Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
LÊ MINH LỊNH
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH NHU CẦU NĂNG
LƯỢNG CHO DUY TRÌ CỦA BÒ SỮA LAI ¾ HF
Ở CÁC MỨC KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU
Chuyên ngành : DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Mã số : 62 - 62 - 45 - 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Chí Cương
2. TS. Vũ Văn Nội
HÀ NỘI - 2012
i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADF Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid detergent fiber)
BW Khối lượng cơ thể (Body weight)
CP Protein thô (Crude protein)
CF Xơ thô (Crude fiber)
DE Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy)
DM Vật chất khô (Dry matter)
EE Mỡ (Ether extract)
FHP Nhiệt sản sinh ở trạng thái trao ñổi ñói (Fasting heat production)
GE Năng lượng thô (Gross energy)
HF Holstein Friesian
HI Nhiệt gia tăng (Heat increatment)
HP Tổng nhiệt sản sinh (Heat production)
KL Khối lượng
ME Năng lượng trao ñổi (Metabolisable energy)
MEm Năng lượng trao ñổi cho duy trì (Metabolisable energy for maintain)
NDF Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral detergent fiber)
NE Năng lượng thuần (Net energy)
NEm Năng lượng thuần cho duy trì (Net energy for maintain)
NL Năng lượng
OM Chất hữu cơ (Organic matter)
RE Năng lượng tích luỹ (Retention energy)
RQ Thương số hô hấp (Respiration quotient)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TðKL Thay ñổi khối lượng
W0,75 Khối lượng trao ñổi (Metabolic weight)
ii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I. MỞ ðẦU ............................................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI. ................................................................................. 1
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI. ............................................................................................ 2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
CHO DUY TRÌ Ở BÒ SỮA....................................................................................................... 3
2.1. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG........................................... 3
2.1.1. ðịnh nghĩa và ñơn vị ño năng lượng....................................................................... 3
2.1.2. Các dạng năng lượng của thức ăn ........................................................................... 4
2.1.3. Phương pháp ño nhiệt lượng và năng lượng tích lũy .............................................. 6
2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ .............................................................. 14
2.2.1. Phương pháp tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ......................... 14
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng cho duy trì .................................. 15
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC.................................................................................................................................. 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng ngoài nước.................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng trong nước .................................... 22
CHƯƠNG III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ðỔI (MEm) VÀ NĂNG
LƯỢNG THUẦN (NEm) CHO DUY TRÌ CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA LAI 3/4 HF
BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU......................................................................... 25
3.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 25
3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 30
3.3.1. Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì............................................................... 30
3.3.2. Nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì .................................................................. 37
3.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 41
3.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 45
iii
CHƯƠNG IV. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY TRÌ (NEm)
CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA VÀ BÒ CẠN SỮA LAI 3/4 HF BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ðO NHIỆT LƯỢNG GIÁN TIẾP THÔNG QUA BUỒNG HÔ HẤP (RESPIRATION
CHAMBER) ............................................................................................................................. 47
4.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 47
4.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 48
4.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 50
4.3.2. Bò cái cạn sữa không chửa.................................................................................... 54
4.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 58
4.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 61
CHƯƠNG V. KIỂM TRA NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY TRÌ (NEm)
CỦA BÒ SỮA LAI 3/4 HF TẠI VIỆT NAM BẰNG CÁC THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG
TRONG ðIỀU KIỆN SẢN XUẤT .......................................................................................... 62
5.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 62
5.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 63
5.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 66
5.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 72
5.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 75
CHƯƠNG VI. HIỆU CHỈNH GIÁ TRỊ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY
TRÌ CỦA BÒ CÁI TƠ LỠ LAI 3/4 HF Ở CÁC MỨC KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU BẰNG
THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG................................................................................................ 76
6.1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 76
6.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 76
6.3. KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 80
6.4. THẢO LUẬN ............................................................................................................... 86
6.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................................... 88
CHƯƠNG VII. THẢO LUẬN CHUNG.................................................................................. 89
CHƯƠNG VIII. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ CHUNG............................................................ 92
8.1. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 92
iv
8.2. ðỀ NGHỊ CHUNG....................................................................................................... 92
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN........ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 94
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM BUỒNG HÔ HẤP..................................................... 102
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tính toán nhiệt sản xuất ra của 1 bê từ các số liệu trao ñổi hô hấp và ni tơ bài tiết
trong nước tiểu..........................................................................................................................10
Bảng 2.2. Cách tính năng lượng tích lũy và nhiệt lượng của cừu từ thí nghiệm cân bằng ni-tơ
và carbon...................................................................................................................................12
Bảng 2.3. Ước tính năng lượng tích lũy và nhiệt sản xuất ở gia cầm sử dụng kỹ thuật giết mổ
so sánh ......................................................................................................................................14
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghiệm (% tính theo chất khô) ...............27
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa
năng lượng ................................................................................................................................30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ ME/GE của thức ăn .........33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn.................34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu ME cho duy trì.......................35
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến NE ăn vào.............................................................38
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ......38
Bảng 3.8. Giá trị NE (MJ/kg ngày), mật ñộ NE (MJ/gDM) và nhu cầu NEm tính theo công
thức của INRA (1989) và ARC (1980).....................................................................................40
Bảng 3.9. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của một
số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt ......................................42
Bảng 3.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần cơ sở là cỏ khô...........................................44
Bảng 4.1. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) theo nhóm
khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng) ........................................................51
Bảng 4.2. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75) hay
nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng) 52
Bảng 4.3. Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km) xác
ñịnh trên các nhóm thức ăn khác nhau .....................................................................................52
Bảng 4.4. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần
cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng .....................................................................53
vi
Bảng 4.5. Các phương trình hồi qui giữa lượng CH4 sản sinh với FHP và giữa FHP với khối
lượng sống và khối lượng trao ñổi............................................................................................54
Bảng 4.6. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) của bò thí
nghiệm theo nhóm khối lượng (Mean ±SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng). .......................55
Bảng 4.7. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP
(KJ/kgW0,75) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm khối
lượng (Mean ±SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng). ..............................................................56
Bảng 4.8. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng lượng FHP hay nhu cầu năng lượng
thuần cho duy trì của bò thí nghiệm tính chung cho các nhóm khối lượng..............................56
Bảng 4.9. Các phương trình hồi qui giữa lượng FHP với khối lượng bò thí nghiệm...............57
Bảng 4.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần khác nhau công bố từ năm 1997................60
Bảng 5.1. Nhu cầu năng lượng cho mang thai bốn tháng cuối của bò sữa...............................65
Bảng 5.2. Thành phần hoá học và năng lượng trao ñổi của các loại thức ăn thí nghiệm .........67
Bảng 5.4. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì sữa của bò cái ñang
cho sữa 3/4 HF..........................................................................................................................68
Bảng 5.5. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay ñổi
khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa tiêu chuẩn (kg), tháng mang thai (tháng)
của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa. .....................................................69
Bảng 5.6. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò cái ñang cho
sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.......................................................................................70
Bảng 5.7. Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn vào và
thay ñổi khối lượng...................................................................................................................71
Bảng 5.8. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của một
số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt ......................................73
Bảng 6.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm cho mỗi thí nghiệm ............................................................77
Bảng 6.2. Thành phần hóa học của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1.............77
Bảng 6.3. Tỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (%). ...............77
Bảng 6.4. Giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (Kcal/kg
DM) ..........................................................................................................................................78
vii
Bảng 6.5. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg ....81
Bảng 6.6. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg .....82
Bảng 6.7. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg .....83
Bảng 6.8. Tổng hợp nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối
lượng 200, 250 và 300 kg .........................................................................................................84
Bảng 6.9. Các phương trình hồi qui biểu diễn quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy trì và
khối lượng trao ñổi W0,75 ..........................................................................................................85
Bảng 7.1. Giá trị MEm (MJ/kg KL), MEm (MJ/kgW0,75), NEm (MJ/kgKL) và NEm
(MJ/kgW0,75) xác ñịnh bằng các phương pháp khác nhau........................................................91
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ
Trang
Sơ ñồ 2.1. Sự phân chia năng lượng thức ăn ở gia súc...............................................................5
ðồ thị 2.1. Phương pháp hiệu số ước tính nhiệt gia tăng của thức ăn ........................................7
ðồ thị 3.1. Hồi qui giữa GE ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và ước
tính theo công thức của INRA (1989) ......................................................................................37
ðồ thị 3.2. Hồi qui giữa DE ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và ước
tính theo công thức của INRA (1989) ......................................................................................37
ðồ thị 3.3. Hồi qui giữa ME ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter và
ước tính theo công thức của INRA (1989) ...............................................................................37
ðồ thị 3.4. Hồi qui giữa NE ăn vào (MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC
(1980)........................................................................................................................................41
ðồ thị 3.5. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgKL) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC (1980) ..41
ðồ thị 3.6. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và............................41
theo ARC (1980) ......................................................................................................................41
ðồ thị 4.1. Quan hệ giữa FHP (KJ/kgW0,75) và khối lượng (kg)..............................................58
ðồ thị 4.2. Quan hệ giữa FHP (KJ/kgW0,75) và khối lượng trao ñổi ........................................58
ðồ thị 4.3. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) và khối lượng (kg) ..................................................58
ðồ thị 4.4. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) và khối lượng trao ñổi.............................................58
ðồ thị 6.1. Quan hệ giữa năng lượng trao ñổi cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75.........85
ðồ thị 6.2. Quan hệ giữa năng lượng thuần cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75 ............85
1
CHƯƠNG I. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI.
Kinh tế nước ta ñang phát triển liên tục với tốc ñộ cao nên nhu cầu tiêu thụ thực
phẩm ngày càng tăng. Những năm qua, sản lượng lương thực của nước ta không chỉ
ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu. Tuy nhiên, sản
phẩm chăn nuôi vẫn còn thiếu và phải nhập từ các nước ngoài. Chính vì thế Bộ Nông
nghiệp và PTNT ñã xác ñịnh trong thời gian tới cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần
chuyển dịch theo hướng ñẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi và bò sữa là một trong
những ngành nghề ñược chính phủ ñặc biệt quan tâm. Nhờ sự quan tâm này chỉ trong
vài năm, ñàn bò sữa nước ta ñã phát triển nhanh chóng, theo số liệu của Tổng cục
Thống kê ngày 01/10/2010, tổng ñàn bò sữa của cả nước tăng 11,31% so với năm
2009, từ 115.518 con lên 128.583 con, tăng thêm 13.065 con. Cơ cấu giống bò sữa
năm 2005 của cả nước chủ yếu là bò lai HF (90.608 con chiếm 84,65% tổng ñàn, trong
ñó lai 1/2 HF chiếm 24,16%; 3/4 HF chiếm 26,11% và trên 7/8 HF chiếm 34,38%) còn
lại là bò HF thuần chủng (Viện Chăn nuôi, 2006). Tuy nhiên, sự tăng trưởng quá
nhanh ñang làm cho chăn nuôi bò sữa trở nên kém bền vững.
ðể chăn nuôi bò sữa có thể phát triển một cách bền vững thì yếu tố quan trọng
nhất là làm sao ñể chăn nuôi có lãi. Cùng với việc Việt Nam ñã chính thức gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO), việc ñảm bảo chăn nuôi bò sữa có lãi ngày càng trở
nên khó khăn khi mà theo cam kết chúng ta sẽ phải giảm dần mức thuế nhập khẩu ñối
các sản phẩm chăn nuôi nói chung và sữa nói riêng. Giá sữa nhập khẩu giảm thấp hơn
sẽ buộc sản lượng sữa sản xuất trong nước phải tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa và
một trong những giải pháp quan trọng là làm sao ñể hạ giá thành sản xuất sữa.
Vì thức ăn chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành sản xuất sữa nên chi phí thức ăn
ñóng vai trò quyết ñịnh ñến lợi nhuận của ngành chăn nuôi. Bởi vậy, việc xác ñịnh nhu
cầu năng lượng duy trì cho bò sữa nuôi trong ñiều kiện nhiệt - ẩm cao, thực liệu là
thức ăn bản ñịa có tỷ lệ tiêu hóa và mật ñộ năng lượng thấp là rất cần thiết. Trên cơ sở
2
ñó, việc xây dựng khẩu phần ăn cân ñối và ñảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho bò từ
nguồn thức ăn bản ñịa rẻ tiền sẽ góp phần ñáng kể trong việc hạ thấp giá thành sản
phẩm của ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt nam.
Nhu cầu năng lượng cho duy trì và sản xuất của bò sữa phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như giống, loại thức ăn, môi trường nuôi dưỡng… nên việc sử dụng tiêu chuẩn
ăn của nước ngoài ñể lập khẩu phần cho ñàn bò sữa Việt Nam như hiện nay là chưa
hợp lý, dẫn ñến lãng phí thức ăn làm cho giá thành sản xuất sữa cao. Do ñó việc xây
dựng tiêu chuẩn ăn cho bò sữa nuôi trong ñiều kiện Việt Nam là rất cần thiết, cho phép
chúng ta xây dựng chế ñộ dinh dưỡng phù hợp hơn cho ñàn bò sữa, giúp người chăn
nuôi bò sữa nâng cao hiệu quả nhờ tiết kiệm thức ăn, giảm giá thành sản xuất sữa. ðể
từng bước xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn ăn cho bò sữa ở Việt Nam chúng tôi tiến
hành ñề tài “Nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò sữa lai
3/4 HF ở các mức khối lượng khác nhau”.
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI.
Xác ñịnh nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò
cái tơ lỡ và bò cái cạn sữa không mang thai 3/4 HF ở các mức khối lượng khác nhau
bằng phương pháp ño nhiệt lượng trong buồng hô hấp và bằng các thí nghiệm nuôi
dưỡng trong ñiều kiện sản xuất.
3
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ Ở BÒ SỮA
2.1. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
2.1.1. ðịnh nghĩa và ñơn vị ño năng lượng
Từ năng lượng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là công việc “in work”
(en ergon). Công việc của tế bào là co bóp tự thân, vận chuyển tích cực các phân tử và
ion, tổng hợp các ñại phân tử từ các phân tử nhỏ bé. Nguồn năng lượng cho các hoạt
ñộng này là năng lượng hóa học dự trữ trong thức ăn gia súc ăn vào. Các cầu nối năng
lượng giữa các nguyên tử hoặc phân tử chính là nguồn năng lượng tiềm năng, nguồn
năng lượng này ñược giải phóng khi các cầu nối trên bị bẻ gãy. Khi các hợp chất hóa
học ñược chuyển từ loại hợp chất có mức năng lượng cao sang các hợp chất có mức
năng lượng thấp, một phần năng lượng ñược giải phóng ñể sử dụng cho các hoạt ñộng
hữu dụng theo công thức:
Năng lượng tự do FE = H - T.S
Ở ñây: H = enthalpy (hàm lượng nhiệt năng trong hệ thống), T = Nhiệt ñộ tuyệt
ñối, S = entropy (ñộ hỗn loạn).
Hiểu biết các quá trình tạo ra năng lượng sinh học là cơ sở khoa học về dinh
dưỡng vì tất cả các quá trình xảy ra trong cơ thể ñộng vật khi thức ăn bị tiêu hóa và
tham gia vào quá trình trao ñổi chất là các quá trình sinh ra hoặc lấy ñi năng lượng.
Năng lượng thường ñược biểu thị là giá trị nhiên liệu của thức ăn gia súc và ñược
tích lũy ở ba nhóm chất dinh dưỡng chính là carbohydrate, protein và mỡ. Việc biểu thị
như vậy cho phép chúng ta xây dựng ñược quan hệ về lượng giữa các chất dinh dưỡng
ăn vào và hiệu quả dinh dưỡng - cơ sở ñể dự ñoán năng suất gia súc.
ðơn vị ño năng lượng ñiện, cơ khí và hóa học là joule (J). Joule cũng có thể
chuyển ñổi thành calorie (cal). Một calorie bằng 4,184 joule và ñược ñịnh nghĩa là
nhiệt cần thiết ñể nâng nhiệt ñộ của 1 g nước từ 16,5 lên 17,5oC. Trong thực tế, calorie
quá nhỏ nên người ta thường dùng ñơn vị kilocalorie (kcal) (1 kcal = 1000 cal) và
4
megacalorie (Mcal) (Mcal = 1000 kcal).
2.1.2. Các dạng năng lượng của thức ăn
Khi gia súc thu nạp thức ăn, chỉ một phần năng lượng trong thức ăn ñược tích
lũy và sử dụng cho mục ñích sản xuất, còn một phần bị ñào thải ra ngoài qua phân,
nước tiểu, khí mê tan, nhiệt sản sinh vv… Quá trình ñào thải năng lượng từ thức ăn
sau khi gia súc ăn ñược mô tả trong sơ ñồ 2.1. ðể xác ñịnh phần năng lượng khác nhau
trong quá trình tiêu hóa thức ăn, người ta sử dụng các khái niệm năng lượng thô, năng
lượng tiêu hóa, năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần.
2.1.2.1. Năng lượng thô của thức ăn (Gross energy - GE)
Theo Mc Donald và cộng sự (2002), năng lượng thô là tổng lượng năng lượng
hoá học có trong thức ăn khi ñược chuyển hoá thành nhiệt năng. Năng lượng thô
thường ñược xác ñịnh bằng cách ñốt thức ăn trong thiết bị ño bomb calorimeter.
Yếu tố chính quyết ñịnh hàm lượng GE của một chất hữu cơ là mức ñộ oxy hoá
của chúng biểu thị bằng tỷ lệ giữa hydro + carbon và oxy (H + C)/O2. Tất cả các loại
carbohydrates có tỷ lệ này giống nhau và bởi vậy chúng có hàm lượng GE như nhau
(khoảng 17,5 MJ/kg chất khô). Chất béo triglyceride ít nguyên tử oxy hơn so với các
phân tử carbohydrates và do ñó có giá trị GE cao hơn (khoảng 39 MJ/kg chất khô).
Giá trị GE của các a xít béo thường khác nhau và phụ thuộc vào chuỗi carbon mạch
dài hay ngắn; các a xít béo mạch ngắn có giá trị GE thấp hơn. Protein có giá trị GE cao
hơn các phân tử carbohydrates, vì trong cấu trúc phân tử thường có chứa các nguyên
tố oxy hoá, nitơ và cũng có thể là lưu huỳnh.
2.1.2.2. Năng lượng tiêu hoá (Digestible energy - DE)
Năng lượng tiêu hoá chính là phần năng lượng thô của một khối lượng ñơn vị
thức ăn trừ ñi phần lượng năng lượng thô trong phân khi gia súc tiêu thụ khối lượng
ñơn vị thức ăn ñó.
5
Sơ ñồ 2.1. Sự phân chia năng lượng thức ăn ở gia súc.
Nguồn:Mc Donald và cs. (2002)
Năng lượng mất ñi ñược thể hiện trong khung bên tay trái
2.1.2.3. Năng lượng trao ñổi (Metabolisable energy - ME)
Năng lượng trao ñổi của thức ăn là năng lượng tiêu hoá trừ ñi phần năng lượng
mất ñi trong nước tiểu và khí methan. Năng lượng trong nước tiểu chủ yếu có trong các
hợp chất chứa nitơ như urea, a xít uric, creatinine.... Ở gia súc nhai lại, nhiệt lượng khí
sinh ra từ quá trình trao ñổi chất trong dạ cỏ chủ yếu là methan. Lượng nhiệt khí methan
có mối tương quan chặt chẽ với lượng thức ăn ăn vào. Ở mức ăn duy trì, lượng nhiệt khí
methan sản sinh ra khoảng 7 - 9% giá trị GE của thức ăn ăn vào (khoảng 11 - 13% giá
trị năng lượng tiêu hóa) (Mc Donald và cs., 2002) và ở mức ăn vào cao hơn, lượng nhiệt
khí methan giảm xuống còn 6 - 7% giá trị GE của thức ăn ăn vào. Với các loại thức ăn
lên men như bã bia, lượng nhiệt khí methan rất thấp (khoảng 3% giá trị GE ăn vào).
Theo Mc Donald và cs. (2002), khi không thể ño trực tiếp ñược lượng khí methan sản
sinh ra, chúng ta có thể ước tính bằng khoảng 8% của giá trị GE ăn vào. Ở gia súc nhai
Năng lượng thô energy
Năng lượng tiêu hoá
Năng lượng trao ñổi
Năng lượng thuần
Năng lượng phân
Năng lượng nước tiểu
Năng lượng khí methan
Nhiệt gia tăng
Nhiệt sản sinh Năng lượng cho
duy trì Năng lượng cho
sản xuất
6
lại, giá trị ME của thức ăn bằng khoảng 80% giá trị DE. ðiều này có nghĩa là khoảng
20% giá trị DE bị thải ra qua ñường nước tiểu và khí methan.
2.1.2.4. Năng lượng thuần (Net energy - NE)
Năng lượng thuần là năng lượng sẵn có cho gia súc ñể sử dụng vào những mục
ñích như cho duy trì cơ thể và cho sản xuất (năng lượng tích luỹ, RE). Năng lượng thuần
ñược tính bởi năng lượng trao ñổi trừ ñi lượng nhiệt gia tăng. Nhiệt gia tăng (HI) là
tổng nhiệt lượng sản sinh ra ñược sử dụng cho quá trình tiêu hoá, hấp thu và ñồng hoá,
cho quá trình lên men, cho quá trình hình thành và bài tiết chất thải và cho quá trình tạo
thành sản phẩm. Khi gia súc ñược cung cấp thức ăn lý tưởng trong môi trường không
stress, thì phần nhiệt năng ñược dùng cho hoạt ñộng chủ ñộng và cho quá trình ñiều tiết
nhiệt là không ñáng kể và khi ñó HI và nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói (FHP) là hai thành
phần chính cấu thành nên tổng nhiệt lượng sản sinh (HP).
Nếu một gia súc ñói ñược cho ăn, thì trong vòng vài giờ lượng nhiệt gia súc thải
ra sẽ tăng lên trên mức nhiệt lượng sản sinh ra ở trạng thái trao ñổi ñói và lượng nhiệt
này gọi là nhiệt gia tăng.
2.1.3. Phương pháp ño nhiệt lượng và năng lượng tích lũy
Calorimetry có nghĩa là ño nhiệt. Trong thực tế việc ño nhiệt sản sinh ra, hay
nhiệt tích lũy ñược sử dụng ñể tính NE của thức ăn. Nhiệt sản sinh ra bởi gia súc có
thể ño bằng phương pháp vật lý hay phương pháp ño nhiệt trực tiếp. Bên cạnh ñó,
nhiệt sản sinh có thể ñược ước tính từ trao ñổi hô hấp (respiration exchange) của gia
súc. ðể làm việc này người ta phải dùng các buồng trao ñổi hô hấp hay buồng hô hấp
(respiration chamber) và ñây là phương pháp gián tiếp. Buồng hô hấp còn dùng ñể ước
tính năng lượng tích lũy trong các thí nghiệm cân bằng nitơ - carbon.
2.1.3.1. Phương pháp ño nhiệt lượng trực tiếp (Animal Calorimetry)
Gia súc không dự trữ nhiệt, hay nói khác hơn là chúng chỉ giữ nhiệt trong
khoảng thời gian tương ñối ngắn. Một giả thuyết ñưa ra rằng lượng nhiệt mất ñi từ cơ
thể gia súc bằng lượng nhiệt sản sinh ra khi tiến hành ño nhiệt lượng trong khoảng thời
gian 24 giờ hoặc dài hơn thế. ðể xác ñịnh nhiệt gia tăng, gia súc ñược cho ăn ở 2 mức
ME và nhiệt gia tăng ñược ño ở cả hai mức này (ðồ thị 2.1). Sở dĩ phải ño ở hai mức
7
ME ăn vào là vì một phần nhiệt sản xuất ra từ cơ thể gia súc là từ quá trình trao ñổi
chất cơ bản. Tăng lượng thức ăn ăn vào sẽ làm tăng tổng nhiệt lượng, nhưng nhiệt
lượng sinh ra từ quá trình trao ñổi cơ bản vẫn giữ nguyên. Sự tăng về nhiệt lượng này
chính là gia nhiệt của lượng thức ăn ăn vào ñược tăng thêm.
Một ví dụ ñưa ra ở ñồ thị 2.1 cho thấy, thức ăn ñược cho ăn ở 2 mức ME là 40
và 100 MJ. ðể ñơn giản, người ta coi quan hệ giữa nhiệt sản xuất và ME ăn vào là
tuyến tính. Tăng 60 MJ (BD trong hình 1) làm tăng sản xuất nhiệt 24 MJ (CD). Nhiệt
gia tăng như sau: CD/BD hay 24/60 = 0.4
Nhiệt gia tăng chính là sự khác nhau về nhiệt lượng giữa quá trình trao ñổi chất
và quá trình ăn của gia súc.
ðồ thị 2.1. Phương pháp hiệu số ước tính nhiệt gia tăng của thức ăn
Phương pháp ño nhiệt lượng trực tiếp thông qua buồng hô hấp. Hệ thống buồng
hô hấp phải ñược ñiều khiển ở ñiều kiện ñẳng nhiệt nhằm tránh gia súc bị stress và
giảm bớt sự cần thiết hiệu chỉnh nhiệt của nước, không khí và thức ăn cung cấp cho
8
gia súc. Nhiệt lượng khí sinh ra ñược ño bởi thể tích khí lưu thông qua buồng hô hấp
và ñộ ẩm của nó lúc vào và ra. Lượng nhiệt mất ñi ñược hấp thu bởi hệ thống nước
tuần hoàn chạy quanh thành của buồng hô hấp; nhiệt lượng qua buồng hô hấp ñược
tính toán bởi tốc ñộ dòng chảy của nước và sự khác nhau giữa nhiệt ñộ vào và ra của
nước. Vì ño nhiệt lượng trực tiếp ñòi hỏi chi phí cao cho xây dựng và vận hành nên
hiện nay hầu hết các nghiên cứu về trao ñổi nhiệt ñều tiến hành bằng phương pháp
gián tiếp.
2.1.3.2. Phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp (Indirect calorimetry)
Các chất bị oxy hóa trong cơ thể và năng lượng giải phóng ra từ sự oxy hóa sau
ñó chuyển thành nhiệt chủ yếu là ba loại chất cơ bản: carbohydrate, mỡ và protein.
Ví dụ một mol phân tử glucose khi bị oxy hóa hoàn toàn sẽ cần 6 mol phân tử O2
và giải phóng ra 6 mol phân tử nước, 6 mol phân tử CO2 và 2,82 MJ (phương trình 1).
Phản ứng oxy hóa mỡ (phương trình 2), ví dụ tripalmitin như sau:
Một mol phân tử O2 chiếm thể tích 22,4 lít ở ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất tiêu
chuẩn. Như vậy một gia súc thu ñược năng lượng từ oxy hoá glucose sẽ sản xuất 2820
KJ/6x 22,4 = 20,98 KJ nhiệt. Với một hỗn hợp carbohydrate giá trị trung bình là 21,12
KJ/lít. Những giá trị này ñược gọi là ñương lượng nhiệt của O2 và ñược sử dụng trong
việc ước tính nhiệt sản sinh ra từ lượng O2 tiêu thụ. Khi chất bị oxy hóa là mỡ thì
ñương lượng nhiệt của O2 là 19,61 KJ/lít.
Gia súc thông thường không chỉ thu năng lượng từ mỡ hoặc carbohydrate riêng
lẻ. Chúng oxy hóa hỗn hợp mỡ, carbohydrate (và cả protein), vì vậy có thể áp dụng
ñương lượng nhiệt thích hợp khi chuyển lượng O2 tiêu thụ thành năng lượng nhiệt cần
phải biết bao nhiêu O2 ñược sử dụng cho mỗi chất dinh dưỡng. Một tỷ lệ ñã ñược tính
toán là thương số hô hấp (RQ). ðây là tỷ lệ giữa thể tích CO2 mà cơ thể gia súc tạo ra
và thể tích O2 ñã sử dụng. Bởi vì trong cùng một ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất, một thể
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + 2,82 MJ (1)
C3H5 (OOC.C15H31) + 72,5O2 51CO2 + 49(H2O)3 + 32,02 MJ (2)
9
tích không khí cố ñịnh có chứa một lượng phân tử cố ñịnh, RQ có thể xác ñịnh ñược từ
số lượng phân tử CO2 mà cơ thể gia súc tạo ra và thể tích O2 ñã sử dụng. Từ phương
trình 1, RQ cho carbohydrate là 6CO2/6O2 = 1. Từ phương trình 2, RQ cho mỡ
(tripalmitin) là 51CO2/72,5O2 = 0,70. Nếu RQ ñã ñược biết, tỷ lệ carbohydrate và mỡ
bị oxy hóa có thể xác ñịnh ñược từ một bảng tính sẵn. Ví dụ: RQ = 0,9 chứng tỏ ñã
oxy hóa một hỗn hợp 67,5% carbohydrate và 32,5% mỡ và ñương lượng nhiệt của O2
cho hỗn hợp này là 20,6 KJ/lít. Các hỗn hợp bị oxy hóa thường gồm cả protein. Số
lượng protein bị dị hóa có thể ñược ước tính từ lượng nitơ trong nước tiểu. Thông
thường, mỗi g protein khi bị phân giải sẽ có 0,16 g nitơ bài tiết trong nước tiểu. Nhiệt
năng khi ñốt cháy protein (có nghĩa là nhiệt năng sản xuất ra khi protein bị oxy hóa)
hoàn toàn phụ thuộc vào tỷ lệ axit amin của protein nhưng bình quân là 22,2 KJ/g. Tuy
vậy, protein không bị oxy hóa hoàn toàn trong cơ thể gia súc và cơ thể không oxy hóa
ñược nitơ và nhiệt lượng sản xuất ra khi dị hóa 1 g protein chỉ là 18 KJ. Mỗi g protein
bị oxy hóa tạo ra 0,77 lít CO2 và dùng hết 0,96 lít O2 và do ñó RQ = 0,8.
Nhiệt ñược sản sinh ra trong cơ thể gia súc không chỉ do quá trình oxy hoá các
chất hữu cơ mà còn từ các quá trình tổng hợp các thành phần của mô bào. Lượng nhiệt
sản sinh ra từ quá trình tổng hợp này có mối liên hệ mật thiết với quá trình hô hấp vì
nhiệt ñược tạo ra khi các chất dinh dưỡng ñã bị oxy hoá hoàn toàn.
Quan hệ giữa trao ñổi hô hấp và quá trình sản nhiệt bị thay ñổi nếu oxy hoá
carbohydrate và mỡ không hoàn toàn. Quá trình này xảy ra ở các trường hợp rối loạn trao
ñổi chất ví dụ: Ketosis xẩy ra khi a xit béo không bị oxy hoá hoàn toàn thành CO2 và H2O
và carbon và hydro rời khỏi cơ thể dưới dạng các thể keton hay các chất giống keton. Oxy
hoá không hoàn toàn cũng xuất hiện trong các ñiều kiện bình thường ở gia súc nhai lại và
một trong những sản phẩm cuối cùng của lên men carbohydrate là khí CH4. Trong thực tế
lượng nhiệt sản sinh ước tính từ trao ñổi hô hấp ñược hiệu chỉnh cho yếu tố này bằng cách
trừ ñi 2,42 KJ cho một lit CH4 sinh ra.
Với các quá trình liên quan chặt chẽ như miêu tả ở trên, tổng lượng nhiệt sản
sinh từ gia súc nhai lại thường ñược ước tính từ lượng khí O2 tiêu thụ, khí CO2 và CH4
sản sinh ra và N bài tiết trong nước tiểu theo phương trình của Brouwer (1965):
10
HP = 16,18 VO2 + 5,16 VCO2 - 5,90 N - 2,42 CH4 (3).
Trong ñó: HP là nhiệt sản sinh ra (KJ)
VO2: thể tích O2 tiêu thụ (lít)
VCO2: thể tích CO2 thải ra (lít)
N: lượng nitơ bài tiết trong nước tiểu (g)
CH4: thể tích khí metan ñược sinh ra (lít).
Bảng 2.1. Tính toán nhiệt sản xuất ra của 1 bê từ các số liệu trao ñổi hô hấp và ni tơ bài
tiết trong nước tiểu.
Kết quả của thí nghiệm (24 h)
O2 tiêu thụ (lít) 392,0
CO2 tạo ra (lít) 310,7
Ni tơ bài tiết trong nước tiểu (g) 14,8
Nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi protein
Protein bị oxy hoá (g) (14,8 x 6,25) 92,5
Nhiệt sản xuất ra (KJ) (92,5 x 18) 1665
O2 tiêu thụ (lít) (92,5 x 0,96) 88,8
CO2 tạo ra (lít) (92,5 x 0,77) 71,2
Nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi carbanhydrate và mỡ
O2 sử dụng (lít) (392 - 88,8) 303,2
CO2 tạo ra (lít) (310 - 71,2) 239,5
Hệ số hô hấp cho các chất không phải protein 0,79
ðương lượng nhiệt của O2 khi RQ = 0,79 KJ/lít 20,0
Nhiệt sản xuất ra (KJ) (303,2 x 20,0) 6064
Tổng số nhiệt sản xuất ra (KJ) (1655 + 6064) 7729
Nguồn: Blaxter, Graham, và Rook (1955) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)
Trong một vài tình huống, HP phải ước tính từ một yếu tố duy nhất là lượng O2
tiêu thụ. Nếu RQ là 0,82, ñương lượng nhiệt của O2 là 20, từ RQ này (0,7 - 1,0) sẽ tạo
ra một ñộ lệch < 3,5% khi ước tính HP. Về trao ñổi của protein chúng ta có thể ñơn
giản hóa ñược. ðương lượng nhiệt của O2 sử dụng ñể oxy hóa protein là 18,8 KJ/lít,
không khác nhiều so với giá trị 20 KJ/lít oxy hóa carbohydrate và mỡ. Nếu chỉ có một
11
phần nhỏ nhiệt sinh ra từ oxy hóa protein thì không cần thiết phải tính toán riêng và
cũng không cần phải xác ñịnh lượng nitơ trong nước tiểu.
Ví dụ về tính toán nhiệt sản xuất ra từ trao ñổi hô hấp ñược trình bày ở Bảng
2.1. Nếu phương trình Brouwer (phương trình 3) ñược áp dụng ñối với số liệu trao ñổi
hô hấp ở bảng này, nhiệt sản xuất ra sẽ bằng 7858 KJ.
Thiết bị thường ñược dùng ñể xác ñịnh gián tiếp nhiệt sản sinh ở gia súc là
buồng hô hấp. Có nhiều loại buồng hô hấp khác nhau hiện ñang ñược sử dụng (xem
hình dưới). Loại buồng hiện ñại nhất hiện nay là hệ thống buồng mở. Không khí ñi qua
buồng với tốc ñộ có thể ño ñạc ñược và mẫu không khí ñược lấy và phân tích tự ñộng.
Như vậy, CO2, CH4 thải ra và O2 tiêu thụ có thể ñược xác ñịnh một cách chính xác
bằng các thiết bị ño.
2.1.3.3. Phương pháp ño năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng carbon-nitơ
Trong nghiên cứu năng lượng ở buồng hô hấp, nhiệt lượng sản sinh ñược ước
tính và năng lượng tích lũy ñược xác ñịnh bởi sự khác nhau giữa năng lượng trao ñổi
ăn vào và nhiệt sản sinh ra. Tuy nhiên vẫn có một phương pháp khác có thể ước tính
ñược năng lượng tích lũy và nhiệt lượng.
Ở gia súc sinh trưởng và vỗ béo, các dạng năng lượng ñược dự trữ chủ yếu ở
dạng protein và mỡ, còn năng lượng dự trữ dưới dạng carbohydrate trong cơ thể gia súc
12
rất nhỏ và tương ñối ổn ñịnh. Lượng protein và mỡ dự trữ trong cơ thể có thể ñược ước
tính bằng cách tiến hành thí nghiệm cân bằng nitơ và carbon. Phương pháp này ño sự
khác nhau giữa lượng nguyên tố nitơ và carbon tổng hợp và thải ra khỏi cơ thể, và sự
khác nhau này chính là lượng tích lũy của các nguyên tố nói trên. Năng lượng tích lũy
ñược tính bằng cách nhân lượng dinh dưỡng tích lũy với giá trị năng lượng của chúng.
Bảng 2.2. Cách tính năng lượng tích lũy và nhiệt lượng của cừu từ thí nghiệm cân bằng
ni-tơ và carbon
Kết quả của thí nghiệm (trong 24 giờ) C (g) N (g) Năng lượng (MJ)
Ăn vào 684,5 41,67 28,41
Bài tiết qua phân 279,3 13,96 11,47
Bài tiết qua nước tiểu 33,6 25,41 1,50
Bài tiết qua khí methan 20,3 - 1,49
Bài tiết qua khí CO2 278,0 - -
Cân bằng 73,3 -
ME ăn vào - - 13.95
Protein và mỡ dự trữ
Protein dự trữ, g 2,3 x 6,25 14,4
C dự trữ dạng protein, g 14,4 x 0,512 7,4
C dự trữ dạng mỡ, g 73,3 – 7,4 65,9
Mỡ dự trữ, g 65,9 ÷ 0,746 88,3
Năng lượng tích lũy và nhiệt lượng
NL dự trữ dạng protein, MJ 14,4 x 23,6 0,34
NL dự trữ dạng mỡ, MJ 88,3 x 39,3 3,47
Tổng năng lượng tích lũy, MJ 0,34 + 3,47 3,81
Nhiệt lượng, MJ 13,95 - 3,81 10,14
Nguồn: Blaxter và Graham (1955) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)
Cả nitơ và carbon vào cơ thể từ thức ăn và nitơ bài tiết khỏi cơ thể qua phân và
nước tiểu còn carbon bài tiết khỏi cơ thể dưới dạng methan và CO2. Chính vì vậy, thí
nghiệm cân bằng này phải ñược tiến hành thông qua buồng trao ñổi chất. Ở gia súc,
lượng nitơ và carbon ăn vào luôn lớn hơn lượng bài tiết và như vậy có thể nói ñây là
13
thí nghiệm cân bằng dương về 2 nguyên tố nói trên. ðối với protein dự trữ, 1 kg
protein chứa 160 g N (g Protein = g N x 6,25) và 512 g C. Carbon có trong mỡ là 746
g C/kg. Giá trị năng lượng của protein và mỡ khác nhau ở mỗi loài gia súc. Theo Mc
Donald và cs. (2002), ñối với bò và cừu, giá trị năng lượng của protein là 23,6 MJ/kg
và của mỡ là 39,3 MJ/kg. Một ví dụ về cách tích năng lượng tích lũy và nhiệt lượng
ñược minh họa ở Bảng 2.2.
2.1.3.4. ðo năng lượng tích lũy bằng phương pháp giết mổ so sánh (Comparative
Slaughter Technique)
Việc xác ñịnh năng lượng tích lũy và nhiệt lượng thông qua buồng hô hấp ñòi
hỏi nhiều trang thiết bị phức tạp và lại chỉ tiến hành triển khai trên số ít gia súc. Do
vậy các nhà nghiên cứu dinh dưỡng gia súc trên thế giới ñã phát triển các kỹ thuật
khác ñể ño năng lượng tích lũy. Ở nhiều thí nghiệm nuôi dưỡng, lượng năng lượng tiêu
hóa và trao ñổi ăn vào có thể ño với ñộ chính xác cao, nhưng năng lượng tích lũy chỉ
có thể ước tính từ sự thay ñổi khối lượng cơ thể của gia súc. Tuy nhiên, sự thay ñổi
khối lượng không cho ước tính chính xác về năng lượng tích lũy, do: thứ nhất, sự thay
ñổi khối lượng cơ thể không ñại diện cho sự thay ñổi dịch ñường tiêu hóa và bàng
quang (bóng ñái); thứ hai, giá trị năng lượng dự trữ trong mô thay ñổi rất lớn và tùy
thuộc vào tỷ lệ giữa xương, cơ và mỡ. ðối với năng lượng dự trữ trong trứng và sữa
thì dễ dàng hơn vì gần như không biến ñộng lớn và dễ ño ñạc.
Năng lượng tích lũy có thể xác ñịnh trong thí nghiệm thức ăn, nếu như nhiệt
lượng của gia súc ñược ước tính tại thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc thí nghiệm. Ở phương
pháp mổ gia súc so sánh, gia súc ñược chia thành 2 nhóm và giết mổ 1 nhóm (nhóm
mẫu giết mổ) tại thời ñiểm bắt ñầu thí nghiệm. Các mẫu mô của cơ thể ñược thu thập và
nghiền nhỏ ngay sau khi mổ khảo sát và sau ñó giá trị năng lượng thô của các mẫu này
ñược xác ñịnh bằng bomb calorimeter. Trên cơ sở ñó, mối tương quan giữa khối lượng
cơ thể và giá trị năng lượng ñược thiết lập và mối tương quan này ñược sử dụng ñể ước
tính giá trị năng lượng trong cơ thể lúc bắt ñầu thí nghiệm của nhóm gia súc thứ 2. Vào
lúc kết thúc thí nghiệm, nhóm gia súc thứ 2 sẽ ñược giết mổ giống như nhóm mẫu giết
mổ, và năng lượng dự trữ tăng lên sau thời gian thí nghiệm ñược tính toán.
14
Bảng 2.3. Ước tính năng lượng tích lũy và nhiệt sản xuất ở gia cầm sử dụng kỹ thuật giết
mổ so sánh
Nguồn: Fuller và cs. (1983) trích dẫn từ Mc Donald và cs. (2002)
2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ
2.2.1. Phương pháp tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm)
Nhu cầu NEm trong các hệ thống năng lượng ñược sử dụng hiện nay tại Châu
Âu và Bắc Mỹ ñược tính toán trên cơ sở các số liệu của các thí nghiệm ño nhiệt lượng
trong buồng hô hấp. Trong hệ thống ME của ARC, NEm ñược tính toán dựa trên các số
liệu về nhiệt sản xuất ở trạng thái trao ñổi ñói (FHP) cộng với năng lượng thải ra qua
nước tiểu ở trạng thái ñói (Fasting Urinary Energy Output - FUEO) ở bò ñực thiến
chuyên dụng thịt và bò sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài (thường là ở
mức duy trì).
Với cách tiếp cận này ARC (1980) thấy có quan hệ phi tuyến tính giữa trao ñổi
ñói (Fasting Metabolism - FM) với khối lượng sống (Live weight - LW) như sau: FM
= 0,53 x (LW/1,08)0,67. Giá trị FM tính ñược cộng thêm phần chi phí năng lượng cho
các hoạt ñộng (0,0091 x LW) ñược gọi là NEm, hiện ñang sử dụng tại Vương quốc
Anh (AFRC, 1990). Với cách tiếp cận này của ARC, thì trao ñổi cơ bản FM = khoảng
0,30 MJ/kgW0,75 ñối với bò cái trưởng thành (hay NEm gần bằng 0,35 nếu ñưa thêm cả
phần chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng). Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì
(Metabolisable energy for maintain, MEm) ñược tính bằng NEm chia cho hiệu suất sử
dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì km (km = 0,35 x ME/GE + 0,53).
15
Một cách tính khác ñể xác ñịnh NEm là ước tính NEm bằng các thuật toán hồi
qui tìm quan hệ giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong ñiều kiện hiệu chỉnh ñể
cân bằng năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần ñáp ứng các mức sản xuất
khác nhau. Sử dụng phương pháp trên, từ rất nhiều bộ số liệu ño trao ñổi nhiệt các nhà
nghiên cứu (Moe và cs., 1972; Van Es, 1978) ñã cho thấy giá trị NEm tương ứng là
0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75. Giá trị NEm = 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng
trong hệ thống NE của NRC tại Bắc Mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm
10% chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng {0,305 + (0,305/100 x 10)} (NRC, 1988).
Giá trị NEm = 0,293 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng hệ thống NE của Châu Âu: Hà
Lan, Pháp, ðức, Thụy Sỹ. Tại Hà Lan giá trị này không cộng thêm 10% chi phí năng
lượng cho các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này ñược cộng
thêm 10% chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989): {0,293 + (0,293/100 x
10)} ñối với bò sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng.
Sử dụng các số liệu trao ñổi ñói ñể xác ñịnh NE có thể có các hạn chế nào ñó.
Người ta cho rằng ñói sau một thời gian dài cho ăn hạn chế có thể dẫn ñến quá trình
khử amin các axit amin từ protein của mô bào ñể cung cấp glucose cho cơ thể gia súc
(Chowdhury và Orskov, 1994). Quá trình này có thể tạo ra các rối loạn trao ñổi chất ở
gia súc như giảm glucose huyết (hypoglycaemia), tăng mỡ huyết (hyperlipidaemia),
tăng cetone huyết (hyperketonaemia) và giảm insulin huyết (hypoinsulinaemia). Tuy
vậy, trao ñổi năng lượng ở trạng thái duy trì thu ñược từ các thí nghiệm trao ñổi ñói là
0,30 MJ/kgW0,75 (ARC, 1980) tương ñương với giá trị tính ñược từ phương pháp hồi
qui giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong ñiều kiện hiệu chỉnh ñể cân bằng
năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần ñáp ứng các mức sản xuất khác
nhau (0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75) (Moe và cs., 1972; Van Es, 1975). Như vậy, trao
ñổi ñói không ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nhiệt ở gia súc.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng cho duy trì
2.2.2.1. Thể trạng
Trong tất cả các hệ thống năng lượng ñược sử dụng gần ñây, nhu cầu năng
lượng cho duy trì thường tính trên khối lượng cơ thể của gia súc. Tuy nhiên, nhiều
16
nghiên cứu cho rằng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì phụ thuộc vào lượng nạc trong cơ
thể nhiều hơn là khối lượng cơ thể nói chung. Noblet và cs. (1998) báo cáo rằng lượng
nhiệt sinh ra từ quá trình trao ñổi ñói trên một ñơn vị mỡ thấp hơn trên một ñơn vị nạc
ở các giống lợn khác nhau. Trong khi kết quả ñạt ñược nói trên có thể ñược giải thích
là do sự khác nhau giữa các giống lợn, thì Pullar và Webster (1974) ñã ñưa ra một kết
quả tương tự trong cùng một giống chuột. Mặt khác, với cùng một lượng thức ăn ăn
vào, tổng nhiệt lượng sinh ra (MJ/ngày) từ lượng mỡ và nạc ở chuột là như nhau mặc
dù lượng mỡ cơ thể khác nhau giữa các cá thể có cùng lượng nạc như nhau (Ramsey
và cs., 1998). Nghiên cứu về năng lượng trao ñổi cho duy trì ở chuột Zucker của Pullar
và Webster (1977) và ở cừu của Toutain và cs. (1977) ñã cho thấy ME duy trì ñối với
gia súc cho nạc cao hơn ñối với gia súc cho mỡ.
Một số nghiên cứu về quá trình trao ñổi ñói ở bò (Hostein-Friesian) cạn sữa và
không mang thai ñã ñược tiến hành và củng cố ñược những kết quả nói trên. Gia súc
ñược vỗ béo khi ñiểm thể trạng dưới 2 hoặc trên 4,5 (Mulvanny, 1977), hoặc cho ăn
hạn chế sẽ thay ñổi ñiểm thể trạng. Bò sữa có ñiểm thể trạng thấp cho tỷ lệ nạc
(protein) cao hơn ở bò sữa có ñiểm thể trạng cao. Sự khác nhau này có thể dẫn ñến
nhiệt lượng sản sinh trong quá trình trao ñổi ñói (MJ/kgW0,75) ở bò có ñiểm thể trạng
thấp cao hơn ở bò có ñiểm thể trạng cao, bởi vì giá trị năng lượng cho protein duy trì
cao hơn so với mỡ. Theo Agnew và Yan (2000), nhiệt lượng trao ñổi ñói (MJ/kgW0,75)
có mối tương quan chặt chẽ với ñiểm thể trạng (từ 1 ñến 5) (R2 = 0,83, n = 28), ñiều
này nói lên rằng nhiệt lượng trao ñổi ñói của gia súc có ñiểm thể trạng 1 là 0,483
MJ/kgW0,75 và cứ tăng ñiểm thể trạng lên 1 ñơn vị thì nhiệt lượng trao ñổi ñói giảm ñi
0,029 MJ/kgW0,75.
Lượng protein trong cơ thể gia súc sống không thể xác ñịnh ñược chính xác.
Bởi vậy, một số kỹ thuật hiện ñại ñược sử dụng nhằm ước ñoán gián tiếp lượng nạc và
mỡ trong cơ thể. Ví dụ, kỹ thuật siêu âm ñược sử dụng ñể ño ñộ dày mỡ lưng của gia
súc (Ferris và cs., 1999). Lượng protein trong cơ thể cũng có thể ñược ước ñoán từ
phương pháp giết mổ gia súc.
17
2.2.2.2. Hàm lượng xơ trong khẩu phần
Tất cả các hệ thống năng lượng hiện hành cho bò ñều giả thiết rằng hàm lượng
xơ trong khẩu phần không ảnh hưởng ñến năng lượng thuần cho duy trì. Tuy nhiên,
những nghiên cứu gần ñây cho rằng tăng hàm lượng xơ trong khẩu phần có thể dẫn
ñến tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì. Bò ăn khẩu phần xơ cao tiêu thụ thức ăn
nhiều hơn nhằm ñảm bảo ñủ lượng ME ăn vào so với bò ăn khẩu phần xơ thấp
(McLeod và Baldwin, 1998), ñiều này ñã dẫn ñến làm tăng kích thước ñường tiêu hóa,
tăng hoạt ñộng nhai lại và tăng khả năng sản sinh axit acetic ở dạ cỏ của gia súc. Tất cả
các nhân tố này ñều làm tăng khối lượng ñường tiêu hóa (Reynolds, 1996) và kết quả
là tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì. Gia súc ăn khẩu phần xơ cao còn làm tăng hoạt
ñộng trao ñổi chất ở các cơ quan nội tạng.
Ngoài ra, hàm lượng xơ khẩu phần còn ảnh hưởng ñến hệ số km, vì hệ số km ñược
ước tính từ năng lượng ME trong hệ thống ME của Anh. Hàm lượng xơ trong khẩu phần
cao sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa năng lượng dẫn ñến năng lượng trao ñổi giảm (Beever và
cs., 1988) và làm tăng năng lượng thải ra từ khí methan (Yan và cs., 2000). Ảnh hưởng
của khẩu phần xơ ñến tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì và hệ số km có thể là lý do giải
thích rằng khẩu phần xơ cao ñòi hỏi MEm cao hơn so với khẩu phần xơ thấp. ðiều này
ñã ñược minh chứng bằng một số nghiên cứu trên bò ñang cho sữa (Tyrrell và More,
1972; Yan và cs., 1997a) và bò thịt (Beever và cs., 1988; Reynolds và cs., 1991).
2.2.2.3. Hoạt ñộng chăn thả
Ở nhiều nước trên thế giới, bò sữa thường ñược chăn thả trên ñồng cỏ. Với
cùng một lượng thức ăn ăn vào, gia súc chăn thả tiêu thụ năng lượng nhiều hơn so với
gia súc nuôi nhốt. Theo Adam và cs. (1984), ñể ăn 1 kg VCK thức ăn viên, cỏ khô hay
ñồng thời cùng với chăn thả gia súc cần tiêu thụ năng lượng tương ứng là 0,23; 1,03
hay 3,42 KJ/kg khối lượng sống. Sở dĩ gia súc chăn thả tiêu thụ năng lượng cao hơn là
vì gia súc chăn thả cần nhiều thời gian trong việc lựa chọn và ñưa thức ăn vào miệng.
Ví dụ, trên một ñồng cỏ với chất lượng cỏ và cây bụi cao, cừu ñược chăn thả từ 6
giờ/ngày thường dành thời gian ăn dài hơn cừu nuôi nhốt khoảng 5 giờ, khi cùng tiêu
thụ một lượng thức ăn với chất lượng thức ăn như nhau (SCA, 1990). Năng lượng và
18
thời gian dành cho nhai lại có thể là như nhau, nhưng cừu chăn thả ñi lại trên ñồng cỏ
khoảng 3 km/ngày ñể tìm kiếm thức ăn hoặc cho mục ñích khác (như uống nước).
Năng lượng thuần cho những hoạt ñộng này trên ñồng cỏ ñược ước tính khoảng 20,3
KJ/kg khối lượng cơ thể và ñối với cừu cai sữa, năng lượng thuần cho duy trì tăng
khoảng 20% (SCA, 1990). Trong ñiều kiện chăn thả quảng canh, năng lượng thuần
cho duy trì tăng khoảng 30 - 40% vì gia súc cần nhiều thời gian ăn và ñi lại (Langlands
và cs., 1963). Ngoài ra, bò chăn thả ñang trong thời kỳ vắt sữa ñòi hỏi ñi lại với
khoảng cách gấp hai lần. Theo ARC (1980), tiêu hao năng lượng cho việc di chuyển
ngang và dốc trong khoảng 1 km là 2,0 hoặc 28 KJ/kg khối lượng cơ thể.
NRC (1988) khuyến cáo rằng năng lượng thuần cho duy trì tăng từ 10 ñến 20%
ñối với bò sữa chăn thả trên ñồng cỏ, tùy thuộc vào chất lượng cỏ trên bãi chăn thả.
SCA (1990) gợi ý rằng năng lượng thuần cho duy trì ñối với bò sữa chăn thả tăng
trong khoảng 10 - 20% ở ñiều kiện chăn thả thâm canh, và khoảng 50% ở ñiều kiện
chăn thả quảng canh, ñồng cỏ trên ñồi nơi chúng phải ñi khoảng cách ñáng kể ñể tìm
bãi cỏ ngon và tìm nước uống. Tuy nhiên, AFRC (1993) không ñưa ra những khuyến
cáo này trong hệ thống năng lượng ME của Anh.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng ngoài nước
Số lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc ñược gọi bằng thuật ngữ nhu
cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn. Tuy nhiên trong thực tế giữa hai thuật ngữ trên
không hoàn toàn giống nhau. Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh dưỡng mà gia
súc cần cho một chức năng nào ñó của cơ thể. Còn tiêu chuẩn ăn thường ñược các hệ
thống dinh dưỡng (NRC, AFRC, SCA…) ñưa ra cao hơn nhu cầu một chút nhằm tạo
một hành lang an toàn trong nuôi dưỡng. ðiều này là do có sự khác nhau chút ít về nhu
cầu dinh dưỡng cho cùng một chức năng giữa các gia súc khác nhau (Mc Donald và
cs., 2002).
Theo ñịnh nghĩa của Mc Donald và cs. (2002) thì nhu cầu năng lượng cho duy trì
của một gia súc là lượng năng lượng cần thiết ñể gia súc ñó duy trì trạng thái cơ thể ổn
19
ñịnh, không sản xuất (không cho sữa, không tăng trọng, không mang thai...) và không ñi
lại hoặc làm bất cứ việc gì. Vì gia súc rất hiếm khi ñược nuôi ở trạng thái không sản
xuất nên dường như trạng thái duy trì chỉ là khái niệm khoa học thuần tuý (Mc Donald
và cs., 2002). Hơn nữa “năng lượng cho duy trì” cũng không phải là 1 khái niệm chặt
chẽ vì nó không tách ñược phần năng lượng cần cho các hoạt ñộng nhằm duy trì trạng
thái cân bằng của cơ thể và phần mất ñi cho việc kích hoạt hay do hiệu suất thấp của các
phản ứng sinh hóa trong cơ thể (Van Soest, 1994). Mặc dù vậy, các khái niệm này vẫn
ñược tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện hành sử dụng ñể xác ñịnh tiêu chuẩn ăn cho
gia súc, gia cầm.
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất là lượng năng lượng cần thiết cho các quá trình
sản xuất thịt, sữa, và nuôi thai của gia súc. Trong vài thập kỷ qua, việc nghiên cứu xác
ñịnh nhu cầu dinh dưỡng của bò ñược thực hiện chủ yếu bởi một số nước ở Châu Âu, Bắc
Mỹ và Australia; và do ñó tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện nay trên thế giới ñều ñược
xây dựng từ các khu vực này. ðối với các khu vực còn lại trên thế giới, hầu hết ñều áp
dụng những hệ thống dinh dưỡng trên ñể xây dựng khẩu phần ăn; các nghiên cứu cơ bản
chỉ mới ñược bắt ñầu trong những năm gần ñây.
Tổng nhu cầu năng lượng của một gia súc hay một gia cầm chính là tổng các nhu
cầu cần cho duy trì và sản xuất của gia súc hay gia cầm ñó. Ở bò nói chung, nhu cầu
năng lượng cho duy trì chiếm từ 34 ñến 59% tổng nhu cầu năng lượng (Mc Donald và
cs., 2002) và nhu cầu này phụ thuộc rất nhiều vào loại hình sản xuất (Ferrel và Jenkens,
1987). Ví dụ như ở bò cái sinh sản hướng thịt, nhu cầu năng lượng cho duy trì chiếm
khoảng 70% tổng nhu cầu hàng ngày, trong khi giá trị này là 90% ñối với bò ñực giống
và dưới 40% ñối với bò ñang sinh trưởng. ðiều này cho thấy, sự thành công trong chăn
nuôi bò, ở bất kỳ hệ thống chăn nuôi nào (trong ñiều kiện nuôi tận thu, nghèo dinh
dưỡng hay trong ñiều kiện nuôi dưỡng ñáp ứng ñầy ñủ tiềm năng di truyền của giống),
ñều phụ thuộc rất lớn vào kiến thức và sự hiểu biết về nhu cầu cho duy trì này.
Theo Mc Donald và cs. (2002), có 4 phương pháp có thể sử dụng ñể xác ñịnh nhu
cầu năng lượng cho duy trì ở gia súc nhai lại là: (1) ðo nhiệt lượng trực tiếp (Animal
Calorimetry); (2) ðo nhiệt lượng gián tiếp thông qua hô hấp (Indirect calorimetry); (3)
20
ðo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng carbon- ni tơ; và (4) ðo năng lượng tích
lũy bằng kỹ thuật giết mổ so sánh (Comparative Slaughter Technique). Mỗi phương
pháp tiến hành trên ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm riêng. Tuy nhiên, hầu hết các
hệ thống dinh dưỡng ñang ñược sử rộng rãi trên thế giới như AFRC (1993), NRC (1988,
2001), INRA (1989)... ñều dựa vào các thí nghiệm trong buồng hô hấp (respiratory
chamber) ñể xây dựng hoặc chuẩn hóa các bảng nhu cầu năng lượng cho duy trì và sản
xuất của bò. Trong phương pháp này, lượng FHP của gia súc ñược ño bằng phương
pháp ño nhiệt lượng trong buồng hô hấp cộng với lượng nhiệt thải ra trong nước tiểu.
FHP ñược tất cả các hệ thống dinh dưỡng trên dùng làm cơ sở ñể xác ñịnh nhu cầu NEm
của con vật. Do có khác nhau giữa ñiều kiện thí nghiệm trong buồng hô hấp và ñiều kiện
nuôi dưỡng bình thường, một số hệ thống dinh dưỡng (NRC, 1988; INRA, 1989) lấy giá
trị FHP cộng thêm 10% là nhu cầu cho duy trì, trong khi ở một số hệ thống khác (Van
Es, 1978) coi FHP chính là nhu cầu năng lượng cho duy trì.
Các kết quả nghiên cứu từ trước tới nay cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy
trì của bò bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như khối lượng cơ thể, giống hoặc kiểu
gen, giới tính, tuổi, trạng thái sinh lý, vùng sinh thái... Những nghiên cứu gần ñây nhất
cho thấy nhu cầu MEm của bò ở các nước nhiệt ñới thấp hơn từ 16 - 17% so với nhu
cầu này ở bò ôn ñới (Lee và cs., 2003; Odai và cs., 2005); nhu cầu MEm của bò lai HF
(0,409 MJ ME/kgW0,75) cao hơn của bò Brahman (0,334 MJ ME/kgW0,75) và của bò
ñịa phương Thái (0,245 MJ ME/kgW0,75). Cũng theo Odai và cs. (2005), nhu cầu MEm
của bò Brahman, trâu, bò ñịa phương Thái chỉ bằng 80,71 và 52% nhu cầu này ở bò
ñen Nhật bản và nhu cầu MEm của bò cạn sữa lai HF chỉ bằng 84% nhu cầu này của bò
cạn sữa HF thuần (Agriculture, Forestry and Fisheries Reseach Council Secreteriat,
1999). NRC (1996) cũng cho rằng nhu cầu MEm của các giống bò hướng sữa thường
cao hơn so với bò hướng thịt.
Mặc dù yếu tố giống ñược xác ñịnh là có ảnh hưởng ñáng kể ñến nhu cầu năng
lượng cho duy trì của bò nhưng do sự thiếu các dữ liệu sẵn có trên bò sữa nên một số hệ
thống dinh dưỡng (ARC, 1980) sử dụng các giá trị xác ñịnh trên bò cạn sữa và bò thịt ñể
ước tính nhu cầu cho bò sữa. ðối với các hệ thống khác (NRC, 1996) nhu cầu ñược xác
21
ñịnh trên bò vắt sữa trưởng thành nuôi ở mức sản xuất nên về lí thuyết sẽ gần ñúng với
nhu cầu của bò sữa hơn. Tuy nhiên do có sự khác nhau ñáng kể về nhu cầu năng lượng
cho duy trì giữa gia súc non và gia súc trưởng thành cũng như giữa các gia súc trưởng
thành có kích thước cơ thể khác nhau nên tiêu chuẩn ăn tính theo NE của châu Âu và
NRC (1996) cho bò sinh trưởng có thể thấp hơn so với thực tế (Agnew và Yan, 2000).
Trên thực tế, các nghiên cứu gần ñây cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò
sữa hiện nay cao hơn rất nhiều so với nhu cầu ñưa ra bởi các hệ thống năng lượng hiện
nay (NRC, ARC, INRA…). Ngoài các yếu tố liên quan trực tiếp ñến kết quả thí nghiệm
như khẩu phần và mức dinh dưỡng cho ăn trước khi xác ñịnh FHP, sự khác nhau lớn về
nhu cầu duy trì giữa các kết quả từ những nghiên cứu gần ñây với các mức ñưa ra bởi
các hệ thống năng lượng hiện có chủ yếu là do sự cải tiến về phẩm chất di truyền trong
suốt 2 thập kỷ qua về năng suất sữa (tăng 62 kg/chu kỳ tiết sữa/năm) và khối lượng cơ
thể (ñặc biệt là lượng protein cơ thể) (Agnew và cs., 2003; Birnie, 1999; Yan và cs.,
1997a, b). Hơn nữa, bò sữa có năng suất sữa cao và tầm vóc khối lượng lớn ñòi hỏi
lượng chất dinh dưỡng ăn vào cao và ñiều này có thể kích thích các hoạt ñộng của cơ
quan nội tạng với việc tăng hoạt ñộng ñường tiêu hóa, tim và tuần hoàn máu cần thiết
cho tiêu hóa, hấp thu và vận chuyển chất dinh dưỡng ñến tuyến vú và tăng O2 tiêu thụ
(Reynolds, 1996). Những hoạt ñộng này tăng có thể làm tăng kích thước cơ quan nội
tạng. Gan và các cơ quan nội tạng khác có thể sản sinh ra nhiệt lượng lớn hơn so với cơ
(Johnson và cs., 1990). Theo Birnie (1999), nhu cầu NEm cho bò cạn sữa, không mang
thai ñược cho ăn khẩu phần ăn duy trì trước khi bước vào giai ñoạn theo dõi trao ñổi hô
hấp là 0,39 MJ/kgW0,75, cao hơn 36% so với giá trị vẫn ñang sử dụng. Nhu cầu năng
lượng trao ñổi cho duy trì của bò sữa nuôi tại Vương quốc Anh hiện nay ñược Agnew và
cs. (2003) xác ñịnh là 0,6 MJ ME/kgW0,75, cao hơn rất nhiều giá trị ñưa ra bởi ARC hiện
nay (0,48 MJ/kgW0,75); giá trị NEm xác ñịnh ñược cũng cao hơn ít nhất 15% giá trị của
các hệ thống năng lượng thuần (NRC, INRA). Sự chậm trễ trong việc ñiều chỉnh tiêu
chuẩn ăn theo nhu cầu thực sự của bò sữa của các hệ thống dinh dưỡng hiện hành có thể
ñang gây ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hiện ñang sử dụng và do ñó
làm hạn chế tiềm năng sản xuất của bò sữa và lợi nhuận của chăn nuôi bò sữa.
22
Song song với việc xác ñịnh nhu cầu cho duy trì, việc xác ñịnh nhu cầu cho sản
xuất cũng ñược thực hiện bởi các hệ thống dinh dưỡng thông qua 2 phương pháp chính
là Phương pháp dựa vào thí nghiệm (Experimental Approach) và Phương pháp nhân tố
(Factorial Approach). Ở phương pháp thí nghiệm việc xác ñịnh nhu cầu dựa vào kết
quả cuả hàng loạt thí nghiệm nuôi dưỡng. Từ các kết quả này các phương trình hồi qui
ñơn hoặc ña chiều giữa nhu cầu ME cho sản xuất với lượng ME ăn vào, khối lượng cơ
thể, thành phần thịt, sữa... sẽ ñược xây dựng và từ ñó nhu cầu năng lượng cho duy trì
và sản xuất ñược xác ñịnh. ðối với phương pháp nhân tố, việc xác ñịnh nhu cầu năng
lượng dựa vào hóa học lượng pháp (stoichiometry) của các thành phần cơ thể (thịt,
sữa, thai…).
Các kết quả nghiên cứu gần ñây cũng cho thấy nhu cầu năng lượng cho sản xuất
ñưa ra bởi các hệ thống dinh dưỡng hiện hành ñều không sát với nhu cầu thực tế. Việc
xác ñịnh nhu cầu cho sản xuất của bò sữa (Holstein x Red Sindli) nuôi tại Philipine của
Trung và Ordovera (2001) cho thấy tổng nhu cầu năng lượng tối ưu cho bò nuôi nhốt
cao hơn 10-30% so với tiêu chuẩn của NRC (2001). Kết quả nghiên cứu của Yan và cs.
(2003) tại Ireland cũng cho thấy nhu cầu năng lượng ñưa ra bởi Van Es (1978), AFRC
(1990 và 1993) và NRC (2001) thấp hơn nhu cầu thực tế. Các tác giả này khuyến cáo
khi sử dụng tiêu chuẩn của AFRC (1990 và 1993) thì cần phải tăng thêm 5% giá trị
trong bảng mới ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng cho bò sữa. Các tác giả Nhật bản
khuyến cáo rằng khi xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho bò sữa phải lưu ý ñến cả thành
phần của khẩu phần. Nếu thức ăn thô xanh chiếm trên 75% khẩu phần thì nhu cầu năng
lượng phải ñược tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn ăn khuyến cáo bởi Tiêu chuẩn ăn
Nhật bản cho bò sữa (Nakatsji, 1999) còn ñối với bò HF chửa kỳ cuối (9 tuần chửa cuối)
cần phải nuôi khẩu phần có hàm lượng TDN lớn hơn 63% (Nishida và cộng sự., 1999).
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng trong nước
Chăn nuôi bò sữa ở nước ta ñã có từ những năm ñầu của thế kỷ 20, với quy mô
nhỏ bé tập trung ở ven ñô Hà nội và Sài Gòn. Sau năm 1954, nhà nước ñã quan tâm
ñến phát triển bò sữa bằng việc nhập ñàn bò từ Trung Quốc (năm 1960) và tập trung
phát triển mạnh vào những năm 70 khi chính phủ Cu Ba viện trợ giống bò và cơ sở vật
23
chất, kỹ thuật cho Việt nam. Trong vài năm qua ñàn bò sữa nước ta ñã phát triển nhanh
chóng, và hiện tại có 32 tỉnh, thành phố có chăn nuôi bò sữa, 94% số bò sữa ñược nuôi
trong 19.805 hộ, với qui mô phổ biến từ 3 - 20 con/hộ.
Mặc dù ngành chăn nuôi bò sữa ñã có từ lâu và ñang phát triển với tốc ñộ nhanh,
vẫn chưa có nghiên cứu nào ñược thực hiện ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì
và sản xuất của chúng. Nguyên nhân là do các nghiên cứu về lĩnh vực này thường tốn
kém về tiền bạc, nhân lực và ñòi hỏi các trang thiết bị hiện ñại. Hầu hết các nghiên cứu về
dinh dưỡng trên bò chỉ tập trung vào việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn khuyến cáo từ các
nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp… ñể xây dựng khẩu phần ăn cho bò dựa trên các
nguồn thức ăn sẵn có tại ñịa phương nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi (Vũ Chí Cương
và cs., 2001; 2005).
Việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn của nước ngoài vào ñiều kiện chăn nuôi của
Việt nam có thể dẫn ñến việc cho ăn thừa hoặc thiếu năng lượng. Kết quả của Vũ Chí
Cương và cs. (2004) trên bò sữa nhằm so sánh 2 hệ thống dinh dưỡng (UFL và PDI
của INRA, 1988 và NRC, 1996) cho thấy lô ăn theo tiêu chuẩn của Pozy và cs. (2002)
cho năng suất sữa và tăng khối lượng cao hơn hẳn lô ăn theo tiêu chuẩn của NRC. Sự
khác nhau này xảy ra ở tất cả các ñịa ñiểm thí nghiệm và trên tất cả các giống (F1, F2
và HF thuần). ðiều này cho thấy cần phải thận trọng khi sử dụng tiêu chuẩn NRC ñể
lập khẩu phần cho bò sữa nuôi tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi
và cs. (2006) cho thấy việc áp dụng các tiêu chuẩn ăn khác nhau cho dê ñã dẫn ñến các
kết quả về tăng trọng, tiết sữa vv… khác nhau. Từ phát hiện này có thể suy ra là chúng
ta ñang xây dựng khẩu phần dựa vào các tiêu chuẩn mà chính chúng ta cũng không
biết là có phù hợp với nhu cầu của gia súc nuôi ở Việt Nam hay không.
Trái với việc xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, việc xác ñịnh thành
phần hoá học và giá trị dinh dưỡng nói chung và giá trị năng lượng nói riêng của các
loại thức ăn cho gia súc gia cầm ñã ñược tiến hành nghiên cứu từ lâu. Kết quả của các
nghiên cứu này ñược tích lũy và xuất bản trong cuốn “Thành phần hoá học và giá trị
dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam) (Viện Chăn nuôi, 2001). Ngoài ra trong
khuôn khổ chương trình hợp tác với Vương quốc Bỉ, một hệ thống dinh dưỡng cho bò
24
sữa cũng ñã ñược nghiên cứu, xây dựng dựa trên kết quả các thí nghiệm in vivo trên
cừu, thí nghiệm với enzym pepcine-cellulose kết hợp với việc phân tích thành phần
hoá học của hàng trăm loại mẫu thức ăn. Kết quả của nghiên cứu này ñược trình bày
trong cuốn: “Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt nam” (Pozy và cs., 2002). ðề tài: “Sử
dụng phương pháp quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại ñể xác ñịnh thành phần hoá
học, tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc nhai lại” ñược thực hiện tại
Viện Chăn nuôi ñã cho thấy có thể sử dụng phương pháp này ñể xác ñịnhnhanh, chính
xác thành thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bò (Vũ Chí Cương
và cs., 2006a; 2006b). Như vậy có thể nói chúng ta ñã và ñang xây dựng ñược một cơ
sở dữ liệu tương ñối ñồ sộ về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại
thức ăn Việt nam cho gia súc gia cầm. Tuy nhiên một số giá trị dinh dưỡng của thức ăn
trình bày ở các cuốn sách trên (cụ thể là giá trị NE và ME cho bò sữa) ñược ước tính từ
các công thức do các nước khác xây dựng dựa trên các loại thức ăn, gia súc và ñiều
kiện chăn nuôi của họ. Chính vì thế chúng ta không biết ñược mức ñộ chính xác của
các công thức này khi áp dụng trong ñiều kiện Việt Nam.
25
CHƯƠNG III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ðỔI (MEm)
VÀ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NEm) CHO DUY TRÌ CỦA BÒ TƠ LỠ
HƯỚNG SỮA LAI 3/4 HF BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU
3.1. ðẶT VẤN ðỀ
Nhu cầu năng lượng cho duy trì của gia súc chính là lượng ME ăn vào tính
trong một ngày tại ñiểm mà cân bằng năng lượng bằng không. Nếu coi nhiệt sản sinh
và ME ăn vào là quan hệ tuyến tính thì khi năng lượng tích lũy bằng 0, ME ăn vào
chính là mức cho duy trì và từ ñó giá trị ME cho duy trì (Metabolisable energy for
maintain, MEm) ñược tính toán. Phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp hay kỹ thuật giết
mổ so sánh có thể ñược sử dụng ñể ño năng lượng tích lũy, mặc dù kỹ thuật giết mổ so
sánh tốn kém và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ARC (1980) và AFRC (1990) ñã sử
dụng các phương trình dựa trên khối lượng cơ thể ñể ước tính nhu cầu năng lượng cho
duy trì. Các phương trình của AFRC (1990) chia nhu cầu năng lượng cho duy trì thành
nhu cầu năng lượng cho quá trình trao ñổi ñói và nhu cầu năng lượng cho các hoạt
ñộng. Vấn ñề chính trong việc sử dụng nhiệt sản xuất ở trạng thái ñói (Fasting heat
production, FHP) ñể ước tính nhu cầu năng lượng cho duy trì là FHP phụ thuộc vào
giống, giới tính gia súc, dinh dưỡng thức ăn trước khi trao ñổi ñói, thời gian trong giai
ñoạn trao ñổi ñói và kích thước cơ quan nội tạng. Koong và cs. (1985) ñã quan sát trên
những gia súc thí nghiệm có khối lượng giống nhau và kết quả cho thấy trước khi xác
ñịnh FHP gia súc ñược ăn lượng thức ăn ăn vào lớn hơn ñã tạo ra giá trị FHP cao hơn
và khối lượng của các cơ quan nội tạng hoạt ñộng trao ñổi chất nặng hơn so với gia
súc ñược ăn lượng thức ăn ăn vào thấp hơn.
Các nghiên cứu về nhu cầu năng lượng cho gia súc nhai lại nói chung và cho bò
sữa nói riêng ñược thực hiện rất nhiều ở các nước như Anh, Hoa kỳ và cả châu Âu.
Tuy nhiên, vấn ñề nghiên cứu này chưa ñược thực hiện ở Việt Nam. Chính vì vậy, ñể
có ñược số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì cho bò sữa lai ở Việt nam chúng ta với
ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, và gia súc cho sữa có tiềm năng di truyền cao, chúng ta
26
cần nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì ñể hiệu chỉnh các nhu cầu năng lượng
hiện ñang mượn ñể dùng ở nước ta từ nhu cầu tính ñược trên bò sữa ở các nước ôn ñới.
Vì lý do trên chúng tôi tiến hành ñề tài này với mục tiêu nhằm:
- Ước tính nhu cầu MEm ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF bằng việc áp dụng bomb
calorimeter và phương trình INRA (1989) thông qua thí nghiệm tiêu hóa in vivo.
- Xác ñịnh nhu cầu NE cho duy trì (Net energy for maintain, NEm) ở bò cái tơ
lỡ lai 3/4 HF bằng phương pháp gián tiếp với 2 cách tiếp cận khác nhau: sử dụng
phương trình của ARC (1980) và phương trình của INRA (1989).
3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2009 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn
Chăn nuôi và ðồng cỏ và Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện Chăn Nuôi.
Bố trí thí nghiệm
ðể xác ñịnh nhu cầu năng lượng duy trì cho bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF, 04 bò cái tơ
(18 - 20 tháng tuổi, khối lượng trung bình 201 kg) lai 3/4 HF không mang thai ñược sử
dụng trong thí nghiệm tiêu hóa cho mỗi loại thức ăn thí nghiệm (n = 4 cho mỗi loại
thức ăn).
Thí nghiệm tiêu hoá in vivo ñược tiến hành theo quy trình thí nghiệm xác ñịnh
tỷ lệ tiêu hoá in vivo bằng phương pháp thu phân và nước tiểu tổng số (Cochran và
Galyean, 1994). Bò thí nghiệm ñược nuôi nhốt cá thể trên cũi trao ñổi chất và cho ăn ở
mức duy trì trong thời gian chuẩn bị 10 ngày, sau ñó ñến giai ñoạn thu mẫu 7 ngày. Bò
ñược cho uống nước tự do. Trước và sau mỗi một giai ñoạn thí nghiệm bò ñược cân ñể
kiểm tra tăng trọng. Trước khi vào thí nghiệm, bò ñược tẩy ký sinh trùng ñường tiêu
hóa. Trong thời gian thu mẫu 7 ngày, toàn bộ lượng phân bò bài tiết ra ñược thu nhặt
theo cá thể, cân xác ñịnh khối lượng rồi lấy mẫu (10% tổng khối lượng) ñể xác ñịnh
vật chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF), NDF, ADF, khoáng và
GE. Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa cũng ñược cân, lấy mẫu xác ñịnh DM, thành phần
hóa học và giá trị GE như ñối với mẫu phân. Nước tiểu cũng ñược thu cá thể trong 7
ngày, xác ñịnh dung tích, khối lượng. Nước tiểu thu ñược hàng ngày của các cá thể bò
ñược ñổ vào bình ñã có sẵn 100 ml H2SO4 7,2 N và lấy mẫu (10ml/1lít) ñể phân tích
27
hàm lượng CP và GE. Tất cả các mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân, nước tiểu
ñược giữ ở nhiệt ñộ - 200 C cho ñến khi phân tích.
Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng
Sáu loại thức ăn bao gồm 4 loại cỏ voi cắt sau tái sinh vào mùa hè lúc 35, 40,
45 và 50 ngày (CV35, CV40, CV45, CV50) cùng với một mẫu cỏ khô stylo trồng tại
Ninh Bình và một mẫu rơm ủ urea 4% ñược sử dụng trong nghiên cứu này. Thức ăn
ñược chặt nhỏ: 2 - 3 cm và cho ăn ngày hai lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Gia súc
thí nghiệm ñược cho ăn hạn chế ñể ñảm bảo tăng trọng bằng không hoặc rất nhỏ. Giai
ñoạn nuôi chuẩn bị (10 ngày) chính là giai ñoạn ñiều chỉnh mức ăn vào hàng ngày của
từng bò. Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghiệm (% tính theo chất khô)
Thức ăn Protein thô Mỡ thô Xơ thô NDF ADF Tro thô
CV35 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17
CV40 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59
CV45 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86
CV50 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90
Rơm ủ urea 4% 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89
Cỏ khô stylo 14,15 1,45 40,27 61,57 43,98 6,23
CV35: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 35 ngày; CV 40: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 40 ngày; CV 45: cỏ voi cắt
tái sinh mùa hè sau 45 ngày; CV 50: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 50 ngày.
Xác ñịnh thành phần hóa học và GE của thức ăn, nước tiểu và phân
Vật chất khô, CP, EE, CF và Ash của thức ăn ñược xác ñịnh theo các tiêu chuẩn
TCVN 4326-86, TCVN 4328-86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329-86, TCVN 4327-86.
NDF và ADF ñược xác ñịnh theo phương pháp của Goering và Van Soest (1970).
Năng lượng thô của thức ăn, nước tiểu và phân ñược xác ñịnh bằng cách ñốt trực tiếp
trên bomb calorimeter (IKA C2000 - ðức), riêng nước tiểu trước khi ñốt phải trộn với
chất trợ cháy là paraphin.
Xác ñịnh khối lượng và lượng thức ăn ăn vào
28
Khối lượng bò ñược xác ñịnh bằng cân ñiện tử Rudweight của Australia. Lượng
chất khô thức ăn ñược tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô
của thức ăn.
Xác ñịnh tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn
Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một chất A nào ñó (Cochran và Galyean, 1994) trong
thức ăn ñược tính như sau: Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của A (%) = {[Lượng chất A ăn vào
từ thức ăn - Lượng chất A trong phân]/Lượng chất A ăn vào từ thức ăn} x 100.
Xác ñịnh các giá trị năng lượng
Xác ñịnh giá trị nhu cầu MEm bằng hai phương pháp khác nhau ñể so sánh:
• Phương pháp trực tiếp dùng bomb calorimeter
- Giá trị GE, DE, ME (MJ/ngày), tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và nhu cầu MEm ñược
xác ñịnh trực tiếp trên trên bomb calorimeter. Ở ñây:
GE = tổng nhiệt tạo ra khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb;
DE = tổng nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb - tổng nhiệt sản
xuất khi ñốt phân trực tiếp trên bomb sau khi gia súc ăn thức ăn ñó;
- Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng (%) = (GEthức ăn - GEphân)/ GEthức ăn * 100.
- ME = DE - [(GE/100) x 6) + GE trong nước tiểu] với giá trị năng lượng thải ra theo
khí methan (6% của tổng GE ăn vào) (McDonald và cs., 1995).
- Tổng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng vật chất khô ăn
vào/ngày. Tổng lượng ME ăn vào này trước hết ñược hiệu chỉnh: trừ ñi lượng năng
lượng chi phí cho tăng trọng/ngày (nếu bò không tăng trọng) hoặc cộng thêm lượng
năng lượng chi phí cho tăng trọng/ngày (nếu bò tăng trọng) với hệ số là 19,3 MJ/kg
tăng trọng (Feed into Milk, 2004).
- Nhu cầu MEm/kg khối lượng cơ thể (Body weight, BW) = tổng ME ăn vào/BW
bình quân; nhu cầu MEm/kgW0,75 = tổng ME ăn vào/kgW0,75 ( Metabolic weight,
kgW0,75: Khối lượng trao ñổi).
• Phương pháp gián tiếp theo hệ thống của INRA (1989)
29
- Giá trị GE, DE, ME (MJ/ngày), tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và MEm ñược xác ñịnh
theo hệ thống của INRA Pháp (1989), sử dụng số liệu tiêu hóa in vivo ñể áp vào
các công thức của Jarige (1978); Andrieu và cs. (1989); Xande và cs. (1989).
- GE (kcal/kg OM) (chất hữu cơ - organic matter, OM) = 4543 + 2,0113 x CP (g/kg
OM) ± 32,8 (r = 0,935) (Jarige,1978; Xande và cs., 1989). Sau ñó chuyển giá trị
GE từ Kcal/kg OM sang Kcal/kg DM.
- DE (Kcal/kg OM) = GE x dE (Xande và cs, 1989). Sau ñó chuyển giá trị DE từ
Kcal/kg OM sang Kcal/kg DM.
Với: dE = 1,0087 dOM - 0,0377 ± 0,007 (r = 0,996)
Ở ñây dE: Tỷ lệ tiêu hoá của năng lượng thô, dOM: tỷ lệ tiêu hoá của chất hữu cơ.
- ME (Kcal/kg OM) = DE x ME/DE (Xande và cs., 1989). Sau ñó chuyển giá trị này
thành Kcal/kg DM.
- ME/DE = 0,8417 - (9,9 x 10-5 x cellulose thô (g/kg OM)) - (1,96 x 10-4 x CP (g/kg
OM)) + 0,221 x NA).
NA = Số lượng chất hữu cơ tiêu hoá ăn ñược (dOM) (g/kgW0,75)/23
- Nhu cầu MEm tính theo INRA cũng tương tự như dùng bomb calorimeter:
MEm/kgKL = tổng ME ăn vào/khối lượng bình quân; nhu cầu MEm/kgW0,75 = tổng
ME ăn vào/W0,75. Tổng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng
lượng chất khô ăn vào/ngày.
Xác ñịnh giá trị nhu cầu NEm với 2 cách tiếp cận khác nhau: sử dụng phương trình
của ARC (1980) và phương trình của INRA (1989).
Giá trị GE, DE và ME (MJ/ngày) ñược xác ñịnh trực tiếp trên trên bomb
calorimeter: GE = tổng nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb; DE = tổng
nhiệt sản xuất khi ñốt thức ăn trực tiếp trên bomb - tổng nhiệt sản xuất khi ñốt phân
trực tiếp trong bomb calorimeter sau khi gia súc ăn thức ăn ñó; tỷ lệ tiêu hóa năng
lượng = (GE - DE)/GE * 100, ME = DE - [(GE/100) x 6) với giá trị năng lượng thải ra
theo khí methan (6% của tổng GE ăn vào) (McDonald và và cs., 1995). Sau khi có
ñược ME, NEm ñược tính theo hai phương pháp khác nhau.
30
- Theo hệ thống của INRA (1989) NEm = ME x km; sử dụng phương trình của Van Es
(1975): km = 0,287q + 0,554.
Ở ñây: q (tỷ lệ giữa năng lượng trao ñổi và năng lượng thô) = ME/GE.
- Theo ARC (1980): Dùng hiệu quả sử dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì ở bò
sữa, thịt (ARC, 1980) trên cơ sở ME/GE = qm và hàm lượng năng lượng trao ñổi
ME của thức ăn (MJ/kg DM) như dưới ñây:
ME/GE = qm 0,4 0,5 0,6 0,7
Hàm lượng năng lượng trao ñổi MJ/kgDM 7,4 9,2 11,0 12,9
km: hệ số sử dụng năng lượng trao ñổi cho duy trì 0,643 0,678 0,714 0,750
Phương trình: km = 0,35 qm + 0,505
Ở cả hai phương pháp INRA (1989) và ARC (1980) nhu cầu NEm/kgBW = tổng
NE ăn vào/khối lượng bình quân.
Nhu cầu NEm/kgW0,75 = tổng NE ăn vào/kgW0,75. Tổng NE (MJ/con/ngày) =
NE (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng chất khô ăn vào/ngày.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích thống kê mô tả và phân tích
phương sai ANOVA trên phần mềm Minitab 14.0, với mô hình toán như sau:
Xij = µ + αi + eij
Trong ñó: Xij, Giá trị quan sát thứ j cuả yếu tố thí nghiệm i; µ, Giá trị trung bình tổng
thể; αi, Ảnh hưởng của yếu tố i (thức ăn thí nghiệm); eji, Sai số ngẫu nhiên.
Các phương trình hồi qui ñược xây dựng trên Excel, sử dụng regression
technique cho hàm hồi qui bậc 1.
3.3. KẾT QUẢ
3.3.1. Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì
Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa
năng lượng
Bảng 3.2 cho thấy các giá trị GE, DE và hệ số tiêu hóa năng lượng ñược tính theo
các phương pháp khác nhau cho kết quả tính toán khác nhau. Khuynh hướng chung là
31
các giá trị GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa năng lượng tính theo công thức của
INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bom calorimeter. Phương pháp
xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về mặt thống kê ñến giá trị DE (MJ/ngày)
(P<0,001) và hệ số tiêu hóa năng lượng (P<0,05), nhưng không ảnh hưởng ñến GE
(MJ/ngày) (P>0,05) của thức ăn thử nghiệm.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu
hóa năng lượng
Chỉ tiêu Thức ăn N Mean SE Min Max
CV35 4 75,78 8,31 60,58 99,46
CV40 4 79,38 1,69 75,72 83,14
CV45 4 82,81 1,89 78,4 87,23
CV50 4 82,06 4,23 75,58 93,69
Rơm ủ urea 4% 4 79,40 2,17 75,23 85,28
GE-INRA
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 70,80 2,28 67,44 77,48
TB 24 78,37 1,82 70,80 82,81
CV35 4 71,08 7,36 60,21 92,82
CV40 4 73,88 1,93 70,29 77,89
CV45 4 78,35 2,27 71,95 82,60
CV50 4 77,55 4,07 71,04 89,23
Rơm ủ urea 4% 4 69,49 1,90 65,83 74,63
GE-Bom
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 58,50 1,88 55,73 64,02
TB 24 71,48 2,96 58,50 78,35
CV35 4 50,85 5,22 40,96 65,57
CV40 4 50,38 1,63 46,16 53,21
CV45 4 52,38 1,84 47,75 55,91
CV50 4 50,24 4,60 42,15 59,19
Rơm ủ urea 4% 4 44,16 3,65 38,97 54,69
DE-INRA
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 47,01 2,15 43,38 53,23
TB 24 49,17***a 1,23 44,16 52,38
32
CV35 4 43,46 5,720 33,48 59,86
CV40 4 39,87 0,839 37,85 41,93
CV45 4 43,54 1,930 38,57 47,99
CV50 4 42,28 4,170 33,79 53,69
Rơm ủ urea 4% 4 35,69 2,290 31,77 41,97
DE-Bom
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 34,31 1,870 30,54 39,38
TB 24 39,86***b 1,640 34,31 43,54
CV35 4 0,6723 0,0045 0,6593 0,6799
CV40 4 0,6349 0,0195 0,5955 0,6792
CV45 4 0,6322 0,0115 0,6090 0,6638
CV50 4 0,6093 0,0316 0,5577 0,6887
Rơm ủ urea 4% 4 0,5538 0,0303 0,5042 0,6413
Hệ số tiêu
hóa năng
lượng-
INRA
Cỏ khô stylo 4 0,6633 0,0115 0,6335 0,6870
TB 24 0,6276**c 0,0174 0,5538 0,6723
CV35 4 0,6068 0,0204 0,5560 0,6449
CV40 4 0,5402 0,0120 0,5085 0,5659
CV45 4 0,5550 0,0098 0,5362 0,5810
CV50 4 0,5550 0,0098 0,5362 0,6017
Rơm ủ urea 4% 4 0,5123 0,0194 0,4696 0,5623
Hệ số tiêu
hóa năng
lượng-Bom
Cỏ khô stylo 4 0,5858 0,0190 0,5398 0,6190
TB 24 0,5592**d 0,0136 0,5123 0,6068
TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình-Standard
error; Min: Tối thiểu-Minimum; Max : tối ña-Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái
khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê; ***: P<0,001, **: P<0,01, *: P<0,05.
Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME (MJ/ngày) và tỷ lệ ME/GE của
thức ăn
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ
ME/GE của thức ăn thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 3.3. Tương tự như GE, DE và
tỷ lệ tiêu hóa năng lượng, giá trị ME và ME/GE ñược tính theo các phương pháp khác
nhau cho kết quả tính toán khác nhau.
33
Khuynh hướng chung là các giá trị ME (MJ/ngày) và tỷ lệ ME/GE tính theo
INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Phương pháp
xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về mặt thống kê ñến giá trị ME (MJ/ngày) của
thức ăn thử nghiệm (P<0,05), nhưng không ảnh hưởng ñến tỷ lệ ME/GE (P>0,05).
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến ME và tỷ lệ ME/GE của thức ăn
Chỉ tiêu Thức ăn N Mean SE Min Max
CV35 4 40,19 4,23 32,17 52,15
CV40 4 39,78 1,34 36,41 42,21
CV45 4 41,64 1,46 37,88 44,22
CV50 4 39,89 3,59 33,61 47,14
Rơm ủ urea 4% 4 36,16 3,06 31,80 44,95
ME-INRA
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 39,10 1,78 36,02 44,24
TB 24 39,46e 0,744 36,16 41,64
CV35 4 39,19 5,28 29,86 54,29
CV40 4 35,44 0,78 33,63 37,34
CV45 4 38,84 1,80 34,26 43,04
CV50 4 37,62 3,95 29,40 48,34
Rơm ủ urea 4% 4 31,18 2,39 26,36 37,49
ME-Bom
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 30,24 1,97 26,01 35,53
TB 24 35,35f 1,59 30,24 39,19
CV35 4 0,5310 0,00319 0,5243 0,5396
CV40 4 0,5013 0,01630 0,4677 0,5369
CV45 4 0,5025 0,00863 0,4830 0,5251
CV50 4 0,4838 0,02380 0,4447 0,5420
Rơm ủ urea 4% 4 0,4534 0,02560 0,4113 0,5271
ME/GE-INRA
Cỏ khô stylo 4 0,5521 0,00986 0,5261 0,5718
TB 24 0,5040 0,01420 0,4534 0,5521
CV35 4 0,5468 0,0204 0,4960 0,5849
CV40 4 0,4802 0,0120 0,4485 0,5059
ME/GE-Bomb
CV45 4 0,4950 0,0098 0,4762 0,5210
34
CV50 4 0,4821 0,0294 0,4017 0,5417
Rơm ủ urea 4% 4 0,4473 0,0233 0,3896 0,5023
Cỏ khô stylo 4 0,5158 0,0209 0,4598 0,5550
TB 24 0,4945 0,0139 0,4473 0,5468
TB: Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard
error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ
cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê: P<0,05.
Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn (MJ/kgDM)
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến GE, DE và ME của thức ăn
Chỉ tiêu N Mean SE Min Max
GE-INRA (MJ/kgDM) 24 17,61a 0,181 16,11 19,02
GE- Bomb (MJ/kgDM) 24 16,00b 0,122 15,16 17,17
DE-INRA (MJ /kgDM) 24 11,04c 0,192 9,52 12,61
DE- Bomb (MJ/kgDM) 24 9,18d 0,163 7,64 10,92
ME-INRA (MJ/kgDM) 24 8,87e 0,172 7,60 10,48
ME-Bomb (MJ/kgDM) 24 7,91f 0,155 6,48 9,44
TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard
error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ
cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê: P<0,05.
Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy bình quân 1 kg chất khô của 6 loại thức ăn thí
nghiệm có 16 - 18 MJ GE, 9 - 11 MJ DE; 8 - 9 MJ ME. Khuynh hướng chung là các
giá trị GE, DE và ME (MJ/kg DM) tính theo INRA cao hơn các giá trị tương ứng ño
trực tiếp trên bom calorimeter. Phương pháp xác ñịnh có ảnh hưởng ñáng tin cậy về
mặt thống kê ñến GE, DE và ME (MJ/kg DM) (P<0,05).
Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì
Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy: Do các giá trị năng lượng ăn vào DE, ME
(MJ/ngày), hệ số tiêu hóa năng lượng và GE, DE, ME (MJ/kg DM) tính theo INRA
thường cao hơn các giá trị này xác ñịnh trực tiếp trên bomb calorimeter (bảng 3.2; 3.3
và 3.4) nên hệ quả là các giá trị về nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo
INRA luôn cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Ảnh
hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu MEm (MJ/kgBW) là ñáng tin cậy về mặt
35
thống kê (P<0,001). Tương tự như vậy, ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu
cầu năng lượng cho duy trì MEm (MJ/kgW0,75) cũng ñáng tin cậy về mặt thống kê nhưng
với xác xuất thấp hơn (P<0,01). Khi tính nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) ở
bảng 3.5, một ñiều khá thú vị là các nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không
phụ thuộc nhiều vào loại thức ăn cũng như hàm lượng xơ của thức ăn. Trong phạm vi
các thức ăn thô có hàm lượng xơ tương ñương nhau trong nghiên cứu này, nhu cầu năng
lượng cho duy trì ít phụ thuộc vào loại thức ăn làm thí nghiệm.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp xác ñịnh ñến nhu cầu ME cho duy trì
Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max
CV35 4 0,160 0,0121 0,127 0,185
CV40 4 0,162 0,0112 0,142 0,185
CV45 4 0,170 0,0108 0,140 0,192
CV50 4 0,157 0,0082 0,144 0,179
Rơm ủ urea 4% 4 0,180 0,0065 0,168 0,193
Cỏ khô stylo 4 0,195 0,0048 0,183 0,205
ME duy trì
INRA
(MJ/kgBW)
TB 24 0,171***a 0,0059 0,157 0,195
CV35 4 0,156 0,0154 0,118 0,192
CV40 4 0,144 0,0085 0,128 0,164
CV45 4 0,159 0,0131 0,127 0,190
CV50 4 0,149 0,0126 0,126 0,183
Rơm ủ urea 4% 4 0,156 0,0067 0,141 0,173
Cỏ khô stylo 4 0,151 0,0050 0,138 0,160
ME duy trì
Bomb
(MJ/kgBW)
TB 24 0,152***b 0,0022 0,144 0,159
CV35 4 0,637 0,0512 0,506 0,757
CV40 4 0,641 0,0384 0,572 0,719
CV45 4 0,671 0,0372 0,569 0,747
CV50 4 0,627 0,0384 0,564 0,720
Rơm ủ urea 4% 4 0,677 0,0298 0,625 0,743
Cỏ khô stylo 4 0,733 0,0112 0,707 0,757
ME duy trì
INRA
(MJ/kgW0,75)
TB 24 0,664**c 0,0159 0,627 0,733
36
CV35 4 0,620 0,0658 0,470 0,788
CV40 4 0,570 0,0281 0,519 0,636
CV45 4 0,627 0,0458 0,514 0,736
CV50 4 0,593 0,0526 0,493 0,738
Rơm ủ urea 4% 4 0,585 0,0268 0,521 0,637
Cỏ khô stylo 4 0,566 0,0187 0,510 0,591
ME duy trì
Bomb
(MJ/kgW0,75)
TB 24 0,594**d 0,0103 0,566 0,627
TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard
error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ
cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt thống kê; ***: P<0,001, **: P<0,01, *: P<0,05.
Nhu cầu MEm (MJ/kgBW) tính từ số liệu bomb calorimeter là 0,152 thấp hơn
giá trị MEm tính theo INRA: 0,171. Tương tự như vậy, nhu cầu MEm (MJ/kgW0,75) tính
từ số liệu bomb calorimeter là 0,594 thấp hơn giá trị này tính theo INRA: 0,664.
Quan hệ giữa GE, DE, ME (MJ/kg ngày) ño nhiệt lượng trực tiếp với bomb
calorimeter và tính theo công thức của INRA (1989)
Mặc dù có sự sai khác thống kê khá ñáng kể về DE, ME (MJ/kg ngày), hệ số
tiêu hóa năng lượng, nhu cầu MEm ño trực tiếp với bomb calorimeter và tính theo công
thức của INRA (1989), nhưng GE, DE và ME tính bằng hai phương pháp lại có quan
hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.1; 3.2 và 3.3).
Ở ñồ thị 3.1, quan hệ giữa GE ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính
theo INRA (MJ/ngày) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá cao:
0,8689. Ở ñồ thị 3.2, quan hệ giữa DE ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính
theo INRA (MJ/ngày) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá: 0,7975.
Còn ở ñồ thị 3.3, quan hệ giữa ME ăn vào ño trực tiếp trên bomb calorimeter và tính
theo INRA (MJ/ngày) cũng là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 khá:
0,7407. Như vậy: mặc dù hai hệ thống khác nhau nhưng có thể chuyển ñổi cho nhau.
37
Y (GE-Bom) (MJ/ngày) = 1,0534. X (GE-INRRA) (MJ/ngày) - 11,084; R2 = 0,8689; P < 0,001)
20
30
40
50
60
70
80
90
100
50 60 70 80 90 100 110
GE -INRA (MJ/ngày)
GE-B
om (M
J/ng
ày)
Y (DE-Bom) (MJ/ngày) = 0,9063. X (DE-INRA) (MJ/ngày) - 4,7042; R2 = 0,7975, P <
0,001
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
35 45 55 65 75
DE-INRA (MJ/ngày)
DE-Bom
(MJ/ngày)
ðồ thị 3.1. Hồi qui giữa GE ăn vào
(MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb
calorimeter và ước tính theo công thức
của INRA (1989)
ðồ thị 3.2. Hồi qui giữa DE ăn vào
(MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb
calorimeter và ước tính theo công thức
của INRA (1989)
Y (ME-Bom) (MJ/ngày) = 1,0736.X (ME-INRA) (MJ/ngày) -
6,945; R2 = 0.7407, P < 0,001
20
30
40
50
60
25 35 45 55
ME-INRA (MJ/ngày)
ME-B
om (M
J/ng
ày)
ðồ thị 3.3. Hồi qui giữa ME ăn vào (MJ/ngày) xác ñịnh trực tiếp với Bomb calorimeter
và ước tính theo công thức của INRA (1989)
3.3.2. Nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì
Ảnh hưởng loại thức ăn ñến NE ăn vào và NEm của bò tơ lỡ hướng sữa
Kết quả ở bảng 3.6 và 3.7 cho thấy: các phương pháp khác nhau cho kết quả
tính toán khác nhau. Khuynh hướng chung là các giá trị mật ñộ năng luợng thuần NE
(MJ/kg DM) tính theo INRA (1989) lại thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC
(1980). Hệ quả là các giá trị về nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo
INRA (1989) luôn thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC (1980).
38
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến NE ăn vào
Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max
CV35 4 23,72 2,480 18,99 30,69
CV40 4 23,21 0,909 21,05 24,80
CV45 4 24,30 0,927 21,92 26,04
CV50 4 23,15 2,280 19,14 27,51
Rơm ủ urea 4% 4 20,74 2,000 17,87 26,51
NE-INRA
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 23,32 1,150 21,23 26,60
CV35 4 27,25 2,870 21,81 35,36
CV40 4 26,63 1,040 24,68 28,62
CV45 4 28,23 0,993 25,68 29,98
CV50 4 26,46 2,770 21,61 31,96
Rơm ủ urea 4% 4 23,64 2,350 20,45 30,48
NE-ARC
(MJ/ngày)
Cỏ khô stylo 4 26,53 1,220 24,42 30,04
Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -
Maximum.
Khi tính nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) ở bảng 3.7, một ñiều khá thú
vị là các nhu cầu NEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không phụ thuộc vào loại thức ăn.
Như vậy, nhu cầu năng lượng cho duy trì ít phụ thuộc vào loại thức ăn làm thí nghiệm,
ít nhất là ñối với các thức ăn thô có hàm lượng xơ tương ñương nhau.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của loại thức ăn ñến nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm)
Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max
CV35 4 0,0946 0,00708 0,0750 0,1087
CV40 4 0,0946 0,00714 0,0817 0,1089
CV45 4 0,0990 0,00647 0,0813 0,1123
CV50 4 0,0912 0,00545 0,0822 0,1043
Rơm ủ urea 4% 4 0,1031 0,00454 0,0950 0,1116
NEm-INRA
(MJ/kgBW)
Cỏ khô stylo 4 0,1183 0,00271 0,1130 0,1240
CV35 4 0,1086 0,00817 0,0861 0,1252
CV40 4 0,1085 0,00841 0,0913 0,1255
NEm-ARC
(MJ/kgBW)
CV45 4 0,1150 0,00734 0,0951 0,1305
39
Chỉ tiêu Thức ăn n Mean SE Min Max
CV50 4 0,1041 0,00694 0,0928 0,1211
Rơm ủ urea 4% 4 0,1174 0,00518 0,1080 0,1283
Cỏ khô stylo 4 0,1346 0,00295 0,1292 0,1406
CV35 4 0,3762 0,0300 0,2991 0,4458
CV40 4 0,3742 0,0247 0,3311 0,4230
CV45 4 0,3919 0,0224 0,3294 0,4358
CV50 4 0,3640 0,0251 0,3212 0,4203
Rơm ủ urea 4% 4 0,3878 0,0209 0,3530 0,4382
NEm-INRA
(MJ/kgW0,75)
Cỏ khô stylo 4 0,4428 0,0084 0,4182 0,4558
CV35 4 0,4319 0,0347 0,3433 0,5131
CV40 4 0,4292 0,0291 0,3712 0,4877
CV45 4 0,4549 0,0252 0,3856 0,5064
CV50 4 0,4155 0,0315 0,3624 0,4880
Rơm ủ urea 4% 4 0,4419 0,0244 0,4018 0,5038
NEm-ARC
(MJ/kgW0,75)
Cỏ khô stylo 4 0,5039 0,0081 0,4811 0,5168
Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -
Maximum.
So sánh NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ năng lượng NE, nhu cầu năng lượng cho
duy trì (NEm) tính theo ARC (1980) và INRA (1989)
Kết quả tính NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ năng lượng NE, nhu cầu NEm tính theo
ARC (1980) và INRA (1989) ñược trình bày ở bảng 3.8 và các ñồ thị 3.4; 3.5 và 3.6.
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, có sự sai khác ñáng kể về mặt thống kê (P<0,05)
về NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay
(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và ARC (1980). Khuynh hướng chung là NE
ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay
(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) luôn thấp hơn khi ước tính theo ARC (1980).
Giá trị NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay
(MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) tương ứng là: 23,072; 5,187; 0,10013 và
0,38947. Còn NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW)
40
hay (MJ/kgW0,75) ước tính theo ARC (1980) tương ứng là: 26,456; 5,945; 0,11471 và
0,4462. Mặc dù có sự sai khác ñáng kể về mặt thống kê (P<0,05) về NE ăn vào
(MJ/ngày), mật ñộ NE (MJ/kg DM), nhu cầu NEm (MJ/kgBW) hay (MJ/kgW0,75) ước
tính theo INRA (1989) và ARC (1980), nhưng kết quả tính bằng hai phương pháp lại có
quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.4, 3.5 và 3.6).
Bảng 3.8. Giá trị NE (MJ/kg ngày), mật ñộ NE (MJ/gDM) và nhu cầu NEm tính theo
công thức của INRA (1989) và ARC (1980).
N Mean SE Min Max
NE-INRA (MJ/ngày) 24 23,072ª 0,673 17,867 30,695
NE-ARC (MJ/ngày) 24 26,456b 0,792 20,446 35,355
NE-INRA (MJ/kg DM) 24 5,187a 0,118 4,325 6,299
NE-ARC (MJ/kg DM) 24 5,945b 0,135 4,883 7,113
NEm-INRA (MJ/kgBW) 24 0,10013ª 0,00280 0,07496 0,12397
NEm-ARC(MJ/kgBW) 24 0,11471b 0,00320 0,08605 0,14055
NEm-INRA (MJ/kgW0,75) 24 0,38947a 0,00985 0,29911 0,45581
NEm-ARC (MJ/ kgW0,75) 24 0,44620b 0,01140 0,34330 0,51680
Cho mỗi chỉ tiêu (hai hàng) các giá trị mang các chữ cái khác nhau là khác nhau về mặt thống kê; *:
P<0,05; Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối
ña - Maximum; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy mặt
thống kê: P<0,05.
Ở ñồ thị 3.4, quan hệ giữa NE ăn vào (MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và
theo ARC (1980) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9937. Ở
ñồ thị 3.5, quan hệ giữa NEm (MJ/kgBW) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC
(1980) là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9929. Còn ở ñồ thị
3.6, quan hệ giữa giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và theo ARC
(1980) cũng là dạng quan hệ hồi qui tuyến tính bậc nhất với R2 rất cao: 0,9913. Như
vậy: mặc dù hai hệ thống INRA và ARC khác nhau nhưng có thể chuyển ñổi cho nhau.
Sự sai khác ñáng kể về NE ăn vào (MJ/ngày), mật ñộ NE, nhu cầu NEm tính
theo ARC (1980) và INRA (1989) là tất yếu bởi vì hai hệ thống ñược xây dựng trên cơ
sở cách tiếp cận khác nhau ñặc biệt là cách tính km (xem phần phương pháp nghiên
41
cứu). Tuy nhiên, kết quả tính bằng hai phương pháp lại có quan hệ hồi qui tuyến tính
bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.4, 3.5 và 3.6) cho thấy hai phương pháp có thể hoán ñổi
dễ dàng.
Y (NE-INRA) (MJ/ngày) = 0,8466. X (NE-ARC) (MJ/ngày) +
0,6739; R2 = 0,9937; P < 0,001
10
15
20
25
30
35
15 20 25 30 35 40
NE-ARC (MJ/ngày)
NE-IN
RA
(MJ/ng
ày)
Y (NE-INRA duy trì) (MJ/kg BW) = 0,8707. X (NE-ARC duy trì) (MJ/kg BW) + 0,0003; R2 = 0,9929, P
< 0,001
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.11
0.12
0.13
0.07 0.09 0.11 0.13 0.15
NE-ARC duy trì (MJ/kg BW)
NE-INRA duy
trì (MJ/kg
BW)
ðồ thị 3.4. Hồi qui giữa NE ăn vào
(MJ/ngày) ước tính theo INRA (1989) và
theo ARC (1980)
ðồ thị 3.5. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgKL)
ước tính theo INRA (1989) và theo ARC
(1980)
Y (NE-INRA) (MJ/BW0,75) = 0,8613.
X (NE-ARC) (MJ/kg BW0,75) +
0,0052; R2 = 0,9913; P < 0,001
0.20.250.3
0.350.4
0.450.5
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55
NE-ARC duy trì (MJ/kg BW0,75)
NE-INRA duy trì
(MJ/kg BW
0,75 )
ðồ thị 3.6. Hồi qui giữa NEm (MJ/kgW0,75) ước tính theo INRA (1989) và
theo ARC (1980)
3.4. THẢO LUẬN
Sự sai khác ñáng kể về DE, ME (MJ/kg ngày), hệ số tiêu hóa năng lượng, GE,
DE, ME (MJ/kg DM thức ăn) và nhu cầu MEm ño trực tiếp với bomb calorimeter và
tính theo công thức của INRA (1989) là tất yếu bởi vì hệ thống INRA ñược xây dựng
42
trên cơ sở các thức ăn và gia súc châu Âu nên cao hơn các giá trị ño trực tiếp trên
bomb calorimeter. Tuy nhiên, kết quả tính bằng hai phương pháp lại có quan hệ hồi
qui tuyến tính bậc nhất rất chặt chẽ (ñồ thị 3.1; 3.2 và 3.3) cho thấy hai phương pháp
có thể hoán ñổi dễ dàng và các cơ sở dữ liệu ñã có từ trước tính theo hệ thống của
INRA nên ñược hiệu chỉnh theo Bomb calorimeter.
Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì MEm/kgW0,75 ước tính từ số liệu bomb
calorimeter là 0,594 thấp hơn MEm/kgW0,75 tính theo INRA: 0,6644 (P<0,001). ðiều
này có thể ñược giải thích là do lượng ME ăn vào ước tính theo phương pháp INRA
(1989) cao hơn ñáng kể so với phương pháp ño trực tiếp từ bomb calorimeter (8,87
MJ/ngày so với 7,91 MJ/ngày). Tuy nhiên, nhu cầu MEm/kgW0,75 tính trên bomb
calorimeter sát với các nghiên cứu gần ñây (Bảng 3.9). Trong khi giá trị nhu cầu năng
lượng trao ñổi cho duy trì MEm/kgW0,75 tính từ số liệu bomb calorimeter trong nghiên
cứu này là 0,594 MJ/kgW0,75 thì giá trị này tính bình quân theo nhiều tác giả (Moe và
cs., 1970, Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs.,
1997a; Agnew and Newbold, 2002) là 0,57 MJ/kgW0,75, dao ñộng từ 0,49 ñến 0,67 MJ
MEm/kgW0,75 (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của
một số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt
Nguồn tài liệu n
(số bò)
Thức ăn thô Hồi qui MEm
(MJ/kgW0,75)
Moe và cs., 1970 350 Lucern, cỏ khô TT 0,51
Van Es và cs., 1970 198 Cỏ khô, thức ăn ủ chua TT 0,49
Van Es, 1975 1148 Nhiều loại TT 0,49
Unsworth và cs., 1994 108 Cỏ và thức ăn ủ chua TT 0,64
Hayasaka và cs., 1995 53 Cỏ khô, thức ăn ủ chua TT 0,59
Yan và cs., 1997ª 221 Cỏ ủ chua TT /ðC 0,67
Agnew and Newbold, 2002 > 1500 Nhiều loại TT /ðC 0,62
Trung bình (Mean) 0,57
ðộ lệch chuẩn (SD) 0,075
ðT, tuyến tính; ðC, ña chiều
43
Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;
Hayasaka và cs., 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28 % so với các giá trị có ñược hai
mươi năm trước ñây (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975). Năm
2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt sữa từ năm
1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy giá trị
trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27% so với giá trị
của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27% so với giá trị tính từ ARC (1990).
Yan và cs. (1997b) ñã nghiên cứu trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí
nghiệm trong buồng hô hấp tại Viện nghiên cứu nông nghiệp Bắc Ailen và cho thấy
MEm tính ñược ñược hiệu chỉnh về cân bằng năng lượng = 0, dao ñộng từ: 0,61 - 0,75
MJ/kgW0,75, trung bình 0,67 MJ/kgW0,75, giá trị này cao hơn 40% giá trị 0,48
MJ/kgW0,75 của ARC (1990).
Kirkland và Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng
năng lượng trong buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn
tinh theo tỷ lệ: 0,18/0,82 (tính theo chất khô) thấy MEm dao ñộng từ: 0,60 - 0,62
MJ/kgW0,75, trung bình 0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của
ARC (1990). Dawson và Steen (1998) với tổng số 75 thí nghiệm trên 23 bò ñực thiến
lai Charolais, 16 bò ñực thiến lai Simmental, 36 bò ñực thiến lai Angus (450 - 628 kg)
thấy: MEm là 0,614 MJ/kgW0,75, giá trị này cao hơn 34% giá trị của AFRC (1990).
Giá trị MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về
bản thân bò sữa hiện nay so với trước kia. Trong hai thập kỷ qua ñã có những tiến bộ
di truyền nổi bật ở bò sữa (Coffey, 1992), năng suất sữa của bò nhờ di truyền ñã tăng
62 kg sữa/chu kỳ/năm (Agnew và cs., 1998). Giá trị MEm cao hơn trong các nghiên
cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ phần protein trong khối lượng sống cao hơn. Bò sữa
có tiềm năng di truyền tính trạng năng suất sữa cao có lớp mỡ lưng mỏng hơn bò sữa
năng suất trung bình và thấp (Ferris và cs., 1999).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhu cầu NEm tính theo công thức của ARC
(1980) cao hơn so với giá trị tính theo INRA (1989) là do lượng NE ăn vào tính theo
công thức của INRA (1989) thấp hơn lượng NE ăn vào ước tính theo NRC (1980). Giá
44
trị NEm (MJ/ kgW0,75) trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các kết quả của các hệ
thống trước ñây nhưng tương ñương với các kết quả gần ñây. Theo ARC (1990) giá trị
NEm gần bằng 0,35, còn Moe và cs., (1972) và Van Es (1978) từ rất nhiều bộ số liệu
ño trao ñổi nhiệt tìm thấy giá trị NEm tương ứng là 0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75.
Bảng 3.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần cơ sở là cỏ khô
Nguồn tài liệu MND Khối lượng
(kg)
% TA thô KP FHP
(MJ/kgW0,75)
Birmie,1999 Duy trì 571 1,00 0,408
Birmie,1999 Duy trì 557 0,14 0,382
Birmie,1999 2 lần duy trì 614 1,00 0,414
Birmie,1999 2 lần duy trì 613 0,14 0,410
Yan và cs., 1997b Gần duy trì 501 1,00 0,454
Bò
cái
sữa
Yan và cs., 1997b Gần duy trì 550 0,80 0,452
% TA thô KP: phần trăm thức ăn thô trong khẩu phần; MND: mức nuôi dưỡng trước khi ño trao ñổi ñói.
Giá trị NEm 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng trong hệ thống NE của
NRC tại Bắc mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm 10% chi phí năng
lượng cho các hoạt ñộng (0,305 + (0,305/100 x10) (NRC, 1988). Giá trị NEm 0,293
MJ/kgW0,75 là giá trị ñược sử dụng tại các hệ thống NE của châu Âu: Hà lan, Pháp,
ðức, Thụy sĩ. Tại Hà lan giá trị này không cộng thêm 10% chi phí năng lượng cho
các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này ñược cộng thêm 10%
chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989) (0,293 + (0,293/100 x 10) ñối
với bò sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng. Gần ñây Birnie (1999), Yan và
cs., (1997b) (Bảng 3.10) báo cáo rằng: NEm dao ñộng từ 0,382-0,454 MJ/kgW0,75 ở bò
cái cạn sữa, không chửa. Giá trị này cao hơn giá trị ñang sử dụng tại châu Âu và Bắc
mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990) khoảng 36%.
Nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) và NEm tính ñược ở bảng 3.3 và 3.7
cho thấy nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò tơ lỡ hướng sữa không phụ thuộc vào
loại thức ăn. Những nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng nhu cầu duy trì không phụ thuộc
vào loại thức ăn mà phụ thuộc vào hàm lượng xơ của thức ăn. Bò cho ăn khẩu phần xơ
45
cao thường ăn nhiều hơn nhằm ñảm bảo ñủ lượng ME ăn vào tương ñương với bò cho
ăn khẩu phần xơ thấp (Reynold và cs., 1991; McLeod and Baldwin, 1998), ñiều này ñã
dẫn ñến làm tăng kích thước ñường tiêu hóa, tăng hoạt ñộng nhai lại và tăng khả năng
sản sinh axit acetic ở dạ cỏ của gia súc. Tất cả các nhân tố này ñều làm tăng khối
lượng ñường tiêu hóa (Reynolds, 1996) và kết quả là tăng tốc ñộ trao ñổi chất cho duy
trì. Gia súc ăn khẩu phần xơ cao còn làm tăng hoạt ñộng trao ñổi chất ở các cơ quan
nội tạng. Tăng hàm lượng xơ trong khẩu phần cũng ảnh hưởng ñến km vì km ñược tính
từ ME/GE. Hàm lượng xơ trong khẩu phần cao sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa năng lượng
dẫn ñến năng lượng trao ñổi giảm (Beever và cs., 1988) và làm tăng năng lượng thải ra
từ khí methan (Yan và cs., 2000).
Ảnh hưởng của khẩu phần xơ ñến tốc ñộ trao ñổi chất cho duy trì và hệ số km có
thể là lý do giải thích rằng khẩu phần xơ cao ñòi hỏi MEm cao hơn so với khẩu phần
xơ thấp. ðiều này ñã ñược minh chứng bằng một số nghiên cứu trên bò ñang cho sữa
(Tyrrell và More, 1972; Yan và cs., 1997a) và bò thịt (Beever và cs., 1988; Reynolds
và cs., 1991). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 6 loại thức ăn ñã làm thí nghiệm có
hàm lượng xơ không khác nhau nhiều (Bảng 3.1). Các thức ăn này có xơ thô dao ñộng
từ 33,97 ñến 40,27% và NDF dao ñộng từ 61,57 ñến 74,12%. Do vậy, nhu cầu năng
lượng cho duy trì của bò ñược ăn các loại thức ăn thí nghiệm không có sự sai khác
thống kê.
3.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Các giá trị mật ñộ năng luợng GE, DE, ME (MJ/kg DM) tính theo INRA cao
hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter.
Các giá trị về nhu cầu MEm (MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo INRA luôn
cao hơn các giá trị tương ứng ño trực tiếp trên bomb calorimeter. Các nhu cầu MEm
(MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) không phụ thuộc vào loại thức ăn.
Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính từ số liệu
bomb calorimeter là 0,594 MJ/kgW0,75 và theo INRA là 0,664 MJ/kgW0,75.
46
Các giá trị mật ñộ năng luợng thuần NE (MJ/kg DM) tính theo INRA (1989)
thấp hơn các giá trị tương ứng tính theo ARC (1980) và do ñó các giá trị nhu cầu NEm
(MJ/kgBW và MJ/kgW0,75) tính theo INRA (1989) luôn thấp hơn các giá trị tương ứng
tính theo ARC (1980).
Giá trị NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF là 0,10013 - 0,11471 MJ/kgBW hay 0,390 -
0,446 MJ/kgW0,75.
ðề nghị
Sử dụng giá trị nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì
của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tương ứng là 0,594 và 0,390 MJ/kgW0,75 ñể áp dụng thử.
Tiếp tục nghiên cứu ñể xác ñịnh sinh nhiệt (heat increment) của một số loại
thức ăn ñiển hình, và nhiệt tiêu hao do sinh khí methane. Tiếp tục nghiên cứu với các
thức ăn thô khác và thức ăn tinh.
47
CHƯƠNG IV. ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO
DUY TRÌ (NEm) CỦA BÒ TƠ LỠ HƯỚNG SỮA VÀ BÒ CẠN SỮA LAI
3/4 HF BẰNG PHƯƠNG PHÁP ðO NHIỆT LƯỢNG GIÁN TIẾP THÔNG
QUA BUỒNG HÔ HẤP (RESPIRATION CHAMBER)
4.1. ðẶT VẤN ðỀ
Hệ thống năng lượng cho bò sữa ñang sử dụng hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ
chủ yếu ñược tính toán trên cơ sở của các thí nghiệm ño trao ñổi nhiệt trong suốt 20
năm qua (Van Es, 1978; INRA, 1989; AFRC, 1993; NRC, 2001). Trong các hệ thống
này, nhu cầu NEm ñược tính toán dựa trên cơ sở số liệu về trao ñổi ñói ở bò ñực thiến
giống chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài
(thường là ở mức duy trì). Ngoài ra, một cách khác ñể xác ñịnh NEm là ước tính NEm
bằng các thuật toán hồi qui tìm quan hệ giữa ME ăn vào, nhiệt sản xuất ra từ sữa trong
ñiều kiện hiệu chỉnh ñể cân bằng năng lượng bằng không ở bò sữa cho ăn khẩu phần
ñáp ứng các mức sản xuất khác nhau. Cả hai phương pháp nói trên ngày càng ñược sử
dụng phổ biến ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò sữa cao sản (Agnew
và Yan, 2000).
Phương pháp ño trao ñổi nhiệt ở trạng thái ñói có thể xác ñịnh chính xác năng
lượng thải ra qua khí methane và tổng nhiệt sản sinh của gia súc, từ ñó xác ñịnh một
cách chính xác nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của gia súc. Tuy nhiên, do các
giá trị này chỉ ñược xác ñịnh trong một giai ñoạn ngắn và trong ñiều kiện gia súc
ñược nhốt trong buồng trao ñổi chất nên khi áp dụng các giá trị MEm và NEm xác
ñịnh ñược bằng phương pháp này cho bò sữa nuôi ở ñiều kiện thực tế, cần phải hiệu
chỉnh ñể bù ñắp cho phần năng lượng cần cho hoạt ñộng tăng thêm của gia súc ở
ngoài buồng trao ñổi chất. Ngược lại, giá trị nhu cầu MEm và NEm xác ñịnh bằng
phương pháp hồi qui dựa trên các số liệu từ các thí nghiệm nuôi dưỡng trong ñiều
kiện thực tế có thể ñược áp dụng trực tiếp mà không ñòi hỏi phải hiệu chỉnh cho các
hoạt ñộng của gia súc nhưng lại là phương pháp ñòi hỏi nhiều thời gian và có ñộ
chính xác thấp hơn do các thí nghiệm có thể ñược tiến hành trong các ñiều kiện khác
48
nhau. Xuất phát từ các lý do nêu trên chúng tôi tiến hành xác ñịnh nhu cầu năng lượng
thuần cho duy trì ở bò cái tơ lỡ hướng sữa và bò cái cạn sữa lai 3/4 HF ở các mức khối
lượng khác nhau bằng phương pháp ño nhiệt lượng gián tiếp ở trạng thái trao ñổi ñói
thông qua buồng hô hấp.
4.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2010 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn
Chăn nuôi và ðồng cỏ, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện Chăn Nuôi.
Gia súc thí nghiệm
ðể xác ñịnh nhu cầu NEm cho bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa, 30 bò cái tơ
lai 3/4 HF không chửa với khối lượng từ 90 ñến 365 kg ñược chia thành 6 nhóm khối
lượng và mỗi nhóm gồm 5 con. Nhóm khối lượng 1: 90 - 115 kg (trung bình103 ± 4,64
kg); nhóm khối lượng 2: 120 - 160 kg (trung bình 142 ± 7,18 kg); nhóm khối lượng 3:
190 - 220 kg (trung bình 204 ± 5,34 kg); nhóm khối lượng 4: 230 - 260 kg (trung bình
246 ± 5,34 kg); nhóm khối lượng 5: 285 - 315 kg (trung bình 301 ± 5,79 kg); nhóm
khối lượng 6: 330 - 365 kg (trung bình 350 ± 6,52 kg).
ðể xác ñịnh nhu cầu NEm cho bò cái cạn sữa không chửa 3/4 HF, 24 bò cái cạn
sữa không chửa 3/4 HF sau lứa ñẻ 2 có khối lượng bình quân: 393 kg (dao ñộng: 280
ñến 510 kg) ñược chia thành 4 nhóm khối lượng và mỗi nhóm gồm 6 gia súc. Nhóm
khối lượng 1: 280 - 330 kg (trung bình 305 ± 7,64 kg); nhóm khối lượng 2: 335 - 380
kg (trung bình 356 ± 7,12 kg); nhóm khối lượng 3: 400 - 450 kg (trung bình 425 ±
7,64 kg); nhóm khối lượng 4: 460 - 510 kg (trung bình 485 ± 7,64 kg).
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành theo 3 giai ñoạn, trong ñó giai ñoạn 1 là giai ñoạn thí
nghiệm tiêu hóa in vivo trên cũi trao ñổi chất, giai ñoạn 2 là xác ñịnh tổng trao ñổi nhiệt
trong buồng hô hấp khi gia súc ăn khẩu phần duy trì và giai ñoạn 3 là giai ñoạn ñể xác
ñịnh nhu cầu NEm cho duy trì thông qua xác ñịnh tổng nhiệt trao ñổi ñói (FHP).
Giai ñoạn 1: Thí nghiệm tiêu hoá in vivo trên cũi trao ñổi chất
Phần này ñược miêu tả tương tự như phần bố trí thí nghiệm trong mục 3.2 của
Chương III.
49
Giai ñoạn 2: Xác ñịnh tổng trao ñổi nhiệt trong buồng hô hấp
Sau giai ñoạn nuôi trong cũi trao ñổi chất bò ñược ñưa vào buồng hô hấp trong
5 ngày vẫn cho ăn như giai ñoạn trong cũi trao ñổi chất và theo dõi các chỉ tiêu giống
như giai ñoạn 1. Ngoài ra, bò ñược ño trao ñổi hô hấp ñể xác ñịnh tổng nhiệt sản sinh
(HP) thông qua xác ñịnh tổng lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra.
Giai ñoạn 3: Xác ñịnh tổng nhiệt trao ñổi ñói
Sau giai ñoạn 2, bò trong buồng hô hấp ñược cho nhịn ñói 4 ngày (Nhịn ñói và uống
nước tự do) và tổng lượng nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói ñược xác ñịnh ở ngày thứ 5.
Khi nhốt gia súc trong buồng hô hấp, tổng lượng O2 tiêu thụ, CO2 và CH4 thải
ra sẽ ñược xác ñịnh thông qua hệ thống máy phân tích nồng ñộ các khí nói trên và thiết
bị ño lưu lượng khí thoát ra khỏi buồng hô hấp. Nước tiểu do gia súc thải ra cũng sẽ
ñược xác ñịnh trong suốt thời gian thí nghiệm trao ñổi ñói. Tổng lượng nhiệt sản sinh
ra bởi gia súc thí nghiệm ñược xác ñịnh dựa vào các giá trị khí ño ñược theo công thức
của Brouwer (1965). Lượng FHP do gia súc thải ra trong trạng thái trao ñổi ñói chính
là phần năng lượng thuần cần cho duy trì hay nói cách khác ñây chính là nhu cầu NEm
của gia súc thí nghiệm. Giá trị FHP này cũng ñược sử dụng kết hợp với giá trị tổng
nhiệt sản sinh xác ñịnh ñược ở giai ñoạn 2 ñể tính hệ số chuyển hóa năng lượng trao
ñổi thành năng lượng thuần cho duy trì (km = FHP/HP).
Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng
Thức ăn sử dụng là các khẩu phần hoàn chỉnh (Total mixed ration - TMR) khác
nhau về hàm lượng ME/kg DM của thức ăn (ME dao ñộng từ 8,04 ñến 13,96 MJ/kg DM
thức ăn) và cho ăn ngày hai lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Gia súc ñược cho ăn hạn
chế ñể ñảm bảo tăng trọng bằng không hoặc rất nhỏ. Giai ñoạn nuôi chuẩn bị (10 ngày)
chính là giai ñoạn ñiều chỉnh mức ăn vào hàng ngày của từng cá thể bò thí nghiệm.
Xác ñịnh thành phần hóa học và GE của thức ăn, nước tiểu và phân
Chất khô, CP, EE, CF và Ash của thức ăn và phân ñược xác ñịnh theo các tiêu
chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86,
TCVN 4327 - 86. NDF và ADF ñược xác ñịnh theo phương pháp của Goering và Van
Soest (1970). Năng lượng thô của thức ăn, nước tiểu và phân ñược xác ñịnh bằng cách
50
ñốt trực tiếp trên bomb calorimeter (IKA C2000 - ðức), riêng nước tiểu trước khi ñốt
ñược trộn với chất trợ cháy paraphin.
Xác ñịnh khối lượng gia súc và lượng thức ăn ăn vào
Khối lượng bò ñược xác ñịnh bằng cân ñiện tử Rudweight của Australia. Lượng
chất khô thức ăn ñược tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô
của thức ăn.
Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích phương sai ANOVA trên
phần mềm Minitab phiên bản 14.0. Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ
ñược áp dụng ñể so sánh sai khác của các giá trị trung binh. Các phương trình hồi qui
ñược xây dựng trên Minitab và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0, sử
dụng regression technique cho hàm hồi qui bậc 1 và 2. Các hàm mô phỏng sẽ là các
dạng: Bậc 1: Y = ax + b, Y = ax1 + ax2 +...axn +b; bậc 2: Y = ax + bx2 + b.
4.3. KẾT QUẢ
4.3.1. Bò cái tơ lỡ hướng sữa không chửa
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản sinh khi trao ñổi ñói (FHP)
hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì theo nhóm khối lượng.
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy: Khối lượng có ảnh hưởng ñáng kể ñến tổng lượng
O2 tiêu thụ (lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa. Khối lượng càng tăng thì
tiêu thụ O2 lít/ngày càng lớn (P<0,001).
Tương tự như vậy, khối lượng ñã có ảnh hưởng ñáng kể ñến lượng CO2 thải ra
(lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa. Khối lượng càng tăng thì lượng CO2
thải ra (lít/ngày) càng lớn (P<0,001). Tuy nhiên, sai khác về lượng CO2 thải ra (lít/ngày)
chỉ xẩy ra giữa các nhóm khối lượng 1, 2 với 3, 4 và 5, 6 (P<0,001). Không có sai khác
về lượng CO2 thải ra (lít/ngày) giữa nhóm 1 và 2; 3 và 4 và 5 và 6 (P>0,05).
Lượng CH4 thải ra (lít/ngày) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa cũng bị ảnh
hưởng bởi khối lượng nhưng không tuân theo quy luật giống như lượng O2 tiêu thụ và
CO2 thải ra. Lượng CH4 thải ra (lít/ngày) ở các nhóm khối lượng 3, 5 và 6 cao hơn
51
lượng CH4 thải ra (lít/ngày) ở các nhóm khối lượng còn lại (P<0,001).Tổng lượng
FHP (KJ/ngày) tăng dần theo khối lượng (P<0,001) nhưng không có sai khác về FHP
(KJ/ngày) ở hai nhóm khối lượng 5 và 6 (P>0,05).
Bảng 4.1. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) theo
nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối lượng)
Nhóm khối
lượng
O2 tiêu thụ
(lít/ngày)
CO2 thải ra
(lít/ngày)
CH4 thải ra
(lít/ngày)
FHP (KJ/ngày)
1 694,3a ± 20,2 456,3a ± 21,6 71,02a ± 2,59 12236a ± 457
2 852,6a ± 29,9 556,8a ± 25,5 89,20a ± 2,71 15442b ± 652
3 1086,1b ± 40,2 835,4b ± 72,4 114,60ab ± 12,9 20130c ± 757
4 1038,5b ± 16,4 759,4b ± 13,8 87,99a ± 0,88 20026c ± 660
5 1431,7c ± 14,5 1202,4c ± 52,7 108,30ab ± 31,40 27855d ± 379
6 1486,3c ± 36,2 1066,2c ± 46,2 155,70b ± 11,10 28894d ± 712
Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê (P<0,05);
Nhóm khối lượng 1: 103 ± 4,64 kg, nhóm khối lượng 2: 142 ± 7,18 kg, nhóm khối lượng 3: 204 ± 5,34 kg, nhóm
khối lượng 4: 246 ± 5,34 kg, nhóm khối lượng 5: 301 ± 5,79 kg, nhóm khối lượng 6: 350 ± 6,52 kg.
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75) hay
nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy khối lượng gia súc cũng ảnh hưởng ñến tổng lượng
O2 tiêu thụ khi tính trên ñơn vị lít/kgW0,75. Tuy nhiên khi tính theo ñơn vị khối lượng
trao ñổi thì xu hướng chung là khi khối lượng trao ñổi tăng thì O2 tiêu thụ giảm mặc dù
xu hướng này không ñáng tin cậy về thống kê (P>0,05) nếu không tính nhóm khối
lượng 4 (O2 tiêu thụ ở nhóm khối lượng 4 sai khác với các nhóm còn lại (P<0,001)).
Không có sai khác về lượng CO2 thải ra (lít/W0,75) và CH4 thải ra (lít/kgW
0,75) ở
các nhóm khối lượng khác nhau (P>0,05). Tương tự không có sự sai khác về FHP
(KJ/kgW0,75) ở các nhóm khối lượng khác nhau (P>0,05), trừ trường hợp FHP
(KJ/kgW0,75) ở nhóm khối lượng 4 thấp hơn so với các nhóm còn lại (P<0,001).
52
Bảng 4.2. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng FHP (KJ/kgW0,75)
hay nhu cầu NE cho duy trì theo nhóm khối lượng (Mean±SE; n = 5 cho mỗi nhóm khối
lượng)
Nhóm khối
lượng
O2 tiêu thụ
(lít/kgW0,75)
CO2 thải ra
(lít/W0,75)
CH4 thải ra
(lít/kgW0,75)
FHP
(KJ/kgW0,75)
1 21,506a ± 0,164 14,163 ± 0,740 2,198 ± 0,018 378,7a ± 4,49
2 20,813a ± 0,732 13,535 ± 0,144 2,173 ± 0,024 375,9a ± 8,19
3 20,137a ± 0,722 15,420 ± 1,120 2,131 ± 0,241 373,4a ± 15,0
4 16,724b ± 0,087 12,228 ± 0,100 1,418 ± 0,015 322,7b ± 11,7
5 19,832a ± 0,364 16,673 ± 0,870 1,501 ± 0,445 385,8a ± 7,23
6 18,375ab ± 0,418 13,195 ± 0,635 1,922 ± 0,126 357,3a ± 9,04
Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê: P<0,001;
Nhóm khối lượng 1: 103 ± 4,64 kg, nhóm khối lượng 2: 142 ± 7,18 kg, nhóm khối lượng 3: 204 ± 5,34 kg, nhóm
khối lượng 4: 246 ± 5,34 kg, nhóm khối lượng 5: 301 ± 5,79 kg, nhóm khối lượng 6: 350 ± 6,52 kg.
Bảng 4.3. Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km)
xác ñịnh trên các nhóm thức ăn khác nhau
Nhóm thức ăn Mean SE Min Max
1* 0,824 0,010 0,813 0,834
2* 0,620 0,103 0,360 0,863
3* 0,765 0,022 0,738 0,809
4* 0,783 0,066 0,717 0,849
5* 0,754 0,015 0,711 0,775
6* 0,670 0,028 0,602 0,728
7* 0,702 0,049 0,652 0,751
* Các khẩu phần hoàn chỉnh (Total mixed ration - TMR) khác nhau về hàm lượng ME/kg DM của thức ăn (ME dao
ñộng từ 8,04 ñến 13,96 MJ/kg DM thức ăn).
Hệ số chuyển hóa năng lượng trao ñổi sang năng lượng thuần cho duy trì (km)
ñược trình bày ở Bảng 4.3. Khẩu phần thí nghiệm không ảnh hưởng ñến hệ số km
(P>0,05). Hệ số km ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình
224,3 kg (từ 90 ñến 350 kg) dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824.
53
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần
cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng.
Bảng 4.4. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng
thuần cho duy trì tính chung cho các nhóm khối lượng
Chỉ tiêu N Mean SE Min Max
Khối lượng (kg) 30 224,3 16,1 90,0 365,0
Khối lượng (kgW0,75) 30 57,11 3,16 29,22 83,51
O2 tiêu thụ (lít/ngày) 30 1098,3 54,0 628,3 1615,7
CO2 thải ra (lít/ngày) 30 812,7 51,3 385,7 1359,4
CH4 thải ra (lít/ngày) 30 104,47 7,40 27,04 197,86
FHP (KJ/ngày) 30 20764 1144 11122 31414
O2 tiêu thụ (lít/kgW0,75) 30 19,564 0,346 16,447 22,106
CO2 thải ra (lít/kgW0,75) 30 14,203 0,378 11,061 19,345
CH4 thải ra (lít/kgW0,75) 30 1,891 0,099 0,390 2,806
FHP (KJ/kgW0,75) 30 365,64 5,350 305,93 429,90
km 22 0,716 0,024 0,360 0,864
Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -
Maximun.
Kết quả về lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản xuất khi
trao ñổi ñói (FHP) hay nhu cầu NEm cho tất cả các nhóm khối lượng xác ñịnh ñược
trong giai ñoạn trao ñổi ñói của bò ở các thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.4. Kết
quả này cho thấy, trong ñiều kiện trao ñổi ñói, một ngày bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF có khối
lượng trung bình 224 kg (tương ñương 57,1 kg khối lượng trao ñổi) tiêu thụ hết 1098
lít O2 (tương ñương 19,56 lít O2/kgW0,75), thải ra ngoài môi trường 813 lít CO2/ngày
(14,20 lít CO2/kgW0,75) và 105 lít CH4/ngày (1,89 lít CH4/kgW
0,75). Tính bình quân,
tổng lượng FHP sản sinh là 20764 KJ/ngày, tương ñương với lượng 365,64
KJ/kgW0,75. Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không
chửa trong thí nghiệm này là: (FHP + (10% FHP) = (365,64 + (365,64/100 x 10) =
402,204 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Kết quả xác ñịnh hệ số chuyển hóa năng lượng trao
54
ñổi thành năng lượng thuần cho duy trì ñược xác ñịnh trên 22 cá thể cho thấy km của
bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824).
Quan hệ giữa FHP với CH4 thải ra, khối lượng cơ thể và khối lượng trao ñổi
Kết quả mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng khí CH4 thải ra (lít/ngày) với
lượng FHP, giữa lượng FHP với khối lượng sống và giữa FHP với khối lượng trao ñổi
của bò thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Các phương trình hồi qui giữa lượng CH4 sản sinh với FHP và giữa FHP với
khối lượng sống và khối lượng trao ñổi
TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<
1 CH4 (lit/ngày) = 25,02 + 0,003826 x FHP (KJ/ngày) 32,6 0,001
2 FHP (KJ/ngày) = 919 + 347,5 x Khối lượng W0,75 91,8 0,001
3 FHP (KJ/day) = 5428 + 68,36 x Khối lượng 91,9 0,001
Kết quả trình bày trong Bảng 4.5 cho thấy giữa lượng CH4 thải ra và lượng FHP
có mối quan hệ tuyến tính rõ rệt nhưng phương trình hồi qui giữa hai chỉ tiêu này có
hệ số xác ñịnh thấp (R2 = 32,6%; P<0,001). Tuy nhiên quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)
với khối lượng trao ñổi là rất chặt chẽ theo dạng hàm tuyến tính với phương trình hồi
qui ñáng tin cậy và có hệ số xác ñịnh cao (R2 = 91,8% và P<0,001). Tương tự giữa
FHP (KJ/ngày) với khối lượng cơ thể sống cũng có mối quan hệ chặt chẽ với phương
trình hồi qui tuyến tính có hệ số xác ñịnh cao (R2 = 91,9%).
4.3.2. Bò cái cạn sữa không chửa
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) ở bò thí
nghiệm theo nhóm khối lượng
Kết quả ở Bảng 4.6 cho thấy khối lượng bò có ảnh hưởng ñáng kể ñến tổng
lượng khí O2 tiêu thụ (lít/ngày) và CO2 thải ra (lít/ngày) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF
không chửa. Khối lượng càng tăng thì tiêu thụ O2 lít/ngày càng lớn (P<0,001) và lượng
CO2 lít/ngày thải ra càng nhiều (P<0,001). Tuy nhiên, sai khác về lượng CO2 thải ra
(lít/ngày) chỉ xẩy ra giữa các nhóm khối lượng 1, 2, 3 (P<0,001). Không có sai khác về
lượng CO2 thải ra (lít/ngày) giữa nhóm 4 và nhóm 3 (P>0,05). Lượng CH4 thải ra
55
(lít/ngày) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa lại không bị ảnh hưởng bởi khối
lượng (P>0,05) nhưng tổng lượng FHP (KJ/ngày) có xu hướng tăng dần theo khối
lượng (P<0,001), tương tự như lượng O2 tiêu thụ.
Bảng 4.6. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/ngày) và tổng FHP (KJ/ngày) của
bò thí nghiệm theo nhóm khối lượng (Mean ± SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng).
Nhóm khối
lượng
O2 tiêu thụ
(lít/ngày)
CO2 thải ra
(lít/ngày)
CH4 thải ra
(lít/ngày)
FHP (KJ/ngày)
1 1428,3a ± 12,4 1025,4a ± 33,0 117,0 ± 27,1 27797a ± 153
2 1511,0b ± 33,3 1173,4b ± 51,9 121,1 ± 13,9 29035b ± 579
3 1584,0c ± 13,3 1191,3c ± 10,5 108,26 ± 7,40 31257c ± 244
4 1940,9d ± 15,4 1218,5c ± 35,5 99,24 ± 7,90 37199d ± 264
Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê: P<0,00;
Nhóm khối lượng 1: 305 ± 7,64 kg, nhóm khối lượng 2: 356 ± 7,12 kg, nhóm khối lượng 3: 425 ± 7,64 kg, nhóm
khối lượng 4: 485 ± 7,64 kg.
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP (KJ/kgW0,75)
hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm khối lượng
Kết quả ở Bảng 4.7 cho thấy khối lượng trao ñổi khác nhau có ảnh hưởng ñáng
kể ñến lượng khí O2 tiêu thụ khi tính theo ñơn vị lít/kgW0,75. Với cách sử dụng ñơn vị
này thì xu hướng chung là khi khối lượng trao ñổi tăng thì lượng O2 tiêu thụ giảm mặc
dù xu hướng giảm này không ñáng tin cậy về thống kê (P>0,05) nếu không tính ñến
nhóm khối lượng 3 (lượng O2 tiêu thụ ở nhóm khối lượng 3 sai khác ñáng kể
(P<0,001) so với các nhóm còn lại). Có sự sai khác ñáng kể giữa các nhóm khối lượng
về lượng khí CO2 thải ra (lít/kgW0,75) trong ñó lượng CO2 thải ra ở nhóm khối lượng 1
cao hơn ñáng kể so với lượng CO2 thải ra ở các nhóm khối lượng còn lại (P<0,001)
trong khi không có sự sai khác giữa các nhóm 2, 3 và 4 (P>0,05).
Lượng CH4 thải ra (lít/kgW0,75) có xu hướng giảm ñi khi khối lượng trao ñổi
của bò thí nghiệm tăng lên. Tuy nhiên, kết quả so sánh thống kê cho thấy chỉ có sự sai
khác ñáng kể về lượng khí CH4 thải ra (lít/kgW0,75) giữa nhóm khối lượng 1 và 2 với
các nhóm khối lượng 3 và 4 (P<0,001). Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy có
56
sự sai khác ñáng kể giữa các nhóm khối lượng ở chỉ tiêu FHP khi tính theo ñơn vị
KJ/kgW0,75, trong ñó nhóm khối lượng 1 có giá trị FHP trung bình cao hơn ñáng kể so
với nhóm 2 và 3 (P<0,001) trong khi giá trị này ở nhóm 4 không khác biệt so với bất
cứ nhóm khối lượng nào (P>0,05).
Bảng 4.7. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra (lít/kgW0,75) và tổng lượng FHP
(KJ/kgW0,75) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm theo nhóm
khối lượng (Mean ± SE; n = 6 cho mỗi nhóm khối lượng).
Nhóm khối
lượng
O2 tiêu thụ
(lít/kgW0,75)
CO2 thải ra
(lít/kgW0,75)
CH4 thải ra
(lít/kgW0,75)
FHP
(KJ/ kgW0,75)
1 19,620a �
0,491
16,170a � 1,00 1,609a � 0,379 381,74a � 8,24
2 18,444a �
0,264
12,548b �
0,531
1,487a � 0,182 354,45b � 4,36
3 16,938b �
0,231
12,738b �
0,175
1,156b � 0,076 334,24b � 4,50
4 18,796a �
0,222
11,800b �
0,140
0,961b � 0,011 360,22ab � 4,26
Các giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về thống kê (P<0,05).
Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng FHP hay nhu cầu năng lượng thuần
cho duy trì của bò tính trung cho các nhóm khối lượng.
Kết quả về O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng nhiệt sản xuất khi trao ñổi
ñói (FHP) hay nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì cho tất cả các nhóm khối lượng
trong giai ñoạn trao ñổi ñói của các thí nghiệm ñược trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả cho
thấy, trong ñiều kiện trao ñổi ñói, một ngày bò cái cạn sữa lai 3/4 HF có khối lượng
trung bình 392,7 kg (tương ñương khối lượng trao ñổi 87,95 kg) tiêu thụ hết 1616,1 lít
O2 (hay 18,449 lít O2/kgW0,75), thải ra ngoài môi trường 1152,2 lít CO2 (tương ñương
mức 13,315 lít CO2/kgW0,75) và 111,40 lít CH4 (hay 1,303 lít CH4/kgW
0,75).
Tính bình quân, tổng lượng FHP sản sinh là 31322 KJ/ngày hay 357,66
KJ/kgW0,75. Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không
57
chửa trong thí nghiệm này là: (FHP + (10% FHP) = (357,66 + (357,66/100 x 10) =
393,426 KJ hay 0,393 MJ/kgW0,75.
Bảng 4.8. Lượng O2 tiêu thụ, CH4 và CO2 thải ra và tổng lượng FHP hay nhu cầu năng
lượng thuần cho duy trì của bò thí nghiệm tính chung cho các nhóm khối lượng
Chỉ tiêu n Mean SE Min Max
Khối lượng (kg) 24 392,7 14,6 280,0 510,0
Khối lượng trao ñổi (kg) 24 87,95 2,47 68,45 107,32
O2 tiêu thụ (lít/ngày) 24 1616,1 41,7 1395,6 1940,9
CO2 thải ra (lít/ngày) 24 1152,2 21,3 904,6 1359,4
CH4 thải ra (lít/ngày) 24 111,40 7,52 27,04 197,22
FHP (KJ/ngày) 24 31322 768 27465 37199
O2 tiêu thụ (lít/kgW0,75) 24 18,449 0,252 16,178 21,517
CO2 thải ra (lít/kgW0,75) 24 13,315 0,443 11,179 19,861
CH4 thải ra (lít/kgW0,75) 24 1,303 0,113 0,366 2,881
FHP (KJ/kgW0,75) 24 357,66 4,39 319,67 409,25
Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; Min: Tối thiểu - Minimum; Max: tối ña -
Maximun.
Quan hệ giữa FHP với CO2 thải ra, khối lượng sống và khối lượng trao ñổi
Bảng 4.9. Các phương trình hồi qui giữa lượng FHP với khối lượng bò thí nghiệm
TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<
1 FHP (KJ/kgW0,75) = 871,9 - 2,521 Khối lượng (kg) +
0,002990 Khối lượng (kg)2
59,2 0,001
2 FHP (KJ/kgW0,75) = 1234 - 19,28 W0,75 + 0,1040
(kgW0,75)2
60,1 0,001
3 FHP (KJ/ngày) = 6360 + 283,8 kgW0,75 82,6 0,001
4 FHP (KJ/ngày) = 12419 + 48,14 Khối lượng kg 83,5 0,001
Kết quả mô hình hóa mối quan hệ trên ñược trình bày ở bảng 4.9 và các ñồ thị
4.1, 4.2, 4.3 và 4.4. Bảng 4.9 và các ñồ thị này cho thấy quan hệ giữa FHP
(KJ/kgW0,75) với khối lượng và khối lượng trao ñổi là dạng hồi qui theo hàm bậc hai
với hệ số xác ñịnh khá cao (R2 = 59,2 và 60,1%). Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày) với
58
khối lượng và khối lượng trao ñổi là dạng hồi qui tuyến tính bậc 1 chặt chẽ với hệ số
xác ñịnh cao (R2 = 83,5 và 82,6%).
Khoi luong kg
FHeat production (Kj/kgKLTD)
500450400350300
410
400
390
380
370
360
350
340
330
320
S 13.7270
R-Sq 62.8%
R-Sq(adj) 59.2%
Fitted Line PlotFHeat production (Kj/kgKLTD) = 871.9 - 2.521 Khoi luong kg
+ 0.002990 Khoi luong kg**2
KLTD
FHeat production (Kj/kgKLTD)
110100908070
410
400
390
380
370
360
350
340
330
320
S 13.5834
R-Sq 63.6%
R-Sq(adj) 60.1%
Fitted Line PlotFHeat production (Kj/kgKLTD) = 1234 - 19.28 KLTD
+ 0.1040 KLTD**2
ðồ thị 4.1. Quan hệ giữa FHP
(KJ/kgW0,75) và khối lượng (kg)
ðồ thị 4.2. Quan hệ giữa FHP
(KJ/kgW0,75) và khối lượng trao ñổi
Khoi luong kg
Heat production/day
500450400350300
37500
35000
32500
30000
27500
25000
S 1526.47
R-Sq 84.3%
R-Sq(adj) 83.5%
Fitted Line PlotHeat production/day = 12419 + 48.14 Khoi luong kg
KLTD
Heat production/day
110100908070
37500
35000
32500
30000
27500
25000
S 1567.81
R-Sq 83.4%
R-Sq(adj) 82.6%
Fitted Line PlotHeat production/day = 6360 + 283.8 KLTD
ðồ thị 4.3. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)
và khối lượng (kg)
ðồ thị 4.4. Quan hệ giữa FHP (KJ/ngày)
và khối lượng trao ñổi
4.4. THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy FHP ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không
chửa khối lượng trung bình: 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg), tương ñương mức
khối lượng trao ñổi trung bình 57,11kg là 365,64 KJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 322,7 ñến
385,79 KJ). Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa
trong thí nghiệm này là 402,2 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Còn FHP của bò cái cạn sữa lai
FHP (KJ/ng
ày)
FHP (KJ/ng
ày)
Khối lượng (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)
FHP (KJ/ngày) = 12419 + 18,14 khối lượng (kg) FHP (ngày) = 6360 + 238,8 KLTð
Khối lượng (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)
FHP (KJ/kg
KLTð)
FHP (KJ/kg
KLTð)
FHP (KJ/kg KLTð) = 871,9 – 2,521 khối lượng (kg) + 0,00290 khối lượng2 (kg)
FHP (KJ/kg KLTð) = 1234 – 19,28 KLTð (kg) + 0,1040 KLTð2 (kg)
59
3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình 393 kg (dao ñộng từ 280 ñến 510 kg),
tương ñương mức khối lượng trao ñổi trung bình 87,95 kg là 357,66 KJ/kgW0,75 (dao
ñộng từ 319,67 ñến 409,25 KJ). Như vậy nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái cạn sữa
lai 3/4 HF không chửa trong nghiên cứu này là 393,426 KJ hay 0,393 MJ/kgW0,75.
Giá trị NEm ở bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa không chửa trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn các giá trị NEm hiện ñang ñược sử dụng trong hệ thống NE tại Châu Âu và
Bắc Mỹ. Theo khuyến của Van Es (1978), INRA (1989) và NRC (2001) giá trị NEm
tương ứng cho bò tơ là 0,293; 0,293 và 0,305 MJ/kgW0,75 hay 0,322; 0,322 và 0,336
MJ/kgW0,75 khi giá trị này ñược cộng thêm 10% chi phí năng lượng cho hoạt ñộng
(NRC, 2001). Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, những nghiên cứu của Yan và
cs., (1997b), Birnie (1999), Kirland và Gordon (1999), NRC (2001), Odai và cs. (2005)
(Bảng 4.10) ñã chỉ ra rằng giá NEm dao ñộng từ 0,323 - 0,500 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn
sữa, không chửa và giá trị này cao hơn giá trị ñang ñược sử dụng tại châu Âu và Bắc
Mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990) khoảng 10 - 30%. Nếu so
giá trị này với giá trị của NRC (2001), thì các giá trị xác ñịnh ñược trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn giá trị NEm ñược áp dụng tại Hoa kỳ 14,6 %. Theo NRC (2001),
giá trị NEm cho bò sữa là 0,08 Mcal/kgW0,75, tương ñương với 0,335 MJ/kgW0,75.
Bảng 4.10 cho thấy giá trị NEm trung bình của 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997
ñến nay là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Như vậy, giá trị NEm của
bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa lai 3/4 HF không chửa trong nghiên cứu của chúng tôi (tương
ứng là 0,402 và 0,393 MJ/kgW0,75) gần sát với giá trị trung bình của các nghiên cứu trên.
Các giá trị này cũng tương ñương các giá trị ước tính gián tiếp theo ARC (1980) và INRA
(1989) trong nghiên cứu của Vũ Chí Cương và cs. (2010a, b), trong ñó nhu cầu cho duy trì
của bò cái tơ hướng sữa giống lai 3/4 HF không mang thai dao ñộng từ 0,390 ñến 0,446
MJ/kgW0,75.
Nghiên cứu này cho thấy giá trị FHP (KJ/kgW0,75) ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF
không chửa không sai khác thống kê giữa các nhóm khối lượng (P>0,05), trừ trường
hợp FHP (KJ/kgW0,75) ở nhóm khối lượng 4 (230-260 kg) thấp hơn (P<0,001). Tương
tự như vậy, ở bò cái cạn sữa không chửa FHP (KJ/kgW0,75) ở các nhóm khối lượng
60
khác nhau không thấy sự sai khác thống kê (P>0,05), trừ trường hợp FHP (KJ/kgW0,75)
ở nhóm khối lượng 1 cao hơn FHP (KJ/kgW0,75) ở các nhóm 2 và 3 (P<0,001). Agnew
và Yan (2000) cho rằng nhu cầu năng lượng cho duy trì có mối quan hệ chặt chẽ với
lượng nạc cơ thể hơn là khối lượng cơ thể. Theo Freetly và cs. (2006), FHP tính theo
ñơn vị KJ/kgW0,75 ở bò cái tơ lỡ HF không chửa có xu hướng bị ảnh hưởng bởi khối
lượng sống (P = 0.11). Tương tự như vậy, Kebreab và cs. (2007) cho thấy FHP
(KJ/kgW0,75) ở bò sữa HF là như nhau cho dù bò ñược ăn khẩu phần gì trước khi ñưa
vào trao ñổi ñói.
Bảng 4.10. NEm của bò cái sữa cho ăn khẩu phần khác nhau công bố từ năm 1997
MND Khối
lượng (kg)
% TA thô
KP
FHP
(MJ/kg
W0,75)
NEm
(MJ/kg
W0,75)
Birmie, 1999 DT 571 100 0,408 0,449
Birmie, 1999 DT 557 14 0,382 0,421
Birmie, 1999 2 x DT 614 100 0,414 0,456
Birmie, 1999 2 x DT 613 14 0,410 0,451
Yan và cs., 1997b Gần DT 501 100 0,454 0,500
Yan và cs., 1997b Gần DT 550 80 0,452 0,498
Gordon và cs., 1997 2 x DT 0.453
Kirland và Gordon, 1999 Gần DT - - - 0,402
NRC, 2001 Gần DT - - - 0,335
Odai và cs., 2005 Gần DT - - - 0,323
Trung bình 0.424 0.426
Ghi chú: DT: Duy trì; % TA thô KP: phần trăm thức ăn thô trong khẩu phần; MND: mức nuôi dưỡng trước
khi ño trao ñổi ñói; FHP: nhiệt sản xuất khi trao ñổi ñói; NEm: năng lượng thuần cho duy trì.
Trong nghiên cứu này giá trị km của nhóm bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa
trung bình là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến 0,824). Với bình quân hàm lượng ME của
các khẩu phần nuôi nhóm bò này trước khi ño trao ñổi ñói là 10 MJ ME/kg chất khô của
thức ăn và q = 0,62 thì theo ARC (1980), hệ số km sẽ bằng xấp xỉ 0,70. Còn nếu tính
theo công thức của Van Es (1975) (km = 0,287q + 0,554) thì km của nhóm bò cái tơ lỡ lai
61
3/4 HF không chửa trong trường hợp này sẽ là 0,731. Như vậy kết quả xác ñịnh km của
nhóm bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí nghiệm này là khá phù hợp.
4.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Tổng lượng FHP ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa xác ñịnh trên ñàn bò có
khối lượng trung bình 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg), tương ñương mức khối
lượng trao ñổi trung bình 57,11 kg là 365,64 KJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 322,7 ñến
385,79 KJ). Giá trị FHP (KJ/kgW0,75) ở bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa không sai
khác nhiều giữa các nhóm khối lượng nên có thể lấy 1 giá trị trung bình làm ñại diện.
Nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí
nghiệm này là 402,204 KJ hay 0,402 MJ/kgW0,75. Giá trị này tương ñương với kết quả
của rất nhiều nghiên cứu gần ñây.
Hệ số km trung bình của ñàn bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa có khối lượng
trung bình 224,3 kg (dao ñộng từ 90 ñến 350 kg) là 0,716 (dao ñộng từ 0,620 ñến
0,824), với cách tính km = FHP/HP.
Tổng lượng FHP của ñàn bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa có khối lượng
trung bình 392,7 kg (dao ñộng từ 280 ñến 510 kg), hay khối lượng trao ñổi trung bình
87,95 kg, là 357,66 KJ hay 0,358 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,320 ñến 0,409
MJ/kgW0,75). Và như vậy, nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) của bò cái cạn sữa lai 3/4 HF
không chửa trong thí nghiệm này là 0,393 MJ/kgW0,75. Giá trị NEm (MJ/kgW0,75) cho
bò cạn sữa trong nghiên cứu này cũng tương ñương với kết quả của rất nhiều nghiên
cứu gần ñây.
ðề nghị
Công nhận kết quả nghiên cứu và cho áp dụng thử các kết quả nghiên cứu về
nhu cầu năng lượng cho duy trì ở bò tơ lỡ và bò cạn sữa lai 3/4 HF không chửa trong
ñiều kiện sản xuất.
62
CHƯƠNG V. KIỂM TRA NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUẦN CHO DUY
TRÌ (NEm) CỦA BÒ SỮA LAI 3/4 HF TẠI VIỆT NAM BẰNG CÁC THÍ
NGHIỆM NUÔI DƯỠNG TRONG ðIỀU KIỆN SẢN XUẤT
5.1. ðẶT VẤN ðỀ
Xác ñịnh chính xác nhu cầu năng lượng của bò ñể từ ñó lên khẩu phần ăn thích
hợp cho bò là ñiều hết sức quan trọng trong nghiên cứu dinh dưỡng cũng như trong
thực tế chăn nuôi của các nông hộ. Khẩu phần ăn hợp lý sẽ giúp việc lên kế hoạch thức
ăn (có kế hoạch sản xuất, thu mua, dự trữ thức ăn) tại các thời ñiểm thích hợp làm
giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả chăn nuôi.
Hiện nay nước ta vẫn chưa có hệ thống nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, gia
cầm nói chung, bò sữa nói riêng, ñầy ñủ và chính xác. Chúng ta hiện vẫn phải dựa vào
các hệ thống nhu cầu dinh dưỡng của các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Úc…
nơi mà khí hậu, giống, chế ñộ dinh dưỡng và phương thức chăn nuôi khác xa chúng ta.
Vì vậy một hệ thống hoàn chỉnh về nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc gia cầm Việt Nam
là một ñòi hỏi cấp bách của ngành chăn nuôi.
Nhu cầu MEm chủ yếu ñược tính toán dựa trên các số liệu về trao ñổi ñói trong
buồng hô hấp. Phương pháp này chỉ làm ñược ñối với bê, bò không vắt sữa còn ñối với
bò vắt sữa thì khó có thể thực hiện ñược và nếu có làm thì ñộ chính xác cũng không
cao. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò liên quan mật thiết với khối lượng trao ñổi
của cơ thể và khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khối lượng cơ thể, giống
hoặc kiểu gen, giới tính, tuổi, trạng thái sinh lý, vùng sinh thái... Những nghiên cứu
gần ñây nhất về nhu cầu MEm của bò ở các khu vực khí hậu nhiệt ñới ở Nhật (Lee và
cs., 2003) và Thái Lan (Odai và cs., 2005) ñã chỉ ra rằng MEm của bò ở các khu vực
này khác so với MEm của bò ở các nước ôn ñới như Anh (AFRC, 1993) và Pháp
(INRA, 1989). Ví dụ MEm của bò sữa ở Nhật là 0,401 MJ ME/kgW0,75 (Lee và cs.,
2003), MEm của bò sữa ở Thái lan là 0,409 MJ ME/kgW0,75 (Odai và cs., 2005) trong
khi theo hệ thống của Anh nhu cầu MEm của bò sữa là 0,48 MJ ME/kgW0,75 (AFRC,
63
1993) và theo hệ thống của Pháp nhu cầu MEm của bò sữa là 0,489 MJ ME/kgW0,75
(INRA, 1989). Giá trị MEm của bò lai HF (0,409 MJ ME/kgW0,75) ñược xác ñịnh là
cao hơn so với MEm của bò Brahman (0,334 MJ ME/kg W 0,75) và của bò ñịa phương
(0,245 MJ/kgW0,75) tại Thái lan (Odai và CS., 2005). NRC (1996; 2001) kết luận rằng
nhu cầu MEm ở các giống bò hướng sữa thường cao hơn so với bò hướng thịt.
Gần ñây rất nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị MEm và NEm cho bò sữa ngày nay
cao hơn rất nhiều so với các tiêu chuẩn trước kia (Yan và cs., 1997; Birnie, 1999;
Agnew và Yan, 2000). Vì vậy việc việc áp dụng nhu cầu năng lượng cho duy trì cũ ở
bò sữa hiện không còn chính xác nữa và nhiều nước như Anh, Hoa Kỳ và cả châu Âu
ñang hiệu chỉnh ñể có hệ thống mới. ðể có ñược nhu cầu năng lượng cho duy trì cho
bò sữa lai ở Việt Nam, chúng ta cần nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì ñể
từng bước hoàn chỉnh các nhu cầu năng lượng cho vật nuôi ở nước ta. Vì các lý do trên
chúng tôi tiến hành ñề tài với mục tiêu xác ñịnh ñược nhu cầu NEm của bò lai 3/4HF
ñang vắt sữa.
5.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðịa ñiểm, thời gian triển khai và ñối tượng nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 5/2009 ñến tháng 6/2010 tại xã ðông Thạnh -
Hóc Môn - TP Hồ Chí Minh.
Bố trí thí nghiêm.
ðề tài gồm 6 thí nghiệm theo dõi ngoài thực tế, mỗi thí nghiệm ñược tiến hành
trong 60 ngày, trong ñó sử dụng 36 bò (3/4 HF). Tuy nhiên vì một số bò ốm trong quá
trình theo dõi thí nghiệm nên số lượng bò thực tế ghi chép ñược số liệu là 31 con.
Chế ñộ nuôi dưỡng
Khẩu phần ăn của bò thí nghiệm ñược xây dựng từ các nguyên liệu thức ăn sẵn
có và ñã dùng trong thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái cạn
sữa trong buồng hô hấp. Việc lập khẩu phần dựa trên kết quả xác ñịnh nhu cầu năng
lượng cho duy trì của ñàn bò cái cạn sữa và sản lượng sữa ước tính của bò thí nghiệm,
sao cho khẩu phần có thể ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng và protein của bò thí nghiệm
khi cho ăn tự do. Trong mỗi thí nghiệm gia súc ñược nuôi chuẩn bị 2 tuần ñể làm quen
64
với khẩu phần thí nghiệm trước khi chuyển sang giai ñoạn thí nghiệm chính thức.
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm
- Loại và lượng thức ăn ăn vào (kg): ðược xác ñịnh thông qua cân tổng lượng thức
ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của từng loại thức ăn mỗi ngày của từng cá thể
trong thời gian thí nghiệm, thực hiện lấy mẫu của tất cả các nguyên liệu có trong
phẩu phần mỗi tuần một lần sấy khô và bảo quản. Kết thúc thí nghiệm trộn ñều các
mẫu cùng loại gửi ñi phân tích các chỉ tiêu vật chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ
thô (EE), xơ thô (CF), NDF, ADF và giá trị ME.
- Năng suất sữa (kg/con/ngày): Sữa của bò thí nghiệm cân hằng ngày vào sáng sớm
và chiều. ðến cuối kỳ thí nghiệm tính toán năng suất trung bình của từng con.
- Chất lượng sữa: Cứ 3 ngày lấy mẫu sữa ñem phân tích chất lượng bằng máy phân
tích sữa ECOMILK với các chỉ tiêu: % mỡ sữa, % protein sữa, % chất rắn không
mỡ 2 lần trong ngày.
- Khối lượng bò (kg): Bò ñược cân trước khi vào thí nghiệm và mỗi tuần một lần
bằng cân ñiện tử (model 1200 của hãng Ruddweigh – Autralia Pty.Ltd).
- Giai ñoạn vắt sữa và thời gian mang thai cùa bò: ðược xác ñịnh thông qua sổ theo
dõi sinh sản ñàn bò của chủ hộ.
Phân tích thành phần hoá học và giá trị năng lượng của thức ăn
Thành phần hoá học của các hỗn hợp thức ăn, các nguyên liệu có trong khẩu
phần ñược phân tích tại phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi, Viện chăn
nuôi. Các phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn TCVN 4326-86, TCVN 4328-2001,
TCVN 4331-2001 ñể phân tích tỷ nước ban ñầu, CP, EE và CF. Hàm lượng NDF và
ADF ñược xác ñịnh bằng phương pháp của Goering và Van Soest (1970).
Giá trị năng lượng trao ñổi của thức ăn ñược xác ñịnh bằng phương pháp sử
dụng bomb calorimeter như Chương III và tham khảo phương pháp của Wadeh
(1981), bảng “Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam”
của Viện Chăn nuôi (2001).
Các công thức tính và phương pháp xử lý số liệu
Các công thức tính
65
- Thay ñổi khối lượng (TðKL) (kg/ngày) hằng ngày ñược tính bằng công thức:
Khối lượng sau thí nghiệm - Khối lượng trước thí nghiệm TðKL =
Số ngày theo dõi
- Năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ): ðược tính theo công thức của Gaines (1928
trích từ NRC, 2001). Năng suất sữa (4% mỡ) (Kg/ngày) = Năng suất sữa thực
tế (kg/ngày) x (0,4 +0,15 x % mỡ thực tế)
- Tổng lượng năng lượng trao ñổi gia súc ăn vào sẽ ñược xác ñịnh thông qua việc
xác ñịnh tổng lượng chất khô ăn vào và hàm lượng năng lượng trong khẩu phần.
Tổng năng lượng trao ñổi ăn vào hằng ngày (MJ/ngày) ñược tính theo công thức:
ME ăn vào = ME1 x DM1 + ME2 x DM2 + ME3 x DM3 +…..+ MEx x DMx
Trong ñó: MEx (MJ) là năng lượng trao ñổi của loại thức ăn X
DMx (kg) là lượng vật chất khô ăn vào của loại thức ăn X
- Năng lượng trao ñổi cho thay ñổi khối lượng cơ thể (MEg): Cứ 1 kg khối lượng
cơ thể tăng thêm thì bò cần 44 MJ ME còn bò giảm 1kg thì sẽ cung cấp 28 MJ
ME cho các quá trình khác (Moran, 2005).
- Năng lượng trao ñổi cho mang thai (MEf): Ở những tháng ñầu tiên của quá trình
mang thai thì nhu cầu năng lượng cho mang thai là không ñáng kể khoảng 0.2 –
1 MJ/ngày (Vũ Duy Giảng và cs., 2008), nhưng 4 tháng cuối nhu cầu năng
lượng lại khá cao. Năng lượng trao ñổi cho mang thai ở bốn tháng cuối ñược
tính theo Moran (2009) trong bảng 5.1 dưới ñây.
Bảng 5.1. Nhu cầu năng lượng cho mang thai bốn tháng cuối của bò sữa
Tháng mang thai MEf (MJ/ngày)
6 8
7 10
8 15
9 20
- Năng lượng trao ñổi cho tiết sữa ăn vào (MEl) (MJ/ngày) ñược tính theo Moran
(2005) dành cho bò lai HF vùng nhiệt ñới ẩm ñể so sánh:
66
MEl = 5,3 x Năng suất sữa (4% mỡ)
- Nhu cầu MEm (MJ/ ngày): = ME ăn vào (MJ/ngày) - {MEl tiết sữa (MJ/ngày) +
MEg tăng trọng(MJ/ngày) + MEf mang thai (MJ/ngày)}
- Nhu cầu NEm cho duy trì cơ thể ñược tính từ MEm với hệ số km = 0,68 là hệ số
dùng cho tỷ lệ ME/GE = 0,5 và hàm lượng ME của thức ăn ở mức khá (9,2
MJ/kg DM thức ăn) theo khuyến cáo của ARC (1980) cho bò sữa và bò thịt.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý phân tích phương sai ANOVA trên phần mềm
Minitab phiên bản 14.0, với mô hình thống kê như sau:
Xijk = µ + αi + eijk
Trong ñó: Xij: Giá trị quan sát thứ j cuả yếu tố thí nghiệm i (giai ñoạn cho sữa); µ:
Giá trị trung bình tổng thể; αi: Ảnh hưởng của yếu tố i (giai ñoạn cho sữa); eji: Sai số
ngẫu nhiên.
Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ ñược áp dụng ñể so sánh sai
khác của các giá trị trung bình. Các phương trình hồi qui ñược xây dựng trên Minitab
14.0, sử dụng regression technique cho hàm hồi qui bậc 1. Các hàm mô phỏng sẽ là
các dạng: Bậc 1: Y = ax + b hoặc Y = ax1 + ax2 +...axn +b.
5.3. KẾT QUẢ
Thành phần hóa học và giá trị năng lương trao ñổi (ME) của các loại thức ăn sử
dụng trong thí nghiệm
Thành phần hóa học và giá trị ME của các loại thức ăn sử dụng trong thí
nghiệm ñược trình bày trong Bảng 5.2. Nguyên liệu thức ăn ñược sử dụng trong thí
nghiệm là khá phong phú tuỳ theo từng vùng và từng mùa.
Các loại thức ăn khác nhau thì thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng
là hoàn toàn không giống nhau và có biên ñộ giao ñộng rất lớn ñặc biệt là các loại thức
ăn tinh.
Thành phần hoá học của cỏ voi trong thí nghiệm này có sự khác biệt so với cỏ
voi mà Vũ Chí Cương và cs. (2009) ñã phân tích. Trong khi DM và NDF của cỏ voi
67
trong thí nghiệm này cao hơn lần lượt là 20,2%, 69,39% so với 14,89% và 67,34% thì
hàm lượng CP lại thấp hơn 5,49% so với 7,83%. ðồng thời cũng thấy sự khác biệt của
rơm ủ 4% urê với rơm ủ 4% urê cùa Vũ Chí Cương và cs. (2008).
Bảng 5.2. Thành phần hoá học và năng lượng trao ñổi của các loại thức ăn thí nghiệm
Loại thức ăn
DM
(%)
CP
(% DM) NDF (%)
Tro thô
(% DM)
ME (MJ/kg
DM)
ðậu tương 86,35 35,97 45,86 5,37 11,80
Bã bia 21,10 38,98 34,49 3,57 10,70
Bã sắn 16,53 2,99 42,06 2,89 12,05
Cám Hỗn hợp 85,98 16,32 29,85 10,71 11,30
Cây ngô ủ 27,30 5,25 71,09 8,42 8,18
Cây sắn tươi 23,40 6,20 57,26 3,41 8,83
Cỏ Pangola khô 74,20 7,27 74,93 8,58 8,15
Cỏ Ruzi tươi 22,30 4,16 71,51 8,75 8,48
Cỏ Ruzi ủ 70,30 6,66 75,73 5,60 8,81
Cỏ tự nhiên Hóc Môn 16,55 13,11 70,83 8,75 8,50
Củ sắn tươi 27,70 3,64 6,82 1,77 12,05
Rơm khô Hóc Môn 92,02 5,05 72,08 14,16 7,16
Rơm khô+ rỉ mật 83,20 4,32 35,14 13,25 7,42
Rơm ủ 4% urê 69,40 12,35 71,41 13,71 7,33
Thức ăn tinh 1 54,30 18,18 48,34 5,36 11,15
Thức ăn tinh 2 82,80 17,62 46,96 4,87 11,47
Thức ăn tinh 3 51,20 16,32 43,81 6,77 10,65
DM (dry matter), chất khô; CP (crude protein), protein thô; NDF, Neutral detergent fiber; ME (metabolisable
energy), năng lượng trao ñổi.
Nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho duy trì
NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF.
Kết quả nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho
duy trì NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF ñược trình bày ở Bảng 5.4.
Kết quả cho thấy bò cái ñang cho sữa trong thí nghiệm này có khối lượng cơ thể bình
68
quân là 448,2 kg. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày) và năng suất sữa
tiêu chuẩn (kg) của nhóm lai 3/4 HF tương ứng là 12,48, 129,6 và 14,52.
Bảng 5.4. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì sữa của bò cái
ñang cho sữa 3/4 HF
Chỉ tiêu N Mean SE
DM ăn vào (kg/ngày) 31 12,48 0,219
ME ăn vào (MJ/ngày) 31 129,6 2,315
Khối lượng cơ thể (kg) 31 448,2 9,140
TðKL (kg/ngày) 31 -0,140 0,043
Tháng vắt sữa 31 4,32 0,405
Năng suất sữa mỡ 4% (kg) 31 14,52 0,592
Mang thai(tháng) 31 0,81 0,255
ME cho tiết sữa (MJ/ngày) 31 76,91 3,145
ME cho mang thai (MJ/ngày) 31 0,333 0,281
ME cho TðKL (MJ/ngày) 31 -3,22 1,475
ME còn lại cho duy trì (MJ/ngày) 31 55,16 1,08
Khối lượng trao ñổi (W0,75 , kg) 31 97,3 1,475
MEm/kgW0,75 (MJ) 31 0,566 0,007
NEm (MJ/ngày)*** 31 37,51 0,736
NEm/kgW0,75 (MJ) 31 0,385 0,005
TðKL: Thay ñổi khối lượng; Mean: giá trị trung bình; SEM: sai số trung bình; *** km = 0,68.
Bình quân về thay ñổi khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, tháng mang thai ở
nhóm bò lai 3/4 HF tương ứng là -0,140; 4,32 và 0,81. Nhu cầu MEm/kgW0,75 của
nhóm lai 3/4 HF là 0,566, còn nhu cầu NEm/kgW0,75 là 0,385.
Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay ñổi
khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa mỡ 4% (kg), tháng mang thai
(tháng) của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.
Kết quả ở Bảng 5.5 cho thấy bò lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có khối lượng
cơ thể giảm dần từ ñầu chu kỳ ñến giữa chu kỳ rồi tăng trở lại ở cuối chu kỳ sữa ñúng
theo qui luật ñể chuẩn bị cho lần ñẻ tới.
69
Bảng 5.5. Chất khô ăn vào (kg/ngày), ME ăn vào (MJ/ngày), khối lượng cơ thể (kg), thay
ñổi khối lượng (kg/ngày), tháng vắt sữa, năng suất sữa tiêu chuẩn (kg), tháng mang thai
(tháng) của bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.
Chỉ tiêu Giai ñoạn vắt sữa N Mean SE
ðầu chu kỳ 16 12,89 0,359
Giữa chu kỳ 9 12,31 0,410
DM ăn vào
(kg/ngày)
Cuối chu kỳ 6 11,67 0,277
ðầu chu kỳ 16 135,99 3,777
Giữa chu kỳ 9 124,98 3,706
ME ăn vào
(MJ/ngày)
Cuối chu kỳ 6 119,42 2,752
ðầu chu kỳ 16 443,8a 14,047
Giữa chu kỳ 9 436,4a 16,400
Khối lượng cơ
thể (kg)
Cuối chu kỳ 6 477,7b 14,183
ðầu chu kỳ 16 -0,256a 0,054
Giữa chu kỳ 9 -0,156a 0,077
Thay ñổi khối
lượng (kg/ngày)
Cuối chu kỳ 6 0,193b 0,027
ðầu chu kỳ 16 2,56a 0,149
Giữa chu kỳ 9 4,33a 0,226
Tháng vắt sữa
Cuối chu kỳ 6 9,00b 0,272
ðầu chu kỳ 16 16,57a 0,687
Giữa chu kỳ 9 14,41a 0,812
Năng suất sữa
mỡ 4% (kg)
Cuối chu kỳ 6 9,20b 0,406
ðầu chu kỳ 16 0,063a 0,067
Giữa chu kỳ 9 0,667a 0,258
Mang thai
(tháng)
Cuối chu kỳ 6 3,000b 0,314
Mean: trung bình; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về
thống kê với P<0,05.
Khác với khối lượng, DM ăn vào có xu hướng khá ổn ñịnh trong suốt cả chu kỳ
sữa. Tương tự như với DM ăn vào, ME ăn vào cũng khá ổn ñịnh trong suốt cả chu kỳ sữa.
Giống như khối lượng, bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có năng
suất sữa tiêu chuẩn giảm dần từ ñầu chu kỳ ñến cuối chu kỳ ñúng theo qui luật tiết sữa.
70
Nhu cầu năng lượng trao ñổi MEm/kgW0,75 và năng lượng thuần cho duy trì
NEm/kgW0,75 của bò cái ñang cho sữa nhóm lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa
Kết quả ở bảng 5.6 cho thấy ME cho tiết sữa (MJ/ngày) của bò cái ñang cho sữa
lai 3/4 HF trong thí nghiệm này có xu hướng giảm dần từ ñầu ñến cuối chu kỳ sữa do
lượng sữa giảm. Sai khác về ME cho tiết sữa (MJ/ngày) trong cùng một nhóm giống ở
các giai ñoạn vắt sữa khác nhau là rõ rệt và ñáng tin cậy về mặt thống kê (P<0,05). Tuy
nhiên, nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) không có sai khác giữa các giai ñoạn vắt sữa (P>0,05).
Chứng tỏ nhu cầu NEm khá ổn ñịnh và không phụ thuộc vào giai ñoạn vắt sữa.
Bảng 5.6. Nhu cầu năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần cho duy trì của bò cái ñang
cho sữa lai 3/4 HF theo giai ñoạn cho sữa.
Chỉ tiêu Giai ñoạn vắt sữa N Mean SE
ðầu chu kỳ 16 87,80a 3,647
Giữa chu kỳ 9 76,32b 4,314
ME cho tiết sữa
(MJ/ngày)
Cuối chu kỳ 6 48,73c 2,158
ðầu chu kỳ 16 0,200a 0,002
Giữa chu kỳ 9 0,200a 0,003
ME cho mang
thai (MJ/ngày)
Cuối chu kỳ 6 0,467 b 0,084
ðầu chu kỳ 16 -7,02a 1,669
Giữa chu kỳ 9 -4,27b 2,679
ME cho thay ñổi
khối lượng
(MJ/ngày) Cuối chu kỳ 6 8,50c 1,158
ðầu chu kỳ 16 55,21ab 1,451
Giữa chu kỳ 9 52,42a 2,320
ME còn lại cho
duy trì
(MJ/ngày) Cuối chu kỳ 6 59,15b 1,563
ðầu chu kỳ 16 96,58a 2,283
Giữa chu kỳ 9 95,41a 2,653
Khối lượng trao
ñổi (W0,75, kg)
Cuối chu kỳ 6 102,05b 2,260
ðầu chu kỳ 16 0,571 0,006
Giữa chu kỳ 9 0,549 0,015
MEm
(MJ/kgW0,75 )
Cuối chu kỳ 6 0,580 0,010
71
ðầu chu kỳ 16 37,541ab 0,983
Giữa chu kỳ 9 35,64a 1,576
NEm (MJ/ngày)
(km = 0,68)
Cuối chu kỳ 6 40,22b 1,066
ðầu chu kỳ 16 0,389 0,004
Giữa chu kỳ 9 0,372 0,011
NEm
(MJ/kgW0,75 )
Cuối chu kỳ 6 0,393 0,007
Mean: trung bình; Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chữ cái khác nhau sai khác ñáng tin cậy về
thống kê với P<0,05.
Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn vào và
thay ñổi khối lượng
Trên cơ sở các số liệu thu ñược chúng tôi ñã kiểm tra các mối quan hệ và thấy có
thể chẩn ñoán năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) của bò sữa lai 3/4 HF với ñộ tin cậy
cao (P<0,001) trên cơ sở ME ăn vào (MJ/ngày), DM ăn vào (kg/ngày) và thay ñổi khối
lượng (kg/ngày) (bảng 5.7) bằng các phương trình hồi qui bậc 1 nhiều biến.
Bảng 5.7. Quan hệ giữa năng suất sữa tiêu chuẩn với DM ăn vào, năng lượng ME ăn
vào và thay ñổi khối lượng
TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<
1 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 12,3 + 0,207 ME ăn
vào (MJ/ngày)
67,1 0,001
2 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 7,16 + 0,109 DM ăn
vào (kg/ngày) + 0,146 ME ăn vào (MJ/ngày) - 8,47 Thay ñổi
khối lượng (kg/ngày)
87,3 0,001
3 Năng suất sữa tiêu chuẩn (lít/ngày) = - 6,07 + 0,150 ME ăn
vào (MJ/ngày) - 8,31 Thay ñổi khối lượng (kg/ngày)
88,6 0,001
Tuy nhiên, ñộ chính xác của ước lượng phụ thuộc vào số biến ñộc lập ñưa vào
phương trình chẩn ñoán. Nếu chỉ sử dụng ME ăn vào (MJ/ngày) thì R2 sẽ chỉ là 67,1%.
Nếu dùng cả ME ăn vào (MJ/ngày) và thay ñổi khối lượng (kg/ngày) thì R2 sẽ lớn
nhất: 88,6%. Bổ sung thêm vào phương trình chẩn ñoán DM ăn vào (kg/ngày) không
làm tăng ñộ chính xác của ước lượng (R2 = 87,3%). ðiều này theo chúng tôi là khá
72
logic vì chất khô ăn vào giống nhau nhưng ME ăn vào sẽ khác do mật ñộ ME/kg DM
thức ăn khác nhau tùy thuộc vào loại khẩu phần.
5.4. THẢO LUẬN
Trong thí nghiệm này, bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF ñang ở tháng vắt sữa thứ 5
(dao ñộng: tháng thứ 1 ñến tháng thứ 11) và tháng chửa thứ 2 có khối lượng bình quân
448 kg (dao ñộng từ 365 ñến 589 kg ). Lượng thức ăn và ME ăn vào của bò sữa thí
nghiệm tương ứng là 12,48 kg DM thức ăn/ngày và 129,6 MJ/ngày. Với sản lượng sữa
14,52 kg sữa tiêu chuẩn (4% mỡ), gia súc tham gia thí nghiệm có nhu cầu MEm bình
quân 0,566 MJ /kgW0,75. Giá trị MEm trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong khoảng
giá trị của các nghiên cứu trước ñây (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es,
1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew and Newbold, 2002), dao ñộng
từ 0,49 ñến 0,67 MJ/kgW0,75 (Bảng 5.8).
Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;
Hayasaka và cs., 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28% so với các giá trị có ñược ba
mươi năm trước ñây công bố bởi Moe và cs. (1970), Van Es và cs. (1970), Van Es
(1975). Năm 2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt
sữa từ năm 1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy
giá trị trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27% so với giá
trị của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27% so với giá trị tính từ ARC (1990).
Trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí nghiệm trong buồng hô hấp tại Viện
Nghiên cứu Nông nghiệp Bắc Ailen, Yan và cs. (1997b) cho thấy khi hiệu chỉnh về cân
bằng năng lượng = 0, thì MEm trung bình xác ñịnh ñược là 0,67 MJ/kgW0,75 (dao ñộng
từ 0,61 ñến 0,75 MJ/kgW0,75), cao hơn 40% so với giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC
(1990). Kirkland và Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng
năng lượng trong buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn tinh
theo tỷ lệ 18/82 (% tính theo DM) thấy MEm dao ñộng trong khoảng 0,60 - 0,62
MJ/kgW0,75, trung bình 0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của
ARC (1990). Dawson và Steen (1998) ñã nghiên cứu tổng số 75 thí nghiệm trên 23 bò
ñực thiến lai Charolais, 16 bò ñực thiến lai Simmental, 36 bò ñực thiến lai Angus (450-
73
628 kg) và xác ñịnh ñược giá trị MEm là 0,614 MJ/kgW0,75, cao hơn 34% so với giá trị
của AFRC (1990). Giá trị MEm ở các nghiên cứu gần ñây cao hơn so với AFRC (1990)
có thể bởi một số lý do sau: (1) Bò ñang cho sữa ñược sử dụng trong các nghiên cứu
gần ñây thường có tốc ñộ trao ñổi chất cao hơn bò ñực thiến và bò cạn sữa ñược sử
dụng ñể xác ñịnh giá trị MEm khuyến cáo bởi AFRC (1990); (2) Bò ñang cho sữa sử
dụng trong các thí nghiệm gần ñây ñược cho ăn tự do, trong khi bò ñực thiến và bò cạn
sữa trong nghiên cứu của AFRC (1990) ở trạng thái ñói và trước khi tiến hành thí
nghiệm gia súc ñược cho ăn ở mức duy trì hoặc dưới mức dinh dưỡng cần cho duy trì.
Bảng 5.8. Tóm tắt nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò ñang vắt sữa của
một số tác giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao ñổi nhiệt
Nguồn tài liệu N
Thức ăn thô Hồi qui MEm
(MJ/kgW0,75)
kl
Moe và cs., 1970 350 Lucern, cỏ khô TT 0,51 0,64
Van Es và cs., 1970 198 Cỏ khô, TA ủ chua TT 0,49 0,62
Van Es, 1975 1148 Nhiều loại TT 0,49 0,60
Unsworth và cs., 1994 108 Cỏ và TA ủ chua TT 0,64 0,67
Hayasaka và cs., 1995 53 Cỏ khô, TA ủ chua TT 0,59 0,64
Yan và cs., 1997a 221 Cỏ ủ chua TT/ðC 0,67 0,65
Agnew và Newbold,
2002
>
1500
Nhiều loại TT/ðC 0,62 0,66
Mean 0,57 0,64
SD 0,075 0,024
Mean: trung bình; SE: sai số của số trung bình - Standard error; TT: tuyến tính; ðC: ña chiều; n: số bò; TA:
thức ăn.
Nhu cầu MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về
bản thân bò sữa hiện nay so với trước. Coffey (1992) cho rằng những tiến bộ di truyền ở
bò sữa thể hiện rất rõ trong hai thập kỷ qua. Năng suất sữa của bò nhờ di truyền ñã tăng
62 kg sữa/chu kỳ/ năm (Agnew và cs., 1998). Bò sữa hiện nay, với năng suất cao hơn
nhiều so với 30 năm trước ñây, cần thêm 20% MEm so với mức khuyến cáo trước ñây
của Moe và cs. (1970) và của Van Es và cs. (1970). Nhu cầu MEm cao hơn trong các
74
nghiên cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ protein trong khối lượng cơ thể sống cao hơn.
Bò sữa có tiềm năng di truyền cao có lớp mỡ lưng mỏng hơn bò sữa năng suất trung
bình và thấp (Ferris và cs., 1999).
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về nhu cầu MEm nhóm bò lai 3/4 HF
là 0,566 MJ/kgW0,75; giá trị này nằm trong giới hạn của các nghiên cứu về nhu cầu
này. Kết quả này cũng tương tự kết quả của Vũ Chí Cương và cs. (2010a) khi dùng
phương pháp gián tiếp ước tính MEm từ số liệu tiêu hóa in vivo có sử dụng bomb
calorimeter là 0,594 MJ/kgW0,75.
Nhu cầu NEm cho duy trì khi tính bình quân cho bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF
trong thí nghiệm này là 0,385 MJ/kgW0,75. Trước ñây, theo ARC (1990) giá trị NEm
gần bằng 0,35 MJ/kgW0,75 còn Moe và cs. (1972), Van Es (1978) từ rất nhiều bộ số
liệu ño trao ñổi nhiệt tìm thấy giá trị NEm tương ứng là 0,305 và 0,293 MJ/kgW0,75.
Giá trị 0,305 MJ/kgW0,75 là giá trị NEm ñược sử dụng trong hệ thống NE của
NRC tại Bắc Mỹ. Ở hệ thống này giá trị trên ñược cộng thêm 10% chi phí năng
lượng cho các hoạt ñộng và do ñó nhu cầu NEm là 0,335 MJ/kgW0,75 (NRC,1988).
Giá trị 0,293 MJ/kgW0,75 là giá trị NEm ñược sử dụng trong các hệ thống NE của châu
Âu: Hà lan, Pháp, ðức, Thụy sĩ. Tại Hà Lan giá trị này không cộng thêm 10 % chi
phí năng lượng cho các hoạt ñộng (Van Es, 1978), trong khi ñó tại Pháp giá trị này
ñược cộng thêm 10 % chi phí năng lượng cho các hoạt ñộng (INRA, 1989) ñối với bò
sữa nuôi không cột buộc cố ñịnh trong chuồng.
Kết quả thí nghiệm của các tác giả ñi trước (Yan và cs.,1997b; Birnie, 1999;
Kirland và Gordon, 1999; NRC, 2001; Odai và cs., 2005) trình bày ở Bảng 4.10
(Chương IV) cho thấy nhu cầu NEm dao ñộng trong khoảng 0,323-0,500 MJ/kgW0,75 ở
bò cái cạn sữa, không mang thai. Giá trị NEm trong nghiên cứu này của chúng tôi cao
hơn mức ñưa ra trong NRC (2001) và Odai và cs. (2005), nhưng lại thấp hơn kết quả
của Yan và cs. (1997b), Birnie (1999) và Kirland và Gordon (1999). ðiều này có thể là
do mức nuôi dưỡng gia súc thí nghiệm ở trong các nghiên cứu khác nhau ñã dẫn ñến giá
trị NEm khác nhau. Cụ thể, trong thí nghiệm của chúng tôi gia súc ñược cho ăn tự do,
còn ở các nghiên cứu khác gia súc ñược ăn ở mức duy trì, gần duy trì hoặc 2 lần duy trì.
75
Giá trị NEm trung bình của 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997 ñến nay (Bảng 4.10)
là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Gần ñây Ellis và cs. (2006) cho
biết NEm của bò ñang vắt sữa là 0,335 và 0,41 MJ/kgW0,75 tùy theo tháng sữa. Giá trị
NEm ước tính gián tiếp dựa trên số liệu tiêu hóa in vivo theo ARC (1980) và INRA
(1989) của Vũ Chí Cương và cs. (2010 b) dao ñộng trong khoảng từ 0,390 ñến 0,446
MJ/kgW0,75, tương tự như kết quả xác ñịnh ñược (0,385 MJ/kgW0,75) trong nghiên cứu
này của chúng tôi.
Ngoài ra, chúng tôi cũng không phát hiện ra sự sai khác nào về MEm ở các giai
ñoạn vắt sữa khác nhau (P>0,05). Nhu cầu MEm ở bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF tương
ứng với ñầu, giữa và cuối chu kỳ sữa là 0,571; 0,549 và 0,580 MJ/kgW0,75. Theo Ellis và
cs. (2006), nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì trung bình ở giai ñoạn ñầu chu kỳ
sữa là khoảng 0,08 Mcal/kgW0,75 (0,335 MJ/kgW0,75) và giá trị này tăng lên và ổn ñịnh ở
mức khoảng 0,098 (0,410 MJ/kgW0,75) trong tuần thứ 15 của giai ñoạn cho sữa. Cũng
theo các tác giả trên thì không có sự sai khác ñáng kể về MEm của bò ở các giai ñoạn
vắt sữa khác nhau.
5.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF với khối lượng bình quân 448 kg (dao ñộng từ
365 ñến 589 kg), ñang vắt sữa, có nhu cầu MEm bình quân 0,566 MJ ME/kgW0,75 và
NEm bình quân 0,385 MJ/kgW0,75 (sử dụng km = 0,68).
Có thể dự ñoán năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) với phương trình hồi qui sau
ñây: Năng suất sữa (4% mỡ) (lít/ngày) = - 6,07 + 0,150 ME Ăn vào (MJ/ngày) - 8,31
Thay ñổi khối lượng (kg/ngày).
ðề nghị
Cho áp dụng các kết quả nghiên cứu ñể lập khẩu phần cho bò sữa lai 3/4 HF
ñang vắt sữa.
Cần tiếp tục theo dõi thêm nhiều vùng miền khác nhau với số lượng cá thể lớn
hơn ñể có so sánh chính xác hơn.
76
CHƯƠNG VI. HIỆU CHỈNH GIÁ TRỊ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
THUẦN CHO DUY TRÌ CỦA BÒ CÁI TƠ LỠ LAI 3/4 HF Ở CÁC MỨC
KHỐI LƯỢNG KHÁC NHAU BẰNG THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG
6.1. ðẶT VẤN ðỀ
Sau khi thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò sữa lai 3/4
HF ñược thực hiện, chúng ta ñã có ñược giá trị NEm xác ñịnh trên cở sở trao ñổi ñói.
Tuy nhiên ñể khẳng ñịnh tính xác thực của các kết quả trên khi áp dụng vào ñiều kiện
thực tiễn, cần tiến hành nuôi thử nghiệm bò cái tơ lỡ của cùng phẩm giống và có mức
khối lượng tương tự. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nội dung nghiên cứu: Hiệu chỉnh
giá trị nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối
lượng 200, 250 và 300 kg bằng thí nghiệm nuôi dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu này
là xác ñịnh xem các giá trị thu ñược trong trao ñổi ñói có tương ñồng với các giá trị thu
ñược từ thí nghiệm nuôi dưỡng hay không? Và nếu có sai khác giữa hai loại giá trị thì
sai khác là bao nhiêu? Có chấp nhận ñược không?
6.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðề tài ñược tiến hành từ năm 2008 ñến năm 2010 tại Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn
Chăn nuôi và ðồng cỏ và Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi, Viện chăn Nuôi.
Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu này gồm 3 thí nghiệm, trong ñó thí nghiệm 1 tiến hành trên nhóm
bò tơ lỡ có khối lượng khoảng 200 kg, thí nghiệm 2 trên nhóm bò tơ lỡ có khối lượng
khoảng 250 kg và thí nghiệm 3 trên bò tơ lỡ có khối lượng 300 kg.
Ở mỗi thí nghiệm 4 bò thí nghiệm sẽ ñược cho ăn 4 khẩu phần có 4 mức năng
lượng khác nhau xung quanh mức duy trì theo thiết kế ô vuông La tinh. Mức thứ nhất
tương ñương với nhu cầu vừa xác ñịnh ñược trong buồng hô hấp; mức thứ 2 cao hơn
mức thứ nhất 5%; mức thứ 3 cao hơn mức thứ nhất 10% và mức thứ 4 cao hơn mức
thứ nhất 20%. Ở mỗi giai ñoạn thí nghiệm, bò ñược nuôi trong thời gian 4 tuần trong
ñó có 2 tuần nuôi thích nghi cho bê làm quen với thức ăn và môi trường. Trong 2 tuần
tiếp theo bò ñược nuôi theo mức dinh dưỡng thí nghiệm và số liệu về lượng năng
77
lượng ăn vào và thay ñổi khối lượng của bò ñược theo dõi ghi chép ñể làm cơ sở dữ
liệu ñiều chỉnh giá trị xác ñịnh ñược trong buồng hô hấp. Sơ ñồ thí nghiệm cho các thí
nghiệm ñược trình bày ở Bảng 6.1.
Bảng 6.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm cho mỗi thí nghiệm
Giai ñoạn thí nghiệm Bò 1 Bò 2 Bò 3 Bò 4
Giai ñoạn 1 KP1 KP 2 KP 3 KP 4
Giai ñoạn 2 KP 4 KP 1 KP 2 KP 3
Giai ñoạn 3 KP 3 KP 4 KP 1 KP 2
Giai ñoạn 4 KP 2 KP 3 KP 4 KP 1
Gi chú: KP 1 là khẩu phần ñáp ứng 100% nhu cầu duy trì; KP 2 ñáp ứng 105% duy trì; KP 3
ñáp ứng 110% duy trì và KP 4 ñáp ứng 120% duy trì
Thức ăn và chế ñộ nuôi dưỡng
Thức ăn sử dụng là cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày chặt nhỏ 2 - 3 cm và cám gạo
loại 1 ñã ñược xác ñịnh giá trị dinh dưỡng ở 1 thí nghiệm khác trước khi bắt ñầu thí
nghiệm này trên 8 bò tơ lỡ 3/4 HF cho ăn ở mức 90% nhu cầu duy trì. Thành phần hóa
học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo
loại 1 ñược trình bày ở bảng 6.2, 6.3 và 6.4.
Bảng 6.2. Thành phần hóa học của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1
Loại thức ăn DM (%) CP EE CF Ash NDF ADF
Cỏ voi 40 ngày 9,86 13,95 1,98 32,35 13,20 65,20 37,13
Cám gạo loại I 83,49 13,97 9,93 5,09 8,94 12,91 6,55
Bảng 6.3. Tỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1 (%).
Loại thức ăn DM CP EE CF NDF ADF OM
Cỏ voi 40 ngày 62,38 71,94 58,59 68,61 66,89 68,15 67,40
Cám gạo loại I 65,68 54,26 76,81 44,16 43,39 54,97 66,44
78
Bảng 6.4. Giá trị năng lượng của cỏ voi cắt tái sinh lúc 40 ngày và cám gạo loại 1
(Kcal/kg DM)
Loại thức ăn GE DE ME ME/DE
Cỏ voi 40 ngày 4224 2713 2163 0,80
Cám gạo loại 1 4418 2804 2271 0,81
Nếu tính theo MJ, 1 kg chất khô của cỏ voi cắt tái sinh 40 ngày có lượng ME là
9,05 MJ. Một kg chất khô của cám gạo loại 1 có lượng ME là 9,5 MJ.
ðể lập khẩu phần có 100, 105, 110 và 120 % nhu cầu duy trì, theo khuyến cáo của
ARC (1980) cho bò sữa và bò thịt, chúng tôi sử dụng hệ số km = 0,68, là hệ số dùng cho tỷ
lệ ME/GE = 0,5 và hàm lượng ME của thức ăn ở mức khá ñể ước tính giá trị năng lượng
thuần cho duy trì của cỏ voi và cám gạo sử dụng trong thí nghiệm. Với việc áp dụng hệ số
km này, giá trị NEm của cỏ voi là 6,154 MJ và của cám gạo là 6,46 MJ/kg DM.
ðể dễ kiểm soát, trong thí nghiệm này cám gạo ñược cho ăn 1 kg/con/ngày, còn
lượng cỏ voi cho ăn ñược tính toán dựa trên tổng nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì
của mỗi cá thể/ngày trừ ñi phần NEm do cám gạo cung cấp. Nhu cầu NEm của mỗi cá
thể/ngày ñược lấy từ kết quả nghiên cứu trao ñổi ñói trước ñấy (Nhu cầu NEm của bò
cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa trong thí nghiệm trước là 0,402 MJ/kgW0,75). Trên cơ
sở nhu cầu này khẩu phần cụ thể cho các nhóm ñược tính toán như sau:
Khẩu phần cho nhóm 100% nhu cầu duy trì:
- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ/kgW0,75 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75).
- Số lượng thức ăn cần cung cấp: Khi bò ñã ăn hết 1 kg cám gạo loại 1 (dạng sử
dụng) thì lượng NEm thu nhận từ cám là 6,46 x 83,49/100 = 5,394 MJ. ðể ñáp ứng
100% nhu cầu duy trì bò cần ñược cho ăn thêm khối lượng cỏ voi sao cho lượng
NEm thu nhận từ cỏ voi = 0,402 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75) - 5,394 MJ.
Khẩu phần cho nhóm 105% nhu cầu duy trì:
- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lượng trao ñổi (kgW0,75) x 5%.
- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn
100% nhu cầu duy trì.
79
Khẩu phần cho nhóm 110% nhu cầu duy trì:
- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lương trao ñổi (kgW0,75) x 10%.
- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn
100% nhu cầu duy trì.
Khẩu phần cho nhóm 120% nhu cầu duy trì:
- Yêu cầu về NEm: (0,402 MJ NE/kgW0,75 x khối lương trao ñổi (kgW0,75) x 20%.
- Số lượng thức ăn cần cung cấp: ñược tính tương tự như cách tính cho nhóm ăn
100% nhu cầu duy trì.
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm
- Lượng thức ăn ăn vào của cỏ voi và cám gạo loại 1 (kg): ðược xác ñịnh thông qua
cân tổng lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của từng loại thức ăn mỗi
ngày của từng cá thể trong 14 ngày thí nghiệm. Lấy mẫu của cỏ voi và cám gạo
mỗi tuần một lần ñể xác ñịnh hàm lượng chất khô.
- Khối lượng bò (kg): Bò ñược cân trước khi vào thí nghiệm và sau 2 tuần khi kết
thúc thí nghiệm bằng cân ñiện tử (model 1200 của hãng Ruddweigh - Autralia
Pty.Ltd).
Phương pháp tính một số chỉ tiêu
- Tổng lượng ME gia súc ăn vào sẽ ñược xác ñịnh thông qua việc xác ñịnh tổng
lượng chất khô ăn vào và hàm lượng năng lượng trong khẩu phần. Tổng lượng ME
ăn vào hằng ngày (MJ/ngày) ñược tính theo công thức: ME ăn vào = ME1 x DM1 +
ME2 x DM2 +…+ MEx x DMx
Trong ñó: MEx (MJ) là năng lượng trao ñổi của loại thức ăn X
DMx (kg) là lượng vật chất khô ăn vào của loại thức ăn X
- Năng lượng trao ñổi cho thay ñổi khối lượng cơ thể (MEg): Cứ 1 kg khối lượng cơ
thể tăng thêm thì bò cần 44 MJ ME còn bò giảm 1 kg sẽ cung cấp 28 MJ ME cho
các quá trình khác (Moran, 2005).
- Nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì (MEm): MEm (MJ/ngày) = ME ăn vào
(MJ/ ngày) - MEg(MJ/ngày)
80
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý thông qua phân tích phương sai ANOVA trên
phần mềm Minitab phiên bản 14.0. Nếu ANOVA cho thấy có sai khác thì T-student sẽ
ñược áp dụng ñể so sánh sai khác của các giá trị trung bình. Mô hình toán ñược sử
dụng ñể phân tích số liệu của thí nghiệm như sau:
Xij(k) = µ + αi + βj + γ(k) + eijk
Trong ñó: Xij(k): Giá trị quan sát ñược của khẩu phần k thuộc ñợt thí nghiệm
i và bò thí nghiệm j; µ: Giá trị trung bình; αi: Ảnh hưởng của ñợt thí nghiệm; βj: Ảnh
hưởng của gia súc thí nghiệm; γk: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm; ejik: Sai số
ngẫu nhiên.
Phương pháp hồi qui ñược sử dụng ñể xây dựng phương trình mô tả mối quan
hệ giữa giá trị thu ñược trong buồng hô hấp với giá trị xác ñịnh ñược ngoài thực
nghiệm và từ ñó xác ñịnh ra hệ số hiệu chỉnh. Các phương trình hồi qui ñược xây dựng
và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0, sử dụng regression technique
cho hàm hồi qui bậc 1. Các hàm mô phỏng sẽ là các dạng bậc 1: Y = ax + b, Y = ax1 +
ax2 +...axn + b.
6.3. KẾT QUẢ
Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200
kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 1
Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ
lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg ñược trình bày ở Bảng 6.5.
Kết quả của Bảng 6.5 cho thấy mặc dù khẩu phần ñược thiết kế khác nhau trên
cơ sở nhu cầu duy trì có ñược từ các nghiên cứu trao ñổi ñói nhưng lượng thức ăn ăn
vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn không khác nhau (P>0,05). Tuy nhiên tăng
khối lượng của các nhóm ăn các khẩu phần khác nhau khác nhau về mặt thống kê
(P<0,05) và phần năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau (P<0,05), trừ trường
hợp hai nhóm ăn khẩu phần 100 và 105% duy trì. Một ñiều rất ñáng lưu ý ở ñây là
MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) tính cho 4 nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau
81
không sai khác về mặt thống kê (P>0,05). Giá trị MEm trong thí nghiện này của bò cái
tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg dao ñộng trong khoảng 0,570 - 0,589
(MJ/kgW0,75) trong khi giá trị NEm dao ñộng từ 0,388 ñến 0,401 (MJ/kgW0,75).
Bảng 6.5. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 200 kg
Khần phần Chỉ tiêu
100 duy trì
(n = 4)
105 duy trì
(n = 4)
110 duy trì
(n = 4)
120 duy trì
(n = 4)
Khối lượng ñầu (kg) 198,50a 218,25b 193,75c 192,25c
Khối lượng cuối (kg) 198,00a 217,50b 193,88c 194,00c
KLTð (kgW0,75 ) 52,833a 56,709b 51,944c 51,806c
Tăng khối lượng (kg) - 0,033a - 0,050a 0,008b 0,117c
DM cỏ voi ăn vào (kg) 2,43 ± 0,17 2,60 ± 0,11 2,55 ± 0,08 2,90 ± 0,09
ME ăn vào cỏ voi
(MJ/ngày)
21,95 ± 1,54 23,53 ± 0,96 23,08 ± 0,76 26,25 ± 0,78
Tổng ME ăn vào
(MJ/ngày)
29,83 ± 1,54 31,42 ± 0,96 30,96 ± 0,76 34,13 ± 0,78
ME cho tăng trọng
(MJ/ngày)
- 0,933a - 1,130a 0,367b 4,600c
ME còn cho duy trì
(MJ/ngày)
30,77a ± 0,24 32,55b ± 0,60 30,60a ± 0,38 29,53c ± 0,59
MEm(MJ/kgW0,75) 0,582 ± 0,005 0,574 ± 0,011 0,589 ± 0,008 0,570 ± 0,013
NE ăn vào (MJ/ngày) 20,92a ± 0,16 22,13b ± 0,41 20,81b ± 0,26 20,08b ± 0,40
NEm/(MJ/kgW0,75) 0,396 ± 0,0036 0,390 ± 0,008 0,401 ± 0,005 0,388 ± 0,009
KLTð : khối lượng trao ñổi ; P<0,05.
Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250
kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 2
Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ
lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg ñược trình bày ở Bảng 6.6. Kết quả cho thấy
trong thí nghiệm này lượng thức ăn ăn vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn cũng
82
khác nhau (P<0,05) giữa các nhóm bò thí nghiệm. Kết quả là tăng khối lượng của các
nhóm ăn các khẩu phần khác nhau cũng khác nhau về mặt thống kê (P<0,05) và phần
năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau (P<0,05). Tuy nhiên, kết quả ở ñây
cũng tương tự như ở thí nghiệm 1: MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) tính cho 4
nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau không sai khác về mặt thống kê (P>0,05).
Giá trị trong thí nghiệm này của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 250
kg dao ñộng trong khoảng 0,55 - 0,585 MEm (MJ/kgW0,75). Giá trị NEm trong thí
nghiệm này của bò cái tơ lỡlai 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg dao ñộng từ 0,374 ñến
0,398 (MJ/kgW0,75).
Bảng 6.6. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 250 kg
Khẩu phần Chỉ tiêu
100 duy trì
(n = 4)
105 duy trì
(n = 4)
110 duy trì
(n = 4)
120 duy trì
(n = 4)
Khối lượng ñầu (kg) 251,50a 247,50b 256,50c 246,25b
Khối lượng cuối (kg) 250,75a 248,00b 257,13c 247,50b
KL Tð (kgW0,75 ) 63,084a 62,447b 64,152c 62,281b
Tăng khối lượng (kg) -0,050a 0,033b 0,042c 0,083d
DM cỏ voi ăn vào (kg) 3,05a ± 0,04 3,30b ± 0,05 3,26b ± 0,09 3,50c ± 0,04
ME ăn vào cỏ voi
(MJ/ngày)
27,60a ± 0,32 29,87b ± 0,49 29,53b ± 0,83 31,68c ± 0,32
Tổng ME ăn vào
(MJ/ngày)
35,49a ± 0,32 37,75b ± 0,49 37,41b ± 0,83 39,56c ± 0,32
ME cho tăng khối
lượng (MJ/ngày)
- 1,400a 1,600b 2,10c 3,667d
ME còn cho duy trì
(MJ/ngày)
36,89a ± 0,32 36,15b ± 0,65 35,31c ± 1,29 35,89b ± 0,45
MEm(MJ/kgW0,75) 0,585 ± 0,006 0,579 ± 0,010 0,550 ± 0,020 0,576 ± 0,007
NE ăn vào (MJ/ngày) 25,08 ± 0,22 24,58 ± 0,44 24,01 ± 0,88 24,41 ± 0,30
NEm/(MJ/kgW0,75) 0,398 ± 0,004 0,394 ± 0,0066 0,374 ± 0,014 0,392 ± 0,005
Ghi chú : KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.
83
Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 300
kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng 3.
Kết quả nuôi dưỡng ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ
lỡlai 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg ñược trình bày ở bảng 6.7.
Bảng 6.7. Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở mức khối lượng 300 kg
Khẩu phần Chỉ tiêu
100 duy trì
(n = 4)
105 duy trì
(n = 4)
110 duy trì
(n = 4)
120 duy trì
(n = 4)
Khối lượng ñầu (kg) 307,00a 299,00b 309,00c 295,25b
Khối lượng cuối (kg) 306,00a 298,50b 310,50c 297,00b
KLTð (kgW0,75 ) 73,252a 71,859b 73,834c 71,385b
Tăng khối lượng (kg) - 0,067a - 0,033b 0,100c 0,117c
DM cỏ voi ăn vào (kg) 3,66a ± 0,04 3,78a ± 0,15 4,35b ± 0,09 4,21b ± 0,09
ME ăn vào cỏ voi
(MJ/ngày)
33,15a ± 0,39 34,16a ± 1,31 39,37b ± 0,85 38,12b ± 0,81
Tổng ME ăn vào
(MJ/ngày)
41,03a ± 0,39 42,05a ± 1,31 47,25b ± 0,85 46,01b ± 0,81
ME cho tăng trọng
(MJ/ngày)
- 2,133a - 0,667b 4,400c 5,133c
ME còn cho duy trì
(MJ/ngày)
43,16a ± 0,45 42,72b ± 0,29 42,85a ± 0,57 40,88b ± 0,19
MEm(MJ/kgW0,75) 0,589 ± 0,006 0,594 ± 0,005 0,580 ± 0,008 0,573 ± 0,003
NE ăn vào (MJ/ngày) 29,35 ± 0,30 29,05 ± 0,20 29,14 ± 0,39 27,80 ± 0,13
NEm/(MJ/kgW0,75) 0,401 ± 0,004 0,404 ± 0,003 0,395 ± 0,005 0,389 ± 0,002
KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.
Kết quả xác ñịnh thức ăn ăn vào trong thí nghiệm này cũng tương tự như kết quả
của 2 thí nghiệm trước : lượng thức ăn ăn vào từ cỏ voi, tổng ME ăn vào từ thức ăn cũng
khác nhau (P<0,05), nhưng chỉ khác nhau giữa hai nhóm ăn hai khẩu phần 100 và 105%
duy trì so với hai nhóm còn lại. Tăng khối lượng của các nhóm ăn các khẩu phần khác
nhau cũng khác nhau về mặt thống kê (P<0,05), trừ trường hợp hai nhóm ăn khẩu phần
84
110 và 120% duy trì. Phần năng lượng cần cho tăng trọng cũng khác nhau theo khuynh
hướng như tăng khối lượng (P<0,05), nhưng MEm(MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75)
tính cho 4 nhóm ăn 4 khẩu phần khác nhau không sai khác về mặt thống kê (P>0,05).
Nhu cầu MEm trong thí nghiệm này của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở mức khối lượng 300
kg dao ñộng từ 0,573 - 0,594 (MJ/kgW0,75) và nhu cầu NEm dao ñộng trong khoảng
0,389 - 0,404 (MJ/kgW0,75).
Nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng
200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm nuôi dưỡng
Tổng hợp và so sánh nhu cầu duy trì cho cả 3 thí nghiệm với 3 nhóm khối
lượng khác nhau ñược trình bày ở bảng 6.8. Kết quả ở bảng này cho thấy có sai khác
ñáng kể (P<0,05) về nhu cầu MEm (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) giữa các nhóm
bò thí nghiệm, mặc dù giá trị tuyệt ñối không khác nhau nhiều. Nhu cầu MEm cho các
nhóm khối lượng 200, 250 và 300 kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.
Nhu cầu NEm cho các nhóm khối lượng 200, 250 và 300 kg tương ứng là 0,389; 0,389
và 0,397 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,389 ñến 0,397 MJ/kgW0,75).
Bảng 6.8. Tổng hợp nhu cầu năng lượng cho duy trì của bò cái tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối
lượng 200, 250 và 300 kg
Chỉ tiêu Nhóm KL 1 Nhóm khối
lượng 2
Nhóm khối
lượng 3
SEM
Số gia súc (con) 16 16 16
Khối lượng ñầu (kg) 200,69a 250,44b 302,56c 1,773
Khối lượng cuối (kg) 200,84a 250,84b 303,00c 1,70
KL Tð (kgW0,75 ) 53,323a 62,991b 72,582c 0,33
DM cỏ voi ăn vào (kg) 2,619a 3,278b 4,000c 0,068
Tổng ME ăn vào (MJ/ngày) 31,585a 37,552b 44,085c 0,618
MEm(MJ/kgW0,75) 0,579a 0,574a 0,584b 0,005
NE ăn vào (MJ/ngày) 20,985a 24,521b 28,833c 0,231
NEm/(MJ/kgW0,75) 0,389a 0,389a 0,397b 0,004
KLTð : khối lượng trao ñổi; P<0,05.
85
Quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75
Kết quả mô hình hóa mối quan hệ trên ñược trình bày ở bảng 6.9 và các ñồ thị 6.1 và 6.2.
Bảng 6.9. Các phương trình hồi qui biểu diễn quan hệ giữa nhu cầu năng lượng cho duy
trì và khối lượng trao ñổi W0,75
TT Phương trình hồi qui R2 (%) P<
1 MEm(MJ/kg khối lượng trao ñổi) = 0,1926 - 0,000741
Khối lượng0,75
56,3 0,001
2 NEm (MJ/kg khối lượng trao ñổi) = 0,1309 – 0,000504
Khối lượng0,75
56,3 0,001
Bảng 6.9 và các ñồ thị 6.1 và 6.2 cho thấy: quan hệ giữa năng lượng cho duy trì
và khối lượng trao ñổi W0,75 là dạng hồi qui tuyến tính bậc nhất với hệ số xác ñịnh ñạt
mức trung bình.
Chúng tôi cũng ñã thử sử dụng phương pháp hồi qui ñể xây dựng phương trình
mô tả mối quan hệ giữa giá trị thu ñược trong buồng hô hấp với giá trị xác ñịnh ñược
ngoài thực nghiệm và từ ñó xác ñịnh ra hệ số hiệu chỉnh, nhưng có thể do số liệu quá ít
nên các quan hệ này có cường ñộ tương quan trung bình nên chưa thể sử dụng ñược.
Kh?i lu�?ng trao d�?i_3
ME/kgKL_3
757065605550
0.165
0.160
0.155
0.150
0.145
0.140
0.135
0.130
S 0.0052257
R-Sq 57.2%
R-Sq(adj) 56.3%
Fitted Line PlotME/kgKL_3 = 0.1926 - 0.000741 Kh?i lu3?ng trao d3?i_3
Kh?i lu�?ng trao d�?i_3
NE/kgKL_3
757065605550
0.110
0.105
0.100
0.095
0.090
S 0.0035534
R-Sq 57.2%
R-Sq(adj) 56.3%
Fitted Line PlotNE/kgKL_3 = 0.1309 - 0.000504 Kh?i lu3?ng trao d3?i_3
ðồ thị 6.1. Quan hệ giữa năng lượng trao ñổi
cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75
ðồ thị 6.2. Quan hệ giữa năng lượng thuần
cho duy trì và khối lượng trao ñổi W0,75
Khối lượng trao ñổi (kg) Khối lượng trao ñổi (kg)
MEm/KLTð =0,1926 – 0,000741KLTð NEm/KLTð =0,1309 – 0,000504KLTð
ME
m/K
LTð
NME
m/K
LTð
86
6.4. THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu trong 3 thí nghiệm nuôi dưỡng của chúng tôi cho thấy nhu
cầu năng lượng MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300
tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 (dao ñộng 0,573 - 0,584) MJ/kgW0,75. Kết quả này
tương ñồng với rất nhiều nghiên cứu khác. Trong khuôn khổ của ñề tài này bằng
phương pháp sử dụng công thức và xác ñịnh năng lượng thô bằng bomb calorimeter
của Vũ Chí Cương và cs. (2010a) cho thấy: nhu cầu năng lượng trao ñổi cho duy trì
của bò tơ lỡ 3/4 HF là 0,594 MJ/kgW0,75.
Theo kết quả của nhiều tác giả khác (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970;
Van Es, 1975; Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew and Newbold, 2002)
thì MEm trung bình là 0,57 MJ/kgW0,75 (dao ñộng từ 0,49 ñến 0,67 MJ/kgW0,75) .
Giá trị MEm trung bình từ các nghiên cứu gần ñây (Unsworth và cs., 1994;
Hayasaka và cs,, 1995; Yan và cs., 1997a) cao hơn 28 % so với các giá trị xác ñịnh từ
hơn hai mươi năm trước ñó (Moe và cs., 1970; Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975).
Năm 2000, Agnew và Yan ñã xem xét lại các thí nghiệm trao ñổi nhiệt ở bò vắt sữa từ
năm 1976 với tổng số 42 nghiên cứu (hơn 1500 số liệu cá thể gia súc) và ñã thấy giá trị
trung bình MEm tính ñược là 0,62 MJ/kgW0,75. Giá trị này cao hơn 27 % so với giá trị
của Van Es (1975) và cũng cao hơn 27 % so với giá trị tính từ ARC (1990).
Yan và cs. (1997b), trên cơ sở số liệu của 221 bò sữa làm thí nghiệm trong buồng
hô hấp ñã xác ñịnh ñược giá trị MEm dao ñộng từ 0,61 ñến 0,75 MJ/kgW0,75, trung bình
0,67 MJ/kgW0,75, cao hơn 40% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC (1990). Kirkland và
Gordon (1999) phân tích hồi qui số liệu từ 36 thí nghiệm cân bằng năng lượng trong
buồng hô hấp với bò HF cho ăn khẩu phần rơm lúa mì và thức ăn tinh theo tỷ lệ 18/82
(% tính theo chất khô) thấy MEm dao ñộng từ 0,60 ñến 0,62 MJ/kgW0,75, trung bình là
0,61 MJ/kgW0,75, cao hơn 27% giá trị 0,48 MJ/kgW0,75 của ARC (1990).
Giá trị MEm cao hơn trước kia phản ánh sự khác biệt về khẩu phần cũng như về
bản thân bò sữa hiện nay so với trước kia. Trong vài thập kỷ qua ñã có những tiến bộ
di truyền nổi bật ở bò sữa (Coffey, 1992) với năng suất sữa tăng 62 kg sữa/chu kỳ/
năm nhờ tiến bộ di truyền trong chọn giống (Agnew và cs,, 1998). Bò sữa hiện nay với
87
năng suất cao hơn nhiều so với 30 năm trước ñây cần thêm 20% năng lượng trao ñổi
cho duy trì. Nhu cầu MEm cao hơn trong các nghiên cứu gần ñây còn có thể là do tỷ lệ
phần protein trong khối lượng sống cao hơn. Bò sữa có tiềm năng di truyền cao có lớp
mỡ lưng mỏng hơn bò sữa năng suất trung bình và thấp (Ferris và cs., 1999).
Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250
và 300kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,3974 MJ/kgW0,75 (dao
ñộng 0,389 - 0,397 MJ/kgW0,75). Nhu cầu duy trì NEm có sai khác về mặt thống kê,
nhưng giá trị tuyệt ñối không sai khác nhiều. Như vậy nếu so với kết quả các thí
nghiệm trước ñó thì nhu cầu năng lượng cho duy trì trong thí nghiệm này không sai
khác nhiều và chấp nhận ñược. Nhu cầu NEm của bò tơ lỡ 3/4 HF xác ñịnh bằng
phương pháp khác là 0,389 - 0,446 MJ/kgW0,75 (Vũ Chí Cương và cs., 2010b).
Trong thí nghiệm trao ñổi ñói của chúng tôi (Chương IV), FHP của bò tơ lỡ ¾
HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300 kg là 0,373; 0,323 và 0,386 MJ/kgW0,75. Nếu
tính ra nhu cầu duy trì NEm thì nhu cầu này của bò tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng
200, 250 và 300 kg là 0,411; 0,355 và 0,4245MJ/kgW0,75. Nếu so nhu cầu NEm của bò
tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm này là 0,389;
0,389 và 0,397 MJ/kgW0,75 với nhu cầu NEm của bò tơ lỡ 3/4 HF ở 3 mức khối lượng
200, 250 và 300 kg trong thí nghiệm trao ñổi ñói thì sai khác tính bằng phần trăm và
sai khác tuyệt ñối cho mỗi loại khối lượng là: mức khối lượng 200 kg là 9,5% và 0,022
MJ; mức khối lượng 250 kg là 11% và 0,034 MJ và mức khối lượng 300 kg là 9,36%
và - 0,027 MJ. Như vậy sai khác bình quân tính bằng phần trăm giữa số liệu trao ñổi
ñói (100%) và số liệu ở thí nghiệm này là 9,95%, sai khác này nhỏ hơn 10% là chấp
nhận ñược.
Kebreab và cs. (2007) cho thấy FHP (MJ/kgW0,75) ở bò sữa HF là như nhau cho
dù bò dược ăn khẩu phần gì trước khi ñưa vào trao ñổi ñói, cho nên mặc dù không có
nhiều nghiên cứu về bò tơ lỡ sữa chúng ta vẫn có thể sử dụng số liệu từ các nhóm bò
sữa khác ñể so sánh. Theo Yan và cs. (1997b), Birnie (1999), Kirland và Gordon
(1999), NRC (2001), Odai và cs. (2005) thì NEm dao ñộng từ 0,323 - 0,500
MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Giá trị này cao hơn giá trị ñang ñược sử
88
dụng tại châu Âu và Bắc Mỹ (Van Es, 1978; NRC, 1988; INRA, 1989; AFRC, 1990)
khoảng trên 10 - 30%. Tuy nhiên nếu so giá trị này với giá trị của NRC (2001) thì các
giá trị này chỉ cao hơn giá trị NEm mới ñược áp dụng tại Hoa kỳ 14,6%. Theo NRC
(2001), giá trị NEm cho bò sữa là 0,08 Mcal/kgW0,75, tương ñương với mức 0,08 x
4,184 = 0,335 MJ /kgW0,75.
Giá trị trung bình xác ñịnh ñược trong 9 nghiên cứu về bò sữa từ 1997 ñến nay
cho thấy NEm trung bình là 0,426 MJ/kgW0,75 ở bò cái cạn sữa, không chửa. Kết quả
nghiên cứu gần ñây của Ellis và cs. (2006) cho thấy giá trị NEm (MJ/kgW0,75) của bò
ñang vắt sữa là 0,3347 và 0,41 tùy theo tháng sữa.
6.5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Nhu cầu năng lượng MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250
và 300 kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.
Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250
và 300 kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,397 MJ/kgW0,75 (với
km= 0,68).
Nhu cầu năng lượng NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF trong thí nghiệm nuôi dưỡng
tương ñồng với kết quả ño trao ñổi ñói nên không cần hệ số hiệu chỉnh.
Ở mỗi mức khối lượng của bò tơ lỡ lai 3/4 HF, nhu cầu NEm không có sự khác
nhau giữa các mức ăn.
ðề nghị
Cho áp dụng thử nhu cầu năng lượng duy trì của bò tơ lỡ lai 3/4 HF ñã tính
ñược từ thí nghiệm ño trao ñổi ñói trên diện rộng hơn.
89
CHƯƠNG VII. THẢO LUẬN CHUNG
Tóm tắt và so sánh các kết quả của nghiên cứu này ñược trình bày trong bảng
7.43. Kết quả ở bảng cho thấy: Các giá trị MEm ước tính bằng phương pháp gián tiếp
tương ứng là 0,62895 (MJ/kgW0,75) và có khác nhưng không nhiều so với kết quả có
ñược từ sản xuất (0,56905 MJ/kgW0,75) và kết quả trong thí nghiệm nuôi dưỡng
(0,56905 MJ/kgW0,75). Sự khác nhau về nhu cầu MEm ñược ước tính từ các phương
pháp khác nhau có thể là do lượng ME ăn vào ñược tính từ các phương pháp ñó khác
nhau. Giá trị MEm của bò sữa (tơ lỡ, vắt sữa và cạn sữa ) 3/4 HF trong nghiên cứu
này tương ñương với giá trị trung bình MEm (0,57 MJ/kgW0,75) xác ñịnh ñược từ các
nghiên cứu trước ñây (Moe và cs,, 1970, Van Es và cs., 1970; Van Es, 1975;
Unsworth và cs., 1994; Yan và cs., 1997a; Agnew và Newbold, 2002). Như vậy, nhu
cầu MEm của bò sữa (tơ lỡ, vắt sữa và cạn sữa ) 3/4 HF có giá trị hợp lý là 0,58
MJ/kgW0,75.
Giá trị NEm ñược xác ñịnh bằng phương pháp gián tiếp dựa trên các phương
trình của ARC (1980) và INRA (1989) thường có ñộ chính xác không cao. Chính vì
vậy, nghiên cứu của chúng tôi còn xác ñịnh NEm dựa trên các số liệu trao ñổi ñói trong
buồng hô hấp và các thí nghiệm nuôi dưỡng trong ñiều kiện sản xuất. Kết quả ở bảng
7.43 cho thấy giá trị NEm ước tính từ phương pháp gián tiếp tương ứng là 0,41784
MJ/kgW0,75 và giá trị này là cao hơn so với các phương pháp khác. Giá trị NEm tính
toán ñược từ buồng hô hấp 0,39869 MJ/kgW0,75, tương ñương với các giá trị từ thí
nghiệm nuôi dưỡng (0,39199 MJ/kgW0,75). Tổng hợp kết quả từ hàng loạt các nghiên
cứu trước ñây, Agnew và Yan (2000) cho thấy khi áp dụng các giá trị NEm thu ñược từ
việc ño trao ñổi nhiệt ở trạng thái ñói vào ñiều kiện nuôi dưỡng thực tế, thì giá trị này
thường ñược hiệu chỉnh thêm 10% cho các hoạt ñộng như ñi lại, ăn, uống… Mặt khác,
Agnew và cs. (2003) cho rằng nếu giá trị NEm ñược tính toán từ thí nghiệm nuôi
dưỡng trong ñiều kiện thực tế thì giá trị NEm không cần phải hiệu chỉnh thêm. Tuy
nhiên ở nghiên cứu của chúng tôi, nhu cầu NEm ñạt ñược từ ño trao ñổi nhiệt và từ thí
90
nghiệm nuôi dưỡng là tương ñương nhau. ðiều này có thể là do gia súc ở thí nghiệm
nuôi dưỡng ñược nuôi nhốt hoàn toàn và không có thời gian chăn thả, do ñó nhu cầu
NE cho các hoạt ñộng ñi lại là không ñáng kể và tương tự như gia súc nuôi nhốt trong
buồng hô hấp. Bởi vậy, giá trị NEm ñạt ñược trong nghiên cứu này không cần phải
hiệu chỉnh.
So với các thí nghiệm ngoài sản xuất thì NEm xác ñịnh ñược thông qua thí
nghiệm trong buồng hô hấp cao hơn không ñáng kể. ðiều này khó có thể giải thích bởi
vì ñối tượng nghiên cứu ở thí nghiệm ngoài sản xuất là bò cái ñang vắt sữa, trong khi
ñó ñối tượng tham gia thí nghiệm trong buồng hô hấp lại là bò cái tơ lỡ và bò cạn sữa
không chửa.
Trung bình FHP (MJ/kgW0,75) và NEm (MJ/kgW0,75) của hàng loạt các nghiên
cứu (Birmie,1999; Yan và cs., 1997b; Gordon và cs., 1997; Kirland và Gordon, 1999;
NRC, 2001; Odai và cs., 2005) tương ứng là 0,424 và 0,426. Theo Derno và cs.
(2005), sử dụng buồng hô hấp ñể xác ñịnh nhu cầu năng lượng cho duy trì có ñộ chính
xác cao vì ở phương pháp này có thể ño ñược chính xác lượng nhiệt thải ra qua khí
methan và tổng lượng nhiệt sản sinh bởi gia súc. Với các thảo luận như trên chúng tôi
cho rằng NEm của bò sữa lai 3/4 HF là 0,396 MJ/kgW0,75, và theo thông lệ chỉ nên lấy
giá trị như trên là giá trị cố ñịnh ñể tính ra nhu cầu cho bò ở các mức khối lượng khác
nhau như các hệ thống dinh dưỡng ở châu Âu, Mỹ và Úc thường làm.
Nếu lấy giá trị này làm giá trị về nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì thì nhu
cầu MEm cho tiết sữa sẽ bằng: 5,3 MJ ME x Năng suất sữa (4% mỡ) (Moran, 2005) vì
trong thí nghiệm sản xuất trên bò ñang vắt sữa giá trị NEm (MJ/kgW0,75) tính ñược
tương tự như giá trị vừa ñược ñề nghị trên. Sau khi có ñược MEm sẽ dễ dàng chuyển
ñổi sang NEm với hệ số km là 0,72 (hệ số km này là kết quả tìm ñược trong nghiên cứu
ở Chương IV).
91
Bảng 7.1. Giá trị MEm (MJ/kgBW), MEm (MJ/kgW0,75), NEm (MJ/kgBW) và NEm (MJ/kgW
0,75) xác ñịnh bằng các phương
pháp khác nhau
Phương pháp
Khối lượng
(kg)
MEm (MJ/kgBW) MEm
(MJ/kgW0,75)
NEm
(MJ/kgBW)
NEm
(MJ/kgW0,75)
FHP
(MJ/kgBW)
FHP
(MJ/kgW0,75)
INRA 0,17069 0,6644 0,1001 0,3895 Gián tiếp
Bomb, ARC
0,15219 0,5935 0,1147 0,4462
Trung bình gián tiếp 0,16144 0,62895 0,1074 0,4178
100 0,13091 0,41653 0,11901 0,37866
150 0,12000 0,41351 0,10909 0,37592
200 0,10877 0,41074 0,09888 0,37340
250 0,08969 0,35497 0,08154 0,32270
300 0,10194 0,42437 0,09267 0,38579
Buồng hô
hấp
Tơ lỡ
350 0,09090 0,39302 0,08264 0,35729
Trung bình tơ lỡ 0,10704 0.40219 0,09731 0,36563
300 0,10060 0,41991 0,09145 0,3817
350 0,08979 0,38990 0,08163 0,35445
400 0,08102 0,36766 0,07365 0,33424
Buồng hô
hấp
Cái cạn sữa
500 0,08445 0,39624 0,07679 0,36022
Trung bình cái cạn sữa 0,08897 0,39343 0,08088 0,35766
TB cho buồng hô hấp 0,09981 0,39869 0,09074 0,36226
448,2 0,17902 0,56613 0,12197 0,38484 Sản xuất Cái vắt sữa
F3 0,1808 0,57196 0,12287 0,38857
Trung bình sản xuất 0,17991 0,56905 0,12242 0,38671
200 0,15385 0,57887 0,10462 0,38936
250 0,14392 0,57259 0,09787 0,38936
TN nuôi
dưỡng
Nuôi dưỡng
300 0,14005 0,58418 0,09524 0,39724
Trung bình nuôi dưỡng 0,14594 0,57855 0,09924 0,39199
Trung bình không kể gián tiếp 0,15953 0,57475 0,10271 0,39575 0,09074 0,34964 Nhu cầu NEm =FHP *10%
92
CHƯƠNG VIII. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ CHUNG
8.1. KẾT LUẬN CHUNG
- Nhu cầu MEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính từ số liệu bomb calorimeter là 0,594
MJ/kgW0,75 và theo INRA là 0,664 MJ/kgW0,75.
- Giá trị NEm của bò tơ lỡ lai 3/4 HF tính theo công thức INRA (1989) và ARC
(1980) tương ứng là 0,390 - 0,446 MJ/kgW0,75.
- Bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF không chửa với khối lượng trung bình 224,3 kg (dao
ñộng từ 90 ñến 350 kg) có nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) là 0,402 MJ/kgW0,75 và
hệ số km trung bình là 0,72.
- Bò cái cạn sữa lai 3/4 HF không chửa có khối lượng trung bình 392,7 kg (dao
ñộng từ 280 ñến 510 kg) có nhu cầu NEm (MJ/kgW0,75) là 0,393 MJ/kgW0,75
- Bò cái ñang cho sữa lai 3/4 HF với khối lượng bình quân 448 kg (dao ñộng từ
365 ñến 589 kg) có nhu cầu MEm bình quân 0,566 MJ/kgW0,75 và NEm bình
quân 0,385 MJ/kgW0,75.
- Nhu cầu MEm của bò cái tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200, 250 và 300
kg tương ứng là 0,579; 0,573 và 0,584 MJ/kgW0,75.
- Nhu cầu năng lượng NEm của cái bò tơ lỡ lai 3/4 HF ở 3 mức khối lượng 200,
250 và 300 kg trong nghiên cứu này tương ứng là 0,389; 0,389 và 0,397
MJ/kgW0,75 (với km= 0,68).
- Phương pháp gián tiếp ước tính NEm (MJ/kgBW) và NEm (MJ/kgW0,75) của bò
sữa lai 3/4 HF không sát với kết quả ño trao ñổi ñói và nuôi dưỡng.
8.2. ðỀ NGHỊ CHUNG
- Cho áp dụng các kết quả trong sản xuất ñể kiểm chứng kết quả và ñộ tin cậy
của các phương trình hồi qui và ñiều chỉnh khi cần thiết.
- Tiếp tục nghiên cứu với bò sữa HF Việt nam.
93
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN
LUẬN ÁN
1. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010. Ước tính nhu cầu năng
lượng trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng hai phương
pháp khác nhau. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 –
0802. Số 23, pp: 43-54.
2. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010. Ước tính nhu cầu năng
lượng thuần cho duy trì (NEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng phương pháp
gián tiếp. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802.
Số 24, pp: 46-55.
3. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh, ðinh Văn Tuyền và Nguyễn Viết ðôn. 2011. Ước
tính nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (NEm) ở bò cái lai 3/4 HF ở 6 mức khối
lượng là 100, 150, 200, 250, 300 và 350 kg bằng buồng hô hấp (respiration
chamber). Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802.
Số 29, pp: 15-27.
4. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh, ðinh Văn Tuyền và ðặng Vũ Hòa. 2011. Nhu cầu
năng lượng thuần cho duy trì (NEm) của bò cái 3/4 HF cạn sữa không mang thai
sau lứa ñẻ thứ 2 ở 4 mức khối lượng là 300, 350, 400 và 500 kg ước tính bằng
buồng hô hấp (respiration chamber). Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn
nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 29, pp: 28-39.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
1. Adam, I., Young, B.A., Nicol, A.M., Degen, A.A., 1984. ‘Energy cost of eating in cattle
given diets of different form’. Animal Prod. 38, 53-56.
2. Agricultural and Food Research Council (AFRC), 1993. Energy and protein requirement
of ruminants. An advisory manual prepared by the AFRC Technical Committee on
Responses to Nutrients. CAB international, Wallingford, UK.
3. Agricultural and Food Research Council (AFRC), 1990. Technical Committee on
Responses to Nutrients, Report Number 5, Nutritive Requirements of Ruminant Animals:
Energy, Nutrition Abstracts and Reviews (Series B) 60: 729-804.
4. Agnew, R, E and Newbold, 2002. ‘Summary of the project: Revision of ARC feeding
system for dairy cattle’. (Unpublished document).
5. Agnew, R. E., Yan, T., MurphyJ. J., Ferris, C. P., Gordon, F. J., 2003. ‘Development of
maintenance energy requirement and energetic efficiency for lactation from production
data of dairy cows’. Livest. Prod. Sci. 82 (no2-3), 151-162 .
6. Agnew, R, E, and T, Yan, 2000. ‘Impact of recent research on energy feeding systems for
dairy cattle’. Livest. Prod. Sci. 66 (Isues 3), 197-215.
7. Agnew, R.E., Yan, T., Gordon, F.J., 1998. Nutrition of the high genetic merit dairy cow-
energy metabolism studies. In: Garnsworth, P.C., Wiseman, J. (Eds.), Recent Advances in
Animal Nutrition. Nottingham University Press, Nottingham, pp. 181–208.
8. Agriculture, forestry and fisheries Reseach Council Secreteriat, 1999. Japanese Feeding
Standard for Dairy Cattle. Japan Livestock Industry Association, Tokyo, Japan.
9. Andrieu, J., Demarquilly, C. and Sauvant, D., 1989. Tables of feeds used in France. In: R.
Jarrige (Ed), Ruminant Nutrition, Recommended allowances and feed tables, pp: 213-294.
10. Agricultural Research Council (ARC), 1980. The Nutrient Requirements of Ruminant
Livestock, Technical Review, CAB, Farnham Royal.
11. Agricultural Research Council (ARC), 1990. The Nutrient Requirements of Ruminant
Livestock, Technical Review, CAB, Farnham Royal.
95
12. Beever, D.E., Cammell, S.B., Thomas, C., Spooner, M.C., Haines, M.J. and Gale, D.L.,
1988. ‘The effect of date of cut and barley substitution on gain and on the efficiency of
utilisation of grass silage by growing cattle, 2, Nutrient supply and energy partition’. Br. J.
Nutrition 60, 307-319.
13. Birnie, J.W., 1999. Factors affecting the fasting heat production of non-lactating dietary
cattle, Ph,D, Thesis, The Queen’s University of Belfast, Belfast, UK.
14. Brouwer, E. 1965. Report of sub-committee on constants and factors. In Energy
Metabolism. EAAP Publication. N0 11. Acad. Press, New York, pp: 441-443
15. Chowdhury, S.A., Ørskov, E.R., 1994. ‘Implications of fasting on the energy metabolism
and feed evaluation in ruminants’. J. Anim. Feed Sci. 3, 161-169.
16. Cochran, R, C, and Galyean, M, L. 1994. Measurement of in vivo forage digestion by
ruminants. In: George C., Fahey, J. (Eds.), Forage Quality, Evaluation and Utilisation,
American Society of Agronomy Inc., Madison, Wisconsin, USA, pp: 613-614.
17. Coffey, M. 1992. Genetic trends - has progress been made in the last six years?. Holstein
Friesian J. 74, 62-63.
18. Derno, M., Jentsch, W., Schweigel, M., Kuhla, S., Metges, C. C. and Matthes, H. D.,
2005. Measurements of heat production for estimation of maintenance energy
requirements of Hereford steers. J. Anim. Sci. 83, 2590-2597.
19. Dawson, L.E.R. and Steen, R.W. J., 1998. ‘Estimation of maintenance energy
requirements of beef cattle and sheep’. J. Agri. Sci. 131 (4), 477-485.
20. Ellis, J. L., Qiao, F. and J. P. Cant, 2006. ‘Evaluation of Net Energy Expenditures of
Dairy Cows According to Body Weight Changes over a Full Lactation’. J. Dairy Sci. 89,
1546-1557
21. Feed into Milk. 2004. A new applied feeding system for dairy cows. In: C. Thomas (Ed.),
Nottinggham University Press.
22. Ferrell, C. L. and Jenkins, T. G., 1987. Body Composition and Energy Utilization by
Steers of Diverse Genotypes Fed a High-Concentrate Diet During the Finishing Period: I.
Angus, Belgian Blue, Hereford, and Piedmontese Sires. J. Anim. Sci. 76: 637-646.
23. Ferris, C.P., Gordon, F.J., Patterson, D.C., Mayne, C.S. and Kilpatrick, D.J., 1999. ‘The
influence of dairy cow genetic merit on the direct and residul response to level of
concentrate supplementation’. J. Agr. Sci. 132, 467-481.
96
24. Freetly, H. C., J. A. Nienaber and T. Brown-Brandl, 2006. ‘Changes in heat production by
mature cows after changes in feeding level’. J. Anim. Sci. 84, 1429-1438.
25. Goering, H, K, and Van Soest, P, J. 1970. Forage fiber analyses ( Apparatus, procedures
and some applications), USDA-ARS, Agricultural Handbook, 379, US Government
Printing Office, Washington, D, C.
26. Gordon, F.J., C.P. Ferris, R.E. Agnew, M.G. Porter, D.C. Patterson, 1997. ‘The fasting
heat production and effect of lactation on energy utilization by dairy cows offered forage
based diets’. Livest. Prod. Sci. 52 (2), 177-186.
27. Hayasaka, K., Takusari, N. and Yamagishi, N., 1995. ‘Energy metabolism in lactating
Holstein cows (in Japanese, with English abstract). Anim. Sci. Technol. 66, 374-382.
28. Institut National De la Recherche Agronomique (INRA), 1989. Ruminant nutrition -
Recommended allowances and feed tables. John Libbey Eurotext, Paris–London–Rome.
29. Jarige, 1978. Alimentation des ruminants, Ed, INRA, Versilles, p:597.
30. Jonh Moran, 2005. Tropical dairy farming feeding management for small holder dairy
farmers in the humid tropics. Landlinks Press 150 Oxford St (PO Box 1139) Collingwood
VIC 3066Australia.
31. Jonh Moran, 2009. Business management for tropical dairy farm. Landlinks Press 150
Oxford St (PO Box 1139) Collingwood VIC 3066 Australia.
32. Johnson, D.E., Johnson, K.A., Baldwin, R.L., 1990. ‘Changes in liver and
gastroinstestinal tract energy demands in response to physiological work load in
ruminants’. J. Nutrition 120, 649- 655.
33. Kebreab, E., Dijkstra, J., France, J., 2007. ‘Meta-analysis of the effect of forage type on
the efficiency of utilization of energy for milk production in dairy cows. Journal of
Animal and Feed Sciences 16 (2007) Suppl. 2, ISSN 1230-1388, 184 - 188.
34. Kirkland., R.M. and F.J. Gordon, 1999. ‘The metabolisable energy requirement for
maintenance and the efficiency of use of metabolisable energy for lactation and tissue gain
in dairy cows offered a straw/concentrate ration’. Livest. Prod. Sci. 61, 23-31.
35. Koong, L. J., Ferrell, C.L. and Nienaber, J. A., 1985. ‘Assessment of interrelationships
among levels of intake and production, organ size and fasting heat production in growing
animals’. J. Nutri. 115, 1383-1390.
97
36. Langlands, J.P., Gorbett, J.T., McDonald, I., Reid, G.W., 1963. ‘Estimates of energy
required for maintenance by adult sheep. 2. Grazing sheep’. Anim. Prod. 5, 11–16.
37. Lee, S.C., Thak, T.Y., Kim, K.H and Yoon, S.G., 2003. ‘Metabolizable energy
requirement of growing Hanwoo bulls for maintenance by energy equilibrum method’.
Anim. Feed Sci. Technol. 45 (1), 123-130.
38. Mc. Donald, Edwards, R. A., Greenhalgh, J. F. D and Morgan, C. A. 2002. Animal
Nutrition. Pearson, Prentice Hall, London.
39. McDonald, P., Edwards, R, A., Greenhalgh, J, F, D and Morgan C, A. 1995. Animal
Nutrition, Fifth Edition, Longman, UK.
40. McLeod, K,R, and Baldwin IV, R,L. 1998. Influence of energy density and metabolisable
energy intake on visceral organ growth in sheep, In: McCracken, K., Unsworth, E,F, and
Wylie, A,R,G. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, CAB, Wallingford, pp, 31-34.
41. Minitab 2005. Statistical software version 14.0. User’s Guide to Statistics. Minitab, PA,
USA.
42. Moe, P.W., and H.F. Tyrrell. 1972. The net energy value of feeds for lactation. J. Dairy
Sci. 55, 945-958.
43. Moe, P.W., Tyrrell, H.F. and Flatt, W.P., 1970. Partial efficiency of energy use for
maintenance, lactation, body gain and gestation in the dairy cows, In: Schürch, A. and
Wenk, C. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, European Association for Animal
Production, Publication No, 13, Vitznau, pp, 65-68.
44. Mulvanny, P.M. 1977. ‘Dairy cow condition scoring’. National Institute for Research in
Dairying, paper 4468. Shinfield, Reading, UK.
45. Nakatsuji, H., 1999. Studies on efficiency of feeds energy utilization in lactating dairy
cows under high roughage feeding system. Research Bulletin of the University Farm,
Faculty of Agriculture Hokkaido University (Japan). (Mar 1999). (No. 31) p.75-128.
46. National Research Council (NRC), 2001. Nutrient Requirements of Dairy Cattle (7th
revised Edition ed.), National Academy Press, Washington, DC.
47. National Research Council (NRC), 1996. Nutrient requirements of beef cattle (4th
Revised Edition). National Academy Press Washington D.C.
48. National Research Council (NRC), 1996. Nutrient requirement of dairy cattle (4th Revised
Edition). National Academy Press Washington D.C.
98
49. National Research Council (NRC), 1988. Nutrient Requirements of Dairy Cattle (6th
revised Edition ed.), National Academy Press, Washington, DC.
50. Nishida, T., Kurihara, M., Terada, F., Purnomoadi, A and Shibata, M., 1999. Effects of
proportion of forage in the diet on the dry matter intake of Holstein dry cow (Bos taurus)
during last 9 weeks of pregnancy. Anim. Sci. J. (Japan) 70 (8), 114-118.
51. Noblet, J., Bernier, J.F., Dubois, S., LeCozler, Y., VanMilgen, J., 1998. ‘Effect of breed
and body weight on components of heat production in growing pigs’, In: McCracken, K.,
Unsworth, E.F., Wylie, A.R.G. (Eds.). Energy Metabolism of Farm Animals. CAB,
Wallingford, pp. 225-228.
52. Odai, M., W. N. Sumamal, R. Narmsilee, P. Pholsen, T. Chenpreecha and S.
Indramannee. 2005. Energy and nitrogen metabolism of Holstein crossbred dry cows fed
Ruzi grass hay with different levels of soybean meal. In: M. Odai (Ed), Improvement of
dairy cattle production with locally available feed resources in Northeast Thailand,
JIRCAS and DLD, pp: 1-7.
53. Pullar, J.D.,Webster, A.J.F., 1974. ‘Heat loss and energy retention during growth in
congenitally obese and lean rats’. Br. J. Nutri. 31, 377–392.
54. Pullar, J.D., Webster, A.J.F., 1977. ‘The energy cost of fat and protein deposition in the
rat’. Br. J. Nutri. 37, 355–363.
55. Ramsey, J.J., Johnson, D.E., Johnson, K.A., 1998. Energy ex-penditure and mitochondrial
proton leak in lean and obese strains of rats, In McCracken, K., Unsworth, E.F., Wylie,
A.R.G. (Eds.). Energy Metabolism of Farm Animals. CAB, Wallingford, pp. 27–30.
56. Reeds, J. T. 1989. Regulation of protein turnover. In: Campion, D. R., G. J. Martin. (Eds).
Animal Growth Regulaton. Plenum Press, New York, pp: 183-210.
57. Reynolds, C.K., 1996. ‘Nutritional requirements of the high genetic merit dairy cow:
constraints of feeding grasses and legumes’. In: Grass and Forage for Cattle of High
Genetic Merit. British Grassland Society, Great Malvern.
58. Reynolds, C.K., Tyrrell, H.F. and Reynolds, P.L., 1991. ‘Effects of diet forage-to-
concentrate ratio and intake on energy metabolism in growing beef heifers: whole body
energy and nitrogen balance and visceral heat production’. J. Nutrition 121, 994-1003.
59. Standing Committee on Agriculture (SCA). 1990. ‘Feeding standards for Australian
livestock – Ruminants’. CSIRO, Australia.
99
60. Toutain, P.L., Toutain, C.,Webster, A.J.F., McDonald, J.D., 1977. ‘Sleep and activity, age
and fatness, and the energy expenditure of confined sheep’. Br. J. Nutrition 38, 445-454.
61. Trung, L. T and Ordoveza, A.L., 2001. Effect of feeding low and high levels of energy on
milk production of dairy cattle under Philippine condition. In Castillo, L.S. National
academy of Science and technology, Bicutan, Taguig, Metro Manila (Philippine).
Annotated bibliography on Philippine biodiversity: livestock and poultry
(agrobiodiversity) 1949-1997 Dairy Cattle. p 21.
62. Tyrrell, H.F. and C.K. Reynolds. 2004. Energy metabolism in lactating beef heifers. J.
Anim. Sci.78, 2696-2705.
63. Tyrrell, H.F. and Moe, P.W., 1972. ‘Net energy value for lactation of a high and low
concentrate ration containing corn silage’. J. Dairy Sci. 55, 1106-1112.
64. Unsworth, E.F., Mayne, C.S., Cushnahan, A. and Gordon, F.J., 1994. The energy
utilisation of grass silage diets by lactating dairy cows, In: Aguilera, J.F. (Ed). Energy
Metabolism of Farm Animals, Publication No. 76, European Association for Animal
Production, Mojacar, pp, 179-181.
65. Van Es, A.J.H., 1978. ‘Feed evaluation for ruminants. 1. The systems in use from May
1977 onwards in the Netherlands’. Livest. Prod. Sci. 5, 331-345.
66. Van Es, A.J.H., 1975. Feed evaluation for dairy cows. Livest. Prod. Sci. 2, 95-107.
67. Van Es, A.J.H., 1961. Between animal variation in the amount of energy required for the
maintenance of cows. Thesis, Wageningen, The Netherlands.
68. Van Es, A.J.H., Nijkamp, H.J. and Vogt, J.E., 1970. Feed evaluation for dairy cows, In:
Schürch, A. and Wenk, C. (Eds). Energy Metabolism of Farm Animals, Publication No.
13, European Association for Animal Production, pp, 61-64.
69. Van Soest, P., 1994. Nutritional ecology of the ruminant. Comstock publishing associates
a division of Cornell University Press, Ithaca and London.
70. Wadeh, M.F. 1981. Models for estimating energy and protein utilization for feeds. Utah
State University, Logan.
71. Xande, A., R. Garcia Trujillo et O, Caceres, 1989. Methode d’expression de la valeur
alimentaire des fourrages tropicaux in Paturages csimentation des ruminants enz.
100
72. Yan, T., Agnew, R.E., Gordon, F.J. and Porter, M.G., 2000. ‘The prediction of methane
energy output in dairy and beef cattle offered grass silage-based diets’. Livest. Prod.
Sci. 64, 253-263.
73. Yan, T., Gordon, F.J., Agnew, R.E., Porter, M.G. and Patterson, D.C., 1997a. ‘The
metabolisable energy requirement for maintenance and the efficiency of utilisation of
metabolisable energy for lactation by dairy cows offered grass silage-based diets’. Livest.
Prod. Sci. 51, 141-150.
74. Yan, T., Gordon, F.J., Ferris, C.P., Agnew, R.E., Porter, M.G. and Patterson, D.C. 1997b.
‘The fasting heat production and effect of lactation on energy utilisation by dairy cows
offered forage-based diets’. Livest. Prod. Sci. 52, 177-186.
Tiếng Việt.
75. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010a. Ước tính nhu cầu năng lượng
trao ñổi cho duy trì (MEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng hai phương pháp khác
nhau. Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 23, pp:
44-54.
76. Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và ðinh Văn Tuyền. 2010b. Ước tính nhu cầu năng lượng
trao ñổi cho duy trì (NEm) ở bò tơ lỡ hướng sữa lai 3/4 HF bằng phương pháp gián tiếp.
Khoa học và công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, ISSN:1859 – 0802. Số 24, pp: 46-55.
77. Vũ Chí Cương, ðinh Văn Tuyền, Phạm Bảo Duy, Bùi Thị Thu Hiền. 2008. Ảnh hưởng
của tuổi tái sinh mùa ñông ñến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh
dưỡng của cỏ voi. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2008.
78. Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện Trường Giang và Nguyễn Văn Quân. 2009. Ảnh hưởng của
tuổi tái sinh mùa ñông ñến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh
dưỡng của cỏ voi. Tạp chí Khoa Học chăn nuôi – Viên chăn nuôi, số 16:27-34
79. Vũ Chí Cương, Hoài Thị Thuỷ, Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Hùng Cường., 2005. Ngiên
cứu áp dụng tiêu chuẩn ăn theo hệ thống ñánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn PDI/UFL
trong chăn nuôi bò sữa tại Hà nội và Tuyên Quang. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi
năm 2004.
80. Vũ Chí Cương, Phạm Bảo Duy và Nguyễn Thiện Trường Giang, 2006a. Thành phần hoá
học, tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng của 1 số loại thức ăn dùng cho bò. Báo cáo khoa
101
học Viện Chăn nuôi năm 2006.
81. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Bảo Duy., 2006b. Tốc ñộ và ñộng thái sinh khí
IN VITRO, tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ, năng lượng trao ñổi ước tính của một số loại thức
ăn tinh và giàu ñạm dùng cho gia súc nhai lại. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm
2005, phần dinh dưỡng thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi.
82. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê ðức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương,
Nguyễn Hữu Văn. 2008. Dinh dưỡng và Thức ăn cho bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
83. Nguyễn Thị Mùi, ðỗ Thị Thanh Vân, Dõan Thị Gắng, Nguyễn Văn Sao và ðinh Văn
Bình. 2006. Xác ñịnh tiêu chuẩn ăn phù hợp cho nuôi dưỡng dê Boar, Alpine, Saneen
thuần ở giai ñoạn tiết sữa. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2005.
84. Pozy, P., Dehareng, D và Vũ Chí Cương., 2002. Nuôi dưỡng bò ở Miền Bắc Việt nam;
Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. 124 trang, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
85. Tiêu chuẩn: TCVN 4326 - 86, TCVN 4327 – 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4329 - 86,
TCVN 4331-2001.
86. Tổng cục Thống kê, 2010. Niên gián Thống kê 2010. Nhà xuất bản Thống kê
87. Viện Chăn nuôi, 2001. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm
Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
88. Viện Chăn nuôi., 2006. Báo cáo kết quả thực hiện dự án phát triển giống bò sữa giai ñoạn
2000-2005. Báo cáo tham luận ñánh giá tình hình chăn nuôi bò sữa 2001-2005, ñịnh
hướng phát triển 2006-2010 và 2015.
89. Tổng Cục Thống kê, 2011. Niên gián Thống kê 2010.
102
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM BUỒNG HÔ HẤP