Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NGUYÊN LÝ & KỸ THUẬT SIÊU ÂM DOPPLER
(PRINCIPLES & TECHNIQUES FOR DOPPLER US)
“Người ta chỉ thấy những gì người ta được chuẩn bị để thấy."
Ralph Waldo Emerson
Bs. NGUYỄN QUÝ KHOÁNG
Bs. NGUYỄN QUANG TRỌNG
website: www.sieuamvietnam.vn, www.cdhanqk.com
Email: [email protected]
(Updated, 22/08/2017)
05/09/2017 2
NỘI DUNG
• Điều chỉnh máy tối ưu.
• Hiệu ứng Doppler.
• Luận bàn về góc Doppler.
• Các hệ thống Doppler.
• Hiện tượng vượt ngưỡng.
• Kỹ thuật siêu âm Doppler.
• Điều chỉnh trường nhìn (tự đọc).
• Phân tích phổ Doppler (tự đọc).
• B flow imaging (tự đọc).
Kiến thức thay đổi theo thời gian, những gì mà ngày hôm nay
được xem là đúng thì ngày mai có thể sai.
05/09/2017 3
• Các kỹ thuật bao gồm:
– Định hướng dòng chảy trên các loại đầu dò:
• Đầu dò convex (và microconvex – endovaginal transducer).
• Đầu dò linear.
– Điều chỉnh Doppler màu, Doppler xung.
– Điều chỉnh tránh hiện tượng vượt ngưỡng.
– Điều chỉnh thang tốc độ màu.
– Điều chỉnh độ lọc thành.
– Điều chỉnh gain phổ và gain màu.
– Doppler màu hay Doppler xung, đầu dò linear hay đầu dò convex?
4
ĐIỀU CHỈNH DOPPLER MÀU, DOPPLER XUNG
1. Hộp màu (color box).
2. Kích thước cửa sổ (SV length).
3. Doppler xung trên lát cắt dọc.
4. Doppler màu trên lát cắt ngang.
5. Doppler xung trên lát cắt ngang.
6. Chọn góc Doppler ≤ 600 hay = 600? Lấy góc Doppler = 600 trên đầu dò convex. Lấy góc Doppler = 600 trên đầu dò linear.
5
Hộp màu (color box):
- Vị trí: Hộp màu đặt càng sâu thì khoảng cách giữa đầu dò và cấu
trúc cần khảo sát càng xa, PRF tối đa càng thấp, do vậy càng dễ bị
hiện tượng vượt ngưỡng, tốc độ khung hình trên giây càng giảm. Ta cố
gắng thay đổi hướng tiếp cận kết hợp với xoay trở bệnh nhân, sao cho
hộp màu không đặt quá sâu.
- Kích thước: Hộp màu càng lớn thì hình ảnh thu được có độ phân
giải kém, tần số khung hình trên giây giảm, do vậy chỉnh kích thước
hộp màu vừa đủ bao trùm vùng cần khảo sát.
6
05/09/2017 7
Chỉnh kích thước cửa sổ (SV length).
- Với khảo sát hệ tĩnh mạch, các động mạch nhỏ: cửa sổ lấy hết đường kính
mạch máu (cố gắng thu nhận tối đa tín hiệu dòng chảy với tĩnh mạch và động
mạch nhỏ).
- Đo lưu lượng dòng chảy qua AVF (Arterio-venous fistula), đo lưu lượng
tuần hoàn não sau (cặp động mạch đốt sống): thu nhận toàn bộ các vận tốc của
dòng chảy để máy ước tính vận tốc trung bình, kết hợp với đo khẩu kính mạch
máu để tính lưu lượng dòng chảy).
- Với khảo sát các động mạch lớn: cửa sổ lý tưởng chiếm 1/3 đường kính mạch
máu và đặt ở 1/3 giữa của lòng mạch (loại bỏ tín hiệu dòng chảy thấp ở hai bên
thành mạch). Khi mạch máu lớn bị hẹp: Theo khuyến cáo của các tác giả thuộc
Đại học Washington, kích thước cửa sổ điều chỉnh ở mức nhỏ nhất có thể,
thường là 1 mm, để nhận biết những thay đổi kín đáo về vận tốc của dòng chảy.
Điều này rất quan trọng vì vận tốc cao nhất của dòng chảy có khi chỉ xuất hiện
khu trú ở một vùng rất nhỏ. Trong thực hành, cửa sổ Doppler được di chuyển dọc
theo trục dòng chảy qua chỗ hẹp được xác định trên Doppler màu để tìm vận tốc
cao nhất của dòng chảy (chứ không phải là cửa sổ đặt ở chỗ hẹp nhất thấy trên
hình ảnh 2D).
- Riêng với cuống rốn, cửa sổ được đặt bao trùm cả ĐM lẫn TM rốn: vì
trong một số tình trạng bệnh lý điều này giúp ta phát hiện phổ TM rốn đập.
05/09/2017 8
Volume flow qua AVF (thể tích dòng chảy qua thông nối động - tĩnh mạch):
Cửa sổ mở bao trùm lòng mạch, chọn đo tự động PS, ED, TAMEAN; sau đó
chỉ đo manual đường kính dòng chảy (VF Diam) thì máy sẽ cho biết VolFlow.
10
Volume flow = 131 ml/min + 122 ml/min = 253 ml/min
Cách đo thể tích dòng chảy (volume flow) của cặp động mạch đốt sống:
- Chọn đo ở V2.
- Cửa sổ Doppler bao trùm lòng mạch, góc α = 600, thanh điều chỉnh góc trùng với trục
dòng chảy.
- Chọn đo tự động PSV, EDV, và TAMEAN: máy sẽ yêu cầu ta đo khẩu kính dòng chảy,
sau khi đo khẩu kính dòng chảy, máy sẽ tự động tính toán cho trị số volume flow.
- Lấy trị số volume flow bên phải cộng bên trái, ta có thể tích dòng chảy của cặp động
mạch đốt sống.
05/09/2017 11
05/09/2017 12
13
• Để đo đạc vận tốc dòng chảy bằng Doppler xung ta phải thực hiện trên lát cắt dọc và chỉ có giá trị khi và chỉ khi thỏa mãn cùng lúc hai điều kiện:
– Góc Doppler ≤ 600 .
– Thanh điều chỉnh góc (angle correct bar) biểu thị cho trục của dòng chảy.
Với mạch máu không bệnh lý, có dòng chảy lớp (laminar flow), thanh điều
chỉnh góc được điều chỉnh sao cho song song với thành mạch hai bên, và ta có
thể thực hiện trên hình ảnh 2D chứ không bắt buộc phải có Doppler màu.
Thanh điều chỉnh góc được điều chỉnh sao cho trùng với trục của dòng chảy
(chứ không phải song song với thành mạch), trục này thấy rõ nhất bằng mode
Doppler màu. Sắc màu sáng do hiện tượng vượt ngưỡng khi dòng chảy qua chỗ
hẹp giúp ta nhận diện được trục của dòng chảy.
Angle correct bar
Angle correct bar
Heinrich Iro et al. Atlas of Head and Neck Ultrasound. 2013 Georg Thieme Verlag KG.
05/09/2017 15
Hiện tượng vượt ngưỡng trên Doppler màu cũng giúp ta nhận diện chỗ có vận tốc
dòng chảy cao nhất để đặt cửa sổ Doppler xung. Chỗ hẹp nhất thấy trên siêu âm
2D không hẳn là chỗ có vận tốc dòng chảy cao nhất.
05/09/2017 16
Một số hình ảnh siêu âm được làm bởi 3 Bs siêu âm có kinh
nghiệm > 10 năm tại 3 BV lớn tại TpHCM.
17
3. Doppler màu trên lát cắt ngang:
- Qua những phần trình bày ở trên, ta biết rằng, để nhận định hướng dòng chảy,
chọn vị trí đặt cửa sổ Doppler xung, ta phải khảo sát Doppler màu trên lát cắt dọc.
Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng ta vẫn sử dụng Doppler màu trên lát cắt ngang,
vì với lòng động mạch hẹp không đồng tâm (eccentric stenosis), bắt buộc ta phải
đo đọ hẹp trên lát cắt ngang.
- Ngay cả với hệ tĩnh mạch, nếu chỉ khảo sát Doppler màu trên lát cắt dọc ta có
thể bỏ sót những trường hợp huyết khối không hoàn toàn.
- Thế nhưng, về mặt kỹ thuật ta biết rằng khi đầu dò thực hiện lát cắt ngang thì
góc Doppler sẽ gần bằng hoặc bằng 900.
Vậy ta phải làm thế nào để có tín hiệu màu?
- Rất đơn giản, ta chỉ cần nghiêng nhẹ đầu dò, hoặc ngả đầu dò xuống dưới hướng
chùm tia lên trên (tilt back) hoặc ngả đầu dò lên trên hướng chùm tia xuống dưới
(tilt up), thì chùm tia khảo sát Doppler sẽ tạo một góc khác 900 so với trục dòng
chảy, lúc này ta sẽ có tín hiệu màu. Ta không nghiêng đầu dò nhiều quá, vì như
vậy mạch máu không còn hình tròn mà sẽ có hình bầu dục, việc đo đạc độ hẹp sẽ
không còn chính xác.
Trường hợp hẹp lệch tâm, bắt buộc ta phải đo độ hẹp trên lát cắt ngang.
Do vậy độ hẹp ta đo được là 29% (ECST).
Trên lát cắt dọc tĩnh mạch đùi chung (hình bên trái) ta không thấy huyết khối, thế
nhưng trên lát cắt ngang (hình giữa) ta thấy huyết khối không hoàn toàn, nếu ta
thực hiện lát cắt dọc lệch qua phải một chút (mũi tên thứ 2), ta sẽ thấy cục huyết
khối (hình bên phải).
Đầu dò đặt vuông góc với dòng chảy Không có tín hiệu màu
trong lòng mạch máu.
Cắt ngang động mạch cảnh chung phải: Ngả đầu dò xuống dưới hướng chùm
tia lên trên. Dòng chảy được mã hóa màu xanh dòng chảy thuận hướng,
hướng từ thân lên não.
22
4. Doppler xung trên lát cắt ngang:
- Với hệ động mạch: đôi khi mạch máu rất nhỏ, dễ xác định trên lát
cắt ngang hơn là lát cắt dọc, thì ta có thể dùng Doppler xung trên lát
cắt ngang để xác định động mạch có bị tắc hay chưa.
- Các trị số Doppler xung không phụ thuộc vào góc Doppler là các
tỷ số như: RI, PI, S/D ratio…(được sử dụng nhiều trong Doppler
sản khoa) thì ta có thể thực hiện trên lát cắt dọc hoặc lát cắt ngang
và không cần phải điều chỉnh góc Doppler cũng như thanh điều
chỉnh góc.
- Doppler xung trên lát cắt ngang không cho phép đo đạc vận tốc
dòng chảy vì ta không biết trị số góc Doppler trên lát cắt ngang.
- Với hệ tĩnh mạch: Doppler xung được sử dụng để đo thời gian
trào ngược (không quan tâm đến PSV và EDV). Theo các
guidelines khuyến cáo thì Dopper xung cần được thực hiện trên lát
cắt ngang; trong thực tế thì làm trên lát cắt dọc cũng được chấp
nhận vì không sai về nguyên lý Doppler.
05/09/2017 23
05/09/2017 24
Khảo sát Doppler động mạch tử
cung không cần phải điều chỉnh
góc Doppler cũng như thanh điều
chỉnh góc, vì các trị số quan tâm
là: PI, RI, S/D ratio.
5-Sep-17 25
- Các trị số về vận tốc của dòng chảy trên Doppler xung như PSV
và EDV chỉ có giá trị khi và chỉ khi góc Doppler ≤ 600 và thanh điều
chỉnh góc trùng với trục của dòng chảy - Điều này chỉ có thể làm
được trên lát cắt dọc. Trên lát cắt ngang, ta không biết được góc
Doppler bằng bao nhiêu độ (thường là gần 900) cũng như không xác
định được trục của dòng chảy, và do vậy các trị số vận tốc (PSV,
EDV) trên lát cắt ngang không có giá trị.
Doppler xung cần phải được thực hiện trên lát cắt dọc.
ACR–AIUM–SPR–SRU Practice Parameter for the Performance of Peripheral Venous Ultrasound Examination. Revised 2015.
Neil M. Khilnani. Chronic Venous Disease of the Lower
Extremities. AJR 2014; 202:633–642
Đầu dò siêu âm cắt ngang mạch máu, nhưng tạo một góc
hướng lên trên, giúp ta định hướng được dòng chảy trong
và sau khi thực hiện nghiệm pháp đuổi máu.
CFV
GSV SSV
Erika Mendoza et al. Duplex Ultrasound of Superficial
Leg Veins. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2014.
Quan điểm của tôi: Khi bạn khảo sát Doppler
xung với hệ tĩnh mạch, nếu không cần đến trị số
vận tốc (PSV, EDV…), bạn có thể thực hiện trên
lát cắt dọc hoặc lát cắt ngang.
05/09/2017 27
• Trong thực hành ta có hai trường phái để lấy góc Doppler xung:
– Góc Doppler nhỏ nhất có thể (≤ 600):
• Ưu điểm: Trị số vận tốc dòng chảy ước lượng ít sai số nhất.
• Nhược điểm: không so sánh được vận tốc dòng chảy của cùng một cấu trúc giữa 2 bên với nhau, không so sánh được ở cùng một cấu trúc giữa các bệnh nhân với nhau.
• Quan trọng nhất là tỷ số PSV giữa ICA và CCA sẽ ít giá trị (vì nếu góc Doppler khác nhau, sai số sẽ không như nhau).
– Góc Doppler cố định 600.
• Ưu điểm: Có một chuẩn cố định về góc Doppler, độ sai số chấp nhận và như nhau giữa các cấu trúc. Do vậy ta có thể so sánh vận tốc dòng chảy hai bên, có thể so sánh cùng một cấu trúc giữa các bệnh nhân với nhau.
• Quan trọng nhất là tỷ số PSV giữa ICA và CCA (ICA/CCA ratio) sẽ có giá trị hơn (sai số như nhau với cùng một trị số góc Doppler).
* Trên một số máy siêu âm có nút chức năng Quick Angle, khi ta chọn chức năng này, máy sẽ tự động chọn góc Doppler = 600.
• Vậy ta chọn góc Doppler cố định < 600?
• Muharrem Tola và cs: nghiên cứu trên 87 BN hẹp động mạch cảnh trong.
19 động mạch cảnh bị loại trừ (12 bị tắc, 5 bị vôi hóa rộng, và 2 hẹp rất
nặng với dấu hiệu sợi dây).
• Đo đạc vận tốc được thực hiện với góc Doppler 60° và 45° .Trị số PSV
và EDV với góc Doppler 60° cao hơn trị số PSV và EDV đo được với
góc Doppler 45° (24.2% và 24.7%, theo thứ tự).
• Đo đạc vận tốc có thể thực hiện được ở tất cả các mạch máu với góc
Doppler 60°. Tuy nhiên, ở 5 ICAs và ở 11 CCAs, không thể thực hiện
đo đạc vận tốc với góc Doppler 45°.
• “Vì việc đo đạc vận tốc có thể dễ dàng thực hiện ở động mạch cảnh với góc
Doppler 60° và cũng vì một góc Doppler cố định 60° được sử dụng
rộng rãi ngày nay, việc sử dụng góc Doppler 60° có thể trở thành tiêu
chuẩn kỹ thuật trong khảo sát Doppler động mạch cảnh”.
Muharrem Tola et al. Effect of Doppler Angle in Diagnosis of Internal Carotid Artery Stenosis.
J Ultrasound Med 2006; 25:1187–1192.
• Trong khi chưa có sự đồng thuận, nếu ta chọn đo với góc Doppler ≤ 600 thì
việc ghi chú trị số góc Doppler tương ứng với từng vị trí khảo sát là
cần thiết và bắt buộc. Tuy nhiên, ở những lần khảo sát kế tiếp của bệnh
nhân, nếu muốn so sánh thì ta phải lấy đúng số đo góc tương ứng với mỗi
cấu trúc của lần siêu âm trước đó !
• Còn nếu ta chọn đo với góc Doppler cố định bằng 600 thì ta cũng phải ghi
chú điều này trong báo cáo kết quả.
• Trên thực tế hiện nay, càng ngày càng có nhiều chuyên gia siêu âm chọn góc Doppler = 600 thể hiện qua những hình siêu âm minh họa trong các sách mới xuất bản (ví dụ như cuốn sách của John S. Pellerito and Joseph F. Polak. Introduction to Vascular Ultrasonography, 6th Edition. 2012, Elsevier). Cho dù phần đánh giá độ hẹp động mạch cảnh trong trong cuốn sách này, tác giả Grant EG (người viết bảng đồng thuận 2002) vẫn yêu cầu lấy góc Doppler ≤ 600.
• Còn tác giả John S. Pellerito, trong bài giảng trình bày tại Los Angeles Radiological Society 2013 với tựa đề “Pitfalls of Carotid Doppler Evaluation” đã khuyến cáo: “Use consistent Doppler angle (usually 600) (sử dụng góc Doppler hằng định, thường là 600) và nhấn mạnh rằng “the key is consistency...for all patients on every scan” (chìa khóa là sự hằng định...cho tất cả các bệnh nhân cho các lần siêu âm) (slide 37).
Trị số PSV cũng như EDV sẽ khác nhau với góc Doppler khác nhau.
Trị số sẽ lớn nhất với góc Doppler bằng 600.
05/09/2017
Ở đầu dò convex ta không thể điều chỉnh được độ nghiêng của chùm tia
siêu âm (khảo sát 2D, Doppler màu cũng như Doppler xung): cả 3 loại
chùm tia khảo sát đều được phát vuông góc với mặt đầu dò.
Nửa trên thang tốc độ màu mã hóa hướng của dòng chảy tạo với chùm tia khảo sát Doppler trở về một góc Doppler < 900;
Ngược lại, nửa dưới thang tốc độ màu mã hóa hướng của dòng chảy tạo với chùm tia khảo sát Doppler trở về một góc Doppler > 900!
33
Cách duy nhất để có được góc Doppler = 600 là ta phải sử dụng
Kỹ thuật gót – ngón chân như hình minh họa bên dưới.
Heinrich Iro et al. Atlas of Head and Neck Ultrasound. 2013
Georg Thieme Verlag KG.
05/09/2017 34
Khi mạch máu chạy song song dưới mặt da, để đạt
được góc Doppler = 600 là một thách thức vì nó
phải đồng thời thỏa mãn điều kiện: Thanh điều
chỉnh góc trùng với trục của dòng chảy.
Lỗi kỹ thuật hay mắc phải:
1. Chọn Quick angle để có góc Doppler = 600,
không điều chỉnh thanh điều chỉnh góc dù nó
không trùng với trục dòng chảy (sai).
2. Điều chỉnh thanh điều chỉnh góc cho trùng
với trục dòng chảy, lúc này góc Doppler vượt
quá 600(sai).
• Với đầu dò linear ta có hai phương pháp để lấy góc Doppler xung = 600.
– Phương pháp thứ nhất: Kỹ thuật gót – ngón chân.
– Phương pháp thứ hai: Điều chỉnh riêng tia Doppler xung (các đời máy thế hệ cũ không có chức năng này!).
Heel - toe Technique: Khi mạch máu
chạy song song dưới mặt da, ta ép nhẹ một
bên của đầu dò, mô mềm phía dưới đầu dò
bị đè ép, mạch máu sẽ trở nên không song
song với mặt da, lúc đó ta sẽ lấy được góc
Doppler tốt để khảo sát dòng chảy.
05/09/2017 38
Heel - toe Technique: Trong thực hành, ta làm theo các bước như sau:
1. Lấy lát cắt dọc mạch máu bằng siêu âm 2D.
2. Thêm mode Color Doppler để định hướng dòng chảy.
3. Thêm mode Pulse Doppler, chọn Quick angle (600).
4. Ép một bên đầu dò cho đến khi thấy thanh điều chỉnh góc trùng với trục của dòng chảy.
Điều chỉnh riêng tia khảo sát Doppler xung (fine steer): Trong thực hành, ta làm
theo các bước như sau:
1, 2, 3: như kỹ thuật gót – ngón chân. Lưu ý: chọn Quick angle (600).
4. Chỉnh fine steer cho đến khi thấy thanh điều chỉnh góc trùng với trục của dòng
chảy (mỗi nấc thay đổi 20).
05/09/2017 40
05/09/2017 41
ĐIỀU CHỈNH TRÁNH HIỆN TƯỢNG VƯỢT NGƯỠNG
1. Chuyển dịch đường nền (baseline) lên trên hoặc xuống
dưới tùy thuộc phổ thu được.
2. Tăng PRF (scale): máy thu tín hiệu nhiều lần trên đường đi
về của sóng âm.
3. Giảm ΔF bằng cách giảm tần số đầu dò (đổi đầu dò convex
có tần số thấp hơn).
05/09/2017 42
Chỉnh baseline để tránh
aliasing phổ.
05/09/2017 43
Chỉnh color baseline để tránh
aliasing màu.
05/09/2017 44
Lưu ý rằng khi ta sử dụng 3 modes đồng thời (Triplex sonography - hoạt động cùng lúc B-mode,
Doppler màu-CF và Doppler xung-PW), lúc ta điều chỉnh PRF thì điều chỉnh này thường sẽ ảnh
hưởng đồng thời trên Doppler màu và Doppler xung. Cũng lưu ý rằng PRF không giống nhau trên
Doppler màu và Doppler xung, tuy rằng sẽ cùng tăng hoặc cùng giảm khi ta điều chỉnh.
Cũng lưu ý rằng khả năng tăng PRF sẽ tùy thuộc chất lượng máy. Thông thường, máy
tốt hơn thì khả năng tăng PRF sẽ cao hơn.
05/09/2017 45
- Ta có thể tránh hiện tượng vượt ngưỡng khi chuyển từ đầu dò linear qua convex, thế
nhưng độ phân giải rất kém trên B-mode với đầu dò convex.
- Lưu ý rằng tần số đầu dò khác nhau cho từng mode thăm khám: Tần số linear 12
MHz là tần số đầu dò cho B-mode, còn tần số đầu dò cho Doppler màu là 5 MHz và
cho Doppler xung cũng 5 MHz (tốt hơn cho khảo sát Doppler).
- Khi chuyển qua đầu dò convex, tần số đầu dò cho B-mode là 4 MHz, Doppler màu là
3.1 MHz, Doppler xung là 2.5 MHz.
- Tức là ta chỉ giảm được tần số đầu dò Doppler màu từ 5 MHz xuống 3.1 MHz, và
Doppler xung từ 5 MHz xuống 2.5 MHz, chứ không phải là giảm tần số đầu dò từ 12
MHz xuống 4 MHz (chỉ cho B-mode).
05/09/2017 46
Với đầu dò đa tần số ta có thể giảm tần số đầu dò để tránh hiện
tượng vượt ngưỡng được không ?
05/09/2017 47
Sau khi chuyển tần số đầu dò từ
12 MHz xuống 8 MHz vẫn không
mất hiện tượng vượt ngưỡng.
Tại sao ?
Lưu ý rằng tần số đầu dò khác
nhau ở B-mode, Doppler màu
(CF), Doppler xung (PW).
Hình trước điều chỉnh có B-mode
= 12MHz, CF = 5MHz, PW =
5MHz. Sau điều chỉnh tần số trên
B-mode, tần số trên CF và PW
không thay đổi.
05/09/2017 48
-Ta lấy máy S8-GE làm ví dụ: với đầu dò đa tần số 6-15 MHz, khi
ta làm Doppler động mạch hướng não, tần số chuẩn trên B-mode
là 12 MHz (có thể tăng lên 15 MHz và giảm xuống 9 MHz hoặc 8
MHz), trên CF là 5 MHz (có thể tăng lên 7.7 MHz hoặc 10 MHz,
không giảm được), còn trên PW là 5 MHz (có thể tăng lên 6.3
MHz hoặc 8.3 MHz, không giảm được).
- Như vậy cái ta cần là giảm tần số trên CF và PW thì máy không
thực hiện được.
- Khi ta giảm tần số đầu dò trên B-mode thì tần số trên CF và PW
không thay đổi.
- Vậy cho nên ta không thể thay đổi tần số trên đầu dò đa tần
số để tránh hiện tượng vượt ngưỡng.
05/09/2017 49
Người ta dựa vào hiện tượng vượt ngưỡng để nhận biết chỗ hẹp của mạch máu !
05/09/2017 50
ĐIỀU CHỈNH THANG TỐC ĐỘ MÀU (color velocity scale)
- Thang tốc độ màu biểu thị khả năng nhận biết vận tốc trung bình của dòng chảy.
Nếu vận tốc trung bình của dòng chảy cao thì thang tốc độ màu phải ở mức cao và
ngược lại.
Ta tăng thang tốc độ màu bằng cách tăng PRF (tăng scale). Ngược lại, giảm thang
tốc độ màu bằng cách giảm PRF (giảm scale).
- Nếu thang tốc độ màu đặt quá thấp so với vận tốc trung bình của dòng chảy thì
toàn bộ dòng chảy sẽ bị vượt ngưỡng (aliasing) dù không bị hẹp.
- Nếu thang tốc độ màu đặt quá cao so với vận tốc trung bình của dòng chảy thì
dòng chảy có thể không có tín hiệu màu dù không bị tắc, hiện tượng vượt ngưỡng
(aliasing) tại chỗ hẹp có thể bị biến mất, lúc đó ta sẽ bỏ sót chỗ hẹp.
- Ở chỗ mạch máu hẹp nặng tốc độ dòng chảy rất thay đổi (có thể rất cao, có thể rất
thấp, có thể giả bình thường lúc này ta phải giảm thang tốc độ màu xuống thật thấp
(1cm/s) để nhận biết dòng chảy vận tốc thấp (nếu có).
- Dòng chảy tĩnh mạch có vận tốc thấp, do vậy thang tốc độ màu phải để thấp.
- Tuy vậy khi ta giảm thang tốc độ màu xuống thấp thì rất dễ bị xảo ảnh do chuyển
động.
- Nếu dòng chảy có hồi âm tương phản tiên phát (spontaneous contrast echo) thì ta nên
tận dụng tối đa hiện tượng này để nhận biết đặc tính huyết động của dòng chảy (đôi
khi còn tốt hơn B fow imaging).
Velocity Color Scale – Thang tốc độ màu
Vận tốc trung bình cao nhất của
dòng chảy tạo với chùm tia
khảo sát Doppler trở về một
góc tù (30 cm/s).
Vận tốc trung bình bằng 0.
Vận tốc trung bình cao nhất
của dòng chảy tạo với chùm tia
khảo sát Doppler trở về một
góc nhọn (30 cm/s).
05/09/2017 52
05/09/2017 53
Thang tốc đô mau chỉnh qua thâp
Thang tốc đô mau chỉnh đung
05/09/2017 54
05/09/2017 55
H.R.Tahmasebpour et al. Sonographic Examination of the Carotid Arteries. Radiographics.2005;25:1561-1575.
Thang tốc độ màu cao bỏ sót
dòng chảy vận tốc thấp ?
Thang tốc độ màu thấp thấy được
dòng chảy hẹp, ngoằn ngoèo
Chẩn đoán chính xác là gần tắc chứ
không phải là tắc hoàn toàn.
• Ý nghĩa:
– Tắc mạch: không còn chỉ định mổ cắt bỏ nội mạc
(carotid endarterectomy - CEA) hoặc đặt giá đỡ
(carotid artery stenting - CAS).
– Hẹp nặng: có thể có chỉ định mổ cắt bỏ nội mạc
hoặc đặt giá đỡ.
5-Sep-17 57 Gần tắc chứ chưa tắc hoàn toàn!
05/09/2017 58
05/09/2017 59
05/09/2017 61
ĐIỀU CHỈNH ĐỘ LỌC THÀNH (wall filter):
- Ta dùng chức năng lọc thành (wall filter) nhằm mục đích loại bỏ
tín hiệu tần số thấp do thành mạch chuyển động tạo thành. Thế
nhưng khi độ lọc thành đặt quá cao, dòng chảy gần thành có tốc độ
thấp sẽ bị bỏ sót.
- Trên một số máy, độ lọc thành được biểu thị ở vùng giữa thang
tốc độ màu. Một số máy khác thì không hiển thị trên thang tốc độ
màu mà ta xem trị số độ lọc thành ở dưới góc phải màn hình (WF).
- Độ lọc thành thường kết hợp với PRF trên một nút chức năng.
Khi ta tăng PRF, độ lọc thành (và thang vận tốc màu) tăng theo.
- Ta có thể chọn điều chỉnh riêng độ lọc thành hoặc PRF.
05/09/2017 62
May có nut chức năng chung cho PRF va độ lọc thanh, ta xoay nút theo chiều
kim đồng hồ nếu muốn điều chỉnh tăng PRF và wall filter và ngược lại.
05/09/2017 63
Điều chỉnh PRF từ 3.4kHz xuống 1,7kHz, thang vận tốc màu giảm từ 25cm/s
xuống 12cm/s, đồng thời độ lọc thành cũng giảm từ 262Hz xuống còn 135Hz.
05/09/2017 64
Máy đang hiển thị nút đo chức năng PRF, ta xoay nút theo chiều
kim đồng hồ nếu muốn điều chỉnh tăng PRF và ngược lại.
Máy có nút chức năng PRF và nút chức năng riêng cho độ lọc thành
05/09/2017 65
Để điều chỉnh riêng độ lọc thành, ta nhấn nút điều chỉnh, máy sẽ chuyển sang
điều chỉnh độ lọc thành (wall filter). Ta xoay nút theo chiều kim đồng hồ nếu
muốn điều chỉnh tăng và ngược lại.
05/09/2017 66
Điều chỉnh độ lọc thành (wall filter) từ 790Hz xuống 262Hz,
PRF và thang vận tốc màu không thay đổi.
05/09/2017 67
ĐIỀU CHỈNH GAIN PHỔ VÀ GAIN MÀU
- Nếu gain phổ hoặc gain màu quá thấp sẽ bỏ sót tín hiệu
Doppler.
- Nếu quá cao sẽ bị hiện tượng soi gương hoặc lem phổ
(Doppler phổ) hoặc lem màu (Doppler màu).
05/09/2017 68
05/09/2017 69
Nhưng khi gain phổ được chỉnh quá cao sẽ xuất
hiện hình ảnh soi gương qua đường nền.
05/09/2017 70
05/09/2017 71
H.R.Tahmasebpour et al. Sonographic Examination of the Carotid Arteries. Radiographics.2005;25:1561-1575.
Gain màu quá cao: không thấy chỗ hẹp
vì màu bị lem che khuất mảng xơ vữa.
Gain màu vừa đủ: phát hiện mảng xơ
vữa và chỗ hẹp.
• Cạm bẫy: Chẩn đoán là tắc mạch trong khi mạch
máu hoàn toàn bình thường.
• Yếu tố thuận lợi: cạm bẫy này thường gặp khi mạch
máu nằm hơi sâu (> 2 cm) khi ta khảo sát với đầu dò
linear 12 MHz.
• Có thể gặp với động mạch cảnh trong (internal
carotid artery-ICA), thường gặp với động mạch đốt
sống (vertebral artery-VA).
Khi thay đổi hướng khảo sát, ICA nằm nông hơn (chỉ > 1 cm độ sâu – mũi tên):
thây rât rõ tín hiệu màu trong lòng mạch!
Ta không thây tín hiệu mau ở đoạn mạch mau nằm sâu > 2 cm Tắc mạch?
• Phân tích: Nhược điểm của đầu dò linear là Doppler màu kém
nhạy khi các cấu trúc mạch máu nằm sâu (2D: Frq = 12 MHz
(8-15 MHz), Doppler màu = 5 MHz (5-10 MHz), Doppler
xung 5 MHz (5-8.3 MHz).
• Thay đổi hướng tiếp cận cấu trúc cần khảo sát sao cho cấu
trúc này nằm nông hơn.
Tần số Doppler lý tưởng theo độ
sâu của mạch máu cần khảo sát:
Dựa vào biểu đồ bên ta thấy rằng
khi mạch máu nằm ở độ sâu trên
2 cm, tần số đầu dò khảo sát
Doppler xung cần phải < 5 MHz.
Ali F. AbuRhama et al. Noninvasive Vascular Diagnosis. 3rd Edition. Springer-Verlag London 2013.
Động mạch đốt sống nằm ở độ sâu > 2 cm, không thây tín hiệu Doppler màu!
Doppler xung hoan toan bình thường.
• Phân tích: Doppler màu nhận biết vận tốc
trung bình của dòng chảy, mang tính “định
tính”, trong khi Doppler xung nhận biết vận
tốc tuyệt đối của dòng chảy, mang tính “định
lượng”.
• Tín hiệu Doppler xung sẽ nhạy hơn Doppler
màu.
Chuyển từ đầu dò linear sang đầu dò convex: thây rõ tín hiệu Doppler màu và xung!
Động mạch đốt sống nằm ở độ sâu # 4 cm,
không thây tín hiệu Doppler màu! Không thây tín hiệu Doppler xung!
05/09/2017 81
05/09/2017 82
• Phân tích: Với đầu dò linear 12 MHz (mode 2D) thì độ sâu khoảng 4 cm trở đi, hầu như ta không thể bắt được tín hiệu Doppler màu cũng như Doppler xung (tần số thấp nhất của Doppler màu là 5 MHz, và Doppler xung cũng 5 MHz).
• Khi dùng đầu dò convex 4 MHz (mode 2D), mode Doppler màu hoạt động với tần số 3.1 MHz, mode Doppler xung hoạt động với tần số 2.5 MHz. Nhờ tần số đầu dò trong mode Doppler thấp hơn so với đầu dò linear, độ nhạy màu tốt hơn, ta bắt được phổ Doppler.
• Khi mạch máu nằm sâu, nếu không lấy được tín hiệu Doppler màu và xung trên đầu dò linear, thì việc chuyển sang đầu dò convex là cần thiết (cho dù độ phân giải trên 2D sẽ kém hơn).
• Tóm lại, khi mạch máu nằm sâu, không có tín hiệu
Doppler, ta có thể lầm là tắc mạch.
• Giải pháp:
– Thay đổi hướng tiếp cận cho mạch máu nằm
nông hơn.
– Không có tín hiệu Doppler màu thì chuyển sang
dùng Doppler xung.
– Không có tín hiệu Doppler màu và Doppler
xung thì chuyển sang dùng đầu dò convex.
05/09/2017 85