sẽ đẩy
đòn bẩy 5’ đóng cặp tiếp điểm (4’, 3’).
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
21
Hình 2.11 Cấu tạo bộ khống chế hình cam
2.4.4. Các thông số kỹ thuật của bộ khống chế
Bộ khống chế hình trống có số lần thao tác ít hơn bộ khống chế hình cam (1000
lần/giờ).
Các số liệu định mức của bộ khống chế trình bày ở trên có hệ số thông điện ĐL%
= 40% và tần số thao tác không lớn hơn 600 lần/1giờ.
Bộ khống chế chỉ huy sản xuất ở điện áp 600 V và dòng điện tới 10A.
2.4.5. Chọn bộ khống chế
Dòng điện cho phép qua tiếp điểm ở chế độ làm việc liên tục và chế độ làm việc
ngắn hạn lặp lại (số lần thao tác trong một giờ).
Khi chọn dòng điện đi qua tiếp điểm phải căn cứ vào công suất động cơ.
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
22
+ Pđm: công suất định mức của động cơ, (W hay KW).
+ U: điện áp định mức của động cơ, (V hay KV).
+ I: dòng điện qua tiếp điểm của bộ khống chế, (A hay KA).
+ Điện áp bộ khống chế lớn hơn điện áp nguồn.
2.4.6. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng
Các tiếp điểm tĩnh và động không tiếp xúc hoặc tiếp xúc kém do bề mặt tiếp điểm
bị bẩn vì hồ quang điện gây nên hoặc lò xo đàn hồi bị liệt, các thanh tiếp điểm động bị
cong, các ốc vít nối các đầu dây đưa ra ngoài bị lỏng.
Các tiếp điểm cách ly bị chạm nhau do hỏng các bộ phận cách điện.
Khi quay vô lăng các tiếp điểm không thay đổi trạng thái do vô lăng bị tuôn.
2.4.7. Sửa chữa bộ khống chế
Dùng giấy nhám mịn đánh sạch bề mặt các tiếp điểm bị bẩn.
Xiết chặt các ốc vít nối các đầu dây đưa ra ngoài.
Thay thế các lò xo đàn hồi bị liệt.
Xiết chặt hoặc thay thế các ốc vít bắt vô lăng với trục.
2.5 Công tắc hành trình
2.5.1 Khái niệm
Công tắc hành trình hay còn gọi công tắc giới hạn hành trình là dạng công tắc
dùng để giới hạn hành trình của các bộ phận chuyển động. Nó có cấu tạo như công tắc
điện bình thường nhưng có thêm cần tác động để cho các bộ phận chuyển động tác động
vào làm thay đổi trạng thái của tiếp điểm bên trong nó. Công tắc hành trình là loại không
duy trì trạng thái, khi không còn tác động sẽ trở về vị trí ban đầu. Công tắc hành
trình dùng để đóng cắt mạch dùng ở lưới điện hạ áp Nó có tác dụng giống như nut ấn
động tác ấn bằng tay được thay thế bằng động tác va chạm của các bộ phận cơ khí, làm
cho quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu điện.
2.5.2. Cấu tạo của công tắc hành trình
Bộ phận truyền động: Là một bộ phận của công tắc hành trình, nó tiếp xuc trực
tiếp với các thiết bị khác. Trong một sô công tắc, nó được gắn vào đầu thao tác để mở
hoặc đóng các tiếp điểm của công tắc.
Phần thân công tắc: là phần chứa cơ chế tiếp xuc điện
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
23
Ổ cắm/chân cắm: Là nơi chứa các đầu vít của tiếp điểm để kết nối với các tiếp điểm với
hệ thống dây điện
Hình 2.12: Cấu tạo của công tắc hành trình
2.5.3. Nguyên lí hoạt động của công tắc hành trình
Hình 2.13: Nguyên lí hoạt động của công tắc hành trình
Công tắc hành trình là thiết bị giup chuyển đổi chuyển động cơ thành tín hiệu
điện để phục vụ cho quá trình điều khiển và giám sát.
Công tắc hành trình dùng để đóng cắt mạch điện ở lưới điện hạ áp. Nó có tác
động tương tự nut ấn, chỉ khác là động tác ấn bằng tay sẽ được thay thế bằng động tác
Chương 2: Khí cụ điện đóng cắt
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
24
va chạm của các bộ phận cơ khí, từ đó quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu
điện.Như hình trên, chung ta có thể thấy cấu tạo vô cùng đơn giản của công tắc hành
trình. Bao gồm có: cần tác động, chân COM, chân thường đóng (NC), chân thường hở
(NO).
Nguyên lý hoạt động công tắc hành trình: ở điều kiện bình thường, tiếp điểm giữa
chân COM và chân NC sẽ được đấu với nhau. Khi có lực tác động lên cần tác động thì
tiếp điểm giữa chân COM + chân NC sẽ hở và chuyển qua chân COM + chân NO
2.5.4. Phân loại công tắc hành trình
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại công tắc hành trình. Mỗi loại sẽ có ưu điểm
riêng và thích hợp với một số ứng dụng nhất định. Trong bài viết này sẽ chỉ giới thiệu 1
số loại thông dụng trên thị trường mà các bạn sẽ gặp nhiều trong công việc sau này.
Nếu phân loại dựa vào hình dạng thì công tắc giới hạn hành trình có thể được chia ra
thành: dạng gạt, dạng nhấn, dạng kéo và treo, thường đóng thường mở…. Còn nếu phân
loại theo cách tác động thì có những loại như: cần tác động tăng đưa, cần tác động lò
xo, cần tác động kéo...
2.5.5. Ứng dụng của công tắc hành trình
Chung ta có thể bắt gặp các công tắc hành trình trong ứng dụng công nghiệp cần sự an
toàn hoặc phát hiện.
Phát hiện sự tiếp xuc của đối tượng
Đếm
Phát hiện phạm vi di chuyển
Phát hiện vị trí và giới hạn chuyển động
Ngắt mạch khi gặp sự cố
phát hiện tốc độ
CÂU HỎI
2.1. Cho biết công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các lọai cầu dao?
2.2. Cho biết công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các lọai nut ấn?
2.3. Nêu các nguyên nhân gây hư hỏng bộ khống chế?
2.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của công tắc hành trình? Ưng dụng công tắc hành
trình trong công nghiệp.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA 25
CHƯƠNG 3: KHÍ CỤ BẢO VỆ
Giới thiệu: “Chương 3: Khí cụ bảo vệ” gồm các khí cụ như: cầu chì, CB, , rơle dòng,
rơle tốc tộ, role nhiệt...... Trình bày kết cấu, nguyên lý làm việc, các thông số ky thuật,
lựa chọn, kiểm tra và bảo dưỡng các loại rơle trên.
Mục tiêu: Nêu được ứng dụng của các loại khí cụ điện bảo vệ trong công nghiệp và dân
dụng. Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc các loại khí bảo vệ cơ bản. Đọc được
các thông số ky thuật của các khí cụ điện đo lường và điều khiển thường dùng trong hệ
thống điện; Lựa chọn được các khí cụ điện dùng trong sơ đồ điện.
Nội dung chính:
3.1. Cầu chì
3.1.1 Ký hiệu:
Hình 3.1. Kí hiệu của cầu chì
3.1.2. Cấu tạo
Cầu chì bao gồm các thành phần sau :
+ Phần tử ngắt mạch : đây chính là thành phần chính của cầu chì, phần tử này phải
có khả năng cảm nhận được giá trị hiệu dụng của dòng điện qua nó. Phần tử này có giá
trị điện trở suất rất bé ( thường bằng bạc , đồng, hay các vật liệu dẫn có giá trị điện trở
suất nhỏ lân cận với các giá trị nêu trên ..). Hình dạng của phần tử có thể ở dạng là một
dây (tiết diện tròn) , dạng băng mỏng .
+ Thân của cầu chì : thường bằng thủy tinh, ceramic (sứ gốm ) hay các vật liệu
khác tương đương. Vật liệu tạo thành thân của cầu chì phải đảm bảo được hai tính chất
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
26
: Có độ bền cơ khí; Có độ bền về điều kiện dẫn nhiệt , và chịu đựng được các sự thay
đổi nhiệt độ đột ngột mà không hư hỏng.
+ Vật liệu lấp đầy (bao bọc quanh phần tử ngắt mạch trong thân cầu chì): thường
bằng vật liệu silicat ở dạng hạt, nó phải có khả năng hâp thu được năng lượng sinh ra do
hồ quang và phải đảm bảo tính cách điện khi xảy ra hiện tượng ngắt mạch.
Hình 3.2. Cầu chì của hãng Siemens
+ Các đầu nối : Các thành phần này dùng định vị cố định cầu chì trên các thiết bị
đóng ngắt mạch ; đồng thời phải đảm bảo tính tiếp xuc điện tốt.
3.1.3. Nguyên lý hoạt động và phân loại
- Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện chạy
qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe – giây của cầu chì tại
mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
+ Đối với dòng điện định mức của cầu chì : năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule
khi có dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
27
chảy, sự cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà không gây sự già hóa hay phá
hỏng bất cứ phần tử nào của cầu chì.
+ Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy,
nhiệt năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
- Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
+ Quá trình tiền hồ quang (tp): Quá trình tiền hồ quang : giả sử tại thời điểm t0 phát
sinh sự quá dòng, trong khoảng thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ
quang điện. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và
sự cảm biến của cầu chì .
+ Quá trình sinh ra hồ quang (ta): Quá trình phát sinh hồ quang : tại thời điểm tp hồ
quang sinh ra cho đến thời điểm tt mới dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình
này, năng lượng sinh ra do hồ quang làm nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ
quang sinh ra; điện áp ở hai đầu cầu chì hồi phục lại, mạch điện được ngắt ra.
3.1.4. Phân loại cầu chì
Theo môi trường hoạt động: Cầu chì cao áp, Cầu chì hạ áp, Cầu chì ôtô.
Theo đặc điểm trực quan Cầu chì sứ, Cầu chì ống, Cầu chì hộp, Cầu chì tự rơi,
Cầu chì nổ,
Theo số lần sử dụng :Dùng một lần rồi bỏ, Thay dây chì mới để tiếp tục sử dụng,
Tự nối lại mạch điện sau khi ngắt mạch mà không cần con người (nhờ cấu tạo bằng chất
dẻo)
Cầu chì có thể được chia thành hai dạng cơ bản, tùy thuộc vào nhiệm vụ :
+ Cầu chì lọai g : cầu chì dạng này có khả năng ngắt mạch, khi có sự cố quá tải
hay ngắn mạch xảy ra trên phụ tải.
+ Cầu chì lọai a : cầu chì dạng này chỉ có khả năng bảo vệ duy nhất trạng thái ngắn
mạch trên tải.
Muốn phân biệt nhiệm vụ làm việc của cầu chì, ta cần căn cứ vào đặc tuyến Ampe
- giây (là đường biểu diển mô tả mối quan hệ giửa dòng điện qua cầu chì và thời gian
ngắt mạch của cầu chì).
Gọi Icc : giá trị dòng điện ngắn mạch (cc : court – circuit – Pháp văn); Is : giá trị
dòng điện quá tải (s : surchage – Pháp văn).
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
28
+ Với cầu chì lọai g : khi có dòng Icc qua mạch nó phải ngắt mạch tức thì, và khi
có dòng Is qua mạch cầu chì không ngắt mạch tức thì mà duy trì một khỏang thời gian
mới ngắt mạch (thời gian ngắt mạch và giá trị dòng Is tỉ lệ nghịch với nhau).
+ Với cầu chì lọai a : nó cho phép dòng điện Is qua mạch trong thời gian dài, và
khi có dòng ngắn mạch Icc qua nó, nó không ngắt tức thì mà duy trì một khoảng thời
gian mới ngắt mạch (thời gian ngắt mạch và giá trị dòng Icc tỉ lệ nghịch với nhau).
Hình 3.3. Đặc tính ampe-giây của các loại cầu chì
- Do đó nếu quan sát hai đặc tính Ampe - giây của hai lọai cầu chì a và g; ta nhận
thấy đặc tính Ampe - giây của cầu chì lọai a nằm xa trục thời gian (trục tung) và cao hơn
đặc tính Ampe - giây của cầu chì lọai g.
3.1.5. Tính chọn cầu chì
THÍ DỤ : Một lò nung dùng điện 3 pha có công suất 18KW cần bảo vệ quá tải
và ngắn mạch bằng cầu chì. Nguồn điện 3 pha cung cấp là 230V/400V ; dòng điện ngắn
mạch cho phép đối với máy biến áp nguồn là 10KA (xem sơ đồ đơn tuyến của hệ thống).
1/ Chọn theo bảng sau cầu chì F1 dùng bảo vệ các sự cố nêu trên.
2/ Gán các giá trị dòng điện vào giản đồ dòng điện.
Giải
1/ Dòng điện định mức qua mỗi dây dẩn đến lò nung là :
AU
PI 2698,25
3.400
000.18
3.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
29
Khi chọn cầu chì F1, căn cứ vào giá trị dòng điện định mức, điện áp nguồn, chức
năng bảo vệ, tính chất phụ tải .. kích thước vỏ hộp chứa cầu chì.
Dòng định mức là 26A.
Điện áp nguồn (điện áp dây) 400V.
Bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
Phụ tải thuần trở (lò nung).
Tra bảng tiêu chuẩn, ta chọn lọai cầu chì sau cho F1: Kích thước(Taille) (14 x51)
, Code: gl 1432 mã số P 93393 ; dòng định mức 32A.
3.2 . Aptomat (CB - Circuit Breaker)
3.2.1. Ký hiệu:
1] 2] 3]
Hình 3.4. Kí hiệu CB (1. Tổng quát, 2. Bảo vệ quá tải và ngắn mạch 3 pha, 3. Bảo
vệ quá tải và ngắn mạch 1 pha)
CB (CB được viết tắt từ danh từ Circuit Breaker- tiếng Anh), tên khác như:
Disjonteur (tiếng Pháp) hay Aptômát (theo tiếng Nga). CB là khí cụ điện dùng đóng
ngắt mạch điện (một pha, ba pha); có công dụng bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp …
mạch điện.
3.2.2. Cấu tạo
Tiếp điểm
- CB thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ quang), hoặc
ba cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang)
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
30
- Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau
cùng là tiếp điềm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính mở trước, sau đến
tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp
điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm
phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
Hộp dập hồ quang
- Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện, người
ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và kiểu hở.
- Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lỗ thoát khí. Kiểu này có dòng
điện giới hạn cắt không quá 50KA. Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn
hơn 50KA hoặc điện áp lớn 1000V(cao áp).
- Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp thành
lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đọan ngắn thuân lợi cho việc dập tắt hồ
quang.
Cơ cấu truyền động cắt CB
- Truyền động cắt CB thường có hai cách : bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, động
cơ điện).
- Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức không
lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được ứng dụng ở các CB có
dòng điện lớn hơn (đến 1000A).
- Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta dùng một tay dài phụ theo nguyên lý
đòn bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc khí nén.
Móc bảo vệ
- CB tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ – gọi là móc bảo vệ, sẽ tác động khi mạch
điện có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và sụt áp.
+ Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) để bảo vệ thiết
bị điện không bị quá tải và ngắn mạch, đường thời gian – dòng điện của móc bảo vệ
phải nằm dưới đường đặc tính của đối tượng cần bảo vệ. Người ta thường dùng hệ thống
điện từ và rơle nhiệt làm móc bảo vệ, đặt bên trong CB.
+ Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây này được
quấn tiết diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép thì
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
31
phần ứng bị hut và móc sẽ dập vào khớp rơi tự do, làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều
chỉnh vít để thay đổi lực kháng của lò xo, ta có thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác
động. Để giữ thời gian trong bảo vệ quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ
thời gian (ví dụ bánh xe răng như trong cơ cấu đồng hồ).
- Móc kiểu rơle nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rơle nhiệt có phần
tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở làm nhả khớp
rơi tự do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải. Kiểu này có thiếu sót là quán tính nhiệt
lớn nên không ngắt nhanh được dòng điện tăng vọt khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ
được dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu rơle
nhiệt trong một CB. Lọai này được dùng ở CB có dòng điện định mức đến 600A.
+ Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu điện
từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính, cuộn dây này được quấn ít vòng với
dây tiết diện nhỏ chịu điện áp nguồn .
3.2.3. Nguyên lý hoạt động
- Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại và CB điện áp thấp được trình bày
trên hình dưới.
CB bảo vệ quá dòng:
Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại
- Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng tiếp
điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
32
- Bật CB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng
4 không hút.
- Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hut điện từ ở nam châm điện 5 lớn
hơn lực lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hut phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3,
móc 2 được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở ra,
mạch điện bị ngắt.
CB bảo vệ thấp áp:
- Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4
hut lại với nhau.
- Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 5 sẽ nhả phần ứng 4, lò xo 6 kéo móc 3 bật
lên, móc 2 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB
được mở ra, mạch điện bị ngắt.
Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý của CB điện áp thấp
3.2.4. Phân loại CB
- Theo kết cấu, người ta chia CB ra ba loại: một cực, hai cực và ba cực.
- Theo thời gian thao tác, người ta chia CB ra loại tác động không tức thời và loại
tác động tức thời (nhanh).
- Tùy theo công dụng bảo vệ, người ta chia CB ra các loại: CB cực đại theo dòng
điện, CB cực tiểu theo điện áp, CB dòng điện ngược v.v…
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
33
MCB ( Miniature Circuit Breaker)
- Là khí cụ điện thuộc họ CB, dùng để ngắt mạch khi có sự cố ngắn mạch,sụt áp…Vì
chỉ dùng với Iđm <100A và Icu<100KA nên đa số dùng trong dân dụng và tải nhẹ
- Tên thường gọi: CB tự động loại nhỏ ,cầu dao tự động, aptômat nhỏ, CB tép…(gồm
các loại MCB 1p,2p,3p)
Hình 3.7 Một số loại MCB của hảng Schneider
MCCB (Molded Case Ciruit Breaker)
- Là khí cụ điện thuộc họ CB, giống như MCB, nhưng sử dụng với I đm >100A và Icu
>100KA nên đa số dùng trong công nghiệp.
- Tên thường gọi: CB khối, bộ ngắt mạch trong vỏ đuc sẵn.
Hình 3.8. Một số loại MCCB của hãng Schneider
3.2.5. Tính chọn CB
- Khi chọn CB phải thỏa ba yêu cầu sau:
+ Chế độ làm việc ở định mức của CB phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị
số dòng điện định mức chạy qua CB lâu tùy ý. Mặt khác, mạch dòng điện của CB phải
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
34
chịu được dòng điện lớn (khi có ngắn mạch) luc các tiếp điểm của nó đã đóng hay đang
đóng.
+ CB phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể vài chục KA. Sau khi
ngắt dòng điện ngắn mạch, CB đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức.
+ Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá
hoại do dòng điện ngắn mạch gây ra, CB phải có thời gian cắt bé. Muốn vậy thường
phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong CB.
- Việc lựa chọn CB, chủ yếu dựa vào :
+ Dòng điên tính toán đi trong mạch.
+ Dòng điện quá tải.
+ Khi CB thao tác phải có tính chọn lọc.
- Ngoài ra lựa chọn CB còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải là CB không
được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình
thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
- Yêu cầu chung là dòng điện định mức của móc bảo vệ ICB không được bé hơn dòng
điện tính toán Itt của mạch.
- Tùy theo đặc tính và điều kiện làm việc cụ thể của phụ tải, người ta hướng dẫn lựa
chọn dòng điện định mức của móc bảo vệ bằng 125%, 150% hay lớn hơn nửa so với
dòng điện tính toán mạch.
Tính chọn CB cho động cơ trên ta dựa theo 2 điều kiện sau:
CB dm tI I .K
mm dm
CB
K .II
3.3. Rơ le chống giật (Thiết bị chống dòng điện rò- Residual Current Circuit
Breaker)
3.3.1. Ký hiệu
1] 2]
Hình 3.9. Kí hiệu RCCB (1. RCCB 1 pha, 2. RCCB 3 pha)
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
35
3.3.2. Khái niệm
- Cơ thể người rất nhạy cảm với dòng điện, ví dụ: dòng điện nhỏ hơn 10mA thì
người có cảm giác kim châm; lớn hơn 10mA thì các cơ bắp co quắp; dòng điện đến
30mA đưa đến tình trạng co thắt, ngạt thở và chết người. Khi thiết bị điện bị hư hỏng rò
điện, chạm mát mà người sử dụng tiếp xuc vào sẽ nhận dòng điện đi qua người xuống
đất ở điện áp nguồn. Trong trường hợp này, CB và cầu chì không thể tác động ngắt
nguồn điện vời thiết bị, gây nguy hiểm cho người sử dụng.
- Nếu trong mạch điện có sử dụng thiết bị chống dòng điện rò thì người sử dụng sẽ
tránh được tai nạn do thiết bị này ngắt nguồn điện ngay khi dòng điện rò xuất hiện.
3.3.3. Cấu tạo
Hình 3.10. Thiết bị chống dòng điện rò 1 pha
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
36
Hình 3.11. Thiết bị chống dòng điện rò 3 pha
3.3.4. Nguyên lý hoạt động và phân loại
- Thiết bị chống dòng điện rò hoạt động trên nguyên lý bảo vệ so lệch, được thực
hiện trên cơ sở cân bằng giữa tổng dòng điện vào và tổng dòng điện đi ra thiết bị tiêu
thụ điện.
- Khi thiết bị tiêu thụ điện bị rò điện, một phần của dòng điện được rẽ nhánh xuống
đất, đó là dòng điện rò. Khi đó dòng điện về theo đường dây trung tính rất nhỏ và rơle
so lệch sẽ dò tìm sự mất cân bằng này và điều khiển cắt mạch điện nhờ thiết bị bảo vệ
so lệch.
- Thiết bị bảo vệ so lệch gồm hai phần tử chính:
- Mạch điện từ ở dạng hình xuyến mà trên đó được quấn các cuộn dây của phần
công suất (dây có tiết diện lớn), chịu dòng cung cấp cho thiết bị tiêu thụ điện.
- Rơle mở mạch cung cấp được điều khiển bởi cuộn dây đo lường (dây có tiết diện
bé) cũng được đặt trên hình xuyến này, nó tác động ngắt các cực.
Đối với hệ thống điện một pha
Trường hợp thiết bị điện không có sự cố: 21 II
Trường hợp sự cố : scIII 21
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
37
21 II do đó xuất hiện mất sự cân bằng trong hình xuyến từ, dẫn đến cảm ứng một
dòng điện trong cuộn dây dò tìm, đưa đến tác động rơle và kết quả làm mở mạch điện.
Đối với hệ thống điện ba pha
- Trường hợp thiết bị điện không có sự cố: 0321 oIIII
Từ thông tổng trong mạch từ hình xuyến bằng 0, do đó sẽ không có dòng điện cảm
ứng trong cuộn dây dò tìm.
- Trường hợp thiết bị điện không có sự cố: 0321 oIIII
- Từ thông tổng trong mạch từ hình xuyến không bằng 0, do đó sẽ có dòng điện
cảm ứng trong cuộn dây dò tìm, vậy cuộn dây dò tìm sẽ tác động mở các cực điện. Khả
năng chọn lọc từng phần.
- Tính chọn lọc được gọi là từng phần vì nó không tiếp nhận đối với một số giá trị
dòng điện sự cố. Tính chọn lọc được thoả mãn khi các hệ quả của một số sự cố có thể
kéo theo ngắt điện từng phần hay ngắt điện toàn bộ hệ thống cung cấp điện. sau đây là
ví dụ về tính chọn lọc từng phần:
- Hệ thống cung cấp điện công nghiệp với khả năng chọn lọc tổng ở ba mức chậm
(trễ) mức 1: chậm 200ms; mức 2: chậm 50ms; mức 3: không có thời gian trễ.
Hình 3.12. Thiết bị chống dòng rò của hãng Schneider
3.3.5. Tính chọn thiết bị chống rò
Sự tác động tin cậy của RCD.
- RCD tác động nhạy và tin cậy.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
38
- Dòng điện tác động rò thực tế luôn thấp hơn dòng tác động rò danh định (ghi trên
nhãn hiệu của RCD) khoảng (25 40)% khi dòng điện rò xuất hiện tăng dần hay đột
ngột.
- Thời gian tác động thực tế đều nhỏ hơn thời gian tác động được nhà sản xuất
quy định (ghi trên nhãn hiệu) khoảng (20 80)%. Thông thường thời gian tác động cắt
mạch được ghi trên nhãn hiệu của RCD là 0,1s và thời gian tác động cắt mạch thực tế
nằm trong khoảng (0,020,008)s.
Sự tác động có tính chọn lọc của RCD bảo vệ hệ thống điện – sơ đồ điện
- Khi xuất hiện dòng điện rò đủ lớn ở đoạn đường dây điện hoặc phụ tải, RCD
được lắp đặt gần nhất sẽ tác động cắt mạch, tách đọan dây hoặc phụ tải bị rò điện ra khỏi
hệ thếng cung cấp điện. Như vậy đảm bảo tính chọn lọc, việc cung cấp điện không ảnh
hưởng đến phần còn lại.
- Nếu RCD lắp đặt không đung yêu cầu ky thuật thì RCD đó sẽ không tác động cắt
mạch khi xuất hiện dòng điện rò ở phần đường dây hay phụ tải tương ứng với chung,
hoặc tác động không đung yêu cầu đã đề ra.
Khả năng chọn lọc tổng hợp
- Khả năng chọn lọc tổng hợp là nhắm loại trừ duy nhất thiết bị có sự cố. Để đạt
được khả năng này phải thoả hai điều kiện:
- Dòng điện so lệch dư định mức của RCD ở phía trên phải có giá trị lớn hơn dòng
điện so lệch dư định mức của RCD ở phía dưới.
3.4. Role nhiệt
3.4.1.Ký hiệu
Hình 3.13. Kí hiệu của rơ le nhiệt
3.4.2. Cấu tạo
- Rơ-le nhiệt là một loại khí cụ để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố quá
tải. Rơ-le nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính nhiệt
lớn, phải có thời gian phát nóng, do đó nó làm việc có thời gian từ vài giây đến vài phut.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
39
Hình 3.14. Cấu tạo rơ-le nhiệt
Theo sơ đồ trên, rơ le nhiệt có cấu tạo như sau:
– (1) Đòn bẩy
– (2) Tiếp điểm thường đóng
– (3) Tiếp điểm thường mở
– (4) Vít chính dòng điện tác động
– (5) Thanh lưỡng kim
– (6) Dây đốt nóng
– (7) Cần gạt
– (8) Nut phục hồi
3.4.3. Nguyên lý hoạt động và phân loại
- Nguyên lý chung của rơ-le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện
làm giãn nở phiến kim loại kép. Phiến kim loại kép gồm hai lá kim loại có hệ số giãn nở
khác nhau (hệ số giãn nở hơn kém nhau 20 lần) ghép chặt với nhau thành một phiến
bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn . Khi có dòng điện quá tải đi qua, phiến lưỡng
kim được đốt nóng, uốn cong về phía kim loại có hệ số giãn nở bé, đẩy cần gạt làm lò
xo co lại và chuyển đổi hệ thống tiếp điểm phụ.
- Để rơ-le nhiệt làm việc trở lại, phải đợi phiến kim loại nguội và kéo cần reset của
rơ-le nhiệt.
Phân loại rơ-le nhiệt:
- Theo kết cấu: rơ-le nhiệt chia thành hai loại: kiểu hở và kiểu kín.
- Theo yêu cầu sử dụng: loại một cực và hai cực.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
40
- Theo phương thức đốt nóng:
+ Đốt nóng trực tiếp: dòng điện đi qua trực tiếp tấm kim loại kép. Loại này có cấu
tạo đơn giản, nhưng khi thay đổi dòng điện định mức phải thay đổi tấm kim loại kép,
loại này không tiện dụng.
+ Đốt nóng gián tiếp: dòng điện đi qua phần tử đốt nóng độc lập, nhiệt lượn toả ra
gián tiếp làm tấm kim loại cong lên. Loại này có ưư điểm là muốn thay đổi dòng điện
định mức ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng. Khuyết điểm của loại này là khi có quá
tải lớn, phần tử đốt nóng có thể đạt đến nhiệt độ khá cao nhưng vì không khí truyền nhiệt
kém, nên tấm kim loại chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy đứt.
+ Đốt nóng hỗn hợp: loại này tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp vừa đốt gián tiếp.
Nó có tính ổn định nhiệt tương đối cao và có thể làm việc ở bội số quá tải lớn.
3.4.4. Tính chọn lựa rơ-le nhiệt
- Đặc tính cơ bản của rơ-le nhiệt là quan hệ giữa dòng điện phụ tải chạy qua và
thời gian tác động của nó (gọi là đặc tính thời gian – dòng điện, A-s). Mặt khác, để đảm
bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ lâu dài của thiết bị theo đung số liệu ky thuật đã cho của
nhà sản xuất, các đối tượng bảo vệ cũng cần đặc tính thời gian - dòng điện.
- Lựa chọn đung rơ-le nhiệt là sao cho đường đặc tính A-s của rơ-le gần sát đường
đặc tính A-s của đối tượng cần bảo vệ. Nếu chọn thấp quá sẽ không tận dụng được công
suất của động cơ điện, chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị cần bảo vệ.
Hình 3.15. Rơ le nhiệt của hãng Schneider
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
41
- Trong thực tế, cách lực chọng phù hợp là chọn dòng điện định mức của rơ-le
nhiệt bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ, rơ-le sẽ tác động ở giá trị
(1,21,3)Iđm. Bên cạnh, chế độ làm việc của phụ tải và nhiệt độ môi trường xung quanh
phải được xem xét.
Hình 3.16. Đặc tính A-s của rơle nhiệt
3.5. Rơle dòng điện
Rơle dòng điện là một thiết bị điện dùng để bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá
tải ngắn mạch. Ngoài ra rơle dòng điện kết hợp với công tơ điện để đo công suất điện,
sử dụng trong các dụng cụ đo lường để đo dòng điện.
3.5.1. Phân loại, cấu tạo
Hình 3.17: Cấu tạo rơle dòng điện
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
42
Lõi thép tĩnh gồm nhiều lá thép ky thuật điện chữ C ghép lại, bề dày từng lá từ
0.35 0.5 mm bề mặt của từng lá có phủ lớp sơn cách điện mỏng, chức năng của lõi
thép dùng để dẫn từ.
Lõi thép động 3 là một miếng thép chữ Z gắn trên trục và cùng quay với trục, liên
kết với lò xo phản và cơ cấu chỉnh định.
Cuộn dây 1 gồm hai nửa cuộn dây dòng điện quấn trên lõi thép tĩnh 2, vật liệu là
nhôm hoặc đồng bên ngoài có phủ lớp cách điện mỏng êmail, số vòng dây ít, tiết diện
dây lớn, mắc nối tiếp với phụ tải.
Phân loại theo tác động có loại rơle dòng điện trực tiếp, rơle dòng điện gián tiếp.
Phân loại theo dòng điện có loại rơle dòng điện một chiều, rơle dòng điện xoay
chiều.
Hình 3.18: Ký hiệu của rơle dòng điện
3.5.2. Nguyên lý hoạt động
Hai nửa cuộn dây 1 của rơle dòng điện được mắc nối tiếp với phụ tải, tiếp điểm
của rơle dòng điện được mắc trên mạch điện điều khiển.
Ở trạng thái bình thường dòng điện chạy qua cuộn dòng điện 1, tạo từ trường trên
lõi thép tĩnh 2, tạo ra lực điện từ nhưng lực điện từ này không lớn hơn lực của lò xo, do
vậy tiếp điểm thường đóng vẫn đóng, tiếp điểm thường hở vẫn hở.
Khi có sự cố quá tải hay ngắm mạch xảy ra, dòng điện qua cuộn dòng 1 lớn, tạo
ra Fđt > Flx, lõi thép tĩnh 2 hut miếng sắt 3, làm cho miếng sắt 3 quay, tác động làm tiếp
điểm mở (hoặc đóng) hệ thống tiếp điểm 5, trên mạch điều khiển mở ra, cắt mạch điện
qua mạch điều khiển.
Trị số dòng điện tác động của rơle được chỉnh định bằng hai cách; khi cần dòng
tác động nhỏ thì hai nửa cuộn dây 1 đấu nối tiếp, khi cần dòng điện tác động lớn thì hai
nửa cuộn dây đấu song song. Di chuyển hệ thống tay đòn 7 để tăng hay giảm lực cản
của lò xo 4, để tăng hay giảm trị số tác động của dòng điện một cách bằng phẳng.
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
43
3.5.3. Thông số kỹ thuật của rơle dòng điện
Dòng điện định mức của rơle dòng điện Iđm, (A hay KA) nếu dòng điện qua rơle
dòng lớn hơn Iđm thì rơle dòng điện tác động.
Tỷ số biến dòng Ki của rơle dòng điện, dựa vào tỷ số KI để tính được dòng điện
I1 khi biết dòng điện I2.
Điện áp định mức của rơle dòng điện Uđm (V hay KV) là điện áp định mức của
cuộn dây rơle dòng điện.
3.6. Rơ le điện áp
Rơle điện áp là một thiết bị điện dùng để bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá áp
hoặc sụt áp.
3.6.1. Phân loại, cấu tạo
Lõi thép tĩnh 2 gồm nhiều lá thép ky thuật điện hình chữ C ghép lại giữa các lá
có phủ lớp sơn cách điện mỏng, chức năng của lõi thép dùng để dẫn từ.
Lõi thép động 3 là một miếng thép chữ Z, gắn trên trục và cùng quay với trục,
liên kết với lò xo phản và cơ cấu chỉnh định.
Cuộn dây 1 gồm hai nửa cuộn dây, làm bằng nhôm hoặc đồng bên ngoài có phủ
lớp cách điện mỏng gọi là êmail, số vòng dây cuộn dây 1 nhiều, tiết diện dây nhỏ, mắc
song song với nguồn (hay phụ tải).
Phân loại theo tác động có loại rơle điện áp trực tiếp, rơle điện áp gián tiếp.
Phân loại theo dòng điện có loại rơle điện áp một chiều, rơle điện áp xoay chiều.
Hình 3.19 : Cấu tạo rơle điện áp
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
44
3.6.2. Nguyên lý hoạt động
Cuộn dây của rơle điện áp được mắc song song với phụ tải, tiếp điểm của rơle
điện áp được mắc trên mạch điện điều khiển.
Ở trạng thái điện áp nguồn điện bình thường dòng điện chạy qua cuộn dây điện
áp tạo từ trường trên lõi thép tĩnh, tạo ra lực điện từ nhưng lực điện từ này không lớn
hơn lực của lò xo, do vậy tiếp điểm thường đóng vẫn đóng, tiếp điểm thường hở vẫn hở.
Khi có sự cố quá áp, điện áp đặt vào cuộn áp lớn, dòng điện qua cuộn áp lớn, tạo
ra Fđt > Flx, lõi thép tĩnh hut lõi thép động xuống, tác động làm tiếp điểm trên mạch điều
khiển mở ra, cắt mạch điện qua mạch điều khiển.
Trị số điện áp tác động của rơle điện áp được chỉnh định bằng hai cách: khi cần
điện áp tác động nhỏ thì hai nửa cuộn dây 1 đấu song song, khi cần điện áp tác động lớn
thì hai nửa cuộn dây đấu nối tiếp. Di chuyển hệ thống tay đòn 7 để tăng hay giảm lực
cản của lò xo 4, để tăng hay giảm trị số tác động của điện áp một cách bằng phẳng.
3.6.3. Thông số kỹ thuật của rơle điện áp
Điện áp định mức của rơle điện áp Uđm, (V hay KV) nếu điện áp nguồn qua cuộn
áp lớn hơn hoặc nhỏ hơn điện áp định mức của rơle điện áp thì rơle điện áp tác động.
Tỷ số biến dòng KU của rơle điện áp, dựa vào tỷ số Ku để tính được điện áp U1
khi biết được điện áp U2.
Dòng điện định mức của rơle điện áp Iđm (A hay KA) là dòng điện định mức
của cuộn dây rơle điện áp.
3.7. Rơle tốc độ
3.7.1. Khái quát, phân loại rơle tốc độ
Căn cứ vào tốc độ của động cơ để điều khiển sự làm việc của hệ thống, phần tử
thụ cảm được chính xác tốc độ của động cơ là rơle tốc độ. Rơle tốc độ sẽ phát tín hiệu
cho phần tử chấp hành để chuyển trạng thái làm việc của hệ thống khi tốc độ đạt đến các
giá trị ngưỡng đã chỉnh định sẵn.
Rơle tốc độ hay còn gọi là rơle hãm ngược, hoặc rơle kiểm tra tốc độ (PKC), nó
thường sử dụng trong các mạch hãm tự động động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng
sóc, làm việc đến điện áp 380 V.
Rơle tốc độ có nhiều loại làm việc theo các nguyên tắc khác nhau như nguyên tắc
li tâm, nguyên tắc cảm ứng, có thể dùng máy phát tốc làm rơle tốc độ. Đối với động cơ
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
45
điện một chiều có thể kiểm tra tốc độ động cơ thông qua sức điện động của động cơ.
Đối với động cơ xoay chiều kiểm tra tốc độ động cơ thông qua sức điện động và tần số
mạch rotor.
3.7.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động rơle tốc độ kiểu cảm ứng
Rotor 1 là nam châm vĩnh cửu được nối với trục của động cơ.
Stator 2 cấu tạo như một cái lồng sóc và có thể quay trên giá đỡ của nó.
Hình 3.20 Cấu tạo của rơle tốc độ kiểu cảm ứng
Trên cần 3 gắn vào stator 2 có đặt má động 11 của hai tiếp điểm có má tĩnh 7 và
15. Ngoài ra còn có lò 4, 5 và kết cấu vỏ bên ngoài.
Trục của rơle tốc độ nối đồng trục với trục của động cơ. Khi rotor không quay
các cặp tiếp điểm (7-11) và (15 -11) mở vì các lò xo 4 giữ cần 3 ở chính giữa. Khi rotor
quay sẽ tạo ra từ trường quay quét qua các thanh dẫn của lồng sóc stator, cảm ứng trong
các thanh dẫn dòng điện cảm ứng.
Tác dụng tương hỗ giữa dòng điện cảm ứng này và từ trường quay tạo ra momen
điện từ làm cho stator quay đi một góc, luc đó các lò xo 4 bị nén hay căng ra sẽ tạo
momen cản chống lại, cân bằng với momen điện từ. Tuỳ theo chiều quay của rotor mà
má động 11 có thể đến tiếp xuc với má tĩnh 7 hay 15.
Trị số ngưỡng của tốc độ có thể điều chỉnh bằng bộ phận 5 để thay đổi lực kéo
nén của lò xo cân bằng 4. Khi tốc độ quay của rotor nhỏ hơn trị số ngưỡng đã đặt, momen
điện từ nhỏ nên không thắng được momen phản của lò xo cân bằng nên tiếp điểm không
thể đóng lại được. Khi tốc độ quay của rotor lớn hơn hay bằng trị số ngưỡng đã chỉnh
Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
46
định thì momen điện từ thắng được momen phản của lò xo làm cho stator quay, đóng
tiếp điểm tương ứng theo chiều quay của rotor.
Hình 3.21 Sơ đồ nguyên lý mạch điện hãm ngược động cơ 3 pha
3.7.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng
Các tiếp điểm không thay đổi trang thái khi động cơ chuyển từ đang đứng yên
sang hoạt đông với vận tốc định mức và ngược lại do cơ cấu cơ khí ngắt ly tâm bị
hỏng.
Không thể điều chỉnh ngưỡng tốc độ bằng bộ phận 5 để thay đổi lực kéo nén của
lò xo cân bằng 4 do lò xo bị liệt.
CÂU HỎI
3.1. Nêu công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của rơ le nhiệt?
3.2. Cho biết công dụng, cấu tạo, các lọai CB? Cách chọn CB?
3.3. Hãy trình bày nguyên lý họat động của MCCB, MCB, RCCB?
3.4. So sánh cầu dao và CB khác nhau như thế nào?
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA 47
CHƯƠNG 4 : KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN
Giới thiệu: “Chương 4: Khí cụ điều khiển" gồm các khí cụ như: contactor, khởi động
từ, role thời gian, role trung gian... Trình bày kết cấu, nguyên lý làm việc, các thông số
ky thuật, lựa chọn, kiểm tra và bảo dưỡng các loại khí cụ trên
Mục tiêu: Nêu được ứng dụng của các loại khí điều khiển trong công nghiệp và dân
dụng. Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc các loại khí cụ điều khiển cơ bản. Đọc
được các thông số ky thuật của các khí cụ điện đo lường và điều khiển thường dùng
trong hệ thống điện; Lựa chọn được các khí cụ điện dùng trong sơ đồ điện.
4.1. Contactor
4.1.1. Ký hiệu:
Hình 4.1 Kí hiệu của contactor
4.1.2. Cấu tạo
Nam châm điện: Nam châm điện gồm có 4 thành phần:
+ Cuộn dây dùng tạo ra lực hut nam châm.
+ Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: phần cố định, và phần nắp
di động. Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng CI.
+ Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi ngừng
cung cấp điện vào cuộn dây.
Hệ thống dập hồ quang điện
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
48
Khi contactor chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị cháy,
mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng kim loại
đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xuc nhau, nhất là ở các tiếp điểm chính của contactor.
Hình 4.2 Các bộ phận của contactor khi lắp vào
Hệ thống tiếp điểm của contactor
- Hệ thống tiếp điểm liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ phận liên động về cơ.
Tùy theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm của contactor
thành hai loại:
- Tiếp điểm chính: có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ 10A đến vài nghìn A,
thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp điểm thường hở đóng lại khi
cấp nguồn vào mạch từ của contactor làm mạch từ contactor hut lại.
- Tiếp điểm phụ: có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A.
Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: thường đóng và thường hở,
- Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với nhau
giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong contactor ở trạng thái nghỉ (không
được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi contactor ở trạng thái hoạt động. Ngược
lại là tiếp điểm thường hở.
- Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động lực,
còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển (dùng điều khiển việc cung
cấp điện đến các cuộn dây nam châm của các contactor theo quy trình định trước).
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
49
- Theo một số kết cấu thông thường của contactor, các tiếp điểm phụ có thể được
liên kết cố định về số lượng trong mỗi bộ cotactor; tuy nhiên cũng có một vài nhà sản
xuất chỉ bố trí cố định số tiếp điểm chính trên mỗi contactor; còn các tiếp điểm phụ được
chế tạo thành những khối rời riêng lẻ. Khi cần sử dụng ta chi ghép thêm vào trên
contactor, số lượng tiếp điểm phụ trong trường hợp này có thể bố trí tùy ý.
4.1.3. Phân loại
Hình 4.3. Một số loại contactor của các hãng trên thị trường
Theo nguyên lý truyền động:
Kiểu điện từ (truyền điện bằng lực hut điện từ)
Kiểu hơi ép (truyền động bằng khí nén, thuỷ lực)
Theo dòng điện (kiểu điện từ):
Một chiều: 24VDC, 36VDC, 127VDC…
Xoay chiều: 110VAC, 220VAC, 380VAC…
Theo kết cấu:
Hạn chế chiều cao (dùng ở gẩm xe…)
Hạn chế chiều rộng (dùng ở buồng tàu điện…)
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
50
Theo kết cấu bảo vệ: có các loại contactor hở, bảo vệ, chống bụi, chống nổ, chống
thấm nước.
4.1.4. Nguyên lý hoạt động
Khi cấp nguồn có điện áp định mức vào cuộn dây contactor, trong mạch từ sinh
ra lực hut lớn hơn lực cản của lò xo. Lõi thép tĩnh hut chặt lõi thép động về phía nó. Làm
hệ thống các tiếp điểm thay đổi trạng thái, tiếp điểm thường đóng thì mở ra, tiếp điểm
thường mở thì đóng lại.
Ngắt nguồn ra khỏi cuộn dây contactor, các tiếp điểm trở về vị trí bàn đầu nhờ lò
xo hản hồi.
Hình 4.4. Trạng thái ban đầu của contactor khi chưa tác động
Hình 4.5 Trạng thái của contactor khi đã tác động
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
51
4.1.5. Các thông số kỹ thuật
Thông số điện:
Un: Điện áp định mức (V)
Ui : Điện áp cách điện (kV)
Uax: Điện áp cuộn hut (V)
Uimp: Điện áp xung (kV)
In: Dòng điện định mức (A)
Icu: Dòng điện ngắn mạch (kA)
Thông số không điện:
Tuổi thọ: Phụ thuộc số lần đóng-ngắt
Tần số thao tác: Số lần đóng-ngắt trong một giờ
Tính chọn Contactor theo thông số quan trọng nhất là dòng làm việc của
Contactor
Giả sử có tải động cơ điện 3 pha, 380V, công suất 3kW, cos φ 0.85. Tính chọn
như sau:
Từ công suất động cơ tính ra dòng điện định mức khi động cơ làm việc ổn định
I=P/(1,73xUnx0,85)
Tính được In=3000/(1,73x380x0,85)=5,4A.
Dòng điện của contactor chọn Ict=In x hệ số khởi động (1,2-1,4 In)
Vậy dòng Ict=5,4x1,4=7,56A.
Chọn contactor dòng làm việc từ 8A trở lên, dòng của rơ le nhiệt bằng dòng của
contactor.
4.2. . Role trung gian (Relay control)
4.2.1. Ký hiệu:
a. b.
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
52
b. c. d.
Hình 4.6 Kí hiệu của các loại rơ le trung gian (a. Loại 5 chân, b. Loại 8 chân, c.
Loại 11 chân, d. Loại 14 chân)
4.2.2. Khái niệm phân loại
Relay trung gian về cơ bản là một thiết bị rơ le điện từ với kích thước nhỏ, chung
có chức năng chuyển mạch tín hiệu điều khiển hoặc là làm nhiệm vụ khuếch đại. Trong
sơ đồ điều khiển, relay trung gian thông thường được lắp đặt ở vị trí trung gian, nó nằm
giữa những thiết bị điều khiển công suất nhỏ và các thiết bị điều khiển có công suất lớn
hơn.
Hiện nay tại trên thị trường bạn có thể dễ dàng tìm thấy các loại rơle trung
gian sau:
– Rơ le trung gian 12VDC, 24VDC, 220VAC
– Rơle trung gian 5, 8, 11, 14 chân
4.2.3. Cấu tạo của rơ le trung gian
Thiết bị nam châm điện này có thiết kế gồm lõi thép động, lõi thép tĩnh và cuộn
dây. Cuộn dây bên trong có thể là cuộn cường độ, cuộn điện áp, hoặc cả cuộn điện áp
và cuộn cường độ. Lõi thép động được găng bởi lò xo cùng định vị bằng một vít điều
chỉnh. Cơ chế tiếp điểm bao gồm tiếp điểm nghịch và tiếp điểm nghịch.
Hình 4.7. Cấu tạo của rơ le trung gian (1. Lõi thép tĩnh; 2. Cuộn dây; 3. Nắp di
động; 4. Lò xo phản hồi; 5. Tiếp điểm)
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
53
4.2.4. Nguyên lý hoạt động
Khi có dòng điện chạy qua rơ le, dòng điện này sẽ chạy qua cuộn dây bên trong
và tạo ra một từ trường hut. Từ trường hut này tác động lên một đòn bẩy bên trong làm
đóng hoặc mở các tiếp điểm điện và như thế sẽ làm thay đổi trạng thái của rơ le. Số tiếp
điểm điện bị thay đổi có thể là 1 hoặc nhiều, tùy vào thiết kế.
+Relay có 2 mạch độc lập nhau hoạt động. Một mạch là để điều khiển cuộn dây của rơ
le: Cho dòng chạy qua cuộn dây hay không, hay có nghĩa là điều khiển rơ le ở trạng thái
ON hay OFF. Một mạch điều khiển dòng điện ta cần kiểm soát có qua được rơ le hay
không dựa vào trạng thái ON hay OFF của rơ le.
4.2.5. Công dụng của rơle trung gian
Công dụng của Rơle trung gian là làm nhiệm vụ “trung gian” chuyển tiếp mạch
điện cho một thiết bị khác, ví như bộ bảo vệ tủ lạnh chẳng hạn – khi điện yếu thì rơle sẽ
ngắt điện không cho tủ làm việc còn khi điện ổn định thì nó lại cấp điện bình thường.
Trong bộ nạp ắc quy xe máy, ô tô thì khi máy phát điện đủ khỏe thì rơ le trung gian sẽ
đóng mạch nạp cho ắc quy…
Relay trung gian chất lượng có lượng tiếp điểm là khá nhiều, khoảng 4 cho đến
6 tiếp điểm, có thể vừa mở và đóng, chính vì thế cho nên thiết bị này thường được sử
dụng nhằm truyền tín hiệu khi relay chính không đảm bảo về khả năng ngắt, đóng và số
lượng tiếp điểm hay là dùng để chia tín hiệu đến nhiều bộ phận khác từ một relay chính
trong hệ thống sơ đồ mạch điện điều khiển.
Hình 4.8 Một số loại Rơle trung gian
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
54
Ngoài ra, đối với những bảng mạch điều khiển sử dụng linh kiện điện tử, thiết bị
điện rơle trung gian cũng hay được sử dụng để truyền tín hiệu cho bộ phận mạch phía
sau bằng cách làm phần tử đầu ra, mặt khác chung cũng có thể cách ly được điện áp
khác nhau giữa phần chấp hành thường là điện xoay chiều, điện áp lớn (220V – 380V)
với phần điều khiển (thông thường là điện áp một chiều , điện áp thấp từ 9V đến 24V).
4.2.6. Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật của một số loại rơ le
Loại RJ1S RJ2S
Tổng số cực 1 cực 2 cực
Số cực 1 cặp tiếp điểm
(1NO+1NC)
2 cặp tiếp điểm
(1NO+1NC)
Tiếp điểm Hợp kim Bạc và Nikel
Cấp bảo vệ IP40
Thời gian tiếp điểm đáp ứng mở 15 ms maximum
Thời gian tiếp điểm đáp ứng đóng 10 ms maximum ( With diode:
20 ms maximum)
Số lần đóng mở bằng điện Tải AC: 200,000 ( nhỏ nhất)
Tải DC: 100,000 ( nhỏ nhất)
Số lần đóng mở bằng cơ( Không tải) Tải AC: 30,000,000 ( nhỏ nhất)
Tải DC: 50,000,000 ( nhỏ nhất)
Nhiệt độ hoạt động -40 đến 70ºC
Độ ẩm 5 đến 85 RH
Khối lượng
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
55
4.3. Rơ le thơi gian (Timing relay)
4.3.1. Ký hiệu
Hình 4.9. Kí hiệu của các loại rơ le thời gian
4.3.2. Khái niệm
- Rơ-le thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, với
vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển theo thời gian định trước.
- Rơ-le thời gian gồm: mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng
linh kiện điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (5A), vỏ bảo vệ và các chân ra
tiếp điểm.
- Tùy theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động, ta
có hai loại rơ-le thời gian:
Rơ-le thời gian ON DELAY
Rơ-le thời gian OFF DELAY
4.3.3. Nguyên lý hoạt động:
Rơ-le thời gian ON DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của rơ-le thời gian ON DELAY, các tiếp điểm tác
động không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóng hở ra, thường hở
đóng lại), các tiếp điểm tác động có tính thời gian không đổi.
Sau khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ
chuyển trạng thái và duy trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả
các tiếp điểm tức thời trở về trạng thái ban đầu.
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
56
Hình 4.10 Trạng thái hoạt động của rơ le thời gian ON DELAY
Rơ-le thời gian OFF DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của rơ-le thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác
động tức thời và duy trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các
tiếp điểm tác động không tính thời gian trở về trạng thái ban đầu.
Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính
thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu.
Hình 4.11. Trạng thái hoạt động của rơ le thời gian OFF DELAY
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
57
Hình 4.12. Sơ đồ chân của rơ-le thời gian
4.3.4. Thông số kỹ thuật
– Điện áp: 12-240VAC/DC + 10 phần trăm.
– Kích thước: 48×48.
– Nhiệt độ hoạt động: -20-55 độ C.
– Cấp chính xác cài đặt: ±5 phần trăm F.S.
– Lắp đặt: trên mặt tủ hoặc rail.
– Độ phân giải thời gian: 0.02 to 1.2s, 0.2 to 12s, 2 to 120s, 0.2 to 12min, 2 to 120min,
0.2 to 12h, 2 to 120h, hoặc 0.05 to 3s, 0.5 to 30s, 5 to 300s, 0.5 to 30min, 5 to 300min,
0.5 to 30h, 5 to 300h.
– Tiếp điểm: Hai cặp tiếp điểm.
Hình 4.13 Rơle thời gian hãng Omron mã hiệu H3CR
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
58
4.4. Lắp đặt và vận hành mạch sử dụng các khí điện cơ bản
4.4.1. Lắp đặt và vận hành mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3
pha
a. Mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
Hình 4.14 Sơ đồ nguyên lý mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
+Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ
D: Nút nhấn dừng máy
M: Nút nhấn mở máy
K: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
59
DLV: Đèn báo động cơ làm việc
DQT: Đèn báo động cơ bị quá tải
+ Nguyên lý hoạt động:
Mở máy:
Đóng CB1, CB2
Nhấn M: → Đèn DLV sáng báo làm việc
→ Cuộn K có điện → K (4 - 5) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn K
→ K(ĐL) đóng → Cấp 3~ vào động cơ M → M mở máy
Dừng máy:
Nhấn D → Đèn DLV tắt
→ Cuộn K mất điện → K (4 - 5) mở → Thôi duy trì dòng điện cho cuộn K
→ K(ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi động cơ M → M dừng
Qúa tải:
Nếu động cơ M đang hoạt động mà xảy ra sự cố quá tải → Dòng điện 3 pha trong bộ
dây quấn động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt tác động:
→ RN (2 - 3) mở → Cuộn K mất điện → K (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi động cơ M →
Bảo vệ quá tải cho động cơ M.
→ RN (2 - 6) đóng → Cấp 1~ → Đèn DQT sáng báo động cơ M đang bị quá tải.
b. Mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha điều khiển 2 vị trí
+ Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ
D1: Nút nhấn dừng máy vị trí 1
M1: Nút nhấn mở máy vị trí 1
D2: Nút nhấn dừng máy vị trí 2
M2: Nút nhấn mở máy vị trí 2
K: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
DLV: Đèn báo động cơ làm việc
DQT: Đèn báo động cơ bị quá tải
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
60
Hình 4.15 Sơ đồ nguyên lý mạch khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
điều khiển 2 vị trí
Nguyên lý hoạt động:
Mở máy vị trí 1:
Đóng CB1, CB2
Nhấn M1→ Đèn DLV sáng báo làm việc
→ Cuộn K có điện → K (5 - 6) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn K
→ K (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào động cơ M → M mở máy
Dừng máy vị trí 1:
Nhấn D1 → Đèn DLV tắt
→ Cuộn K mất điện → K (5 - 6) mở → Thôi duy trì dòng điện cho cuộn K
→ K (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi động cơ M → M dừng
Qúa tải:
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
61
Nếu động cơ M đang hoạt động mà xảy ra sự cố quá tải → Dòng điện 3 pha trong bộ
dây quấn động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt tác động → RN
(2 - 3) mở → Cuộn K mất điện → K (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi động cơ M → Bảo vệ
quá tải cho động cơ M.
→ RN (2 - 7) đóng → Cấp 1~ → Đèn DQT sáng báo động cơ M đang bị quá tải.
Mở và dừng máy vị trí 2:
Nhấn M2 và D2 (tương tự như nhấn M1 và D1)
c. Mạch khởi động trực tiếp động cơ bơm nươc
+ Chức năng các khí cụ điện
L1-L2-L3: Nguồn điện xoay chiều 3 pha 380V
L-N: Nguồn điện xoay chiều 1 pha 220V
MCB1: Bảo vệ quá tải và ngắn mạch cho mạch động lực
MCB2: Bảo vệ quá tải và ngắn mạch cho mạch điều khiển
S1: Công tắc chuyển mạch
S2: Phao bơm
S3: Nut nhấn text mạch
MC: Contactor điều khiển cho động cơ M hoạt động
OL: Role nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ
D1: Đèn báo động cơ M hoạt động
D2: Đèn báo động cơ quá tải
M: Động cơ bơm nước 3 pha
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
62
+ Nguyên lý hoạt động
Trương hơp 1: S1 ở chế độ bơm tự động (S1-12)
+ Giả sử nước trong bồn cạn tiếp điểm phao bơm đóng lại, đóng MCB1, MCB2 cuộn
dây contactor có điện, đèn Đ1 báo sáng. Bên mạch động lực các tiếp điểm của MC đóng
lại cấp nguồn cho động cơ bơm 3 pha hoạt động.
+ Khi nước đầy S2 sẽ hở ra cuộn dây MC mất điện, các tiếp điểm của MC sẽ trở về trạng
thái ban đầu.
Trương hơp 2: S1 ở chế độ kiểm tra (S1-14)
+ Bật công tắc S1 sang chế độ kiểm tra, Đóng MCB1, MCB2 cuộn dây contactor có
điện, đèn Đ1 báo sáng. Bên mạch động lực các tiếp điểm của MC đóng lại cấp nguồn
cho động cơ bơm 3 pha hoạt động.
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
63
Quá tải
Nếu động cơ bị quá tải, tiếp điểm của OL(95 – 96) mở ra, cuộn dây MC mất điện động
cơ dừng hoạt động. Đồng thời tiếp điểm OL (97 – 98) đóng lại đèn Đ2 sáng báo động
cơ quá tải.
4.4.2. Lắp đặt, vận hành mạch đảo chiều quay động cơ.
a. Mạch đảo chiều gián tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
+ Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ
D: Nút nhấn dừng máy
MT: Nút nhấn mở máy quay thuận
MT: Nút nhấn mở máy quay ngược
KT: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380V cho động cơ M quay thuận
KN: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho M quay ngược
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
DT: Đèn báo đông cơ quay thuận
DN: Đèn báo đông cơ quay ngược
DQT: Đèn báo động cơ bị quá tải
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
64
Hình 4.16 Sơ đồ nguyên lý mạch đảo chiều gián tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
+ Nguyên lý hoạt động:
Mở máy quay thuận:
Đóng CB1, CB2
Nhấn MT→ Đèn DT sáng báo làm việc chế độ quay thuận
→ Cuộn KT có điện → KT (7 - 8) mở → Khóa chéo cuộn KN
→ KT (4 - 5) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn KT
→ KT (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào M theo thứ tự L1-L2-
L3 → M quay thuận
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
65
Dừng máy:
Nhấn D → Đèn DT tắt
→ Cuộn KT mất điện → KT (7 - 8) đóng → Thôi khóa chéo cuộn KN
→ KT (4 - 5) mở → Thôi duy trì dòng điện cho cuộn KT
→ KT (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi M → M thôi quay thuận
Mở máy quay ngược:
Nhấn MN→ Đèn DN sáng báo làm việc chế độ quay ngược
→ Cuộn KN có điện → KN (5 - 6) mở → Khóa chéo cuộn KT
→ KN (4 - 7) đóng → Tự giữ dòng điện cho cuộn KN
→ KN (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào M thứ tự L3 - L2 -
L1→ M quay ngược
Qúa tải:
Nếu M đang hoạt động (ví dụ đang quay ngược) mà xảy ra sự cố quá tải → Dòng điện
3 pha trong bộ dây quấn động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt
tác động → RN(2 - 3) mở → Cuộn KN mất điện → KN(ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi M →
Bảo vệ quá tải cho M.
→ RN (2 - 9) đóng → Cấp 1~ → Đèn DQT sáng báo động cơ M đang bị quá tải.
b. Mạch đảo chiều quay trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
+ Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ
D: Nút nhấn dừng máy
MT: Nút nhấn kép mở máy quay thuận
MT: Nút nhấn kép mở máy quay ngược
KT: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho M quay thuận
KN: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho M quay ngược
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
DT: Đèn báo đông cơ quay thuận
DN: Đèn báo đông cơ quay ngược
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
66
DQT: Đèn báo động cơ bị quá tải
Hình 4.17 Sơ đồ nguyên lý mạch đảo chiều trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha
+ Nguyên lý hoạt động:
Mở máy quay thuận:
Đóng CB1, CB2
Nhấn MT→ Đèn DT sáng báo làm việc chế độ quay thuận
→ Cuộn KT có điện → KT (9 - 10) mở → Khóa chéo cuộn KN
→ KT (4 - 5) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn KT
→ KT (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào M thứ tự L1-L2-L3 →
M quay thuận
Mở máy quay ngược:
Nhấn MN→ Đèn DT tắt
→ Cuộn KT mất điện → KT (9 - 10) đóng → Thôi khóa chéo cuộn KN
→ KT (4 - 5) mở → Thôi duy trì dòng điện cho KT
→ KT (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi M → M thôi quay
thuận
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
67
Sau đó → Đèn DN sáng báo làm việc chế độ quay ngược
→ Cuộn KN có điện → KN (6 - 7) mở → Khóa chéo cuộn KT
→ KN (4 - 8) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn KN
→ KN (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào M theo thứ tự L3 - L2 -
L1 → M quay ngược
Dừng máy:
Nhấn D → Cuộn KN mất điện → KN (6 - 7) đóng → Thôi khóa chéo cuộn KT
→ KN (4 - 8) mở → Thôi duy trì dòng điện cho cuộn KN
→ KN (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi M → M dừng
Qúa tải:
Nếu M đang hoạt động (ví dụ đang quay ngược) mà xảy ra sự cố quá tải → Dòng điện
3 pha trong bộ dây quấn động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt
tác động → RN(2 - 3) mở → Cuộn KN mất điện → KN (ĐL) mở → Ngắt 3~ khỏi M
→ Bảo vệ quá tải cho M.
→ RN (2 - 11) đóng → Cấp 1~ → Đèn DQT sáng báo động cơ M đang bị quá tải.
4.4.3. Mạch điện điều khiển 3 động cơ hoạt động tuần tự sử dụng nút nhấn
+ Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN1: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M1
RN2: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M2
RN3: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M3
D: Nút nhấn dừng máy
M1: Nút nhấn mở máy động cơ M1
M2: Nút nhấn mở máy động cơ M2
M3: Nút nhấn mở máy động cơ M3
K1: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M1 làm
việc
K2: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M2 làm
việc
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
68
K3: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M3 làm
việc
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
D1: Đèn báo đông cơ M1 làm việc
D2: Đèn báo đông cơ M2 làm việc
D3: Đèn báo đông cơ M3 làm việc
Hình 4.18 Sơ đồ nguyên lý mạch khởi động tuần tự 3 động cơ dùng nút nhấn
+ Nguyên lý hoạt động:
Mở máy DC1:
Đóng CB1, CB2
Nhấn M1 → Đèn chỉ thị động cơ D1 sáng
→ Cuộn K1 có điện → K1 (6 - 7) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn K1
→ K1 (9 - 10) đóng → Sẵn sàng cho cuộn K2 làm việc
→ K1 (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào DC1 → DC1 hoạt động
Mở máy DC2:
Nhấn M2 → Đèn chỉ thị động cơ D2 sáng
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
69
→ Cuộn K2 có điện → K2 (6 - 9) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn K2
→ K2 (11 - 12) đóng → Sẵn sàng cho cuộn K3 làm việc
→ K2 (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào DC2 → DC2 hoạt động
Mở máy DC3:
Nhấn M3 → Đèn chỉ thị động cơ D3 sáng
→ Cuộn K3 có điện → K3 (6 - 11) đóng → Tự duy trì dòng điện cho K3
→ K3 (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào DC3 → DC3 hoạt động
Dừng máy:
Nhấn D → 3 Đèn chỉ thị động cơ D1, D2, D3 tắt
→ 3 Cuộn K1, K2, K3 mất điện → Các tiếp điểm của K1, K2, K3 mở →
Ngắt 3~ → 3 động cơ dừng
Qúa tải:
Nếu 1 trong 3 hoặc cà 3 động cơ bị quá tải → Dòng điện 3 pha trong bộ dây quấn các
động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt tác động → các tiếp điểm
RN (NC) mở → Các cuộn K mất điện → Các tiếp điểm của các cuộn K mở → Ngắt 3~
khỏi các DC → Bảo vệ quá tải cho các DC.
4.4.4. Mạch điều khiển 3 động cơ điện hoạt động tuần tự sử dụng rơ le thơi gian
+ Chức năng của các thiết bị điện trong mạch:
CB1: Cấp nguồn 3 pha 380VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch động lực
CB2: Cấp nguồn 1 pha 220VAC và bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điều khiển
RN1: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M1
RN2: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M2
RN3: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ M3
D: Nút nhấn dừng máy
M1: Nút nhấn mở máy động cơ M1
T1: Rơ le thời gian điều khiển mở máy động cơ M2
T2: Rơ le thời gian điều khiển mở máy động cơ M3
K1: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M1 làm
việc
K2: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M2 làm
việc
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
70
K3: Contactor điều khiển đóng ngắt nguồn 3 pha 380VAC cho động cơ M3 làm
việc
M: Động cơ không đồng bộ 3 pha rotor ngắn mạch
Hình 4.19 Sơ đồ nguyên lý mạch khởi động tuần tự 3 động cơ dùng timer
+ Nguyên lý hoạt động:
Mở máy DC1:
Đóng CB1, CB2
Nhấn M → Cuộn dây rơ le thời gian T1 có điện
→ Cuộn K1 có điện → K1 (6 - 7) đóng → Tự duy trì dòng điện cho cuộn K1
→ K1 (ĐL) đóng → Cấp 3~ vào DC1 → DC1 hoạt động
Mở máy DC2:
Sau thời gian cài đặt T1 (6 - 9) đóng → Cuộn dây rơ le thời gian T2 có điện
→ Cuộn K2 có điện → K2 (ĐL) đóng → Cấp 3~
vào DC2 hoạt động
Chương 4: Khí cụ điện điều khiển
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
71
Mở máy DC3:
Sau thời gian cài đặt T2 (6 - 10) đóng → Cuộn K3 có điện → K3 (ĐL) đóng → Cấp
3~ vào DC3 hoạt động
Dừng máy:
Nhấn D → 3 Cuộn T1, T2 mất điện → Các tiếp điểm của T1, T2 mở
→ 3 Cuộn K1, K2, K3 mất điện → Các tiếp điểm của K1, K2, K3 mở →
Ngắt 3~ → 3 động cơ dừng
Qúa tải:
Nếu 1 trong 3 hoặc cà 3 động cơ bị quá tải → Dòng điện 3 pha trong bộ dây quấn các
động cơ tăng → Nhiệt độ tăng → Thành phần cảm thụ nhiệt tác động → các tiếp điểm
RN (NC) mở → Các cuộn K mất điện → Các tiếp điểm của các cuộn K mở → Ngắt 3~
khỏi các DC → Bảo vệ quá tải cho các DC.
CÂU HỎI
4.1. Phương pháp kiểm tra rơle trung gian? Khi sử dụng rơle trung gian thường xảy ra
những hư hỏng nào? Cách khắc phục?
4.2. Đọc sơ đồ chân của role thời gian 8 chân, 11 chân và 14 chân
4.3.Trên động cơ có ghi các thông số như sau: P= 1.5KW, cos = 0,8; = 0,85; Kmm =
2; Uđm = 380V. Tính chọn dòng điện và điện áp làm việc cho role nhiêt, contactor và CB
4.4.Trên một mạch điện có lắp một rơle nhiệt để bảo vệ cho motor ba pha. Nhưng khi
có quá tải xảy ra rơle nhiệt không tác động dẫn đến cháy động cơ. Cho biết những sai
hỏng làm gây ra sự cố trên?
4.5. Thiết lập sơ đồ giải thích mạch điện điều khiển cho hai đèn theo yêu cầu sau: Khi
tác động nut nhấn đèn 1 sáng sau 2 phut đèn 2 sáng (cả đèn 1 và đèn 2 đều sáng). Sau
10 phut (tính từ luc đèn 2 sáng) hai đèn đều tắt?
4.6 Hãy trình bày nguyên tắc lựa chọn contactor?
4.7 Cho động cơ có các thông số: P = 1,5KW; cos = 0,8; = 0,85; Uđm = 380V; Kmm
= Lựa chọn contactor, CB, role nhiệt để điều khiển động cơ.
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Khí cụ điện - Hồ Xuân Thanh, Phạm Xuân Hổ, Phạm Văn Chới, ĐH Quốc Gia TP.
HCM, 2010
[2]. Nguyễn Xuân Phú-Tô Đằng, Khí cụ điện (Lý thuyết kết cấu & tính toán lựa chọn và
sử dụng), Nhà xuất bản Khoa học ky thuật, 2001.
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
73
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU ĐIỆN
STT
TÊN THIẾT BỊ
KÝ HIỆU
1 Nguồn điện xoay chiêu 1 pha
2 Nguồn điện xoay chiêu 3 pha
3 Nguồn điện một chiêu
4 Cầu Diode chỉnh lưu
5 Bộ biến đổi điện AC/DC
6 Cầu chì 1 pha
7 Cầu chì 3 pha
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
74
8 Cầu dao tự động dạng tổng quát 1 cực
9 Cầu dao tự động dạng tổng quát 2 cực
10 Cầu dao tự động dang tổng quát 3 cực
11 Cầu dao tự động bảo vệ dòng điện rò
1 pha
12 Cầu dao tự động bảo vệ dòng điện rò
3 pha
13 Cầu dao tự động bảo vệ quá tải và
ngắn mạch 1 cực
14 Cầu dao tự động bảo vệ quá tải và
ngắn mạch 2 cực
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
75
15 Cầu dao tự động bảo vệ quá tải và
ngắn mạch 3 cực
16 Tay gạt 1 cực
17 Tay gạt 2 cực
18 Tay gạt 3 cực
19 Tay gạt 4 cực
20 Nút nhấn thường mở (NO)
21 Nút nhấn thường đóng (NC)
22 Nút nhấn liên động NC/NO
23 Nút nhấn liên động NC/NO có 1 chấu
chung
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
76
24 Công tắc hành trình (tiếp điểm NO)
25 Công tắc hành trình (tiếp điểm NC)
26 Công tắc hành trình liên động (tiếp
điểm NC/NO)
27 Công tắc hành trình liên động (tiếp
điểm NC/NO) có 1 chấu chung
28 Tiếp điểm thường mở (NO)
29 Tiếp điểm thường đóng (NC)
30 Tiếp điểm thường mở (NO) của rơ le
nhiệt
31 Tiếp điểm thường đóng (NC) của rơ
le nhiệt
32 Tiếp điểm kép (NC/NO) của rơ le
nhiệt
33 Tiếp điểm kép (NC/NO) của rơ le
nhiệt có 1 chấu chung
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
77
34 Tiếp điểm thường mở đóng chậm (On
Delay Timer)
35 Tiếp điểm thường đóng mở chậm (On
Delay Timer)
36 Tiếp điểm thường mở đóng nhanh mở
chậm (Off Delay Timer)
37 Tiếp điểm thường đóng mở nhanh
đóng chậm (Off Delay Timer)
38 Phần tử cảm thụ nhiệt
39 Cuộn dây contactor
40 Cuộn dây rơ le thời gian (On Delay
Timer)
41 Cuộn dây rơ le thời gian (Off Delay
Timer)
42 Chuông báo hiệu
43 Còi báo hiệu
KHOA ĐIÊN – TƯ ĐÔNG HÓA
78
44 Động cơ KĐB 3P rotor lồng sóc (có 3
đầu dây ra + PE)
45 Động cơ KĐB 3P rotor lồng sóc (có 6
đầu dây ra + PE)
46 Động cơ KĐB 1P rotor lồng sóc (có 2
đầu dây ra + PE)
47 Động cơ KĐB 3P 2 cấp tốc độ kiểu
Dahlander
48 Động cơ KĐB 3P 2 cấp tốc độ kiểu
có 2 bộ dây quấn
49 Động cơ ĐB 3P rotor dây quấn
50 Động cơ điện một chiều