8
1. GIỚI THIỆU 2. NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ 3. TIẾN ĐỘ TỪ 2008 TỚI 2011 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 5. CÁC BƯỚC TIẾP THEO MỤC LỤC Trang 2. Trang 3. Trang 4. Trang 7. Trang 8. Tháng 9 năm 2012 Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ: Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

  • Upload
    ngotu

  • View
    214

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

1. GIỚI THIỆU

2. NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ

3. TIẾN ĐỘ TỪ 2008 TỚI 2011

4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

5. CÁC BƯỚC TIẾP THEO

MỤC LỤC

Trang 2.

Trang 3.

Trang 4.

Trang 7.

Trang 8.

Tháng 9 năm 2012

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Page 2: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

2

1. GIỚI THIỆU

Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tỉ lệ nhập học tinh ở tiểu học đạt 95,5% và trung học là 86,2%

(Tổng Điều tra Dân số 2009). Tỉ lệ hoàn thành tiểu học tăng từ 45% năm 1992 lên 89.8% năm 20081.

Mặc dù giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng vẫn còn tồn tại sự bất bình đẳng và trình độ học vấn ở một số nhóm dân số đặc biệt là các nhóm dân tộc vẫn còn thấp hơn rất nhiều. Tỉ lệ nhập học và hoàn thành cấp học thấp và tỉ lệ bỏ học, lưu ban cao trong các nhóm dân tộc vẫn còn là một thách thức lớn. Theo Điều tra Đánh giá các Mục tiêu về Phụ nữ và Trẻ em của Chính phủ (MICS, 2011), có sự chênh lệch rất lơn về tỉ lệ hoàn thành tiểu học2 giữa trẻ em Kinh/Hoa (103,1%) và trẻ em dân tộc (79,8%). Giữa các nhóm dân tộc với nhau cũng có sự chênh lệch trong giáo dục, đặc biệt là giữa dân tộc Mông và Khmer có trình độ giáo dục thấp nhất so với dân tộc Kinh và các nhóm dân tộc khác. Hình 1 chỉ ra rằng tỷ lệ đi học tinh3 của nhóm người Mông thấp là 69.6%, trong khi đó ở nhóm người Tày cao nhất là 93% tiếp đó là nhóm người Kinh 92,6% (Tổng Điều tra Dân số 2009)

Hình 1. Tỉ lệ đi học theo dân tộc (%)

92.6 93.5 89.3 92.1

82.7

69.6

85.5

0102030405060708090

100

Kinh Tày Thái Mường Khmer Mông Dân tộc khác

Các dân tộc

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã nêu rõ, “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những

phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình” (Điều 5), Chính phủ đã có những nỗ lực lớn để hoàn thành những trách nhiệm và cam kết của mình để đảm bảo quyền được học tập của mọi trẻ em Việt Nam.

Tuy nhiên, nhiều trẻ em dân tộc vẫn phải đối mặt với thách thức về mặt ngôn ngữ khi các em bắt đầu đi học do phần lớn giáo viên là người Kinh, không nói được tiếng địa phương và học sinh dân tộc chỉ hiểu đôi chút hoặc trong rất nhiều trường hợp các em hoàn toàn không hiểu tiếng Việt.

Bằng chứng trên thế giới4 cho thấy việc dạy cho trẻ em từ 6 đến 8 tuổi bằng tiếng mẹ đẻ của các em, đồng thời làm quen dần với tiếng phổ thông sẽ có một số ích lợi như sau:

• Trẻ em học tốt hơn, tự tin hơn và được trang bị tốt hơn để chuyển tải các kỹ năng về ngôn ngữ và môn toán sang ngôn ngữ thứ hai;

• Trẻ em ít gặp phải những khó khăn, chán học dẫn tới bỏ học;

• Thông qua sự tham gia tích cực của gia đình và dựa trên những truyền thống văn hóa của địa phương, giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ sẽ đóng góp vào đời sống văn hóa và xã hội của cộng đồng và thúc đẩy sự hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội.

Để cùng với Chính phủ thực hiện cam kết nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) đã thực hiện Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ (NCTH GDSNTMĐ) với sự hỗ trợ của UNICEF từ năm 20085 tại Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh với ba ngôn ngữ dân tộc là tiếng Mông, Jrai và Khmer.

1 Giáo dục Chất lượng Cao cho Tất cả Mọi người, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Phát triển Bỉ và Quỹ Phát triển Quốc tế Anh, Tập 1, tháng 6 năm 2011.2 Chỉ số này được tính bằng số lượng học sinh ở bất kỳ độ tuổi nào đang học lớp cuối cùng tiểu học không tính học sinh lưu ban chia cho tổng số học sinh hoàn thành tiểu học (ở độ tuổi học lớp cuối cùng của tiểu học)

3 Tỷ lệ đi học tiểu học tinh là tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi4 Tại sao ngôn ngữ lại ảnh hưởng tới Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, UNESCO, 20125 Biên bản Ghi nhớ (MOU) được ký kết giữa Bộ GD-ĐT và UNICEF vào tháng 8, 2007 về việc thực hiện và việc sử dụng Nghiên cứu Thực hành về Giáo dục Song ngữ dựa trên Tiếng Mẹ đẻ

Page 3: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

3

2. NGHIÊN CỨU THỰC HÀNH GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ

2.1. MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ MONG ĐỢI:

Mục tiêu của Nghiên cứu Thực hành: • Triển khai và khẳng định tính khả thi của thiết

kế GDSNTMĐ tại mầm non6 và tiểu học;

• Góp phần xây dựng hoàn thiện chính sách, chia sẻ kinh nghiệm dạy và học tốt cho học sinh dân tộc, nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiếng dân tộc như một giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận tới nền giáo dục phổ thông có chất lượng và bình đẳng cũng như các dịch vụ xã hội khác.

Sau khi kết thúc chu kỳ dự án vào cuối năm 2015, NCTH GDSNTMĐ sẽ đạt được những kết quả mong đợi sau đây:

• Xây dựng thiết kế nghiên cứu chi tiết bao gồm phương pháp và đánh giá kết quả học tập của học sinh dân tộc;

• Xây dựng tài liệu dạy và học, tài liệu tham khảo, tài liệu truyền thông bằng tiếng dân tộc;

• Thực hiện chương trình bồi dưỡng cho giáo viên thông qua bồi dưỡng chuyên môn, thường xuyên, bồi dưỡng về tiếng dân tộc và chiến lược định hướng đào tạo chính quy;

• Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, trợ giảng và giáo sinh sư phạm tại địa bàn Nghiên cứu

sẽ hiểu và biết cách áp dụng phương pháp GDSNTMĐ vào việc quản lý nhà trường và giảng dạy trên lớp;

• Thực hiện thành công mô hình GDSNTMĐ tại các trường mầm non và tiểu học đã được lựa chọn và đánh giá được kết quả học tập của học sinh; và

• Các nhà hoạch định chính sách, quản lý giáo dục ở tất cả các cấp, giáo viên, hiệu trưởng,học sinh và cộng đồng hiểu, ủng hộ và hỗ trợ giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ;

• Xây dựng một chính sách bền vững và phù hợp về giáo dục song ngữ và sử dụng tiếng dân tộc.

CÁCH TIẾP CẬN GIÁO DỤC SONG NGỮ TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ TẠI VIỆT NAM:

• Từ mầm non cho tới lớp 2: tiếng mẹ đẻ của học sinh được sử dụng làm ngôn ngữ giảng dạy và tiếng Việt là một môn học;

• Từ lớp 3 tới lớp 5: tiếng mẹ đẻ tiếp tục được sử dụng làm ngôn ngữ giảng dạy song song với tiếng Việt.

• Cuối năm học lớp 5, học sinh phát triển thành thạo kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cả hai ngôn ngữ và đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng tiếng Việt và Toán theo chương trình đại trà.

6 Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ bắt đầu từ lớp mẫu giáo 5 tuổi. Tháng 5 năm 2010 cả hai lứa học sinh thử nghiệm đã hoàn thành chương trình giáo dục mầm non

Page 4: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

4

3. TIẾN ĐỘ TỪ 2008 ĐẾN 2011

Hai lứa học sinh tham gia vào Nghiên cứu Thực hành: lứa học sinh thứ nhất gồm 253 đã hoàn thành Lớp 2; và lứa học sinh thứ hai gồm 241 học sinh đã hoàn thành Lớp 1 tính đến cuối năm học 2010 - 20117. Hai lứa học sinh sẽ hoàn thành bậc tiểu học lần lượt vào cuối năm học 2014 và 2015. 3.1 TỪ NĂM 2008 TỚI 2011, NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG TIẾN BỘ SAU ĐÂY:

• Đánh giá hàng năm về kết quả học tập của học sinh theo học chương trình GDSNTMĐ vào cuối mỗi năm học, so sánh với học sinh dân tộc học đại trà. Hai đợt đánh giá kết quả học tập trước đây vào cuối năm học 2008-20098 và năm học 2009-20109 đã cho thấy kết quả học tập khả quan hơn của học sinh tại các trường thử nghiệm.

• Xây dựng chương trình giảng dạy song ngữ cho mầm non và tiểu học dựa trên chương trình giáo dục tiểu học của Bộ GD-ĐT và tài liệu giảng dạy và học tập cho mầm non và Lớp 1 đến Lớp 3 cho từng dân tộc Mông, Jrai và Khmer.

• 187 giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện được đào

tạo và nâng cao năng lực về giáo dục song ngữ, cách sử dụng tài liệu giảng dạy và học tập song ngữ và đánh giá kết quả học tập.

• Lãnh đạo cộng đồng, cha mẹ, giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục các cấp có hiểu biết sâu sắc hơn và công nhận nhiều hơn cách tiếp cận giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ là một phương pháp tiếp cận mới có hiệu quả cho vùng dân tộc.

• Sự tham gia và hỗ trợ hiệu quả hơn của những người hoạch định chính sách và ra quyết định khi các kinh nghiệm về GDSNTMĐ được tài liệu hóa và chia sẻ rộng rãi thông qua các sáng kiến vận động chính sách với các thành viên Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, các cán bộ cấp cao của Quốc hội, Ủy ban Dân tộc và Bộ GD-ĐT cũng như nhiều đại diện đến từ các cơ quan, tổ chức quốc tế.

3.2 CÁC KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDSNTMĐ TRONG NĂM HỌC 2010-2011:

Trong năm học 2010 - 2011, Nghiên cứu Thực hành đã đạt được những tiến bộ về kết quả học tập của học sinh, nâng cao năng lực của giáo viên và mở rộng quan hệ hợp tác.

Huệ

TP. Hồ Chí Minh

Trà Vinh

Gia Lai

Hà Nội

Lào CaiTỈNH LÀO CAI VỚI DÂN TỘC MÔNG

• 5 lớp Lớp 2 trong 3 trường tiểu học • 5 lớp Lớp 3 trong 3 trường tiểu học

Tổng số học sinh lứa 1 và 2: 182 học sinh

2.2. CÁC ĐỊA ĐIỂM:

7 Số học sinh thay đổi so với năm học trước vì một số em đã theo gia đình chuyển đi nơi khác. 8 Xem Tóm tắt Chương trình 1 (Tháng 5, 2010)9 Xem Tóm tắt Chương trình 2 (Tháng 3, 2011)

TỈNH GIA LAI VỚI DÂN TỘC JRAI • 4 lớp Lớp 2 trong 3 trường tiểu học • 4 lớp Lớp 3 trong 3 trường tiểu học

Tổng số học sinh lứa 1 và 2: 146 học sinh

TRÀ VINH VỚI DÂN TỘC KHMER • 5 lớp Lớp 2 trong 2 trường tiểu học • 5 lớp Lớp 3 trong 2 trường tiểu học

Tổng số học sinh lứa 1 và 2: 166 học sinh

Page 5: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

5

3.2.1. Đánh giá kết quả học tập của hai lứa học sinh

Đánh giá kết quả học tập của học sinh do Vụ Giáo dục Tiểu học thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia tư vấn quốc tế vào tháng 5/2011. Cả hai lứa học sinh, lứa 2 đang học lớp 1 và lứa 1 đang học lớp 2 năm học 2010-2011 đều được đánh giá ở ba nội dung: môn nói tiếng Việt, Tập đọc Tiếng Mẹ đẻ và môn Toán. Đánh giá kết quả môn Toán được thực hiện với cả học sinh dân tộc được dạy bằng tiếng Việt và học sinh người Kinh sống trong khu vực đang thực hiện Nghiên cứu Thực hành10.

Đánh giá kết quả học tập Lớp 1 của lứa học sinh thứ hai

Hình 2 cho thấy kết quả học tập của học sinh lớp 1 khi kết quả này được kết hợp ở cả ba tỉnh. Nhìn vào hình này, chúng ta thấy rõ rằng học sinh theo học chương trình giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ có kết quả học tập tốt hơn học sinh không theo học chương trình này, đạt 75,35 trong tổng số điểm tối đa 100 trong khi học sinh không theo học chương trình này chỉ đạt 61,43. Thêm vào đó, kết quả học tập của học sinh chương trình GDSNTMĐ lại gần sát hơn với kết quả của học sinh người Kinh. Điều này cho thấy việc sử dụng thành thục tiếng mẹ đẻ của học sinh vào giảng dạy ảnh hưởng rất lớn tới kết quả học tập.

Hình 2: Điểm trung bình trong kết quả đánh giá môn Toán Lớp 1

61.43

75.35

0102030405060708090

100

SONG NGỮ ĐẠI TRÀ

Đánh giá kết quả học tập Lớp 2 của lứa học sinh thứ nhất

Tương tự như kết quả học tập của lớp 1, ở lứa học sinh thứ nhất (đang học lớp 2), một so sánh giữa hai nhóm - học sinh dân tộc tham gia chương trình giáo dục song ngữ và nhóm học sinh đại trà - cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt ở môn Toán: nhóm học sinh đại trà có điểm số trung bình là 74,42 trên điểm tối đa là 100 trong khi nhóm học sinh song ngữ đạt 85,42 điểm. Thêm vào đó, tương tự như kết quả đánh giá ở lớp 1, cần phải ghi nhận rằng kết quả của học sinh theo học chương trình song ngữ (85,42) gần sát với kết quả của học sinh người Kinh (90,78) - 5.36 điểm hơn nhóm học sinh học đại trà (74,42) - 11 điểm. Học sinh song ngữ có kết quả tốt hơn học sinh đại trà, nhất quán với kết quả của các lần đánh giá trước

Hình 3: Điểm trung bình trong kết quả đánh giá môn Toán Lớp 2

85.42

74.42

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

SONG NGỮ ĐẠI TRÀ

“Khi học sinh có nền tảng kiến thức vững chắc được xây dựng trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của các em, các em có thể học tiếng Việt nhanh hơn và tốt hơn. Bộ GD-ĐT đã giao nhiệm vụ này cho những chuyên gia tốt nhất và kinh nghiệm nhất của mình tham gia chỉ đạo và thực hiện NCTH GDSNTMĐ với sự hợp tác và hỗ trợ của UNICEF. Chúng tôi ghi nhận cách tiếp cận này là một giải pháp hiệu quả cho giáo dục dân tộc” – Ông Lê Tiến Thành, Vụ Trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ GD-ĐT.

10 Toán là môn học so sánh trong Nghiên cứu Thực hành vì Chương trình Giảng dạy NCTH GDSNTMĐ giống với Chương trình Quốc gia và nó là một công cụ rõ ràng để đánh giá hiệu quả phương pháp tiếp cận GDSNTMĐ.

Page 6: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

6

3.2.2. Tiếng nói của nhà trường và cộng đồng địa phương

Cách tiếp cận này tiếp tục nhận được những phản hồi tích cực từ các cấp và về lợi ích của GDSNTMĐ đã được thể hiện, đặc biệt là về những kết quả giáo dục của chính trẻ em, từ sự tiến bộ trong kết quả học tập của các em cho đến việc tăng cường tự tin và tự trọng. Theo các nhà quản lý giáo dục và cán bộ dự án ở các trường thực hiện cách tiếp cận này, học sinh thuộc các lớp song ngữ duy trì sĩ số cao nhất, thích môi trường học tập năng động và tự hào về trường lớp mình.

“Tình hình trẻ em đã khá hơn rất nhiều so với trước đây. Các em tự tin hơn, nhiệt tình hơn và sẵn sàng phát biểu hơn. Dạy tiếng Mông đến nay đã được hai năm, tôi nhận ra rằng, ngoài việc nâng cao kỹ năng ở trường, các em còn có thể đem kiến thức về nhà. Các em tiếp tục truyền đạt và chia sẻ kinh nghiệm của mình với giá đình và cộng đồng của các em.” – Châu A Tàu, dân tộc Mông, Giáo viên Lớp 2, Trường Tiểu học Lao Chải, Huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai.

Cha mẹ nói rằng: “Con tôi háo hức đi học hàng ngày”. “Chúng mạnh dạn hỏi thầy cô giáo và không còn xấu hổ như hồi tôi đi học”. Lãnh đạo cộng đồng và người dân nói: “Dự án giúp cho con em dân tộc tôn trọng cộng đồng của mình hơn – cha mẹ người Jrai và đại diện cộng đồng tại xã Ia Phí, Huyện Chư Pah, Tỉnh Gia Lai.

3.2.3. Mở rộng cách tiếp cận Giáo dục Song ngữ trên cơ sở Tiếng Mẹ đẻ

Tháng 6/2011, Kế hoạch Mở rộng GDSNTMĐ đã được Ủy Ban Nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt và đưa vào dự án năm năm phát triển và cải thiện giáo dục giai đoạn 2011-2015. Hiện tại, việc mở rộng chương trình giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ đã được thực hiện ở 12 trường mầm non và 12 Lớp 1 với tổng số 450 học sinh.

Quyết định nhân rộng chương trình song ngữ như một phương pháp giảng dạy đổi mới nhằm hỗ trợ học sinh dân tộc ở Lào Cai có được là nhờ sự chỉ đạo và lãnh đạo của Giám đốc Sở GD-ĐT Lào Cai, ông Trương Kim Minh. Sáng kiến của Lào Cai đã được các tổ chức quốc tế và Bộ GD-ĐT hoan nghênh và ghi nhận.

3.2.4. Vận động chính sách

Sự ủng hộ nhiều hơn nữa từ các nhà hoạch định chính sách

Hội nghị Bàn tròn lần thứ hai về nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thông qua các giải pháp tăng cường tiếng Việt11 được Hội đồng Dân tộc của Quốc Hội tổ chức vào Tháng 11, 2011 với sự tham gia của hơn 100 đại biểu đến từ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban Văn hóa Giáo dục Thanh Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội và Ủy ban Dân tộc, các cán bộ cấp cao của Bộ GD-ĐT, đại diện các cơ quan LHQ, các nhà tài trợ song phương và đa phương, các lãnh đạo và cán bộ quản lý giáo dục từ các tỉnh khác. Phương pháp tiếp cận này được lãnh đạo Quốc hội và Bộ GD-ĐT ghi nhận tại hội nghị này.

“Cho tới nay, nghiên cứu thực hành đã cho thấy những kết quả tích cực và chúng ta mong đợi một đánh giá toàn diện vào cuối chu kỳ của chương trình vào năm 2015.” - Ông Nguyễn Vinh Hiển, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

“Chúng tôi rất hài lòng với nghiên cứu thực hành về giáo dục song ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ. Chúng tôi hi vọng rằng những bài học kinh nghiệm trong chương trình này sẽ giúp chúng ta làm tốt hơn nữa công tác giáo dục ở các vùng dân tộc. Tôi yêu cầu các thành viên Hội đồng Dân tộc Quốc hội trong các lĩnh vực này tiếp tục giám sát việc thực hiện các chính sách về giáo dục dân tộc, trong đó có giáo dục song ngữ.” - Bà Triệu Thị Nái, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội

Các mối quan hệ cộng tác được mở rộng phong phú hơn

Tháng 4/2011, 13 cán bộ cao cấp của Bộ Giáo dục Trung Quốc và Malaysia đã tới thăm Việt Nam để học tập kinh nghiệm giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ. Họ hết sức ấn tượng với những kết quả ban đầu của NCTH GDSNTMĐ và vai trò của Bộ GD-ĐT trong việc tổ chức triển khai và giám sát thực hiện nghiên cứu này. Thông qua quan sát các lớp học, trường học và tương tác với học sinh, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục và lãnh đạo tại Lào Cai, đoàn tham quan đã học được những kinh nghiệm hết sức thiết thực trong việc thực hiện NCTH GDSNTMĐ theo tình hình và điều kiện của địa phương. “Tôi hết sức ấn tượng với phương pháp tham gia mà giáo viên sử dụng trong lớp học. Giáo viên thể hiện sự tôn trọng với học sinh. Điều này làm cho các em tự tin hơn và tham gia tích cực hơn vào mọi hoạt động học tập”. Ông Tang Jingwei – Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Bộ Giáo dục Trung Quốc.

11 “Tăng cường tiếng Việt” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục để chỉ các giải pháp liên quan tới các sáng kiến dạy và học nhằm nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Page 7: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

7

4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Để đạt được những mục tiêu Nghiên cứu thực hành sau đây là một số bài học kinh nghiệm. Khẳng định tính khả thi của thiết kế GDSNTMĐ và tiếng Việt:

• Nâng cao năng lực giáo viên cũng như việc áp dụng các kỹ thuật giáo dục song ngữ linh hoạt trong ba lớp cuối cấp tiểu học là chìa khóa thành công của cách tiếp cận này, nhằm đảm bảo tất cả học sinh trong chương trình NCTH GDSNTMĐ đạt được những chuẩn kiến thức kỹ năng yêu cầu của chương trình tiểu học đến hết lớp 5.

• Sự ủng hộ và tham gia của nhà trường, giáo viên, phụ huynh, học sinh và cộng đồng đóng góp cho những thành công không ngừng của NCTH GDSNTMĐ. Chia sẻ liên tục với tất cả các bên hữu quan có ý nghĩa quan trọng và thông tin về các hoạt động và kết quả của dự án cần được cập nhật thường xuyên nhằm duy trì sự hỗ trợ của các nhà lãnh đạo chính quyền địa phương và các nhà quản lý giáo dục, người dân trong cộng đồng, phụ huynh và học sinh.

• Cần có sự hỗ trợ từ cộng đồng địa phương, và phản ánh tính đặc thù văn hóa và giá trị của dân tộc đó nhằm đảm bảo chất lượng và sự phù hợp của tài liệu giảng dạy và học tập.

• Giám sát kỹ thuật chặt chẽ và thường xuyên của các nhà quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp huyện, cấp tỉnh và trung ương là quan trọng vì nó giúp họ nắm được tình hình các hoạt động dạy và học, theo dõi được những tiến bộ trong

học tập của học sinh thông qua giáo dục song ngữ và nhìn nhận xem các tài liệu giảng dạy và học tập có phù hợp và được sử dụng thích hợp hay không để có những điều chỉnh cần thiết nhằm cải thiện các hoạt động dạy và học.

• Đánh giá kết quả học tập của học sinh hàng năm có vai trò hết sức quan trọng nhằm kiến tạo và phổ biến các bằng chứng chính xác và tin cậy so sánh với chuẩn quốc gia và phổ biến các bằng chứng về lợi ích của cách tiếp cận giáo dục song ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ.

Góp phần xây dựng hoàn thiện các chính sách và thực hành tốt các ngôn ngữ sử dụng trong trường học cho học sinh dân tộc:

• Tiếp tục chia sẻ các kết quả với lãnh đạo Bộ GD-ĐT và các Sở GD&ĐT có liên quan là cần thiết nhằm đảm bảo cập nhật kiến thức và thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ. Điều này cũng giúp Bộ GD-ĐT và các Sở GD có liên quan lồng ghép cách tiếp cận này vào các hướng dẫn tăng cường kỹ năng tiếng Việt cho học sinh dân tộc.

• Sự hỗ trợ hơn nữa của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có ý nghĩa cần thiết đối với quá trình vận động chính sách, vì Hội đồng Dân tộc chịu trách nhiệm nghiên cứu và giám sát thực hiện các chính sách dân tộc và khuyến nghị các hành động lên Quốc Hội về các vấn đề dân tộc.

• Sự quan tâm của các đối tác quốc tế đối với dự án này đã có vai trò quan trọng trong nỗ lực giúp Bộ GD-ĐT và các tỉnh công nhận những lợi ích của việc duy trì, mở rộng và nhân rộng chương trình Giáo dục Song ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ.

Page 8: Nghiên c˜u Th˚c hành Giáo d˛c Song ng˝ trên cơ sˆ tiˇng m ... · 1. gi˜i thi˚u 2. nghiÊn c˛u th˝c hÀnh giÁo d˙c song ngˆ trÊn cƠ s˘ ti ng m Đ 3. ti n Đ t

Nghiên cứu Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ:Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam

8

Bản Tóm tắt Chương trình 3 này do Bộ GD-ĐT biên soạn với sự hỗ trợ của UNICEF, đưa ra cách tiếp cận và các kết quả sau ba năm thực hiện, đặc biệt là kết quả đánh giá lớp 1 và lớp 2 cuối năm học 2010-2011.

Ảnh: UNICEF Việt Nam\2011Trương Việt Hùng & Đoàn Bảo Châu

UNICEF Việt NamĐc: 81A Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội | Đt: +84 439425706 - 11 | Fax: +84 439425705Email: [email protected] | Website: http://www.unicef.org/vietnam

5. CÁC BƯỚC TIẾP THEO

Vận động chính sách:

• Vận động chính sách thông qua việc tiếp tục chia sẻ kiến thức về các lợi ích của cách tiếp cận này với các đối tác, các cơ quan lập pháp, trong đó có Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Trung ương Đảng, Ủy ban Dân tộc và Bộ GD-ĐT nhằm thúc đẩy và nhân rộng việc thực hiện cách tiếp cận giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ.

• Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích các địa phương có nhu cầu huy động chính quyền tỉnh và huyện mở rộng và nhân rộng cách tiếp cận giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ với kế hoạch hành động và ngân sách kèm theo để đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho học sinh dân tộc ở các tỉnh có nhiều người dân tộc sinh sống.

Kiến tạo tri thức:

• Tiếp tục kiến tạo tri thức thông qua đánh giá hàng năm để đưa ra những bằng chứng về những tiến bộ và kết quả học tập của học sinh và nhằm mục đích chứng minh được những lợi ích của việc học sinh được bắt đầu học bằng tiếng mẹ đẻ.

• Lập bản đồ ngôn ngữ lớp học ở cấp tỉnh nhằm thu thập các bằng chứng và xác định khả năng nhân rộng cách tiếp cận giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ.

Nâng cao năng lực:

• Tăng cường hơn nữa năng lực của giáo viên về giáo dục song ngữ thông qua đào tạo tại trường, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật.

• Cần có những điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và mức độ phù hợp của tài liệu dạy và học.

• Nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi và giám sát cho các cán bộ quản lý giáo dục ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và ở các trường.

Giám sát và đánh giá:

• Tiếp tục hoạt động giám sát định kỳ giữa các Vụ, Cục chức năng của Bộ GD-ĐT như Vụ Giáo dục Dân tộc, Vụ Giáo dục Tiểu học nhằm hiểu hơn về môi trường, tạo điều kiện và điều hành hoạt động của phương pháp tiếp cận này nhằm tăng cường hỗ trợ của các Vụ, Cục thuộc Bộ GD-ĐT.