Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH
MMỘỘTT SSỐỐ BBIIỆỆNN PPHHÁÁPP QQUUẢẢNN LLÝÝ CCHHƯƯƠƠNNGG TTRRÌÌNNHH ĐĐÀÀOO
TTẠẠOO NNHHẰẰMM NNÂÂNNGG CCAAOO CCHHẤẤTT LLƯƯỢỢNNGG ĐĐÀÀOO TTẠẠOO TTẠẠII
TTRRƯƯỜỜNNGG CCAAOO ĐĐẲẲNNGG TTHHỐỐNNGG KKÊÊ
TTỔỔNNGG CCỤỤCC TTHHỐỐNNGG KKÊÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngµnh
Mã số:
Quản lý giáo dục
601405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TỪ ĐỨC VĂN
Hà Nội – 2009
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 5
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 6
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.1.1.Quản lý 7
1.1.2. Chương trình đao tao 9
1.1.3. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 11
1.1.4. Chất lượng, chất lượng đào tạo, Quản lý chất lượng đào tạo 15
1.2. Quản lý chƣơng trình đào tạo 20
1.2.1.Các cách tiếp cận xây dựng chương trình 20
1.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo 22
1.2.3. Nội dung quản lý chương trình đào tạo: 27
1.2.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo 32
1.3. Chiến lƣợc phát triển ngành Thống kê và trƣờng Cao đẳng Thống kê 33
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chƣơng trình đào tạo các trƣờng
đại học, cao đẳng 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ 37
3
2.1. Vài nét về cơ quan Tổng cục Thống kê 37
2.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của trƣờng Cao đẳng
Thống kê 38
2.2.1. Vị trí, chức năng 40
2.2.2. Nhiệm vụ. 41
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trường 42
2.2.4. Hệ thống cơ sở vật chất 43
2.2.5. Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo 44
2.2.6. Đặc điểm chung và cấu trúc của chương trình đào tạo 47
2.2.7. Các nguồn kinh phí 48
2.2.8 Những điểm mạnh và tồn tại 48
2.3. Quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê 49
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê 49
2.3.2. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Thống kê 52
2.3.3. Phân cấp quản lý chương trinh đào tạo 53
2.3.4. Thiết kế chương trình đào tạo 57
2.3.5. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo 60
2.3.6. Giám sát đánh giá chương trình 61
2.4. Những điểm mạnh 63
2.5. Những tồn tại và nguyên nhân 63
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ 66
3.1. Những nguyên tắc đề xuất quản lý chƣơng trình đào tạo 66
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu 66
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 67
3.2. Những biện pháp quản lý 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng
chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên 67
4
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết 74
3.2.3. Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện theo chương trình 76
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo 82
3.2.5. Đánh giá, hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo 83
3.3. Khảo nghiệm về kết quả thăm dò sự cần thiêt và tính khả thi của các
biện pháp 85
3.3.1. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 85
3.3.2. Khảo nghiệm biện pháp quản lý công tác tổ chức đào tạo theo chương trình 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận .......................................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Tại đại hội toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã xác định trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hóa tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa”, “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng trong thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Đảng, Nhà nước ta coi phát triển giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, và
giáo dục đại học được xem là “quốc sách kép” vì nó thực hiện đồng thời 2
nhiệm vụ “đào tạo và nghiên cứu khoa học”
Trong bối cảnh mới của quốc tế và trong nước, với những đổi thay to
lớn trong đời sống kinh tế xã hội, hơn bao giờ hết, chất lượng của giáo dục và
đào tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một quốc
gia trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới. Yếu tố quyết định chất lượng
của giáo dục đại học là chương trình giáo dục – chương trình một khoá học,
chương trình một môn học.
Trong số nhiều nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học, có giải
pháp đổi mới nội dung, phương pháp và qui trình đào tạo. Nghị quyết chỉ rõ phải
- Cơ cấu lại khung chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp
học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập
giữa các môn giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu
quả đào tạo từng môn học v.v.
2
- Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách
học; phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động dạy và học; khai thác các nguồn tư liệu giáo dục
mở và nguồn tư liệu trên internet; lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo
trình tiên tiến của các nước v.v.
Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo cho giáo dục đại học Việt Nam
những cơ hội và thách thức mới.
Những cơ hội có thể là:
1. Được tiếp cận với các nền giáo dục đại học tiên tiến, có khả năng học
hỏi, tiếp thu những yếu tố tiên tiến phù hợp với truyền thống của giáo dục đại
học Việt Nam, làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học Việt Nam,
hội nhập với giáo dục đại học thế giới.
2. Mặc dù chúng ta chủ động đổi mới giáo dục đại học, nhưng việc Việt
Nam gia nhập WTO cũng thúc đẩy tiến trình đổi mới giáo dục đại học nhanh
hơn, đồng bộ hơn và hiệu quả hơn.
Còn những thách thức cũng rất to lớn
1. Cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục đại học sẽ gay gắt hơn, với nhiều
đối thủ hơn, và ngay trên đất Việt Nam.
2. Trong bối cảnh đó, giáo dục đại học Việt Nam vẫn phải gìn giữ bản
sắc dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa trong đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho đất nước. Những người quản lí giáo dục đại học, những nhà thiết kế
chương trình giáo dục, giảng viên, sinh viên sẽ là những người trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ này.
Giáo dục đào tạo ở nước ta khi chuyển đổi cơ chế cũng xuất hiện một
số thách thức như về công tác đào tạo ngành nghề và cơ chế thị trường đã đặt
ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo. Trong bối cảnh của nền kinh
tế thị trường mở cửa, vấn đề nghiên cứu nhu cầu giáo dục – đào tạo của xã
hội, vấn đề uy tín chất lượng, chương trình đào tạo đã trở thành vấn đề của
3
mọi người tham gia hoạt động giáo dục. Các cơ sở giáo dục phải đào tạo ra
những con người mà xã hội cần chứ không phải đào tạo những gì mà nhà
trường có. Vì vậy, mục tiêu chương trình đào tạo của nhà trường phải gắn với
nhu cầu thực tiễn của xã hội, chương trình đào tạo đã trở thành vấn đề sống
còn của các cơ sở đào tạo. Chỉ có xây dựng và nâng cao chất lượng đào tạo
mới nâng cao được chất lượng giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 do Thủ tướng chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhận định rằng trong thời gian vừa
qua, quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân của những yếu kém khác
trong giáo dục nước ta. Vì vậy, trong bảy giải pháp chiến lược phát triển giáo
dục trong thập niên tới, đổi mới quản lý giáo dục được coi là khâu đột phá.
Bên cạnh đó, đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục cũng là giải
pháp trọng tâm trong bảy giải pháp được nêu trong chiến lược phát triển giáo
dục. Chiến lược cũng nêu ra những yêu cầu như nâng cao hiệu lực chỉ đạo của
Chính phủ, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tại điều 39 Luật giáo dục ghi rõ “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh
viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Ngày 28/12/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
201/2001/QD-TTg về chiến lược phát triển giáo dục 2000-2010, trong phần
mục tiêu chung có ghi “... tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn
đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh
vực so với các nước phát triển trong khu vực..” và mục tiêu phát triển giáo
dục đại học, cao đẳng là: “giáo dục đại học, cao đẳng đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội của thời kỳ
4
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và
hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng giáo dục sau trung học phổ thông qua việc đa dạng hóa
chương trình đào tạo theo ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và
năng lực của cơ sở đào tạo. Nâng tỷ lệ sinh viên từ 118/1 vạn dân năm học
2000-2010 lên 200/1 vạn dân vào năm 2010
Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập từ ngày 23/8/2004 theo
quyết định số 4700/ 2004/QĐ BGD – ĐT - TCCB của Bộ trưởng Bộ GD và
ĐT trên cơ sở trường Cán Bộ Thống kê TVV. Quyết định nêu rõ: “Trường Cao
đẳng Thống kê có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng
và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, Kế toán, Tin học. Tổng cục
Thống kê giao nhiệm vụ cho trường: Đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán bậc
Cao đẳng, đồng thời tiếp tục đào tạo bậc trung học các ngành trên. Để đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thống kê, nhà trường phải đổi mới
hoàn thiện ở rất nhiều lĩnh vực, một trong lĩnh vực đó là chương trình đào tạo.
Đã có nhiều cuộc hội thảo, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục và
giảng viên luận bàn về thực trạng chương trình đào tạo, quản lý chương trình
đào tạo, đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Một số luận
văn mà tôi tham khảo đã đề cập đến khía cạnh này như: biện pháp quản lý
chương trình đào tạo hệ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội (Lê
Quốc Thành); xây dựng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê
(Nguyễn Đình Dũng); biện pháp quản lý chương trình đào tạo ở trường Đại
học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (Lê thị Phương Thoa). Cho đến
nay, chưa có một luận văn nào nghiên cứu về biện pháp quản lý chương trình
đào tạo ở trường Cao đẳng Thống kê.
Là một cán bộ của trường, bản thân tôi thấy hứng thú, quan tâm tới việc
quản lý chương trình đào tạo, đặc biệt là hệ Cao đẳng; vì đây là chương trình đào
tạo hoàn toàn mới đối với nhà trường nói riêng và ngành Thống kê nói chung.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý chương
5
trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê”
với mong muốn góp phần vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng đào tạo cán
bộ làm công tác Thống kê, kế toán, tin học cho ngành và cho đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học tại trường Cao đẳng Thống kê
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý chương trình đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
4. Giả thuyết khoa học
Muốn nâng cao chất lượng, phát huy được hiệu quả của việc đào tạo tại
trường Cao đẳng Thống kê cần sử dụng những biện pháp quản lý khoa học
đồng bộ chương trình đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận
Hệ thống các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Cơ sở lý luận về phát triển chương trình và quản lý chương trình.
Một số nội dung, phương pháp, công cụ quản lý nhà trường liên quan
đến đề tài.
5.2 Phân tích, đánh giá thực trạng chƣơng trình đào tạo và quản lý
chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê.
5.3 Đề xuất những biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý chương trình đào tạo
tại trường Cao đẳng Thống kê và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay.
6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tiến hành phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn qua
các báo cáo về công tác quản lý.
Phương pháp điều tra
Phương pháp khảo sát
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp chuyên gia
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà
nước, ngành giáo dục và đào tạo, tham khảo. Phân tích các tài liệu khoa học;
sách ; báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7.3. Nhóm phƣơng pháp sử dụng toán thống kê trong nghiên cứu đề tài
Phương pháp Thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý chương trình đào tạo tại trường Cao
đẳng Thống kê
Chương 3: Một số biện pháp quản lý chương trình đào tạo tại trường
Cao đẳng Thống kê
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt buộc sự phân công, hợp tác lao động.
Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng
suất cao hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều tra,
kiểm tra… và phải có người đứng đầu.
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều khái
niệm về quản lý
- F.W. Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông:
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
- Henry Fayon (1841-1925) cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông khẳng định: “Khi con
người lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công
việc mà họ phải hoàn thành, và những nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt
lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”.
Ở nước ta cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu khái
niệm quản lý.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể những người quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [22;tr 12]
8
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10]
Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất quan
điểm: Quản lý là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Trong hoạt động quản lý có hai hệ thống khăng khít với nhau, đó là chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay
một nhóm người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người
thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung.
- Các chức năng cơ bản của quản lý:
Lập kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển
Kiểm tra
- Các phương pháp quản lý:
Các phương pháp hành chính - tổ chức
Các phương pháp giáo dục
Các phương pháp tâm lý - xã hội
Các phương pháp kinh tế
- Vai trò của quản lý: Vai trò của quản lý giáo dục được thể hiện
thông qua các chức năng cơ bản của quản lý, Cụ thể được thể hiện thông
qua quá trình từ việc thiết kế, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá chương
trình đào tạo [9].
9
1.1.2. Chương trình đao tao
Theo K.Frey, chương trình giáo dục được định nghĩa như sau: “Chương
trình giáo dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy - học được dự kiến
trong một khoảng thời gian xác định mà sản phẩm của sự trình bày đó là một
hệ thống xác định các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá một cách tối ưu việc dạy - học”. Đây là định nghĩa được nhiều nhà nghiên
cứu và thực hành quan tâm [10; tr. 14]
Ngày nay, chương trình giáo dục hiện nay được xem như là tập hợp các
mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở người học thông qua các hoạt động
được kế hoạch hoá và tổ chức trong nhà trường, gắn liền với đời sống xã hội.
Mức độ đạt các mục tiêu ấy là thể hiện tính hiệu quả của một chương trình giáo
dục. Mục đích của việc thiết kế một chương trình giáo dục phụ thuộc vào đối
tượng người học của chương trình giáo dục đó. Và quan niệm về chương trình
giáo dục đã rộng hơn, đó không chỉ là việc trình bày mục tiêu cuối cùng và
bảng danh mục các nội dung giảng dạy. Chương trình vừa cần cụ thể hơn, bao
quát hơn, vừa là một phức hợp bao gồm các bộ phận cấu thành:
- Mục tiêu học tập
- Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập
- Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập
- Đánh giá kết quả học tập.
Như vậy, cấu trúc của chương trình bao gồm hai thành phần chính: sự
hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian
học tập và cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn đó trở
thành hiện thực.
Có thể xem định nghĩa sau đây đã bao hàm được những ý đó:
Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng
thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các
mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi,
10
mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức
học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học
tập đề ra. (Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGD 2002).
Như vậy, những thành phần cơ bản của một chương trình giáo dục có thể:
- Nhu cầu đào tạo
- Mục đích, mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Phương thức đào tạo
- Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo
- Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo [10;tr.15]
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm
chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích,
mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ
môn, kế hoạch lên lớp và thực tập từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa
lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ
sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
[30; tr. 54]
Theo Tyler (1949) cho rằng: “Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có
4 phần cơ bản”
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo
4. Cách đánh giá kết quả đào tạo
Theo Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bản thiết
kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo. Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn
bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở người học sau
khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó
cũng cho biết các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra đánh giá kết quả
11
học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”
[21; tr. 200]
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy chương trình đào tạo là tài liệu
quan trọng nhất trong mọi quy trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, vì vậy
muốn hoàn thành tốt một chương trình đào tạo cần phải có sự quản lý sao cho
trong quá trình triển khai nó luôn đi đúng theo mong muốn của người thiết kế.
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (chương trình khung) được
quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong một
khóa đào tạo, nó phản ánh cụ thể mục tiêu nội dung, cấu trúc, trình tự, cách
thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn
khóa đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.
Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình
đào tạo các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.1.3.1 Quản lý giáo dục
Trong cuốn“Những khái niệm về quản lý giáo dục” của Nguyễn Ngọc
Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch phù hợp với những quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học. Giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục đến mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [22; tr. 12]
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hành
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2; tr. 31]
12
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể QL
đến các khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động/công tác giáo dục. Nói
một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục,
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là
trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với
trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong
mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những
mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng gia đoạn phát
triển kinh tế của đất nước.
Đối tượng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giảng viên,
học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch và chương trình GD-ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định
với chất lượng cao.
1.1.3.2 Quản lý nhà trường đại học, cao đẳng
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa nhà trường là cơ sở để tiến
hành dạy học và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện nhiệm vụ và
mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước với các loại hình công lập, bán công,
tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo
dục theo sự phân công, phân cấp của chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để
trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, có
chính sách khuyến khích tổ chức cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng
nhu cầu học tập của xã hội. Mỗi nhà trường thành lập tổ chức và hoạt động
13
theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo điều lệ nhà trường, gia đình, xã
hội. Cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập nhà trường thì cấp đó có
thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sát nhập chia tách, giải thể theo
quy định cụ thể của Chính phủ.
Luật giáo dục của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 38/2005 ngày 14/6/2005 nêu rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a, Trường công lập do nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
b, Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động
c, Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
thành lập đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước [29]
Theo Đặng Quốc Bảo, nhà trường theo quan điểm giáo dục học và quản
lý giáo dục như sau [3; tr. 133]
Sơ đồ 1.1. Nhà trƣờng theo quan điểm giáo dục học.
a, Nhóm các nhân tố cơ bản:
Quản
lý
TH
M
TR L
H
E
QL
L
BO
O
MO
H
P
Đ
N
M: Mục tiêu đào tạo
TR: Trò
N: Nội dung đào tạo
P: Phương pháp đào tạo
Đ: Điều kiện đào tạo
TH: Thầy
14
M: mục tiêu đào tạo: chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội.
N: Nội dung đào tạo được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả
của khoa học kỹ thuật, văn hóa
P: Phương pháp đào tạo được hình thành từ thành quả của khoa học
giáo dục và quy định bởi mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục
b, Nhóm các nhân tố động lực:
Thày- lãnh đạo - đội ngũ nhà giáo trong mối quan hệ lao động xã hội
của đất nước và cộng đồng
Trò- đối tượng đào tạo: người học trong mối liên hệ với dân số học (các
độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học)
Đ: điều kiện đào tạo bao gồm các điều kiện về tài lực, vật lực, nhân
lực(ngoài đội ngũ giảng dạy)
c, Nhóm các nhân tố gắn kết
H: Hình thức đào tạo
MO: Môi trường đào tạo(bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội)
BO: Bộ máy tổ chức đào tạo
QI: Quy chế đào tạo
HE: Hệ thống tạo ra các mối cân bằng
L: Kỹ năng lãnh đạo của người lãnh đạo
d, Nhân tố phát năng
3T: Yếu tố quản lý với 3 nhân tố: Tiền- Tài- Tâm.
Có thể bố trí 10 nhân tố trên trong một hình ngôi sao mà nút bấm
quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý nhà trường là sự liên kết 10 nhân tố
trên làm cho chúng vận động đồng bộ tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá
trình đào tạo
Mối liên hệ trong cấu trúc một nhà trường
15
Tam giác MNP là mối quan hệ biện chứng với nhau giữa các đỉnh và
trong giáo dục, mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo được
thể hiện trong thực tế đào tạo ở Th, Tr, Đ. Đó là lực lượng đào tạo (thầy cô
giáo).
Và để tích hợp được MNP và Th, Tr, Đ thì cần nhớ 6 nhân tố gắn kết:
H-hình thức đào tạo, MO, BO, QI,HE. Các nhân tố động lực tạo nên khối cấu
trúc nhà trường. Nhân tố làm cho toàn bộ cấu trúc vận động tạo ra sự phát
triển toàn vẹn quá trình đào tạo là nhân tố quản lý với 3 tố chất quan trọng là
Tiền – Tài - Tâm.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm tất cả các tác động của chủ thể
quản lý đến hoạt động trong cấu trúc nhà trường, nhằm vận hành hệ thống tổ
chức nhà trường đạt tới các mục tiêu của chính nhà trường đề ra và các mục
tiêu của nhà nước và xã hội đòi hỏi.
1.1.4. Chất lượng, chất lượng đào tạo, Quản lý chất lượng đào tạo
1.1.4.1. Chất lượng
Theo từ điển Bách Khoa định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì?chất lượng
của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng và chất lượng
của nó và không thể tồn tại ngoài quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự
thống nhất của số lượng và chất lượng [31; tr. 49]
* Các cách tiếp cận khác nhau về Chất lượng
Khẳng định “chất lượng” là một khái niệm động, nhiều chiều…và cho
rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy nhiên
Nguyễn Đức Chính - một trong những chuyên gia hang đầu về kiểm định
chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam, đã đưa ra 4 tiếp cận khác nhau về
vấn đề này gồm.
- Cách tiếp cận truyền thống (khái niệm truyền thống về chất lượng)
cho rằng một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm làm ra một cách hoàn
16
thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền, nó nổi tiếng và tôn vinh thêm
cho người sở hữu nó;
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn: chất lượng của sản phẩm
hay của dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu
chuẩn được quy định trước đó;
- Chất lượng là sự phù hợp mục đích hay đạt được mục đích trước đó,
chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được
mục đích đã tuyên bố;
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng: theo cách tiếp cận
này thì khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định
nhu cầu khách hàng với giá cả mà họ hài lòng trả.
1.1.4.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo hay chất lượng giáo dục là một khái niệm mà tất cả
mọi người đều muốn nhắc đến, bàn đến đưa ra, đặc biệt là trong tình hình ở nước
ta hiện nay khi chính sách xã hôi hóa giáo dục đang được triển khai rộng khắp.
Nếu xem xét chất là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì chất lượng
của quá trình đào tạo lại được quyết định bằng sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng trong giáo dục. đó có thể là sinh viên, phụ huynh học sinh, hay chính
phủ, doanh nghiệp - những người trả tiền cho dịch vụ đào tạo.
Theo Nguyễn Đức Chính trong cuốn “Kiểm định chất lượng trong giáo
dục đại học thì hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm về chất lượng. Chất
lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại học và việc
phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng của tất cả các trường đại học và việc phấn đấu nâng cao chất lượng
đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong bất kỳ cơ
sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng
như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
17
định, khó đo lường và cách hiểu của người này khác với cách hiểu của người
kia. Hiện nay tồn tại 7 quan điểm về chất lượng trong giáo dục đại học:
- Chất lượng đánh giá bằng đầu vào: một số nước phương Tây có quan
điểm cho rằng “chất lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng
hay số lượng đầu vào của trường đó”
- Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra: một quan điểm khác về chất
lượng giáo dục đại học cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan
trọng hơn nhiều so với “đầu vào”của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản
phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc
của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của
trường đó.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm thứ 3
về chất lượng giáo dục đại học cho rằng một trường đại học có tác động tích
cực tới sinh viên khi ra trường đó tạo sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ
cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu
ra” mà trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà
trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của
trường đại học
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật” đây là quan điển
truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sụ đánh
giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy
trong từng trường, quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học.
Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sỹ lớn, có uy
tín khoa học cao
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng” quan điểm
này dựa trên nguyên tắc các trường tạo ra được “văn hóa tổ chức riêng” hỗ trợ
cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được đánh giá là
có chất lượng khi nó có được văn hóa tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan
18
trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm
cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. Quan
điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể
áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.
- Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”: quan điểm này về chất
lượng giáo dục đại học được xem trong quá trình bên trong trường đại học,
nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem
xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm
toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học có thu nhập đủ thông tin
phù hợp và người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không? Quá
trình thực hiện các quyết đinh về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không?
- Định nghĩa của Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Ngoài
6 quan điểm nêu trên, tổ chức đảm cảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế
(INQAAHE) đã đưa ra hai định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học như sau:
Tuân theo các chuẩn quy định (1)
Đạt được mục tiêu đề ra (2)
Theo định nghĩa thứ 1, cần có bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học về
tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học sẽ dựa
vào bộ tiêu chuẩn đó. Khi không có bộ tiêu chí chuẩn đó thì việc kiểm định
chất lượng giáo dục đại học sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh
giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.
1.1.4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo phụ thuộc ở nhiều khâu. Nâng cao chất lượng đào
tạo chính là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong quá trình đào tạo
nhằm tạo ra sản phẩm đào tạo có những năng lực phẩm chất mà xã hội
mong đợi.
19
Như vậy, nâng cao chất lượng đào tạo chính là cải tiến hệ thống tổ hợp
các biện pháp để tăng hiệu quả hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo
nhằm đạt kết quả cao nhất, có lợi cho người học, cho xã hội.
Nâng cao chất lượng đào tạo chính là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi yếu tố có liên quan đến người dạy, người học, người quản lý,
người phục vụ.
1.1.4.4. Quản lý chất lượng
Từ những vấn đề nêu trên thì nhiệm vụ, nội dung quản lý giáo dục đào
tạp tập trung vào các khâu: khâu phát hiện có nhiệm vụ tìm ra được những
yếu tố, khía cạnh yếu kém trong toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo, những
học sinh yếu kém toàn diện, từng mặt, từng khâu xử lý có nhiệm vụ đề ra
những biện pháp và tổ chức thực hiện các biện pháp đó nhằm khắc phục
những yếu kém đã phát hiện ở khâu trước. Việc thực hiện 2 khâu trên được
tiến hành theo các bước sau: “kiểm tra - đánh giá mức độ đạt được. Xác định
nguyên nhân- đề ra biện pháp - tổ chức thực hiện.
Khi quản lý chất lượng cần thiết phải có sự phân công phối hợp. Phân
công ngang là phân công giữa các giảng viên bộ môn, giảng viên chủ nhiệm,
quản lý ký túc xá, tổ bộ môn. Đó là sự phân công giữa các cá nhân và các đơn
vị trực tiếp làm công tác dạy học- giáo dục. Phân công dọc là sự phân công
giữa các cấp, quản lý giáo dục và đào tạo trong trường đảm bảo sự tương
xứng với nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết các vấn đề đặt ra trong việc xử lý
thông tin.
Quản lý chương trình đào tạo cần phải tập trung vào một số biện pháp
chính: các biện pháp về tổ chức hành chính. Dựa trên cơ sở các văn bản nhà
nước phải xây dựng, ban hành những quy định, quy chế của nhà trường về
quản lý chất lượng.
Tổ chức phổ biến để cán bộ, sinh viên hiểu và quán triệt các quy chế
đó. Tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận lấy ý kiến tham gia đóng góp vào
20
việc hoàn thiện các quy chế nhằm nâng cao chất lượng nề nếp kỷ cương dạy
và học.
Các biện pháp kiểm tra, giám sát, cá nhân và đơn vị tổ chức trong việc
thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Quy định và tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo tuần, tháng, kỳ, năm học, cập nhật thông tin
quản lý giáo dục. Tổ chức dự giờ, kiểm tra đột xuất. Thực hiện chế độ khen
thưởng kỷ luật kịp thời. Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học
và giáo dục nhằm vào việc xây dựng và phát triển các điều kiện thiết yếu như
đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính.
Công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo có mục đích là tìm ra
các biện pháp khắc phục kịp thời các nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm chất
lượng giáo dục và đào tạo nói chung cũng như ở từng học sinh, sinh viên. Hạn
chế đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh, sinh viên không đạt mục tiêu, yêu cầu
giáo dục và đào tạo ở tưng giai đoạn cũng như trong suốt quá trình giáo dục
và đào tạo.
1.2. Quản lý chương trình đào tạo
Đối tượng của quản lý chương trình đào tạo trong nhà trường là sự hoạt
động của giảng viên, học sinh, sinh viên và các tổ chức sư phạm của nhà trường
trong việc thực hiện các mục tiêu đào tạo đã được cụ thể hóa thành kế hoạch và
các chương trình môn học nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã quy định.
Mục tiêu của quản lý chương trình đào tạo là bảo đảm thực hiện đầy đủ
các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy theo đúng
tiến độ thời gian quy định; bảo đảm quá trình đào tạo đạt được kết quả tốt và
chất lượng cao.
1.2.1.Các cách tiếp cận xây dựng chương trình
1.2.1.1 Tiếp cận nội dung
Với quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung-kiến thức,
chương trình đào tạo chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và
21
việc trang bị cho người học hệ thống tri thức. Cách tiếp cận này dễ gây
hiện tượng dạy học thụ động, quá tải, nhồi nhét nội dung trong một thời
gian đào tạo hạn chế, không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng về khoa
học và công nghệ hiện nay.
Chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo, chính vì
vậy cách tiếp cận nội dung cho đến nay đã trở nên lạc hậu, phần lớn các
trường đại học ở các quốc gia phát triển không còn sử dụng cách tiếp cận này
trong việc xây dựng chương trình đào tạo [10;tr. 16]
1.2.1.2 Tiếp cận mục tiêu
Chương trình đào tạo được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào tạo.
Chương trình thể hiện cả quá trình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phương pháp,
quy trình, đánh giá) và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá trình đào
tạo. Mục tiêu được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được để là cơ sở
đánh giá. Ưu điểm cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tường minh và quy
trình chặt chẽ, quy chuẩn của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhưng
cũng có nhược điểm là tạo ra sự cứng nhắc, khuôn mẫu, đồng nhất trong quá
trình đào tạo chưa quan tâm đến tính đa dạng và nhiều khác biệt của các nhân
tố trong quá trình đào tạo như người học, môi trường văn hoá-xã hội [10;17]
1.2.1.3 Tiếp cận phát triển
Trên cơ sở quan niệm “Chương trình là một quá trình và giáo dục là sự
phát triển “Giáo dục là quá trình học tập suốt đời (không chỉ đơn thuần vì một
mục đích cuối cùng cụ thể nào) và phải góp phần phát triển tối đa mọi năng lực
tiềm ẩn trong mỗi con người do đó chương trình đào tạo phải chú trọng đến sự
phát triển hiểu biết và năng lực, đến nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị ở người
học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định trước hay tạo nên sự
thay đổi hành vi nào đó ở người học. Cách tiếp cận này tập trung vào tổ chức
hoạt động dạy-học với nhiều hình thức linh hoạt và đa dạng, tạo cơ hội cho
người học tìm kiếm, thu thập thông tin và chiếm lĩnh tri thức… Cách tiếp cận
22
này có nhiều ưu điểm song cũng có những khó khăn khi tổ chức thực hiện do
tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu cầu của người học và những hạn chế về
các điều kiện đào tạo (phương tiện, tài liệu..) [10; tr. 18]
1.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo
1.2.2.1 Phân tích tình hình/ nhu cầu
Khi bắt đầu thiết kế một chương trình môn học cũng như chương trình
của một khoá đào tạo, việc đầu tiên mà các nhà giáo dục cần làm là phân tích
nhu cầu.
Trong thiết kế chương trình một môn học, việc phân tích nhu cầu nhằm
tới các đối tượng sau:
1) Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả khoá đào tạo.
2) Những thông tin về người học.
3) Các nhu cầu của xã hội đối với người học sau tốt nghiệp.
4) Những ưu tiên đào tạo của nhà trường.
Phân tích nhu cầu ở đây là quá trình xác định các yếu tố tác động tới
việc quyết định mục tiêu, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo.
1.2.2.2 Xác định mục đích, mục tiêu đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái
niệm mục tiêu đào tạo được định nghĩa là “Mô hình nhân cách có tính định
chuẩn của cả hệ thống giáo dục quốc dân hay từng phân hệ giáo dục được
xác định trên cơ sở những yêu cầu của xã hội về người công dân, về nguồn
nhân lực”. [30]
Theo cách hiểu thông thường mục tiêu đào tạo là “cái đích hướng tới”
của quá trình đào tạo nhằm hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp
tương ứng với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Mục tiêu đào tạo
không chỉ dừng ở việc trang bị hệ thống kiến thức đơn thuần, hình thành kỹ
năng hành nghề mà còn cần phát triển các phẩm chất trí tuệ và năng lực tư
23
duy của người học cũng như sự hình thành và phát triển thái độ, phẩm chất, ý
thức nghề nghiệp của người học trong quá trình đào tạo.
Theo Điều 2 Luật Giáo dục 2005, mục tiêu giáo dục được xác định là:
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Trên cơ sở mục tiêu giáo dục chung, Luật Giáo dục cũng đã xác định rõ mục
tiêu giáo dục của từng cấp học, từng trình độ đào tạo. Điều 39 của Luật Giáo
dục 2005 đã quy định mục tiêu của giáo dục đại học như sau “Đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức
và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đào tạo trình độ Cao
đẳng giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ
bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo”
1.2.2.3 Thiết kế cấu trúc/ nội dung
Trên cơ sở mục tiêu của chương trình giáo dục được xác định ở mức
khái quát, qui định những năng lực mà người học phải có sau khi học xong
môn học (hoặc một khoá đào tạo), công việc thiết kế chương trình giáo dục
thực bắt đầu.
Thực ra chu trình thiết kế cơ bản một chương trình khoá học hay môn
học bắt đầu từ khâu xác định nhu cầu
Sơ đồ 1.2: Chu trình thiết kế của một chƣơng trình khoá học
Xác định nhu
cầu:
- Sinh viên
- Cộng đồng
- Lĩnh vực
kiến thức.
Nêu mục
tiêu từ tổng
quát đến cụ
thể.
Thiết kế
giảng dạy
– đánh giá
Thực
hiện và
đánh giá
Hiệu
chỉnh
24
Tuy nhiên, sau khi xác định được mục tiêu của chương trình (từ tổng
quát đến cụ thể) thì việc thiết kế đi vào những công việc cụ thể, chi tiết đòi
hỏi sự nỗ lực hợp tác của một tập thể những chuyên gia thiết kế chương trình
giáo dục và các nhà giáo có kinh nghiệm (đôi khi sinh viên cũng được mời
tham gia vào quá trình này).
Căn cứ vào mục tiêu và nội dung đã được xác định, lựa chọn và tổ chức
như nói ở trên, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy học phù hợp cũng là
một khâu quan trọng tác động lớn tới hiệu quả dạy - học. Có 3 lựa chọn cơ
bản - lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lí thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại
phòng thí nghiệm, hoạt động ngoài lớp học v.v.), lựa chọn qui trình (qui trình
về thời gian, cho miễn học/phụ đạo, địa điểm học tập (trong trường, ngoài
trường), cách cấp chứng chỉ môn học v.v.) và lựa chọn công nghệ (máy tính,
các loại bảng, website v.v).
1.2.2.4 Thực thi chương trình đào tạo
Thực thi, triển khai chương trình đào tạo là giai đoạn quyết định thành
bại của một chương trình đào tạo. Để tổ chức triển khai được chương trình
đào tạo cần tiến hành các công việc sau:
- Lập kế hoạch đào tạo tổng thể cho từng khóa, từng chuyên ngành với
số lượng dự kiến. Kế hoạch đào tạo tổng thể sẽ cho phép chúng ta xác định
được một số nội dung chính như: thời gian phân bổ cho từng kỳ học, năm
học, các hoạt động chính diễn ra trong khóa học như thời gian học chính thức,
thời gian dành cho thi học kỳ, thời gian thực tập, nghỉ hè, nghỉ lễ,...
- Trên cơ sở kế hoạch đào tạo tổng thể, phòng đào tạo/khoa lập lên thời
khóa biểu chi tiết cho các môn học diễn ra trong kỳ và việc phân bổ ở các kỳ
học dựa trên chương trình đào tạo đã được phê duyệt.
- Trên cơ sở kế hoạch đào tạo tổng thể và thời khóa biểu, khoa chuyên
môn phân bổ giảng viên tham gia giảng dạy từng môn đã được nhà trường
phân công.
25
- Kế hoạch về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc giảng
dạy như phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, các dụng cụ hỗ trợ cho
công tác giảng dạy,...
1.2.2.5 Giám sát và đánh giá thực hiện chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo nhằm phát hiện xem chương trình đào
tạo được thiết kế, phát triển và thực hiện đó có tạo ra hay có thể tạo ra những
sản phẩm mong muốn hay không? Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm
yếu của chương trình đào tạo trước khi đem ra thực hiện hoặc để xác định
hiệu quả của nó sau khi đã thực hiện qua một thời gian nhất định.
- Theo tác giả A.C Orstein, F.D. Hunkins năm 1998 đã đưa ra một cách
tiếp cận về đánh giá chương trình đào tạo như sau: “Đánh giá chương trình
đào tạo là một quá trình thu thập các dữ liệu để có thể quyết định, chấp thuận,
sửa đổi hay loại bỏ một chương trình nào đó”.
- Mọi hoạt động đánh giá chương trình phải được căn cứ trên mục tiêu
của chương trình đào tạo và phải trả lời được 2 câu hỏi:
+ Chương trình đào tạo có đạt được mục tiêu đã xác định của nó hay
không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ)
+ Làm thế nào để cải tiến chương trình đào tạo?
- Theo GS Nguyễn Đức Chính thì hiện nay có 6 tiêu chí đánh giá
chương trình đào tạo, bao gồm::
Tính trình tự (sequenced).
Tính gắn kết (Coherent).
Tính thích hợp (phù hợp) (Relevant).
Tính cân đối (balanced).
Tính cập nhật (current).
Tính hiệu quả (effective).
Đây là những tiêu chí cơ bản dùng để đánh giá một chương trình
giáo dục
26
Tính trình tự được hiểu như thứ tự lô gíc của việc trình bày nội dung
của chương trình giáo dục.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo đã được xác định một cách tường minh,
nội dung đào tạo được lựa chọn để đáp ứng mục tiêu đào tạo. Tính trình tự là
nguyên tắc đầu tiên cần tuân thủ khi sắp xếp nội dung đào tạo (từ đơn giản
đến phức tạp, từ cái chung đến cái riêng v.v). Việc đánh giá chương trình giáo
dục dựa theo tiêu chí này nhằm phát hiện những sai sót, phi logic trong quá
trình sắp xếp nội dung đào tạo.
Sự gắn kết cũng liên quan đến tính trình tự, đồng thời có tính đến sự
tiếp nối, kế thừa của các khối kiến thức, các môn học liền kề. Trong quá trình
này một số môn học mang tính tiên quyết đựơc xem xét kỹ càng bởi lẽ các
môn học này tạo tiền đề và nền tảng cho việc tiếp thu các môn học sau đó.
Tính phù hợp của chương trình giáo dục được xem xét trên cơ sở mục
tiêu đào tạo. Những khối kiến thức, những môn học tỏ ra không còn phù hợp
với mục tiêu đào tạo ở giai đoạn đánh giá chương trình giáo dục - tức là
không còn hữu ích trong việc tạo ra những kỹ năng, kiến thức cần cho việc
đáp ứng mục tiêu đào tạo cần được thay thế, bổ sung ở giai đoạn sau.
Tính cân đối được xem là một tiêu chí quan trọng để xác định tỷ lệ các
khối kiến thức tự nhiên và xã hội nhân văn, giữa lý thuyết và thực hành, giữa
các khối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ v.v. Nếu mục tiêu đào tạo trong
giai đoạn đánh giá đã có thay đổi thì sự cân đối giữa các khối kiến thức này
cũng cần thay đổi cho phù hợp.
Tính cập nhật là một trong những tiêu chí quan trọng trong đánh giá
chương trình giáo dục. Do lượng thông tin trong kho tàng kiến thức nhân loại
tăng nhanh (gấp đôi sau 7 năm) nên trong giai đoạn đánh giá chương trình
giáo dục cần xác định khối kiến thức, môn học đã tỏ ra lạc hậu hoặc không
cần thiết, cần được loại bỏ khỏi chương trình giáo dục và thay thế vào bằng
các môn học mới.
27
Tính hiệu quả được xem là tiêu chí quan trọng nhất, bao gồm cả 5 tiêu
chí đứng trước nó. Tính hiệu quả của chương trình giáo dục đạt được khi sinh
viên học được cái mà chúng ta muốn họ học được dựa trên những cơ sở:
Truyền thống của môn học.
Kỳ vọng của xã hội.
Phù hợp với mong muốn của người học.
Phù hợp với mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. [11]
1.2.3.Nội dung quản lý chương trình đào tạo:
1.2.3.1.Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo ở đây cũng là mục tiêu đầu ra của quy trình đào tạo
thể hiện qua những thay đổi về hành vi người học từ lúc vào trường tới lúc ra
trường và tham gia vào thị trường lao động. người thiết kế chương trình chọn
nội dung kiến thức, kỹ năng cần đào tạo, phương pháp đào tạo (dạy - học),
cũng như hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phù hợp.
Việc xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, chi tiết giúp xác định mục tiêu
chi tiết cụ thể của từng nhóm môn học, thậm chí từng môn học. Qua đó người
dạy- người học biết rõ mình phải dạy- học những loại kiến thức, kỹ năng gì,
mức độ rộng hẹp, nông sâu ra sao. Hơn nữa từ đây họ sẽ tìm ra những phương
sách phù hợp với từng đối tượng đề đạt mục tiêu một cách tốt nhất.
Do xác định mục tiêu đào tạo một cách cụ thể, chi tiết (để có thể đánh
giá được) nên việc đánh giá kết quả đào tạo là hoàn toàn có thể thực hiện
được một cách chính xác, khoa học.
Khái niệm “chất lượng đào tạo”, “chất lượng giáo dục” cũng sẽ được cụ
thể hóa và được đánh giá một cách khách quan, công bằng hơn. Như vậy, tính
mục tiêu hay tính hiệu quả làm cho việc thiết kế chương trình giáo dục và tổ
chức đào tạo mang tính khoa học, chính xác hơn, tổ chức quá trình dạy - học
hợp lí hơn nhằm đạt mục tiêu với các hoạt động tương ứng và có thể đo lường
đánh giá được.
28
1.2.3.2. Nội dung đào tạo
Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo, do các trường đại học và
Cao đẳng xây dựng trên cơ sở chương trình khung của BGD&ĐT quy định.
Chương trình khung gồm có cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo.
tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học cơ bản, chuyên ngành ; giữa lý
thuyết và thực hành, thực tập. Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành
hoặc một vài ngành đào tạo.
Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức,
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều hành việc xây dựng nội dung chương trình thường do Hội đồng
xây dựng chương trình của nhà trường, chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc
phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, các thành viên của hội đồng là các trưởng
khoa/ bộmôn trực thuộc, phòng đào tạo đóng vai trò là uỷ viên thường trực
trong hội đồng. Dựa trên điều kiện thực tế hiện tại, các thành viên hội đồng
thông qua tên các môn học cùng với nội dung cơ bản của các môn học đó,
phần chi tiết nội dung trong các môn học do các khoa/bộ môn xây dựng sau
đó trình Hội đồng thông qua.
Sau khi chương trình đào tạo được thông qua, đây là yếu tố rất quan
trọng để các khoa/bộ môn tiến hành xây dựng đề cương chi tiết, tập bài giảng
hay giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tại trường.
Sau khi có được chương trình khung cho cơ quan quản lý có thẩm
quyền phê duyệt, các cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng chương trình chi tiết cho
riêng mình. Việc thiết kế chương trình đào tạo cần tuân theo các bước sau:
- Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo:
Chương trình đào tạo cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm về thể
chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, truyền
thống văn hóa,... của mỗi quốc gia, những yêu cầu và xu hướng phát triển của
thời đại đồng thời phải thể hiện sự tiếp tục, kế thừa và phát triển các chương
29
trình giáo dục đã có (giáo dục là một quá trình có sự tiếp nối trong lịch sử
trong từng giai đoạn phát triển). Do đó cần phân tích bối cảnh và nhu cầu đào
tạo (theo bậc học hoặc ngành đào tạo) làm cơ sở để xây dựng mục tiêu và
thiết kế cấu trúc, nội dung chương trình.
- Lập kế hoạch dạy học: chương trình được thực hiện theo các môn học,
phần học hoặc các môdun với quỹ thời gian và quy trình xây dựng toàn khóa
nên cần lập kế hoạch dạy học và trong đó xác định rõ các môn học, phần học
hoặc các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, trình tự môn học và phân
phối thời gian chi tiết cho từng giai đoạn
- Xây dựng nội dung đào tạo: tập hợp những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo. những quy phạm về thái độ, cảm xúc giá trị….
- Thử nghiệm và đánh giá chương trình: Bản thiết kế chương trình nhìn
chung cần được tổ chức thử nghiệm và đánh giá hợp lý và khả thi của chương
trình(tổ chức thực hiện trong phạm vi hẹp ở một số khóa đào tạo- chọn mẫu).
Việc đánh giá cần được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến
rộng rãi của các chuyên gia giáo dục, các nhà khoa học, đội ngũ giảng viên và
học sinh, sinh viên, người sử dụng lao động(đối với các chương trình đào tạo
nhân lực).
Đối với giáo dục nghề nghiệp, nội dung đào tạo là tập hợp có hệ thống
tri thức văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, các kỹ năng lao động, nghề
nghiệp chung và chuyên biệt cùng những yêu cầu, những chuẩn mực về ý
thức thái độ nghề nghiệp. Nội dung đào tạo cần xây dựng và lựa chọn theo hệ
thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng mục tiêu giáo dục.
Nội dung đào tạo được thể hiện cụ thể trong chương trình theo các cấp
học và trình độ đào tạo đảm bảo yêu cầu liên thông với các chương trình giáo
dục khác.
Nội dung chương trình đào tạo: Bài giảng cần ngắn gọn, rõ rang dễ hiểu
cả về hệ thống tri thức, lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành, đảm bảo mối
30
liên hệ và tính logic của các nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tế sản
xuất, dịch vụ.
Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện về tổ
chức, triển khai thực hiện, phương pháp dạy học và các nguồn lực đảm bảo về
cơ sở vật chất, tài liệu dạy học, phương tiện đội ngũ giảng viên. Đảm bảo
hướng dẫn thực hiện chương trình, cần nêu rõ các yêu cầu về tổ chức, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình dạy học
(thi hoặc đồ án tốt nghiệp).
1.2.3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo
- Về thời gian và kế hoạch đào tạo
Các trường đại học, cao dẳng tổ chức đào tạo theo khóa học và năm
học. Khóa học là thời gian được thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương
trình cụ thể, Tùy thuộc chương trình, khóa học đơn vị đào tạo trình độ Cao
đẳng được quy định như sau: đào tạo trình độ Cao đẳng được thực hiện từ 2-3
năm học tùy theo ngành nghề đào tạo. Đối với người tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp từ 1 năm rưỡi đến 2 năm đối với người
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính ít nhất 15 tuần thực
học và 3 tuần thi, kiểm tra. Ngoài 2 học kỳ chính các trường có thể tổ chức
thêm 1 học kỳ hè để cho sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được học
lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt để kết thúc sớm chương trình
học. Mỗi kỳ học hè, có ít nhất 5 tuần thực học và một tuần thi và kiểm tra.
Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình. Hiệu
trưởng phân bổ số đơn vị học trình cho từng năm học, theo từng học kỳ.
Đầu khóa học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch
học tập của chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch học trong từng chương
trình trong từng học kỳ.Danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề
31
cương chi tiết của từng học phần, điều kiện để được học tiếp, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi học phần.
Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải đăng ký học các học phần
lựa chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm
trong lịch trình của học kỳ đó với phòng đào tạo của trường, sau khi tham
khảo ý kiến của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải
chấp nhận lịch học do nhà trường quy định
Quan trọng hơn là chương trình giáo dục phải được thiết kế và tổ chức sao
cho mọi người có thể được tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi thuận lợi nhất cho họ.
Một trong những cách tiếp cận để thiết kế kiểu chương trình giáo dục
như vậy là cách thiết kế theo modun và được tổ chức thực thi theo phương
thức tích luỹ (tín chỉ).
Modun là một đơn vị kiến thức tương đối hoàn chỉnh, hướng tới một
đầu ra nhất định và có thể lắp ghép với một hoặc vài modun khác thành một
đơn vị kiến thức lớn hơn, hướng tới một đầu ra lớn hơn. Trong học chế tín
chỉ, modun có những đặc điểm sau:
- Modun có giá trị bằng một số tín chỉ chuẩn.
- Mỗi modun có nội dung và mục tiêu xác định.
- Các modun có giá trị lớn hơn có số tín chỉ là bội số của modun chuẩn.
- Được kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc.
- Được dạy - học trong một học kì.
- Sinh viên có thể học tập, tích luỹ số tín chỉ của modun bằng nhiều cách
+ Lên lớp lí thuyết
+ Thực hành, thí nghiệm
+ Xeminar
+ Trợ giảng
+ Lập hồ sơ
+ Tự học, tự nghiên cứu
32
1.2.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Kiểm tra đánh giá nói chung cũng như kiểm tra đánh giá kết quả học
tập trong một qui trình đào tạo thể hiện sự cam kết của trường đại học, cũng
như của từng giảng viên phụ trách môn học về chất lượng của sản phẩm đào
tạo cũng như hiệu quả của quá trình đào tạo, và cung ứng cho xã hội nguồn
nhân lực tương xứng với những nguồn lực mà nhà nước, sinh viên và cha mẹ
họ đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo đại học.
Đánh giá chương trình giáo dục nhằm phát hiện xem chương trình giáo
dục được thiết kế, phát triển và thực hiện đó có tạo ra hay có thể tạo ra những
sản phẩm mong muốn hay không? Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm
yếu của chương trình giáo dục trước khi đem ra thực hiện, hoặc để xác định
hiệu quả của nó khi đã thực hiện qua một thời gian nhất định.
Tuỳ theo cách tiếp cận trong thiết kế chương trình giáo dục, có thể có
nhiều cách quan niệm về chương trình giáo dục, tuy nhiên mọi hoạt động
đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của chương trình giáo dục và phải trả
lời được 2 câu hỏi sau:
1) Chương trình giáo dục có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay
không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ.)
2) Làm thế nào để cải tiến chương trình giáo dục?
Một trong những mô hình đánh giá chương trình giáo dục được sử dụng
nhiều là đánh giá giữa kỳ và đánh giá tổng kết.
Đánh giá giữa kỳ nhằm thu thập thông tin để cải tiến chương trình giáo
dục đang được thực thi. Trong quá trình thử nghiệm chương trình giáo dục mới,
cần thu thập các thông tin chi tiết, liên tục, đặc thù để giúp những người thiết kế
chương trình thay đổi. Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục,
nên việc đánh giá giữa kỳ đặc biệt hữu ích để cải tiến và hoàn thiện chương trình
giáo dục. Điều đó cho phép giảng viên và những người có liên quan xác định
được hiệu quả mong muốn của chương trình giáo dục đang diễn, ghi nhận và
33
đánh giá được những hiệu quả không mong muốn đang diễn ra. Việc sử dụng
các thông tin phản hồi từ nhiều nguồn trong đánh giá giữa kỳ giúp cho quá trình
phát triển chương trình giáo dục diễn ra không ngừng.
Đánh giá tổng kết nhằm xác định một “bức tranh toàn cảnh” về chất
lượng của một chương trình giáo dục đã thực thi, và thường được tiến hành
sau khi chương trình giáo dục đã được thiết kế hoàn chỉnh và thực hiện xong
trong một cơ sở đào tạo. Đánh giá tổng kết xác nhận hiệu quả của toàn bộ
chương trình giáo dục, và cho phép những nhà quản lý rút ra kết luận về mức
độ đạt mục tiêu của chương trình giáo dục.
1.3. Chiến lƣợc phát triển ngành Thống kê và trƣờng Cao đẳng Thống kê
Ngày 21.10.2002 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 141/2002/QĐ-
TTg phê duyệt: Định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010, Quyết
định nêu rõ: “Thống kê Việt Nam đổi mới cả về nội dung và hình thức, nhằm
cung cấp kịp thời thông tin kinh tế, xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phạm
vi, tin cậy về số liệu, tạo thuận lợi nhu cầu về sử dụng thông tin của các đối
tượng, đưa Thống kê Việt Nam đến trình độ Thống kê tiên tiến của các nước
trong khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực
hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.”
Theo quyết định thành lập trường số 4700/QĐ- BGD&ĐT – TCCB
ngày 23/8/2004 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, trường Cao đẳng
Thống kê Bắc Ninh có nhiệm vụ: “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ
Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, kế toán, tin học,
nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội”
Để có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ nặng nề đó, nhà trường cần
phải “Tiến hành đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng đa
dạng hóa,chuẩn hóa, hiện đại hóa, mau chóng tiếp thu có chọn lọc chương
trình đào tạo của các trường đại học Cao đẳng khối kinh tế, tiếp tục hợp tác
với các trường Thống kê của Cộng hòa Pháp để xây dựng nội dung các
34
giáo trình môn học mới của hệ Cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo,
phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế -xã hội nói chung, của ngành
Thống kê và đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương. Khẩn trương đào
tạo, bồi dưỡng, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên nhà
trường, tạo điều kiện để giảng viên tiếp cận với tri thức và các thành tựu
khoa học, công nghệ mới”
Định hướng về phát triển đào tạo và NCKH của trường cũng chỉ rõ:
“Cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống đào tạo liên thông,
cải tiến nội dung giảng dạy trung học, Cao đẳng theo hướng liên thông từ
THCN – Cao đẳng – ĐH và tổ chức đào tạo lại cho cán bộ làm công tác
Thống kê, đáp ứng được nhu cầu của xã hội về nghiệp vụ Thống kê, kế toán
và tin học
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chƣơng trình đào tạo các trƣờng
đại học, cao đẳng
Bộ giáo dục quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các
môn học, thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành, giữa lý
thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, các trường đại
học cao đẳng xác định chương trình giáo dục của trường mình.
Chương trình khung = khung chương trình + phần nội dung cứng
Phần nội dung cứng ở đây được hiểu là những nội dung cốt lõi chuẩn
mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc phải có trong chương trình
đào tạo của các trường cao đẳng đại học. Như vậy, các chương trình khung
mà Bộ GD&ĐT ký ban hành sẽ không phải là chương trình đào tạo hoàn
chỉnh mà chỉ là phần nội dung cứng để đưa chương trình đào tạo, từng trường
sẽ bổ sung thêm phần nội dung mềm, cấu trúc, sắp xếp lại các học phần một
cách hợp lý để thiết kế ra chương trình đào tạo cụ thể có hàm chứa kiến thức
to một ngành đào tạo.
35
Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ Cao đẳng,
trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ
lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Căn cứ vào chương trình khung, trường Cao đẳng, đại học xác định chương
trình đào tạo của trường mình (Điều 41 - Luật Giáo dục 2005).
Sau khi triển khai bộ chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học
và cao đẳng, đã tìm ra được cách quản lý hợp lý chương trình đào tạo đại học
cao đẳng trong điều kiện nền kinh tế của nước ta chuyển qua cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, mặt khác vẫn
phải tôn trọng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học,
cao đẳng. Cách quản lý đó thể hiện ở các nét cụ thể sau:
- Thay đổi từ tư duy nhà nước đặt ra ngành đào tạo cho các trường đào
tạo (kiểu đặt hàng) qua tư duy nhà nước chỉ tiến hành phân loại các chương
trình đào tạo (rất đa dạng của các trường).
- Thay đổi quy cách nhà nước hoặc quy định chương trình đào tạo cụ
thể cho các trường hoặc thả nổi khâu này bằng việc nhà nước chỉ quy định
chuẩn tối thiểu về chương trình để từ đó xây dựng nên chương trình cụ thể
cho mình.
- Thay đổi cơ chế dùng chuyên gia để xây dựng chương trình khung
bằng cơ chế thu hút sự tham gia của đông đảo các trường vào việc phát triển
các chương trình này.
Nhưng, mặc dù hiện nay các trường đại học trên thế giới hầu như
không sử dụng cách tiếp cận nội dung trong việc thiết kế chương trình giáo
dục nhưng ở Việt Nam cách thiết kế chương trình giáo dục bậc đại học theo
quan điểm nội dung vẫn là chủ đạo. Các giảng viên Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn trong việc thiết kế chương trình giáo dục trong bối cảnh thời gian
đào tạo bị rút ngắn (còn 4 năm), trong khi khối lượng kiến thức cho mỗi môn
học tăng quá nhanh, kể cả các kiến thức liên ngành.
36
Nhiều người cho rằng chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội
dung đào tạo. Với quan niệm này, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung
kiến thức. Phương pháp giảng dạy thích hợp với cách tiếp cận này phải nhằm
mục tiêu truyền thụ được nhiều kiến thức nhất, người học thụ động nghe theo
người dạy. Việc đánh giá kết quả sẽ gặp khó khăn vì mức độ nông sâu của kiến
thức không được thể hiện rõ ràng. Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ
như vũ bão, kiến thức gia tăng theo hàm mũ, chương trình đào tạo được thiết kế
theo nội dung sẽ bế tắc vì không thể truyền thụ đủ nội dung trong một thời gian
ngắn và nội dung truyền thụ cũng nhanh chóng lạc hậu. Cách tiếp cận này cho
đến nay đã trở nên lạc hậu, phần lớn quốc gia và các trường đại học không sử
dụng cách tiếp cận này trong việc xây dựng chương trình đào tạo.
Còn các nhà quản lý giáo dục khi đánh giá chương trình giáo dục cũng
chỉ dừng lại ở một số như: tính cập nhật của nội dung kiến thức, tính khả thi,
tính logic và tính sư phạm.
Việc quản lý các ngành đào tạo, chương trình đào tạo chưa thống nhất,
không cập nhật với xu thế phát triển chung của thế giới. Hệ thống ngành nghề
chồng chéo nhau và phát triển tự phát. BGD &ĐT chưa kiểm soát, hoạch định
phát triển ngành nghề tương lai. Tên ngành được đặt ra mà không có kiểm
soát. Dẫn đến việc không công nhận văn bằng, chứng chỉ và hệ thống ngành
nghề của nhau. Tình trạng này không chỉ xảy ra khi Việt nam hợp tác đào tạo
với các cơ sở đào tạo nước ngoài mà tồn tại ngay trong nước.
Tại Hội nghị Đại học tháng 10 /2001 chỉ rõ: “ Chương trình khung là
cơ sở để đảm bảo tính chuẩn mực, cơ bản, hiện đại, thiết thực, kế thừa và liên
thông, đảm bảo tính đa dạng trong sự thống nhất về chuẩn kiến thức của
chương trình đào tạo đại học, tạo thuận lợi cho việc công nhận văn bằng giữa
các quốc gia và hội nhập”.
Việc sinh viên chuyển trường khi muốn bảo lưu kết quả đã học cũng
khó khăn.Vì bảng điểm có tên môn học và số đơn vị học trình, thực tế các
37
trường không nắm được đề cương chi tiết môn học, học phần của nhau. Nên
khó xét được có tương đương hay không để quyết định chuyển đổi điểm.
Quan trọng nhất là nội dung chương trình đào tạo đại học tại Việt Nam
còn mang tính hàn lâm,lý thuyết, chưa thực tế và chưa phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, chưa gắn với nhu cầu xã
hội. sinh viên ra trường khó tìm việc làm trong khi các cơ quan, doanh nghiệp
vẫn thiếu người có trình độ, đúng ngành nghề. Qúa trình hội nhập trong vùng
cho thấy giáo duc Việt nam, nhất là giáo dục cấp ĐH, dưới tiêu chuẩn các
nước trong vùng và thanh niên Việt nam nói chung thiếu khả năng hội nhập
quốc tế một cách tích cực vì yếu ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ
đặc biệt là thực hành.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt nam cũng đã làm đổi
mới các phương thức quản lý giáo dục và cần thiết nhận diện lại hệ thống
ngành nghề, chương trình đào tạo và có thay đổi tổ chức trong tổ chức quản
lý chương trình đào tạo cho phù hợp, quy hoạch hệ thống ngành nghề phù
hợp. Cần chấm dứt tên ngành chồng chéo, không sát với chương trình đào
tạo thực tế.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ
2.1. Vài nét về cơ quan Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê được thành lập ngày 6 tháng 5 năm 1946 theo sắc
lệnh 61/SL của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong quá trình xây dựng và phát triển
ngành Thống kê đã trải qua nhiều thời kỳ thay đổi về tổ chức, bộ máy.Theo
quyết định số 101/NĐ - CP ngày 3 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê, Tổng
38
cục được tổ chức quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, cơ
cấu tổ chức gồm có:
Các đơn vị giúp tổng cục Trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý: các Vụ, Thanh tra, văn phòng, 64 cục Thống kê ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê: Viện nghiên cứu khoa
học Thống kê, các trường Thống kê, Trung tâm tin học Thống kê, Trung tâm
tư liệu Thống kê, Tạp chí….
2.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của trƣờng Cao đẳng Thống kê
Thống kê là một ngành nghiệp vụ chuyên môn không thể thiếu được
của công tác quản lý bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội, những hiểu biết
về Thống kê là điều cần thiết để nhận thức sâu sắc đối tượng quản lý, những
phương pháp của Thống kê không chỉ là công cụ phân tích đối tượng quản lý
mà còn là công cụ, phương tiện khoa học để dụ báo phát triển của đối tượng
quản lý. Vì vậy, đào tạo cán bộ làm công tác Thống kê là một nhiệm vụ
không thể thiết trong hệ thống giáo dục quốc dân. Xác định rõ vai trò, vị trí
của công tác Thống kê và cán bộ công tác Thống kê, ngày 20/2/1960 Thủ
tướng chính phủ đã quyết định thành lập trường Cán bộ Thống kê TW nay là
trường Cao đẳng Thống kê, khi mới thành lập trường đóng tại Hà Nội, năm
1965 do đế quốc Mỹ đánh phá Miền Bắc, trường sơ tán về thị xã Bắc Ninh
tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh) và từ đó đến nay trường ở vị trí đó.
Qua 45 năm xây dựng và phát triển, trường Cán bộ Thống kê TƯ đã có
sự trưởng thành về mọi mặt, trường đã đào tạo và cung cấp cho xã hội hơn
20.000 cán bộ có trình độ trung cấp Thống kê, kế toán và tin học thực hành
hầu hết 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều có cán bộ được đào tạo
từ trường này, đại bộ phận họ đều phát huy tốt hơn trong lĩnh vực công tác
của mình góp phần đắc lực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
39
Nam XHCN. Trong số họ, nhiều người đã được tín nhiệm giao nhiệm vụ
trọng trách trong cơ quan Đảng, hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp
từ tỉnh đến huyện, thị xã hoặc các doanh nghiệp lớn của nhà nước
Công cuộc đổi mới nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng XHCN, mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu
vực quốc tế…, trước yêu cầu đó phải đòi hỏi đổi mới nội dung, chương trình
đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán, tin học. Hiện nay dưới sự chỉ đạo của Tổng
cục Thống kê, nhà trường đang hợp tác với CÈIL của INSEE (cộng hòa Pháp)
nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung đào tạo theo hướng:
- Nâng cao năng lực thực hành Thống kê của học sinh tốt nghiệp
- Tăng cường phần mềm thực hành và sử dụng công nghệ tin học
- Đưa môn học mới về Thống kê trong nền kinh tế thị trường: Tài khoản
quốc gia, Thống kê doanh nghiệp, Thống kê môi trường, Điều tra hộ gia đình.
- Tăng cường môn học: Toán, Tin học
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp
giảng dạy hiện đại, kích thích tính chủ động sáng tạo và năng lực trí tuệ của
học sinh. Đồng thời sử dụng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào
giảng dạy: Máy chiếu, phần mềm phân tích Thống kê- SPSS và STASTA.
Nhà trường tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức như: Tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật, tài chính của
các tổ chức quốc tế - UNDP,ADB,SIDA,ADTEF ….; tổ chức các hoạt động
tham quan khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên từ năm 2003 đến nay, nhà trường đang triển khai thực hiện đề án đổi mới
nội dung chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy môn Thống kê do
Cộng hòa Pháp giúp đỡ. Nhà trường cử nhiều giảng viên sang Pháp bồi dưỡng
40
kiến thức và phương pháp giảng dạy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Thống kê
cho Lào và Campuchia.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhà trường còn liên kết với
một số trường đại học, Cao đẳng đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán kiểm toán,
quản trị kinh doanh dưới hình thức đào tạo tại chức, kết quả đào tạo được
1000 cử nhân kinh tế các ngành và hiện nay có 600 sinh viên đang theo học.
Sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đát nước 1975,
chấp hành sự phân công của Tổng cục Thống kê, nhà trường đã cử một số cán
bộ lãnh đạo và giảng viên vào thành lập trường Trung học Thống kê trung
ương II, thành phố Biên hòa, Đồng Nai và trường trung học Thống kê trung
ương III thành phố Đà nẵng.
2.2.1. Vị trí, chức năng
- Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê,
chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời
chịu sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; trường hoạt
động theo Điều lệ trường Cao đẳng.
- Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước.
- Tên giao dịch quốc tế: College of Statistics, viết tắt là COS
- Trụ sở của Trường đặt tại đường Lê Phụng Hiểu, phường Vệ An, thị
xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Trường Cao đẳng Thống kê là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong
lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu
phát triển ngành Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội.
41
- Trường Cao đẳng Thống kê chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của
Tổng cục Thống kê về chương trình giảng dạy nghiêp vụ chuyên môn, tổ
chức, biên chế, quỹ lương, tài chính theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Nhiệm vụ.
- Căn cứ đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhu cầu nguồn
nhân lực của ngành và xã hội xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào
tạo và trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thống kê, kế toán và tin học có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn, có khả năng
nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; có sức
khoẻ; có năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động
Thống kê và quản lý kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Thống kê, Luật
Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và
học sinh, sinh viên của trường.
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên
của trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các quy định của Tổng cục Thống kê.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình người học trong các
hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia
các hoạt động thực tiễn phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
42
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài sản, tài chính, trang thiết bị theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trường
Ban Giám hiệu nhà trường có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người đại diện cao nhất của nhà trường; chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các
quy định của pháp luật, Điều lệ trường Cao đẳng, các quy chế, quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được
Tổng cục Thống kê phê duyệt.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ các hoạt động của
trường. Phó Hiệu trưởng giúp việc Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng về nhiệm vụ được giao;
Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;
+ Các phòng chức năng và cơ sở phục vụ đào tạo:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Tài vụ;
- Phòng Quản lý học sinh, sinh viên
- Phòng Quản lý khoa học.
- Trạm Y tế.
+ Các khoa và bộ môn trực thuộc:
- Khoa Thống kê;
- Khoa Kế toán - Kiểm toán;
- Khoa Tin học;
43
- Bộ môn Cơ sở;
- Bộ môn Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Bộ môn Kinh tế học.
+ Các cơ sở phục vụ đào tạo:
- Trạm y tế
- Trung tâm máy tính (thuộc khoa tin học)
- Trung tâm tư liệu – thông tin thư viện (thuộc phòng quản lý khoa học)
- Phòng tư liệu thực hành (thuộc khoa Thống kê và kế toán kiểm toán)
- Nhà ăn HSSV, KTX HSSV (thuộc phòng Quản lý HSSV)
2.2.4. Hệ thống cơ sở vật chất
- Có 3 phòng máy vi tính (tổng số 80 máy) đã cài đặt phần mềm SPSS
và STATA về xử lý thông tin Thống kê
- Phòng tư liệu thực hành Thống kê theo mô hình phòng Thống kê
huyện quận và bộ phận Thống kê trong các doanh nghiệp
- Phòng học ngoại ngữ đủ thiết bị gồm 40 cabin
- Hệ thống máy chế bản in đồng bộ cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên
- Thư viện tổng số diện tích 400m2. trong đó hòng đọc rộng 240m
2
- Sách thư viện gồm 8000 đầu sách với trên 30.000 bản, đủ 19 môn,
báo tạp chí đủ 52 loại đủ các lĩnh vực chủ yếu là báo kinh tế, tin học
44
2.2.5. Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo
Bảng 2.1: Tổng hợp số lƣợng học sinh đăng ký dự thi hệ chính quy và đến
nhập học tại trƣờng (từ năm 2000 - 2004)
STT NĂM Số TS đăng
ký dự thi
Số học sinh
nhập học Chỉ tiêu giao
Tỷ lệ tăng giữa
nhập học so
với chỉ tiêu
1 2000 1760 453 400 13%
2 2001 1980 463 400 15,8%
3 2002 2320 512 450 24,8%
4 2003 2750 576 450 34%
5 2004 3280 623 450 39%
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
* Quy mô đào tạo trung học Thống kê, kế toán tin học của trường trong
những năm qua tăng lên mạnh mẽ.Tỷ lệ sinh viên nhập học từ năm 2000 đến
năm 2004 tăng đáng kể, năm 2000 chỉ có 13% (453) sinh viên nhập học so
với chỉ tiêu 1760 sinh viên, nhưng sau 4 năm- năm 2004 tỷ lệ học sinh nhập
học là 3280 sinh viên (39%) tăng gấp 3 lần so với năm 2000.
Bảng 2.2: Số liệu sinh viên
NĂM HỌC Tổng số Sinh viên Cao
đẳng
Sinh viên trung
học
2005-2006 1300 300 1000
2006-2007 1400 700 700
2007-2008 1600 1100 500
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
Năm học 2005-2006, quy mô đào tạo của trường: Hệ trung học - 2 khóa
với 1000 học sinh: hệ cao đẳng khóa 1 -300 sinh viên. Nhưng so với năm
2006 -2007 thì số sinh viên Cao đẳng đã tăng lên 400 sinh viên và số lượng
sinh viên trung học giảm đi so với năm 2005 - 2006 là 300 học sinh.
45
* Các chương trình đào tạo
-. Chương trình đào tạo ngành Thống kê chuyên ngành kinh tế xã hội
- Chương trình đào tạo ngành kế toán
- Chương trình đào tạo ngành hệ thống thông tin kinh tế
Bảng 2.3: Tổng hợp chất lƣợng đào tạo của trƣờng
Năm
học
Tổng
số h/s
dự thi
tốt
nghiệp
Kết quả thi tốt nghiệp Không
tốt
nghiệp Ghi
chú Xuất
sắc Giỏi Khá Tb
% SL % SL % SL % sl %
2000-
2001
395 - - 3 0,8 75 20 279 74,9 20 5,0
2001-
2002
405 - - 5 1,3 82 21,5 356 71,7 22 5,5
2002-
2003
438 3 0,7 11 2,7 102 24,5 302 72 20 4,5
2003-
2004
445 5 1 15 3,5 106 25,5 319 70 21 4,5
5 2004-
2005
495 7 1,4 19 4 127 27 318 67,7 24 5
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
Theo bảng tổng hợp chất lượng đào tạo của trường thì vào năm 2000 -
2001,tổng số học sinh dự thi tốt nghiệp là 395, trong đó số học sinh tốt nghiệp
loại giỏi là 3 học sinh (0,8%), còn số học sinh tốt nghiệp loại khá 75% (20%).
Nhưng sau 5 năm (năm 2004 -2005), đã có thêm 7 học sinh tốt nghiệp xuất sắc.
Số lượng học sinh tốt nghiệp loại giỏi là 19 (4%) tăng gấp 6 lần so với năm
2000 -2001. Số học sinh tốt nghiệp loại khá năm 2000-2001 chỉ có 75 học sinh
nhưng đến năm 2004 - 2005, sau 5 năm là 127 học sinh (chiếm 27%).
46
Cùng với yêu cầu ngày càng cao của việc quản lý nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Thống kê nước ta
cũng ngày càng hiện đại hóa từ việc thu thập, xử lý thông tin đến phân tích và
phổ biến thông tin. Thống kê ngày càng đóng vai trò to lớn vào tiến trình đổi
mới kinh tế cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để
thực hiện tốt vai trò của mình, Thống kê Việt Nam cần phải tiếp tục đổi mới
toàn diện. Trong quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 của thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển Thống kê Việt Nam năm
2010: “Cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cấp các trường trung học
Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê thành trường Cao đẳng Thống kê. Xây
dựng hệ thống đào tạo liên thông, cải tiến nội dung giảng dạy Thống kê trong
các trường kinh tế và tổ chức đào tạo lại cho cán bộ làm công tác Thống kê,
đáp ứng nhu cầu của xã hội về nghiệp vụ Thống kê”.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác Thống kê của đất nước, trường
Cao đẳng Thống kê được thành lập trên cơ sở trường Cán bộ Thống kê trung
ương theo quyết định số 4700/ QĐ – BGD&ĐT. Theo quyết định nhà trường
có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ
thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, kế toán, tin học, nghiên cứu khoa học phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
Ngay trong năm học 2005-2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao chỉ
tiêu tuyển sinh cho trường:
Hệ Cao đẳng: 300 sinh viên
Hệ trung học: 400 học sinh
Đối với đào tạo hệ trung học: đội ngũ giảng viên của trường hoàn toàn đáp
ứng tốt yêu cầu đào tạo. Đối với đào tạo bậc Cao đẳng, ngoài một số giảng viên và
chuyên gia trong ngành hợp đồng thỉnh giảng, họ đều có học vị thạc sỹ, tiến sỹ,
một số có chức danh giáo sư, phó giáo sư và hiện đang giảng ở các trường đại học
Cao đẳng khác hoặc đang công tác tại các vụ, Viện thuộc Tổng Cục.
47
2.2.6. Đặc điểm chung và cấu trúc của chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của Trường có mục đích cung cấp cho sinh viên
hệ thống kiến thức cơ bản và các chuyên ngành liên quan đến kinh tế, quản trị
kinh doanh, tin học giúp sinh viên có kỹ năng thực hành tốt, có thể nắm bắt
được các vấn đề chuyên môn như kế toán, thống kê, kiểm toán.
Sinh viên sau khi ra trường có khả năng đảm nhận các công việc sau:
Đối với chuyên ngành Thống kê Kinh tế xã hội
- Làm việc ở các cơ quan trong hệ thống thống kê nhà nước, bộ phận
thống kê ở các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức.
- Có kiến thức cơ bản về kinh tế, có chuyên môn thống kê giỏi, thực
hiện thành thạo điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế - xã hội, biết dự
báo, đề xuất kiến nghị trong quản lý kinh tế. Có khả năng tiếp thu và ứng
dụng những thành tựu mới của khoa học vào thực tiễn công tác thống kê.
Đối với chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp
- Làm việc tại các bộ phận kế toán doanh nghiệp sản xuất vật chất dịch
vụ. các cơ quan hành chính.
- Nắm vững kiến thức cơ bản, cơ sở. có kỹ năng thực hành nghề vụ kế
toán, đủ khả năng giải quyết vấn đề chuyên môn kế toán
Đối với ngành Hệ thống thông tin kinh tế:
- Nắm vững kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và kỹ
năng cơ bản về tin học kinh tế, có năng lực quản lý, ứng dụng và khai thác
các ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế xã hội.
- Làm việc chủ yếu ở các bộ phận tin học trong các doanh nghiệp và
các cơ quan nhà nước”
Cấu trúc nội dung chương trình
Tất cả các môn học ngành và chuyên ngành trong chương trình đào tạo
đều có đề cương chi tiết, chỉ rõ thời lượng về lý thuyết và thực hành, các yêu
cầu cụ thể cần đạt được và các môn học liên quan. Đề cương chi tiết môn học
48
chỉ rõ tài liệu giảng dạy (do giảng viên biên soạn) và tài liệu tham khảo.
Chương trình môn học đều được Hội đồng chuyên ngành thẩm định nhằm
đảm bảo trình độ cần đạt theo mức đầu ra dự kiến.
Nhà trường chủ trương tạo điều kiện để các giảng viên ứng dụng các
phương pháp dạy - học tiên tiến và khai thác phương tiện hiện đại trong dạy -
học trong việc chuyển tải nội dung môn học. Giải pháp đó thực sự có tác dụng
và góp phần chuyển tải mục tiêu chương trình đào tạo tới sinh viên.
Nội dung thi tốt nghiệp của sinh viên, kết quả các kỳ thi kiểm tra trình
độ và kết quả khảo sát tình hình sinh viên sau tốt nghiệp cho thấy phần lớn
sinh viên tốt nghiệp đã có được các khả năng cơ bản phù hợp mục tiêu đầu ra
của chương trình.
2.2.7. Các nguồn kinh phí
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm kinh phí sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ (chiếm khoảng 70% tổng kinh phí
hoạt động thường xuyên) và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các
chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí, dịch vụ (dịch vụ đào tạo …), sản
xuất thử-thử nghiệm, dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ… (chiếm
khoảng 29% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên).
+ Thu từ các nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức và cá
nhân (chiếm khoảng 1% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên).
2.2.8 Những điểm mạnh và tồn tại
2.2.8.1. Những điểm mạnh
Nội dung của chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo. Đã dành
một thời lượng thực hành đáng kể đối với khối kiến thức ngành và chuyên
ngành nhằm tạo kỹ năng thực hành tốt cho sinh viên. Các môn học của khối
kiến thức chung đã được bố trí hợp lý, sinh viên được tiếp cận khối kiến thức
ngành từ học kỳ 4.
49
2.2.8.2. Những tồn tại
Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học phần
chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ năng
chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào tạo còn thấp.
Việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và
chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau
còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc liên
kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo.
Quan điểm phát triển tăng dần về độ khó và sự phức tạp của các vấn đề
liên quan trong chương trình đào tạo chưa được hiện thực hóa trong quá trình
thiết kế các môn học và chương trình chi tiết từng môn học.
Khi chuyển đối sang học chế tín chỉ sẽ gặp nhiều khó khăn như:
Số lượng môn học tự chọn quá ít sẽ không phát huy được thế mạnh của
đào tạo theo tín chỉ.
Số lượng giảng viên quá mỏng, chất lượng không đồng đều sẽ xảy ra tình
trạng một số giảng viên được sinh viên đăng ký học nhiều dẫn đến quá tải.
Cơ sở vật chất, số lượng giảng đường thiếu để có thể tổ chức học theo tín chỉ.
Công tác quản lý hiện nay chưa được tin học hóa mạnh
2.3. Quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê
Tổng số 50 giảng viên có 10 giảng viên kiêm chức gồm hiệu trưởng,
hiệu phó, trưởng phòng.
Bảng 2.4: Tổng hợp về trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên trƣờng
Số lượng
giảng viên
Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học
SL TL% SL TL% Chính quy Tại chức
SL TL% SL TL%
50 2 4,08 9 18,4 32 65.3 6 12,2
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
50
Bảng 2.5: Tổng hợp trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên
các khoa, bộ môn
STT Khoa,Bộ môn Tổng số Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học
1 Khoa Thống kê 9 - 2 7
2 Khoa Kế toán 10 - 1 9
3 Khoa tin học 6 - - 6
4 Bộ môn Mác lê nin 5 - 1 4
5 Bộ môn cơ sở 8 - - 8
6 Bộ môn QLKT 4 - 2 2
7 GV kiêm chức 7 2 3 2
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
Qua số liệu thể hiện trong bảng tổng hợp trình độ chuyên môn của đội
ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê cho thấy:
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường đã đáp ứng yêu cầu
đào tạo trung học Thống kê kế toán: với tỷ lệ 100% giảng viên có trình độ
giảng viên trở lên trong đó có 11 giảng viên có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ -
chiếm 22,40%, trong khi ngành giáo dục Trung học chuyên nghiệp đang phấn
đấu đạt tỷ lệ này 15% và trong 49 giảng viên - chiếm 18,4% đã giảng dạy tại
các trường đại học cao đẳng với các môn: Toán, Lý, Hóa, Thống kê, Kế toán,
kinh tế vi mô, vĩ mô, kinh tế lượng…. Đây là thế mạnh của đội ngũ giảng viên
nhà trường, là kết quả của sự rèn luyện, học tập của mỗi cá nhân và sự quan
tâm của nhà trường. Song đối với yêu cầu về trình độ chuyên môn của trường
cao đẳng phải có ít nhất 30% số giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên thì trường
chưa đáp ứng được (hiện mới đạt 22,4%). Từ thực tế này đòi hỏi nhà trường
phải có kế hoạch động viên giảng viên đi học cao học, nghiên cứu sinh và có
biện pháp thu hút những người có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ về trường làm cán
bộ giảng dạy.
51
- Trong tổng số 50 giảng viên, có 6 giảng viên tốt nghiệp đại học tại
chức (chiếm 12,2%) xét về mặt bằng cấp thì đạt tiêu chuẩn nhưng về mặt chất
lượng thì nhà trường cần phải tạo điều kiện để họ bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng đội ngũ…
Ngay trong năm học 2005-2006. Bộ giáo dục và đào tạo đã giao chỉ
tiêu cho trường:
- Hệ cao đẳng: 300 sinh viên
- Hệ trung học: 400 sinh viên
Đối với đào tạo hê trung học: Đội ngũ giảng viên của trường hoàn toàn
đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo. Đối với đào tạo cao đẳng, ngoài số giảng viên
của trường còn có một số giảng viên và chuyên gia lâu năm trong ngành đồng
thỉnh giảng, học đều có học vị thạc sỹ, Tiến sỹ, một số có chức danh giáo sư,
phó giáo sư và hiện đang giảng ở các trường Cao đẳng, Đại học khác hiện
đang giảng ở các Vụ, Viện thuộc Tổng cục Thống kê
Bảng 2.6: Thực trạng và nhu cầu đội ngũ giảng viên
giai đoạn 2009 – 2014.
Tổng số
giảng
viên hiện
có
Năm học
Tổng số HSSV
Số lượng giảng
viên cần có để
giảng dạy
Số giảng
viên cần
tăng ít
nhất trong
năm Tổng
số
Hệ
CĐ
Hệ
TH
Tổng
số
Dạy
CĐ
Dạy
TH
1 2 3 4 5 6 7 8 9
50 2009 -2010 1300 300 1000 54 16 38 05
2010 -2011 1400 700 700 66 37 29 12
2011 – 2012 1600 1100 500 75 57 21 09
2012 – 2013 1700 1200 500 81 60 21 06
2013 - 2014 1800 1400 400 79 60 19 -
(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)
Tại thời điểm này, trường chỉ có 50 giảng viên, trong 4 năm tới, để đáp
ứng được yêu cầu đào tạo, trường phải cần có tối thiểu là 81 giảng viên, đó là
chưa tính đến do yêu cầu của ngành thống kê và nhu cầu xã hội, quy mô đào
52
tạo chính quy có thể tăng lên, đồng thời tiếp tục đào tạo trung học và cao học
hệ vừa học vừa làm. Như vậy, từ nay cho đến năm 2014 nhà trường phải
tuyển mới, hợp đồng giảng dạy ít nhất là 32 giảng viên mới đá ứng được nhu
cầu đào tạo của trường.
Từ sự phân tích như trên, thấy rằng:
- Tình trạng thiếu hụt giảng viên đã diễn ra từ nhiều năm nay, mặc dù
ban giám hiệu đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất
là có những môn học trong nhiều năm nay chưa tuyển được giảng viên nào
như Thống kê, Tin học.
- Đỗi ngũ giảng viên thiếu chắc chắn ảnh hưởng đến việc thực hiện kế
hoạch đào tạo, bố trí sử dụng đội ngũ giảng viên, ảnh hưởng đến việc bồi
dưỡng, học tập nâng cao trình độ và sức khỏe của đội ngũ giảng viên, ảnh
hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Với tỷ lệ 100% giảng viên có trình độ đại học trở lên trong đó có
22,48% có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và 18% đã giảng dạy đại học cao đẳng,
đây là một thế mạnh của trường khi đào tạo trung học thống kê, kế toán và
trên thực tế họ đã đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của nhà trường - sản phẩm của
trường đào tạo đã được cơ quan sử dụng cán bộ và xã hội tin cậy.
2.3.2. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Thống kê
Khi có quyết định được nâng cấp lên thành trường Cao đẳng thì hầu hết
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong nhà trường nói chung và đội ngũ giảng
viên nói riêng rất phấn khởi, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ. Bởi
sự kiện này đã tạo nên một cơ hội lớn cho Nhà trường nói chung cũng như đối
với cán bộ giảng viên nói riêng đồng thời nó cũng là một thách thức rất lớn đối
với nhà trường và cán bộ giảng viên khi bước sang một sứ mạng đào tạo mới
Đứng trước cơ hội và thách thức trên, Ban Giám Hiệu nhà trường nói
riêng cũng như đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường nói chung đã có rất
53
nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cũng như
nhận thức cho phù hợp với tình hình mới.
Về phía đội ngũ cán bộ giảng viên mà đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng
viên trẻ đã tự ý thức được trách nhiệm của mình trong bối cảnh chung của nhà
trường hiện nay, nhiều người đã và đang theo học các khóa đào tạo sau đại
học. Đặc biệt trong thời gian qua, Ban Giám Hiệu nhà trường ngoài việc tạo
điều kiện về mặt tinh thần như tạo điều kiện thuận lợi cho những người theo
học sau đại học được giảm giờ chuẩn giảng dạy, sắp xếp thời gian thuận lợi
cho việc đi học nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Tháng 2 năm 2005, Trường Cán bộ Thống kê có quyết định được nâng
cấp lên thành trường thì hầu hết đội ngũ cán bộ công nhân viên trong nhà
trường nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng rất phấn khởi, đặc biệt là với
đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ. Bởi sự kiện này đã tạo nên một cơ hội lớn cho
Nhà trường nói chung cũng như đối với cán bộ giảng viên nói riêng đồng thời
nó cũng là một thách thức rất lớn đối với nhà trường và cán bộ giảng viên khi
bước sang một sứ mạng là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ: đào tạo Cử nhân hệ
cao đẳng cho ngành và cho đất nước.
Nhận thức được nguy cơ hụt hẫng về giảng viên, Trường Cao đẳng
Thống kê tích cực thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ giảng
viên theo hướng chuẩn hóa. Song song với việc tuyển dụng, thu hút cán bộ
khoa học có trình độ, Nhà trường đã ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ
cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở
trong nước và quốc tế.
2.3.3. Phân cấp quản lý chương trinh đào tạo
2.4.2.1 Nhà trường
Hiện nay chương trình đào tạo của trường được ban giám hiệu nhà
trường giáo cho phòng đào tạo quản lý dưới sự quản lý trực tiếp của 2 phó
hiệu trưởng: một phụ trách hệ Cao đẳng, một phụ trách hệ trung cấp.Trên cơ
54
sở kế hoạch và chương trình đào tạo đã được hội đồng phê duyệt, phòng đào
tạo lên kế hoạch học tập, lịch thi theo từng học kỳ và có nhiệm vụ làm đầu
mối điều hành chung.
2.4.2.1. Phòng Đào tạo:
Xây dựng và tổ chức triển khai việc thực hiện kế hoạch đào tạo từng
học kỳ, năm học, khoá học của các ngành học, bậc học trong trường. Quản
lý tiến độ giảng dạy, nề nếp lên lớp của giảng viên và các lớp học sinh sinh
viên. Theo dõi và thực hiện chế độ định mức, thanh toán nghĩa vụ công tác
đối với giảng viên.
- Theo dõi, quản lý chất lượng đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch thi, kiểm tra hết học phần, thi hết môn, thi học kỳ, thi tốt nghiệp
của các khoá, các lớp thuộc các hình thức đào tạo. Tổ chức thực hiện các
công tác về hành chính giáo vụ, tổng hợp đánh giá kết quả đào tạo, chất
lượng đào tạo. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ về giáo dục đào tạo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên môn và cấp trên.
- Quản lý và cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo đúng quy định.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh đảm
bảo chỉ tiêu, kế hoạch cấp trên giao.
- Tổ chức thực hiện việc thống kê và quản lý điểm học tập của học
sinh sinh viên các hệ, các hình thức đào tạo theo đúng quy định. Nghiên cứu
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý điểm của HSSV
Xây dựng quản lý, phát triển chương trình đào tạo và bồi dưỡng của
trường. Thực hiện các khâu trong quá trình quản lý đào tạo: dự thảo, đệ
trình, thông qua các chương trình môn học, giáo án và giao trình tại hội đồng
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, triển khai việc thực hiện và theo dõi,
đôn đốc thực hiện cụ thể của đơn vị. Quản lý hoạt động thi, kiểm tra, đáng
giá chất lượng dạy và học, điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo theo yêu
cầu thực tế.
55
Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng. Lập
kế hoạch tiến độ thời gian, thời khóa biểu, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang
thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, số lượng giảng viên, giảng
viên. Lập kế hoạch kiểm tra, thi hết học kỳ và thi tốt nghiệp, đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
Theo dõi quản lý chất lượng đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch thi và kiểm tra hết học phần, thi hết môn, thi học kỳ, thi tốt nghiệp
của các lớp, các khóa thuộc các hình thức đào tạo. Tổ chức thực hiện các
công tác về hành chính giáo vụ, tổng hợp đánh giá kết quả đào tạo, chất
lượng đào tạo.
2.4.2.2. Phòng quản lý học sinh - sinh viên:
Quản lý sinh viên trên cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện các chế độ
chính sách cho học sinh sinh viên, chỉ đạo hướng dẫn công tác giảng viên chủ
nhiệm, nắm vững tư cách đạo đức, tính chuyên cần, phát động phong trào thi
đua học tốt, chăm lo đến đời sống và tinh thần cho học sinh sinh viên.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ của học sinh sinh viên từ khi sinh viên nhập
trường, theo dõi quá trình rèn luyện của học sinh sinh viên trong trường và
sự trưởng thành của học sinh sinh viên sau khi ra trường
Phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra việc thực hiện quy chế,
nội quy, chương trình học tập và khuyến khích phát triển tài năng,nghiên
cứu khoa học.
2.4.2.3.Phòng quản lý khoa học:
Quản lý, nghiên cứu xây dựng: mục tiêu, nội dung chương trình các
cấp, các ngành đào tạo. Xây dựng và tổ chức thực hiện khoa học công nghệ
khoa học và ứng dụng công nghệ trong toàn trường. Tổ chức thực hiện việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công
nghệ của cán bộ giảng viên nhà trường
56
2.4.2.4. Khoa Thống kê, khoa tin:
Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý chất lượng dạy và
học trong chuyên ngành Thống kê
2.4.2.5. Bộ môn cơ sở, mác Lênin, kinh tế học:
Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, quản lý chất lượng dạy và học bộ môn. Sau khi chương trình ban hành,
nhà trường tiến hành lập kế hoạch đào tạo cho từng khóa học, năm học cụ thể
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ các phòng trung tâm, khoa bộ môn như đã nêu
trên. Tuy nhiên, do chương trình đào tạo hệ Cao đẳng của nhà trường mới đưa
vào triển khai nên công việc thực hiện được chưa nhiều, cụ thể như sau:
2.4.2.6. Về phía các phòng:
Mới chỉ quản lý được tình hình giảng dạy và học tập của trường, chưa có
được thông tin phản hồi từ phía giảng viên cũng như sinh viên (chưa ban hành
được các mẫu phiếu điều tra về tình hình giảng dạy và học tập trong trường)
2.4.2.7.Về phía các trung tâm:
Thông tin thư viện chỉ đáp ứng được nhu cầu đọc sách thông thường của
sinh viên, sách chuyên ngành sinh viên chưa nhiều. Đây cũng là một trong
những yếu tố chưa thu hút được sinh viên lên tìm hiểu tài liệu nhiều hơn.
2.4.2.8. Về phía các khoa:
Do giảng viên đã quen giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề nên khi chuyển sang dạy Cao đẳng còn gặp nhiều bỡ ngỡ, đặc biệt là
kiến thức liên quan đến kế toán, Thống kê.
Đầu mỗi năm học, nhà trường lập kế hoạch học tập và giảng dạy cụ
thể đến từng học kỳ và tuần học.Việc lập kế hoạch phục vụ quản lý công tác
giảng dạy và học tập này được nhà trường rất chú trọng nhằm đạt được:
Mục tiêu trước mắt là tập trung quản lý có hiệu quả công tác giảng dạy
của đội ngũ giảng viên như đảm bảo chất lượng giảng dạy, giảng dạy theo
57
đúng chương trình chi tiết đã được phê duyệt, lên lớp đúng giờ, tham gia quản
lý sinh viên trong giờ lên lớp, làm thủ tục xét tư cách dự thi hết học phần.
Mục tiêu lâu dài: quản lý chặt chẽ và có hiệu quả tất cả các mặt công
tác có liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Cùng với việc tiến hành lập kế hoạch đào tạo và triển khai cho từng khóa
học, năm học cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, trung tâm,
khoa và bộ môn. Nhà trường luôn chú ý đến vấn đề về cơ sở vật chất.
Để quá trình đào tạo đạt được hiệu quả mong muốn, vấn đề về phương
pháp giảng dạy cũng luôn được Nhà trường hết sức quan tâm. Nhằm khẳng
định mục tiêu đào tạo nhà trường xác định giải pháp "đổi mới phương pháp
đào tạo chuyển từ giảng dạy kiến thức sang giảng dạy phương pháp tư duy
hệ thống nhằm tăng cường năng lực sáng tạo cho người học.
2.3.4.Thiết kế chương trình đào tạo
Mục tiêu của chương trình đào tạo được thể hiện theo nội dung và cấu
trúc của nó và được đảm bảo bằng quá trình thiết kế chương trình đào tạo.
Quy trình thiết kế chương trình đào tạo tuân theo đúng quy định cải tiến và
đổi mới chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống kê.
- Để xây dựng chương trình đào tạo phục vụ cho việc đào tạo, nhà
trường đã lập hội đồng xây dựng chương trình đào tạo hệ Cao đẳng do đồng
chí phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
hội đồng là trưởng các khoa, bộ, môn trực thuộc
- Căn cứ để thiết kế, xây dựng chương trình là quyết định số
23/2004/QĐ - BGD&ĐT ngày 29/7/04 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
về việc ban hành chương trình khung giáo dục đại học Cao đẳng khối nhành
kinh tế - quản trị kinh doanh trình độ Cao đẳng đại học và điều kiện thực tế
tại trường.
58
- Trên cơ sở quyết định số 23/2004/QĐ - BGD&ĐT về việc ban hành
bộ chương trình khung khối ngành kinh tế quản trị kinh doanh trình độ Cao
đẳng và đại học và tình hình thực tế tại trường. Hội đồng xây dựng chương
trình tiến hành xây dựng chương trình đào tạo. Trước hết, hội đồng xây dựng
các môn học cùng với thời lượng phù hợp với quy định của bộ giáo dục và
đào tạo, tổng cục Thống kê cũng như điều kiện thực tế nhà trường, sau đó
nội dung chi tiết của môn học được giao cho các khoa và bộ, môn trực thuộc
xây dựng.
- Trên cơ sở các điều kiện nói trên, hội đồng xây dựng chương trình
đào tạo giao cho các ủy viên là trưởng các khoa và bộ môn trực thuộc xây
dựng chương trình đào tạo chi tiết cho từng học phần mà mình quản lý sau
đó tiến hành các cuộc hội thảo ở cấp khoa, cấp trường trước khi trình bày
thông qua ở hội đồng. Sau đó kết quả của việc xây dựng chương trình đào
tạo là hội đồng trình hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo áp dụng
trong toàn trường.
- Sau khi chương trình đào tạo hệ Cao đẳng được ban hành, qua 4 năm
đào tạo và qua kết quả khảo sát của cán bộ giảng viên cũng như sinh viên
trong nhà trường, có được một số kết quả như sau:
Bảng 2.7: Kết quả thăm dò về mục tiêu đào tạo
Đối tượng Không phù hợp Tương đối phù hợp Phù
hợp
Cán bộ quản lý, giảng
viên
03 26 21
Sinh viên 23 98 72
Qua kết quả thăm dò cho thấy hầu hết ý kiến của cán bộ quản lý,
giảng viên cũng như sinh viên cho thấy 26 ý kiến (52%) cho rẳng mục tiêu
đào tạo của nhà trường là phù hợp với chương trình và yêu cầu thực tế.
59
Bảng 2.8: Thăm dò về cấu trúc chƣơng trình
TT Cấu trúc kiến thức chương trình Nhiều Đủ Ít
1 Kiến thức giáo dục đại cương
Cán bộ quản lý, giảng viên 19 23 8
Sinh viên 92 35 66
2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
Cán bộ quản lý, giảng viên 10 23 17
Sinh viên 26 76 91
3 Thực tập
Cán bộ quản lý 05 35 10
Sinh viên 17 151 25
Qua kết quả thăm dò cho thấy về kiến thức giáo dục đại cương có 19
(38%) của cán bộ quản lý, giảng viên và 92 ý kiến (46%) của sinh viên cho
rằng kiến thức đại cương là quá nhiều. Về kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
có 17 ý kiến (34%) của cán bộ quản lý, giảng viên và 91 ý kiến (45,5%) của
sinh viên cho rằng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp hiện nay là quá ít. Về
thực tập tốt nghiệp phần lớn đều cho rằng thời lượng dành cho thực tập hiện
nay là vừa đủ (69%).
Bảng 2.9: Kết quả thăm dò về kiến thức chuyên ngành
Đối tượng Quá ít Vừa đủ Quá nhiều
Cán bộ quản lý, giảng viên 27 18 05
Sinh viên 116 67 10
Qua kết quả thăm dò nói trên, có tới 27 ý kiến (53%) của cán bộ quản
lý, giảng viên và 116 (60%) của sinh viên cho rằng thời lượng kiến thức
chuyên ngành hiện tại là quá ít.
60
2.3.5.Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
Để thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo, hiện nay trong nhà
trường đã có các quy định trách nhiệm của các phòng, khoa, trung tâm, bộ
môn có liên quan như đã trình bày tại mục 2.3.3. (Phân cấp tổ chức quản lý
chương trình đào tạo). Tuy nhiên, do quy mô đào tạo của nhà trường chưa
lớn và cũng mới được thành lập, do đó hiện nay vai trò của Khoa chưa thật
sự nổi bật, các bộ môn trực thuộc trường, khoa mới chỉ đảm nhận chủ yếu là
công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Đầu mỗi năm học, nhà trường lập kế hoạch học tập và giảng dạy cụ
thể đến từng học kỳ và tuần học.Việc lập kế hoạch phục vụ quản lý công tác
giảng dạy và học tập này được nhà trường rất chú trọng nhằm đạt được:
+ Mục tiêu trước mắt là tập trung quản lý có hiệu quả công tác giảng dạy
của đội ngũ giảng viên như đảm bảo chất lượng giảng dạy, giảng dạy theo đùng
chương trình chi tiết đã được phê duyệt, lên lớp đúng giờ, tham gia quản lý
sinh viên trong giờ lên lớp, làm thủ tục xét tư cách dự thi hết học phần.
+ Mục tiêu lâu dài: quản lý chặt chẽ và có hiệu quả tất cảcác mặt công
tác có liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Cùng với việc tiến hành lập kế hoạch đào tạo và triển khai cho từng khóa
học, năm học cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, trung tâm,
khoa và bộ môn. Nhà trường luôn chú ý đến vấn đề về cơ sở vật chất.
Bên cạnh việc quan tâm tới phương pháp giảng dạy là vấn đề thi cuối
học kỳ. Quy định về kiểm tra, đánh giá của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống
kê mang tính luật định và được Nhà trường chấp hành nghiêm chỉnh. Nội
dung quy định được phổ biến rộng rãi tới từng cán bộ - sinh viên. Nhà
trường chấp hành đúng quy trình kiểm tra - đánh giá từ khâu thông báo lịch
thi, lên danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi, ra đề, nhân đề, coi thi và
61
chấm thi. Điều kiện sinh viên được dự thi kết thúc môn học được kiểm tra
chặt chẽ nhằm đảm bảo kỷ cương học tập.
2.3.6. Giám sát đánh giá chương trình
Để giám sát hoạt động giảng dạy và học tập tại trường nói chung và
đối với hệ Cao đẳng nói riêng, ngoài chức năng và nhiệm vụ của các phòng,
khoa, bộ môn, chuyên môn trong năm 2006. Nhà trường lập ban thanh tra do
trưởng phòng đào tạo làm trưởng ban. Nhiệm vụ của ban thanh tra đào tạo là
kiểm tra quá trình giảng dạy và học tập tại trường đồng thời tham mưu cho
ban giám hiệu về những thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập tại trường.
Để đánh giá chương trình đào tạo hiện nay chúng ta dựa trên 6 tiêu chí
- Tính trình tự: tính trình tự chương tình đào tạo của nhà trường được
thể hiện trong chương tình đào tạo, điều này được thể hiện từ mục tiêu, kết
cấu cũng như thời lượng của các học phần và trình tự các học phần từ các
học phần bắt buộc đến các học phần tự chọn.
Bảng 2.10: Bảng phân phối thời gian hoạt động đào tạo theo kỳ
Học kỳ Tổng đvht
Học kỳ 1 28
Học kỳ 2 24
Học kỳ 3 25
Học kỳ 4 23
Học kỳ 5 26
Học kỳ 6 21
Tổng cộng 147
- Tính gắn kết: các môn học khi thiết kế đã được thiết kế theo tính kế
thừa từ các học phần bắt buộc đến các học phần tự chọn. Điều này được thể
hiện rõ trong chương trình chi tiết, trong các học phần đều có ghi rõ điều
62
kiện thực hiện học phần đó phải được thực hiện trước hay sau học phần nào.
Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và
chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau
còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc
liên kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo. Do thời lượng các
học phần chuyên ngành khá lớn cho nên khi giảng dạy giảng viên phải đề
cập đến nội dung của các học phần mà sinh viên chưa được học làm cho sinh
viên gặp khó khăn khi tiếp thu mới.Qua kết quả thăm dò về tính gắn kết của
chương trình cho thấy 24 ý kiến (48%) cho rằng chương trình gắn kết.
- Tính phù hợp: Hàng năm, Hội đồng kho học đào tạo tiến hành xem
xét việc cập nhật chương trình đào tạo. Hiện tại, có một số kiến thức chuyên
ngành đã khá cũ nhưng vẫn được nhà trường đưa vào.
- Tính cân đối: Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thời lượng
101 đvht (chiếm 68 %), trong khi đó khối lượng kiến thức giáo dục đại
cương quá nhiều (47 đơn vị học trình - chiếm 32%), mà nội dung học phần
chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ
năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào tạo
còn thấp.
Qua kết quả thăm dò cho thấy 16 ý kiến (33%) cho rằng chương trình
cân đối và 19 ý kiến (38%) cho rằng chương trình tương đối cân đối. Có một số
cho rằng chương trình đào tạo hiện tại đang nghiêng nhiều hơn về lý thuyết.
- Tính cập nhật: Nhằm đáp ứng những đồi hỏi của thực tế, ở phần kiến
thức bổ trợ đã đưa vào một số kiến thức nhằm đáp ứng cho yêu cầu công
việc của sinh viên sau khi ra trường: tin học,
- Tính hiệu quả: chương trình đáp ứng được nhu cầu của sinh viên khi
tham gia khóa học. Khi tốt nghiệp ra trường họ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành
63
Thống kê Việt Nam trong thời gian tới cũng như trong chiến lược phát triển
ngành Thống kê 2001-2010.
Qua phân tích thực trạng về tình hình đào tạo của nhà trường có thể
rút ra được những điểm mạnh, yếu của trường như sau:
2.4. Những điểm mạnh
- Cấu trúc môn học của các khối kiến thức và nội dung môn học có
định hướng theo mục tiêu đào tạo, cho phép cung cấp kiến thức và trau dồi
năng lực để sinh viên tốt nghiệp trở thành chuyên viên kế toán, Thống kê có
chất lượng.
- Việc thiết kế chương trình đào tạo được tiến hành theo đúng quy
trình của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống kê. Đây là một quy trình công phu
gồm nhiều bước tiến hành chặt chẽ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo
được thiết kế chu đáo, thực sự thể hiện mục tiêu đào tạo.
- Đã tiến hành thu thập thăm dò ý kiến phản hồi của sinh viên toàn
trường về các hoạt động cải tiến phương pháp dạy - học. Kết quả phản hồi
cho thấy việc cải tiến này thực sự đã giúp ích cho sinh viên và được sinh
viên hưởng ứng. Tiêu chí Phương pháp giảng dạy được đánh giá cao nhất,
với 56,67% sinh viên đánh giá từ mức trung bình trở lên, trong đó 40% sinh
viên đánh giá ở mức khá, tốt.
Nội dung của chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo. Đã dành
một thời lượng thực hành đáng kể đối với khối kiến thức ngành và chuyên
ngành nhằm tạo kỹ năng thực hành tốt cho sinh viên. Các môn học của khối
kiến thức chung đã được bố trí hợp lý, sinh viên được tiếp cận khối kiến thức
ngành từ học kỳ 4.
2.5. Những tồn tại và nguyên nhân
- Phần đông giảng viên đã lớn tuổi nên có sự bất cập và hụt hẫng về
đội ngũ giảng viên.
64
- Số lượng giảng viên còn thiếu nhiều, trình độ đội ngũ không đồng
đều, về cơ cấu đội ngũ giảng viên không hợp lý.Việc tuyển chọn, bố trí, sử
dụng còn có bất cập đòi hỏi sớm có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời
- Nhu cầu của xã hội, quy mô đào tạo hệ chính quy có thể tăng lên;
đồng thời trường tiếp tục đào tạo trung học và Cao đẳng hệ vừa học vừa làm.
Như vậy, từ nay đến năm 2010 nhà trường phải tuyển mới, hợp đồng giảng
dạy ít nhất 32 giảng viên, số lượng trên chưa kể đến thay thế số giảng viên
đến tuổi nghỉ hưu. ý thức tụ bồi dưỡng nâng cao trình đô chuyên môn của
một số giảng viên chưa cao, nhất là giảng viên lớn tuổi. Tỷ lệ giảng viên có
trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong các khoa chuyên ngành chính như Thống kê,
Kế toán- Kiểm toán còn ít,thậm chí có khoa như khoa Tin học; 100% trưởng
các khoa, bộ môn đều chưa có trình độ thạc sỹ trở lên, đây là điều bất cập
lớn của trường
Tại thời điểm này, trường chỉ có 50 giảng viên, trong 4 năm tới, để
đáp ứng được yêu cầu đào tạo, trường phải có ít nhất 80 giảng viên, đó là
chưa tính đến do yêu cầu của ngành Thống kê và Kế toán
- Chưa xây dựng được tiêu chuẩn và quy trình để chọn mời giảng viên
tham gia giảng dạy.
- Hạn chế về đội ngũ giảng viên làm cho chương trình đào tạo có
khoảng cách không nhỏ so với mục tiêu đào tạo. Nhiều môn học thiết yếu
vẫn chưa có giảng viên thực sự làm chủ nội dung kiến thức. Thời lượng
dành cho các môn học công cụ là quá lớn làm cho chương trình đào tạo chưa
tương xứng với mục tiêu đào tạo.
- Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học
phần chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và
kỹ năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào
tạo còn thấp.
65
- Kiểm tra kết thúc học kỳ các môn học chủ yếu vẫn là tổ chức thi viết
và nội dung chủ yếu vẫn là nội dung trong các bài giảng trên lớp, ít có phần
mở rộng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật (diện tích trường, phòng học, trang thiết bị
giảng dạy,...) còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Cơ chế và công cụ giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo
còn hạn chế.
- Sự phối hợp tổ chức chỉ đạo chương trình từ Ban giám hiệu đến các
Khoa, Bộ môn và giảng viên còn nhiều bất cập.
Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học
phần chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và
kỹ năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào
tạo còn thấp.
Việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và
chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau
còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc liên
kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo.
Cho đến nay nhà trường đã tuyển sinh 1100 sinh viên.và trải qua 4
năm đào tạo Cao đẳng nhà trường gặp một số hạn chế sau:
- Kinh nghiệm về công tác quản lý đào tạo hệ Cao đẳng còn thiếu
- Chưa hoàn thiện hết các văn bản pháp quy, quy trình về quản lý đào
tạo hệ Cao đẳng (quy trình về việc học lại đối với những sinh viên chưa đạt
yêu cầu ở 2 lần thi, quy định về chế độ đối với giảng viên dạy hệ Cao đẳng)
- Do hệ thống giáo trình chưa đầy đủ, các bài giảng chủ yếu do các
giảng viên tự biên soạn từ chương trình môn học được phê duyệt do đó công
tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn
66
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
3.1. Những nguyên tắc đề xuất quản lý chƣơng trình đào tạo
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn đã trình ở chương 1 và 2, việc đề
ra những biện pháp quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu hiệu quả đào tạo là rất cần thiết. Nội dung của các biện pháp được đề
ra cần phải đảm bảo giữ vững mục tiêu của nhà trường, đảm bảo được tính
đồng bộ, tính thực tiễn khả thi.
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu
Mục đích của chương trình đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê là
cung cấp cho sinh viên một hệ thống kiến thức về lý thuyết và thực hành
nhằm hình thành năng lực nhận thức và kỹ năng giải quyết các vấn đề thuộc
về kế toán, Thống kê, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao với mục tiêu
cụ thể như đã trình bày. Mọi các biện pháp được đề ra phải luôn bám sát để
đạt được các mục tiêu đã đề ra, tránh đi lệch hướng, có như thế mới góp
phần thúc đẩy sự đi lên, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu này được đặt ra xuất phát từ những điểm còn hạn chế trong
công tác quản lý chương trình đào tạo đào tạo tại trường Cao đẳng Thống
kê, cụ thể như:
Yêu cầu sinh viên khi tốt nghiệp có khả năng thực hành tốt, nắm vững
kiến thức chuyên ngành xong khối kiến thức chuyên ngành trong chương
trình khung lại có thời lượng quá ít, nội dung chưa chuyên sâu.
Số lượng sinh viên hàng năm tăng nhưng số lượng cán bộ giảng dạy
tăng không nhiều.
Yêu cầu từ xã hội về tính tự học hỏi, phát huy sự năng động sáng tạo
của sinh viên ngày càng cao xong phương pháp giảng dạy chưa được đổi
67
mới để đáp ứng kịp yêu cầu này. Khi tiến hành quản lý để đạt được chất
lượng, mục tiêu như mong muốn chúng ta phải quan tâm đầy đủ đến các yếu
tố, không thể xem nhẹ yếu tố nào.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi nội dung các biện pháp đề ra về quản lý chương
trình đào tạo đại học phải có khả năng ứng dụng vào thực tế một cách thuận
lợi và đem lại hiệu quả cao.
Các biện pháp đề ra phải cụ thể, tường minh, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện hiện tại của nhà trường và đúng với các văn bản pháp quy về giáo
dục và đào tạo.
3.2. Những biện pháp quản lý
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây
dựng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên
3.2.1.1 Mục tiêu
Nghị quyết trung ương II khóa VIII đã khẳng định “Quan điểm của
Đảng coi giáo dục và đào tạo và nghiên cứu khoa học là quốc sách hàng đầu.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần tập trung mọi cố gắng, dành mọi ưu tiên cao
nhất cho GD&ĐT, và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên làm nòng cốt cho công
cuộc trồng người của đất nước. như chúng ta đã biết, giảng viên là nhân tố
quyết định trong quá trình giáo dục và đào tạo, họ là người trực tiếp truyền
thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh đồng thời họ còn tạo những ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên cũng như phẩm chất nghề
nghiệp của họ. Lao động sư phạm của giảng viên thường xuyên phải biến
đổi về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phương thức hoạt động phù hợp với
những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo. Trong điều kiện đó, vốn tri
thức và kỹ năng của giảng viên được hình thành sau các khóa đào tạo cơ bản
ở nhà trường nhanh chóng bị lạc hậu và có những bất cập với thực tế của
công tác GD&ĐT. Bởi vì kiến thức và kỹ năng đó chỉ là nền tảng cơ bản ở
68
nhà trường nhanh chóng bị lạc hậu và có những bất cập với thực tế của công
tác GD-ĐT. Nhưng kiến thức đó, giảng viên phải tiếp tục bổ sung và hoàn
thiện trong quy trình giảng dạy, công tác, trong quá trình tự bồi dưỡng cũng
như khi tham gia vào các khóa bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ và các hoạt động kinh tế xã hội khác.
- Hơn nữa, do chất lượng đào tạo được đánh giá bằng đầu vào (chất
lượng sinh viên) nói chung và sinh viên trường Cao đẳng Thống kê nói riêng
và điều này được thể hiện ở chỗ sinh viên ra trường phải có năng lực làm
việc thực tế. Điều này có nghĩa là họ có thể vận dụng được các kiến thức
chuyên môn của mình trong quá trình học tập tại trường. Nâng cao nhận
thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ có được nhận
thức đúng đắn, rõ rang về tình hình hiện tại ở trường của mỗi người, có được
phương hướng cho sự phát triển của mình.
Mục tiêu quan trọng nhất của việc tập huấn cho đội ngũ giảng viên
tham gia giảng dạy là nhằm làm cho họ có được những phương pháp. Cách
thức giảng dạy một cách tốt nhất để giúp sinh viên đạt được hiệu quả cao
trong việc tiếp thu những kiến thức khoa học cũng như đạt được kiến thức
chuyên môn một cách tốt nhất nhằm mang lại kết quả cao trong học tập.
Tập huấn đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy sẽ làm cho sinh viên tiếp
thu tốt hơn và quan trọng nhất là giúp cho sinh viên nâng cao được tinh thần tự
học hỏi, sáng tạo nhằm hoàn thiện trình độ chuyên môn một cách tốt nhất.
3.2.1.1. Nội dung
* Làm tốt công tác dự báo: Đối với trường Cao đẳng Thống kê, việc lập
quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đội ngũ trước hết phải làm công tác dự báo.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ nhà trường lần thứ XXII chỉ rõ: “Nhà
trường nâng cấp thành trường Cao đẳng, tạo cho trường một vị thế mới. Quy
mô đào tạo không ngừng tăng lên: đến năm học 2009 - 2010, sinh viên Cao
đẳng hệ chính quy tăng ít nhất 300% so với năm học 2008 - 2009.
69
Bảng 2.11: Dự báo quy mô đào tạo của trƣờng Cao đẳng
thống kê từ năm 2008 - 2009
Năm học Dự báo quy mô
Tổng số Hệ cao đẳng Hệ trung học
2008 – 2009 1300 300 1000
2009 – 2010 1400 700 700
2010 – 2011 1600 1100 500
2011 – 2012 1700 1200 500
2012 – 2013 1800 1400 400
Việc tăng số lượng sinh viên cao đẳng của trường dựa trên cơ sở sau đây:
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước đòi
hỏi lực lượng lao động phải có chất lượng và được đào tạo ở trình độ cao. Tỷ
lệ lao động được đào tạo ở trình độ cao là một tiêu chí quan trọng đánh giá
trình độ phát triển cũng như tiềm năng nhân lực của nền kinh tế đất nước. ở
các nước công nghiệp, phát triển, tỷ lệ này thường là trên 40%.
- Sự bùng nổ thong tin trên toàn cầu, nhu cầu về số lượng và chất
lượng thông tin thống kê phục vụ cho sự quản lý của Đảng và nhà nước ngày
càng gia tăng. Sự ra đời của các phương tiện, thiết bị xử lý thong tin và
truyền thong hiện đại ngày càng nhiều và không ngừng đổi mới. Nếu không
có các chuyên môn cao thì không làm chủ được các thiết bị này, đặc biệt là
nghiên cứu của ngành Thống kê và các ngành kinh tế quốc dân, vì vậy quy
mô đào tạo cao đẳng Thống kê sẽ tăng lên- đó là một tất yếu khách quan.
- Mặt khác, trong hoạt động của ngành Thống kê, cần có cán bộ thực
hành về thu thập và tổng hợp thông tin ban đầu ở cấp cơ sở và cấp trên cơ sở
- cán bộ này chỉ cần trình độ trung học thống kê. Thực tế hiện nay nhà
trường đang thực hiện quyết định số 360/1998/TCTK ngày 1/7/1998 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành về quy trình đào tạo, nội
70
dung đào tạo thống kê – kế toán tổng hợp trình độ trung học thực hành. Đội
ngũ này đã phát huy tác dụng tốt tại các cơ quan hành chính sự nghiệp khác
ở cấp huyện, cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi thành phần
kinh tế. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo cán bộ thống kê kế toán tổng hợp trình
độ trung học những năm tới vẫn cần thiết. Để đáp ứng được nhu cầu cần
thiết này, ngày 15 tháng 3 năm 2004, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
đã quyết định số 185/QD – TCTK về việc: “Thành lập ban nghiên cứu đổi
mới chương trình đào tạo trung học thống kê của các trường thuộc Tổng cục
Thống kê”.
Như vậy với dự báo về quy mô phát triển đào tạo của trường trong 5
năm tới, đó là những cơ sở hết sức quan trọng cho việc lập quy hoạch, kế
hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên. Việc xây dựng đội ngũ giảng viên phải
đảm bảo và đáp ứng yêu cầu của việc tăng quy mô, nâng cao chất lượng đào
tạo trung học và đáp ứng được yêu cầu đào tạo bậc cao đẳng.
3.2.1.2. Nôi dung biện pháp
- Làm cho mỗi giảng viên nhận thức đầy đủ và có quan điểm đúng
đắn, rõ rang về tình hình trong nước và quốc tế hiện nay.
- Mỗi giảng viên nhận thức đúng đắn vị trí, tầm quan trọng của giáo
dục, đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đánh giá đúng vài trò của đội ngũ nhà giáo trong việc đảm bảo và
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để nâng cao được nhận thức của
đội ngũ giảng viên tron g trường cần phải tác động vào những khía cạnh sau:
Yêu cầu để thực hiện tốt công tác chuyên môn
- Đối với đội ngũ giảng viên nòng cốt của trường: với bộ phận giảng
viên này nên chủ trương đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao và chuyên
sâu. Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, bộ phận giảng viên này phải có
nhiệm vụ truyền thụ kiến thức cho thế hệ kế cận về sau. Điều này đặc biệt có
71
ý nghĩa đối với những giảng viên có trình độ sư phạm và nghiệp vụ chuyên
môn sâu.
- Đối với đội ngũ giảng viên trẻ: với đối tượng này cần được gửi đi
đào tạo cả trong và ngoài nước. Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn, đội ngũ này cần được trang bị thêm nhiều kiến thức sư
phạm, ngoại ngũ và kiến thức thực tế. Ngoài ra, nhà trường cần tạo điều kiện
cho đội ngũ giảng viên này được tham gia trợ giảng đối với giảng viên lâu
năm và nhiều kinh nghiệm trước khi tham gia giảng dạy trực tiếp. Đây chính
là hình thức bồi dưỡng tại chỗ và tự đào tạo.
Động viên khích lệ giảng viên: để đạt được hiệu quả cao trong công
tác giảng dạy, ngoài việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn phải luôn luôn
động viên, khích lệ giảng viên phấn đấu vươn lên, đổi mới phương pháp
giảng dạy, thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học, sử dụng các trang thiết bị
phục vụ cho công tác giảng dạy, tham gia hoàn thiện bài giảng tiến tới viết
giáo trình giảng dạy.
- Thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học: nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm. Trong điều 15 luật giáo dục 2005 quy
định “Trường Cao đẳng, đại học có trách nhiệm phối hợp đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội”.
Trong thực tế, công tác nghiên cứu khoa học ở trường Cao đẳng
Thống kê gặp nhiều khó khăn vì phần lớn giảng viên chưa hăng say trong
công tác nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là người giảng viên
chưa qua đào tạo thạc sỹ nên phương pháp luận nghiên cứu khoa học mất
thời gian, công sức trong khi khối lượng giờ giảng hang năm lớn.
- Khuyến khích tự học tập bồi dưỡng. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học giảng viên luôn phải tự bồi dưỡng trau dồi kiến thức
phục vụ cho công tác chuyên môn của mình. Tự học, tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ phải được tiến hành thường xuyên và tự giác ở mỗi giảng viên
72
trong trường và trong công việc này được thực hiện thông qua nhiều con
đường khác nhau như nghiên cứu sách báo và tạp chí, tham gia các hội thảo,
qua mạng internet.
Tiến hành phân tích và nắm vững thực trạng về phương pháp giảng
dạy trong trường, qua đó phân tích các ưu điểm, nhược điểm của mỗi
phương pháp dạy học hiện nay để giúp cho đội ngũ giảng viên nhận thấy
được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương
pháp dạy học tích hợp và tích cực hóa hoạt động của sinh viên. Giáo viên
phải thực hiện nhiệm vụ dạy học theo hướng tích cực hóa những hoạt động
nhận thức của sinh viên trong dạy học. Khi tiến hành tập huấn cho đội ngũ
giảng viên, chúng ta phải tiến hành bồi dưỡng theo phương pháp “lấy sinh
viên làm trung tâm”. Đó là phương pháp kích thích tính tự giác, tích cực học
tập, sáng tạo và hăng say trong học tập của sinh viên. Trong quá trình giảng
dạy, giảng viên cần biết khai thác các hoạt động bên ngoài và bên trong theo
các phương pháp trình bày và nắm vững thông tin theo kiểu dạy học tái hiện,
dạy cách nghiên cứu.
Việc tập huấn đội ngũ giảng viên cần được tiến hành theo các bước
hợp lý và khoa học. Để làm được việc này, Hiệu trưởng cần tiến hành rà
soát, đánh giá thực trạng giảng dạy của đội ngũ giảng viên thông qua các
hoạt động cụ thể như dự giờ,tổ chức hội giảng để phân loại giảng viên một
cách có cơ sở. Khi đã nắm vững được các mặt mạnh, mặt yếu và những mặt
cần bổ sung đặc biệt là về năng lực chuyên môn chúng ta mới có được cách
tập huấn phù hợp.
Việc phân loại đánh giá đội ngũ giảng viên được tiến hành từ bộ môn,
khoa lên đến cấp nhà trường.Trên cơ sở đó nhà trường chỉ đạo việc lập kế
hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng cho các giảng viên ở bộ môn, khoa một cách
chủ động và lúc đó việc tập huấn, bồi dưỡng giảng viên có chiều sâu hơn.
73
3.2.1.2. Phương pháp tiến hành
Trên cơ sở công tác dự báo và rà soát đội ngũ hiện có, nhà trường tiến
hành lập kế hoạch để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên với mục tiêu
phát huy thế mạnh, hạn chế những bất cập, yếu kém nhằm tạo ra đội ngũ
giảng viên: Đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đáp ứng được nhu cầu đào
tạo của trường.
- Đảm bảo đủ số lượng giảng viên cần thiết trên cơ sở đánh giá thực
trạng đội ngũ, dự báo quy mô đào tạo và căn cứ số tiết giảng của từng bộ
môn, từng khoa…chỉ rõ số lượng giảng viên đang thiếu, từ đó có kế hoạch cụ
thể cho việc bù đắp sự thiếu hụt về số lượng, phấn đấu đến năm 2010 đội ngũ
giảng viên của trường đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ cấu
và có từ 30- 35% số giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ [2;tr. 14]
- Chất lượng đội ngũ giảng viên là sự phản ánh bản chất của quá trình
xây dựng đội ngũ, là vấn đề sống còn đối với sự phát triển của trường.
Việc lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên phải từ cơ
sở và vì cơ sở, phải gắn với việc thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch đã
được lập. Trong quá trình thực hiện cần có sự khảo nghiệm để có sự điều
chỉnh kịp thời. Chất lượng giảng viên là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
ổn định, bền vững của đội ngũ, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, đào
tạo, không có thày giỏi thì không có trò giỏi, người thày không chỉ dạy chữ,
dạy chuyên môn, nghiệp vụ mà còn dạy người, bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn về đội ngũ giảng viên như điều kiện thực tế
tại trường. Phòng tổ chức hành chức kết hợp với phòng đào tạo để tìm ra
được những mặt mạnh, yếu từ đó có được những biện pháp phát huy mặt
mạnh, mặt yếu, khắc phục các mặt yếu kém.
- Nhà trường nên mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như nhận thức của giảng viên đồng thời tạo điều kiên về thời gian
cũng như kinh phí hỗ trợ cho giảng viên đi học ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
74
- Hiệu trưởng thành lập hội đồng tiến hành rà soát lại đội ngũ giảng
viên hiện có trong trường tham gia đào tạo từ đó hội đồng tiến hành rà soát,
phân tích những mặt mạnh, mặt yếu và những mặt cần khắc phục, bổ sung.
- Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo về từng chuyên
ngành để thống nhất được cách thức giảng dạy cũng như tìm ra được phương
pháp giảng dạy tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết
3.2.2.1 Mục tiêu
- Điều 41 luật giáo dục quy định: chương trình giáo dục đại học thể hiện
mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức
đánh giá kết quả đào tạo đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo
dục đại học, đảm bảo yêu cầu với các chương trình giáo dục khác.
- Chương trình chi tiết là xương sống đối với quá trình đào tạo tại bất
cứ một trường nào bởi vì trong chương trình chi tiết thể hiện được mục tiêu
đào tạo, phân bổ các yếu tố khác trong quá trình giảng dạy và học tập như
nghỉ hè, thi học kỳ, thực tập và thực tập tốt nghiệp.
- Chương trình chi tiết phải bao gồm một hệ thống các đơn vị tri thức
kỹ năng có liên quan đến một ngành nghề nhất định mà sinh viên phải nắm
được trong suốt quá trình học tập. Nội dung của chương trình phải phù hợp
với mục tiêu đào tạo của trường cũng như nguyên lý giáo dục và phải được
xác định trên cơ sở chương trình khung.
3.2.2.2 Ý nghĩa biện pháp
Ngày nay, bên cạnh sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ
thì giáo dục cũng phải thay đổi nội dung, chương trình, hình thức, phương
pháp giáo dục. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra của nhà trường
thì một trong những công việc phải được đặc biệt quan tâm chính là vấn đề
về thiết kế chương trình.
75
3.2.2.3 Nội dung của biện pháp
Dựa trên các văn bản quy định của luật giáo dục 2005, Bộ giáo dục và
đào tạo ban hành về quản lý chương trình đào tạo Đại học Cao đẳng, Tổng
cục Thống kê và điều kiện thực tế tại trường để tiến hành xây dựng đề cương
chi tiết.
- Để xây dựng đề cương chi tiết có hiệu quả cao cần tiến hành phân
tích ngành nghề đào tạo một cách chính xác và đầy đủ.
- Khi tiến hành phân tích yêu cầu của các chuyên ngành, chúng ta phải
liệt kê được các yêu cầu chung của ngành được đào tạo.
- Để xây dựng chương trình chi tiết một cách có hiệu quả, nhà trường
cần tham khảo một số thông tin sau:
+ Về cấu trúc chương trình: theo kết quả điều tra đối với giảng viên,
cán bộ quản lý tại trường cho thấy cấu trúc Cao đẳng hiện nay có khối lượng
kiến thức đại cương lớn.
- Điều chỉnh thời lượng và nội dung của khối kiến thức chung và khối
kiến thức xã hội nhân văn cho phù hợp và cân đối hơn.
- Cải tiến và hiện đại hóa khung chương trình đào tạo theo các yêu
cầu: đa dạng hóa các chuyên ngành/ chuyên đề, các môn học lựa chọn; đảm
bảo tính hệ thống; liên hoàn giữa các bậc học; có sự kết hợp chặt chẽ giữa
đào tạo và các hướng nghiên cứu khoa học ở trong trường và các đơn vị liên
kết; tăng cường các học phần thực hành, thực tập.
- Thêm các môn học tự học ngoài học đường cho sinh viên.
- Cần có chương trình, nội dung đi thực tế ngoài trường cho sinh viên.
- Cần hoàn chỉnh nội dung chi tiết, kế hoạch, phương pháp dạy, kiểm
tra, đánh giá cho từng môn học.
3.2.2.4 Cách thức thực hiện:
- Hiệu trưởng tiến hành thành lập hội đồng phân tích yêu cầu của các
chuyên ngành đào tạo. Thành phần của hội đồng là các trưởng khoa chuyên
76
môn và mời các chuyên gia đang hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - Thống kê
trong công tác để có được ý kiến đóng góp gắn liền giữa đào tạo và thực tiễn.
- Sau khi hội đồng đưa ra các tiêu chuẩn về nghề nghiệp.Nhà trường
tiến hành phân tích giữa các điều kiện thực tế tại trường với các văn bản
hiện hành của nhà nước và yêu cầu công việc để xây dựng chương trình chi
tiết một cách phù hợp.
- Thành lập tiểu ban xây dựng chương trình chi tiết từ các khoa, bộ
môn để xây dựng của các chương trình đó.
- Ban giám hiệu tiến hành thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình
chi tiết.Trưởng các khoa, phòng chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất
và phương tiện giảng dạy để thực hiện chương trình một cách tốt nhất.
3.2.3. Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện theo chương trình
3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng quyết
định đến thành bại của một chương trình đào tạo. Mục tiêu của tổ chức thực
hiện, thiết lập kế hoạch đào tạo là đưa ra được cách thức đào tạo tốt nhất của
chương trình đào tạo
3.2.3.2 Ý nghĩa biện pháp
Để đạt được các mục tiêu có liên quan đến chất lượng đào tạo và với
thực trạng quản lý chương trình đào tạo những năm qua của Trường Cao
đẳng Thống kê thì tổ chức đào tạo theo chương trình là khâu có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Cụ thể ở các mặt:
- Lập kế hoạch giảng dạy: là yếu tố quan trọng quyết định đến thành
bại của một chương trình đào tạo. Mục tiêu của lập kế hoạch giảng dạy là
đưa ra được lịch trình đào tạo tốt nhất của chương trình đào tạo.
- Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy: với khó khăn lực
lượng cán bộ giảng dạy cơ hữu của trường còn quá mỏng, chủ yếu vẫn phải
mời cán bộ giảng dạy từ các Viện, các trường và đơn vị bạn đến tham gia
77
giảng dạy cho các sinh viên trong trường. Vì vậy, việc xây dựng các tiêu
chuẩn, trách nhiệm của giảng viên và quy trình mời giảng là rất cần thiết, nó
có tác dụng rất lớn trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong
nhà trường.
- Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy: đội ngũ cán bộ giảng dạy là lực
lượng chủ đạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong
Trường Cao đẳng Thống kê, đóng vai trò quyết định trong quá trình thực
hiện hai nhiệm vụ chính yếu của trường là đào tạo và nghiên cứu triển khai
ứng dụng khoa học-công nghệ. Việc tăng cường đội ngũ cán bộ giảng viên
cả về số lượng và chất lượng có tác dụng lớn nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất: cơ sở vật chất vừa là phương tiện
của việc giảng dạy và học tập vừa là đối tượng của nhận thức. Cơ sở vật chất
góp phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Việc
dạy “chay” hoặc dạy trong điều kiện chật chội, nóng bức đều gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng đào tạo.
3.2.3.3 Nội dung biện pháp
a. Lập kế hoạch giảng dạy: Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm do Tổng cục
Thống kê giao cho cùng với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ giảng
viên hiện có của nhà trường để từ đó phòng đào tạo lập tiến trình đào tạo, thời
khóa biểu cho từng học kỳ, năm học cùng với các hoạt động ngoại khóa khác.
- Lập kế hoạch đào tạo chung: dựa trên kế hoạch đào tạo tổng thể đã
được hiệu trưởng phê duyệt, phòng đào tạo tiến hành lập thời khóa biểu chi
tiết cho từng kỳ học, năm học, trong đó bao gồm phòng cho các lớp, chuyên
ngành, các học phần giảng dạy theo kỳ. Hiện nay, do đội ngũ giảng viên
giảng dạy trong trường không chỉ giảng dạy cho hệ Cao đẳng mà còn cho hệ
trung cấp, do đó cần có những tính toán hợp lý để thi công chương trình một
cách hiệu quả nhất.
78
- Phân công cán bộ giảng dạy, mời cán bộ ngoài trường tham gia
giảng dạy.
- Kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng giảng dạy
b. Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy
- Xây dựng tiêu chuẩn đối với cán bộ được mời tham gia giảng dạy.
- Xây dựng quy trình mời giảng, trong đó phải quy định rõ trách
nhiệm của từng đơn vị như trách nhiệm của Khoa, trách nhiệm của phòng
Đào tạo.
- Xây dựng chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ được mời tham gia
giảng dạy.
c. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy
Xây dựng tổng thể quy hoạch đội ngũ cán bộ trong toàn trường, cụ thể
đến từng đơn vị; có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn vừa
đảm bảo quy mô hợp lý, cơ cấu đồng bộ về chuyên môn, trình độ, độ tuổi,
giới tính.
Bám sát nhiệm vụ đào tạo các môn học trong các chương trình đào tạo
đang có, rà soát lại đội ngũ cán bộ và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
cán bộ dựa theo nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị. Xây dựng và thực hiện
chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là đối với các cán bộ đầu ngành, đầu
đàn, cũng như cán bộ khoa học vào làm việc tại trường.
d. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất
Tổ chức khai thác sử dụng thật hiệu quả các trang thiết bị hiện đang có.
Căn cứ quy mô đào tạo, mục tiêu đào tạo và tình hình giảng đường,
trang thiết bị giảng dạy hiện có, nhà trường lên kế hoạch, dự trù kinh phí để
tăng số lượng giảng đường, mua thêm thiết bị giảng dạy cho phù hợp với chỉ
tiêu tuyển sinh tăng hàng năm.
Đầu tư thêm các thiết bị hiện đại, tiên tiến.
79
3.2.3.4 Cách thức thực hiện
a. Lập kế hoạch giảng dạy
Dựa theo kế hoạch đào tạo năm học của Cao đẳng Thống kê phòng
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Khoa xây dựng kế hoạch đào tạo một cách
khoa học, đúng quy trình và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Căn cứ kế hoạch đào tạo của cả năm học và theo khung chương trình
đào tạo của từng ngành học, phòng Đào tạo lập danh sách học phần và thời
khóa biểu dự kiến. Sau đó phối hợp với các Khoa, Bộ môn để lên kế hoạch
phân công giảng viên và mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy.
Sau khi có thời khóa biểu chính thức, ban thanh tra học đường lên kế
hoạch dự giờ, đánh giá chất lượng đào tạo.
b. Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy
- Tiêu chuẩn đối với các cán bộ được mời giảng dạy:
+ Có học hàm, học vị cụ thể
+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với môn học yêu cầu.
+ Có kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy
+ Có phẩm chất đạo đức theo quy định của Luật Giáo dục.
+ Có thể sắp xếp được thời gian giảng dạy phù hợp với kế hoạch đào
tạo của nhà trường.
- Quy trình mời giảng
Trách nhiệm của Khoa trong công tác mời giảng viên bên ngoài tham
gia giảng dạy:
+ Dựa theo kế hoạch đào tạo của năm học và số lượng cán bộ cơ hữu
hiện có của Khoa, xác định nhu cầu cần mời thêm cán bộ giảng dạy cụ thể
đến từng học phần.
+ Liên hệ với cán bộ dự kiến sẽ mời giảng để có sự trao đổi thống
nhất về nội dung môn học, thời gian, thời lượng, giáo trình, tài liệu tham
khảo và các vấn đề liên quan khác.
80
+ Lập danh sách cán bộ dự kiến mời giảng và gửi cho phòng Đào tạo
để mời và làm thủ tục ký Hợp đồng giảng dạy.
+ Chịu trách nhiệm về các vấn đề tiêu chuẩn người cán bộ mời giảng
và phải phối hợp với phòng Đào tạo trong việc quản lý giảng dạy môn học
và định kỳ đánh giá giảng viên.
Trách nhiệm của phòng Đào tạo trong công tác mời giảng viên bên
ngoài tham gia giảng dạy:
+ Cung cấp các văn bản quy định cần thiết cho cán bộ được mời giảng
tham khảo trước khi ký hợp đồng giảng dạy.
+ Làm Giấy mời giảng, hoàn thành thủ tục và trình Hiệu trưởng ký
Hợp đồng giảng dạy.
+ Trên cơ sở kế hoạch học tập của năm học đã được phê duyệt, sắp
xếp và thông báo thời khóa biểu môn học hợp lý theo thời gian đăng ký của
mỗi cán bộ được mời giảng.
+ Phối hợp với Khoa trong việc quản lý quản lý giảng dạy và đánh giá
cán bộ mời giảng.
- Chức trách và nhiệm vụ của người cán bộ được mời giảng
+ Hoàn thành thủ tục đăng ký giảng dạy (nộp sơ yếu lý lịch, giấy tờ,
quyết định minh chứng cho học hàm, học vị, quá trình giảng dạy, công tác,
các môn học có thể giảng dạy).
+ Ký hợp đồng giảng dạy. Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản
đã ghi trong Hợp đồng giảng dạy (như giảng dạy theo đúng đề cương chi tiết
đã được phê duyệt, đúng tiến độ giảng dạy, tham gia quản lý sinh viên trong
giờ học,…).
+ Trao đổi và thống nhất với trưởng môn học, với Khoa nội dung chi
tiết môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, hình thức thi hết môn. Với môn
học có thực hành, phải có kế hoạch cụ thể và có sự phối hợp chặt chẽ với
cán bộ giảng dạy thực hành.
81
c. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy
Hàng năm, phòng tổ chức cán bộ Thống kê lại tình hình cán bộ, căn
cứ vào kế hoạch chiến lược phát triển đến năm 2010 và quy mô, mục tiêu
đào tạo của nhà Trường đưa ra các chỉ tiêu chính phát triển về số lượng cán
bộ và xây dựng tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy phục vụ cho công tác tuyển
dụng và phát triển cán bộ để trình Hiệu trưởng.
Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng về đội ngũ giảng viên của nhà
trường thông qua các hoạt động cụ thể như tiến hành dự giờ, kiểm tra
chuyên môn, hội thảo chuyên môn nghiệp vụ,… để phân loại giảng viên một
cách có cơ sở khoa học. Từ đó, Hiệu trưởng thành lập Hội đồng lấy ý kiến
về nội dung trên và tiến hành phân tích các mặt mạnh cũng như các mặt còn
hạn chế cần được khắc phục bổ sung, đặc biệt là phải xem xét kỹ các phẩm
chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực tự học- tự hoàn
thiện nhân cách sư phạm của từng giảng viên. Qua đó, tiến hành lập kế
hoạch đào tạo đào tạo lại, bồi dưỡng giảng viên.
d. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất
Trong điều kiện hiện tại của nhà trường, cơ sở vật chất cụ thể là trang
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tương đối tốt, nhưng mặt bằng giảng
đường, phòng học còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nhà trường cần phải có
biện pháp cụ thể như:
- Các Khoa, Bộ môn, Trung tâm phải có biện pháp quản lý tốt để khai
thác sử dụng một cách có hiệu quả các thiết bị, phương tiện giảng dạy đã
được trang bị, đảm bảo cho quá trình đào tạo được tốt.
- Khắc phục những khó khăn về điều kiện giảng đường, phòng học:
trang bị đầy đủ quạt mát vào mùa hè, sửa sang phòng học cho thông thoáng,
đủ ánh sáng. Thuê hoặc xây dựng thêm nhiều phòng học chuẩn.
- Khuyến khích giảng viên sử dụng các phương tiện hiện đại để giảng dạy.
82
- Đề nghị Ban giám hiệu thay thế các trang thiết bị hỏng, bổ sung
thêm các trang thiết bị tiên tiến hiện đại.
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo
3.2.4.1 Ý nghĩa của biện pháp
Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý, là
phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ cương trong quản lý và thực
hiện quyền dân chủ của cán bộ trong cơ quan. Đảng ta đã khẳng định: “Công
tác thanh tra, kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động
lãnh đạo của Đảng”. Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chín phần mười
khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”.
Trong phạm vi chức năng của mình, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các Quyết định, quy định của đơn vị mình, các
chính sách pháp luật của Nhà nước, nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa và kịp thời xử lý vi phạm, thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ, hoàn
thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục và
đào tạo, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà trường, cán bộ và sinh viên.
3.2.4.2 Nội dung thực hiện
Trong công tác quản lý thì thanh tra, kiểm tra là một biện pháp quản
lý có hiệu quả để kiểm tra các hoạt động đào tạo của Nhà trường: Kiểm tra
việc giảng dạy đúng mục tiêu và đủ về thời lượng của chương trình, có theo
đúng kế hoạch học tập đã đề ra từ đầu mỗi năm học, có sắp xếp, bố trí công
việc cho cán bộ sao cho hợp lý, các chế độ chính sách đối với cán bộ, giảng
viên có được thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của đơn vị không?
Kiểm tra cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cán bộ, sinh viên, kiểm tra
công tác tài chính, kế toán …Qua đó cán bộ, giảng viên có thể nắm được
những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng
phẩm chất năng lực của cán bộ, giảng viên phát hiện kịp thời những sai sót
83
để điều chỉnh, uốn nắn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao chất
lượng đào tạo.
Ngoài việc tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động của nhà trường,
Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân phối hợp với các tổ chức công đoàn cơ
sở kiểm tra định kỳ các hoạt động của công đoàn, việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, công tác thi đua khen thưởng, tác phong, lề lối làm việc của cán
bộ, giảng viên, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời không để tình
trạng khiếu nại vượt cấp làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường.
3.2.5. Đánh giá, hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo
3.3.5.1 Mục tiêu
Mục tiêu của đánh giá tổng kết chương trình đào tạo nhằm tới 2 câu
hỏi sau:
+ Chương trình có đạt được mục tiêu xác định của nó hay không?
(kiến thức, kỹ năng, thái độ)
+ Làm thế nào để cải thiện được chương trình đào tạo?
+ Đánh giá, tổng kết chương trình đào tạo nhằm xác định một bức
tranh toàn cảnh về chất lượng giáo dục của chương trình đào tạo đã được
thực thi và thường được tiến hành sau khi chương trình đào tạo đã được thiết
kế hoàn chỉnh và thực hiện xong trong một cơ sở đào tạo. Đánh giá tổng kết
xác nhận kết quả của toàn bộ chương trình đào tạo và cho phép những nhà
quản lý rút ra kết luận về mức độ đạt được mục tiêu của chương trình đào
tạo
3.3.5.2 Ý nghĩa biện pháp
Đánh giá chương trình đào tạo giúp cho những nhà quản lý rút ra được
kết luận về mức độ đạt mục tiêu của chương trình đào tạo. Tứ đó định hướng
hoàn thiện chương trình, giúp cho chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao.
3.3.5.3 Nội dung biện pháp
- Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động tập thể, sự hợp tác này
cần thiết trong toàn bộ quá trình đánh giá và bao gồm các hoạt động của
84
chương trình đào tạo, bắt đầu từ việc lập kế hoạch đánh giá, lựa chọn công cụ
và mô hình đánh giá đến việc thực hiện các giai đoạn trong quá trình đáng giá
- Trong hoạt động đánh giá chương trình của một cơ sở đào tạo thì giảng
viên, người quản lý, cán bộ chuyên trách và cả sinh viên cùng với cha mẹ họ
cần hợp tác để xây dựng những gì cần đánh giá của chương trình đào tạo. Họ
hợp tác để thu thập và xử lý dữ liệu. Các kết luận đánh giá không phải do một
người hay nhóm người thực hiện riêng lẻ, cũng không đánh giá từng bộ phận
của chương trình đào tạo. Thông thường, chương trình được đánh giá một cách
tổng thể và là quyết định của cả tập thể - những người có liên quan.
- Theo giáo sư Nguyễn Đức Chính thì để đánh giá chương trình đào
tạo bao gồm 6 tiêu chí cơ bản là: tính trình tự, cập nhật, gắn kết, phù hợp, và
hiệu quả…
- Để có thể đánh giá tổng kết được chương trình đào tạo theo sáu tiêu
chí nêu trên cần phải có kết quả thăm dò từ phía người học, đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên và những người sử dụng lao động trực tiếp.
- Lấy ý kiến từ giảng viên, cán bộ quản lý, các chuyên gia, nhà tuyển
dụng, cựu sinh viên
- Phân tích tình hình về đầu ra (khả năng xin việc, ngành nghề làm
việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp)
3.3.5.4 Cách thức thực hiện
- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến sinh viên đang theo học
những chương trình đào tạo của nhà trường.
- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến giảng viên, những người
trực tiếp đang tham gia giảng dạy chương trình.
- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến đến các cơ quan, công ty, nhà
tuyển dụng nơi tiếp nhận nhiều sinh viên thực tập và làm việc sau khi tốt nghiệp.
- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến cựu sinh viên.
- Thăm dò ý kiến các chuyên gia đầu ngành.
- Tổ chức hội nghị đào tạo
85
Trên cơ sở kết quả thăm dò nói trên, nhà trường thành lập Hội đồng
đánh giá từng chương trình đào tạo cụ thể. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ
tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo, Thư ký Hội đồng là
Trưởng phòng Đào tạo, thành viên của hội đồng là các giảng viên, chuyên gia
đầu ngành. Hội đồng sẽ tiến hành phân tích kết các quả thăm dò thu được,
phát huy những điểm mạnh và khắc phục cá hạn chế. Từ đó đề xuất với Hiệu
trưởng, nhằm hoàn thiện và phát triển chương trình một cách tốt nhất
3.3. Khảo nghiệm về kết quả thăm dò sự cần thiêt và tính khả thi của các
biện pháp
3.3.1. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý luận, phân tích thực trạng
và việc đề xuất các biện pháp quản lý chương trình đào tạo ở Trường, tôi đó
tiến hành trưng cầu ý kiến của 30 cán bộ trong trường có trình độ từ đại học
trở lên, trong đó 10 cán bộ làm công tác quản lý và 20 cán bộ giảng dạy về
mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đã đề ra. Kết quả khảo
sát được ghi ở bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về sự cần thiết phải đề ra các biện pháp
quản lý chƣơng trình đào tạo.
STT Đối tượng
thăm dò
phiếu
thăm dò
Mức độ
Rất cần
thiết Cần thiết
Không
cần
thiết
Không
có ý
kiến
% % % %
1 CB quản lý 15 15 100 0 0 0 0 0 0
2 Giảng viên 15 13 86.6 2 13.4 0 0 0 0
Tổng số 30 28 93.3 2 6.7 0 0 0 0
86
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp
TT Biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất khả thi Khả thi Không khả
thi
% % % % % %
1
Nâng cao nhận thức
về vị trí vai trò, tầm
quan trọng của việc
xây dựng chương
trình đào tạo cho cán
bộ quản lý, giảng
viên
16 53.3 12 40.0 2 6.7 16 53.3 10 33.3 4 13.3
2 Chỉ đạo xâydựng
chương trình chi tiết 18 60.0 12 40.0 0 0.0 8 26.7 17 56.7 5 16.7
3
Lập kế hoạch đào
tạo và tổ chức thực
hiện chương trinh
đào tạo
22 73.3 8 26.7 0 0.0 25 83.3 5 16.7 0 0.0
4
Thanh tra, kiểm tra
đánh giá việc thực thi
kế hoạch đào tạo
25 83.3 5 16.7 0.0 22 73.3 8 26.7 0 0.0
5
Đánh giá và hoàn
thiện nội dung
chương trình
20 66.7 10 33.3 0 0.0 12 40.0 16 53.3 2 6.7
Qua điều tra thăm dò 30 cán bộ, có thể nhận thấy rằng các biện pháp
nêu trên hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể để quản lý chương
trình đào tạo tại trường. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là rất cần
thiết và mang tính khả thi cao. Qua số liệu thăm dò các biện pháp thì mức độ
rất cần thiết đạt cao nhất là 83.3% và thấp nhất là 53.3%. Về tính khả thi đạt
87
cao nhất là 83.3% và thấp nhất là 26.7%. Tôi hy vọng các biện pháp này sẽ
sớm dần dần được đưa vào áp dụng.
3.3.2. Khảo nghiệm biện pháp quản lý công tác tổ chức đào tạo theo chương trình
3.3.2.1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi khảo nghiệm
Mục tiêu của khảo nghiệm là đánh giá được vai trò, mức độ quan trọng
của công tác lập kế hoạch giảng dạy, quy trình mời cán bộ ngoài trường tham
gia giảng dạy và chuẩn bị cơ sở vật chất.
Đối tượng của khảo nghiệm là giảng viên các chuyên ngành đang đào
tạo tại nhà trường và cán bộ làm công tác quản lý.
Khảo nghiệm được thực hiện trong phạm vi các cán bộ quản lý,
giảng viên tham gia giảng dạy, quản lý 4 chuyên ngành hiện đang đào tạo
trong nhà trường.
3.3.2.2. Nội dung và tiến trình khảo nghiệm
Trước năm học mới 2 tháng, các bộ làm công tác lập lịch của phòng
Đào tạo căn cứ theo kế hoạch đào tạo tổng thể của trường lập kế hoạch đào
tạo năm học học cho nhà trường, cụ thể đến từng tuần của năm học.
Theo chương trình khung đào tạo của từng chuyên ngành cán bộ lập
lịch lập danh sách học phần giảng dạy trong năm học cho từng khóa.
Từ chỉ tiêu tuyển sinh khóa mới và các khóa đang học phân chia lớp,
dự kiến số lượng giảng đường cần sử dụng cho năm học gửi đề nghị cho
phòng TC-HC. Phòng TC-HC xem xét, tổng kiểm tra chuẩn bị cơ sở vật chất
cho năm học.
Cùng với Danh sách giảng viên đăng ký đảm nhiệm các môn học,
phòng Đào tạo làm việc với từng Khoa lên danh sách phân công cán bộ giảng
dạy và danh sách dự kiến mời cán bộ ở các đơn vị bạn tham gia giảng dạy
(tiến hành các buổi làm việc này trước khi bắt đầu năm học mới 1 tháng rưỡi).
Phòng Đào tạo tiến hành xếp thời khóa biểu dự kiến và tiến hành mời
giảng viên giảng dạy theo tiêu chuẩn và quy trình đã đề ra ở trên.
88
Trước khi bắt đầu năm học 2 tuần, phòng Đào tạo công bố Thời khóa
biểu chính thức, làm giấy mời giảng trình Hiệu trưởng ký, sau đó gửi cùng
chương trình chi tiết tới các cán bộ mời giảng dạy.
Trong tuần đầu tiên của năm học hoàn thành thủ tục, trình Hiệu trưởng
ký Hợp đồng giảng dạy với cán bộ mời giảng.
3.3.2.3. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả bước đầu thu được là tạo được một lịch trình, điều kiện giảng dạy
và học tập hợp lý, ổn định, đảm bảo được đúng tiến trình, kế hoạch đã đề ra.
Nội dung giảng dạy đúng theo chương trìmh chi tiết, chất lượng cán bộ
mời giảng đạt tiêu chuẩn, cán bộ giảng dạy hài lòng với kế hoạch giảng dạy
và điều kiện giảng dạy của nhà trường.
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong các chương, tác
giả xin đưa ra một số kết luận sau:
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn
đề quản lý chương trình đào tạo đại học ở trường Cao đẳng Thống kê. Cơ
sở lý luận của luận văn đã khẳng định: Nâng cao chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Thống kê là một vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm gòp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đóng góp cho sự phát
triển đất nước và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Đề tài đã đi sâu phân tích, làm sáng tỏ một một số khái niệm cơ bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như đào tạo, chương trình đào tạo. ĐỀ tài đã
tập trung vào phân tích những yếu tố cơ bản của quản lý chương trình đào tạo
nhằm làm rõ được sự tác động của quản lý đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê
Thực trạng quản lý chương trình đào tạo đại học ở trường Cao đẳng
Thống kê hiện nay, từ việc thiết kế chương trình đào tạo, triển khai thực hiện
chương trình đào tạo, giám sát, đánh giá chương trình đào tạo và nếu rõ
những thiếu sót cần khắc phục.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra 5 biện pháp
mang tính khả thi nhằm quản lý chương trình đào tạo đại học trường Cao
đẳng Thống kê để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Đó là
Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây
dựng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên
Xây dựng chương trình chi tiết
Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện
90
Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo
Đánh giá và hoàn thiện nội dung chương trình
Các giải pháp nói trên phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với
nhau giải pháp này là tiền để, là cơ sở cho giải pháp khác. Do đó khi thực hiện
cần phải thực hiện đồng bộ thì mới phát huy được hiệu quả của việc quản lý
chương trình đào tạo đại học tại trường Cao đẳng Thống kê.
2. Khuyến nghị
Với mong muốn các biện pháp đề xuất nhanh chóng được áp dụng, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tôi xin đề xuất một số khuyến nghị
sau đây:
2.1 Đối với Bộ GD & ĐT:
Cần hoàn thiện hơn nữa chương trình khung về đào tạo Cao đẳng, đại
học (quyết định 23/2004/QD- BGD&ĐT ngày 29/7/04) bởi vì theo quyết định
này BGD&ĐT quy định các học phần bắt buộc còn khá nhiều (73/140 đvht
chiếm 32,1%)
2.2 Đối với Tổng cục Thống kê
- Phân bổ hơn nữa vốn ngân sách cho nhà trường
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, gửi giảng viên đi
đào tạo nước ngoài
2.3 Đối với Đảng ủy, BGH Nhà trƣờng
Đảng ủy, Ban Giám hiệu chỉ đạo các phòng chức năng xây dựng kế
hoạch làm việc cụ thể đến từng tuần của mỗi cán bộ.
Có định hướng cụ thể về công tác cán bộ, công tác xây dựng và phát
triển cán bộ giảng dạy để tạo nguồn cán bộ cho tương lai.
Hàng năm phòng tổ chức cán bộ tiến hành rà soát lại cán bộ để có kế
hoạch tuyển dụng, lựa chọn cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ cho hợp lý.
Động viên, tạo điều kiện hơn nữa cho những cán bộ có ý thức học tập
và cống hiến.
91
- Thành lập tổ chuyên trách đánh giá chương trình đào tạo của Nhà trường.
- Cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm xây dựng cũng như quản lý chương
trình đào tạo đại học ở các trường đại học nước cũng như ở nước ngoài.
- Tham gia các khóa tập huấn về xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Cần có chế độ khuyến khích hơn nữa đối với đội ngũ giảng viên giảng
dạy đại học.
- Tiếp tục đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ học tập, đặc biệt
là các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học thực hành, thực tập.
- Tạo nhiều cơ hội cho giảng viên đi học tập, nghiên cứu và giao lưu ở
các trường trong nước và nước ngoài.
- Tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà trường trong quá trình
cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ, giúp sinh viên sau khi tốt
nghiệp có ngay việc làm.
3. Một số đề xuất cải tiến chất lƣợng
Qua phân tích kết quả khảo sát chất lượng đào tạo từ sinh viên và giảng
viên. Tôi đề xuất một số kiến nghị dưới đây về chương trình đào tạo và đội
ngũ giảng viên nhằm giúp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.1 Đối với chƣơng trình đào tạo
Đứng trước xu hướng hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp không chỉ đòi
hỏi người học có chuyên môn giỏi mà còn đòi hỏi họ có một số kiến thức và
kỹ năng quản trị cơ bản. Do đó, chương trình học nên thiết kế một số môn học
tự chọn về lĩnh vực quản trị kinh doanh để sinh viên có cơ hội trang bị thêm
các kiến thức này.
Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với các doanh nghiệp vì
nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường/khoa trong việc tìm hiểu nhu cầu
của người sử dụng lao động, thiết kế chương trình học sát với yêu cầu công
92
việc thực tế. Có làm như vậy thì chương trình học mới thường xuyên được
cập nhật và đổi mới phù hợp với nền kinh tế tri thức.
Cần phải cân đối hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong
chương trình đào tạo nói chung và từng môn học nói riêng. Khi có nhiều thời
lượng thực hành sinh viên mới có thể dễ dàng trong việc vận dụng kiến thức
và kỹ năng đã học vào thực tế, và qua đó phát huy tốt hơn khả năng tư duy
sáng tạo. Ngoài ra, đối với các môn thực tập hay thực hành ngoài việc yêu cầu
sinh viên tìm hiểu thực tế cũng cần đòi hỏi sinh viên phải tham gia một phần
trong công việc thực tế dưới dạng dự án. Để đạt được điều này, các khoa cần
phải phát triển nhiều dự án nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
cũng như xây dựng mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp như đã nói ở trên.
Cần bổ sung thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho sinh viên và thay đổi
cách đánh giá kết quả học tập hiện nay, vốn chỉ tập trung vào đánh giá kiến
thức hơn là rèn luyện kỹ năng. Trong bối cảnh hiện nay, ngoài mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
chúng ta cần định hướng đào tạo nguồn lực để đáp ứng thị trường toàn cầu.
Trước yêu cầu đó, sinh viên tốt nghiệp có kiến thức chuyên môn giỏi chưa đủ
mà cần phải trang bị thêm nhiều kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng quản lý/ tổ chức công việc, ngoại ngữ, tin học,..
3.2 Đội ngũ giảng viên
Đổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển từ thầy giảng trò ghi sang
thầy hướng dẫn và trò chủ động học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức.
Giảng viên nên kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy và khai thác thành tựu
của công nghệ thông tin nhằm vừa giúp bài giảng sinh động và vừa giúp sinh
viên phát huy các kỹ năng quan trọng như kỹ năng phân tích và giải quyết vấn
đề, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm,…
Khuyến khích mỗi giảng viên tự lấy ý kiến người học về môn học mà
mình phụ trách nhằm giúp họ tự điều chỉnh phương pháp và nội dung giảng
93
dạy cho phù hợp. Kết quả lấy ý kiến người học do giảng viên thực hiện không
nhất thiết phải công bố cho khoa hay trường, có như vậy giảng viên mới giảm
bớt những e ngại khi lấy ý kiến người học. Về phía nhà trường/khoa cũng
định kỳ khoảng 2-3 năm lấy ý kiến người học về các môn học trong chương
trình đào tạo. Khi tiến hành khảo sát này, nhà trường/ khoa cần phải chuẩn bị
nguồn lực và ngân sách thích hợp cho việc thu thập và xử lý dữ liệu.
Để nâng cao kinh nghiệm thực tế, nhà trường cần tổ chức các đợt tham
quan thực tế trong và ngoài nước cho đội ngũ giảng viên. Các giảng viên „đầu
đàn‟ cần chủ động trong việc „kéo‟ các dự án nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ về tổ/nhóm chuyên môn của mình để tạo cơ hội cho giảng
viên trẻ tham gia. Đây chính là cơ hội để giảng viên trẻ tích lũy kinh nghiệm
thực tế. Hơn nữa đây cũng là cơ hội để họ nâng cao thu nhập.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của BCH Đảng bộ Tổng cục Thống kê khóa XX trình bày
trước Đảng bộ lần thứ XXI, tháng 8 năm 2005
2. Báo cáo của BCH Đảng bộ Tổng cục Thống kê khóa XXI trình bày
trước Đảng bộ lần thứ XXII,
3. PGS.TS Đặng Quốc Bảo, (1997) Một số khái niệm về quản lý giáo dục,
trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, HN
4. PGS.TS Đặng Quốc Bảo,Giáo dục nhà trƣờng ngƣời thày: một số góc
nhìn, Bài giảng cho hệ Cao học chuyên ngành QLGD khoa Sư phạm,
5. Bộ GD&ĐT, Vụ Đại học và Sau đại học (2006) Phát triển chương trình
đào tạo Đại học và Cao đẳng, 3/2006
6. Bộ GD&ĐT, Điều lệ trƣờng cao đẳng, ban hành kèm theo quyết định số
56/2003/ QĐ/BGD&ĐT ngày 10/12/2003
7. Bộ GD&ĐT; Luật giáo dục nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sửa đổi), Hà Nội, 2005
8. Bộ GD&ĐT ;Chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2010 (2001)
NXB giáo dục, HN, 2001
9. Bộ GD&ĐT ;Quyết định số 533/ QĐ /BGD&DT ngày 2/2/05 của Bộ
trưởng BGD-ĐT về việc cho phép Cao đẳng Thống kê mở ngành Thống
kê, tin học, kế toán trình độ Cao đẳng hệ chính quy.
10. GS Nguyễn Đức Chính. Đánh giá trong giáo dục. Bài giảng cho lớp
Cao học QLGD Khoa Sư Phạm.
11. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Lý luận quản lý và
quản lý Nhà trường. ĐHQGHN.
12. Nguyễn Đức Chính (2003), Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục,
Nxb ĐHQG 2002.
95
13. Nguyễn Đức Chính (2003), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, Nxb
ĐHQG.
14. Phạm Khắc Chƣơng, Quản lý giáo dục, Đề cương bài giảng Cao học
quản lý, ĐHSPHN
15. Nguyễn Đình Dũng (2005) Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Thống kê (luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục)
16. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
học kỹ thuật, 2003
17. Nguyễn Minh Đƣờng (1996), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, Viện
nghiên cứu và phát riển giáo dục, Hà Nội
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
19. Đặng Xuân Hải (2003), Quản lý sự thay đổi,Chuyên đề bồi dưỡng nhiệm
vụ quản lý cho lớp cao học Hà Nội.
20. Đặng Xuân Hải (2003),Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo,Chuyên
đề bồi dưỡng nhiệm vụ quản lý cho lớp cao học Hà Nội.
21. GS.TSHK. Vũ Ngọc Hải, PGS. TS. Trần Khánh Đức, Hệ thống giáo
dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới),
Nxb Giáo dục.
22. PGS.TS Nguyễn thị Mỹ Lộc cùng tập thể tác giả (2004) Một số vấn đề
về giáo dục đại học. Nxb ĐHQG- HÀ NỘI
23. Nguyễn ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục, trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, hà nội
24. Tổng cục Thống kê (2006) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
Cao đẳng Thống kê, Trường Cao đẳng Thống kê
25. Tổng cục Thống kê (2006); Quy định về chức năng nhiệm vụ các đơn vị
trong trường Cao đẳng Thống kê,2006
96
26. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định sô 223/ QĐ –TCTK ngày
8/8/2007 của hiệu trưởng trường Cao đẳng Thống kê, 2007
27. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định số 4700/ QĐ -TCTK ngày
13/10/2004 của Tổng cục trưởng TCTK quy định chức năng, quyền hạn,
cơ cấu, tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê.
28. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định số 812/ QĐ- TCTK ngày
15/7/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
29. Quyết định số 14/2002/ QĐ TTg ngày 21/10/2002 của thủ tướng chính
phủ phê duyệt định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010
30. Lê thị Phƣơng Thoa (2006) Một số biện pháp quản lý chương trình đào
tạo ở trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (luận văn thạc
sỹ quản lý giáo dục).
31. Từ điển Giáo dục học (2001), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội
32. Trung tâm từ điển BÁCH KHOA (1995) - Từ điển Bách khoa VIỆT
NAM, HN.
97
Phụ lục 1:
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 699 /QĐ-TCTK Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Cao đẳng Thống kê.
TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
- Căn cứ Nghị định số 101/2003/NĐ-CP ngày 3/9/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê;
- Căn cứ Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số
56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Quyết định số 4700/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 23/8/2004 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng Thống kê;
- Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thống kê và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
1. Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, chịu
sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu sự
quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; trường hoạt động theo Điều
lệ trường Cao đẳng.
2. Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
3. Tên giao dịch quốc tế: College of Statistics, viết tắt là COS
4. Trụ sở của Trường đặt tại đường Lê Phụng Hiểu, phường Vệ An, thị xã
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5. Trường Cao đẳng Thống kê là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng đào tạo và bồi
98
dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống
kê, kế toán và tin học; nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển ngành
Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội.
6. Trường Cao đẳng Thống kê chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Tổng
cục Thống kê về chương trình giảng dạy nghiêp vụ chuyên môn, tổ chức, biên chế,
quỹ lương, tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ.
1. Căn cứ đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhu cầu nguồn
nhân lực của ngành và xã hội xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo và
trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thống kê, kế toán và tin học có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn, có khả năng nghiên cứu và thực hành
trong lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; có sức khoẻ; có năng lực tổ chức hoạt
động thực tiễn.
2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động Thống kê và quản
lý kinh tế – xã hội theo quy định của Luật Thống kê, Luật Khoa học và Công nghệ,
Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
3. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và học
sinh, sinh viên của trường.
4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
5. Tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các quy định của Tổng cục Thống kê.
6. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình người học trong các hoạt
động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.
7. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia
các hoạt động thực tiễn phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
99
9. Quản lý, sử dụng đất đai, tài sản, tài chính, trang thiết bị theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê.
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trường phù
hợp với chiến lược phát triển ngành Thống kê và chiến lược phát triển giáo dục, quy
hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước.
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với
các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành; nội dung các môn chuyên môn nghiệp vụ được Tổng
cục Thống kê phê duyệt; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các
hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo; hợp tác, liên kết với các trường, viện nghiên cứu khoa học, các tổ
chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học do cấp trên giao, hoặc chủ
động hợp tác với các viện, các trường đại học, Cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ
sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, xuất bản tập san, các
ấn phẩm khoa học phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện quản lý tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Hợp tác, liên kết, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt
động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ các hoạt
động đào tạo và hoạt động kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho
các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.
100
7. Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế
theo quy định của Nhà nước.
8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính.
9. Thực hiện chế độ báo cáo Tổng cục Thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo về
các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
Điều 4. Tổ chức và hoạt động.
1. Biên chế của trường Cao đẳng Thống kê do Tổng cục Thống kê giao.
2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê gồm có:
2.1. Ban Giám hiệu nhà trường có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người đại diện cao nhất của nhà trường; chịu trách nhiệm trực
tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp
luật, Điều lệ trường Cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được Tổng cục Thống kê phê duyệt.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ các hoạt động của trường. Phó Hiệu
trưởng giúp việc Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ
được giao;
2.2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;
2.3. Các phòng chức năng và cơ sở phục vụ đào tạo:
2.3.1- Phòng Tổ chức - Hành chính;
2.3.2- Phòng Đào tạo;
2.3.3- Phòng Tài vụ;
2.3.4- Phòng Quản lý học sinh, sinh viên;
2.3.5- Phòng Quản lý khoa học.
2.3.6- Trạm Y tế.
2.4. Các khoa và bộ môn trực thuộc:
2.4.1- Khoa Thống kê;
2.4.2- Khoa Kế toán - Kiểm toán;
2.4.3- Khoa Tin học;
101
2.4.4- Bộ môn Cơ sở;
2.4.5- Bộ môn Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;
2.4.6- Bộ môn Kinh tế học.
3. Việc phân cấp quản lý đối với trường Tổng cục sẽ có văn bản quy định
riêng.
Điều 5. Hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
tài chính, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thống kê và Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
102
Phụ lục 2
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trường Cao đẳng Thống kê Hà Nội, ngày 13 tháng8 năm 2008
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(dành cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường)
Trong quá trình công tác tại trường Cao đẳng Thống kê, các thày cô giáo đã
góp phần tích cực của mình cùng với nhà trường đào tạo và cung cấp nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Để công tác quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường đạt hiệu quả tốt hơn . Chúng tôi xem đây là những ý kiến
của mình từ thực tế giảng dạy và quản lý . Chúng tôi xem đây là những ý kiến quý
báu , giúp chúng tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN
(Đánh dấu x vào những ô phù hợp)
1. Họ và tên:…………………………….Tuổi……….Nam/Nữ………
2. Năm công tác trong ngành giáo dục……………………………..
3. Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo cao nhất
Đại học.............Cao đẳng................ Trung cấp..........Sơ cấp........
4. Hệ đào tạo
Chính quy...............Tại chức ........... Từ xa.................
5. Chuyên môn đƣợc đào tạo ......................................
6. . Chức vụ quản lý........................
Hiệu trưởng........Hiệu phó........Trưởng phòng / khoa...........
Phó trưởng phòng........... Chức vụ khác....................
7. Danh hiệu thi đua cao nhất............................
PH1EA6N II. CÁC NỘI DUNG
103
Câu 1. Những nội dung nào đồng chí quan tâm trong công tác quản lý chương
trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường
Về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo
Cấu trúc chương trình đào tạo
Kiến thức chuyên ngành
Cơ sở vật chất phục vụ cho viêc dạy và học
Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý việc thực thi đánh giá quá trình đào tạo
Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá về công tác quản lý chương trình đào tạo nhằm
nâng cao chat lượng đào tạo của nhà trường
Về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo
Cấu trúc chương trình đào tạo
Kiến thức chuyên ngành
Cơ sở vật chất phục vụ cho viêc dạy và học
Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý việc thực thi đánh giá quá trình đào tạo
Câu 3.Để góp phần xây dựng chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường. Xin được cho biết ý kiến đánh giá của đồng chí về tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp quản lý chương trình đào tạo của nhà trường
Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng
chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên
Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết
Lâp kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện
Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo
Đánh giá hoàn thiện nội dung chương trình