Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
................Thương mại quốc tế.........................
Đề tài
. TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN ĐẾN HÀNH VI
CHỌN MUA TOUR DU LỊCH NƯỚC
NGOÀI CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
THANH NIÊN XUNG PHONG
.....................................................
............................................................
............................................................
............................................................
Giảng viên hướng dẫn
.Tiến Sĩ Lê Văn Bảy .......................
.................................................
.................................................
.................................................
Sinh viên
......Đỗ Nguyễn Hoàng
Quyên......................................
MSSV:
.................84011100611..................
i
LỜI CẢM ƠN
Để mở đầu chuyên đề tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin phép được gửi lời cảm
ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô, giảng viên trường Đại học
quoc te sai gon nói chung và toàn thể quý thầy cô, giảng viên khoa thuong mai quoc te
nói riêng. Trong suốt bốn năm học vừa qua quý thầy cô đã truyền đạt cho em những
kiến thức sách vở và những kinh nghiệm sống quý báu. Đây là những nền tảng để em
có đủ điều kiện thực hiện chuyên đề này cũng như vận dụng vào công việc thực tế sau
này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên tien si le van bay– Giảng viên
hướng dẫn chuyên đề tốt nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian và công sức quý báu của
mình để hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc của em trong quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp. Thầy luôn tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em sửa những lỗi sai để em có thể
hoàn thiện bài khóa luận của mình một cách tốt nhất. Sự giúp đỡ tận tình và những
kinh nghiệm vô giá thầy truyền đạt đã tạo điều kiện thuận lợi và là nguồn động lực vô
giá cho em và các bạn trong nhóm thực hiện chuyên đề của mình đúng định hướng và
đảm bảo tiến độ.
Em cũng xin cảm ơn đến anh Trần Phước Duy – Trưởng phòng Marketing, Ban
Lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh niên Xung
Phong VYC Travel. Trong thời gian thực tập tại Quý công ty, Ban Lãnh đạo cùng các
anh chị đã luôn tận tình giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cũng như giải
đáp những thắc mắc và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành tốt
thời gian thực tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tác giả của những nguồn tài liệu
tham khảo, cơ sở lý thuyết, những kiến thức được đúc kết qua những nghiên cứu này
đã giúp em mở rộng thêm sự hiểu biết của bản thân. Nhờ việc tham khảo cơ sở lý
ii
thuyết, phương pháp, mô hình nghiên cứu của các tác giả, em đã xác định rõ ràng hơn
hướng đi cho đề tài của mình.
Là một sinh viên mới ra trường, với kiến thức và kinh nghiệm còn thiếu cũng
như thời gian thực tập quá ít nên việc xảy ra thiếu sót trong chuyên đề tốt nghiệp này là
khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được đóng góp quý báu của quý thầy cô và quý anh
chị tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh niên Xung phong VYC Travel. Đây sẽ là hành
trang quý báu giúp em bổ sung và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình
trong con đường học tập và sự nghiệp tương lai của em.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn và xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức
khỏe và công tác thật tốt. Chúc quý Công ty Cổ phần Du lịch Thanh niên Xung phong
VYC Travel ngày càng thành công và phát triển vững mạnh.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2017
Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên
iii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ..... tháng ..... năm 2017
Đại diện đơn vị thực tập
iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ..... tháng ..... năm 2017
Giảng viên hướng dẫn
Ts. Lê văn bảy
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghệ thông tin gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu khiến nó có những
chuyển biến mạnh mẽ, những nhu cầu mới xuất hiện và được đáp ứng bởi những dịch
vụ mới thông qua Internet. Rõ ràng, Internet đang ngày càng minh chứng uy lực của
mình, không những là một bệ phóng đẩy ngành kinh doanh nói chung lên một tầm
cao mới mà còn là "nỏ thần" giúp các công ty vừa và nhỏ có thể phát triển và cạnh
tranh với những người khổng lồ trên thị trường.
Hiểu được tầm quan trọng đó, các doanh nghiệp đã chú ý hơn tới hoạt động
quảng bá cho website và sử dụng nhiều phương tiện khác nhau cho hoạt động này.
Công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo, Laban...) tiếp tục là phương tiện được nhiều
doanh nghiệp sử dụng nhất (chiếm 43%), báo điện tử đứng thứ hai (chiếm 40%). Các
mạng xã hội (Facebook, Zingme, Instagram, Zalo...) được sử dụng ở mức cao để
quảng bá cho các website và tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng phương tiện này (37%)
đã tiệm cận với tỷ lệ quảng bá trên các báo điện tử. Rõ ràng, thương mại điện tử
thông qua các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook chiếm 37% là một con
số đáng kể, đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu khoa học
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nắm bắt được xu hướng này, CTCP Du lịch Thanh Niên Xung Phong cũng đã
có những bước tiến cho riêng mình, áp dụng quảng cáo trực tuyến vào chiến dịch
Marketing của công ty. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động quảng cáo facebook tại công
ty chỉ mới là những bước đầu thực hiện, nên cần có những kiểm định và nghiên cứu,
đánh giá lại hiệu quả trong thời gian qua.
Hiện tại nguồn thu chủ yếu của CTCP Du Lịch TNXP đến từ các tour du lịch
nước ngoài, và thực hiện quảng cáo cho các tour chủ yếu thông qua các kênh trực
tuyến gồm: Facebook, google. Các hình thức quảng cáo này còn khá mới với công ty
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
vi
(chỉ mới chính thức áp dụng được 6 tháng), và sắp tới, công ty đang có dự định sẽ đa
dạng thêm các loại hình quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện,
hiệu quả mà các hình thức quảng cáo này mang lại còn chưa cao, thể hiện qua việc số
lượng tour bán được thông qua các hình thức quảng cáo trực tuyến thực tế thấp hơn
so với dự kiến. Thực tế công ty cũng cho thấy, khách hàng mua các tour di lịch nước
ngoài chủ yếu là các khách hàng quen thuộc, chưa có nhiều khách hàng mới. Về lâu
dài điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.
Vì vậy, việc nghiên cứu xu hướng và hành vi mua hàng của người tiêu dùng đã
và đang được các doanh nghiệp và tư nhân hết sức quan tâm nhằm hoàn thiện chiến
dịch sản xuất kinh doanh nói chung và chiến dịch marketing sản phẩm nói riêng.
Theo đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Tác động của các yếu tố quảng cáo trực
tuyến đến hành vi chọn mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng tại CTCP
Du lịch TNXP”
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
quảng cáo trực tuyến đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng. Từ đó
đề xuất giải pháp thích hợp cho quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du lịch Thanh niên
Xung phong. Nên có các mục tiêu cụ thể như sau:
• Xác định các yếu tố của quảng cáo trực tuyến (ở hai kênh Facebook và
Google) ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài.
• Đo lường mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài thông
qua các yếu tố đã xác định.
• Từ kết quả nghiên cứu và khảo sát đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du lịch Thanh niên Xung Phong.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
• Thực trạng quảng cáo trực tuyến hiện tại của công ty như thế nào?
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
vii
• Những yếu tố nào của quảng cáo trực tuyến tác động đến khách hàng?
• Khách hàng đánh giá về các yếu tố đó như thế nào? Mức độ ảnh hưởng
của từng yếu tố như thế nào?
• Có những giải pháp nào để nâng cao tính hiệu quả của quảng cáo trực
tuyến?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Hành vi mua tour nước ngoài của khách hàng.
• Đối tượng điều tra:
o Khách hàng trung thành đã sử dụng dịch vụ của công ty
o Khách hàng tiềm năng: có độ tuổi trên 30 và thu nhập từ 10 triệu/tháng.
Theo số liệu thống kê của công ty, khách hàng mua tour du lịch nước
ngoài của công ty có độ tuổi phần lớn trên 30 tuổi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về không gian: Khách hàng mua tour du lịch nước ngoài của
công ty là từ khắp các tỉnh thành ở Việt Nam nhưng đề tài chỉ nghiên
cứu trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.
• Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng từ tháng
2/2016 đến tháng 4/2016.
• Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hành vi mua tour nước ngoài của
khách hàng chịu ảnh hưởng của các yếu tố từ nhiều kênh quảng cáo
trực tuyến khác nhau. Nhưng trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu các yếu tố thuộc quảng cáo facebook và google tác động thế
nào đến hành vi mua tour du lịch của khách hàng.
4. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình nghiên cứu
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
viii
Hình i - Quy trình nghiên cứu
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp:
Tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tình hình hoạt động,
đối thủ cạnh tranh, sơ đồ tổ chức, điểm mạnh, điểm yếu, báo cáo tài chính của công
ty từ năm 2012 đến năm 2014.
Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
ix
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
tour du lịch nước ngoài của khách hàng, nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện bảng
câu hỏi phỏng vấn.
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu có sẵn để đưa ra mô
hình và thang đo nháp.
Bước 2: Thông qua bảng câu hỏi định tính, thảo luận nhóm sâu với:
Trưởng team phụ trách thị trường du lịch nước ngoài, trưởng phòng
Marketing, trưởng phòng kinh doanh. Xác định nhóm yếu tố của quảng cáo trực
tuyến mà theo các anh chị đang ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài
của khách hàng.
Năm khách hàng thân thiết của công ty (Chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các
khách hàng thân thiết, đã đi các tour du lịch nước ngoài nhiều cùng công ty). Xác
định các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài theo hình
dung của khách hàng.
Từ đó điều chỉnh mô hình, giả thuyết và thang đo.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng
Bước 1: Định lượng thử nghiệm với mẫu phỏng vấn n=50 bằng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (Trong số những khách hàng đã tương tác với kênh
facebook của công ty) nhằm phát hiện và sửa chữa những lỗi sai sót của thang đo.
Bước 2: Hiệu chỉnh bảng câu hỏi.
Bước 3: Tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức với số mẫu phỏng vấn
n=200. Phỏng vấn theo 2 cách:
Gián tiếp n=50 (thông qua google form): Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản 50
người (Trong số những khách đã tương tác với kênh trực tuyến của công ty)
Trực tiếp n=150: Phỏng vấn đối với 100 khách hàng đã từng đi tour của công
ty. (Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản trong database khách hàng của công ty) và phỏng
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
x
vấn với 50 người tại khu vực quận 1, 3, 5 và những khách đến công ty đăng ký mua
tour (chọn mẫu thuận tiện)
Giai đoạn 3: Kiểm định và xử lý dữ liệu
Bước 1: Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của
thang đo.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt của thang đo.
Bước 3: Xử lý dữ liệu thông qua phân tích hồi quy nhằm đánh giá sự tác động
mạnh nhẹ của các yếu tố lên hành vi mua tour của khách hàng.
Bước 4: So sánh giữa hai hàm hồi quy của Facebook và Google để đánh giá sự
ảnh hưởng giữa hai kênh như thế nào đến khách hàng.
Giai đoạn 4: Phân tích và đề xuất giải pháp
Bước 1: Phân tích kết quả. Từ kết quả phân tích, đưa ra nhận định và đánh giá.
Bước 2: Dựa trên kết quả phân tích được, đề xuất các giải pháp giúp CTCP Du
lịch Thanh niên Xung phong có thể nâng cao hiệu quả quảng cáo trực tuyến của mình
nhằm nâng cao số lượng mua tour du lịch nước ngoài của công ty.
Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế có dạng:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Thông tin khách hàng.
Phần 3: Nội dung phỏng vấn xoay quanh các các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi chọn mua tour du lịch nước ngoài của CTCP Du lịch Thanh niên Xung Phong.
Bảng câu hỏi sự dung thang đo định danh, thứ bậc và Likert (5 điểm tương
ứng với 1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Không ý kiến, 4 – Đồng
ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý).
5. Hạn chế của nghiên cứu
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xi
Phạm vi khảo sát, số lượng mẫu, tính đa dạng của đối tượng khảo sát còn hạn
chế nên mẫu khảo sát tronng bài nghiên cứu chưa đại diện được cho tổng thể.
Loại hình quảng cáo trực tuyến của công ty chỉ mới được áp dụng từ tháng
08/2015, số liệu trong thời gian ngắn không thể phản ánh được mức độ ảnh hưởng
của quảng cáo trực tuyến đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài một cách chính
xác nhất, nên giải pháp đưa ra của đề tài sẽ không được hoàn thiện.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm 5 chương với những nội dung sơ bộ sau:
Chương 1: Những lý luận chung về hành vi mua của khách hàng, các khái niệm về
quảng cáo trực tuyến, mạng xã hội, website, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Chương 2: Giới thiệu CTCP Du lịch TNXP. Chương này trình bày sơ bộ về lịch sử
hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức công ty. Chương này còn tìm hiểu
thêm về tình hình sử dụng nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong ba năm 2012 - 2014.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp nghiên cứu, xác định quy trình và thiết lập thời gian nghiên
cứu. Ngoài ra chương này còn trình bày sơ lược về mẫu nghiên cứu, cách thức xây
dựng thang đo và hiệu chỉnh.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả đã được nghiên cứu ở
chương 3 thông qua việc xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, thông qua đó để phân
tích được hành vi và thói quen tương tác với quảng cáo trực tuyến của kháng hàng.
Chương 5: Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp. Chương này trình bày các giải pháp
nhằm hướng công ty đi đúng mục tiêu đề ra, đồng thời củng cố và hoàn thiện hoạt
động quảng cáo trực tuyến của công ty trong tương lai.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ ngữ Từ đầy đủ Định nghĩa
Domestic Phòng Kinh doanh các chương trình
du lịch trong nước phục vụ khách du
lịch trong nước
Inbound Phòng Kinh doanh các chương trình
du lịch trong nước phục vụ khách du
lịch nước ngoài
Outbound Phòng Kinh doanh các chương trình
du lịch ngoài nước
Visa Thị thực
PR Public Relations Quan hệ Công chúng
SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEM Search Engine Marketing Marketing cho công cụ tìm kiếm
OECD The Organisation for
Economic Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
AMA American Marketing
Association
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xiii
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ xii
MỤC LỤC ................................................................................................................xiii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ..................................................................................... xvii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH........................................................................................ xix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................................. 3
1.1. Hành vi tiêu dùng ............................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về người tiêu dùng ...................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về hành vi tiêu dùng .................................................................... 3
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng.................. 4
1.1.4. Quá trình quyết định mua của người tiêu dùng ............................................. 6
1.2. Quảng cáo trực tuyến .......................................................................................... 7
1.2.1. Đôi nét về quảng cáo trực tuyến ................................................................... 7
1.2.2. Quảng cáo Facebook .................................................................................... 8
1.2.3. Quảng cáo từ khóa Google ........................................................................... 9
1.3. Các khái niệm về Du lịch .................................................................................. 11
1.4. Mô hình nghiên cứu tác động các yếu tố quảng cáo trực tuyến đến hành vi mua
hàng đã có trước đây .................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ..................................................................................................................... 15
2.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 15
2.1.1. Thông tin cơ bản ........................................................................................ 15
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 16
2.1.3. Các thành tích đạt được .............................................................................. 17
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xiv
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................... 19
2.1.5. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................. 19
2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty .................................... 20
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VYC Travel trong những năm gần
đây ......................................................................................................................... 23
2.3. Tình hình hoạt động marketing của công ty VYC Travel .................................. 25
2.4. Tình hình hoạt động quảng cáo trực tuyến của CTCP Du lịch Thanh niên Xung
phong 26
2.4.1. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng trang Web............................... 27
2.4.2. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng mạng xã hội Facebook ............ 30
2.4.3. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng công cụ tìm kiếm .................... 33
2.4.4. Báo điện tử ................................................................................................ 35
2.4.5. Đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty ................................ 37
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 39
3.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39
3.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 40
3.4. Quy trình chọn mẫu .......................................................................................... 43
3.5. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 44
3.6. Giới thiệu mô hình nghiên cứu ......................................................................... 48
3.7. Đánh giá sơ bộ thang đo ................................................................................... 49
3.7.1. Phương pháp Cronbach’s Alpha................................................................. 49
3.7.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................... 56
3.8. Kết luận ............................................................................................................ 63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 65
4.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 65
4.2. Tiến hành chọn mẫu ......................................................................................... 65
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xv
4.3. Mô tả mẫu khảo sát ........................................................................................... 67
4.4. Đánh giá sơ bộ thang đo ................................................................................... 68
4.4.1. Kết quả Cronbach’s Alpha ......................................................................... 69
4.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................... 73
4.5. Phân tích hồi quy .............................................................................................. 77
4.5.1. Kết quả hồi quy của hai mô hình Facebook và Google ............................... 78
4.5.2. Đánh giá kết quả bài nghiên cứu ................................................................ 79
4.6. Kết luận ............................................................................................................ 85
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢNG CÁO
TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH NIÊN XUNG PHONG
80
5.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 80
5.2. Yếu tố môi trường quảng cáo của Facebook ..................................................... 81
5.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 81
5.2.2. Nội dung giải pháp ..................................................................................... 81
5.2.3. Tính khả thi của giải pháp .......................................................................... 83
5.3. Yếu tố nội dung của quảng cáo Google ............................................................. 84
5.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 84
5.3.2. Nội dung giải pháp ..................................................................................... 85
5.3.3. Tính khả thi của giải pháp .......................................................................... 86
5.4. Yếu tố thiết kế của quảng cáo Google ............................................................... 87
5.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 87
5.4.2. Nội dung giải pháp ..................................................................................... 88
5.4.3. Tính khả thi của giải pháp .......................................................................... 88
5.5. Yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook và Google ........................................... 91
5.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 91
5.5.2. Nội dung giải pháp ..................................................................................... 91
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xvi
5.5.3. Tính khả thi của giải pháp .......................................................................... 92
5.6. Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook và Google ........................................ 95
5.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 95
5.6.2. Nội dung giải pháp..................................................................................... 96
5.6.3. Tính khả thi của giải pháp .......................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 99
PHỤ LỤC 1 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 99
PHỤ LỤC 2 – TRANG WEB CÔNG TY................................................................. 121
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xvii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của công ty ................................................................ 23
Bảng 2.2 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty .................................................. 24
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động marketing của công ty ................................................. 25
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 40
Bảng 3.2 Thang đo yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook ........................................ 45
Bảng 3.3 Thang đo yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook ...................................... 46
Bảng 3.4 Thang đo yếu tố môi trường của quảng cáo Facebook ................................. 46
Bảng 3.5 Thang đo yếu tố môi trường của quảng cáo Google ..................................... 46
Bảng 3.6 Thang đo yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google ......................................... 47
Bảng 3.7 Thang đo yếu tố tin cậy của quảng cáo Google ............................................ 47
Bảng 3.8 Thang đo yếu tố hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng......... 47
Bảng 3.9 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook ..................................... 50
Bảng 3.10 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook ................................ 50
Bảng 3.11 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook .................................. 51
Bảng 3.12 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google ...................................... 52
Bảng 3.13 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google .................................... 54
Bảng 3.14 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google ...................................... 55
Bảng 3.15 Kiểm định nhân tố Hành vi của khách hàng ............................................... 56
Bảng 3.16 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Facebook ......................................... 58
Bảng 3.17 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA lần 1 của Google .................................... 60
Bảng 3.18 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA lần 2 của Google .................................... 61
Bảng 3.19 Phân tích EFA biến phụ thuộc ................................................................... 62
Bảng 4.1 Thống kê số lượng bảng khảo sát ................................................................. 66
Bảng 4.2 Bảng cơ cấu độ tuổi của mẫu khảo sát ......................................................... 67
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xviii
Bảng 4.3 Bảng cơ cấu thu nhập của mẫu khảo sát ...................................................... 68
Bảng 4.4 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook .................................... 69
Bảng 4.5 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook .................................. 69
Bảng 4.6 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook .................................... 70
Bảng 4.7 Kiểm định nhân tố nội dung quảng cáo Google ........................................... 71
Bảng 4.8 Kiểm định nhân tố thiết kế của quảng cáo Google ....................................... 71
Bảng 4.9 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google ..................................... 72
Bảng 4.10 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google ...................................... 72
Bảng 4.11 Kiểm định nhân tố Hành vi của khách hàng............................................... 73
Bảng 4.12 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Facebook ........................................ 74
Bảng 4.13 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Google ............................................ 75
Bảng 4.14 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc................................. 76
Bảng 4.15 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ..................................................... 78
Bảng 4.16 Phân tích phương sai (ANOVA) ................................................................ 78
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy của hai mô hình ............................................................... 79
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy hai mô hình hồi quy của Facebook và Google .................. 82
Bảng 4.19 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ..................................................... 84
Bảng 4.20 Phân tích phương sai (ANOVA) ................................................................ 84
Bảng 4.21 Kết quả hồi quy hai biến trung bình Facebook và Google .......................... 84
Bảng 5.1 Timeline và ngân sách cho hoạt động phát triển giao diện facebook ............ 84
Bảng 5. 2 Kế hoạch thực hiện phát triển nội dung quảng cáo Google ......................... 87
Biểu đồ 2.1 Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận ............................................................ 25
Biểu đồ 2.2 Ngân sách phân bổ cho Marketing ........................................................... 26
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
xix
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình hành vi mua hàng của người tiêu dùng ............................................ 5
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của quảng cáo trên Facebook đối với hành
vi mua hàng của những người tiêu dùng trẻ của Fazal và nhóm cộng sự (2014) .......... 13
Hình 2.1 Logo CTCP Du Lịch Thanh niên Xung phong ............................................. 15
Hình 2.2 Giao diện fanpage CTCP Du Lịch Thanh Niên Xung Phong ........................ 16
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................... 20
Hình 2.4 Giao diện trang web www.vyctravel.com ..................................................... 28
Hình 2. 5 Giao diện trang web www.dulichkazakhstan.com ....................................... 28
Hình 2.6 Giao diện fanpage Facebook ........................................................................ 32
Hình 2.7 Tìm kiếm từ khóa “VYC” ............................................................................ 34
Hình 2.8 Tìm kiếm từ khóa “công ty du lịch” ............................................................. 35
Hình 2.9 Các hoạt động báo điện tử của VYC Travel ................................................. 36
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 41
Hình 3.2 Quy trình chọn mẫu ..................................................................................... 43
Hình 3.3 Mô hình đo lường hành vi mua tour du lịch nước ngoài thông qua các yếu tố
quảng cáo trực tuyến .................................................................................................. 48
Hình 3.4 Mô hình quảng cáo Facebook sau kiểm định thang đo ................................. 59
Hình 3.5 Mô hình quảng cáo Google sau kiểm định thang đo ..................................... 62
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
1
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu khiến nó có những
chuyển biến mạnh mẽ, những nhu cầu mới xuất hiện và được đáp ứng bởi những dịch
vụ mới thông qua Internet. Rõ ràng, Internet đang ngày càng minh chứng uy lực của
mình, không những là một bệ phóng đẩy ngành kinh doanh nói chung lên một tầm cao
mới mà còn là "nỏ thần" giúp các công ty vừa và nhỏ có thể phát triển và cạnh tranh
với những người khổng lồ trên thị trường.
Hiểu được tầm quan trọng đó, các doanh nghiệp đã chú ý hơn tới hoạt động
quảng bá cho website và sử dụng nhiều phương tiện khác nhau cho hoạt động này.
Công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo, Laban...) tiếp tục là phương tiện được nhiều doanh
nghiệp sử dụng nhất (chiếm 43%), báo điện tử đứng thứ hai (chiếm 40%). Các mạng xã
hội (Facebook, Zingme, Instagram, Zalo...) được sử dụng ở mức cao để quảng bá cho
các website và tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng phương tiện này (37%) đã tiệm cận với
tỷ lệ quảng bá trên các báo điện tử. Rõ ràng, thương mại điện tử thông qua các kênh
truyền thông mạng xã hội như Facebook chiếm 37% là một con số đáng kể, đã và đang
là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng.
Facebook nổi lên như một trang mạng để chia sẻ cảm xúc và kết nối mọi người,
chính điều này làm cho số người tham gia sử dụng gia tăng một cách chóng mặt. Theo
số liệu thống kê mới nhất (tháng 11/2014), Việt Nam có hơn 38% dân số (36 triệu/93
triệu người) sử dụng Internet và khoảng 26% dân số (25 triệu/93 triệu người) sử dụng
mạng xã hội Facebook.
Nắm bắt được xu hướng này, CTCP Du lịch Thanh Niên Xung Phong cũng đã
có những bước tiến cho riêng mình, áp dụng quảng cáo trực tuyến vào chiến dịch
Marketing của công ty. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động quảng cáo facebook tại công ty
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
2
chỉ mới là những bước đầu thực hiện, nên cần có những kiểm định và nghiên cứu, đánh
giá lại hiệu quả trong thời gian qua.
Hiện tại nguồn thu chủ yếu của CTCP Du Lịch Thanh Niên Xung Phong đến từ
các tour du lịch nước ngoài, và thực hiện quảng cáo cho các tour chủ yếu thông qua các
kênh trực tuyến gồm: Facebook, Google. Các hình thức quảng cáo này còn khá mới với
công ty (chỉ mới chính thức áp dụng được 6 tháng), và sắp tới, công ty đang có dự định
sẽ đa dạng thêm các loại hình quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên, trong thời gian thực
hiện, hiệu quả mà các hình thức quảng cáo này mang lại còn chưa cao, thể hiện qua
việc số lượng tour bán được thông qua các hình thức quảng cáo trực tuyến thực tế thấp
hơn so với dự kiến. Thực tế công ty cũng cho thấy, khách hàng mua các tour di lịch
nước ngoài chủ yếu là các khách hàng quen thuộc, chưa có nhiều khách hàng mới. Về
lâu dài điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.
Vì vậy, việc nghiên cứu xu hướng và hành vi mua hàng của người tiêu dùng đã
và đang được các doanh nghiệp và tư nhân hết sức quan tâm nhằm hoàn thiện chiến
dịch sản xuất kinh doanh nói chung và chiến dịch marketing sản phẩm nói riêng. Theo
đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Tác động của các yếu tố quảng cáo trực tuyến
đến hành vi chọn mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng tại CTCP Du lịch
Thanh Niên Xung Phong” với mong muốn đưa ra những đề xuất thiết thực nhất, nâng
cao chất lượng cho hoạt động quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du Lịch Thanh niên
Xung Phong.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Hành vi tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm về người tiêu dùng
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), Người tiêu dùng là người cuối cùng
sử dụng, tiêu dùng hàng hóa, ý tưởng, dịch vụ nào đó. Người tiêu dùng cũng được hiểu
là người mua hoặc ra quyết định như là người tiêu dùng cuối cùng. (Ví dụ một người
mẹ mua sữa bột cho đứa trẻ cũng được gọi là người tiêu dùng mặc dù cô ta không là
người tiêu dùng sản phẩm đó).
1.1.2. Khái niệm về hành vi tiêu dùng
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), hành vi khách hàng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của
con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói cách
khác, hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được
và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý
kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài
sản phẩm đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
Theo Kotler và nhóm cộng sự (2009), hành vi khách hàng là những hành vi cụ
thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ.
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản “hành vi khách
hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động
mà họ thực hiện trong quá trình mua sắm và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ”. Những yếu
tố như ý kiến đánh giá từ những người tiêu dùng khác, thông tin về chất lượng sản
phẩm/ dịch vụ, giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm, các hoạt động quảng cáo, chương
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
4
trình khuyến mãi,… đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách
hàng.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
Sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp và thị trường đã tạo ra khoảng
cách giữa những người quản trị marketing và các khách hàng của họ. Họ ít có cơ hội
hơn để giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
Vấn đề cốt yếu là hiểu được người tiêu dùng hưởng ứng như thế nào trước
những tác nhân marketing khác nhau mà doanh nghiệp có thể sử dụng đến. Bởi lẽ,
người tiêu dùng khi ra quyết định mua sắm cho nhu cầu cá nhân, gia đình, họ luôn đưa
ra những hình thái nhu cầu, tâm lý và hành vi lựa chọn, mua sắm rất khác biệt. Họ cũng
luôn có những phản ứng rất khác biệt đối với những tác nhân môi trường đang hằng
ngày tác động đến cuộc sống của họ một cách tự nhiên (những thay đổi trong môi
trường tự nhiên, xã hội…) hay một cách chủ đích của các doanh nghiệp (thông qua các
hoạt động marketing như quảng cáo, khuyến mãi…). Doanh nghiệp nào hiểu được đích
thực người tiêu dùng sẽ đáp ứng ra sao trước các đặc trưng của sản phẩm, giá cả, thông
điệp quảng cáo, là có được lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Hình 1.1 chỉ ra mô hình một quy trình qua đó các tác nhân kích thích marketing
và môi trường sẽ tác động vào ý thức của người tiêu dùng. Tại đó, chúng sẽ chuyển
thành những phản ứng của người tiêu dùng như cảm nhận được nhu cầu, sự ham muốn
và đưa ra những hành vi tiêu dùng. Tuy nhiên quá trình này sẽ diễn ra rất khác biệt do
người tiêu dùng luôn có những sự khác biệt về tâm lý, văn hóa hay đặc trưng cá nhân
như cá tính, tuổi tác, giới tính,…
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
5
Hình 1.1: Mô hình hành vi mua hàng của người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong, Linden Brown & Stewart Adam (2005)
Tác nhân môi trường
Tác nhân phi thương
mại (những thay đổi về
kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường tự nhiên, công
nghệ)
Tác nhân thương mại
(những nỗ lực giới thiệu
sản phẩm mới, thông điệp
quảng cáo, khuyến
mãi,…của doanh nghiệp)
Phản ứng tâm lý của người tiêu dùng
Những đặc điểm
riêng biệt của
người tiêu dùng
- Những nét văn
hóa đặc trưng
- Giai tầng xã hội
- Các nhân tố tâm
lý
- Tính cách cá
nhân
- Nhân khẩu
Tiến trình ra quyết định
Nhận thức vấn đề
(nhu cầu)
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các lựa
chọn
Ra quyết định tiêu
dùng
Hành vi sau khi
mua
Phản ứng hành vi của
người tiêu dùng
- Lựa chọn sản phẩm
- Lựa chọn nhãn hiệu
- Lựa chọn nơi mua
- Định thời gian mua
- Số lượng tiêu dùng
- Tần suất tiêu dùng
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
6
1.1.4. Quá trình quyết định mua của người tiêu dùng
Tiến trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng là một chuỗi các hành
động thông qua đó người tiêu dùng thu thập, phân tích thông tin và đưa ra các lựa chọn
sản phẩm hoặc dịch vụ. Tiến trình đưa ra quyết định này gồm 5 giai đoạn cơ bản: (1)
nhận thức vấn đề, (2) tìm kiếm thông tin, (3) Đánh giá các lựa chọn, (4) Quyết định
mua, (5) Hành vi sau khi mua
Khách hàng chỉ sử dụng mô hình này khi mua mới một sản phẩm trong khi các
cuộc mua sắm thông thường khác thì họ có thể bỏ qua hoặc làm ngược lại một số bước
trong những giai đoạn này.
Nhận biết vấn đề
Đây là bước đầu tiên. Nhu cầu phát sinh do các yếu tố kích thích từ bên trong
cũng như từ bên ngoài. Con người có các nhu cầu tiềm ẩn nhất định. Các nhu cầu tiềm
ẩn đó sẽ bị kích thích bởi các yếu tố bên ngoài. Khi nhu cầu chưa cao thì các kích thích
Marketing là rất quan trọng (quảng cáo hấp đẫn, trưng bày sản phẩm, mời dùng thử sản
phẩm, khuyến mãi...). Cách bán hàng kiểu siêu thị có tác dụng rất mạnh kích thích nhu
cầu.
Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu thôi thúc thì con người tìm kiếm thông tin để đáp ứng nhu cầu. Nhu
cầu càng cấp bách, thông tin ban đầu càng ít, sản phẩm cần mua có giá trị càng lớn thì
càng thôi thúc con người tìm kiếm thông tin
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải chọn các phương tiện thông tin khác
nhau và nội dung phù hợp cung cấp cho các nhóm khách hàng khác nhau. Nếu công ty
không cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho khách hàng thì công ty đã vô tình đẩy
khách hàng sang các đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá các lựa chọn
Từ các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau đã biết qua giai đoạn tìm kiếm, khách
hàng bắt đầu đánh giá để chọn ra nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu của mình.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
7
• Niềm tin của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng lớn
đến quyết định mua của họ. Một nhãn hiệu đã chiếm được niềm tin của khách
hàng sẽ dễ được họ lựa chọn ở các lần mua sau. Nhãn hiệu đó là một tài sản vô
hình của công ty. Do vậy, việc xây dựng một thương hiệu mạnh có tầm quan
trọng đặc biệt đối với công ty.
• Mỗi thuộc tính của sản phẩm thường được người tiêu dùng gán cho một mức độ
hữu dụng khác nhau. Khi quyết định mua một sản phẩm, khách hàng có xu
hướng chọn sản phẩm có tổng giá trị hữu dụng từ các thuộc tính là lớn nhất.
Quyết định mua
Sau khi đánh giá các lựa chọn, khách hàng đi tới ý định mua. Tuy nhiên, từ ý
định mua đến quyết định mua còn có các cản trở như thái độ của các nhóm ảnh hưởng
(bạn bè, gia đình...), các điều kiện mua hàng (địa điểm giao dịch, phương thức thanh
toán, các dịch vụ hậu mãi...). Do vậy các hoạt động xúc tiến bán (khuyến mại, các dịch
vụ sau bán hàng...) có vai trò rất quan trọng, đặc biệt khi có cạnh tranh.
Hành vi sau khi mua
Sau khi mua xong khách hàng sử dụng sản phẩm và có các đánh giá về sản
phẩm mua được. Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết
định mua vào các lần sau. Doanh nghiệp cần thu thập thông tin để biết được đánh giá
của khách hàng để điều chỉnh các chính sách. Sự hài lòng hay không của khách hàng
sau khi mua phụ thuộc vào mối tương quan giữa sự mong đợi cuả khách hàng trước khi
mua và sự cảm nhận của họ sau khi mua và sử dụng sản phẩm.
1.2. Quảng cáo trực tuyến
1.2.1. Đôi nét về quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa
người mua và người bán, khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể nhấn vào
quảng cáo để lấy thông tin cùng với mẫu mã sản phẩm và khách hàng có thể mua sản
phẩm từ các Quảng cáo trực tuyến (Cooper và Schindler, 2006). Quảng cáo trực tuyến
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
8
cho phép công bố thông tin và nội dung ngay lập tức mà không bị giới hạn bởi vị trí địa
lý hay thời gian. Với mạng xã hội mọi người có thể kết nối với nhau, cho cả người có
mặt hay không có mặt trên mạng. Mạng xã hội giúp cho các nhà tiếp thị có cơ hội
tương tác với khách hàng thông qua các ứng dụng, mạng cộng đồng, các fanpage…
(Zarrella, 2010). Quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội là hình thức sử dụng hệ thống
truyền thông xã hội để tiếp thị, quảng cáo, bán hàng trực tuyến, quảng bá sản phẩm,
giải đáp thắc mắc... Các quảng cáo trên mạng xã hội phổ biến hiện nay như facebook,
twitter, linkedin, google+, youtube, zingme… Điều khác biệt của truyền thông xã hội
là nội dung bài viết, nhóm khách hàng, nhóm các trang web… được tạo ra bởi chính
những người sử dụng Internet, chứ không chỉ riêng từ các nhà cung cấp dịch vụ. Các
loại hình quảng cáo trên mạng xã hội là banner xuất hiện một phần trên trang mạng xã
hội, quảng cáo chèn giữa những thông tin chia sẻ của trang mạng xã hội (như news
feed, sponsored của facebook), quảng cáo chứa các đường link dẫn tới các trang web,
các dạng quảng cáo do cá nhân người sử dụng tự tạo…
1.2.2. Quảng cáo Facebook
1.2.2.1. Cách thức hoạt động
Quảng cáo được hiển thị cho các nhóm người có sử dụng Facebook trên máy
tính và thiết bị di động. Khi quảng cáo của bạn có nội dung sáng tạo và được nhắm
mục tiêu tốt, chúng sẽ nhận được nhiều lượt thích, bình luận và chia sẻ hơn. Khi ai đó
thực hiện bất kỳ hành động nào trong số đó, bạn bè họ có thể nhìn thấy quảng cáo của
bạn, khiến quảng cáo đó có tác động mạnh mẽ hơn. Khi bạn quảng cáo bài viết trên
Trang (Page) của mình hoặc mở rộng đối tượng của quảng cáo, sẽ có nhiều người nhìn
thấy quảng cáo hơn khi họ truy cập Facebook.
1.2.2.2. Ưu điểm của quảng cáo facebook
Luôn hướng đến đúng đối tượng là khách hàng tiềm năng: người sử dụng dịch
vụ quảng cáo của facebook hoàn toàn có thể điều chỉnh hướng đối tượng cho các chiến
dịch quảng cáo facebook của mình. Trong đó bao gồm việc định hướng các đối tượng
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
9
nào sẽ thấy được quảng cáo như: giới tính, độ tuổi, địa lý, ngôn ngữ, sở thích. Hay
nhắm trực tiếp đến những đối tượng (người dùng) được chỉ định.
Chỉ trả tiền khi có người mong muốn sử dụng dịch vụ: Facebook cho phép
người sử dụng dịch vụ quảng cáo của facebook lựa chọn hình thức quảng cáo CPC
(cost per click) hoặc CPM (cost per impression). Với CPC, bạn chỉ phải trả tiền cho
những người click vào quảng cáo của bạn mà thôi. Với CPM người sử dụng dịch vụ
quảng cáo của facebook cũng chỉ trả tối thiểu từ 0.03$/1000 lần hiển thị mẫu quảng cáo
(tương đượng 600đ/1000 lần hiển thị). Đây là mức chi phí rất hợp lý.
Tính linh hoạt cao, điều chỉnh chiến dịch dễ dàng. Người sử dụng dịch vụ quảng
cáo của facebook hoàn toàn có thể chuyển đổi giữa 2 hình thức trả phí từ CPC sang
CPM và ngược lại. Hơn nữa, các thông số khác cũng được điều chỉnh dễ dàng để chiến
dịch tối ưu hơn. Nội dung quảng cáo facebook hiển thị hình ảnh và lời giới thiệu kèm
theo. Đây là một hình thức quảng cáo tiên tiến và được nhiều công ty áp dụng để đưa
hình ảnh doanh nghiệp đến với nhiều người. Nội dung quảng cáo facebook có thể kèm
theo cả các tương tác của bạn bè người dùng với sản phẩm/dịch vụ đó để tăng độ tin
cậy.
Không phụ thuộc ngân sách: người sử dụng dịch vụ quảng cáo của facebook
không nhất thiết phải trả một ngân sách cố định. Tùy vào tình hình thực tế, có thể yêu
cầu điều chỉnh ngân sách hàng ngày hoặc hàng tháng cho phù hợp với chiến dịch của
mình.
Phân phối quảng cáo hợp lý: Facebook luôn đảm bảo rằng quảng cáo trên
facebook được phân bổ đều đặn dựa trên ngân sách của người sử dụng dịch vụ quảng
cáo facebook. Sẽ không có trường hợp quảng cáo tập trung quá nhiều vào người này và
không xuất hiện ở người khác. Do đó, quảng cáo sẽ luôn xuất hiện đến các khách hàng
tiềm năng.
1.2.3. Quảng cáo từ khóa Google
1.2.3.1. Khái niệm quảng cáo từ khóa google
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
10
Google AdWords là chương trình quảng cáo trực tuyến của Google. Thông qua
AdWords, bạn có thể tạo quảng cáo trực tuyến để tiếp cận mọi người chính xác tại thời
điểm họ quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp. Google AdWords là
sản phẩm mà bạn có thể sử dụng để quảng bá doanh nghiệp, giúp bán sản phẩm hoặc
dịch vụ, nâng cao nhận thức và tăng lưu lượng truy cập cho trang web của mình.
(Trung tâm Hỗ trợ Quảng cáo Từ khóa Google – AdWords Help Centre).
1.2.3.2. Cách thức hoạt động
Quảng cáo AdWords là quảng cáo dựa trên từ khóa (keywords). Từ khóa mà
người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google chọn sẽ kích hoạt quảng cáo hiển thị
trên các trang web tìm kiếm và các trang web khác. Nghĩa là quảng cáo sẽ xuất hiện
bên cạnh như kết quả tìm kiếm thuần túy của trang tìm kiếm và các trang mạng khác
của Google khi người dùng thực hiện tìm kiếm các từ khóa giống, từ khóa đồng dạng
với từ khóa được chọn để quảng cáo.
Ngoài việc quảng cáo xuất hiện trên trang tìm kiếm Google thì từ khóa có thể
kích hoạt quảng cáo xuất hiện trên các trang web tìm kiếm khác hoặc các trang do
Google sở hữu như YouTube hay các trang đối tác của Google như NYTimes.com,
Families.com và chúng được gọi chung là “Mạng hiển thị“.
Có hai cách để cho quảng cáo xuất hiện là do Google tự định vị và do người sử
dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google tự chọn vị trí quảng cáo. Google sẽ tự động xác
định vị trí xuất hiện quảng cáo bằng cách so khớp từ khóa của người sử dụng dịch vụ
quảng cáo từ khóa google với các trang trong mạng hiển thị. Nếu bạn tự chọn vị trí cho
quảng cáo của mình thì bạn phải đặt giá thầu cho mỗi vị trí quảng cáo và chọn trang
web nơi quảng cáo sẽ xuất hiện. Giá thầu mỗi từ khóa sẽ được hiển thị trên công
cụ Google AdWords Key Tools.
1.2.3.3. Ưu điểm của quảng cáo từ khóa google
Nhắm mục tiêu quảng cáo: cung cấp cho người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ
khóa google khả năng hiển thị quảng cáo của mình để tiếp cận với những người có sở
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
11
thích – cụ thể là những người quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của mình – và hiển thị
cho họ quảng cáo có liên quan.
AdWords cung cấp cho người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google quyền
kiểm soát về cách mà chúng ta chi tiêu tiền của mình. Không có số tiền tối thiểu.
Người dùng có thể chọn số tiền chi tiêu mỗi tháng, mỗi ngày và mỗi quảng cáo. Người
dùng sẽ chỉ trả tiền khi có ai đó nhấp vào quảng cáo.
Với AdWords, nếu ai đó nhấp vào quảng cáo, người sử dụng dịch vụ quảng cáo
từ khóa google sẽ biết. Nếu họ đã nhấp vào quảng cáo và sau đó, thực hiện điều gì đó
có giá trị cho doanh nghiệp của người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google như
mua sản phẩm, tải xuống ứng dụng hoặc điện thoại đặt hàng, người sử dụng dịch vụ
quảng cáo từ khóa google cũng có thể theo dõi hành động đó.
Bằng cách xem quảng cáo nào nhận được nhấp chuột và quảng cáo nào không,
người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google cũng nhanh chóng biết được nên đầu
tư vào đâu trong chiến dịch của mình. Đổi lại, điều đó có thể tăng nhanh lợi tức đầu tư
của người sử dụng dịch vụ quảng cáo từ khóa google .
AdWords cũng cung cấp các công cụ để dễ dàng quản lý và theo dõi tài khoản.
Nếu quản lý nhiều tài khoản AdWords, tài khoản người quản lý Trung tâm khách hàng
(MCC) là một công cụ mạnh mẽ có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian. Tài khoản này cho
phép dễ dàng xem và quản lý tất cả các tài khoản AdWords từ một địa điểm duy nhất.
1.3. Các khái niệm về Du lịch
Theo Điều 4, Chương 1, Luật Du Lịch năm 2005, Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch. Chương trình Du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
12
chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến
điểm kết thúc chuyến đi.
Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú cuả cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước họ với mục đích
hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc cuả họ.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Du lịch Quốc tế (Du lịch
nước ngoài) là sự du lịch của người dân một nước ra khỏi khu vực kinh tế (khu vực có
thẩm quyền) của nước đó.
1.4. Mô hình nghiên cứu tác động các yếu tố quảng cáo trực tuyến đến
hành vi mua hàng đã có trước đây
Mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của quảng cáo trên Facebook đối với hành vi
mua hàng của những người tiêu dùng trẻ của Fazal và nhóm cộng sự (2014) chỉ ra rằng
yếu tố cảm xúc trong quảng cáo Facebook và môi trường sử dụng mà facebook đem lại
có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng, ở đây là những
người tiêu dùng trẻ tuổi. Theo đó, giới tính chỉ là một nhân tố trung gian với mức độ
ảnh hưởng nhỏ đến thái độ của người dùng về những quảng cáo trên mạng xã hội
Facebook và hầu như không ảnh hưởng đến việc mà những người dùng trẻ tuổi này sử
dụng Facebook.
Các giả thiết được tác giả đề xuất:
+ H1: Yếu tố cảm xúc của quảng cáo trên mạng xã hội Facebook có tác động đến hành
vi mua hàng của người tiêu dùng trẻ.
+ H2: Yếu tố môi trường sử dụng của mạng xã hội facebook có tác động đến hành vi
mua hàng của người tiêu dùng trẻ.
+ H3: Giới tính có tác động đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng trẻ khi họ thấy
quảng cáo xuất hiện trên mạng xã hội Facebook.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
13
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của quảng cáo trên Facebook đối với hành
vi mua hàng của những người tiêu dùng trẻ của Fazal và nhóm cộng sự (2014)
Nghiên cứu ở đây tập trung sự tác động của quảng cáo Facebook và nhân khẩu
học, cụ thể là giới tính nhưng lại chưa đưa vào các yếu tố sản phẩm, yếu tố liên quan
đến Fanpage cũng như yếu tố tâm lí khách hàng, mối quan hệ xã hội,... tác động như
thế nào đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng trên Facebook.
Mô hình được Fazal và nhóm cộng sự nghiên cứu trên 309 người dùng
Facebook (cả nam và nữ) tại Pakistan. Với thang đo định danh và likert, thông qua
phân tích bằng hồi quy đa biến, nghiên cứu đã khám phá và định lượng được mức độ
tác động của yếu tố cảm xúc, yếu tố môi trường sử dụng Facebook và giới tính đến
hành vi mua của giới trẻ. Dựa trên mô hình này, tác giả sẽ tham khảo và phát triển yếu
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
14
tố cảm xúc và môi trường Facebook (không xét đến giới tính). Hơn thế nữa, tác giả sẽ
đi nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về tâm lý khách hàng, cụ thể là sự tin tưởng và mối
quan hệ xã hội trên Facebook, cùng với đó là sự kết hợp tham khảo nghiên cứu về mô
hình này trên môi trường quảng cáo Google, để đưa ra sự so sánh giữa hai loại hình
quảng cáo. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho quảng cáo trực tuyến tại
CTCP Du lịch Thanh niên Xung Phong.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
15
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Thông tin cơ bản
• Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH NIÊN XUNG
PHONG (V.Y.C).
• Tên giao dịch: V.Y.C TRAVEL JSC.
• Logo công ty
2.1.1 Hình 2.1 Logo CTCP Du Lịch Thanh niên Xung phong
• Ngày thành lập: 22/12/1992.
• Trụ sở chính: 178 - 180 đường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
• Website: www.vyctravel.com.
• Email: [email protected]
• Fanpage Facebook: V.Y.C Travel Company - CTCP Du Lịch Thanh Niên Xung
Phong www.facebook.com/VycTravel
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
16
Hình 2.2 Giao diện fanpage CTCP Du Lịch Thanh Niên Xung Phong
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Du Lịch Thanh niên Xung phong (V.Y.C) có tên gọi ban đầu là
Trung tâm Dịch vụ Du lịch Thanh niên Xung phong (trên cơ sở sáp nhập 03 Bộ phận
Kinh doanh Du lịch của 03 Công ty YUCO, PROSECO, SAPSIMEX), là đơn vị hạch
toán kinh tế nội bộ, có con dấu riêng để giao dịch với nhân sự ban đầu là 07 người, số
vốn hầu như bằng 0, thực hiện nhiệm vụ do Tổng Giám đốc Lực lượng TNXP giao,
không được ký kết các hợp đồng kinh tế về sản xuất kinh doanh và vay vốn, huy động
vốn.
Được sự cho phép của Tổng Giám đốc Lực lượng TNXP Tp. Hồ Chí Minh, theo
Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991, Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-UB ngày
22/12/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Dịch vụ Du lịch V.Y.C
chuyển đổi thành Công ty Du lịch Thanh niên Xung phong (V.Y.C) với số vốn ban đầu
là 1.521.000.000đ, trong đó vốn do Nhà nước cấp là 832.000.000đ (do tích luỹ từ kết
quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Du lịch V.Y.C) và vốn vay là 698.000.000đ và
Công ty Du lịch Thanh niên Xung phong (V.Y.C) lấy ngày 22/12/1992 làm ngày thành
lập.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
17
Theo chủ trương của Chính phủ về sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Du lịch TNXP (V.Y.C) sáp nhập vào Công ty Sản xuất Kinh doanh Thương
mại và Dịch vụ Xuất Nhập khẩu Thanh niên Xung phong (viết tắt là Công ty TNXP)
theo Quyết định số 28-QĐ/UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ngày 06/01/2004.
Ngày 11/02/2004, Giám đốc Công ty TNXP ra Quyết định số 04/QĐ-V.Y.C về
việc thành lập Trung tâm Du lịch TNXP thuộc Công ty TNXP, Trung tâm Du lịch
TNXP vẫn giữ nguyên bộ máy, nhân sự và hoạt động như Công ty Du lịch TNXP
(V.Y.C) trước đây.
Ngày 05/10/2007, UBND Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định số 4476/QĐ-
UBND về việc phê duyệt phương án chuyển Trung tâm Du lịch Thanh niên Xung
phong thành Công ty Cổ phần Du lịch Thanh niên Xung phong (V.Y.C).
Căn cứ Quyết định số 4476/QĐ-UBND ngày 05/10/2007 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 26/03/2008, tại khách sạn Viễn Đông số 275 Phạm Ngũ Lão, Quận
1, Công ty Cổ phần Du lịch Thanh niên Xung phong với số vốn điều lệ là
3.200.000.000đ tiến hành Đại hội Cổ đông thành lập có sự tham dự của 39 cổ đông sở
hữu 94,78% vốn Điều lệ. Tại Đại hội cổ đông thành lập đã thông qua điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty, bầu Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2008 – 2012
và thông qua việc định hướng hoạt động giai đoạn 2008 – 2010 của Công ty.
2.1.3. Các thành tích đạt được
2.1.3.1. Về danh hiệu tập thể
UBND Thành phố Hồ Chí Minh trao tặng:
• Bằng khen của UBND trao tặng liên tục từ 1992 đến 2003.
• Cờ Thi đua xuất sắc năm 1995.
• Bằng khen đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công tác
góp phần xây dựng và phát triển Lực lượng TNXP thành phố Hồ Chí Minh
28/3/1976 – 28/3/2001).
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
18
• Cờ truyền thống nhân kỷ niệm 10 năm ngày thành lập (22/12/1992 –
22/12/2002).
Tổng cục Du lịch trao tặng:
• Cờ thi đua xuất sắc (năm 1993).
• Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (năm 1995)
• “Top Ten lữ hành quốc tế” các năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2004.
• Giấy khen vì đã có thành tích triển khai hiệu quả Chương trình “Ấn tượng Việt
Nam”
Cấp Chính phủ:
• Huân chương Lao động Hạng ba – năm 1996
• Huân chương Lao động Hạng hai – năm 2001
Về hoạt động bán vé máy bay:
• Có thành tích xuất sắc trong hoạt động bán vé máy bay và được Hàng không
Quốc gia Việt Nam – Văn phòng Khu vực Miền Nam ghi nhận thành tích có
doanh số vé đạt:
✓ Hạng ba năm 1997
✓ Hạng nhất năm 1998
✓ Hạng nhì năm 1999
✓ Hạng nhất năm 2000
• Ngoài ra, Công ty còn được độc giả báo Sài gòn Giải phóng bình chọn là một
trong 10 Công ty du lịch lữ hành yêu thích nhất năm 2008 – 2009, 2010 do Báo
Sài gòn Giải phóng tổ chức và được Vietnam Economic Times cấp giấy chứng
nhận The Guide Awards; Ban tổ chức Ngày Hội Du lịch thành phố Hồ Chí
Minh cấp Giấy chứng nhận là 01 trong 10 Doanh nghiệp Kinh doanh Lữ hành
Outbound hàng đầu Thành phố năm 2010.
2.1.3.2. Về cá nhân
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
19
Từ ngày thành lập 22/12/1992 đến nay, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên của
Công ty được tặng các danh hiệu như Lao động giỏi, giấy khen, giấy chứng nhận Chiến
sĩ thi đua, Bằng khen từ cấp cơ sở đến cấp Nhà nước.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động
• Kinh doanh Dịch vụ Du lịch Lữ hành Quốc tế (Giấy phép Kinh doanh Lữ hành
Quốc tế số 79-091/2010/TCDL-GPLHQT do Tổng Cục Du lịch Việt Nam cấp
ngày 26 tháng 5 năm 2010).
• Vận tải hành khách đường bộ khác.
• Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
• Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
• Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
• Hoạt động trung gian tiền tệ khác.
• Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm.
• Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh.
• Dịch vụ hỗ trợ giáo dục, tư vấn du học.
2.1.5. Sơ đồ tổ chức
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
20
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức
2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
2.1.6.1. Ban Giám đốc
Giám đốc
Là người đứng đầu Công ty, quản lý các vấn đề như sau:
• Hoạch định các chiến lược phát triển Công ty trong dài hạn.
• Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của Công ty.
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty và đề ra các chế độ phúc lợi cho nhân
viên.
• Đại diện cho Công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
• Đại diện cho Công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và các
đối tác khác.
• Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của Công ty.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
21
• Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong Công ty.
Là người chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp điều
hành, quản lý kinh doanh và các mặt công tác khác. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và hội đồng thành viên về hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc
Trực tiếp điều hành dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, chịu trách nhiệm tuyển
dụng và đào tạo nhân viên Công ty. Trực tiếp xem xét mức lương, thưởng của nhân
viên.
Chủ động điều hành kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc công ty và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện.
2.1.6.2. Phòng Kinh doanh
Thực hiện các tư vấn sản phẩm dịch vụ với khách hàng, đảm bảo thực hiện các
thủ tục pháp lý cần thiết và đúng chính sách của Công ty.
Tư vấn và hỗ trợ khách hàng làm thủ tục Visa và mua vé máy bay.
Thu thập và thanh tra các thông tin về thị trường, tình hình kinh doanh của các
đối tác kinh doanh.
Lập báo cáo kinh doanh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Công ty. Xây
dựng duy trì cải tiến và phát triển mạng lưới kinh doanh dịch vụ Công ty có.
Thu nhập các nguồn thông tin ý kiến, thị hiếu khách hàng báo cáo cho các bộ phận có
liên quan. Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm cung cấp
dịch vụ để thỏa mãn khách hàng nhằm tăng doanh số.
2.1.6.3. Phòng Nhân sự
Đảm bảo cung cấp nguồn lực cần thiết và số lượng, chất lượng phù hợp các hoạt
động và mục tiêu của công ty.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả, để có những nhân viên với kỹ
năng thích hợp với nhu cầu hiện tại và tương lai của công ty.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
22
Duy trì và quản lý nguồn nhân lực dài hạn, đề ra các biện pháp để xây dựng môi
trường làm việc thích hợp cho nhân viên.
2.1.6.4. Phòng Marketing
Định hướng chiến lược các hoạt động marketing tại công ty. Xây dựng chiến
lược & các hoạt động marketing cụ thể cho từng thương hiệu. Sáng tạo các hình thức
marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu.
Phối hợp với phòng kinh doanh để theo dõi hiện trạng các sản phẩm du lịch của
công ty.
Phối hợp với bộ phận kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm
quảng cáo, các chương trình khuyến mãi cũng như lập kế hoạch để trình bày với khách
hàng, marketing nội bộ.
Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và
dài hạn của Công ty. Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan
truyền thông. Chăm sóc website, đưa tin bài lên website.
Tạo mối quan hệ với các khách hàng để thúc đẩy doanh số thông qua việc tổ
chức các hội nghị khách hàng, chương trình khách hàng thân thiết…
Cập nhập và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh
tranh, đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên
thị trường.
2.1.6.5. Phòng Kế toán
Xây dựng và duy trì hệ thống phát hành và luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế
toán phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và Pháp luật.
Xây dựng và thực hiện phương pháp định khoản, ghi chép chúng từ, sổ sách kế
toán các loại phù hợp với quy định của kế toán hiện hành. Phân tích số liệu hoạt động
tài chính của Công ty.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của các chứng từ trước khi tạm ứng
hoặc hạch toán, các khoản chi tiêu vượt mức theo đúng quy định của Công ty.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
23
Lập các báo cáo kế toán đúng thời gian qui định và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo, về hình thức, nội dung đã qui định của pháp
luật.
Quản lý việc sử dụng vốn và tài sản của công ty. Phản ánh kịp thời các khoản chi
phí, thu nhập theo đúng tình hình và điều kiện kinh doanh của Công ty.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VYC Travel trong
những năm gần đây
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
24
Bảng 2.2 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
Trên tổng quan, hoạt động kinh doanh của CTCP Du lịch Thanh niên Xung
phong đang ở trạng thái tốt với sự tăng trưởng doanh thu theo từng năm từ 2012 đến
2014. Nhưng nếu xem xét kỹ hơn, chúng ta có thể thấy sự tăng trưởng không ổn định
qua các năm này. Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 84,530 triệu
VNĐ năm 2012 lên tới xấp xỉ 97,560 triệu VNĐ năm 2014. Theo đó, mức tỷ lệ tăng
trưởng nằm trong khoảng 5.7% trong giai đoạn 2012 - 2013 và 9.2% trong giai đoạn
2013 - 2014. Cùng lúc đó, chi phí bán hàng cũng có xu hướng tăng theo từng năm, đạt
khoảng 16,696 triệu VNĐ từ năm 2012 đến năm 2013 nhưng có thể thấy rõ ràng rằng tỉ
lệ tăng trưởng không ổn định của chi phí bán hàng giữa 2 giai đoạn 2012 – 2013
(12,6%) và 2013 – 2014 (10%).
Cũng như vậy, lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty cũng có một sự tăng
trưởng dần từ năm 2012 là hơn 6,2 tỉ VNĐ đến năm 2013 là 6.8 tỉ VNĐ và có một sự
tăng trưởng vượt bậc năm 2014 là xấp xỉ 7,7 tỉ VNĐ.
Với tiền thân là một Công ty Du lịch dẫn đầu ngành nhưng vì những sai lầm
trong chính sách, chiến lược và cơ chế mà hình ảnh và vị trí thương trường của công ty
ngày càng mờ nhạt trong suy nghĩ của khách hàng. Từ năm 2012, CTCP Du Lịch
Thanh niên Xung Phong đã có những bước tiến đổi mới, “lột xác” cho chính mình. Vì
là những bước chuyển mình ban đầu nên tỷ lệ tăng trưởng của công ty còn chưa ổn
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
25
định, tuy nhiên, sự tăng trưởng này cũng đã cho thấy những dấu hiệu tích cực trong
việc hoạch định chiến lược tương lai của công ty.
Biểu đồ 2.1 Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận
2.3. Tình hình hoạt động marketing của công ty VYC Travel
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động marketing của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
Từ số liệu bảng trên ta thấy rằng chi phí phân bổ cho quảng cáo của công ty tăng dần
theo từng năm từ 2012-2014. Cụ thể:
• Năm 2012 - 2015, việc truy cập và tìm kiếm trên mạng, trò chuyện và chia sẻ
thông tin trên mạng xã hội facebook bắt đầu dần phổ biến ở Việt Nam vì thế công ty đã
tập trung quảng cáo tour trên Facebook với ngân sách cho Quảng cáo Facebook tăng
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
26
dần từ 189 triệu VNĐ năm 2012 đến 240 triệu VNĐ năm 2014. Bên cạnh mạng xã hội
Facebook, công ty còn đẩy mạnh phân bổ ngân sách cho các kênh điện tử như Google
Ad tăng 36 triệu VNĐ hay Quảng cáo trên báo điện tử tăng 70 triệu VNĐ từ năm 2012
đến 2014.
• Song song với quảng cáo trên mạng xã hội và kênh điện tử, Công ty còn sử
dụng phương thức quảng cáo truyền thông như báo giấy với chi phí năm 2012 là 900
triệu VNĐ, sau đó có một sự cắt giảm năm 2013 với 885 triệu VNĐ do giá cả để xuất
hiện trên báo tăng cao và ngân sách cho báo giấy lại tăng lên năm 2014 với 1080 triệu
VNĐ với lý do Công ty muốn phủ sóng thương hiệu trên diện rộng.
Từ những số liệu trên cho thấy Công ty đã quan tâm và nắm bắt được xu hướng
tìm kiếm thông tin của khách hàng, từ đó triển khai phân bổ chi phí cho các kênh
quảng cáo hợp lý.
Biểu đồ 2.2 Ngân sách phân bổ cho Marketing
2.4. Tình hình hoạt động quảng cáo trực tuyến của CTCP Du lịch Thanh
niên Xung phong
Hiện nay, công ty đang sử dụng các phương thức quảng cáo trực tuyến là: trang
web www.vyctravel.com, mạng xã hội Facebook, công cụ tìm kiếm SEO và SEM, báo
điện tử và email marketing.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
27
2.4.1. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng trang Web
Một trang web đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa sản phẩm tiếp
cận với khách hàng cũng như ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về công ty.
Hiện nay công ty VYC Travel có một trang web chính là www.vyctravel.com cập nhập
những tour du lịch, vé máy báy, các chương trình của công ty cho khách hàng có thể
nắm bắt được thông tin mới nhất. Đặc biệt, mỗi chương trình tour du lịch khi được cập
nhập đều được kiểm tra nội dung và lựa chọn hình ảnh nhằm mang lại cho khách hàng
những thông tin chính xác cũng sự hài lòng khi vào trang web.
Nội dung trang web gồm có phần hiển thị nội dung trên trang chủ và 6 mục
• Tour trong nước: thông tin, chương trình tour du lịch miền bắc, trung, nam.
• Tour nước ngoài: thông tin, chương trình tour du lịch châu Á, châu Âu, châu
Mỹ, châu Úc.
• Tour độc đáo: thông tin, chương trình các tour thám hiểm, tour trăng mật,
tour cao cấp và tour đặc biệt.
• Dịch vụ: các dịch vụ hỗ trợ của công ty: đặt khách sạn, tư vấn và làm bảo
hiểm du lịch, tư vấn du học và định cư, xuất nhập cảnh, cung cấp dịch vụ vé
máy bay, dịch vụ cho thuê xe du lịch.
• Media: tin tức trong và ngoài nước, các sự kiện và thông cáo báo chí.
• Công ty: các hoạt động tri ân khách hàng, quỹ từ thiện, tuyển dụng.
• Liên hệ: địa chỉ, thông tin liên hệ.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
28
Hình 2.4 Giao diện trang web www.vyctravel.com
Bên cạnh trang web chính, công ty còn thiết kế nhiều trang web riêng dành cho những
tour đặc biệt. Điều này giúp công ty đẩy mạnh hơn về digital marketing, khai thác triệt
để những điều đặc sắc của tour du lịch cũng như tăng khả năng tiếp cận nhanh với
khách hàng. Ví dụ một số trang web con của công ty: www.dulichmaldives.vn,
www.dulichbrunei.net, www.dulichkazakhstan.com, www.khamphabali.com,...
Hình 2. 5 Giao diện trang web www.dulichkazakhstan.com
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
29
2.4.1.1. Thực trạng
Số lượng tương tác, tiếp cận vào trang web không cao (theo nghiên cứu khảo sát
của công ty).
Chưa xây dựng hệ thống tư vấn khách hàng hiển thị trực tiếp trên trang chủ của
trang web nhằm hỗ trợ khách hàng ngày tức thời, giảm thiểu thời gian tìm kiếm thông
tin liên lạc trên trang web. Không đặt số điện thoại hay email ở trang chủ mà chỉ có hỗ
trợ trực tuyến qua skype. Điều này gây trở ngại cho việc liên lạc của khách hàng nếu
họ không sử dụng ứng dụng liên lạc skype.
Chưa có hệ thống đăng ký tour online để tiết kiệm thời gian cũng như kiểm soát
được dữ liệu khách hàng.
Công ty cập nhập các thông tin tour còn chậm, có những tour từ năm 2014 hiện
tại vẫn chưa được cập nhập mới đầy đủ lại.
Thiết kế trang web chưa thực sự tiện lợi cho việc sử dụng trên điện thoại cũng
như máy tính bảng và không hỗ trợ tối ưu cho việc sử dụng trên các phương tiện công
nghệ mới.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
30
Chưa có bản song ngữ nhằm hỗ trợ cho những khách nước ngoài có mong muốn
tìm kiếm các chương trình tour du lịch.
Các mục chưa có thông tin đầy đủ, còn bỏ trống thông tin của nhiều mục, khiến
trang web trở nên sơ sài, không chuyên nghiệp.
Có nhiều bất cập trong việc quản lý của trang web và trang facebook. Phân bổ
không đồng đều và thời gian hợp lý dẫn đến việc tour không được cập nhập tức thời
cho khách hàng, thông tin còn nhiều lỗi sai, không có thời gian kiểm tra kỹ lỗi thông
tin tour du lịch.
2.4.1.2. Nguyên nhân
Công ty không có sự đầu tư về nội dung của các chương trình tour du lịch,
không tạo ra những điểm nhấn đặc sắc và sự khác biệt so với đối thủ trong nội dung
chương trình để thu hút khách hàng lựa chọn tour.
Giao diện web còn khá đơn giản về bố cục, không trau chuốt về thiết kế, màu
sắc và sự phân bổ các mục.
Nguồn lực marketing còn mới, chưa chuyên sâu nghiên cứu hành vi và nhu cầu
của khách hàng mục tiêu để xây dựng những kế hoạch hoàn thiện hoạt động quản lý
trang web
2.4.2. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng mạng xã hội Facebook
Theo thống kê, tại Việt Nam hiện có 30 triệu người dùng Facebook, trung bình
mỗi ngày, người dùng bỏ ra khoảng 2,5 giờ để truy cập mạng xã hội này. Con số trên
cao hơn 13% so với mức sử dụng mạng xã hội trung bình mỗi ngày trên toàn cầu.
Facebook được coi là kênh truyền thông dễ dàng đem đến cho các công ty những cơ
hội quảng bá hình ảnh và tiếp cận nhanh chóng tới khách hàng tiềm năng của mình. Vì
vậy đây là một kênh tiếp thị hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư. Nắm bắt được
xu hướng và sự phát triển của mạng xã hội, công ty VYC Travel đã xây dựng một
fanpage facebook và có những kế hoạch phát triển và đẩy mạnh quảng cáo cho kênh
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
31
truyền thông đặc biệt này để có thể tiếp cận gần hơn với khách hàng. Fanpage
Facebook: https://www.facebook.com/VycTravel/.
Bên cạnh đó, công ty còn kết hợp sử dụng quảng cáo bằng video thông qua
trang facebook để đa dạng hóa hình thức quảng cáo và quảng bá hình ảnh, mang đến
cho khách hàng không chỉ về nội dung, hình ảnh đẹp mà còn những video chất lượng,
hữu ích.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
32
Hình 2.6 Giao diện fanpage Facebook
2.4.2.1. Thực trạng
Theo những nghiên cứu khảo sát của công ty, lượng truy cập và tương tác vào
trang fanpage đạt mức trung bình, một phần nhờ sự hỗ trợ của các hoạt động quảng
cáo.
Hoạt động trả lời, tư vấn còn chậm, có sự trì trệ, lượng phản hồi không tốt từ
khách hàng ngày càng tăng nhiều.
Không có hệ thống kiểm soát dữ liệu, thông tin của khách hàng không được bảo
mật tốt, nhiều thông tin bị bỏ sót hoặc bị đối thủ lấy mất.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
33
Tần suất các bài đăng trên fanpage facebook chưa hợp lý, khiến khách hàng
không nắm rõ được thông tin
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nội dung các bài viết chưa thật sự đặc sắc, lặp lại nhiều lần không có sự đổi
mới. Không có ý tưởng khác biệt so với đối thủ nên chưa đủ sức thu hút được khách
hàng mục tiêu tương tác.
Chưa hiểu rõ được nhu cầu và hành vi lựa chọn mua tour du lịch của khách hàng
mục tiêu.
Làm marketing tùy hứng và không có hệ thống và lên kế hoạch cụ thể. Đầu tư
chi phí quảng cáo không chọn lọc, chưa phân bổ hợp lý nên chưa đạt được hiệu quả tốt
nhất. Công việc thường bị trì hoãn và không hoàn thành tối ưu. Chất lượng của mỗi nội
dung nói riêng và hoạt động marketing online nói chung đều chưa được đầu tư kỹ
lưỡng.
2.4.3. Phương thức quảng cáo trực tuyến sử dụng công cụ tìm kiếm
Hiện công ty đang tiến hành tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) với các từ khóa
đối với trang web chính và những trang web riêng của các tour du lịch đặc biệt. Có hai
hình thức mà công ty đang sử dụng là on – page optimization và off – page
optimization. Công ty tập trung cập nhập thông tin trên google.com.vn với những từ
khóa liên quan đến công ty, các dịch vụ và các tour du lịch hiện có để đạt được hiệu
quả cao cũng như nâng cao thứ hạng của mình trong kết quả tìm kiếm. Riêng với hình
thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (SEM) thì chưa được công ty đầu tư về chi
phí, nguồn lực cũng như thời gian để thực hiện. Ngoài ra chưa có những kế hoạch cụ
thể trong việc mở rộng các hoạt động truyền thông qua kênh mạng xã hội khác như
Youtube, Zing để giúp hỗ trợ cho việc đẩy mạnh kết quả tìm kiếm trên google.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
34
Hình 2.7 Tìm kiếm từ khóa “VYC”
2.4.3.1. Thực trạng
Khi gõ từ khóa VYC thì khung tìm kiếm sẽ gợi ý nội dung “vyc travel” đầu tiên.
Khi sử dụng VYC Travel để tìm kiếm trên Google thì nhận được 99.500 kết quả với
kết quả đầu tiên là trang web chính của công ty, tiếp theo đó và những trang web riêng
của các tour du lịch. Khi dùng từ khóa “VYC Travel” (VYC Travel để trong ngoặc
kép) thì tìm được 27.300 kết quả. Tiếp tục với “du lịch VYC” nhận được 65.800 kết
quả và với từ khóa “du lịch” hay “dịch vụ du lịch” thì không có bất kỳ kết quả nào liên
quan đến VYC Travel.
Tương tự khi sử dụng các từ khóa liên quan đến các hoạt động các như thủ tục
visa, tư vấn du học, vé máy bay… thì đều không nhận được kết quả liên quan đến công
ty trong 10 trang kết quả.
Nhưng đối với các từ khóa về tour du lịch riêng biệt, cụ thể như “du lịch bali”,
“du lịch brunei”, “du lịch maldives”, “du lịch kazakhstan”, “du lịch maroc”… thì
những trang web của VYC Travel luôn nằm trong 5 kết quả đầu tiên.
Khi sử dụng từ khóa “công ty du lịch” thì công ty VYC Travel không nằm trong
những kết quả gợi ý có liên quan.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
35
Hình 2.8 Tìm kiếm từ khóa “công ty du lịch”
2.4.3.2. Nguyên nhân:
Chưa đầu tư chuyên sâu về chi phí, nguồn lực và thời gian để thực hiện các hoạt
động marketing trên các công cụ tìm kiếm.
Lượt truy cập và tương tác của khách hàng đến trang web không nhiều nên trang
web của công ty không được đánh giá cao.
Nội dung, cấu trúc của trang web chưa được tối ưu nên không được lựa chọn
xếp vào những vị trí đầu trong danh mục kết quả tìm kiếm của Google.
2.4.4. Báo điện tử
Hiện nay, công ty đang liên kết với một số báo điện tử như Báo mới, Kinh tế Sài
gòn online, Du lịch giải trí, Thanh niên Xung phong Hồ Chí Minh, Việt báo,
GoNews…nhằm đăng tải thông tin hoạt động kinh doanh, hoạt động xã hội của công
ty, viết bài PR, giới thiệu những sản phẩm tour du lịch đến với khách hàng. Với mục
tiêu nhắm đến khách hàng lớn tuổi (trên 30 tuổi), có tri thức, nên công ty lựa chọn
những báo điện tử có số lượng độc giả nằm trong đối tượng khách hàng mục tiêu.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
36
Hìn
h
2.9
Các
hoạ
t
độn
g
báo
điệ
n tử
của
VY
C
Tra
vel
2.4.4.1. Thực trạng
Công chúng chưa tiếp cận được những bài viết về công ty trên các trang báo
điện tử, số lượng người biết đến thương hiệu của công ty ít hơn so với những mục tiêu
và mong muốn đạt được. Tuy những độc giả của các trang báo điện tử này hầu hết
thường nằm trong khách hàng mục tiêu của công ty nhưng lại không đạt được hiệu quả
tối ưu.
2.4.4.2. Nguyên nhân
Chưa thật sự chú trọng đến các hoạt động quan hệ công chúng trực tuyến với
các trang báo điện tử phổ biến.
Chưa có những hoạt động nghiên cứu nhằm nắm bắt xu hướng cũng như nhu
cầu sử dụng báo điện tử của khách hàng.
Không có những kế hoạch, chiến lược cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn để thông
tin có sức lan tỏa và đạt được hiệu quả cao như mong muốn.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
37
2.4.5. Đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty
VYC Travel đã thành lập được nhiều năm nên đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn nên điều này rất thuận lợi cho việc quảng bá hình
ảnh công ty, đưa sản phẩm tiếp cận được với nhiều khách hàng. Tuy nhiên về mặt
marketing của công ty còn khá yếu, chưa có những nghiên cứu về nhu cầu và hành vi
của khách hàng mục tiêu nên chưa thấu hiểu rõ mong muốn của họ để đáp ứng phù
hợp.
Khả năng phối hợp giữa các phòng ban vẫn còn hạn chế. Việc này ảnh hưởng
tới những hoạt động phát triển marketing online, khi các phòng ban không nắm rõ được
công việc của nhau để hỗ trợ tốt nhất. Và nhất là không tránh khỏi sự xung đột ảnh
hưởng tới công việc.
Hiện nay, công ty đã nắm bắt kịp thời về xu hướng marketing online cũng như
tận dụng được tối đa sự phát triển của công nghệ. Nhận thấy được những hành vi của
người tiêu dùng sử dụng internet nhưng công ty vẫn chưa đưa ra một chiến lược cụ thể
cho các hoạt động marketing online. Những hoạt động không diễn ra đồng bộ theo một
kế hoạch sẽ ngày càng có những ảnh hưởng không tốt, làm giảm chất lượng của các
hoạt động marketing online.
Ngày nay, khi chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi cho ngành du lịch, thì việc
cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Các công ty du lịch đều có sự đầu tư kỹ lưỡng cho
marketing nói chung và marketing online nói riêng. Kết hợp giữa sự phát triển công
nghệ và ngành du lịch, nhiều công ty đã xây dựng những chiến lược, những kế hoạch
hoạt động, điều này sẽ gây ra nhiều trở ngại nếu công ty VYC Travel không có những
bước tiến phát triển cụ thể trong hoạt động marketing online của mình.
Mặc dù lượng truy cập vào trang web và trang fanpage facebook đạt mức trung
bình nhưng đây là một con số khá thấp so với những chi phí đã bỏ ra. Và hiệu quả chưa
được cao, số khách mua tour giảm đáng kể so với những năm trước đó.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
38
Tuy công ty có kênh truyền thông đã dạng nhưng chưa có sự nghiên cứu đầu tư
chuyên sâu cho bất kỳ các phương thức marketing online nào. Mỗi phương thức đều
gặp nhiều khó khăn, vấn đề và không có những giải pháp khắc phục triệt để.
Ngày nay khi nguồn thông tin vô hạn trên các trang mạng, mạng xã hội cùng với
sự phản hồi thông tin tích cực và tiêu cực dẫn tới việc nhiễu thông tin, khó kiểm soát,
gây khó khăn cho các hoạt động quảng cáo, tiếp cận và tương tác với khách hàng.
Đội ngũ nhân viên marketing chủ yếu là các sinh viên thực tập ngắn hạn, còn
chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc truyền đạt thông tin, kiến thức chuyên môn về
hoạt động marketing online còn có nhiều khó khăn.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
39
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 1 đã trình bày về lý thuyết du lịch, quảng cáo trực tuyến và hành vi mua
của người tiêu dùng.. Để làm rõ nội dung bài nghiên cứu, chương 3 này sẽ giới thiệu
phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá các thang đo lường các yếu tố tác động
đến quyết định mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng đồng thời kiểm định một
số giá trị cốt lõi mà khách hàng quan tâm so với các giả thuyết đã đề ra. Chương 3 bao
gồm bốn phần chính: (1) phương pháp nghiên cứu, (2) quy trình nghiên cứu, (3) xây
dựng thang đo, (4) đánh giá sơ bộ thang đo, (5) nghiên cứu chính thức.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu này dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố quảng cáo trực
tuyến tác động đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng. Từ đó tạo nền
tảng quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp cải thiện quảng cáo trực tuyến cho
CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương pháp: định tính và định
lượng. Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để đo lường mức độ nhận biết thương hiệu,
khám phá, điều chỉnh, bổ sung những yếu tố cốt lõi mà người tiêu dùng quan tâm.
Nghiên cứu định tính này được thực hiện thông qua kĩ thuật thảo luận nhóm và thảo
luận tay đôi. Thời gian thực hiện tháng 3 năm 2016 tại thành phố Hồ Chí Minh.
• Thảo luận nhóm với ba anh chị nhân viên của công ty để xác định: tâm lý và
hành vi mua hàng của khách hàng mục tiêu, yếu tố quảng cáo Facebook và
Google mà anh chị cho là ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài
của khách hàng dựa trên những kinh nghiệm trong quá trình làm việc của mình.
• Thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi với năm khách hàng để xác định các yếu tố
quảng cáo Google và Facebook mà khách hàng quan tâm và chịu tác động.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
40
Đồng thời, tác giả xác định được hành vi mua các tour du lịch nước ngoài của
khách hàng để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với bài nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và
giá trị của thang đo có phù hợp với khách hàng khi quan tâm đến các tour du lịch nước
ngoài tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện bằng hình thức phỏng vấn gián
tiếp. Tiến hành vào tháng 3 năm 2016 tại TPHCM.
Mẫu cho phỏng vấn sơ bộ này có kích thước là n = 50, được chọn theo phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, một trong các hình thức chọn mẫu xác suất.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực
tiếp và phỏng vấn gián tiếp khách hàng. Mục đích nghiên cứu chính thức là: kiểm định
lại thang đo lường cũng như xác định mức độ quan trọng của các yếu tố thu thập được
từ lý thuyết và phỏng vấn định tính. Kích thước mẫu là n = 200. Nghiên cứu này được
thực hiện vào tháng 3 năm 2016.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1, tiến độ thực hiện nghiên
cứu được trình bày trong Bảng 3.1
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu
Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp Kỹ thuật thu thập dữ liệu
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi
Định lượng Phỏng vấn gián tiếp
2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
41
Hình
3.1
Quy
trình
nghi
ên
cứu
(Nguồn: Nghiên cứu và tham khảo)
B
ước
1:
Nghi
ên
cứu
đề
tài,
tổng
quan
lý
thuy
ết.
Thu thập thông tin từ các anh chị, các phòng ban trong công ty về tình hình hoạt
động, kinh doanh của công ty; thu thập thông tin từ sách, báo, internet... hình thành cơ
sở lý luận về quảng cáo trực tuyến, các yếu tố cốt lõi tác động đến hành vi mua của
khách hàng.
Bước 2: Hình thành thang đo nháp
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
42
Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của Fazal và nhóm
cộng sự (2014) có sẵn để đưa ra mô hình và thang đo nháp.
Bước 3: Thảo luận nhóm và điều chỉnh
Thực hiện thảo luận với ba anh chị là nhân viên trong công ty, trong ngành
marketing, thảo luận với một số khách hàng thân thiết của công ty.
Bước 4: Định lượng thử nghiệm
Mẫu phỏng vấn n = 50 bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
(Trong số những khách hàng đã tương tác với kênh facebook của công ty) nhằm đánh
giá thang đo để đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.
Bước 5: Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kiểm tra độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng kỹ thuật Cronbach Alpha và kỹ
thuật phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Bước 6: Bảng câu hỏi định lượng chính thức
Bước 7: Hiệu chỉnh bảng câu hỏi và hình thành bảng câu hỏi chính thức.
Bước 8: Tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
Phỏng vấn dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp với số mẫu phỏng vấn
n=150.
Bước 9: Nhập liệu và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS
Bước 10: Kết quả nghiên cứu
Đưa ra kết luận từ kết quả phân tích và nghiên cứu.
Bước 11: Đề xuất và giải pháp
Từ các kết quả đã thu được, đánh giá tầm quan trọng của yếu tố quảng cáo trực tuyến
tác động đến hành vi mua, xác định phương án cho việc cải thiện quảng cáo trực tuyến
của công ty nhằm thúc đẩy hành vi mua tour du lịch nước ngoài tại CTCP Du lịch
Thanh niên Xung phong.
Bước 12: Kết luận
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
43
Xác định
đám đông
nghiên
cứu
Xác định
khung
mẫu
Xác định
kích thước
mẫu
Chọn
phương
pháp chọn
mẫu
Tiến hành
chọn mẫu
3.4. Quy trình chọn mẫu
Hình 3.2 Quy trình chọn mẫu
Nguồn: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nguyễn Đình Thọ
Bước 1: Xác định đám đông nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố quảng cáo trực tuyến nào tác động đến
hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng nên đám đông nghiên cứu ở đây là
tất cả những khách hàng du lịch nước ngoài theo tour, có tương tác với các kênh trực
tuyến để tìm mua tour tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Xác định khung mẫu.
Dựa trên đám đông nghiên cứu và đối tượng mục tiêu, khung mẫu nghiên cứu ở
đây là nhóm những người du lịch nước ngoài theo tour có tương tác với các kênh trực
tuyến để tìm mua tour tại địa bàn quận 5, quận 3, quận 1 và những khách hàng đã có
tương tác với kênh quảng cáo Facebook của CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong.
Bước 3: Xác định kích thước mẫu.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó
kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho
nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). Kích thước
mẫu n = 5*m , trong đó m là số thang đo trong bài. Dựa trên công thức này, kích thước
mẫu phù hợp n = 5*28 = 140. Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần
đạt được tính theo công thức là n = 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
44
Fidell, 1996). Dựa trên công thức này, kích thước mẫu phù hợp n = 50 + 8*24 = 170.
Tổng hợp hai điều kiện trên, bài nghiên cứu lấy kích cỡ mẫu nghiên cứu n = 200, thỏa
điều kiện mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy đa
biến.
Bước 4: Chọn phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và ngẫu nhiên đơn
giản. Mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lấy từ nhóm các khách hàng đã tương tác với
kênh quảng cáo Facebook của công ty.
Bước 5: Tiến hành chọn mẫu
Tiến hành đánh dấu các phần tử được chọn từ phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản (sử dụng phần mềm random). Phỏng vấn trực tiếp chọn mẫu thuận tiện,
mẫu sẽ được chọn dựa trên tiêu chuẩn thỏa điều kiện đối tượng mục tiêu đã được đề
cập ở chương 1.
3.5. Xây dựng thang đo
Thang đo sử dụng trong bài nghiên cứu này được xây dựng và điều chỉnh dựa
trên các thang đo đã có từ bài nghiên cứu của Fazal và nhóm cộng sự (2014) kèm theo
cơ sở lý thyết về những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng.
Việc điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với người tiêu dùng tại thành
phố Hồ Chí Minh dựa vào kết quả nghiên cứu định tính nhóm (thảo luận nhóm với
nhân viên công ty) và thảo luận nhóm/tay đôi với năm khách hàng thân thiết.
Bài nghiên cứu nhằm mục đích xác định yếu tố quảng cáo trực tuyến tác động
đến hành vi chọn mua của khách hàng. Thang đo trong bài nghiên cứu được xây dựng
để xác định yếu tố quảng cáo trực tuyến khi khách hàng chọn mua tour du lịch nước
ngoài. Các yếu tố quan trọng nhất dẫn đến hành vi mua của người tiêu dùng, từ đó lựa
chọn những yếu tố phù hợp nhất để cải thiện quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du lịch
Thanh niên Xung Phong theo yếu tố đã khám phá được.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
45
Sau khi thực hiện định tính thông qua thảo luận nhóm với nhân viên tại công ty,
thảo luận nhóm và tay đôi với khách hàng, bài viết thống kê, tổng hợp những yếu tố tác
động đến quyết định mua của người tiêu dùng được trình bày thông qua mô hình
nghiên cứ gồm:
• Yếu tố tin cậy
• Yếu tố cảm xúc của quảng cáo
• Yếu tố môi trường quảng cáo
Các yếu tố này cũng được đánh giá mức độ quan trọng thông qua thang đo
Likert để xác định mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của
người khách hàng, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nào ảnh hưởng ít nhất. Từ
đó công ty sẽ tập trung đẩy mạnh giải pháp cho từng yếu tố, nhằm mang lại giá trị lợi
ích cốt lõi cho khách hàng, tăng nguồn doanh thu.
Để phân tích rõ mỗi yếu tố, bài viết xin được trình bày cụ thể thang đo cho mỗi
yếu tố. Mỗi câu trong thang đo đại diện cho một biến quan sát. Mô hình bao gồm bảy
thang đo, sáu thang đo đo lường sáu biến độc lập: yếu tố tin cây, yếu tố cảm xúc của
quảng cáo, yếu tố môi trường quảng cáo (Kênh quảng cáo Google và kênh quảng cáo
Facebook), một thang đo đo lường biến phụ thuộc: hành vi chọn mua tour du lịch nước
ngoài của khách hàng.
Cụ thể, yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook gồm 3 biến quan sát:
Bảng 3.2 Thang đo yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook
Mã hóa Yếu tố tin cậy Facebook
TCF1 Người thân/người tin tưởng chia sẻ quảng cáo
TCF2 Thông tin chuẩn xác sẽ tăng độ tin cậy
TCF3 Bình luận tốt về quảng cáo
(Nguồn phỏng vấn định tính)
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
46
Cụ thể, yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook gồm 3 biến quan sát
Bảng 3.3 Thang đo yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Mã hóa Yếu tố cảm xúc Facebook
CXF1 Quảng cáo tạo sự đồng cảm, khơi gợi về mặt cảm xúc
CXF2 Sau khi coi quảng cáo thấy hay, thích thú, hài lòng và sẵn sàng chia sẻ
CXF3 Quảng cáo có sự khác biệt so với các quảng cáo khác
(Nguồn Fazal và nhóm công sự, 2014 và phỏng vấn định tính)
Cụ thể, yếu tố môi trường quảng cáo Facebook gồm 4 biến quan sát
Bảng 3.4 Thang đo yếu tố môi trường của quảng cáo Facebook
Mã hóa Yếu tố môi trường quảng cáo Facebook
MTF1 Nội dung bài viết hay và hữu ích.
MTF2 Thông tin cung cấp đầy đủ về điếm đến, liên tục được cập nhật
MTF3 Âm thanh và hình ảnh video cuốn hút
MTF4 Hình ảnh sử dụng trong các quảng cáo đẹp và thu hút
(Nguồn Fazal và nhóm cộng sự 2014 và phỏng vấn định tính)
Cụ thể, yếu tố môi trường quảng cáo Google gồm 7 biến quan sát
Bảng 3.5 Thang đo yếu tố môi trường của quảng cáo Google
Mã hóa Yếu tố môi trường quảng cáo Google
MTG1 Tốc độ truy cập vào trang web
MTG2 Nội dung, chữ viết dễ đọc
MTG3 Những tít của bài viết cuốn hút, liên quan đến điểm đến
MTG4 Thông tin hữu ích, liên tục được cập nhật
MTG5 Dễ dàng tìm kiếm trang web trên Google
MTG6 Trang web sử dụng hình ảnh, video đẹp, phù hợp
MTG7 Bố cục, thiết kế trang web phù hợp và tiện dụng cho cả điện thoại
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
47
(Nguồn Fazal và nhóm cộng sự, 2014 và phỏng vấn định tính)
Cụ thể, yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google gồm 3 biến quan sát
Bảng 3.6 Thang đo yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google
Mã hóa Yếu tố cảm xúc Google
CXG1 Nội dung bài viết tạo sự khác biệt, thích thú
CXG2 Bài viết trên trang web hay, tạo cảm giác hài lòng sau khi coi, sẵn sàng
chia sẻ
CXG3 Nội dung khơi gợi về điểm đến, gây xúc động
(Nguồn Fazal và nhóm cộng sự, 2014 và phỏng vấn định tính)
Cụ thể, yếu tố tin cậy của quảng cáo Google gồm 4 biến quan sát:
Bảng 3.7 Thang đo yếu tố tin cậy của quảng cáo Google
Mã hóa Yếu tố tin cậy Google
TCG1 Người thân quen chia sẻ bài viết
TCG2 Thông tin chuẩn xác sẽ tăng độ tin cậy
TCG3 Những bình luận tốt về bài viết
TCG4 Trang web lớn có uy tín
(Nguồn phỏng vấn định tính)
Hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng được kí hiệu là HV và
được đo lường bằng bốn biến quan sát, kí hiệu từ HV1 đến HV4 (Bảng 3.8). Các biến
này dùng để đo lường các cấp độ trong hành vi mua của khách hàng.
Bảng 3.8 Thang đo yếu tố hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng
Mã hóa Hành vi mua tour du lịch của khách hàng
HV1 Đưa số điện thoại, email để công ty liên hệ
HV2 Tới công ty để được tư vấn/mua tour du lịch
HV3 Giới thiệu cho người khác về các tour du lịch nước ngoài của công ty
HV4 Tin tưởng và tìm đến công ty khi có nhu cầu đi du lịch nước ngoài
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
48
BIẾN ĐỘC LẬP X1 BIẾN PHỤ THUỘC Y
Yếu tố tin cậy
Yếu tố cảm xúc
quảng cáo
Yếu tố môi trường
quảng cáo
Hành vi chọn mua
tour du lịch nước
ngoài
(Nguồn phỏng vấn định tính)
3.6. Giới thiệu mô hình nghiên cứu
Hình 3.3 Mô hình đo lường hành vi mua tour du lịch nước ngoài thông qua các yếu tố
quảng cáo trực tuyến
H1: Yếu tố tin cậy càng cao, sự tin tưởng của khách hàng vào quảng cáo sẽ càng
cao vì vậy yếu tố tin cậy tác động cùng chiều đến hành vi mua của khách hàng. Hay
nói cách khác có mối tương quan dương giữa “yếu tố tin cậy” với “hành vi chọn mua”.
H2: Yếu tố cảm xúc tác động cùng chiều đến hành vi mua của khách hàng. Hay
nói cách khác có mối tương quan dương giữa “yếu tố cảm xúc” với “hành vi chọn
mua”.
H3: Yếu tố môi trường quảng cáo tác động cùng chiều đến hành vi mua của
khách hàng. Hay nói cách khác có mối tương quan dương giữa “yếu tố môi trường
quảng cáo” với “hành vi chọn mua”.
H1+
+++
H2+
H3+
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
49
3.7. Đánh giá sơ bộ thang đo
Các thang đo khái niệm nghiên cứu được kiểm định sơ bộ bằng các định lượng
trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức. Việc kiểm định này được thực hiện thông
qua một nghiên cứu định lượng sơ bộ với mẫu thuận tiện có kích thước mẫu n = 50.
Thang đo về hành vi mua tour du lịch của khách hàng cũng như xác định các
yếu tố quảng cáo trực tuyến tác động đến khách hàng khi ra quyết định mua một tour
du lịch nước ngoài. Thang đo này được xây dựng trên nền tảng lý thuyết thu thập được
từ các bài nghiên cứu đã có, đồng thời nhờ vào thảo luận nhóm với nhân viên công ty
và khách hàng. Thang đo nháp được điều chỉnh thông qua kỹ thuật chính: phương pháp
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis).
3.7.1. Phương pháp Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s alpha là hệ số đánh giá xem nếu đưa ra các biến quan sát nào
đó thuộc về một biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) thì nó có phù hợp không.
Hair et al., 2006 đưa ra giá trị hệ số Cronbach’s alpha 𝛼 và cách đánh giá cụ thể
như sau:
• (𝛼 < 0.6): thang đo nhân tố không phù hợp
• (0.6 < 𝛼 < 0.7): chấp nhận được với các nghiên cứu mới;
• (0.7 < 𝛼 < 0.8): chấp nhận được
• (0.8 < 𝛼 < 0.95): tốt
• (𝛼 > 0.95): chấp nhận được nhưng không tốt, nên kiểm tra các biến quan
sát có hiện tượng trùng biến không.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
50
3.7.1.1. Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook
Bảng 3.9 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook
Yếu tố tin cậy quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
TCF1 8.38 0.663 0.768
TCF2 8.24 0.593 0.845
TCF3 8.34 0.787 0.645
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.822
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm bảo
yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.752 > 0.6. Quan sát thấy khi loại biến TCF2, hệ số
Cronbach’s alpha tăng từ 0.882 lên 0.845, tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng biến được
hình thành bởi quá trình nghiên cứu từ mô hình đi trước và định tính với khách hàng,
hơn thế nữa, mẫu quan sát n = 50 quá nhỏ nên kết quả có thể chưa chính xác. Vì vậy,
tác giả quyết định giữ lại biến này để quan sát và kiểm định với số lượng mẫu lớn hơn
ở nghiên cứu chính thức.
3.7.1.2. Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Bảng 3.10 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
CXF1 7.38 0.617 0.799
CXF2 7.56 0.670 0.739
CXF3 7.26 0.717 0.699
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
51
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.814
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm
bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.814 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến
tổng của ba biến quan sát đều trên 0.6 và có giá trị gần nhau, thể hiện sự tương quan
khá chặt chẽ. Như vậy dữ liệu của thang đo cảm xúc quảng cáo Facebook này đảm bảo
yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
3.7.1.3. Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook
Bảng 3.11 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook
Yếu tố môi trường của quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
MTF1 11.22 0.658 0.738
MTF2 11.14 0.575 0.777
MTF3 11.02 0.677 0.740
MTF4 11.26 0.602 0.770
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.806
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm
bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.806 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến
tổng của bốn biến quan sát đều có giá trị gần ngang nhau và trên 0.3, đảm bảo sự liên
kết chặt chẽ giữa các biến. Như vậy dữ liệu của thang đo môi trường quảng cáo
Facebook này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích tiếp
theo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
52
3.7.1.4. Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google
Bảng 3.12 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google
Yếu tố môi trường của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
MTG1 22.32 0.472 0.737
MTG2 22.60 0.648 0.701
MTG3 22.62 0.471 0.737
MTG4 22.54 0.471 0.737
MTG5 22.60 0.515 0.728
MTG6 22.26 0.202 0.781
MTG7 22.50 0.593 0.708
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.764
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Theo bảng kết quả kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google, quan sát
thấy biến MTG6 có hệ số tương quan biến tổng 0.202, hệ số tưởng quan quá nhỏ so với
các biến còn lại, khi loại biến này thì hệ số cronbach’s alpha tổng tăng lên từ 0.764 đến
0.781. Tác giả nhận thấy khi loại biến này sẽ giúp hệ số cronbach’s alpha tổng tăng lên,
nhưng biến quan sát này được xây dựng thông qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu và
định tính với khách hàng. Hơn nữa, số mẫu nghiên cứu n = 50 là quá nhỏ để thể hiện
tính chính xác. Vì những lý do trên, tác giả xin được phép giữ lại biến quan sát MTG6
cho nghiên cứu chính thức với số lượng mẫu lớn hơn.
Kết quả kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google có độ tin cậy đảm bảo
yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.764 > 0.6. Như vậy dữ liệu của môi trường quảng
cáo của Google này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích
tiếp theo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
54
3.7.1.5. Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google
Bảng 3.13 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google
Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
CXG1 7.72 0.483 0.599
CXG2 7.52 0.366 0.722
CXG3 7.40 0.651 0.392
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.673
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Theo bảng kết quả kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google, quan sát
thấy biến CXG2 có hệ số tương quan biến tổng 0.366, giá trị nhỏ hơn so với hai biến
CXG1 và CXG3, khi loại biến này thì hệ số cronbach’s alpha tổng tăng lên từ 0.673
đến 0.722. Tác giả nhận thấy khi loại biến này sẽ giúp hệ số cronbach’s alpha tổng tăng
lên, nhưng khi xét cụ thể nội dung biến quan sát “Bài viết trên trang web hay, tạo cảm
giác hài lòng sau khi coi, sẵn sàng chia sẻ”; tác giả thấy rằng biến quan sát này được
xây dựng thông qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu và định tính với khách hàng. Hơn
nữa, số mẫu nghiên cứu n = 50 là quá nhỏ để thể hiện tính chính xác. Vì những lý do
trên, tác giả xin được phép giữ lại biến quan sát CXG2 cho nghiên cứu chính thức với
số lượng mẫu lớn hơn.
Kết quả kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google có độ tin cậy đảm bảo
yêu cầu, với hệ số Cronbach’s alpha 0.673 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến
tổng của bốn biến quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như vậy dữ liệu của
thang đo yếu tố tin cậy của quảng cáo Google đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được
giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
55
3.7.1.6. Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google
Bảng 3.14 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google
Yếu tố tin cậy của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
TCG1 12.12 0.458 0.472
TCG2 11.92 0.372 0.538
TCG3 12.06 0.526 0.412
TCG4 11.90 0.200 0.667
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.602
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Theo bảng kết quả kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google, với hệ số
Cronbach’s alpha 0.602 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng của bốn biến
quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như vậy dữ liệu của thang đo yếu tố tin cậy
của quảng cáo Google đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân
tích tiếp theo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, ta có thể thấy khi loại biến TCG4, hệ số
Cronbach’s alpha tổng tăng lên từ 0.602 đến 0.667. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, mẫu
n = 50 quá nhỏ để đảm bảo thể hiện tính chính xác của kết quả. Hơn thế nữa, biến này
được xây dựng trên quá trình nghiên cứu và định tính với khách hàng và những người
có kinh nghiệm. Khi xét nội dung của biến TCG4 “Trang web lớn có uy tín”, biến này
sẽ đóng góp giá trị giải pháp cho bài nghiên cứu. Vì những lý do trên, tác giả sẽ giữ lại
biến này cho nghiên cứu chính thức với số mẫu nghiên cứu lớn hơn, đảm bảo độ chính
xác của kết quả hơn.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
56
3.7.1.7. Kiểm định nhân tố Hành vi mua tour du lịch nước ngoài
Bảng 3.15 Kiểm định nhân tố Hành vi của khách hàng
Yếu tố hành vi mua tour du lịch của khách hàng
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
HV1 11.22 0.611 0.740
HV2 11.14 0.543 0.770
HV3 11.06 0.638 0.735
HV4 11.22 0.650 0.718
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.793
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng
có độ tin cậy đảm bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.791 > 0.6, bên cạnh đó hệ
số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như
vậy dữ liệu của thang đo hành vi mua này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ
lại trong các phân tích tiếp theo.
3.7.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Còn
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) giúp
chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc
lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA
dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
57
hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với
các biến nguyên thủy (biến quan sát).
Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong
phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép
xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
Theo Hair et al., 1998, Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là
chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
• Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5
• 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) được dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là
thích hợp.
• Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng
thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát
có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
• Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần
trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá
trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
3.7.2.1. Các thang đo của mô hình quảng cáo Facebook
Từ dữ liệu thu thập được, với mẫu khảo sát n = 50, kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA với 10 biến quan sát thuộc thành phần mô hình quảng cáo Facebook thu
được kết quả sau:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
58
Bảng 3.16 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Facebook
Biến quan sát 1 2 3
MTF2 0.805
MTF1 0.805
MTF3 0.786
MTF4 0.764
TCF3 0.927
TCF1 0.852
TCF2 0.773
CXF2 0.904
CXF3 0.858
CXF1 0.763
Phương sai trích = 71.709
KMO = 0.659 Barlett’s Test Sig. =
0.000
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với mô hình của Facebook cho thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.659 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
• Hệ số tổng phương sai trích = 71.709 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 71.709% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
59
Vậy sau kiểm định, các thang đo của mô hình Facebook đảm bảo yêu cầu tin
cậy, được giữ lại cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo với số mẫu lớn và tính
chính xác cao hơn.
Sau kiểm định, mô hình quảng cáo Google được thể hiện qua hình 3.3 dưới đây:
Hình 3.4 Mô hình quảng cáo Facebook sau kiểm định thang đo
3.7.2.2. Các thang đo của mô hình quảng cáo Google
Từ dữ liệu thu thập được, với mẫu khảo sát n = 50, kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA với 14 biến quan sát thuộc thành phần mô hình quảng cáo Google thu
được kết quả sau:
Yếu tố môi trường
Hành vi chọn
mua tour du lịch
nước ngoài
Yếu tố tin cậy
Yếu tố cảm xúc
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
60
Bảng 3.17 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA lần 1 của Google
Biến quan sát 1 2 3 4 5
MTG4 0.790
MTG2 0.700
MTG3 0.661
TCG4 0.584
MTG6 0.539 0.515
MTG7 0.849
MTG1 0.842
MTG5 0.748
CXG2 0.793
CXG3 0.777
CXG1 0.581
TCG1 0.890
TCG3 0.772
TCG2 0.802
Phương sai trích = 70.836
KMO = 0.641 Barlett’s Test Sig. = 0.000
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 1, biến quan sát MTG6 có số liệu thể
hiện biến thuộc 2 nhóm nhân tố, nhóm 3 và nhóm 1. Loại bỏ biến quan sát MTG6. Tiến
hành phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, cho bảng kết quả 3.18 như sau:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
61
Bảng 3.18 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA lần 2 của Google
Biến quan sát 1 2 3 4
MTG7 0.875
MTG1 0.846
MTG5 0.716
MTG4 0.822
MTG2 0.739
MTG3 0.634
TCG4 0.566
CXG3 0.926
CXG1 0.721
CXG2 0.585
TCG3 0.815
TCG1 0.779
TCG2 0.680
Phương sai trích = 64.477
KMO = 0.647 Barlett’s Test Sig. =
0.000
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 2 cho mô hình của Google, ta thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.647 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
62
• Hệ số tổng phương sai trích = 64.477 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 64.477% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
• Các nhân tố được chia làm bốn nhóm (thay vì ba nhóm như kết quả
nghiên cứu định tính ban đầu). Tác giả phân tích điểm tương đồng và đặt
tên bốn nhóm nhân tố như sau: nội dung, thiết kế, cảm xúc và tin cậy.
Sau kiểm định, mô hình quảng cáo Google được thể hiện qua hình 3.5 dưới đây:
Hình 3.5 Mô hình quảng cáo Google sau kiểm định thang đo
3.7.2.3. Các thang đo của biến phụ thuộc Hành vi mua tour du lịch nước
ngoài
Bảng 3.19 Phân tích EFA biến phụ thuộc
Rolated Component Matrix
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Phương sai trích = 62.430
Yếu tố nội dung
Hành vi chọn
mua tour du
lịch nước ngoài
Yếu tố tin cậy
Yếu tố cảm xúc
Yếu tố thiết kế
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
63
KMO = 0.704 Barlett’s Test Sig. = 0.000
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá cho nhóm nhân tố phụ thuộc, ta thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.704 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
• Hệ số tổng phương sai trích = 62.430 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 62.430% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
• Các thang đo của biến nằm trong cùng một nhóm.
3.8. Kết luận
Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được thực
hiện để đánh giá các thang đo về các yếu tố quảng cáo trực tuyến tác động đến hành vi
mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện
qua hai bước: sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện qua hai bước:
định tính và định lượng.
Thang đo dùng cho bài nghiên cứu được điều chỉnh từ thang đo thu thập được từ
những bài nghiên cứu đã có; kết hợp với lý thuyết quảng cáo trực tuyến, du lịch, lý
thuyết về hành vi tiêu dùng, các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng. Thang đo đươc
hiệu chỉnh thông qua phỏng vấn định tính. Thang đo trong bài nghiên cứu đã được
kiểm định sơ bộ bằng phương pháp Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA, gạn lọc bớt những biến dư thừa, không phục vụ cho nội dung chính của bài viết,
điều chỉnh bảng câu hỏi cũng như nội dung cần thu thập cho bài nghiên cứu chính thức.
Chương tiếp theo, kết quả nghiên cứu sẽ trình bày phương pháp phân tích thông
tin, đánh giá độ tin cậy của thang đo, kết quả của bài nghiên cứu thông qua việc xử lý
và phân tích số liệu; xây dựng mô hình hồi quy, xác định được mức độ ảnh hưởng của
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
64
các yếu tố giá trị (biến độc lập) lên yếu tố hành vi mua (biến phụ thuộc). Đây sẽ là một
chương quan trọng, đóng góp ý nghĩa rất lớn cho bài nghiên cứu.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
65
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày về thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được
thực hiện để đánh giá các thang đo về các yếu tố quảng cáo Google và Facebook tác
động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Chương 3 cũng đã kiểm định, điều
chỉnh thang đo và các giả thuyết đưa ra trong bài nghiên cứu.
Nội dung chương 4 này sẽ thống kê mô tả mẫu khảo sát về các yếu tố nhân khẩu
học, đánh giá sơ bộ kết quả nghiên cứu thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA. Các thang đo này đã được xây dựng thông qua việc
thu thập lý thuyết từ các bài nghiên cứu, thảo luận định tính, kiểm tra và điều chỉnh
thông qua việc khảo sát với bảng câu hỏi định lượng vói mẫu n = 50. Sau khi kiểm tra
và hiệu chỉnh, bảng câu hỏi với những thang đo đã xây dựng được mang đi khảo sát
với mẫu lớn hơn nhằm phân tích, so sánh đặc trưng của thị trường so với những giả
thuyết đã xây dựng. Từ đó xây dựng mô hình hồi quy, xác đinh các yếu tố quan trọng
tác động đến quyết định mua của khách hàng. Dựa trên kết quả hồi quy của hai mô
hình Facebook và Google, tác giả sẽ thực hiện so sánh để đánh giá sự tác động của hai
loại hình quảng cáo trực tuyến đối với hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách
hàng tại CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong. Kết quả chương này sẽ tạo nền tảng,
cơ sở cho việc đề xuất các phương pháp, xây dựng chiến lược quảng cáo trực tuyến cho
CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong.
4.2. Tiến hành chọn mẫu
Dữ liệu và thông tin của bài nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn theo
bảng câu hỏi để nghiên cứu trên diện rộng. Việc chọn mẫu và khảo sát diễn ra trong
vòng 8 ngày từ ngày 16/03/2015 đến ngày 24/03/2015. Tác giả chọn mẫu theo hai
phương pháp thuận tiện và ngẫu nhiên đơn giản, cụ thể theo hai hình thức: offline (phát
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
66
bản câu hỏi trực tiếp cho đáp viên) và online (gửi mẫu khảo sát qua đường link bằng
facebook và email)
Đối với hình thức online, tác giả lấy địa chỉ email và thông tin đáp viên từ dữ
liệu khách hàng của công ty, từ số lượng ban đầu trong danh sách là 800, tác giả lọc
nhờ phần mềm random và chọn ra 300 đáp viên cụ thể, tiến hành gửi email hoặc gửi
link qua Facebook. Đối với hình thức phỏng vấn offline, tác giả đi đến các địa điểm tập
trung nhiều đối tượng khách hàng mà công ty đang muốn hướng tới:
• Khu vực Chợ Lớn quận 5 – từ năm 2014 trở lại đây, công ty ưu tiên
tuyển dụng nhân viên có trình độ Hoa văn nhằm mở rộng khu vực kinh
doanh ra địa bàn quận 5, nơi tập trung nhiều đối tượng người Hoa sinh
sống và có nhu cầu đi du lịch cao.
• Phát mẫu khảo sát cho những khách hàng đến công ty để đăng ký hoặc
được tư vấn về các chương trình du lịch, hoặc các dịch vụ hiện có tại
công ty.
• Khu ăn trưa lầu 4 tại Bitexco: đây là nơi tập trung nhiều nhân viên văn
phòng, có điều kiện kinh tế ổn định.
Cụ thể kết quả được tác giả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1 Thống kê số lượng bảng khảo sát
Hình thức Địa điểm
Số lượng bảng khảo sát
Phát ra Thu về Hợp lệ Tỉ lệ hợp lệ so với
phát ra
Online Gửi mail 244 59 50 20.49%
Facebook 56 23 19 33.93%
Offline
Chợ Lớn quận 5 74 74 73 98.65%
Tại công ty 31 31 28 90.32%
Lầu 4 Bitexco 32 32 30 93.75%
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
67
Tổng 437 219 200 45.77%
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Những bảng khảo sát offline bị loại phần lớn nguyên nhân là do đáp viên trả lời không
đủ số câu hỏi trong bảng khảo sát, các đáp viên được phỏng vấn tại công ty và Bitexco,
do bận việc và chỉ có thể dành ít phút phỏng vấn, khi phát hiện sai sót, tác giả không có
đủ thời gian để yêu cầu đáp viên bổ sung câu trả lời. Đối với những bảng khảo sát
online, số lượng phát ra tương đối nhiều, nhưng việc gửi mail và không nhận được
phản hồi chiếm tỉ lệ lớn, dẫn đến phần trăm tỉ lệ phát ra và hợp lệ tương đối nhỏ.
4.3. Mô tả mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát thực tế là 219, khảo sát thực tế sau khi thực hiện gạn lọc là n =
200. Mẫu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện, một hình thức chọn mẫu phi xác
suất và phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, hình thức chọn mẫu xác suất.
Phân tích nhân khẩu học của mẫu khảo sát
Bảng 4.2 Bảng cơ cấu độ tuổi của mẫu khảo sát
Độ tuổi Số người Tỉ trọng
1. Dưới 20 tuổi 0 0%
2. Từ 20 – 30 tuổi 31 15.5%
3. Từ 30 – 50 tuổi 67 33.5%
4. Trên 50 tuổi 102 51%
Tổng cộng 200 100%
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Với hình thức phỏng vấn online, dữ liệu khách hàng công ty phần lớn trên 50
tuổi, đây là độ tuổi của khách hàng mục tiêu mang lại nguồn doanh thu chính cho công
ty. Chính vì vậy, sau khi chọn mẫu thuận tiện (hình thức offline) và chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản (hình thức online), kết quả thống kê cho thấy độ tuổi trên 50 chiếm hơn
50%. Bên cạnh đó khi đi phỏng vấn chọn mẫu thuận tiện, tác giả kết hợp phán đoán và
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
68
không tiến hành phỏng vấn với đối tượng dưới 20 tuổi, vì đây không phải là đối tượng
khách hàng mục tiêu cho các tour du lịch nước ngoài của công ty. Đối tượng dưới 20
tuổi phần lớn sinh hoạt phí còn phụ thuộc từ trợ cấp của người nhà, nên chưa đủ khả
năng để chi trả cho một chuyến du lịch nước ngoài.
Bảng 4.3 Bảng cơ cấu thu nhập của mẫu khảo sát
Thu nhập Số người Tỉ trọng
1. Dưới 3 triệu đồng 0 0%
2. Từ 3 – 5 triệu đồng 15 7.5%
3. Từ 5 – 10 triệu
đồng 74 37%
4. Trên 10 triệu đồng 111 55.5%
Tổng cộng 200 100%
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả thống kê cho thấy trên 50% tổng số đối tượng có thu nhập trên 10 triệu
đồng, thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm gần 40% và không có đối tượng nào thu nhập
dưới 3 triệu đồng. Điều này cho thấy đa số các đối tượng khảo sát có thu nhập trung
bình khá, phù hợp với đối tượng mục tiêu của bài nghiên cứu, là đối tượng đủ điều kiện
để chi trả cho các tour du lịch nước ngoài.
Việc phân tích mô tả mẫu khảo sát giúp ta khái quát được những đặc điểm của
đối tượng gồm ngành nghề và độ tuổi. Từ đó đi đúng định hướng của bài nghiên cứu
với mục đích ban đầu, cũng như là cơ sở để đánh giá đúng thực tiễn của kết quả nghiên
cứu.
4.4. Đánh giá sơ bộ thang đo
Trong nội dung chương 3, sau khi đánh giá sơ bộ thang đo với mẫu n = 50 loại
bỏ một số biến thừa, đồng thời phân tích nhân tố khám phá, xây dựng nhóm nhân tố rõ
ràng và cụ thể. Đối với chương này, tác giả thực hiện khảo sát và phân tích dữ liệu
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
69
khảo sát với mẫu n = 200. Kiểm định và đánh giá lại kết quả Cronbach’s alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA xem thang đo và các yếu tố quan sát có phù hợp mục tiêu
của bài nghiên cứu không. Kết quả các biến quan sát sẽ được xây dựng thành mô hình
hồi quy nhằm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến biến phụ thuộc.
4.4.1. Kết quả Cronbach’s Alpha
4.4.1.1. Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook
Bảng 4.4 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Facebook
Yếu tố tin cậy quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
TCF1 8.60 0.697 0.767
TCF2 8.55 0.671 0.793
TCF3 8.53 0.715 0.750
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.834
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm bảo
yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.834 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng
của ba biến quan sát đều trên 0.6 và có giá trị gần nhau, thể hiện sự tương quan khá
chặt chẽ. Như vậy dữ liệu của thang đo yếu tố tin cậy quảng cáo Facebook này đảm
bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.1.2. Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Bảng 4.5 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
CXF1 8.27 0.588 0.727
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
70
CXF2 8.36 0.665 0.638
CXF3 8.15 0.591 0.724
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.777
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm
bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.777 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến
tổng của ba biến quan sát đều có giá trị gần nhau, thể hiện sự tương quan khá chặt chẽ.
Như vậy dữ liệu của thang đo cảm xúc quảng cáo Facebook này đảm bảo yêu cầu về độ
tin cậy và được giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.1.3. Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook
Bảng 4.6 Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook
Yếu tố môi trường của quảng cáo Facebook
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
MTF1 11.89 0.620 0.748
MTF2 11.87 0.647 0.736
MTF3 11.84 0.621 0.749
MTF4 12.01 0.576 0.771
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.801
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Facebook có độ tin cậy đảm
bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.801 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến
tổng của bốn biến quan sát đều có giá trị gần ngang nhau, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ
giữa các biến. Như vậy dữ liệu của thang đo môi trường quảng cáo Facebook này đảm
bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.1.4. Kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
71
Bảng 4.7 Kiểm định nhân tố nội dung quảng cáo Google
Yếu tố nội dung của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
NDG1 11.80 0.413 0.628
NDG2 12.16 0.543 0.539
NDG3 12.06 0.427 0.620
NDG4 11.88 0.428 0.620
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.670
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố môi trường quảng cáo Google có độ tin cậy đảm bảo
yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.670 > 0.6. Như vậy dữ liệu của môi trường quảng
cáo của Google này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân tích
tiếp theo.
4.4.1.5. Kiểm định nhân tố thiết kế của quảng cáo Google
Bảng 4.8 Kiểm định nhân tố thiết kế của quảng cáo Google
Yếu tố thiết kế của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
TKG1 7.95 0.567 0.501
TKG2 7.86 0.493 0.609
TKG3 8.09 0.455 0.661
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.685
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
72
Kết quả kiểm định yếu tố thiết kế quảng cáo Google có độ tin cậy đảm bảo yêu
cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.685 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng của
bốn biến quan sát đều có giá trị gần ngang nhau, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các
biến. Như vậy dữ liệu của thang đo yếu tố thiết kế này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy
và được giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.1.6. Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google
Bảng 4.9 Kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google
Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
CXG1 8.11 0.372 0.566
CXG2 8.00 0.442 0.464
CXG3 8.00 0.430 0.484
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.606
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố cảm xúc của quảng cáo Google có độ tin cậy đảm
bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach’s alpha 0.606 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan
biến tổng của bốn biến quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như vậy dữ liệu của
thang đo yếu tố cảm xúc của quảng cáo Google đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được
giữ lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.1.7. Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google
Bảng 4.10 Kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google
Yếu tố tin cậy của quảng cáo Google
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
TCG1 7.98 0.565 0.624
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
73
TCG2 7.89 0.484 0.717
TCG3 7.82 0.608 0.571
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.728
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Theo bảng kết quả kiểm định nhân tố tin cậy của quảng cáo Google, với hệ số
Cronbach’s alpha 0.728 > 0.6, bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng của bốn biến
quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như vậy dữ liệu của thang đo yếu tố tin cậy
của quảng cáo Google đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ lại trong các phân
tích tiếp theo.
4.4.1.8. Kiểm định nhân tố Hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách
hàng
Bảng 4.11 Kiểm định nhân tố Hành vi của khách hàng
Yếu tố hành vi mua tour du lịch của khách hàng
Giá trị trung bình
nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến
HV1 11.82 0.507 0.703
HV2 11.92 0.492 0.707
HV3 11.79 0.591 0.657
HV4 11.94 0.563 0.667
Hệ số Cronbach’s alpha = 0.742
(Nguồn Kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định nhân tố hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng
có độ tin cậy đảm bảo yêu cầu, với hệ số Cronbach alpha 0.742 > 0.6, bên cạnh đó hệ
số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều trên 0.3, đảm bảo đủ yêu cầu. Như
vậy dữ liệu của thang đo hành vi mua này đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và được giữ
lại trong các phân tích tiếp theo.
4.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
74
4.4.2.1. Các thang đo của mô hình quảng cáo Facebook
Từ dữ liệu thu thập được, với mẫu khảo sát n = 200, kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA với 10 biến quan sát thuộc thành phần mô hình quảng cáo Facebook thu
được kết quả sau:
Bảng 4.12 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Facebook
Biến quan sát 1 2 3
MTF2 0.792
MTF1 0.779
MTF3 0.779
MTF4 0.778
TCF3 0.876
TCF1 0.864
TCF2 0.843
CXF2 0.852
CXF3 0.804
CXF1 0.801
Phương sai trích = 68.656
KMO = 0.749 Barlett’s Test Sig. =
0.000
(Nguồn Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với mô hình của Facebook cho thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.749 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
75
• Hệ số tổng phương sai trích = 68.656 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 68.656% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
Vậy sau kiểm định, các thang đo của mô hình Facebook đảm bảo yêu cầu tin
cậy, được giữ lại cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo với số mẫu lớn và tính
chính xác cao hơn.
4.4.2.2. Các thang đo của mô hình quảng cáo Google
Từ dữ liệu thu thập được, với mẫu khảo sát n = 200, kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA với 13 biến quan sát thuộc thành phần mô hình quảng cáo Google thu
được kết quả sau:
Bảng 4.13 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của Google
Biến quan sát 1 2 3 4
NDG2 0.773
NDG3 0.693
NDG1 0.616
NDG4 0.598
TCG3 0.856
TCG1 0.796
TCG2 0.665
TKG1 0.837
TKG2 0.768
TKG3 0.591
CXG1 0.721
CXG3 0.711
CXG2 0.654
Phương sai trích = 59.153
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
76
KMO = 0.797 Barlett’s Test Sig. =
0.000
(Nguồn Kết quả phân tích SPSS)
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá mô hình của Google, ta thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.797 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
• Hệ số tổng phương sai trích = 59.153 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 59.153% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
Vậy sau kiểm định chính thức, các thang đo của mô hình Google đảm bảo yêu
cầu tin cậy, được giữ lại cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo với số mẫu lớn và
tính chính xác cao hơn.
4.4.2.3. Thang đo nhóm biến phụ thuộc Hành vi mua tour du lịch nước
ngoài
Bảng 4.14 Tổng hợp phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc
Rolated Component Matrix
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Phương sai trích = 56.797
KMO = 0.735 Barlett’s Test Sig. = 0.000
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá cho nhóm nhân tố phụ thuộc, ta thấy:
• Hệ số KMO của phân tích đạt mức chấp nhận: 0.735 thể hiện độ tin cậy
trong thang đo này được đảm bảo.
• Hệ số Sig. trong kiểm định Barlett = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa thống kê
trong phân tích này là đảm bảo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
77
• Hệ số tổng phương sai trích = 56.797 thể hiện sự biến thiên của các nhân
tố trong mô hình giải thích được 56.797% sự biến thiên của tổng thể. Đây
là tỷ lệ đảm bảo sự phù hợp của sữ liệu khảo sát của mô hình nghiên cứu.
• Các thang đo của biến nằm trong cùng một nhóm.
Vậy sau kiểm định chính thức, các thang đo của mô hình Google đảm bảo yêu
cầu tin cậy, được giữ lại cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo với số mẫu lớn và
tính chính xác cao hơn.
Kết luận các nhóm nhân tố đi vào phân tích mô hình hồi quy như sau:
o Nhóm 1: yếu tố tin cậy quảng cáo Facebook
o Nhóm 2: yếu tố cảm xúc quảng cáo Facebook
o Nhóm 3: yếu tố môi trường quảng cáo Facebook
o Nhóm 4: yếu tố nội dung quảng cáo Google
o Nhóm 5: yếu tố thiết kế quảng cáo Google
o Nhóm 6: yếu tố cảm xúc quảng cáo Google
o Nhóm 7: yếu tố tin cậy quảng cáo Google
o Nhóm biến phụ thuộc: hành vi mua của khách hàng
4.5. Phân tích hồi quy
Phương trình hồi quy của mô hình quảng cáo Facebook (1) và Google (2) được
viết dưới dạng tổng quát sau:
(1) Y= βf0 + βf1Xf1+ βf2Xf2+βf3Xf3 + Ɛ
(2) Y= βg0 + βg1Xg1+ βg2Xg2+βg3Xg3 + βg4Xg4 + Ɛ
Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc thể hiện hành vi mua của khách hàng đối với các tour du
lịch nước ngoài
βf0, βf1, βf2, βf3, βg0, βg1, βg2, βg3, βg4 là các hệ số hồi quy.
Xf1, Xf2, Xf3, Xg1, Xg2, Xg3, Xg4 các biến độc lập theo kết quả thu được từ phân
tích nhân tố.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
78
Cụ thể, các biến như sau:
• Xf1: yếu tố tin cậy quảng cáo Facebook
• Xf2: yếu tố cảm xúc quảng cáo Facebook
• Xf3: yếu tố môi trường quảng cáo Facebook
• Xg1: yếu tố nội dung quảng cáo Google
• Xg2: yếu tố thiết kế quảng cáo Google
• Xg3: yếu tố cảm xúc quảng cáo Google
• Xg4: yếu tố tin cậy quảng cáo Google
Ɛ: là biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn trung bình là 0 và phương sai
không đổi.
Trong quá trình phân tích hồi quy, các hệ số cần quan tâm là:
• Hệ số Adjusted R Square (Bình phương R hiệu chỉnh) phải lớn hơn 0.5.
• Hệ số Durbin-Watson tiến tới 2 thì sẽ đảm bảo không có hiện tượng tự tương
quan giữa các biến độc lập.
• Hệ số P-value (Sig) trong kết quả phân tích ANOVA phải nhỏ hơn 0.05.
4.5.1. Kết quả hồi quy của hai mô hình Facebook và Google
Bảng 4.15 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin – Watson
Facebook .719a 0.517 0.510 2.098
Google .719a 0.517 0.507 2.094
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.16 Phân tích phương sai (ANOVA)
ANOVAa
Mô hình Tổng bình
phương df
Trung
bình bình
phương
F Sig.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
79
Hồi quy 29.201 3 9.734 70.068 .000b
Độ lệch 27.228 196 0.139
Tổng 56.430 199
Hồi quy 29.176 4 7.294 52.187 .000b
Độ lệch 27.254 195 0.140
Tổng 56.430 199
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy của hai mô hình
Mô hình
Hệ số chưa hiệu
chỉnh
Hệ số
hiệu
chỉnh t Sig.
B Độ lệch Beta VIF
(Constant) 0.133 0.268 0.494 0.622
Tin cậy 0.292 0.045 0.327 6.457 0.000 1.045
Cảm xúc 0.262 0.045 0.302 5.778 0.000 1.106
Môi
trường
0.377 0.048 0.411 7.834 0.000 1.117
(Constant) 0.211 0.264 0.799 0.425
Nội dung 0.397 0.060 0.381 6.597 0.000 1.343
Thiết kế 0.255 0.053 0.277 4.766 0.000 1.359
Cảm xúc 0.131 0.056 0.136 2.330 0.021 1.367
Tin cậy 0.157 0.047 0.182 3.352 0.001 1.187
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
4.5.2. Đánh giá kết quả bài nghiên cứu
4.5.2.1. Mô hình hồi quy Facebook
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
80
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh là 0.510, thể hiện rằng các biến
trong mô hình hồi quy có thể thể hiện 51% sự biến thiên hành vi mua tour du lịch nước
ngoài của khách hàng về những yếu tố của quảng cáo Facebook. Hệ số Durbin-Watson
bằng 2.098 gần bằng 2 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc
lập.
Hệ số hồi quy hiệu chỉnh của các biến độc lập trong mô hình cho ta phương
trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
Hành vi mua của khách hàng = 0.133 + 0.327*Tin cậy + 0.302*Cảm xúc +
0.411*Môi trường quảng cáo.
Kết quả cho thấy, trong số ba yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua tour du lịch
nước ngoài thì yếu tố Môi trường quảng cáo có sự ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là
yếu tố Tin cậy và cuối cùng là yếu tố Cảm xúc.
Từ kết quả này, có thể thấy được nếu như muốn tác động vào hành vi mua tour
nước ngoài của khách hàng một cách hiệu quả nhất, trong một môi trường mà các yếu
tố khác không đổi thì chúng ta nên lựa chọn tác động vào yếu tố Môi trường quảng cáo
sẽ có hiệu quả cao nhất, tác động vào yếu tố Cảm xúc sẽ cho hiệu quả thấp nhất.
4.5.2.2. Mô hình hồi quy Google
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh là 0.507, thể hiện rằng các biến
trong mô hình hồi quy có thể thể hiện 50.7% sự biến thiên hành vi mua tour du lịch
nước ngoài của khách hàng về những yếu tố của quảng cáo Google. Hệ số Durbin-
Watson bằng 2.094 gần bằng 2 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan giữa các
biến độc lập.
Hệ số hồi quy hiệu chỉnh của các biến độc lập trong mô hình cho ta phương
trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
Hành vi mua của khách hàng = 0.211 + 0.381*Nội dung + 0.277*Thiết kế +
0.136*Cảm xúc + 0.182*Tin cậy
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
81
Kết quả cho thấy, trong số bốn yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua tour du lịch
nước ngoài thì yếu tố Nội dung quảng cáo có sự ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là yếu
tố Thiết kế, tiếp theo nữa là yếu tố Tin cậy và cuối cùng là yếu tố Cảm xúc.
Từ kết quả này, có thể thấy được nếu như muốn tác động vào hành vi mua tour
nước ngoài của khách hàng một cách hiệu quả nhất, trong một môi trường mà các yếu
tố khác không đổi thì chúng ta nên lựa chọn tác động vào yếu tố Nội dung quảng cáo sẽ
có hiệu quả cao nhất, tác động vào yếu tố Cảm xúc sẽ cho hiệu quả thấp nhất.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
82
4.5.2.3. So sánh sự tác động của Facebook và Google đến hành vi mua
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy hai mô hình hồi quy của Facebook và Google
Yếu tố Hệ số beta chuẩn R2 điều chỉnh
Mô hình quảng cáo Facebook – Biến phụ thuộc: Hành vi mua tour nước ngoài
Tin cậy 0.327 0.510
(F=70.068) Cảm xúc 0.302
Mô hình quảng cáo Google – Biến phụ thuộc: Hành vi mua tour nước ngoài
Tin cậy 0.182 0.507
(F=52.187) Cảm xúc 0.136
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.16 so sánh hai mô hình quảng cáo Facebook và Google về sự xem xét
mối quan hệ giữa yếu tố tin cậy và cảm xúc đối với hành vi mua tour du lịch nước
ngoài. Kết quả bảng 4.16 cho thấy cả hai mô hình Facebook và Google đều phù hợp,
R2 hiệu chỉnh của mô hình quảng cáo Facebook (R2 = 0.510) cao hơn mô hình quảng
cáo Google (R2 = 0.507), tuy nhiên giá trị chênh lệch nhau không lớn nên cũng không
thể hiện mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu nào (với ý nghĩa là các nhân tố độc
lập giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc) là tốt hơn.
Xét về hệ số beta của yếu tố Tin cậy, ta thấy rằng, ở mô hình Facebook (β =
0.327) cao hơn nhiều ở mô hình Google (β = 0.182), điều này cho thấy, cùng một yếu
tố Tin cậy, nhưng với mô hình Facebook sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn đến biến phụ
thuộc Hành vi mua tour du lịch nước ngoài so với mô hình Google. Tương tự đối với
yếu tố Cảm xúc ở mô hình Facebook (β = 0.302) sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn đến biến
phụ thuộc so với yếu tố cảm xúc ở mô hình Google (β = 0.136).
Từ kết quả này, có thể thấy được nếu như muốn tác động vào hành vi mua tour
nước ngoài của khách hàng, ta nên lựa chọn tác động vào yếu tố Tin cậy và Cảm xúc
của Facebook sẽ có hiệu quả cao hơn.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
83
Thực hiện hồi quy giữa hai bién trung bình Facebook và Google ta có kết quả
sau:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
84
Bảng 4.19 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin – Watson
.815a 0.664 0.661 2.111
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.20 Phân tích phương sai (ANOVA)
ANOVAa
Mô hình Tổng bình
phương df
Trung
bình bình
phương
F Sig.
Hồi quy 37.479 2 18.739 194.798 .000b
Độ lệch 18.951 197 0.096
Tổng 56.430 199
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.21 Kết quả hồi quy hai biến trung bình Facebook và Google
Mô hình
Hệ số chưa hiệu
chỉnh
Hệ số
hiệu
chỉnh t Sig.
B Độ lệch Beta VIF
(Constant) -0.903 0.247 -3.652 0.622
Facebook 0.566 0.277 0.461 9.276 0.000 1.451
Google 1.926 0.462 0.462 9.290 0.000 1.451
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy quảng cáo Facebook và Google có tác động gần
như ngang nhau đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng.
Từ kết quả này, có thể thấy được trong trường hợp muốn phân bổ ngân sách cho
hai kênh quảng cáo, nếu như muốn tác động vào hành vi mua tour nước ngoài của
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
85
khách hàng một cách hiệu quả nhất cần có sự phân bổ đều để có sự phối hợp của cả hai
loại hình quảng cáo Facebook và Google.
4.6. Kết luận
Nội dung chương 4 đã trình bày việc kiểm định thang đo thông qua phương
pháp Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hành xây dựng mô hình
hồi quy, thực hiện phân tích ANOVA.
Chương 4 là một chương quan trọng vì những kết quả xử lý, thu thập được sẽ là
nền tảng để đưa ra những giải pháp cải thiện quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du lịch
Thanh niên Xung phong. Dựa trên việc xác định được yếu tố nào là yếu tố quan trọng
nhất tác động hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng thông qua các mô
hình, số liệu, xác định được loại hình quảng cáo trực tuyến nào phù hợp hơn so với thị
trường hiện tại, là nền tảng tạo sức thuyết phục cho chương tiếp theo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
80
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
THANH NIÊN XUNG PHONG
5.1. Giới thiệu
Mục đích chính của bài khóa luận này là khám phá những yếu tố quảng cáo trực
tuyến tác động đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng. Từ đó, xác
định được mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài,
xác định cụ thể được những yếu tố giá trị nào là cốt lõi, trọng tâm để cải thiện hoạt
động quảng cáo trực tuyến tại CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong.
Chương 1 đã trình bày tính cấp thiết của đề tài, các cơ sở lý thuyết hình thành
nên nội dung bài nghiên cứu về du lịch, quảng cáo trực tuyến, hành vi tiêu dùng, các
yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Đây là chương lý thuyết nền
tảng để xây dựng bài nghiên cứu.
Chương 2 giới thiệu về CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong. Tình hình hoạt
động kinh doanh của CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong. Đây là chương thể hiện
cái nhìn bao quát về tình hình và đinh hướng quảng cáo trực tuyến của công ty. Bên
cạnh đó, thông qua tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế, ta xác định được hiện trạng
kinh doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, chân dung khách hàng mục tiêu.
Chương 3 đã vận dụng từ cơ sở lý thuyết, so sánh với phỏng vấn định tính để
xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo các biến quan sát và thông qua các
phương pháp kiểm đinh, phân tích để đánh giá thang đo đã xây dựng, phục vụ cho
nghiên cứu. Đây là chương quan trọng, thể hiện hướng phát triển của bài nghiên cứu.
Chương 4 thực hiện khảo sát với mẫu, tiến hành kiểm định, đánh giá lại thang
đo, xây dựng mô hình hồi quy, phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi
mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng. Đây là chương mang giá trị cao về mặt
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
81
xử lý dữ liệu, phân tích mô hình. Chương này sẽ là bước đệm quan trọng, nội dung cốt
lõi và mang tính thuyết phục để xây dựng chương 5: đề xuất giải pháp.
Chương 5 đề xuất giải pháp nâng cao giá trị các yếu tố tác động đến hành vi
mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng nhằm cải thiện chất lượng quảng cáo trực
tuyến. Nội dung bài nghiên cứu và quá trình khảo sát thị trường là để xây dựng giải
pháp, đồng thời nâng cao hiệu quả quảng cáo trực tuyến, đáp ứng yêu cầu người tiêu
dùng. Khi nhu cầu và mong muốn của khách hàng được thỏa mãn sẽ rút ngắn khoảng
các đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của người tiêu dùng.
5.2. Yếu tố môi trường quảng cáo của Facebook
5.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả nghiên cứu trong mô hình được trình bày ở chương 4, yếu tố môi
trường quảng cáo Facebook có mức độ tác động cao nhất đến hành vi mua tour du lịch
nước ngoài của khách hàng trong mô hình quảng cáo Facebook. Cụ thể như sau, nếu
chất lượng sản phẩm tăng lên 1 đơn vị thì khả năng ra quyết định mua của người tiêu
dùng sẽ tăng lên 0.411 đơn vị.
Thực tế khảo sát cũng như định tính cho thấy, khi lựa chọn một tour du lịch
nước ngoài, yếu tố môi trường quảng cáo rất quan trọng, tác động trực tiếp lên các giác
quan từ đó sẽ tác động lên nhận thức và hành vi. Môi trường quảng cáo được thể hiện
qua: nội dung quảng cáo, thông tin cung cấp, video quảng cáo, hình ảnh... Vì vậy, để
thúc đẩy hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng thì việc tập trung nâng
cao môi trường quảng cáo, đầu tư cho nội dung, hình ảnh quảng cáo để đáp ứng nhu
cầu khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng.
5.2.2. Nội dung giải pháp
Thông qua cơ sở lý thuyết và phỏng vấn định tính, bài viết thu thập được các
yếu tố cấu thành nên môi trường quảng cáo như sau: nội dung bài quảng cáo, thông tin
quảng cáo cung cấp, hình ảnh đăng trong quảng cáo, âm thanh và chất lượng video. Để
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
82
cải thiện chất lượng quảng cáo trực tuyến của CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong,
môi trường quảng cáo phải đẹp mắt, phong phú thỏa mãn giác quan khách hàng.
CTCP Du lịch Thanh niên Xung Phong nên thường xuyên cập nhật nội dung
mới, những nội dung gây ấn tượng và nhiều ý nghĩa sẽ tạo được nhiều thiện cảm cho
khách hàng. Cụ thể là những thông tin về tình hình hoạt động của công ty như các hội
nghị khách hàng, những giải thưởng mà công ty đạt được nhằm tăng uy tín trên thị
trường. Điều này cũng sẽ góp phần giúp các khách hàng nhớ tới thương hiệu của doanh
nghiệp, tư nhân mỗi khi muốn mua hàng.
Bên cạnh đó, hình ảnh và thông tin về tour du lịch nước ngoài cũng cần được
liên tục giới thiệu trên Fanpage nhằm tạo cho khách hàng cảm giác đây là một kênh
trực tuyến tiện lợi với nhiều tour tuyến du lịch mới, đa dạng, có những tour du lịch theo
mùa, bắt kịp những thời điểm du lịch thích hợp nhất trong năm và đang nổi trên thị
trường. CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong cần dành nhiều sự quan tâm nhiều đến
yếu tố này vì nó có tác động mạnh mẽ đến việc đưa ra quyết định tour du lịch của
khách hàng khi họ lựa chọn.
CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong cần liên tục làm mới các nội dung
truyền tải, đồng thời tránh việc lạm dụng quảng cáo quá mức trên Fanpage của mình.
Không nên có quá nhiều bài viết liên quan đến sản phẩm mà song song đó cần có
những bài viết hữu ích cho khách hàng. Ví dụ như những lưu ý khi đi du lịch hay
những vật dụng cần mang theo... Ngoài ra, việc nắm bắt được nhu cầu hàng ngày hoặc
trong các dịp quan trọng, ví dụ như là ngày của mẹ, ngày quốc tế phụ nữ... cần có các
chủ đề khác nhau liên quan trực tiếp đến sản phẩm, các hình ảnh minh hoạ đẹp mắt
giảm thiểu sự nhàm chán khi xem nội dung được đăng tải khiến thông điệp được truyền
tải trở nên sống động, có giá trị trực quan hơn. Nếu khách hàng chưa có nhu cầu mua
tour du lịch thì CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong càng cần phải càng đầu tư để
khơi dậy nhu cầu thực sự để khiến khách hàng tin rằng họ sẽ cần mua tour du lịch đó
trong thời gian tới.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
83
Thời gian giữa các bài đăng cũng là yếu tố cần được xem xét. Tuỳ vào địa điểm
du lịch mà công ty đang bán và thời điểm các ngày trong tuần mà công ty phân bổ
được thời gian để khách hàng thấy được và sẽ cảm thấy ấn tượng nhất về hình ảnh, sản
phẩm của công ty thay vì có tác dụng ngược là cảm thấy quá tải với trang Facebook cá
nhân ngập tràn thông tin về tour du lịch như vậy.
5.2.3. Tính khả thi của giải pháp
Theo như kết quả thu thập ở chương 4, yếu tố môi trường quảng cáo tác động
rất lớn đối với với hành vi mua tour du lịch nước ngoài. Vì thế, CTCP Du lịch Thanh
niên Xung phong càng phải tập trung đầu tư vào việc phát triển và nâng cao môi trường
quảng cáo.
Hiện tại, phòng Marketing có một nhóm chính để phụ trách viết nội dung, làm
video và thiết kế hình ảnh. Công ty đang trong quá trình đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động nên sẵn sàng chi trả cho những chi phí nhằm cải thiện hệ thống quảng
cáo trực tuyến hiện tại. Vì vậy, khi nhận ra môi trường quảng cáo Facebook là rất quan
trọng, công ty sẽ đẩy mạnh tập trung phát triển, hoạch định nhiệm vụ và chỉ tiêu rõ
ràng cho nhóm nội dung, video và thiết kế hình ảnh. Từ đó tạo tiền đề phát triển mạnh
kênh quảng cáo Facebook của công ty.
Với hoạt động phát triển môi trường quảng cáo Facebook, mỗi tháng công ty
đều sẵn sàng trích ra khoản chi phí là 15.000.000 VNĐ mỗi tháng, là khoản ngân sách
phù hợp để có thể thực hiện được giải pháp mà bài viết đề xuất. Nội dung thực hiện
được tác giả đề xuất thể hiện cụ thể hóa qua bảng sau:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
84
Bảng 5.1 Timeline và ngân sách cho hoạt động phát triển giao diện facebook
Nội dung Thời gian Ngân sách
(mỗi tháng) Nhân sự
Thu thập nội dung từ các trang
web du lịch Mỗi ngày 3.000.000 Nhóm nội dung
Thiết kế hình ảnh cho các tour
du lịch Mỗi ngày 3.000.000 Nhân viên thiết kế
Kiểm định chất lượng bài viết Mỗi ngày 3.000.000 Trưởng nhóm nội
dung
Nghiên cứu thị trường, nắm bắt
xu hướng du lịch Mỗi tháng 4.000.000 Nhóm nội dung
Tiến hành thu thập ý kiến phản
hồi của khách hàng Mỗi ngày 2.000.000
Nhân viên quản lý
fanpage
5.3. Yếu tố nội dung của quảng cáo Google
5.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Vào tháng 1 năm 1996, Bill Gates đã viết một bài luận với tiêu đề “Nội dung là
Vua”. Trong bài luận này ông đề cập đến việc, khách hàng sẽ đến với một trang web để
tìm kiếm mọi thứ mà họ muốn biết, và nội dung trang web là thứ để họ ở lại hàng giờ.
Nội dung là một yếu tố tất yếu để tạo nên một quảng cáo thành công. Và nội dung mà
Bill Gates muốn nhắc đến ở đây là tất cả điều mà khách hàng cần khi đến một trang
web: thông tin có hữu ích không, nội dung có hay, hấp dẫn không.
Theo kết quả nghiên cứu trong mô hình được trình bày ở chương 4, yếu tố nội
dung quảng cáo Google có mức độ tác động cao nhất đến hành vi mua tour du lịch
nước ngoài của khách hàng trong mô hình quảng cáo Google. Cụ thể như sau, nếu nội
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
85
dung quảng cáo tăng lên 1 đơn vị thì khả năng ra hành vi mua của khách hàng sẽ tăng
lên 0.381 đơn vị.
Vì vậy, để thúc đẩy hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng thì việc
tập trung nâng cao nội dung quảng cáo Google để đáp ứng nhu cầu khách hàng là một
vấn đề vô cùng quan trọng.
5.3.2. Nội dung giải pháp
Thông qua cơ sở lý thuyết và phỏng vấn định tính, bài viết thu thập được các
yếu tố cấu thành nên nội dung quảng cáo Google như sau: nội dung bài viết, thông tin
cung cấp, tiêu đề bài viết và trang web đăng bài lớn, có thương hiệu. Để cải thiện chất
lượng quảng cáo trực tuyến của CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong, nội dung bài
viết trên web phải đáp ứng những điều khách hàng cần, những vấn đề thiết yếu mà khi
tìm kiếm trên mạng về tour du lịch, khách hàng mong muốn nhận được.
Để một quảng cáo Google thành công, điều tiên quyết là khách hàng có thể tìm
kiếm thấy trang web của công ty trên trang tìm kiếm, và trang web phải xuất hiện ở
những vị trí đầu. Một cách để hiệu quả chi phí là thực hiện SEO. Chính vì thế, những
tiêu đề bài viết cần thể hiện được hành vi tìm kiếm của khách hàng. Cụ thể, khi khách
hàng muốn đi du lịch châu Âu, khách hàng sẽ có xu hướng tìm kiếm thông qua cụm từ
“du lich chau au” là nhiều nhất. Chính vì vậy, công ty cần thường xuyên cập nhật xu
hướng tìm kiếm của khách hàng nhờ công cụ hỗ trợ của Google là: Google trend và
Google Adwords Keyword và thực tế hơn là khảo sát điều tra, để tiêu đề và nội dung
bài viết có những từ khóa phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
Sau khi tìm kiếm được một trang web, khách hàng cũng sẽ đánh giá liệu trang
web đó có lớn, nội dung phong phú không, sau đó mới quyết định ở lại trang web để
tìm hiểu nghiên cứu. Những bài viết cần được đầu tư và trau chuốt về nội dung, nhưng
cũng phải có một số lượng đủ lớn, để khi khách hàng vào nhận thấy trang web đa dạng
và được đầu tư. Công ty hiện tại cùng lúc thực hiện quá nhiều trang web song song (42
trang web con), số lượng trang web lớn nhưng nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu,
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
86
chính vì thế, công ty nên tập trung vào những trang web chủ lực (những trang web
dành cho các tour mang lại doanh thu lớn hơn), đẩy mạnh phát triển để những trang
web con chính đủ mạnh và lớn, sau đó mới tiếp tục phát triển các trang web còn lại.
Hiện tại công ty tập trung quảng cáo Google thông qua các phương tiện: SEO,
Google Adwords, Google Display, tất cả những loại hình quảng cáo này, nếu muốn
hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất thì nội dung phù hợp với nhu cầu khách hàng. Khách
hàng khi tìm đến một trang web sẽ kỳ vọng nội dung bài viết cung cấp cho họ những
thông tin cần thiết nhất liên quan đến chuyến du lịch của họ, chứ không chỉ dừng lại ở
chương trình du lịch như thế nào, giá cả ra sao, mà hơn thế nữa là các mẹo du lịch,
những điều lưu ý khách hàng phải biết khi du lịch nước ngoài. CTCP Du lịch Thanh
niên Xung phong cần tập trung phát triển nội dung theo hướng khách hàng cần hơn là
tập trung vào quảng cáo các tour du lịch của công ty.
5.3.3. Tính khả thi của giải pháp
Như đã đề cập thì nội dung tốt sẽ giúp chiến dịch quảng cáo Google hiệu quả và
tiết kiệm chi phí nhất. Trong thời điểm thông tin gần như bị bão hòa, khách hàng sẽ
ngày càng thông minh hơn trong việc sàng lọc thông tin để tiếp cận, họ không còn ở
thế bị động, luôn nhận thông tin một chiều từ người bán, mà sẽ là người chủ động tìm
kiếm thông tin. Nội dung trang web trở nên quan trọng, là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
hành vi của khách hàng khi quyết định mua tour du lịch.
Phát triển nội dung trang web là một công việc dài hạn cần đầu tư nên CTCP Du
lịch Thanh niên Xung phong cũng đang xem xét để đẩy mạnh, hình thành được một hệ
thống trang web lớn mạnh, lan tỏa sức ảnh hưởng đến khách hàng.
Hiện tại, vì kênh Google còn khá mới nên số ngân sách tác giả đề xuất cho việc
phát triển nội dung quảng cáo Google là 10 triệu đồng/tháng
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
87
Bảng 5. 2 Kế hoạch thực hiện phát triển nội dung quảng cáo Google
Nội dung Thời gian Ngân sách
(mỗi tháng) Nhân sự
Thu thập nội dung từ các trang web
du lịch Mỗi ngày 3.000.000 Nhóm nội dung
Đăng bài và nhận phản hồi từ người
tương tác Mỗi ngày 2.000.000
Quản trị
fanpage
Kiểm định chất lượng bài viết Mỗi ngày 2.000.000 Trưởng nhóm
nội dung
Nghiên cứu thị trường, nắm bắt xu
hướng du lịch Mỗi tháng 2.000.000 Nhóm nội dung
Kiểm định nội dung bài viết theo
chuẩn SEO Mỗi ngày 1.000.000 Nhân viên SEO
5.4. Yếu tố thiết kế của quảng cáo Google
5.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả nghiên cứu trong mô hình được trình bày ở chương 4, yếu tố thiết
kế quảng cáo Google có mức độ tác động khá cao đến hành vi mua tour du lịch nước
ngoài của khách hàng trong mô hình quảng cáo Google. Cụ thể như sau, nếu yếu tố
thiết kế tăng lên 1 đơn vị thì khả năng ra hành vi mua tour du lịch nước ngoài của
khách hàng sẽ tăng lên 0.277 đơn vị.
Trên thực tế thì việc thiết kế một trang web rất quan trọng, cho dù nội dung hay
như thế nào, nhưng nếu trang web khó sử dụng, hoặc tốc độ vào trang web chậm thì
khách hàng cũng sẽ rất khó để tương tác với trang web. Điều này sẽ trở thành rào cản
tác động đến hành vi mua tour nước ngoài.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố này, bài viết cũng xin đề xuất một số
giải pháp nâng cao yếu tố thiết kế của quảng cảo Google.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
88
5.4.2. Nội dung giải pháp
Thiết kế web ảnh hưởng đến hành vi mua tour của khách hàng, vì thế tác giả xin
đề xuất một số giải pháp để nâng cao thiết kế web như sau:
Tập trung đầu tư và phát triển cho mảng lập trình web. Hiện tại việc lập trình
web gặp nhiều khó khăn do công ty thuê người ở bên ngoài nhưng kỹ năng chưa cao
hoặc để nhân viên không chuyên đảm trách nên hầu hết các web của công ty đều có lỗi
lập trình, là một trong những nguyên nhân khiến trang web có tốc độ chạy rất chậm.
Chính vì thế, trong thời gian sắp tới công ty cần tuyển một lập trình viên có kỹ thuật
tốt, hoặc có thể thuê những công ty có chất lượng tốt hơn để đảm bảo về chất lượng
của web.
Hơn thế nữa, việc lập trình web ngoài tăng tốc độ vào trang web còn cải thiện
tính “thân thiện” của trang web với người dùng. Khách hàng phần lớn truy cập vào
trang web bằng các thiết bị thông minh: máy tính bảng, điện thoại… Lập trình web
ngoài việc cần một người có đầy đủ kỹ năng để thực hiện còn cần một người kiểm tra
và đánh giá chất lượng của web, đảm bảo về chất lượng, thẩm mỹ và tương thích với
người dùng trên tất cả các thiết bị.
Đẩy mạnh các hoạt động SEM (Search Engine Marketing) và SEO (Search
Engine Optimization) cho các trang web của công ty. Hiện tại, số lượng các trang web
của công ty nhiều nhưng số người biết đến thì không lớn, lượng truy cập vào trang web
rất ít, nên việc tương tác với người dùng không tốt. Nội dung có hay như thế nào
nhưng nếu không đến được với khách hàng thì cũng trở nên vô nghĩa. Hiện nay, bộ
phận Marketing chỉ có một nhân viên chính thức đảm nhiệm công việc này nên chất
lượng chưa tốt và không tạo được năng suất cũng như hiệu quả cao. Công ty cần tuyển
thêm những lao động có khả năng tốt về mảng SEM để có thể thúc đẩy sự phát triển
các trang web của công ty tốt hơn.
5.4.3. Tính khả thi của giải pháp
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
89
Nếu một người dùng có thể truy cập vào website để lấy thông tin bất cứ lúc nào,
bất cứ đâu và phụ thuộc vào sở thích thì sẽ được đánh giá rất cao. Vì vậy, thiết kế web
tốt sẽ đáp ứng được việc cung cấp các trải nghiệm người dùng tối ưu bất kể họ sử dụng
một máy tính để bàn, một điện thoại thông minh, máy tính bảng hay một smart-TV,
phù hợp với cả các chuyên gia bận rộn cả một ngày đến các sinh viên đại học cần truy
cập vào trang web của bạn bất cứ lúc nào từ các thiết bị yêu thích của họ.
Hiện nay hầu hết các trang web của công ty có tốc độ vào trang khá chậm (10
giây – 12 giây), khách hàng khi vào trang web sẽ thấy bất tiện vì thời gian chờ, nên có
xu hướng thoát trang và tìm kiếm ở những trang web khác. Thêm vào đó là các trang
web không “thân thiện” với người dùng trên các thiết bị điện tử khác ngoài laptop và
máy tính để bàn. Làm cản trở rất nhiều đến việc tìm hiểu nội dung của người đọc.
Nhận thức được vấn đề đó nên công ty cũng đang đẩy mạnh hoạt động thiết kế
web, SEM, SEO, cử nhân viên có tố chất đi học các lớp kỹ năng để nâng cao khả năng.
Công ty đang có những định hướng để đẩy mạnh và phát triển hơn về lĩnh vực quảng
cáo Google nên đang có những buổi lấy ý kiến để xây dựng một chiến lược phù hợp
nhất.
Bảng 5.3 Kế hoạch thực hiện phát triển thiết kế quảng cáo Google
Nội dung Thời gian Ngân sách
(mỗi tháng) Nhân sự Ghi chú
Thiết kế website Mỗi ngày 3.000.000 Nhóm thiết kế
Lập trình website Mỗi ngày 3.000.000 Lập trình viên Tuyển dụng hoặc
thuê ngoài
Kiểm tra và duyệt
giao diện website Mỗi ngày 3.000.000
Trưởng nhóm
nội dung
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
90
Cử nhân viên đi
học nâng cao
nghiệp vụ SEM
và SEO
Mỗi
tháng 4.000.000
Nhân viên
SEO
Phòng nhân sự kiểm
tra chất lượng các
lớp học trước khi
đăng ký
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
91
5.5. Yếu tố tin cậy của quảng cáo Facebook và Google
5.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả nghiên cứu trong mô hình được trình bày ở chương 4, yếu tố tin
cậy của quảng cáo Facebook có mức độ tác động tương đối cao đến hành vi mua tour
du lịch nước ngoài của khách hàng. Cụ thể như sau, nếu yếu tố tin cậy tăng lên 1 đơn vị
thì khả năng ra hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng sẽ tăng lên 0.327
đơn vị.
Đối với mô hình quảng cáo Google, yếu tố cảm xúc có mức tác động không lớn
đến hành vi mua tour của khách hàng, cụ thể nếu yếu tố cảm xúc tăng lên 1 đơn vị thì
hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng chỉ tăng lên 0.182 đơn vị. Trong
cùng một điều kiện các yếu tố không đổi thì có thể coi yếu tố tin cậy trong các bài viết
trên trang web sẽ không ảnh hưởng nhiều bằng yếu tố tin cậy của Facebook.
Yếu tố tin cậy của Google có mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua tour của
khách hàng thấp hơn của Facebook chứng tỏ rằng: đối với sự lựa chọn của khách hàng,
nếu các yếu tố khác được đáp ứng đầy đủ thì yếu tố tin cậy của Google sẽ dễ dàng
được chấp nhận hơn. Và nếu phải phân bổ ngân sách cho yếu tố tin cậy của Google và
Facebook trong điều kiện chi phí không lớn, có thể ưu tiên cho yếu tố tin cậy của
Facebook hơn. Nhưng dù như thế nào, thì cũng không thể lơ là yếu tố tin cậy ở cả
hai mô hình vì chỉ khi khách hàng thấy tin tưởng vào quảng cáo thì khách hàng mới
khẳng định những thông tin quảng cáo mình nhận được là đúng đắn và quyết định đi
đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài.
5.5.2. Nội dung giải pháp
Thông tin cho các bài quảng cáo lấy từ các nguồn tin cậy, phải kiểm tra và so
sánh ở nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ chính xác. Khách hàng chỉ cần đọc được
một bài quảng cáo có thông tin sai lệch thì sẽ mất sự tin tưởng vào công ty. Chính vì
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
92
vậy việc kiểm tra độ chính xác của thông tin là rất quan trọng, nhất là trong thời đại
bão hòa thông tin như hiện nay.
Để tính tin cậy được đảm bảo hơn, các thông tin du lịch trong bài viết nên được
tổng hợp từ những trải nghiệm thực tế mà các nhân viên thu thập và trải nghiệm được
trong các chuyến đi, thay vì lấy từ các nguồn thông tin trung gian, khó trong việc kiểm
tra độ chính xác hơn.
Mời những nhân vật nổi tiếng, có uy tín và sức ảnh hưởng lớn trong ngành du
lịch tại Việt Nam làm đại sứ thương hiệu thông qua việc chia sẻ và đóng góp ý kiến cá
nhân về các chương trình du lịch của CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong.
Xây dựng liên kết với những trang web nổi tiếng, có độ tin cậy cao hoặc những
trang web có nội dung liên quan cùng lĩnh vực. Công ty có thể đăng bài trên các trang
web lớn, lượng truy cập cao như: thanhnien.vn, tuoitre.vn, gắn kèm đường link của
trang web công ty. Khách hàng đi vào trang web của công ty thông qua một trang web
trung gian có độ tin cậy cao sẽ tin tưởng hơn vào trang web của công ty.
Giữ các mối quan hệ với khách hàng đã đi tour du lịch nước ngoài với công ty.
Sau khi khách hàng đi tour, gọi điện chăm sóc và khảo sát cảm nhận của khách hàng về
chất lượng dịch vụ tour, giữ mối liên hệ lâu dài bằng việc tặng quà và thiệp vào các
diệp lễ, ngày kỷ niệm. Từ những mối liên hệ thân thiết này, công ty sẽ dễ dàng nhận
được những phản hồi tốt của khách hàng trên các kênh trực tuyến. Là một công ty cung
cấp sản phẩm dịch vụ nên những đánh giá tốt từ phía khách hàng trên các trang trực
tuyến là rất quan trọng; và những khách hàng đã trải nghiệm dịch vụ của công ty là
những người có thể thực hiện thành công điều đó giúp công ty.
5.5.3. Tính khả thi của giải pháp
Khi thế giới hiện đại phát triển, công nghệ lên ngôi, thông tin ở khắp nơi, mọi
người quan tâm nhiều về tính tin cậy của thông tin hơn nên cần có một sự quan tâm
chú trọng đến yếu tố tin cậy của các quảng cáo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
93
Công ty hiện có lợi thế về mặt thông tin hơn các công ty du lịch khác vì công ty
không thuê hướng dẫn viên du lịch mà nhân viên kinh doanh sẽ đồng thời đảm nhận
trách nhiệm này. Qua mỗi chuyến đi, nhân viên sẽ thu thập được các thông tin từ
những điểm du lịch nước ngoài, đánh giá được tính chính xác của nó, bên cạnh đó là
tìm hiểu được cả chất lượng phục vụ của các đối tác nhà hàng khách sạn, hiểu được
tâm tư và nguyện vọng của khách hàng. Cụ thể, tác giả đề xuất một mẫu khảo sát lấy
thông tin khách hàng trong mỗi chuyến đi cụ thể như sau:
BẢNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CHUYẾN DU LỊCH
Sau chuyến du lịch cùng với CTCP Du Lịch Thanh niên Xung phong, anh chị
hãy cho biết mức độ hài lòng của mình với những dịch vụ được cung cấp. Đánh dấu
vào ô theo mức độ đồng ý của anh chị (1 – Rất không hài lòng, 2 – Không hài lòng, 3 –
Bình thường, 4 – Hài lòng, 5 – Rất hài lòng)
1 2 3 4 5
1. Khi bạn gặp vấn đề trong chuyến đi, hướng dẫn viên thể hiện
sự quan tâm chân thành trong việc giúp bạn giải quyến vấn đề
2.Chương trình tham quan thú vị, hấp dẫn
3. Món ăn tại nhà hàng ngon, chất lượng, hợp khẩu vị
4. Khách sạn gọn gàng, vệ sinh, nhân viên phục vụ chu đáo
5. Phương tiện đi lại thoáng mát, an toàn
Anh/chị có đóng góp gì để hoàn thiện chất lượng dịch vụ du lịch của CTCP Du lịch
Thanh niên Xung phong không? ..................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Bên cạnh việc lấy thông tin từ khách hàng, nhân viên đi cùng chuyến du lịch với
khách hàng cần tự mình tìm hiểu thông tin điểm đến, tác giả đề xuất một số thông tin
mà nhân viên cần để ý và thu thập, cụ thể như sau:
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
95
Thông tin Nguồn thu thập
1. Lịch sử tại các điểm đến Hướng dẫn viên địa phương
2. Những món ăn đặc sắc Người địa phương
3. Những lưu ý cần biết về văn hóa Người địa phương
Từ cơ sở này mà yếu tố tin cậy của các quảng cáo sẽ dễ dàng được nâng cao hơn
mà không mất nhiều công sức và chi phí.
5.6. Yếu tố cảm xúc của quảng cáo Facebook và Google
5.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả nghiên cứu trong mô hình được trình bày ở chương 4, yếu tố cảm
xúc quảng cáo Facebook có mức độ tác động thấp nhất đến hành vi mua tour du lịch
nước ngoài của khách hàng trong mô hình quảng cáo Facebook. Cụ thể như sau, nếu
yếu tố cảm xúc tăng lên 1 đơn vị thì khả năng ra hành vi mua tour du lịch nước ngoài
của khách hàng sẽ tăng lên 0.302 đơn vị.
Đối với mô hình quảng cáo Google, yếu tố cảm xúc có mức tác động rất nhỏ
đến hành vi mua tour của khách hàng, cụ thể nếu yếu tố cảm xúc tăng lên 1 đơn vị thì
hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng chỉ tăng lên 0.136 đơn vị. Trong
cùng một điều kiện các yếu tố không đổi thì có thể coi yếu tố cảm xúc trong các bài
viết trên trang web sẽ không ảnh hưởng nhiều bằng yếu tố cảm xúc của Facebook.
Yếu tố này có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến hành vi mua tour của khách
hàng trong cả hai mô hình chứng tỏ rằng: đối với sự lựa chọn của khách hàng, nếu các
yếu tố khác được đáp ứng đầy đủ thì yếu tố cảm xúc sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn.
Nhưng không vì thế mà ta có thể bỏ qua việc cải thiện yếu tố cảm xúc của quảng cáo
Facebook và bài viết trên các trang web vì chính những cảm xúc sẽ đưa khách hàng đi
đến những quyết định nằm ngoài đánh giá lý trí của họ.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế thừa thãi hàng hóa, sự khác biệt về chất
lượng và giá cả là không nhiều, con người sẽ lúng túng trong việc ra quyết định, và lúc
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
96
này cảm xúc sẽ nhanh chóng nhận ra sự khác biệt nhỏ nhất thông qua cảm nhận khách
quan cá nhân, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thực hiện hành vi mua tour du
lịch nước ngoài.
5.6.2. Nội dung giải pháp
Hình ảnh đẹp, mang tới cho khách hàng cảm nhận như được trải nghiệm vẻ đẹp
thật sự của các địa điểm du lịch. Những khách hàng bị cuốn hút từ những hình đầu tiên
và muốn được xem những hình ảnh tiếp theo. Mục tiêu hướng tới về cảm xúc là khiến
cho những khách hàng dù đủ hay không đủ điều kiện du lịch cũng mong muốn được
đặt chân tới điểm du lịch được nhắc tới trong quảng cáo.
Âm thanh và nhạc phù hợp với độ tuổi và sở thích của từng đối tượng khách
hàng mà công ty hướng tới. Âm nhạc còn khơi gợi được cảm xúc của khách hàng, giúp
họ liên tưởng được những nét đẹp đặc trưng của mỗi đất nước.
Thực hiện và đẩy mạnh các tour du lịch từ thiện, vừa làm tăng hình ảnh thương
hiệu, vừa tạo được tình cảm cho khách hàng trong các chuyến đi. Sau khi thực hiện các
tour từ thiện, có thể kết hợp quay và chụp hình làm tư liệu, xây dựng các video mang
tính cảm xúc cao để quảng cáo. Ngày nay khi việc du lịch nước ngoài trở nên rất dễ
dàng với phần lớn bộ phận người dân Việt Nam, thì việc quảng bá các tour từ thiện sẽ
làm nên sự khác biệt cho công ty, thu hút được sự quan tâm của khách hàng hơn.
5.6.3. Tính khả thi của giải pháp
Trước một môi trường quảng cáo bão hòa như hiện nay, CTCP Du lịch Thanh
niên Xung phong đang quan tâm đến vấn đề đưa cảm xúc vào quảng cáo nhiều hơn.
Bên cạnh đó, công ty cũng quan tâm đến các hoạt động cộng đồng, chính điều này
cũng sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện các chiến lược tăng tính cảm xúc cho quảng cáo.
Cụ thể về kế hoạch các tour từ thiện, tăng tính cảm xúc cho các tour du lịch, tác
giả đề xuất một chương trình “Tour từ thiện Hà Giang Tây Bắc” cụ thể như sau:
• Mục đích của tour: Quyên góp cho trẻ em và phụ nữ vùng cao có điều kiện sống
khó khăn.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
97
• Hình thức để quảng cáo tour:
Tập trung bài viết về vẻ đẹp Tây Bắc và bài viết cảm về cuộc sống khó khăn của
phụ nữ và trẻ em vùng cao. Kèm với bài viết là những hình ảnh được chọn lọc về
tour du lịch.
Các clip quay về cuộc sống người dân vùng cao kết hợp cảnh đẹp vùng Tây Bắc
Hà Giang.
• Quy trình làm clip và chọn nhạc:
o Lên khung kịch bản cho clip (Team nội dung phụ trách việc lên ý tưởng)
o Lựa chọn hình ảnh hoa đào Tây Bắc và phụ nữ, trẻ em vùng cao
o Lựa chọn nhạc, đối với tour Tây Bắc, lựa chọn âm nhạc không lời mang âm
hưởng vùng cao như tiếng khèn Tây Bắc hoặc những bài hát mang ý nghĩa cuộc sống,
khiến âm nhạc đi vào tâm hồn người nghe “Để gió cuốn đi”.
Giải pháp cho yếu tố cảm xúc mang tính khả thi vì công ty từ trước đã có những
quan tâm và tìm hiểu về việc đưa cảm xúc vào các chương trình, chiến dịch quảng cáo,
việc đầu tư cho yếu tố cảm xúc cũng không tốn kém nhiều chi phí, ngược lại còn tăng
được sức lan tỏa của các quảng cáo.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
98
KẾT LUẬN
Sau gần 3 tháng thực tập tại CTCP Du Lịch Thanh niên Xung phong VYC
Travel đã cho em khá nhiều kinh nghiệm thực tế. Những kiến thức thu thập được trên
giảng đường đại học được kết hợp với những kinh nghiệm đã thu thập được từ công
việc là nền tảng để tôi xây dựng và hoàn thành bài viết này.
Với mục tiêu của bài viết nhằm tìm hiểu những yếu tố cốt lõi tác động đến hành
vi tiêu dùng của khách hàng, từ đó vận dụng, đưa ra những chiến lược, giải pháp phù
hợp để áp dụng xây dựng định vị thương hiệu mới Banu Combo của công ty. Khi xác
định được rõ ràng đặc trưng của khách hàng mục tiêu, xác định rõ được định vị mà
công ty muốn xây dựng cho thương hiệu, bài viết mở ra thêm hướng đi cho các nghiên
cứu xúc tiến thương hiệu, xúc tiến hành vi tiêu dùng.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau từ lý thuyết lẫn thực tế nhưng chắc hẳn bài viết cũng không tránh khỏi những sai
sót. Kính mong quý thầy cô giảng viên xem xét và góp ý.
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn tien si le van
Bay vì những đóng góp quý báu nơi thầy. Thầy luôn là nguồn động viên to lớn cả về
kiến thức lẫn tinh thần cho chúng em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn và kính chúc thầy và quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp.
********************
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà Xuất bản Lao động – Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ngô Thị Hồng Nhung (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
thức ăn nhanh của người tiêu dùng TP.HCM ứng dụng nhằm định vị cho thương
hiệu cửa hàng Banu Combo Công ty TNHH SX – TM – DV Minh Cát Tấn.
3. Fazal ur Rehman et al, 2014, How Facebook advertising affects buying behavior of
young customers: The moderating role of gender, Academic Research
International, Vol.5(4), p.395-404
4. Philip Kotler et al, “Chapter 5: Consumer Market and Consumer Buyer
Behaviour”, Principles of Marketing 5th edition.
5. Philip Kotler, 2012, The new strategic brand management, 5th edition. Nhà xuất
bản Kogan Page.
6. Cooper và Schindler (2006), Business Research Methods, 9th Edition.
7. “Giới thiệu về Google Adwords”
https://support.google.com/adwords/answer/6349091?hl=vi&rd=1, truy cập ngày
10/02/2016
8. Nhóm hỗ trợ SPSS, “Công thức xác định cỡ mẫu là bao nhiêu cho phù hợp với
nghiên cứu”, http://hotrospss.blogspot.com/, truy cập ngày 22/03/2016
9. Slideshare, 2014, Thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam tháng 05/2014
http://www.slideshare.net/lehoangha304/facebook-market?related=1, truy cập ngày
08/02/2016
10. Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
Luật số 44/2005/QH11 của Quốc hội: Luật du lịch,
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=
detail&document_id=32495, truy cập ngày 05/03/2016
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
100
11. Content is King – Bill Gates,
http://www.silkstream.net/blog/2014/07/content-is-king-bill-gates-
1996.html, truy cập ngày 02/04/2016
12. Báo điện tử Infonet, 71,4% người dùng Internet tại Việt Nam sử dụng
Facebook, http://ictnews.vn/internet/71-4-nguoi-dung-internet-tai-viet-
nam-su-dung-facebook-111922.ict, truy cập ngày 25/02/2016
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
PHỤ LỤC 1 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
A. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH
Thời gian: 17h – 19h – Ngày 02 tháng 03 năm 2016
9h30 – 11h15 – Ngày 04 tháng 03 năm 2016
Địa điểm: CTCP Du lịch Thanh niên Xung phong, 178 – 180 Nguyễn Cư Trinh, Quận 3, Tp.HCM
Nhóm 1: Ba anh chị hiện là nhân viên tại công ty
1. Anh Trần Phước Duy
2. Anh Lại Trọng Hùng
3. Chị Nguyễn Thị Thanh Duyên
Trần Phước Duy Lại Trọng Hùng Nguyễn Thị Thanh Duyên
Thông tin cơ
bản
Trưởng phòng Marketing, từng là
nhân viên Kinh doanh, nên anh có
cả kiến thức về quảng cáo trực
tuyến cũng như nắm rõ tâm lý và
hành vi của khách hàng công ty.
Nhân viên Marketing phụ trách mảng
Digital, có kiến thức tốt về quảng cáo
trực tuyến nhưng ít tiếp xúc với khách
hàng nên không biết được nhiều về tâm
lý khách hàng.
Phó Giám đốc, phụ trách Bộ phân Kinh
doanh và Điều hành, là người thường
xuyên và trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng của công ty nên khá hiểu rõ về
tâm lý và hành vi khách hàng, tuy nhiên
không có kiến thức nhiều về mặt quảng
cáo trực tuyến.
Yếu tố nào Theo anh, đầu tiên phải kể đến là Với anh, yếu tố quan trọng nhất là độ Những khách hàng chị từng tiếp xúc
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
của quảng
cáo
facebook mà
anh chị nghĩ
sẽ tác động
đến hành vi
mua tour du
lịch nước
ngoài của
khách hàng?
thông tin, nội dung của quảng cáo,
có hữu ích, có hay không. Khách
hàng sẽ quyết định xem toàn bộ
quảng cáo nếu thông tin và nội
dung đem đến thật sự hay.
Thứ hai là cảm xúc, điều này tất
nhiên là yếu tố rất quan trọng, một
quảng cáo đem lại cảm xúc, lấy
được cảm xúc của khách hàng, tất
nhiên sẽ thu hút khách hàng hơn,
cảm xúc ở đây là khách hàng thấy
thích, thấy hòa mình vào quảng
cáo và sẵn sang chia sẻ bài viết
đó.
Thứ ba là độ tin cậy và chính xác.
Khách hàng sẽ tin tưởng nhiều
vào quảng cáo hơn nếu nó có tính
chính xác và đáng tin cậy.
Cuối cùng, theo anh nghĩ là cách
trình bày của bài quảng cáo, hình
chính xác. Độ chuẩn xác được khách
hàng đánh giá bởi nhiều điều: có thể vì
bài viết được chia sẻ bởi những người
thân, hay những người đáng tin tưởng,
hoặc do vì đó là khách hàng thân thiết
nên tin tưởng tuyệt đối vào nội dung mà
công ty quảng cáo. Từ những thông tin
chuẩn xác nhất thì mẫu quảng cáo đó
mới đáng tin cậy và tác động được đến
khách hàng.
Yếu tố thứ hai mà anh nghĩ là việc định
dạng bài viết, bài viết có đẹp ngay từ
cái nhìn đầu tiên thì khách hàng mới
quyết định ở lại để đọc nội dung.
Khi đã được các yếu tố trên thuyết
phục, khách hàng mới quyết định đọc
nội dung, nội dung phải hay và thuyết
phục thì khách hàng mới quyết định gọi
điện tới công ty để được tư vấn về tour
đó.
thường nói với chị rằng, clip quảng cáo
của công ty nhìn đẹp quá, nên theo chị,
việc hình ảnh, âm thanh đưa vào quảng
cáo là rất quan trọng tác động đến
khách hàng.
Thứ hai, là nội dung, có những bài viết
về những câu chuyện hay truyền thuyết
mà những khách hàng mới biết lần đầu,
chính điều này làm khách hàng thấy tò
mò và muốn đi để tìm hiểu về điểm đến
đó.
Thứ ba, khách hàng thường biết đến
quảng cáo nhờ việc chị chia sẻ các bài
lên facebook mình, với những khách
hàng thân thiết, khi vừa thầy chi chia
sẻ, là họ gọi ngay cho chị, nên chị nghĩ
việc khách hàng đã tin tưởng chị, quyết
định đi du lịch ngay mà không cần quan
tâm nhiều đến các yếu tố khác.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
ảnh quảng cáo có đẹp, biểu tượng
cảm xúc đưa vào bài có đẹp thì
khách hàng mới quyết định coi, từ
đó mới có quyết định chọn mua
hay không.
Theo anh
chị, khi coi
quảng cáo,
người xem
có thể nghĩ
ngay đến
công ty,
điều này có
ảnh hưởng
đến hành vi
mua tour du
lịch nước
ngoài của
khách hàng?
Việc nghĩ đến thương hiệu hay
không anh nghĩ không quyết định
đến việc chọn mua của khách
hàng, vì thật sự, công ty mình
không có lợi thế về thương hiệu
như Vietravel hay Saigon Tourist.
Quảng cáo liên tưởng tới thương hiệu
chỉ áp dụng với những công ty đã có
thương hiệu lớn hoặc sử dụng với mục
đích định vị thương hiệu cho công ty,
chứ không nhằm mục đích quảng cáo
cho tour tuyến. Vì vậy anh nghĩ rằng,
tính liên tưởng thương hiệu sẽ không
tác động đến khách hàng.
Quảng cáo có tạo tính thương hiệu hay
không thật sự chỉ phù hợp với những
công ty có độ phủ lớn về thương hiệu,
còn với công ty chúng ta, dù có liên
tưởng thì chưa chắc khách hàng đã biết
đến VYC là ai.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
Kết luận: Theo cả ba anh chị, yếu tố của quảng cáo facebook ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch của khách hàng gồm: nội dung,
độ chuẩn xác tin cậy, hình ảnh âm thanh quảng cáo, người chia sẻ quảng cáo, cảm xúc đưa vào quảng cáo.
Yếu tố nào
của quảng
cáo google
mà anh/chị
nghĩ sẽ tác
động tới
khách hàng?
Điều đầu tiên là những dòng giới
thiệu về các bài viết trong
website, đó là những cái sẽ hiện
lên khi khách hàng tìm kiếm trên
google, vì vậy nội dung mở đầu
(Sapo) cho các bài viết trong
website là rất quan trọng, chính
những điều này sẽ quyết định
khách có lựa chọn vào trang web
của mình hay không. Hơn cả sapo
là nội dung bài viết, bài viết hay,
có hay thì khách mới bị thuyết
phục bởi bài viết.
Khi đã vào trang web của công ty,
cách bày trí và độ tiện dụng là rất
quan trọng. Phần lớn khách hàng
của mình lên mạng thông qua máy
tính bảng và điện thoại nên việc
Theo anh là tiện ích của nó, càng dễ sử
dụng, dễ xem thì càng được khách hàng
đánh giá cao. Khách hàng sẽ thấy rất
khó chịu khi vào một trang web đợi hơn
10 giây mà vẫn chưa vào coi được.
Chính vì vậy, để tạo ra tính tiện lợi cho
khách hàng, khâu thiết kế định dạng
website là rất quan trọng.
Nội dung trang web là rất quan trọng,
thông tin càng nhiều, càng đầy đủ, càng
chuẩn xác thì khách hàng càng tin
tưởng.
Theo chị là tính khác biệt của trang web
mình so với các trang web công ty
khác. Ví dụ trang web của mình có đủ
các tour lạ như maroc, kenya, mà đối
thủ không có, khách hàng sẽ nghĩ công
ty mình cung cấp đủ các dịch vụ, và tin
tưởng hơn ở mình.
Thứ hai chị nghĩ là nội dung hay và
chính xác. ở bất kỳ quảng cáo nào, chị
nghĩ nội dung là rất quan trọng, chỉ có
bề ngoài, làm cho đẹp cho hào hoáng
nhưng nội dung không có gì, không
cung cấp được thông tin thì khách hàng
cũng sẽ không coi, không tin tưởng, và
tất nhiên sẽ không chọn công ty mình.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
thiết kế website sao cho thỏa mãn
được trải nghiệm sử dụng cho
những thiết bị đó là rất quan
trọng.
Chị Duyên
có nhắc đến
sự khác biệt
so với đối
thủ, theo
anh Duy và
anh Hùng,
điều đó có
tác động tới
khách hàng
không?
Anh nghĩ sự khác biệt, vượt trội
hơn so với đối thủ cũng là yếu tố
tác động tới khách hàng. Nếu
quảng cáo của mình thể hiện được
những điều mà đối thủ không có
thì khách hàng sẽ thấy công ty
mình có dịch vụ nổi trội hơn và sẽ
tin tưởng chọn mua tour của công
ty.
Chính sự ưu thế sẽ tạo cảm giác thích
thú khi xem quảng cáo của mình. Nên
anh đồng ý với ý kiến của chị Duyên.
Ví dụ khi mình quảng cáo một video về
tour Con đường tơ lụa, tất cả những
hình ảnh đều chưa được đối thủ sử
dụng, khi khách hàng coi sẽ rất thích
thú với video, và kết quả là rất nhiều
khách đã liên hệ đặt tour này.
Kết luận: Theo ba anh chị, yếu tố quảng cáo google ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch nước ngoài của khách hàng gồm: Tít của
bài viết, độ thân thiện của trang web, nội dung, cảm giác khác biệt, hình ảnh và định dạng trang web.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
Nhóm 2: Năm khách hàng thân thiết của công ty
1. Chu Thị Chiến
2. Hà Diệu Minh
3. Trần Xuân Giang
4. Nguyễn Đông Hải
5. Nguyễn Thị Mười
Chu Thị Chiến Hà Diệu Minh Trần Xuân Giang Nguyễn Đông Hải Nguyễn Thị Mười
Thông tin cơ
bản
58 tuổi
Nghề nghiệp: Nghỉ hưu
Địa chỉ: đường Nguyên
Hồng, phường 1 quận
Gò Vấp
Thích đi du lịch nhưng
dưới hình thức nghỉ
dưỡng, có thời gian
nhiều cho du lịch.
50 tuổi
Nghề nghiệp: Kinh
doanh tự do
Địa chỉ: Vũ Chí Hiếu
phường 13 quận 5
Là khách hàng đồng
hành cùng công ty hơn
10 năm, có nhiều trải
nghiệm trong các
chuyến du lịch trong
và ngoài nước
56 tuổi
Nghề nghiệp: Kinh
doanh tự do
Địa chỉ: Nguyễn
Ảnh Thủ, phường
Tân Chánh Hiệp,
quận 12
Là khách hàng thân
thiết, chú có một
nhóm bạn, cùng với
chú thường xuyên đi
các tour du lịch của
32 tuổi
Nghề nghiệp: Dựng
phim tại Sixsense
Entertainment.
Địa chỉ: Chung cư Lan
Phương, quận Thủ
Đức.
Là khách thân thiết
của công ty, thường đi
các tour du lịch mang
tính chất khám phá.
44 tuổi
Nghề nghiệp: Kinh
doanh tự do
Địa chỉ: 48/157
đường 3/2 quận 10
Một trong những
khách hàng thường
xuyên đi các tour du
lịch nước ngoài của
công ty
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
công ty.
Cô/chú thường
tìm hiểu thông
tin các tour
nước ngoài ở
trang trực tuyến
nào trước khi đi
du lịch?
Tra cứu trên mạng, ví
dụ muốn đi du lịch
Maldives, cô sẽ thường
gõ từ “du lich
Maldives” hoặc các từ
liên quan đến tour mà
mình muốn đi. Hoặc
đôi khi cô nhìn thấy các
bài viết trên facebook,
cô sẽ coi và tìm hiểu
thông tin từ đó.
Cô thường tìm thông
tin trên mạng, hoặc cô
trực tiếp vào trang
web, trang facebook
của VYC để coi những
chương trình tour, các
bài viết thông tin. Vì là
các tour nước ngoài,
thông tin mình ít biết
hơn trong nước nên cô
thường hay hỏi những
người bạn cô, đã đi
nhiều nước, sẽ có kinh
nghiệm và tư vấn cô.
Chú sẽ lên internet
để tìm kiếm các
thông tin có liên
quan đến đất nước
mình muốn đến, và
các forum về du lịch
để xem ý kiến của
mọi người như thế
nào.
Anh thường tìm hiểu
những thông tin về
tour mà anh muốn đi
trên internet, tra cứu
google, xem những
đánh giá trên mạng
của mọi người.
Cô tìm thông tin trên
trang facebook của
công ty, hoặc là
những trang web trên
mạng hiện ra khi cô
tìm và sau đó liên hệ
cho công ty để tìm
hiểu kĩ hơn về các
thông tin như điểm
đến, thời gian, giá
tour.
Khi tìm kiếm
trên mạng, điều
gì khiến cô/chú
sẽ quyết định
nhấp vào một
Thông thường cô sẽ
nhấp vào những trang
web ở ngay đầu, giữa
các trang web đó, cô sẽ
nhấp vào trang web nào
Cô sẽ chọn những
trang web ở ngay đầu
tiên, nhấp vào bài theo
thứ tự cung cấp thông
tin cô muốn tìm kiếm.
Khi tìm kiếm trên
mạng, chú sẽ xem
tiêu đề của trước, có
liên quan và thấy
hữu ích cho mình thì
Khi tra cứu trên
google, anh thường
truy cập vào những
link ở trang đầu tiên,
và thường là của
Cô chọn trang web
đầu tiên hiện ra, hay
tìm trang của những
công ty du lịch nổi
tiếng ở HCM như
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
trang web để
coi?
hiển thị nhiều thông tin
liên quan đến tour mà
cô cần hơn.
nhấp vào theo thức
tự trừ trên xuống
dưới cho đến hết
trang hai.
những trang web uy
tín mà anh biết, còn
những trang web anh
không biết hoặc ít uy
tín, anh thường ít truy
cập vào, hoặc nếu có
thì cũng không đọc
quá kĩ những thông tin
trong những trang này.
Anh nghĩ những trang
uy tín thì thông tin sẽ
được đảm bảo hơn.
VYC hay Saigon
tourist. Đôi khi cô
thường thích chọn
những trang web có
tựa đề hay và hấp dẫn
như khi cô muốn đi
du lịch Brunei, cô
thường thích coi các
trang web có tựa hấp
dẫn như: “khám phá
Brunei thịnh vượng,
giàu sang”
Sau khi nhấp
vào trang web,
điều gì khiến cô
chú ở lại trang
web đó?
Nội dung và cách bày
trí là điều khiến cô ở lại
trang web đó nhiều hay
ít. Thông thường cô sử
dụng ipad hoặc điện
thoại để lên mạng, nên
có một số trang cô
không coi được, cô sẽ
Cũng như cô Chiến,
nội dung, hình ảnh
cũng như bày trí tiện
lợi cho việc sử dụng là
những điều khiến cô ở
lại trang web đó. Cô sẽ
xem xét nội dung có
hữu ích cũng như cung
Sau khi nhấp vào
link thấy cái nào có
thông tin hữu ích thì
để lại, tắt bỏ những
cái không hợp lí
hoặc khó xài (giao
diện web lủng củng),
sau đó lọc lại còn
Khi truy cập vào
những trang có uy tín,
điều khiến anh muốn
đọc, muốn tìm hiểu
sâu hơn, trước hết là
về mặt nội dung và
cách viết. Nội dung
đầy đủ và rõ ràng
Quảng cáo phải dễ
nhìn, màu sắc phối
hợp phải hài hòa, cô
thường thích những
gam màu dịu nhẹ
hoặc là màu vàng
kim. Bố cục, sắp xếp
trang và quảng cáo
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
thoát ra và tìm trang
khác, một số trang thì
vô rất lâu nên cô cũng
không xem mà đi tìm
trang khác. Còn về nội
dung, cô sẽ xem coi nội
dung bài có hữu ích,
phục vụ cho chuyến du
lịch của cô hay không.
cấp những điều thú vị
về địa điểm. Hình ảnh
đẹp cũng là điều khiến
cô cảm thấy hứng thú.
khoảng 1-3 lựa chọn
rồi so sánh.
Để dẫn đến quyết
định mua, chú sẽ lại
tiếp tục hỏi ý kiến
trên các forum về
các công ty đó, lên
trang web hoặc
facebook của các
trang web đó để xem
phản hồi của khách
hàng rồi sau đó mới
chọn ra cái tốt nhất
để mua.
những thông tin mà
anh muốn biết, lối viết
logic sẽ khiến anh
muốn đọc và tìm hiểu
sâu hơn. Ngoài ra thì
hình ảnh cũng là yếu
tố mà anh hay để ý,
hình ảnh phải chân
thật, rõ ràng chứ
không chỉ là “mang
tính chất minh họa
cho sản phẩm”. Nếu
có clip giới thiệu về
tour du lịch đó thì
càng tốt.
phải hợp lí, dễ dàng
tìm kiếm, đơn giản
và thông tin phải hấp
dẫn, đầy đủ tất cả
những thông tin cô
cần vì cô thường
không có nhiều thời
gian.
Khi coi quảng
cáo trên
facebook, điều
gì khiến cô/chú
coi quảng cáo
Đưa được các thông tin
cô thật sự cần, ví dụ
như khi cô muốn đi du
lịch Mỹ, cô rất lo ngại
về vấn đề visa, nhưng
Hình ảnh đẹp, các
video quảng cảo hay,
những thông tin cung
cấp về địa điểm du lịch
đặc sắc, mới lạ.
Khi xem quảng cáo
trên facebook, chú
rất thích những
quảng cáo bằng
video vì có thể xem
Khi có những quảng
cáo về tour du lịch
trên facebook, anh sẽ
ấn vô nếu đó là những
tour du lịch mà anh
Thông tin về các điểm
đến của tour hấp dẫn
mới lạ và khác biệt so
với những công ty
khác và các thông tin
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
và ảnh hưởng
đến quyết định
mua tour du lịch
nước ngoài của
cô chú đó?
thấy công ty viết trên
facebook là có đội ngũ
tư vấn visa kinh
nghiệm, tối ưu hóa đậu
nên cô quyết định chọn
ngay công ty mình.
Về mặt hình thức, cô sẽ
thích đọc những quảng
cáo có hình thật, chứ
không phải chỉ là hình
minh họa, hình ảnh nên
mới cập nhật và rõ
ràng, phù hợp với nội
dung bài viết. Có video
nữa thì càng tốt. Cô đọc
khá kĩ, nếu bài nào có
những lỗi chính tả thì
cô thấy rất khó chịu,
nhất là với những trang
uy tín.
Về nội dung của quảng
cáo, đừng quá dài vì cô
sẽ lười đọc, nội dung
nên ngắn gọn, tập
trung nêu rõ những
thông tin quan trọng
của chuyến đi như lịch
trình tham quan, thông
tin địa điềm, chuyện ăn
uống, nghỉ ngơi, những
chi phí phải bỏ ra.
Những thông tin này
phải chính xác.
Những bài viết được
nhiều người xem, bình
luận và chia sẻ nhiều
sẽ thu hút cô coi hơn,
vì chắc hẳn đó là một
bài hay, đáng tin cậy.
được tổng quan một
chuyến đi, những
cảnh đẹp, địa danh,
món ăn ngon mà anh
sẽ ghé thăm và
thưởng thức. Quảng
cao mà, phải tạo cho
người xem sự thích
thú, nếu thấy hay thì
mình sẽ xem tiếp
thông tin tour. Với
cả chú cũng bận, do
công việc không cho
phép online nhiều,
vậy nên quảng cáo
càng dễ hiểu, càng
đẹp thì càng tốt. Yếu
tố quảng cáo
facebook sẽ là yếu tố
đầu tiên để chú
quan tâm hoặc anh
đang định đi đến địa
điểm đó, ngoài ra, thì
tiêu đề của mẫu tin
quảng cáo đó nếu gây
ấn tượng, nói lên được
nội dung chủ đạo cùng
với gợi được sự tò mò
thì anh cũng sẽ bấm
vào để tìm hiểu thêm.
Những quảng cáo về
tour du lịch được chia
sẻ từ các trang
fanpage nổi tiếng hoặc
từ bạn bè, người thân
cùng đánh giá của họ
anh cũng hay click vô
để tìm hiểu thêm.
như khí hậu, các điểm
dừng chân, những
điều đặc sắc mà
chuyến du lịch mang
lại, ngày khởi hành vì
cô thường phải sắp
xếp lịch trước. Hình
ảnh đẹp, chân thực,
video nhạc hay, đẹp
và giọng nói trong
video truyền cảm, dễ
nghe, thông tin thú vị.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
quyết định chọn
mua, nhưng không
phải là cuối cùng vì
còn phải quan tâm
đến nhiều yếu tố
khác nữa như thời
gian, giá cả, nội
dung tour….
Cô chú khi coi
các quảng cáo
độc lạ, khác biệt
so với các công
ty khác thì có
ảnh hưởng
nhiều đến sự
thích thú và
muốn mua tour
đi du lịch?
Theo cô thì sự khác
biệt sẽ tạo nên tính nổi
bật và chuyên nghiệp
của công ty, những
điểm mà công ty có thể
nêu lên trong clip hay
nội dung mà công ty
khác không có sẽ làm
cho cô cảm thấy công
ty có đầu tư và hiểu
biết nhiều về các đất
nước đó. Cô sẽ tin
Cô cùng đồng ý với ý
kiến của mọi người, sự
khác biệt cũng tác
động phần nào đến cô
khi quyết định mua các
tour du lịch nước
ngoài. Đi nước ngoài
cô cần các công ty hiểu
biết và chuyên nghiệp,
để mình có thể tin
tưởng, việc tạo sự khác
biệt so với các công ty
Như chú đã nói
quyết định mua tour
du lịch nước ngoài
của anh thường chịu
chi phối đầu tiên bởi
các video quảng cáo,
các video càng độc
đáo, khác biệt và
mới lạ, chú sẽ càng
thích xem nhiều
hơn, và càng dễ bị
cuốn hút. Vì vậy với
Anh và cô đều nghĩ quảng cáo tạo sự khác biệt
sẽ đem đến điểm mới lạ cho người xem, chính
điều này sẽ tác động nhiều đến người xem, tạo
sự thích thú và hứng thú nhiều về quảng cáo
đó, từ đó mới suy nghĩ đến việc mua tour hay
không.
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
tưởng và chọn lựa đi du
lịch của công ty.
khác cho thấy công ty
có đầu tư về điểm đến
hơn so với những công
ty khác.
các video hay của
công ty, chú xem
xong là gọi điện
ngay cho nhân viên
mình để được tư vấn
mua tour.
Phỏng vấn cá nhân (tay đôi)
Sau khi coi các
quảng cáo trên
facebook/google
của công ty thỏa
mãn hết các yêu
cầu như trên thì
có thôi thúc cô
chú đến việc
mua tour du lịch
nước ngoài của
công ty không?
Ngoài mua tour
cô chú có ý định
Thường khi coi các
quảng cáo hay, cô thấy
thích và hài lòng, cô sẽ
để lại số điện thoại và
email, để bên công ty
mình gửi cô thông tin
chương trình để xem có
phù hợp thời gian của
mình hay không thì
mới quyết định mua
tour du lịch đó.
Khi xem quảng cáo
xong, nếu cô cảm thấy
thích thú với những
hình ảnh quảng cáo
tour mà cô định đi, cô
sẽ đến trực tiếp tới
công ty để tìm hiểu về
tour rõ ràng và chi tiết
hơn. Nhờ đó, cô sẽ
được các tư vấn viên
cung cấp các thông tin
chính xác hơn về tour.
Và đôi lúc, vì quảng
Chú thường sẽ giới
thiệu với bạn bè về
quảng cáo đó rồi rủ
họ đi du lịch chung
với chú. Chú có
nhóm bạn thường
xuyên đi du lịch bên
công ty mình. Cứ
một người thấy điểm
đến nào thú vị thì sẽ
giới thiệu cho cả
nhóm.
Là một người bị thu
hút nhiều bởi quảng
cáo nên sau khi coi
những quảng cáo thỏa
hết các yêu cầu của
mình, anh sẽ có hứng
thú đi du lịch ngay,
đến ngay công ty của
mình để được tư vấn,
xem chi tiết như thế
nào, nếu bận rộn quá
thì anh sẽ liên hệ qua
điện thoại.
Nhờ cô có đăng ký
theo dõi trang
facebook, nên cô
thường được xem
những video, hình
ảnh quảng cáo của
công ty. Đôi khi cô
thấy một số quảng
cáo rất hay, nhưng lại
ngay dịp bận rộn,
chưa có ý định đi du
lịch. Nhưng nhờ
những quảng cáo hay
SVTH: Đỗ Nguyễn Hoàng Quyên GVHD: Ts. Lê Văn Bảy
gì khác không? cáo quá hay và đẹp mắt
mà cô còn chia sẻ và rủ
bạn bè cô đi cùng nữa.
như vậy nên cứ đi du
lịch là cô nghĩ đến
công ty mình, lên
ngay công ty mình để
được tư vấn khi có
nhu cầu.
Kết luận:
1. Cô chú thường tìm hiểu thông tin tour du lịch nước ngoài từ: Tìm kiếm trên mạng (Google), các trang trên
Facebook, Forum Du lịch, trang web của Công ty Du lịch.
2. Khi tìm kiếm trên mạng, điều khiến cô chú nhấp vào một trang để xem: những trang web xuất hiện lên đầu,
trang web uy tín, tiêu đề hiển thị hấp dẫn và có liên quan đến thông tin tour cần tìm kiếm.
3. Điều khiến cô chú ở lại tìm hiểu một trang web và quyết định mua tour du lịch nước ngoài sau đó: thời gian
truy cập trang web, nội dung, giao diện thân thiện và hài hòa, hình ảnh trên trang web.
4. Điều khiến cô chú quyết định coi một quảng cáo trên facebook và đi đến quyết định mua tour du lịch nước
ngoài: nội dung, hình ảnh, âm thanh, thông tin chuẩn xác, quảng cáo tạo cảm giác khác biệt, được chia sẻ bởi
người đáng tin cậy, cảm giác thích thú và hài lòng khi xem quảng cáo.
5. Hành vi mua sau khi coi các quảng cáo trực tuyến của cô chú được thể hiện ở: để lại số điện thoại, để lại
email, giới thiệu cho bạn bè, đến công ty để được tư vấn
112
B. BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào anh/chị, em là Lê Hoàng Thanh Ngọc, sinh viên Marketing trường Đại
học Kinh tế TPHCM. Lời đầu tiên, xin cảm ơn anh chị đã dành thời gian thực hiện
bảng khảo sát này. Hiện tại em đang nghiên cứu vấn đề quảng cáo trực tuyến tại CTCP
Du lịch Thanh niên Xung phong, những thông tin anh chị cung cấp sẽ có giá trị rất lớn
đối với bài nghiên cứu. Bảng khảo sát dự tính mất từ 10 – 15 phút để trả lời, rất hi vọng
anh chị dành thời gian trả lời với sự tập trung để đảm bảo kết quả được chính xác nhất.
Một lần nữa, rất cảm ơn sự hỗ trợ của anh chị và mời anh chị bắt đầu trả lời câu hỏi
khảo sát.
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:………………………………………………………………………..
2. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh chị:…………………………………
3. Xin vui lòng cho biết sđt và email của anh chị:………………………………....
……………………………………………………………………………………
4. Hãy cho anh biết anh chị thuộc độ tuổi nào?
1. <20 tuổi 3. Từ 30 – 50 tuổi
2. Từ 20 – 30 tuổi 4. > 50 tuổi
5. Thu nhập hàng tháng của anh chị?
1. <3 triệu 3. Từ 5 – 10 triệu
2. Từ 3 – 5 triệu 4. > 10 triệu
II. Câu hỏi chung
Câu 1: Số lần anh/chị đi du lịch? (Anh/ chị chỉ chọn một phương án trả lời)
1. Mỗi tháng/lần 2. Trên 2 tháng/lần
3. Mỗi năm/lần 4. Từ 2-3 năm/lần
5. Khác. Đó
là:…………………………………………………………………
113
Câu 2: Anh/chị thường đi du lịch theo hình thức nào (Anh/chị có thể chọn nhiều
phương án trả lời)
1. Đi du lịch theo tour của các công ty
2. Tự tổ chức đi du lịch
3. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 3: Khi đi du lịch anh/chị thường (Anh/chị có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Du lịch nước ngoài
2. Du lịch trong nước
3. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 4: Anh/chị đi du lịch với? (Anh/chị có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Đi với gia đình
2. Đi với bạn bè
3. Đi một mình
4. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 5: Mục đích đi du lịch của anh/chị là? (Anh/chị có thể chọn nhiều phương án trả
lời)
1. Đi nghỉ dưỡng
2. Đi khám phá
3. Đi vui chơi cùng bạn bè
4. Đi thăm người thân
5. Đi công tác/công vụ
6. Đi tìm kiếm cơ hội đầu tư
7. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 6: Khi có ý định đi du lịch, anh/chị thường: (Anh/chị có thể chọn nhiều phương án
trả lời)
1. Tìm hiểu kỹ các thông tin về địa điểm du lịch trước
2. Truy cập trực tiếp vào trang web của công ty du lịch xem thông tin các tour
114
3. Gọi trực tiếp đến công ty du lịch tin cậy nhất để hỏi thông tin
4. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 7: Anh/chị tìm hiểu về thông tin du lịch và các tour du lịch thông qua? (Anh/chị
có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Công cụ tìm kiếm Google
2. Trên trang web của các công ty du lịch
3. Mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram….)
4. Hỏi thông tin từ bạn bè, người thân
5. Tạp chí, sách báo, brochure về du lịch
6. Truyền hình
7. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 8: Ai thường ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đi du lịch (Anh/chị có thể chọn
nhiều phương án trả lời)
1. Bản thân
2. Gia đình
3. Bạn bè, đồng nghiệp
4. Những thông tin trên báo chí, mạng xã hội.
5. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
Câu 9: Anh chị quyết định mua một tour du lịch nước ngoài vì? (Anh/chị có thể chọn
nhiều phương án trả lời)
1. Bạn bè tư vấn, chia sẻ trên facebook
2. Xem các video quảng cáo đẹp, ấn tượng, cho thấy điểm mới lạ
3. Đọc được cái bài giới thiệu điểm đến hay, thông tin hữu ích, lôi cuốn
4. Quảng cáo đem lại được cảm xúc về điểm đến, gây xúc động
5. Hình ảnh trong bài viết đặc sắc
6. Các ý kiến tốt về điểm đến từ mọi người trên mạng
7. Khác. Đó là:…………………………………………………………………
115
III. Về quảng cáo facebook
Yếu tố môi trường (giao diện)
Anh chị hãy cho biết nhận định của mình về những đặc tính quảng cáo facebook dưới
đây làm anh chị thấy hài lòng khi xem và tác động đến quyết định du lịch nước ngoài
của mình (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng
ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Nội dung bài viết hay, hữu ích
2. Thông tin cung cấp đầy đủ về điểm đến, liên tục được cập nhật
3. Âm thanh và hình ảnh trong video cuốn hút
4. .......................................................................................................................... H
ình ảnh sử dụng trong các bài viết đẹp và thu hút
Yếu tố tin cậy
Khi xem quảng cáo trên facebook, anh chị đánh giá tính chuẩn xác của quáng cáo và
quyết định coi quảng cáo đó dựa trên các yếu tố dưới đây. Đánh dấu vào ô theo mức độ
đồng ý của anh chị (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường,
4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Người thân/người tin cậy chia sẻ quảng cáo
2. Thông tin trong quảng cáo chính xác
3. Bình luận tốt của mọi người về quảng cáo đó
116
Yếu tố cảm xúc
Khi xem quảng cáo trên facebook, những yếu tố sau sẽ tác động đến việc chọn mua
tour du lịch nước ngoài của anh chị. Đánh dấu vào ô theo mức độ đồng ý của anh chị (1
– Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn
toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Quảng cáo tạo sự đồng cảm, khơi gợi về mặt cảm xúc
2. Sau khi coi quảng cáo thấy hay, thích thú, hài lòng và sẵn sàng
chia sẻ
3. Quảng cáo hay, khác biệt so với các quảng cáo khác
IV. Về quảng cáo google
Yếu tố nội dung
Anh chị hãy cho biết nhận định của mình về những bài viết khi tra cứu thông tin du
lịch trên mạng làm anh chị thấy hài lòng và tác động đến quyết định du lịch nước ngoài
của mình (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng
ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Trang web lớn và uy tín
2. Nội dung và chữ trong bài viết dễ đọc
3. Tiêu đề bài viết cuốn hút, liên quan đến các
điểm đến
4. Thông tin bài viết hữu ích, liên tục cập nhật
117
Yếu tố thiết kế
Anh chị hãy cho biết nhận định của mình về những yếu tố giao diện trên một trang web
có tác động đến việc xem các bài viết và đi đến quyết định mua tour du lịch của anh chị
(1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 –
Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Bố cục, thiết kế trang web tiện dụng và phù hợp cho cả
điện thoại
2. Tốc độ truy cập vào trang web nhanh
3. Dễ dàng tìm kiếm trang web trên mạng
Yếu tố tin cậy
Khi tìm kiếm một thông tin trên google, anh chị đánh giá tính chuẩn xác và quyết định
coi quảng cáo dựa vào các yếu tố dưới đây. Đánh dấu vào ô theo mức độ đồng ý của
anh chị (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý,
5 – Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
4. Người thân/ người tin cậy chia sẻ bài viết
5. Các bài viết trong trang web cung cấp thông tin chính xác
6. Những bình luận về bài viết tốt
Yếu tố cảm xúc
Khi xem tìm kiếm thông tin trên mạng, những yếu tố sau sẽ tác động đến việc chọn
mua tour du lịch nước ngoài của anh chị. Đánh dấu vào ô theo mức độ đồng ý của anh
chị (1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 –
Hoàn toàn đồng ý)
118
1 2 3 4 5
1. Nội dung bài viết có sự khác biệt, mới lạ
2. Bài viết trên trang web hay, tạo cảm giác hài lòng sau khi
coi.
3. Nội dung khơi gợi về điểm đến, gây xúc động
V. HÀNH VI
Sau khi coi quảng cáo thỏa được những điểm trên, anh chị hãy cho biết mức độ đồng ý
của mình với những hành vi sau. Đánh dấu vào ô theo mức độ đồng ý của anh chị (1 –
Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn
toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Đưa số điện thoại/email để công ty liên hệ
2. Tới công ty để được tư vấn và mua tour du lịch nước ngoài
3. Giới thiệu cho người khác về tour du lịch nước ngoài của
công ty
4. Tin tưởng và tìm đến công ty khi có nhu cầu đi du lịch
nước ngoài
C. KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS
Mẫu khảo sát n = 200
Phân tích nhân tố khám phá EFA mô hình Google (Phương sai trích)
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.295 32.947 32.947 3.295 32.947 32.947 2.509 25.095 25.095
2 1.979 19.794 52.740 1.979 19.794 52.740 2.259 22.590 47.685
3 1.592 15.916 68.656 1.592 15.916 68.656 2.097 20.971 68.656
4 .651 6.512 75.169
5 .607 6.067 81.235
6 .455 4.555 85.790
7 .410 4.100 89.890
8 .379 3.791 93.681
9 .321 3.212 96.893
10 .311 3.107 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phân tích nhân tố khám phá EFA mô hình Google (Phương sai trích)
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.880 29.845 29.845 3.880 29.845 29.845 2.028 15.603 15.603
2 1.537 11.826 41.671 1.537 11.826 41.671 2.018 15.520 31.123
3 1.265 9.734 51.405 1.265 9.734 51.405 1.868 14.369 45.492
4 1.007 7.747 59.153 1.007 7.747 59.153 1.776 13.660 59.153
5 .877 6.748 65.901
6 .729 5.607 71.508
7 .691 5.313 76.821
8 .632 4.864 81.684
9 .618 4.750 86.435
10 .538 4.139 90.574
11 .427 3.283 93.857
12 .425 3.273 97.129
13 .373 2.871 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
121
PHỤ LỤC 2 – TRANG WEB CÔNG TY
1. www.vyctravel.com
2. www.vyctravel.com.vn
3. www.dulichnammy.net
4. www.dulichnammy.com.vn
5. www.dulichbhutan.com.vn
6. www.dulichsrilanka.com
7. www.dulichaicap.vn
8. www.dulichjordan.com
9. www.dulichjordan.com.vn
10. www.dulichchauphi.com.vn
11. www.dulichbrazil.vn
12. www.dulichbrazil.com.vn
13. www.dulichnauy.com
14. www.dulichnauy.vn
15. www.dulichnauy.com.vn
16. www.dulichbacau.com
17. www.hanhhuongchauau.com
18. www.dulichbrunei.com.vn
19. www.dulichchile.net
20. www.dulichargentina.vn
21. www.dulichargentina.com.vn
22. www.dulichperu.com
23. www.tourduthuyen.vn
24. www.tourdulichnga.com.vn
25. www.dulichmexico.vn
26. www.dulichmexico.com.vn
27. www.dulichmaroc.com
28. www.tourdulichnhatban.net
29. www.dulichcuutraicau.com
30. www.thichdulich.vn
31. www.khamphabali.com
32. www.dulichkenya.net
33. www.tourdulichdubai.vn
34. www.dulichkazakhstan.com
35. www.khamphathailan.vn
36. www.ibvyctravel.com
37. www.dulichcambodia.net
38. www.dulichnewzealand.vn
39. www.dulichdongau.com
40. www.thutucvisa.vn
41. www.dulichmaldives.vn
42. www.dulichmaldives.com.