51
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC LÊ THỊ LÀNH NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý Mã số: 62.44.01.19 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC HUẾ, 2015

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

LÊ THỊ LÀNH

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO

VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý

Mã số: 62.44.01.19

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC

HUẾ, 2015

Page 2: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Công trình được hoàn thành tại Khoa Hóa, trường Đại học Khoa học,

Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Trần Thái Hòa

2. PGS. TS. Nguyễn Quốc Hiến

Giới thiệu luận án 1:

Giới thiệu luận án 2:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Huế chấm luận

án tiến sĩ họp tại ……………………………………………….

vào hồi ngày tháng năm

Page 3: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

MỞ ĐẦU

Vàng nano là một trong những vật liệu kích thước nano đang thu hút sự quan tâm

của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước bởi những tính chất quang học độc đáo

của chúng, đặc biệt là hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt (surface plasmon

resonance, SPR) [35], [39], [81], [93] và những ứng dụng to lớn của chúng trong nhiều

lĩnh vực khác nhau như làm xúc tác [4], [19], [87], điện hóa [26], [45], [104, cảm biến

sinh học [40], [93], khuếch đại tán xạ Raman bề mặt (surface enhanced Raman

scattering, SERS) [32], đặc biệt là trong y học để chẩn đoán và điều trị ung thư [18],

[39], [40], [126].

Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp khác nhau được nghiên cứu để tổng hợp

vàng nano như phương pháp chiếu xạ [1], [23], [65], [66], phương pháp khử hóa học

[4], [12], [43], khử sinh học [13], [43], phương pháp điện hóa [63], [122], phương

pháp quang hóa [70], phương pháp phát triển mầm [10], [17], [40], [115], [127], ...

Mỗi phương pháp đều tạo ra các hạt vàng nano với hình dạng, kích thước khác nhau

như dạng cầu, dạng thanh, dạng sợi, hình tam giác, hình lăng trụ, hình tứ diện, hình lập

phương, ... [28], [70]. Chẳng hạn, để tổng hợp ra vàng nano dạng cầu thì phương pháp

phổ biến nhất là sử dụng tác nhân khử hóa học như NaBH4 hay natri citrate [63]. Tuy

nhiên, nhược điểm của phương pháp này là sử dụng các tác nhân độc hại, gây ảnh

hưởng đối với môi trường. Gần đây, các nhà khoa học đã sử dụng "phương pháp xanh”

(green method) [13], [37], [80], [92] để tổng hợp vàng nano dạng cầu với mục đích

khắc phục hạn chế nói trên. Trong khi đó, để tổng hợp vàng nano dạng thanh thì

phương pháp được cho là tối ưu nhất cho đến thời điểm hiện tại là phương pháp phát

triển mầm [70], [93], [96]. Sản phẩm tạo thành từ phương pháp này có độ đơn phân

tán, có thể kiểm soát được tỷ lệ dài/ngang (tỷ lệ cạnh) bằng cách thay đổi các yếu tố

ảnh hưởng [70], [93], [96].

Nhiễm bẩn melamine trong sữa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của

trẻ em và là một vấn đề thu hút sự chú ý của đông đảo cộng đồng xã hội [12], [20],

[22], [44]. Do đó, việc xác định melamine trong thực phẩm nói chung và trong sữa nói

riêng là điều hết sức cần thiết. Cho đến nay, các phương pháp thường được sử dụng,

đó là sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS) [41], sắc ký lỏng ghép nối khối phổ

(LC/MS) [41], [95], sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [85], ELISA [49], [95]. Nhìn

chung, những phương pháp này có độ chính xác cao nhưng yêu cầu thiết bị đắt tiền,

Page 4: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

tốn nhiều thời gian và phải có chuyên viên thực hiện. Gần đây, một số tác giả trên thế

giới đã tìm ra phương pháp mới, sử dụng vàng nano để xác định melamine với ưu

điểm rẽ, nhanh, đơn giản và độ nhạy cao [32], [33], [36]. Dựa vào sự thay đổi màu của

dung dịch vàng nano khi có mặt melamine, có thể định tính melamine. Đồng thời, có

thể định lượng hàm lượng melamine trong sữa dựa vào phép đo trắc quang. Các hạt

vàng nano được tổng hợp từ các phương pháp khác nhau đã được sử dụng cho mục

đích này. Tuy nhiên, việc sử dụng vàng nano để xác định melamine vẫn chưa được

nghiên cứu một cách đầy đủ.

Phương pháp von-ampe hòa tan là một phương pháp phân tích điện hóa hiện đại

với nhiều ưu điểm như chi phí thấp, độ nhạy cao, giới hạn phát hiện thấp, độ chọn lọc

cao. Điện cực làm việc thường được sử dụng là điện cực thủy ngân với ưu điểm là có

khả năng tạo hỗn hống được với nhiều kim loại đồng thời khoảng thế hoạt động về

phía âm lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là dễ tắc mao quản và độc tính cao. Do

vậy, xuất hiện ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu biến tính điện cực để khắc

phục hạn chế này, trong đó điện cực biến tính vàng nano đang thu hút sự quan tâm

đáng kể của nhiều nhà khoa học bởi những tính chất độc đáo của nó khi ở kích thước

nano. Hiện nay, trên thế giới, các nhà khoa học đã chế tạo thành công điện cực biến

tính vàng nano để xác định một số ion kim loại và hợp chất hữu cơ [45], [62], [98].

Trong đó, việc xác định axit uric trong các đối tượng sinh học đang nhận được sự quan

tâm lớn bởi vì nồng độ axit uric trong mẫu huyết thanh, nước tiểu sẽ giúp cho chúng ta

biết dấu hiệu của một số bệnh, đặc biệt là bệnh gout.

Hiện nay, hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn đang trở nên ngày càng phổ biến.

Do vậy, các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng các hạt nano kim loại với mục đích

ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đã có một số công bố tổng hợp vàng nano từ các

dịch chiết quả nho, hoa hướng dương, trà, ... và sử dụng vàng nano để ức chế vi khuẩn

với nhiều khả quan [11], [13], [24], [52], [55]. Tuy nhiên, nghiên cứu kháng khuẩn của

vàng nano cũng chưa được phát triển đầy đủ.

Mặc dù vàng nano đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác

nhau, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề mới mẻ, hứa hẹn nhiều khám phá mới từ chúng.

Trong xu thế đó, tại Việt Nam hiện nay cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

cứu tổng hợp vàng nano cũng như khảo sát các ứng dụng của chúng. Tuy nhiên, chưa

có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống quá trình tổng hợp vàng nano

Page 5: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Do vậy, tiếp tục đi sâu nghiên cứu tổng hợp và khảo

sát các ứng dụng của chúng là rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài: Nghiên cứu chế tạo vàng nano

và một số ứng dụng”.

Những điểm mới của luận án:

Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu có hệ thống về tổng hợp và

khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu vàng nano. Lần đầu tiên sử dụng chitosan tan

trong nước làm chất khử và chất ổn định để tổng hợp vàng nano dạng cầu. Ngoài ra kết

quả cũng thu được một vài điểm mới về khả năng xác định melamine trong sữa, biến

tính điện cực với giới hạn phát hiện thấp cũng như khả năng kháng khuẩn tốt của vàng

nano đặc biệt là vàng nano dạng thanh.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Phần tổng quan giới thiệu chung về vật liệu vàng nano, chitosan, melamine, biến

tính điện cực vàng nano và khả năng kháng khuẩn của vàng nano.

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

THỰC NGHIỆM

2.1. MỤC TIÊU

Tổng hợp vật liệu vàng nano dạng cầu, dạng thanh và một vài ứng dụng.

2.2. NỘI DUNG

- Nghiên cứu tổng hợp vàng nano dạng cầu (GNP) bằng phương pháp khử sử

dụng WSC làm chất khử đồng thời làm chất ổn định.

- Nghiên cứu tổng hợp vàng nano dạng thanh (GNR) bằng phương pháp phát

triển mầm sử dụng cetyltrimethylammonium bromide (CTAB) làm chất bảo vệ.

- Nghiên cứu sử dụng vàng nano để xác định melamine trong sữa.

- Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

huyết thanh và nước tiểu.

- Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của vàng nano.

2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sử dụng các phương pháp: UV-Vis, UV-Vis/DR, XRD, TEM, FT-IR, EDX, đo

độ nhớt.

Page 6: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

2.4. THỰC NGHIỆM

Nghiên cứu tổng hợp vàng nano dạng cầu bằng phương pháp khử sử dụng

chitosan tan trong nước làm chất khử và ổn định. Nghiên cứu tổng hợp vàng nano

dạng thanh bằng phương pháp phát triển mầm. Nghiên cứu sử dụng vàng nano để xác

định melamine trong sữa. Nghiên cứu biến tính điện cực vàng nano để xác định axit

uric bằng phương pháp von-ampe hòa tan anot. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của

vàng nano.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TỔNG HỢP VÀNG NANO DẠNG CẦU BẰNG PHƢƠNG PHÁP KHỬ SỬ

DỤNG CHITOSAN TAN TRONG NƢỚC LÀM CHẤT KHỬ VÀ CHẤT ỔN

ĐỊNH

3.1.1. Điều chế chitosan tan trong nƣớc (WSC)

Từ kết khả khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng N-acetyl hóa và phản ứng

với H2O2 ,chọn điều kiện thích hợp để điều chế WSC là: thời gian phản ứng N-acetyl

hóa là 2 giờ và thời gian phản ứng với H2O2 là 3 giờ. Hình ảnh của chitosan và sản

phẩm được trình bày trên hình 3.4.

Hình 3.4. Chitosan (a), bột WSC (b) và dung dịch WSC (c)

3.1.2. Tổng hợp vàng nano dạng cầu (GNP)

3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng

a) Ảnh hƣởng của thời gian khử

Phổ UV-Vis hình 3.7 cho thấy, khi tăng thời gian khử thì cực đại hấp thụ tăng.

Hình 3.7b cho thấy, cực đại hấp thụ tăng nhanh trong thời gian đầu của phản ứng,

chậm hơn sau 8 giờ và sau 31 giờ hầu như không thay đổi.

Page 7: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Hình 3.7. Phổ UV-Vis (a) và giản đồ biểu diễn cực đại hấp thụ (b) của GNP theo thời

gian khử

Ảnh TEM và phân bố kích thước hạt cho thấy, tại thời gian 31 giờ ,kích thước hạt

lớn hơn so với tại 8 giờ nhưng không đáng kể đồng thời các hạt kém đồng đều hơn. Từ

kết quả khảo sát, chúng tôi chọn thời gian khử là 8 giờ.

b) Ảnh hƣởng của nhiệt độ khử

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ khử đến độ ổn định của vàng nano được thực

hiện ở 4 nhiệt độ là 65, 75, 85 và 95C. Kết quả thu được tại nhiệt độ 85C, sản phẩm

có độ ổn định tốt nhất..

c) Ảnh hƣởng nồng độ Au3+

Kết quả ảnh TEM hình 3.12 cho thấy, khi tăng nồng độ Au3+

kích thước hạt tăng

nhưng độ đồng đều giảm.

Hình 3.12. Ảnh TEM của GNP tại các nồng độ Au3+

khác nhau

c) Ảnh hƣởng nồng độ WSC

Ngược với ảnh hưởng của Au3+

, ảnh TEM hình 3.14 cho thấy, khi tăng nồng độ

WSC, kích thước hạt giảm.

Hình 3.14. Ảnh TEM của GNP tại các nồng độ WSC khác nhau

Page 8: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

d) Ảnh hƣởng của khối lƣợng phân tử của WSC

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khối lượng phân tử WSC đến độ ổn định của

GNP cho thấy, khi giảm khối lượng phân tử WSC thì GNP kém bền hơn.

3.1.2.2. Tính chất, hình thái và cấu trúc của GNP

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản phẩm thu được có dạng cầu với đường kính

trung bình khoảng 8 nm, là tinh thể có cấu trúc lập phương tâm mặt .

3.1.2.3. Cơ chế hình thành vật liệu

Từ các kết quả nghiên cứu và tham khảo tài liệu, chúng tôi đưa ra cơ chế hình

thành GNP theo phản ứng 3.2 và hình 3.29.

Hình 3.20. Cơ chế hình thành GNP

3.1.2.3. Nghiên cứu động học của phản ứng khử Au3+

bằng WSC

Động học phản ứng được nghiên cứu bằng phương pháp nồng độ đầu. Kết quả

cho thấy phương pháp nồng độ đầu cho kết quả rất lặp lại và thuận lợi cho việc nghiên

cứu động học. Phương trình động học của phản ứng khử Au3+

bằng WSC là: r = k.

[Au3+

]. [WSC]0,088

(%.s-1

) với k = 85,5 s-1

(%-0,088

).

3.1.2.4. Nghiên cứu gia tăng độ ổn định của GNP

Kết quả nghiên cứu cho thấy, để tăng độ ổn định của GNP, có thể thêm WSC vào

sau phản ứng với nồng độ thích hợp. Trong nghiên cứu này, với khoảng nồng độ WSC

khảo sát, chúng tôi nhận thấy, nồng độ WSC 0,3% là nồng độ thích hợp để dung dịch

vàng nano được bảo vệ ổn định trong 6 tháng lưu trữ.

Page 9: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.1.2.5. Nghiên cứu tăng kích thước hạt GNP bằng phương pháp phát triển mầm

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bằng phương pháp phát triển mầm, sử dụng hạt

mầm là GNP, có thể tăng kích thước hạt. Tại tỷ lệ [Au3+

]/[Au0] bằng 8, kích thước hạt

tăng hơn gấp đôi so với hạt mầm.

3.2. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀNG NANO DẠNG THANH (GNR) BẰNG

PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MẦM

3.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng

3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol [Ag+]/[Au

3+]

Hình 3.26. Phổ UV-Vis (a) và đồ thị biểu diễn bước sóng của dao động LSPR và độ hấp

thụ quang R với tỷ lệ [Ag+]/[Au

3+] .

Kết quả ghi phổ UV-Vis cho thấy, trong trường hợp không có Ag+ thì sản phẩm chỉ

có dao động TSPR, khi thêm Ag+ vào thì GNR đã hình thành với 2 dao động LSPR và

TSPR.

Hình 3.28. Ảnh TEM của GNR tại các tỷ lệ [Ag+]/[Au

3+]khác nhau.

Kết quả ảnh TEM hình 3.28 cho thấy, khi không có Ag+ thì có một lượng nhỏ

GNR tạo thành có tỷ lệ cạnh rất lớn (khoảng 15). Khi thêm Ag+ thì sản phẩm chủ yếu

là các hạt hình que. Tại tỷ lệ [Ag+]/[Au

3+] bằng 0,2 thì hiệu suất tổng hợp lớn nhất và

Page 10: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

tỷ lệ cạnh cao. Do đó, chúng tôi chọn tỷ lệ [Ag+]/[Au

3+] = 0,2 cho các nghiên cứu tiếp

theo.

3.2.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol [AA]/[Au3+

]

Hình 3.32. Ảnh TEM của GNR tại các tỷ lệ [AA]/[Au3+

]khác nhau.

Kết quả ảnh TEM hình 3.32 cho thấy, khi tăng tỷ lệ [AA]/[Au3+

] thì tỷ lệ cạnh

giảm, đặc biệt khi tăng tỷ lệ [AA]/[Au3+

] lên 2,5 thì sản phẩm tạo thành không còn

dạng thanh mà có dạng giống khúc xương.

Từ kết quả khảo sát, chúng tôi chọn [AA]/[Au3+

] = 1,0.

3.2.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ Au3+

Kết quả khảo sát cho thấy, trong khoảng nồng độ khảo sát (từ 5-20 mM), tỷ lệ cạnh

đạt cực đại tại giá trị nồng độ Au3+

bằng 10 mM.

3.2.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ CTAB

Hình 3.36. Ảnh TEM của GNR tại các nồng độ CTAB khác nhau

Ảnh TEM hình 3.36 cho thấy, tại nồng độ CTAB nhỏ (0,01 M) thì không tạo

thành vàng nano que, tỷ lệ cạnh đạt cực đại tại nồng độ CTAB bằng 0,1 M. Do đó,

chúng tôi chọn nồng độ CTAB = 0,1 M.

3.2.1.4. Ảnh hưởng của giá trị pH

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH cho thấy, trong khoảng pH khảo sát (từ 1

đến 2,8), sản phẩm tạo thành đều là các hạt vàng nano dạng thanh và tại giá trị pH

bằng 1,7, tỷ lệ cạnh đạt cực đại. Do đó chúng tôi chọn pH = 1,7.

Page 11: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.2.2. Cơ chế hình thành GNR

3.2.2.1. Giai đoạn tạo mầm vàng

Trong giai đoạn này, NaBH4 khử nhanh Au3+

về Au0

Hình 3.40. Giai đoạn tạo mầm trong quá trình tổng hợp GNR

3.2.2.2. Giai đoạn phát triển mầm

Trong giai đoạn này, hạt mầm phát triển với sự định hướng của Ag+ và CTAB

như minh họa trên hình 3.41, tạo ra GNR.

Hình 3.41. Cơ chế phát triển của GNR dưới sự định hướng của Ag+ và CTAB

3.2.3. Tính chất, hình thái và cấu trúc của vật liệu GNR

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản phẩm thu được chủ yếu là dạng thanh với hệ số

cạnh AR 5, có một lượng nhỏ hạt dạng cầu, sản phẩm có 2 cực đại hấp thụ, là dao

động TSPR và LSPR, là tinh thể có cấu trúc lập phương tâm mặt .

3.3. ỨNG DỤNG VÀNG NANO DẠNG CẦU ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG

MELAMINE TRONG SỮA

3.3.1. Kết quả thiết lập đƣờng chuẩn

Hình 3.45a cho thấy, khi thêm melamine vào dung dịch vàng nano, có sự thay đổi

màu của dung dịch từ màu đỏ tía sang màu tím hoặc xanh tối. Phổ UV-Vis hình 3.45b

cho thấy, GNP chỉ có một cực đại hấp thụ tại bước sóng 520 nm, khi thêm melamine

vào thì còn xuất hiện thêm một cực đại hấp thụ tại bước sóng khoảng 650 nm. Ngoài

ra, ảnh TEM hình 3.48 cho thấy, trong khi GNP là các hạt dạng cầu, phân bố tương đối

đồng đều thì khi thêm melamine vào, các hạt đã có sự kết dính lại với nhau.

Kết quả khảo sát cho thấy có sự tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ A650/A520 và

nồng độ melamine trong khoảng nồng độ từ 0,05 đến 1,00 mg/L với hệ số tương quan

lớn (R2 = 0,998).

Page 12: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Hình 3.45. Sự thay đổi màu (a) và phổ UV-Vis (b) của dung dịch vàng nano và vàng

nano-melamine với các nồng độ melamine khác nhau (mg/L)

3.3.2. Cơ chế phản ứng của vàng nano và melamine

Cơ chế phản ứng của GNP và melamine được trình bày trên hình 3.48. Theo đó,

các phân tử melamine với 3 nhóm NH2, tích điện dương sẽ dễ dàng kết hợp với các

phân tử vàng nano tích điện âm trên bề mặt bởi TPP.

Hình 3.48. Cơ chế phản ứng giữa vàng nano và melamin

3.3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng

3.3.3.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt

Kết quả khảo sát cho thấy, hạt có kích thước nhỏ nhạy hơn, cụ thể là thời gian

chuyển màu nhanh hơn và tỷ lệ A650/A520 lớn hơn. Do đó, chúng tôi chọn hạt KT1 với

kích thước 8,6 nm để nghiên cứu.

b

Page 13: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.3.3.2. Ảnh hưởng của pH

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH cho thấy, trong môi trường axit và bazơ, tỷ lệ

A650/A520 nhỏ và tỷ lệ này đạt cực đại trong môi trường trung tính pH=7.

3.3.4. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp

Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy, phương pháp trắc quang sử dụng vàng nano

xác định melamine có khoảng tuyến tính trong khoảng nồng độ melamine từ 0,05 –

1,00 mg/L với phương trình đường chuẩn có dạng: A650/A520 = 0,0211 0,0203) +

(2,13 ± 0,0436).CMel, hệ số tương quan R2 = 0,998; giới hạn phát hiện thấp (4,9.10

-5

g/L) và độ lặp lại rất tốt. Do đó có thể áp dụng phương pháp này để phân tích mẫu

thực tế.

3.3.5. Xác định melamine trong mẫu sữa

Tiến hành xác định melamine trong 7 mẫu sữa bằng phương pháp trắc quang sử

dụng vàng nano và bằng phương pháp HPLC. Kết quả được trình bày trong bảng 3.17.

Từ bảng 3.17 cho thấy, không có sự khác nhau về mặt thống kê giữa 2 phương pháp

này. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy, độ thu hồi của phương pháp nằm trong khoảng từ

94 đến 111% là chấp nhận được.

Bảng 3.17. Kết quả xác định melamine trong 7 mẫu sữa thật sử dụng vàng nano và

phương pháp HPLC

Mẫu

CMel10-3

(g/l) Độ thu

hồi (%)

Phân tích

bằng HPLC

(yi) Thêm vào (c)

Tính được

(xi)

1 0,05

0,047 0,03 94

0,051

2 0,08

0,089 0,01 111

0,083

3 0,10

0,094 0,01 94

0,095

4 0,40

0,430 0,20 108

0,390

5 0,50

0,489 0,01 98 0,527

6 0,80 0,760 0,10 95

0,840

7 1,00 1,207 0,04 99 0,995

3.3.6. Ảnh hƣởng của một số ion, aminoacetic axit (AA) và axit ascorbic (vitamin

C) đến quá trình xác định melamine trong sữa

Page 14: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Ảnh hưởng của các ion Ca2+

, Mg2+

, Zn2+

, Fe3+

và Na+, AA và VC được thể hiện

trên hình 3.53. Kết quả cho thấy, các yếu tố này không ảnh hưởng đáng kể đến quá

trình xác định melamine trong sữa của vàng nano.

Hình 3.53. Ảnh hưởng của các ion, AA và VC đến tỷ lệ A650/A520 tại các nồng độ khác

nhau của tác nhân ảnh hưởng

3.4. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH VÀNG NANO ĐỂ XÁC

ĐỊNH AXIT URIC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

3.4.1. Khảo sát đặc tính điện hóa của các loại điện cực

Khảo sát đặc tính điện hóa của 3 loại điện cực: glassy cacbon (GCE); điện cực

biến tính bởi hạt vàng nano trên nền glassy cacbon (GCE/GNP) và điện cực biến tính

bởi màng L-cystein và hạt vàng nano trên nền glassy cacbon (GCE/L-cys/GNP) bằng

phương pháp von-ampe hòa tan anot (DP-ASV) và von-ampe vòng (CV). Kết quả

được trình bày trên bảng 3.21 và hình 3.55 và 3.56

Bảng 3.21. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD của các điện cực trong DP-ASV

Loại điện

cực

Ep,TB

(mV)(*)

Ip,TB

(μA)(*)

RSD

(%) b (μA/μM)

GCE 603 1,552 0,29 0,056

GCE/GNP 597 0,113 5,57 0,004

GCE/L-

cys/GNP 611 19,00 2,78 0,711

Từ bảng 3.21 có thể thấy điện cực GCE/GNP có Ip rất thấp, độ lặp lại của Ip kém

(RSD = 5,57%). So với điện cực GCE không biến tính thì điện cực GCE/L-cys/GNP

có Ip gấp 12 lần, tín hiệu ổn định và lặp lại tốt. Hình 3.15 cho thấy, đường DP-ASV

của axit uric với các peak rất cân đối với hệ số tương quan R = 0,992. Do đó, điện cực

GCE/L-cys/GNP rất khả quan trong việc xác định axit uric.

Page 15: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Hình 3.55. Đường DP-ASV của UA theo các lần thêm chuẩn (a) và trong 4 lần lặp lại

(b) (điện cực GCE/L-cys/GNP)).

Đường CV hình 3.56 cho thấy, cả 3 điện cực đều xuất hiện đỉnh hòa tan anot

(Epa), không xuất hiện đỉnh hòa tan catot. Do đó có thể cho rằng quá trình điện hóa xảy

ra bề mặt điện cực của UA là quá trình bất thuận nghịch.

Hình 3.56. Các đường CV của 3 loại điện cực khác nhau

3.4.2. Nghiên cứu quá trình biến tính điện cực

Quá trình biến tính điện cực được minh họa trên hình 3.57.

Hình 3.57. Quá trình biến tính điện cực GCE

3.4.2.1. Khảo sát nồng độ L-cys

Kết quả khảo sát nồng độ L-cys cho thấy, trong khoảng nồng độ từ 0,5 đến 8

mM, cường độ pic IP đạt cực đại tại nồng độ L-cys bằng 1 mM. Ngoài ra, kết quả quét

DP-ASV tại nồng độ này cho thấy, tín hiệu dòng đỉnh hòa tan thu được khá cao, độ lặp

lại tốt và phương trình hồi quy tuyến tính sau các lần thêm chuẩn có hệ số tương quan

cao (R = 0,997). Do đó, chúng tôi chọn nồng độ của dung dịch L-cys là 1,0 mM.

Page 16: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.4.2.2. Khảo sát số vòng quét L-cys

Kết quả khảo sát số vòng quét L-cys cho thấy, trong khoảng số vòng quét từ 10

đến 60 vòng, cường độ pic IP đạt cực đại tại số vòng quét bằng 20 vòng. Ngoài ra,

đường DP-ASV của UA với số vòng quét n = 20, cho thấy cường độ Ip cao (Ip =

23,51), độ lặp lại tốt (RSD = 2,26%). Do đó, chúng tôi chọn số vòng quét n = 20 để

biến tính điện cực.

3.4.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tín hiệu hòa tan

3.4.3.1. Ảnh hưởng của pH

Ảnh hưởng của pH đến tín hiệu hòa tan được trình bày trên hình 3.62 và bảng

3.26. Kết quả cho thấy, tại pH = 2,2, giá trị Ip của UA lớn hơn so với giá trị Ip tại pH =

3,2. Tuy nhiên, tại giá trị pH này, độ lặp lại rất kém (RSD = 18,6%). Khi tăng pH từ

3,2 đến 4,8, Ip cao và khá ổn định, độ lặp lại của Ip khá tốt (RSD = 1,86% - 3,06%).

Tại pH = 8,8, giá trị Ip rất thấp và độ lặp lại kém (RSD = 13,5%). Như vậy, tại các giá

trị pH quá thấp hay quá cao, độ ổn định của điện cực kém, làm hạn chế quá trình oxi

hóa của UA trên bề mặt điện cực.

Từ kết quả khảo sát, chúng tôi chọn pH = 3,2 cho các nghiên cứu tiếp theo.

Hình 3.62. Sự phụ thuộc của Ip vào pH (a) và các đường von-ampe hòa tan của UA tại

giá trị pH khác nhau (b)

Page 17: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Bảng 3.26. Giá trị Ep, Ip, và RSD với các giá trị pH khác nhau

pH Ep,TB (mV)

Ip,TB (μA) RSD (%)

2,2 712 28,07 18,6

3,2 641 26,06 3,06

4,1 613 26,06 4,17

4,8 536 25,50 1,86

5,8 436 15,63 1,84

6,8 386 6,675 1,36

8,0 328 5,898 1,94

8,8 278 2,587 13,5

3.4.3.2. Ảnh hưởng của tốc độ quét thế

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế cho thấy, khi tăng tốc độ quét thế

từ 20 đến 120 mV/s thì tín hiệu dòng tăng. Tuy nhiên, khi tăng v từ 60 đến 120 mV/s,

số điểm đo trong quá trình quét giảm, do Ustep tăng dẫn đến trong quá trình ghi đo tín

hiệu bỏ qua cực đại của peak, mất đỉnh peak hoặc làm peak bị biến dạng. Ngoài ra, thế

đỉnh (Ep) bị dịch chuyển về phía dương khi tăng v. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi chọn

tốc độ quét thế v = 20 mV/s.

3.4.4. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp

Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy, phương pháp DP-ASV sử dụng điện cực

biến tính vàng nano xác định axit uric có khoảng tuyến tính trong khoảng nồng độ UA

từ 2 – 40 µM với hệ số tương quan R2 > 0,99; giới hạn phát hiện thấp (2,66 ± 0,29

μM.) và độ lặp lại rất tốt. Do đó có thể áp dụng phương pháp này để phân tích mẫu

thực tê.

3.4.5. Áp dụng thực tế

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của phương pháp, chúng tôi tiến hành áp dụng phân

tích mẫu thực với 2 đối tượng là mẫu nước tiểu và mẫu huyêt thanh. Lý lịch mẫu được

trình bày trên bảng 3.32.

3.4.5.1. Lý lịch mẫu

Lý lịch mẫu được trình bày trên bảng 3.32.

Page 18: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Bảng 3.32. Ký hiệu và lý lịch mẫu

Mẫu Mẫu nước tiểu Mẫu huyết thanh

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

hiệu

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

Đối

tượng

Nữ Nam Nữ Nữ Nữ Nam Nữ Nữ Nữ Nữ

Tuổi 51 28 26 22 26 48 36 26 35 40

3.4.5.2. Kết quả phân tích

a) Mẫu nƣớc tiểu

Kết quả xác định độ đúng được trình bày trên hình 3.68 và bảng 3.33. Từ kết quả

cho thấy Từ kết quả trên cho thấy, giá trị độ thu hồi nằm trong khoảng từ 94,7 đến

126,4% là chấp nhận được.

Hình 3.68. Đường von-ampe hòa tan của UA: TN1 (a); TN2 (b) của mẫu NT1 và TN1

(c); TN2 (d) của mẫu NT5

Bảng 3.33. Độ thu hồi của một số mẫu nước tiểu

Mẫu C1 (μM) Co (μM) C2 (μM) Rev

(%)

NT1

7,93 6,00 13,61 94,72

7,32 6,00 14,19 114,5

7,38 6,00 14,41 117,1

NT4 12,12 6,00 19,62 125,0

12,22 6,00 19,80 126,4

NT5

14,91 6,00 21,56 110,8

15,02 6,00 21,91 114,9

14,49 6,00 21,23 112,4

Page 19: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Tiếp theo, tiến hành phân tích 05 mẫu nước tiểu. Kết quả được trình bày trong

bảng 3.6.

Bảng 3.34. Nồng độ UA trong một số mẫu nước tiểu

Số thí nghiệm

lặp lại

Hàm lượng UA trong mẫu nước tiểu (mM)

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5

1 1,59 2,44 1,14 2,41 2,98

2 1,47 2,43 1,30 2,46 3,00

3 1,48 2,28 1,37 2,56 2,90

TB Sd 1,51±0,07 2,38±0,09 1,27±0,11 2,47±0,08 2,96±0,06

Từ kết quả, cho thấy độ lặp lại của trong 3 lần đo là khá tốt.

b) Mẫu huyết thanh

Kết quả xác định độ đúng được trình bày trên bảng 3.36. Từ kết quả cho thấy Từ

kết quả trên cho thấy, giá trị độ thu hồi nằm trong khoảng từ 115,7 đến 123,6% là

chấp nhận được.

Bảng 3.36. Độ thu hồi của một số mẫu huyết thanh

Mẫu C1 (μM) Co (μM) C2 (μM) Rev

(%)

HT1

5,662 6,000 13,08 123,6

6,246 6,000 13,39 119,1

6,415 6,000 13,63 120,3

HT2

3,796 6,000 10,93 118,9

3,989 6,000 11,14 119,2

4,118 6,000 11,24 118,7

HT4

5,041 6,000 11,98 115,7

5,135 6,000 12,27 118,9

5,058 6,000 12,22 119,3

Tiếp theo, tiến hành phân tích 05 mẫu huyết thanh. Kết quả được trình bày trong

bảng 3.37.

Page 20: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Bảng 3.37. Nồng độ của UA trong năm mẫu máu

Số thí

nghiệm

lặp lại

Hàm lượng UA trong mẫu máu (M)

HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

1 557 380 424,40 504 240,12

2 625 400 - 514 -

3 642 412 - 506 -

TB Sd 608±45 397±16 - 508±5 -

Từ kết quả cho thấy, độ lặp lại của các mẫu trong 3 lần đo là khá tốt với RSD nhỏ

hơn 7,5%. Hàm lượng UA trong mẫu HT1 (nam) cao hơn các mẫu HT2 đến HT4 – là

các mẫu nữ. bình thường (137 M) và hai mẫu HT3 và HT4 cao hơn giới hạn trên

(393 M).

3.5. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA VÀNG NANO

Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của cả 2 loại vàng

nano tổng hợp được, đó là: vàng nano dạng cầu (GNP) và dạng thanh (GNR). Ở đây, 4

loại vi khuẩn được chọn là các loại vi khuẩn có khả năng gây ngộ độc thức ăn, gồm E.

Coli (ký hiệu: E. C), Salmonella Typhimurium (S. T), Listeria monocytogenes (L.

M), Staphylococcus aureus (S. A). Kết quả được trình bày ở hình 3.73 và hình 3.74.

Ghi chú: A: mẫu + E.C; B: mẫu + S. T; C: mẫu+ L. M; D: mẫu+ S. A; E: Ks + E.C; F: Ks + S. T; G: Ks + L. M;

H: Ks + S. A

Hình 3.73. Kết quả kháng khuẩn của mẫu GNP (a: quan sát bằng mắt thường; b: sử

dụng thuốc thử Alamar Blue)

Từ hình 3.73 ta thấy, vi khuẩn phát triển làm cho môi trường BHI vẫn đục, lắng

cặn (cột 0) và khi thêm thuốc thử Alamar Blue vào thì môi trường chuyển sang màu

hồng (cột 0). Khi cho kháng sinh Kanamycin (Ks) vào để ức chế sự phát triển của vi

khuẩn thì môi trường sẽ không bị đục mà có màu vàng tươi, không lắng cặn đồng thời

môi trường sẽ giữ nguyên màu xanh khi thêm thuốc thử Alamar Blue vào (dãy E, F, G,

Page 21: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

H trừ cột 0). Khi cho vàng nano dạng cầu (nồng độ từ 0,150,0 µg/mL) vào các ống

nghiệm có chứa vi khuẩn, thì môi trường có màu vàng tươi, không lắng cặn (hình

3.20a) và khi bổ sung thuốc thử Alamar Blue vào thì môi trường vẫn giữ nguyên màu

xanh (hình 3.73b). Kết quả này chứng tỏ vàng nano dạng cầu có khả năng ức chế cả 4

chủng vi khuẩn E. Coli, Salmonella Typhimurium, Listeria monocytogenes và

Staphylococcus aureus. Mặt khác, ta thấy khả năng kháng khuẩn của vàng nano dạng

cầu đối với 4 loại vi khuẩn trên là gần như nhau, tức là nồng độ tối thiểu của vàng

nano có khả năng ức chế vi khuẩn (MIC) là 0,1 µg/mL, trừ trường hợp đối với vi

khuẩn Salmonella Typhimurium thì MIC là 0,2 µg/mL.

Ghi chú: A: mẫu + E.C; B: mẫu + S. T; C: mẫu+ L. M; D: mẫu+ S. A; E: Ks + E.C; F: Ks + S. T; G:

Ks + L. M; H: Ks + S. A

Hình 3.74. Kết quả kháng khuẩn của mẫu GNR (a: quan sát bằng mắt thường; b: sử

dụng thuốc thử Alamar Blue)

Hình 3.74 cho thấy GNR cũng có khả năng ức chế sự phát triển của cả 4 chủng vi

khuẩn trên và khả năng kháng khuẩn của GNR rất tốt, thể hiện ở nồng độ ức chế tối

thiểu nhỏ, đặc biệt là đối với 2 loại vi khuẩn Listeria monocytogenes (MIC<0,0002

µg/mL) và Staphylococcus aure (MIC = 0,0008 µg/mL). Từ hình 3.21 còn thấy, khả

năng kháng khuẩn của vàng nano dạng thanh đối với các loại vi khuẩn là khác nhau,

điều này được thể hiện rõ ở giá trị MIC của GNR đối với các vi khuẩn khác nhau

nhiều (cụ thể là MICE.C = 0,05 µg/mL; MICS.T = 0,2 µg/mL; MICL.M < 0,0002 µg/mL

và MICS.A = 0,0008 µg/mL). Kết quả cũng cho thấy, nồng độ ức chế tối thiểu của vàng

nano dạng thanh đối với 2 loại vi khuẩn Listeria monocytogenes và Staphylococcus

aure nhỏ hơn so với kháng sinh Kanamycin.

Page 22: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN

Từ các kết quả thu được, chúng tôi rút ra các kết luận như sau:

1. Đã điều chế được chitosan tan trong nước (WSC) có độ đeacetyl hóa (ĐĐA)

khoảng 50% từ chitosan và sử dụng WSC làm chất khử đồng thời làm chất ổn định để

tổng hợp vàng nano dạng cầu (GNP) với độ đồng đều, độ bền cao, kích thước trung

bình khoảng 8 nm. Điều kiện tối ưu để điều chế vàng nano là: Nồng độ WSC: 0,5%;

nồng độ Au3+

: 0,5 mM; nhiệt độ khử: 85oC và thời gian khử: 8 giờ. Đã điều chỉnh tăng

kích thước hạt vàng nano bằng phương pháp phát triển mầm, bằng cách thể thay đổi

tăng tỷ lệ [Au3+

]/[Au0], có thể thu được kích thước hạt trong khoảng từ 24 đến 35 nm

2. Bằng phương pháp phát triển mầm, chúng tôi đã tổng hợp thành công vàng

nano dạng thanh (GNR) có độ đơn phân tán cao, kích thước hạt trung bình khoảng 15

nm 76 nm. Trong quá trình tổng hợp vàng nano dạng thanh, CTAB và Ag+ đóng vai

trò là chất định hướng cho sự phát triển bất đẳng hướng của hạt mầm để tạo thành

dạng thanh. Các điều kiện tối ưu để tổng hợp GNR là: Tỷ lệ mol Ag+/Au

3+ = 0,2; tỷ lệ

mol AA/Au3+

= 1,5; nồng độ Au3+

= 10 mM; nồng độ chất hoạt động bề mặt CTAB =

0,1 M và giá trị pH = 1,5.

3. Sử dụng vàng nano dạng cầu GNP, bằng mắt thường có thể định tính được sự

có mặt của melamine trong sữa đồng thời có thể định lượng được melamine trong sữa

bằng phương pháp trắc quang, sử dụng vàng nano cầu GNP với nhiều ưu điểm như

nhanh, rẻ tiền, giới hạn phát hiện thấp 0,049 mg/L, khoảng tuyến tính từ 0,05 – 1,00

mg/L, có độ nhạy, độ lặp lại cao.

4. Kiểu điện cực biến tính GCE/L-Cys/GNP cho tín hiệu nền cao nhất so với

điện cực nền glassy carbon (GC) và điện cực biến tính (GCE/GNP). Đã tìm ra được

điều kiện tối ưu để xác định axit uric bằng phương pháp DP-ASV, đó là: Nồng độ L-

cys = 1 mM; số vòng quét CV khi tạo màng L-cys là 20 vòng; pH = 3,2; thế điện phân,

Edep là 200 mV; thời gian điện phân, tdep là 20 s; biên độ xung, ΔE = 80 mV; tốc độ

quét là 20 mV/s, đồng thời xác định được hệ số chuyển điện tử (α) trên bề mặt điện

cực là 0,283 và hằng số tốc độ chuyển electron Ks là 9,88 s-1

. Phương pháp này có độ

lặp lại cao với RSD dao động từ 0,94 đến 3,61 (%) với 9 phép đo lặp lại (n = 9).

Khoảng tuyến tính từ 2 đến 40 µM với độ nhạy là1,487 ± 0,103 (μA/μM). Giới hạn

phát hiện là 2,66 ± 0,29μM và giới hạn định lượng là 7,47†12 μM. Đã tiến hành áp

Page 23: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

dụng xác định axit uric trong hai đối tượng mẫu thực tế, đó là mẫu nước tiểu và mẫu

huyết thanh.

5. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của hai loại vàng nano cho thấy,

vàng nano dạng cầu và vàng nano dạng thanh đều có khả năng ức chế được sự phát

triển của vi khuẩn, trong đó vàng nano dạng thanh (GNR) có khả năng kháng khuẩn

tốt hơn, đặc biệt là đối với 2 loại vi khuẩn Listeria monocytogenes và Staphylococcus

aureus thì GNR có khả năng ức chế tốt hơn so với kháng sinh Kanamycin.

Như vậy, công trình luận án đã tổng hợp được vàng nano dạng cầu có kích

thước trong khoảng từ 8 – 15 nm và vàng nano dạng thanh với đường kính khoảng 15

nm 76 nm, có triển vọng trong ứng dụng phân tích các hợp chất và một số ứng dụng

khác.

KIẾN NGHỊ

Để hoàn thiện đề tài này, chúng tôi xin kiến nghị: Tiếp tục nghiên cứu, phát triển

ứng dụng vàng nano trong mỹ phẩm, y sinh học, đặc biệt trong lĩnh vực phát hiện và

điều trị bệnh.

Page 24: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

A. Các bài báo trên tạp chí

1. Lê Thị Lành, Nguyễn Trần Quỳnh Chi, Đinh Quang Khiếu, Trần Thái Hòa

(2012), “Nghiên cứu tổng hợp nano vàng hình que bằng phương pháp phát triển

mầm”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 50 (3B), tr. 295-300.

2. Lê Thị Lành, Nguyễn Thị Thanh Hải, Trần Thái Hòa (2012), “Tổng hợp nano

vàng sử dụng chitosan tan trong nước làm chất khử và chất ổn định”, Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, 74A (5), tr. 65-75.

3. Lê Thị Lành, Nguyễn Thị Thanh Hải, Trần Thái Hòa (2012), “Nghiên cứu ảnh

hưởng của thời gian phản ứng khử đến quá trình tổng hợp keo vàng nano với

việc sử dụng chitosan tan làm chất khử và chất ổn định”, Tạp chí Công nghiệp

Hóa chất, 12, tr. 25-29.

4. Mai Duy Hiển, Lê Thị Lành, Đinh Quang Khiếu, Lê Thị Thanh Tuyền, Trần

Thái Hòa (2013), “Ảnh hưởng của các thông số đến quá trình tổng hợp vật liệu

nano vàng dạng que cho việc bọc silica”, Tạp chí Hóa học, 51 (6ABC), trang

229 – 233.

5. Thi Lanh Le, Quang Khieu Dinh, Thai Hoa Tran, Hai Phong Nguyen, Thi Le

Hien Hoang, Quoc Hien Nguyen (2014), “Sythesis of water soluble chitosan

stabilized gold nanoparticles and detection of uric acid”, IOP Publishing

Vietnam Academy of Science and Technology, Advances in Natural Sciences:

Nanoscience and Nanotechnology, 5, pp. 1-6.

6. Le Thi Lanh, Nguyen Quoc Hien, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu (2013),

“A study on the synthesis of gold nanoparticles using water soluble chitosan as

reducer/stabilizer agent”, Tạp chí Hóa học, đã nhận đăng.

7. Nguyễn Hải Phong, Lê Thị Lành, Hoàng Thị Lệ Hiền, Trần Thị Tố Loan,

Nguyễn Văn Hợp, Trần Thị Phương Diệp (2014), “Nghiên cứu phát triển điện

cực đĩa than thủy tinh được biến tính với L-Cystein và vàng nano cho phương

pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân xác định axit uric”, Tạp chí phân tích

Hóa, Lý và Sinh học, 19 (3), tr. 51 – 57.

Page 25: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

8. Lanh T. Le, Hai - Phong Nguyen, Quang - Khieu Dinh, Thai - Long Hoang,

Quoc - Hien Nguyen, Thai - Hoa Tran and Thanh - Dinh Nguyen (2015),

“Water-Soluble Acetylated Chitosan-Stabilized Gold Nanosphere Bioprobes”,

Materials Chemistry and Physics, 149-150, pp. 324-332.

B. Tham gia hội nghị

9. Le Thi Lanh, Nguyen Tran Quynh Chi, Nguyen Quoc Hien, Dinh Quang

Khieu and Tran Thai Hoa (2013), “Study on synthesis of gold nanoparticles

using water soluble chitosan as reducer/stabilizer agent and detection of

melamine in milk based on label-free gold nanoparticles”, Proceedings The 4th

International Workshop on Nanotechnology and Application, pp. 462-466, 14-

16 November 2013, Vung Tau, Vietnam.

Page 26: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

HUE UNIVERSITY

COLLEGE OF SCIENCES

LE THI LANH

STUDY ON FABRICATION GOLD

NANOPARTICLES AND SEVERAL

APPLICATIONS

Major: Theoretical Chemistry and Physical Chemistry

Code: 62.44.01.19

PHD DISSERTATION ABSTRACT

HUE, 2015

Page 27: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

The work was completed at the Department of Chemistry, College of

Sciences, Hue University

The primary academic supervisor: 1. Prof. Dr. Tran Thái Hòa

The secondary academic supervisor: 2. Assoc. PhD. Nguyen Quoc Hien

The 1st peer reviewer:

The 2nd peer reviewer:

The oral defense will be taken place at...

The dissertation can be found at:

-National Library of Vietnam

-Centrer of Information-Library, National University of Hanoi

Page 28: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

INTRODUCTION

Gold nanoparticles was one of nanomaters has being given attention of many

scientist at home and abroad due to their unique optical properties, especially was

surface plasmon resonance (SPR) phenomenon [32], [36], [63], [72], [81] and their

derivative applications in many fields include the catalysis field [4], [18], [79],

electrochemistry [39], [42], [57], [63], sensitive bio-sensor [37], [85], [94], surface

enhanced Raman scattering (SERS) [63], epsecially cancer diagnostic and therapy

[17], [36], [37].

Nowaday, a number of different methods have been studied for the synthesis of

gold nanoparticles, such as irradiation method [1], [22], [58], [59], chemical reduction

method [4], [12], [21], biological reduction [13], [49], electrochemical method [63],

photochemical method [10], [16], [37], [106], [116], ... Each method make gold

nanoparticles with different shapes and sizes such as spherical particles, rods, wires,

triangles, prisms, tetrahedrons, cubes, ... [26], [63]. For instance, to synthesize

spherical gold nanoparticles, the most popular methods was used chemical reducer as

NaBH4 or sodium citrate [63]. However, the weakness of this method is use toxic

agents, which inevitably result in serious enviromental issues. In order to minimize or

eliminate pollution to the environment, recently, „green‟ methods are required for

preparing gold nanoparticles. Meanwhile, the most optimal method for preparing gold

nanorods is seed-mediated growth method [63], [85], [88]. The products from this

method was single disperse, aspect ratio (AR) was could controled by change

influence factors [63], [85], [88].

Melamine contamination in milk influence serious children‟s health and is the

problem attracting interest of full social community [12], [19], [21], [31], [41].

Therefore, determination of melamine in general food and in particular milk is quite

needed. Currently, gas chromatography-mass spectrometry (GC-MS) [33], [41], liquid

chromatography-mass spectrometry (LC-MS) [33], [41], [87], high-performance liquid

chromatography (HPLC) [77], enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) [46]-

based methods are most commonly used for analysis of melamine. In general, these

methods are high exact but expensive equipment, time-consuming, and labor-

intensive. Hence, a fast, low-cost, highly sensitive, and selective method for trace

Page 29: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

melamine detection in real samples is urgently needed. Recently, some scientist found

new method-used gold nanoparticles to determine melamine with many advantage as a

low-cost, fast, simple and highly sensitive, selective [31], [33]. Basing on colorimetric

assays have recently drawn extensive attentions for its simplicity, ease of observation

by naked eyes and without the requirements for complicated instrumentation.

Simultaneously, we could quantify melamine in milk by photometric. Gold

nanoparticles that synthesizing by different methods was used for this purpose.

However, using gold nanoparticles to determine melamine have still not studied

sufficient yet.

Anodic stripping voltammetry method was a modern electrochemical analytic

method with many advantages such as low-cost, high sensitivity, low detection limit,

high selectivity. Working electrode being often used was mercury electrode with

advantage as make amalgam with many metals and simultaneously around the

activities of the large negative. However, disadvantage was easy stuck capillary and

high toxicity. Therefore, more and more word have developed modified electrode to

overcome this disadvantage, inthere gold nanoparticles – modified electrode was

attracting much interest of many scientist because of its unique properties when

nanometer. Nowaday, around the word, scientists fabricated successfully gold

nanopartiles – modified to determine some metal ionic and organic compound [39],

[42], [56]. In there, determination of uric acid in biological object was being much

attention because of uric acid concentrationnin in serum and urine samples that

symptom of several diseases, especially gout.

Nowaday, medicine resistant strains of bacterial was becoming popularly and

the worldwide escalation of bacterial resistance to conventional medical practices

is a serious threatens for human health. Therefore, there is an immediate need to

develop new approaches to handle this problem. One of the promising

approaches for overcoming bacterial resistance is the use of metallic nanoparticles.

There were some report synthesis gold nanoparticles from grapes fruit extract, sun

flower, tea, ... and used gold nanoparticles to inhibit bacterial much good [11], [13],

[23], [49], [51]. However, studying on in-vitro antibacterial activity of gold

nanoparticles have still not developed complete yet.

Page 30: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Although gold nanoparticles was studied and applied in many different field,

but there was many new issues, promising much discovery from their. In that trend, in

Viet Nam, many scientists have studied on synthesis of gold nanoparticles as well as

survey their application. However, there have not work that studying on synthesis of

gold nanoparticles systematically and effect factors. Therefore, further study on

synthesis and examination their applications is essential.

Stemming from this reality, we chose the theme: Study on fabrication gold

nanoparticles and several applications".

The new location of the thesis:

This is the first project in Vietnam systematic research synthesis and study the

applicability of the gold nano-materials. First time using water-soluble chitosan as

reducing and stabilizing agent for the synthesis of gold nano-spherical. In addition, the

results also acquired some new points about the ability to determine melamine in milk,

modified electrodes with low detection limits and good antibacterial properties of nano

gold, especially gold nano- rods.

CHAPTER 1. LITERATURE REVIEW

Overview introduce general about gold nano materials, chitosan, melamine,

gold modified electrodes and antibacterial of gold nanoparticles.

CHAPTER 2. AIMS, CONTENTS, METHODS AND

EXPERIMENTALS

2.1. AIMS

Synthesis of gold nanospheres, nanorods and several applications.

2.2. CONTENTS

- Study on synthesis of spherical gold nano (GNP) by reduction method using

WSC as reducing and stabilizing agents.

- Study on synthesis of gold nanorods (GNR) by seed-mediated growth method

using cetyltrimethylammonium bromide (CTAB) as stabilizer.

- Study on using gold nanoparticles to determine melamine in milk.

- Study on preparation gold nano modified electrode for analysis of uric acid in

serum and urine.

Page 31: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

- Study on antibacterial of gold nanoparticles.

2.3. METHODS

Use the methods: UV-Vis, UV-Vis/DR, XRD, TEM, FT-IR, EDX, viscometer.

2.4. EXPERIMENTAL

Study on synthesis of spherical gold nano by by reduction method using WSC

as reducing and stabilizing agents. Study on synthesis of gold nanorods by seed-

mediated growth method. Study on using gold nanoparticles to determine melamine in

milk. Study on modifying gold nano electrode to determine uric acid by anodic

stripping voltammetry method. Study on antibacterial of gold nanoparticles.

CHAPTER 3. RESULTS AND DISCUSSION

3.1. SYNTHESIS OF SPHERICAL GOLD NANO BY REDUCTION METHOD

USING WATER-SOLUBLE CHITOSAN AS REDUCING AND STABILIZING

AGENTS.

3.1.1. Prepare water-soluble chitosan (WSC)

From the survey result the influence of N-acetylation reaction time and reaction

with H2O2, select appropriate conditions for preparing the WSC are: response time N-

acetylation of 2 hours and the reaction time with H2O2 is 3 hours. Pictures of chitosan

and products are shown in Figure 3.4.

Figure 3.4. Chitosan (a), WSC powder (b) và WSC solution (c)

3.1.2. Synthesis of spherical gold nano (GNP)

3.1.2.1. The affecting factors

a) Effect of reducting time

UV-Vis spectrum figure 3.7 shows that, when increasing reduction time, the

absorption maximum increases. Figure 3.7b shows the absorption maximum increase

quickly in the beginning of reaction, slower after 8 hours and after 31 hours almost

unchanged.

Page 32: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.7. UV-Vis spectrum (a) and schematic representation of GNP absorption

maximum (b) follow reduction time

TEM images and particle size distribution showed that at 31 hours, particle size

greater than at 8 hours but not significantly simultaneously less more uniform

particles. From the survey results, we choose the reducing time is 8 hours.

b) Effect of reducing temperature

Study on effect of reducing temperature to stability of gold nanoparticles was

done at four temperature of 65, 75, 85 and 95C. The result show that at 85C, the

stability of product is best.

c) Effect of Au3+

concentration

The result of figure TEM 3.12 show that when increasing Au3+

concentration,

the particles size increased but the uniformity decreased.

Figure 3.12. TEM image of GNP at different Au3+

concentrations

d) Effect of WSC concentration

In contrast to the effect of Au3+

, TEM image figure 3.14 show, when increasing

WSC concentration, the particle size decreased.

Figure 3.14. TEM image of GNP at different WSC concentrations

Page 33: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

e) Effect of WSC molecular weight

The survey result influence of WSC molecular weight to stability of GNP show

when decreasing WSC molecular weight, GNP was less stable.

3.1.2.2. Property, morphologycal and structure of GNP

The study result showed that product is spherical shape with an average

diameter of about 8 nm, is face-centured cubic crystal structure.

3.1.2.3. The mechanism of material formation

From study result and refer to document, we propose formation mechanism of

GNP according to reaction 3.2 and figure 3.20.

Hình 3.20. Formation mechanism of GNP

3.1.2.4. Kinetic study of reduced reaction Au3+

by WSC

Reaction kinetic was studied by means of the first concentration. The result

showed that the result of the first concentration method was repeatable and convenient

for kinetic study. Dynamical equation of reduced reaction Au3+

by WSC was: r = k.

[Au3+

]. [WSC]0,088

(%.s-1

) with k = 85,5 s-1

(%-0,088

).

3.1.2.5. Study on increasing the stability of GNP

The study result showed that, in order to increase the stability of GNP, which

could add to WSC after reaction with appropriate concentration. In this study, with

survey WSC concentration range, we found that added WSC concentration of 0,3%

was appropriate for gold nano solution protecd stable for 6 month storage.

3.1.2.6. Study on increasing particles size of GNP by seed-mediated growth method

The study result showed that, by seed-mediated growth method, used seed was

GNP, could increase particles size. At the [Au3+

]/[Au0] rate was 8, particles size

increase more than doubled compared the seed.

Page 34: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.2. STUDY ON SYNTHESIS GOLD NANORODS (GNR) BY SEED-

MEDIATED GROWTH

3.2.1. The affecting factors

3.2.1.1. Effect of [Ag+]/[Au

3+] mol rate

Figure 3.26. UV-Vis spectrum (a) and graph demonstrate wavelength of LSPR

oscillating and optical absorbance R (b) with [Ag+]/[Au

3+] mol rate

The result of UV-Vis spectroscopy showed that, in the absence of Ag+, was

only TSPR oscillating, when adding Ag+, GNR was taken form with two oscillating:

LSPR and TSPR.

Figure 3.28. TEM image of GNR at different [Ag+]/[Au

3+] mol ratio

The result of TEM image figure 3.28 showed that, in the absence of Ag+, a little

GNR was taken form with very large AR ratio (about 15). When adding Ag+, the

essential product was nanorods partiles. At [Ag+]/[Au

3+] ratio of 0,2, the synthesis

productivity was largest and high aspect ratio (AR). Therefore, we chose [Ag+]/[Au

3+]

ratio of 0,2 for next study.

Page 35: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.2.1.2. Effect of [AA]/[Au3+

] mol ratio

Figure 3.32. TEM image of GNR at different [AA]/[Au3+

]mol ratio

The result of TEM image figure 3.32 showed that, when increasing [AA]/[Au3+

]

ratio, AR decreased, especially when increasing [AA]/[Au3+

] ratio to 2,5, the product

was not nanorod, was dogbone shape.

From servey result, we chose [AA]/[Au3+

] ratio of 1,0.

3.2.1.3. Effect of Au3+

concentration

The servey result showed that, in servey concentration range (from 5-20 mM),

AR was maximum at Au3+

concentratio of 10 mM.

3.2.1.4. Effect of CTAB concentration

Figure 3.36. TEM image of GNR at different CTAB concentrations

TEM image figure 3.36 showed that, at small CTAB concentration (0,01 M),

there was not created gold nanorods, AR was maximum at CTAB concentration of 0,1

M. Therefore, we chose CTAB concentration of 0,1 M.

3.2.1.5. Effect of pH value

The effect of pH study result showed that, in survey pH range (from 1 to 2,8),

product was even gold nanorods and at pH value of 1,7, AR was maximum. Therefore,

we chose pH of 1,7.

Page 36: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.2.2. The mechanism of GNR formation

3.2.2.1. Stage creating gold seed

In this stage, NaBH4 reduce quickly Au3+

to Au0

Figure 3.40. Stage creating gold seed in synthesis of GNR

3.2.2.2. Stage seed-mediated growth

In this stage, seed grewth with alignment of Ag+ and CTAB such as illustration

at figure 3.41, creating GNR.

Figure 3.41. Growth mechanism of GNR with alignment of Ag+

and CTAB

3.2.3. Property, morphologycal and structure of GNR materials

The study result showed that, products was essential rod shape with AR 5,

little spherical particles, products had two maximum absorbance, were TSPR and

LSPR oscillating, was face-centured cubic crystal structure.

3.3. APPLICATION GOLD NANOSPHERE TO DETERMINE MELAMINE

CONTENT IN MILK

3.3.1. The result setting up directrix

Figure 3.45a showed that when adding melamine to gold nano solution,

solution colour changed from purple to violet or deep blue. UV-Vis spectrum figure

3.45b showed that GNP was only one maximum absorbance at wavelength 520 nm,

when adding melamine to, occured another maximum absorbance at wavelength about

650 nm. Beside, TEM image figure 3.13 showed that while GNP was spherical shape,

distributed fairly uniform but when adding melamine, particles was adhesive together.

The survey result showed that there had linear correlation between A650/A520

ratio and melamine concentration in concentration range from 0,05 to 1,00 mg/L with

large correlation coeffiient (R2 = 0,998).

Page 37: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.45. Color change (a) and UV-Vis spectrum (b) of gold nano solution and

gold nano-melamine solution with different melamine concentrations (mg/L)

3.3.2. The reaction mechanism of gold nanoparticles and melamine

The reaction mechanism of GNP and melamine was showed in figure 3.48.

Melamine molecules with three group NH2, charged positive which will combine

easily with gold nano molecular-charged negative on surface by TPP.

Figure 3.48. The reaction mechanism between gold nano and melamine

3.3.3. The effect factors

3.3.3.1. Effect of particles size

The survey result showed that, small particles was more sensitive, specific color

transfer time was more quickly and A650/A520 ratio was larger. Therefore, we chose

KT1 particles with size 8,6 nm to study.

b

Page 38: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.3.3.2. Effect of pH

The survey result effecting of pH showed that, in acid and basic environment,

A650/A520 ratio was small and this ratio was maximum in neuter environment pH=7.

3.3.4. Evaluate fidelity of method

The evaluate fidelity result showed that, photometry method using gold nano to

determine melamine had linear interval in melamine concentration range from 0,05 to

1,00 mg/L with base line equation: A650/A520 = (0,0211 0,0203) + (2,13 ±

0,0436).CMel, correlation coefficient R2 = 0,998; low detection limit (4,9.10

-5 g/L) and

good repeatability. Therefore, could apply this method to analyse raw samples.

3.3.5. Determination melamine in milk

Determination melamine in 7 milk samples by photometry method using gold nano

and by HPLC method. The result was showed in table 3.17. From table 3.17 showed

that, there was not different about statistic between two these methods. Beside, result

showed even that recovery of method about from 94 to 111% was acceptable.

Table 3.17. The result of determination melamine in 7 raw milk using gold nano and

HPLC method

Sample CMel10

-3 (g/l) Recovery

(%)

Analyse by

HPLC (yi) Add (c) Calculate (xi)

1 0,05

0,047 0,03 94

0,051

2 0,08

0,089 0,01 111

0,083

3 0,10

0,094 0,01 94

0,095

4 0,40

0,430 0,20 108

0,390

5 0,50

0,489 0,01 98 0,527

6 0,80 0,760 0,10 95

0,840

7 1,00 1,207 0,04 99 0,995

3.3.6. Effect of some ion, aminoacetic acid (AA) and ascorbic acid (vitamin C) on

determination melamine in milk

Effect of ion Ca2+

, Mg2+

, Zn2+

, Fe3+

, Na+, AA and VC was showed in figure

3.53. The result showed that factors affect insignificantly to determination melamine

in milk of gold nano.

Page 39: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.53. Effect of ions, AA and VC on A650/A520 ratio at different concentration of

effect agents

3.4. STUDY ON FABRICATING GOLD NANO MODIFIED ELECTRODE TO

DETERMINE URIC ACID BY ANODIC STRIPPING VOLTAMMETRY

METHOD

3.4.1. Survey electrochemical characteristic of types of electrode

Surveying electrochemical characteristic of 3 types of electrode: glassy carbon

(GCE); electrode modified by gold nanoparticles on glassy carbon base (GCE/GNP)

and electrode modified by L-cystein membrane and gold nanoparticles on glassy

carbon baes (GCE/L-cys/GNP) by differential pulse anodic stripping voltammetry

method (DP-ASV) and cyclic voltammetry (CV). The result was showed in table 3.21,

figure 3.55 and 3.56

Table 3.21. Ep, Ip, b values and RSD of electrodes in DP-ASV

Types of

electrodes

Ep,TB

(mV)(*)

Ip,TB

(μA)(*)

RSD

(%) b (μA/μM)

GCE 603 1,552 0,29 0,056

GCE/GNP 597 0,113 5,57 0,004

GCE/L-

cys/GNP 611 19,00 2,78 0,711

From table 3.21 showed that GCE/GNP electrode had very low current intensity

(Ip), bad repeatability of Ip (RSD = 5,57%). As compared with unmodified GCE

electrode, GCE/L-cys/GNP electrode had Ip 12 times, signal was stable and good

repeat. Figure 3.55 showed that, DP-ASV curves of uric acid with very balanced

peaks, correlation coefficient R = 0,992. Therefore, GCE/L-cys/GNP electrode was

very satisfactory in determination uric acid.

Page 40: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.55. DP-ASV curves of UA at times of standard adding (a) and 4 times repeat

(b) (GCE/L-cys/GNP electrode)

CV curves figure 3.56 showed that, 3 electrode even appear anodic stripping

peak (Epa), didn‟t appear catodic stripping peak. Therefore, electrochemical process

occur electrode surface of UA was nonreversible process.

Figure 3.56. CV curves of 3 types of different electrodes

3.4.2. Study on process modifying electrode

Process modifying electrode was illustrated on figure 3.57.

Figure 3.57. Process modifying GCE electrode

3.4.2.1. Survey L-cys concentration

The result of survey L-cys concentration showed that, in range concentration

from 0,5 to 8 mM, peak intensity IP was maximum at L-cys concentration of 1 mM.

Beside, the result of DP-ASV sweep at this concentration showed that signal of

stripping peak current was rather high, good repeatability and linear recurrent equation

after times of standard adding had high correlated coefficient (R = 0,997). Therefore,

we chose L-cys concentration of 1,0 mM.

3.4.2.2. Survey number of L-cys sweep cycle

The survey result of number of L-cys sweep cycle showed that, in number of

sweep cycle range from 10 to 60 cycle, peak intensity IP was maximum at number of

Page 41: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

sweep cycle of 20 cycle. Beside, DP-ASV curve of UA with number of sweep cycle n

= 20 showed that intensity Ip was high (Ip = 23,51), good repeatability (RSD = 2,26%).

Therefore, we chose number of sweep cyclic n = 20 to modify electrode.

3.4.3. Study on effect factors to stripping signal

3.4.3.1. Effect of pH

Effect of pH to stripping signal was showed in figure 3.62 and table 3.26. The

result showed that, at pH = 2,2, Ip value of UA was bigger than Ip value at pH = 3,2.

However, at this pH value repeatability was very bad (RSD = 18,6%). When

increasing pH from 3,2 to 4,8, Ip was high and rather stable, reapeatability of Ip was

rather good (RSD = 1,86% - 3,06%). At pH = 8,8, Ip value was very low and

repeatability was bad (RSD = 13,5%). So, at past low or past high pH values, stability

of electrode was bad, do limit oxidation process of UA on electrode surface.

From survey result, we chose pH = 3,2 for next study.

Figure 3.62. The relationship of Ip on pH (a) and ASV curves of UA at different

pH values (b)

Table 3.26. Ep, Ip values and RSD with different pH values

pH Ep,TB (mV)

Ip,TB (μA) RSD (%)

2,2 712 28,07 18,6

3,2 641 26,06 3,06

4,1 613 26,06 4,17

4,8 536 25,50 1,86

5,8 436 15,63 1,84

6,8 386 6,675 1,36

8,0 328 5,898 1,94

8,8 278 2,587 13,5

Page 42: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

3.4.3.2. Effect of potential sweep rate

The result of surveying effect of potential sweep rate showed that, when

increasing potential sweep rate from 20 to 120 mV/s, current signal increased.

However, when increasing v from 60 to 120 mV/s, measure dots in sweep procees

decreased, because of Ustep increasing tend in record measure signal process skip

maximum of peak, losing peak or deformed peak. Beside, peak potential (Ep) was

moved to positive side when increasing v. From the survey result, we chose potential

sweep rate v = 20 mV/s.

3.4.4. Evaluate fidelity of method

The evaluate fidelity result showed that, DP-ASV method using gold nano

modified electrode to determine uric acid had linear interval in range UA

concentration from 2 – 40 µM with correlation coefficient R2 > 0,99; low limit

detection (2,66 ± 0,29 μM) and very good repeatability. Therefore, we could apply this

method to analyse raw samples.

3.4.5. Application to fact

After of checking fidelity of method, we carry out analyse raw samples with 2

object was urine samples and serum samples. Samples curriculum vitae was exhibited

in table 3.32.

3.4.5.1. Samples curriculum vitae

Samples curriculum vitae was exhibited in table 3.32.

Table 3.32. Symbol and samples curriculum vitae

Sample Urine samples Serum samples

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Symbol NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

Sex Female Male Female Female Female Male Female Female Female Female

Age 51 28 26 22 26 48 36 26 35 40

3.4.5.2. Analytical result

a) Urine samples

The result of accuracy determination was exhibited in figure 3.68 and table

3.33. From result showed that, the recovery value about from 94,7 to 126,4% was

acceptable.

Page 43: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.68. ASV curves of UA: TN1 (a); TN2 (b) of NT1 sample and TN1 (c); TN2 (d)

of NT5 sample

Table 3.33. Recovery of some urine samples

Samples CUA (μM) CUA adding

(μM)

CUA finding

(μM) Rev (%)

NT1

7,93 6,00 13,61 94,72

7,32 6,00 14,19 114,5

7,38 6,00 14,41 117,1

NT4 12,12 6,00 19,62 125,0

12,22 6,00 19,80 126,4

NT5

14,91 6,00 21,56 110,8

15,02 6,00 21,91 114,9

14,49 6,00 21,23 112,4

Next, analyseing 05 urine samples. The result was exhibited in table 3.34.

Table 3.34. UA concentration in some urine samples

Number

of

repeat

test

UA concentration in urine samples (mM)

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5

1 1,59 2,44 1,14 2,41 2,98

2 1,47 2,43 1,30 2,46 3,00

3 1,48 2,28 1,37 2,56 2,90

TB Sd 1,51±0,07 2,38±0,09 1,27±0,11 2,47±0,08 2,96±0,06

From result showed that repeatability of 3 times measurement was rather good.

b) Urine samples

The result of accuracy determination was exhibited in table 3.36. From the

result showed that, the recovery values about from 115,7 to 123,6% was acceptable.

Page 44: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Table 3.36. Recovery of some urine samples

Samples CUA (μM) CUAadding

(μM)

CUAfinding

(μM) Rev (%)

HT1

5,662 6,000 13,08 123,6

6,246 6,000 13,39 119,1

6,415 6,000 13,63 120,3

HT2

3,796 6,000 10,93 118,9

3,989 6,000 11,14 119,2

4,118 6,000 11,24 118,7

HT4

5,041 6,000 11,98 115,7

5,135 6,000 12,27 118,9

5,058 6,000 12,22 119,3

Next, analysing 05 urine samples. The result was exhibited in table 3.37.

Table 3.37. UA concentration in 05 blood samples

Number

of repeat

test

UA concentration in blood samples (M)

HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

1 557 380 424,40 504 240,12

2 625 400 - 514 -

3 642 412 - 506 -

TB Sd 608±45 397±16 - 508±5 -

From the result table 3.37 showed that, the repeatability of samples in 3 times

of measurement was rather good with RSD < 7,5%. UA content in HT1 sample (male)

was higher than samples from HT2 to HT4 (female samples) and 2 samples HT3 and

HT4 was higher than upper limit (393 M).

3.5. STUDY ON ABILITY ANTIBACTERIAL OF GOLD NANOPARTICLES

In this subject, we study on ability antibacterial of 2 types of synthesized gold

nano, those was: gold nanospheres (GNP) and gold nanorods (GNR). Here, 4 types of

bacterials being chosen was types of bacterials which was ability to take food

poisoning, consist of E. Coli (symbol: E. C), Salmonella Typhimurium (S. T), Listeria

Page 45: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

monocytogenes (L. M), Staphylococcus aureus (S. A). The result was exhibited in

figure 3.73 and figure 374.

Note: A: sample+E.C; B: sample+S. T; C: sample+L. M; D: sample+S. A; E: Ks + E.C; F: Ks+S.

T; G: Ks+L. M; H:Ks+S. A

Figure 3.73. The antibacterials result of mẫu GNP samples (a:observe by eyes; b:

using Alamar Blue reagent)

From figure 3.73 showed that, bacterials grow which make BHI medium turbid,

sediment (column 0) and when adding Alamar Blue reagent, medium changed to pink

(column 0). When adding Kanamycin antibiotics (Ks) to inhibit bacterials growing,

medium will not be opaque but had bright yellow, no sedimentation simultaneously

medium will remain still blue when adding Alamar Blue reagent (row E, F, G, H

except column 0). When adding gold nanospheres (concentration from 0,150,0

µg/mL) to test-tubes containing bacterials, then medium has bright yellow color, no

sedimentation (figure 3.73a) and the additional Alamar Blue reagent into medium

remain still blue (figure 3.73b). This result demonstrate gold nanospheres likely inhibit

4 bacterials inoculates at all E. Coli, Salmonella Typhimurium, Listeria monocytogenes

và Staphylococcus aureus. On the other hand, possibility antibacterial of gold

nanospheres against 4 types of bacterials was almost the same, ie the minimum

concentration of gold nano capable of inhibiting bacteria (MIC) of 0.1 µg/mL, except

for cases of Salmonella Typhimurium, the MIC was 0.2 µg/mL.

Page 46: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Note: A: sample+E.C; B: sample+S. T; C: sample+L. M; D: sample+S. A; E: Ks + E.C; F: Ks+S.

T; G: Ks+L. M; H:Ks+S. A

Figure 3.74. The antibacterials result of mẫu GNR samples (a:observe by eyes; b:

using Alamar Blue reagent)

Figure 3.74 showed that, GNR is also capable of inhibiting the growth of 4

bacteria both and antibacterial properties of GNR very good, showing at a minimum

inhibitory concentration small, especially for the two types of bacteria Listeria

monocytogenes (MIC < 0.0002 µg/mL) and Staphylococcus aure (MIC = 0.0008

µg/mL). From figure 3.74 also showed, antibacterial activity of gold nano rods for

types of bacteria was different, this can be seen in the MIC values of GNR for

bacterials was many different (namely MICE .C = 0.05 µg/mL; MICS.T = 0.2 µg/mL;

MICL.M < 0.0002 µg/mL and MICS.A = 0.0008 µg/mL). Results also showed that the

minimum inhibitory concentration of the gold nanorods for 2 bacterium Listeria

monocytogenes and Staphylococcus aure smaller than the Kanamycin antibiotic.

Figure 3.75. The chart represents the MIC value of the gold nano and antibiotics for 4

bacterials

Page 47: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

Figure 3.75 showed GNR had better antibacterial than GNP, expressed in

MIC values of GNR much smaller than the MIC of GNP, except in the case of

Salmonella typhimurium, both of which are valuable MIC equal. What is noteworthy

here is the MIC values of GNR smaller than the Kanamycin antibiotic for 2 bacterium

Listeria monocytogenes and Staphylococcus aureus.

From the survey results of antibacterial nano gold, we found that the two

types of gold nano synthesis are capable of inhibiting the growth of bacteria, including

gold nano- rods (GNR) is likely antimicrobial better, especially for the two types of

bacteria Listeria monocytogenes and Staphylococcus aureus is capable of inhibiting

GNR better than the Kanamycin antibiotic.

Page 48: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

CONCLUSION OF THE THESIS

From these result, we draw the following conclusion:

1. Has been prepared water-soluble chitosan (WSC) has a chemical deacetyl

(DDA) about 50% from chitosan and using WSC as reducing agent and as a stabilizer

for the synthesis of gold nano- spherical (GNP) with high uniformity, durability,

average size of about 8 nm. Optimal conditions for the preparation of nano gold: WSC

concentration: 0.5%; Au3+

concentration of 0.5 mM; reducing temperature: 85C and

reducing time: 8 hours. Have adjusted the size of gold nanoparticles by means of

developing germ, by increasing the rate can change [Au3+

]/[Au0], can be obtained

particle size in the range from 24 to 35 nm.

2. By seed-mediated growth, we have successfully synthesized gold nanorods

(GNR) with high mono-distributed, the average particle size of about 15 nm, 76 nm. In

the synthesis of gold nano rods, CTAB and Ag+ acts as a quality oriented anisotropic

growth of a seed to form a rod. The optimal conditions for the synthesis GNR is: mole

ratio Ag+/Au

3+ = 0.2; molar ratio AA/Au

3+ = 1.5; Au

3+ concentration = 10 mM;

concentration of surfactant CTAB = 0.1 M and pH value of 1.5.

3. Use the spherical nano gold GNP, with the naked eye can qualitatively the

presence of melamine in milk, can simultaneously quantify melamine by photometric

method using gold nano GNP with many advantages as fast, inexpensive, low

detection limit 0.049 mg/L, the linear range from 0.05 to 1.00 mg/L, with high

sensitivity, reproducibility.

4. Type electrodes modified GCE/L-Cys/GNP has highest signal versus

background glassy carbon electrode (GC) and the modified electrode (GCE/GNP). We

find the optimal conditions to determine uric acid by DP-ASV method, which is: L-

Cys concentration = 1 mM; of CV scan within the membrane L–Cys is 20 rounds; pH

= 3.2; electrical distribution, Edep is 200 mV; electrolysis time, tdep 20 s; pulse

amplitude, ΔE = 80 mV; scan rate is 20 mV/s and determine the electron transfer

coefficient (α) on the electrode surface is 0.283 and the electron transfer rate constant

Ks is 9.88 s-1

. This method has high repeatability with RSD ranged from 0.94% to

3.61% to 9 repeat measurements (n = 9). Linear range from 2 to 40 µM with

sensitivity was 1,487 ± 0.103 μA/μM. Detection limit was 2.66 ± 0,29 μM and limit of

Page 49: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

quantitation was 7.47 † 12 μM. Conducted apply determine uric acid in the form of

two real objects, such as urine and serum samples.

5. The results of antibacterial of two types of gold nanoparticles showed,

spherical gold nano and god nanorods are capable of inhibiting the growth of bacteria,

including gold nanorods (GNR) have antibacterial better, especially for the second

bacterium Listeria monocytogenes and Staphylococcus aureus is capable of inhibiting

GNR better than Kanamycin antibiotic.

Thus, the thesis was synthesized spherical gold nano wiht size range from 8-15

nm and gold nanorods with a diameter of about 15nm x 76 nm, with promising

applications in the analysis of the compound and some other applications.

RECOMMENDATIONS

To complete this topic, we recommend: Continuing research and development

of gold nano applications in cosmetics, biomedicine, especially in the field of detection

and treatment of disease.

Page 50: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

LIST OF ACADEMIC WORKS PUBLISHEDTHE THESIS

A. On the magazine

1. Le Thi Lanh, Nguyen Tran Quynh Chi, Dinh Quang Khieu, Tran Thai Hoa

(2012), “Study on synthesis gold nanorods by seed-mediated growth method”,

Journal of Science and Technology, 50 (3B), pp. 295-300.

2. Le Thi Lanh, Nguyen Thi Thanh Hai, Tran Thai Hoa (2012), “Synthesis gold

nanoparticles using water soluble chitosan as reducing and stabilizing agents”,

Journal of Science, Hue University, 74A (5), pp. 65-75.

3. Le Thi Lanh, Nguyen Thi Thanh Hai, Tran Thai Hoa (2012), “Study on effect

of reducing time on synthesis of gold nanoparticles utilizing water soluble

chitosan as reducer and stabilizer agents”, Journal of Chemical Industry, 12, pp.

25-29.

4. Mai Duy Hien, Le Thi Lanh, Đinh Quang Khieu, Le Thi Thanh Tuyen, Tran

Thai Hoa (2013), “Effects of crucial parameters on synthesis of highly

monodispersed gold nanorods for silica coating”, Journal of Chemistry, 51

(6ABC), pp. 229 – 233.

5. Thi Lanh Le, Quang Khieu Dinh, Thai Hoa Tran, Hai Phong Nguyen, Thi Le

Hien Hoang, Quoc Hien Nguyen (2014), “Sythesis of water soluble chitosan

stabilized gold nanoparticles and detection of uric acid”, IOP Publishing

Vietnam Academy of Science and Technology, Advances in Natural Sciences:

Nanoscience and Nanotechnology, 5, pp. 1-6.

6. Le Thi Lanh, Nguyen Quoc Hien, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu (2013),

“A study on the synthesis of gold nanoparticles using water soluble chitosan as

reducer/stabilizer agent”, Journal of Chemistry, received post.

7. Nguyen Hai Phong, Le Thi Lanh, Hoang Thi Le Hien, Nguyen Van Hop, Tran Thi

To Loan (2014) “Study on development glass carbon electrode modified with L-

cystein and gold nanoparticles for differential pulse anodic stripping voltammetry to

determine uric acid”, Journal of Chemical , Physical Analytical and Biological, 19 (3),

pp. 51-57.

Page 51: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG · 2020-02-20 · - Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric trong

8. Lanh T. Le, Hai - Phong Nguyen, Quang - Khieu Dinh, Thai - Long Hoang,

Quoc - Hien Nguyen, Thai - Hoa Tran and Thanh - Dinh Nguyen (2015),

“Water-Soluble Acetylated Chitosan-Stabilized Gold Nanosphere Bioprobes”,

Materials Chemistry and Physics, 149-150, pp. 324-332.

B. Join conference

9. Le Thi Lanh, Nguyen Tran Quynh Chi, Nguyen Quoc Hien, Dinh Quang

Khieu and Tran Thai Hoa (2013), “Study on synthesis of gold nanoparticles

using water soluble chitosan as reducer/stabilizer agent and detection of

melamine in milk based on label-free gold nanoparticles”, Proceedings The 4th

International Workshop on Nanotechnology and Application, pp. 462-466, 14-16

November 2013, Vung Tau, Vietnam.