111
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ CỦA BÒ SỮA LAI ¾ HF Ở CÁC MỨC KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU Chuyên ngành : DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Mã số : 62 - 62 - 45 - 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Vũ Chí Cương 2. TS. Vũ Văn Nội HÀ NỘI - 2012

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

LÊ MINH LỊNH

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG

LƯỢNG CHO DUY TRÌ CỦA BÒ SỮA LAI ¾ HF

Ở CÁC MỨC KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU

Chuyên ngành : DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Mã số : 62 - 62 - 45 - 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Vũ Chí Cương

2. TS. Vũ Văn Nội

HÀ NỘI - 2012

Page 2: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

i

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ADF Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid detergent fiber)

BW Khối lượng cơ thể (Body weight)

CP Protein thô (Crude protein)

CF Xơ thô (Crude fiber)

DE Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy)

DM Vật chất khô (Dry matter)

EE Mỡ (Ether extract)

FHP Nhiệt sản sinh ở trạng thái trao ñổi ñói (Fasting heat production)

GE Năng lượng thô (Gross energy)

HF Holstein Friesian

HI Nhiệt gia tăng (Heat increatment)

HP Tổng nhiệt sản sinh (Heat production)

KL Khối lượng

ME Năng lượng trao ñổi (Metabolisable energy)

MEm Năng lượng trao ñổi cho duy trì (Metabolisable energy for maintain)

NDF Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral detergent fiber)

NE Năng lượng thuần (Net energy)

NEm Năng lượng thuần cho duy trì (Net energy for maintain)

NL Năng lượng

OM Chất hữu cơ (Organic matter)

RE Năng lượng tích luỹ (Retention energy)

RQ Thương số hô hấp (Respiration quotient)

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TðKL Thay ñổi khối lượng

W0,75 Khối lượng trao ñổi (Metabolic weight)

Page 3: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

ii

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG I. MỞ ðẦU ............................................................................................................. 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI. ................................................................................. 1

1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI. ............................................................................................ 2

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG LƯỢNG

CHO DUY TRÌ Ở BÒ SỮA....................................................................................................... 3

2.1. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG........................................... 3

2.1.1. ðịnh nghĩa và ñơn vị ño năng lượng....................................................................... 3

2.1.2. Các dạng năng lượng của thức ăn ........................................................................... 4

2.1.3. Phương pháp ño nhiệt lượng và năng lượng tích lũy .............................................. 6

2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ .............................................................. 14

2.2.1. Phương pháp tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ......................... 14

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng cho duy trì .................................. 15

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI

NƯỚC.................................................................................................................................. 18

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng ngoài nước.................................... 18

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng trong nước .................................... 22

CHƯƠNG III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ðỔI (MEm) VÀ NĂNG

LƯỢNG THUẦN (NEm) CHO DUY TRÌ CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA LAI 3/4 HF

BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU......................................................................... 25

3.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 25

3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

3.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 30

3.3.1. Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì............................................................... 30

3.3.2. Nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì .................................................................. 37

3.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 41

3.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 45

Page 4: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

iii

CHƯƠNG IV. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY TRÌ (NEm)

CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA VÀ BÒ CẠN SỮA LAI 3/4 HF BẰNG PHƯƠNG PHÁP

ðO NHIỆT LƯỢNG GIÁN TIẾP THÔNG QUA BUỒNG HÔ HẤP (RESPIRATION

CHAMBER) ............................................................................................................................. 47

4.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 47

4.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 48

4.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 50

4.3.2. Bò cái cạn sữa không chửa.................................................................................... 54

4.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 58

4.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 61

CHƯƠNG V. KIỂM TRA NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY TRÌ (NEm)

CỦA BÒ SỮA LAI 3/4 HF TẠI VIỆT NAM BẰNG CÁC THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG

TRONG ðIỀU KIỆN SẢN XUẤT .......................................................................................... 62

5.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 62

5.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 63

5.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 66

5.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 72

5.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 75

CHƯƠNG VI. HIỆU CHỈNH GIÁ TRỊ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY

TRÌ CỦA BÒ CÁI TƠ LỠ LAI 3/4 HF Ở CÁC MỨC KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU BẰNG

THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG................................................................................................ 76

6.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 76

6.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 76

6.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 80

6.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 86

6.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 88

CHƯƠNG VII. THẢO LUẬN CHUNG.................................................................................. 89

CHƯƠNG VIII. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ CHUNG............................................................ 92

8.1. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 92

Page 5: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

iv

8.2. ðỀ NGHỊ CHUNG....................................................................................................... 92

NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN........ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 94

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM BUỒNG HÔ HẤP..................................................... 102

Page 6: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Tính toán nhiệt sản xuất ra của 1 bê từ các số liệu trao ñổi hô hấp và ni tơ bài tiết

trong nước tiểu..........................................................................................................................10

Bảng 2.2. Cách tính năng lượng tích lũy và nhiệt lượng của cừu từ thí nghiệm cân bằng ni-tơ

và carbon...................................................................................................................................12

Bảng 2.3. Ước tính năng lượng tích lũy và nhiệt sản xuất ở gia cầm sử dụng kỹ thuật giết mổ

so sánh ......................................................................................................................................14

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghiệm (% tính theo chất khô) ...............27

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa

năng lượng ................................................................................................................................30

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ ME/GE của thức ăn .........33

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn.................34

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu ME cho duy trì.......................35

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến NE ăn vào.............................................................38

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ......38

Bảng 3.8. Giá trị NE (MJ/kg ngày), mật ñộ NE (MJ/gDM) và nhu cầu NEm tính theo công

thức của INRA (1989) và ARC (1980).....................................................................................40

Bảng 3.9. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của một

số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt ......................................42

Bảng 3.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần cơ sở là cỏ khô...........................................44

Bảng 4.1. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) theo nhóm

khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng) ........................................................51

Bảng 4.2. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75) hay

nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng) 52

Bảng 4.3. Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km) xác

ñịnh trên các nhóm thức ăn khác nhau .....................................................................................52

Bảng 4.4. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần

cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng .....................................................................53

Page 7: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

vi

Bảng 4.5. Các phương trình hồi qui giữa lượng CH4 sản sinh với FHP và giữa FHP với khối

lượng sống và khối lượng trao ñổi............................................................................................54

Bảng 4.6. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) của bò thí

nghiệm theo nhóm khối lượng (Mean ±SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng). .......................55

Bảng 4.7. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP

(KJ/kgW0,75) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm khối

lượng (Mean ±SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng). ..............................................................56

Bảng 4.8. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng lượng FHP hay nhu cầu năng lượng

thuần cho duy trì của bò thí nghiệm tính chung cho các nhóm khối lượng..............................56

Bảng 4.9. Các phương trình hồi qui giữa lượng FHP với khối lượng bò thí nghiệm...............57

Bảng 4.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần khác nhau công bố từ năm 1997................60

Bảng 5.1. Nhu cầu năng lượng cho mang thai bốn tháng cuối của bò sữa...............................65

Bảng 5.2. Thành phần hoá học và năng lượng trao ñổi của các loại thức ăn thí nghiệm .........67

Bảng 5.4. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì sữa của bò cái ñang

cho sữa 3/4 HF..........................................................................................................................68

Bảng 5.5. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay ñổi

khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa tiêu chuẩn (kg), tháng mang thai (tháng)

của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa. .....................................................69

Bảng 5.6. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò cái ñang cho

sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.......................................................................................70

Bảng 5.7. Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn vào và

thay ñổi khối lượng...................................................................................................................71

Bảng 5.8. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của một

số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt ......................................73

Bảng 6.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm cho mỗi thí nghiệm ............................................................77

Bảng 6.2. Thành phần hóa học của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1.............77

Bảng 6.3. Tỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (%). ...............77

Bảng 6.4. Giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (Kcal/kg

DM) ..........................................................................................................................................78

Page 8: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

vii

Bảng 6.5. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg ....81

Bảng 6.6. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg .....82

Bảng 6.7. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg .....83

Bảng 6.8. Tổng hợp nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối

lượng 200, 250 và 300 kg .........................................................................................................84

Bảng 6.9. Các phương trình hồi qui biểu diễn quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy trì và

khối lượng trao ñổi W0,75 ..........................................................................................................85

Bảng 7.1. Giá trị MEm (MJ/kg KL), MEm (MJ/kgW0,75), NEm (MJ/kgKL) và NEm

(MJ/kgW0,75) xác ñịnh bằng các phương pháp khác nhau........................................................91

Page 9: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ

Trang

Sơ ñồ 2.1. Sự phân chia năng lượng thức ăn ở gia súc...............................................................5

ðồ thị 2.1. Phương pháp hiệu số ước tính nhiệt gia tăng của thức ăn ........................................7

ðồ thị 3.1. Hồi qui giữa GE ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và ước

tính theo công thức của INRA (1989) ......................................................................................37

ðồ thị 3.2. Hồi qui giữa DE ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và ước

tính theo công thức của INRA (1989) ......................................................................................37

ðồ thị 3.3. Hồi qui giữa ME ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và

ước tính theo công thức của INRA (1989) ...............................................................................37

ðồ thị 3.4. Hồi qui giữa NE ăn vào (MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC

(1980)........................................................................................................................................41

ðồ thị 3.5. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgKL) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC (1980) ..41

ðồ thị 3.6. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và............................41

theo ARC (1980) ......................................................................................................................41

ðồ thị 4.1. Quan hệ giữa FHP (KJ/kgW0,75) và khối lượng (kg)..............................................58

ðồ thị 4.2. Quan hệ giữa FHP (KJ/kgW0,75) và khối lượng trao ñổi ........................................58

ðồ thị 4.3. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) và khối lượng (kg) ..................................................58

ðồ thị 4.4. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) và khối lượng trao ñổi.............................................58

ðồ thị 6.1. Quan hệ giữa năng lượng trao ñổi cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75.........85

ðồ thị 6.2. Quan hệ giữa năng lượng thuần cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75 ............85

Page 10: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

1

CHƯƠNG I. MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI.

Kinh tế nước ta ñang phát triển liên tục với tốc ñộ cao nên nhu cầu tiêu thụ thực

phẩm ngày càng tăng. Những năm qua, sản lượng lương thực của nước ta không chỉ

ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu. Tuy nhiên, sản

phẩm chăn nuôi vẫn còn thiếu và phải nhập từ các nước ngoài. Chính vì thế Bộ Nông

nghiệp và PTNT ñã xác ñịnh trong thời gian tới cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần

chuyển dịch theo hướng ñẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi và bò sữa là một trong

những ngành nghề ñược chính phủ ñặc biệt quan tâm. Nhờ sự quan tâm này chỉ trong

vài năm, ñàn bò sữa nước ta ñã phát triển nhanh chóng, theo số liệu của Tổng cục

Thống kê ngày 01/10/2010, tổng ñàn bò sữa của cả nước tăng 11,31% so với năm

2009, từ 115.518 con lên 128.583 con, tăng thêm 13.065 con. Cơ cấu giống bò sữa

năm 2005 của cả nước chủ yếu là bò lai HF (90.608 con chiếm 84,65% tổng ñàn, trong

ñó lai 1/2 HF chiếm 24,16%; 3/4 HF chiếm 26,11% và trên 7/8 HF chiếm 34,38%) còn

lại là bò HF thuần chủng (Viện Chăn nuôi, 2006). Tuy nhiên, sự tăng trưởng quá

nhanh ñang làm cho chăn nuôi bò sữa trở nên kém bền vững.

ðể chăn nuôi bò sữa có thể phát triển một cách bền vững thì yếu tố quan trọng

nhất là làm sao ñể chăn nuôi có lãi. Cùng với việc Việt Nam ñã chính thức gia nhập tổ

chức thương mại thế giới (WTO), việc ñảm bảo chăn nuôi bò sữa có lãi ngày càng trở

nên khó khăn khi mà theo cam kết chúng ta sẽ phải giảm dần mức thuế nhập khẩu ñối

các sản phẩm chăn nuôi nói chung và sữa nói riêng. Giá sữa nhập khẩu giảm thấp hơn

sẽ buộc sản lượng sữa sản xuất trong nước phải tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa và

một trong những giải pháp quan trọng là làm sao ñể hạ giá thành sản xuất sữa.

Vì thức ăn chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành sản xuất sữa nên chi phí thức ăn

ñóng vai trò quyết ñịnh ñến lợi nhuận của ngành chăn nuôi. Bởi vậy, việc xác ñịnh nhu

cầu năng lượng duy trì cho bò sữa nuôi trong ñiều kiện nhiệt - ẩm cao, thực liệu là

thức ăn bản ñịa có tỷ lệ tiêu hóa và mật ñộ năng lượng thấp là rất cần thiết. Trên cơ sở

Page 11: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

2

ñó, việc xây dựng khẩu phần ăn cân ñối và ñảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho bò từ

nguồn thức ăn bản ñịa rẻ tiền sẽ góp phần ñáng kể trong việc hạ thấp giá thành sản

phẩm của ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt nam.

Nhu cầu năng lượng cho duy trì và sản xuất của bò sữa phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố như giống, loại thức ăn, môi trường nuôi dưỡng… nên việc sử dụng tiêu chuẩn

ăn của nước ngoài ñể lập khẩu phần cho ñàn bò sữa Việt Nam như hiện nay là chưa

hợp lý, dẫn ñến lãng phí thức ăn làm cho giá thành sản xuất sữa cao. Do ñó việc xây

dựng tiêu chuẩn ăn cho bò sữa nuôi trong ñiều kiện Việt Nam là rất cần thiết, cho phép

chúng ta xây dựng chế ñộ dinh dưỡng phù hợp hơn cho ñàn bò sữa, giúp người chăn

nuôi bò sữa nâng cao hiệu quả nhờ tiết kiệm thức ăn, giảm giá thành sản xuất sữa. ðể

từng bước xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn ăn cho bò sữa ở Việt Nam chúng tôi tiến

hành ñề tài “Nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò sữa lai

3/4 HF ở các mức khối lượng khác nhau”.

1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI.

Xác ñịnh nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò

cái tơ lỡ và bò cái cạn sữa không mang thai 3/4 HF ở các mức khối lượng khác nhau

bằng phương pháp ño nhiệt lượng trong buồng hô hấp và bằng các thí nghiệm nuôi

dưỡng trong ñiều kiện sản xuất.

Page 12: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

3

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU

NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ Ở BÒ SỮA

2.1. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG

2.1.1. ðịnh nghĩa và ñơn vị ño năng lượng

Từ năng lượng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là công việc “in work”

(en ergon). Công việc của tế bào là co bóp tự thân, vận chuyển tích cực các phân tử và

ion, tổng hợp các ñại phân tử từ các phân tử nhỏ bé. Nguồn năng lượng cho các hoạt

ñộng này là năng lượng hóa học dự trữ trong thức ăn gia súc ăn vào. Các cầu nối năng

lượng giữa các nguyên tử hoặc phân tử chính là nguồn năng lượng tiềm năng, nguồn

năng lượng này ñược giải phóng khi các cầu nối trên bị bẻ gãy. Khi các hợp chất hóa

học ñược chuyển từ loại hợp chất có mức năng lượng cao sang các hợp chất có mức

năng lượng thấp, một phần năng lượng ñược giải phóng ñể sử dụng cho các hoạt ñộng

hữu dụng theo công thức:

Năng lượng tự do FE = H - T.S

Ở ñây: H = enthalpy (hàm lượng nhiệt năng trong hệ thống), T = Nhiệt ñộ tuyệt

ñối, S = entropy (ñộ hỗn loạn).

Hiểu biết các quá trình tạo ra năng lượng sinh học là cơ sở khoa học về dinh

dưỡng vì tất cả các quá trình xảy ra trong cơ thể ñộng vật khi thức ăn bị tiêu hóa và

tham gia vào quá trình trao ñổi chất là các quá trình sinh ra hoặc lấy ñi năng lượng.

Năng lượng thường ñược biểu thị là giá trị nhiên liệu của thức ăn gia súc và ñược

tích lũy ở ba nhóm chất dinh dưỡng chính là carbohydrate, protein và mỡ. Việc biểu thị

như vậy cho phép chúng ta xây dựng ñược quan hệ về lượng giữa các chất dinh dưỡng

ăn vào và hiệu quả dinh dưỡng - cơ sở ñể dự ñoán năng suất gia súc.

ðơn vị ño năng lượng ñiện, cơ khí và hóa học là joule (J). Joule cũng có thể

chuyển ñổi thành calorie (cal). Một calorie bằng 4,184 joule và ñược ñịnh nghĩa là

nhiệt cần thiết ñể nâng nhiệt ñộ của 1 g nước từ 16,5 lên 17,5oC. Trong thực tế, calorie

quá nhỏ nên người ta thường dùng ñơn vị kilocalorie (kcal) (1 kcal = 1000 cal) và

Page 13: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

4

megacalorie (Mcal) (Mcal = 1000 kcal).

2.1.2. Các dạng năng lượng của thức ăn

Khi gia súc thu nạp thức ăn, chỉ một phần năng lượng trong thức ăn ñược tích

lũy và sử dụng cho mục ñích sản xuất, còn một phần bị ñào thải ra ngoài qua phân,

nước tiểu, khí mê tan, nhiệt sản sinh vv… Quá trình ñào thải năng lượng từ thức ăn

sau khi gia súc ăn ñược mô tả trong sơ ñồ 2.1. ðể xác ñịnh phần năng lượng khác nhau

trong quá trình tiêu hóa thức ăn, người ta sử dụng các khái niệm năng lượng thô, năng

lượng tiêu hóa, năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần.

2.1.2.1. Năng lượng thô của thức ăn (Gross energy - GE)

Theo Mc Donald và cộng sự (2002), năng lượng thô là tổng lượng năng lượng

hoá học có trong thức ăn khi ñược chuyển hoá thành nhiệt năng. Năng lượng thô

thường ñược xác ñịnh bằng cách ñốt thức ăn trong thiết bị ño bomb calorimeter.

Yếu tố chính quyết ñịnh hàm lượng GE của một chất hữu cơ là mức ñộ oxy hoá

của chúng biểu thị bằng tỷ lệ giữa hydro + carbon và oxy (H + C)/O2. Tất cả các loại

carbohydrates có tỷ lệ này giống nhau và bởi vậy chúng có hàm lượng GE như nhau

(khoảng 17,5 MJ/kg chất khô). Chất béo triglyceride ít nguyên tử oxy hơn so với các

phân tử carbohydrates và do ñó có giá trị GE cao hơn (khoảng 39 MJ/kg chất khô).

Giá trị GE của các a xít béo thường khác nhau và phụ thuộc vào chuỗi carbon mạch

dài hay ngắn; các a xít béo mạch ngắn có giá trị GE thấp hơn. Protein có giá trị GE cao

hơn các phân tử carbohydrates, vì trong cấu trúc phân tử thường có chứa các nguyên

tố oxy hoá, nitơ và cũng có thể là lưu huỳnh.

2.1.2.2. Năng lượng tiêu hoá (Digestible energy - DE)

Năng lượng tiêu hoá chính là phần năng lượng thô của một khối lượng ñơn vị

thức ăn trừ ñi phần lượng năng lượng thô trong phân khi gia súc tiêu thụ khối lượng

ñơn vị thức ăn ñó.

Page 14: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

5

Sơ ñồ 2.1. Sự phân chia năng lượng thức ăn ở gia súc.

Nguồn:Mc Donald và cs. (2002)

Năng lượng mất ñi ñược thể hiện trong khung bên tay trái

2.1.2.3. Năng lượng trao ñổi (Metabolisable energy - ME)

Năng lượng trao ñổi của thức ăn là năng lượng tiêu hoá trừ ñi phần năng lượng

mất ñi trong nước tiểu và khí methan. Năng lượng trong nước tiểu chủ yếu có trong các

hợp chất chứa nitơ như urea, a xít uric, creatinine.... Ở gia súc nhai lại, nhiệt lượng khí

sinh ra từ quá trình trao ñổi chất trong dạ cỏ chủ yếu là methan. Lượng nhiệt khí methan

có mối tương quan chặt chẽ với lượng thức ăn ăn vào. Ở mức ăn duy trì, lượng nhiệt khí

methan sản sinh ra khoảng 7 - 9% giá trị GE của thức ăn ăn vào (khoảng 11 - 13% giá

trị năng lượng tiêu hóa) (Mc Donald và cs., 2002) và ở mức ăn vào cao hơn, lượng nhiệt

khí methan giảm xuống còn 6 - 7% giá trị GE của thức ăn ăn vào. Với các loại thức ăn

lên men như bã bia, lượng nhiệt khí methan rất thấp (khoảng 3% giá trị GE ăn vào).

Theo Mc Donald và cs. (2002), khi không thể ño trực tiếp ñược lượng khí methan sản

sinh ra, chúng ta có thể ước tính bằng khoảng 8% của giá trị GE ăn vào. Ở gia súc nhai

Năng lượng thô energy

Năng lượng tiêu hoá

Năng lượng trao ñổi

Năng lượng thuần

Năng lượng phân

Năng lượng nước tiểu

Năng lượng khí methan

Nhiệt gia tăng

Nhiệt sản sinh Năng lượng cho

duy trì Năng lượng cho

sản xuất

Page 15: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

6

lại, giá trị ME của thức ăn bằng khoảng 80% giá trị DE. ðiều này có nghĩa là khoảng

20% giá trị DE bị thải ra qua ñường nước tiểu và khí methan.

2.1.2.4. Năng lượng thuần (Net energy - NE)

Năng lượng thuần là năng lượng sẵn có cho gia súc ñể sử dụng vào những mục

ñích như cho duy trì cơ thể và cho sản xuất (năng lượng tích luỹ, RE). Năng lượng thuần

ñược tính bởi năng lượng trao ñổi trừ ñi lượng nhiệt gia tăng. Nhiệt gia tăng (HI) là

tổng nhiệt lượng sản sinh ra ñược sử dụng cho quá trình tiêu hoá, hấp thu và ñồng hoá,

cho quá trình lên men, cho quá trình hình thành và bài tiết chất thải và cho quá trình tạo

thành sản phẩm. Khi gia súc ñược cung cấp thức ăn lý tưởng trong môi trường không

stress, thì phần nhiệt năng ñược dùng cho hoạt ñộng chủ ñộng và cho quá trình ñiều tiết

nhiệt là không ñáng kể và khi ñó HI và nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói (FHP) là hai thành

phần chính cấu thành nên tổng nhiệt lượng sản sinh (HP).

Nếu một gia súc ñói ñược cho ăn, thì trong vòng vài giờ lượng nhiệt gia súc thải

ra sẽ tăng lên trên mức nhiệt lượng sản sinh ra ở trạng thái trao ñổi ñói và lượng nhiệt

này gọi là nhiệt gia tăng.

2.1.3. Phương pháp ño nhiệt lượng và năng lượng tích lũy

Calorimetry có nghĩa là ño nhiệt. Trong thực tế việc ño nhiệt sản sinh ra, hay

nhiệt tích lũy ñược sử dụng ñể tính NE của thức ăn. Nhiệt sản sinh ra bởi gia súc có

thể ño bằng phương pháp vật lý hay phương pháp ño nhiệt trực tiếp. Bên cạnh ñó,

nhiệt sản sinh có thể ñược ước tính từ trao ñổi hô hấp (respiration exchange) của gia

súc. ðể làm việc này người ta phải dùng các buồng trao ñổi hô hấp hay buồng hô hấp

(respiration chamber) và ñây là phương pháp gián tiếp. Buồng hô hấp còn dùng ñể ước

tính năng lượng tích lũy trong các thí nghiệm cân bằng nitơ - carbon.

2.1.3.1. Phương pháp ño nhiệt lượng trực tiếp (Animal Calorimetry)

Gia súc không dự trữ nhiệt, hay nói khác hơn là chúng chỉ giữ nhiệt trong

khoảng thời gian tương ñối ngắn. Một giả thuyết ñưa ra rằng lượng nhiệt mất ñi từ cơ

thể gia súc bằng lượng nhiệt sản sinh ra khi tiến hành ño nhiệt lượng trong khoảng thời

gian 24 giờ hoặc dài hơn thế. ðể xác ñịnh nhiệt gia tăng, gia súc ñược cho ăn ở 2 mức

ME và nhiệt gia tăng ñược ño ở cả hai mức này (ðồ thị 2.1). Sở dĩ phải ño ở hai mức

Page 16: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

7

ME ăn vào là vì một phần nhiệt sản xuất ra từ cơ thể gia súc là từ quá trình trao ñổi

chất cơ bản. Tăng lượng thức ăn ăn vào sẽ làm tăng tổng nhiệt lượng, nhưng nhiệt

lượng sinh ra từ quá trình trao ñổi cơ bản vẫn giữ nguyên. Sự tăng về nhiệt lượng này

chính là gia nhiệt của lượng thức ăn ăn vào ñược tăng thêm.

Một ví dụ ñưa ra ở ñồ thị 2.1 cho thấy, thức ăn ñược cho ăn ở 2 mức ME là 40

và 100 MJ. ðể ñơn giản, người ta coi quan hệ giữa nhiệt sản xuất và ME ăn vào là

tuyến tính. Tăng 60 MJ (BD trong hình 1) làm tăng sản xuất nhiệt 24 MJ (CD). Nhiệt

gia tăng như sau: CD/BD hay 24/60 = 0.4

Nhiệt gia tăng chính là sự khác nhau về nhiệt lượng giữa quá trình trao ñổi chất

và quá trình ăn của gia súc.

ðồ thị 2.1. Phương pháp hiệu số ước tính nhiệt gia tăng của thức ăn

Phương pháp ño nhiệt lượng trực tiếp thông qua buồng hô hấp. Hệ thống buồng

hô hấp phải ñược ñiều khiển ở ñiều kiện ñẳng nhiệt nhằm tránh gia súc bị stress và

giảm bớt sự cần thiết hiệu chỉnh nhiệt của nước, không khí và thức ăn cung cấp cho

Page 17: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

8

gia súc. Nhiệt lượng khí sinh ra ñược ño bởi thể tích khí lưu thông qua buồng hô hấp

và ñộ ẩm của nó lúc vào và ra. Lượng nhiệt mất ñi ñược hấp thu bởi hệ thống nước

tuần hoàn chạy quanh thành của buồng hô hấp; nhiệt lượng qua buồng hô hấp ñược

tính toán bởi tốc ñộ dòng chảy của nước và sự khác nhau giữa nhiệt ñộ vào và ra của

nước. Vì ño nhiệt lượng trực tiếp ñòi hỏi chi phí cao cho xây dựng và vận hành nên

hiện nay hầu hết các nghiên cứu về trao ñổi nhiệt ñều tiến hành bằng phương pháp

gián tiếp.

2.1.3.2. Phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp (Indirect calorimetry)

Các chất bị oxy hóa trong cơ thể và năng lượng giải phóng ra từ sự oxy hóa sau

ñó chuyển thành nhiệt chủ yếu là ba loại chất cơ bản: carbohydrate, mỡ và protein.

Ví dụ một mol phân tử glucose khi bị oxy hóa hoàn toàn sẽ cần 6 mol phân tử O2

và giải phóng ra 6 mol phân tử nước, 6 mol phân tử CO2 và 2,82 MJ (phương trình 1).

Phản ứng oxy hóa mỡ (phương trình 2), ví dụ tripalmitin như sau:

Một mol phân tử O2 chiếm thể tích 22,4 lít ở ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất tiêu

chuẩn. Như vậy một gia súc thu ñược năng lượng từ oxy hoá glucose sẽ sản xuất 2820

KJ/6x 22,4 = 20,98 KJ nhiệt. Với một hỗn hợp carbohydrate giá trị trung bình là 21,12

KJ/lít. Những giá trị này ñược gọi là ñương lượng nhiệt của O2 và ñược sử dụng trong

việc ước tính nhiệt sản sinh ra từ lượng O2 tiêu thụ. Khi chất bị oxy hóa là mỡ thì

ñương lượng nhiệt của O2 là 19,61 KJ/lít.

Gia súc thông thường không chỉ thu năng lượng từ mỡ hoặc carbohydrate riêng

lẻ. Chúng oxy hóa hỗn hợp mỡ, carbohydrate (và cả protein), vì vậy có thể áp dụng

ñương lượng nhiệt thích hợp khi chuyển lượng O2 tiêu thụ thành năng lượng nhiệt cần

phải biết bao nhiêu O2 ñược sử dụng cho mỗi chất dinh dưỡng. Một tỷ lệ ñã ñược tính

toán là thương số hô hấp (RQ). ðây là tỷ lệ giữa thể tích CO2 mà cơ thể gia súc tạo ra

và thể tích O2 ñã sử dụng. Bởi vì trong cùng một ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất, một thể

C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + 2,82 MJ (1)

C3H5 (OOC.C15H31) + 72,5O2 51CO2 + 49(H2O)3 + 32,02 MJ (2)

Page 18: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

9

tích không khí cố ñịnh có chứa một lượng phân tử cố ñịnh, RQ có thể xác ñịnh ñược từ

số lượng phân tử CO2 mà cơ thể gia súc tạo ra và thể tích O2 ñã sử dụng. Từ phương

trình 1, RQ cho carbohydrate là 6CO2/6O2 = 1. Từ phương trình 2, RQ cho mỡ

(tripalmitin) là 51CO2/72,5O2 = 0,70. Nếu RQ ñã ñược biết, tỷ lệ carbohydrate và mỡ

bị oxy hóa có thể xác ñịnh ñược từ một bảng tính sẵn. Ví dụ: RQ = 0,9 chứng tỏ ñã

oxy hóa một hỗn hợp 67,5% carbohydrate và 32,5% mỡ và ñương lượng nhiệt của O2

cho hỗn hợp này là 20,6 KJ/lít. Các hỗn hợp bị oxy hóa thường gồm cả protein. Số

lượng protein bị dị hóa có thể ñược ước tính từ lượng nitơ trong nước tiểu. Thông

thường, mỗi g protein khi bị phân giải sẽ có 0,16 g nitơ bài tiết trong nước tiểu. Nhiệt

năng khi ñốt cháy protein (có nghĩa là nhiệt năng sản xuất ra khi protein bị oxy hóa)

hoàn toàn phụ thuộc vào tỷ lệ axit amin của protein nhưng bình quân là 22,2 KJ/g. Tuy

vậy, protein không bị oxy hóa hoàn toàn trong cơ thể gia súc và cơ thể không oxy hóa

ñược nitơ và nhiệt lượng sản xuất ra khi dị hóa 1 g protein chỉ là 18 KJ. Mỗi g protein

bị oxy hóa tạo ra 0,77 lít CO2 và dùng hết 0,96 lít O2 và do ñó RQ = 0,8.

Nhiệt ñược sản sinh ra trong cơ thể gia súc không chỉ do quá trình oxy hoá các

chất hữu cơ mà còn từ các quá trình tổng hợp các thành phần của mô bào. Lượng nhiệt

sản sinh ra từ quá trình tổng hợp này có mối liên hệ mật thiết với quá trình hô hấp vì

nhiệt ñược tạo ra khi các chất dinh dưỡng ñã bị oxy hoá hoàn toàn.

Quan hệ giữa trao ñổi hô hấp và quá trình sản nhiệt bị thay ñổi nếu oxy hoá

carbohydrate và mỡ không hoàn toàn. Quá trình này xảy ra ở các trường hợp rối loạn trao

ñổi chất ví dụ: Ketosis xẩy ra khi a xit béo không bị oxy hoá hoàn toàn thành CO2 và H2O

và carbon và hydro rời khỏi cơ thể dưới dạng các thể keton hay các chất giống keton. Oxy

hoá không hoàn toàn cũng xuất hiện trong các ñiều kiện bình thường ở gia súc nhai lại và

một trong những sản phẩm cuối cùng của lên men carbohydrate là khí CH4. Trong thực tế

lượng nhiệt sản sinh ước tính từ trao ñổi hô hấp ñược hiệu chỉnh cho yếu tố này bằng cách

trừ ñi 2,42 KJ cho một lit CH4 sinh ra.

Với các quá trình liên quan chặt chẽ như miêu tả ở trên, tổng lượng nhiệt sản

sinh từ gia súc nhai lại thường ñược ước tính từ lượng khí O2 tiêu thụ, khí CO2 và CH4

sản sinh ra và N bài tiết trong nước tiểu theo phương trình của Brouwer (1965):

Page 19: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

10

HP = 16,18 VO2 + 5,16 VCO2 - 5,90 N - 2,42 CH4 (3).

Trong ñó: HP là nhiệt sản sinh ra (KJ)

VO2: thể tích O2 tiêu thụ (lít)

VCO2: thể tích CO2 thải ra (lít)

N: lượng nitơ bài tiết trong nước tiểu (g)

CH4: thể tích khí metan ñược sinh ra (lít).

Bảng 2.1. Tính toán nhiệt sản xuất ra của 1 bê từ các số liệu trao ñổi hô hấp và ni tơ bài

tiết trong nước tiểu.

Kết quả của thí nghiệm (24 h)

O2 tiêu thụ (lít) 392,0

CO2 tạo ra (lít) 310,7

Ni tơ bài tiết trong nước tiểu (g) 14,8

Nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi protein

Protein bị oxy hoá (g) (14,8 x 6,25) 92,5

Nhiệt sản xuất ra (KJ) (92,5 x 18) 1665

O2 tiêu thụ (lít) (92,5 x 0,96) 88,8

CO2 tạo ra (lít) (92,5 x 0,77) 71,2

Nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi carbanhydrate và mỡ

O2 sử dụng (lít) (392 - 88,8) 303,2

CO2 tạo ra (lít) (310 - 71,2) 239,5

Hệ số hô hấp cho các chất không phải protein 0,79

ðương lượng nhiệt của O2 khi RQ = 0,79 KJ/lít 20,0

Nhiệt sản xuất ra (KJ) (303,2 x 20,0) 6064

Tổng số nhiệt sản xuất ra (KJ) (1655 + 6064) 7729

Nguồn: Blaxter, Graham, và Rook (1955) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)

Trong một vài tình huống, HP phải ước tính từ một yếu tố duy nhất là lượng O2

tiêu thụ. Nếu RQ là 0,82, ñương lượng nhiệt của O2 là 20, từ RQ này (0,7 - 1,0) sẽ tạo

ra một ñộ lệch < 3,5% khi ước tính HP. Về trao ñổi của protein chúng ta có thể ñơn

giản hóa ñược. ðương lượng nhiệt của O2 sử dụng ñể oxy hóa protein là 18,8 KJ/lít,

không khác nhiều so với giá trị 20 KJ/lít oxy hóa carbohydrate và mỡ. Nếu chỉ có một

Page 20: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

11

phần nhỏ nhiệt sinh ra từ oxy hóa protein thì không cần thiết phải tính toán riêng và

cũng không cần phải xác ñịnh lượng nitơ trong nước tiểu.

Ví dụ về tính toán nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi hô hấp ñược trình bày ở Bảng

2.1. Nếu phương trình Brouwer (phương trình 3) ñược áp dụng ñối với số liệu trao ñổi

hô hấp ở bảng này, nhiệt sản xuất ra sẽ bằng 7858 KJ.

Thiết bị thường ñược dùng ñể xác ñịnh gián tiếp nhiệt sản sinh ở gia súc là

buồng hô hấp. Có nhiều loại buồng hô hấp khác nhau hiện ñang ñược sử dụng (xem

hình dưới). Loại buồng hiện ñại nhất hiện nay là hệ thống buồng mở. Không khí ñi qua

buồng với tốc ñộ có thể ño ñạc ñược và mẫu không khí ñược lấy và phân tích tự ñộng.

Như vậy, CO2, CH4 thải ra và O2 tiêu thụ có thể ñược xác ñịnh một cách chính xác

bằng các thiết bị ño.

2.1.3.3. Phương pháp ño năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng carbon-nitơ

Trong nghiên cứu năng lượng ở buồng hô hấp, nhiệt lượng sản sinh ñược ước

tính và năng lượng tích lũy ñược xác ñịnh bởi sự khác nhau giữa năng lượng trao ñổi

ăn vào và nhiệt sản sinh ra. Tuy nhiên vẫn có một phương pháp khác có thể ước tính

ñược năng lượng tích lũy và nhiệt lượng.

Ở gia súc sinh trưởng và vỗ béo, các dạng năng lượng ñược dự trữ chủ yếu ở

dạng protein và mỡ, còn năng lượng dự trữ dưới dạng carbohydrate trong cơ thể gia súc

Page 21: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

12

rất nhỏ và tương ñối ổn ñịnh. Lượng protein và mỡ dự trữ trong cơ thể có thể ñược ước

tính bằng cách tiến hành thí nghiệm cân bằng nitơ và carbon. Phương pháp này ño sự

khác nhau giữa lượng nguyên tố nitơ và carbon tổng hợp và thải ra khỏi cơ thể, và sự

khác nhau này chính là lượng tích lũy của các nguyên tố nói trên. Năng lượng tích lũy

ñược tính bằng cách nhân lượng dinh dưỡng tích lũy với giá trị năng lượng của chúng.

Bảng 2.2. Cách tính năng lượng tích lũy và nhiệt lượng của cừu từ thí nghiệm cân bằng

ni-tơ và carbon

Kết quả của thí nghiệm (trong 24 giờ) C (g) N (g) Năng lượng (MJ)

Ăn vào 684,5 41,67 28,41

Bài tiết qua phân 279,3 13,96 11,47

Bài tiết qua nước tiểu 33,6 25,41 1,50

Bài tiết qua khí methan 20,3 - 1,49

Bài tiết qua khí CO2 278,0 - -

Cân bằng 73,3 -

ME ăn vào - - 13.95

Protein và mỡ dự trữ

Protein dự trữ, g 2,3 x 6,25 14,4

C dự trữ dạng protein, g 14,4 x 0,512 7,4

C dự trữ dạng mỡ, g 73,3 – 7,4 65,9

Mỡ dự trữ, g 65,9 ÷ 0,746 88,3

Năng lượng tích lũy và nhiệt lượng

NL dự trữ dạng protein, MJ 14,4 x 23,6 0,34

NL dự trữ dạng mỡ, MJ 88,3 x 39,3 3,47

Tổng năng lượng tích lũy, MJ 0,34 + 3,47 3,81

Nhiệt lượng, MJ 13,95 - 3,81 10,14

Nguồn: Blaxter và Graham (1955) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)

Cả nitơ và carbon vào cơ thể từ thức ăn và nitơ bài tiết khỏi cơ thể qua phân và

nước tiểu còn carbon bài tiết khỏi cơ thể dưới dạng methan và CO2. Chính vì vậy, thí

nghiệm cân bằng này phải ñược tiến hành thông qua buồng trao ñổi chất. Ở gia súc,

lượng nitơ và carbon ăn vào luôn lớn hơn lượng bài tiết và như vậy có thể nói ñây là

Page 22: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

13

thí nghiệm cân bằng dương về 2 nguyên tố nói trên. ðối với protein dự trữ, 1 kg

protein chứa 160 g N (g Protein = g N x 6,25) và 512 g C. Carbon có trong mỡ là 746

g C/kg. Giá trị năng lượng của protein và mỡ khác nhau ở mỗi loài gia súc. Theo Mc

Donald và cs. (2002), ñối với bò và cừu, giá trị năng lượng của protein là 23,6 MJ/kg

và của mỡ là 39,3 MJ/kg. Một ví dụ về cách tích năng lượng tích lũy và nhiệt lượng

ñược minh họa ở Bảng 2.2.

2.1.3.4. ðo năng lượng tích lũy bằng phương pháp giết mổ so sánh (Comparative

Slaughter Technique)

Việc xác ñịnh năng lượng tích lũy và nhiệt lượng thông qua buồng hô hấp ñòi

hỏi nhiều trang thiết bị phức tạp và lại chỉ tiến hành triển khai trên số ít gia súc. Do

vậy các nhà nghiên cứu dinh dưỡng gia súc trên thế giới ñã phát triển các kỹ thuật

khác ñể ño năng lượng tích lũy. Ở nhiều thí nghiệm nuôi dưỡng, lượng năng lượng tiêu

hóa và trao ñổi ăn vào có thể ño với ñộ chính xác cao, nhưng năng lượng tích lũy chỉ

có thể ước tính từ sự thay ñổi khối lượng cơ thể của gia súc. Tuy nhiên, sự thay ñổi

khối lượng không cho ước tính chính xác về năng lượng tích lũy, do: thứ nhất, sự thay

ñổi khối lượng cơ thể không ñại diện cho sự thay ñổi dịch ñường tiêu hóa và bàng

quang (bóng ñái); thứ hai, giá trị năng lượng dự trữ trong mô thay ñổi rất lớn và tùy

thuộc vào tỷ lệ giữa xương, cơ và mỡ. ðối với năng lượng dự trữ trong trứng và sữa

thì dễ dàng hơn vì gần như không biến ñộng lớn và dễ ño ñạc.

Năng lượng tích lũy có thể xác ñịnh trong thí nghiệm thức ăn, nếu như nhiệt

lượng của gia súc ñược ước tính tại thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc thí nghiệm. Ở phương

pháp mổ gia súc so sánh, gia súc ñược chia thành 2 nhóm và giết mổ 1 nhóm (nhóm

mẫu giết mổ) tại thời ñiểm bắt ñầu thí nghiệm. Các mẫu mô của cơ thể ñược thu thập và

nghiền nhỏ ngay sau khi mổ khảo sát và sau ñó giá trị năng lượng thô của các mẫu này

ñược xác ñịnh bằng bomb calorimeter. Trên cơ sở ñó, mối tương quan giữa khối lượng

cơ thể và giá trị năng lượng ñược thiết lập và mối tương quan này ñược sử dụng ñể ước

tính giá trị năng lượng trong cơ thể lúc bắt ñầu thí nghiệm của nhóm gia súc thứ 2. Vào

lúc kết thúc thí nghiệm, nhóm gia súc thứ 2 sẽ ñược giết mổ giống như nhóm mẫu giết

mổ, và năng lượng dự trữ tăng lên sau thời gian thí nghiệm ñược tính toán.

Page 23: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

14

Bảng 2.3. Ước tính năng lượng tích lũy và nhiệt sản xuất ở gia cầm sử dụng kỹ thuật giết

mổ so sánh

Nguồn: Fuller và cs. (1983) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)

2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ

2.2.1. Phương pháp tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm)

Nhu cầu NEm trong các hệ thống năng lượng ñược sử dụng hiện nay tại Châu

Âu và Bắc Mỹ ñược tính toán trên cơ sở các số liệu của các thí nghiệm ño nhiệt lượng

trong buồng hô hấp. Trong hệ thống ME của ARC, NEm ñược tính toán dựa trên các số

liệu về nhiệt sản xuất ở trạng thái trao ñổi ñói (FHP) cộng với năng lượng thải ra qua

nước tiểu ở trạng thái ñói (Fasting Urinary Energy Output - FUEO) ở bò ñực thiến

chuyên dụng thịt và bò sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài (thường là ở

mức duy trì).

Với cách tiếp cận này ARC (1980) thấy có quan hệ phi tuyến tính giữa trao ñổi

ñói (Fasting Metabolism - FM) với khối lượng sống (Live weight - LW) như sau: FM

= 0,53 x (LW/1,08)0,67. Giá trị FM tính ñược cộng thêm phần chi phí năng lượng cho

các hoạt ñộng (0,0091 x LW) ñược gọi là NEm, hiện ñang sử dụng tại Vương quốc

Anh (AFRC, 1990). Với cách tiếp cận này của ARC, thì trao ñổi cơ bản FM = khoảng

0,30 MJ/kgW0,75 ñối với bò cái trưởng thành (hay NEm gần bằng 0,35 nếu ñưa thêm cả

phần chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng). Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì

(Metabolisable energy for maintain, MEm) ñược tính bằng NEm chia cho hiệu suất sử

dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì km (km = 0,35 x ME/GE + 0,53).

Page 24: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

15

Một cách tính khác ñể xác ñịnh NEm là ước tính NEm bằng các thuật toán hồi

qui tìm quan hệ giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong ñiều kiện hiệu chỉnh ñể

cân bằng năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần ñáp ứng các mức sản xuất

khác nhau. Sử dụng phương pháp trên, từ rất nhiều bộ số liệu ño trao ñổi nhiệt các nhà

nghiên cứu (Moe và cs., 1972; Van Es, 1978) ñã cho thấy giá trị NEm tương ứng là

0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75. Giá trị NEm = 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng

trong hệ thống NE của NRC tại Bắc Mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm

10% chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng {0,305 + (0,305/100 x 10)} (NRC, 1988).

Giá trị NEm = 0,293 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng hệ thống NE của Châu Âu: Hà

Lan, Pháp, ðức, Thụy Sỹ. Tại Hà Lan giá trị này không cộng thêm 10% chi phí năng

lượng cho các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này ñược cộng

thêm 10% chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989): {0,293 + (0,293/100 x

10)} ñối với bò sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng.

Sử dụng các số liệu trao ñổi ñói ñể xác ñịnh NE có thể có các hạn chế nào ñó.

Người ta cho rằng ñói sau một thời gian dài cho ăn hạn chế có thể dẫn ñến quá trình

khử amin các axit amin từ protein của mô bào ñể cung cấp glucose cho cơ thể gia súc

(Chowdhury và Orskov, 1994). Quá trình này có thể tạo ra các rối loạn trao ñổi chất ở

gia súc như giảm glucose huyết (hypoglycaemia), tăng mỡ huyết (hyperlipidaemia),

tăng cetone huyết (hyperketonaemia) và giảm insulin huyết (hypoinsulinaemia). Tuy

vậy, trao ñổi năng lượng ở trạng thái duy trì thu ñược từ các thí nghiệm trao ñổi ñói là

0,30 MJ/kgW0,75 (ARC, 1980) tương ñương với giá trị tính ñược từ phương pháp hồi

qui giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong ñiều kiện hiệu chỉnh ñể cân bằng

năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần ñáp ứng các mức sản xuất khác

nhau (0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75) (Moe và cs., 1972; Van Es, 1975). Như vậy, trao

ñổi ñói không ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nhiệt ở gia súc.

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng cho duy trì

2.2.2.1. Thể trạng

Trong tất cả các hệ thống năng lượng ñược sử dụng gần ñây, nhu cầu năng

lượng cho duy trì thường tính trên khối lượng cơ thể của gia súc. Tuy nhiên, nhiều

Page 25: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

16

nghiên cứu cho rằng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì phụ thuộc vào lượng nạc trong cơ

thể nhiều hơn là khối lượng cơ thể nói chung. Noblet và cs. (1998) báo cáo rằng lượng

nhiệt sinh ra từ quá trình trao ñổi ñói trên một ñơn vị mỡ thấp hơn trên một ñơn vị nạc

ở các giống lợn khác nhau. Trong khi kết quả ñạt ñược nói trên có thể ñược giải thích

là do sự khác nhau giữa các giống lợn, thì Pullar và Webster (1974) ñã ñưa ra một kết

quả tương tự trong cùng một giống chuột. Mặt khác, với cùng một lượng thức ăn ăn

vào, tổng nhiệt lượng sinh ra (MJ/ngày) từ lượng mỡ và nạc ở chuột là như nhau mặc

dù lượng mỡ cơ thể khác nhau giữa các cá thể có cùng lượng nạc như nhau (Ramsey

và cs., 1998). Nghiên cứu về năng lượng trao ñổi cho duy trì ở chuột Zucker của Pullar

và Webster (1977) và ở cừu của Toutain và cs. (1977) ñã cho thấy ME duy trì ñối với

gia súc cho nạc cao hơn ñối với gia súc cho mỡ.

Một số nghiên cứu về quá trình trao ñổi ñói ở bò (Hostein-Friesian) cạn sữa và

không mang thai ñã ñược tiến hành và củng cố ñược những kết quả nói trên. Gia súc

ñược vỗ béo khi ñiểm thể trạng dưới 2 hoặc trên 4,5 (Mulvanny, 1977), hoặc cho ăn

hạn chế sẽ thay ñổi ñiểm thể trạng. Bò sữa có ñiểm thể trạng thấp cho tỷ lệ nạc

(protein) cao hơn ở bò sữa có ñiểm thể trạng cao. Sự khác nhau này có thể dẫn ñến

nhiệt lượng sản sinh trong quá trình trao ñổi ñói (MJ/kgW0,75) ở bò có ñiểm thể trạng

thấp cao hơn ở bò có ñiểm thể trạng cao, bởi vì giá trị năng lượng cho protein duy trì

cao hơn so với mỡ. Theo Agnew và Yan (2000), nhiệt lượng trao ñổi ñói (MJ/kgW0,75)

có mối tương quan chặt chẽ với ñiểm thể trạng (từ 1 ñến 5) (R2 = 0,83, n = 28), ñiều

này nói lên rằng nhiệt lượng trao ñổi ñói của gia súc có ñiểm thể trạng 1 là 0,483

MJ/kgW0,75 và cứ tăng ñiểm thể trạng lên 1 ñơn vị thì nhiệt lượng trao ñổi ñói giảm ñi

0,029 MJ/kgW0,75.

Lượng protein trong cơ thể gia súc sống không thể xác ñịnh ñược chính xác.

Bởi vậy, một số kỹ thuật hiện ñại ñược sử dụng nhằm ước ñoán gián tiếp lượng nạc và

mỡ trong cơ thể. Ví dụ, kỹ thuật siêu âm ñược sử dụng ñể ño ñộ dày mỡ lưng của gia

súc (Ferris và cs., 1999). Lượng protein trong cơ thể cũng có thể ñược ước ñoán từ

phương pháp giết mổ gia súc.

Page 26: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

17

2.2.2.2. Hàm lượng xơ trong khẩu phần

Tất cả các hệ thống năng lượng hiện hành cho bò ñều giả thiết rằng hàm lượng

xơ trong khẩu phần không ảnh hưởng ñến năng lượng thuần cho duy trì. Tuy nhiên,

những nghiên cứu gần ñây cho rằng tăng hàm lượng xơ trong khẩu phần có thể dẫn

ñến tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì. Bò ăn khẩu phần xơ cao tiêu thụ thức ăn

nhiều hơn nhằm ñảm bảo ñủ lượng ME ăn vào so với bò ăn khẩu phần xơ thấp

(McLeod và Baldwin, 1998), ñiều này ñã dẫn ñến làm tăng kích thước ñường tiêu hóa,

tăng hoạt ñộng nhai lại và tăng khả năng sản sinh axit acetic ở dạ cỏ của gia súc. Tất cả

các nhân tố này ñều làm tăng khối lượng ñường tiêu hóa (Reynolds, 1996) và kết quả

là tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì. Gia súc ăn khẩu phần xơ cao còn làm tăng hoạt

ñộng trao ñổi chất ở các cơ quan nội tạng.

Ngoài ra, hàm lượng xơ khẩu phần còn ảnh hưởng ñến hệ số km, vì hệ số km ñược

ước tính từ năng lượng ME trong hệ thống ME của Anh. Hàm lượng xơ trong khẩu phần

cao sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa năng lượng dẫn ñến năng lượng trao ñổi giảm (Beever và

cs., 1988) và làm tăng năng lượng thải ra từ khí methan (Yan và cs., 2000). Ảnh hưởng

của khẩu phần xơ ñến tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì và hệ số km có thể là lý do giải

thích rằng khẩu phần xơ cao ñòi hỏi MEm cao hơn so với khẩu phần xơ thấp. ðiều này

ñã ñược minh chứng bằng một số nghiên cứu trên bò ñang cho sữa (Tyrrell và More,

1972; Yan và cs., 1997a) và bò thịt (Beever và cs., 1988; Reynolds và cs., 1991).

2.2.2.3. Hoạt ñộng chăn thả

Ở nhiều nước trên thế giới, bò sữa thường ñược chăn thả trên ñồng cỏ. Với

cùng một lượng thức ăn ăn vào, gia súc chăn thả tiêu thụ năng lượng nhiều hơn so với

gia súc nuôi nhốt. Theo Adam và cs. (1984), ñể ăn 1 kg VCK thức ăn viên, cỏ khô hay

ñồng thời cùng với chăn thả gia súc cần tiêu thụ năng lượng tương ứng là 0,23; 1,03

hay 3,42 KJ/kg khối lượng sống. Sở dĩ gia súc chăn thả tiêu thụ năng lượng cao hơn là

vì gia súc chăn thả cần nhiều thời gian trong việc lựa chọn và ñưa thức ăn vào miệng.

Ví dụ, trên một ñồng cỏ với chất lượng cỏ và cây bụi cao, cừu ñược chăn thả từ 6

giờ/ngày thường dành thời gian ăn dài hơn cừu nuôi nhốt khoảng 5 giờ, khi cùng tiêu

thụ một lượng thức ăn với chất lượng thức ăn như nhau (SCA, 1990). Năng lượng và

Page 27: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

18

thời gian dành cho nhai lại có thể là như nhau, nhưng cừu chăn thả ñi lại trên ñồng cỏ

khoảng 3 km/ngày ñể tìm kiếm thức ăn hoặc cho mục ñích khác (như uống nước).

Năng lượng thuần cho những hoạt ñộng này trên ñồng cỏ ñược ước tính khoảng 20,3

KJ/kg khối lượng cơ thể và ñối với cừu cai sữa, năng lượng thuần cho duy trì tăng

khoảng 20% (SCA, 1990). Trong ñiều kiện chăn thả quảng canh, năng lượng thuần

cho duy trì tăng khoảng 30 - 40% vì gia súc cần nhiều thời gian ăn và ñi lại (Langlands

và cs., 1963). Ngoài ra, bò chăn thả ñang trong thời kỳ vắt sữa ñòi hỏi ñi lại với

khoảng cách gấp hai lần. Theo ARC (1980), tiêu hao năng lượng cho việc di chuyển

ngang và dốc trong khoảng 1 km là 2,0 hoặc 28 KJ/kg khối lượng cơ thể.

NRC (1988) khuyến cáo rằng năng lượng thuần cho duy trì tăng từ 10 ñến 20%

ñối với bò sữa chăn thả trên ñồng cỏ, tùy thuộc vào chất lượng cỏ trên bãi chăn thả.

SCA (1990) gợi ý rằng năng lượng thuần cho duy trì ñối với bò sữa chăn thả tăng

trong khoảng 10 - 20% ở ñiều kiện chăn thả thâm canh, và khoảng 50% ở ñiều kiện

chăn thả quảng canh, ñồng cỏ trên ñồi nơi chúng phải ñi khoảng cách ñáng kể ñể tìm

bãi cỏ ngon và tìm nước uống. Tuy nhiên, AFRC (1993) không ñưa ra những khuyến

cáo này trong hệ thống năng lượng ME của Anh.

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRONG VÀ

NGOÀI NƯỚC

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng ngoài nước

Số lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc ñược gọi bằng thuật ngữ nhu

cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn. Tuy nhiên trong thực tế giữa hai thuật ngữ trên

không hoàn toàn giống nhau. Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh dưỡng mà gia

súc cần cho một chức năng nào ñó của cơ thể. Còn tiêu chuẩn ăn thường ñược các hệ

thống dinh dưỡng (NRC, AFRC, SCA…) ñưa ra cao hơn nhu cầu một chút nhằm tạo

một hành lang an toàn trong nuôi dưỡng. ðiều này là do có sự khác nhau chút ít về nhu

cầu dinh dưỡng cho cùng một chức năng giữa các gia súc khác nhau (Mc Donald và

cs., 2002).

Theo ñịnh nghĩa của Mc Donald và cs. (2002) thì nhu cầu năng lượng cho duy trì

của một gia súc là lượng năng lượng cần thiết ñể gia súc ñó duy trì trạng thái cơ thể ổn

Page 28: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

19

ñịnh, không sản xuất (không cho sữa, không tăng trọng, không mang thai...) và không ñi

lại hoặc làm bất cứ việc gì. Vì gia súc rất hiếm khi ñược nuôi ở trạng thái không sản

xuất nên dường như trạng thái duy trì chỉ là khái niệm khoa học thuần tuý (Mc Donald

và cs., 2002). Hơn nữa “năng lượng cho duy trì” cũng không phải là 1 khái niệm chặt

chẽ vì nó không tách ñược phần năng lượng cần cho các hoạt ñộng nhằm duy trì trạng

thái cân bằng của cơ thể và phần mất ñi cho việc kích hoạt hay do hiệu suất thấp của các

phản ứng sinh hóa trong cơ thể (Van Soest, 1994). Mặc dù vậy, các khái niệm này vẫn

ñược tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện hành sử dụng ñể xác ñịnh tiêu chuẩn ăn cho

gia súc, gia cầm.

Nhu cầu năng lượng cho sản xuất là lượng năng lượng cần thiết cho các quá trình

sản xuất thịt, sữa, và nuôi thai của gia súc. Trong vài thập kỷ qua, việc nghiên cứu xác

ñịnh nhu cầu dinh dưỡng của bò ñược thực hiện chủ yếu bởi một số nước ở Châu Âu, Bắc

Mỹ và Australia; và do ñó tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện nay trên thế giới ñều ñược

xây dựng từ các khu vực này. ðối với các khu vực còn lại trên thế giới, hầu hết ñều áp

dụng những hệ thống dinh dưỡng trên ñể xây dựng khẩu phần ăn; các nghiên cứu cơ bản

chỉ mới ñược bắt ñầu trong những năm gần ñây.

Tổng nhu cầu năng lượng của một gia súc hay một gia cầm chính là tổng các nhu

cầu cần cho duy trì và sản xuất của gia súc hay gia cầm ñó. Ở bò nói chung, nhu cầu

năng lượng cho duy trì chiếm từ 34 ñến 59% tổng nhu cầu năng lượng (Mc Donald và

cs., 2002) và nhu cầu này phụ thuộc rất nhiều vào loại hình sản xuất (Ferrel và Jenkens,

1987). Ví dụ như ở bò cái sinh sản hướng thịt, nhu cầu năng lượng cho duy trì chiếm

khoảng 70% tổng nhu cầu hàng ngày, trong khi giá trị này là 90% ñối với bò ñực giống

và dưới 40% ñối với bò ñang sinh trưởng. ðiều này cho thấy, sự thành công trong chăn

nuôi bò, ở bất kỳ hệ thống chăn nuôi nào (trong ñiều kiện nuôi tận thu, nghèo dinh

dưỡng hay trong ñiều kiện nuôi dưỡng ñáp ứng ñầy ñủ tiềm năng di truyền của giống),

ñều phụ thuộc rất lớn vào kiến thức và sự hiểu biết về nhu cầu cho duy trì này.

Theo Mc Donald và cs. (2002), có 4 phương pháp có thể sử dụng ñể xác ñịnh nhu

cầu năng lượng cho duy trì ở gia súc nhai lại là: (1) ðo nhiệt lượng trực tiếp (Animal

Calorimetry); (2) ðo nhiệt lượng gián tiếp thông qua hô hấp (Indirect calorimetry); (3)

Page 29: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

20

ðo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng carbon- ni tơ; và (4) ðo năng lượng tích

lũy bằng kỹ thuật giết mổ so sánh (Comparative Slaughter Technique). Mỗi phương

pháp tiến hành trên ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm riêng. Tuy nhiên, hầu hết các

hệ thống dinh dưỡng ñang ñược sử rộng rãi trên thế giới như AFRC (1993), NRC (1988,

2001), INRA (1989)... ñều dựa vào các thí nghiệm trong buồng hô hấp (respiratory

chamber) ñể xây dựng hoặc chuẩn hóa các bảng nhu cầu năng lượng cho duy trì và sản

xuất của bò. Trong phương pháp này, lượng FHP của gia súc ñược ño bằng phương

pháp ño nhiệt lượng trong buồng hô hấp cộng với lượng nhiệt thải ra trong nước tiểu.

FHP ñược tất cả các hệ thống dinh dưỡng trên dùng làm cơ sở ñể xác ñịnh nhu cầu NEm

của con vật. Do có khác nhau giữa ñiều kiện thí nghiệm trong buồng hô hấp và ñiều kiện

nuôi dưỡng bình thường, một số hệ thống dinh dưỡng (NRC, 1988; INRA, 1989) lấy giá

trị FHP cộng thêm 10% là nhu cầu cho duy trì, trong khi ở một số hệ thống khác (Van

Es, 1978) coi FHP chính là nhu cầu năng lượng cho duy trì.

Các kết quả nghiên cứu từ trước tới nay cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy

trì của bò bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như khối lượng cơ thể, giống hoặc kiểu

gen, giới tính, tuổi, trạng thái sinh lý, vùng sinh thái... Những nghiên cứu gần ñây nhất

cho thấy nhu cầu MEm của bò ở các nước nhiệt ñới thấp hơn từ 16 - 17% so với nhu

cầu này ở bò ôn ñới (Lee và cs., 2003; Odai và cs., 2005); nhu cầu MEm của bò lai HF

(0,409 MJ ME/kgW0,75) cao hơn của bò Brahman (0,334 MJ ME/kgW0,75) và của bò

ñịa phương Thái (0,245 MJ ME/kgW0,75). Cũng theo Odai và cs. (2005), nhu cầu MEm

của bò Brahman, trâu, bò ñịa phương Thái chỉ bằng 80,71 và 52% nhu cầu này ở bò

ñen Nhật bản và nhu cầu MEm của bò cạn sữa lai HF chỉ bằng 84% nhu cầu này của bò

cạn sữa HF thuần (Agriculture, Forestry and Fisheries Reseach Council Secreteriat,

1999). NRC (1996) cũng cho rằng nhu cầu MEm của các giống bò hướng sữa thường

cao hơn so với bò hướng thịt.

Mặc dù yếu tố giống ñược xác ñịnh là có ảnh hưởng ñáng kể ñến nhu cầu năng

lượng cho duy trì của bò nhưng do sự thiếu các dữ liệu sẵn có trên bò sữa nên một số hệ

thống dinh dưỡng (ARC, 1980) sử dụng các giá trị xác ñịnh trên bò cạn sữa và bò thịt ñể

ước tính nhu cầu cho bò sữa. ðối với các hệ thống khác (NRC, 1996) nhu cầu ñược xác

Page 30: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

21

ñịnh trên bò vắt sữa trưởng thành nuôi ở mức sản xuất nên về lí thuyết sẽ gần ñúng với

nhu cầu của bò sữa hơn. Tuy nhiên do có sự khác nhau ñáng kể về nhu cầu năng lượng

cho duy trì giữa gia súc non và gia súc trưởng thành cũng như giữa các gia súc trưởng

thành có kích thước cơ thể khác nhau nên tiêu chuẩn ăn tính theo NE của châu Âu và

NRC (1996) cho bò sinh trưởng có thể thấp hơn so với thực tế (Agnew và Yan, 2000).

Trên thực tế, các nghiên cứu gần ñây cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò

sữa hiện nay cao hơn rất nhiều so với nhu cầu ñưa ra bởi các hệ thống năng lượng hiện

nay (NRC, ARC, INRA…). Ngoài các yếu tố liên quan trực tiếp ñến kết quả thí nghiệm

như khẩu phần và mức dinh dưỡng cho ăn trước khi xác ñịnh FHP, sự khác nhau lớn về

nhu cầu duy trì giữa các kết quả từ những nghiên cứu gần ñây với các mức ñưa ra bởi

các hệ thống năng lượng hiện có chủ yếu là do sự cải tiến về phẩm chất di truyền trong

suốt 2 thập kỷ qua về năng suất sữa (tăng 62 kg/chu kỳ tiết sữa/năm) và khối lượng cơ

thể (ñặc biệt là lượng protein cơ thể) (Agnew và cs., 2003; Birnie, 1999; Yan và cs.,

1997a, b). Hơn nữa, bò sữa có năng suất sữa cao và tầm vóc khối lượng lớn ñòi hỏi

lượng chất dinh dưỡng ăn vào cao và ñiều này có thể kích thích các hoạt ñộng của cơ

quan nội tạng với việc tăng hoạt ñộng ñường tiêu hóa, tim và tuần hoàn máu cần thiết

cho tiêu hóa, hấp thu và vận chuyển chất dinh dưỡng ñến tuyến vú và tăng O2 tiêu thụ

(Reynolds, 1996). Những hoạt ñộng này tăng có thể làm tăng kích thước cơ quan nội

tạng. Gan và các cơ quan nội tạng khác có thể sản sinh ra nhiệt lượng lớn hơn so với cơ

(Johnson và cs., 1990). Theo Birnie (1999), nhu cầu NEm cho bò cạn sữa, không mang

thai ñược cho ăn khẩu phần ăn duy trì trước khi bước vào giai ñoạn theo dõi trao ñổi hô

hấp là 0,39 MJ/kgW0,75, cao hơn 36% so với giá trị vẫn ñang sử dụng. Nhu cầu năng

lượng trao ñổi cho duy trì của bò sữa nuôi tại Vương quốc Anh hiện nay ñược Agnew và

cs. (2003) xác ñịnh là 0,6 MJ ME/kgW0,75, cao hơn rất nhiều giá trị ñưa ra bởi ARC hiện

nay (0,48 MJ/kgW0,75); giá trị NEm xác ñịnh ñược cũng cao hơn ít nhất 15% giá trị của

các hệ thống năng lượng thuần (NRC, INRA). Sự chậm trễ trong việc ñiều chỉnh tiêu

chuẩn ăn theo nhu cầu thực sự của bò sữa của các hệ thống dinh dưỡng hiện hành có thể

ñang gây ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hiện ñang sử dụng và do ñó

làm hạn chế tiềm năng sản xuất của bò sữa và lợi nhuận của chăn nuôi bò sữa.

Page 31: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

22

Song song với việc xác ñịnh nhu cầu cho duy trì, việc xác ñịnh nhu cầu cho sản

xuất cũng ñược thực hiện bởi các hệ thống dinh dưỡng thông qua 2 phương pháp chính

là Phương pháp dựa vào thí nghiệm (Experimental Approach) và Phương pháp nhân tố

(Factorial Approach). Ở phương pháp thí nghiệm việc xác ñịnh nhu cầu dựa vào kết

quả cuả hàng loạt thí nghiệm nuôi dưỡng. Từ các kết quả này các phương trình hồi qui

ñơn hoặc ña chiều giữa nhu cầu ME cho sản xuất với lượng ME ăn vào, khối lượng cơ

thể, thành phần thịt, sữa... sẽ ñược xây dựng và từ ñó nhu cầu năng lượng cho duy trì

và sản xuất ñược xác ñịnh. ðối với phương pháp nhân tố, việc xác ñịnh nhu cầu năng

lượng dựa vào hóa học lượng pháp (stoichiometry) của các thành phần cơ thể (thịt,

sữa, thai…).

Các kết quả nghiên cứu gần ñây cũng cho thấy nhu cầu năng lượng cho sản xuất

ñưa ra bởi các hệ thống dinh dưỡng hiện hành ñều không sát với nhu cầu thực tế. Việc

xác ñịnh nhu cầu cho sản xuất của bò sữa (Holstein x Red Sindli) nuôi tại Philipine của

Trung và Ordovera (2001) cho thấy tổng nhu cầu năng lượng tối ưu cho bò nuôi nhốt

cao hơn 10-30% so với tiêu chuẩn của NRC (2001). Kết quả nghiên cứu của Yan và cs.

(2003) tại Ireland cũng cho thấy nhu cầu năng lượng ñưa ra bởi Van Es (1978), AFRC

(1990 và 1993) và NRC (2001) thấp hơn nhu cầu thực tế. Các tác giả này khuyến cáo

khi sử dụng tiêu chuẩn của AFRC (1990 và 1993) thì cần phải tăng thêm 5% giá trị

trong bảng mới ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng cho bò sữa. Các tác giả Nhật bản

khuyến cáo rằng khi xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho bò sữa phải lưu ý ñến cả thành

phần của khẩu phần. Nếu thức ăn thô xanh chiếm trên 75% khẩu phần thì nhu cầu năng

lượng phải ñược tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn ăn khuyến cáo bởi Tiêu chuẩn ăn

Nhật bản cho bò sữa (Nakatsji, 1999) còn ñối với bò HF chửa kỳ cuối (9 tuần chửa cuối)

cần phải nuôi khẩu phần có hàm lượng TDN lớn hơn 63% (Nishida và cộng sự., 1999).

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng trong nước

Chăn nuôi bò sữa ở nước ta ñã có từ những năm ñầu của thế kỷ 20, với quy mô

nhỏ bé tập trung ở ven ñô Hà nội và Sài Gòn. Sau năm 1954, nhà nước ñã quan tâm

ñến phát triển bò sữa bằng việc nhập ñàn bò từ Trung Quốc (năm 1960) và tập trung

phát triển mạnh vào những năm 70 khi chính phủ Cu Ba viện trợ giống bò và cơ sở vật

Page 32: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

23

chất, kỹ thuật cho Việt nam. Trong vài năm qua ñàn bò sữa nước ta ñã phát triển nhanh

chóng, và hiện tại có 32 tỉnh, thành phố có chăn nuôi bò sữa, 94% số bò sữa ñược nuôi

trong 19.805 hộ, với qui mô phổ biến từ 3 - 20 con/hộ.

Mặc dù ngành chăn nuôi bò sữa ñã có từ lâu và ñang phát triển với tốc ñộ nhanh,

vẫn chưa có nghiên cứu nào ñược thực hiện ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì

và sản xuất của chúng. Nguyên nhân là do các nghiên cứu về lĩnh vực này thường tốn

kém về tiền bạc, nhân lực và ñòi hỏi các trang thiết bị hiện ñại. Hầu hết các nghiên cứu về

dinh dưỡng trên bò chỉ tập trung vào việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn khuyến cáo từ các

nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp… ñể xây dựng khẩu phần ăn cho bò dựa trên các

nguồn thức ăn sẵn có tại ñịa phương nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi (Vũ Chí Cương

và cs., 2001; 2005).

Việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn của nước ngoài vào ñiều kiện chăn nuôi của

Việt nam có thể dẫn ñến việc cho ăn thừa hoặc thiếu năng lượng. Kết quả của Vũ Chí

Cương và cs. (2004) trên bò sữa nhằm so sánh 2 hệ thống dinh dưỡng (UFL và PDI

của INRA, 1988 và NRC, 1996) cho thấy lô ăn theo tiêu chuẩn của Pozy và cs. (2002)

cho năng suất sữa và tăng khối lượng cao hơn hẳn lô ăn theo tiêu chuẩn của NRC. Sự

khác nhau này xảy ra ở tất cả các ñịa ñiểm thí nghiệm và trên tất cả các giống (F1, F2

và HF thuần). ðiều này cho thấy cần phải thận trọng khi sử dụng tiêu chuẩn NRC ñể

lập khẩu phần cho bò sữa nuôi tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi

và cs. (2006) cho thấy việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn khác nhau cho dê ñã dẫn ñến các

kết quả về tăng trọng, tiết sữa vv… khác nhau. Từ phát hiện này có thể suy ra là chúng

ta ñang xây dựng khẩu phần dựa vào các tiêu chuẩn mà chính chúng ta cũng không

biết là có phù hợp với nhu cầu của gia súc nuôi ở Việt Nam hay không.

Trái với việc xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, việc xác ñịnh thành

phần hoá học và giá trị dinh dưỡng nói chung và giá trị năng lượng nói riêng của các

loại thức ăn cho gia súc gia cầm ñã ñược tiến hành nghiên cứu từ lâu. Kết quả của các

nghiên cứu này ñược tích lũy và xuất bản trong cuốn “Thành phần hoá học và giá trị

dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam) (Viện Chăn nuôi, 2001). Ngoài ra trong

khuôn khổ chương trình hợp tác với Vương quốc Bỉ, một hệ thống dinh dưỡng cho bò

Page 33: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

24

sữa cũng ñã ñược nghiên cứu, xây dựng dựa trên kết quả các thí nghiệm in vivo trên

cừu, thí nghiệm với enzym pepcine-cellulose kết hợp với việc phân tích thành phần

hoá học của hàng trăm loại mẫu thức ăn. Kết quả của nghiên cứu này ñược trình bày

trong cuốn: “Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt nam” (Pozy và cs., 2002). ðề tài: “Sử

dụng phương pháp quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại ñể xác ñịnh thành phần hoá

học, tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc nhai lại” ñược thực hiện tại

Viện Chăn nuôi ñã cho thấy có thể sử dụng phương pháp này ñể xác ñịnhnhanh, chính

xác thành thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bò (Vũ Chí Cương

và cs., 2006a; 2006b). Như vậy có thể nói chúng ta ñã và ñang xây dựng ñược một cơ

sở dữ liệu tương ñối ñồ sộ về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại

thức ăn Việt nam cho gia súc gia cầm. Tuy nhiên một số giá trị dinh dưỡng của thức ăn

trình bày ở các cuốn sách trên (cụ thể là giá trị NE và ME cho bò sữa) ñược ước tính từ

các công thức do các nước khác xây dựng dựa trên các loại thức ăn, gia súc và ñiều

kiện chăn nuôi của họ. Chính vì thế chúng ta không biết ñược mức ñộ chính xác của

các công thức này khi áp dụng trong ñiều kiện Việt Nam.

Page 34: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

25

CHƯƠNG III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ðỔI (MEm)

VÀ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NEm) CHO DUY TRÌ CỦA BÒ TƠ LỠ

HƯỚNG SỮA LAI 3/4 HF BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU

3.1. ðẶT VẤN ðỀ

Nhu cầu năng lượng cho duy trì của gia súc chính là lượng ME ăn vào tính

trong một ngày tại ñiểm mà cân bằng năng lượng bằng không. Nếu coi nhiệt sản sinh

và ME ăn vào là quan hệ tuyến tính thì khi năng lượng tích lũy bằng 0, ME ăn vào

chính là mức cho duy trì và từ ñó giá trị ME cho duy trì (Metabolisable energy for

maintain, MEm) ñược tính toán. Phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp hay kỹ thuật giết

mổ so sánh có thể ñược sử dụng ñể ño năng lượng tích lũy, mặc dù kỹ thuật giết mổ so

sánh tốn kém và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ARC (1980) và AFRC (1990) ñã sử

dụng các phương trình dựa trên khối lượng cơ thể ñể ước tính nhu cầu năng lượng cho

duy trì. Các phương trình của AFRC (1990) chia nhu cầu năng lượng cho duy trì thành

nhu cầu năng lượng cho quá trình trao ñổi ñói và nhu cầu năng lượng cho các hoạt

ñộng. Vấn ñề chính trong việc sử dụng nhiệt sản xuất ở trạng thái ñói (Fasting heat

production, FHP) ñể ước tính nhu cầu năng lượng cho duy trì là FHP phụ thuộc vào

giống, giới tính gia súc, dinh dưỡng thức ăn trước khi trao ñổi ñói, thời gian trong giai

ñoạn trao ñổi ñói và kích thước cơ quan nội tạng. Koong và cs. (1985) ñã quan sát trên

những gia súc thí nghiệm có khối lượng giống nhau và kết quả cho thấy trước khi xác

ñịnh FHP gia súc ñược ăn lượng thức ăn ăn vào lớn hơn ñã tạo ra giá trị FHP cao hơn

và khối lượng của các cơ quan nội tạng hoạt ñộng trao ñổi chất nặng hơn so với gia

súc ñược ăn lượng thức ăn ăn vào thấp hơn.

Các nghiên cứu về nhu cầu năng lượng cho gia súc nhai lại nói chung và cho bò

sữa nói riêng ñược thực hiện rất nhiều ở các nước như Anh, Hoa kỳ và cả châu Âu.

Tuy nhiên, vấn ñề nghiên cứu này chưa ñược thực hiện ở Việt Nam. Chính vì vậy, ñể

có ñược số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì cho bò sữa lai ở Việt nam chúng ta với

ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, và gia súc cho sữa có tiềm năng di truyền cao, chúng ta

Page 35: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

26

cần nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì ñể hiệu chỉnh các nhu cầu năng lượng

hiện ñang mượn ñể dùng ở nước ta từ nhu cầu tính ñược trên bò sữa ở các nước ôn ñới.

Vì lý do trên chúng tôi tiến hành ñề tài này với mục tiêu nhằm:

- Ước tính nhu cầu MEm ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF bằng việc áp dụng bomb

calorimeter và phương trình INRA (1989) thông qua thí nghiệm tiêu hóa in vivo.

- Xác ñịnh nhu cầu NE cho duy trì (Net energy for maintain, NEm) ở bò cái tơ

lỡ lai 3/4 HF bằng phương pháp gián tiếp với 2 cách tiếp cận khác nhau: sử dụng

phương trình của ARC (1980) và phương trình của INRA (1989).

3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2009 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn

Chăn nuôi và ðồng cỏ và Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện Chăn Nuôi.

Bố trí thí nghiệm

ðể xác ñịnh nhu cầu năng lượng duy trì cho bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF, 04 bò cái tơ

(18 - 20 tháng tuổi, khối lượng trung bình 201 kg) lai 3/4 HF không mang thai ñược sử

dụng trong thí nghiệm tiêu hóa cho mỗi loại thức ăn thí nghiệm (n = 4 cho mỗi loại

thức ăn).

Thí nghiệm tiêu hoá in vivo ñược tiến hành theo quy trình thí nghiệm xác ñịnh

tỷ lệ tiêu hoá in vivo bằng phương pháp thu phân và nước tiểu tổng số (Cochran và

Galyean, 1994). Bò thí nghiệm ñược nuôi nhốt cá thể trên cũi trao ñổi chất và cho ăn ở

mức duy trì trong thời gian chuẩn bị 10 ngày, sau ñó ñến giai ñoạn thu mẫu 7 ngày. Bò

ñược cho uống nước tự do. Trước và sau mỗi một giai ñoạn thí nghiệm bò ñược cân ñể

kiểm tra tăng trọng. Trước khi vào thí nghiệm, bò ñược tẩy ký sinh trùng ñường tiêu

hóa. Trong thời gian thu mẫu 7 ngày, toàn bộ lượng phân bò bài tiết ra ñược thu nhặt

theo cá thể, cân xác ñịnh khối lượng rồi lấy mẫu (10% tổng khối lượng) ñể xác ñịnh

vật chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF), NDF, ADF, khoáng và

GE. Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa cũng ñược cân, lấy mẫu xác ñịnh DM, thành phần

hóa học và giá trị GE như ñối với mẫu phân. Nước tiểu cũng ñược thu cá thể trong 7

ngày, xác ñịnh dung tích, khối lượng. Nước tiểu thu ñược hàng ngày của các cá thể bò

ñược ñổ vào bình ñã có sẵn 100 ml H2SO4 7,2 N và lấy mẫu (10ml/1lít) ñể phân tích

Page 36: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

27

hàm lượng CP và GE. Tất cả các mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân, nước tiểu

ñược giữ ở nhiệt ñộ - 200 C cho ñến khi phân tích.

Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng

Sáu loại thức ăn bao gồm 4 loại cỏ voi cắt sau tái sinh vào mùa hè lúc 35, 40,

45 và 50 ngày (CV35, CV40, CV45, CV50) cùng với một mẫu cỏ khô stylo trồng tại

Ninh Bình và một mẫu rơm ủ urea 4% ñược sử dụng trong nghiên cứu này. Thức ăn

ñược chặt nhỏ: 2 - 3 cm và cho ăn ngày hai lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Gia súc

thí nghiệm ñược cho ăn hạn chế ñể ñảm bảo tăng trọng bằng không hoặc rất nhỏ. Giai

ñoạn nuôi chuẩn bị (10 ngày) chính là giai ñoạn ñiều chỉnh mức ăn vào hàng ngày của

từng bò. Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghiệm (% tính theo chất khô)

Thức ăn Protein thô Mỡ thô Xơ thô NDF ADF Tro thô

CV35 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17

CV40 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59

CV45 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86

CV50 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90

Rơm ủ urea 4% 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89

Cỏ khô stylo 14,15 1,45 40,27 61,57 43,98 6,23

CV35: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 35 ngày; CV 40: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 40 ngày; CV 45: cỏ voi cắt

tái sinh mùa hè sau 45 ngày; CV 50: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 50 ngày.

Xác ñịnh thành phần hóa học và GE của thức ăn, nước tiểu và phân

Vật chất khô, CP, EE, CF và Ash của thức ăn ñược xác ñịnh theo các tiêu chuẩn

TCVN 4326-86, TCVN 4328-86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329-86, TCVN 4327-86.

NDF và ADF ñược xác ñịnh theo phương pháp của Goering và Van Soest (1970).

Năng lượng thô của thức ăn, nước tiểu và phân ñược xác ñịnh bằng cách ñốt trực tiếp

trên bomb calorimeter (IKA C2000 - ðức), riêng nước tiểu trước khi ñốt phải trộn với

chất trợ cháy là paraphin.

Xác ñịnh khối lượng và lượng thức ăn ăn vào

Page 37: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

28

Khối lượng bò ñược xác ñịnh bằng cân ñiện tử Rudweight của Australia. Lượng

chất khô thức ăn ñược tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô

của thức ăn.

Xác ñịnh tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn

Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một chất A nào ñó (Cochran và Galyean, 1994) trong

thức ăn ñược tính như sau: Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của A (%) = {[Lượng chất A ăn vào

từ thức ăn - Lượng chất A trong phân]/Lượng chất A ăn vào từ thức ăn} x 100.

Xác ñịnh các giá trị năng lượng

Xác ñịnh giá trị nhu cầu MEm bằng hai phương pháp khác nhau ñể so sánh:

• Phương pháp trực tiếp dùng bomb calorimeter

- Giá trị GE, DE, ME (MJ/ngày), tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và nhu cầu MEm ñược

xác ñịnh trực tiếp trên trên bomb calorimeter. Ở ñây:

GE = tổng nhiệt tạo ra khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb;

DE = tổng nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb - tổng nhiệt sản

xuất khi ñốt phân trực tiếp trên bomb sau khi gia súc ăn thức ăn ñó;

- Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng (%) = (GEthức ăn - GEphân)/ GEthức ăn * 100.

- ME = DE - [(GE/100) x 6) + GE trong nước tiểu] với giá trị năng lượng thải ra theo

khí methan (6% của tổng GE ăn vào) (McDonald và cs., 1995).

- Tổng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng vật chất khô ăn

vào/ngày. Tổng lượng ME ăn vào này trước hết ñược hiệu chỉnh: trừ ñi lượng năng

lượng chi phí cho tăng trọng/ngày (nếu bò không tăng trọng) hoặc cộng thêm lượng

năng lượng chi phí cho tăng trọng/ngày (nếu bò tăng trọng) với hệ số là 19,3 MJ/kg

tăng trọng (Feed into Milk, 2004).

- Nhu cầu MEm/kg khối lượng cơ thể (Body weight, BW) = tổng ME ăn vào/BW

bình quân; nhu cầu MEm/kgW0,75 = tổng ME ăn vào/kgW0,75 ( Metabolic weight,

kgW0,75: Khối lượng trao ñổi).

• Phương pháp gián tiếp theo hệ thống của INRA (1989)

Page 38: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

29

- Giá trị GE, DE, ME (MJ/ngày), tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và MEm ñược xác ñịnh

theo hệ thống của INRA Pháp (1989), sử dụng số liệu tiêu hóa in vivo ñể áp vào

các công thức của Jarige (1978); Andrieu và cs. (1989); Xande và cs. (1989).

- GE (kcal/kg OM) (chất hữu cơ - organic matter, OM) = 4543 + 2,0113 x CP (g/kg

OM) ± 32,8 (r = 0,935) (Jarige,1978; Xande và cs., 1989). Sau ñó chuyển giá trị

GE từ Kcal/kg OM sang Kcal/kg DM.

- DE (Kcal/kg OM) = GE x dE (Xande và cs, 1989). Sau ñó chuyển giá trị DE từ

Kcal/kg OM sang Kcal/kg DM.

Với: dE = 1,0087 dOM - 0,0377 ± 0,007 (r = 0,996)

Ở ñây dE: Tỷ lệ tiêu hoá của năng lượng thô, dOM: tỷ lệ tiêu hoá của chất hữu cơ.

- ME (Kcal/kg OM) = DE x ME/DE (Xande và cs., 1989). Sau ñó chuyển giá trị này

thành Kcal/kg DM.

- ME/DE = 0,8417 - (9,9 x 10-5 x cellulose thô (g/kg OM)) - (1,96 x 10-4 x CP (g/kg

OM)) + 0,221 x NA).

NA = Số lượng chất hữu cơ tiêu hoá ăn ñược (dOM) (g/kgW0,75)/23

- Nhu cầu MEm tính theo INRA cũng tương tự như dùng bomb calorimeter:

MEm/kgKL = tổng ME ăn vào/khối lượng bình quân; nhu cầu MEm/kgW0,75 = tổng

ME ăn vào/W0,75. Tổng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng

lượng chất khô ăn vào/ngày.

Xác ñịnh giá trị nhu cầu NEm với 2 cách tiếp cận khác nhau: sử dụng phương trình

của ARC (1980) và phương trình của INRA (1989).

Giá trị GE, DE và ME (MJ/ngày) ñược xác ñịnh trực tiếp trên trên bomb

calorimeter: GE = tổng nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb; DE = tổng

nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb - tổng nhiệt sản xuất khi ñốt phân

trực tiếp trong bomb calorimeter sau khi gia súc ăn thức ăn ñó; tỷ lệ tiêu hóa năng

lượng = (GE - DE)/GE * 100, ME = DE - [(GE/100) x 6) với giá trị năng lượng thải ra

theo khí methan (6% của tổng GE ăn vào) (McDonald và và cs., 1995). Sau khi có

ñược ME, NEm ñược tính theo hai phương pháp khác nhau.

Page 39: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

30

- Theo hệ thống của INRA (1989) NEm = ME x km; sử dụng phương trình của Van Es

(1975): km = 0,287q + 0,554.

Ở ñây: q (tỷ lệ giữa năng lượng trao ñổi và năng lượng thô) = ME/GE.

- Theo ARC (1980): Dùng hiệu quả sử dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì ở bò

sữa, thịt (ARC, 1980) trên cơ sở ME/GE = qm và hàm lượng năng lượng trao ñổi

ME của thức ăn (MJ/kg DM) như dưới ñây:

ME/GE = qm 0,4 0,5 0,6 0,7

Hàm lượng năng lượng trao ñổi MJ/kgDM 7,4 9,2 11,0 12,9

km: hệ số sử dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì 0,643 0,678 0,714 0,750

Phương trình: km = 0,35 qm + 0,505

Ở cả hai phương pháp INRA (1989) và ARC (1980) nhu cầu NEm/kgBW = tổng

NE ăn vào/khối lượng bình quân.

Nhu cầu NEm/kgW0,75 = tổng NE ăn vào/kgW0,75. Tổng NE (MJ/con/ngày) =

NE (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng chất khô ăn vào/ngày.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích thống kê mô tả và phân tích

phương sai ANOVA trên phần mềm Minitab 14.0, với mô hình toán như sau:

Xij = µ + αi + eij

Trong ñó: Xij, Giá trị quan sát thứ j cuả yếu tố thí nghiệm i; µ, Giá trị trung bình tổng

thể; αi, Ảnh hưởng của yếu tố i (thức ăn thí nghiệm); eji, Sai số ngẫu nhiên.

Các phương trình hồi qui ñược xây dựng trên Excel, sử dụng regression

technique cho hàm hồi qui bậc 1.

3.3. KẾT QUẢ

3.3.1. Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì

Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa

năng lượng

Bảng 3.2 cho thấy các giá trị GE, DE và hệ số tiêu hóa năng lượng ñược tính theo

các phương pháp khác nhau cho kết quả tính toán khác nhau. Khuynh hướng chung là

Page 40: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

31

các giá trị GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa năng lượng tính theo công thức của

INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bom calorimeter. Phương pháp

xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về mặt thống kê ñến giá trị DE (MJ/ngày)

(P<0,001) và hệ số tiêu hóa năng lượng (P<0,05), nhưng không ảnh hưởng ñến GE

(MJ/ngày) (P>0,05) của thức ăn thử nghiệm.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu

hóa năng lượng

Chỉ tiêu Thức ăn N Mean SE Min Max

CV35 4 75,78 8,31 60,58 99,46

CV40 4 79,38 1,69 75,72 83,14

CV45 4 82,81 1,89 78,4 87,23

CV50 4 82,06 4,23 75,58 93,69

Rơm ủ urea 4% 4 79,40 2,17 75,23 85,28

GE-INRA

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 70,80 2,28 67,44 77,48

TB 24 78,37 1,82 70,80 82,81

CV35 4 71,08 7,36 60,21 92,82

CV40 4 73,88 1,93 70,29 77,89

CV45 4 78,35 2,27 71,95 82,60

CV50 4 77,55 4,07 71,04 89,23

Rơm ủ urea 4% 4 69,49 1,90 65,83 74,63

GE-Bom

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 58,50 1,88 55,73 64,02

TB 24 71,48 2,96 58,50 78,35

CV35 4 50,85 5,22 40,96 65,57

CV40 4 50,38 1,63 46,16 53,21

CV45 4 52,38 1,84 47,75 55,91

CV50 4 50,24 4,60 42,15 59,19

Rơm ủ urea 4% 4 44,16 3,65 38,97 54,69

DE-INRA

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 47,01 2,15 43,38 53,23

TB 24 49,17***a 1,23 44,16 52,38

Page 41: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

32

CV35 4 43,46 5,720 33,48 59,86

CV40 4 39,87 0,839 37,85 41,93

CV45 4 43,54 1,930 38,57 47,99

CV50 4 42,28 4,170 33,79 53,69

Rơm ủ urea 4% 4 35,69 2,290 31,77 41,97

DE-Bom

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 34,31 1,870 30,54 39,38

TB 24 39,86***b 1,640 34,31 43,54

CV35 4 0,6723 0,0045 0,6593 0,6799

CV40 4 0,6349 0,0195 0,5955 0,6792

CV45 4 0,6322 0,0115 0,6090 0,6638

CV50 4 0,6093 0,0316 0,5577 0,6887

Rơm ủ urea 4% 4 0,5538 0,0303 0,5042 0,6413

Hệ số tiêu

hóa năng

lượng-

INRA

Cỏ khô stylo 4 0,6633 0,0115 0,6335 0,6870

TB 24 0,6276**c 0,0174 0,5538 0,6723

CV35 4 0,6068 0,0204 0,5560 0,6449

CV40 4 0,5402 0,0120 0,5085 0,5659

CV45 4 0,5550 0,0098 0,5362 0,5810

CV50 4 0,5550 0,0098 0,5362 0,6017

Rơm ủ urea 4% 4 0,5123 0,0194 0,4696 0,5623

Hệ số tiêu

hóa năng

lượng-Bom

Cỏ khô stylo 4 0,5858 0,0190 0,5398 0,6190

TB 24 0,5592**d 0,0136 0,5123 0,6068

TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình-Standard

error; Min: Tối thiểu-Minimum; Max : tối ña-Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái

khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê; ***: P<0,001, **: P<0,01, *: P<0,05.

Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME (MJ/ngày) và tỷ lệ ME/GE của

thức ăn

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ

ME/GE của thức ăn thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 3.3. Tương tự như GE, DE và

tỷ lệ tiêu hóa năng lượng, giá trị ME và ME/GE ñược tính theo các phương pháp khác

nhau cho kết quả tính toán khác nhau.

Page 42: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

33

Khuynh hướng chung là các giá trị ME (MJ/ngày) và tỷ lệ ME/GE tính theo

INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Phương pháp

xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về mặt thống kê ñến giá trị ME (MJ/ngày) của

thức ăn thử nghiệm (P<0,05), nhưng không ảnh hưởng ñến tỷ lệ ME/GE (P>0,05).

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ ME/GE của thức ăn

Chỉ tiêu Thức ăn N Mean SE Min Max

CV35 4 40,19 4,23 32,17 52,15

CV40 4 39,78 1,34 36,41 42,21

CV45 4 41,64 1,46 37,88 44,22

CV50 4 39,89 3,59 33,61 47,14

Rơm ủ urea 4% 4 36,16 3,06 31,80 44,95

ME-INRA

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 39,10 1,78 36,02 44,24

TB 24 39,46e 0,744 36,16 41,64

CV35 4 39,19 5,28 29,86 54,29

CV40 4 35,44 0,78 33,63 37,34

CV45 4 38,84 1,80 34,26 43,04

CV50 4 37,62 3,95 29,40 48,34

Rơm ủ urea 4% 4 31,18 2,39 26,36 37,49

ME-Bom

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 30,24 1,97 26,01 35,53

TB 24 35,35f 1,59 30,24 39,19

CV35 4 0,5310 0,00319 0,5243 0,5396

CV40 4 0,5013 0,01630 0,4677 0,5369

CV45 4 0,5025 0,00863 0,4830 0,5251

CV50 4 0,4838 0,02380 0,4447 0,5420

Rơm ủ urea 4% 4 0,4534 0,02560 0,4113 0,5271

ME/GE-INRA

Cỏ khô stylo 4 0,5521 0,00986 0,5261 0,5718

TB 24 0,5040 0,01420 0,4534 0,5521

CV35 4 0,5468 0,0204 0,4960 0,5849

CV40 4 0,4802 0,0120 0,4485 0,5059

ME/GE-Bomb

CV45 4 0,4950 0,0098 0,4762 0,5210

Page 43: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

34

CV50 4 0,4821 0,0294 0,4017 0,5417

Rơm ủ urea 4% 4 0,4473 0,0233 0,3896 0,5023

Cỏ khô stylo 4 0,5158 0,0209 0,4598 0,5550

TB 24 0,4945 0,0139 0,4473 0,5468

TB: Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard

error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ

cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê: P<0,05.

Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn (MJ/kgDM)

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn

Chỉ tiêu N Mean SE Min Max

GE-INRA (MJ/kgDM) 24 17,61a 0,181 16,11 19,02

GE- Bomb (MJ/kgDM) 24 16,00b 0,122 15,16 17,17

DE-INRA (MJ /kgDM) 24 11,04c 0,192 9,52 12,61

DE- Bomb (MJ/kgDM) 24 9,18d 0,163 7,64 10,92

ME-INRA (MJ/kgDM) 24 8,87e 0,172 7,60 10,48

ME-Bomb (MJ/kgDM) 24 7,91f 0,155 6,48 9,44

TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard

error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ

cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê: P<0,05.

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy bình quân 1 kg chất khô của 6 loại thức ăn thí

nghiệm có 16 - 18 MJ GE, 9 - 11 MJ DE; 8 - 9 MJ ME. Khuynh hướng chung là các

giá trị GE, DE và ME (MJ/kg DM) tính theo INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño

trực tiếp trên bom calorimeter. Phương pháp xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về

mặt thống kê ñến GE, DE và ME (MJ/kg DM) (P<0,05).

Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì

Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy: Do các giá trị năng lượng ăn vào DE, ME

(MJ/ngày), hệ số tiêu hóa năng lượng và GE, DE, ME (MJ/kg DM) tính theo INRA

thường cao hơn các giá trị này xác ñịnh trực tiếp trên bomb calorimeter (bảng 3.2; 3.3

và 3.4) nên hệ quả là các giá trị về nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo

INRA luôn cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Ảnh

hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu MEm (MJ/kgBW) là ñáng tin cậy về mặt

Page 44: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

35

thống kê (P<0,001). Tương tự như vậy, ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu

cầu năng lượng cho duy trì MEm (MJ/kgW0,75) cũng ñáng tin cậy về mặt thống kê nhưng

với xác xuất thấp hơn (P<0,01). Khi tính nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) ở

bảng 3.5, một ñiều khá thú vị là các nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không

phụ thuộc nhiều vào loại thức ăn cũng như hàm lượng xơ của thức ăn. Trong phạm vi

các thức ăn thô có hàm lượng xơ tương ñương nhau trong nghiên cứu này, nhu cầu năng

lượng cho duy trì ít phụ thuộc vào loại thức ăn làm thí nghiệm.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu ME cho duy trì

Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max

CV35 4 0,160 0,0121 0,127 0,185

CV40 4 0,162 0,0112 0,142 0,185

CV45 4 0,170 0,0108 0,140 0,192

CV50 4 0,157 0,0082 0,144 0,179

Rơm ủ urea 4% 4 0,180 0,0065 0,168 0,193

Cỏ khô stylo 4 0,195 0,0048 0,183 0,205

ME duy trì

INRA

(MJ/kgBW)

TB 24 0,171***a 0,0059 0,157 0,195

CV35 4 0,156 0,0154 0,118 0,192

CV40 4 0,144 0,0085 0,128 0,164

CV45 4 0,159 0,0131 0,127 0,190

CV50 4 0,149 0,0126 0,126 0,183

Rơm ủ urea 4% 4 0,156 0,0067 0,141 0,173

Cỏ khô stylo 4 0,151 0,0050 0,138 0,160

ME duy trì

Bomb

(MJ/kgBW)

TB 24 0,152***b 0,0022 0,144 0,159

CV35 4 0,637 0,0512 0,506 0,757

CV40 4 0,641 0,0384 0,572 0,719

CV45 4 0,671 0,0372 0,569 0,747

CV50 4 0,627 0,0384 0,564 0,720

Rơm ủ urea 4% 4 0,677 0,0298 0,625 0,743

Cỏ khô stylo 4 0,733 0,0112 0,707 0,757

ME duy trì

INRA

(MJ/kgW0,75)

TB 24 0,664**c 0,0159 0,627 0,733

Page 45: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

36

CV35 4 0,620 0,0658 0,470 0,788

CV40 4 0,570 0,0281 0,519 0,636

CV45 4 0,627 0,0458 0,514 0,736

CV50 4 0,593 0,0526 0,493 0,738

Rơm ủ urea 4% 4 0,585 0,0268 0,521 0,637

Cỏ khô stylo 4 0,566 0,0187 0,510 0,591

ME duy trì

Bomb

(MJ/kgW0,75)

TB 24 0,594**d 0,0103 0,566 0,627

TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard

error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ

cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê; ***: P<0,001, **: P<0,01, *: P<0,05.

Nhu cầu MEm (MJ/kgBW) tính từ số liệu bomb calorimeter là 0,152 thấp hơn

giá trị MEm tính theo INRA: 0,171. Tương tự như vậy, nhu cầu MEm (MJ/kgW0,75) tính

từ số liệu bomb calorimeter là 0,594 thấp hơn giá trị này tính theo INRA: 0,664.

Quan hệ giữa GE, DE, ME (MJ/kg ngày) ño nhiệt lượng trực tiếp với bomb

calorimeter và tính theo công thức của INRA (1989)

Mặc dù có sự sai khác thống kê khá ñáng kể về DE, ME (MJ/kg ngày), hệ số

tiêu hóa năng lượng, nhu cầu MEm ño trực tiếp với bomb calorimeter và tính theo công

thức của INRA (1989), nhưng GE, DE và ME tính bằng hai phương pháp lại có quan

hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.1; 3.2 và 3.3).

Ở ñồ thị 3.1, quan hệ giữa GE ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính

theo INRA (MJ/ngày) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá cao:

0,8689. Ở ñồ thị 3.2, quan hệ giữa DE ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính

theo INRA (MJ/ngày) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá: 0,7975.

Còn ở ñồ thị 3.3, quan hệ giữa ME ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính

theo INRA (MJ/ngày) cũng là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá:

0,7407. Như vậy: mặc dù hai hệ thống khác nhau nhưng có thể chuyển ñổi cho nhau.

Page 46: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

37

Y (GE-Bom) (MJ/ngày) = 1,0534. X (GE-INRRA) (MJ/ngày) - 11,084; R2 = 0,8689; P < 0,001)

20

30

40

50

60

70

80

90

100

50 60 70 80 90 100 110

GE -INRA (MJ/ngày)

GE-B

om (M

J/ng

ày)

Y (DE-Bom) (MJ/ngày) = 0,9063. X (DE-INRA) (MJ/ngày) - 4,7042; R2 = 0,7975, P <

0,001

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

35 45 55 65 75

DE-INRA (MJ/ngày)

DE-Bom

(MJ/ngày)

ðồ thị 3.1. Hồi qui giữa GE ăn vào

(MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb

calorimeter và ước tính theo công thức

của INRA (1989)

ðồ thị 3.2. Hồi qui giữa DE ăn vào

(MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb

calorimeter và ước tính theo công thức

của INRA (1989)

Y (ME-Bom) (MJ/ngày) = 1,0736.X (ME-INRA) (MJ/ngày) -

6,945; R2 = 0.7407, P < 0,001

20

30

40

50

60

25 35 45 55

ME-INRA (MJ/ngày)

ME-B

om (M

J/ng

ày)

ðồ thị 3.3. Hồi qui giữa ME ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter

và ước tính theo công thức của INRA (1989)

3.3.2. Nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì

Ảnh hưởng loại thức ăn ñến NE ăn vào và NEm của bò tơ lỡ hướng sữa

Kết quả ở bảng 3.6 và 3.7 cho thấy: các phương pháp khác nhau cho kết quả

tính toán khác nhau. Khuynh hướng chung là các giá trị mật ñộ năng luợng thuần NE

(MJ/kg DM) tính theo INRA (1989) lại thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC

(1980). Hệ quả là các giá trị về nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo

INRA (1989) luôn thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC (1980).

Page 47: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

38

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến NE ăn vào

Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max

CV35 4 23,72 2,480 18,99 30,69

CV40 4 23,21 0,909 21,05 24,80

CV45 4 24,30 0,927 21,92 26,04

CV50 4 23,15 2,280 19,14 27,51

Rơm ủ urea 4% 4 20,74 2,000 17,87 26,51

NE-INRA

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 23,32 1,150 21,23 26,60

CV35 4 27,25 2,870 21,81 35,36

CV40 4 26,63 1,040 24,68 28,62

CV45 4 28,23 0,993 25,68 29,98

CV50 4 26,46 2,770 21,61 31,96

Rơm ủ urea 4% 4 23,64 2,350 20,45 30,48

NE-ARC

(MJ/ngày)

Cỏ khô stylo 4 26,53 1,220 24,42 30,04

Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -

Maximum.

Khi tính nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) ở bảng 3.7, một ñiều khá thú

vị là các nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không phụ thuộc vào loại thức ăn.

Như vậy, nhu cầu năng lượng cho duy trì ít phụ thuộc vào loại thức ăn làm thí nghiệm,

ít nhất là ñối với các thức ăn thô có hàm lượng xơ tương ñương nhau.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm)

Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max

CV35 4 0,0946 0,00708 0,0750 0,1087

CV40 4 0,0946 0,00714 0,0817 0,1089

CV45 4 0,0990 0,00647 0,0813 0,1123

CV50 4 0,0912 0,00545 0,0822 0,1043

Rơm ủ urea 4% 4 0,1031 0,00454 0,0950 0,1116

NEm-INRA

(MJ/kgBW)

Cỏ khô stylo 4 0,1183 0,00271 0,1130 0,1240

CV35 4 0,1086 0,00817 0,0861 0,1252

CV40 4 0,1085 0,00841 0,0913 0,1255

NEm-ARC

(MJ/kgBW)

CV45 4 0,1150 0,00734 0,0951 0,1305

Page 48: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

39

Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max

CV50 4 0,1041 0,00694 0,0928 0,1211

Rơm ủ urea 4% 4 0,1174 0,00518 0,1080 0,1283

Cỏ khô stylo 4 0,1346 0,00295 0,1292 0,1406

CV35 4 0,3762 0,0300 0,2991 0,4458

CV40 4 0,3742 0,0247 0,3311 0,4230

CV45 4 0,3919 0,0224 0,3294 0,4358

CV50 4 0,3640 0,0251 0,3212 0,4203

Rơm ủ urea 4% 4 0,3878 0,0209 0,3530 0,4382

NEm-INRA

(MJ/kgW0,75)

Cỏ khô stylo 4 0,4428 0,0084 0,4182 0,4558

CV35 4 0,4319 0,0347 0,3433 0,5131

CV40 4 0,4292 0,0291 0,3712 0,4877

CV45 4 0,4549 0,0252 0,3856 0,5064

CV50 4 0,4155 0,0315 0,3624 0,4880

Rơm ủ urea 4% 4 0,4419 0,0244 0,4018 0,5038

NEm-ARC

(MJ/kgW0,75)

Cỏ khô stylo 4 0,5039 0,0081 0,4811 0,5168

Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -

Maximum.

So sánh NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ năng lượng NE, nhu cầu năng lượng cho

duy trì (NEm) tính theo ARC (1980) và INRA (1989)

Kết quả tính NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ năng lượng NE, nhu cầu NEm tính theo

ARC (1980) và INRA (1989) ñược trình bày ở bảng 3.8 và các ñồ thị 3.4; 3.5 và 3.6.

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, có sự sai khác ñáng kể về mặt thống kê (P<0,05)

về NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay

(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và ARC (1980). Khuynh hướng chung là NE

ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay

(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) luôn thấp hơn khi ước tính theo ARC (1980).

Giá trị NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay

(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) tương ứng là: 23,072; 5,187; 0,10013 và

0,38947. Còn NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW)

Page 49: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

40

hay (MJ/kgW0,75) ước tính theo ARC (1980) tương ứng là: 26,456; 5,945; 0,11471 và

0,4462. Mặc dù có sự sai khác ñáng kể về mặt thống kê (P<0,05) về NE ăn vào

(MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay (MJ/kgW0,75) ước

tính theo INRA (1989) và ARC (1980), nhưng kết quả tính bằng hai phương pháp lại có

quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.4, 3.5 và 3.6).

Bảng 3.8. Giá trị NE (MJ/kg ngày), mật ñộ NE (MJ/gDM) và nhu cầu NEm tính theo

công thức của INRA (1989) và ARC (1980).

N Mean SE Min Max

NE-INRA (MJ/ngày) 24 23,072ª 0,673 17,867 30,695

NE-ARC (MJ/ngày) 24 26,456b 0,792 20,446 35,355

NE-INRA (MJ/kg DM) 24 5,187a 0,118 4,325 6,299

NE-ARC (MJ/kg DM) 24 5,945b 0,135 4,883 7,113

NEm-INRA (MJ/kgBW) 24 0,10013ª 0,00280 0,07496 0,12397

NEm-ARC(MJ/kgBW) 24 0,11471b 0,00320 0,08605 0,14055

NEm-INRA (MJ/kgW0,75) 24 0,38947a 0,00985 0,29911 0,45581

NEm-ARC (MJ/ kgW0,75) 24 0,44620b 0,01140 0,34330 0,51680

Cho mỗi chỉ tiêu (hai hàng) các giá trị mang các chữ cái khác nhau là khác nhau về mặt thống kê; *:

P<0,05; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối

ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt

thống kê: P<0,05.

Ở ñồ thị 3.4, quan hệ giữa NE ăn vào (MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và

theo ARC (1980) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9937. Ở

ñồ thị 3.5, quan hệ giữa NEm (MJ/kgBW) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC

(1980) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9929. Còn ở ñồ thị

3.6, quan hệ giữa giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC

(1980) cũng là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9913. Như

vậy: mặc dù hai hệ thống INRA và ARC khác nhau nhưng có thể chuyển ñổi cho nhau.

Sự sai khác ñáng kể về NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE, nhu cầu NEm tính

theo ARC (1980) và INRA (1989) là tất yếu bởi vì hai hệ thống ñược xây dựng trên cơ

sở cách tiếp cận khác nhau ñặc biệt là cách tính km (xem phần phương pháp nghiên

Page 50: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

41

cứu). Tuy nhiên, kết quả tính bằng hai phương pháp lại có quan hệ hồi qui tuyến tính

bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.4, 3.5 và 3.6) cho thấy hai phương pháp có thể hoán ñổi

dễ dàng.

Y (NE-INRA) (MJ/ngày) = 0,8466. X (NE-ARC) (MJ/ngày) +

0,6739; R2 = 0,9937; P < 0,001

10

15

20

25

30

35

15 20 25 30 35 40

NE-ARC (MJ/ngày)

NE-IN

RA

(MJ/ng

ày)

Y (NE-INRA duy trì) (MJ/kg BW) = 0,8707. X (NE-ARC duy trì) (MJ/kg BW) + 0,0003; R2 = 0,9929, P

< 0,001

0.06

0.07

0.08

0.09

0.1

0.11

0.12

0.13

0.07 0.09 0.11 0.13 0.15

NE-ARC duy trì (MJ/kg BW)

NE-INRA duy

trì (MJ/kg

BW)

ðồ thị 3.4. Hồi qui giữa NE ăn vào

(MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và

theo ARC (1980)

ðồ thị 3.5. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgKL)

ước tính theo INRA (1989) và theo ARC

(1980)

Y (NE-INRA) (MJ/BW0,75) = 0,8613.

X (NE-ARC) (MJ/kg BW0,75) +

0,0052; R2 = 0,9913; P < 0,001

0.20.250.3

0.350.4

0.450.5

0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55

NE-ARC duy trì (MJ/kg BW0,75)

NE-INRA duy trì

(MJ/kg BW

0,75 )

ðồ thị 3.6. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và

theo ARC (1980)

3.4. THẢO LUẬN

Sự sai khác ñáng kể về DE, ME (MJ/kg ngày), hệ số tiêu hóa năng lượng, GE,

DE, ME (MJ/kg DM thức ăn) và nhu cầu MEm ño trực tiếp với bomb calorimeter và

tính theo công thức của INRA (1989) là tất yếu bởi vì hệ thống INRA ñược xây dựng

Page 51: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

42

trên cơ sở các thức ăn và gia súc châu Âu nên cao hơn các giá trị ño trực tiếp trên

bomb calorimeter. Tuy nhiên, kết quả tính bằng hai phương pháp lại có quan hệ hồi

qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.1; 3.2 và 3.3) cho thấy hai phương pháp

có thể hoán ñổi dễ dàng và các cơ sở dữ liệu ñã có từ trước tính theo hệ thống của

INRA nên ñược hiệu chỉnh theo Bomb calorimeter.

Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì MEm/kgW0,75 ước tính từ số liệu bomb

calorimeter là 0,594 thấp hơn MEm/kgW0,75 tính theo INRA: 0,6644 (P<0,001). ðiều

này có thể ñược giải thích là do lượng ME ăn vào ước tính theo phương pháp INRA

(1989) cao hơn ñáng kể so với phương pháp ño trực tiếp từ bomb calorimeter (8,87

MJ/ngày so với 7,91 MJ/ngày). Tuy nhiên, nhu cầu MEm/kgW0,75 tính trên bomb

calorimeter sát với các nghiên cứu gần ñây (Bảng 3.9). Trong khi giá trị nhu cầu năng

lượng trao ñổi cho duy trì MEm/kgW0,75 tính từ số liệu bomb calorimeter trong nghiên

cứu này là 0,594 MJ/kgW0,75 thì giá trị này tính bình quân theo nhiều tác giả (Moe và

cs., 1970, Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs.,

1997a; Agnew and Newbold, 2002) là 0,57 MJ/kgW0,75, dao ñộng từ 0,49 ñến 0,67 MJ

MEm/kgW0,75 (Bảng 3.9).

Bảng 3.9. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của

một số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt

Nguồn tài liệu n

(số bò)

Thức ăn thô Hồi qui MEm

(MJ/kgW0,75)

Moe và cs., 1970 350 Lucern, cỏ khô TT 0,51

Van Es và cs., 1970 198 Cỏ khô, thức ăn ủ chua TT 0,49

Van Es, 1975 1148 Nhiều loại TT 0,49

Unsworth và cs., 1994 108 Cỏ và thức ăn ủ chua TT 0,64

Hayasaka và cs., 1995 53 Cỏ khô, thức ăn ủ chua TT 0,59

Yan và cs., 1997ª 221 Cỏ ủ chua TT /ðC 0,67

Agnew and Newbold, 2002 > 1500 Nhiều loại TT /ðC 0,62

Trung bình (Mean) 0,57

ðộ lệch chuẩn (SD) 0,075

ðT, tuyến tính; ðC, ña chiều

Page 52: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

43

Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;

Hayasaka và cs., 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28 % so với các giá trị có ñược hai

mươi năm trước ñây (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975). Năm

2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt sữa từ năm

1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy giá trị

trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27% so với giá trị

của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27% so với giá trị tính từ ARC (1990).

Yan và cs. (1997b) ñã nghiên cứu trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí

nghiệm trong buồng hô hấp tại Viện nghiên cứu nông nghiệp Bắc Ailen và cho thấy

MEm tính ñược ñược hiệu chỉnh về cân bằng năng lượng = 0, dao ñộng từ: 0,61 - 0,75

MJ/kgW0,75, trung bình 0,67 MJ/kgW0,75, giá trị này cao hơn 40% giá trị 0,48

MJ/kgW0,75 của ARC (1990).

Kirkland và Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng

năng lượng trong buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn

tinh theo tỷ lệ: 0,18/0,82 (tính theo chất khô) thấy MEm dao ñộng từ: 0,60 - 0,62

MJ/kgW0,75, trung bình 0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của

ARC (1990). Dawson và Steen (1998) với tổng số 75 thí nghiệm trên 23 bò ñực thiến

lai Charolais, 16 bò ñực thiến lai Simmental, 36 bò ñực thiến lai Angus (450 - 628 kg)

thấy: MEm là 0,614 MJ/kgW0,75, giá trị này cao hơn 34% giá trị của AFRC (1990).

Giá trị MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về

bản thân bò sữa hiện nay so với trước kia. Trong hai thập kỷ qua ñã có những tiến bộ

di truyền nổi bật ở bò sữa (Coffey, 1992), năng suất sữa của bò nhờ di truyền ñã tăng

62 kg sữa/chu kỳ/năm (Agnew và cs., 1998). Giá trị MEm cao hơn trong các nghiên

cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ phần protein trong khối lượng sống cao hơn. Bò sữa

có tiềm năng di truyền tính trạng năng suất sữa cao có lớp mỡ lưng mỏng hơn bò sữa

năng suất trung bình và thấp (Ferris và cs., 1999).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhu cầu NEm tính theo công thức của ARC

(1980) cao hơn so với giá trị tính theo INRA (1989) là do lượng NE ăn vào tính theo

công thức của INRA (1989) thấp hơn lượng NE ăn vào ước tính theo NRC (1980). Giá

Page 53: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

44

trị NEm (MJ/ kgW0,75) trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các kết quả của các hệ

thống trước ñây nhưng tương ñương với các kết quả gần ñây. Theo ARC (1990) giá trị

NEm gần bằng 0,35, còn Moe và cs., (1972) và Van Es (1978) từ rất nhiều bộ số liệu

ño trao ñổi nhiệt tìm thấy giá trị NEm tương ứng là 0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75.

Bảng 3.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần cơ sở là cỏ khô

Nguồn tài liệu MND Khối lượng

(kg)

% TA thô KP FHP

(MJ/kgW0,75)

Birmie,1999 Duy trì 571 1,00 0,408

Birmie,1999 Duy trì 557 0,14 0,382

Birmie,1999 2 lần duy trì 614 1,00 0,414

Birmie,1999 2 lần duy trì 613 0,14 0,410

Yan và cs., 1997b Gần duy trì 501 1,00 0,454

cái

sữa

Yan và cs., 1997b Gần duy trì 550 0,80 0,452

% TA thô KP: phần trăm thức ăn thô trong khẩu phần; MND: mức nuôi dưỡng trước khi ño trao ñổi ñói.

Giá trị NEm 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng trong hệ thống NE của

NRC tại Bắc mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm 10% chi phí năng

lượng cho các hoạt ñộng (0,305 + (0,305/100 x10) (NRC, 1988). Giá trị NEm 0,293

MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng tại các hệ thống NE của châu Âu: Hà lan, Pháp,

ðức, Thụy sĩ. Tại Hà lan giá trị này không cộng thêm 10% chi phí năng lượng cho

các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này ñược cộng thêm 10%

chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989) (0,293 + (0,293/100 x 10) ñối

với bò sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng. Gần ñây Birnie (1999), Yan và

cs., (1997b) (Bảng 3.10) báo cáo rằng: NEm dao ñộng từ 0,382-0,454 MJ/kgW0,75 ở bò

cái cạn sữa, không chửa. Giá trị này cao hơn giá trị ñang sử dụng tại châu Âu và Bắc

mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990) khoảng 36%.

Nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) và NEm tính ñược ở bảng 3.3 và 3.7

cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò tơ lỡ hướng sữa không phụ thuộc vào

loại thức ăn. Những nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng nhu cầu duy trì không phụ thuộc

vào loại thức ăn mà phụ thuộc vào hàm lượng xơ của thức ăn. Bò cho ăn khẩu phần xơ

Page 54: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

45

cao thường ăn nhiều hơn nhằm ñảm bảo ñủ lượng ME ăn vào tương ñương với bò cho

ăn khẩu phần xơ thấp (Reynold và cs., 1991; McLeod and Baldwin, 1998), ñiều này ñã

dẫn ñến làm tăng kích thước ñường tiêu hóa, tăng hoạt ñộng nhai lại và tăng khả năng

sản sinh axit acetic ở dạ cỏ của gia súc. Tất cả các nhân tố này ñều làm tăng khối

lượng ñường tiêu hóa (Reynolds, 1996) và kết quả là tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy

trì. Gia súc ăn khẩu phần xơ cao còn làm tăng hoạt ñộng trao ñổi chất ở các cơ quan

nội tạng. Tăng hàm lượng xơ trong khẩu phần cũng ảnh hưởng ñến km vì km ñược tính

từ ME/GE. Hàm lượng xơ trong khẩu phần cao sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa năng lượng

dẫn ñến năng lượng trao ñổi giảm (Beever và cs., 1988) và làm tăng năng lượng thải ra

từ khí methan (Yan và cs., 2000).

Ảnh hưởng của khẩu phần xơ ñến tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì và hệ số km có

thể là lý do giải thích rằng khẩu phần xơ cao ñòi hỏi MEm cao hơn so với khẩu phần

xơ thấp. ðiều này ñã ñược minh chứng bằng một số nghiên cứu trên bò ñang cho sữa

(Tyrrell và More, 1972; Yan và cs., 1997a) và bò thịt (Beever và cs., 1988; Reynolds

và cs., 1991). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 6 loại thức ăn ñã làm thí nghiệm có

hàm lượng xơ không khác nhau nhiều (Bảng 3.1). Các thức ăn này có xơ thô dao ñộng

từ 33,97 ñến 40,27% và NDF dao ñộng từ 61,57 ñến 74,12%. Do vậy, nhu cầu năng

lượng cho duy trì của bò ñược ăn các loại thức ăn thí nghiệm không có sự sai khác

thống kê.

3.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Kết luận

Các giá trị mật ñộ năng luợng GE, DE, ME (MJ/kg DM) tính theo INRA cao

hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter.

Các giá trị về nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo INRA luôn

cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Các nhu cầu MEm

(MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không phụ thuộc vào loại thức ăn.

Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính từ số liệu

bomb calorimeter là 0,594 MJ/kgW0,75 và theo INRA là 0,664 MJ/kgW0,75.

Page 55: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

46

Các giá trị mật ñộ năng luợng thuần NE (MJ/kg DM) tính theo INRA (1989)

thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC (1980) và do ñó các giá trị nhu cầu NEm

(MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo INRA (1989) luôn thấp hơn các giá trị tương ứng

tính theo ARC (1980).

Giá trị NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF là 0,10013 - 0,11471 MJ/kgBW hay 0,390 -

0,446 MJ/kgW0,75.

ðề nghị

Sử dụng giá trị nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì

của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tương ứng là 0,594 và 0,390 MJ/kgW0,75 ñể áp dụng thử.

Tiếp tục nghiên cứu ñể xác ñịnh sinh nhiệt (heat increment) của một số loại

thức ăn ñiển hình, và nhiệt tiêu hao do sinh khí methane. Tiếp tục nghiên cứu với các

thức ăn thô khác và thức ăn tinh.

Page 56: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

47

CHƯƠNG IV. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO

DUY TRÌ (NEm) CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA VÀ BÒ CẠN SỮA LAI

3/4 HF BẰNG PHƯƠNG PHÁP ðO NHIỆT LƯỢNG GIÁN TIẾP THÔNG

QUA BUỒNG HÔ HẤP (RESPIRATION CHAMBER)

4.1. ðẶT VẤN ðỀ

Hệ thống năng lượng cho bò sữa ñang sử dụng hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ

chủ yếu ñược tính toán trên cơ sở của các thí nghiệm ño trao ñổi nhiệt trong suốt 20

năm qua (Van Es, 1978; INRA, 1989; AFRC, 1993; NRC, 2001). Trong các hệ thống

này, nhu cầu NEm ñược tính toán dựa trên cơ sở số liệu về trao ñổi ñói ở bò ñực thiến

giống chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài

(thường là ở mức duy trì). Ngoài ra, một cách khác ñể xác ñịnh NEm là ước tính NEm

bằng các thuật toán hồi qui tìm quan hệ giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong

ñiều kiện hiệu chỉnh ñể cân bằng năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần

ñáp ứng các mức sản xuất khác nhau. Cả hai phương pháp nói trên ngày càng ñược sử

dụng phổ biến ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò sữa cao sản (Agnew

và Yan, 2000).

Phương pháp ño trao ñổi nhiệt ở trạng thái ñói có thể xác ñịnh chính xác năng

lượng thải ra qua khí methane và tổng nhiệt sản sinh của gia súc, từ ñó xác ñịnh một

cách chính xác nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của gia súc. Tuy nhiên, do các

giá trị này chỉ ñược xác ñịnh trong một giai ñoạn ngắn và trong ñiều kiện gia súc

ñược nhốt trong buồng trao ñổi chất nên khi áp dụng các giá trị MEm và NEm xác

ñịnh ñược bằng phương pháp này cho bò sữa nuôi ở ñiều kiện thực tế, cần phải hiệu

chỉnh ñể bù ñắp cho phần năng lượng cần cho hoạt ñộng tăng thêm của gia súc ở

ngoài buồng trao ñổi chất. Ngược lại, giá trị nhu cầu MEm và NEm xác ñịnh bằng

phương pháp hồi qui dựa trên các số liệu từ các thí nghiệm nuôi dưỡng trong ñiều

kiện thực tế có thể ñược áp dụng trực tiếp mà không ñòi hỏi phải hiệu chỉnh cho các

hoạt ñộng của gia súc nhưng lại là phương pháp ñòi hỏi nhiều thời gian và có ñộ

chính xác thấp hơn do các thí nghiệm có thể ñược tiến hành trong các ñiều kiện khác

Page 57: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

48

nhau. Xuất phát từ các lý do nêu trên chúng tôi tiến hành xác ñịnh nhu cầu năng lượng

thuần cho duy trì ở bò cái tơ lỡ hướng sữa và bò cái cạn sữa lai 3/4 HF ở các mức khối

lượng khác nhau bằng phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp ở trạng thái trao ñổi ñói

thông qua buồng hô hấp.

4.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2010 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn

Chăn nuôi và ðồng cỏ, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện Chăn Nuôi.

Gia súc thí nghiệm

ðể xác ñịnh nhu cầu NEm cho bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa, 30 bò cái tơ

lai 3/4 HF không chửa với khối lượng từ 90 ñến 365 kg ñược chia thành 6 nhóm khối

lượng và mỗi nhóm gồm 5 con. Nhóm khối lượng 1: 90 - 115 kg (trung bình103 ± 4,64

kg); nhóm khối lượng 2: 120 - 160 kg (trung bình 142 ± 7,18 kg); nhóm khối lượng 3:

190 - 220 kg (trung bình 204 ± 5,34 kg); nhóm khối lượng 4: 230 - 260 kg (trung bình

246 ± 5,34 kg); nhóm khối lượng 5: 285 - 315 kg (trung bình 301 ± 5,79 kg); nhóm

khối lượng 6: 330 - 365 kg (trung bình 350 ± 6,52 kg).

ðể xác ñịnh nhu cầu NEm cho bò cái cạn sữa không chửa 3/4 HF, 24 bò cái cạn

sữa không chửa 3/4 HF sau lứa ñẻ 2 có khối lượng bình quân: 393 kg (dao ñộng: 280

ñến 510 kg) ñược chia thành 4 nhóm khối lượng và mỗi nhóm gồm 6 gia súc. Nhóm

khối lượng 1: 280 - 330 kg (trung bình 305 ± 7,64 kg); nhóm khối lượng 2: 335 - 380

kg (trung bình 356 ± 7,12 kg); nhóm khối lượng 3: 400 - 450 kg (trung bình 425 ±

7,64 kg); nhóm khối lượng 4: 460 - 510 kg (trung bình 485 ± 7,64 kg).

Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm ñược tiến hành theo 3 giai ñoạn, trong ñó giai ñoạn 1 là giai ñoạn thí

nghiệm tiêu hóa in vivo trên cũi trao ñổi chất, giai ñoạn 2 là xác ñịnh tổng trao ñổi nhiệt

trong buồng hô hấp khi gia súc ăn khẩu phần duy trì và giai ñoạn 3 là giai ñoạn ñể xác

ñịnh nhu cầu NEm cho duy trì thông qua xác ñịnh tổng nhiệt trao ñổi ñói (FHP).

Giai ñoạn 1: Thí nghiệm tiêu hoá in vivo trên cũi trao ñổi chất

Phần này ñược miêu tả tương tự như phần bố trí thí nghiệm trong mục 3.2 của

Chương III.

Page 58: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

49

Giai ñoạn 2: Xác ñịnh tổng trao ñổi nhiệt trong buồng hô hấp

Sau giai ñoạn nuôi trong cũi trao ñổi chất bò ñược ñưa vào buồng hô hấp trong

5 ngày vẫn cho ăn như giai ñoạn trong cũi trao ñổi chất và theo dõi các chỉ tiêu giống

như giai ñoạn 1. Ngoài ra, bò ñược ño trao ñổi hô hấp ñể xác ñịnh tổng nhiệt sản sinh

(HP) thông qua xác ñịnh tổng lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra.

Giai ñoạn 3: Xác ñịnh tổng nhiệt trao ñổi ñói

Sau giai ñoạn 2, bò trong buồng hô hấp ñược cho nhịn ñói 4 ngày (Nhịn ñói và uống

nước tự do) và tổng lượng nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói ñược xác ñịnh ở ngày thứ 5.

Khi nhốt gia súc trong buồng hô hấp, tổng lượng O2 tiêu thụ, CO2 và CH4 thải

ra sẽ ñược xác ñịnh thông qua hệ thống máy phân tích nồng ñộ các khí nói trên và thiết

bị ño lưu lượng khí thoát ra khỏi buồng hô hấp. Nước tiểu do gia súc thải ra cũng sẽ

ñược xác ñịnh trong suốt thời gian thí nghiệm trao ñổi ñói. Tổng lượng nhiệt sản sinh

ra bởi gia súc thí nghiệm ñược xác ñịnh dựa vào các giá trị khí ño ñược theo công thức

của Brouwer (1965). Lượng FHP do gia súc thải ra trong trạng thái trao ñổi ñói chính

là phần năng lượng thuần cần cho duy trì hay nói cách khác ñây chính là nhu cầu NEm

của gia súc thí nghiệm. Giá trị FHP này cũng ñược sử dụng kết hợp với giá trị tổng

nhiệt sản sinh xác ñịnh ñược ở giai ñoạn 2 ñể tính hệ số chuyển hóa năng lượng trao

ñổi thành năng lượng thuần cho duy trì (km = FHP/HP).

Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng

Thức ăn sử dụng là các khẩu phần hoàn chỉnh (Total mixed ration - TMR) khác

nhau về hàm lượng ME/kg DM của thức ăn (ME dao ñộng từ 8,04 ñến 13,96 MJ/kg DM

thức ăn) và cho ăn ngày hai lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Gia súc ñược cho ăn hạn

chế ñể ñảm bảo tăng trọng bằng không hoặc rất nhỏ. Giai ñoạn nuôi chuẩn bị (10 ngày)

chính là giai ñoạn ñiều chỉnh mức ăn vào hàng ngày của từng cá thể bò thí nghiệm.

Xác ñịnh thành phần hóa học và GE của thức ăn, nước tiểu và phân

Chất khô, CP, EE, CF và Ash của thức ăn và phân ñược xác ñịnh theo các tiêu

chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86,

TCVN 4327 - 86. NDF và ADF ñược xác ñịnh theo phương pháp của Goering và Van

Soest (1970). Năng lượng thô của thức ăn, nước tiểu và phân ñược xác ñịnh bằng cách

Page 59: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

50

ñốt trực tiếp trên bomb calorimeter (IKA C2000 - ðức), riêng nước tiểu trước khi ñốt

ñược trộn với chất trợ cháy paraphin.

Xác ñịnh khối lượng gia súc và lượng thức ăn ăn vào

Khối lượng bò ñược xác ñịnh bằng cân ñiện tử Rudweight của Australia. Lượng

chất khô thức ăn ñược tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô

của thức ăn.

Xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích phương sai ANOVA trên

phần mềm Minitab phiên bản 14.0. Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ

ñược áp dụng ñể so sánh sai khác của các giá trị trung binh. Các phương trình hồi qui

ñược xây dựng trên Minitab và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0, sử

dụng regression technique cho hàm hồi qui bậc 1 và 2. Các hàm mô phỏng sẽ là các

dạng: Bậc 1: Y = ax + b, Y = ax1 + ax2 +...axn +b; bậc 2: Y = ax + bx2 + b.

4.3. KẾT QUẢ

4.3.1. Bò cái tơ lỡ hướng sữa không chửa

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói (FHP)

hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì theo nhóm khối lượng.

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy: Khối lượng có ảnh hưởng ñáng kể ñến tổng lượng

O2 tiêu thụ (lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa. Khối lượng càng tăng thì

tiêu thụ O2 lít/ngày càng lớn (P<0,001).

Tương tự như vậy, khối lượng ñã có ảnh hưởng ñáng kể ñến lượng CO2 thải ra

(lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa. Khối lượng càng tăng thì lượng CO2

thải ra (lít/ngày) càng lớn (P<0,001). Tuy nhiên, sai khác về lượng CO2 thải ra (lít/ngày)

chỉ xẩy ra giữa các nhóm khối lượng 1, 2 với 3, 4 và 5, 6 (P<0,001). Không có sai khác

về lượng CO2 thải ra (lít/ngày) giữa nhóm 1 và 2; 3 và 4 và 5 và 6 (P>0,05).

Lượng CH4 thải ra (lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa cũng bị ảnh

hưởng bởi khối lượng nhưng không tuân theo quy luật giống như lượng O2 tiêu thụ và

CO2 thải ra. Lượng CH4 thải ra (lít/ngày) ở các nhóm khối lượng 3, 5 và 6 cao hơn

Page 60: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

51

lượng CH4 thải ra (lít/ngày) ở các nhóm khối lượng còn lại (P<0,001).Tổng lượng

FHP (KJ/ngày) tăng dần theo khối lượng (P<0,001) nhưng không có sai khác về FHP

(KJ/ngày) ở hai nhóm khối lượng 5 và 6 (P>0,05).

Bảng 4.1. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) theo

nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng)

Nhóm khối

lượng

O2 tiêu thụ

(lít/ngày)

CO2 thải ra

(lít/ngày)

CH4 thải ra

(lít/ngày)

FHP (KJ/ngày)

1 694,3a ± 20,2 456,3a ± 21,6 71,02a ± 2,59 12236a ± 457

2 852,6a ± 29,9 556,8a ± 25,5 89,20a ± 2,71 15442b ± 652

3 1086,1b ± 40,2 835,4b ± 72,4 114,60ab ± 12,9 20130c ± 757

4 1038,5b ± 16,4 759,4b ± 13,8 87,99a ± 0,88 20026c ± 660

5 1431,7c ± 14,5 1202,4c ± 52,7 108,30ab ± 31,40 27855d ± 379

6 1486,3c ± 36,2 1066,2c ± 46,2 155,70b ± 11,10 28894d ± 712

Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê (P<0,05);

Nhóm khối lượng 1: 103 ± 4,64 kg, nhóm khối lượng 2: 142 ± 7,18 kg, nhóm khối lượng 3: 204 ± 5,34 kg, nhóm

khối lượng 4: 246 ± 5,34 kg, nhóm khối lượng 5: 301 ± 5,79 kg, nhóm khối lượng 6: 350 ± 6,52 kg.

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75) hay

nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng

Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy khối lượng gia súc cũng ảnh hưởng ñến tổng lượng

O2 tiêu thụ khi tính trên ñơn vị lít/kgW0,75. Tuy nhiên khi tính theo ñơn vị khối lượng

trao ñổi thì xu hướng chung là khi khối lượng trao ñổi tăng thì O2 tiêu thụ giảm mặc dù

xu hướng này không ñáng tin cậy về thống kê (P>0,05) nếu không tính nhóm khối

lượng 4 (O2 tiêu thụ ở nhóm khối lượng 4 sai khác với các nhóm còn lại (P<0,001)).

Không có sai khác về lượng CO2 thải ra (lít/W0,75) và CH4 thải ra (lít/kgW

0,75) ở

các nhóm khối lượng khác nhau (P>0,05). Tương tự không có sự sai khác về FHP

(KJ/kgW0,75) ở các nhóm khối lượng khác nhau (P>0,05), trừ trường hợp FHP

(KJ/kgW0,75) ở nhóm khối lượng 4 thấp hơn so với các nhóm còn lại (P<0,001).

Page 61: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

52

Bảng 4.2. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75)

hay nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối

lượng)

Nhóm khối

lượng

O2 tiêu thụ

(lít/kgW0,75)

CO2 thải ra

(lít/W0,75)

CH4 thải ra

(lít/kgW0,75)

FHP

(KJ/kgW0,75)

1 21,506a ± 0,164 14,163 ± 0,740 2,198 ± 0,018 378,7a ± 4,49

2 20,813a ± 0,732 13,535 ± 0,144 2,173 ± 0,024 375,9a ± 8,19

3 20,137a ± 0,722 15,420 ± 1,120 2,131 ± 0,241 373,4a ± 15,0

4 16,724b ± 0,087 12,228 ± 0,100 1,418 ± 0,015 322,7b ± 11,7

5 19,832a ± 0,364 16,673 ± 0,870 1,501 ± 0,445 385,8a ± 7,23

6 18,375ab ± 0,418 13,195 ± 0,635 1,922 ± 0,126 357,3a ± 9,04

Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê: P<0,001;

Nhóm khối lượng 1: 103 ± 4,64 kg, nhóm khối lượng 2: 142 ± 7,18 kg, nhóm khối lượng 3: 204 ± 5,34 kg, nhóm

khối lượng 4: 246 ± 5,34 kg, nhóm khối lượng 5: 301 ± 5,79 kg, nhóm khối lượng 6: 350 ± 6,52 kg.

Bảng 4.3. Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km)

xác ñịnh trên các nhóm thức ăn khác nhau

Nhóm thức ăn Mean SE Min Max

1* 0,824 0,010 0,813 0,834

2* 0,620 0,103 0,360 0,863

3* 0,765 0,022 0,738 0,809

4* 0,783 0,066 0,717 0,849

5* 0,754 0,015 0,711 0,775

6* 0,670 0,028 0,602 0,728

7* 0,702 0,049 0,652 0,751

* Các khẩu phần hoàn chỉnh (Total mixed ration - TMR) khác nhau về hàm lượng ME/kg DM của thức ăn (ME dao

ñộng từ 8,04 ñến 13,96 MJ/kg DM thức ăn).

Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km)

ñược trình bày ở Bảng 4.3. Khẩu phần thí nghiệm không ảnh hưởng ñến hệ số km

(P>0,05). Hệ số km ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình

224,3 kg (từ 90 ñến 350 kg) dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824.

Page 62: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

53

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần

cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng.

Bảng 4.4. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng

thuần cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng

Chỉ tiêu N Mean SE Min Max

Khối lượng (kg) 30 224,3 16,1 90,0 365,0

Khối lượng (kgW0,75) 30 57,11 3,16 29,22 83,51

O2 tiêu thụ (lít/ngày) 30 1098,3 54,0 628,3 1615,7

CO2 thải ra (lít/ngày) 30 812,7 51,3 385,7 1359,4

CH4 thải ra (lít/ngày) 30 104,47 7,40 27,04 197,86

FHP (KJ/ngày) 30 20764 1144 11122 31414

O2 tiêu thụ (lít/kgW0,75) 30 19,564 0,346 16,447 22,106

CO2 thải ra (lít/kgW0,75) 30 14,203 0,378 11,061 19,345

CH4 thải ra (lít/kgW0,75) 30 1,891 0,099 0,390 2,806

FHP (KJ/kgW0,75) 30 365,64 5,350 305,93 429,90

km 22 0,716 0,024 0,360 0,864

Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -

Maximun.

Kết quả về lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản xuất khi

trao ñổi ñói (FHP) hay nhu cầu NEm cho tất cả các nhóm khối lượng xác ñịnh ñược

trong giai ñoạn trao ñổi ñói của bò ở các thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.4. Kết

quả này cho thấy, trong ñiều kiện trao ñổi ñói, một ngày bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF có khối

lượng trung bình 224 kg (tương ñương 57,1 kg khối lượng trao ñổi) tiêu thụ hết 1098

lít O2 (tương ñương 19,56 lít O2/kgW0,75), thải ra ngoài môi trường 813 lít CO2/ngày

(14,20 lít CO2/kgW0,75) và 105 lít CH4/ngày (1,89 lít CH4/kgW

0,75). Tính bình quân,

tổng lượng FHP sản sinh là 20764 KJ/ngày, tương ñương với lượng 365,64

KJ/kgW0,75. Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không

chửa trong thí nghiệm này là: (FHP + (10% FHP) = (365,64 + (365,64/100 x 10) =

402,204 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Kết quả xác ñịnh hệ số chuyển hóa năng lượng trao

Page 63: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

54

ñổi thành năng lượng thuần cho duy trì ñược xác ñịnh trên 22 cá thể cho thấy km của

bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824).

Quan hệ giữa FHP với CH4 thải ra, khối lượng cơ thể và khối lượng trao ñổi

Kết quả mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng khí CH4 thải ra (lít/ngày) với

lượng FHP, giữa lượng FHP với khối lượng sống và giữa FHP với khối lượng trao ñổi

của bò thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.5.

Bảng 4.5. Các phương trình hồi qui giữa lượng CH4 sản sinh với FHP và giữa FHP với

khối lượng sống và khối lượng trao ñổi

TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<

1 CH4 (lit/ngày) = 25,02 + 0,003826 x FHP (KJ/ngày) 32,6 0,001

2 FHP (KJ/ngày) = 919 + 347,5 x Khối lượng W0,75 91,8 0,001

3 FHP (KJ/day) = 5428 + 68,36 x Khối lượng 91,9 0,001

Kết quả trình bày trong Bảng 4.5 cho thấy giữa lượng CH4 thải ra và lượng FHP

có mối quan hệ tuyến tính rõ rệt nhưng phương trình hồi qui giữa hai chỉ tiêu này có

hệ số xác ñịnh thấp (R2 = 32,6%; P<0,001). Tuy nhiên quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)

với khối lượng trao ñổi là rất chặt chẽ theo dạng hàm tuyến tính với phương trình hồi

qui ñáng tin cậy và có hệ số xác ñịnh cao (R2 = 91,8% và P<0,001). Tương tự giữa

FHP (KJ/ngày) với khối lượng cơ thể sống cũng có mối quan hệ chặt chẽ với phương

trình hồi qui tuyến tính có hệ số xác ñịnh cao (R2 = 91,9%).

4.3.2. Bò cái cạn sữa không chửa

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) ở bò thí

nghiệm theo nhóm khối lượng

Kết quả ở Bảng 4.6 cho thấy khối lượng bò có ảnh hưởng ñáng kể ñến tổng

lượng khí O2 tiêu thụ (lít/ngày) và CO2 thải ra (lít/ngày) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF

không chửa. Khối lượng càng tăng thì tiêu thụ O2 lít/ngày càng lớn (P<0,001) và lượng

CO2 lít/ngày thải ra càng nhiều (P<0,001). Tuy nhiên, sai khác về lượng CO2 thải ra

(lít/ngày) chỉ xẩy ra giữa các nhóm khối lượng 1, 2, 3 (P<0,001). Không có sai khác về

lượng CO2 thải ra (lít/ngày) giữa nhóm 4 và nhóm 3 (P>0,05). Lượng CH4 thải ra

Page 64: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

55

(lít/ngày) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa lại không bị ảnh hưởng bởi khối

lượng (P>0,05) nhưng tổng lượng FHP (KJ/ngày) có xu hướng tăng dần theo khối

lượng (P<0,001), tương tự như lượng O2 tiêu thụ.

Bảng 4.6. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) của

bò thí nghiệm theo nhóm khối lượng (Mean ± SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng).

Nhóm khối

lượng

O2 tiêu thụ

(lít/ngày)

CO2 thải ra

(lít/ngày)

CH4 thải ra

(lít/ngày)

FHP (KJ/ngày)

1 1428,3a ± 12,4 1025,4a ± 33,0 117,0 ± 27,1 27797a ± 153

2 1511,0b ± 33,3 1173,4b ± 51,9 121,1 ± 13,9 29035b ± 579

3 1584,0c ± 13,3 1191,3c ± 10,5 108,26 ± 7,40 31257c ± 244

4 1940,9d ± 15,4 1218,5c ± 35,5 99,24 ± 7,90 37199d ± 264

Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê: P<0,00;

Nhóm khối lượng 1: 305 ± 7,64 kg, nhóm khối lượng 2: 356 ± 7,12 kg, nhóm khối lượng 3: 425 ± 7,64 kg, nhóm

khối lượng 4: 485 ± 7,64 kg.

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP (KJ/kgW0,75)

hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm khối lượng

Kết quả ở Bảng 4.7 cho thấy khối lượng trao ñổi khác nhau có ảnh hưởng ñáng

kể ñến lượng khí O2 tiêu thụ khi tính theo ñơn vị lít/kgW0,75. Với cách sử dụng ñơn vị

này thì xu hướng chung là khi khối lượng trao ñổi tăng thì lượng O2 tiêu thụ giảm mặc

dù xu hướng giảm này không ñáng tin cậy về thống kê (P>0,05) nếu không tính ñến

nhóm khối lượng 3 (lượng O2 tiêu thụ ở nhóm khối lượng 3 sai khác ñáng kể

(P<0,001) so với các nhóm còn lại). Có sự sai khác ñáng kể giữa các nhóm khối lượng

về lượng khí CO2 thải ra (lít/kgW0,75) trong ñó lượng CO2 thải ra ở nhóm khối lượng 1

cao hơn ñáng kể so với lượng CO2 thải ra ở các nhóm khối lượng còn lại (P<0,001)

trong khi không có sự sai khác giữa các nhóm 2, 3 và 4 (P>0,05).

Lượng CH4 thải ra (lít/kgW0,75) có xu hướng giảm ñi khi khối lượng trao ñổi

của bò thí nghiệm tăng lên. Tuy nhiên, kết quả so sánh thống kê cho thấy chỉ có sự sai

khác ñáng kể về lượng khí CH4 thải ra (lít/kgW0,75) giữa nhóm khối lượng 1 và 2 với

các nhóm khối lượng 3 và 4 (P<0,001). Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy có

Page 65: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

56

sự sai khác ñáng kể giữa các nhóm khối lượng ở chỉ tiêu FHP khi tính theo ñơn vị

KJ/kgW0,75, trong ñó nhóm khối lượng 1 có giá trị FHP trung bình cao hơn ñáng kể so

với nhóm 2 và 3 (P<0,001) trong khi giá trị này ở nhóm 4 không khác biệt so với bất

cứ nhóm khối lượng nào (P>0,05).

Bảng 4.7. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP

(KJ/kgW0,75) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm

khối lượng (Mean ± SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng).

Nhóm khối

lượng

O2 tiêu thụ

(lít/kgW0,75)

CO2 thải ra

(lít/kgW0,75)

CH4 thải ra

(lít/kgW0,75)

FHP

(KJ/ kgW0,75)

1 19,620a �

0,491

16,170a � 1,00 1,609a � 0,379 381,74a � 8,24

2 18,444a �

0,264

12,548b �

0,531

1,487a � 0,182 354,45b � 4,36

3 16,938b �

0,231

12,738b �

0,175

1,156b � 0,076 334,24b � 4,50

4 18,796a �

0,222

11,800b �

0,140

0,961b � 0,011 360,22ab � 4,26

Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê (P<0,05).

Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần

cho duy trì của bò tính trung cho các nhóm khối lượng.

Kết quả về O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản xuất khi trao ñổi

ñói (FHP) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì cho tất cả các nhóm khối lượng

trong giai ñoạn trao ñổi ñói của các thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả cho

thấy, trong ñiều kiện trao ñổi ñói, một ngày bò cái cạn sữa lai 3/4 HF có khối lượng

trung bình 392,7 kg (tương ñương khối lượng trao ñổi 87,95 kg) tiêu thụ hết 1616,1 lít

O2 (hay 18,449 lít O2/kgW0,75), thải ra ngoài môi trường 1152,2 lít CO2 (tương ñương

mức 13,315 lít CO2/kgW0,75) và 111,40 lít CH4 (hay 1,303 lít CH4/kgW

0,75).

Tính bình quân, tổng lượng FHP sản sinh là 31322 KJ/ngày hay 357,66

KJ/kgW0,75. Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không

Page 66: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

57

chửa trong thí nghiệm này là: (FHP + (10% FHP) = (357,66 + (357,66/100 x 10) =

393,426 KJ hay 0,393 MJ/kgW0,75.

Bảng 4.8. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng lượng FHP hay nhu cầu năng

lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm tính chung cho các nhóm khối lượng

Chỉ tiêu n Mean SE Min Max

Khối lượng (kg) 24 392,7 14,6 280,0 510,0

Khối lượng trao ñổi (kg) 24 87,95 2,47 68,45 107,32

O2 tiêu thụ (lít/ngày) 24 1616,1 41,7 1395,6 1940,9

CO2 thải ra (lít/ngày) 24 1152,2 21,3 904,6 1359,4

CH4 thải ra (lít/ngày) 24 111,40 7,52 27,04 197,22

FHP (KJ/ngày) 24 31322 768 27465 37199

O2 tiêu thụ (lít/kgW0,75) 24 18,449 0,252 16,178 21,517

CO2 thải ra (lít/kgW0,75) 24 13,315 0,443 11,179 19,861

CH4 thải ra (lít/kgW0,75) 24 1,303 0,113 0,366 2,881

FHP (KJ/kgW0,75) 24 357,66 4,39 319,67 409,25

Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -

Maximun.

Quan hệ giữa FHP với CO2 thải ra, khối lượng sống và khối lượng trao ñổi

Bảng 4.9. Các phương trình hồi qui giữa lượng FHP với khối lượng bò thí nghiệm

TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<

1 FHP (KJ/kgW0,75) = 871,9 - 2,521 Khối lượng (kg) +

0,002990 Khối lượng (kg)2

59,2 0,001

2 FHP (KJ/kgW0,75) = 1234 - 19,28 W0,75 + 0,1040

(kgW0,75)2

60,1 0,001

3 FHP (KJ/ngày) = 6360 + 283,8 kgW0,75 82,6 0,001

4 FHP (KJ/ngày) = 12419 + 48,14 Khối lượng kg 83,5 0,001

Kết quả mô hình hóa mối quan hệ trên ñược trình bày ở bảng 4.9 và các ñồ thị

4.1, 4.2, 4.3 và 4.4. Bảng 4.9 và các ñồ thị này cho thấy quan hệ giữa FHP

(KJ/kgW0,75) với khối lượng và khối lượng trao ñổi là dạng hồi qui theo hàm bậc hai

với hệ số xác ñịnh khá cao (R2 = 59,2 và 60,1%). Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) với

Page 67: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

58

khối lượng và khối lượng trao ñổi là dạng hồi qui tuyến tính bậc 1 chặt chẽ với hệ số

xác ñịnh cao (R2 = 83,5 và 82,6%).

Khoi luong kg

FHeat production (Kj/kgKLTD)

500450400350300

410

400

390

380

370

360

350

340

330

320

S 13.7270

R-Sq 62.8%

R-Sq(adj) 59.2%

Fitted Line PlotFHeat production (Kj/kgKLTD) = 871.9 - 2.521 Khoi luong kg

+ 0.002990 Khoi luong kg**2

KLTD

FHeat production (Kj/kgKLTD)

110100908070

410

400

390

380

370

360

350

340

330

320

S 13.5834

R-Sq 63.6%

R-Sq(adj) 60.1%

Fitted Line PlotFHeat production (Kj/kgKLTD) = 1234 - 19.28 KLTD

+ 0.1040 KLTD**2

ðồ thị 4.1. Quan hệ giữa FHP

(KJ/kgW0,75) và khối lượng (kg)

ðồ thị 4.2. Quan hệ giữa FHP

(KJ/kgW0,75) và khối lượng trao ñổi

Khoi luong kg

Heat production/day

500450400350300

37500

35000

32500

30000

27500

25000

S 1526.47

R-Sq 84.3%

R-Sq(adj) 83.5%

Fitted Line PlotHeat production/day = 12419 + 48.14 Khoi luong kg

KLTD

Heat production/day

110100908070

37500

35000

32500

30000

27500

25000

S 1567.81

R-Sq 83.4%

R-Sq(adj) 82.6%

Fitted Line PlotHeat production/day = 6360 + 283.8 KLTD

ðồ thị 4.3. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)

và khối lượng (kg)

ðồ thị 4.4. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)

và khối lượng trao ñổi

4.4. THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy FHP ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không

chửa khối lượng trung bình: 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg), tương ñương mức

khối lượng trao ñổi trung bình 57,11kg là 365,64 KJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 322,7 ñến

385,79 KJ). Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa

trong thí nghiệm này là 402,2 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Còn FHP của bò cái cạn sữa lai

FHP (KJ/ng

ày)

FHP (KJ/ng

ày)

Khối lượng (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)

FHP (KJ/ngày) = 12419 + 18,14 khối lượng (kg) FHP (ngày) = 6360 + 238,8 KLTð

Khối lượng (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)

FHP (KJ/kg

KLTð)

FHP (KJ/kg

KLTð)

FHP (KJ/kg KLTð) = 871,9 – 2,521 khối lượng (kg) + 0,00290 khối lượng2 (kg)

FHP (KJ/kg KLTð) = 1234 – 19,28 KLTð (kg) + 0,1040 KLTð2 (kg)

Page 68: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

59

3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình 393 kg (dao ñộng từ 280 ñến 510 kg),

tương ñương mức khối lượng trao ñổi trung bình 87,95 kg là 357,66 KJ/kgW0,75 (dao

ñộng từ 319,67 ñến 409,25 KJ). Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái cạn sữa

lai 3/4 HF không chửa trong nghiên cứu này là 393,426 KJ hay 0,393 MJ/kgW0,75.

Giá trị NEm ở bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa không chửa trong nghiên cứu của chúng

tôi cao hơn các giá trị NEm hiện ñang ñược sử dụng trong hệ thống NE tại Châu Âu và

Bắc Mỹ. Theo khuyến của Van Es (1978), INRA (1989) và NRC (2001) giá trị NEm

tương ứng cho bò tơ là 0,293; 0,293 và 0,305 MJ/kgW0,75 hay 0,322; 0,322 và 0,336

MJ/kgW0,75 khi giá trị này ñược cộng thêm 10% chi phí năng lượng cho hoạt ñộng

(NRC, 2001). Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, những nghiên cứu của Yan và

cs., (1997b), Birnie (1999), Kirland và Gordon (1999), NRC (2001), Odai và cs. (2005)

(Bảng 4.10) ñã chỉ ra rằng giá NEm dao ñộng từ 0,323 - 0,500 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn

sữa, không chửa và giá trị này cao hơn giá trị ñang ñược sử dụng tại châu Âu và Bắc

Mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990) khoảng 10 - 30%. Nếu so

giá trị này với giá trị của NRC (2001), thì các giá trị xác ñịnh ñược trong nghiên cứu

của chúng tôi cao hơn giá trị NEm ñược áp dụng tại Hoa kỳ 14,6 %. Theo NRC (2001),

giá trị NEm cho bò sữa là 0,08 Mcal/kgW0,75, tương ñương với 0,335 MJ/kgW0,75.

Bảng 4.10 cho thấy giá trị NEm trung bình của 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997

ñến nay là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Như vậy, giá trị NEm của

bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa lai 3/4 HF không chửa trong nghiên cứu của chúng tôi (tương

ứng là 0,402 và 0,393 MJ/kgW0,75) gần sát với giá trị trung bình của các nghiên cứu trên.

Các giá trị này cũng tương ñương các giá trị ước tính gián tiếp theo ARC (1980) và INRA

(1989) trong nghiên cứu của Vũ Chí Cương và cs. (2010a, b), trong ñó nhu cầu cho duy trì

của bò cái tơ hướng sữa giống lai 3/4 HF không mang thai dao ñộng từ 0,390 ñến 0,446

MJ/kgW0,75.

Nghiên cứu này cho thấy giá trị FHP (KJ/kgW0,75) ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF

không chửa không sai khác thống kê giữa các nhóm khối lượng (P>0,05), trừ trường

hợp FHP (KJ/kgW0,75) ở nhóm khối lượng 4 (230-260 kg) thấp hơn (P<0,001). Tương

tự như vậy, ở bò cái cạn sữa không chửa FHP (KJ/kgW0,75) ở các nhóm khối lượng

Page 69: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

60

khác nhau không thấy sự sai khác thống kê (P>0,05), trừ trường hợp FHP (KJ/kgW0,75)

ở nhóm khối lượng 1 cao hơn FHP (KJ/kgW0,75) ở các nhóm 2 và 3 (P<0,001). Agnew

và Yan (2000) cho rằng nhu cầu năng lượng cho duy trì có mối quan hệ chặt chẽ với

lượng nạc cơ thể hơn là khối lượng cơ thể. Theo Freetly và cs. (2006), FHP tính theo

ñơn vị KJ/kgW0,75 ở bò cái tơ lỡ HF không chửa có xu hướng bị ảnh hưởng bởi khối

lượng sống (P = 0.11). Tương tự như vậy, Kebreab và cs. (2007) cho thấy FHP

(KJ/kgW0,75) ở bò sữa HF là như nhau cho dù bò ñược ăn khẩu phần gì trước khi ñưa

vào trao ñổi ñói.

Bảng 4.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần khác nhau công bố từ năm 1997

MND Khối

lượng (kg)

% TA thô

KP

FHP

(MJ/kg

W0,75)

NEm

(MJ/kg

W0,75)

Birmie, 1999 DT 571 100 0,408 0,449

Birmie, 1999 DT 557 14 0,382 0,421

Birmie, 1999 2 x DT 614 100 0,414 0,456

Birmie, 1999 2 x DT 613 14 0,410 0,451

Yan và cs., 1997b Gần DT 501 100 0,454 0,500

Yan và cs., 1997b Gần DT 550 80 0,452 0,498

Gordon và cs., 1997 2 x DT 0.453

Kirland và Gordon, 1999 Gần DT - - - 0,402

NRC, 2001 Gần DT - - - 0,335

Odai và cs., 2005 Gần DT - - - 0,323

Trung bình 0.424 0.426

Ghi chú: DT: Duy trì; % TA thô KP: phần trăm thức ăn thô trong khẩu phần; MND: mức nuôi dưỡng trước

khi ño trao ñổi ñói; FHP: nhiệt sản xuất khi trao ñổi ñói; NEm: năng lượng thuần cho duy trì.

Trong nghiên cứu này giá trị km của nhóm bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa

trung bình là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824). Với bình quân hàm lượng ME của

các khẩu phần nuôi nhóm bò này trước khi ño trao ñổi ñói là 10 MJ ME/kg chất khô của

thức ăn và q = 0,62 thì theo ARC (1980), hệ số km sẽ bằng xấp xỉ 0,70. Còn nếu tính

theo công thức của Van Es (1975) (km = 0,287q + 0,554) thì km của nhóm bò cái tơ lỡ lai

Page 70: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

61

3/4 HF không chửa trong trường hợp này sẽ là 0,731. Như vậy kết quả xác ñịnh km của

nhóm bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí nghiệm này là khá phù hợp.

4.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Kết luận

Tổng lượng FHP ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa xác ñịnh trên ñàn bò có

khối lượng trung bình 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg), tương ñương mức khối

lượng trao ñổi trung bình 57,11 kg là 365,64 KJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 322,7 ñến

385,79 KJ). Giá trị FHP (KJ/kgW0,75) ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa không sai

khác nhiều giữa các nhóm khối lượng nên có thể lấy 1 giá trị trung bình làm ñại diện.

Nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí

nghiệm này là 402,204 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Giá trị này tương ñương với kết quả

của rất nhiều nghiên cứu gần ñây.

Hệ số km trung bình của ñàn bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa có khối lượng

trung bình 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg) là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến

0,824), với cách tính km = FHP/HP.

Tổng lượng FHP của ñàn bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa có khối lượng

trung bình 392,7 kg (dao ñộng từ 280 ñến 510 kg), hay khối lượng trao ñổi trung bình

87,95 kg, là 357,66 KJ hay 0,358 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,320 ñến 0,409

MJ/kgW0,75). Và như vậy, nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF

không chửa trong thí nghiệm này là 0,393 MJ/kgW0,75. Giá trị NEm (MJ/kgW0,75) cho

bò cạn sữa trong nghiên cứu này cũng tương ñương với kết quả của rất nhiều nghiên

cứu gần ñây.

ðề nghị

Công nhận kết quả nghiên cứu và cho áp dụng thử các kết quả nghiên cứu về

nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò tơ lỡ và bò cạn sữa lai 3/4 HF không chửa trong

ñiều kiện sản xuất.

Page 71: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

62

CHƯƠNG V. KIỂM TRA NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY

TRÌ (NEm) CỦA BÒ SỮA LAI 3/4 HF TẠI VIỆT NAM BẰNG CÁC THÍ

NGHIỆM NUÔI DƯỠNG TRONG ðIỀU KIỆN SẢN XUẤT

5.1. ðẶT VẤN ðỀ

Xác ñịnh chính xác nhu cầu năng lượng của bò ñể từ ñó lên khẩu phần ăn thích

hợp cho bò là ñiều hết sức quan trọng trong nghiên cứu dinh dưỡng cũng như trong

thực tế chăn nuôi của các nông hộ. Khẩu phần ăn hợp lý sẽ giúp việc lên kế hoạch thức

ăn (có kế hoạch sản xuất, thu mua, dự trữ thức ăn) tại các thời ñiểm thích hợp làm

giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả chăn nuôi.

Hiện nay nước ta vẫn chưa có hệ thống nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, gia

cầm nói chung, bò sữa nói riêng, ñầy ñủ và chính xác. Chúng ta hiện vẫn phải dựa vào

các hệ thống nhu cầu dinh dưỡng của các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Úc…

nơi mà khí hậu, giống, chế ñộ dinh dưỡng và phương thức chăn nuôi khác xa chúng ta.

Vì vậy một hệ thống hoàn chỉnh về nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc gia cầm Việt Nam

là một ñòi hỏi cấp bách của ngành chăn nuôi.

Nhu cầu MEm chủ yếu ñược tính toán dựa trên các số liệu về trao ñổi ñói trong

buồng hô hấp. Phương pháp này chỉ làm ñược ñối với bê, bò không vắt sữa còn ñối với

bò vắt sữa thì khó có thể thực hiện ñược và nếu có làm thì ñộ chính xác cũng không

cao. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò liên quan mật thiết với khối lượng trao ñổi

của cơ thể và khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khối lượng cơ thể, giống

hoặc kiểu gen, giới tính, tuổi, trạng thái sinh lý, vùng sinh thái... Những nghiên cứu

gần ñây nhất về nhu cầu MEm của bò ở các khu vực khí hậu nhiệt ñới ở Nhật (Lee và

cs., 2003) và Thái Lan (Odai và cs., 2005) ñã chỉ ra rằng MEm của bò ở các khu vực

này khác so với MEm của bò ở các nước ôn ñới như Anh (AFRC, 1993) và Pháp

(INRA, 1989). Ví dụ MEm của bò sữa ở Nhật là 0,401 MJ ME/kgW0,75 (Lee và cs.,

2003), MEm của bò sữa ở Thái lan là 0,409 MJ ME/kgW0,75 (Odai và cs., 2005) trong

khi theo hệ thống của Anh nhu cầu MEm của bò sữa là 0,48 MJ ME/kgW0,75 (AFRC,

Page 72: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

63

1993) và theo hệ thống của Pháp nhu cầu MEm của bò sữa là 0,489 MJ ME/kgW0,75

(INRA, 1989). Giá trị MEm của bò lai HF (0,409 MJ ME/kgW0,75) ñược xác ñịnh là

cao hơn so với MEm của bò Brahman (0,334 MJ ME/kg W 0,75) và của bò ñịa phương

(0,245 MJ/kgW0,75) tại Thái lan (Odai và CS., 2005). NRC (1996; 2001) kết luận rằng

nhu cầu MEm ở các giống bò hướng sữa thường cao hơn so với bò hướng thịt.

Gần ñây rất nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị MEm và NEm cho bò sữa ngày nay

cao hơn rất nhiều so với các tiêu chuẩn trước kia (Yan và cs., 1997; Birnie, 1999;

Agnew và Yan, 2000). Vì vậy việc việc áp dụng nhu cầu năng lượng cho duy trì cũ ở

bò sữa hiện không còn chính xác nữa và nhiều nước như Anh, Hoa Kỳ và cả châu Âu

ñang hiệu chỉnh ñể có hệ thống mới. ðể có ñược nhu cầu năng lượng cho duy trì cho

bò sữa lai ở Việt Nam, chúng ta cần nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì ñể

từng bước hoàn chỉnh các nhu cầu năng lượng cho vật nuôi ở nước ta. Vì các lý do trên

chúng tôi tiến hành ñề tài với mục tiêu xác ñịnh ñược nhu cầu NEm của bò lai 3/4HF

ñang vắt sữa.

5.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðịa ñiểm, thời gian triển khai và ñối tượng nghiên cứu

ðề tài ñược tiến hành từ tháng 5/2009 ñến tháng 6/2010 tại xã ðông Thạnh -

Hóc Môn - TP Hồ Chí Minh.

Bố trí thí nghiêm.

ðề tài gồm 6 thí nghiệm theo dõi ngoài thực tế, mỗi thí nghiệm ñược tiến hành

trong 60 ngày, trong ñó sử dụng 36 bò (3/4 HF). Tuy nhiên vì một số bò ốm trong quá

trình theo dõi thí nghiệm nên số lượng bò thực tế ghi chép ñược số liệu là 31 con.

Chế ñộ nuôi dưỡng

Khẩu phần ăn của bò thí nghiệm ñược xây dựng từ các nguyên liệu thức ăn sẵn

có và ñã dùng trong thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái cạn

sữa trong buồng hô hấp. Việc lập khẩu phần dựa trên kết quả xác ñịnh nhu cầu năng

lượng cho duy trì của ñàn bò cái cạn sữa và sản lượng sữa ước tính của bò thí nghiệm,

sao cho khẩu phần có thể ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng và protein của bò thí nghiệm

khi cho ăn tự do. Trong mỗi thí nghiệm gia súc ñược nuôi chuẩn bị 2 tuần ñể làm quen

Page 73: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

64

với khẩu phần thí nghiệm trước khi chuyển sang giai ñoạn thí nghiệm chính thức.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm

- Loại và lượng thức ăn ăn vào (kg): ðược xác ñịnh thông qua cân tổng lượng thức

ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của từng loại thức ăn mỗi ngày của từng cá thể

trong thời gian thí nghiệm, thực hiện lấy mẫu của tất cả các nguyên liệu có trong

phẩu phần mỗi tuần một lần sấy khô và bảo quản. Kết thúc thí nghiệm trộn ñều các

mẫu cùng loại gửi ñi phân tích các chỉ tiêu vật chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ

thô (EE), xơ thô (CF), NDF, ADF và giá trị ME.

- Năng suất sữa (kg/con/ngày): Sữa của bò thí nghiệm cân hằng ngày vào sáng sớm

và chiều. ðến cuối kỳ thí nghiệm tính toán năng suất trung bình của từng con.

- Chất lượng sữa: Cứ 3 ngày lấy mẫu sữa ñem phân tích chất lượng bằng máy phân

tích sữa ECOMILK với các chỉ tiêu: % mỡ sữa, % protein sữa, % chất rắn không

mỡ 2 lần trong ngày.

- Khối lượng bò (kg): Bò ñược cân trước khi vào thí nghiệm và mỗi tuần một lần

bằng cân ñiện tử (model 1200 của hãng Ruddweigh – Autralia Pty.Ltd).

- Giai ñoạn vắt sữa và thời gian mang thai cùa bò: ðược xác ñịnh thông qua sổ theo

dõi sinh sản ñàn bò của chủ hộ.

Phân tích thành phần hoá học và giá trị năng lượng của thức ăn

Thành phần hoá học của các hỗn hợp thức ăn, các nguyên liệu có trong khẩu

phần ñược phân tích tại phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi, Viện chăn

nuôi. Các phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn TCVN 4326-86, TCVN 4328-2001,

TCVN 4331-2001 ñể phân tích tỷ nước ban ñầu, CP, EE và CF. Hàm lượng NDF và

ADF ñược xác ñịnh bằng phương pháp của Goering và Van Soest (1970).

Giá trị năng lượng trao ñổi của thức ăn ñược xác ñịnh bằng phương pháp sử

dụng bomb calorimeter như Chương III và tham khảo phương pháp của Wadeh

(1981), bảng “Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam”

của Viện Chăn nuôi (2001).

Các công thức tính và phương pháp xử lý số liệu

Các công thức tính

Page 74: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

65

- Thay ñổi khối lượng (TðKL) (kg/ngày) hằng ngày ñược tính bằng công thức:

Khối lượng sau thí nghiệm - Khối lượng trước thí nghiệm TðKL =

Số ngày theo dõi

- Năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ): ðược tính theo công thức của Gaines (1928

trích từ NRC, 2001). Năng suất sữa (4% mỡ) (Kg/ngày) = Năng suất sữa thực

tế (kg/ngày) x (0,4 +0,15 x % mỡ thực tế)

- Tổng lượng năng lượng trao ñổi gia súc ăn vào sẽ ñược xác ñịnh thông qua việc

xác ñịnh tổng lượng chất khô ăn vào và hàm lượng năng lượng trong khẩu phần.

Tổng năng lượng trao ñổi ăn vào hằng ngày (MJ/ngày) ñược tính theo công thức:

ME ăn vào = ME1 x DM1 + ME2 x DM2 + ME3 x DM3 +…..+ MEx x DMx

Trong ñó: MEx (MJ) là năng lượng trao ñổi của loại thức ăn X

DMx (kg) là lượng vật chất khô ăn vào của loại thức ăn X

- Năng lượng trao ñổi cho thay ñổi khối lượng cơ thể (MEg): Cứ 1 kg khối lượng

cơ thể tăng thêm thì bò cần 44 MJ ME còn bò giảm 1kg thì sẽ cung cấp 28 MJ

ME cho các quá trình khác (Moran, 2005).

- Năng lượng trao ñổi cho mang thai (MEf): Ở những tháng ñầu tiên của quá trình

mang thai thì nhu cầu năng lượng cho mang thai là không ñáng kể khoảng 0.2 –

1 MJ/ngày (Vũ Duy Giảng và cs., 2008), nhưng 4 tháng cuối nhu cầu năng

lượng lại khá cao. Năng lượng trao ñổi cho mang thai ở bốn tháng cuối ñược

tính theo Moran (2009) trong bảng 5.1 dưới ñây.

Bảng 5.1. Nhu cầu năng lượng cho mang thai bốn tháng cuối của bò sữa

Tháng mang thai MEf (MJ/ngày)

6 8

7 10

8 15

9 20

- Năng lượng trao ñổi cho tiết sữa ăn vào (MEl) (MJ/ngày) ñược tính theo Moran

(2005) dành cho bò lai HF vùng nhiệt ñới ẩm ñể so sánh:

Page 75: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

66

MEl = 5,3 x Năng suất sữa (4% mỡ)

- Nhu cầu MEm (MJ/ ngày): = ME ăn vào (MJ/ngày) - {MEl tiết sữa (MJ/ngày) +

MEg tăng trọng(MJ/ngày) + MEf mang thai (MJ/ngày)}

- Nhu cầu NEm cho duy trì cơ thể ñược tính từ MEm với hệ số km = 0,68 là hệ số

dùng cho tỷ lệ ME/GE = 0,5 và hàm lượng ME của thức ăn ở mức khá (9,2

MJ/kg DM thức ăn) theo khuyến cáo của ARC (1980) cho bò sữa và bò thịt.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm ñược xử lý phân tích phương sai ANOVA trên phần mềm

Minitab phiên bản 14.0, với mô hình thống kê như sau:

Xijk = µ + αi + eijk

Trong ñó: Xij: Giá trị quan sát thứ j cuả yếu tố thí nghiệm i (giai ñoạn cho sữa); µ:

Giá trị trung bình tổng thể; αi: Ảnh hưởng của yếu tố i (giai ñoạn cho sữa); eji: Sai số

ngẫu nhiên.

Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ ñược áp dụng ñể so sánh sai

khác của các giá trị trung bình. Các phương trình hồi qui ñược xây dựng trên Minitab

14.0, sử dụng regression technique cho hàm hồi qui bậc 1. Các hàm mô phỏng sẽ là

các dạng: Bậc 1: Y = ax + b hoặc Y = ax1 + ax2 +...axn +b.

5.3. KẾT QUẢ

Thành phần hóa học và giá trị năng lương trao ñổi (ME) của các loại thức ăn sử

dụng trong thí nghiệm

Thành phần hóa học và giá trị ME của các loại thức ăn sử dụng trong thí

nghiệm ñược trình bày trong Bảng 5.2. Nguyên liệu thức ăn ñược sử dụng trong thí

nghiệm là khá phong phú tuỳ theo từng vùng và từng mùa.

Các loại thức ăn khác nhau thì thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng

là hoàn toàn không giống nhau và có biên ñộ giao ñộng rất lớn ñặc biệt là các loại thức

ăn tinh.

Thành phần hoá học của cỏ voi trong thí nghiệm này có sự khác biệt so với cỏ

voi mà Vũ Chí Cương và cs. (2009) ñã phân tích. Trong khi DM và NDF của cỏ voi

Page 76: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

67

trong thí nghiệm này cao hơn lần lượt là 20,2%, 69,39% so với 14,89% và 67,34% thì

hàm lượng CP lại thấp hơn 5,49% so với 7,83%. ðồng thời cũng thấy sự khác biệt của

rơm ủ 4% urê với rơm ủ 4% urê cùa Vũ Chí Cương và cs. (2008).

Bảng 5.2. Thành phần hoá học và năng lượng trao ñổi của các loại thức ăn thí nghiệm

Loại thức ăn

DM

(%)

CP

(% DM) NDF (%)

Tro thô

(% DM)

ME (MJ/kg

DM)

ðậu tương 86,35 35,97 45,86 5,37 11,80

Bã bia 21,10 38,98 34,49 3,57 10,70

Bã sắn 16,53 2,99 42,06 2,89 12,05

Cám Hỗn hợp 85,98 16,32 29,85 10,71 11,30

Cây ngô ủ 27,30 5,25 71,09 8,42 8,18

Cây sắn tươi 23,40 6,20 57,26 3,41 8,83

Cỏ Pangola khô 74,20 7,27 74,93 8,58 8,15

Cỏ Ruzi tươi 22,30 4,16 71,51 8,75 8,48

Cỏ Ruzi ủ 70,30 6,66 75,73 5,60 8,81

Cỏ tự nhiên Hóc Môn 16,55 13,11 70,83 8,75 8,50

Củ sắn tươi 27,70 3,64 6,82 1,77 12,05

Rơm khô Hóc Môn 92,02 5,05 72,08 14,16 7,16

Rơm khô+ rỉ mật 83,20 4,32 35,14 13,25 7,42

Rơm ủ 4% urê 69,40 12,35 71,41 13,71 7,33

Thức ăn tinh 1 54,30 18,18 48,34 5,36 11,15

Thức ăn tinh 2 82,80 17,62 46,96 4,87 11,47

Thức ăn tinh 3 51,20 16,32 43,81 6,77 10,65

DM (dry matter), chất khô; CP (crude protein), protein thô; NDF, Neutral detergent fiber; ME (metabolisable

energy), năng lượng trao ñổi.

Nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho duy trì

NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF.

Kết quả nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho

duy trì NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF ñược trình bày ở Bảng 5.4.

Kết quả cho thấy bò cái ñang cho sữa trong thí nghiệm này có khối lượng cơ thể bình

Page 77: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

68

quân là 448,2 kg. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày) và năng suất sữa

tiêu chuẩn (kg) của nhóm lai 3/4 HF tương ứng là 12,48, 129,6 và 14,52.

Bảng 5.4. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì sữa của bò cái

ñang cho sữa 3/4 HF

Chỉ tiêu N Mean SE

DM ăn vào (kg/ngày) 31 12,48 0,219

ME ăn vào (MJ/ngày) 31 129,6 2,315

Khối lượng cơ thể (kg) 31 448,2 9,140

TðKL (kg/ngày) 31 -0,140 0,043

Tháng vắt sữa 31 4,32 0,405

Năng suất sữa mỡ 4% (kg) 31 14,52 0,592

Mang thai(tháng) 31 0,81 0,255

ME cho tiết sữa (MJ/ngày) 31 76,91 3,145

ME cho mang thai (MJ/ngày) 31 0,333 0,281

ME cho TðKL (MJ/ngày) 31 -3,22 1,475

ME còn lại cho duy trì (MJ/ngày) 31 55,16 1,08

Khối lượng trao ñổi (W0,75 , kg) 31 97,3 1,475

MEm/kgW0,75 (MJ) 31 0,566 0,007

NEm (MJ/ngày)*** 31 37,51 0,736

NEm/kgW0,75 (MJ) 31 0,385 0,005

TðKL: Thay ñổi khối lượng; Mean: giá trị trung bình; SEM: sai số trung bình; *** km = 0,68.

Bình quân về thay ñổi khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, tháng mang thai ở

nhóm bò lai 3/4 HF tương ứng là -0,140; 4,32 và 0,81. Nhu cầu MEm/kgW0,75 của

nhóm lai 3/4 HF là 0,566, còn nhu cầu NEm/kgW0,75 là 0,385.

Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay ñổi

khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa mỡ 4% (kg), tháng mang thai

(tháng) của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.

Kết quả ở Bảng 5.5 cho thấy bò lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có khối lượng

cơ thể giảm dần từ ñầu chu kỳ ñến giữa chu kỳ rồi tăng trở lại ở cuối chu kỳ sữa ñúng

theo qui luật ñể chuẩn bị cho lần ñẻ tới.

Page 78: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

69

Bảng 5.5. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay

ñổi khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa tiêu chuẩn (kg), tháng mang thai

(tháng) của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.

Chỉ tiêu Giai ñoạn vắt sữa N Mean SE

ðầu chu kỳ 16 12,89 0,359

Giữa chu kỳ 9 12,31 0,410

DM ăn vào

(kg/ngày)

Cuối chu kỳ 6 11,67 0,277

ðầu chu kỳ 16 135,99 3,777

Giữa chu kỳ 9 124,98 3,706

ME ăn vào

(MJ/ngày)

Cuối chu kỳ 6 119,42 2,752

ðầu chu kỳ 16 443,8a 14,047

Giữa chu kỳ 9 436,4a 16,400

Khối lượng cơ

thể (kg)

Cuối chu kỳ 6 477,7b 14,183

ðầu chu kỳ 16 -0,256a 0,054

Giữa chu kỳ 9 -0,156a 0,077

Thay ñổi khối

lượng (kg/ngày)

Cuối chu kỳ 6 0,193b 0,027

ðầu chu kỳ 16 2,56a 0,149

Giữa chu kỳ 9 4,33a 0,226

Tháng vắt sữa

Cuối chu kỳ 6 9,00b 0,272

ðầu chu kỳ 16 16,57a 0,687

Giữa chu kỳ 9 14,41a 0,812

Năng suất sữa

mỡ 4% (kg)

Cuối chu kỳ 6 9,20b 0,406

ðầu chu kỳ 16 0,063a 0,067

Giữa chu kỳ 9 0,667a 0,258

Mang thai

(tháng)

Cuối chu kỳ 6 3,000b 0,314

Mean: trung bình; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về

thống kê với P<0,05.

Khác với khối lượng, DM ăn vào có xu hướng khá ổn ñịnh trong suốt cả chu kỳ

sữa. Tương tự như với DM ăn vào, ME ăn vào cũng khá ổn ñịnh trong suốt cả chu kỳ sữa.

Giống như khối lượng, bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có năng

suất sữa tiêu chuẩn giảm dần từ ñầu chu kỳ ñến cuối chu kỳ ñúng theo qui luật tiết sữa.

Page 79: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

70

Nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho duy trì

NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa nhóm lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa

Kết quả ở bảng 5.6 cho thấy ME cho tiết sữa (MJ/ngày) của bò cái ñang cho sữa

lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có xu hướng giảm dần từ ñầu ñến cuối chu kỳ sữa do

lượng sữa giảm. Sai khác về ME cho tiết sữa (MJ/ngày) trong cùng một nhóm giống ở

các giai ñoạn vắt sữa khác nhau là rõ rệt và ñáng tin cậy về mặt thống kê (P<0,05). Tuy

nhiên, nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) không có sai khác giữa các giai ñoạn vắt sữa (P>0,05).

Chứng tỏ nhu cầu NEm khá ổn ñịnh và không phụ thuộc vào giai ñoạn vắt sữa.

Bảng 5.6. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò cái ñang

cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.

Chỉ tiêu Giai ñoạn vắt sữa N Mean SE

ðầu chu kỳ 16 87,80a 3,647

Giữa chu kỳ 9 76,32b 4,314

ME cho tiết sữa

(MJ/ngày)

Cuối chu kỳ 6 48,73c 2,158

ðầu chu kỳ 16 0,200a 0,002

Giữa chu kỳ 9 0,200a 0,003

ME cho mang

thai (MJ/ngày)

Cuối chu kỳ 6 0,467 b 0,084

ðầu chu kỳ 16 -7,02a 1,669

Giữa chu kỳ 9 -4,27b 2,679

ME cho thay ñổi

khối lượng

(MJ/ngày) Cuối chu kỳ 6 8,50c 1,158

ðầu chu kỳ 16 55,21ab 1,451

Giữa chu kỳ 9 52,42a 2,320

ME còn lại cho

duy trì

(MJ/ngày) Cuối chu kỳ 6 59,15b 1,563

ðầu chu kỳ 16 96,58a 2,283

Giữa chu kỳ 9 95,41a 2,653

Khối lượng trao

ñổi (W0,75, kg)

Cuối chu kỳ 6 102,05b 2,260

ðầu chu kỳ 16 0,571 0,006

Giữa chu kỳ 9 0,549 0,015

MEm

(MJ/kgW0,75 )

Cuối chu kỳ 6 0,580 0,010

Page 80: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

71

ðầu chu kỳ 16 37,541ab 0,983

Giữa chu kỳ 9 35,64a 1,576

NEm (MJ/ngày)

(km = 0,68)

Cuối chu kỳ 6 40,22b 1,066

ðầu chu kỳ 16 0,389 0,004

Giữa chu kỳ 9 0,372 0,011

NEm

(MJ/kgW0,75 )

Cuối chu kỳ 6 0,393 0,007

Mean: trung bình; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về

thống kê với P<0,05.

Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn vào và

thay ñổi khối lượng

Trên cơ sở các số liệu thu ñược chúng tôi ñã kiểm tra các mối quan hệ và thấy có

thể chẩn ñoán năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) của bò sữa lai 3/4 HF với ñộ tin cậy

cao (P<0,001) trên cơ sở ME ăn vào (MJ/ngày), DM ăn vào (kg/ngày) và thay ñổi khối

lượng (kg/ngày) (bảng 5.7) bằng các phương trình hồi qui bậc 1 nhiều biến.

Bảng 5.7. Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn

vào và thay ñổi khối lượng

TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<

1 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 12,3 + 0,207 ME ăn

vào (MJ/ngày)

67,1 0,001

2 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 7,16 + 0,109 DM ăn

vào (kg/ngày) + 0,146 ME ăn vào (MJ/ngày) - 8,47 Thay ñổi

khối lượng (kg/ngày)

87,3 0,001

3 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 6,07 + 0,150 ME ăn

vào (MJ/ngày) - 8,31 Thay ñổi khối lượng (kg/ngày)

88,6 0,001

Tuy nhiên, ñộ chính xác của ước lượng phụ thuộc vào số biến ñộc lập ñưa vào

phương trình chẩn ñoán. Nếu chỉ sử dụng ME ăn vào (MJ/ngày) thì R2 sẽ chỉ là 67,1%.

Nếu dùng cả ME ăn vào (MJ/ngày) và thay ñổi khối lượng (kg/ngày) thì R2 sẽ lớn

nhất: 88,6%. Bổ sung thêm vào phương trình chẩn ñoán DM ăn vào (kg/ngày) không

làm tăng ñộ chính xác của ước lượng (R2 = 87,3%). ðiều này theo chúng tôi là khá

Page 81: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

72

logic vì chất khô ăn vào giống nhau nhưng ME ăn vào sẽ khác do mật ñộ ME/kg DM

thức ăn khác nhau tùy thuộc vào loại khẩu phần.

5.4. THẢO LUẬN

Trong thí nghiệm này, bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF ñang ở tháng vắt sữa thứ 5

(dao ñộng: tháng thứ 1 ñến tháng thứ 11) và tháng chửa thứ 2 có khối lượng bình quân

448 kg (dao ñộng từ 365 ñến 589 kg ). Lượng thức ăn và ME ăn vào của bò sữa thí

nghiệm tương ứng là 12,48 kg DM thức ăn/ngày và 129,6 MJ/ngày. Với sản lượng sữa

14,52 kg sữa tiêu chuẩn (4% mỡ), gia súc tham gia thí nghiệm có nhu cầu MEm bình

quân 0,566 MJ /kgW0,75. Giá trị MEm trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong khoảng

giá trị của các nghiên cứu trước ñây (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es,

1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew and Newbold, 2002), dao ñộng

từ 0,49 ñến 0,67 MJ/kgW0,75 (Bảng 5.8).

Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;

Hayasaka và cs., 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28% so với các giá trị có ñược ba

mươi năm trước ñây công bố bởi Moe và cs. (1970), Van Es và cs. (1970), Van Es

(1975). Năm 2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt

sữa từ năm 1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy

giá trị trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27% so với giá

trị của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27% so với giá trị tính từ ARC (1990).

Trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí nghiệm trong buồng hô hấp tại Viện

Nghiên cứu Nông nghiệp Bắc Ailen, Yan và cs. (1997b) cho thấy khi hiệu chỉnh về cân

bằng năng lượng = 0, thì MEm trung bình xác ñịnh ñược là 0,67 MJ/kgW0,75 (dao ñộng

từ 0,61 ñến 0,75 MJ/kgW0,75), cao hơn 40% so với giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC

(1990). Kirkland và Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng

năng lượng trong buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn tinh

theo tỷ lệ 18/82 (% tính theo DM) thấy MEm dao ñộng trong khoảng 0,60 - 0,62

MJ/kgW0,75, trung bình 0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của

ARC (1990). Dawson và Steen (1998) ñã nghiên cứu tổng số 75 thí nghiệm trên 23 bò

ñực thiến lai Charolais, 16 bò ñực thiến lai Simmental, 36 bò ñực thiến lai Angus (450-

Page 82: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

73

628 kg) và xác ñịnh ñược giá trị MEm là 0,614 MJ/kgW0,75, cao hơn 34% so với giá trị

của AFRC (1990). Giá trị MEm ở các nghiên cứu gần ñây cao hơn so với AFRC (1990)

có thể bởi một số lý do sau: (1) Bò ñang cho sữa ñược sử dụng trong các nghiên cứu

gần ñây thường có tốc ñộ trao ñổi chất cao hơn bò ñực thiến và bò cạn sữa ñược sử

dụng ñể xác ñịnh giá trị MEm khuyến cáo bởi AFRC (1990); (2) Bò ñang cho sữa sử

dụng trong các thí nghiệm gần ñây ñược cho ăn tự do, trong khi bò ñực thiến và bò cạn

sữa trong nghiên cứu của AFRC (1990) ở trạng thái ñói và trước khi tiến hành thí

nghiệm gia súc ñược cho ăn ở mức duy trì hoặc dưới mức dinh dưỡng cần cho duy trì.

Bảng 5.8. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của

một số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt

Nguồn tài liệu N

Thức ăn thô Hồi qui MEm

(MJ/kgW0,75)

kl

Moe và cs., 1970 350 Lucern, cỏ khô TT 0,51 0,64

Van Es và cs., 1970 198 Cỏ khô, TA ủ chua TT 0,49 0,62

Van Es, 1975 1148 Nhiều loại TT 0,49 0,60

Unsworth và cs., 1994 108 Cỏ và TA ủ chua TT 0,64 0,67

Hayasaka và cs., 1995 53 Cỏ khô, TA ủ chua TT 0,59 0,64

Yan và cs., 1997a 221 Cỏ ủ chua TT/ðC 0,67 0,65

Agnew và Newbold,

2002

>

1500

Nhiều loại TT/ðC 0,62 0,66

Mean 0,57 0,64

SD 0,075 0,024

Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; TT: tuyến tính; ðC: ña chiều; n: số bò; TA:

thức ăn.

Nhu cầu MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về

bản thân bò sữa hiện nay so với trước. Coffey (1992) cho rằng những tiến bộ di truyền ở

bò sữa thể hiện rất rõ trong hai thập kỷ qua. Năng suất sữa của bò nhờ di truyền ñã tăng

62 kg sữa/chu kỳ/ năm (Agnew và cs., 1998). Bò sữa hiện nay, với năng suất cao hơn

nhiều so với 30 năm trước ñây, cần thêm 20% MEm so với mức khuyến cáo trước ñây

của Moe và cs. (1970) và của Van Es và cs. (1970). Nhu cầu MEm cao hơn trong các

Page 83: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

74

nghiên cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ protein trong khối lượng cơ thể sống cao hơn.

Bò sữa có tiềm năng di truyền cao có lớp mỡ lưng mỏng hơn bò sữa năng suất trung

bình và thấp (Ferris và cs., 1999).

Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về nhu cầu MEm nhóm bò lai 3/4 HF

là 0,566 MJ/kgW0,75; giá trị này nằm trong giới hạn của các nghiên cứu về nhu cầu

này. Kết quả này cũng tương tự kết quả của Vũ Chí Cương và cs. (2010a) khi dùng

phương pháp gián tiếp ước tính MEm từ số liệu tiêu hóa in vivo có sử dụng bomb

calorimeter là 0,594 MJ/kgW0,75.

Nhu cầu NEm cho duy trì khi tính bình quân cho bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF

trong thí nghiệm này là 0,385 MJ/kgW0,75. Trước ñây, theo ARC (1990) giá trị NEm

gần bằng 0,35 MJ/kgW0,75 còn Moe và cs. (1972), Van Es (1978) từ rất nhiều bộ số

liệu ño trao ñổi nhiệt tìm thấy giá trị NEm tương ứng là 0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75.

Giá trị 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị NEm ñược sử dụng trong hệ thống NE của

NRC tại Bắc Mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm 10% chi phí năng

lượng cho các hoạt ñộng và do ñó nhu cầu NEm là 0,335 MJ/kgW0,75 (NRC,1988).

Giá trị 0,293 MJ/kgW0,75 là giá trị NEm ñược sử dụng trong các hệ thống NE của châu

Âu: Hà lan, Pháp, ðức, Thụy sĩ. Tại Hà Lan giá trị này không cộng thêm 10 % chi

phí năng lượng cho các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này

ñược cộng thêm 10 % chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989) ñối với bò

sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng.

Kết quả thí nghiệm của các tác giả ñi trước (Yan và cs.,1997b; Birnie, 1999;

Kirland và Gordon, 1999; NRC, 2001; Odai và cs., 2005) trình bày ở Bảng 4.10

(Chương IV) cho thấy nhu cầu NEm dao ñộng trong khoảng 0,323-0,500 MJ/kgW0,75 ở

bò cái cạn sữa, không mang thai. Giá trị NEm trong nghiên cứu này của chúng tôi cao

hơn mức ñưa ra trong NRC (2001) và Odai và cs. (2005), nhưng lại thấp hơn kết quả

của Yan và cs. (1997b), Birnie (1999) và Kirland và Gordon (1999). ðiều này có thể là

do mức nuôi dưỡng gia súc thí nghiệm ở trong các nghiên cứu khác nhau ñã dẫn ñến giá

trị NEm khác nhau. Cụ thể, trong thí nghiệm của chúng tôi gia súc ñược cho ăn tự do,

còn ở các nghiên cứu khác gia súc ñược ăn ở mức duy trì, gần duy trì hoặc 2 lần duy trì.

Page 84: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

75

Giá trị NEm trung bình của 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997 ñến nay (Bảng 4.10)

là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Gần ñây Ellis và cs. (2006) cho

biết NEm của bò ñang vắt sữa là 0,335 và 0,41 MJ/kgW0,75 tùy theo tháng sữa. Giá trị

NEm ước tính gián tiếp dựa trên số liệu tiêu hóa in vivo theo ARC (1980) và INRA

(1989) của Vũ Chí Cương và cs. (2010 b) dao ñộng trong khoảng từ 0,390 ñến 0,446

MJ/kgW0,75, tương tự như kết quả xác ñịnh ñược (0,385 MJ/kgW0,75) trong nghiên cứu

này của chúng tôi.

Ngoài ra, chúng tôi cũng không phát hiện ra sự sai khác nào về MEm ở các giai

ñoạn vắt sữa khác nhau (P>0,05). Nhu cầu MEm ở bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF tương

ứng với ñầu, giữa và cuối chu kỳ sữa là 0,571; 0,549 và 0,580 MJ/kgW0,75. Theo Ellis và

cs. (2006), nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì trung bình ở giai ñoạn ñầu chu kỳ

sữa là khoảng 0,08 Mcal/kgW0,75 (0,335 MJ/kgW0,75) và giá trị này tăng lên và ổn ñịnh ở

mức khoảng 0,098 (0,410 MJ/kgW0,75) trong tuần thứ 15 của giai ñoạn cho sữa. Cũng

theo các tác giả trên thì không có sự sai khác ñáng kể về MEm của bò ở các giai ñoạn

vắt sữa khác nhau.

5.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Kết luận

Bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF với khối lượng bình quân 448 kg (dao ñộng từ

365 ñến 589 kg), ñang vắt sữa, có nhu cầu MEm bình quân 0,566 MJ ME/kgW0,75 và

NEm bình quân 0,385 MJ/kgW0,75 (sử dụng km = 0,68).

Có thể dự ñoán năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) với phương trình hồi qui sau

ñây: Năng suất sữa (4% mỡ) (lít/ngày) = - 6,07 + 0,150 ME Ăn vào (MJ/ngày) - 8,31

Thay ñổi khối lượng (kg/ngày).

ðề nghị

Cho áp dụng các kết quả nghiên cứu ñể lập khẩu phần cho bò sữa lai 3/4 HF

ñang vắt sữa.

Cần tiếp tục theo dõi thêm nhiều vùng miền khác nhau với số lượng cá thể lớn

hơn ñể có so sánh chính xác hơn.

Page 85: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

76

CHƯƠNG VI. HIỆU CHỈNH GIÁ TRỊ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG

THUẦN CHO DUY TRÌ CỦA BÒ CÁI TƠ LỠ LAI 3/4 HF Ở CÁC MỨC

KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU BẰNG THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG

6.1. ðẶT VẤN ðỀ

Sau khi thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò sữa lai 3/4

HF ñược thực hiện, chúng ta ñã có ñược giá trị NEm xác ñịnh trên cở sở trao ñổi ñói.

Tuy nhiên ñể khẳng ñịnh tính xác thực của các kết quả trên khi áp dụng vào ñiều kiện

thực tiễn, cần tiến hành nuôi thử nghiệm bò cái tơ lỡ của cùng phẩm giống và có mức

khối lượng tương tự. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nội dung nghiên cứu: Hiệu chỉnh

giá trị nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối

lượng 200, 250 và 300 kg bằng thí nghiệm nuôi dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu này

là xác ñịnh xem các giá trị thu ñược trong trao ñổi ñói có tương ñồng với các giá trị thu

ñược từ thí nghiệm nuôi dưỡng hay không? Và nếu có sai khác giữa hai loại giá trị thì

sai khác là bao nhiêu? Có chấp nhận ñược không?

6.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2010 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn

Chăn nuôi và ðồng cỏ và Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện chăn Nuôi.

Bố trí thí nghiệm

Nghiên cứu này gồm 3 thí nghiệm, trong ñó thí nghiệm 1 tiến hành trên nhóm

bò tơ lỡ có khối lượng khoảng 200 kg, thí nghiệm 2 trên nhóm bò tơ lỡ có khối lượng

khoảng 250 kg và thí nghiệm 3 trên bò tơ lỡ có khối lượng 300 kg.

Ở mỗi thí nghiệm 4 bò thí nghiệm sẽ ñược cho ăn 4 khẩu phần có 4 mức năng

lượng khác nhau xung quanh mức duy trì theo thiết kế ô vuông La tinh. Mức thứ nhất

tương ñương với nhu cầu vừa xác ñịnh ñược trong buồng hô hấp; mức thứ 2 cao hơn

mức thứ nhất 5%; mức thứ 3 cao hơn mức thứ nhất 10% và mức thứ 4 cao hơn mức

thứ nhất 20%. Ở mỗi giai ñoạn thí nghiệm, bò ñược nuôi trong thời gian 4 tuần trong

ñó có 2 tuần nuôi thích nghi cho bê làm quen với thức ăn và môi trường. Trong 2 tuần

tiếp theo bò ñược nuôi theo mức dinh dưỡng thí nghiệm và số liệu về lượng năng

Page 86: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

77

lượng ăn vào và thay ñổi khối lượng của bò ñược theo dõi ghi chép ñể làm cơ sở dữ

liệu ñiều chỉnh giá trị xác ñịnh ñược trong buồng hô hấp. Sơ ñồ thí nghiệm cho các thí

nghiệm ñược trình bày ở Bảng 6.1.

Bảng 6.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm cho mỗi thí nghiệm

Giai ñoạn thí nghiệm Bò 1 Bò 2 Bò 3 Bò 4

Giai ñoạn 1 KP1 KP 2 KP 3 KP 4

Giai ñoạn 2 KP 4 KP 1 KP 2 KP 3

Giai ñoạn 3 KP 3 KP 4 KP 1 KP 2

Giai ñoạn 4 KP 2 KP 3 KP 4 KP 1

Gi chú: KP 1 là khẩu phần ñáp ứng 100% nhu cầu duy trì; KP 2 ñáp ứng 105% duy trì; KP 3

ñáp ứng 110% duy trì và KP 4 ñáp ứng 120% duy trì

Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng

Thức ăn sử dụng là cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày chặt nhỏ 2 - 3 cm và cám gạo

loại 1 ñã ñược xác ñịnh giá trị dinh dưỡng ở 1 thí nghiệm khác trước khi bắt ñầu thí

nghiệm này trên 8 bò tơ lỡ 3/4 HF cho ăn ở mức 90% nhu cầu duy trì. Thành phần hóa

học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo

loại 1 ñược trình bày ở bảng 6.2, 6.3 và 6.4.

Bảng 6.2. Thành phần hóa học của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1

Loại thức ăn DM (%) CP EE CF Ash NDF ADF

Cỏ voi 40 ngày 9,86 13,95 1,98 32,35 13,20 65,20 37,13

Cám gạo loại I 83,49 13,97 9,93 5,09 8,94 12,91 6,55

Bảng 6.3. Tỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (%).

Loại thức ăn DM CP EE CF NDF ADF OM

Cỏ voi 40 ngày 62,38 71,94 58,59 68,61 66,89 68,15 67,40

Cám gạo loại I 65,68 54,26 76,81 44,16 43,39 54,97 66,44

Page 87: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

78

Bảng 6.4. Giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1

(Kcal/kg DM)

Loại thức ăn GE DE ME ME/DE

Cỏ voi 40 ngày 4224 2713 2163 0,80

Cám gạo loại 1 4418 2804 2271 0,81

Nếu tính theo MJ, 1 kg chất khô của cỏ voi cắt tái sinh 40 ngày có lượng ME là

9,05 MJ. Một kg chất khô của cám gạo loại 1 có lượng ME là 9,5 MJ.

ðể lập khẩu phần có 100, 105, 110 và 120 % nhu cầu duy trì, theo khuyến cáo của

ARC (1980) cho bò sữa và bò thịt, chúng tôi sử dụng hệ số km = 0,68, là hệ số dùng cho tỷ

lệ ME/GE = 0,5 và hàm lượng ME của thức ăn ở mức khá ñể ước tính giá trị năng lượng

thuần cho duy trì của cỏ voi và cám gạo sử dụng trong thí nghiệm. Với việc áp dụng hệ số

km này, giá trị NEm của cỏ voi là 6,154 MJ và của cám gạo là 6,46 MJ/kg DM.

ðể dễ kiểm soát, trong thí nghiệm này cám gạo ñược cho ăn 1 kg/con/ngày, còn

lượng cỏ voi cho ăn ñược tính toán dựa trên tổng nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì

của mỗi cá thể/ngày trừ ñi phần NEm do cám gạo cung cấp. Nhu cầu NEm của mỗi cá

thể/ngày ñược lấy từ kết quả nghiên cứu trao ñổi ñói trước ñấy (Nhu cầu NEm của bò

cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí nghiệm trước là 0,402 MJ/kgW0,75). Trên cơ

sở nhu cầu này khẩu phần cụ thể cho các nhóm ñược tính toán như sau:

Khẩu phần cho nhóm 100% nhu cầu duy trì:

- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ/kgW0,75 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75).

- Số lượng thức ăn cần cung cấp: Khi bò ñã ăn hết 1 kg cám gạo loại 1 (dạng sử

dụng) thì lượng NEm thu nhận từ cám là 6,46 x 83,49/100 = 5,394 MJ. ðể ñáp ứng

100% nhu cầu duy trì bò cần ñược cho ăn thêm khối lượng cỏ voi sao cho lượng

NEm thu nhận từ cỏ voi = 0,402 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75) - 5,394 MJ.

Khẩu phần cho nhóm 105% nhu cầu duy trì:

- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75) x 5%.

- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn

100% nhu cầu duy trì.

Page 88: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

79

Khẩu phần cho nhóm 110% nhu cầu duy trì:

- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lương trao ñổi (kgW0,75) x 10%.

- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn

100% nhu cầu duy trì.

Khẩu phần cho nhóm 120% nhu cầu duy trì:

- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lương trao ñổi (kgW0,75) x 20%.

- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn

100% nhu cầu duy trì.

Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm

- Lượng thức ăn ăn vào của cỏ voi và cám gạo loại 1 (kg): ðược xác ñịnh thông qua

cân tổng lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của từng loại thức ăn mỗi

ngày của từng cá thể trong 14 ngày thí nghiệm. Lấy mẫu của cỏ voi và cám gạo

mỗi tuần một lần ñể xác ñịnh hàm lượng chất khô.

- Khối lượng bò (kg): Bò ñược cân trước khi vào thí nghiệm và sau 2 tuần khi kết

thúc thí nghiệm bằng cân ñiện tử (model 1200 của hãng Ruddweigh - Autralia

Pty.Ltd).

Phương pháp tính một số chỉ tiêu

- Tổng lượng ME gia súc ăn vào sẽ ñược xác ñịnh thông qua việc xác ñịnh tổng

lượng chất khô ăn vào và hàm lượng năng lượng trong khẩu phần. Tổng lượng ME

ăn vào hằng ngày (MJ/ngày) ñược tính theo công thức: ME ăn vào = ME1 x DM1 +

ME2 x DM2 +…+ MEx x DMx

Trong ñó: MEx (MJ) là năng lượng trao ñổi của loại thức ăn X

DMx (kg) là lượng vật chất khô ăn vào của loại thức ăn X

- Năng lượng trao ñổi cho thay ñổi khối lượng cơ thể (MEg): Cứ 1 kg khối lượng cơ

thể tăng thêm thì bò cần 44 MJ ME còn bò giảm 1 kg sẽ cung cấp 28 MJ ME cho

các quá trình khác (Moran, 2005).

- Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm): MEm (MJ/ngày) = ME ăn vào

(MJ/ ngày) - MEg(MJ/ngày)

Page 89: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

80

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích phương sai ANOVA trên

phần mềm Minitab phiên bản 14.0. Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ

ñược áp dụng ñể so sánh sai khác của các giá trị trung bình. Mô hình toán ñược sử

dụng ñể phân tích số liệu của thí nghiệm như sau:

Xij(k) = µ + αi + βj + γ(k) + eijk

Trong ñó: Xij(k): Giá trị quan sát ñược của khẩu phần k thuộc ñợt thí nghiệm

i và bò thí nghiệm j; µ: Giá trị trung bình; αi: Ảnh hưởng của ñợt thí nghiệm; βj: Ảnh

hưởng của gia súc thí nghiệm; γk: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm; ejik: Sai số

ngẫu nhiên.

Phương pháp hồi qui ñược sử dụng ñể xây dựng phương trình mô tả mối quan

hệ giữa giá trị thu ñược trong buồng hô hấp với giá trị xác ñịnh ñược ngoài thực

nghiệm và từ ñó xác ñịnh ra hệ số hiệu chỉnh. Các phương trình hồi qui ñược xây dựng

và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0, sử dụng regression technique

cho hàm hồi qui bậc 1. Các hàm mô phỏng sẽ là các dạng bậc 1: Y = ax + b, Y = ax1 +

ax2 +...axn + b.

6.3. KẾT QUẢ

Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200

kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 1

Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ

lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg ñược trình bày ở Bảng 6.5.

Kết quả của Bảng 6.5 cho thấy mặc dù khẩu phần ñược thiết kế khác nhau trên

cơ sở nhu cầu duy trì có ñược từ các nghiên cứu trao ñổi ñói nhưng lượng thức ăn ăn

vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn không khác nhau (P>0,05). Tuy nhiên tăng

khối lượng của các nhóm ăn các khẩu phần khác nhau khác nhau về mặt thống kê

(P<0,05) và phần năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau (P<0,05), trừ trường

hợp hai nhóm ăn khẩu phần 100 và 105% duy trì. Một ñiều rất ñáng lưu ý ở ñây là

MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) tính cho 4 nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau

Page 90: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

81

không sai khác về mặt thống kê (P>0,05). Giá trị MEm trong thí nghiện này của bò cái

tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg dao ñộng trong khoảng 0,570 - 0,589

(MJ/kgW0,75) trong khi giá trị NEm dao ñộng từ 0,388 ñến 0,401 (MJ/kgW0,75).

Bảng 6.5. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg

Khần phần Chỉ tiêu

100 duy trì

(n = 4)

105 duy trì

(n = 4)

110 duy trì

(n = 4)

120 duy trì

(n = 4)

Khối lượng ñầu (kg) 198,50a 218,25b 193,75c 192,25c

Khối lượng cuối (kg) 198,00a 217,50b 193,88c 194,00c

KLTð (kgW0,75 ) 52,833a 56,709b 51,944c 51,806c

Tăng khối lượng (kg) - 0,033a - 0,050a 0,008b 0,117c

DM cỏ voi ăn vào (kg) 2,43 ± 0,17 2,60 ± 0,11 2,55 ± 0,08 2,90 ± 0,09

ME ăn vào cỏ voi

(MJ/ngày)

21,95 ± 1,54 23,53 ± 0,96 23,08 ± 0,76 26,25 ± 0,78

Tổng ME ăn vào

(MJ/ngày)

29,83 ± 1,54 31,42 ± 0,96 30,96 ± 0,76 34,13 ± 0,78

ME cho tăng trọng

(MJ/ngày)

- 0,933a - 1,130a 0,367b 4,600c

ME còn cho duy trì

(MJ/ngày)

30,77a ± 0,24 32,55b ± 0,60 30,60a ± 0,38 29,53c ± 0,59

MEm(MJ/kgW0,75) 0,582 ± 0,005 0,574 ± 0,011 0,589 ± 0,008 0,570 ± 0,013

NE ăn vào (MJ/ngày) 20,92a ± 0,16 22,13b ± 0,41 20,81b ± 0,26 20,08b ± 0,40

NEm/(MJ/kgW0,75) 0,396 ± 0,0036 0,390 ± 0,008 0,401 ± 0,005 0,388 ± 0,009

KLTð : khối lượng trao ñổi ; P<0,05.

Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250

kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 2

Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ

lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg ñược trình bày ở Bảng 6.6. Kết quả cho thấy

trong thí nghiệm này lượng thức ăn ăn vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn cũng

Page 91: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

82

khác nhau (P<0,05) giữa các nhóm bò thí nghiệm. Kết quả là tăng khối lượng của các

nhóm ăn các khẩu phần khác nhau cũng khác nhau về mặt thống kê (P<0,05) và phần

năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau (P<0,05). Tuy nhiên, kết quả ở ñây

cũng tương tự như ở thí nghiệm 1: MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) tính cho 4

nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau không sai khác về mặt thống kê (P>0,05).

Giá trị trong thí nghiệm này của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250

kg dao ñộng trong khoảng 0,55 - 0,585 MEm (MJ/kgW0,75). Giá trị NEm trong thí

nghiệm này của bò cái tơ lỡlai 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg dao ñộng từ 0,374 ñến

0,398 (MJ/kgW0,75).

Bảng 6.6. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg

Khẩu phần Chỉ tiêu

100 duy trì

(n = 4)

105 duy trì

(n = 4)

110 duy trì

(n = 4)

120 duy trì

(n = 4)

Khối lượng ñầu (kg) 251,50a 247,50b 256,50c 246,25b

Khối lượng cuối (kg) 250,75a 248,00b 257,13c 247,50b

KL Tð (kgW0,75 ) 63,084a 62,447b 64,152c 62,281b

Tăng khối lượng (kg) -0,050a 0,033b 0,042c 0,083d

DM cỏ voi ăn vào (kg) 3,05a ± 0,04 3,30b ± 0,05 3,26b ± 0,09 3,50c ± 0,04

ME ăn vào cỏ voi

(MJ/ngày)

27,60a ± 0,32 29,87b ± 0,49 29,53b ± 0,83 31,68c ± 0,32

Tổng ME ăn vào

(MJ/ngày)

35,49a ± 0,32 37,75b ± 0,49 37,41b ± 0,83 39,56c ± 0,32

ME cho tăng khối

lượng (MJ/ngày)

- 1,400a 1,600b 2,10c 3,667d

ME còn cho duy trì

(MJ/ngày)

36,89a ± 0,32 36,15b ± 0,65 35,31c ± 1,29 35,89b ± 0,45

MEm(MJ/kgW0,75) 0,585 ± 0,006 0,579 ± 0,010 0,550 ± 0,020 0,576 ± 0,007

NE ăn vào (MJ/ngày) 25,08 ± 0,22 24,58 ± 0,44 24,01 ± 0,88 24,41 ± 0,30

NEm/(MJ/kgW0,75) 0,398 ± 0,004 0,394 ± 0,0066 0,374 ± 0,014 0,392 ± 0,005

Ghi chú : KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.

Page 92: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

83

Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 300

kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 3.

Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ

lỡlai 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg ñược trình bày ở bảng 6.7.

Bảng 6.7. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg

Khẩu phần Chỉ tiêu

100 duy trì

(n = 4)

105 duy trì

(n = 4)

110 duy trì

(n = 4)

120 duy trì

(n = 4)

Khối lượng ñầu (kg) 307,00a 299,00b 309,00c 295,25b

Khối lượng cuối (kg) 306,00a 298,50b 310,50c 297,00b

KLTð (kgW0,75 ) 73,252a 71,859b 73,834c 71,385b

Tăng khối lượng (kg) - 0,067a - 0,033b 0,100c 0,117c

DM cỏ voi ăn vào (kg) 3,66a ± 0,04 3,78a ± 0,15 4,35b ± 0,09 4,21b ± 0,09

ME ăn vào cỏ voi

(MJ/ngày)

33,15a ± 0,39 34,16a ± 1,31 39,37b ± 0,85 38,12b ± 0,81

Tổng ME ăn vào

(MJ/ngày)

41,03a ± 0,39 42,05a ± 1,31 47,25b ± 0,85 46,01b ± 0,81

ME cho tăng trọng

(MJ/ngày)

- 2,133a - 0,667b 4,400c 5,133c

ME còn cho duy trì

(MJ/ngày)

43,16a ± 0,45 42,72b ± 0,29 42,85a ± 0,57 40,88b ± 0,19

MEm(MJ/kgW0,75) 0,589 ± 0,006 0,594 ± 0,005 0,580 ± 0,008 0,573 ± 0,003

NE ăn vào (MJ/ngày) 29,35 ± 0,30 29,05 ± 0,20 29,14 ± 0,39 27,80 ± 0,13

NEm/(MJ/kgW0,75) 0,401 ± 0,004 0,404 ± 0,003 0,395 ± 0,005 0,389 ± 0,002

KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.

Kết quả xác ñịnh thức ăn ăn vào trong thí nghiệm này cũng tương tự như kết quả

của 2 thí nghiệm trước : lượng thức ăn ăn vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn cũng

khác nhau (P<0,05), nhưng chỉ khác nhau giữa hai nhóm ăn hai khẩu phần 100 và 105%

duy trì so với hai nhóm còn lại. Tăng khối lượng của các nhóm ăn các khẩu phần khác

nhau cũng khác nhau về mặt thống kê (P<0,05), trừ trường hợp hai nhóm ăn khẩu phần

Page 93: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

84

110 và 120% duy trì. Phần năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau theo khuynh

hướng như tăng khối lượng (P<0,05), nhưng MEm(MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75)

tính cho 4 nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau không sai khác về mặt thống kê (P>0,05).

Nhu cầu MEm trong thí nghiệm này của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 300

kg dao ñộng từ 0,573 - 0,594 (MJ/kgW0,75) và nhu cầu NEm dao ñộng trong khoảng

0,389 - 0,404 (MJ/kgW0,75).

Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng

200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng

Tổng hợp và so sánh nhu cầu duy trì cho cả 3 thí nghiệm với 3 nhóm khối

lượng khác nhau ñược trình bày ở bảng 6.8. Kết quả ở bảng này cho thấy có sai khác

ñáng kể (P<0,05) về nhu cầu MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) giữa các nhóm

bò thí nghiệm, mặc dù giá trị tuyệt ñối không khác nhau nhiều. Nhu cầu MEm cho các

nhóm khối lượng 200, 250 và 300 kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.

Nhu cầu NEm cho các nhóm khối lượng 200, 250 và 300 kg tương ứng là 0,389; 0,389

và 0,397 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,389 ñến 0,397 MJ/kgW0,75).

Bảng 6.8. Tổng hợp nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối

lượng 200, 250 và 300 kg

Chỉ tiêu Nhóm KL 1 Nhóm khối

lượng 2

Nhóm khối

lượng 3

SEM

Số gia súc (con) 16 16 16

Khối lượng ñầu (kg) 200,69a 250,44b 302,56c 1,773

Khối lượng cuối (kg) 200,84a 250,84b 303,00c 1,70

KL Tð (kgW0,75 ) 53,323a 62,991b 72,582c 0,33

DM cỏ voi ăn vào (kg) 2,619a 3,278b 4,000c 0,068

Tổng ME ăn vào (MJ/ngày) 31,585a 37,552b 44,085c 0,618

MEm(MJ/kgW0,75) 0,579a 0,574a 0,584b 0,005

NE ăn vào (MJ/ngày) 20,985a 24,521b 28,833c 0,231

NEm/(MJ/kgW0,75) 0,389a 0,389a 0,397b 0,004

KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.

Page 94: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

85

Quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75

Kết quả mô hình hóa mối quan hệ trên ñược trình bày ở bảng 6.9 và các ñồ thị 6.1 và 6.2.

Bảng 6.9. Các phương trình hồi qui biểu diễn quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy

trì và khối lượng trao ñổi W0,75

TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<

1 MEm(MJ/kg khối lượng trao ñổi) = 0,1926 - 0,000741

Khối lượng0,75

56,3 0,001

2 NEm (MJ/kg khối lượng trao ñổi) = 0,1309 – 0,000504

Khối lượng0,75

56,3 0,001

Bảng 6.9 và các ñồ thị 6.1 và 6.2 cho thấy: quan hệ giữa năng lượng cho duy trì

và khối lượng trao ñổi W0,75 là dạng hồi qui tuyến tính bậc nhất với hệ số xác ñịnh ñạt

mức trung bình.

Chúng tôi cũng ñã thử sử dụng phương pháp hồi qui ñể xây dựng phương trình

mô tả mối quan hệ giữa giá trị thu ñược trong buồng hô hấp với giá trị xác ñịnh ñược

ngoài thực nghiệm và từ ñó xác ñịnh ra hệ số hiệu chỉnh, nhưng có thể do số liệu quá ít

nên các quan hệ này có cường ñộ tương quan trung bình nên chưa thể sử dụng ñược.

Kh?i lu�?ng trao d�?i_3

ME/kgKL_3

757065605550

0.165

0.160

0.155

0.150

0.145

0.140

0.135

0.130

S 0.0052257

R-Sq 57.2%

R-Sq(adj) 56.3%

Fitted Line PlotME/kgKL_3 = 0.1926 - 0.000741 Kh?i lu3?ng trao d3?i_3

Kh?i lu�?ng trao d�?i_3

NE/kgKL_3

757065605550

0.110

0.105

0.100

0.095

0.090

S 0.0035534

R-Sq 57.2%

R-Sq(adj) 56.3%

Fitted Line PlotNE/kgKL_3 = 0.1309 - 0.000504 Kh?i lu3?ng trao d3?i_3

ðồ thị 6.1. Quan hệ giữa năng lượng trao ñổi

cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75

ðồ thị 6.2. Quan hệ giữa năng lượng thuần

cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75

Khối lượng trao ñổi (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)

MEm/KLTð =0,1926 – 0,000741KLTð NEm/KLTð =0,1309 – 0,000504KLTð

ME

m/K

LTð

NME

m/K

LTð

Page 95: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

86

6.4. THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu trong 3 thí nghiệm nuôi dưỡng của chúng tôi cho thấy nhu

cầu năng lượng MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300

tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 (dao ñộng 0,573 - 0,584) MJ/kgW0,75. Kết quả này

tương ñồng với rất nhiều nghiên cứu khác. Trong khuôn khổ của ñề tài này bằng

phương pháp sử dụng công thức và xác ñịnh năng lượng thô bằng bomb calorimeter

của Vũ Chí Cương và cs. (2010a) cho thấy: nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì

của bò tơ lỡ 3/4 HF là 0,594 MJ/kgW0,75.

Theo kết quả của nhiều tác giả khác (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970;

Van Es, 1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew and Newbold, 2002)

thì MEm trung bình là 0,57 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,49 ñến 0,67 MJ/kgW0,75) .

Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;

Hayasaka và cs,, 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28 % so với các giá trị xác ñịnh từ

hơn hai mươi năm trước ñó (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975).

Năm 2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt sữa từ

năm 1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy giá trị

trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27 % so với giá trị

của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27 % so với giá trị tính từ ARC (1990).

Yan và cs. (1997b), trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí nghiệm trong buồng

hô hấp ñã xác ñịnh ñược giá trị MEm dao ñộng từ 0,61 ñến 0,75 MJ/kgW0,75, trung bình

0,67 MJ/kgW0,75, cao hơn 40% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC (1990). Kirkland và

Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng năng lượng trong

buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn tinh theo tỷ lệ 18/82

(% tính theo chất khô) thấy MEm dao ñộng từ 0,60 ñến 0,62 MJ/kgW0,75, trung bình là

0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC (1990).

Giá trị MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về

bản thân bò sữa hiện nay so với trước kia. Trong vài thập kỷ qua ñã có những tiến bộ

di truyền nổi bật ở bò sữa (Coffey, 1992) với năng suất sữa tăng 62 kg sữa/chu kỳ/

năm nhờ tiến bộ di truyền trong chọn giống (Agnew và cs,, 1998). Bò sữa hiện nay với

Page 96: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

87

năng suất cao hơn nhiều so với 30 năm trước ñây cần thêm 20% năng lượng trao ñổi

cho duy trì. Nhu cầu MEm cao hơn trong các nghiên cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ

phần protein trong khối lượng sống cao hơn. Bò sữa có tiềm năng di truyền cao có lớp

mỡ lưng mỏng hơn bò sữa năng suất trung bình và thấp (Ferris và cs., 1999).

Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250

và 300kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,3974 MJ/kgW0,75 (dao

ñộng 0,389 - 0,397 MJ/kgW0,75). Nhu cầu duy trì NEm có sai khác về mặt thống kê,

nhưng giá trị tuyệt ñối không sai khác nhiều. Như vậy nếu so với kết quả các thí

nghiệm trước ñó thì nhu cầu năng lượng cho duy trì trong thí nghiệm này không sai

khác nhiều và chấp nhận ñược. Nhu cầu NEm của bò tơ lỡ 3/4 HF xác ñịnh bằng

phương pháp khác là 0,389 - 0,446 MJ/kgW0,75 (Vũ Chí Cương và cs., 2010b).

Trong thí nghiệm trao ñổi ñói của chúng tôi (Chương IV), FHP của bò tơ lỡ ¾

HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300 kg là 0,373; 0,323 và 0,386 MJ/kgW0,75. Nếu

tính ra nhu cầu duy trì NEm thì nhu cầu này của bò tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng

200, 250 và 300 kg là 0,411; 0,355 và 0,4245MJ/kgW0,75. Nếu so nhu cầu NEm của bò

tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm này là 0,389;

0,389 và 0,397 MJ/kgW0,75 với nhu cầu NEm của bò tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng

200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm trao ñổi ñói thì sai khác tính bằng phần trăm và

sai khác tuyệt ñối cho mỗi loại khối lượng là: mức khối lượng 200 kg là 9,5% và 0,022

MJ; mức khối lượng 250 kg là 11% và 0,034 MJ và mức khối lượng 300 kg là 9,36%

và - 0,027 MJ. Như vậy sai khác bình quân tính bằng phần trăm giữa số liệu trao ñổi

ñói (100%) và số liệu ở thí nghiệm này là 9,95%, sai khác này nhỏ hơn 10% là chấp

nhận ñược.

Kebreab và cs. (2007) cho thấy FHP (MJ/kgW0,75) ở bò sữa HF là như nhau cho

dù bò dược ăn khẩu phần gì trước khi ñưa vào trao ñổi ñói, cho nên mặc dù không có

nhiều nghiên cứu về bò tơ lỡ sữa chúng ta vẫn có thể sử dụng số liệu từ các nhóm bò

sữa khác ñể so sánh. Theo Yan và cs. (1997b), Birnie (1999), Kirland và Gordon

(1999), NRC (2001), Odai và cs. (2005) thì NEm dao ñộng từ 0,323 - 0,500

MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Giá trị này cao hơn giá trị ñang ñược sử

Page 97: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

88

dụng tại châu Âu và Bắc Mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990)

khoảng trên 10 - 30%. Tuy nhiên nếu so giá trị này với giá trị của NRC (2001) thì các

giá trị này chỉ cao hơn giá trị NEm mới ñược áp dụng tại Hoa kỳ 14,6%. Theo NRC

(2001), giá trị NEm cho bò sữa là 0,08 Mcal/kgW0,75, tương ñương với mức 0,08 x

4,184 = 0,335 MJ /kgW0,75.

Giá trị trung bình xác ñịnh ñược trong 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997 ñến nay

cho thấy NEm trung bình là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Kết quả

nghiên cứu gần ñây của Ellis và cs. (2006) cho thấy giá trị NEm (MJ/kgW0,75) của bò

ñang vắt sữa là 0,3347 và 0,41 tùy theo tháng sữa.

6.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Kết luận

Nhu cầu năng lượng MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250

và 300 kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.

Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250

và 300 kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,397 MJ/kgW0,75 (với

km= 0,68).

Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF trong thí nghiệm nuôi dưỡng

tương ñồng với kết quả ño trao ñổi ñói nên không cần hệ số hiệu chỉnh.

Ở mỗi mức khối lượng của bò tơ lỡ lai 3/4 HF, nhu cầu NEm không có sự khác

nhau giữa các mức ăn.

ðề nghị

Cho áp dụng thử nhu cầu năng lượng duy trì của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ñã tính

ñược từ thí nghiệm ño trao ñổi ñói trên diện rộng hơn.

Page 98: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

89

CHƯƠNG VII. THẢO LUẬN CHUNG

Tóm tắt và so sánh các kết quả của nghiên cứu này ñược trình bày trong bảng

7.43. Kết quả ở bảng cho thấy: Các giá trị MEm ước tính bằng phương pháp gián tiếp

tương ứng là 0,62895 (MJ/kgW0,75) và có khác nhưng không nhiều so với kết quả có

ñược từ sản xuất (0,56905 MJ/kgW0,75) và kết quả trong thí nghiệm nuôi dưỡng

(0,56905 MJ/kgW0,75). Sự khác nhau về nhu cầu MEm ñược ước tính từ các phương

pháp khác nhau có thể là do lượng ME ăn vào ñược tính từ các phương pháp ñó khác

nhau. Giá trị MEm của bò sữa (tơ lỡ, vắt sữa và cạn sữa ) 3/4 HF trong nghiên cứu

này tương ñương với giá trị trung bình MEm (0,57 MJ/kgW0,75) xác ñịnh ñược từ các

nghiên cứu trước ñây (Moe và cs,, 1970, Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975;

Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew và Newbold, 2002). Như vậy, nhu

cầu MEm của bò sữa (tơ lỡ, vắt sữa và cạn sữa ) 3/4 HF có giá trị hợp lý là 0,58

MJ/kgW0,75.

Giá trị NEm ñược xác ñịnh bằng phương pháp gián tiếp dựa trên các phương

trình của ARC (1980) và INRA (1989) thường có ñộ chính xác không cao. Chính vì

vậy, nghiên cứu của chúng tôi còn xác ñịnh NEm dựa trên các số liệu trao ñổi ñói trong

buồng hô hấp và các thí nghiệm nuôi dưỡng trong ñiều kiện sản xuất. Kết quả ở bảng

7.43 cho thấy giá trị NEm ước tính từ phương pháp gián tiếp tương ứng là 0,41784

MJ/kgW0,75 và giá trị này là cao hơn so với các phương pháp khác. Giá trị NEm tính

toán ñược từ buồng hô hấp 0,39869 MJ/kgW0,75, tương ñương với các giá trị từ thí

nghiệm nuôi dưỡng (0,39199 MJ/kgW0,75). Tổng hợp kết quả từ hàng loạt các nghiên

cứu trước ñây, Agnew và Yan (2000) cho thấy khi áp dụng các giá trị NEm thu ñược từ

việc ño trao ñổi nhiệt ở trạng thái ñói vào ñiều kiện nuôi dưỡng thực tế, thì giá trị này

thường ñược hiệu chỉnh thêm 10% cho các hoạt ñộng như ñi lại, ăn, uống… Mặt khác,

Agnew và cs. (2003) cho rằng nếu giá trị NEm ñược tính toán từ thí nghiệm nuôi

dưỡng trong ñiều kiện thực tế thì giá trị NEm không cần phải hiệu chỉnh thêm. Tuy

nhiên ở nghiên cứu của chúng tôi, nhu cầu NEm ñạt ñược từ ño trao ñổi nhiệt và từ thí

Page 99: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

90

nghiệm nuôi dưỡng là tương ñương nhau. ðiều này có thể là do gia súc ở thí nghiệm

nuôi dưỡng ñược nuôi nhốt hoàn toàn và không có thời gian chăn thả, do ñó nhu cầu

NE cho các hoạt ñộng ñi lại là không ñáng kể và tương tự như gia súc nuôi nhốt trong

buồng hô hấp. Bởi vậy, giá trị NEm ñạt ñược trong nghiên cứu này không cần phải

hiệu chỉnh.

So với các thí nghiệm ngoài sản xuất thì NEm xác ñịnh ñược thông qua thí

nghiệm trong buồng hô hấp cao hơn không ñáng kể. ðiều này khó có thể giải thích bởi

vì ñối tượng nghiên cứu ở thí nghiệm ngoài sản xuất là bò cái ñang vắt sữa, trong khi

ñó ñối tượng tham gia thí nghiệm trong buồng hô hấp lại là bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa

không chửa.

Trung bình FHP (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) của hàng loạt các nghiên

cứu (Birmie,1999; Yan và cs., 1997b; Gordon và cs., 1997; Kirland và Gordon, 1999;

NRC, 2001; Odai và cs., 2005) tương ứng là 0,424 và 0,426. Theo Derno và cs.

(2005), sử dụng buồng hô hấp ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì có ñộ chính

xác cao vì ở phương pháp này có thể ño ñược chính xác lượng nhiệt thải ra qua khí

methan và tổng lượng nhiệt sản sinh bởi gia súc. Với các thảo luận như trên chúng tôi

cho rằng NEm của bò sữa lai 3/4 HF là 0,396 MJ/kgW0,75, và theo thông lệ chỉ nên lấy

giá trị như trên là giá trị cố ñịnh ñể tính ra nhu cầu cho bò ở các mức khối lượng khác

nhau như các hệ thống dinh dưỡng ở châu Âu, Mỹ và Úc thường làm.

Nếu lấy giá trị này làm giá trị về nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì thì nhu

cầu MEm cho tiết sữa sẽ bằng: 5,3 MJ ME x Năng suất sữa (4% mỡ) (Moran, 2005) vì

trong thí nghiệm sản xuất trên bò ñang vắt sữa giá trị NEm (MJ/kgW0,75) tính ñược

tương tự như giá trị vừa ñược ñề nghị trên. Sau khi có ñược MEm sẽ dễ dàng chuyển

ñổi sang NEm với hệ số km là 0,72 (hệ số km này là kết quả tìm ñược trong nghiên cứu

ở Chương IV).

Page 100: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

91

Bảng 7.1. Giá trị MEm (MJ/kgBW), MEm (MJ/kgW0,75), NEm (MJ/kgBW) và NEm (MJ/kgW

0,75) xác ñịnh bằng các phương

pháp khác nhau

Phương pháp

Khối lượng

(kg)

MEm (MJ/kgBW) MEm

(MJ/kgW0,75)

NEm

(MJ/kgBW)

NEm

(MJ/kgW0,75)

FHP

(MJ/kgBW)

FHP

(MJ/kgW0,75)

INRA 0,17069 0,6644 0,1001 0,3895 Gián tiếp

Bomb, ARC

0,15219 0,5935 0,1147 0,4462

Trung bình gián tiếp 0,16144 0,62895 0,1074 0,4178

100 0,13091 0,41653 0,11901 0,37866

150 0,12000 0,41351 0,10909 0,37592

200 0,10877 0,41074 0,09888 0,37340

250 0,08969 0,35497 0,08154 0,32270

300 0,10194 0,42437 0,09267 0,38579

Buồng hô

hấp

Tơ lỡ

350 0,09090 0,39302 0,08264 0,35729

Trung bình tơ lỡ 0,10704 0.40219 0,09731 0,36563

300 0,10060 0,41991 0,09145 0,3817

350 0,08979 0,38990 0,08163 0,35445

400 0,08102 0,36766 0,07365 0,33424

Buồng hô

hấp

Cái cạn sữa

500 0,08445 0,39624 0,07679 0,36022

Trung bình cái cạn sữa 0,08897 0,39343 0,08088 0,35766

TB cho buồng hô hấp 0,09981 0,39869 0,09074 0,36226

448,2 0,17902 0,56613 0,12197 0,38484 Sản xuất Cái vắt sữa

F3 0,1808 0,57196 0,12287 0,38857

Trung bình sản xuất 0,17991 0,56905 0,12242 0,38671

200 0,15385 0,57887 0,10462 0,38936

250 0,14392 0,57259 0,09787 0,38936

TN nuôi

dưỡng

Nuôi dưỡng

300 0,14005 0,58418 0,09524 0,39724

Trung bình nuôi dưỡng 0,14594 0,57855 0,09924 0,39199

Trung bình không kể gián tiếp 0,15953 0,57475 0,10271 0,39575 0,09074 0,34964 Nhu cầu NEm =FHP *10%

Page 101: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

92

CHƯƠNG VIII. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ CHUNG

8.1. KẾT LUẬN CHUNG

- Nhu cầu MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính từ số liệu bomb calorimeter là 0,594

MJ/kgW0,75 và theo INRA là 0,664 MJ/kgW0,75.

- Giá trị NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính theo công thức INRA (1989) và ARC

(1980) tương ứng là 0,390 - 0,446 MJ/kgW0,75.

- Bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình 224,3 kg (dao

ñộng từ 90 ñến 350 kg) có nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) là 0,402 MJ/kgW0,75 và

hệ số km trung bình là 0,72.

- Bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa có khối lượng trung bình 392,7 kg (dao

ñộng từ 280 ñến 510 kg) có nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) là 0,393 MJ/kgW0,75

- Bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF với khối lượng bình quân 448 kg (dao ñộng từ

365 ñến 589 kg) có nhu cầu MEm bình quân 0,566 MJ/kgW0,75 và NEm bình

quân 0,385 MJ/kgW0,75.

- Nhu cầu MEm của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300

kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.

- Nhu cầu năng lượng NEm của cái bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200,

250 và 300 kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,397

MJ/kgW0,75 (với km= 0,68).

- Phương pháp gián tiếp ước tính NEm (MJ/kgBW) và NEm (MJ/kgW0,75) của bò

sữa lai 3/4 HF không sát với kết quả ño trao ñổi ñói và nuôi dưỡng.

8.2. ðỀ NGHỊ CHUNG

- Cho áp dụng các kết quả trong sản xuất ñể kiểm chứng kết quả và ñộ tin cậy

của các phương trình hồi qui và ñiều chỉnh khi cần thiết.

- Tiếp tục nghiên cứu với bò sữa HF Việt nam.

Page 102: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

93

NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN

LUẬN ÁN

1. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010. Ước tính nhu cầu năng

lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng hai phương

pháp khác nhau. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 –

0802. Số 23, pp: 43-54.

2. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010. Ước tính nhu cầu năng

lượng thuần cho duy trì (NEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng phương pháp

gián tiếp. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802.

Số 24, pp: 46-55.

3. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh, ðinh Văn Tuyền và Nguyễn Viết ðôn. 2011. Ước

tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ở bò cái lai 3/4 HF ở 6 mức khối

lượng là 100, 150, 200, 250, 300 và 350 kg bằng buồng hô hấp (respiration

chamber). Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802.

Số 29, pp: 15-27.

4. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh, ðinh Văn Tuyền và ðặng Vũ Hòa. 2011. Nhu cầu

năng lượng thuần cho duy trì (NEm) của bò cái 3/4 HF cạn sữa không mang thai

sau lứa ñẻ thứ 2 ở 4 mức khối lượng là 300, 350, 400 và 500 kg ước tính bằng

buồng hô hấp (respiration chamber). Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn

nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 29, pp: 28-39.

Page 103: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Anh:

1. Adam, I., Young, B.A., Nicol, A.M., Degen, A.A., 1984. ‘Energy cost of eating in cattle

given diets of different form’. Animal Prod. 38, 53-56.

2. Agricultural and Food Research Council (AFRC), 1993. Energy and protein requirement

of ruminants. An advisory manual prepared by the AFRC Technical Committee on

Responses to Nutrients. CAB international, Wallingford, UK.

3. Agricultural and Food Research Council (AFRC), 1990. Technical Committee on

Responses to Nutrients, Report Number 5, Nutritive Requirements of Ruminant Animals:

Energy, Nutrition Abstracts and Reviews (Series B) 60: 729-804.

4. Agnew, R, E and Newbold, 2002. ‘Summary of the project: Revision of ARC feeding

system for dairy cattle’. (Unpublished document).

5. Agnew, R. E., Yan, T., MurphyJ. J., Ferris, C. P., Gordon, F. J., 2003. ‘Development of

maintenance energy requirement and energetic efficiency for lactation from production

data of dairy cows’. Livest. Prod. Sci. 82 (no2-3), 151-162 .

6. Agnew, R, E, and T, Yan, 2000. ‘Impact of recent research on energy feeding systems for

dairy cattle’. Livest. Prod. Sci. 66 (Isues 3), 197-215.

7. Agnew, R.E., Yan, T., Gordon, F.J., 1998. Nutrition of the high genetic merit dairy cow-

energy metabolism studies. In: Garnsworth, P.C., Wiseman, J. (Eds.), Recent Advances in

Animal Nutrition. Nottingham University Press, Nottingham, pp. 181–208.

8. Agriculture, forestry and fisheries Reseach Council Secreteriat, 1999. Japanese Feeding

Standard for Dairy Cattle. Japan Livestock Industry Association, Tokyo, Japan.

9. Andrieu, J., Demarquilly, C. and Sauvant, D., 1989. Tables of feeds used in France. In: R.

Jarrige (Ed), Ruminant Nutrition, Recommended allowances and feed tables, pp: 213-294.

10. Agricultural Research Council (ARC), 1980. The Nutrient Requirements of Ruminant

Livestock, Technical Review, CAB, Farnham Royal.

11. Agricultural Research Council (ARC), 1990. The Nutrient Requirements of Ruminant

Livestock, Technical Review, CAB, Farnham Royal.

Page 104: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

95

12. Beever, D.E., Cammell, S.B., Thomas, C., Spooner, M.C., Haines, M.J. and Gale, D.L.,

1988. ‘The effect of date of cut and barley substitution on gain and on the efficiency of

utilisation of grass silage by growing cattle, 2, Nutrient supply and energy partition’. Br. J.

Nutrition 60, 307-319.

13. Birnie, J.W., 1999. Factors affecting the fasting heat production of non-lactating dietary

cattle, Ph,D, Thesis, The Queen’s University of Belfast, Belfast, UK.

14. Brouwer, E. 1965. Report of sub-committee on constants and factors. In Energy

Metabolism. EAAP Publication. N0 11. Acad. Press, New York, pp: 441-443

15. Chowdhury, S.A., Ørskov, E.R., 1994. ‘Implications of fasting on the energy metabolism

and feed evaluation in ruminants’. J. Anim. Feed Sci. 3, 161-169.

16. Cochran, R, C, and Galyean, M, L. 1994. Measurement of in vivo forage digestion by

ruminants. In: George C., Fahey, J. (Eds.), Forage Quality, Evaluation and Utilisation,

American Society of Agronomy Inc., Madison, Wisconsin, USA, pp: 613-614.

17. Coffey, M. 1992. Genetic trends - has progress been made in the last six years?. Holstein

Friesian J. 74, 62-63.

18. Derno, M., Jentsch, W., Schweigel, M., Kuhla, S., Metges, C. C. and Matthes, H. D.,

2005. Measurements of heat production for estimation of maintenance energy

requirements of Hereford steers. J. Anim. Sci. 83, 2590-2597.

19. Dawson, L.E.R. and Steen, R.W. J., 1998. ‘Estimation of maintenance energy

requirements of beef cattle and sheep’. J. Agri. Sci. 131 (4), 477-485.

20. Ellis, J. L., Qiao, F. and J. P. Cant, 2006. ‘Evaluation of Net Energy Expenditures of

Dairy Cows According to Body Weight Changes over a Full Lactation’. J. Dairy Sci. 89,

1546-1557

21. Feed into Milk. 2004. A new applied feeding system for dairy cows. In: C. Thomas (Ed.),

Nottinggham University Press.

22. Ferrell, C. L. and Jenkins, T. G., 1987. Body Composition and Energy Utilization by

Steers of Diverse Genotypes Fed a High-Concentrate Diet During the Finishing Period: I.

Angus, Belgian Blue, Hereford, and Piedmontese Sires. J. Anim. Sci. 76: 637-646.

23. Ferris, C.P., Gordon, F.J., Patterson, D.C., Mayne, C.S. and Kilpatrick, D.J., 1999. ‘The

influence of dairy cow genetic merit on the direct and residul response to level of

concentrate supplementation’. J. Agr. Sci. 132, 467-481.

Page 105: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

96

24. Freetly, H. C., J. A. Nienaber and T. Brown-Brandl, 2006. ‘Changes in heat production by

mature cows after changes in feeding level’. J. Anim. Sci. 84, 1429-1438.

25. Goering, H, K, and Van Soest, P, J. 1970. Forage fiber analyses ( Apparatus, procedures

and some applications), USDA-ARS, Agricultural Handbook, 379, US Government

Printing Office, Washington, D, C.

26. Gordon, F.J., C.P. Ferris, R.E. Agnew, M.G. Porter, D.C. Patterson, 1997. ‘The fasting

heat production and effect of lactation on energy utilization by dairy cows offered forage

based diets’. Livest. Prod. Sci. 52 (2), 177-186.

27. Hayasaka, K., Takusari, N. and Yamagishi, N., 1995. ‘Energy metabolism in lactating

Holstein cows (in Japanese, with English abstract). Anim. Sci. Technol. 66, 374-382.

28. Institut National De la Recherche Agronomique (INRA), 1989. Ruminant nutrition -

Recommended allowances and feed tables. John Libbey Eurotext, Paris–London–Rome.

29. Jarige, 1978. Alimentation des ruminants, Ed, INRA, Versilles, p:597.

30. Jonh Moran, 2005. Tropical dairy farming feeding management for small holder dairy

farmers in the humid tropics. Landlinks Press 150 Oxford St (PO Box 1139) Collingwood

VIC 3066Australia.

31. Jonh Moran, 2009. Business management for tropical dairy farm. Landlinks Press 150

Oxford St (PO Box 1139) Collingwood VIC 3066 Australia.

32. Johnson, D.E., Johnson, K.A., Baldwin, R.L., 1990. ‘Changes in liver and

gastroinstestinal tract energy demands in response to physiological work load in

ruminants’. J. Nutrition 120, 649- 655.

33. Kebreab, E., Dijkstra, J., France, J., 2007. ‘Meta-analysis of the effect of forage type on

the efficiency of utilization of energy for milk production in dairy cows. Journal of

Animal and Feed Sciences 16 (2007) Suppl. 2, ISSN 1230-1388, 184 - 188.

34. Kirkland., R.M. and F.J. Gordon, 1999. ‘The metabolisable energy requirement for

maintenance and the efficiency of use of metabolisable energy for lactation and tissue gain

in dairy cows offered a straw/concentrate ration’. Livest. Prod. Sci. 61, 23-31.

35. Koong, L. J., Ferrell, C.L. and Nienaber, J. A., 1985. ‘Assessment of interrelationships

among levels of intake and production, organ size and fasting heat production in growing

animals’. J. Nutri. 115, 1383-1390.

Page 106: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

97

36. Langlands, J.P., Gorbett, J.T., McDonald, I., Reid, G.W., 1963. ‘Estimates of energy

required for maintenance by adult sheep. 2. Grazing sheep’. Anim. Prod. 5, 11–16.

37. Lee, S.C., Thak, T.Y., Kim, K.H and Yoon, S.G., 2003. ‘Metabolizable energy

requirement of growing Hanwoo bulls for maintenance by energy equilibrum method’.

Anim. Feed Sci. Technol. 45 (1), 123-130.

38. Mc. Donald, Edwards, R. A., Greenhalgh, J. F. D and Morgan, C. A. 2002. Animal

Nutrition. Pearson, Prentice Hall, London.

39. McDonald, P., Edwards, R, A., Greenhalgh, J, F, D and Morgan C, A. 1995. Animal

Nutrition, Fifth Edition, Longman, UK.

40. McLeod, K,R, and Baldwin IV, R,L. 1998. Influence of energy density and metabolisable

energy intake on visceral organ growth in sheep, In: McCracken, K., Unsworth, E,F, and

Wylie, A,R,G. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, CAB, Wallingford, pp, 31-34.

41. Minitab 2005. Statistical software version 14.0. User’s Guide to Statistics. Minitab, PA,

USA.

42. Moe, P.W., and H.F. Tyrrell. 1972. The net energy value of feeds for lactation. J. Dairy

Sci. 55, 945-958.

43. Moe, P.W., Tyrrell, H.F. and Flatt, W.P., 1970. Partial efficiency of energy use for

maintenance, lactation, body gain and gestation in the dairy cows, In: Schürch, A. and

Wenk, C. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, European Association for Animal

Production, Publication No, 13, Vitznau, pp, 65-68.

44. Mulvanny, P.M. 1977. ‘Dairy cow condition scoring’. National Institute for Research in

Dairying, paper 4468. Shinfield, Reading, UK.

45. Nakatsuji, H., 1999. Studies on efficiency of feeds energy utilization in lactating dairy

cows under high roughage feeding system. Research Bulletin of the University Farm,

Faculty of Agriculture Hokkaido University (Japan). (Mar 1999). (No. 31) p.75-128.

46. National Research Council (NRC), 2001. Nutrient Requirements of Dairy Cattle (7th

revised Edition ed.), National Academy Press, Washington, DC.

47. National Research Council (NRC), 1996. Nutrient requirements of beef cattle (4th

Revised Edition). National Academy Press Washington D.C.

48. National Research Council (NRC), 1996. Nutrient requirement of dairy cattle (4th Revised

Edition). National Academy Press Washington D.C.

Page 107: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

98

49. National Research Council (NRC), 1988. Nutrient Requirements of Dairy Cattle (6th

revised Edition ed.), National Academy Press, Washington, DC.

50. Nishida, T., Kurihara, M., Terada, F., Purnomoadi, A and Shibata, M., 1999. Effects of

proportion of forage in the diet on the dry matter intake of Holstein dry cow (Bos taurus)

during last 9 weeks of pregnancy. Anim. Sci. J. (Japan) 70 (8), 114-118.

51. Noblet, J., Bernier, J.F., Dubois, S., LeCozler, Y., VanMilgen, J., 1998. ‘Effect of breed

and body weight on components of heat production in growing pigs’, In: McCracken, K.,

Unsworth, E.F., Wylie, A.R.G. (Eds.). Energy Metabolism of Farm Animals. CAB,

Wallingford, pp. 225-228.

52. Odai, M., W. N. Sumamal, R. Narmsilee, P. Pholsen, T. Chenpreecha and S.

Indramannee. 2005. Energy and nitrogen metabolism of Holstein crossbred dry cows fed

Ruzi grass hay with different levels of soybean meal. In: M. Odai (Ed), Improvement of

dairy cattle production with locally available feed resources in Northeast Thailand,

JIRCAS and DLD, pp: 1-7.

53. Pullar, J.D.,Webster, A.J.F., 1974. ‘Heat loss and energy retention during growth in

congenitally obese and lean rats’. Br. J. Nutri. 31, 377–392.

54. Pullar, J.D., Webster, A.J.F., 1977. ‘The energy cost of fat and protein deposition in the

rat’. Br. J. Nutri. 37, 355–363.

55. Ramsey, J.J., Johnson, D.E., Johnson, K.A., 1998. Energy ex-penditure and mitochondrial

proton leak in lean and obese strains of rats, In McCracken, K., Unsworth, E.F., Wylie,

A.R.G. (Eds.). Energy Metabolism of Farm Animals. CAB, Wallingford, pp. 27–30.

56. Reeds, J. T. 1989. Regulation of protein turnover. In: Campion, D. R., G. J. Martin. (Eds).

Animal Growth Regulaton. Plenum Press, New York, pp: 183-210.

57. Reynolds, C.K., 1996. ‘Nutritional requirements of the high genetic merit dairy cow:

constraints of feeding grasses and legumes’. In: Grass and Forage for Cattle of High

Genetic Merit. British Grassland Society, Great Malvern.

58. Reynolds, C.K., Tyrrell, H.F. and Reynolds, P.L., 1991. ‘Effects of diet forage-to-

concentrate ratio and intake on energy metabolism in growing beef heifers: whole body

energy and nitrogen balance and visceral heat production’. J. Nutrition 121, 994-1003.

59. Standing Committee on Agriculture (SCA). 1990. ‘Feeding standards for Australian

livestock – Ruminants’. CSIRO, Australia.

Page 108: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

99

60. Toutain, P.L., Toutain, C.,Webster, A.J.F., McDonald, J.D., 1977. ‘Sleep and activity, age

and fatness, and the energy expenditure of confined sheep’. Br. J. Nutrition 38, 445-454.

61. Trung, L. T and Ordoveza, A.L., 2001. Effect of feeding low and high levels of energy on

milk production of dairy cattle under Philippine condition. In Castillo, L.S. National

academy of Science and technology, Bicutan, Taguig, Metro Manila (Philippine).

Annotated bibliography on Philippine biodiversity: livestock and poultry

(agrobiodiversity) 1949-1997 Dairy Cattle. p 21.

62. Tyrrell, H.F. and C.K. Reynolds. 2004. Energy metabolism in lactating beef heifers. J.

Anim. Sci.78, 2696-2705.

63. Tyrrell, H.F. and Moe, P.W., 1972. ‘Net energy value for lactation of a high and low

concentrate ration containing corn silage’. J. Dairy Sci. 55, 1106-1112.

64. Unsworth, E.F., Mayne, C.S., Cushnahan, A. and Gordon, F.J., 1994. The energy

utilisation of grass silage diets by lactating dairy cows, In: Aguilera, J.F. (Ed). Energy

Metabolism of Farm Animals, Publication No. 76, European Association for Animal

Production, Mojacar, pp, 179-181.

65. Van Es, A.J.H., 1978. ‘Feed evaluation for ruminants. 1. The systems in use from May

1977 onwards in the Netherlands’. Livest. Prod. Sci. 5, 331-345.

66. Van Es, A.J.H., 1975. Feed evaluation for dairy cows. Livest. Prod. Sci. 2, 95-107.

67. Van Es, A.J.H., 1961. Between animal variation in the amount of energy required for the

maintenance of cows. Thesis, Wageningen, The Netherlands.

68. Van Es, A.J.H., Nijkamp, H.J. and Vogt, J.E., 1970. Feed evaluation for dairy cows, In:

Schürch, A. and Wenk, C. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, Publication No.

13, European Association for Animal Production, pp, 61-64.

69. Van Soest, P., 1994. Nutritional ecology of the ruminant. Comstock publishing associates

a division of Cornell University Press, Ithaca and London.

70. Wadeh, M.F. 1981. Models for estimating energy and protein utilization for feeds. Utah

State University, Logan.

71. Xande, A., R. Garcia Trujillo et O, Caceres, 1989. Methode d’expression de la valeur

alimentaire des fourrages tropicaux in Paturages csimentation des ruminants enz.

Page 109: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

100

72. Yan, T., Agnew, R.E., Gordon, F.J. and Porter, M.G., 2000. ‘The prediction of methane

energy output in dairy and beef cattle offered grass silage-based diets’. Livest. Prod.

Sci. 64, 253-263.

73. Yan, T., Gordon, F.J., Agnew, R.E., Porter, M.G. and Patterson, D.C., 1997a. ‘The

metabolisable energy requirement for maintenance and the efficiency of utilisation of

metabolisable energy for lactation by dairy cows offered grass silage-based diets’. Livest.

Prod. Sci. 51, 141-150.

74. Yan, T., Gordon, F.J., Ferris, C.P., Agnew, R.E., Porter, M.G. and Patterson, D.C. 1997b.

‘The fasting heat production and effect of lactation on energy utilisation by dairy cows

offered forage-based diets’. Livest. Prod. Sci. 52, 177-186.

Tiếng Việt.

75. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010a. Ước tính nhu cầu năng lượng

trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng hai phương pháp khác

nhau. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 23, pp:

44-54.

76. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010b. Ước tính nhu cầu năng lượng

trao ñổi cho duy trì (NEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng phương pháp gián tiếp.

Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 24, pp: 46-55.

77. Vũ Chí Cương, ðinh Văn Tuyền, Phạm Bảo Duy, Bùi Thị Thu Hiền. 2008. Ảnh hưởng

của tuổi tái sinh mùa ñông ñến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh

dưỡng của cỏ voi. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2008.

78. Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện Trường Giang và Nguyễn Văn Quân. 2009. Ảnh hưởng của

tuổi tái sinh mùa ñông ñến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh

dưỡng của cỏ voi. Tạp chí Khoa Học chăn nuôi – Viên chăn nuôi, số 16:27-34

79. Vũ Chí Cương, Hoài Thị Thuỷ, Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Hùng Cường., 2005. Ngiên

cứu áp dụng tiêu chuẩn ăn theo hệ thống ñánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn PDI/UFL

trong chăn nuôi bò sữa tại Hà nội và Tuyên Quang. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi

năm 2004.

80. Vũ Chí Cương, Phạm Bảo Duy và Nguyễn Thiện Trường Giang, 2006a. Thành phần hoá

học, tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng của 1 số loại thức ăn dùng cho bò. Báo cáo khoa

Page 110: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

101

học Viện Chăn nuôi năm 2006.

81. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Bảo Duy., 2006b. Tốc ñộ và ñộng thái sinh khí

IN VITRO, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ, năng lượng trao ñổi ước tính của một số loại thức

ăn tinh và giàu ñạm dùng cho gia súc nhai lại. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm

2005, phần dinh dưỡng thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi.

82. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê ðức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương,

Nguyễn Hữu Văn. 2008. Dinh dưỡng và Thức ăn cho bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

83. Nguyễn Thị Mùi, ðỗ Thị Thanh Vân, Dõan Thị Gắng, Nguyễn Văn Sao và ðinh Văn

Bình. 2006. Xác ñịnh tiêu chuẩn ăn phù hợp cho nuôi dưỡng dê Boar, Alpine, Saneen

thuần ở giai ñoạn tiết sữa. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2005.

84. Pozy, P., Dehareng, D và Vũ Chí Cương., 2002. Nuôi dưỡng bò ở Miền Bắc Việt nam;

Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. 124 trang, Nhà xuất bản

Nông nghiệp.

85. Tiêu chuẩn: TCVN 4326 - 86, TCVN 4327 – 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4329 - 86,

TCVN 4331-2001.

86. Tổng cục Thống kê, 2010. Niên gián Thống kê 2010. Nhà xuất bản Thống kê

87. Viện Chăn nuôi, 2001. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm

Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

88. Viện Chăn nuôi., 2006. Báo cáo kết quả thực hiện dự án phát triển giống bò sữa giai ñoạn

2000-2005. Báo cáo tham luận ñánh giá tình hình chăn nuôi bò sữa 2001-2005, ñịnh

hướng phát triển 2006-2010 và 2015.

89. Tổng Cục Thống kê, 2011. Niên gián Thống kê 2010.

Page 111: NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO ...vcn.mard.gov.vn/uploads/files/Luan van/luan an_linh.pdfVIỆN CHĂN NUÔI LÊ MINH LỊNH NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU

102

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM BUỒNG HÔ HẤP