94
Báo cáo N ĐỊ VÀ PHÁ Báo cáo không chí Ngân Hi nghNhóm Din đà 1 o Quan hĐối tác 2010 NH KINH TVĨ ÁT TRIN BN VNG hính thc do Din đàn Hiu quVin trv hàng Thế gii cùng thc hin tư vn các nhà Tài trcho Vit nam và àn Hiu quVin trln thhai Tháng 12 năm 2010 0: và Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

ỔN ĐỊ NH KINH T Ế V Ĩ MÔ VÀ PHÁT TRI ỂN B ỀN V ỮNG · 2016. 7. 10. · Báo cáo Quan h ỔN ĐỊNH KINH T VÀ PHÁT TRI Báo cáo không chính th Ngân hàng Th

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • Báo cáo Quan h

    ỔN ĐỊNH KINH TVÀ PHÁT TRI

    Báo cáo không chính thNgân hàng Th

    Hội nghị Nhóm tDiễn đàn Hi

    1

    Báo cáo Quan hệ Đối tác 2010:

    ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

    Báo cáo không chính thức do Diễn đàn Hiệu quả Viện trợ v

    Ngân hàng Thế giới cùng thực hiện

    Nhóm tư vấn các nhà Tài trợ cho Việt nam và àn Hiệu quả Viện trợ lần thứ hai

    Tháng 12 năm 2010

    i tác 2010:

    ợ và

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    wb371432Typewritten Text58547

  • 2

    LỜI NÓI ĐẦU Báo cáo Quan hệ đối tác do Ngân hàng Thế giới và Diễn đàn Hiệu quả

    Viện trợ (AEF) cùng phối hợp thực hiện. Báo cáo này có sự đóng góp của nhiều nhóm đối tác giữa chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ. Tất cả các nhóm đối tác đã hợp tác nhằm giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu phát triển bền vững thông qua tăng cường hiệu quả viện trợ.

    Chúng tôi rất hân hạnh được thông báo rằng Báo cáo Quan hệ đối tác

    cho Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt nam năm 2010 và Diễn đàn Hiệu quả Viện trợ lần thứ 2 không chỉ cung cấp thông tin về tiến độ hoạt động của các nhóm đối tác và các nhóm hỗ trợ quốc tế, báo cáo này còn đưa ra bức tranh toàn cảnh về cấu trúc của các nhóm dựa vào kết quả của giai đoạn đầu hoạt động mô phỏng các nhóm quan hệ đối tác. Hoạt động mô phỏng này được thực hiện trong khuôn khổ của AEF, và thông qua hoạt động này AEF hy vọng sẽ hỗ trợ các nhóm quan hệ đối tác tăng cường kết quả hoạt động trong một cấu trúc viện trợ mới và tuân thủ theo Chiến lược Phát triển Kinh tế xã hội 2011 – 2020 và Kế hoạch Phát triển Kinh tế xã hội 2011 - 2015. Quá trình này cũng sẽ đảm bảo hoạt động của các nhóm đối tác phù hợp với chương trình hiệu quả viện trợ.

    Chúng tôi xin cảm ơn các nhóm quan hệ đối tác và các nhóm hỗ trợ quốc

    tế đã cung cấp đầy đủ thông tin và cảm ơn tất cả các đồng nghiệp đã đóng góp cho Báo cáo này.

    Chúng hy vọng Báo cáo Quan hệ Đối tác sẽ có vai trò hữu ích cho các cơ

    quan chính phủ cũng như tất cả các đối tác phát triển đang nỗ lực thúc đNy quá trình phát triển và tăng cường hiệu quả hiện trợ ở Việt nam.

    Ông Hồ Quang Minh Vụ trưởng

    Vụ KTĐN, Bộ KH&ĐT Đồng chủ tọa phía chính phủ của

    AEF

    Ông Motonori Tsuno Đại diện trưởng

    Văn phòng JICA Vietnam Đồng chủ tọa phía tài trợ của

    AEF

    Bà Victoria Kwakwa Giám đốc quốc gia

    Ngân hàng Thế giới tại Việt nam

  • 3

    LỜI CẢM ƠN Tài liệu này không thể hoàn thành nếu không có sự hợp tác, đóng góp và hỗ trợ tích

    cực của các nhóm đối tác và thành viên của họ. Dưới đây là danh sách chi tiết các nhóm và các tổ chức nắm vai trò chủ đạo. Trường hợp các nhóm không có báo cáo cập nhật trong Báo cáo quan hệ đối tác này không có nghĩa là những nhóm này không hoạt động tích cực.

    Nhóm Công tác Xoá nghèo/Tổ công tác chống nghèo đói

    Bộ KH&ĐT, NHTG, UNDP

    Nhóm đối tác chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo

    Bộ LĐ&TBXH, Ủy ban Dân tộc miền núi

    Nhóm Hành động đối tác Giới Ủy ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Nhóm Hỗ trợ quốc tế về Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường Nhóm Sự tham gia của người dân JIFF Nhóm Cải cách DNNN và CPH Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế Nhóm đối tác phát triển DNNVV và khu vưc tư nhân

    Bộ KH&ĐT, Tổ chức Lao động Quốc tế, UNIDO

    Nhóm Khu vực tài chính Ngân hàng Nhà nước/Ngân hàng Thế giới

    Nhóm Cải cách Thương mại Ngân hàng Thế giới Nhóm Giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo Nhóm Y tế Bộ Y tế Nhóm HIV/AID UNAIDS Đối Tác Hỗ Trợ Ngành Lâm Nghiệp Văn phòng điều phối FSSP – Bộ

    NN&PTNT Nhóm Giảm nhẹ Thiên tai Bộ NN&PTNT Nhóm hỗ trợ quốc tế - Bộ NNPTNT Bộ NN&PTNT Nhóm QHĐT về Cấp nước và Vệ sinh Nông thôn Bộ NN&PTNT Đối tác phòng chống cúm gia cầ và cúm ở người Nhóm Giao thông

    Bộ NN&PTNT Bộ Giao thông Vận tải, JICA

    Diễn đàn Đô thị Bộ Xây dựng Nhóm Luật pháp Bộ Tư pháp Nhóm Quản lý Tài chính công Bộ Tài chính Nhóm Cải cách hành chính Bộ Nội vụ Nhóm đối tác nâng cao hiệu quả tài trợ Bộ KH&ĐT, JICA Bồ Thị Hồng Mai (Ngân hàng Thế giới) và Ban thư ký Diễn đàn Hiệu quả Viện trợ phụ trách quá trình xây dựng tài liệu này và điều phối việc thu thập các báo cáo theo chủ đề từ các Nhóm Đối tác Phát triển. Các phiên bản báo cáo này có thể được cung cấp tại Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Tầng trệt, 63 Lý Thái Tổ,và tại trang www.worldbank.org.vn và www.vdic.org.vn.

  • 4

    MỤC LỤC

    I. CÁC NHÓM QUAN HỆ ĐỐI TÁC – BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG

    NHÓM ĐỐI TÁC PT DNNVV VÀ KHU VỰC TN (SMEPG)................................5

    NHÓM ĐỐI TÁC NGÀNH Y TẾ...........................................................................15

    NHÓM HIV/AID.....................................................................................................23

    NHÓM HỖ TRỢ MÔI TRƯỜNG (ISGE)...............................................................26

    NHÓM HỖ TRỢ QUỐC TẾ - BỘ NN&PTNT (ISG-MARD)................................32

    ĐỐI TÁC HỖ TRỢ NGÀNH LÂM NGHIỆP (FSSP).............................................36

    NHÓM ĐỐI TÁC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN................................51

    PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM VÀ CÚM Ở NGƯỜI......................................57

    NHÓM GIAO THÔNG............................................................................................61

    NHÓM SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN..........................................................70

    NHÓM ĐỐI TÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG (PFM)...............................75

    II. BÁO CÁO MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG NHÓM ĐÔI TÁC

    BÁO CÁO TÓM TẮT...............................................................................................84

  • 5

    TỪ VIẾT TẮT

    ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ADB Ngân hàng phát triển Châu Á AFD Cơ quan Phát triển Pháp BCĐQG Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phát triển và Cải cách Doanh nghiệp BTP Bộ Tư pháp BTM Bộ Thương mại CEPT Thuế ưu đãi có hiệu lực chung CIDA Tổ chức Phát triển quốc tế Canada CIE Trung tâm Kinh tế Quốc tế CPNET Mạng lưới thông tin chính phủ CLTT&GN Chiến lược tăng trưởng và Giảm nghèo toàn diện CPLAR Chương trình Hợp tác về Cải cách công tác Quản lý Đất đai DANIDA Cơ quan phát triển Quốc tế Đan Mạch ĐHQG Trường Đại học quốc gia Việt Nam EU Liên minh Châu âu GDP Tổng sản phNm quốc nội JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản JBIC Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản KfW Ngân hàng Tái thiết Đức LPTS Trường Đào tạo Ngành luật MDG Mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỷ NGO Tổ chức Phi chính phủ NORAD Cơ quan phát triển Na-uy NHCP Ngân hàng cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước NHT Nhóm Hỗ trợ quốc tế (ISG) ODA Viện trợ Phát triển Chính thức OSS Chế độ một cửa PPA Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân RPA Đánh giá nghèo cấp Vùng SDC Hợp tác Phát triển Thụy sỹ SIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Thuỵ sỹ TNT Toà án Nhân dân tối cao UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNODC Văn phòng Kiểm soát ma tuý Liên hợp quốc VDG Mục tiêu phát triển Việt Nam VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

    VQLKTTW Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) VPQH Văn phòng Quốc hội VKSNT Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

  • 6

    NHÓM ĐỐI TÁC PHÁT TRIỂN DNNVV VÀ KHU VỰC TƯ NHÂN (SMEPG)

    Báo cáo về cuộc họp đối tác tháng 11/2010 Tóm tắt nội dung chính cuộc họp Nhóm đối tác Phát triển khu vực tư nhân và Khuyến khích phát triển DNNVV (gọi tắt Nhóm Đối tác): Các tổ chức sau đây tham gia cuộc họp: Cục Phát triển DNNVV, ADB, Tổ chức Châu Á, CIDA, Đại sứ quán Trung Quốc, DFID, Đại sứ quán Hà Lan, HASMEA, IFC, ILO, Đại sứ quán Italia, JICA, SNV, SECO-Đại sứ quán Thụy Sĩ, UNIDO, VNCI, USAID, VCCI, và Ngân hàng Thế giới. 1. Tóm tắt các vấn đề thảo luận: • Tất cả các nhà tài trợ đều quan tâm đến Dự thảo Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm. ASMED mong nhận được ý kiến đóng góp của nhà tài trợ cho dự thảo kế hoạch phát triển DNNVV sau khi Dự thảo được hoàn thành và đề nghị thảo luận về Dự thảo kế hoạch trong một cuộc họp Nhóm Đối tác. • UNIDO và các nhà tài trợ khác đề nghị mời các Bộ có liên quan tham dự các cuộc họp Nhóm Đối tác. ASMED cho rằng tăng cường phối hợp thiết thực và hiệu quả giữa các Bộ là cần thiết vì phát triển DNNVV là một vấn đề liên ngành liên quan đến nhiều Bộ, ngành. Trước đây, đã mời các Bộ tham gia các cuộc họp SMEPG nhưng hiếm khi giấy mời đến đúng đối tượng. • USAID/VNCI, CIDA và một số nhà tài trợ khác đề nghị tổ chức hội thảo chuyên đề. ASMED đề cập đến việc 7 nhóm chuyên đề được thiết lập trước đây và đã tổ chức thành công các sự kiện chuyên đề, chẳng hạn như Diễn đàn cấp tỉnh v.v. Các chủ đề khác được thảo luận gồm: khả năng cạnh tranh DNNVV trong chuỗi giá trị / chuỗi sản xuất toàn cầu và nhu cầu hỗ trợ ngành tập trung trong chính sách công nghiệp; tiếp cận tài chính cho DNNVV; vai trò và chức năng của Phòng DNNVV thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng năng lực toàn diện để phát triển bền vững DNNVV. 2. Tóm tắt nội dung trình bày của nhà tài trợ: Mỗi nhà tài trợ giải thích ngắn gọn về hoạt động hỗ trợ DNNVV của mình. CIDA và EU nhấn mạnh cách tiếp cận khu vực thay vì cách tiếp cận đơn dự án (như JICA). IFC trình bày hỗ trợ toàn diện của tổ chức này về cải cách pháp lý và hành chính, tiếp cận tài chính và tính bền vững. SECO đồng tài trợ các sáng kiến trong môi trường kinh doanh, tiếp cận tài chính và giá trị chuỗi cung ứng. DFID và SNV áp dụng hoạt động kinh doanh tổng hợp nhằm vào người nghèo. Nhiều nhà tài trợ làm về cải cách pháp chế (VNCI / USAID, CIDA) và phát triển đào tạo dạy nghề (Đại sứ quán Ý, EU, CIDA, ILO). ADB thực hiện các Chương trình Phát triển DNNVV Khoản vay 2 (SDPL) và hỗ trợ kỹ thuật, WB với dự án tài chính nông thôn 3. Liên Hiệp Quốc thực hiện hai chương trình chung với các hợp phần phát triển doanh nghiệp.

  • 7

    PHÁT BIỂU KHAI MẠC Ông Nguyễn Hoa Cương – Cục Phát triển Doanh nghiệp (ASMED) phát biểu khai mạc và nhấn mạnh mục tiêu của cuộc họp là cập nhật về phát triển chính sách hỗ trợ DNNVV và để các nhà tài trợ tham gia chia sẻ thông tin về các sáng kiến DNNVV của họ. UNIDO, một trong những đồng chủ tọa, đã giới thiệu ngắn gọn về bối cảnh sáng kiến Nhóm Đối tác và quá trình phát triển của Nhóm đối tác. Nhóm đối tác được thành lập vào năm 1999 và là một trong những Nhóm đối tác đầu tiên giữa Chính phủ và Nhà tài trợ. Đây là sáng kiến của Bộ KH & ĐT, UNIDO và JICA và tổ chức họp thường xuyên một hoặc hai lần một năm. Năm 2005, Nhóm đối tác có vai trò quan trọng trong việc điều phối nguồn tài trợ để xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010. SMEPG cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị ban đầu và sau đó đã xác nhận tính đúng đắn. Trong năm tới, Chính phủ / ASMED sẽ xây dựng kế hoạch phát triển DNNVV mới cho giai đoạn 2011-2016. Có ý kiến cho rằng SMEPG một lần nữa có thể gây dựng lại diễn đàn điều phối. ILO, một đồng chủ tịch khác, kêu gọi cần đưa ra tầm nhìn về SMEPG và cho phát triển DNNVV tại Việt Nam. DNNVV tuy nhỏ nhưng rất cần thiết và là động cơ của tăng trưởng và tạo việc làm. Để hướng đến vượt ra khỏi Nhóm các nước có thu nhập trung bình và trở thành một nước công nghiệp, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ chính là động lực. ILO kết thúc bằng câu hỏi Nhóm đối tác có thể hỗ trợ DNNVV như thế nào, câu trả lời phụ thuộc vào việc cần phải hiểu thấu đáo nhu cầu của các DNNVV. CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (ASMED) CẬP NHẬT THÔNG TIN ASMED cập nhật thông tin về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và kế hoạch 2011 của ASMED (sẽ gửi bài trình bày cho các đại biểu tham dự). Trong cuộc họp Nhóm đối tác năm ngoái, Nghị định 56 đã được trình bày và cuộc họp năm nay giới thiệu Thông tư 22/NQ-CP về thực hiện Nghị định. ASMED trình bày 06 giải pháp chủ yếu và lĩnh vực thực hiện như sau: 1) Hướng dẫn xây dựng chương trình và kế hoạch hành động hỗ trợ DNNVV – Kế hoạch

    phát triển DNNVV giai đoạn 2011 – 2016, phổ biến và hướng dẫn thực hiện Nghị định 56, lồng ghép phát triển DNNVV vào các kế hoạch hàng năm và 05 năm.

    2) Tăng cường năng lực DNNVV để tiếp cận tín dụng và huy động nguồn tài chính hỗ trợ DNNVV – tăng cường năng lực cho các tổ chức tín dụng và DNNVV, thiết lập Quỹ Phát triển DNNVV và xúc tiến thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng.

    3) Giải pháp khắc phục sự thiếu mặt bằng sản xuất đối với các DNNVV – khuyến khích chính quyền tỉnh rà soát kế hoạch sử dụng đất và giúp DNNVV tiếp cận các khu/cụm công nghiệp.

    4) Hỗ trợ DNNVV nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh – một số vấn đề nổi bật gồm: hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực, quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao hệ thống LMI, xúc tiến thương mại và bổ sung DNNVV vào mua sắm công.

    5) ĐNy nhanh cải cách hành chính để hỗ trợ phát triển DNNVV – liên kết hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia và hệ thống thông tin thuế.

    6) Xây dựng và tăng cường hệ thống hỗ trợ DNNVV – ban hành quyết định của Thủ tướng chính phủ về vai trò và trách nhiệm của Hội đồng xúc tiến phát triển DNNVV, xem xét thành lập Phòng chuyên trách phát triển DNNVV trực thuộc các Sở KH&ĐT đang quản lý hơn 3,000 doanh nghiệp.

  • 8

    Những hoạt động chính năm 2011, gồm: • Xây dựng năng lực cho các cơ quan/cán bộ đầu mối DNNVV • Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm • Thiết lập và triển khai Quỹ phát triển DNNVV • Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ DNNVV • Cập nhật cổng thương mại điện tử (www.business.gov.vn) • Tái cơ cấu ASMED, thiết lập Cục đăng ký kinh doanh mới, • Họp bàn tròn Đông Nam Á lần thứ 5 tại Việt Nam (24/11 2010)

    Tiếp theo bài trình bày, ASMED nhận được các câu hỏi và góp ý của các đại biểu, bao gồm: CIDA: Hỏi: Các nhà tài trợ có thể hỗ trợ như thế nào cho việc xây dựng kế hoạch DNNVV và khung thời gian như thế nào? Đáp: Các nhà tài trợ sẽ có cơ hội xem xét bản thảo kế hoạch, tuy vẫn chưa thể xác định được thời gian cụ thể nhưng kế hoạch này sẽ phải được xây dựng trong năm tới. Một cuộc họp SMEPG có thể là lúc xin ý kiến đóng góp của các nhà tài trợ. Hỏi:Muốn thấy sự lồng ghép giữa các giải pháp và các lĩnh vực mà HR và đào tạo đang tăng cường, giáo dục (giáo dục phổ thông) và đào tạo nguồn nhân lực MoET/MoLISA, Đáp: Có 1 thông tư chung của MPI/MOF về chương trình hỗ trợ tổng thể của chính phủ về phát triển nguồn nhân lực. CIDA, phối hợp với MOLISA và MOET, có 1 sáng kiến riêng về đào tạo kỹ thuật và dạy nghề (TVE). ASMED rất hoan nghênh đóng góp của nhà tài trợ trong lĩnh vực này. VNCI Hỏi: Về 6 giải pháp, hiện nay đã có đánh giá tác động hay kết quả nào chưa? ASMED đã ban hành thông tư và nghị định nhưng kết quả như thế nào? Đáp: Bản kế hoạch DNNVV có các chỉ số để đo lường kết quả và các tỉnh sẽ đóng góp ý kiến và phản hồi Sứ quán Trung Quốc Hỏi: Liệu các giải pháp đưa ra có thực sự giải quyết được các thách thức chủ yếu của DNNVV không xét về các khía cạnh 1) tiếp cận tài chính – có thực sự nhắm vào DNNVV không, lãi suất thỏa thuận? 2)tiếp cận cơ sở hạ tầng – khu công nghiệp rất tốn kém và DNNVV khó tiếp cận được 3) Cải tiến – Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp (vườn ươm) là một khái niệm tiên tiến và sẽ được áp dụng như thế nào ở Việt Nam? Đáp: 1) DNNVV chiếm khoảng 50-60% tổng số cho vay (theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), vì vậy lãi suất thỏa thuận của các ngân hàng chủ yếu là có lợi cho DNNVV. 2) Nghị định 56 nêu rõ rằng chính quyền tỉnh phải phân bổ “một số” đất đai cho DNNVV. 3) Các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp (vườn ươm) đã được đưa vào một số dự án của các nhà tài trợ, ví dụ như EU hỗ trợ thiết lập một chương trình hỗ trợ cho nhà máy đóng gói và chế biến thực phNm ở miền Bắc và trong ngành công nghệ thông tin ở miền Nam (quy mô lớn hơn) và một số sáng kiến tư nhân nhỏ hơn. UNIDO: Hỏi: Đã có các cơ quan về DNNVV ở cấp tỉnh, mỗi đơn vị có 1 bộ phận về cộng đồng doanh nghiệp, tại sao ASMED lại tăng cường 1 đơn vị nữa?

  • 9

    Đáp: Nghị định nêu rõ các địa phương có hơn 3.000 doanh nghiệp có thể xem xét thiết lập một đơn vị chuyên môn riêng để hỗ trợ DNNVV, do đó đây là 1 khuyến nghị dựa trên yêu cầu. MOIT/DOIT và MARD/DARD đều có phòng ban khuyến công, nông, thương. ASMED sẽ làm việc với MOHA về đơn vị mới được đề xuất này. Xxx Hỏi: ASMED làm việc với các hiệp hội ngành nghề ở cấp tỉnh như thế nào? Và tiếng nói của các DNNVV, thông qua các tổ chức đại diện, có ảnh hưởng như thế nào đến việc hoạch định chính sách? Đáp: ASMED đang làm việc với các hiệp hội ngành nghề ở rất nhiều cấp độ. Ở cấp độ cao nhất, Ủy ban Phát triển DNNVV, 1 cơ quan tư vấn cho Thủ tướng và do Bộ trưởng Bộ KHĐT đứng đầu, bao gồm các hiệp hội ngành nghề lớn. ASMED phối hợp với các hiệp hội ngành nghề để thực hiện các dự án tài trợ và gần như liên hệ hàng ngày với họ. Các hiệp hội ngành nghề cũng tham gia vào các hoạt động phối hợp APEC/ASEAN. Dự án CSR của UNIDO Ý kiến: c#n thận không nên quá cơ cấu ngành DNNVV, trao quyền sở hữu cho DNNVV và có cơ cấu hỗ trợ vừa phải từ cấp tỉnh. Đáp: Một nửa số tỉnh muốn ít sự hỗ trợ từ chính phủ hơn, trong khi một nửa kia lại muốn có cơ cấu và hỗ trợ hơn nữa. Ở cấp tỉnh, điều này tùy thuộc vào sự sẵn sàng và năng lực của chính quyền, một số tỉnh rất tích cực, một số khác lại thụ động chờ hướng dẫn của Chính phủ. ILO Hỏi: Làm thế nào để DNNVV có vai trò tích cực hơn trong việc phát triển ngành? Kinh nghiệm cho thấy khi áp dụng cách tiếp cận chuỗi giá trị, các đơn vị sản xuất nhỏ ở cuối chuỗi được bao gồm vào và nhờ vậy, có thể hỗ trợ nâng cả chuỗi giá trị lên. Làm thế nào để lồng ghép cách tiếp cận này vào việc hoạch định chính sách cho DNNVV? Đáp: Cách tiếp cận chuỗi giá trị không phải là 1 khái niệm mới mà đã được rất nhiều nhà tài trợ áp dụng. Sự liên quan ở đây là làm thế nào để đưa thông lệ tốt nhất vào các chính sách công nghiệp. Vì phát triển DNNVV là một vấn đề liên quan đến nhiều ngành nên cần có sự phối hợp giữa MPI, MOIT và MOST cũng như cần có một hệ thống giám sát. Hỏi: Các vấn đề môi trường có được xem xét trong bản kế hoạch DNNVV và mục tiêu của nó không, ví dụ như các chiến lược xanh cho DNNVV? Đáp: 1 ví dụ cụ thể là UNDP hỗ trợ DNNVV trở nên hiệu quả hơn về năng lượng nên được đưa vào các chính sách của chính phủ. ASMED Kế hoạch DNNVV năm 2006-2010 thành công phần lớn là nhờ sự đóng góp của các nhà tài trợ trong việc thực hiện. Chúng tôi hy vọng việc xây dựng kế hoạch mới cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ to lớn như vậy. UNIDO Hỏi: Chúng tôi hoan nghênh sự có mặt của các bộ (MoIT, MOST, MoNRE, MoET) trong cuộc họp ngày hôm nay và chúng tôi khuyến nghị các bộ cũng nên tham dự cuộc họp SMEPG sắp tới Đáp: ASMED hoan nghênh ý tưởng này và ghi nhận rằng do bản chất liên ngành trong việc phát triển DNNVV, sự phối hợp giữa các Bộ là hết sức cần thiết. Về việc phối hợp tổ chức cuộc họp, các phòng ban khác nhau của các bộ sẽ nhận được giấy mời tham dự các cuộc họp.

  • 10

    ILO Kêu gọi sự phối hợp liên bộ trong việc xây dựng kế hoạch DNNVV UNIDO Làm rõ về quá trình xây dựng Kế hoạch DNNVV 2006-2010. Quá trình dự thảo có sự tham gia của 22 nhóm làm việc cấp bộ, 32 hiệp hội ngành nghề, một loạt các sự kiện chung, các nhóm làm việc riêng, v.v. Một quá trình như vậy đòi hỏi nguồn lực; khuyến nghị ASMED kêu gọi các nhà tài trợ đóng góp nếu nguồn lực của họ không đủ. ASMED Đảm bảo rằng họ sẽ thực hiện quy trình lập kế hoạch có sự tham gia và điều phối với các chuyên gia của các bộ, tuy nhiên vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể. CIDA CIDA nhấn mạnh nhu cầu hỗ trợ các doanh nghiệp vi mô, tuy đã được đề cập đến trong Nghị định 56 nhưng cần được chú ý nhiều hơn. TRÌNH BÀY CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ Sau buổi hỏi đáp, các bên tham gia đã cập nhật cho SMEPG về các chương trình/hoạt động hỗ trợ khu vực tư nhân/DNNVV của họ: Lưu ý: nội dung tóm tắt sau đây có thể không đầy đủ, các nhà tài trợ có thể sửa đổi IFC Công việc phát triển DNNVV của IFC có thể chia thành 3 chủ đề chính: (1) Cải cách hành chính và Điều tiết; (2) Tiếp cận tài chính; và (3) Tính bền vững.

    • Cải cách hành chính và điều tiết - Hỗ trợ Dự án 30: IFC là một thành viên của Hội đồng Tư vấn của Dự án 30. Thông

    qua Hội đồng này, IFC đưa ra các khuyến nghị và hỗ trợ chiến lược cho Dự án 30, bao gồm các hoạt động xây dựng năng lực và thể chế, ví dụ như làm việc với VNCI và Dự án 30 để giới thiệu mô hình chi phí tiêu chuNn, đào tạo các thành viên khác của Hội đồng Tư vấn và các Nhóm làm việc Đặc biệt của tất cả các bộ về việc áp dụng mô hình chi phí tiêu chuNn, rà soát và khuyến nghị về việc đơn giản hóa các quy trình thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, ủng hộ và tuyên truyền cải cách thông qua truyền thông và các công cụ khác.

    - Đơn giản hóa thuế cho DNNVV: IFC đang làm việc với Tổng Cục Thuế và Dự án 30 để đơn giản hóa việc quản lý thuế và cải cách chính sách thuế cho DNNVV. Các hoạt động chính bao gồm đơn giản hóa việc nộp, hoàn và thanh toán thuế Giá trị gia tăng VAT, xây dựng một hệ thống kiểm toán hiện đại dựa trên rủi ro, đơn giản hóa về thuế và hạch toán của doanh nghiệp hộ gia đình và đưa ra các hạn mức thuế VAT.

    - Tiếp cận với thủ tục đất đai: IFC đang làm việc với 3 tỉnh Bắc Ninh, Bình Định và Thừa Thiên Huế để đơn giản hóa việc doanh nghiệp tiếp cận với thủ tục đất đai và có kế hoạch nhân rộng cải cách này ở các tỉnh khác.

    • Tiếp cận tài chính: 3 hợp phần chính: - Xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành tài chính, bao gồm hỗ trợ xây dựng khung pháp

    lý cho việc thành lập một cơ quan tín dụng tư nhân đầu tiên và đăng ký điện tử cho các giao dịch được bảo mật;

  • 11

    - Hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, bao gồm giúp đỡ thành lập Hiệp hội Thị trường Chứng khoán Việt Nam và xây dựng năng lực cho Hiệp hội này;

    - Hỗ trợ các thể chế tài chính bao gồm khuyến nghị về ngân hàng cho DNNVV, quản lý rủi ro và hiệu quả năng lượng.

    • Tư vấn về Doanh nghiệp Bền vững - Dự án Làm việc tốt hơn (cùng với ILO) - Quản trị doanh nghiệp bao gồm làm việc với SSC và CIEM để cải tiến khuôn khổ

    điều tiết quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ các tổ chức giáo dục cải tiến năng lực đào tạo về quản trị doanh nghiệp của họ, và làm việc trực tiếp với các công ty để cải tiến phương thức quản trị doanh nghiệp, thể hiện tính thực tiễn và lợi ích của việc cải tiến quản trị doanh nghiệp.

    - Tái chế: làm việc với chính phủ về khung pháp lý và hướng dẫn về trách nhiệm của nhà sản xuất, làm việc với các công ty để thử nghiệm kế hoạch thu hồi lại. Hiện tại, trọng tâm là pin chì đã qua sử dụng.

    JICA JICA điều hành 1 chương trình tổng thể cho Các ngành công nghiệp Phụ trợ và Phát triển DNNVV (với 4 trụ cột về chính sách, tài chính, phát triển nguồn nhân lực và công nghệ/kỹ năng kỹ thuật). Một hợp phần của chương trình nói trên là tuyển dụng một chuyên gia tư vấn về thực hiện chính sách DNNVV ở ASMED, 1 chương trình đào tạo ở Nhật Bản (trong 3 năm liên tục) về điều phối DNNVV và 1 dự án mới tăng cường các chức năng công để hỗ trợ DNNVV mà đã được giới thiệu chi tiết. Dự án mới này sẽ bắt đầu vào tháng 2/2011 và kéo dài trong 3 năm. Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho ASMED để có thể hỗ trợ hiệu quả các DNNVV và sẽ có 4 kết quả chính như sau:

    (1) ASMED tăng cường năng lực để phối hợp với các cơ quan bộ ngành khác ở cấp trung ương liên quan đến phát triển DNNVV, đặc biệt thông qua giới thiệu thử nghiệm cuốn sách hướng dẫn các biện pháp hỗ trợ DNNVV rất dễ sử dụng.

    (2) ASMED thúc đNy hoạt động xây dựng năng lực hiệu quả cho các cán bộ chính phủ phụ trách về phát triển DNNVV.

    (3) ASMED tăng cường năng lực để thực hiện sáng kiến của các chính quyền địa phương hỗ trợ DNNVV thông qua thử nghiệm các hoạt động tăng cường sự kết nối giữa các công ty sản xuất lắp ráp và các ngành công nghiệp phụ trợ của địa phương

    (4) ASMED xây dựng một tầm nhìn vững chắc cho cơ cấu tổ chức phù hợp, tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách phát triển DNNVV.

    SECO Hỏi: Dự án này có tập trung vào một ngành nghề cụ thể nào không? Trả lời: JICA đang tập trung vào “Các ngành công nghiệp phụ trợ”, do đó dự án tập trung chủ yếu vào “Ngành công nghiệp” nhưng trong quá trình thực hiện, nếu HAPI hoặc DPI muốn hỗ trợ các ngành khác thì cũng sẽ được xem xét. (Cụ thể là chúng tôi tập trung vào máy móc, đồ điện tử và điện lực trong ngành công nghiệp). Hỏi: Liệu JICA sẽ chỉ tập trung vào DPI ở cấp tỉnh? Bởi vì ở cấp tỉnh, rất nhiều chủ thể đang nỗ lực để phát triển DNNVV và kết nối với doanh nghiệp, ví dụ như DOIT, DOST, các Hiệp hội, v.v. Đáp: Trong các tỉnh thử nghiệm của JICA (HAPI và DPI ở Vĩnh Phúc), có các “Trung tâm Hỗ trợ DNNVV” trực thuộc DPI, và các trung tâm này đã có liên kết hoặc phối hợp với các chủ thể khác ở cấp tỉnh như ông đã đề cập. Chúng tôi sẽ tăng cường năng lực không chỉ cho DPI thông qua dự án này mà còn cho cả các chủ thể khác hỗ trợ DNNVV ở cấp tỉnh.

  • 12

    (Kết quả thứ 3 của dự án mới này là về phối hợp theo ngành dọc cho chính quyền địa phương (có nghĩa là bao gồm DPI, DOIT, DOST, v.v.) và vai trò của các hiệp hội cũng được tính đến trong Kết quả này. Chắc chắn là trung tâm DNNVV của DPI ở các tỉnh thử nghiệm sẽ là cơ quan điều phối chính). UNIDO Việc triển khai hệ thống đăng ký kinh doanh trên toàn quốc đã gần hoàn thành với một số kết quả sau đây:

    • Đã có khung pháp lý (Nghị định 43) • Xây dựng và triển khai hệ thống (ở 58 tỉnh) với quy trình làm việc hoàn toàn bằng máy

    tính ở mỗi tỉnh • Mua sắm phần cứng và phần mềm, xây dựng năng lực • Chuyển đổi dữ liệu doanh nghiệp (đến nay là 407,000)

    Sang năm, một hệ thống lưu trữ các bản báo cáo tài chính sẽ được xây dựng và triển khai và thiết lập dịch vụ thông tin. Để làm rõ hơn, Nilgun đã giải thích về việc hệ thống đăng ký kinh doanh sẽ được Chính phủ duy trì như thế nào. Hệ thống đăng ký kinh doanh là 1 hệ thống bắt buộc của Chính phủ và chi phí của hệ thống này sẽ do chính phủ chi trả. Dự án hiện đang xây dựng năng lực cho các đối tác trong việc định hướng cho khách hàng và quản lý hoạt động. DFID Tập trung nhiều hơn vào phát triển khu vực tư nhân và thúc đNy thương mại.

    • DFID đồng tài trợ dự án Một thị trường tốt hơn cho người nghèo. Quỹ Thử thách Việt Nam của DFID đã tài trợ cho các công ty để chia sẻ rủi ro để họ thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới mà, ngoài việc đem lại lợi nhuận cho công ty, có thể giúp đỡ người nghèo, từ đó tạo cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập.

    SNV Trọng tâm là đưa ra các giải pháp dựa vào thị trường cho người nghèo:

    • Xây dựng chuỗi giá trị trong nông lâm nghiệp (chè, cây bạch đậu khấu, keo và sắn), các hoạt động tập trung vào tăng cường sản xuất bền vững, liên kết ngành dọc giữa nông dân và doanh nghiệp, liên kết theo ngành ngang giữa nông dân bằng việc hình thành các nhóm doanh nghiệp để nâng cao chất lượng và năng suất) và Đối thoại chính sách Công – Tư xung quanh các vấn đề cụ thể mà đã xác định được trong các chuỗi giá trị này.

    • Xác định các công ty muốn mở rộng sang thị trường mới. SNV hỗ trợ các công ty này xây dựng các mô hình kinh doanh coi người thu nhập thấp như là nhân viên hoặc cung cấp nguyên liệu, người phân phối hoặc tiêu dùng trong chuỗi cung cấp của họ mà vẫn có lợi nhuận. Hiện tại, chúng tôi đang làm việc với một số công ty về chè, sắn và du lịch. SNV vừa mới hoàn thành lập bản đồ khu vực tư nhân và sẽ hỗ trợ xây dựng kế hoạch kinh doanh và tiếp cận tài chính.

    USAID STAR kết thúc vào tháng 10/2010. Chương trình này tập trung vào rà soát văn bản pháp lý về thương mại, vốn, vận chuyển, v.v.

    • Các hoạt động tiếp theo của STAR đã bắt đầu vào tháng 9/2010 và sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật trong các hiệp định thương mại

  • 13

    • VNCI hỗ trợ thực hiện 4 dự án: 1) Dự án 30, 2) Chỉ số Cạnh tranh của các tỉnh (PCI), đánh giá của năm 2010 sẽ được đưa ra vào tháng 2/2011, 3) Đánh giá Tác động Điều tiết (RIA), 4) dự án cơ sở hạ tầng với JICA

    • Sản xuất dừa cho 6 nhóm người dân tộc thiểu số SỨ QUÁN ITALY: Sứ quán tập trung vào 3 lĩnh vực chính là biến đổi khí hậu, y tế và phát triển DNNVV với 2 dự án sau:

    • Phát triển DNNVV (UNIDO thực hiện) thúc đNy liên kết giữa các DNNVV của Việt Nam và Ý. Dự án này gần đây nhận được sự hỗ trợ từ Hiệp hội Công nghiệp Ý – Confindustria.

    • Hỗ trợ cải cách hệ thống dạy nghề thông qua xây dựng giáo trình dạy nghề và kết nối với các trung tâm tuyển dụng. 2 điểm thử nghiệm là ở tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.

    EC: Áp dụng cách tiếp cận ngành và nhấn mạnh các dự án sau:

    • MUTRAP 3, xây dựng năng lực cho các hiệp hội ngành nghề và các trường đại học về chính sách và luật thương mại. Hiện đang xây dựng pha mới sẽ bắt đầu vào năm 2012.

    • Dự án du lịch mới sẽ bắt đầu vào năm 2011, tập trung vào 1) xây dựng năng lực thể chế, 2) tăng cường đối thoại chiến lược công – tư, 3) đào tạo các quản lý cấp trung

    • Trong danh mục ngân sách cho NGO, EC hỗ trợ dự thảo luật mới về hợp tác xã và triển khai luật này từ năm 2003.

    • Củng cố các mạng lưới và thể chế tài chính vi mô • Tài trợ cho dự án SWITCH, CSR do UNIDO và VCCI thực hiện

    ADB Phát triển khu vực tư nhân là một trong những lĩnh vực ưu tiên của ADB. ADB đang gián tiếp hỗ trợ phát triển khu vực tư nhân ở Việt Nam theo 1 số phương pháp, bao gồm hỗ trợ phát triển nhân sự, thể chế, cơ sở hạ tầng và ngành tài chính. ADB đã hỗ trợ tài chính thông qua các ngân hàng trong nước, các tổ chức tài chính phi ngân hàng mà đã giúp mở rộng tiếp cận với việc vay vốn ít tốn kém hơn, đặc biệt là cho DNNVV, và đóng góp vào sự phát triển của ngành tài chính. ADB cũng hỗ trợ khu vực tư nhân thông qua giới thiệu Chương trình Thúc đNy Tài chính Thương mại ở Việt Nam, tham gia Quỹ Doanh nghiệp Mekong và một số dự án cơ sở hạ tầng cho khu vực tư nhân. Chương trình và Chiến lược Quốc gia (CSP) 2007-2010 cho Việt Nam có trọng tâm chủ yếu về “tăng trưởng kinh tế vì người nghèo do doanh nghiệp dẫn đầu” và được thiết kế để hỗ trợ các nỗ lực của chính phủ trong việc phát triển khu vực tư nhân vì khu vực tư nhân sẽ là động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Vấn đề này rất phù hợp với Chiến lược 2010 của ADB. Xét riêng về phát triển DNNVV, ADB đã hỗ trợ rất nhiều cho nỗ lực của chính phủ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh và các cơ hội cho đầu tư tư nhân thông qua khoản vay Chương trình Phát triển DNNVV (SDPL) và hỗ trợ kỹ thuật

    • Khoản vay Chương trình Phát triển DNNVV (SDPL1) thứ nhất bao gồm hai khoản vay của 2 tiểu chương trình. Tiểu chương trình 1 được ADB phê duyệt vào tháng 10/2004 và có hiệu lực vào tháng 4/2005 là khoản vay 60 triệu USD. Tiểu chương trình 2 được ADB phê duyệt vào tháng 12/2006 và có hiệu lực vào tháng 6/2007 là khoản vay 20 triệu USD. Ngoài khoản tài trợ của ADB ra, AFD và KfW cũng đồng tài trợ SDPL1.

  • 14

    • Chương trình SDPL thứ hai (SDPL2) – Tiểu chương trình 1, được phê duyệt trong năm 2010, là 1 khoản vay 40 triệu USD. Cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật liên tục, khoản vay này đã hỗ trợ các nỗ lực của Chính phủ trong ba lĩnh vực cải cách chính: (i) tăng cường khung pháp lý để thúc đNy phát triển DNNVV, (ii) tăng cường khuôn khổ cho chính sách cạnh tranh, và (iii) tăng cường tiếp cận của DNNVV với tài chính.

    SECO Một trong những lĩnh vực ưu tiên của SECO là củng cố DNNVV, bao gồm:

    • Môi trường kinh doanh, hỗ trợ khung pháp lý (dịch vụ tư vấn của IFC) và hỗ trợ đăng ký kinh doanh (UNIDO)

    • Tiếp cận tài chính – cho vay vốn (vốn chủ sở hữu và tín dụng), các quỹ bảo đảm, các khuyến khích tài chính và công nghệ sạch

    • Thương mại sinh học, kỹ năng phát triển thương mại • Thay đổi về chính sách thương mại (tức là quyền sở hữu trí tuệ, thiết lập các chuNn

    mực) CIDA Gần đây đã chuyển hướng các lĩnh vực trọng tâm sang tăng trưởng kinh tế bền vững với các hoạt động sau:

    • Cải cách pháp lý để thiết lập môi trường kinh doanh • Dự án Mở rộng doanh nghiệp nông thôn (REEP) do CIDA tài trợ và thực hiện bởi

    Oxfam Quebec và các đối tác cấp tỉnh ở tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh và Thanh Hóa. Dự án này sắp kết thúc. Các dự án cụ thể mới đang được thiết kế cho các tỉnh.

    • DPI của tỉnh Sóc Trăng sẽ nhận được tài trợ để xây dựng và triển khai kế hoạch DNNVV của tỉnh, bao gồm BDS, cơ sở hạ tầng DNNVV và lựa chọn các tiểu ngành để nâng cấp chuỗi giá trị. Dự án này kéo dài trong 6 năm và trị giá 10 triệu đô la Canada.

    • Dự án Trà Vinh sẽ tiếp tục nhưng DPI sẽ nhận được nhiều hỗ trợ hơn theo ngành. CIDA sẽ hỗ trợ việc xây dựng và triển khai kế hoạch DNNVV. Tổng số tiền: 10 triệu đô la Canada

    • CIDA cũng đang lên kế hoạch giải quyết vấn đề thiếu lao động có kỹ năng, hỗ trợ cải cách TVET thông qua hỗ trợ chính sách quốc gia (MoET/MOLISA) và triển khai ở ba tỉnh (Hậu Giang, Vĩnh Long và Bình Thuận)

    Ngân hàng Thế giới Dự án Tài trợ Nông thôn 3 (Dự án RF III) trị giá 200 triệu USD: mục đích dự án là tăng cường lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình ở nông thôn bằng cách tăng sự tiếp cận tài chính cho họ. Các kết quả dự kiến bao gồm: (i) cải tiến sự tiếp cận với các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp ở nông thôn, (ii) tăng cường đầu tư vốn của các doanh nghiệp nông thôn cũng như tăng việc làm; (iii) tất cả các thể chế tài chính tham gia (PFI) sẽ tăng cường cho vay, đặc biệt là vay có thời hạn cho khu vực tư nhân nông thôn theo các điều khoản và điều kiện của thị trường. Dự án RFIII bao gồm ba hợp phần chính như sau: • Hợp phần 1: Tăng cường Đầu tư vốn của các doanh nghiệp nông thôn – “Quỹ Phát triển

    Nông thôn” (tài trợ IDA 175 triệu USD) • Hợp phần 2: Tăng cường tiếp cận với tài chính vi mô trong nền kinh tế nông thôn – “Quỹ

    Cho vay Tài chính vi mô” (tài trợ IDA 10 triệu USD) • Hợp phần 3: Xây dựng năng lực ngân hàng và phát triển các sản phNm mới (tài trợ IDA

    15 triệu USD)

  • 15

    UN UNIDO tóm tắt ngắn gọn các sáng kiến chung của UN đang được thực hiện:

    • Sáng kiến Thương mại Xanh chung được thực hiện bởi FAO, ITC, ILO, UNCTAD và UNIDO nhằm nâng cấp 4 chuỗi giá trị nghề thủ công ở 4 tỉnh. Dự án này nhằm vào tất cả đối tượng tham gia trong chuỗi giá trị, từ người trồng trọt, sản xuất đến xuất khNu

    • Chương trình chung của UN về Giới, trong đó ILO và UNIDO hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do phụ nữ đứng đầu

    ILO Một trong những mục tiêu chính của ILO là tạo ra ngày càng nhiều việc làm tốt với ba lĩnh vực chính:

    • Phát triển doanh nghiệp và kỹ năng làm nghề, đặc biệt cho thanh niên, phụ nữ, người tàn tật và các nhóm người dễ bị tổn thương khác. ILO đã áp dụng và lồng ghép rất nhiều công cụ đào tạo của mình vào các tổ chức của Việt Nam, ví dụ như Hiểu biết về Doanh nghiệp (KAB), Khởi đầu và Cải tiến Doanh nghiệp (SIYB), Hướng về phía trước – đào tạo doanh nghiệp cho phụ nữ, v.v.

    • Phát triển doanh nghiệp bền vững tập trung vào nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh thông qua tuân thủ (và còn làm tốt hơn) luật lao động và các tiêu chuNn lao động. Cách tiếp cận này được ILO và IFC thực hiện chung trong dự án “Làm việc tốt hơn”

    • Các chính sách phát triển kinh tế địa phương, thúc đNy cách tiếp cận lồng ghép và có sự tham gia vào tăng trưởng kinh tế dựa trên các điều kiện và lợi thế cạnh tranh của địa phương.

    THẢO LUẬN BẾ MẠC CIDA đề xuất liên kết các hoạt động của SMEPG với quy trình của Chính phủ. ASMED đảm bảo rằng kế hoạch DNNVV sắp tới sẽ tập trung hơn và các nhà tài trợ sẽ được tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch mới trong năm tới. VNCI khuyến nghị nên có một khuôn khổ cho sự cạnh tranh và khuôn khổ của Porter được áp dụng rộng rãi nhất. Viện Cạnh tranh châu Á sắp đến Việt Nam và VNCI khuyến nghị tổ chức 1 cuộc hội thảo và mời họ tham gia. ASMED đề nghị đưa ra một danh sách các chủ đề để tổ chức các cuộc hội thảo hoặc thảo luận bàn tròn. Hai chủ đề được đề cập đến là năng lực cạnh tranh và phát triển ngành. Ý tưởng xây dựng lại các nhóm làm việc SMEPG cũng được đề cập đến với việc tóm tắt quá trình thành lập và hiện trạng của các nhóm này. Các nhóm này đã từng rất tích cực nhưng hiện nay có rất ít hoạt động nhưng ASMED tin rằng có thể xây dựng lại các nhóm này với các mối quan tâm mới hoặc ít nhất là tổ chức các buổi hội thảo theo chủ đề. Tất cả những người tham dự đã nhận được 1 bản Sách trắng về DNNVV ở Việt Nam 2009 vừa mới xuất bản Biên bản họp này sẽ được gửi đến các tổ chức tham gia và sau đó trình lên Ngân hàng Thế giới để đưa vào Báo cáo Quan hệ Đối tác tại Cuộc họp Nhóm các nhà Tài trợ.

  • 16

    NHÓM ĐỐI TÁC NGÀNH Y TẾ

    Xem xét tiến độ và kế hoạch hoạt động tổng thể năm 2010 cho HPG và chu%n bị cho tâm nhìn đến năm 2015

    1. Thông tin cơ bản

    HPG là diễn đàn chung do Bộ Y tế chủ trì với sự tham gia của các đối tác phát triển, các bộ khác, các tỉnh và các tổ chức phi chính phủ. HGP được công nhận là môt diễn đàn chính sách chính thức để phát triển mối quan hệ đối tác đáng tin cậy, thu hút và điều phối viện trợ nước ngòai một cách hiệu quả cho ngành y tế theo đúng những ưu tiên của ngành. HPG bước vào năm chính thức thứ 3 của quá trình thực hiện đối tác và đã chứng tỏ là một diễn đàn chính sách quan trọng trong ngành y tế. Trong vòng 3 năm qua, HPG đã thực hiện các thảo luận mở, hai chiều giữa các đối tác phát triển và Bộ Y tế trong quá trình hoạch đinh chính sách, hiệu quả viện trợ và lập kế hoạch chiến lược. Vai trò của HPG là không thể phủ nhận được trong việc thúc đNy đối thoại chính sách ngành cởi mở và minh bạch gữa Bộ Y tế và các đối tác phát triển và Bộ Y tế cũng như các đối tác phát triển mong đợi Ban thư ký của HPG tiếp tục được củng cố và giữ vị trí mạnh hơn để dẫn đầu quá trình điều phối HPG và thực hiện các cam kế của Bộ Y tế và các đối tác phát triển trong thực tế. Vào tháng 3/2009, Văn bản thỏa thuận chung giữa Bộ Y tế và các đối tác phát triển được thông qua, đặt ra 10 cột mốc nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ trong ngành y tế. Tuy nhiều tiến bộ đáng kể đã đạt được, một số cột mốc vẫn chưa đạt được. Trong lúc đó, một số yếu tố khách quan có thể đã ảnh hưởng đến HPG và hoạt động của nhóm, các yêu cầu mới có thể sẽ được đặt ra cho diễn đàn này. Về phía chính phủ, nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới về tối đa hóa sự đóng góp của chương trình hiệu quả viện trợ vào quá trình phát triển của đất nước, Nhóm đối tác về HQVT đã được chuyển thành Diễn đàn hiệu quả viện trợ. Theo quy tắc chủ đạo, AEF đã thông qua cách tiếp cận 2 hướng: hướng 1 tập trung vào việc đạt được những thỏa thuận và các mục tiêu đề ra trong Tuyên Bố Hà nội về Hiệu quả viện trợ vào cuối năm 2010 như là một công cụ hướng tới nâng cao hiệu quả phát triển; hướng 2 tập trung vào đóng góp cho việc hình thành quan hệ đối tác mới sau năm 2010 thông qua việc phát triển và thực hiện Khung Chiến lược ODA 2011 -2015 trong bối cảnh Việt nam trở thành nước thu nhập trung bình và những thách thức mới. Trong bối cảnh này, HPG cần phải giải quyết những thách thức mới và một môi trường thay đổi nhanh chóng. Trong khi HPG tiếp tục cần hoạt động hướng tới việc hoàn thành tất cả các cột mốc đưa ra trong Thỏa thuận chung, diễn đàn cần phải nhìn về phía trước và đáp ứng đầy đủ sự thay đổi của môi trường. Một vài yếu tố quan trọng bao gồm việc thực hiện kế hoạch 5 năm của ngành y tế 2011-15 và đánh giá chung sử dụng công cụ Đánh giá chung các chiến lược quốc gia (JANS), Vietnam ký vào IHP+, và đất nước đang chuyển sang mức có thu nhập trung bình năm 2010/11. Cùng với việc Bộ KHĐT phát triển một khung chiến lược cho ODA, HPG phải áp dụng khung chiến lược này vào cấp ngành, đưa ra những hành động cần thiết để đáp ứng được yêu cầu của chính phủ Việt nam. Trong khi VN đang thực hiện KH 5 năm, chúng tôi có thể nhấn mạnh một vài điểm khác nhau dựa vào các nội dung chính. Về khung chiến lược ODA, trong bối cảnh Việt nam trở thành

  • 17

    một nước thu nhập trung bình thấp vào năm 2011-2015, sẽ có những thách thức lớn sau:: (i) hạ tầng cơ sở yếu kém, (ii) Năng lưc cạnh tranh quốc gia thấp, (iii) thiếu hụt nguồn nhân lực, (iv) giảm nghèo không bền vững, (v) tác động mạnh của biến đổi khí hậu. Những thách thức này là cơ sở để thuyết phục các nhà tài trợ khi trình bày các chính sách và ưu tiên trong sử dụng ODA trong khung chiến lược. Điều phối giữa các cơ quan chính phủ các và các ngành ngoài nhà nước thường ở dưới dạng chính phủ điều hành các cơ quan, có rất ít đối thoại giữa chính phủ và các đơn vị ngoài nhà nước. Trong các lĩnh vực y tế ngoài HV/AIDS, bộ phận ngoài nhà nước thường được coi là do các NGO quốc tế đảm nhiệm. Dữ liệu cho thấy rằng số nhà cung cấp dịch vụ cơ sở y tế cộng đồng (CHC) ở vùng núi thường thấp hơn bình quân các vùng các trong cả nước. Tại vùng núi, 33 phần trăm CHC CHC báo cáo chỉ có 2 nhân viên được đào tạo và cứ 10 cơ sở thì có 1 cơ sở có 1 bác sĩ. Thiếu hụt các nhân viên y tế chuyên nghiệp tăng đáng kể tính rủi ro liên quan đến các phức tạo trong sản khoa. Việc thiếu hụt nghiêm trọng các nhân viên cung cấp dịch vụ y tế đặc biệt là các cán bộ chuyên ngành sản và nhi cùng với những khó khăn về điều kiện làm việc, thiếu các cơ hội đào tạo và thiếu giám sát đã ảnh hưởng không tốt đến công việc của các nhân viên y tế (Nguồn: UN ở Vietnam (2010) JCA 2010, WHO/UNICEF/UNFPA và MOH (2010) Báo cáo về cán bộ đỡ đẻ có kỹ năng và MOH (2010) JARH 2010). Sự mất cân đối trong nguồn nhân lực ngành y tế đã gây nên sự thiếu hụt nhân viên y tế trong một số lĩnh vực chuyên biệt. Việc đảm bảo chất lượng của các nhân viên y tế vẫn còn hạn chế. Chất lượng đào tạo chưa được cải thiện. Quản lý và sử dụng nhân lực ngành y tế chưa hiệu quả. 2. Các thành tựu của HPG trong năm 2010: cơ hội và hạn chế Tổ chức thành công 3 cuộc họp quý của HPG cũng như các hội nghị và hội thảo liên quan. Nội dung các cuộc họp xoay quanh thảo luận chính sách, ưu tiên các ngành và các biện pháp nâng cao hiệu quả tài trợ, bao gồm cả việc thực hiện các mốc trong Thỏa thuận chung cho ngành y tế và tăng cường năng lực.

    Các cuộc họp nhóm đối tác � Họp HPG trong quý 1 (tháng 3), 2010

    Chủ trì: Bộ trưởng Y tế Nguyễn Quốc Triệu Đồng chủ trì: Ông Micheal Michalak, Đại sứ Mỹ tại Việt nam

    � Họp HPG trong quý (tháng 6), 2010 Chủ trì: Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn thị Kim Tiến

    Đồng chủ trì: Ông Bruce Campbell, Đại diện trưởng UNFPA tại Vietnam � Họp HPG quý 3 (tháng 9), 2010

    Chủ trì: Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn thị Kim Tiến Đồng chủ trì Ông Tsuno Motonori, Đại diện trưởng VP JICA tại Vietnam

    • Thực hiện điều tra về các Nhóm Kỹ thuật và Bản hướng dẫn hình thành nhóm kỹ trong ngành y tế với sự tham gia của 13 nhóm kỹ thuận liên quan đến ngành y tế.

    • Tham gia huy động tài trợ cho y tế và nâng cao hiệu quả viện trợ cấp quốc tế và quốc gia. Tại cấp quốc tế, vào tháng 5/2010, Việt nam trở thành thành viên chính thức của Đối tác Y tế Quốc tế và các sáng kiến khác (IHPs), việc này tiếp tục thúc đNy cam kết của Việt nam trong việc thực hiện các nguyên tắc chính về hiệu quả

  • 18

    viện trợ trong ngành y tế thông qua thúc đNy gắn kết mạnh mẽ hơn với chiến lược y tế quốc gia.

    • Tổ chức 3 chuyến thực địa tới Thái nguyên, Hải phòng và TP HCM để xem xét và học tập các mô hình hợp tác quốc tế ở cấp địa phương. Các chuyến thực địa này có sự tham gia và hỗ trợ của các Sở y tế và các cơ quan liên quan (sở KHĐT, Sở Tài chính, Ủy ban Nhân dân)… các cơ quan trực thuộc Bộ Y tế tại các địa phương và các cơ sở y tế quận

    • Gắn kết HPG với AEF và các nhóm đối tác khác thông qua các liên hệ và trao đổi thông tin thường xuyên và với vai trò tích cực của đại diện Bộ Y tế tại EXCOM của AEF và các cuộc họp.

    • Giám sát và hỗ trợ việc thực hiện thành công các cột mốc trong Thỏa thuận chung, bao gồm:

    • Bản thảo ma trận về hỗ trợ của các đối tác phát triển trong ngành y tế và bộ hương dẫn liên quan, thu thập thông tin từ 24 đối tác phát triển và ma trận và hướng dẫn được thứ trưởng thông qua

    • Hỗ trợ cho quá trình chuNn bị thành lập một số nhóm kỹ thuật • Soạn thảo báo cáo đánh giá mức độ tuân thủ và hài hòa hóa các hỗ trợ kỹ thuật

    trong ngành y tế • Soạn thảo hướng dẫn hỗ trợ ngân sách ngành • Bản tham chiếu của HPG được chính phủ thông qua và đang thảo luận về co chế

    tài chính cho HPG • Soạn thảo kế hoạch 5 năm ngành y tế cùng với khuôn khổ chi tiêu liên quan • Hoàn thành Đánh giá chung hàng năm về ngành y tế • Xây dựng trang web của ICD và HPG bằng tiếng Anh và tiếng Việt và có kế

    hoạch cập nhật thường xuyên • Từng bước ổn định nguồn nhân lực của Ban thư ký HPG

    Số TT

    Cột mốc Tiến độ Cơ quan chủ

    trì Đề xuất cơ quan

    phối hợp 1 Bảng ma trận chi tiết các hoạt

    động của nhà tài trợ trên cơ sở hàng năm theo một hình thức đã được thống nhất. Bảng ma trận đầu tiên sẽ do TCYTTG chuNn bị

    Bản cuối và nội dung được TT Tiến thông qua vào tháng 8/2010 và có 28 đối tác PT tham gia

    Bộ Y tế (ICD1) WHO

    2 Thực hiện một nghiên cứu để đánh giá mức độ sự hài hòa và tuân thủ của hỗ trợ kỹ thuật trong ngành Y tế

    Hoàn tất dự thảo vào tháng 4/2010, chờ bản cuối cùng

    Bộ Y tế (ICD) GTZ, JICA

    3 Ban hành Hướng dẫn về việc cung cấp hỗ trợ ngân sách trong ngành Y tế

    Hoàn thành bản thảo cuối của KH 5 năm ngành y tế, chờ phê duyệt của Bộ Y tế và trình lên cấp cao hơn

    Bộ Y tế (DPF2) cùng Bộ Tài chính và Bộ KHĐT

    EC (phối hợp với EU HSWG3), ADB

    4 Rà soát các quy trình phê duyệt, mua sắm và giải ngân để sử

    Đang triển khai Bộ Y tế (DPF) NHTG (thông qua nhóm 6 ngân

    1 Vụ Hợp tác quốc tế 2 Vụ KH và Tài chính 3 Nhóm làm việc về ngành y tế của EU

  • 19

    dụng cho viện trợ Y tế hàng)

    5 Chính phủ phê duyệt chính thức diễn đàn HPG với các điều khoản tham chiếu được nêu tại Phụ lục 2, thiết lập một cơ chế kinh phí chuyên cho ban thư ký HPG với hỗ trợ của các đối tác có quan tâm. Các quy trình liên kết chính thức HPG với các nhóm đối tác có liên quan đến y tế được thống nhất

    Hoàn thành, Ban thư ký HPG secretariat được củng cố với Điều phối viên mới, 1 nhân viên hành chính và một chuyên viên truyền thông, trang web của HPG cũng được hoàn thành

    Bộ Y tế (ICD) US Embassy, EC, Pathfinder, WHO

    6 Kiểm điểm về tính minh bạch, tính chính xác và đúng thời gian đối với thông tin về tài chính do các đối tác cung cấp

    Bản tham chiếu (TOR) đã được soạn thảo, đang chờ hỗ trợ tài chính

    MOH (DPF) WHO

    7 Hoàn thiện kế hoạch chi tiêu gắn với Kế hoạch 5 năm với thông tin về tổng thu nhập từ các nguồn trong nước và ngoài nước cho ngành y tế

    Đang triển khai MOH (DPF) with MOF

    EC (phối hợp với EU HSWG), ADB và World Bank

    8 Hoàn thành Kế hoạch 5 năm khả thi, có ước tính kinh phí cho ngành Y tế và gắn với khung theo dõi

    Đang triển khai Bộ Y tế (DPF-chủ trì với sự tham gia của các vụ khác và các tỉnh)

    EC (phối hợp với EU HSWG), ADB

    9 Đánh giá mức độ hỗ trợ của đối tác được liên kết với Kế hoạch 5 năm và gắn với các kế hoạch hàng năm

    Chờ đóng góp và hỗ trợ của các đối tác phát triển

    MOH (DPF & ICD)

    10 Báo cáo chung Tổng quan ngành Y tế được thực hiện, với sự tham gia của tất các cấp chính quyền, các tổ chức dân sự và các đối tác tài trợ và được phổ biến

    Hoàn thành với JAHR 2010

    MOH (DPF) Tất cả các đối tác phát triển

    Cơ hội: - Quyết tâm và cam kết chính trị mạnh, và xúc tiến hiệu quả viện trợ - Điều phối và hoạt động mạng lưới tốt hơn giữa các cấp dưới quốc gia và các bộ liên

    quan tới vấn đề y tế - Hỗ trợ tích cực và hiệu quả từ cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các đối tác phát triển như

    WHO - Huy động nguồn lực mạnh mẽ ở cấp vĩ mô và vi mô từ viện trợ quốc tế

    Các hạn chế:

    - HPG là một diễn đàn lớn với các tiếp cận ngành rộng có thể khó điều phối và điều chỉnh các mối quan tâm và các lợi ích

    - Các đối tác phát triển có những quan điểm khác nhau về cơ chế hỗ trợ, thời gian và hoạt động

  • 20

    - Hoạt động của HPG phụ thuộc vào thời gian biểu làm việc của lãnh đạo Bộ Y tế và các đối tác phát triển, vì vậy khó sắp xếp lịch họp

    - Tuy ban thư ký của HPG được tổ chức tốt hơn, nhân lực vẫn còn hạn chế 3. Kế hoạch tổng thể cho năm 2011 và tầm nhìn đến năm 2015 của HPG

    3.1. Mục đích Mục đích chung của các hoạt động của HPG là nâng cao hiệu quả các hỗ trợ bên ngoài cho ngành y tế.

    3.2. Các nguyên tắc và phương pháp • Đảm bảo cách tiếp cận khách quan và khoa hoc, kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực

    hành • Đảm bảo tính khả thi cao, khả năng hiện thực tốt • Đảm bảo sự tham gia và tham vấn rộng rãi với các bên liên quan • Đảm bảo hội nhập quốc tế cấp ngành và cấp quốc gia với tính kế thừa văn hóa, lịch sử

    và kinh tế • Minh bạch, chính xác và dự đoán được

    3.3. Phương pháp • Nghiên cứu trên giấy tờ • Khảo sát • Tư vấn các chuyên gia và thảo luận • Phỏng vấn sâu • Thảo luận nhóm • Các phương pháp và kỹ năng khác • Hội thảo

    3.4. Mục tiêu và hiệu quả • Thúc đNy việc thực hiện các nguyên tắc hiệu quả viện trợ ở cấp quốc gia và cấp tỉnh,

    tăng cường đối thoại chính sách ngành, thúc đNy tính tuân thủ với các ưu tiên của Bộ Y tế

    • Tăng hỗ trợ của các đối tác phát triển cho kế hoạch năm năm, Thỏa thuận chung được thực hiện đầy đủ, có sự tham gia tích cực của các tỉnh vào HPG

    • Tối đa hóa điều phối và tính minh bạch trong viện trợ, tránh trùng lắp và tản mạn trong thực hiện viện trợ ngành y tế

    • Thúc đNy cách tiếp cận đa ngành để đạt được những mục tiêu về y tế với sự tham gia của các cơ quan chính phủ liên quan và các đối tác phát triển

    • Tăng cường các cơ hội bình đẳng cho phát triển ngành y tế, nhấn mạnh vào tính bình đẳng và công bằng xã hội cho những người thiệt thòi, người nghèo, phụ nữ, trẻ em và người khuyết tật.

    Các mục tiêu cụ thể là:

    • Củng cố HPG như một diễn đàn chính thức chính dành cho đối thoại chính sách ngành y tế

    • Đạt được các cam kết và mục tiêu trong Thỏa thuận chung như một bước hướng tới tăng cường hiệu quả phát triển

    • Đảm bảo liên lạc thường xuyên giữa Ban thư ký của HPG với Bộ Y tế và với các đối tác phát triển

  • 21

    • Xây dựng và thống nhất cơ chế làm việc của HPG bao gồm sự tham gia và đại diện về thành viên, cơ chế tài chính và hợp tác với các nhóm kỹ thuật

    • Củng cố tính làm chủ cảu Bộ Y tế trong điều phối và quản lý viện trợ • Xây dựng một Thỏa thuận nêu rõ trách nhiệm của các đối tác phát triển • Tăng tiếp cận và sử dụng viện trợ y tế và hiệu quả của nó • Giảm các rào cản văn hóa và kinh tế để tăng hiệu quả viện trợ • Thúc đNy hệ thống y tế để đạt phổ cập dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cơ bản • Ủng hộ các quyết định của Bộ Y tế thông qua HPG • Củng cố chia sẻ thông tin và hợp tác giữa các vụ của Bộ Y tế, đặc biệt giữa Vụ Kế

    hoạch tài chính và Hợp tác quốc tế, hai điểm liên lạc chính cho quá trình thực hiện các mốc của HPG

    • Nghiên cứu và xây dựng sự hiểu biết và hợp tác giữa Bộ Y tế và các Sở Y tế của các tỉnh cũng như các cơ quan khác ở cấp tỉnh để mang lại thông tin thường xuyên hơn cho Bộ Y tế về các vấn đề thực tế liên quan đến viện trợ y tế

    • Chuyển từ điều phối viện trợ sang quản lý nguồn lực và hiệu quả viện trợ • Củng cố Ban thư ký của HPG (nhân lực, cơ sở vật chất)

    3.5. Các cấu phần và kết quả đầu ra

    Lĩnh vực chính 1 – Thực hiện các mốc của Thỏa thuận chung (SOI)

    1. Hỗ trợ kỹ thuật cho thực hiện các mốc số 6 và 9 • Kiểm điểm về tính minh bạch, tính chính xác và đúng thời gian đối với thông tin về tài chính

    do các đối tác cung cấp • Đánh giá mức độ hỗ trợ của đối tác được liên kết với Kế hoạch 5 năm và gắn với các kế hoạch

    hàng năm 2. Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các nhóm kỹ thuật 3. Luật pháp hóa các Nhóm Kỹ thuật dưới khuôn khổ của HPG, giữ vững mối liên kết

    với các đối tác trong lĩnh vực y tế Lĩnh vực chính 2 –Hội thảo, hội nghị và tập huấn

    1. Tổ chức thường xuyên các đối thoại chính sách hướng tới kết quả giữa các quan chức của Bộ Y tế phụ trách hoạch định chính sách y tế và đại diện các nhà tài trợ phụ trách các chương trình và dự án viện trợ.

    2. Hỗ trợ việc tổ chức tốt 4 cuộc họp HPG và thúc đNy sự tham gia của nhiều bên liên quan trong lĩnh vực y tế

    Lĩnh vực chính 3 – tăng cường năng lực điều phối và vận động viện trợ

    1. Các cuộc tham quan học tập kinh nghiệm các nước và trao đổi kinh nghiệm 2. Các chuyến thực địa tới 6 tỉnh để xác định hiện trạng và nhu cầu hợp tác quốc tế và

    viện trợ ở cấp tỉnh 3. Hỗ trợ ngành dọc và các cơ quan tham gia và tổ chức các khóa đào tạo về hợp tác

    quốc tế trong hiệu quả viện trợ và kỹ năng điều phối theo nhu cầu 4. Hỗ trợ các nhóm kỹ thuật tổ chức các hội thảo và hội nghị về điều phối viện trợ và

    huy động viện trợ vào những lĩnh vực ưu tiên (HIV/AIDS, môi trường y tế, vệ sinh an toàn thực phNm, biến đổi khí hậu và tác động đến sức khỏe)

    Lĩnh vực chính 4 – Thu thập và công bố thông tin để năng cường mạng lưới

    1. Trang web của HPG thường xuyên báo cáo và đăng tải thông tin ngắn gọn để chia sẻ

  • 22

    các tài liệu phù hợp một cách kịp thời với các bên liên quan 2. Củng cố ban thư ký HPG (thuê điều phối viên, chuyên viên truyền thông và nhân viên

    hành chính cho HPG) 3. Hỗ trợ tài chính để củng cố mạng lưới truyền thông (mạng lưới hợp tác quốc tế giữa

    cấp quốc gia và cấp tỉnh) • Hỗ trợ đại biểu cấp quốc gia và cấp tỉnh tham gia vào các sự kiện quốc tế liên

    quan đến hiệu quả viện trợ và hợp tác quốc tế 4. Hỗ trợ xuất bản tài liệu về hiệu quả viện trợ trong ngành y tế 5. Hỗ trợ củng cố liên kết giữa HPG và AEF thông qua việc thường xuyên trao đổi thông

    tin và thúc đNy vai trò của ngành y tế 6. Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp kỹ thuật thường xuyên giữa các đối tác phát triển và Bộ

    Y tế về lập kế hoạch và chương trình, chia sẻ thông tin dựa trên nhu cầu.

    Lĩnh vực chính số 5: Trợ giúp kỹ thuật 1. Phân tích khoảng cách tài chính cho kế hoạch y tế 5 năm (so sánh tổng các nguồn

    lực sẵn có trong lẫn ngoài, tổng NHU CẦU, và chi phí để thực hiện kế hoạch)

    2. Thu thập bảng ma trận số liệu cho các nhà tài trợ cho lĩnh vực y tế 2011 và phổ biến kết quả

    3. Đánh giá việc thực hiện các thoả thuận chung (SOI) và thiết lập các thoả thuận chung mới, chuyển từ các hoạt động sang các bước thực hiện cụ thể nhằm giúp cho việc hỗ trợ cũng như cam kết của các đối tác được hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm

    4. Phát triển Khuôn khổ Chiến lược cho Hợp tác Quốc tế, 2011-2015 và hơn thế nữa trong lĩnh vực Y tế cùng với các khuyến nghị để cải thiện các hoạt động của Nhóm Đối tác Y tế

    5. Phát triển cơ chế tài trợ cho Nhóm Đối tác Y tế và chỉnh sửa Điều khoản tham chiếu cho Nhóm Đối tác Y tế

    6. Phát triển khung chi tiêu ưu tiên nhằm phân bổ tất cả các nguồn lực sẵn có cho DPs và định hướng huy động, sử dụng và quản lý điều phối viện trợ cho giai đoạn 2010-2015

    Lĩnh vực chính số 6: Nghiên cứu chính sách, phân tích khoảng cách và các kế hoạch hành động

    1. Tạo ra và thực hiện thí điểm một mô hình điều phối viện trợ cho 1 -2 tỉnh nhằm điều phối tốt hơn trợ giúp từ bên ngoài cho các tỉnh (bước đầu tiên để hỗ trợ Nhóm Đối tác Y tế tỉnh)

    2. Đánh giá việc thực hiện Đối tác Y tế Quốc tế (IHP) + tại Việt nam: các bài học rút ra từ cấp trung ương và địa phương cũng như những khuyến nghị cho tương lai • Đánh giá việc thực hiện hiệu quả viện trợ ở cấp tỉnh • Đánh giá các nguyên tắc hiệu quả viện trợ ở cấp quốc gia: Các Thoả thuận

    chung và hơn thế nữa • Áp dụng JANS ở cả cấp trung ương và địa phương

    3. Xây dựng Báo cáo Đánh giá tiến độ của việc thực hiện Nhóm Đối tác Y tế 4. Nghiên cứu vai trò và sự tham gia của các tổ chức phi quốc gia trong nước, các tổ

    chức/xã hội dân sự trong việc điều hành viện trợ trong lĩnh vực y tế cùng với Chính phủ (Bộ Y tế)

    5. Đánh giá tình hinh hiện trạng các hoạt động IC và các ưu tiên viện trợ y tế cũng như nhu cầu dựa theo kế hoạch 5 năm

  • 23

    6. Các nghiên cứu theo chủ đề về chia sẻ lợi ích/ưu tiên được thúc đNy và điều phối nhằm đưa ra cơ sở vững chắc để thảo luận và xây dựng chính sách sẽ được thực hiện bở Bộ Y tế

    3.6. Giám sát và Đánh giá • Các hoạt động trong kế hoạch được hoàn thành vào cuối năm tài chính • Tham gia toàn diện vào DPS • Phần trăm hoàn trả của các hỗ trợ tài chính • Thực hiện đúng hạn các Hỗ trợ Kỹ thuật, tìm tư vấn và thuê người thực hiện các

    hoạt động

  • 24

    NHÓM CÔNG TÁC KỸ THUẬT VỀ HIV Báo cáo đối tác, tháng 12/2010

    Giới thiệu

    Nhóm công tác kỹ thuật về HIV của NGO có mục đích thúc đNy chia sẻ thông tin và điều phối về các vấn đề HIV ở Việt Nam. Nhóm đăng ký hoạt động với Trung tâm Tư liệu INGO, và do Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM) tổ chức thực hiện. TWG có thành viên thuộc các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, tổ chức đảng, chính phủ, tổ chức đoàn thể, nhà tài trợ song phương và đa phương, quỹ, cơ quan LHQ và các nhóm đại diện của người có HIV. Mọi ngành, mọi tổ chức và cá nhân đều có thể tham gia vào TWG. TWG họp 3 tháng một lần. TWG bầu ra một Chủ tịch và một phó chủ tịch từ các tổ chức phi chính phủ trong nước hoặc quốc tế. Ban thư ký của UNAIDS Việt Nam nhận trách nhiệm làm thư ký cho TWG. Các cuộc họp được tiến hành bằng hai ngôn ngữ, tất cả các tài liệu đều được chuNn bị bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt. Hiện nay TWG có 9 nhóm hoạt động về các chủ đề kỹ thuật/tập trung cụ thể, các nhóm này họp hai tháng một lần:

    • Chăm sóc và Điều trị • Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) • Tăng cường sự tham gia của người bị AIDS và ảnh hưởng bởi AIDS (GIPA) • Sử dụng ma túy và HIV (mới điều chỉnh) • Giới và Tình dục • Thông tin và Truyền thông • Trẻ em và HIV • Nhóm công tác kỹ thuật về HIV ở TPHCM • Mại dâm (mới thành lập)

    Các mục tiêu chính của TWG bao gồm:

    � Chủ trương xây dựng môi trường hỗ trợ và thuận lợi cho việc thực hiện các dự án dự phòng và điều trị HIV ở Việt Nam trong một môi trường đa ngành, không phân biệt đối xử

    � Xây dựng tài liệu, thảo luận, và phổ biến các bài học kinh nghiệm; � Hợp tác trong các lĩnh vực chung cho tăng cường năng lực, đặc biệt là đào tạo và xây

    dựng tài liệu nguồn; � Phân tích và trao đổi thông tin dựa trên kinh nghiệm thực tế; � Xác định khoảng trống trong hoạt động đáp ứng trên toàn quốc đối với HIV và xây dựng

    quan hệ đối tác giữa các tổ chức nhằm thu hẹp những khoảng trống đó; và � Xác định các bên có liên quan khác để nhóm công tác xây dựng quan hệ đối tác và tăng

    cường thông tin, như các cơ quan truyền thông báo chí, doanh nghiệp tư nhân và các mạng lưới riêng của các ngành.

    Nhóm đối tác về HIV đã đạt được những tiến bộ gì trong lĩnh vực hoạt động của mình trong sáu tháng vừa qua?

  • 25

    Bên cạnh các hoạt động thường xuyên, ban thư ký của nhóm công tác kỹ thuật về HIV đã thiết kế và triển khai một nghiên cứu khảo sát trực tuyến để tìm hiểu xem các thành viên của nhóm nhận xét như thế nào về hoạt động của nhóm, và cách thức cải thiện các hoạt động này ra sao. Mặc dù các thành viên đều đánh giá cao các hoạt động của TWG, song nghiên cứu đánh giá này cũng chỉ ra một số thách thức. Nhóm công tác kỹ thuật đã bắt tay vào giải quyết những vấn đề này để đảm bảo TWG vẫn tiếp tục phù hợp và hữu ích đối với các thành viên. Thời gian tổ chức họp có sự thay đổi (từ hai tháng một lần sang một quý một lần), và hình thức họp cũng được điều chỉnh để thảo luận tập trung hơn và hướng vào hành động cụ thể. Việc thảo luận tiếp theo được lên kế hoạch. Trong sáu tháng qua, nhóm công tác kỹ thuật về HIV đã tổ chức ba cuộc họp – cuộc họp tháng 5 tập trung vào chủ để ‘Sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam’ và ‘Phụ nữ dân tộc Thái và tình trạng dễ bị tổn thương trước HIV ở tỉnh Điện Biên’. Trong cuộc họp tháng 8, các thành viên đã xem xét lại các khuyến nghị của nghiên cứu đánh giá và tìm hiểu về các diễn đàn trực tuyến của các tổ chức xã hội dân sự, một phần của kế hoạch ứng phó với các mối quan ngại đã được thể hiện trong nghiên cứu đánh giá về vấn đề tiếp cận thông tin. Cuộc họp tháng 11 sẽ bàn về chủ để ‘HIV và nơi làm việc’. Cả 9 tiểu nhóm đều đang tiếp tục hoạt động. Cuộc họp bán thường niên thứ hai của các trưởng nhóm đã quyết định cơ cấu lại các nhóm trên cơ sở nhu cầu và ưu tiên của các thành viên TWG có sự thay đổi. Một nhóm mới về mại dâm được hình thành, và nhóm giảm tác hại có sự thay đổi để mở rộng phạm vi trọng tâm hoạt động sang ‘sử dụng ma túy và HIV’. Nhóm đối tác về HIV đã đóng góp gì vào chương trình phát triển ở cấp trung ương và địa phương trong 6 tháng qua? Nhóm đã tiến hành những hành động gì/đạt được thành tích gì trong việc hướng đến nâng cao hiệu quả viện trợ và hài hòa hóa, bao gồm thống nhất hoạt động hỗ trợ của nhà tài trợ với các chiến lược ngành và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội? Nhóm công tác kỹ thuật về HIV chủ yếu hoạt động như một cơ chế chia sẻ thông tin và thúc đNy việc điều phối, và không có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định hỗ trợ của nhà tài trợ hay chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, do vấn đề HIV đòi hỏi phải có sự đáp ứng/hành động đa ngành, nên nhóm TWG về HIV là một diễn đàn quan trọng, để cho các đối tác từ các ngành khác nhau gặp gỡ và trao đổi. Các cuộc họp của TWG, của các tiểu nhóm kỹ thuật và các cuộc hội thảo vào buổi trưa đã góp phần nâng cao nhận thức về các cuộc tranh luận chính sách và chương trình, thúc đNy giao lưu và xây dựng quan hệ đối tác, tăng cường tri thức về lĩnh vực này. Hoạt động xây dựng năng lực và tri thức này cũng góp phần cùng những nỗ lực khác nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ, và góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nhóm đối tác về HIV gặp phải những hạn chế, thách thức gì trong việc nâng cao hiệu quả viện trợ, và có khuyến nghị gì để khắc phục những trở ngại này? Như đã nêu trên trong phần kết quả đánh giá, TWG về HIV gặp phải một số khó khăn trong việc góp phần vào công tác điều phối và xây dựng tri thức có hiệu quả (do đó hạn chế sự đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả viện trợ). Những khó khăn đó như sau:

  • 26

    1. Tiếp cận thông tin: Mặc dù các nhóm như tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phi chính phủ trong nước và chính phủ Việt Nam có tiếp cận với hệ thống gửi thư điện tử (listserv) và trang web của TWG, song thành viên các nhóm tự lực và cộng đồng cho biết họ không tiếp cận với kênh thông tin của TWG, với lý do là thiếu kiến thức cả về nguồn lực lẫn kỹ năng sử dụng máy tính. Các thành viên cũng chỉ ra những hạn chế trong định dạng của hệ thống listserv. 2. Sự tham gia cần có: Những người tham gia khảo sát hầu hết đều mong muốn có sự tham gia tích cực hơn của cơ quan chính phủ Việt Nam trong các cuộc họp của TWG, cũng như sự tham gia của doanh nghiệp và khu vực tư nhân. 3. Các cuộc họp TWG: Những người tham gia khảo sát cho rằng có thể nâng cao chất lượng các cuộc họp bằng cách tập trung nhiều hơn vào công tác điều phối và hành động. Hai khuyến nghị chính là làm cho các cuộc họp bớt hình thức hơn, đi sâu vào kỹ thuật hơn. Một khuyến nghị khác cho rằng TWG nên tập trung nhiều hơn vào việc làm thế nào để xúc tiến công việc tốt hơn, và/hoặc giải quyết các rào cản hiệu quả hơn, và chia sẻ giữa các thành viên và trong các tiểu nhóm, và tập trung làm việc theo nhóm. Bên cạnh những biện pháp nêu trên, hiện nay nhóm đang thảo luận cách thức khắc phục những thách thức này. Trong mười hai tháng tới, nhóm đối tác về HIV sẽ có những hành động cụ thể gì? Nhóm công tác ky thuật về HIV sẽ tiếp tục là một diễn đàn để chia sẻ thông tin và điều phối cho tất cả mọi đối tượng, thông qua các cuộc họp, hội thảo vào giờ nghỉ trưa, các tiểu nhóm và hệ thống thư điện tử listserv. Để đáp ứng được với những nhu cầu và ưu tiên của các thành viên tham gia, ban thư ký sẽ xem xét việc mở rộng tài nguyên trực tiếp cho cả nhóm. TWG về HIV sẽ tiếp tục thảo luận các đề xuất của nghiên cứu khảo sát, để xem xét xem các trưởng nhóm của TWG, ban thư ký và thành viên có thể tăng cường việc tiếp cận thông tin cho tất cả các thành viên như thế nào; tăng cường và mở rộng việc tham gia; và tiếp tục làm cho các cuộc họp của TWG hướng đến hành động hơn.

  • 27

    IIIIIIIISSSSSSSSGGGGGGGGEEEEEEEE

    NHÓM HỖ TRỢ QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (ISGE)

    A. TỔNG QUAN

    Từ năm 2008, Nhóm Hỗ trợ quốc tế về Tài nguyên và Môi trường (ISGE) đã bước sang một giai đoạn mới khi các mục tiêu và cơ cấu tổ chức của Nhóm đã được điều chỉnh để đáp ứng những nhu cầu thay đổi nhanh chóng của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và ngành tài nguyên và môi trường (TNMT) nói riêng. Kết quả của sự điều chỉnh là một Bản thỏa thuận khung (TTK) giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT) và Đại sứ quán các nước Đan Mạch, Thụy Điển và Canada tại Việt Nam về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ISGE trong giai đoạn 2008-2010 đã được soạn thảo và ký kết chính thức vào cuối tháng 6 năm 2008. Theo Thỏa thuận khung, mục tiêu tổng thể của ISGE trong giai đoạn 2008-2010 là tiếp tục tăng cường hiệu quả hỗ trợ phát triển và các tài trợ khác cho ngành TNMT phù hợp với các chính sách ưu tiên của Chính phủ thông qua quan hệ đối tác và đóng góp tích cực cho quá trình thực hiện các ưu tiên quốc gia về TNMT phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp được nêu trong Tuyên bố chung Hà Nội về Hiệu quả Viện trợ. Để hoàn thành tốt mục tiêu tổng thể và các mục tiêu cụ thể nêu trong kế hoạch công tác ISGE giai đoạn 2008-2010, thay vì hỗ trợ dàn trải cho tất cả các mục tiêu, ISGE đã tăng cường tập trung hỗ trợ Bộ TNMT và các cơ quan đơn vị của Bộ vào các mục tiêu sau đây:

    • Hỗ trợ Bộ TNMT thông qua Diễn đàn đối thoại chính sách về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các Bộ/ngành, cơ quan, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và xã hội dân sự;

    • Hỗ trợ phân bổ hiệu quả các nguồn lực cho những vấn đề ưu tiên cao nhất đồng thời giảm thiểu sự trùng lắp chồng chéo và đa dạng hoá các nguồn ngân sách hỗ trợ cho các chương trình và hoạt động về TNMT;

    • Hỗ trợ Bộ TNMT tăng cường năng lực quản lý một cách toàn diện nhằm thúc đNy các mối liên kết công tác đa ngành về môi trường một cách sâu rộng và giữa các cấp khác nhau của Chính phủ;

    Năm 2010 là năm bản lề thực hiện và kết thúc TTK hoạt động ISGE giai đoạn 2008-2010, đồng thời cũng là năm kết thúc giai đoạn khởi động (2009-2010) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, chính vì vậy ISGE đã tập trung thực hiện một số hoạt động chính sẽ được đề cập trong báo cáo này.

    B. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2010

    1. Hỗ trợ Diễn đàn đối thoại chính sách Trong năm 2010, ISGE đã thực hiện một số hoạt động về đối thoại chính sách như

    sau:

  • 28

    Diễn đàn đối thoại chính sách về biến đổi khí hậu Ngày 27/4/2010, tại Khu du lịch Belvedere, Thị trấn Tam Đảo-Vĩnh Phúc, trong khuôn khổ kế hoạch hoạt động hợp tác đối tác giữa ISGE và Trung tâm Nông Lâm Thế giới (ICRAF), với sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển của Chính phủ Na Uy, ISGE và ICRAF đã phối hợp với Cục Khí tượng thuỷ văn và môi trường, Bộ TNMT, Tổng Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức Hội thảo tham vấn quốc gia với chủ đề “ Giảm phát thải từ mọi loại hình sử dụng đất – Phương pháp tiếp cận REDD/REDD+ và Hành động giảm nhẹ phù hợp quốc gia – NAMA”. Tham dự Hội thảo gồm các đại biểu là đại diện lãnh đạo các cơ quan đơn vị thuộc Bộ TNMT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các tổ chức quốc tế, các trường đại học và các Hiệp hội.

    Diễn đàn đối thoại chính sách về bảo vệ môi trường Để tăng cường vai trò của đất ngập nước trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề biến đổi khí hậu, đồng thời kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ xây dựng dự án “Tăng cường quản lý và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu”, ngày 26/2/2010, ISGE đã phối hợp với Cục Bảo tồn đa dạng sinh học,