107
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH MT SBIN PHÁP QUN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TO NHM NÂNG CAO CHT LƯNG ĐÀO TO TI TRƯNG CAO ĐNG THNG KÊ TNG CC THNG KÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngμnh Mã số: Quản lý giáo dục 601405 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TỪ ĐỨC VĂN Hà Nội – 2009

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH

MMỘỘTT SSỐỐ BBIIỆỆNN PPHHÁÁPP QQUUẢẢNN LLÝÝ CCHHƯƯƠƠNNGG TTRRÌÌNNHH ĐĐÀÀOO

TTẠẠOO NNHHẰẰMM NNÂÂNNGG CCAAOO CCHHẤẤTT LLƯƯỢỢNNGG ĐĐÀÀOO TTẠẠOO TTẠẠII

TTRRƯƯỜỜNNGG CCAAOO ĐĐẲẲNNGG TTHHỐỐNNGG KKÊÊ

TTỔỔNNGG CCỤỤCC TTHHỐỐNNGG KKÊÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngµnh

Mã số:

Quản lý giáo dục

601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TỪ ĐỨC VĂN

Hà Nội – 2009

Page 2: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 5

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 5

4. Giả thuyết khoa học 5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5

7. Phương pháp nghiên cứu 6

8. Cấu trúc luận văn 6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO

DỤC ĐẠI HỌC 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản 7

1.1.1.Quản lý 7

1.1.2. Chương trình đao tao 9

1.1.3. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 11

1.1.4. Chất lượng, chất lượng đào tạo, Quản lý chất lượng đào tạo 15

1.2. Quản lý chƣơng trình đào tạo 20

1.2.1.Các cách tiếp cận xây dựng chương trình 20

1.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo 22

1.2.3. Nội dung quản lý chương trình đào tạo: 27

1.2.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo 32

1.3. Chiến lƣợc phát triển ngành Thống kê và trƣờng Cao đẳng Thống kê 33

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chƣơng trình đào tạo các trƣờng

đại học, cao đẳng 34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ 37

Page 3: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

3

2.1. Vài nét về cơ quan Tổng cục Thống kê 37

2.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của trƣờng Cao đẳng

Thống kê 38

2.2.1. Vị trí, chức năng 40

2.2.2. Nhiệm vụ. 41

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trường 42

2.2.4. Hệ thống cơ sở vật chất 43

2.2.5. Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo 44

2.2.6. Đặc điểm chung và cấu trúc của chương trình đào tạo 47

2.2.7. Các nguồn kinh phí 48

2.2.8 Những điểm mạnh và tồn tại 48

2.3. Quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê 49

2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê 49

2.3.2. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Thống kê 52

2.3.3. Phân cấp quản lý chương trinh đào tạo 53

2.3.4. Thiết kế chương trình đào tạo 57

2.3.5. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo 60

2.3.6. Giám sát đánh giá chương trình 61

2.4. Những điểm mạnh 63

2.5. Những tồn tại và nguyên nhân 63

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ 66

3.1. Những nguyên tắc đề xuất quản lý chƣơng trình đào tạo 66

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu 66

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 67

3.2. Những biện pháp quản lý 67

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng

chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên 67

Page 4: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

4

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết 74

3.2.3. Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện theo chương trình 76

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo 82

3.2.5. Đánh giá, hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo 83

3.3. Khảo nghiệm về kết quả thăm dò sự cần thiêt và tính khả thi của các

biện pháp 85

3.3.1. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 85

3.3.2. Khảo nghiệm biện pháp quản lý công tác tổ chức đào tạo theo chương trình 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89

1. Kết luận .......................................................................................................................... 89

2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

PHỤ LỤC

Page 5: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lý luận

Tại đại hội toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã xác định trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng

kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hóa tinh thần của nhân

dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại hóa”, “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong

những động lực quan trọng trong thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát

triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

Đảng, Nhà nước ta coi phát triển giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, và

giáo dục đại học được xem là “quốc sách kép” vì nó thực hiện đồng thời 2

nhiệm vụ “đào tạo và nghiên cứu khoa học”

Trong bối cảnh mới của quốc tế và trong nước, với những đổi thay to

lớn trong đời sống kinh tế xã hội, hơn bao giờ hết, chất lượng của giáo dục và

đào tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một quốc

gia trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới. Yếu tố quyết định chất lượng

của giáo dục đại học là chương trình giáo dục – chương trình một khoá học,

chương trình một môn học.

Trong số nhiều nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học, có giải

pháp đổi mới nội dung, phương pháp và qui trình đào tạo. Nghị quyết chỉ rõ phải

- Cơ cấu lại khung chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp

học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập

giữa các môn giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu

quả đào tạo từng môn học v.v.

Page 6: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

2

- Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách

học; phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong hoạt động dạy và học; khai thác các nguồn tư liệu giáo dục

mở và nguồn tư liệu trên internet; lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo

trình tiên tiến của các nước v.v.

Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo cho giáo dục đại học Việt Nam

những cơ hội và thách thức mới.

Những cơ hội có thể là:

1. Được tiếp cận với các nền giáo dục đại học tiên tiến, có khả năng học

hỏi, tiếp thu những yếu tố tiên tiến phù hợp với truyền thống của giáo dục đại

học Việt Nam, làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học Việt Nam,

hội nhập với giáo dục đại học thế giới.

2. Mặc dù chúng ta chủ động đổi mới giáo dục đại học, nhưng việc Việt

Nam gia nhập WTO cũng thúc đẩy tiến trình đổi mới giáo dục đại học nhanh

hơn, đồng bộ hơn và hiệu quả hơn.

Còn những thách thức cũng rất to lớn

1. Cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục đại học sẽ gay gắt hơn, với nhiều

đối thủ hơn, và ngay trên đất Việt Nam.

2. Trong bối cảnh đó, giáo dục đại học Việt Nam vẫn phải gìn giữ bản

sắc dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa trong đào tạo nguồn nhân lực phục

vụ cho đất nước. Những người quản lí giáo dục đại học, những nhà thiết kế

chương trình giáo dục, giảng viên, sinh viên sẽ là những người trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ này.

Giáo dục đào tạo ở nước ta khi chuyển đổi cơ chế cũng xuất hiện một

số thách thức như về công tác đào tạo ngành nghề và cơ chế thị trường đã đặt

ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo. Trong bối cảnh của nền kinh

tế thị trường mở cửa, vấn đề nghiên cứu nhu cầu giáo dục – đào tạo của xã

hội, vấn đề uy tín chất lượng, chương trình đào tạo đã trở thành vấn đề của

Page 7: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

3

mọi người tham gia hoạt động giáo dục. Các cơ sở giáo dục phải đào tạo ra

những con người mà xã hội cần chứ không phải đào tạo những gì mà nhà

trường có. Vì vậy, mục tiêu chương trình đào tạo của nhà trường phải gắn với

nhu cầu thực tiễn của xã hội, chương trình đào tạo đã trở thành vấn đề sống

còn của các cơ sở đào tạo. Chỉ có xây dựng và nâng cao chất lượng đào tạo

mới nâng cao được chất lượng giáo dục.

Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 do Thủ tướng chính phủ

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhận định rằng trong thời gian vừa

qua, quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân của những yếu kém khác

trong giáo dục nước ta. Vì vậy, trong bảy giải pháp chiến lược phát triển giáo

dục trong thập niên tới, đổi mới quản lý giáo dục được coi là khâu đột phá.

Bên cạnh đó, đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục cũng là giải

pháp trọng tâm trong bảy giải pháp được nêu trong chiến lược phát triển giáo

dục. Chiến lược cũng nêu ra những yêu cầu như nâng cao hiệu lực chỉ đạo của

Chính phủ, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Tại điều 39 Luật giáo dục ghi rõ “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh

viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết

những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Ngày 28/12/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

201/2001/QD-TTg về chiến lược phát triển giáo dục 2000-2010, trong phần

mục tiêu chung có ghi “... tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo

dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực

tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn

đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh

vực so với các nước phát triển trong khu vực..” và mục tiêu phát triển giáo

dục đại học, cao đẳng là: “giáo dục đại học, cao đẳng đáp ứng nhu cầu

nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội của thời kỳ

Page 8: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

4

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và

hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện

thuận lợi để mở rộng giáo dục sau trung học phổ thông qua việc đa dạng hóa

chương trình đào tạo theo ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và

năng lực của cơ sở đào tạo. Nâng tỷ lệ sinh viên từ 118/1 vạn dân năm học

2000-2010 lên 200/1 vạn dân vào năm 2010

Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập từ ngày 23/8/2004 theo

quyết định số 4700/ 2004/QĐ BGD – ĐT - TCCB của Bộ trưởng Bộ GD và

ĐT trên cơ sở trường Cán Bộ Thống kê TVV. Quyết định nêu rõ: “Trường Cao

đẳng Thống kê có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng

và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, Kế toán, Tin học. Tổng cục

Thống kê giao nhiệm vụ cho trường: Đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán bậc

Cao đẳng, đồng thời tiếp tục đào tạo bậc trung học các ngành trên. Để đáp ứng

nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thống kê, nhà trường phải đổi mới

hoàn thiện ở rất nhiều lĩnh vực, một trong lĩnh vực đó là chương trình đào tạo.

Đã có nhiều cuộc hội thảo, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục và

giảng viên luận bàn về thực trạng chương trình đào tạo, quản lý chương trình

đào tạo, đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Một số luận

văn mà tôi tham khảo đã đề cập đến khía cạnh này như: biện pháp quản lý

chương trình đào tạo hệ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội (Lê

Quốc Thành); xây dựng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê

(Nguyễn Đình Dũng); biện pháp quản lý chương trình đào tạo ở trường Đại

học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (Lê thị Phương Thoa). Cho đến

nay, chưa có một luận văn nào nghiên cứu về biện pháp quản lý chương trình

đào tạo ở trường Cao đẳng Thống kê.

Là một cán bộ của trường, bản thân tôi thấy hứng thú, quan tâm tới việc

quản lý chương trình đào tạo, đặc biệt là hệ Cao đẳng; vì đây là chương trình đào

tạo hoàn toàn mới đối với nhà trường nói riêng và ngành Thống kê nói chung.

Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý chương

Page 9: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

5

trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê”

với mong muốn góp phần vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng đào tạo cán

bộ làm công tác Thống kê, kế toán, tin học cho ngành và cho đất nước.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm ra những biện pháp quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao

chất lượng dạy và học tại trường Cao đẳng Thống kê

3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu:

Quá trình quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê

3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:

Công tác quản lý chương trình đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường

4. Giả thuyết khoa học

Muốn nâng cao chất lượng, phát huy được hiệu quả của việc đào tạo tại

trường Cao đẳng Thống kê cần sử dụng những biện pháp quản lý khoa học

đồng bộ chương trình đào tạo tại trường Cao đẳng Thống kê.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận

Hệ thống các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Cơ sở lý luận về phát triển chương trình và quản lý chương trình.

Một số nội dung, phương pháp, công cụ quản lý nhà trường liên quan

đến đề tài.

5.2 Phân tích, đánh giá thực trạng chƣơng trình đào tạo và quản lý

chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê.

5.3 Đề xuất những biện pháp quản lý chƣơng trình đào tạo góp phần

nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý chương trình đào tạo

tại trường Cao đẳng Thống kê và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay.

Page 10: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

6

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

Tiến hành phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn qua

các báo cáo về công tác quản lý.

Phương pháp điều tra

Phương pháp khảo sát

Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp chuyên gia

7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà

nước, ngành giáo dục và đào tạo, tham khảo. Phân tích các tài liệu khoa học;

sách ; báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

7.3. Nhóm phƣơng pháp sử dụng toán thống kê trong nghiên cứu đề tài

Phương pháp Thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu

tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Thực trạng quản lý chương trình đào tạo tại trường Cao

đẳng Thống kê

Chương 3: Một số biện pháp quản lý chương trình đào tạo tại trường

Cao đẳng Thống kê

Page 11: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động bắt buộc sự phân công, hợp tác lao động.

Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng

suất cao hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều tra,

kiểm tra… và phải có người đứng đầu.

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều khái

niệm về quản lý

- F.W. Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ của thuyết quản

lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc

dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông:

“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế

nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”

- Henry Fayon (1841-1925) cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến

mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch

hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông khẳng định: “Khi con

người lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công

việc mà họ phải hoàn thành, và những nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt

lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”.

Ở nước ta cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu khái

niệm quản lý.

- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể những người quản lý đến tập thể những người lao động

(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [22;tr 12]

Page 12: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

8

- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động

quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người

quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10]

Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất quan

điểm: Quản lý là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.

Trong hoạt động quản lý có hai hệ thống khăng khít với nhau, đó là chủ

thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay

một nhóm người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức làm cho tổ

chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người

thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản

lý nhằm đạt mục tiêu chung.

- Các chức năng cơ bản của quản lý:

Lập kế hoạch

Tổ chức

Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển

Kiểm tra

- Các phương pháp quản lý:

Các phương pháp hành chính - tổ chức

Các phương pháp giáo dục

Các phương pháp tâm lý - xã hội

Các phương pháp kinh tế

- Vai trò của quản lý: Vai trò của quản lý giáo dục được thể hiện

thông qua các chức năng cơ bản của quản lý, Cụ thể được thể hiện thông

qua quá trình từ việc thiết kế, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá chương

trình đào tạo [9].

Page 13: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

9

1.1.2. Chương trình đao tao

Theo K.Frey, chương trình giáo dục được định nghĩa như sau: “Chương

trình giáo dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy - học được dự kiến

trong một khoảng thời gian xác định mà sản phẩm của sự trình bày đó là một

hệ thống xác định các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh

giá một cách tối ưu việc dạy - học”. Đây là định nghĩa được nhiều nhà nghiên

cứu và thực hành quan tâm [10; tr. 14]

Ngày nay, chương trình giáo dục hiện nay được xem như là tập hợp các

mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở người học thông qua các hoạt động

được kế hoạch hoá và tổ chức trong nhà trường, gắn liền với đời sống xã hội.

Mức độ đạt các mục tiêu ấy là thể hiện tính hiệu quả của một chương trình giáo

dục. Mục đích của việc thiết kế một chương trình giáo dục phụ thuộc vào đối

tượng người học của chương trình giáo dục đó. Và quan niệm về chương trình

giáo dục đã rộng hơn, đó không chỉ là việc trình bày mục tiêu cuối cùng và

bảng danh mục các nội dung giảng dạy. Chương trình vừa cần cụ thể hơn, bao

quát hơn, vừa là một phức hợp bao gồm các bộ phận cấu thành:

- Mục tiêu học tập

- Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập

- Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập

- Đánh giá kết quả học tập.

Như vậy, cấu trúc của chương trình bao gồm hai thành phần chính: sự

hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian

học tập và cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn đó trở

thành hiện thực.

Có thể xem định nghĩa sau đây đã bao hàm được những ý đó:

Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng

thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các

mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi,

Page 14: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

10

mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức

học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học

tập đề ra. (Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGD 2002).

Như vậy, những thành phần cơ bản của một chương trình giáo dục có thể:

- Nhu cầu đào tạo

- Mục đích, mục tiêu đào tạo

- Nội dung đào tạo

- Phương thức đào tạo

- Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo

- Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo [10;tr.15]

Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm

chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích,

mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ

môn, kế hoạch lên lớp và thực tập từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa

lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ

sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.

[30; tr. 54]

Theo Tyler (1949) cho rằng: “Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có

4 phần cơ bản”

1. Mục tiêu đào tạo

2. Nội dung đào tạo

3. Phương pháp hay quy trình đào tạo

4. Cách đánh giá kết quả đào tạo

Theo Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bản thiết

kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo. Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn

bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở người học sau

khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó

cũng cho biết các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra đánh giá kết quả

Page 15: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

11

học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”

[21; tr. 200]

Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy chương trình đào tạo là tài liệu

quan trọng nhất trong mọi quy trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, vì vậy

muốn hoàn thành tốt một chương trình đào tạo cần phải có sự quản lý sao cho

trong quá trình triển khai nó luôn đi đúng theo mong muốn của người thiết kế.

Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (chương trình khung) được

quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các tổ chức

xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.

Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong một

khóa đào tạo, nó phản ánh cụ thể mục tiêu nội dung, cấu trúc, trình tự, cách

thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn

khóa đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.

Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình

đào tạo các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.1.3. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường

1.1.3.1 Quản lý giáo dục

Trong cuốn“Những khái niệm về quản lý giáo dục” của Nguyễn Ngọc

Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch phù hợp với những quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ

thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm

hội tụ là quá trình dạy học. Giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục đến mục tiêu dự

kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [22; tr. 12]

Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hành

động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào

tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2; tr. 31]

Page 16: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

12

Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể QL

đến các khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động/công tác giáo dục. Nói

một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục,

là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực

hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý

giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy

mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.

Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là

trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với

trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong

mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những

mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng gia đoạn phát

triển kinh tế của đất nước.

Đối tượng của quản lý giáo dục: Là hoạt động của cán bộ, giảng viên,

học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế

hoạch và chương trình GD-ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định

với chất lượng cao.

1.1.3.2 Quản lý nhà trường đại học, cao đẳng

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa nhà trường là cơ sở để tiến

hành dạy học và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện nhiệm vụ và

mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập

theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước với các loại hình công lập, bán công,

tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo

dục theo sự phân công, phân cấp của chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để

trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, có

chính sách khuyến khích tổ chức cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng

nhu cầu học tập của xã hội. Mỗi nhà trường thành lập tổ chức và hoạt động

Page 17: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

13

theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo điều lệ nhà trường, gia đình, xã

hội. Cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập nhà trường thì cấp đó có

thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sát nhập chia tách, giải thể theo

quy định cụ thể của Chính phủ.

Luật giáo dục của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

số 38/2005 ngày 14/6/2005 nêu rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc

dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà

nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường

công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường

trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:

a, Trường công lập do nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

b, Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động

c, Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân

thành lập đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài

ngân sách nhà nước [29]

Theo Đặng Quốc Bảo, nhà trường theo quan điểm giáo dục học và quản

lý giáo dục như sau [3; tr. 133]

Sơ đồ 1.1. Nhà trƣờng theo quan điểm giáo dục học.

a, Nhóm các nhân tố cơ bản:

Quản

TH

M

TR L

H

E

QL

L

BO

O

MO

H

P

Đ

N

M: Mục tiêu đào tạo

TR: Trò

N: Nội dung đào tạo

P: Phương pháp đào tạo

Đ: Điều kiện đào tạo

TH: Thầy

Page 18: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

14

M: mục tiêu đào tạo: chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội.

N: Nội dung đào tạo được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả

của khoa học kỹ thuật, văn hóa

P: Phương pháp đào tạo được hình thành từ thành quả của khoa học

giáo dục và quy định bởi mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục

b, Nhóm các nhân tố động lực:

Thày- lãnh đạo - đội ngũ nhà giáo trong mối quan hệ lao động xã hội

của đất nước và cộng đồng

Trò- đối tượng đào tạo: người học trong mối liên hệ với dân số học (các

độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học)

Đ: điều kiện đào tạo bao gồm các điều kiện về tài lực, vật lực, nhân

lực(ngoài đội ngũ giảng dạy)

c, Nhóm các nhân tố gắn kết

H: Hình thức đào tạo

MO: Môi trường đào tạo(bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường

xã hội)

BO: Bộ máy tổ chức đào tạo

QI: Quy chế đào tạo

HE: Hệ thống tạo ra các mối cân bằng

L: Kỹ năng lãnh đạo của người lãnh đạo

d, Nhân tố phát năng

3T: Yếu tố quản lý với 3 nhân tố: Tiền- Tài- Tâm.

Có thể bố trí 10 nhân tố trên trong một hình ngôi sao mà nút bấm

quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý nhà trường là sự liên kết 10 nhân tố

trên làm cho chúng vận động đồng bộ tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá

trình đào tạo

Mối liên hệ trong cấu trúc một nhà trường

Page 19: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

15

Tam giác MNP là mối quan hệ biện chứng với nhau giữa các đỉnh và

trong giáo dục, mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo được

thể hiện trong thực tế đào tạo ở Th, Tr, Đ. Đó là lực lượng đào tạo (thầy cô

giáo).

Và để tích hợp được MNP và Th, Tr, Đ thì cần nhớ 6 nhân tố gắn kết:

H-hình thức đào tạo, MO, BO, QI,HE. Các nhân tố động lực tạo nên khối cấu

trúc nhà trường. Nhân tố làm cho toàn bộ cấu trúc vận động tạo ra sự phát

triển toàn vẹn quá trình đào tạo là nhân tố quản lý với 3 tố chất quan trọng là

Tiền – Tài - Tâm.

Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm tất cả các tác động của chủ thể

quản lý đến hoạt động trong cấu trúc nhà trường, nhằm vận hành hệ thống tổ

chức nhà trường đạt tới các mục tiêu của chính nhà trường đề ra và các mục

tiêu của nhà nước và xã hội đòi hỏi.

1.1.4. Chất lượng, chất lượng đào tạo, Quản lý chất lượng đào tạo

1.1.4.1. Chất lượng

Theo từ điển Bách Khoa định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết học

biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì?chất lượng

của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng và chất lượng

của nó và không thể tồn tại ngoài quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự

thống nhất của số lượng và chất lượng [31; tr. 49]

* Các cách tiếp cận khác nhau về Chất lượng

Khẳng định “chất lượng” là một khái niệm động, nhiều chiều…và cho

rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy nhiên

Nguyễn Đức Chính - một trong những chuyên gia hang đầu về kiểm định

chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam, đã đưa ra 4 tiếp cận khác nhau về

vấn đề này gồm.

- Cách tiếp cận truyền thống (khái niệm truyền thống về chất lượng)

cho rằng một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm làm ra một cách hoàn

Page 20: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

16

thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền, nó nổi tiếng và tôn vinh thêm

cho người sở hữu nó;

- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn: chất lượng của sản phẩm

hay của dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu

chuẩn được quy định trước đó;

- Chất lượng là sự phù hợp mục đích hay đạt được mục đích trước đó,

chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được

mục đích đã tuyên bố;

- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng: theo cách tiếp cận

này thì khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định

nhu cầu khách hàng với giá cả mà họ hài lòng trả.

1.1.4.2. Chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo hay chất lượng giáo dục là một khái niệm mà tất cả

mọi người đều muốn nhắc đến, bàn đến đưa ra, đặc biệt là trong tình hình ở nước

ta hiện nay khi chính sách xã hôi hóa giáo dục đang được triển khai rộng khắp.

Nếu xem xét chất là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì chất lượng

của quá trình đào tạo lại được quyết định bằng sự thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng trong giáo dục. đó có thể là sinh viên, phụ huynh học sinh, hay chính

phủ, doanh nghiệp - những người trả tiền cho dịch vụ đào tạo.

Theo Nguyễn Đức Chính trong cuốn “Kiểm định chất lượng trong giáo

dục đại học thì hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm về chất lượng. Chất

lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại học và việc

phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ

quan trọng của tất cả các trường đại học và việc phấn đấu nâng cao chất lượng

đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong bất kỳ cơ

sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng

như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác

Page 21: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

17

định, khó đo lường và cách hiểu của người này khác với cách hiểu của người

kia. Hiện nay tồn tại 7 quan điểm về chất lượng trong giáo dục đại học:

- Chất lượng đánh giá bằng đầu vào: một số nước phương Tây có quan

điểm cho rằng “chất lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng

hay số lượng đầu vào của trường đó”

- Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra: một quan điểm khác về chất

lượng giáo dục đại học cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan

trọng hơn nhiều so với “đầu vào”của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản

phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc

của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của

trường đó.

- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm thứ 3

về chất lượng giáo dục đại học cho rằng một trường đại học có tác động tích

cực tới sinh viên khi ra trường đó tạo sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ

cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu

ra” mà trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà

trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của

trường đại học

- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật” đây là quan điển

truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sụ đánh

giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy

trong từng trường, quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học.

Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sỹ lớn, có uy

tín khoa học cao

- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng” quan điểm

này dựa trên nguyên tắc các trường tạo ra được “văn hóa tổ chức riêng” hỗ trợ

cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được đánh giá là

có chất lượng khi nó có được văn hóa tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan

Page 22: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

18

trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm

cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. Quan

điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể

áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.

- Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”: quan điểm này về chất

lượng giáo dục đại học được xem trong quá trình bên trong trường đại học,

nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem

xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm

toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học có thu nhập đủ thông tin

phù hợp và người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không? Quá

trình thực hiện các quyết đinh về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không?

- Định nghĩa của Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Ngoài

6 quan điểm nêu trên, tổ chức đảm cảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế

(INQAAHE) đã đưa ra hai định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học như sau:

Tuân theo các chuẩn quy định (1)

Đạt được mục tiêu đề ra (2)

Theo định nghĩa thứ 1, cần có bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học về

tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học sẽ dựa

vào bộ tiêu chuẩn đó. Khi không có bộ tiêu chí chuẩn đó thì việc kiểm định

chất lượng giáo dục đại học sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh

giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế

xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.

1.1.4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo phụ thuộc ở nhiều khâu. Nâng cao chất lượng đào

tạo chính là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong quá trình đào tạo

nhằm tạo ra sản phẩm đào tạo có những năng lực phẩm chất mà xã hội

mong đợi.

Page 23: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

19

Như vậy, nâng cao chất lượng đào tạo chính là cải tiến hệ thống tổ hợp

các biện pháp để tăng hiệu quả hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo

nhằm đạt kết quả cao nhất, có lợi cho người học, cho xã hội.

Nâng cao chất lượng đào tạo chính là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi

công đoạn, mọi yếu tố có liên quan đến người dạy, người học, người quản lý,

người phục vụ.

1.1.4.4. Quản lý chất lượng

Từ những vấn đề nêu trên thì nhiệm vụ, nội dung quản lý giáo dục đào

tạp tập trung vào các khâu: khâu phát hiện có nhiệm vụ tìm ra được những

yếu tố, khía cạnh yếu kém trong toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo, những

học sinh yếu kém toàn diện, từng mặt, từng khâu xử lý có nhiệm vụ đề ra

những biện pháp và tổ chức thực hiện các biện pháp đó nhằm khắc phục

những yếu kém đã phát hiện ở khâu trước. Việc thực hiện 2 khâu trên được

tiến hành theo các bước sau: “kiểm tra - đánh giá mức độ đạt được. Xác định

nguyên nhân- đề ra biện pháp - tổ chức thực hiện.

Khi quản lý chất lượng cần thiết phải có sự phân công phối hợp. Phân

công ngang là phân công giữa các giảng viên bộ môn, giảng viên chủ nhiệm,

quản lý ký túc xá, tổ bộ môn. Đó là sự phân công giữa các cá nhân và các đơn

vị trực tiếp làm công tác dạy học- giáo dục. Phân công dọc là sự phân công

giữa các cấp, quản lý giáo dục và đào tạo trong trường đảm bảo sự tương

xứng với nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết các vấn đề đặt ra trong việc xử lý

thông tin.

Quản lý chương trình đào tạo cần phải tập trung vào một số biện pháp

chính: các biện pháp về tổ chức hành chính. Dựa trên cơ sở các văn bản nhà

nước phải xây dựng, ban hành những quy định, quy chế của nhà trường về

quản lý chất lượng.

Tổ chức phổ biến để cán bộ, sinh viên hiểu và quán triệt các quy chế

đó. Tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận lấy ý kiến tham gia đóng góp vào

Page 24: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

20

việc hoàn thiện các quy chế nhằm nâng cao chất lượng nề nếp kỷ cương dạy

và học.

Các biện pháp kiểm tra, giám sát, cá nhân và đơn vị tổ chức trong việc

thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Quy định và tổ

chức thực hiện chế độ báo cáo tuần, tháng, kỳ, năm học, cập nhật thông tin

quản lý giáo dục. Tổ chức dự giờ, kiểm tra đột xuất. Thực hiện chế độ khen

thưởng kỷ luật kịp thời. Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học

và giáo dục nhằm vào việc xây dựng và phát triển các điều kiện thiết yếu như

đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính.

Công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo có mục đích là tìm ra

các biện pháp khắc phục kịp thời các nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm chất

lượng giáo dục và đào tạo nói chung cũng như ở từng học sinh, sinh viên. Hạn

chế đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh, sinh viên không đạt mục tiêu, yêu cầu

giáo dục và đào tạo ở tưng giai đoạn cũng như trong suốt quá trình giáo dục

và đào tạo.

1.2. Quản lý chương trình đào tạo

Đối tượng của quản lý chương trình đào tạo trong nhà trường là sự hoạt

động của giảng viên, học sinh, sinh viên và các tổ chức sư phạm của nhà trường

trong việc thực hiện các mục tiêu đào tạo đã được cụ thể hóa thành kế hoạch và

các chương trình môn học nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã quy định.

Mục tiêu của quản lý chương trình đào tạo là bảo đảm thực hiện đầy đủ

các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy theo đúng

tiến độ thời gian quy định; bảo đảm quá trình đào tạo đạt được kết quả tốt và

chất lượng cao.

1.2.1.Các cách tiếp cận xây dựng chương trình

1.2.1.1 Tiếp cận nội dung

Với quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung-kiến thức,

chương trình đào tạo chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và

Page 25: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

21

việc trang bị cho người học hệ thống tri thức. Cách tiếp cận này dễ gây

hiện tượng dạy học thụ động, quá tải, nhồi nhét nội dung trong một thời

gian đào tạo hạn chế, không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng về khoa

học và công nghệ hiện nay.

Chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo, chính vì

vậy cách tiếp cận nội dung cho đến nay đã trở nên lạc hậu, phần lớn các

trường đại học ở các quốc gia phát triển không còn sử dụng cách tiếp cận này

trong việc xây dựng chương trình đào tạo [10;tr. 16]

1.2.1.2 Tiếp cận mục tiêu

Chương trình đào tạo được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào tạo.

Chương trình thể hiện cả quá trình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phương pháp,

quy trình, đánh giá) và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá trình đào

tạo. Mục tiêu được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được để là cơ sở

đánh giá. Ưu điểm cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tường minh và quy

trình chặt chẽ, quy chuẩn của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhưng

cũng có nhược điểm là tạo ra sự cứng nhắc, khuôn mẫu, đồng nhất trong quá

trình đào tạo chưa quan tâm đến tính đa dạng và nhiều khác biệt của các nhân

tố trong quá trình đào tạo như người học, môi trường văn hoá-xã hội [10;17]

1.2.1.3 Tiếp cận phát triển

Trên cơ sở quan niệm “Chương trình là một quá trình và giáo dục là sự

phát triển “Giáo dục là quá trình học tập suốt đời (không chỉ đơn thuần vì một

mục đích cuối cùng cụ thể nào) và phải góp phần phát triển tối đa mọi năng lực

tiềm ẩn trong mỗi con người do đó chương trình đào tạo phải chú trọng đến sự

phát triển hiểu biết và năng lực, đến nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị ở người

học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định trước hay tạo nên sự

thay đổi hành vi nào đó ở người học. Cách tiếp cận này tập trung vào tổ chức

hoạt động dạy-học với nhiều hình thức linh hoạt và đa dạng, tạo cơ hội cho

người học tìm kiếm, thu thập thông tin và chiếm lĩnh tri thức… Cách tiếp cận

Page 26: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

22

này có nhiều ưu điểm song cũng có những khó khăn khi tổ chức thực hiện do

tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu cầu của người học và những hạn chế về

các điều kiện đào tạo (phương tiện, tài liệu..) [10; tr. 18]

1.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo

1.2.2.1 Phân tích tình hình/ nhu cầu

Khi bắt đầu thiết kế một chương trình môn học cũng như chương trình

của một khoá đào tạo, việc đầu tiên mà các nhà giáo dục cần làm là phân tích

nhu cầu.

Trong thiết kế chương trình một môn học, việc phân tích nhu cầu nhằm

tới các đối tượng sau:

1) Mối quan hệ giữa môn học với mục đích, mục tiêu của cả khoá đào tạo.

2) Những thông tin về người học.

3) Các nhu cầu của xã hội đối với người học sau tốt nghiệp.

4) Những ưu tiên đào tạo của nhà trường.

Phân tích nhu cầu ở đây là quá trình xác định các yếu tố tác động tới

việc quyết định mục tiêu, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo.

1.2.2.2 Xác định mục đích, mục tiêu đào tạo

Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái

niệm mục tiêu đào tạo được định nghĩa là “Mô hình nhân cách có tính định

chuẩn của cả hệ thống giáo dục quốc dân hay từng phân hệ giáo dục được

xác định trên cơ sở những yêu cầu của xã hội về người công dân, về nguồn

nhân lực”. [30]

Theo cách hiểu thông thường mục tiêu đào tạo là “cái đích hướng tới”

của quá trình đào tạo nhằm hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp

tương ứng với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Mục tiêu đào tạo

không chỉ dừng ở việc trang bị hệ thống kiến thức đơn thuần, hình thành kỹ

năng hành nghề mà còn cần phát triển các phẩm chất trí tuệ và năng lực tư

Page 27: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

23

duy của người học cũng như sự hình thành và phát triển thái độ, phẩm chất, ý

thức nghề nghiệp của người học trong quá trình đào tạo.

Theo Điều 2 Luật Giáo dục 2005, mục tiêu giáo dục được xác định là:

“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức

khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

Trên cơ sở mục tiêu giáo dục chung, Luật Giáo dục cũng đã xác định rõ mục

tiêu giáo dục của từng cấp học, từng trình độ đào tạo. Điều 39 của Luật Giáo

dục 2005 đã quy định mục tiêu của giáo dục đại học như sau “Đào tạo người

học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức

và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức

khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đào tạo trình độ Cao

đẳng giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ

bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo”

1.2.2.3 Thiết kế cấu trúc/ nội dung

Trên cơ sở mục tiêu của chương trình giáo dục được xác định ở mức

khái quát, qui định những năng lực mà người học phải có sau khi học xong

môn học (hoặc một khoá đào tạo), công việc thiết kế chương trình giáo dục

thực bắt đầu.

Thực ra chu trình thiết kế cơ bản một chương trình khoá học hay môn

học bắt đầu từ khâu xác định nhu cầu

Sơ đồ 1.2: Chu trình thiết kế của một chƣơng trình khoá học

Xác định nhu

cầu:

- Sinh viên

- Cộng đồng

- Lĩnh vực

kiến thức.

Nêu mục

tiêu từ tổng

quát đến cụ

thể.

Thiết kế

giảng dạy

– đánh giá

Thực

hiện và

đánh giá

Hiệu

chỉnh

Page 28: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

24

Tuy nhiên, sau khi xác định được mục tiêu của chương trình (từ tổng

quát đến cụ thể) thì việc thiết kế đi vào những công việc cụ thể, chi tiết đòi

hỏi sự nỗ lực hợp tác của một tập thể những chuyên gia thiết kế chương trình

giáo dục và các nhà giáo có kinh nghiệm (đôi khi sinh viên cũng được mời

tham gia vào quá trình này).

Căn cứ vào mục tiêu và nội dung đã được xác định, lựa chọn và tổ chức

như nói ở trên, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy học phù hợp cũng là

một khâu quan trọng tác động lớn tới hiệu quả dạy - học. Có 3 lựa chọn cơ

bản - lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lí thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại

phòng thí nghiệm, hoạt động ngoài lớp học v.v.), lựa chọn qui trình (qui trình

về thời gian, cho miễn học/phụ đạo, địa điểm học tập (trong trường, ngoài

trường), cách cấp chứng chỉ môn học v.v.) và lựa chọn công nghệ (máy tính,

các loại bảng, website v.v).

1.2.2.4 Thực thi chương trình đào tạo

Thực thi, triển khai chương trình đào tạo là giai đoạn quyết định thành

bại của một chương trình đào tạo. Để tổ chức triển khai được chương trình

đào tạo cần tiến hành các công việc sau:

- Lập kế hoạch đào tạo tổng thể cho từng khóa, từng chuyên ngành với

số lượng dự kiến. Kế hoạch đào tạo tổng thể sẽ cho phép chúng ta xác định

được một số nội dung chính như: thời gian phân bổ cho từng kỳ học, năm

học, các hoạt động chính diễn ra trong khóa học như thời gian học chính thức,

thời gian dành cho thi học kỳ, thời gian thực tập, nghỉ hè, nghỉ lễ,...

- Trên cơ sở kế hoạch đào tạo tổng thể, phòng đào tạo/khoa lập lên thời

khóa biểu chi tiết cho các môn học diễn ra trong kỳ và việc phân bổ ở các kỳ

học dựa trên chương trình đào tạo đã được phê duyệt.

- Trên cơ sở kế hoạch đào tạo tổng thể và thời khóa biểu, khoa chuyên

môn phân bổ giảng viên tham gia giảng dạy từng môn đã được nhà trường

phân công.

Page 29: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

25

- Kế hoạch về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc giảng

dạy như phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, các dụng cụ hỗ trợ cho

công tác giảng dạy,...

1.2.2.5 Giám sát và đánh giá thực hiện chương trình đào tạo

Đánh giá chương trình đào tạo nhằm phát hiện xem chương trình đào

tạo được thiết kế, phát triển và thực hiện đó có tạo ra hay có thể tạo ra những

sản phẩm mong muốn hay không? Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm

yếu của chương trình đào tạo trước khi đem ra thực hiện hoặc để xác định

hiệu quả của nó sau khi đã thực hiện qua một thời gian nhất định.

- Theo tác giả A.C Orstein, F.D. Hunkins năm 1998 đã đưa ra một cách

tiếp cận về đánh giá chương trình đào tạo như sau: “Đánh giá chương trình

đào tạo là một quá trình thu thập các dữ liệu để có thể quyết định, chấp thuận,

sửa đổi hay loại bỏ một chương trình nào đó”.

- Mọi hoạt động đánh giá chương trình phải được căn cứ trên mục tiêu

của chương trình đào tạo và phải trả lời được 2 câu hỏi:

+ Chương trình đào tạo có đạt được mục tiêu đã xác định của nó hay

không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ)

+ Làm thế nào để cải tiến chương trình đào tạo?

- Theo GS Nguyễn Đức Chính thì hiện nay có 6 tiêu chí đánh giá

chương trình đào tạo, bao gồm::

Tính trình tự (sequenced).

Tính gắn kết (Coherent).

Tính thích hợp (phù hợp) (Relevant).

Tính cân đối (balanced).

Tính cập nhật (current).

Tính hiệu quả (effective).

Đây là những tiêu chí cơ bản dùng để đánh giá một chương trình

giáo dục

Page 30: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

26

Tính trình tự được hiểu như thứ tự lô gíc của việc trình bày nội dung

của chương trình giáo dục.

Trên cơ sở mục tiêu đào tạo đã được xác định một cách tường minh,

nội dung đào tạo được lựa chọn để đáp ứng mục tiêu đào tạo. Tính trình tự là

nguyên tắc đầu tiên cần tuân thủ khi sắp xếp nội dung đào tạo (từ đơn giản

đến phức tạp, từ cái chung đến cái riêng v.v). Việc đánh giá chương trình giáo

dục dựa theo tiêu chí này nhằm phát hiện những sai sót, phi logic trong quá

trình sắp xếp nội dung đào tạo.

Sự gắn kết cũng liên quan đến tính trình tự, đồng thời có tính đến sự

tiếp nối, kế thừa của các khối kiến thức, các môn học liền kề. Trong quá trình

này một số môn học mang tính tiên quyết đựơc xem xét kỹ càng bởi lẽ các

môn học này tạo tiền đề và nền tảng cho việc tiếp thu các môn học sau đó.

Tính phù hợp của chương trình giáo dục được xem xét trên cơ sở mục

tiêu đào tạo. Những khối kiến thức, những môn học tỏ ra không còn phù hợp

với mục tiêu đào tạo ở giai đoạn đánh giá chương trình giáo dục - tức là

không còn hữu ích trong việc tạo ra những kỹ năng, kiến thức cần cho việc

đáp ứng mục tiêu đào tạo cần được thay thế, bổ sung ở giai đoạn sau.

Tính cân đối được xem là một tiêu chí quan trọng để xác định tỷ lệ các

khối kiến thức tự nhiên và xã hội nhân văn, giữa lý thuyết và thực hành, giữa

các khối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ v.v. Nếu mục tiêu đào tạo trong

giai đoạn đánh giá đã có thay đổi thì sự cân đối giữa các khối kiến thức này

cũng cần thay đổi cho phù hợp.

Tính cập nhật là một trong những tiêu chí quan trọng trong đánh giá

chương trình giáo dục. Do lượng thông tin trong kho tàng kiến thức nhân loại

tăng nhanh (gấp đôi sau 7 năm) nên trong giai đoạn đánh giá chương trình

giáo dục cần xác định khối kiến thức, môn học đã tỏ ra lạc hậu hoặc không

cần thiết, cần được loại bỏ khỏi chương trình giáo dục và thay thế vào bằng

các môn học mới.

Page 31: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

27

Tính hiệu quả được xem là tiêu chí quan trọng nhất, bao gồm cả 5 tiêu

chí đứng trước nó. Tính hiệu quả của chương trình giáo dục đạt được khi sinh

viên học được cái mà chúng ta muốn họ học được dựa trên những cơ sở:

Truyền thống của môn học.

Kỳ vọng của xã hội.

Phù hợp với mong muốn của người học.

Phù hợp với mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. [11]

1.2.3.Nội dung quản lý chương trình đào tạo:

1.2.3.1.Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo ở đây cũng là mục tiêu đầu ra của quy trình đào tạo

thể hiện qua những thay đổi về hành vi người học từ lúc vào trường tới lúc ra

trường và tham gia vào thị trường lao động. người thiết kế chương trình chọn

nội dung kiến thức, kỹ năng cần đào tạo, phương pháp đào tạo (dạy - học),

cũng như hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phù hợp.

Việc xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, chi tiết giúp xác định mục tiêu

chi tiết cụ thể của từng nhóm môn học, thậm chí từng môn học. Qua đó người

dạy- người học biết rõ mình phải dạy- học những loại kiến thức, kỹ năng gì,

mức độ rộng hẹp, nông sâu ra sao. Hơn nữa từ đây họ sẽ tìm ra những phương

sách phù hợp với từng đối tượng đề đạt mục tiêu một cách tốt nhất.

Do xác định mục tiêu đào tạo một cách cụ thể, chi tiết (để có thể đánh

giá được) nên việc đánh giá kết quả đào tạo là hoàn toàn có thể thực hiện

được một cách chính xác, khoa học.

Khái niệm “chất lượng đào tạo”, “chất lượng giáo dục” cũng sẽ được cụ

thể hóa và được đánh giá một cách khách quan, công bằng hơn. Như vậy, tính

mục tiêu hay tính hiệu quả làm cho việc thiết kế chương trình giáo dục và tổ

chức đào tạo mang tính khoa học, chính xác hơn, tổ chức quá trình dạy - học

hợp lí hơn nhằm đạt mục tiêu với các hoạt động tương ứng và có thể đo lường

đánh giá được.

Page 32: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

28

1.2.3.2. Nội dung đào tạo

Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo, do các trường đại học và

Cao đẳng xây dựng trên cơ sở chương trình khung của BGD&ĐT quy định.

Chương trình khung gồm có cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo.

tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học cơ bản, chuyên ngành ; giữa lý

thuyết và thực hành, thực tập. Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành

hoặc một vài ngành đào tạo.

Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức,

giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

Điều hành việc xây dựng nội dung chương trình thường do Hội đồng

xây dựng chương trình của nhà trường, chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc

phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, các thành viên của hội đồng là các trưởng

khoa/ bộmôn trực thuộc, phòng đào tạo đóng vai trò là uỷ viên thường trực

trong hội đồng. Dựa trên điều kiện thực tế hiện tại, các thành viên hội đồng

thông qua tên các môn học cùng với nội dung cơ bản của các môn học đó,

phần chi tiết nội dung trong các môn học do các khoa/bộ môn xây dựng sau

đó trình Hội đồng thông qua.

Sau khi chương trình đào tạo được thông qua, đây là yếu tố rất quan

trọng để các khoa/bộ môn tiến hành xây dựng đề cương chi tiết, tập bài giảng

hay giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tại trường.

Sau khi có được chương trình khung cho cơ quan quản lý có thẩm

quyền phê duyệt, các cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng chương trình chi tiết cho

riêng mình. Việc thiết kế chương trình đào tạo cần tuân theo các bước sau:

- Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo:

Chương trình đào tạo cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm về thể

chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, truyền

thống văn hóa,... của mỗi quốc gia, những yêu cầu và xu hướng phát triển của

thời đại đồng thời phải thể hiện sự tiếp tục, kế thừa và phát triển các chương

Page 33: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

29

trình giáo dục đã có (giáo dục là một quá trình có sự tiếp nối trong lịch sử

trong từng giai đoạn phát triển). Do đó cần phân tích bối cảnh và nhu cầu đào

tạo (theo bậc học hoặc ngành đào tạo) làm cơ sở để xây dựng mục tiêu và

thiết kế cấu trúc, nội dung chương trình.

- Lập kế hoạch dạy học: chương trình được thực hiện theo các môn học,

phần học hoặc các môdun với quỹ thời gian và quy trình xây dựng toàn khóa

nên cần lập kế hoạch dạy học và trong đó xác định rõ các môn học, phần học

hoặc các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, trình tự môn học và phân

phối thời gian chi tiết cho từng giai đoạn

- Xây dựng nội dung đào tạo: tập hợp những kiến thức, kỹ năng, kinh

nghiệm hoạt động sáng tạo. những quy phạm về thái độ, cảm xúc giá trị….

- Thử nghiệm và đánh giá chương trình: Bản thiết kế chương trình nhìn

chung cần được tổ chức thử nghiệm và đánh giá hợp lý và khả thi của chương

trình(tổ chức thực hiện trong phạm vi hẹp ở một số khóa đào tạo- chọn mẫu).

Việc đánh giá cần được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến

rộng rãi của các chuyên gia giáo dục, các nhà khoa học, đội ngũ giảng viên và

học sinh, sinh viên, người sử dụng lao động(đối với các chương trình đào tạo

nhân lực).

Đối với giáo dục nghề nghiệp, nội dung đào tạo là tập hợp có hệ thống

tri thức văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, các kỹ năng lao động, nghề

nghiệp chung và chuyên biệt cùng những yêu cầu, những chuẩn mực về ý

thức thái độ nghề nghiệp. Nội dung đào tạo cần xây dựng và lựa chọn theo hệ

thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng mục tiêu giáo dục.

Nội dung đào tạo được thể hiện cụ thể trong chương trình theo các cấp

học và trình độ đào tạo đảm bảo yêu cầu liên thông với các chương trình giáo

dục khác.

Nội dung chương trình đào tạo: Bài giảng cần ngắn gọn, rõ rang dễ hiểu

cả về hệ thống tri thức, lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành, đảm bảo mối

Page 34: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

30

liên hệ và tính logic của các nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tế sản

xuất, dịch vụ.

Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện về tổ

chức, triển khai thực hiện, phương pháp dạy học và các nguồn lực đảm bảo về

cơ sở vật chất, tài liệu dạy học, phương tiện đội ngũ giảng viên. Đảm bảo

hướng dẫn thực hiện chương trình, cần nêu rõ các yêu cầu về tổ chức, kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình dạy học

(thi hoặc đồ án tốt nghiệp).

1.2.3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo

- Về thời gian và kế hoạch đào tạo

Các trường đại học, cao dẳng tổ chức đào tạo theo khóa học và năm

học. Khóa học là thời gian được thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương

trình cụ thể, Tùy thuộc chương trình, khóa học đơn vị đào tạo trình độ Cao

đẳng được quy định như sau: đào tạo trình độ Cao đẳng được thực hiện từ 2-3

năm học tùy theo ngành nghề đào tạo. Đối với người tốt nghiệp trung học phổ

thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp từ 1 năm rưỡi đến 2 năm đối với người

tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.

Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính ít nhất 15 tuần thực

học và 3 tuần thi, kiểm tra. Ngoài 2 học kỳ chính các trường có thể tổ chức

thêm 1 học kỳ hè để cho sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được học

lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt để kết thúc sớm chương trình

học. Mỗi kỳ học hè, có ít nhất 5 tuần thực học và một tuần thi và kiểm tra.

Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình. Hiệu

trưởng phân bổ số đơn vị học trình cho từng năm học, theo từng học kỳ.

Đầu khóa học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch

học tập của chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch học trong từng chương

trình trong từng học kỳ.Danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề

Page 35: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

31

cương chi tiết của từng học phần, điều kiện để được học tiếp, lịch kiểm tra và

thi, hình thức kiểm tra và thi học phần.

Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải đăng ký học các học phần

lựa chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm

trong lịch trình của học kỳ đó với phòng đào tạo của trường, sau khi tham

khảo ý kiến của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải

chấp nhận lịch học do nhà trường quy định

Quan trọng hơn là chương trình giáo dục phải được thiết kế và tổ chức sao

cho mọi người có thể được tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi thuận lợi nhất cho họ.

Một trong những cách tiếp cận để thiết kế kiểu chương trình giáo dục

như vậy là cách thiết kế theo modun và được tổ chức thực thi theo phương

thức tích luỹ (tín chỉ).

Modun là một đơn vị kiến thức tương đối hoàn chỉnh, hướng tới một

đầu ra nhất định và có thể lắp ghép với một hoặc vài modun khác thành một

đơn vị kiến thức lớn hơn, hướng tới một đầu ra lớn hơn. Trong học chế tín

chỉ, modun có những đặc điểm sau:

- Modun có giá trị bằng một số tín chỉ chuẩn.

- Mỗi modun có nội dung và mục tiêu xác định.

- Các modun có giá trị lớn hơn có số tín chỉ là bội số của modun chuẩn.

- Được kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc.

- Được dạy - học trong một học kì.

- Sinh viên có thể học tập, tích luỹ số tín chỉ của modun bằng nhiều cách

+ Lên lớp lí thuyết

+ Thực hành, thí nghiệm

+ Xeminar

+ Trợ giảng

+ Lập hồ sơ

+ Tự học, tự nghiên cứu

Page 36: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

32

1.2.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo

Kiểm tra đánh giá nói chung cũng như kiểm tra đánh giá kết quả học

tập trong một qui trình đào tạo thể hiện sự cam kết của trường đại học, cũng

như của từng giảng viên phụ trách môn học về chất lượng của sản phẩm đào

tạo cũng như hiệu quả của quá trình đào tạo, và cung ứng cho xã hội nguồn

nhân lực tương xứng với những nguồn lực mà nhà nước, sinh viên và cha mẹ

họ đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo đại học.

Đánh giá chương trình giáo dục nhằm phát hiện xem chương trình giáo

dục được thiết kế, phát triển và thực hiện đó có tạo ra hay có thể tạo ra những

sản phẩm mong muốn hay không? Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm

yếu của chương trình giáo dục trước khi đem ra thực hiện, hoặc để xác định

hiệu quả của nó khi đã thực hiện qua một thời gian nhất định.

Tuỳ theo cách tiếp cận trong thiết kế chương trình giáo dục, có thể có

nhiều cách quan niệm về chương trình giáo dục, tuy nhiên mọi hoạt động

đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của chương trình giáo dục và phải trả

lời được 2 câu hỏi sau:

1) Chương trình giáo dục có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay

không? (kiến thức, kỹ năng, thái độ.)

2) Làm thế nào để cải tiến chương trình giáo dục?

Một trong những mô hình đánh giá chương trình giáo dục được sử dụng

nhiều là đánh giá giữa kỳ và đánh giá tổng kết.

Đánh giá giữa kỳ nhằm thu thập thông tin để cải tiến chương trình giáo

dục đang được thực thi. Trong quá trình thử nghiệm chương trình giáo dục mới,

cần thu thập các thông tin chi tiết, liên tục, đặc thù để giúp những người thiết kế

chương trình thay đổi. Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục,

nên việc đánh giá giữa kỳ đặc biệt hữu ích để cải tiến và hoàn thiện chương trình

giáo dục. Điều đó cho phép giảng viên và những người có liên quan xác định

được hiệu quả mong muốn của chương trình giáo dục đang diễn, ghi nhận và

Page 37: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

33

đánh giá được những hiệu quả không mong muốn đang diễn ra. Việc sử dụng

các thông tin phản hồi từ nhiều nguồn trong đánh giá giữa kỳ giúp cho quá trình

phát triển chương trình giáo dục diễn ra không ngừng.

Đánh giá tổng kết nhằm xác định một “bức tranh toàn cảnh” về chất

lượng của một chương trình giáo dục đã thực thi, và thường được tiến hành

sau khi chương trình giáo dục đã được thiết kế hoàn chỉnh và thực hiện xong

trong một cơ sở đào tạo. Đánh giá tổng kết xác nhận hiệu quả của toàn bộ

chương trình giáo dục, và cho phép những nhà quản lý rút ra kết luận về mức

độ đạt mục tiêu của chương trình giáo dục.

1.3. Chiến lƣợc phát triển ngành Thống kê và trƣờng Cao đẳng Thống kê

Ngày 21.10.2002 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 141/2002/QĐ-

TTg phê duyệt: Định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010, Quyết

định nêu rõ: “Thống kê Việt Nam đổi mới cả về nội dung và hình thức, nhằm

cung cấp kịp thời thông tin kinh tế, xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phạm

vi, tin cậy về số liệu, tạo thuận lợi nhu cầu về sử dụng thông tin của các đối

tượng, đưa Thống kê Việt Nam đến trình độ Thống kê tiên tiến của các nước

trong khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực

hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.”

Theo quyết định thành lập trường số 4700/QĐ- BGD&ĐT – TCCB

ngày 23/8/2004 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, trường Cao đẳng

Thống kê Bắc Ninh có nhiệm vụ: “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ

Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, kế toán, tin học,

nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội”

Để có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ nặng nề đó, nhà trường cần

phải “Tiến hành đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng đa

dạng hóa,chuẩn hóa, hiện đại hóa, mau chóng tiếp thu có chọn lọc chương

trình đào tạo của các trường đại học Cao đẳng khối kinh tế, tiếp tục hợp tác

với các trường Thống kê của Cộng hòa Pháp để xây dựng nội dung các

Page 38: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

34

giáo trình môn học mới của hệ Cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo,

phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế -xã hội nói chung, của ngành

Thống kê và đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương. Khẩn trương đào

tạo, bồi dưỡng, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên nhà

trường, tạo điều kiện để giảng viên tiếp cận với tri thức và các thành tựu

khoa học, công nghệ mới”

Định hướng về phát triển đào tạo và NCKH của trường cũng chỉ rõ:

“Cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống đào tạo liên thông,

cải tiến nội dung giảng dạy trung học, Cao đẳng theo hướng liên thông từ

THCN – Cao đẳng – ĐH và tổ chức đào tạo lại cho cán bộ làm công tác

Thống kê, đáp ứng được nhu cầu của xã hội về nghiệp vụ Thống kê, kế toán

và tin học

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chƣơng trình đào tạo các trƣờng

đại học, cao đẳng

Bộ giáo dục quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các

môn học, thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành, giữa lý

thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, các trường đại

học cao đẳng xác định chương trình giáo dục của trường mình.

Chương trình khung = khung chương trình + phần nội dung cứng

Phần nội dung cứng ở đây được hiểu là những nội dung cốt lõi chuẩn

mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc phải có trong chương trình

đào tạo của các trường cao đẳng đại học. Như vậy, các chương trình khung

mà Bộ GD&ĐT ký ban hành sẽ không phải là chương trình đào tạo hoàn

chỉnh mà chỉ là phần nội dung cứng để đưa chương trình đào tạo, từng trường

sẽ bổ sung thêm phần nội dung mềm, cấu trúc, sắp xếp lại các học phần một

cách hợp lý để thiết kế ra chương trình đào tạo cụ thể có hàm chứa kiến thức

to một ngành đào tạo.

Page 39: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

35

Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ Cao đẳng,

trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ

lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.

Căn cứ vào chương trình khung, trường Cao đẳng, đại học xác định chương

trình đào tạo của trường mình (Điều 41 - Luật Giáo dục 2005).

Sau khi triển khai bộ chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học

và cao đẳng, đã tìm ra được cách quản lý hợp lý chương trình đào tạo đại học

cao đẳng trong điều kiện nền kinh tế của nước ta chuyển qua cơ chế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, mặt khác vẫn

phải tôn trọng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học,

cao đẳng. Cách quản lý đó thể hiện ở các nét cụ thể sau:

- Thay đổi từ tư duy nhà nước đặt ra ngành đào tạo cho các trường đào

tạo (kiểu đặt hàng) qua tư duy nhà nước chỉ tiến hành phân loại các chương

trình đào tạo (rất đa dạng của các trường).

- Thay đổi quy cách nhà nước hoặc quy định chương trình đào tạo cụ

thể cho các trường hoặc thả nổi khâu này bằng việc nhà nước chỉ quy định

chuẩn tối thiểu về chương trình để từ đó xây dựng nên chương trình cụ thể

cho mình.

- Thay đổi cơ chế dùng chuyên gia để xây dựng chương trình khung

bằng cơ chế thu hút sự tham gia của đông đảo các trường vào việc phát triển

các chương trình này.

Nhưng, mặc dù hiện nay các trường đại học trên thế giới hầu như

không sử dụng cách tiếp cận nội dung trong việc thiết kế chương trình giáo

dục nhưng ở Việt Nam cách thiết kế chương trình giáo dục bậc đại học theo

quan điểm nội dung vẫn là chủ đạo. Các giảng viên Việt Nam gặp rất nhiều

khó khăn trong việc thiết kế chương trình giáo dục trong bối cảnh thời gian

đào tạo bị rút ngắn (còn 4 năm), trong khi khối lượng kiến thức cho mỗi môn

học tăng quá nhanh, kể cả các kiến thức liên ngành.

Page 40: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

36

Nhiều người cho rằng chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội

dung đào tạo. Với quan niệm này, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung

kiến thức. Phương pháp giảng dạy thích hợp với cách tiếp cận này phải nhằm

mục tiêu truyền thụ được nhiều kiến thức nhất, người học thụ động nghe theo

người dạy. Việc đánh giá kết quả sẽ gặp khó khăn vì mức độ nông sâu của kiến

thức không được thể hiện rõ ràng. Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ

như vũ bão, kiến thức gia tăng theo hàm mũ, chương trình đào tạo được thiết kế

theo nội dung sẽ bế tắc vì không thể truyền thụ đủ nội dung trong một thời gian

ngắn và nội dung truyền thụ cũng nhanh chóng lạc hậu. Cách tiếp cận này cho

đến nay đã trở nên lạc hậu, phần lớn quốc gia và các trường đại học không sử

dụng cách tiếp cận này trong việc xây dựng chương trình đào tạo.

Còn các nhà quản lý giáo dục khi đánh giá chương trình giáo dục cũng

chỉ dừng lại ở một số như: tính cập nhật của nội dung kiến thức, tính khả thi,

tính logic và tính sư phạm.

Việc quản lý các ngành đào tạo, chương trình đào tạo chưa thống nhất,

không cập nhật với xu thế phát triển chung của thế giới. Hệ thống ngành nghề

chồng chéo nhau và phát triển tự phát. BGD &ĐT chưa kiểm soát, hoạch định

phát triển ngành nghề tương lai. Tên ngành được đặt ra mà không có kiểm

soát. Dẫn đến việc không công nhận văn bằng, chứng chỉ và hệ thống ngành

nghề của nhau. Tình trạng này không chỉ xảy ra khi Việt nam hợp tác đào tạo

với các cơ sở đào tạo nước ngoài mà tồn tại ngay trong nước.

Tại Hội nghị Đại học tháng 10 /2001 chỉ rõ: “ Chương trình khung là

cơ sở để đảm bảo tính chuẩn mực, cơ bản, hiện đại, thiết thực, kế thừa và liên

thông, đảm bảo tính đa dạng trong sự thống nhất về chuẩn kiến thức của

chương trình đào tạo đại học, tạo thuận lợi cho việc công nhận văn bằng giữa

các quốc gia và hội nhập”.

Việc sinh viên chuyển trường khi muốn bảo lưu kết quả đã học cũng

khó khăn.Vì bảng điểm có tên môn học và số đơn vị học trình, thực tế các

Page 41: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

37

trường không nắm được đề cương chi tiết môn học, học phần của nhau. Nên

khó xét được có tương đương hay không để quyết định chuyển đổi điểm.

Quan trọng nhất là nội dung chương trình đào tạo đại học tại Việt Nam

còn mang tính hàn lâm,lý thuyết, chưa thực tế và chưa phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, chưa gắn với nhu cầu xã

hội. sinh viên ra trường khó tìm việc làm trong khi các cơ quan, doanh nghiệp

vẫn thiếu người có trình độ, đúng ngành nghề. Qúa trình hội nhập trong vùng

cho thấy giáo duc Việt nam, nhất là giáo dục cấp ĐH, dưới tiêu chuẩn các

nước trong vùng và thanh niên Việt nam nói chung thiếu khả năng hội nhập

quốc tế một cách tích cực vì yếu ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ

đặc biệt là thực hành.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt nam cũng đã làm đổi

mới các phương thức quản lý giáo dục và cần thiết nhận diện lại hệ thống

ngành nghề, chương trình đào tạo và có thay đổi tổ chức trong tổ chức quản

lý chương trình đào tạo cho phù hợp, quy hoạch hệ thống ngành nghề phù

hợp. Cần chấm dứt tên ngành chồng chéo, không sát với chương trình đào

tạo thực tế.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ - TỔNG CỤC THỐNG KÊ

2.1. Vài nét về cơ quan Tổng cục Thống kê

Tổng cục Thống kê được thành lập ngày 6 tháng 5 năm 1946 theo sắc

lệnh 61/SL của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong quá trình xây dựng và phát triển

ngành Thống kê đã trải qua nhiều thời kỳ thay đổi về tổ chức, bộ máy.Theo

quyết định số 101/NĐ - CP ngày 3 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về chức

năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê, Tổng

Page 42: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

38

cục được tổ chức quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, cơ

cấu tổ chức gồm có:

Các đơn vị giúp tổng cục Trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản

lý: các Vụ, Thanh tra, văn phòng, 64 cục Thống kê ở các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê: Viện nghiên cứu khoa

học Thống kê, các trường Thống kê, Trung tâm tin học Thống kê, Trung tâm

tư liệu Thống kê, Tạp chí….

2.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của trƣờng Cao đẳng Thống kê

Thống kê là một ngành nghiệp vụ chuyên môn không thể thiếu được

của công tác quản lý bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội, những hiểu biết

về Thống kê là điều cần thiết để nhận thức sâu sắc đối tượng quản lý, những

phương pháp của Thống kê không chỉ là công cụ phân tích đối tượng quản lý

mà còn là công cụ, phương tiện khoa học để dụ báo phát triển của đối tượng

quản lý. Vì vậy, đào tạo cán bộ làm công tác Thống kê là một nhiệm vụ

không thể thiết trong hệ thống giáo dục quốc dân. Xác định rõ vai trò, vị trí

của công tác Thống kê và cán bộ công tác Thống kê, ngày 20/2/1960 Thủ

tướng chính phủ đã quyết định thành lập trường Cán bộ Thống kê TW nay là

trường Cao đẳng Thống kê, khi mới thành lập trường đóng tại Hà Nội, năm

1965 do đế quốc Mỹ đánh phá Miền Bắc, trường sơ tán về thị xã Bắc Ninh

tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh) và từ đó đến nay trường ở vị trí đó.

Qua 45 năm xây dựng và phát triển, trường Cán bộ Thống kê TƯ đã có

sự trưởng thành về mọi mặt, trường đã đào tạo và cung cấp cho xã hội hơn

20.000 cán bộ có trình độ trung cấp Thống kê, kế toán và tin học thực hành

hầu hết 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều có cán bộ được đào tạo

từ trường này, đại bộ phận họ đều phát huy tốt hơn trong lĩnh vực công tác

của mình góp phần đắc lực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt

Page 43: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

39

Nam XHCN. Trong số họ, nhiều người đã được tín nhiệm giao nhiệm vụ

trọng trách trong cơ quan Đảng, hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp

từ tỉnh đến huyện, thị xã hoặc các doanh nghiệp lớn của nhà nước

Công cuộc đổi mới nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang

nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý

của nhà nước, theo định hướng XHCN, mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu

vực quốc tế…, trước yêu cầu đó phải đòi hỏi đổi mới nội dung, chương trình

đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán, tin học. Hiện nay dưới sự chỉ đạo của Tổng

cục Thống kê, nhà trường đang hợp tác với CÈIL của INSEE (cộng hòa Pháp)

nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung đào tạo theo hướng:

- Nâng cao năng lực thực hành Thống kê của học sinh tốt nghiệp

- Tăng cường phần mềm thực hành và sử dụng công nghệ tin học

- Đưa môn học mới về Thống kê trong nền kinh tế thị trường: Tài khoản

quốc gia, Thống kê doanh nghiệp, Thống kê môi trường, Điều tra hộ gia đình.

- Tăng cường môn học: Toán, Tin học

- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp

giảng dạy hiện đại, kích thích tính chủ động sáng tạo và năng lực trí tuệ của

học sinh. Đồng thời sử dụng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào

giảng dạy: Máy chiếu, phần mềm phân tích Thống kê- SPSS và STASTA.

Nhà trường tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ công chức như: Tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật, tài chính của

các tổ chức quốc tế - UNDP,ADB,SIDA,ADTEF ….; tổ chức các hoạt động

tham quan khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng

viên từ năm 2003 đến nay, nhà trường đang triển khai thực hiện đề án đổi mới

nội dung chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy môn Thống kê do

Cộng hòa Pháp giúp đỡ. Nhà trường cử nhiều giảng viên sang Pháp bồi dưỡng

Page 44: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

40

kiến thức và phương pháp giảng dạy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Thống kê

cho Lào và Campuchia.

Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhà trường còn liên kết với

một số trường đại học, Cao đẳng đào tạo cán bộ Thống kê, kế toán kiểm toán,

quản trị kinh doanh dưới hình thức đào tạo tại chức, kết quả đào tạo được

1000 cử nhân kinh tế các ngành và hiện nay có 600 sinh viên đang theo học.

Sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đát nước 1975,

chấp hành sự phân công của Tổng cục Thống kê, nhà trường đã cử một số cán

bộ lãnh đạo và giảng viên vào thành lập trường Trung học Thống kê trung

ương II, thành phố Biên hòa, Đồng Nai và trường trung học Thống kê trung

ương III thành phố Đà nẵng.

2.2.1. Vị trí, chức năng

- Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê,

chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời

chịu sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; trường hoạt

động theo Điều lệ trường Cao đẳng.

- Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách

pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc

Nhà nước.

- Tên giao dịch quốc tế: College of Statistics, viết tắt là COS

- Trụ sở của Trường đặt tại đường Lê Phụng Hiểu, phường Vệ An, thị

xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

- Trường Cao đẳng Thống kê là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng đào

tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong

lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu

phát triển ngành Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội.

Page 45: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

41

- Trường Cao đẳng Thống kê chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của

Tổng cục Thống kê về chương trình giảng dạy nghiêp vụ chuyên môn, tổ

chức, biên chế, quỹ lương, tài chính theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Nhiệm vụ.

- Căn cứ đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhu cầu nguồn

nhân lực của ngành và xã hội xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào

tạo và trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thống kê, kế toán và tin học có

phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn, có khả năng

nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; có sức

khoẻ; có năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn.

- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với

nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động

Thống kê và quản lý kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Thống kê, Luật

Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.

- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và

học sinh, sinh viên của trường.

- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên

của trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ

cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.

- Tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo quy chế của Bộ Giáo

dục và Đào tạo và các quy định của Tổng cục Thống kê.

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình người học trong các

hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.

- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia

các hoạt động thực tiễn phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Page 46: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

42

- Quản lý, sử dụng đất đai, tài sản, tài chính, trang thiết bị theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Tổng

cục trưởng Tổng cục Thống kê.

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trường

Ban Giám hiệu nhà trường có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng là người đại diện cao nhất của nhà trường; chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các

quy định của pháp luật, Điều lệ trường Cao đẳng, các quy chế, quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được

Tổng cục Thống kê phê duyệt.

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống

kê và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ các hoạt động của

trường. Phó Hiệu trưởng giúp việc Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước

Hiệu trưởng về nhiệm vụ được giao;

Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;

+ Các phòng chức năng và cơ sở phục vụ đào tạo:

- Phòng Tổ chức - Hành chính;

- Phòng Đào tạo;

- Phòng Tài vụ;

- Phòng Quản lý học sinh, sinh viên

- Phòng Quản lý khoa học.

- Trạm Y tế.

+ Các khoa và bộ môn trực thuộc:

- Khoa Thống kê;

- Khoa Kế toán - Kiểm toán;

- Khoa Tin học;

Page 47: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

43

- Bộ môn Cơ sở;

- Bộ môn Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Bộ môn Kinh tế học.

+ Các cơ sở phục vụ đào tạo:

- Trạm y tế

- Trung tâm máy tính (thuộc khoa tin học)

- Trung tâm tư liệu – thông tin thư viện (thuộc phòng quản lý khoa học)

- Phòng tư liệu thực hành (thuộc khoa Thống kê và kế toán kiểm toán)

- Nhà ăn HSSV, KTX HSSV (thuộc phòng Quản lý HSSV)

2.2.4. Hệ thống cơ sở vật chất

- Có 3 phòng máy vi tính (tổng số 80 máy) đã cài đặt phần mềm SPSS

và STATA về xử lý thông tin Thống kê

- Phòng tư liệu thực hành Thống kê theo mô hình phòng Thống kê

huyện quận và bộ phận Thống kê trong các doanh nghiệp

- Phòng học ngoại ngữ đủ thiết bị gồm 40 cabin

- Hệ thống máy chế bản in đồng bộ cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên

- Thư viện tổng số diện tích 400m2. trong đó hòng đọc rộng 240m

2

- Sách thư viện gồm 8000 đầu sách với trên 30.000 bản, đủ 19 môn,

báo tạp chí đủ 52 loại đủ các lĩnh vực chủ yếu là báo kinh tế, tin học

Page 48: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

44

2.2.5. Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo

Bảng 2.1: Tổng hợp số lƣợng học sinh đăng ký dự thi hệ chính quy và đến

nhập học tại trƣờng (từ năm 2000 - 2004)

STT NĂM Số TS đăng

ký dự thi

Số học sinh

nhập học Chỉ tiêu giao

Tỷ lệ tăng giữa

nhập học so

với chỉ tiêu

1 2000 1760 453 400 13%

2 2001 1980 463 400 15,8%

3 2002 2320 512 450 24,8%

4 2003 2750 576 450 34%

5 2004 3280 623 450 39%

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

* Quy mô đào tạo trung học Thống kê, kế toán tin học của trường trong

những năm qua tăng lên mạnh mẽ.Tỷ lệ sinh viên nhập học từ năm 2000 đến

năm 2004 tăng đáng kể, năm 2000 chỉ có 13% (453) sinh viên nhập học so

với chỉ tiêu 1760 sinh viên, nhưng sau 4 năm- năm 2004 tỷ lệ học sinh nhập

học là 3280 sinh viên (39%) tăng gấp 3 lần so với năm 2000.

Bảng 2.2: Số liệu sinh viên

NĂM HỌC Tổng số Sinh viên Cao

đẳng

Sinh viên trung

học

2005-2006 1300 300 1000

2006-2007 1400 700 700

2007-2008 1600 1100 500

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

Năm học 2005-2006, quy mô đào tạo của trường: Hệ trung học - 2 khóa

với 1000 học sinh: hệ cao đẳng khóa 1 -300 sinh viên. Nhưng so với năm

2006 -2007 thì số sinh viên Cao đẳng đã tăng lên 400 sinh viên và số lượng

sinh viên trung học giảm đi so với năm 2005 - 2006 là 300 học sinh.

Page 49: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

45

* Các chương trình đào tạo

-. Chương trình đào tạo ngành Thống kê chuyên ngành kinh tế xã hội

- Chương trình đào tạo ngành kế toán

- Chương trình đào tạo ngành hệ thống thông tin kinh tế

Bảng 2.3: Tổng hợp chất lƣợng đào tạo của trƣờng

Năm

học

Tổng

số h/s

dự thi

tốt

nghiệp

Kết quả thi tốt nghiệp Không

tốt

nghiệp Ghi

chú Xuất

sắc Giỏi Khá Tb

% SL % SL % SL % sl %

2000-

2001

395 - - 3 0,8 75 20 279 74,9 20 5,0

2001-

2002

405 - - 5 1,3 82 21,5 356 71,7 22 5,5

2002-

2003

438 3 0,7 11 2,7 102 24,5 302 72 20 4,5

2003-

2004

445 5 1 15 3,5 106 25,5 319 70 21 4,5

5 2004-

2005

495 7 1,4 19 4 127 27 318 67,7 24 5

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

Theo bảng tổng hợp chất lượng đào tạo của trường thì vào năm 2000 -

2001,tổng số học sinh dự thi tốt nghiệp là 395, trong đó số học sinh tốt nghiệp

loại giỏi là 3 học sinh (0,8%), còn số học sinh tốt nghiệp loại khá 75% (20%).

Nhưng sau 5 năm (năm 2004 -2005), đã có thêm 7 học sinh tốt nghiệp xuất sắc.

Số lượng học sinh tốt nghiệp loại giỏi là 19 (4%) tăng gấp 6 lần so với năm

2000 -2001. Số học sinh tốt nghiệp loại khá năm 2000-2001 chỉ có 75 học sinh

nhưng đến năm 2004 - 2005, sau 5 năm là 127 học sinh (chiếm 27%).

Page 50: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

46

Cùng với yêu cầu ngày càng cao của việc quản lý nền kinh tế vận hành

theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Thống kê nước ta

cũng ngày càng hiện đại hóa từ việc thu thập, xử lý thông tin đến phân tích và

phổ biến thông tin. Thống kê ngày càng đóng vai trò to lớn vào tiến trình đổi

mới kinh tế cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để

thực hiện tốt vai trò của mình, Thống kê Việt Nam cần phải tiếp tục đổi mới

toàn diện. Trong quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 của thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển Thống kê Việt Nam năm

2010: “Cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cấp các trường trung học

Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê thành trường Cao đẳng Thống kê. Xây

dựng hệ thống đào tạo liên thông, cải tiến nội dung giảng dạy Thống kê trong

các trường kinh tế và tổ chức đào tạo lại cho cán bộ làm công tác Thống kê,

đáp ứng nhu cầu của xã hội về nghiệp vụ Thống kê”.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác Thống kê của đất nước, trường

Cao đẳng Thống kê được thành lập trên cơ sở trường Cán bộ Thống kê trung

ương theo quyết định số 4700/ QĐ – BGD&ĐT. Theo quyết định nhà trường

có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ

thấp hơn trong lĩnh vực Thống kê, kế toán, tin học, nghiên cứu khoa học phục

vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội

Ngay trong năm học 2005-2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao chỉ

tiêu tuyển sinh cho trường:

Hệ Cao đẳng: 300 sinh viên

Hệ trung học: 400 học sinh

Đối với đào tạo hệ trung học: đội ngũ giảng viên của trường hoàn toàn đáp

ứng tốt yêu cầu đào tạo. Đối với đào tạo bậc Cao đẳng, ngoài một số giảng viên và

chuyên gia trong ngành hợp đồng thỉnh giảng, họ đều có học vị thạc sỹ, tiến sỹ,

một số có chức danh giáo sư, phó giáo sư và hiện đang giảng ở các trường đại học

Cao đẳng khác hoặc đang công tác tại các vụ, Viện thuộc Tổng Cục.

Page 51: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

47

2.2.6. Đặc điểm chung và cấu trúc của chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo của Trường có mục đích cung cấp cho sinh viên

hệ thống kiến thức cơ bản và các chuyên ngành liên quan đến kinh tế, quản trị

kinh doanh, tin học giúp sinh viên có kỹ năng thực hành tốt, có thể nắm bắt

được các vấn đề chuyên môn như kế toán, thống kê, kiểm toán.

Sinh viên sau khi ra trường có khả năng đảm nhận các công việc sau:

Đối với chuyên ngành Thống kê Kinh tế xã hội

- Làm việc ở các cơ quan trong hệ thống thống kê nhà nước, bộ phận

thống kê ở các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức.

- Có kiến thức cơ bản về kinh tế, có chuyên môn thống kê giỏi, thực

hiện thành thạo điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế - xã hội, biết dự

báo, đề xuất kiến nghị trong quản lý kinh tế. Có khả năng tiếp thu và ứng

dụng những thành tựu mới của khoa học vào thực tiễn công tác thống kê.

Đối với chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp

- Làm việc tại các bộ phận kế toán doanh nghiệp sản xuất vật chất dịch

vụ. các cơ quan hành chính.

- Nắm vững kiến thức cơ bản, cơ sở. có kỹ năng thực hành nghề vụ kế

toán, đủ khả năng giải quyết vấn đề chuyên môn kế toán

Đối với ngành Hệ thống thông tin kinh tế:

- Nắm vững kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và kỹ

năng cơ bản về tin học kinh tế, có năng lực quản lý, ứng dụng và khai thác

các ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế xã hội.

- Làm việc chủ yếu ở các bộ phận tin học trong các doanh nghiệp và

các cơ quan nhà nước”

Cấu trúc nội dung chương trình

Tất cả các môn học ngành và chuyên ngành trong chương trình đào tạo

đều có đề cương chi tiết, chỉ rõ thời lượng về lý thuyết và thực hành, các yêu

cầu cụ thể cần đạt được và các môn học liên quan. Đề cương chi tiết môn học

Page 52: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

48

chỉ rõ tài liệu giảng dạy (do giảng viên biên soạn) và tài liệu tham khảo.

Chương trình môn học đều được Hội đồng chuyên ngành thẩm định nhằm

đảm bảo trình độ cần đạt theo mức đầu ra dự kiến.

Nhà trường chủ trương tạo điều kiện để các giảng viên ứng dụng các

phương pháp dạy - học tiên tiến và khai thác phương tiện hiện đại trong dạy -

học trong việc chuyển tải nội dung môn học. Giải pháp đó thực sự có tác dụng

và góp phần chuyển tải mục tiêu chương trình đào tạo tới sinh viên.

Nội dung thi tốt nghiệp của sinh viên, kết quả các kỳ thi kiểm tra trình

độ và kết quả khảo sát tình hình sinh viên sau tốt nghiệp cho thấy phần lớn

sinh viên tốt nghiệp đã có được các khả năng cơ bản phù hợp mục tiêu đầu ra

của chương trình.

2.2.7. Các nguồn kinh phí

+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm kinh phí sự nghiệp giáo dục

và đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ (chiếm khoảng 70% tổng kinh phí

hoạt động thường xuyên) và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các

chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí, dịch vụ (dịch vụ đào tạo …), sản

xuất thử-thử nghiệm, dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ… (chiếm

khoảng 29% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên).

+ Thu từ các nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức và cá

nhân (chiếm khoảng 1% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên).

2.2.8 Những điểm mạnh và tồn tại

2.2.8.1. Những điểm mạnh

Nội dung của chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo. Đã dành

một thời lượng thực hành đáng kể đối với khối kiến thức ngành và chuyên

ngành nhằm tạo kỹ năng thực hành tốt cho sinh viên. Các môn học của khối

kiến thức chung đã được bố trí hợp lý, sinh viên được tiếp cận khối kiến thức

ngành từ học kỳ 4.

Page 53: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

49

2.2.8.2. Những tồn tại

Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học phần

chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ năng

chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào tạo còn thấp.

Việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và

chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau

còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc liên

kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo.

Quan điểm phát triển tăng dần về độ khó và sự phức tạp của các vấn đề

liên quan trong chương trình đào tạo chưa được hiện thực hóa trong quá trình

thiết kế các môn học và chương trình chi tiết từng môn học.

Khi chuyển đối sang học chế tín chỉ sẽ gặp nhiều khó khăn như:

Số lượng môn học tự chọn quá ít sẽ không phát huy được thế mạnh của

đào tạo theo tín chỉ.

Số lượng giảng viên quá mỏng, chất lượng không đồng đều sẽ xảy ra tình

trạng một số giảng viên được sinh viên đăng ký học nhiều dẫn đến quá tải.

Cơ sở vật chất, số lượng giảng đường thiếu để có thể tổ chức học theo tín chỉ.

Công tác quản lý hiện nay chưa được tin học hóa mạnh

2.3. Quản lý chƣơng trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Thống kê

2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê

Tổng số 50 giảng viên có 10 giảng viên kiêm chức gồm hiệu trưởng,

hiệu phó, trưởng phòng.

Bảng 2.4: Tổng hợp về trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên trƣờng

Số lượng

giảng viên

Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học

SL TL% SL TL% Chính quy Tại chức

SL TL% SL TL%

50 2 4,08 9 18,4 32 65.3 6 12,2

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

Page 54: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

50

Bảng 2.5: Tổng hợp trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên

các khoa, bộ môn

STT Khoa,Bộ môn Tổng số Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học

1 Khoa Thống kê 9 - 2 7

2 Khoa Kế toán 10 - 1 9

3 Khoa tin học 6 - - 6

4 Bộ môn Mác lê nin 5 - 1 4

5 Bộ môn cơ sở 8 - - 8

6 Bộ môn QLKT 4 - 2 2

7 GV kiêm chức 7 2 3 2

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

Qua số liệu thể hiện trong bảng tổng hợp trình độ chuyên môn của đội

ngũ giảng viên trường Cao đẳng Thống kê cho thấy:

Trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường đã đáp ứng yêu cầu

đào tạo trung học Thống kê kế toán: với tỷ lệ 100% giảng viên có trình độ

giảng viên trở lên trong đó có 11 giảng viên có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ -

chiếm 22,40%, trong khi ngành giáo dục Trung học chuyên nghiệp đang phấn

đấu đạt tỷ lệ này 15% và trong 49 giảng viên - chiếm 18,4% đã giảng dạy tại

các trường đại học cao đẳng với các môn: Toán, Lý, Hóa, Thống kê, Kế toán,

kinh tế vi mô, vĩ mô, kinh tế lượng…. Đây là thế mạnh của đội ngũ giảng viên

nhà trường, là kết quả của sự rèn luyện, học tập của mỗi cá nhân và sự quan

tâm của nhà trường. Song đối với yêu cầu về trình độ chuyên môn của trường

cao đẳng phải có ít nhất 30% số giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên thì trường

chưa đáp ứng được (hiện mới đạt 22,4%). Từ thực tế này đòi hỏi nhà trường

phải có kế hoạch động viên giảng viên đi học cao học, nghiên cứu sinh và có

biện pháp thu hút những người có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ về trường làm cán

bộ giảng dạy.

Page 55: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

51

- Trong tổng số 50 giảng viên, có 6 giảng viên tốt nghiệp đại học tại

chức (chiếm 12,2%) xét về mặt bằng cấp thì đạt tiêu chuẩn nhưng về mặt chất

lượng thì nhà trường cần phải tạo điều kiện để họ bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng đội ngũ…

Ngay trong năm học 2005-2006. Bộ giáo dục và đào tạo đã giao chỉ

tiêu cho trường:

- Hệ cao đẳng: 300 sinh viên

- Hệ trung học: 400 sinh viên

Đối với đào tạo hê trung học: Đội ngũ giảng viên của trường hoàn toàn

đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo. Đối với đào tạo cao đẳng, ngoài số giảng viên

của trường còn có một số giảng viên và chuyên gia lâu năm trong ngành đồng

thỉnh giảng, học đều có học vị thạc sỹ, Tiến sỹ, một số có chức danh giáo sư,

phó giáo sư và hiện đang giảng ở các trường Cao đẳng, Đại học khác hiện

đang giảng ở các Vụ, Viện thuộc Tổng cục Thống kê

Bảng 2.6: Thực trạng và nhu cầu đội ngũ giảng viên

giai đoạn 2009 – 2014.

Tổng số

giảng

viên hiện

Năm học

Tổng số HSSV

Số lượng giảng

viên cần có để

giảng dạy

Số giảng

viên cần

tăng ít

nhất trong

năm Tổng

số

Hệ

Hệ

TH

Tổng

số

Dạy

Dạy

TH

1 2 3 4 5 6 7 8 9

50 2009 -2010 1300 300 1000 54 16 38 05

2010 -2011 1400 700 700 66 37 29 12

2011 – 2012 1600 1100 500 75 57 21 09

2012 – 2013 1700 1200 500 81 60 21 06

2013 - 2014 1800 1400 400 79 60 19 -

(Nguồn do phòng đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê cung cấp)

Tại thời điểm này, trường chỉ có 50 giảng viên, trong 4 năm tới, để đáp

ứng được yêu cầu đào tạo, trường phải cần có tối thiểu là 81 giảng viên, đó là

chưa tính đến do yêu cầu của ngành thống kê và nhu cầu xã hội, quy mô đào

Page 56: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

52

tạo chính quy có thể tăng lên, đồng thời tiếp tục đào tạo trung học và cao học

hệ vừa học vừa làm. Như vậy, từ nay cho đến năm 2014 nhà trường phải

tuyển mới, hợp đồng giảng dạy ít nhất là 32 giảng viên mới đá ứng được nhu

cầu đào tạo của trường.

Từ sự phân tích như trên, thấy rằng:

- Tình trạng thiếu hụt giảng viên đã diễn ra từ nhiều năm nay, mặc dù

ban giám hiệu đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất

là có những môn học trong nhiều năm nay chưa tuyển được giảng viên nào

như Thống kê, Tin học.

- Đỗi ngũ giảng viên thiếu chắc chắn ảnh hưởng đến việc thực hiện kế

hoạch đào tạo, bố trí sử dụng đội ngũ giảng viên, ảnh hưởng đến việc bồi

dưỡng, học tập nâng cao trình độ và sức khỏe của đội ngũ giảng viên, ảnh

hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

- Với tỷ lệ 100% giảng viên có trình độ đại học trở lên trong đó có

22,48% có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và 18% đã giảng dạy đại học cao đẳng,

đây là một thế mạnh của trường khi đào tạo trung học thống kê, kế toán và

trên thực tế họ đã đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của nhà trường - sản phẩm của

trường đào tạo đã được cơ quan sử dụng cán bộ và xã hội tin cậy.

2.3.2. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Thống kê

Khi có quyết định được nâng cấp lên thành trường Cao đẳng thì hầu hết

đội ngũ cán bộ công nhân viên trong nhà trường nói chung và đội ngũ giảng

viên nói riêng rất phấn khởi, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ. Bởi

sự kiện này đã tạo nên một cơ hội lớn cho Nhà trường nói chung cũng như đối

với cán bộ giảng viên nói riêng đồng thời nó cũng là một thách thức rất lớn đối

với nhà trường và cán bộ giảng viên khi bước sang một sứ mạng đào tạo mới

Đứng trước cơ hội và thách thức trên, Ban Giám Hiệu nhà trường nói

riêng cũng như đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường nói chung đã có rất

Page 57: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

53

nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cũng như

nhận thức cho phù hợp với tình hình mới.

Về phía đội ngũ cán bộ giảng viên mà đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng

viên trẻ đã tự ý thức được trách nhiệm của mình trong bối cảnh chung của nhà

trường hiện nay, nhiều người đã và đang theo học các khóa đào tạo sau đại

học. Đặc biệt trong thời gian qua, Ban Giám Hiệu nhà trường ngoài việc tạo

điều kiện về mặt tinh thần như tạo điều kiện thuận lợi cho những người theo

học sau đại học được giảm giờ chuẩn giảng dạy, sắp xếp thời gian thuận lợi

cho việc đi học nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

Tháng 2 năm 2005, Trường Cán bộ Thống kê có quyết định được nâng

cấp lên thành trường thì hầu hết đội ngũ cán bộ công nhân viên trong nhà

trường nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng rất phấn khởi, đặc biệt là với

đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ. Bởi sự kiện này đã tạo nên một cơ hội lớn cho

Nhà trường nói chung cũng như đối với cán bộ giảng viên nói riêng đồng thời

nó cũng là một thách thức rất lớn đối với nhà trường và cán bộ giảng viên khi

bước sang một sứ mạng là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ: đào tạo Cử nhân hệ

cao đẳng cho ngành và cho đất nước.

Nhận thức được nguy cơ hụt hẫng về giảng viên, Trường Cao đẳng

Thống kê tích cực thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ giảng

viên theo hướng chuẩn hóa. Song song với việc tuyển dụng, thu hút cán bộ

khoa học có trình độ, Nhà trường đã ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ

cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở

trong nước và quốc tế.

2.3.3. Phân cấp quản lý chương trinh đào tạo

2.4.2.1 Nhà trường

Hiện nay chương trình đào tạo của trường được ban giám hiệu nhà

trường giáo cho phòng đào tạo quản lý dưới sự quản lý trực tiếp của 2 phó

hiệu trưởng: một phụ trách hệ Cao đẳng, một phụ trách hệ trung cấp.Trên cơ

Page 58: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

54

sở kế hoạch và chương trình đào tạo đã được hội đồng phê duyệt, phòng đào

tạo lên kế hoạch học tập, lịch thi theo từng học kỳ và có nhiệm vụ làm đầu

mối điều hành chung.

2.4.2.1. Phòng Đào tạo:

Xây dựng và tổ chức triển khai việc thực hiện kế hoạch đào tạo từng

học kỳ, năm học, khoá học của các ngành học, bậc học trong trường. Quản

lý tiến độ giảng dạy, nề nếp lên lớp của giảng viên và các lớp học sinh sinh

viên. Theo dõi và thực hiện chế độ định mức, thanh toán nghĩa vụ công tác

đối với giảng viên.

- Theo dõi, quản lý chất lượng đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch thi, kiểm tra hết học phần, thi hết môn, thi học kỳ, thi tốt nghiệp

của các khoá, các lớp thuộc các hình thức đào tạo. Tổ chức thực hiện các

công tác về hành chính giáo vụ, tổng hợp đánh giá kết quả đào tạo, chất

lượng đào tạo. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ về giáo dục đào tạo theo

yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên môn và cấp trên.

- Quản lý và cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo đúng quy định.

- Tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh đảm

bảo chỉ tiêu, kế hoạch cấp trên giao.

- Tổ chức thực hiện việc thống kê và quản lý điểm học tập của học

sinh sinh viên các hệ, các hình thức đào tạo theo đúng quy định. Nghiên cứu

và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý điểm của HSSV

Xây dựng quản lý, phát triển chương trình đào tạo và bồi dưỡng của

trường. Thực hiện các khâu trong quá trình quản lý đào tạo: dự thảo, đệ

trình, thông qua các chương trình môn học, giáo án và giao trình tại hội đồng

và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, triển khai việc thực hiện và theo dõi,

đôn đốc thực hiện cụ thể của đơn vị. Quản lý hoạt động thi, kiểm tra, đáng

giá chất lượng dạy và học, điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo theo yêu

cầu thực tế.

Page 59: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

55

Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng. Lập

kế hoạch tiến độ thời gian, thời khóa biểu, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang

thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, số lượng giảng viên, giảng

viên. Lập kế hoạch kiểm tra, thi hết học kỳ và thi tốt nghiệp, đảm bảo đúng

quy định của pháp luật.

Theo dõi quản lý chất lượng đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch thi và kiểm tra hết học phần, thi hết môn, thi học kỳ, thi tốt nghiệp

của các lớp, các khóa thuộc các hình thức đào tạo. Tổ chức thực hiện các

công tác về hành chính giáo vụ, tổng hợp đánh giá kết quả đào tạo, chất

lượng đào tạo.

2.4.2.2. Phòng quản lý học sinh - sinh viên:

Quản lý sinh viên trên cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện các chế độ

chính sách cho học sinh sinh viên, chỉ đạo hướng dẫn công tác giảng viên chủ

nhiệm, nắm vững tư cách đạo đức, tính chuyên cần, phát động phong trào thi

đua học tốt, chăm lo đến đời sống và tinh thần cho học sinh sinh viên.

Quản lý và lưu trữ hồ sơ của học sinh sinh viên từ khi sinh viên nhập

trường, theo dõi quá trình rèn luyện của học sinh sinh viên trong trường và

sự trưởng thành của học sinh sinh viên sau khi ra trường

Phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra việc thực hiện quy chế,

nội quy, chương trình học tập và khuyến khích phát triển tài năng,nghiên

cứu khoa học.

2.4.2.3.Phòng quản lý khoa học:

Quản lý, nghiên cứu xây dựng: mục tiêu, nội dung chương trình các

cấp, các ngành đào tạo. Xây dựng và tổ chức thực hiện khoa học công nghệ

khoa học và ứng dụng công nghệ trong toàn trường. Tổ chức thực hiện việc

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công

nghệ của cán bộ giảng viên nhà trường

Page 60: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

56

2.4.2.4. Khoa Thống kê, khoa tin:

Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tổ chức thực hiện kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng và hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý chất lượng dạy và

học trong chuyên ngành Thống kê

2.4.2.5. Bộ môn cơ sở, mác Lênin, kinh tế học:

Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tổ chức thực hiện kế hoạch đào

tạo, quản lý chất lượng dạy và học bộ môn. Sau khi chương trình ban hành,

nhà trường tiến hành lập kế hoạch đào tạo cho từng khóa học, năm học cụ thể

trên cơ sở chức năng nhiệm vụ các phòng trung tâm, khoa bộ môn như đã nêu

trên. Tuy nhiên, do chương trình đào tạo hệ Cao đẳng của nhà trường mới đưa

vào triển khai nên công việc thực hiện được chưa nhiều, cụ thể như sau:

2.4.2.6. Về phía các phòng:

Mới chỉ quản lý được tình hình giảng dạy và học tập của trường, chưa có

được thông tin phản hồi từ phía giảng viên cũng như sinh viên (chưa ban hành

được các mẫu phiếu điều tra về tình hình giảng dạy và học tập trong trường)

2.4.2.7.Về phía các trung tâm:

Thông tin thư viện chỉ đáp ứng được nhu cầu đọc sách thông thường của

sinh viên, sách chuyên ngành sinh viên chưa nhiều. Đây cũng là một trong

những yếu tố chưa thu hút được sinh viên lên tìm hiểu tài liệu nhiều hơn.

2.4.2.8. Về phía các khoa:

Do giảng viên đã quen giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp và dạy

nghề nên khi chuyển sang dạy Cao đẳng còn gặp nhiều bỡ ngỡ, đặc biệt là

kiến thức liên quan đến kế toán, Thống kê.

Đầu mỗi năm học, nhà trường lập kế hoạch học tập và giảng dạy cụ

thể đến từng học kỳ và tuần học.Việc lập kế hoạch phục vụ quản lý công tác

giảng dạy và học tập này được nhà trường rất chú trọng nhằm đạt được:

Mục tiêu trước mắt là tập trung quản lý có hiệu quả công tác giảng dạy

của đội ngũ giảng viên như đảm bảo chất lượng giảng dạy, giảng dạy theo

Page 61: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

57

đúng chương trình chi tiết đã được phê duyệt, lên lớp đúng giờ, tham gia quản

lý sinh viên trong giờ lên lớp, làm thủ tục xét tư cách dự thi hết học phần.

Mục tiêu lâu dài: quản lý chặt chẽ và có hiệu quả tất cả các mặt công

tác có liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường.

Cùng với việc tiến hành lập kế hoạch đào tạo và triển khai cho từng khóa

học, năm học cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, trung tâm,

khoa và bộ môn. Nhà trường luôn chú ý đến vấn đề về cơ sở vật chất.

Để quá trình đào tạo đạt được hiệu quả mong muốn, vấn đề về phương

pháp giảng dạy cũng luôn được Nhà trường hết sức quan tâm. Nhằm khẳng

định mục tiêu đào tạo nhà trường xác định giải pháp "đổi mới phương pháp

đào tạo chuyển từ giảng dạy kiến thức sang giảng dạy phương pháp tư duy

hệ thống nhằm tăng cường năng lực sáng tạo cho người học.

2.3.4.Thiết kế chương trình đào tạo

Mục tiêu của chương trình đào tạo được thể hiện theo nội dung và cấu

trúc của nó và được đảm bảo bằng quá trình thiết kế chương trình đào tạo.

Quy trình thiết kế chương trình đào tạo tuân theo đúng quy định cải tiến và

đổi mới chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống kê.

- Để xây dựng chương trình đào tạo phục vụ cho việc đào tạo, nhà

trường đã lập hội đồng xây dựng chương trình đào tạo hệ Cao đẳng do đồng

chí phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên

hội đồng là trưởng các khoa, bộ, môn trực thuộc

- Căn cứ để thiết kế, xây dựng chương trình là quyết định số

23/2004/QĐ - BGD&ĐT ngày 29/7/04 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo

về việc ban hành chương trình khung giáo dục đại học Cao đẳng khối nhành

kinh tế - quản trị kinh doanh trình độ Cao đẳng đại học và điều kiện thực tế

tại trường.

Page 62: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

58

- Trên cơ sở quyết định số 23/2004/QĐ - BGD&ĐT về việc ban hành

bộ chương trình khung khối ngành kinh tế quản trị kinh doanh trình độ Cao

đẳng và đại học và tình hình thực tế tại trường. Hội đồng xây dựng chương

trình tiến hành xây dựng chương trình đào tạo. Trước hết, hội đồng xây dựng

các môn học cùng với thời lượng phù hợp với quy định của bộ giáo dục và

đào tạo, tổng cục Thống kê cũng như điều kiện thực tế nhà trường, sau đó

nội dung chi tiết của môn học được giao cho các khoa và bộ, môn trực thuộc

xây dựng.

- Trên cơ sở các điều kiện nói trên, hội đồng xây dựng chương trình

đào tạo giao cho các ủy viên là trưởng các khoa và bộ môn trực thuộc xây

dựng chương trình đào tạo chi tiết cho từng học phần mà mình quản lý sau

đó tiến hành các cuộc hội thảo ở cấp khoa, cấp trường trước khi trình bày

thông qua ở hội đồng. Sau đó kết quả của việc xây dựng chương trình đào

tạo là hội đồng trình hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo áp dụng

trong toàn trường.

- Sau khi chương trình đào tạo hệ Cao đẳng được ban hành, qua 4 năm

đào tạo và qua kết quả khảo sát của cán bộ giảng viên cũng như sinh viên

trong nhà trường, có được một số kết quả như sau:

Bảng 2.7: Kết quả thăm dò về mục tiêu đào tạo

Đối tượng Không phù hợp Tương đối phù hợp Phù

hợp

Cán bộ quản lý, giảng

viên

03 26 21

Sinh viên 23 98 72

Qua kết quả thăm dò cho thấy hầu hết ý kiến của cán bộ quản lý,

giảng viên cũng như sinh viên cho thấy 26 ý kiến (52%) cho rẳng mục tiêu

đào tạo của nhà trường là phù hợp với chương trình và yêu cầu thực tế.

Page 63: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

59

Bảng 2.8: Thăm dò về cấu trúc chƣơng trình

TT Cấu trúc kiến thức chương trình Nhiều Đủ Ít

1 Kiến thức giáo dục đại cương

Cán bộ quản lý, giảng viên 19 23 8

Sinh viên 92 35 66

2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

Cán bộ quản lý, giảng viên 10 23 17

Sinh viên 26 76 91

3 Thực tập

Cán bộ quản lý 05 35 10

Sinh viên 17 151 25

Qua kết quả thăm dò cho thấy về kiến thức giáo dục đại cương có 19

(38%) của cán bộ quản lý, giảng viên và 92 ý kiến (46%) của sinh viên cho

rằng kiến thức đại cương là quá nhiều. Về kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

có 17 ý kiến (34%) của cán bộ quản lý, giảng viên và 91 ý kiến (45,5%) của

sinh viên cho rằng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp hiện nay là quá ít. Về

thực tập tốt nghiệp phần lớn đều cho rằng thời lượng dành cho thực tập hiện

nay là vừa đủ (69%).

Bảng 2.9: Kết quả thăm dò về kiến thức chuyên ngành

Đối tượng Quá ít Vừa đủ Quá nhiều

Cán bộ quản lý, giảng viên 27 18 05

Sinh viên 116 67 10

Qua kết quả thăm dò nói trên, có tới 27 ý kiến (53%) của cán bộ quản

lý, giảng viên và 116 (60%) của sinh viên cho rằng thời lượng kiến thức

chuyên ngành hiện tại là quá ít.

Page 64: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

60

2.3.5.Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo

Để thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo, hiện nay trong nhà

trường đã có các quy định trách nhiệm của các phòng, khoa, trung tâm, bộ

môn có liên quan như đã trình bày tại mục 2.3.3. (Phân cấp tổ chức quản lý

chương trình đào tạo). Tuy nhiên, do quy mô đào tạo của nhà trường chưa

lớn và cũng mới được thành lập, do đó hiện nay vai trò của Khoa chưa thật

sự nổi bật, các bộ môn trực thuộc trường, khoa mới chỉ đảm nhận chủ yếu là

công tác giảng dạy và nghiên cứu.

Đầu mỗi năm học, nhà trường lập kế hoạch học tập và giảng dạy cụ

thể đến từng học kỳ và tuần học.Việc lập kế hoạch phục vụ quản lý công tác

giảng dạy và học tập này được nhà trường rất chú trọng nhằm đạt được:

+ Mục tiêu trước mắt là tập trung quản lý có hiệu quả công tác giảng dạy

của đội ngũ giảng viên như đảm bảo chất lượng giảng dạy, giảng dạy theo đùng

chương trình chi tiết đã được phê duyệt, lên lớp đúng giờ, tham gia quản lý

sinh viên trong giờ lên lớp, làm thủ tục xét tư cách dự thi hết học phần.

+ Mục tiêu lâu dài: quản lý chặt chẽ và có hiệu quả tất cảcác mặt công

tác có liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường.

Cùng với việc tiến hành lập kế hoạch đào tạo và triển khai cho từng khóa

học, năm học cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, trung tâm,

khoa và bộ môn. Nhà trường luôn chú ý đến vấn đề về cơ sở vật chất.

Bên cạnh việc quan tâm tới phương pháp giảng dạy là vấn đề thi cuối

học kỳ. Quy định về kiểm tra, đánh giá của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống

kê mang tính luật định và được Nhà trường chấp hành nghiêm chỉnh. Nội

dung quy định được phổ biến rộng rãi tới từng cán bộ - sinh viên. Nhà

trường chấp hành đúng quy trình kiểm tra - đánh giá từ khâu thông báo lịch

thi, lên danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi, ra đề, nhân đề, coi thi và

Page 65: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

61

chấm thi. Điều kiện sinh viên được dự thi kết thúc môn học được kiểm tra

chặt chẽ nhằm đảm bảo kỷ cương học tập.

2.3.6. Giám sát đánh giá chương trình

Để giám sát hoạt động giảng dạy và học tập tại trường nói chung và

đối với hệ Cao đẳng nói riêng, ngoài chức năng và nhiệm vụ của các phòng,

khoa, bộ môn, chuyên môn trong năm 2006. Nhà trường lập ban thanh tra do

trưởng phòng đào tạo làm trưởng ban. Nhiệm vụ của ban thanh tra đào tạo là

kiểm tra quá trình giảng dạy và học tập tại trường đồng thời tham mưu cho

ban giám hiệu về những thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và

học tập tại trường.

Để đánh giá chương trình đào tạo hiện nay chúng ta dựa trên 6 tiêu chí

- Tính trình tự: tính trình tự chương tình đào tạo của nhà trường được

thể hiện trong chương tình đào tạo, điều này được thể hiện từ mục tiêu, kết

cấu cũng như thời lượng của các học phần và trình tự các học phần từ các

học phần bắt buộc đến các học phần tự chọn.

Bảng 2.10: Bảng phân phối thời gian hoạt động đào tạo theo kỳ

Học kỳ Tổng đvht

Học kỳ 1 28

Học kỳ 2 24

Học kỳ 3 25

Học kỳ 4 23

Học kỳ 5 26

Học kỳ 6 21

Tổng cộng 147

- Tính gắn kết: các môn học khi thiết kế đã được thiết kế theo tính kế

thừa từ các học phần bắt buộc đến các học phần tự chọn. Điều này được thể

hiện rõ trong chương trình chi tiết, trong các học phần đều có ghi rõ điều

Page 66: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

62

kiện thực hiện học phần đó phải được thực hiện trước hay sau học phần nào.

Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và

chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau

còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc

liên kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo. Do thời lượng các

học phần chuyên ngành khá lớn cho nên khi giảng dạy giảng viên phải đề

cập đến nội dung của các học phần mà sinh viên chưa được học làm cho sinh

viên gặp khó khăn khi tiếp thu mới.Qua kết quả thăm dò về tính gắn kết của

chương trình cho thấy 24 ý kiến (48%) cho rằng chương trình gắn kết.

- Tính phù hợp: Hàng năm, Hội đồng kho học đào tạo tiến hành xem

xét việc cập nhật chương trình đào tạo. Hiện tại, có một số kiến thức chuyên

ngành đã khá cũ nhưng vẫn được nhà trường đưa vào.

- Tính cân đối: Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thời lượng

101 đvht (chiếm 68 %), trong khi đó khối lượng kiến thức giáo dục đại

cương quá nhiều (47 đơn vị học trình - chiếm 32%), mà nội dung học phần

chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ

năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào tạo

còn thấp.

Qua kết quả thăm dò cho thấy 16 ý kiến (33%) cho rằng chương trình

cân đối và 19 ý kiến (38%) cho rằng chương trình tương đối cân đối. Có một số

cho rằng chương trình đào tạo hiện tại đang nghiêng nhiều hơn về lý thuyết.

- Tính cập nhật: Nhằm đáp ứng những đồi hỏi của thực tế, ở phần kiến

thức bổ trợ đã đưa vào một số kiến thức nhằm đáp ứng cho yêu cầu công

việc của sinh viên sau khi ra trường: tin học,

- Tính hiệu quả: chương trình đáp ứng được nhu cầu của sinh viên khi

tham gia khóa học. Khi tốt nghiệp ra trường họ có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành

Page 67: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

63

Thống kê Việt Nam trong thời gian tới cũng như trong chiến lược phát triển

ngành Thống kê 2001-2010.

Qua phân tích thực trạng về tình hình đào tạo của nhà trường có thể

rút ra được những điểm mạnh, yếu của trường như sau:

2.4. Những điểm mạnh

- Cấu trúc môn học của các khối kiến thức và nội dung môn học có

định hướng theo mục tiêu đào tạo, cho phép cung cấp kiến thức và trau dồi

năng lực để sinh viên tốt nghiệp trở thành chuyên viên kế toán, Thống kê có

chất lượng.

- Việc thiết kế chương trình đào tạo được tiến hành theo đúng quy

trình của Bộ GD&ĐT và Tổng cục Thống kê. Đây là một quy trình công phu

gồm nhiều bước tiến hành chặt chẽ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo

được thiết kế chu đáo, thực sự thể hiện mục tiêu đào tạo.

- Đã tiến hành thu thập thăm dò ý kiến phản hồi của sinh viên toàn

trường về các hoạt động cải tiến phương pháp dạy - học. Kết quả phản hồi

cho thấy việc cải tiến này thực sự đã giúp ích cho sinh viên và được sinh

viên hưởng ứng. Tiêu chí Phương pháp giảng dạy được đánh giá cao nhất,

với 56,67% sinh viên đánh giá từ mức trung bình trở lên, trong đó 40% sinh

viên đánh giá ở mức khá, tốt.

Nội dung của chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo. Đã dành

một thời lượng thực hành đáng kể đối với khối kiến thức ngành và chuyên

ngành nhằm tạo kỹ năng thực hành tốt cho sinh viên. Các môn học của khối

kiến thức chung đã được bố trí hợp lý, sinh viên được tiếp cận khối kiến thức

ngành từ học kỳ 4.

2.5. Những tồn tại và nguyên nhân

- Phần đông giảng viên đã lớn tuổi nên có sự bất cập và hụt hẫng về

đội ngũ giảng viên.

Page 68: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

64

- Số lượng giảng viên còn thiếu nhiều, trình độ đội ngũ không đồng

đều, về cơ cấu đội ngũ giảng viên không hợp lý.Việc tuyển chọn, bố trí, sử

dụng còn có bất cập đòi hỏi sớm có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời

- Nhu cầu của xã hội, quy mô đào tạo hệ chính quy có thể tăng lên;

đồng thời trường tiếp tục đào tạo trung học và Cao đẳng hệ vừa học vừa làm.

Như vậy, từ nay đến năm 2010 nhà trường phải tuyển mới, hợp đồng giảng

dạy ít nhất 32 giảng viên, số lượng trên chưa kể đến thay thế số giảng viên

đến tuổi nghỉ hưu. ý thức tụ bồi dưỡng nâng cao trình đô chuyên môn của

một số giảng viên chưa cao, nhất là giảng viên lớn tuổi. Tỷ lệ giảng viên có

trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong các khoa chuyên ngành chính như Thống kê,

Kế toán- Kiểm toán còn ít,thậm chí có khoa như khoa Tin học; 100% trưởng

các khoa, bộ môn đều chưa có trình độ thạc sỹ trở lên, đây là điều bất cập

lớn của trường

Tại thời điểm này, trường chỉ có 50 giảng viên, trong 4 năm tới, để

đáp ứng được yêu cầu đào tạo, trường phải có ít nhất 80 giảng viên, đó là

chưa tính đến do yêu cầu của ngành Thống kê và Kế toán

- Chưa xây dựng được tiêu chuẩn và quy trình để chọn mời giảng viên

tham gia giảng dạy.

- Hạn chế về đội ngũ giảng viên làm cho chương trình đào tạo có

khoảng cách không nhỏ so với mục tiêu đào tạo. Nhiều môn học thiết yếu

vẫn chưa có giảng viên thực sự làm chủ nội dung kiến thức. Thời lượng

dành cho các môn học công cụ là quá lớn làm cho chương trình đào tạo chưa

tương xứng với mục tiêu đào tạo.

- Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học

phần chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và

kỹ năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào

tạo còn thấp.

Page 69: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

65

- Kiểm tra kết thúc học kỳ các môn học chủ yếu vẫn là tổ chức thi viết

và nội dung chủ yếu vẫn là nội dung trong các bài giảng trên lớp, ít có phần

mở rộng.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật (diện tích trường, phòng học, trang thiết bị

giảng dạy,...) còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

- Cơ chế và công cụ giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo

còn hạn chế.

- Sự phối hợp tổ chức chỉ đạo chương trình từ Ban giám hiệu đến các

Khoa, Bộ môn và giảng viên còn nhiều bất cập.

Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học

phần chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và

kỹ năng chuyên ngành vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào

tạo còn thấp.

Việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và

chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau

còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc liên

kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo.

Cho đến nay nhà trường đã tuyển sinh 1100 sinh viên.và trải qua 4

năm đào tạo Cao đẳng nhà trường gặp một số hạn chế sau:

- Kinh nghiệm về công tác quản lý đào tạo hệ Cao đẳng còn thiếu

- Chưa hoàn thiện hết các văn bản pháp quy, quy trình về quản lý đào

tạo hệ Cao đẳng (quy trình về việc học lại đối với những sinh viên chưa đạt

yêu cầu ở 2 lần thi, quy định về chế độ đối với giảng viên dạy hệ Cao đẳng)

- Do hệ thống giáo trình chưa đầy đủ, các bài giảng chủ yếu do các

giảng viên tự biên soạn từ chương trình môn học được phê duyệt do đó công

tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn

Page 70: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

66

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI

TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ

3.1. Những nguyên tắc đề xuất quản lý chƣơng trình đào tạo

Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn đã trình ở chương 1 và 2, việc đề

ra những biện pháp quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng

và hiệu hiệu quả đào tạo là rất cần thiết. Nội dung của các biện pháp được đề

ra cần phải đảm bảo giữ vững mục tiêu của nhà trường, đảm bảo được tính

đồng bộ, tính thực tiễn khả thi.

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu

Mục đích của chương trình đào tạo Trường Cao đẳng Thống kê là

cung cấp cho sinh viên một hệ thống kiến thức về lý thuyết và thực hành

nhằm hình thành năng lực nhận thức và kỹ năng giải quyết các vấn đề thuộc

về kế toán, Thống kê, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao với mục tiêu

cụ thể như đã trình bày. Mọi các biện pháp được đề ra phải luôn bám sát để

đạt được các mục tiêu đã đề ra, tránh đi lệch hướng, có như thế mới góp

phần thúc đẩy sự đi lên, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ

Yêu cầu này được đặt ra xuất phát từ những điểm còn hạn chế trong

công tác quản lý chương trình đào tạo đào tạo tại trường Cao đẳng Thống

kê, cụ thể như:

Yêu cầu sinh viên khi tốt nghiệp có khả năng thực hành tốt, nắm vững

kiến thức chuyên ngành xong khối kiến thức chuyên ngành trong chương

trình khung lại có thời lượng quá ít, nội dung chưa chuyên sâu.

Số lượng sinh viên hàng năm tăng nhưng số lượng cán bộ giảng dạy

tăng không nhiều.

Yêu cầu từ xã hội về tính tự học hỏi, phát huy sự năng động sáng tạo

của sinh viên ngày càng cao xong phương pháp giảng dạy chưa được đổi

Page 71: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

67

mới để đáp ứng kịp yêu cầu này. Khi tiến hành quản lý để đạt được chất

lượng, mục tiêu như mong muốn chúng ta phải quan tâm đầy đủ đến các yếu

tố, không thể xem nhẹ yếu tố nào.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi

Yêu cầu này đòi hỏi nội dung các biện pháp đề ra về quản lý chương

trình đào tạo đại học phải có khả năng ứng dụng vào thực tế một cách thuận

lợi và đem lại hiệu quả cao.

Các biện pháp đề ra phải cụ thể, tường minh, phù hợp với hoàn cảnh,

điều kiện hiện tại của nhà trường và đúng với các văn bản pháp quy về giáo

dục và đào tạo.

3.2. Những biện pháp quản lý

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây

dựng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên

3.2.1.1 Mục tiêu

Nghị quyết trung ương II khóa VIII đã khẳng định “Quan điểm của

Đảng coi giáo dục và đào tạo và nghiên cứu khoa học là quốc sách hàng đầu.

Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần tập trung mọi cố gắng, dành mọi ưu tiên cao

nhất cho GD&ĐT, và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên làm nòng cốt cho công

cuộc trồng người của đất nước. như chúng ta đã biết, giảng viên là nhân tố

quyết định trong quá trình giáo dục và đào tạo, họ là người trực tiếp truyền

thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh đồng thời họ còn tạo những ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên cũng như phẩm chất nghề

nghiệp của họ. Lao động sư phạm của giảng viên thường xuyên phải biến

đổi về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phương thức hoạt động phù hợp với

những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo. Trong điều kiện đó, vốn tri

thức và kỹ năng của giảng viên được hình thành sau các khóa đào tạo cơ bản

ở nhà trường nhanh chóng bị lạc hậu và có những bất cập với thực tế của

công tác GD&ĐT. Bởi vì kiến thức và kỹ năng đó chỉ là nền tảng cơ bản ở

Page 72: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

68

nhà trường nhanh chóng bị lạc hậu và có những bất cập với thực tế của công

tác GD-ĐT. Nhưng kiến thức đó, giảng viên phải tiếp tục bổ sung và hoàn

thiện trong quy trình giảng dạy, công tác, trong quá trình tự bồi dưỡng cũng

như khi tham gia vào các khóa bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,

nghiệp vụ và các hoạt động kinh tế xã hội khác.

- Hơn nữa, do chất lượng đào tạo được đánh giá bằng đầu vào (chất

lượng sinh viên) nói chung và sinh viên trường Cao đẳng Thống kê nói riêng

và điều này được thể hiện ở chỗ sinh viên ra trường phải có năng lực làm

việc thực tế. Điều này có nghĩa là họ có thể vận dụng được các kiến thức

chuyên môn của mình trong quá trình học tập tại trường. Nâng cao nhận

thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ có được nhận

thức đúng đắn, rõ rang về tình hình hiện tại ở trường của mỗi người, có được

phương hướng cho sự phát triển của mình.

Mục tiêu quan trọng nhất của việc tập huấn cho đội ngũ giảng viên

tham gia giảng dạy là nhằm làm cho họ có được những phương pháp. Cách

thức giảng dạy một cách tốt nhất để giúp sinh viên đạt được hiệu quả cao

trong việc tiếp thu những kiến thức khoa học cũng như đạt được kiến thức

chuyên môn một cách tốt nhất nhằm mang lại kết quả cao trong học tập.

Tập huấn đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy sẽ làm cho sinh viên tiếp

thu tốt hơn và quan trọng nhất là giúp cho sinh viên nâng cao được tinh thần tự

học hỏi, sáng tạo nhằm hoàn thiện trình độ chuyên môn một cách tốt nhất.

3.2.1.1. Nội dung

* Làm tốt công tác dự báo: Đối với trường Cao đẳng Thống kê, việc lập

quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đội ngũ trước hết phải làm công tác dự báo.

Nghị quyết đại hội Đảng bộ nhà trường lần thứ XXII chỉ rõ: “Nhà

trường nâng cấp thành trường Cao đẳng, tạo cho trường một vị thế mới. Quy

mô đào tạo không ngừng tăng lên: đến năm học 2009 - 2010, sinh viên Cao

đẳng hệ chính quy tăng ít nhất 300% so với năm học 2008 - 2009.

Page 73: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

69

Bảng 2.11: Dự báo quy mô đào tạo của trƣờng Cao đẳng

thống kê từ năm 2008 - 2009

Năm học Dự báo quy mô

Tổng số Hệ cao đẳng Hệ trung học

2008 – 2009 1300 300 1000

2009 – 2010 1400 700 700

2010 – 2011 1600 1100 500

2011 – 2012 1700 1200 500

2012 – 2013 1800 1400 400

Việc tăng số lượng sinh viên cao đẳng của trường dựa trên cơ sở sau đây:

- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước đòi

hỏi lực lượng lao động phải có chất lượng và được đào tạo ở trình độ cao. Tỷ

lệ lao động được đào tạo ở trình độ cao là một tiêu chí quan trọng đánh giá

trình độ phát triển cũng như tiềm năng nhân lực của nền kinh tế đất nước. ở

các nước công nghiệp, phát triển, tỷ lệ này thường là trên 40%.

- Sự bùng nổ thong tin trên toàn cầu, nhu cầu về số lượng và chất

lượng thông tin thống kê phục vụ cho sự quản lý của Đảng và nhà nước ngày

càng gia tăng. Sự ra đời của các phương tiện, thiết bị xử lý thong tin và

truyền thong hiện đại ngày càng nhiều và không ngừng đổi mới. Nếu không

có các chuyên môn cao thì không làm chủ được các thiết bị này, đặc biệt là

nghiên cứu của ngành Thống kê và các ngành kinh tế quốc dân, vì vậy quy

mô đào tạo cao đẳng Thống kê sẽ tăng lên- đó là một tất yếu khách quan.

- Mặt khác, trong hoạt động của ngành Thống kê, cần có cán bộ thực

hành về thu thập và tổng hợp thông tin ban đầu ở cấp cơ sở và cấp trên cơ sở

- cán bộ này chỉ cần trình độ trung học thống kê. Thực tế hiện nay nhà

trường đang thực hiện quyết định số 360/1998/TCTK ngày 1/7/1998 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành về quy trình đào tạo, nội

Page 74: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

70

dung đào tạo thống kê – kế toán tổng hợp trình độ trung học thực hành. Đội

ngũ này đã phát huy tác dụng tốt tại các cơ quan hành chính sự nghiệp khác

ở cấp huyện, cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi thành phần

kinh tế. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo cán bộ thống kê kế toán tổng hợp trình

độ trung học những năm tới vẫn cần thiết. Để đáp ứng được nhu cầu cần

thiết này, ngày 15 tháng 3 năm 2004, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

đã quyết định số 185/QD – TCTK về việc: “Thành lập ban nghiên cứu đổi

mới chương trình đào tạo trung học thống kê của các trường thuộc Tổng cục

Thống kê”.

Như vậy với dự báo về quy mô phát triển đào tạo của trường trong 5

năm tới, đó là những cơ sở hết sức quan trọng cho việc lập quy hoạch, kế

hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên. Việc xây dựng đội ngũ giảng viên phải

đảm bảo và đáp ứng yêu cầu của việc tăng quy mô, nâng cao chất lượng đào

tạo trung học và đáp ứng được yêu cầu đào tạo bậc cao đẳng.

3.2.1.2. Nôi dung biện pháp

- Làm cho mỗi giảng viên nhận thức đầy đủ và có quan điểm đúng

đắn, rõ rang về tình hình trong nước và quốc tế hiện nay.

- Mỗi giảng viên nhận thức đúng đắn vị trí, tầm quan trọng của giáo

dục, đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đánh giá đúng vài trò của đội ngũ nhà giáo trong việc đảm bảo và

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để nâng cao được nhận thức của

đội ngũ giảng viên tron g trường cần phải tác động vào những khía cạnh sau:

Yêu cầu để thực hiện tốt công tác chuyên môn

- Đối với đội ngũ giảng viên nòng cốt của trường: với bộ phận giảng

viên này nên chủ trương đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao và chuyên

sâu. Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, bộ phận giảng viên này phải có

nhiệm vụ truyền thụ kiến thức cho thế hệ kế cận về sau. Điều này đặc biệt có

Page 75: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

71

ý nghĩa đối với những giảng viên có trình độ sư phạm và nghiệp vụ chuyên

môn sâu.

- Đối với đội ngũ giảng viên trẻ: với đối tượng này cần được gửi đi

đào tạo cả trong và ngoài nước. Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn, đội ngũ này cần được trang bị thêm nhiều kiến thức sư

phạm, ngoại ngũ và kiến thức thực tế. Ngoài ra, nhà trường cần tạo điều kiện

cho đội ngũ giảng viên này được tham gia trợ giảng đối với giảng viên lâu

năm và nhiều kinh nghiệm trước khi tham gia giảng dạy trực tiếp. Đây chính

là hình thức bồi dưỡng tại chỗ và tự đào tạo.

Động viên khích lệ giảng viên: để đạt được hiệu quả cao trong công

tác giảng dạy, ngoài việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn phải luôn luôn

động viên, khích lệ giảng viên phấn đấu vươn lên, đổi mới phương pháp

giảng dạy, thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học, sử dụng các trang thiết bị

phục vụ cho công tác giảng dạy, tham gia hoàn thiện bài giảng tiến tới viết

giáo trình giảng dạy.

- Thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học: nhiệm vụ nghiên cứu khoa học

luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm. Trong điều 15 luật giáo dục 2005 quy

định “Trường Cao đẳng, đại học có trách nhiệm phối hợp đào tạo, nghiên cứu

khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội”.

Trong thực tế, công tác nghiên cứu khoa học ở trường Cao đẳng

Thống kê gặp nhiều khó khăn vì phần lớn giảng viên chưa hăng say trong

công tác nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là người giảng viên

chưa qua đào tạo thạc sỹ nên phương pháp luận nghiên cứu khoa học mất

thời gian, công sức trong khi khối lượng giờ giảng hang năm lớn.

- Khuyến khích tự học tập bồi dưỡng. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy và

nghiên cứu khoa học giảng viên luôn phải tự bồi dưỡng trau dồi kiến thức

phục vụ cho công tác chuyên môn của mình. Tự học, tự bồi dưỡng để nâng

cao trình độ phải được tiến hành thường xuyên và tự giác ở mỗi giảng viên

Page 76: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

72

trong trường và trong công việc này được thực hiện thông qua nhiều con

đường khác nhau như nghiên cứu sách báo và tạp chí, tham gia các hội thảo,

qua mạng internet.

Tiến hành phân tích và nắm vững thực trạng về phương pháp giảng

dạy trong trường, qua đó phân tích các ưu điểm, nhược điểm của mỗi

phương pháp dạy học hiện nay để giúp cho đội ngũ giảng viên nhận thấy

được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương

pháp dạy học tích hợp và tích cực hóa hoạt động của sinh viên. Giáo viên

phải thực hiện nhiệm vụ dạy học theo hướng tích cực hóa những hoạt động

nhận thức của sinh viên trong dạy học. Khi tiến hành tập huấn cho đội ngũ

giảng viên, chúng ta phải tiến hành bồi dưỡng theo phương pháp “lấy sinh

viên làm trung tâm”. Đó là phương pháp kích thích tính tự giác, tích cực học

tập, sáng tạo và hăng say trong học tập của sinh viên. Trong quá trình giảng

dạy, giảng viên cần biết khai thác các hoạt động bên ngoài và bên trong theo

các phương pháp trình bày và nắm vững thông tin theo kiểu dạy học tái hiện,

dạy cách nghiên cứu.

Việc tập huấn đội ngũ giảng viên cần được tiến hành theo các bước

hợp lý và khoa học. Để làm được việc này, Hiệu trưởng cần tiến hành rà

soát, đánh giá thực trạng giảng dạy của đội ngũ giảng viên thông qua các

hoạt động cụ thể như dự giờ,tổ chức hội giảng để phân loại giảng viên một

cách có cơ sở. Khi đã nắm vững được các mặt mạnh, mặt yếu và những mặt

cần bổ sung đặc biệt là về năng lực chuyên môn chúng ta mới có được cách

tập huấn phù hợp.

Việc phân loại đánh giá đội ngũ giảng viên được tiến hành từ bộ môn,

khoa lên đến cấp nhà trường.Trên cơ sở đó nhà trường chỉ đạo việc lập kế

hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng cho các giảng viên ở bộ môn, khoa một cách

chủ động và lúc đó việc tập huấn, bồi dưỡng giảng viên có chiều sâu hơn.

Page 77: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

73

3.2.1.2. Phương pháp tiến hành

Trên cơ sở công tác dự báo và rà soát đội ngũ hiện có, nhà trường tiến

hành lập kế hoạch để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên với mục tiêu

phát huy thế mạnh, hạn chế những bất cập, yếu kém nhằm tạo ra đội ngũ

giảng viên: Đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đáp ứng được nhu cầu đào

tạo của trường.

- Đảm bảo đủ số lượng giảng viên cần thiết trên cơ sở đánh giá thực

trạng đội ngũ, dự báo quy mô đào tạo và căn cứ số tiết giảng của từng bộ

môn, từng khoa…chỉ rõ số lượng giảng viên đang thiếu, từ đó có kế hoạch cụ

thể cho việc bù đắp sự thiếu hụt về số lượng, phấn đấu đến năm 2010 đội ngũ

giảng viên của trường đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ cấu

và có từ 30- 35% số giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ [2;tr. 14]

- Chất lượng đội ngũ giảng viên là sự phản ánh bản chất của quá trình

xây dựng đội ngũ, là vấn đề sống còn đối với sự phát triển của trường.

Việc lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên phải từ cơ

sở và vì cơ sở, phải gắn với việc thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch đã

được lập. Trong quá trình thực hiện cần có sự khảo nghiệm để có sự điều

chỉnh kịp thời. Chất lượng giảng viên là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển

ổn định, bền vững của đội ngũ, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, đào

tạo, không có thày giỏi thì không có trò giỏi, người thày không chỉ dạy chữ,

dạy chuyên môn, nghiệp vụ mà còn dạy người, bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn về đội ngũ giảng viên như điều kiện thực tế

tại trường. Phòng tổ chức hành chức kết hợp với phòng đào tạo để tìm ra

được những mặt mạnh, yếu từ đó có được những biện pháp phát huy mặt

mạnh, mặt yếu, khắc phục các mặt yếu kém.

- Nhà trường nên mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn cũng như nhận thức của giảng viên đồng thời tạo điều kiên về thời gian

cũng như kinh phí hỗ trợ cho giảng viên đi học ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.

Page 78: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

74

- Hiệu trưởng thành lập hội đồng tiến hành rà soát lại đội ngũ giảng

viên hiện có trong trường tham gia đào tạo từ đó hội đồng tiến hành rà soát,

phân tích những mặt mạnh, mặt yếu và những mặt cần khắc phục, bổ sung.

- Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo về từng chuyên

ngành để thống nhất được cách thức giảng dạy cũng như tìm ra được phương

pháp giảng dạy tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của trường.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết

3.2.2.1 Mục tiêu

- Điều 41 luật giáo dục quy định: chương trình giáo dục đại học thể hiện

mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng phạm vi và cấu

trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức

đánh giá kết quả đào tạo đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo

dục đại học, đảm bảo yêu cầu với các chương trình giáo dục khác.

- Chương trình chi tiết là xương sống đối với quá trình đào tạo tại bất

cứ một trường nào bởi vì trong chương trình chi tiết thể hiện được mục tiêu

đào tạo, phân bổ các yếu tố khác trong quá trình giảng dạy và học tập như

nghỉ hè, thi học kỳ, thực tập và thực tập tốt nghiệp.

- Chương trình chi tiết phải bao gồm một hệ thống các đơn vị tri thức

kỹ năng có liên quan đến một ngành nghề nhất định mà sinh viên phải nắm

được trong suốt quá trình học tập. Nội dung của chương trình phải phù hợp

với mục tiêu đào tạo của trường cũng như nguyên lý giáo dục và phải được

xác định trên cơ sở chương trình khung.

3.2.2.2 Ý nghĩa biện pháp

Ngày nay, bên cạnh sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ

thì giáo dục cũng phải thay đổi nội dung, chương trình, hình thức, phương

pháp giáo dục. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra của nhà trường

thì một trong những công việc phải được đặc biệt quan tâm chính là vấn đề

về thiết kế chương trình.

Page 79: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

75

3.2.2.3 Nội dung của biện pháp

Dựa trên các văn bản quy định của luật giáo dục 2005, Bộ giáo dục và

đào tạo ban hành về quản lý chương trình đào tạo Đại học Cao đẳng, Tổng

cục Thống kê và điều kiện thực tế tại trường để tiến hành xây dựng đề cương

chi tiết.

- Để xây dựng đề cương chi tiết có hiệu quả cao cần tiến hành phân

tích ngành nghề đào tạo một cách chính xác và đầy đủ.

- Khi tiến hành phân tích yêu cầu của các chuyên ngành, chúng ta phải

liệt kê được các yêu cầu chung của ngành được đào tạo.

- Để xây dựng chương trình chi tiết một cách có hiệu quả, nhà trường

cần tham khảo một số thông tin sau:

+ Về cấu trúc chương trình: theo kết quả điều tra đối với giảng viên,

cán bộ quản lý tại trường cho thấy cấu trúc Cao đẳng hiện nay có khối lượng

kiến thức đại cương lớn.

- Điều chỉnh thời lượng và nội dung của khối kiến thức chung và khối

kiến thức xã hội nhân văn cho phù hợp và cân đối hơn.

- Cải tiến và hiện đại hóa khung chương trình đào tạo theo các yêu

cầu: đa dạng hóa các chuyên ngành/ chuyên đề, các môn học lựa chọn; đảm

bảo tính hệ thống; liên hoàn giữa các bậc học; có sự kết hợp chặt chẽ giữa

đào tạo và các hướng nghiên cứu khoa học ở trong trường và các đơn vị liên

kết; tăng cường các học phần thực hành, thực tập.

- Thêm các môn học tự học ngoài học đường cho sinh viên.

- Cần có chương trình, nội dung đi thực tế ngoài trường cho sinh viên.

- Cần hoàn chỉnh nội dung chi tiết, kế hoạch, phương pháp dạy, kiểm

tra, đánh giá cho từng môn học.

3.2.2.4 Cách thức thực hiện:

- Hiệu trưởng tiến hành thành lập hội đồng phân tích yêu cầu của các

chuyên ngành đào tạo. Thành phần của hội đồng là các trưởng khoa chuyên

Page 80: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

76

môn và mời các chuyên gia đang hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - Thống kê

trong công tác để có được ý kiến đóng góp gắn liền giữa đào tạo và thực tiễn.

- Sau khi hội đồng đưa ra các tiêu chuẩn về nghề nghiệp.Nhà trường

tiến hành phân tích giữa các điều kiện thực tế tại trường với các văn bản

hiện hành của nhà nước và yêu cầu công việc để xây dựng chương trình chi

tiết một cách phù hợp.

- Thành lập tiểu ban xây dựng chương trình chi tiết từ các khoa, bộ

môn để xây dựng của các chương trình đó.

- Ban giám hiệu tiến hành thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình

chi tiết.Trưởng các khoa, phòng chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất

và phương tiện giảng dạy để thực hiện chương trình một cách tốt nhất.

3.2.3. Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện theo chương trình

3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng quyết

định đến thành bại của một chương trình đào tạo. Mục tiêu của tổ chức thực

hiện, thiết lập kế hoạch đào tạo là đưa ra được cách thức đào tạo tốt nhất của

chương trình đào tạo

3.2.3.2 Ý nghĩa biện pháp

Để đạt được các mục tiêu có liên quan đến chất lượng đào tạo và với

thực trạng quản lý chương trình đào tạo những năm qua của Trường Cao

đẳng Thống kê thì tổ chức đào tạo theo chương trình là khâu có ý nghĩa hết

sức quan trọng. Cụ thể ở các mặt:

- Lập kế hoạch giảng dạy: là yếu tố quan trọng quyết định đến thành

bại của một chương trình đào tạo. Mục tiêu của lập kế hoạch giảng dạy là

đưa ra được lịch trình đào tạo tốt nhất của chương trình đào tạo.

- Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy: với khó khăn lực

lượng cán bộ giảng dạy cơ hữu của trường còn quá mỏng, chủ yếu vẫn phải

mời cán bộ giảng dạy từ các Viện, các trường và đơn vị bạn đến tham gia

Page 81: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

77

giảng dạy cho các sinh viên trong trường. Vì vậy, việc xây dựng các tiêu

chuẩn, trách nhiệm của giảng viên và quy trình mời giảng là rất cần thiết, nó

có tác dụng rất lớn trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong

nhà trường.

- Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy: đội ngũ cán bộ giảng dạy là lực

lượng chủ đạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong

Trường Cao đẳng Thống kê, đóng vai trò quyết định trong quá trình thực

hiện hai nhiệm vụ chính yếu của trường là đào tạo và nghiên cứu triển khai

ứng dụng khoa học-công nghệ. Việc tăng cường đội ngũ cán bộ giảng viên

cả về số lượng và chất lượng có tác dụng lớn nâng cao chất lượng đào tạo.

- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất: cơ sở vật chất vừa là phương tiện

của việc giảng dạy và học tập vừa là đối tượng của nhận thức. Cơ sở vật chất

góp phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Việc

dạy “chay” hoặc dạy trong điều kiện chật chội, nóng bức đều gây ảnh hưởng

lớn đến chất lượng đào tạo.

3.2.3.3 Nội dung biện pháp

a. Lập kế hoạch giảng dạy: Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm do Tổng cục

Thống kê giao cho cùng với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ giảng

viên hiện có của nhà trường để từ đó phòng đào tạo lập tiến trình đào tạo, thời

khóa biểu cho từng học kỳ, năm học cùng với các hoạt động ngoại khóa khác.

- Lập kế hoạch đào tạo chung: dựa trên kế hoạch đào tạo tổng thể đã

được hiệu trưởng phê duyệt, phòng đào tạo tiến hành lập thời khóa biểu chi

tiết cho từng kỳ học, năm học, trong đó bao gồm phòng cho các lớp, chuyên

ngành, các học phần giảng dạy theo kỳ. Hiện nay, do đội ngũ giảng viên

giảng dạy trong trường không chỉ giảng dạy cho hệ Cao đẳng mà còn cho hệ

trung cấp, do đó cần có những tính toán hợp lý để thi công chương trình một

cách hiệu quả nhất.

Page 82: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

78

- Phân công cán bộ giảng dạy, mời cán bộ ngoài trường tham gia

giảng dạy.

- Kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng giảng dạy

b. Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy

- Xây dựng tiêu chuẩn đối với cán bộ được mời tham gia giảng dạy.

- Xây dựng quy trình mời giảng, trong đó phải quy định rõ trách

nhiệm của từng đơn vị như trách nhiệm của Khoa, trách nhiệm của phòng

Đào tạo.

- Xây dựng chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ được mời tham gia

giảng dạy.

c. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy

Xây dựng tổng thể quy hoạch đội ngũ cán bộ trong toàn trường, cụ thể

đến từng đơn vị; có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn vừa

đảm bảo quy mô hợp lý, cơ cấu đồng bộ về chuyên môn, trình độ, độ tuổi,

giới tính.

Bám sát nhiệm vụ đào tạo các môn học trong các chương trình đào tạo

đang có, rà soát lại đội ngũ cán bộ và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ

cán bộ dựa theo nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị. Xây dựng và thực hiện

chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là đối với các cán bộ đầu ngành, đầu

đàn, cũng như cán bộ khoa học vào làm việc tại trường.

d. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất

Tổ chức khai thác sử dụng thật hiệu quả các trang thiết bị hiện đang có.

Căn cứ quy mô đào tạo, mục tiêu đào tạo và tình hình giảng đường,

trang thiết bị giảng dạy hiện có, nhà trường lên kế hoạch, dự trù kinh phí để

tăng số lượng giảng đường, mua thêm thiết bị giảng dạy cho phù hợp với chỉ

tiêu tuyển sinh tăng hàng năm.

Đầu tư thêm các thiết bị hiện đại, tiên tiến.

Page 83: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

79

3.2.3.4 Cách thức thực hiện

a. Lập kế hoạch giảng dạy

Dựa theo kế hoạch đào tạo năm học của Cao đẳng Thống kê phòng

Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Khoa xây dựng kế hoạch đào tạo một cách

khoa học, đúng quy trình và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

Căn cứ kế hoạch đào tạo của cả năm học và theo khung chương trình

đào tạo của từng ngành học, phòng Đào tạo lập danh sách học phần và thời

khóa biểu dự kiến. Sau đó phối hợp với các Khoa, Bộ môn để lên kế hoạch

phân công giảng viên và mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy.

Sau khi có thời khóa biểu chính thức, ban thanh tra học đường lên kế

hoạch dự giờ, đánh giá chất lượng đào tạo.

b. Mời cán bộ ngoài trường tham gia giảng dạy

- Tiêu chuẩn đối với các cán bộ được mời giảng dạy:

+ Có học hàm, học vị cụ thể

+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với môn học yêu cầu.

+ Có kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy

+ Có phẩm chất đạo đức theo quy định của Luật Giáo dục.

+ Có thể sắp xếp được thời gian giảng dạy phù hợp với kế hoạch đào

tạo của nhà trường.

- Quy trình mời giảng

Trách nhiệm của Khoa trong công tác mời giảng viên bên ngoài tham

gia giảng dạy:

+ Dựa theo kế hoạch đào tạo của năm học và số lượng cán bộ cơ hữu

hiện có của Khoa, xác định nhu cầu cần mời thêm cán bộ giảng dạy cụ thể

đến từng học phần.

+ Liên hệ với cán bộ dự kiến sẽ mời giảng để có sự trao đổi thống

nhất về nội dung môn học, thời gian, thời lượng, giáo trình, tài liệu tham

khảo và các vấn đề liên quan khác.

Page 84: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

80

+ Lập danh sách cán bộ dự kiến mời giảng và gửi cho phòng Đào tạo

để mời và làm thủ tục ký Hợp đồng giảng dạy.

+ Chịu trách nhiệm về các vấn đề tiêu chuẩn người cán bộ mời giảng

và phải phối hợp với phòng Đào tạo trong việc quản lý giảng dạy môn học

và định kỳ đánh giá giảng viên.

Trách nhiệm của phòng Đào tạo trong công tác mời giảng viên bên

ngoài tham gia giảng dạy:

+ Cung cấp các văn bản quy định cần thiết cho cán bộ được mời giảng

tham khảo trước khi ký hợp đồng giảng dạy.

+ Làm Giấy mời giảng, hoàn thành thủ tục và trình Hiệu trưởng ký

Hợp đồng giảng dạy.

+ Trên cơ sở kế hoạch học tập của năm học đã được phê duyệt, sắp

xếp và thông báo thời khóa biểu môn học hợp lý theo thời gian đăng ký của

mỗi cán bộ được mời giảng.

+ Phối hợp với Khoa trong việc quản lý quản lý giảng dạy và đánh giá

cán bộ mời giảng.

- Chức trách và nhiệm vụ của người cán bộ được mời giảng

+ Hoàn thành thủ tục đăng ký giảng dạy (nộp sơ yếu lý lịch, giấy tờ,

quyết định minh chứng cho học hàm, học vị, quá trình giảng dạy, công tác,

các môn học có thể giảng dạy).

+ Ký hợp đồng giảng dạy. Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản

đã ghi trong Hợp đồng giảng dạy (như giảng dạy theo đúng đề cương chi tiết

đã được phê duyệt, đúng tiến độ giảng dạy, tham gia quản lý sinh viên trong

giờ học,…).

+ Trao đổi và thống nhất với trưởng môn học, với Khoa nội dung chi

tiết môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, hình thức thi hết môn. Với môn

học có thực hành, phải có kế hoạch cụ thể và có sự phối hợp chặt chẽ với

cán bộ giảng dạy thực hành.

Page 85: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

81

c. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy

Hàng năm, phòng tổ chức cán bộ Thống kê lại tình hình cán bộ, căn

cứ vào kế hoạch chiến lược phát triển đến năm 2010 và quy mô, mục tiêu

đào tạo của nhà Trường đưa ra các chỉ tiêu chính phát triển về số lượng cán

bộ và xây dựng tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy phục vụ cho công tác tuyển

dụng và phát triển cán bộ để trình Hiệu trưởng.

Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng về đội ngũ giảng viên của nhà

trường thông qua các hoạt động cụ thể như tiến hành dự giờ, kiểm tra

chuyên môn, hội thảo chuyên môn nghiệp vụ,… để phân loại giảng viên một

cách có cơ sở khoa học. Từ đó, Hiệu trưởng thành lập Hội đồng lấy ý kiến

về nội dung trên và tiến hành phân tích các mặt mạnh cũng như các mặt còn

hạn chế cần được khắc phục bổ sung, đặc biệt là phải xem xét kỹ các phẩm

chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực tự học- tự hoàn

thiện nhân cách sư phạm của từng giảng viên. Qua đó, tiến hành lập kế

hoạch đào tạo đào tạo lại, bồi dưỡng giảng viên.

d. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất

Trong điều kiện hiện tại của nhà trường, cơ sở vật chất cụ thể là trang

thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tương đối tốt, nhưng mặt bằng giảng

đường, phòng học còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nhà trường cần phải có

biện pháp cụ thể như:

- Các Khoa, Bộ môn, Trung tâm phải có biện pháp quản lý tốt để khai

thác sử dụng một cách có hiệu quả các thiết bị, phương tiện giảng dạy đã

được trang bị, đảm bảo cho quá trình đào tạo được tốt.

- Khắc phục những khó khăn về điều kiện giảng đường, phòng học:

trang bị đầy đủ quạt mát vào mùa hè, sửa sang phòng học cho thông thoáng,

đủ ánh sáng. Thuê hoặc xây dựng thêm nhiều phòng học chuẩn.

- Khuyến khích giảng viên sử dụng các phương tiện hiện đại để giảng dạy.

Page 86: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

82

- Đề nghị Ban giám hiệu thay thế các trang thiết bị hỏng, bổ sung

thêm các trang thiết bị tiên tiến hiện đại.

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo

3.2.4.1 Ý nghĩa của biện pháp

Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý, là

phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ cương trong quản lý và thực

hiện quyền dân chủ của cán bộ trong cơ quan. Đảng ta đã khẳng định: “Công

tác thanh tra, kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động

lãnh đạo của Đảng”. Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chín phần mười

khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”.

Trong phạm vi chức năng của mình, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm

tra, thanh tra việc thực hiện các Quyết định, quy định của đơn vị mình, các

chính sách pháp luật của Nhà nước, nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng

ngừa và kịp thời xử lý vi phạm, thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ, hoàn

thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục và

đào tạo, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

nhà trường, cán bộ và sinh viên.

3.2.4.2 Nội dung thực hiện

Trong công tác quản lý thì thanh tra, kiểm tra là một biện pháp quản

lý có hiệu quả để kiểm tra các hoạt động đào tạo của Nhà trường: Kiểm tra

việc giảng dạy đúng mục tiêu và đủ về thời lượng của chương trình, có theo

đúng kế hoạch học tập đã đề ra từ đầu mỗi năm học, có sắp xếp, bố trí công

việc cho cán bộ sao cho hợp lý, các chế độ chính sách đối với cán bộ, giảng

viên có được thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của đơn vị không?

Kiểm tra cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cán bộ, sinh viên, kiểm tra

công tác tài chính, kế toán …Qua đó cán bộ, giảng viên có thể nắm được

những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng

phẩm chất năng lực của cán bộ, giảng viên phát hiện kịp thời những sai sót

Page 87: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

83

để điều chỉnh, uốn nắn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao chất

lượng đào tạo.

Ngoài việc tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động của nhà trường,

Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân phối hợp với các tổ chức công đoàn cơ

sở kiểm tra định kỳ các hoạt động của công đoàn, việc thực hiện quy chế dân

chủ ở cơ sở, công tác thi đua khen thưởng, tác phong, lề lối làm việc của cán

bộ, giảng viên, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời không để tình

trạng khiếu nại vượt cấp làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường.

3.2.5. Đánh giá, hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo

3.3.5.1 Mục tiêu

Mục tiêu của đánh giá tổng kết chương trình đào tạo nhằm tới 2 câu

hỏi sau:

+ Chương trình có đạt được mục tiêu xác định của nó hay không?

(kiến thức, kỹ năng, thái độ)

+ Làm thế nào để cải thiện được chương trình đào tạo?

+ Đánh giá, tổng kết chương trình đào tạo nhằm xác định một bức

tranh toàn cảnh về chất lượng giáo dục của chương trình đào tạo đã được

thực thi và thường được tiến hành sau khi chương trình đào tạo đã được thiết

kế hoàn chỉnh và thực hiện xong trong một cơ sở đào tạo. Đánh giá tổng kết

xác nhận kết quả của toàn bộ chương trình đào tạo và cho phép những nhà

quản lý rút ra kết luận về mức độ đạt được mục tiêu của chương trình đào

tạo

3.3.5.2 Ý nghĩa biện pháp

Đánh giá chương trình đào tạo giúp cho những nhà quản lý rút ra được

kết luận về mức độ đạt mục tiêu của chương trình đào tạo. Tứ đó định hướng

hoàn thiện chương trình, giúp cho chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao.

3.3.5.3 Nội dung biện pháp

- Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động tập thể, sự hợp tác này

cần thiết trong toàn bộ quá trình đánh giá và bao gồm các hoạt động của

Page 88: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

84

chương trình đào tạo, bắt đầu từ việc lập kế hoạch đánh giá, lựa chọn công cụ

và mô hình đánh giá đến việc thực hiện các giai đoạn trong quá trình đáng giá

- Trong hoạt động đánh giá chương trình của một cơ sở đào tạo thì giảng

viên, người quản lý, cán bộ chuyên trách và cả sinh viên cùng với cha mẹ họ

cần hợp tác để xây dựng những gì cần đánh giá của chương trình đào tạo. Họ

hợp tác để thu thập và xử lý dữ liệu. Các kết luận đánh giá không phải do một

người hay nhóm người thực hiện riêng lẻ, cũng không đánh giá từng bộ phận

của chương trình đào tạo. Thông thường, chương trình được đánh giá một cách

tổng thể và là quyết định của cả tập thể - những người có liên quan.

- Theo giáo sư Nguyễn Đức Chính thì để đánh giá chương trình đào

tạo bao gồm 6 tiêu chí cơ bản là: tính trình tự, cập nhật, gắn kết, phù hợp, và

hiệu quả…

- Để có thể đánh giá tổng kết được chương trình đào tạo theo sáu tiêu

chí nêu trên cần phải có kết quả thăm dò từ phía người học, đội ngũ cán bộ

quản lý, giảng viên và những người sử dụng lao động trực tiếp.

- Lấy ý kiến từ giảng viên, cán bộ quản lý, các chuyên gia, nhà tuyển

dụng, cựu sinh viên

- Phân tích tình hình về đầu ra (khả năng xin việc, ngành nghề làm

việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp)

3.3.5.4 Cách thức thực hiện

- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến sinh viên đang theo học

những chương trình đào tạo của nhà trường.

- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến giảng viên, những người

trực tiếp đang tham gia giảng dạy chương trình.

- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến đến các cơ quan, công ty, nhà

tuyển dụng nơi tiếp nhận nhiều sinh viên thực tập và làm việc sau khi tốt nghiệp.

- Thiết kế phiếu và tiến hành thăm dò ý kiến cựu sinh viên.

- Thăm dò ý kiến các chuyên gia đầu ngành.

- Tổ chức hội nghị đào tạo

Page 89: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

85

Trên cơ sở kết quả thăm dò nói trên, nhà trường thành lập Hội đồng

đánh giá từng chương trình đào tạo cụ thể. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ

tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo, Thư ký Hội đồng là

Trưởng phòng Đào tạo, thành viên của hội đồng là các giảng viên, chuyên gia

đầu ngành. Hội đồng sẽ tiến hành phân tích kết các quả thăm dò thu được,

phát huy những điểm mạnh và khắc phục cá hạn chế. Từ đó đề xuất với Hiệu

trưởng, nhằm hoàn thiện và phát triển chương trình một cách tốt nhất

3.3. Khảo nghiệm về kết quả thăm dò sự cần thiêt và tính khả thi của các

biện pháp

3.3.1. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý luận, phân tích thực trạng

và việc đề xuất các biện pháp quản lý chương trình đào tạo ở Trường, tôi đó

tiến hành trưng cầu ý kiến của 30 cán bộ trong trường có trình độ từ đại học

trở lên, trong đó 10 cán bộ làm công tác quản lý và 20 cán bộ giảng dạy về

mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đã đề ra. Kết quả khảo

sát được ghi ở bảng sau:

Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về sự cần thiết phải đề ra các biện pháp

quản lý chƣơng trình đào tạo.

STT Đối tượng

thăm dò

phiếu

thăm dò

Mức độ

Rất cần

thiết Cần thiết

Không

cần

thiết

Không

có ý

kiến

% % % %

1 CB quản lý 15 15 100 0 0 0 0 0 0

2 Giảng viên 15 13 86.6 2 13.4 0 0 0 0

Tổng số 30 28 93.3 2 6.7 0 0 0 0

Page 90: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

86

Bảng 3.2: Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp

TT Biện pháp

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất

cần

thiết

Cần

thiết

Không

cần

thiết

Rất khả thi Khả thi Không khả

thi

% % % % % %

1

Nâng cao nhận thức

về vị trí vai trò, tầm

quan trọng của việc

xây dựng chương

trình đào tạo cho cán

bộ quản lý, giảng

viên

16 53.3 12 40.0 2 6.7 16 53.3 10 33.3 4 13.3

2 Chỉ đạo xâydựng

chương trình chi tiết 18 60.0 12 40.0 0 0.0 8 26.7 17 56.7 5 16.7

3

Lập kế hoạch đào

tạo và tổ chức thực

hiện chương trinh

đào tạo

22 73.3 8 26.7 0 0.0 25 83.3 5 16.7 0 0.0

4

Thanh tra, kiểm tra

đánh giá việc thực thi

kế hoạch đào tạo

25 83.3 5 16.7 0.0 22 73.3 8 26.7 0 0.0

5

Đánh giá và hoàn

thiện nội dung

chương trình

20 66.7 10 33.3 0 0.0 12 40.0 16 53.3 2 6.7

Qua điều tra thăm dò 30 cán bộ, có thể nhận thấy rằng các biện pháp

nêu trên hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể để quản lý chương

trình đào tạo tại trường. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là rất cần

thiết và mang tính khả thi cao. Qua số liệu thăm dò các biện pháp thì mức độ

rất cần thiết đạt cao nhất là 83.3% và thấp nhất là 53.3%. Về tính khả thi đạt

Page 91: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

87

cao nhất là 83.3% và thấp nhất là 26.7%. Tôi hy vọng các biện pháp này sẽ

sớm dần dần được đưa vào áp dụng.

3.3.2. Khảo nghiệm biện pháp quản lý công tác tổ chức đào tạo theo chương trình

3.3.2.1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi khảo nghiệm

Mục tiêu của khảo nghiệm là đánh giá được vai trò, mức độ quan trọng

của công tác lập kế hoạch giảng dạy, quy trình mời cán bộ ngoài trường tham

gia giảng dạy và chuẩn bị cơ sở vật chất.

Đối tượng của khảo nghiệm là giảng viên các chuyên ngành đang đào

tạo tại nhà trường và cán bộ làm công tác quản lý.

Khảo nghiệm được thực hiện trong phạm vi các cán bộ quản lý,

giảng viên tham gia giảng dạy, quản lý 4 chuyên ngành hiện đang đào tạo

trong nhà trường.

3.3.2.2. Nội dung và tiến trình khảo nghiệm

Trước năm học mới 2 tháng, các bộ làm công tác lập lịch của phòng

Đào tạo căn cứ theo kế hoạch đào tạo tổng thể của trường lập kế hoạch đào

tạo năm học học cho nhà trường, cụ thể đến từng tuần của năm học.

Theo chương trình khung đào tạo của từng chuyên ngành cán bộ lập

lịch lập danh sách học phần giảng dạy trong năm học cho từng khóa.

Từ chỉ tiêu tuyển sinh khóa mới và các khóa đang học phân chia lớp,

dự kiến số lượng giảng đường cần sử dụng cho năm học gửi đề nghị cho

phòng TC-HC. Phòng TC-HC xem xét, tổng kiểm tra chuẩn bị cơ sở vật chất

cho năm học.

Cùng với Danh sách giảng viên đăng ký đảm nhiệm các môn học,

phòng Đào tạo làm việc với từng Khoa lên danh sách phân công cán bộ giảng

dạy và danh sách dự kiến mời cán bộ ở các đơn vị bạn tham gia giảng dạy

(tiến hành các buổi làm việc này trước khi bắt đầu năm học mới 1 tháng rưỡi).

Phòng Đào tạo tiến hành xếp thời khóa biểu dự kiến và tiến hành mời

giảng viên giảng dạy theo tiêu chuẩn và quy trình đã đề ra ở trên.

Page 92: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

88

Trước khi bắt đầu năm học 2 tuần, phòng Đào tạo công bố Thời khóa

biểu chính thức, làm giấy mời giảng trình Hiệu trưởng ký, sau đó gửi cùng

chương trình chi tiết tới các cán bộ mời giảng dạy.

Trong tuần đầu tiên của năm học hoàn thành thủ tục, trình Hiệu trưởng

ký Hợp đồng giảng dạy với cán bộ mời giảng.

3.3.2.3. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả bước đầu thu được là tạo được một lịch trình, điều kiện giảng dạy

và học tập hợp lý, ổn định, đảm bảo được đúng tiến trình, kế hoạch đã đề ra.

Nội dung giảng dạy đúng theo chương trìmh chi tiết, chất lượng cán bộ

mời giảng đạt tiêu chuẩn, cán bộ giảng dạy hài lòng với kế hoạch giảng dạy

và điều kiện giảng dạy của nhà trường.

Page 93: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong các chương, tác

giả xin đưa ra một số kết luận sau:

Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn

đề quản lý chương trình đào tạo đại học ở trường Cao đẳng Thống kê. Cơ

sở lý luận của luận văn đã khẳng định: Nâng cao chất lượng đào tạo của

trường Cao đẳng Thống kê là một vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm gòp

phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đóng góp cho sự phát

triển đất nước và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Đề tài đã đi sâu phân tích, làm sáng tỏ một một số khái niệm cơ bản có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu như đào tạo, chương trình đào tạo. ĐỀ tài đã

tập trung vào phân tích những yếu tố cơ bản của quản lý chương trình đào tạo

nhằm làm rõ được sự tác động của quản lý đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê

Thực trạng quản lý chương trình đào tạo đại học ở trường Cao đẳng

Thống kê hiện nay, từ việc thiết kế chương trình đào tạo, triển khai thực hiện

chương trình đào tạo, giám sát, đánh giá chương trình đào tạo và nếu rõ

những thiếu sót cần khắc phục.

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra 5 biện pháp

mang tính khả thi nhằm quản lý chương trình đào tạo đại học trường Cao

đẳng Thống kê để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Đó là

Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây

dựng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên

Xây dựng chương trình chi tiết

Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện

Page 94: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

90

Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo

Đánh giá và hoàn thiện nội dung chương trình

Các giải pháp nói trên phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với

nhau giải pháp này là tiền để, là cơ sở cho giải pháp khác. Do đó khi thực hiện

cần phải thực hiện đồng bộ thì mới phát huy được hiệu quả của việc quản lý

chương trình đào tạo đại học tại trường Cao đẳng Thống kê.

2. Khuyến nghị

Với mong muốn các biện pháp đề xuất nhanh chóng được áp dụng, góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tôi xin đề xuất một số khuyến nghị

sau đây:

2.1 Đối với Bộ GD & ĐT:

Cần hoàn thiện hơn nữa chương trình khung về đào tạo Cao đẳng, đại

học (quyết định 23/2004/QD- BGD&ĐT ngày 29/7/04) bởi vì theo quyết định

này BGD&ĐT quy định các học phần bắt buộc còn khá nhiều (73/140 đvht

chiếm 32,1%)

2.2 Đối với Tổng cục Thống kê

- Phân bổ hơn nữa vốn ngân sách cho nhà trường

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, gửi giảng viên đi

đào tạo nước ngoài

2.3 Đối với Đảng ủy, BGH Nhà trƣờng

Đảng ủy, Ban Giám hiệu chỉ đạo các phòng chức năng xây dựng kế

hoạch làm việc cụ thể đến từng tuần của mỗi cán bộ.

Có định hướng cụ thể về công tác cán bộ, công tác xây dựng và phát

triển cán bộ giảng dạy để tạo nguồn cán bộ cho tương lai.

Hàng năm phòng tổ chức cán bộ tiến hành rà soát lại cán bộ để có kế

hoạch tuyển dụng, lựa chọn cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ cho hợp lý.

Động viên, tạo điều kiện hơn nữa cho những cán bộ có ý thức học tập

và cống hiến.

Page 95: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

91

- Thành lập tổ chuyên trách đánh giá chương trình đào tạo của Nhà trường.

- Cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm xây dựng cũng như quản lý chương

trình đào tạo đại học ở các trường đại học nước cũng như ở nước ngoài.

- Tham gia các khóa tập huấn về xây dựng và phát triển chương trình

đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

- Cần có chế độ khuyến khích hơn nữa đối với đội ngũ giảng viên giảng

dạy đại học.

- Tiếp tục đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ học tập, đặc biệt

là các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học thực hành, thực tập.

- Tạo nhiều cơ hội cho giảng viên đi học tập, nghiên cứu và giao lưu ở

các trường trong nước và nước ngoài.

- Tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà trường trong quá trình

cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ, giúp sinh viên sau khi tốt

nghiệp có ngay việc làm.

3. Một số đề xuất cải tiến chất lƣợng

Qua phân tích kết quả khảo sát chất lượng đào tạo từ sinh viên và giảng

viên. Tôi đề xuất một số kiến nghị dưới đây về chương trình đào tạo và đội

ngũ giảng viên nhằm giúp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

3.1 Đối với chƣơng trình đào tạo

Đứng trước xu hướng hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp không chỉ đòi

hỏi người học có chuyên môn giỏi mà còn đòi hỏi họ có một số kiến thức và

kỹ năng quản trị cơ bản. Do đó, chương trình học nên thiết kế một số môn học

tự chọn về lĩnh vực quản trị kinh doanh để sinh viên có cơ hội trang bị thêm

các kiến thức này.

Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với các doanh nghiệp vì

nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường/khoa trong việc tìm hiểu nhu cầu

của người sử dụng lao động, thiết kế chương trình học sát với yêu cầu công

Page 96: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

92

việc thực tế. Có làm như vậy thì chương trình học mới thường xuyên được

cập nhật và đổi mới phù hợp với nền kinh tế tri thức.

Cần phải cân đối hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong

chương trình đào tạo nói chung và từng môn học nói riêng. Khi có nhiều thời

lượng thực hành sinh viên mới có thể dễ dàng trong việc vận dụng kiến thức

và kỹ năng đã học vào thực tế, và qua đó phát huy tốt hơn khả năng tư duy

sáng tạo. Ngoài ra, đối với các môn thực tập hay thực hành ngoài việc yêu cầu

sinh viên tìm hiểu thực tế cũng cần đòi hỏi sinh viên phải tham gia một phần

trong công việc thực tế dưới dạng dự án. Để đạt được điều này, các khoa cần

phải phát triển nhiều dự án nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

cũng như xây dựng mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp như đã nói ở trên.

Cần bổ sung thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho sinh viên và thay đổi

cách đánh giá kết quả học tập hiện nay, vốn chỉ tập trung vào đánh giá kiến

thức hơn là rèn luyện kỹ năng. Trong bối cảnh hiện nay, ngoài mục tiêu đào

tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,

chúng ta cần định hướng đào tạo nguồn lực để đáp ứng thị trường toàn cầu.

Trước yêu cầu đó, sinh viên tốt nghiệp có kiến thức chuyên môn giỏi chưa đủ

mà cần phải trang bị thêm nhiều kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

làm việc nhóm, kỹ năng quản lý/ tổ chức công việc, ngoại ngữ, tin học,..

3.2 Đội ngũ giảng viên

Đổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển từ thầy giảng trò ghi sang

thầy hướng dẫn và trò chủ động học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức.

Giảng viên nên kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy và khai thác thành tựu

của công nghệ thông tin nhằm vừa giúp bài giảng sinh động và vừa giúp sinh

viên phát huy các kỹ năng quan trọng như kỹ năng phân tích và giải quyết vấn

đề, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm,…

Khuyến khích mỗi giảng viên tự lấy ý kiến người học về môn học mà

mình phụ trách nhằm giúp họ tự điều chỉnh phương pháp và nội dung giảng

Page 97: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

93

dạy cho phù hợp. Kết quả lấy ý kiến người học do giảng viên thực hiện không

nhất thiết phải công bố cho khoa hay trường, có như vậy giảng viên mới giảm

bớt những e ngại khi lấy ý kiến người học. Về phía nhà trường/khoa cũng

định kỳ khoảng 2-3 năm lấy ý kiến người học về các môn học trong chương

trình đào tạo. Khi tiến hành khảo sát này, nhà trường/ khoa cần phải chuẩn bị

nguồn lực và ngân sách thích hợp cho việc thu thập và xử lý dữ liệu.

Để nâng cao kinh nghiệm thực tế, nhà trường cần tổ chức các đợt tham

quan thực tế trong và ngoài nước cho đội ngũ giảng viên. Các giảng viên „đầu

đàn‟ cần chủ động trong việc „kéo‟ các dự án nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ về tổ/nhóm chuyên môn của mình để tạo cơ hội cho giảng

viên trẻ tham gia. Đây chính là cơ hội để giảng viên trẻ tích lũy kinh nghiệm

thực tế. Hơn nữa đây cũng là cơ hội để họ nâng cao thu nhập.

Page 98: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo của BCH Đảng bộ Tổng cục Thống kê khóa XX trình bày

trước Đảng bộ lần thứ XXI, tháng 8 năm 2005

2. Báo cáo của BCH Đảng bộ Tổng cục Thống kê khóa XXI trình bày

trước Đảng bộ lần thứ XXII,

3. PGS.TS Đặng Quốc Bảo, (1997) Một số khái niệm về quản lý giáo dục,

trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, HN

4. PGS.TS Đặng Quốc Bảo,Giáo dục nhà trƣờng ngƣời thày: một số góc

nhìn, Bài giảng cho hệ Cao học chuyên ngành QLGD khoa Sư phạm,

5. Bộ GD&ĐT, Vụ Đại học và Sau đại học (2006) Phát triển chương trình

đào tạo Đại học và Cao đẳng, 3/2006

6. Bộ GD&ĐT, Điều lệ trƣờng cao đẳng, ban hành kèm theo quyết định số

56/2003/ QĐ/BGD&ĐT ngày 10/12/2003

7. Bộ GD&ĐT; Luật giáo dục nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam (sửa đổi), Hà Nội, 2005

8. Bộ GD&ĐT ;Chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2010 (2001)

NXB giáo dục, HN, 2001

9. Bộ GD&ĐT ;Quyết định số 533/ QĐ /BGD&DT ngày 2/2/05 của Bộ

trưởng BGD-ĐT về việc cho phép Cao đẳng Thống kê mở ngành Thống

kê, tin học, kế toán trình độ Cao đẳng hệ chính quy.

10. GS Nguyễn Đức Chính. Đánh giá trong giáo dục. Bài giảng cho lớp

Cao học QLGD Khoa Sư Phạm.

11. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Lý luận quản lý và

quản lý Nhà trường. ĐHQGHN.

12. Nguyễn Đức Chính (2003), Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục,

Nxb ĐHQG 2002.

Page 99: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

95

13. Nguyễn Đức Chính (2003), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, Nxb

ĐHQG.

14. Phạm Khắc Chƣơng, Quản lý giáo dục, Đề cương bài giảng Cao học

quản lý, ĐHSPHN

15. Nguyễn Đình Dũng (2005) Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giảng

viên trường Cao đẳng Thống kê (luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục)

16. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa

học kỹ thuật, 2003

17. Nguyễn Minh Đƣờng (1996), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, Viện

nghiên cứu và phát riển giáo dục, Hà Nội

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,

19. Đặng Xuân Hải (2003), Quản lý sự thay đổi,Chuyên đề bồi dưỡng nhiệm

vụ quản lý cho lớp cao học Hà Nội.

20. Đặng Xuân Hải (2003),Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo,Chuyên

đề bồi dưỡng nhiệm vụ quản lý cho lớp cao học Hà Nội.

21. GS.TSHK. Vũ Ngọc Hải, PGS. TS. Trần Khánh Đức, Hệ thống giáo

dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới),

Nxb Giáo dục.

22. PGS.TS Nguyễn thị Mỹ Lộc cùng tập thể tác giả (2004) Một số vấn đề

về giáo dục đại học. Nxb ĐHQG- HÀ NỘI

23. Nguyễn ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

dục, trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, hà nội

24. Tổng cục Thống kê (2006) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường

Cao đẳng Thống kê, Trường Cao đẳng Thống kê

25. Tổng cục Thống kê (2006); Quy định về chức năng nhiệm vụ các đơn vị

trong trường Cao đẳng Thống kê,2006

Page 100: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

96

26. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định sô 223/ QĐ –TCTK ngày

8/8/2007 của hiệu trưởng trường Cao đẳng Thống kê, 2007

27. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định số 4700/ QĐ -TCTK ngày

13/10/2004 của Tổng cục trưởng TCTK quy định chức năng, quyền hạn,

cơ cấu, tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê.

28. Tổng cục Thống kê (2006); Quyết định số 812/ QĐ- TCTK ngày

15/7/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

29. Quyết định số 14/2002/ QĐ TTg ngày 21/10/2002 của thủ tướng chính

phủ phê duyệt định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010

30. Lê thị Phƣơng Thoa (2006) Một số biện pháp quản lý chương trình đào

tạo ở trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (luận văn thạc

sỹ quản lý giáo dục).

31. Từ điển Giáo dục học (2001), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội

32. Trung tâm từ điển BÁCH KHOA (1995) - Từ điển Bách khoa VIỆT

NAM, HN.

Page 101: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

97

Phụ lục 1:

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 699 /QĐ-TCTK Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Trường Cao đẳng Thống kê.

TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ

- Căn cứ Nghị định số 101/2003/NĐ-CP ngày 3/9/2003 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê;

- Căn cứ Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số

56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ Quyết định số 4700/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 23/8/2004 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng Thống kê;

- Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thống kê và Vụ trưởng

Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng.

1. Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, chịu

sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu sự

quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; trường hoạt động theo Điều

lệ trường Cao đẳng.

2. Trường Cao đẳng Thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.

3. Tên giao dịch quốc tế: College of Statistics, viết tắt là COS

4. Trụ sở của Trường đặt tại đường Lê Phụng Hiểu, phường Vệ An, thị xã

Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

5. Trường Cao đẳng Thống kê là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng đào tạo và bồi

Page 102: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

98

dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Thống

kê, kế toán và tin học; nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển ngành

Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội.

6. Trường Cao đẳng Thống kê chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Tổng

cục Thống kê về chương trình giảng dạy nghiêp vụ chuyên môn, tổ chức, biên chế,

quỹ lương, tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ.

1. Căn cứ đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhu cầu nguồn

nhân lực của ngành và xã hội xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo và

trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thống kê, kế toán và tin học có phẩm chất chính

trị, đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn, có khả năng nghiên cứu và thực hành

trong lĩnh vực Thống kê, kế toán và tin học; có sức khoẻ; có năng lực tổ chức hoạt

động thực tiễn.

2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên

cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động Thống kê và quản

lý kinh tế – xã hội theo quy định của Luật Thống kê, Luật Khoa học và Công nghệ,

Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.

3. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và học

sinh, sinh viên của trường.

4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của

trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu

ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.

5. Tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo quy chế của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và các quy định của Tổng cục Thống kê.

6. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình người học trong các hoạt

động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.

7. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia

các hoạt động thực tiễn phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Page 103: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

99

9. Quản lý, sử dụng đất đai, tài sản, tài chính, trang thiết bị theo quy định của

pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Tổng cục

trưởng Tổng cục Thống kê.

Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm.

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trường phù

hợp với chiến lược phát triển ngành Thống kê và chiến lược phát triển giáo dục, quy

hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước.

2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với

các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành; nội dung các môn chuyên môn nghiệp vụ được Tổng

cục Thống kê phê duyệt; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các

hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu

giáo dục đào tạo; hợp tác, liên kết với các trường, viện nghiên cứu khoa học, các tổ

chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào

tạo, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

4. Nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học do cấp trên giao, hoặc chủ

động hợp tác với các viện, các trường đại học, Cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ

sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức

đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, xuất bản tập san, các

ấn phẩm khoa học phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Thực hiện quản lý tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Hợp tác, liên kết, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt

động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ các hoạt

động đào tạo và hoạt động kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho

các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.

Page 104: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

100

7. Được Nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế

theo quy định của Nhà nước.

8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các

nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính.

9. Thực hiện chế độ báo cáo Tổng cục Thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo về

các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.

Điều 4. Tổ chức và hoạt động.

1. Biên chế của trường Cao đẳng Thống kê do Tổng cục Thống kê giao.

2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê gồm có:

2.1. Ban Giám hiệu nhà trường có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng là người đại diện cao nhất của nhà trường; chịu trách nhiệm trực

tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp

luật, Điều lệ trường Cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được Tổng cục Thống kê phê duyệt.

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ các hoạt động của trường. Phó Hiệu

trưởng giúp việc Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ

được giao;

2.2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;

2.3. Các phòng chức năng và cơ sở phục vụ đào tạo:

2.3.1- Phòng Tổ chức - Hành chính;

2.3.2- Phòng Đào tạo;

2.3.3- Phòng Tài vụ;

2.3.4- Phòng Quản lý học sinh, sinh viên;

2.3.5- Phòng Quản lý khoa học.

2.3.6- Trạm Y tế.

2.4. Các khoa và bộ môn trực thuộc:

2.4.1- Khoa Thống kê;

2.4.2- Khoa Kế toán - Kiểm toán;

2.4.3- Khoa Tin học;

Page 105: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

101

2.4.4- Bộ môn Cơ sở;

2.4.5- Bộ môn Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;

2.4.6- Bộ môn Kinh tế học.

3. Việc phân cấp quản lý đối với trường Tổng cục sẽ có văn bản quy định

riêng.

Điều 5. Hiệu lực thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch

tài chính, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thống kê và Thủ trưởng các đơn vị trực

thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

Page 106: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

102

Phụ lục 2

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Trường Cao đẳng Thống kê Hà Nội, ngày 13 tháng8 năm 2008

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(dành cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường)

Trong quá trình công tác tại trường Cao đẳng Thống kê, các thày cô giáo đã

góp phần tích cực của mình cùng với nhà trường đào tạo và cung cấp nguồn nhân

lực cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội. Để công tác quản lý chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo của nhà trường đạt hiệu quả tốt hơn . Chúng tôi xem đây là những ý kiến

của mình từ thực tế giảng dạy và quản lý . Chúng tôi xem đây là những ý kiến quý

báu , giúp chúng tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN

(Đánh dấu x vào những ô phù hợp)

1. Họ và tên:…………………………….Tuổi……….Nam/Nữ………

2. Năm công tác trong ngành giáo dục……………………………..

3. Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo cao nhất

Đại học.............Cao đẳng................ Trung cấp..........Sơ cấp........

4. Hệ đào tạo

Chính quy...............Tại chức ........... Từ xa.................

5. Chuyên môn đƣợc đào tạo ......................................

6. . Chức vụ quản lý........................

Hiệu trưởng........Hiệu phó........Trưởng phòng / khoa...........

Phó trưởng phòng........... Chức vụ khác....................

7. Danh hiệu thi đua cao nhất............................

PH1EA6N II. CÁC NỘI DUNG

Page 107: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15471/1/V_L0_02255.pdf · học, giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng

103

Câu 1. Những nội dung nào đồng chí quan tâm trong công tác quản lý chương

trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường

Về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo

Cấu trúc chương trình đào tạo

Kiến thức chuyên ngành

Cơ sở vật chất phục vụ cho viêc dạy và học

Quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý quá trình đào tạo

Quản lý việc thực thi đánh giá quá trình đào tạo

Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá về công tác quản lý chương trình đào tạo nhằm

nâng cao chat lượng đào tạo của nhà trường

Về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo

Cấu trúc chương trình đào tạo

Kiến thức chuyên ngành

Cơ sở vật chất phục vụ cho viêc dạy và học

Quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý quá trình đào tạo

Quản lý việc thực thi đánh giá quá trình đào tạo

Câu 3.Để góp phần xây dựng chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo tại

trường. Xin được cho biết ý kiến đánh giá của đồng chí về tính cấp thiết và khả

thi của các biện pháp quản lý chương trình đào tạo của nhà trường

Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng

chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, giảng viên

Chỉ đạo xây dựng chương trình chi tiết

Lâp kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện

Thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực thi kế hoạch đào tạo

Đánh giá hoàn thiện nội dung chương trình