61

NGUYỄN T HỊ B

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGUYỄN T HỊ B
Page 2: NGUYỄN T HỊ B

Duyên BùiNhà Đồng Sáng Lập và GiámĐốc Khoa Học của Genetica®

Rama KotaTrưởng Bộ Phận Di Truyền HọcLoài Người

G-Health, báo cáo xuất bản ngày 05/01/2021

NGUYỄN THỊ B

Genetica ID: QWERTY12345Ngày sinh: 11/11/1991Giới tính: Nữ

Thông tin phòng LabGene Friend Way, Inc.Oakland Genomics CenterĐịa chỉ: 355 30th Street, Oakland, CA 94609, USASố điện thoại: +1 650-367-4679

2

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 3: NGUYỄN T HỊ B

Thân chào Nguyễn Thị B,

Thay mặt toàn thể đội ngũ Genetica® tôi xin gửi tới bạn lời chào, lời cảm ơn sâu sắc vì đã tin tưởng và sửdụng dịch vụ tư vấn về công nghệ giải mã gen di truyền mang thương hiệu Genetica®.

Với đội ngũ các nhà khoa học hàng đầu trong lĩnh vực giải mã gen di truyền, kết hợp với công nghệ trí tuệnhân tạo, Genetica® tin chúng tôi sẽ mang lại những giá trị tốt đẹp và có ý nghĩa tới cuộc sống của mỗikhách hàng. Đây cũng chính là sứ mệnh và mục tiêu mà tôi và các đồng nghiệp luôn hướng tới để mỗi ngàytrau dồi, hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ của Genetica®, đưa công nghệ giải mã gen di truyền tớigần hơn với cuộc sống cộng đồng. Không còn là các thuật ngữ cao xa nữa; giờ đây, với Genetica®, bạn,gia đình bạn, và tất cả mọi người đều có thể tiếp cận, hiểu rõ những bí mật tiềm ẩn trong chính bản thânmình thông qua các giải pháp khoa học của giải mã gen di truyền.

Hãy khám phá bản thân với cuốn báo cáo giải mã gen mà bạn đang cầm trên tay ngay lúc này và lắngnghe cơ thể bạn để có một lộ trình làm việc, tập luyện, nghỉ ngơi tối ưu nhất, khai phá tiềm năng, cải thiệnsắc vóc cho một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Khi lựa chọn "Genetica®, Khám phá bộ gen - Làm chủ tương lai", bạn sẽ luôn có sự đồng hành của đội ngũtư vấn chuyên môn giàu kinh nghiệm, nên đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi khi có bất kỳ thắc mắc nàocần giải đáp về báo cáo gen của bạn. Hoặc bạn có thể đăng nhập ứng dụng Genetica® để theo dõinhững thông tin hữu ích được cập nhật cho riêng hồ sơ gen của bạn.

Hi vọng bạn hài lòng với dịch vụ của chúng tôi, một lần nữa cảm ơn bạn đã lựa chọn Genetica®.

Đây là niềm vinh hạnh lớn lao của chúng tôi khi được đồng hành cùng bạn trong hành trình này.

Trân trọng,

Cao Anh TuấnNhà Đồng Sáng Lập và Giám Đốc Công Nghệ của Genetica®

3

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 4: NGUYỄN T HỊ B

ĐỘI NGŨ KHOA HỌC

4

Duyen BuiGiám đốc Khoa họcTiến sĩ Sinh học phân tử và DitruyềnĐH Cornell

Tuan CaoGiám đốc Công nghệTiến sĩ Khoa học máy tínhĐH Cornell

Judith AlonzoChuyên gia dinh dưỡngTiến sĩ Sinh học phân tử và DitruyềnĐH Cornell

Rama KotaChuyên gia di truyền họcTiến sĩ di truyền họcĐH California, Davis

Gill BejeranoTiến sĩ, Giáo sưĐH Stanford

Roy PerlisBác sĩ, Thạc sĩ, Giáo sưĐH Y Havard

Benjamin MaGiáo sưĐH California, San Francisco

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 5: NGUYỄN T HỊ B

THÔNG TIN CHUNG

Bộ gen người bao gồm 20,000 đến 25,000 gen. Mỗi người sẽ thừa hưởng hệ gen từ bố và mẹ. Ở một sốngười, có những gen không tác động xấu đến cơ thể, nhưng ở người khác thì có thể. Hệ gen của chúng tasẽ khiến mỗi người là một cá thể duy nhất theo cách riêng của mình.

Thuật ngữ

Hệ gen

Gen là đơn vị di truyền cơ bản mà mỗi người đều có thể truyền lại các tính trạng cho thế hệ sau. Hầu hếtcác trường hợp, vật liệu cấu tạo nên gen là DNA, và gen sẽ được truyền cho thế hệ tiếp theo bằng cách saochép DNA. DNA mang các mật mã di truyền, được phân loại thành 4 loại ba-zơ là A, T, G, C.

DNA

DNA, hay axit deoxyribonucleic, là vật liệu di truyền ở người và hầu hết các sinh vật khác. Gần như mọi tếbào trong cùng cơ thể đều chứa một kiểu DNA. Thông tin lưu trữ trong DNA được mã hóa bằng 4 đơn vị hóahọc: adenine (A), guanine (G), cytosine (C) và thymine (T). Một đa hình đơn nucleotide (SNP, gọi là snip) là một biến thể trong đoạn DNA, được ghi nhận khi một trìnhtự nucleotide adenine (A), thymine (T), cytosine (C) hoặc guanine (G) trong bộ gen (hoặc một trình tự tươngtự) có sự khác nhau giữa các cá thể của một loài hoặc một cặp nhiễm sắc thể trong một cá thể.

Đột biến

Đột biến là một thay đổi xảy ra trong chuỗi DNA của chúng ta, do lỗi khi sao chép DNA hoặc do kết quả củacác yếu tố môi trường như tia UV và khói thuốc lá. Các gen có thể được gọi là cơ quan tích hợp thông tin cấu thành cơ thể của chúng ta, và mục đích của xétnghiệm di truyền là để xác định những tác động về mặt di truyền của một số bệnh nhất định. Và hơn thế, đểcó thể kiểm soát tác động của các yếu tố môi trường một cách tốt nhất lên cơ thể của chúng ta.

5

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 6: NGUYỄN T HỊ B

BÁO CÁO NÀY ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾNÀO?

6

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 7: NGUYỄN T HỊ B

XÉT NGHIỆM GEN: TỔNG QUAN

Tiến bộ của công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến hầu hết mọi khía cạnh trong cuộc sống, đặc biệt là tronglĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Các nhà khoa học nghiên cứu các chuỗi DNA hoàn chỉnh và thiết lập bản đồ ditruyền để tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, hoặc một yếu tố khiến một người giảm cân hoặc tăng cân nhanhhơn người khác, thậm chí là sự khác biệt trong hành vi cũng như khả năng nhận thức và tính cách. Chỉ với mẫu nước bọt, một người đã có thể mở khóa vô số thông tin di truyền ẩn sâu bên trong cơ thể. Ví dụ,một người có tiền sử gia đình có người thân bị ung thư vú thì có thể làm giải mã gen để tìm hiểu xem anh/cô ấy có mang đột biến trên gen BRCA hay không. Vì nghiên cứu cho thấy đột biến trên gen BRCA làm tăngđáng kể khả năng mắc bệnh ung thư vú. Đặc biệt, đột biến trên gen BRCA1 có thể làm tăng khả năng ungthư vú lên tới 81% và ung thư buồng trứng lên tới 54%. Giải mã gen sẽ cung cấp thông tin về di truyền đểngười dùng và bác sĩ chủ động trong việc lên kế hoạch phòng ngừa. Một trong những ứng dụng khác của giải mã gen là cha mẹ có thể sử dụng thông tin di truyền của con đểmở khóa tiềm năng trong trẻ. Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt và duy nhất. Giáo dục trẻ em theo mộtthước đo chung sẽ cản trở con trẻ tự khai phá tiềm năng thiên bẩm. Ví dụ, đối với những đứa trẻ hướngngoại thì việc học nhiều giờ liên tục và kéo dài ở trường có thể dẫn đến trầm cảm. Trong hai thập kỷ qua,các nhà nghiên cứu đã tìm ra hàng chục gen làm tăng tính nhạy cảm của trẻ đối với hội chứng lo âu, rối loạntăng động giảm chú ý và tăng nguy cơ chống đối xã hội. Tuy nhiên, những đặc điểm trên sẽ không biểu hiệnra khi trẻ lớn lên và trưởng thành, trừ khi trẻ trải qua một tuổi thơ đau thương hay căng thẳng kéo dài. Cụthể hơn, các nhà di truyền học về nhi khoa khuyến cáo rằng với trẻ em có một số biến thể gen nhất định cầnnhận được nhiều hơn sự chăm sóc và hỗ trợ từ người mẹ. Theo Tiến sĩ Jennifer Stagg, tác giả của quyển sách “Unzip Your Genes”, trong những năm gần đây, giải mãgen đã đóng góp những thông tin quan trọng cho y tế và khoa học. Bây giờ, Tiến sĩ đã có thể giải thích rõràng những câu hỏi của bệnh nhân mà trước đây không trả lời được. Ví dụ: “Có vẻ như tôi bị béo lên khi tôitập tạ?”; “Tôi đã thử nhiều chế độ ăn kiêng ít chất bột đường nhưng nó lại không hiệu quả, làm sao lại nhưvậy?”. Giờ đây, chỉ với một mẫu nước bọt, tôi đã có thể dễ dàng trả lời “Bà Smith, về mặt di truyền, cơ thểbà có nhiều khả năng tăng khối lượng mỡ hơn người khác khi bà tập tạ” hay “Ông Morgan, với đặc điểm ditruyền, thì một chế độ ăn giảm cân tốt nhất cho cơ thể ông là chế độ ăn Địa Trung Hải”. Di truyền học cho phép chúng ta biết được các biến thể trong DNA tương tác với nhau như thế nào và tácđộng của chúng đối với sự phát triển, hành vi và sức khỏe nền tảng của chúng ta. Tuy nhiên, gen khôngquyết định số phận của bạn, những tính trạng biểu hiện ra bên ngoài cơ thể là sự tương tác giữa gen, lốisống và các yếu tố tâm lý xã hội.

7

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 8: NGUYỄN T HỊ B

MỤC LỤC

1. Giới thiệu 2

2. Tổng quan 10

3. 18 loại ung thư phổ biến

Ung thư bàng quang 12

Ung thư não 15

Ung thư vú 18

Ung thư cổ tử cung 21

Ung thư đại tràng 23

Ung thư nội mạc tử cung 26

Ung thư thực quản 29

Ung thư thận 32

Bệnh bạch cầu 35

Ung thư gan 37

Ung thư phổi 40

Ung thư buồng trứng 43

Ung thư tuyến tụy 46

U tủy thượng thận và U tế bào cận hạch thần kinh 48

Ung thư trực tràng 51

Ung thư da 53

Ung thư dạ dày 55

8

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 9: NGUYỄN T HỊ B

GIỚI THIỆU VỀ G-HEALTH

Ung thư là sự phát triển bất thường và không kiểm soát các tế bào trong cơ thể. Ung thư phát triển khi cơchế kiểm tra sự tăng trưởng của cơ thể hoạt động không hiệu quả. Các tế bào cũ thay vì chết đi, chúngphát triển ngoài kiểm soát dẫn đến tăng trưởng bất thường. Những tế bào này tạo thành một khối mô gọilà khối u, có thể là lành tính hoặc ác tính (ung thư). Các khối u ác tính xâm lấn các mô gần đó và lan sangcác bộ phận khác của cơ thể, còn các khối u lành tính thì không lan rộng. Tùy thuộc vào loại ung thư, cáctriệu chứng có thể là hạch, chảy máu bất thường, ho kéo dài, sụt cân không rõ nguyên nhân và bất thườngkhi đại tiện. Mặc dù các triệu chứng này có thể do ung thư, nhưng cũng do các nguyên nhân khác và cầnbác sĩ tư vấn. Theo Viện Ung thư Quốc gia, có nhiều loại ung thư ảnh hưởng sức khỏe, trong đó loại phổ biếnnhất là ung thư vú, tiếp theo là ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt. Hút thuốc lá chiếm tới khoảng 22% catử vong do ung thư. Một số nguyên nhân khác gây ung thư như béo phì, ăn uống không lành mạnh, ít tập thể dục hoặc uốngrượu quá mức. Ngoài ra, một số nguyên nhân như bệnh nhiễm trùng, tiếp xúc với bức xạ ion hóa và các chấtô nhiễm môi trường. Ở các nước đang phát triển, 15% bệnh ung thư là do các bệnh truyền nhiễm như nhiễmkhuẩn Helicobacter pylori, viêm gan B, viêm gan C, vi khuẩn HPV, nhiễm virus Epstein-Barr và virus gây suygiảm miễn dịch ở người (HIV). Những bệnh truyền nhiễm này có thể gây ra những thay đổi hệ gen tế bào.Khoảng 5-10% nguyên nhân gây ung thư được cho là từ khiếm khuyết di truyền. Ngoài việc tiếp xúc với hóachất và các chất độc hại, các yếu tố khác như tuổi tác và tiền sử gia đình cũng là nguyên nhân gây ungthư. Nguy cơ ung thư phát triển sẽ phụ thuộc vào thời gian và độ thường xuyên biểu hiện bệnh, chế độ ănuống và lối sống, sức khỏe toàn diện, tuổi tác và giới tính, thậm chí là hệ gen của bạn. Giải mã gen là cáchtốt nhất để biết được những biến đổi di truyền. Những người lo lắng về tiền sử gia đình có di truyền các nguycơ mắc bệnh ung thư hay không nên xem xét lựa chọn giải mã gen. Việc giải mã các đột biến (cũng đượcgọi là các biến thể) trên dòng tế bào mầm sẽ cung cấp thông tin về các gen nào của bạn ảnh hưởng đếnsức khỏe hiện tại hoặc trong tương lai. Mặc dù giải mã gen không loại trừ được nguy cơ mắc ung thư nhưngcó thể giúp bạn đưa ra các quyết định tốt hơn cho sức khỏe và lối sống. Trong nhiều trường hợp, phát hiệnsớm giúp kết quả tích cực hơn trong điều trị.

9

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 10: NGUYỄN T HỊ B

TỔNG QUANLOẠI UNG THƯ NGUY CƠ MẮC BỆNH

Ung Thư Bàng Quang

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.69%

Bình thường

Ung Thư Não

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.38%

Bình thường

Ung Thư Vú

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

13.33%

Bình thường

Ung Thư Cổ Tử Cung

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.63%

Bình thường

Ung Thư Đại Tràng

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

4.11%

Bình thường

Ung Thư Nội Mạc Tử Cung

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

1.88%

Bình thường

Ung Thư Thực Quản

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.15%

Bình thường

Ung Thư Thận

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.8%

Bình thường

Bệnh Bạch Cầu

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.83%

Bình thường

10

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 11: NGUYỄN T HỊ B

TỔNG QUANLOẠI UNG THƯ NGUY CƠ MẮC BỆNH

Ung Thư Gan

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

1.24%

Bình thường

Ung Thư Phổi

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

4.46%

Bình thường

Ung Thư Buồng Trứng

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

1.08%

Bình thường

Ung Thư Tuyến Tụy

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

1.6%

Bình thường

U Tủy Thượng Thận Và U Tế Bào Cận Hạch Thần Kinh

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.02%

Bình thường

Ung Thư Trực Tràng

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

4.11%

Bình thường

Ung Thư Da

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

0.21%

Bình thường

Ung Thư Dạ Dày

Không có đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnh

1.34%

Bình thường

11

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 12: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ BÀNG QUANG

Nguy cơ ung thư bàng quang

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư bàng quang dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư bàng quang suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 22 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư bàng quang.

ATM, ATR, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CDKN2A, CHEK2, COL7A1, DDB2, EXT2, FANCG, NBN, NF1, PALB2, PRDM9,RAD50, RAD51C, RAD51D, RHBDF2, SERPINA1, VHL.

UNG THƯ BÀNG QUANG 12

Chúng tôi phân tích tổng cộng 22 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư bàng quang .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư bàng quang. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 22 gen được phân tích

13

Nam giới

1 trên 41 (2.44%)

Nữ giới

1 trên 145 (0.69%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 13: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Bình thường, nếu bạn càng mang nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư, nguy cơ mắc ung thư bàng quangcủa bạn càng cao. Tuy nhiên, cũng có người mang các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư này nhưng khôngbao giờ hình thành bệnh.

Trong bất kỳ trường hợp nào, bạn vẫn nên chú ý đến những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư này. Bạn cóthể dựa vào chúng để đưa ra các quyết định lối sống hợp lý.

Hút thuốc

Khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc hút thuốc có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư bàngquang.

Độ tuổi

Người từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao nhất trong các độ tuổi.

Giới tính

Nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn gấp 3-4 lần so với nữ giới nhưng dự đoán bệnh (tiênlượng) ở nam giới thường không trầm trọng bằng nữ giới.

Các độc tố

Các độc tố trong nông nghiệp, xây dựng, hay công nghiệp - như thuốc trừ sâu và asen (thạch tín) - có thểlàm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang.

Một vài loại thuốc

Một vài loại thuốc như thuốc hóa trị có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang. Thuốc hóa trịthường dùng để điều trị ung thư.

Một ví dụ cho thuốc hóa trị tăng nguy cơ ung thư bàng quang là cyclophosphamide.

Các tình trạng sức khỏe khác

Những người thường bị nhiễm trùng bàng quang sẽ có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn.

Tương tự, những người mắc hội chứng Lynch hoặc một căn bệnh ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng cũng cónguy cơ mắc ung thư bàng quang.

UNG THƯ BÀNG QUANG 13

1-3

4,5

4-6

7,8

10

9

11,12

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 14: NGUYỄN T HỊ B

Nguồn tham khảo

1. Antoni S, Ferlay J, Soerjomataram I, Znaor A, Jemal A, Bray F. Bladder Cancer Incidence and Mortality: AGlobal Overview and Recent Trends. Eur Urol. 2017;71(1):96-108.

2. Zeegers MP, Tan FE, Dorant E, Van den brandt PA. The impact of characteristics of cigarette smoking onurinary tract cancer risk: a meta-analysis of epidemiologic studies. Cancer. 2000;89(3):630-9.

3. Liss MA, White M, Natarajan L, Parsons JK. Exercise Decreases and Smoking Increases Bladder CancerMortality. Clin Genitourin Cancer. 2017;15(3):391-395.

4. Shariat SF, Sfakianos JP, Droller MJ, Karakiewicz PI, Meryn S, Bochner BH. The e�ect of age and gender onbladder cancer: a critical review of the literature. BJU Int. 2010;105(3):300–308.

5. Jemal A, Siegel R, Ward E, et al. Cancer statistics, 2008. CA Cancer J Clin. 2008;58:71–96

6. Radkiewicz C, Edgren G, Johansson ALV, et al. Sex Di�erences in Urothelial Bladder Cancer Survival. ClinGenitourin Cancer. 2019.

7. Farzaneh F, Mehrparvar AH, Lotfi MH. Occupations and the Risk of Bladder Cancer in Yazd Province: ACase-Control Study. Int J Occup Environ Med. 2017;8(4):191-198.

8. Koutros S, Silverman DT, Alavanja MC, et al. Occupational exposure to pesticides and bladder cancer risk.Int J Epidemiol. 2016;45(3):792-805.

9. Vermeulen SH, Hanum N, Grotenhuis AJ, et al. Recurrent urinary tract infection and risk of bladder cancer inthe Nijmegen bladder cancer study. Br J Cancer. 2015;112(3):594–600.

10. Travis LB, Curtis RE, Glimelius B, et al. Bladder and kidney cancer following cyclophosphamide therapy fornon-Hodgkin’s lymphoma. J Natl Cancer Inst. 1995;87(7):524-30.

11. Phelan A, Lopez-beltran A, Montironi R, et al. Inherited forms of bladder cancer: a review of Lynchsyndrome and other inherited conditions. Future Oncol. 2018;14(3):277-290.

12. Mostafa MH, Sheweita SA, O’Connor PJ. Relationship between schistosomiasis and bladder cancer. ClinMicrobiol Rev. 1999;12(1):97–111.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

13. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ BÀNG QUANG 14

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 15: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ NÃO

Nguy cơ ung thư não*

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư não dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcung thư não suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 35 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư não.

ATM, BLM, BRCA1, BRIP1, CDH1, CHEK2, COL7A1, CTR9, EXT2, FANCE, GJB2, JMJD1C, MLH1, NBN, PALB2, PMS2,POLE, POT1, RET, SBDS, SDHB, SMAD4, SMARCA4, TP53, AXIN2, BUB1B, CBL, ERCC4, GALNT3, MAX, MSH6, NF1,RAD50, RB1, XPC.

(*)Những số liệu này bao gồm tất cả các loại ung thư liên quan đến hệ thần kinh. Số liệu thực tế về nguy cơ mắc từng loại ung thư riênglẻ sẽ thấp hơn.

UNG THƯ NÃO 15

Chúng tôi phân tích tổng cộng 35 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư não .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư não. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 35 gen được phân tích

7

Nam giới

1 trên 227 (0.44%)

Nữ giới

1 trên 263 (0.38%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 16: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố có khả năng gây ra hoặc đóng góp vào quá trình phát triển củaung thư theo thời gian.

Bình thường, nếu bạn càng mang nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư, nguy cơ mắc ung thư não của bạncàng cao. Tuy nhiên, cũng có người mang yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư nhưng không bao giờ hình thànhbệnh.

Trong bất kỳ trường hợp nào, bạn vẫn nên chú ý đến những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư này. Bạn cóthể dựa vào chúng để đưa ra các quyết định lối sống hợp lý.

Độ tuổi

U não là nguyên nhân phổ biến gây bướu đặc ở trẻ em, cũng như làm tăng nguy cơ ung thư não ở ngườilớn.

Giới tính

Nam giới có nguy cơ mắc một số loại u não cao hơn nữ giới, tiêu biểu là u tế bào đệm.

Tiếp xúc phóng xạ

Phóng xạ ion hóa là những tia năng lượng cao mà có thể làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh của người.Phóng xạ ion hóa có thể dẫn đến ung thư não.

Ví dụ, phóng xạ ion hóa có thể xuất phát từ các vụ nổ nguyên tử, liệu pháp xạ trị điều trị ung thư, hay chụpCT.

Thịt chế biến

Một số bằng chứng cho thấy tiêu thụ thịt chế biến khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ u não ở trẻ nhỏ.

Lịch sử gia đình

Một số loại ung thư não có thể xuất phát từ nguyên nhân di truyền.

Nguồn tham khảo

1. Mcneill KA. Epidemiology of Brain Tumors. Neurol Clin. 2016;34(4):981-998.

2. Merchant TE, Pollack IF, Loe�er JS. Brain tumors across the age spectrum: biology, therapy, and latee�ects. Semin Radiat Oncol. 2010;20(1):58–66.

UNG THƯ NÃO 16

1,2

3

4

5

6

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 17: NGUYỄN T HỊ B

3. Ostrom et al. Sex-specific glioma genome-wide association study identifies new risk locus at 3p21.31 infemales, and finds sex-di�erences in risk at 8q24.21. Scientific Reports, 2018; 8 (1)

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố có khả năng gây ra hoặc đóng góp vào quá trình phát triển củaung thư theo thời gian.4. Li X, Cao H, Liu Y. Genetic epidemiology and risk factors for brain tumors. Zhong Nan Da Xue Xue Bao YiXue Ban. 2018;43(4):345-353.

5. Dietrich M, Block G, Pogoda JM, Bu�er P, Hecht S, Preston-martin S. A review: dietary and endogenouslyformed N-nitroso compounds and risk of childhood brain tumors. Cancer Causes Control. 2005;16(6):619-35.

6. Bleeker FE, Hopman SM, Merks JH, Aalfs CM, Hennekam RC. Brain tumors and syndromes in children.Neuropediatrics. 2014;45(3):137-61.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

7. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ NÃO 17

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 18: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ VÚ

Nguy cơ ung thư vú

Một người phụ nữ hoàn toàn có thể mắc ung thư vú dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư vú suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 35 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư vú.

APC, AR, ATM, ATR, BARD1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, BUB1B, CDKN2A, CHEK2, COL7A1, DOCK8, EPCAM,FANCA, FANCC, FANCM, GJB2, MAX, MUTYH, NF1, PALB2, PMS2, POLE, POT1, PRDM9, PTCH1, PTPN11, RAD51C,RECQL, RET, SETBP1, TP53, UROD.

UNG THƯ VÚ 18

Chúng tôi phân tích tổng cộng 35 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư vú .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư vú. Những yếu tố môi trường và lối sống, baogồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 35 gen được phân tích

10

Nam giới

1 trên 1000 (0.1%)

Nữ giới

1 trên 8 (13.33%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 19: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Nguy cơ mắc ung thư vú tăng khi tiếp xúc với một hoặc một số yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dưới đây.

Giới tính

Nữ giới dễ mắc ung thư vú hơn hẳn nam giới.

Giai đoạn mãn kinh

Phụ nữ đã qua giai đoạn mãn kinh, hoặc đã trị liệu với liệu pháp hoóc môn thay thế liên quan đến tiền mãnkinh, có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.

Độ tuổi

Tương tự một số loại ung khác, càng lớn tuổi, bạn sẽ càng dễ mắc ung thư vú.

Đột biến di truyền

Đột biến di truyền có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Phổ biến hơn cả chính là các đột biến di truyền gâyảnh hưởng đến gen BRCA1 và BRCA2.

Béo phì

Người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ ung thư vú cao hơn.

Ít vận động

Ít vận động, dễ dẫn đến béo phì, sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Ăn uống không lành mạnh

Chế độ ăn uống nhiều chất béo bão hòa và thức uống có cồn, cũng như ít trái cây và rau xanh, sẽ làm tăngnguy cơ mắc ung thư vú.

Nguồn tham khảo

1. Anderson WF, Jatoi I, Tse J, Rosenberg PS. Male breast cancer: a population-based comparison withfemale breast cancer. J Clin Oncol. 2010;28(2):232-9.

2. Filippini SE, Vega A. Breast cancer genes: beyond BRCA1 and BRCA2. Front Biosci (Landmark Ed).2013;18:1358-72.

3. Fortner RT, Katzke V, Kühn T, Kaaks R. Obesity and Breast Cancer. Recent Results Cancer Res. 2016;208:43-65.

UNG THƯ VÚ 19

1

8,9

2

3

4

5-7

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 20: NGUYỄN T HỊ B

4. Kraschnewski JL, Schmitz KH. Exercise in the Prevention and Treatment of Breast Cancer: What CliniciansNeed to Tell Their Patients. Curr Sports Med Rep. 2017;16(4):263-267.

5. Dandamudi A, Tommie J, Nommsen-rivers L, Couch S. Dietary Patterns and Breast Cancer Risk: ASystematic Review. Anticancer Res. 2018;38(6):3209-3222.

6. Shield KD, Soerjomataram I, Rehm J. Alcohol Use and Breast Cancer: A Critical Review. Alcohol Clin ExpRes. 2016;40(6):1166-81.

7. Li Y, Li S, Meng X, Gan RY, Zhang JJ, Li HB. Dietary Natural Products for Prevention and Treatment of BreastCancer. Nutrients. 2017;9(7)

8. Azam S, Lange T, Huynh S, et al. Hormone replacement therapy, mammographic density, and breastcancer risk: a cohort study. Cancer Causes Control. 2018;29(6):495-505.

9. Menarche, menopause, and breast cancer risk: individual participant meta-analysis, including 118 964women with breast cancer from 117 epidemiological studies. Lancet Oncol. 2012;13(11):1141-51.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

10. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ VÚ 20

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 21: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Nguy cơ ung thư cổ tử cung

Một người phụ nữ vẫn có thể mắc ung thư cổ tử cung dù không mang đột biến di truyền. Nguy cơ mắc ungthư cổ tử cung trong suốt quãng đời là:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 17 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới. Chúng tôi không phát hiện các đột biến gây bệnhhoặc có thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư cổ tử cung.

BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CDKN2A, FANCA, FANCI, FANCM, MSH2, PALB2, PAX5, PHOX2B, POLE, POLH, RET,SRGAP1, TSC1.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 21

Chúng tôi phân tích tổng cộng 17 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư cổ tử cung .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư cổ tử cung. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 17 gen được phân tích

7

Nữ giới

1 trên 159 (0.63%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 22: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố có khả năng gây ra hoặc đóng góp vào quá trình phát triển củaung thư theo thời gian.

Hút thuốc

Trực tiếp hút thuốc hoặc hít phải khói thuốc có thể làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

HPV

HPV là vi rút gây u nhú ở người, là loại nhiễm trùng phổ biến lây qua đường tình dục. Quan hệ tình dục sớm,hoặc với nhiều bạn tình, sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.

Bạn nên biết rằng nhiễm HPV làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

DES

DES là một loại thuốc gọi là diethylstilbestrol thường được dùng trước năm 1971. Nếu mẹ của bạn sử dụngloại thuốc này khi mang thai bạn, bạn có thể có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn.

Nguồn tham khảo

1. Roura E, Castellsagué X, Pawlita M, et al. Smoking as a major risk factor for cervical cancer and pre-cancer: results from the EPIC cohort. Int J Cancer. 2014;135(2):453-66.

2. Su B, Qin W, Xue F, et al. The relation of passive smoking with cervical cancer: A systematic review andmeta-analysis. Medicine (Baltimore). 2018;97(46):e13061.

3. Liu ZC, Liu WD, Liu YH, Ye XH, Chen SD. Multiple Sexual Partners as a Potential Independent Risk Factor forCervical Cancer: a Meta-analysis of Epidemiological Studies. Asian Pac J Cancer Prev. 2015;16(9):3893-900.

4. Bacopoulou F, Karakitsos P, Kottaridi C, et al. Genital HPV in Children and Adolescents: Does SexualActivity Make a Di�erence?. J Pediatr Adolesc Gynecol. 2016;29(3):228-33.

5. Berman TA, Schiller JT. Human papillomavirus in cervical cancer and oropharyngeal cancer: One cause,two diseases. Cancer. 2017;123(12):2219-2229.

6. Hoover RN, Hyer M, Pfei�er RM, et al. Adverse health outcomes in women exposed in utero todiethylstilbestrol. N Engl J Med. 2011;365(14):1304-14.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

7. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 22

1,2

3,4

5

6

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 23: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

Nguy cơ ung thư đại tràng*

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư đại tràng dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư đại tràng suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 20 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư đại tràng.

ATM, ATR, BARD1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CDKN2A, CHEK2, COL7A1, FANCI, GJB2, MLH1, MSH2, MSH6,PALB2, RAD51D, RECQL4, RHBDF2, SDHA.

(*)Hiện tại chưa có số liệu nghiên cứu đáng tin cậy và cụ thể cho ung thư đại tràng và trực tràng. Nguyên nhân là ung thư trực tràngthường được xếp chung với ung thư đại tràng và ung thư đại trực tràng. Vì vậy, sau đây là những số liệu cho biết nguy cơ mắc cả ungthư đại tràng lẫn ung thư trực tràng trong suốt quãng đời.

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 23

Chúng tôi phân tích tổng cộng 20 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư đại tràng .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư đại tràng. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 20 gen được phân tích

12

Nam giới

1 trên 20 (4.91%)

Nữ giới

1 trên 24 (4.11%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 24: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Độ tuổi

Ung thư đại tràng thường được chẩn đoán ở người trên 50 tuổi. Tuy nhiên, thời gian gần đây, số ca ung thưđại tràng ở người dưới 50 tuổi đang gia tăng.

Polyps

Polyp là những khối u lành tính xuất hiện trong đại tràng. Dù chúng tương đối vô hại lúc đầu, một số polypcó thể trở thành ung thư sau một thời gian. Bác sĩ của bạn sẽ phát hiện polyp qua nội soi đại tràng. Nội soiđại tràng được thực hiện bằng cách đặt một ống nhỏ có gắn máy quay vào đại tràng.

Các tình trạng sức khỏe khác

Các tình trạng viêm ruột khác như viêm loét đại tràng hay bệnh Crohn có thể tăng nguy cơ ung thư đạitràng. Một vài tình trạng sức khỏe khác, như béo phì hay tiểu đường, cũng làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

Các lựa chọn liên quan đến lối sống

Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến lối sống khác nhau có thể làm tăng nguy cơ ung thư đạitràng, bao gồm:

Ăn ít chất xơ

Sử dụng thức uống có cồn

Hút thuốc

Ít vận động

Lịch sử gia đình

Nếu một thành viên gia đình trực hệ của bạn mắc ung thư đại tràng, bạn sẽ có nguy cơ ung thư đại tràngcao hơn người bình thường.

Liệu pháp xạ trị

Nếu bạn đã từng mắc các loại ung thư ở khu vực bụng, bạn có thể đã được điều trị bằng xạ trị. Xạ trị dùngbức xạ ion hóa để chữa bệnh.

Bức xạ ion hoá là chùm tia có năng lượng cao có thể loại bỏ tế bào ung thư nhưng cũng gây hại cho các tếbào khỏe mạnh trong quá trình điều trị, và vì vậy dẫn đến ung thư đại tràng.

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 24

1,2

2

3,4

9,10

5-8

11

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 25: NGUYỄN T HỊ B

Nguồn tham khảo

1. Dragovich, T. Colon Cancer: Practice Essentials, Background, Pathophysiology. [online]Emedicine.medscape.com. Available at: https://emedicine.medscape.com/article/277496 [Accessed 15 Dec.2019].

2. Loomans-kropp HA, Umar A. Increasing Incidence of Colorectal Cancer in Young Adults. J CancerEpidemiol. 2019;2019:9841295.

3. Freeman HJ. Early stage colon cancer. World J Gastroenterol. 2013;19(46):8468-73.

4. Rubin DC, Shaker A, Levin MS. Chronic intestinal inflammation: inflammatory bowel disease and colitis-associated colon cancer. Front Immunol. 2012;3:107.

5. Kaplan GG. Colon cancer in Asian patients with ulcerative colitis. Lancet Gastroenterol Hepatol.2017;2(4):238-239.

6. Birt DF, Phillips GJ. Diet, genes, and microbes: complexities of colon cancer prevention. Toxicol Pathol.2014;42(1):182-8.

7. O’keefe SJ. Diet, microorganisms and their metabolites, and colon cancer. Nat Rev Gastroenterol Hepatol.2016;13(12):691-706.

8. Kim J, Oh SW, Kim YS, et al. Association between dietary fat intake and colorectal adenoma in koreanadults: A cross-sectional study. Medicine (Baltimore). 2017;96(1):e5759.

9. Gausman V, Dornblaser D, Anand S, et al. Risk Factors Associated With Early-Onset Colorectal Cancer. ClinGastroenterol Hepatol. 2019;

10. González N, Prieto I, Del puerto-nevado L, et al. 2017 update on the relationship between diabetes andcolorectal cancer: epidemiology, potential molecular mechanisms and therapeutic implications. Oncotarget.2017;8(11):18456-18485.

11. Frezza EE, Wachtel MS, Chiriva-internati M. Influence of obesity on the risk of developing colon cancer.Gut. 2006;55(2):285-91.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

12. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec.2019].

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 25

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 26: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung

Một người phụ nữ hoàn toàn có thể mắc ung thư nội mạc tử cung dù không mang đột biến di truyền liênquan. Nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 28 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư nội mạc tử cung.

AR, BRCA1, BRIP1, BUB1B, CHEK2, COL7A1, DICER1, DKC1, EXT2, FAH, FANCG, HFE, MSH2, MSH6, NBN, PALB2,PMS2, POLE, PTEN, RAD50, RAD51C, RAD51D, RECQL4, RET, RHBDF2, SDHA, TMEM127, TP53.

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG 26

Chúng tôi phân tích tổng cộng 28 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư nội mạc tử cung .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư nội mạc tử cung. Những yếu tố môi trườngvà lối sống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theothời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 28 gen được phân tích

7,8

Nữ giới

1 trên 53 (1.88%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 27: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư của ung thư nội mạc tử cung bao gồm:

Lớn tuổi

Kinh nguyệt sớm

Mãn kinh muộn

Chưa từng có thai

Béo phì

Lịch sử gia đình có người mắc ung thư nội mạc tử cung

Tiếp xúc với phóng xạ

Từng điều trị bằng liệu pháp hoóc môn thay thế

Một vài loại thuốc như tamoxifen

Một số tình trạng sức khỏe khác như đa nang buồng trứng

So với phụ nữ da trắng, phụ nữ châu Á có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung thấp hơn.

Nguồn tham khảo

1. Ali AT. Risk factors for endometrial cancer. Ceska Gynekol. 2013;78(5):448-59.

2. Onstad MA, Schmandt RE, Lu KH. Addressing the Role of Obesity in Endometrial Cancer Risk, Prevention,and Treatment. J Clin Oncol. 2016;34(35):4225-4230.

3. Sénéchal C, Cottereau E, De pauw A, et al. [Environmental and genetic risk factors for endometrialcarcinoma]. Bull Cancer. 2015;102(3):256-69.

4. Chlebowski RT, Schottinger JE, Shi J, Chung J, Haque R. Aromatase inhibitors, tamoxifen, and endometrialcancer in breast cancer survivors. Cancer. 2015;121(13):2147-55.

5. Sjögren LL, Mørch LS, Løkkegaard E. Hormone replacement therapy and the risk of endometrial cancer: Asystematic review. Maturitas. 2016;91:25-35.

6. Braun MM, Overbeek-wager EA, Grumbo RJ. Diagnosis and Management of Endometrial Cancer. Am FamPhysician. 2016;93(6):468-74.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

7. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG 27

1-6

2

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 28: NGUYỄN T HỊ B

8. Lai JC, Weng CS, Huang SM, et al. Incidence and lifetime risk of uterine corpus cancer in Taiwanesewomen from 1991 to 2010. Taiwan J Obstet Gynecol. 2017;56(1):68-72.

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG 28

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 29: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ THỰC QUẢN

Nguy cơ ung thư thực quản

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư thực quản dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư thực quản suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 14 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới. Chúng tôi không phát hiện các đột biến gây bệnhhoặc có thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư thực quản.

ATM, BARD1, BRCA2, BRIP1, COL7A1, FAH, FANCG, FANCM, PALB2, PRDM9, RAD51C, RAD51D, STK11, ALDH2.

UNG THƯ THỰC QUẢN 29

Chúng tôi phân tích tổng cộng 14 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư thực quản .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư thực quản. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 14 gen được phân tích

12

Nam giới

1 trên 185 (0.54%)

Nữ giới

1 trên 667 (0.15%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 30: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Khá nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư của ung thư thực quản liên quan đến kích ứng và gây viêm cáctế bào thực quản. Những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ ung thư.

GERD

GERD là bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Hội chứng này do dịch axit tiêu hóa của dạ dày trào ngược lênthực quản, làm thực quản thấy vô cùng khó chịu. Một vài bằng chứng cho thấy sự liên quan của GERD vớiung thư thực quản.

Hút thuốc

Độc tố trong khói thuốc cũng làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Thức uống có cồn

Thức uống có cồn là một yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư lớn của ung thư thực quản, đặc biệt với nhữngngười thường sử dụng loại thức uống này.

Uống các thức uống rất nóng

Thức uống nóng (nóng hơn 65 độ C tức 149 độ F) sẽ kích ứng thực quản của bạn. Nếu thường uống thứcuống nóng (như cà phê và trà), bạn có thể làm tăng nguy cơ ung thư thực quản của mình.

Nguy cơ này càng cao hơn nếu bạn cũng hút thuốc hoặc sử dụng thức uống có cồn.

Các yếu tố khác

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư khác của ung thư thực quản bao gồm:

Béo phì

Ăn ít trái cây và rau củ

Xạ trị vùng mặt, vùng họng và vùng ngực

Nguồn tham khảo

1. Masab, M. Esophageal Cancer: Practice Essentials, Background, Anatomy. [online]Emedicine.medscape.com. Available at: https://emedicine.medscape.com/article/277930 [Accessed 15Dec. 2019].

UNG THƯ THỰC QUẢN 30

2,3

4,5

1,4,5

2,6

7

8

9-11

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 31: NGUYỄN T HỊ B

2. Jain S, Dhingra S. Pathology of esophageal cancer and Barrett's esophagus. Ann Cardiothorac Surg.2017;6(2):99-109.

3. Wang K, Zhang L, He ZH, et al. A population-based survey of gastroesophageal reflux disease in a regionwith high prevalence of esophageal cancer in China. Chin Med J. 2019;132(13):1516-1523.

4. Short MW, Burgers KG, Fry VT. Esophageal Cancer. Am Fam Physician. 2017;95(1):22-28.

5. Zhao X, Lim F. Lifestyle Risk Factors in Esophageal Cancer: An Integrative Review. Crit Care Nurs Q.2020;43(1):86-98.

6. Andrici J, Eslick GD. Hot Food and Beverage Consumption and the Risk of Esophageal Cancer: A Meta-Analysis. Am J Prev Med. 2015;49(6):952-60.

7. Yu C, Tang H, Guo Y, et al. Hot Tea Consumption and Its Interactions With Alcohol and Tobacco Use on theRisk for Esophageal Cancer: A Population-Based Cohort Study. Ann Intern Med. 2018;168(7):489-497.

8. Cho JH, Shin CM, Han KD, et al. Abdominal obesity increases risk for esophageal cancer: a nationwidepopulation-based cohort study of South Korea. J Gastroenterol. 2019

9. Palladino-davis AG, Mendez BM, Fisichella PM, Davis CS. Dietary habits and esophageal cancer. DisEsophagus. 2015;28(1):59-67.

10. Yang CS, Chen X, Tu S. Etiology and Prevention of Esophageal Cancer. Gastrointest Tumors. 2016;3(1):3-16.

11. Tang L, Lee AH, Xu F, Zhang T, Lei J, Binns CW. Fruit and vegetable consumption and risk of esophagealcancer: a case-control study in north-west China. Dis Esophagus. 2014;27(8):777-82.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

12. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ THỰC QUẢN 31

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 32: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ THẬN

Nguy cơ ung thư thận

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư thận dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcung thư thận suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 29 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư thận.

ATM, BAP1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CDKN1B, CHEK2, COL7A1, EXT2, FAH, FANCM, FH, GJB2, MAX, MET,MSH2, MSH6, MUTYH, NF1, PMS2, POLE, POT1, PRKAR1A, RECQL, RET, TP53, VHL, XPC.

UNG THƯ THẬN 32

Chúng tôi phân tích tổng cộng 29 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư thận .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư thận. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 29 gen được phân tích

10

Nam giới

1 trên 70 (1.42%)

Nữ giới

1 trên 125 (0.8%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 33: NGUYỄN T HỊ B

Ung thư thận

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Di truyền

Tiền sử gia đình có người thân mắc ung thư thận, hoặc các rối loạn di truyền như hội chứng Von Hippel-Lindau, dễ dẫn đến nguy cơ mắc ung thư thận.

Độ tuổi

Người càng lớn tuổi sẽ càng dễ mắc nhiều loại ung thư hơn, bao gồm cả ung thư thận. Tuy nhiên, nhữngngười có tiền sử gia đình mắc ung thư thận có khả năng mắc bệnh từ khi còn trẻ.

Bệnh tăng huyết áp

Bệnh tăng huyết áp là trạng thái huyết áp cao liên tục và bất thường. Bệnh tăng huyết áp có liên quan đếnung thư thận.

Hút thuốc

Chất độc trong khói thuốc lá có thể dẫn đến ung thư thận.

Béo phì

Người béo phì có nguy cơ ung thư thận cao hơn người có cân nặng trung bình.

Độc tố

Tiếp xúc với một số các độc tố do trong môi trường làm việc có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận, điểnhình là chì, một độc tố kim loại nặng. Thuốc diệt cỏ cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận.

Suy thận

Bệnh nhân suy thận thường phải trải qua lọc máu trong một thời gian dài. Lọc máu là quá trình loại bỏ lượngnước dư thừa, các chất hòa tan và độc chất ra khỏi máu ở những bệnh nhân không thể thực hiện chức năngnày một cách tự nhiên.

Tuy nhiên, lọc máu có thể dẫn đến những thay đổi ở thận, làm tăng nguy cơ mắc ung thư thận.

UNG THƯ THẬN 33

2

1

3

4

5

6

7,8

9

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 34: NGUYỄN T HỊ B

Nguồn tham khảo

1. Sachdeva K. Renal Cell Carcinoma. Practice Essentials, Background, Pathophysiology.https://emedicine.medscape.com/article/281340. Accessed December 15, 2019.

2. Maher ER. Hereditary renal cell carcinoma syndromes: diagnosis, surveillance and management. World JUrol. 2018;36(12):1891-1898.

3. Capitanio U, Bensalah K, Bex A, et al. Epidemiology of Renal Cell Carcinoma. Eur Urol. 2019;75(1):74-84.

4. Petejova N, Martinek A. Renal cell carcinoma: Review of etiology, pathophysiology and risk factors. BiomedPap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub. 2016;160(2):183-94.

5. Kabaria R, Klaassen Z, Terris MK. Renal cell carcinoma: links and risks. Int J Nephrol Renovasc Dis. 2016;9:45-52.

6. Bo�etta P, Fontana L, Stewart P, et al. Occupational exposure to arsenic, cadmium, chromium, lead andnickel, and renal cell carcinoma: a case-control study from Central and Eastern Europe. Occup Environ Med.2011;68(10):723-8.

7. Hu J, Mao Y, White K. Renal cell carcinoma and occupational exposure to chemicals in Canada. OccupMed (Lond). 2002;52(3):157-64.

8. Mellemgaard A, Engholm G, Mclaughlin JK, Olsen JH. Occupational risk factors for renal-cell carcinoma inDenmark. Scand J Work Environ Health. 1994;20(3):160-5.

9. Przybycin CG, Harper HL, Reynolds JP, et al. Acquired Cystic Disease-associated Renal Cell Carcinoma(ACD-RCC): A Multiinstitutional Study of 40 Cases With Clinical Follow-up. Am J Surg Pathol. 2018;42(9):1156-1165.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

10. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ THẬN 34

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 35: NGUYỄN T HỊ B

BỆNH BẠCH CẦU

Nguy cơ bệnh bạch cầu

Một người hoàn toàn có thể mắc bệnh bạch cầu dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcbệnh bạch cầu suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 5 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến bệnh bạch cầu.

ATM, POT1, PTPN11, RAD51C, RECQL.

BỆNH BẠCH CẦU 35

Chúng tôi phân tích tổng cộng 5 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gây bệnhnào có liên quan đến bệnh bạch cầu .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc bệnh bạch cầu. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 5 gen được phân tích

8

Nam giới

1 trên 84 (1.19%)

Nữ giới

1 trên 120 (0.83%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 36: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư có thể là yếu tố tiềm tàng hoặc yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình pháttriển của ung thư. Theo một số nghiên cứu, bệnh bạch cầu có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnhbạch cầu, bao gồm:

Bức xạ ion hoá, chẳng hạn như bức xạ được sử dụng khi xạ trị cho một loại bệnh ung thư khác

Tiếp xúc với dầu khí do công việc

Benzen, một chất hoá học được tìm thấy trong nhiên liệu như xăng

Những công việc trong môi trường nông nghiệp hoặc dịch vụ vệ sinh, bảo trì cũng có thể tiếp xúc với các

hoá chất khác nhau

Hút thuốc

Phụ nữ mang thai tiếp xúc với thuốc trừ sâu có thể khiến trẻ mắc bệnh bạch cầu

Nguồn tham khảo

1. Tsai RJ, Luckhaupt SE, Schumacher P, Cress RD, Deapen DM, Calvert GM. Acute myeloid leukemia risk byindustry and occupation. Leuk Lymphoma. 2014;55(11):2584-91.

2. Gudzenko N, Hatch M, Bazyka D, et al. Non-radiation risk factors for leukemia: A case-control studyamong chornobyl cleanup workers in Ukraine. Environ Res. 2015;142:72-6.

3. Jin MW, Xu SM, An Q, Wang P. A review of risk factors for childhood leukemia. Eur Rev Med Pharmacol Sci.2016;20(18):3760-3764.

4. Brown LM, Gibson R, Blair A, et al. Smoking and risk of leukemia. Am J Epidemiol. 1992;135(7):763-8.

5. Ugai T, Matsuo K, Sawada N, et al. Smoking and subsequent risk of leukemia in Japan: The Japan PublicHealth Center-based Prospective Study. J Epidemiol. 2017;27(7):305-310.

6. Nikkilä A, Erme S, Arvela H, et al. Background radiation and childhood leukemia: A nationwide register-based case-control study. Int J Cancer. 2016;139(9):1975-82.

7. Whitehead TP, Metayer C, Wiemels JL, Singer AW, Miller MD. Childhood Leukemia and Primary Prevention.Curr Probl Pediatr Adolesc Health Care. 2016;46(10):317-352.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

8. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

BỆNH BẠCH CẦU 36

1-7

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 37: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ GAN

Nguy cơ ung thư gan

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư gan dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcung thư gan suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 25 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư gan.

ATM, BAP1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, COL7A1, DICER1, EPCAM, GJB2, HNF1A, MLH1, MSH6, MUTYH, PALB2,PMS2, POLE, POT1, PRDM9, PRKAR1A, PTCH1, RAD51D, RECQL, RECQL4, SDHC.

UNG THƯ GAN 37

Chúng tôi phân tích tổng cộng 25 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư gan .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư gan. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 25 gen được phân tích

10

Nam giới

1 trên 39 (2.54%)

Nữ giới

1 trên 81 (1.24%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 38: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố di truyền chỉ quyết định một phần nguy cơ mắc ung thư gan. Còn rất nhiều yếu tố khác có thể ảnhhưởng đến nguy cơ mắc ung thư gan của bạn.

Nếu bạn mang càng nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư, nguy cơ mắc ung thư của bạn càng cao.

Viêm gan do vi-rút

Viêm gan do vi-rút là yếu tố khá phổ biến gây ra ung thư gan.

Đối với yếu tố này, nhiễm vi-rút, ví dụ như nhiễm vi-rút viêm gan C sẽ làm viêm gan dẫn đến tăng nguy cơ bịung thư gan.

Người bị cả hai viêm gan B và C sẽ có nguy cơ phát triển bệnh ung thư gan thậm chí cao hơn.

Sử dụng quá mức chất chứa cồn

Khi một người dùng thức uống chứa cồn, gan của họ sẽ phải sản xuất ra hợp chất acetyldehyde. Hợp chấtnày rất có hại cho cơ thể và có thể gây ra ung thư.

Xơ gan

Một yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư khác của ung thư gan là xơ gan.

Xơ gan là bệnh lý mà gan hình thành sẹo. Nguyên nhân chính gây xơ gan là nghiện rượu bia kéo dài. Điều đósẽ gây tổn thương đến các tế bào gan khỏe mạnh. Và các mô này sẽ được thay thế bởi mô xơ, mô sẹo.

Người vừa hút thuốc và vừa uống rượu bia sẽ có nguy cơ phát triển xơ gan thậm chí cao hơn.

Hơn thế, nhiễm vi-rút gây viêm gan B và viêm gan C gây ra xơ gan. Nếu kết hợp với việc uống rượu bia, chấtcồn sẽ kích ứng làm tình trạng này càng thêm nghiêm trọng.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bia

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bia (NAFLD) cũng gây ra ung thư gan. NAFLD là tình trạng tích tụ chấtbéo dư thừa trong gan và thường có liên quan đến béo phì.

Các độc tố

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư khác dẫn đến ung thư gan. Chẳng hạn, nấm mốc phát triểntrên thực phẩm có thể sản sinh độc tố - mycotoxin. Một trong số độc tố nấm mốc là aflatoxin có thể dẫnđến ung thư gan.

Tiểu đường

Yếu tố cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, người bị tiểu đường sẽ có nguy cơ phát triển ung thưgan cao gấp 2 đến 3 lần.

UNG THƯ GAN 38

1

5,6

7

2

4

1

3

8

9

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 39: NGUYỄN T HỊ B

Nguồn tham khảo

1. Ringelhan M, Mckeating JA, Protzer U. Viral hepatitis and liver cancer. Philos Trans R Soc Lond, B, Biol Sci.2017;372(1732)

2. Martínez-esparza M, Tristán-manzano M, Ruiz-alcaraz AJ, García-peñarrubia P. Inflammatory status inhuman hepatic cirrhosis. World J Gastroenterol. 2015;21(41):11522-41.

3. Margini C, Dufour JF. The story of HCC in NAFLD: from epidemiology, across pathogenesis, to preventionand treatment. Liver Int. 2016;36(3):317-24.

4. Purohit V, Rapaka R, Kwon OS, Song BJ. Roles of alcohol and tobacco exposure in the development ofhepatocellular carcinoma. Life Sci. 2013;92(1):3-9.

5 Sarin SK, Kumar M, Lau GK, et al. Asian-Pacific clinical practice guidelines on the management of hepatitisB: a 2015 update. Hepatol Int. 2016;10(1):1-98.

6. Liu CJ, Chen PJ. Updates on the treatment and outcomes of dual chronic hepatitis C and B virus infection.World J Gastroenterol. 2014;20(11):2955-61.

7. Na HK, Lee JY. Molecular Basis of Alcohol-Related Gastric and Colon Cancer. Int J Mol Sci. 2017;18(6)

8. Magnussen A, Parsi MA. Aflatoxins, hepatocellular carcinoma and public health. World J Gastroenterol.2013;19(10):1508-12.

9. Li X, Wang X, Gao P. Diabetes Mellitus and Risk of Hepatocellular Carcinoma. Biomed Res Int.2017;2017:5202684.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

10. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ GAN 39

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 40: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ PHỔI

Nguy cơ ung thư phổi

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư phổi dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcung thư phổi suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 36 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư phổi.

ATM, ATR, BAP1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, BUB1B, CDH1, CDKN1B, CHEK2, COL7A1, DKC1, EXT2, FAH, FANCC,FANCE, FANCG, GJB2, MLH1, MSH2, NF1, PALB2, PMS2, POLD1, POLE, PRDM9, RAD51C, RECQL, RET, RHBDF2,TMEM127, TP53, UROD, VHL, WRN.

UNG THƯ PHỔI 40

Chúng tôi phân tích tổng cộng 36 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư phổi .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư phổi. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 36 gen được phân tích

9

Nam giới

1 trên 15 (6.57%)

Nữ giới

1 trên 22 (4.46%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 41: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Hút thuốc hoặc hít khói thuốc thụ động

Hút thuốc hoặc hít khói thuốc thụ động luôn là nguyên nhân phổ biến gây ung thư phổi. Đến 90% bệnh nhânung thư phổi đã từng hoặc đang hút thuốc.

Khí radon

Nguyên nhân phổ biến gây ung thư phổi đứng thứ hai là khí radon. Radon được tạo ra từ sự phân rã phóngxạ tự nhiên Uranium trong đất. Tuy nhiên, nồng độ không an toàn của loại khí này có thể tích tụ trong nhà vàtham gia vào sự phát triển của ung thư phổi.

Môi trường làm việc

Ung thư phổi có thể được gây ra bởi nhiều loại độc tố trong môi trường xây dựng, nông nghiệp hoặc côngnghiệp mà người lao động có thể phơi nhiễm nhiều hơn so với người khác. Những độc tố này bao gồmamiăng, arsenic, chromium và vinyl chloride (được sử dụng trong nhựa PVC).

Nguồn tham khảo

1. De groot P, Munden RF. Lung cancer epidemiology, risk factors, and prevention. Radiol Clin North Am.2012;50(5):863-76.

2. Jung KJ, Jeon C, Jee SH. The e�ect of smoking on lung cancer: ethnic di�erences and the smokingparadox. Epidemiol Health. 2016;38:e2016060.

3. Barbosa-lorenzo R, Ruano-ravina A, Cerdeira-caramés S, Raíces-aldrey M, Barros-dios JM. Residentialradon and lung cancer: a cohort study in Galicia, Spain. Cad Saude Publica. 2017;33(6):e00189415.

4. Vogeltanz-holm N, Schwartz GG. Radon and lung cancer: What does the public really know?. J EnvironRadioact. 2018;192:26-31.

5. Nielsen LS, Bælum J, Rasmussen J, et al. Occupational asbestos exposure and lung cancer—a systematicreview of the literature. Arch Environ Occup Health. 2014;69(4):191-206.

6. Kuo YC, Lo YS, Guo HR. Lung Cancer Associated with Arsenic Ingestion: Cell-type Specificity and DoseResponse. Epidemiology. 2017;28 Suppl 1:S106-S112.

7. Proctor DM, Suh M, Campleman SL, Thompson CM. Assessment of the mode of action for hexavalentchromium-induced lung cancer following inhalation exposures. Toxicology. 2014;325:160-79.

UNG THƯ PHỔI 41

1,2

3,4

5-8

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 42: NGUYỄN T HỊ B

8. Mastrangelo G, Fedeli U, Fadda E, Milan G, Turato A, Pavanello S. Lung cancer risk in workers exposed topoly(vinyl chloride) dust: a nested case-referent study. Occup Environ Med. 2003;60(6):423-8.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

9. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ PHỔI 42

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 43: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng

Một người phụ nữ hoàn toàn có thể mắc ung thư buồng trứng dù không mang đột biến di truyền liên quan.Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 35 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư buồng trứng.

APC, AR, ATM, ATR, BARD1, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, BUB1B, CDKN2A, CHEK2, COL7A1, DOCK8, EPCAM,FANCA, FANCC, FANCM, GJB2, MAX, MUTYH, NF1, PALB2, PMS2, POLE, POT1, PRDM9, PTCH1, PTPN11, RAD51C,RECQL, RET, SETBP1, TP53, UROD.

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 43

Chúng tôi phân tích tổng cộng 35 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư buồng trứng .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư buồng trứng. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 35 gen được phân tích

9

Nữ giới

1 trên 93 (1.08%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 44: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng của bạn tăng lên theo một hoặc các yếu tố sau.

Độ tuổi

Ung thư buồng trứng có thể phát triển ở trẻ vị thành niên nữ. Tuy nhiên, ung thư buồng trứng thường xảy ra ởphụ nữ trên 50 tuổi.

Di truyền

Tiền sử gia đình có thành viên mắc bệnh ung thư buồng trứng hoặc có mang một đột biến gen di truyền cóthể làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh này. Ví dụ, đột biến gen BRCA1 có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thưbuồng trứng, và cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Chu kỳ kinh nguyệt

Những phụ nữ bắt đầu có kinh nguyệt sớm hơn và/hoặc bắt đầu mãn kinh trễ hơn có thể có nguy cơ mắcung thư buồng trứng cao hơn.

Liệu pháp hoóc môn thay thế

Liệu pháp hoóc môn thay thế, sử dụng estrogen hay estrogen cùng với progestin, sẽ làm tăng nguy cơ mắcung thư buồng trứng.

Nguồn tham khảo

1. Green, A. Ovarian Cancer: Practice Essentials, Background, Pathophysiology. Emedicine.medscape.com.Available at: https://emedicine.medscape.com/article/255771 [Accessed 20 Dec. 2019].

2. SEER. (2019). Surveillance, Epidemiology, and End Results Program. [online] Available at:https://seer.cancer.gov/ [Accessed 20 Dec. 2019].

3. Doubeni CA, Doubeni AR, Myers AE. Diagnosis and Management of Ovarian Cancer. Am Fam Physician.2016;93(11):937-44.

4. Paul A, Paul S. The breast cancer susceptibility genes (BRCA) in breast and ovarian cancers. Front Biosci(Landmark Ed). 2014;19:605-18.

5. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

6. La vecchia C. Ovarian cancer: epidemiology and risk factors. Eur J Cancer Prev. 2017;26(1):55-62.

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 44

1,2

3

4

5-7

8

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 45: NGUYỄN T HỊ B

7. Shi J, Zhang B, Choi JY, et al. Age at menarche and age at natural menopause in East Asian women: agenome-wide association study. Age (Dordr). 2016;38(5-6):513-523.

8. Shi LF, Wu Y, Li CY. Hormone therapy and risk of ovarian cancer in postmenopausal women: a systematicreview and meta-analysis. Menopause. 2016;23(4):417-24.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

9. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 45

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 46: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ TUYẾN TỤY

Nguy cơ ung thư tuyến tụy

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư tuyến tụy dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư tuyến tụy suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 19 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặc cóthể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư tuyến tụy.

ATM, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CHEK2, COL7A1, CYLD, EXT2, FAH, FANCA, FANCM, GJB2, MEN1, PALB2, POLH,PRSS1, PTCH1, RECQL.

UNG THƯ TUYẾN TỤY 46

Chúng tôi phân tích tổng cộng 19 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư tuyến tụy .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư tuyến tụy. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 19 gen được phân tích

7

Nam giới

1 trên 61 (1.63%)

Nữ giới

1 trên 63 (1.6%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 47: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư của ung thư tuyến tụy bao gồm:

Hút thuốc

Tuổi già (40-85 tuổi)

Béo phì

Sử dụng quá mức thức uống chứa cồn

Tiểu đường

Viêm tụy

Tiền sử gia đình từng mắc bệnh ung thư tuyến tụy

Nguồn tham khảo

1. Bosetti C, Rosato V, Li D, et al. Diabetes, antidiabetic medications, and pancreatic cancer risk: an analysisfrom the International Pancreatic Cancer Case-Control Consortium. Ann Oncol. 2014;25(10):2065-72.

2. Goral V. Pancreatic Cancer: Pathogenesis and Diagnosis. Asian Pac J Cancer Prev. 2015;16(14):5619-24.

3. Ilic M, Ilic I. Epidemiology of pancreatic cancer. World J Gastroenterol. 2016;22(44):9694-9705.

4. Wang YT, Gou YW, Jin WW, Xiao M, Fang HY. Association between alcohol intake and the risk ofpancreatic cancer: a dose-response meta-analysis of cohort studies. BMC Cancer. 2016;16:212.

5. Pothuraju R, Rachagani S, Junker WM, et al. Pancreatic cancer associated with obesity and diabetes: analternative approach for its targeting. J Exp Clin Cancer Res. 2018;37(1):319.

6. Go VL, Gukovskaya A, Pandol SJ. Alcohol and pancreatic cancer. Alcohol. 2005;35(3):205-11.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

7. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ TUYẾN TỤY 47

1-6

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 48: NGUYỄN T HỊ B

0.02%

0.4%

Người bình thường có nguy cơ phát triển u cận hạch và u tủy thượng thận là 0.02%. Nguy cơ mắc hai loạiung thư này tăng gấp 20 lần ở người bị tăng huyết áp.

Tối thiểu 10% các khối u này là ác tính.

U TỦY THƯỢNG THẬN VÀ U TẾ BÀO CẬN HẠCH THẦN KINH

Nguy cơ u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thầnkinh

Người bình thường

Người bị tăng huyết áp

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 16 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặc cóthể gây bệnh về di truyền liên quan đến u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh.

BRCA1, BRCA2, BRIP1, DKC1, MAX, NF1, PALB2, PMS2, RAD50, RECQL, RET, SDHB, SDHD, SOS1, TMEM127, VHL.

U TỦY THƯỢNG THẬN VÀ U TẾ BÀO CẬN HẠCH THẦN KINH 48

Chúng tôi phân tích tổng cộng 16 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến u tủy thượng thận (u tế bào ưa crom (Pheochromocytoma)) và u tế bào cậnhạch thần kinh (Paraganglioma) .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh.Những yếu tố môi trường và lối sống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơmắc những loại u này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 16 gen được phân tích

6,7,8

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 49: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Tuổi tác

U tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh thường xuất hiện ở người 30 đến 50 tuổi.

Yếu tố di truyền

Khoảng 30% u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh đến từ nguyên nhân đột biến gen di truyền.

Điều kiện sức khỏe

Rất nhiều điều kiện sức khỏe có thể tiên lượng sự phát triển u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thầnkinh ở một số người. Những điều kiện này gồm có:

Bệnh đa tuyến nội tiết loại 2 (MEN2). Đây là một triệu chứng rối loạn có thể dẫn đến các khối u ở các vùng

sản xuất hoóc môn trong cơ thể. Một người mắc bệnh này có 50% nguy cơ phát triển u tủy thượng thận

và u tế bào cận hạch thần kinh.

Hội chứng Von Hippel-Lindau (VHL). Đây là tình trạng có thể gây ra khối u ở nhiều nơi trên khắp cơ thể.

Một người mắc hội chứng VHL có 15-20% nguy cơ phát triển u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần

kinh.

U sợi thần kinh loại 1 (NF1). Đây là tình trạng một người phát triển nhiều khối u trên da. Một người mắc

bệnh NF1 có khoảng 5% nguy cơ phát triển u tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh.

Nguồn tham khảo

1. Zhikrivetskaya SO, Snezhkina AV, Zaretsky AR, et al. Molecular markers ofparagangliomas/pheochromocytomas. Oncotarget. 2017;8(15):25756-25782.

2. Fishbein L, Nathanson KL. Pheochromocytoma and paraganglioma: understanding the complexities of thegenetic background. Cancer Genet. 2012;205(1-2):1-11.

3. Ohsugi H, Takizawa N, Kinoshita H, Matsuda T. Pheochromocytoma arising from an ectopic adrenal tissuein multiple endocrine neoplasia type 2A. Endocrinol Diabetes Metab Case Rep. 2019;2019

4. Neumann HP, Berger DP, Sigmund G, et al. Pheochromocytomas, multiple endocrine neoplasia type 2, andvon Hippel-Lindau disease. N Engl J Med. 1993;329(21):1531-8.

5. Gruber LM, Erickson D, Babovic-vuksanovic D, Thompson GB, Young WF, Bancos I. Pheochromocytomaand paraganglioma in patients with neurofibromatosis type 1. Clin Endocrinol (Oxf). 2017;86(1):141-149.

U TỦY THƯỢNG THẬN VÀ U TẾ BÀO CẬN HẠCH THẦN KINH 49

2

1

3

4

5

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 50: NGUYỄN T HỊ B

Lưu ý rằng, nguồn tham khảo #6, 7, 8 được sử dụng cho các số liệu sau đây:

Người bình thường có nguy cơ phát triển u cận hạch và u tủy thượng thận là 0.02%.

Nguy cơ mắc hai loại ung thư này tăng gấp 20 lần ở người bị tăng huyết áp.

Tối thiểu 10% các khối u này là ác tính.

6. Blake, M. Pheochromocytoma: Practice Essentials, Background, Pathophysiology. [online]Emedicine.medscape.com. Available at: https://emedicine.medscape.com/article/124059 [Accessed 16 Dec.2019].

7. Martucci VL, Pacak K. Pheochromocytoma and paraganglioma: diagnosis, genetics, management, andtreatment. Curr Probl Cancer. 2014;38(1):7-41.

8. Chen H, Sippel RS, O'dorisio MS, et al. The North American Neuroendocrine Tumor Society consensusguideline for the diagnosis and management of neuroendocrine tumors: pheochromocytoma,paraganglioma, and medullary thyroid cancer. Pancreas. 2010;39(6):775-83.

U TỦY THƯỢNG THẬN VÀ U TẾ BÀO CẬN HẠCH THẦN KINH 50

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 51: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ TRỰC TRÀNG

Nguy cơ ung thư trực tràng*

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư trực tràng dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơmắc ung thư trực tràng suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 28 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư trực tràng.

APC, ATM, ATR, BRCA2, POT1, MLH1, PMS2, EPCAM, RET, CASC8, CCAT2, TCF7L2, AUKRA, SMAD7, MUTYH,LOC105376400, COLCA1, COLCA2, CDH1, RHPN2, CHFR, KLRC4-KLRK1, KLRK1, LOC101928100, INSR, IRS1, UGT1,FCGR3A.

(*)Hiện tại chưa có số liệu nghiên cứu đáng tin cậy và cụ thể cho ung thư đại tràng và trực tràng. Nguyên nhân là ung thư trực tràngthường được xếp chung với ung thư đại tràng và ung thư đại trực tràng. Vì vậy, sau đây là những số liệu cho biết nguy cơ mắc cả ungthư đại tràng lẫn ung thư trực tràng trong suốt quãng đời.

UNG THƯ TRỰC TRÀNG 51

Chúng tôi phân tích tổng cộng 28 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư trực tràng .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư trực tràng. Những yếu tố môi trường và lốisống, bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thờigian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 28 gen được phân tích

5

Nam giới

1 trên 20 (4.91%)

Nữ giới

1 trên 24 (4.11%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 52: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian.

Các lựa chọn liên quan đến lối sống

Một số bằng chứng cho thấy người hút thuốc hoặc sử dụng thức uống có cồn thường mắc ung thư trựctràng hơn. Điều này đặc biệt đúng với những người uống thức uống có cồn nhiều hơn 3 lần mỗi ngày.

Viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng là tình trạng một người có các vết loét sâu trong ruột già. Người mắc viêm loét đại tràngdễ tử vong do ung thư trực tràng hơn phần lớn dân số.

Một hội chứng tương tự, bệnh Crohn, cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư trực tràng.

Thịt heo

Một số nghiên cứu cho thấy ăn một số loại thịt, cụ thể là thịt heo, có thể làm tăng nguy cơ ung thư trựctràng ở một số người.

Nguồn tham khảo

1. Bendinelli B, Palli D, Assedi M, et al. Alcohol, smoking and rectal cancer risk in a Mediterranean cohort ofadults: the European Prospective Investigation into Cancer and Nutrition (EPIC)-Italy cohort. Eur JGastroenterol Hepatol. 2019;

2. Caini S, Bagnoli S, Palli D, et al. Total and cancer mortality in a cohort of ulcerative colitis and Crohn’sdisease patients: The Florence inflammatory bowel disease study, 1978-2010. Dig Liver Dis. 2016;48(10):1162-7.

3. Beaugerie L, Carrat F, Nahon S, et al. High Risk of Anal and Rectal Cancer in Patients With Anal and/orPerianal Crohn’s Disease. Clin Gastroenterol Hepatol. 2018;16(6):892-899.e2.

4. Egeberg R, Olsen A, Christensen J, et al. Associations between red meat and risks for colon and rectalcancer depend on the type of red meat consumed. J Nutr. 2013;143(4):464-72.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

5. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ TRỰC TRÀNG 52

1

2

3

4

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 53: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ DA

Nguy cơ ung thư da*

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư da dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắc ungthư da suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 20 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặccó thể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư da.

ATM, BLM, BRCA2, BRIP1, BUB1B, CDKN2A, CHEK2, EXT2, FANCM, NBN, POLE, PTPN11, RAD51C, RAD51D, RECQL,RECQL4, SDHA, SERPINA1, SMARCE1, WRN.

(*)Những số liệu sau chỉ cho biết nguy cơ của loại ung thư da gây tử vong cao nhất là ung thư tế bào hắc sắc tố. Nguy cơ chung củatất cả các loại ung thư cao hơn trong thực tế.

UNG THƯ DA 53

Chúng tôi phân tích tổng cộng 20 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư da .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư da. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 20 gen được phân tích

6

Nam giới

1 trên 370 (0.27%)

Nữ giới

1 trên 476 (0.21%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 54: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư là yếu tố trực tiếp gây ra ung thư hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới quá trìnhphát triển của ung thư theo thời gian. Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư da bao gồm:

Phơi nắng hoặc tiếp xúc với giường nhuộm da

Da sáng màu

Sống ở vĩ độ cao nhưng ánh sáng mặt trời mạnh hơn

Tiền sử gia đình từng có người bị ung thư da

Nốt ruồi lớn bất thường hoặc có hình dạng bất thường

Nguồn tham khảo

1. Linares MA, Zakaria A, Nizran P. Skin Cancer. Prim Care. 2015;42(4):645-59.

2. Que SKT, Zwald FO, Schmults CD. Cutaneous squamous cell carcinoma: Incidence, risk factors, diagnosis,and staging. J Am Acad Dermatol. 2018;78(2):237-247.

3. Gordon R. Skin cancer: an overview of epidemiology and risk factors. Semin Oncol Nurs. 2013;29(3):160-9.

4. Wu S, Han J, Laden F, Qureshi AA. Long-term ultraviolet flux, other potential risk factors, and skin cancerrisk: a cohort study. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 2014;23(6):1080-9.

5. Etzkorn JR, Parikh RP, Marzban SS, et al. Identifying risk factors using a skin cancer screening program.Cancer Control. 2013;20(4):248-54.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

6. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ DA 54

1-5

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 55: NGUYỄN T HỊ B

UNG THƯ DẠ DÀY

Nguy cơ ung thư dạ dày

Một người hoàn toàn có thể mắc ung thư dạ dày dù không mang đột biến di truyền liên quan. Nguy cơ mắcung thư dạ dày suốt quãng đời như sau:

Các gen phân tích

Chúng tôi phân tích 21 gen, được liệt kê cụ thể bên dưới, và không phát hiện các đột biến gây bệnh hoặc cóthể gây bệnh về di truyền liên quan đến ung thư dạ dày.

APC, AR, ATM, BLM, BRCA1, BRCA2, BRIP1, CDH1, CDKN2A, CHEK2, ERCC3, EXT1, GJB2, MLH1, PALB2, PMS2,POLD1, POLE, RECQL, SDHA, UROD.

UNG THƯ DẠ DÀY 55

Chúng tôi phân tích tổng cộng 21 gen và không phát hiện bất kỳ đột biến gây bệnh hoặc có thể gâybệnh nào có liên quan đến ung thư dạ dày .

Điều này không có nghĩa bạn sẽ không bao giờ mắc ung thư dạ dày. Những yếu tố môi trường và lối sống,bao gồm việc tiếp xúc với các độc tố, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư này theo thời gian.

CHÚNG TÔI KHÔNG PHÁT HIỆN BẤT KỲ ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH HOẶC CÓ THỂ GÂY BỆNH NÀOtrong 21 gen được phân tích

10

Nam giới

1 trên 50 (2.01%)

Nữ giới

1 trên 75 (1.34%)

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 56: NGUYỄN T HỊ B

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư

Yếu tố di truyền cũng chỉ quyết định một phần đến nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Còn rất nhiều nguyên nhânkhác gọi là yếu tố nguy cơ sẽ tác động đến nguy cơ mắc căn bệnh này. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổitác, hút thuốc lá, v.v. được liệt kê bên dưới.

Tuổi tác

Ung thư dạ dày thường được tìm thấy ở những người có độ tuổi từ 50 trở lên.

Hút thuốc

Bằng chứng khoa học cho thấy hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ một người mắc ung thư dạ dày.

Chế độ dinh dưỡng không lành mạnh

Chế độ dinh dưỡng không lành mạnh đóng góp vào sự phát triển của ung thư dạ dày.

Chế độ dinh dưỡng không lành mạnh là ít ăn trái cây, rau củ quả và ăn nhiều muối, thực phẩm chế biến sẵn,thực phẩm hun khói. Mặt khác, trái cây hữu cơ và rau củ xanh, thực phẩm giàu chất xơ có thể bảo vệ bạnkhỏi ung thư dạ dày.

Béo phì

Béo phì, đặc biệt là béo bụng (“vòng bụng quá khổ”) có mối liên hệ với 68% nguy cơ phát triển ung thư dạdày.

Độc tố từ môi trường

Người phơi nhiễm với các thành phần độc tố như than, cao su và một số kim loại nhất định có thể tăng nguycơ mắc ung thư dạ dày.

Helicobacter Pylori

Helicobacter pylori (H. pylori) là một loại vi khuẩn được tìm thấy trong dạ dày. Vi khuẩn này đã được xác địnhlà tác nhân gây ung thư dạ dày.

Nguồn tham khảo

1. Karimi P, Islami F, Anandasabapathy S, Freedman ND, Kamangar F. Gastric cancer: descriptiveepidemiology, risk factors, screening, and prevention. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 2014;23(5):700-13.

2. Crew KD, Neugut AI. Epidemiology of gastric cancer. World J Gastroenterol. 2006;12(3):354-62.

UNG THƯ DẠ DÀY 56

1,2

1,2

1-5

6

7,8

9

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 57: NGUYỄN T HỊ B

3. Wang XQ, Terry PD, Yan H. Review of salt consumption and stomach cancer risk: epidemiological andbiological evidence. World J Gastroenterol. 2009;15(18):2204-13.

4. Ward MH, Cross AJ, Abnet CC, Sinha R, Markin RS, Weisenburger DD. Heme iron from meat and risk ofadenocarcinoma of the esophagus and stomach. Eur J Cancer Prev. 2012;21(2):134-8.

5. Theodoratou E, Timofeeva M, Li X, Meng X, Ioannidis JPA. Nature, Nurture, and Cancer Risks: Genetic andNutritional Contributions to Cancer. Annu Rev Nutr. 2017;37:293-320.

6. Du X, Hidayat K, Shi BM. Abdominal obesity and gastroesophageal cancer risk: systematic review andmeta-analysis of prospective studies. Biosci Rep. 2017;37(3)

7. Coggon D, Barker DJ, Cole RB. Stomach cancer and work in dusty industries. Br J Ind Med. 1990;47(5):298-301.

8. Raj A, Mayberry JF, Podas T. Occupation and gastric cancer. Postgrad Med J. 2003;79(931):252-8.

9. Wang F, Meng W, Wang B, Qiao L. Helicobacter pylori-induced gastric inflammation and gastric cancer.Cancer Lett. 2014;345(2):196-202.

Lưu ý rằng những nguồn tham khảo sau đây chỉ được sử dụng cho các số liệu liên quan trong báo cáo này.

10. NIH. SEER Cancer Statistics Review 1975-2016. Available at:https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/results_merged/topic_lifetime_risk.pdf [Accessed 23 Dec. 2019].

UNG THƯ DẠ DÀY 57

www.genetica.asia [email protected] Hotline: 1900 599 927

Page 58: NGUYỄN T HỊ B

Các dịch vụ từ Genetica®

Page 59: NGUYỄN T HỊ B

Các dịch vụ từ Genetica®

Page 60: NGUYỄN T HỊ B

KHUYẾN CÁO

Gene Friend Way cung cấp dịch vụ phân tích các yếu tố di truyền (DNA) với mục đíchnghiên cứu và điều tra. Gene Friend Way không cung cấp bất kỳ chẩn đoán y tế trực tiếpnào tới khách hàng. Các thông tin về gen di truyền phải luôn được xem xét cùng với cácthông tin sức khỏe khác của bạn: lối sống, tiểu sử gia đình, các yếu tố nguy cơ, dữ liệu ysinh, chế độ ăn uống, dinh dưỡng và hoạt động thể chất.

Hoạt động của Gene Friend Way tập trung vào việc phân tích các yếu tố di truyền và đưara các lời khuyên chung. Các chẩn đoán y tế cụ thể về sức khỏe bạn cần phải tham vấncác chuyên gia có trình độ chuyên môn hoặc bác sĩ chuyên ngành. Các thông tin hoặc lờikhuyên đưa ra trong báo cáo của chúng tôi chỉ nhằm mục đích tham khảo hoặc hỗ trợcác chuyên gia chuyên ngành chẩn đoán hoặc điều trị. Khi phân tích các thông số ditruyền và đưa ra các lời khuyên trong báo cáo này, chúng tôi không xem xét các điều kiệnsức khỏe trong quá khứ, hiện tại hay bất kỳ loại thuốc nào bạn đã và hiện đang sử dụng.Ngay cả khi bạn đã cung cấp cho chúng tôi thông tin trên, chúng tôi cũng không đưa vàoquá trình phân tích. Bạn nên tham khảo các chuyên gia y tế hoặc chuyên gia chăm sócsức khỏe khi thực hiện các lời khuyên luyện tập được đưa ra trong báo cáo.

Việc sử dụng các thông tin và lời khuyên trong báo cáo hoàn toàn tùy theo quyết địnhcủa bạn. Liên quan đến các vấn đề sức khỏe và y tế, bạn nên thận trọng sử dụng cácthông tin được đưa ra trong báo cáo, cũng như ở trên website của công ty chúng tôi.Gene Friend Way không chịu trách nhiệm cho các lỗi hoặc thiếu sót do bạn hoặc ngườikhác gây ra trong quá trình thu thập mẫu DNA hoặc chuyển giao mẫu DNA tới chúng tôi.Gene Friend Way không đảm bảo hoặc phát ngôn (trực tiếp hay gián tiếp) về khả năngthương mại, sự phù hợp của nội dung báo cáo cho một mục đích sử dụng cụ thể. Thôngtin trong báo cáo này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu (Research Use Only- RUO) hoặc điềutra (Investigational Use Only - IUO), tức là hỗ trợ sâu hơn cho việc chẩn đoán y tế hoặcđiều trị lâm sàng của các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn.

Page 61: NGUYỄN T HỊ B

Cảm ơn bạn,

Được đóng góp vào cuộc sống khoẻ mạnh, hạnh phúc của bạn và người thân là niềm vinh dự của chúng tôi.

Khoa Học - Chính Xác - Bảo Mật www.genetica.asia

Tải ứng dụng GeneticaĐể kết nối với các chuyên gia hàng đầu Việt Nam và thế giới.