58
XỬ TRÍ NHỊP NHANH TRÊN THẤT Ở NGƯỜI LỚN Các từ viết tắt: AF: atrial fibrillation (rung nhĩ); AT: atrial tachycardia (nhịp nhanh nhĩ); AFlut: atrial flutter ( cuồng nhĩ); AV: atrioventricular (nhĩ thất); AVNRT: atrioventricular nodal reentrant tachycardia (nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất); AVRT: atrioventricular reentrant tachycardia (nhịp nhanh vào lại nhĩ thất); JT: junctional tachycardia (nhịp nhanh bộ nối); ECG: điện tâm đồ ; LA: left atrial (nhĩ trái); MAT: multifocal atrial tachycardia (nhịp nhanh nhĩ đa ổ); PJRT: permanent form of junctional reciprocatingtachycardia (nhịp nhanh lặp lại bộ nối kéo dài); PSVT: paroxysmal supraventricular tachycardia (nhịp nhanh kịch phát trên thất); SVT: supraventricular tachycardia (nhịp nhanh trên thất); WPW: WolffParkinson-White; VT: ventricular tachycardia (nhịp nhanh thất); IST: inappropriate sinus tachycardia (nhanh xoang không thích hợp); SHD: structural heart disease (bệnh tim cấu trúc); ACHD: adult congenital heart disease (bệnh tim bẩm sinh ở người lớn); IV: intravenous (tiêm tĩnh mạch). EP: electrophysiology (điện sinh lý); PM: pacemaker (máy tạo nhịp; PPM: permanent PM (máy tạo nhịp vĩnh viễn); LOE: level of evidence (mức độ bằng chứng), LOE-A: mức độ cao từ các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng (RCT), LOE B-R: mức độ vừa từ các RCT, LOE B-NR mức độ vừa từ các nghiên cứu không phải là RCT, LOE C-LD: mức độ thấp, dữ liệu hạn chế, LOE C-EO: mức độ thấp, ý kiến chuyên gia. 1.ĐẠI CƯƠNG Bảng 1 : Định nghĩa và thuật ngữ liên quan Thuật ngữ rối loạn nhịp Định nghĩa Nhịp nhanh trên thất (SVT) Một thuật ngữ chung dùng để mô tả nhịp tim nhanh bất thường (tần số nhĩ và / hoặc tần số thất vượt quá 100 bpm), cơ chế có liên quan đến mô từ bó His trở lên. Những SVTs bao gồm nhịp nhanh xoang không thích hợp, AT (bao gồm cả AT đơn ổ và đa ổ), AT vòng vào lại lớn (bao gồm AFlut điển hình), JT, AVNRT, và các hình thức khác nhau của nhịp nhanh vòng vào lại qua đường phụ ( không bao gồm AF) Nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT) Một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự xuất hiện của một nhịp tim nhanh đều với khởi phát và chấm dứt đột ngột. Các đặc điểm này đặc trưng của AVNRT hoặc AVRT, AT. PSVT đại diện cho một phần nhỏ của SVT. Rung nhĩ (AF) Một rối loạn nhịp trên thất với kích hoạt nhĩ thiếu sự đồng bộ do đó tâm nhĩ bóp không hiệu quả. Đặc điểm ECG bao gồm: 1) hoạt động nhĩ bất thường, 2) không có sóng P riêng biệt, và 3) khoảng R-R không đều ( khi có dẫn truyền nhĩ thất).

Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

XỬ TRÍ NHỊP NHANH TRÊN THẤT Ở NGƯỜI LỚNCác từ viết tắt:AF: atrial fibrillation (rung nhĩ); AT: atrial tachycardia (nhịp nhanh nhĩ); AFlut: atrial flutter ( cuồng nhĩ); AV: atrioventricular (nhĩ thất); AVNRT: atrioventricular nodal reentrant tachycardia (nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất); AVRT: atrioventricular reentrant tachycardia (nhịp nhanh vào lại nhĩ thất); JT: junctional tachycardia (nhịp nhanh bộ nối); ECG: điện tâm đồ ; LA: left atrial (nhĩ trái); MAT: multifocal atrial tachycardia (nhịp nhanh nhĩ đa ổ); PJRT: permanent form of junctional reciprocatingtachycardia (nhịp nhanh lặp lại bộ nối kéo dài); PSVT: paroxysmal supraventricular tachycardia (nhịp nhanh kịch phát trên thất); SVT: supraventricular tachycardia (nhịp nhanh trên thất); WPW: WolffParkinson-White; VT: ventricular tachycardia (nhịp nhanh thất); IST: inappropriate sinus tachycardia (nhanh xoang không thích hợp); SHD: structural heart disease (bệnh tim cấu trúc); ACHD: adult congenital heart disease (bệnh tim bẩm sinh ở người lớn); IV: intravenous (tiêm tĩnh mạch). EP: electrophysiology (điện sinh lý); PM: pacemaker (máy tạo nhịp; PPM: permanent PM (máy tạo nhịp vĩnh viễn); LOE: level of evidence (mức độ bằng chứng), LOE-A: mức độ cao từ các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng (RCT), LOE B-R: mức độ vừa từ các RCT, LOE B-NR mức độ vừa từ các nghiên cứu không phải là RCT, LOE C-LD: mức độ thấp, dữ liệu hạn chế, LOE C-EO: mức độ thấp, ý kiến chuyên gia.

1.ĐẠI CƯƠNGBảng 1 : Định nghĩa và thuật ngữ liên quan

Thuật ngữ rối loạn nhịp Định nghĩa

Nhịp nhanh trên thất (SVT)

Một thuật ngữ chung dùng để mô tả nhịp tim nhanh bất thường (tần số nhĩ và / hoặc tần số thất vượt quá 100 bpm), cơ chế có liên quan đến mô từ bó His trở lên. Những SVTs bao gồm nhịp nhanh xoang không thích hợp, AT (bao gồm cả AT đơn ổ và đa ổ), AT vòng vào lại lớn (bao gồm AFlut điển hình), JT, AVNRT, và các hình thức khác nhau của nhịp nhanh vòng vào lại qua đường phụ ( không bao gồm AF)

Nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT)

Một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự xuất hiện của một nhịp tim nhanh đều với khởi phát và chấm dứt đột ngột. Các đặc điểm này đặc trưng của AVNRT hoặc AVRT, AT. PSVT đại diện cho một phần nhỏ của SVT.

Rung nhĩ (AF) Một rối loạn nhịp trên thất với kích hoạt nhĩ thiếu sự đồng bộ do đó tâm nhĩ bóp không hiệu quả. Đặc điểm ECG bao gồm: 1) hoạt động nhĩ bất thường, 2) không có sóng P riêng biệt, và 3) khoảng R-R không đều ( khi có dẫn truyền nhĩ thất).

Nhanh xoang Nhịp phát sinh từ nút xoang, trong đó tần số vượt quá 100 bpm.Nhịp nhanh xoang sinh lý

Tăng tần số nút xoang thích hợp để đáp ứng với hoạt động thể lực và các tình huống khác do cường giao cảm.

Nhịp nhanh xoang không thích hợp (IST)

Nhịp xoang> 100 bpm lúc nghỉ, với nhịp tim trung bình 24h> 90 bpm không phải do phản ứng sinh lý thích hợp hoặc các nguyên nhân tiên phát như cường giáp hoặc thiếu máu.

Nhịp nhanh nhĩNhịp nhanh nhĩ đơn ổ Một SVT phát sinh từ một vị trí của tâm nhĩ, tổ chức nhĩ hoạt động

với sóng P riêng rẽ và thường là đẳng điện giữa các sóng P. Đôi khi, nhìn thấy không đều, đặc biệt là lúc bắt đầu ("warm-up") và kết thúc ("warm down").

Nhịp nhanh vào lại nút xoang

Một loại điển hình của nhịp nhanh nhĩ đơn ổ đó là do vòng vào lại rất nhỏ phát sinh từ nút xoang, đặc trưng bởi khởi phát và chấm dứt đột ngột, kết quả là hình thái sóng P khó phân biệt được nhịp xoang.

Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (MAT)

Một SVT không đều đặc trưng bởi ≥3 hình thái sóng P riêng biệt và / hoặc dạng khữ cực nhĩ ở các tần số khác nhau. Nhịp luôn luôn là không đều.

Page 2: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Cuồng nhĩ (AFlut)AFlut phụ thuộc eo tĩnh mạch chủ dưới - van 3 lá: thể điển hình

AT vòng vào lại lớn lan truyền xung quanh vòng van 3 lá, lan lên phía trên vách liên nhĩ, xuống phía dưới thành nhĩ phải, và xuyên qua vùng eo tĩnh mạch chủ dưới – van 3 lá, giữa van 3 lá và gờ eustachi. Chuỗi kích hoạt này tạo ra các sóng chủ yếu là sóng “răng cưa” âm trên ECG ở DII, DIII, aVF và dương ở V1. Tần số nhĩ có thể thấp hơn 300 bpm ( độ dài chu kỳ 200ms) khi có thuốc chống rối loạn nhịp hoặc sẹo tâm nhĩ. Nó còn được gọi là "AFlut thể điển hình" hay "AFlut phụ thuộc eo tĩnh mạch chủ dưới – van 3 lá"hoặc" AFlut ngược chiều kim đồng hồ. "

AFlut phụ thuộc eo tĩnh mạch chủ dưới - van 3 lá: thể điển hình đảo ngược

AT vòng vào lại lớn dẫn truyền xung quanh theo hướng ngược lại với cuồng nhĩ thể điển hình. Các sóng cuồng nhĩ thường dương ở các chuyển đạo chi và âm ở V1. Loại AFlut này còn được gọi là “AFlut thể điển hình đảo ngược” hay “ AFlut thuận chiều kim đồng hồ”

AFlut không điển hình hoặc không phụ thuộc eo tĩnh mạch chủ dưới - van 3 lá

Các AT vòng vào lại lớn mà không liên quan đến eo tĩnh mạch chủ dưới – van 3 lá. Có nhiều các vòng vào lại gồm vòng vào lại quanh van 3 lá hoặc mô sẹo trong nhĩ phải hoặc nhĩ trái. Có nhiều thuật ngữ đã được dùng cho các rối loạn nhịp theo vị trí của vòng vào lại, bao gồm các dạng đặc biệt, như “ AFlut bên trái” và “ nhịp nhanh vòng vào lại lớn bên trái” hoặc nhịp nhanh vòng vào lại liên quan đến phẩu thuật tâm nhĩ do vòng vào lại xung quanh sẹo phẩu thuật.

Nhịp nhanh bộ nối (JT)

Một SVT không do vòng vào lại mà xuất phát từ bộ nối AV ( bao gồm bó His)

Nhịp nhanh vào lại tại nút nhĩ thất (AVNRT)

Nhịp nhanh vòng vào lại liên quan đến 2 đường dẫn truyền riêng biệt, thường được gọi là đường dẫn truyền “ nhanh” (fast) và “chậm” (slow). Thông thường, đường dẫn truyền nhanh nằm gần đỉnh của tam giác Koch, và đường dẫn truyền chậm nằm ở sau dưới vùng mô nút AV. Các đường dẫn truyền biến thể khác cũng được mô tả, gây ra AVNRT dạng “chậm-chậm” (slow-slow)

AVNRT thể điển hình AVNRT với dẫn truyền xuống bằng đường chậm và dẫn truyền lên bằng đường nhanh của vòng dẫn truyền ( AVNRT “chậm – nhanh”/ slow-fast)

AVNRT thể không điển hình

AVNRT với dẫn truyền xuống bằng đường nhanh và dẫn truyền lên bằng đường chậm của vòng dẫn truyền ( AVNRT “nhanh – chậm” hoặc một đường dẫn truyền chậm xuống và một đường dẫn truyền chậm thứ 2 dẫn truyền ngược lên ( AVNRT “chậm - chậm”)

Đường dẫn truyền phụ

Là đường dẫn truyền riêng biệt ngoài nút AV nối cơ tim của tâm nhĩ và tâm thất qua rãnh nhĩ thất. Các đường dẫn truyền phụ được phân loại theo vị trí, loại dẫn truyền ( giảm dần hoặc không giảm dần) và khả năng dẫn truyền xuôi, dẫn truyền ngược hoặc cả hai. Chú ý, các đường dẫn truyền phụ khác ( như đường dẫn truyền phụ nhĩ bó, nút bó, nút thất, và bó thất ) là ít gặp.

Đường dẫn truyền phụ hiện

Đường dẫn truyền xuôi xuống gây ra ECG dạng kích thích thất sớm.

Đường dẫn truyền phụ ẩn

Đường dẫn truyền chỉ dẩn truyền ngược và không có biểu hiện trên ECG ở nhịp xoang.

Dạng kích thích sớm Hình ảnh ECG có hiện diện của đường dẫn truyền phụ hiện kết nối nhĩ và thất. Kích thích thất sớm bởi dẫn truyền qua đường phụ tranh chấp với dẫn truyền xuôi dòng qua nút AV đến các điểm trong cơ thất. Tùy theo sự đóng góp tương đối từ kích hoạt thất bởi nút AV bình

Page 3: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

thường/ hệ thống His Purkinje so với đường dẫn truyền phụ hiện, mức độ thay đổi của tiền kích thích, với biểu hiện đặc trưng là PR ngắn với phần nhòe ở đầu phức bộ QRS (sóng delta). Kích thích sớm có thể không liên tục hoặc không dễ nhận biết đối với một số đường dẫn truyền xuôi, thường liên quan đến đường dẫn truyền nguy cơ thấp, nhưng cũng có ngoại lệ.

Kích thích sớm không triệu chứng ( kích thích sớm đơn độc)

Kích thích sớm bất thường biểu hiện trên ECG không ghi nhận có SVT hoặc triệu chứng phù hợp với SVT.

Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW)

Hội chứng đặc trưng bởi biểu hiện SVT hoặc triệu chứng liên quan đến SVT ở bệnh nhân với biểu hiện kích thích thất sớm ngoài cơn (khi nhịp xoang).

Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT)

Một nhịp nhanh cơ chế vào lại, đường dẫn truyền đòi hỏi phải có đường dẫn truyền phụ, tâm nhĩ, nút nhĩ thất ( hoặc đường dẫn truyền phụ thứ hai), và tâm thất.

AVRT dẫn truyền xuôi AVRT mà xung động vào lại dùng đường dẫn truyền phụ dẫn truyền ngược lên từ tâm thất lên tâm nhĩ, và dẫn truyền xuôi theo nút nhĩ thất. Phức bộ QRS thường là hẹp hoặc có thể rộng do block nhánh từ trước hoặc dẫn truyền lệch hướng.

AVRT dẫn truyền ngược

AVRT mà xung động vào lại dùng đường dẫn truyền phụ dẫn truyền xuôi xuống từ tâm nhĩ xuống tâm thất, và dẫn truyền ngược lên theo nút nhĩ thất. Thỉnh thoảng, đường dẫn truyền phụ khác có thể dùng để dẫn truyền ngược lên thay vì nút nhĩ thất, được gọi tắt là AVRT kích thích sớm với QRS rộng ( kích thích sớm tối đa).

Nhịp nhanh lặp lại bộ nối kéo dài (PJRT)

Là một dạng hiếm của AVRT liên tục dẫn truyền xuôi liên quan đến đường dẫn truyền chậm ẩn, thường là đường dẫn truyền phụ sau vách.

AF kích thích sớm Rung nhĩ với kích thích thất sớm gây ra do dẫn truyền qua >= 1 đường dẫn truyền phụ.

Hình 1: ECG biểu hiện phân ly nhĩ thất trong VT ở bệnh nhân với nhịp nhanh QRS rộng

Sóng P được đánh dấu bằng mũi tên

Page 4: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Hình 2: AVNRT điển hình và nhịp xoang bình thường sau khi chuyển nhịp

Hình trên: Mũi tên chỉ các sóng P, được ghi ở phần cuối của phức bộ QRS, thấy rõ nhất ở chuyển đạo chi và một sóng R’ dương nhỏ ( sóng r giả ) ở V1. Vòng vào lại bao gồm dẫn truyền xuống theo đường dẫn truyền chậm, sau đó dẫn truyền ngược lên theo đường dẫn truyền nhanh ở nút nhĩ thất. AVNRT điển hình là một loại nhịp nhanh RP ngắn.Hình giữa: Khi bệnh nhân ở nhịp xoang, mũi tên chỉ nơi mà R’ không có ở V1.Hình cuối: phần phóng to của chuyển đạo V1 trong AVNRT (trái) và nhịp xoang (phải).

Page 5: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Hình 3: AVNRT không điển hình

Mũi tên chỉ sóng P. Vòng vào lại gồm dẫn truyền xuôi xuống qua đường dẫn truyền nhanh, sau đó dẫn truyền ngược lên qua đường dẫn truyền chậm ở nút nhĩ thất, kết quả một sóng P ngược ( âm ở chuyển đạo chi) với RP dài. ECG này không lại trừ PJRT hoặc nhịp nhanh vùng dưới vách liên nhĩ, có thể xuất hiện rất giống với ECG này.

Hình 4: Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất dẫn truyền xuôi.

Mũi tên chỉ sóng P, được ghi ở đoạn ST sau phức bộ QRS. Vòng vào lại gồm dẫn truyền xuôi xuống qua nút nhĩ thất, sau đó dẫn truyền ngược lên qua đường phụ, kết quả là một sóng P ngược với khoảng RP ngắn.

Page 6: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Hình 5: Nhịp nhanh nhĩ

Mũi tên chỉ sóng P, được ghi phía trước phức bộ QRS. Ổ phát nhịp của nhịp nhanh nhĩ này được ghi nhận trong thăm dò điện sinh lý ở một khu vực gần tĩnh mạch phổi dưới bên trái.

Hình 6: Nhịp nhanh lặp lại bộ nối kéo dài (PJRT)

Nhịp nhanh bắt đầu sau 2 nhịp xoang. Mũi tên chỉ sóng P, được ghi phía trước phức bộ QRS. Vòng vào lại gồm dẫn truyền xuôi xuống qua nút nhĩ thất, sau đó dẫn truyền ngược lên qua đường phụ chậm dần ( hoặc giảm dần), thường ở vị trí sau vách, tạo ra một sóng P ngược với khoảng RP dài. ECG này không loại trừ AVNRT không điển hình hoặc nhịp nhanh vùng dưới vách liên nhĩ, mà có thể xuất hiện rất giống với ECG này.

Page 7: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Bảng 2: Chẩn đoán phân biệt nhịp nhanh QRS rộngCơ chế

Nhịp nhanh thất SVT với block nhánh hoặc khuyến khuyết dẫn truyền trong thấtSVT với dẫn truyền lệch hướng do nhịp nhanh (QRS bình thường khi nhịp xoang)SVT với QRS rộng liên quan đến rối loạn điện giải hoặc trao đổi chấtSVT với dẫn truyền qua đường phụ ( tiền kích thích)Nhịp máyECG bị nhiễu

Bảng 3: Tiêu chuẩn ECG phân biệt VT với SVT trong nhịp nhanh QRS rộngCác biểu hiện hoặc các chuyển đạo trên ECG

Diễn giải

QRS rộng ở chuyển đạo V1-V6 ( tiêu chuẩn Brugada)

- Không có bất kỳ R-S rộng nào gợi ý VT- Khoản R-S ( đầu sóng R đến cuối sóng S) >100 ms ở chuyển đạo trước ngực gợi ý VT

QRS rộng ở aVR (Vereckei algorithm) - Sự hiện diện của sóng R đầu tiên gợi ý VT- Sóng R hoặc Q đầu tiên >40 ms gợi ý VT- Sự hiện diện của dấu lõm (khía) trên chuyển đạo chi tại thời điểm bắt đầu QRS ưu thế âm gợi ý VT.

Phân ly nhĩ thất Sự hiện diện của phân ly nhĩ thất ( nhịp thất nhanh hơn nhịp nhĩ) hoặc nhát bóp hỗn hợp (fusion beat) gợi ý VT

Các phức bộ QRS rộng ở chuyển đạo trước ngực toàn âm hoặc toàn dương ( tương hợp) Gợi ý VT

QRS trong nhịp nhanh giống như nhịp xoang Gợi ý SVT

Thời gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo II Thời gian đỉnh sóng R > 50 ms gợi ý VT

Page 8: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Hình 7 : Chẩn đoán phân biệt nhịp nhanh QRS hẹp ở người lớn

Nhịp nhanh QRS hẹp ( Thời gian QRS < 120 ms)

Nhịp nhanh đều

Có hình ảnh sóng

p

Rung nhĩ, nhanh nhĩ/cuồng nhĩ với dẫn truyền nhĩ thất

thay đổi, MAT

Tần số nhĩ > thất

AVNRT hoặc cơ chế khác với sóng P không xác định

Cuồng nhĩ hoặc nhanh nhĩ

Khoản RP ngắn (RP<PR)

RP < 90ms Nhanh nhĩ, PJRT, hoặc AVNRT không điển hình

AVNRT AVRT, AVNRT không điển hình, hoặc nhanh nhĩ

khôngcó

khôngcó

khôngcó

Không RP>PRcó

khôngcó

Page 9: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ2.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R 1. Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có SVT đều.

I B-R 2. Adenosine được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân SVT đều.

I B-NR3. Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân SVT có huyết động không ổn định khi mà nghiệm pháp vagal hoặc adenosine không hiệu quả hoặc không thể thực hiện.

I B-NR4. Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân SVT có huyết động ổn định khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả hay chống chỉ định.

IIa B-R 1. Tiêm tĩnh mạch Diltiazem hoặc verapamil có thể có hiệu quả để điều trị cấp ở bệnh nhân SVT với huyết động ổn định.

IIa C-LD 2. Tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn beta là hợp lý để điều trị cấp ở bệnh nhân SVT với huyết động ổn định .

SVT đều

Nghiệm pháp vagal và /hoặc tiêm mạch Adenosine (class I)

Nếu không hiệu quả hoặc không thể thực hiện được

Tiêm mạch chẹn beta, Diltiazem, Verapamil

(Class IIa)

Nếu không hiệu quả hoặc không thể thực hiện được

Huyết động ổn định

Có Không

Sốc điện đồng bộ (Class I)

Sốc điện đồng bộ (Class I)

Hình 8. Điều trị cấp của SVT đều khi không rõ cơ chế

Page 10: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

2.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R1. Uống thuốc chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil là hữu ích cho điều trị duy trì ở bệnh nhân SVT có triệu chứng mà không có kích thích thất sớm khi nhịp xoang.

I B-NR 2. Khảo sát EP với lựa chọn cắt đốt là hữu ích cho việc chẩn đoán và khả năng điều trị SVT.

I C-LD

3. Bệnh nhân SVT cần được giáo dục về cách thực hiện nghiệm pháp vagal cho điều trị duy trì SVT.NP Vagal nên thực hiện ở tư thế nằm ngửa. BN thực hiện thở ra gắng sức trong khi ngậm miệng và bịt mũi kín trong vòng 10 đến 30 giây, tương đương với ít nhất 30 mm Hg xuống 40 mm Hg. NP vagal khác dựa trên phản xạ lặn cổ điển là áp khăn ướp nước đá lạnh vào mặt.

IIa B-R

1. Flecainide hoặc Propafenone là hợp lý để điều trị duy trì ở những bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ mà SVT có triệu chứng và không được lựa chọn, hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb B-R1. Sotalol có thể là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân SVT có triệu chứng mà không có chỉ định hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb B-R

2. Dofetilide có thể là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân SVT có triệu chứng mà không có chỉ định hoặc không muốn thực hiện cắt đốt và cho các bệnh nhân mà thuốc chẹn beta, diltiazem, flecainide, Propafenone, hoặc verapamil không hiệu quả hay chống chỉ định.

IIb C-LD

3. Uống Amiodaron có thể là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân SVT có triệu chứng mà không có chỉ định hoặc không muốn thực hiện cắt đốt và cho các bệnh nhân mà thuốc chẹn beta, diltiazem, dofetilide, flecainide, Propafenone, sotalol, hoặc verapamil không hiệu quả hay chống chỉ định.

IIb C-LD4. Uống Digoxin có thể là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân SVT có triệu chứng ngoại trừ kích thích sớm mà không có chỉ định hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

Page 11: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Bảng 4: Thuốc tiêm tĩnh mạch điều trị cấp trong SVT

Thuốc Liều khởi đầu Liều tiếp theo hoặc duy trì Tác dụng phụ

Biện pháp phòng ngừa ( ngưng thuốc hoặc sử dụng thận trọng) và tương tác

thuốcNucleosideAdenosine Tiêm TM

nhanh 6 mg (tiêm vào TM gần hay càng gầntim càng tốt),thực hiện1-2 giây, tiếp theo xả dịch

Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,Tiêm TM nhanh 12 mg; có thể lặp lại liều 12 mg 1 lần nữa. Sự an toànsử dụng liều 18

Block AV thoáng qua, đỏ bừng, đau ngực, hạ huyết áp, hoặc khó thở, rung nhĩ có thể xảy ra hoặc nguyên nhân mất bù trong sự hiện diện của tiền kích thích,

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang( trong trường hợp không có máy tạo nhịp)- Bệnh phản ứng

Lựa chọn thuốc

Chẹn Beta, Diltiazem hoặc Verapamil

(không có kích thích sớm) (Class I)

Flecainide hoặc propafenone

( không có bệnh tim cấu trúc) (Class IIa)

Amiodarone, dofetilide,

hoặc sotalol (Class IIb)

Digoxin ( không có kích thích

sớm) (Class IIb)

SVT đều

Có tiền kích thích trong nhịp xoang

Phù hợp cắt đốt, sẵn sàng thực hiện cắt đốt

Phù hợp cắt đốt, bệnh nhân chọn cắt đốt

Có Không

Thăm dò và cắt đốt

Điều trị nội khoa

Thăm dò EP và cắt đốt

Có CóKhôngKhông

Nếu không hiệu quả

Nếu không hiệu quả

Hình 9: Điều trị SVT không rõ cơ chế

Page 12: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

mặn nhanh mg đã được ghi nhận

nhanh thất, co thắt phế quản (hiếm),hoặc mất cấp máu mạch vành. tác dụng phụ là nhỏ thường thoáng qua vì thời gian bán hủy của adenosine rất ngắn.

đường hô hấp- Sử dụng đồng thời với Verapamil hoặc Digoxin- WPW

Chẹn BetaEsmolol Tiêm TM 500

mcg / kg hơn 1 phút

Truyền TM 50-300 mcg / kg / phút, với lặp lại liều bolus giữamỗi liềutăng dần

Hạ huyết áp,Suy tim nặng thêm, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang (trong trường hợp không có máy tạo nhịp). Suy tim mất bù.- Huyết áp thấp.- Sốc tim.- Bệnh phản ứng đường hô hấp.- Rối loạn chức năng thận.- Đặc tính thuốc với block nút xoang và/hoặc nút nhĩ thất.

Metoprololtartrate

Tiêm tĩnh mạch 2,5-5,0 mg hơn 2 phút

Có thể lặp lại liều 2.5 – 5 mg sau 10 phút, lên đến 3 lần

Hạ huyết áp,Suy tim nặng thêm, co thắt phế quản,nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang( trong trường hợp không có máy tạo nhịp)- Suy tim mất bù.- Huyết áp thấp.- Bệnh phản ứng đường hô hấp.- Đặc tính thuốc với block nút xoang và/hoặc nút nhĩ thất.

Propranolol Tiêm tĩnh mạch 1 mg hơn 1 phút

Có thể lặp lại liều 1 mg mỗi 2 phút, lên đến 3 lần

Hạ huyết áp,Suy tim nặng thêm, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.

Page 13: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

- Huyết áp thấp.- Sốc tim.- Bệnh phản ứng đường hô hấp.- Rối loạn chức năng gan và thận.- Đặc tính thuốc với block nút xoang và/hoặc nút nhĩ thất.

Chẹn kênh canxi nondihydropyridineDiltiazem Tiêm tĩnh mạch

0.25-mg/kg hơn 2 phút

Truyền tĩnh mạch 5-10mg / h, lên đến 15mg /h

Tụt huyết áp,Suy tim nặng thêm ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất từ trước, nhịp tim chậm, bất thường chức năng gan,tổn thương gan cấp tính(hiếm)

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- WPW với rung nhĩ/cuồng nhĩ.- Tụt huyết áp.- suy tim mất bù/rối loạn chức năng thất trái.- Đặc tính thuốc với block nút xoang và/hoặc nút nhĩ thất.- Rối loạn chức năng gan, thận.- Diltiazem là một chất nền CYP3A4 (lớn) và một chất ức chế CYP3A4 vừa phải.- Apixaban, itraconazole,bosutinib, ceritinib,cilostazol, cyclosporine,everolimus, ibrutinib,idelalisib, ivabradine,lomitapide, olaparib,ranolazine, rifampin,simeprevir.

Verapamil 120 mg mỗi ngày, chia liềuhoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

480 mg mỗi ngày, chia liềuhoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

Hạ huyết áp,Suy tim xấu đi ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất, phù phổi ởbệnh nhân bệnh cơ tim phì đại,

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).

Page 14: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

nhịp tim chậm, bất thường chức năng gan.

- WPW với rung nhĩ/cuồng nhĩ.- Tụt huyết áp.- suy tim mất bù/rối loạn chức năng thất trái.-Verapamil là một chất ức chế CYP3A4 trung bình và cũng ức chế P-glycoprotein.- Chống chỉ định vớidofetilide.-Itraconazole, bosutinib,ceritinib,cilostazol,colchicine,cyclosporine,everolimus,dabigatran,edoxaban,fecainide,ibrutinib,Ivabradine,olaparib,ranolazine,rivaroxaban,rifampin,silodosin,simeprevir,rivaroxaban,rifampin,simvastatin,topotecan,trabectedin,vincristine,nước bưởi.

Glycosides timDigoxin Tiêm tĩnh mạch

0.25-0.5 mgCó thể lặp lại 0.25 mg tiêm mạch, tăng lên tối đa 1.0mg trong 24h ( liều nạp tối đa 8-12mcg/kg), mỗi 6-8h, liều duy trì dựa trên tuổi bệnh nhân, cân nặng, chức năng thận, các thuốc dùng kèm ( tiêm mạch 2.4-3.6mcg/kg/d)

Chán ăn, buồn nôn, nôn, thay đổi thị giác và rối loạn nhịp tim nếu ngộ độc( với mức >2ng/ml, mặc dù các triệu chứng có thể xảy ở mức thấp hơn)

- Rối loạn chức năng thận.- WPW với rung nhĩ/cuồng nhĩ.- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang (trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Những thuốc gây block AV.- Digoxin là một chất P-glycoprotein.- Dronedarone (giảm liều ít nhất 50%), Amiodarone (giảm liều 30%-50%)- Verapamil, clarithromycin,cyclosporin,erythromycin,flecainide,itraconazole,posaconazole, Propafenone,voriconaz

Page 15: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

ole: Theo dõi nồng độ digoxin.- Một nghiên cứu hồi cứu lớn cho thấy tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng digoxin cho bệnh nhân mới được chẩn đoán AF hoặc AFlut; mặc dù các dữ liệu đã được thu thập là khác nhau từ các bệnh nhân SVT, digoxin nên được sử dụng thận trọng.

Thuốc chống loạn nhịp nhóm IIIAmiodarone Tiêm tĩnh

mạch 150mg trong 10 phút.

Truyền tĩnh mạch 1mg/min (360mg) trong 6 giờ tiếp theo, sau đó giảm liều 0.5mg/phút (540mg) duy trì trong 18 giờ.

Tụt huyết áp,nhịp tim chậm, viêm tĩnh mạch, QT kéo dài, xoắn đỉnh(hiếm), tăng INR.

- Bệnh dẫn truyền nút xoang và nút AV (trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Bệnh viêm phổi (cấp tính).- Rối loạn chức năng gan.- Các thuốc gây block nút xoang và/hoặc nút AV.- Amiodarone là một chất nền và ức chế p-glycoprotein và CYP2C9 (Trung bình), CYP2D6 (trung bình), và CYP3A4 (yếu); amiodarone là mộtchất nền cho CYP3A4 (lớn) và CYP2C8 (lớn); amiodarone chất ức chế OCT2.- Giảm liều warfarin 50% và giảm liều digoxin 30% -50%- Agalsidase alfa, agalsidase beta,azithromycin, bosutinib, ceritinib,colchicine,dabigatran,edoxaban,flecainide, Ivabradine,ledipasvir /sofosbuvir,lopinavir,

Page 16: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

lopinavir / ritonavir, lovastatin,nelfinavir, pazopanib,Propafenone,simvastatin, ritonavir,rivaroxaban,saquinavir,sofosbuvir,topotecan,vincristine, nước ép bưởi.

Ibutilide Chống chỉ định khi QTc>440ms; 1 mg trong 10 phút(nếu >=60kg); nếu <60kg, thì 0.01mg/kg

Có thể lặp lại 1mg một lần, nếu không hết rối loạn nhịp trong 10 phút

QT kéo dài, xoắn đỉnh, block AV

- Kéo dài khoản QT.- Tiền sử có xoắn đỉnh.- Tránh dùng các thuốc gây QT dài khác.- Dùng đồng thời liều cao Mg có liên quan đến hiệu quả và an toàn.

Bảng 7: Thuốc điều trị SVT, đường uống

Thuốc Liều khởi đầu

Liều tiếp theo hoặc duy trì

Tác dụng phụ

Biện pháp phòng ngừa ( ngưng thuốc hoặc sử dụng

thận trọng) và tương tác thuốc

Chẹn BetaAtenolol 25-50 mg 1

lần/ngày100mg 1 lần/ngày (giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng)

Tụt huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.- Tụt huyết áp.- Bệnh phản ứng đường thởRối loạn chức năng thận nặng.- Các thuốc gây block AV.

Metoprolol tartrate

25mg 2 lần/ngày

200mg 2 lần/ngày

Tụt huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.- Tụt huyết áp.- Bệnh phản ứng đường thởRối loạn chức năng thận nặng.- Các thuốc gây block AV.

Metoprololsuccinate(tác dụng dài)

50mg 1 lần/ngày

400mg 1 lần/ngày

Tụt huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.- Tụt huyết áp.- Bệnh phản ứng đường thở.

Page 17: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

- Rối loạn chức năng thận nặng.- Các thuốc gây block AV.

Nadolol 40mg 1 lần/ngày

320mg 1 lần/ngày (giảm liều khi suy thận)

Tụt huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp)- Sốc tim - Suy tim mất bù- Tụt huyết áp- Rối loạn chức năng thận.- Bệnh phản ứng đường thở.- Các thuốc gây block AV.

Propranolol 30-60 mg chia liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

40-160 mg chia liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

Tụt huyết áp, suy tim nặng thêm, co thắt phế quản, nhịp tim chậm

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.- Tụt huyết áp.- Bệnh phản ứng đường thở.- Rối loạn chức năng thận nặng.- Các thuốc gây block AV.

Chẹn kênh canxi nondihydropyridineDiltiazem 120 mg chia

liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

360 mg chia liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

Hạ huyết áp,Suy tim năng thêm ở bệnh nhân có suy thất trước đó,nhịp tim chậm,bất thường chức năng gan,viêm gan cấp(hiếm)

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Tụt huyết áp.- Suy tim mất bù/ rối loạn chức năng thất trái nặng.- WPW với rung nhĩ/cuồng nhĩ- Các thuốc gây block nút AV.- Diltiazem là một chất nềnCYP3A4 (lớn) và mộtchất ức chế CYP3A4 vừa phải.- Apixaban, itraconazole,bosutinib, ceritinib, cilostazol, cyclosporine, everolimus, ibrutinib, idelalisib, ivabradine, lomitapide, olaparib, ranolazine, rifampin,simeprevir.

Verapamil 120 mg chia liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

120 mg chia liều hoặc liều duy nhất với tác dụng kéo dài

Tụt huyết áp,Suy tim nặng thêm ở bệnh nhân có rối loạn chức

- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Tụt huyết áp.

Page 18: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

năng thất trước đó,Phù phổi ởbệnh nhânbệnh cơ tim phì đại,nhịp tim chậm, bất thường chức năng gan

- Suy tim mất bù/ rối loạn chức năng thất trái nặng.- Verapamil là chất ức chế CYP3A4 trung bình và cũng là chất ức chế P-glycoprotein.- Chống chỉ định vớiDofetilide.- WPW với AF/AFlut.- Itraconazole, bosutinib,ceritinib, cilostazol,colchicine, cyclosporine,everolimus, dabigatran,edoxaban, flecainide,ibrutinib, Ivabradine,olaparib, ranolazine,rivaroxaban, rifampin,silodosin, simeprevir,rivaroxaban, rifampin,simvastatin, topotecan,trabectedin, vincristine,nước bưởi.

Glycosides timDigoxin Liều nạp: 0.5

mg, với liều bổ sung 0.125-0.25 mg mỗi 6-8 h cho đến khi có bằng chứng đầy đủ là có hiệu quả (liều tối đa 8-12 mcg / kg trong 24 h)

0,25 mg 1 lần/ngàyDuy trì: 0,125-0,25mg 1 lần/ngày, với liều dựavào tuổi của bệnh nhân,trọng lượng cơ thể, và chức năng thận và tương tác thuốc; đôi khi giảm xuống 0,0625 mg trongtrường hợp suy thận(nồng độ digoxin thấp nhất trong huyết thanh 0,5-1 ng / mL)

Nhịp tim chậm,block tim,chán ăn,buồn nôn,nôn, thay đổi thị giácvà loạn nhịp tim trongtrường hợp ngộ độc digoxin (Liên quan với mức> 2 ng / mL,mặc dù các triệu chứng có thể xảy ra ở mức thấp hơn)

- Rối loạn chức năng thận- WPW trong rung nhĩ/cuồng nhĩ- Block AV lớn hơn độ I hoặc rối loạn chức năng nút xoang ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Các thuốc gây block nút xoang và/hoặc nút AV.- Giảm liều 30%-50% khi dùng chung với Amiodarone và 50% khi dùng chung với dronedarone.- Theo dõi nồng độ digoxin với verapamil, clarithromycin,azithromycin, itraconazole,cyclosporine, Propafenone,flecainide.

Thuốc chống loạn nhịp nhóm IcFlecainide 50 mg

mỗi 12 giờ

150 mg mỗi 12 giờ ( theo dõi khoản PR và

Cuồng nhĩ với dẫn truyền AV

- Bệnh dẫn truyền nút xoang hoặc nút AV ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).

Page 19: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

QRS. Có thể theo dõi nồng độ flecainide trong huyết tương, giữ mức thấp nhất 0.7-1.0mcg/mL)

1:1, QT kéo dài, xoắn đỉnh, suy tim nặng thêm, nhịp tim chậm

- Sốc tim. - Tránh dùng trong bệnh tim cấu trúc( bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ).- Cuồng nhĩ ( điều trị nút AV đi kèm để tránh dẫn truyền 1:1).

- Hội chứng Brugada.- Rối loạn chức năng thận.- Rối loạn chức năng gan.- Các thuốc kéo dài QT.- Amiodarone, digoxin,ritonavir, saquinavir,tipranavir.

Propafenone 150 mg mỗi 8 giờ ( phóng thích nhanh); 225 mg mỗi 12 giờ ( phóng thích kéo dài)

300 mg mỗi 8 giờ ( phóng thích nhanh); 425 mg mỗi 12 giờ ( phóng thích kéo dài) ( theo dõi khoản PR và QRS. Cân nhắc giảm liều nếu suy gan)

Cuồng nhĩ với dẫn truyền AV 1:1, QT kéo dài, xoắn đỉnh, nhịp tim chậm, co thắt phế quản)

- Bệnh dẫn truyền nút xoang hoặc nút AV ( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Sốc tim .- Tụt huyết áp.- Bệnh phản ứng đường thở.- Tránh dùng trong bệnh tim cấu trúc( bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ).- Cuồng nhĩ ( điều trị nút AV đi kèm để tránh dẫn truyền 1:1).- Hội chứng Brugada.- Rối loạn chức năng gan.- Các thuốc kéo dài QT.- Các thuốc gây block nút xoang và/hoặc nút AV.- Amiodarone, ritonavir,saquinavir, tipranavir.

Thuốc chống loạn nhịp nhóm IIIAmiodarone 400-600

mg chia liều 1 lần/ngày trong 2-4 tuần ( liều nạp); tiếp theo 100-200 mg 1 lần/ngày (liều duy trì)

Lên đến 1200mg 1 lần/ngày có thể theo dõi ở bệnh nhân nội trú ( liều nạp); lên đến 200 mg 1 lần/ngày liều duy trì ( để giảm thiểu tác dụng phụ lâu dài)

Nhịp tim chậm, QT dài, xoắn đỉnh (hiếm), khó chịu đường tiêu hóa, táo bón, suy giáp, cường giáp,xơ hóa phổi, độc gan mật, viêm dây thần kinh thị giác,viêm dây

- Bệnh dẫn truyền nút xoang hoặc nút AV (trong trương hợp không có máy tạo nhịp).- Bệnh viêm phổi.- Rối loạn chức năng gan.- Suy giáp, cường giáp.- Bệnh thần kinh ngoại biên.- Bất thường dáng đi/mất điều hòa.- Viêm dây thần kinh thị giác.- Các thuốc gây block nút xoang và/hoặc AV.- Amiodarone là một chất nềnvà ức chế p-lycoprotein và CYP2C9 (trung bình)

Page 20: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên,nhạy cảm ánh sáng,hội chứng khó thở ở người lớn sau phẩu thuật tim hoặc không (hiếm)

CYP2D6 (trung bình), và CYP3A4 (yếu); amiodarone là một chất nền cho CYP3A4 (lớn) và CYP2C8 (lớn); amiodarone là một chất ức chế OCT2.- Giảm liều warfarin 50%, và giảm liều digoxin 30%-50%.- Agalsidase alfa, agalsidasebeta, azithromycin,bosutinib, ceritinib,colchicine, dabigatran,edoxaban, flecainide,Ivabradine,ledipasvir / sofosbuvir,lopinavir,lopinavir / ritonavir,lovastatin, nelfinavir,pazopanib, Propafenone,simvastatin, ritonavir,rivaroxaban, saquinavir,sofosbuvir, topotecan,vincristine, nước ép bưởi.

Dofetilide 500 mcg mỗi 12 giờ ( nếu CrCl >60 mL/min)250 mcg mỗi 12 giờ (nếu CrCl 40-60 mL/min)125 mcg mỗi 12 giờ (nếu CrCl 20 - <40 mL/min)Không khuyến cáo nếu CrCl <20 mL/minChỉnh liều theo chức năng thận, kích thước cơ

Đo ECG lại 2-3 giờ sau khi dùng liều đầu tiên để xác định QTc; nếu QTc tăng >15% so với ban đầu hoặc nếu QTc >500 ms ( 550 ở bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền trong thất), liều tiếp theo nên được giảm xuống 50%; 2-3 giờ sau mỗi lần giảm liều, xác định QTc; nếu tại bất kỳ thời điểm nào sau liều thứ hai mà QTc>500 ms( 550 ở bệnh nhân rối loạn dẫn truyền

QT kéo dài, xoắn đỉnh

- Rối loạn chức năng thận nặng ( chống chỉ định nếu CrCl <20 mL/min).- Kéo dài QT.- Tiền sử xoắn đỉnh.- Chống chỉ địnhn dùng với hydrochlorothiazide,cimetidine, dolutegravir,itraconazole, ketoconazole,megestrol, trimethoprim,prochlorperazinetrimethoprim/sulfamethoxazole or verapami.- Tránh các thuốc gây kéo dài QT.

Page 21: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

thể, tuổiKhởi đầu cho ít nhất 3 ngày ở nơi có theo dõi ECG liên tục và hồi sức timChống chỉ định nếu khoản QTc>440 ms hoặc 500 ms ở những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền trong thất

trong thất) , thì nên ngưng Dofetilide

Sotalol 40-80 mg mỗi 12 giờ (những bệnh nhân bắt đầu hoặc sắp dùng sotalol nên được ở nơi có hồi sức tim và theo dõi ECG liên tục trong ít nhất 3 ngày. Chống chỉ định nếu QTc >450 msNên tính CrCl trước khi dùng. Nếu CrCl > 60 mL/min, khi đó

160 mg mỗi 12 giờ ( trong thời gian bắt đàu hoặc chỉnh liều, theo dõi khoản QT 2-4 sau mỗi liều. Nếu QT kéo dài >=500 ms, nên giảm liều hoặc ngưng thuốc)

QT kéo dài, xoắn đỉnh, nhịp tim chậm, co thắt phế quản

- Kéo dài QT.- Rối loạn chức năng thận.- Hạ Kali máu- Điều trị lợi tiểu.- Tránh các thuốc gây kéo dài QT- Rối loạn chức năng nút xoang hoặc AV( trong trường hợp không có máy tạo nhịp).- Suy tim mất bù.- Sốc tim.- Bệnh phản ứng đường thở.- Các thuốc gây block nút xoang và/hoặc AV.

Page 22: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

dùng liều 2 lần/ngày. Nếu CrCl 40-60 mL/min, dùng liều mỗi 24 giờ. Nếu CrCl < 40 mL/min, nên ngưng sử dụng)

KhácIvabradine 5 mg 2

lần/ngày7.5 mg 2 lần/ngày

Đom đóm mắt, rung nhĩ.

- Các thuốc dùng đồng thời có thể làm trầm trọng thêm chậm nhịp tim.- Chống chỉ định trong suy tim mất bù.- Chống chỉ định nếu huyết áp <90/50 mmHg.- Chống chỉ định trong suy gan nặng.- Tăng huyết áp.- Ivabradine là một chất nềnCYP3A4 (lớn).- Tránh sử dụng với các chất ức chế CYP3A4 mạnh(Boceprevir,clarithromycin,indinavir,itraconazole,lopinavir / ritonavir,nelfinavir, ritonavir,saquinavir, telaprevir,posaconazole, voriconazole).- Tránh sử dụng với thuốc gây kích ứng CYP3A4 mạnh (Carbamazepine, phenytoin,rifampin, St. John’s wort).- Tránh sử dụng với diltiazem, verapamil, nước ép bưởi.

Page 23: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Bảng 5. Tỉ lệ thành công và biến chứng của cắt đốt SVT

Rối loạn nhịp Thành công tức thì Tỉ lệ tái phát Những biến chứng chính

Những SVT thường gặpAVNRT 96%–97%

(102, 103)5% (103) • Chung 3% (102)

• PPM 0.7% (102)• Tử vong 0% (102)

AVRT / đường dẫn truyền phụ

93% (102,103)

8% (103) • chung 2.8% (102)• PPM 0.3% (102)• Tử vong 0.1% (102)• Chèn ép tim 0.4% (102)

CTI-dependent atrialflutter

97% (102) 10.6% cuồng nhĩ(121), 33%rung nhĩ (121)

• Chung 0.5% (102)• PPM 0.2% (102)• Tràn dịch màng ngoài tim 0.3% (102)

Những SVT ít gặpNhịp nhanh nhĩ một ổ

80%–100% 80%–100% <1%–2%

Nhịp nhanh vào lại

82%–85% 0–18% 0-18% block tim hoàn toàn (những biến chứng chung chưa có)

AFlut không phụ thuộc CTI

73%–100% 7%–53% 0–7%

3. Nhịp nhanh xoang3.1. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I C-LD 1. Đánh giá và điều trị các nguyên nhân hồi phục được khuyến cáo ở những bệnh nhân nghi ngờ IST.

IIa B-R 1. Ivabradine là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân có triệu chứng IST.

IIb C-LD 1. Chẹn beta có thể được xem xét để điều trị duy trì ở những bệnh nhân có triệu chứng IST.

IIb C-LD 2. Sự kết hợp của các thuốc chẹn beta và Ivabradine có thể được xem xét để điều trị duy tì ở bệnh nhân IST.

4. NHỊP NHANH NHĨ (AT) ĐƠN Ổ VÀ ĐA Ổ

4.1. Điều trị cấp: các khuyến cáoCOR LOE Các khuyến cáo

I C-LD 1. Tiêm TM chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil là hữu ích cho việc điều trị cấp ở bệnh nhân huyết động ổn định với AT đơn ổ.

I C-LD 2. Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân AT đơn ổ có huyết động không ổn định.

IIa B-NR 1. Adenosine có thể hữu ích trong giai đoạn cấp hoặc là phục hồi nhịp xoang hoặc để chẩn đoán cơ chế nhịp nhanh ở bệnh nhân nghi ngờ nhịp

Page 24: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

AT đơn ổ.

IIb C-LD1. Tiêm TM amiodarone có thể là hợp lý trong giai đoạn cấp hoặc là phục hồi nhịp xoang hoặc làm chậm nhịp thất ở bệnh nhân huyết động ổn định với ATđơn ổ.

IIb C-LD 2. Ibutilide có thể là hợp lý trong giai đoạn cấp để phục hồi nhịp xoang ở những bệnh nhân huyết động ổn định với AT đơn ổ.

4.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-NR 1. Cắt đốt qua ống thông được khuyến cáo ở những bệnh nhân có triệu chứng AT đơn ổ như là một thay thế cho điều trị bằng thuốc.

IIa C-LD 1. Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân có triệu chứng AT đơn ổ.

IIa C-LD2. Flecainide hoặc Propafenone có thể có hiệu quả để điều trị duy trì ở những bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ có AT đơn ổ.

IIb C-LD 1. Uống sotalol hoặc amiodarone có thể là hợp lý cho điều trị duy trì ở

Nghi ngờ AT đơn ổ

Huyết động ổn định

Thiết lập chẩn đoán AT đơn ổ

Tiêm mạch adenosine (Class IIa)

Nếu không hiệu quả hoặc không thực hiện được

Sốc điện chuyển nhịp

Tiêm tĩnh mạch chẹn beta, diltiazem, hoặc verapamil (Class I)

Tiêm tĩnh mạch adenosine (Class IIa)

Nếu không hiệu quả

Tiêm tĩnh mạch amiodarone hoặc ibutilide (Class IIb)

Có Không

Có không

Hình 10. Điều trị cấp khi nghi ngờ nhịp nhanh nhĩ đơn ổ

Page 25: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

những bệnh nhân với AT đơn ổ.

4.3. Nhịp nhĩ đa ổ (MAT)4.3.1. Điều trị cấp: khuyến cáo

COR LOE Khuyến cáo

IIa C-LD 1.Tiêm TM metoprolol hoặc verapamil có thể có ích cho điều trị cấp ở những bệnh nhân MAT.

4.3.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo.

COR LOE Các khuyến cáo

IIa B-NRC-LD

1. Uống verapamil (Mức độ chứng: B-NR) hoặc diltiazem (Mức độ chứng: C-LD) là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân có triệu chứng MAT tái phát.

IIa C-LD 2. Metoprolol là hợp lý cho điều trị duy trì ở bệnh nhân MAT tái phát có triệu chứng.

5. NHỊP NHANH VÀO LẠI TẠI NÚT NHĨ THẤT (AVNRT)5.1. Điều trị cấp: các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R 1. Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT.

I B-R 2. Adenosine được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT.

I B-NR3. Sốc điện đồng bộ nên được thực hiện để điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT huyết động không ổn định khi adenosine và nghiệm pháp vagal không cắt được cơn nhịp nhanh hoặc không thực hiện được.

I B-NR 4. Sốc điện đồng bộ được khuyến cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT

AT một ổ

Phù hợp cắt đốt, bệnh nhân chọn cắt đốt

Cắt đốt qua catheter(Class I)

Chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil (Class IIa)

Flecainide hoặc propafenone ( nếu không có bệnh tim cấu

trúc) (Class IIa)

Amiodarone hoặc sotalol (Class IIb)

Có Không

Lựa chọn thuốc

Nếu không hiệu quả

Hình 11. Xử trí AT đơn ổ

Page 26: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

huyết động ổn định khi điều trị bằng thuốc không cắt được cơn nhịp nhanh hoặc chống chỉ định.

IIa B-R 1. Tiêm tĩnh mạch chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil là hợp lý cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT có huyết động ổn định.

IIb C-LD 1. Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil có thể là hợp lý để điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT có huyết động ổn định.

IIb C-LD2. Tiêm tĩnh mạch amiodarone có thể được xem xét điều trị cấp ở bệnh nhân AVNRT có huyết động ổn định khi phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

5.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R 1. Uống verapamil hoặc diltiazem được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

I B-NR 2. Catheter cắt đốt đường dẫn truyền chậm được khuyến cáo ở những bệnh nhân AVNRT.

I B-R 3. Uống chẹn beta được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIa B-R 1. Flecainide hoặc Propafenone là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ và

AVNRT

Nghiệm pháp Vagal và/hoặc tiêm mạch adenosine (Class I)

Nếu không hiệu quả

Huyết động ổn định

Uống chẹn beta, diltiazem, hoặc

verapamil có thể hợp lý cho điều trị cấp ở những bệnh nhân AVNRT có

huyết động ổn định (Class IIb)

Sốc điện đồng bộ (Class I)

Tiêm mạch chẹn Beta, Diltiazem, hoặc verapamil

(Class IIa)

Nếu không hiệu quả hoặc không thực hiện

được

Nếu không hiệu quả hoặc không thực hiện được

Tiêm mạch amiodarone (Class IIb)

Không Có

Hình 12. Điều trị cấp AVNRT

Page 27: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt và khi mà chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIa B-NR 2. Theo dõi lâm sàng mà không cần điều trị bằng thuốc hoặc cắt đốt là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT ít có triệu chứng.

IIb B-R 1. Uống sotalol hoặc dofetilide được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIb B-R 2. Uống digoxin hoặc amiodarone được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIb C-LD3. Tự uống ("viên thuốc có sẳn trong túi") với liều cấp của thuốc chẹn beta, diltiazem, hoặc verapamil có thể là hợp lý để điều trị duy trì ở bệnh nhân AVNRT không có cơn thường xuyên và ít triệu chứng trong cơn

AVNRT

Có triệu chứng

Đánh giá lại các triệu chứng trong quá

trình theo dõi

Theo dõi lâm sàng mà không

cần điều trị (Class IIa)

Không hoặc ít triệu chứng

Chọn lựa cắt đốt, bệnh nhân thích cắt đốt

Tự xử trí bằng chẹn beta, diltiazem, hoặc verapamil ở những bệnh nhân ít xảy ra,

giai đoạn dung nạp tốt của AVNRT(Class IIb)Cắt đốt đường

dẫn truyền chậm (Class I)

Nếu không hiệu quả, xem

xét cắt đốt

Chẹn beta, diltiazem, hoặc Verapamil

(Class I)

Nếu không hiệu quả

Flecainide hoặc propafenone ( trong trường hợp không có bệnh tim cấu trúc) (Class IIa)

Amiodarone, digoxin, dofetilide, hoặc sotalol

(Class IIb)

Nếu không hiệu quảxem xét cắt đốt

Có Không

Hình 13. Điều trị AVNRT

Page 28: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

6. ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN PHỤ HIỆN VÀ ẨN6.1. Điều trị bệnh nhân đường dẫn truyền phụ hiện và ẩn có triệu chứng.6.1.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R 1. Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT dẫn truyền xuôi.

I B-R 2. Adenosine là có lợi cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT dẫn truyền xuôi.

I B-NR3. Sốc điện đồng bộ nên được thực hiện để điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT huyết động không ổn định nếu nghiệm pháp vagal hoặc adenosine không hiệu quả hoặc không thực hiện được.

I B-NR 4. Sốc điện đồng bộ được đề nghị cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT huyết động ổn định khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

I B-NR 5. Sốc điện đồng bộ nên được thực hiện để điều trị cấp ở bệnh nhân huyết động không ổn định với AF có kích thích sớm.

I C-LD 6. Tiêm TM ibutilide hoặc procainamide là có lợi cho điều trị cấp ở bệnh nhân RN có kích thích sớm có huyết động ổn định.

IIa B-RC-LD

1. Tiêm TM diltiazem, verapamil (LOE B-R), hoặc chẹn beta (LOE C-LD) có thể có hiệu quả để điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT xuôi chiều không có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ ở nhịp xoang.

IIb B-R1. Tiêm TM chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil có thể được xem xét để điều trị cấp ở những bệnh nhân với AVRT dẫn truyền xuôi có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ và không đáp ứng với điều trị khác.

III C-LD1. Tiêm TM digoxin, amiodarone, tiêm tĩnh mạch hoặc uống chẹn beta, diltiazem và verapamil là có khả năng gây hại cho điều trị cấp ở bệnh nhân AF có kích thích sớm.

Page 29: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

6.1.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-NR 1. Cắt đốt qua catheter những đường dẫn truyền phụ được khuyến cáo ở những bệnh nhân AVRT và / hoặc AF có kích thích sớm.

I C-LD2. Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil được chỉ định để điều trị duy trì ở bệnh nhân AVNRT không có kích thích sơm trên ECG lúc nghỉ.

IIa B-R

1. Uống flecainide hoặc Propafenone là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân AVRT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ và / hoặc AF có kích thích sớm và không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb B-R1. Uống dofetilide hoặc sotalol là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân AVRT và/hoặc AF có kích thích sớm và không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb C-LD 2. Uống amiodarone có thể được xem xét để điều trị duy trì cho bệnh

AVRT dẫn truyền xuôi

Nghiệm pháp Vagal và/hoặc adenosine TM

Nếu không hiệu quả hoặc không thực hiện được

Huyết động ổn định

Sốc điện đồng bộ (Class I)

Tiêm TM chẹn beta, diltiazem, hoặc

varepamil (Class IIb)

Tiêm TM chẹn beta, diltiazem, hoặc

varepamil (Class IIa)

Nếu không hiệu quả hoặc không thực hiện được

Sốc điện đồng bộ (Class I)

Kích thích sớm trên ECG lúc nghĩ

Có Không

Có Không

Hình 14. Điều trị cấp AVRT dẫn truyền xuôi

Page 30: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

nhân AVRT và / hoặc AF có kích thích sớm mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt và cho bệnh nhân mà chẹn beta, diltiazem, flecainide, Propafenone, và verapamil là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb C-LD3.Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil có thể là hợp lý cho điều trị duy trì AVRT dẫn truyền xuôi ở bệnh nhân có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb C-LD4.Uống digoxin có thể là hợp lý cho điều trị duy trì AVRT dẫn truyền xuôi cho bệnh nhân không có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

III C-LD 1. Uống digoxin là có khả năng gây hại để điều trị duy trì cho bệnh nhân với AVRT hoặc AF có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ.

Nếu không hiệu quả, xem xét cắt đốt

Nếu không hiệu quả, xem xét cắt đốt

Flecainide hoặc

propafenone (trong trường hợp không có bệnh tim cấu trúc) ( Class

IIa)

Amiodarone, chẹn beta, Diltiazem, dofetilide,

sotalol, hoặc verapamil (Class IIb)

Cắt đốt qua

catheter

Chẹn beta, diltiazem, hoặc verapamil (Class I)

Flecainide hoặc

propafenone (trong

trường hợp không có

bệnh tim cấu trúc) (Class

IIa)

Amiodarone, digoxin, dofetilide, hoặc sotalol (Class IIb)

AVRT dẫn truyền xuôi

Phù hợp cắt đốt, đồng ý thực hiện

cắt đốt

Phù hợp cắt đốt, bệnh nhân chọn

cắt đốt

Kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ

Có Không

Không Có Có Không

Hình 15. Điều trị AVRT dẫn truyền xuôi

Page 31: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

6.2. Xử trí kích thích sớm không triệu chứng6.2.1 Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I B-NRC-LD

1. Ở bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng, mất đột ngột dẫn truyền qua đường dẫn truyền hiện khi làm gắng sức ở nhịp xoang (Mức độ chứng: B-NR) hoặc mất từng lúc kích thích sớm khi đo ECG hoặc Holter ECG (Mức độ chứng: C-LD) là hữu ích để xác định bệnh nhân có nguy cơ thấp bị dẫn truyền nhanh qua đường phụ.

IIa B-NR 1. Thăm dò EP là hợp lý ở những bệnh nhân có kích thích sớm không triệu chứng để phân tầng nguy cơ cho các rối loạn nhịp.

IIa B-NR2. Cắt đốt qua catheter các đường phụ là hợp lý ở những bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng nếu thăm dò EP xác định có các rối loạn nhịp nguy cơ cao, bao gồm AF có kích thích sớm dẫn truyền nhanh.

IIa B-NR3. Cắt đốt qua catheter các đường phụ là hợp lý cho những bệnh nhân kích thích sớm không triệu chứng nếu sự hiện diện của kích thích sớm gây cản trở một số công việc trong nghề nghiệp đặc biệt ( ví dụ: phi công).

IIa B-NR 4. Theo dõi, không cần đánh giá hoặc điều trị gì thêm là hợp lý cho bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng.

6.3. Phân tầng nguy cơ của bệnh nhân đường dẫn truyền phụ hiện có triệu chứng: Các khuyến cáo.

COR LOE Các khuyến cáo

I B-NRC-LD

1. Ở những bệnh nhân kích thích sớm có triệu chứng, mất đột ngột dẫn truyền qua đường dẫn truyền khi làm gắng sức ở nhịp xoang (Mức độ chứng: B-NR) hoặc mất từng lúc kích thích sớm khi đo ECG hoặc Holter ECG (Mức độ chứng: C-LD) là hữu ích để xác định bệnh nhân có nguy cơ thấp bị dẫn truyền nhanh qua đường phụ.

I B-NR 2. Thăm dò EP là hữu ích ở những bệnh nhân kích thích sớm có triệu chứng để phân tầng nguy cơ cho các rối loạn nhịp đe dọa tính mạng.

Page 32: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

Hình 16: Đột ngột không còn tiền kích thích khi làm gắng sức

Trong thời gian chạy gắng sức, bệnh nhân này đột ngột không còn kích thích sớm khi nhịp tim 117 bpm. Bắt đầu đột ngột với nhịp dưới mũi tên, khoảng PR bình thường, và QRS thay đổi từ kích thích sớm sang QRS hẹp.

Page 33: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

7. CUỒNG NHĨ (ATRIAL FLUTTER/AFLUT).

AT/AFlut vòng vào lại lớn - Hình thái sóng P/ sóng F luôn đều

- Nhịp > 250 bpm - Cơ chế: vòng vào lại lớn

AT đơn ổ- Các sóng P rời rạc trên đường đẳng điện.- Nhịp thường 100 – 250 bpm- Cơ chế: vòng vào lại nhỏ hoặc tựu động tính

Phụ thuộc eo TM chủ dưới-van 3 lá- Vòng vào lại nhĩ phải phụ thuộc vào đường dẫn truyền qua eo TM chủ dưới-van 3 lá.- Có thể điều trị bằng cắt đốt đường dẫn truyền qua eo TM chủ dưới-van 3 lá.

AFlut điển hình

Không phụ thuộc eo TM chủ dưới-van 3 lá (AFlut không điển hình)- Vòng vào lại nhĩ phải không phụ thuộc vào đường dẫn truyền qua eo TM chủ dưới-van 3 lá.- Vòng vào lại thường tạo bởi các sẹo tâm nhĩ sau phẩu thuật tim, cắt đốt, hoặc vô căn.- Vị trí xác định phương pháp cắt đốt và các nguy cơ.- Có thể có nhiều vòng vào lại

Nhĩ phảiVí dụ: vòng vào lại xung quanh chổ phẩu thuật ở thành tự do nhĩ phải sau phẩu thuật tim bẩm sinh.

Nhĩ trái- AFlut quanh van 2 lá- AFlut phụ thuộc vòm nhĩ trái.- Những loại khác.

ECG: chiều khử cực sóng P không phù hợp với AFlut điển hình (P V1 Và điện cực chi toàndương gợi ý AFlut không điển hình.

AFlut ngược chiều kim đồng hồECG các sóng cuồng nhĩ: -Âm ở II, III, aVF-Dương ở V1

AFlut cùng chiều kim đồng hồ ( AFlut điển hình đảo ngược)ECG các sóng cuồng nhĩ:-Dương ở II,III,aVF-Âm ở V1

Hình 17: Phân loại AFlut/ AT

V1 thường khử cực ngược với các chuyển đạo chi

Page 34: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

7.1. Điều trị cấp AFlut: Các khuyến cáo.

COR LOE Các khuyến cáo

I A 1.Dofetilide uống hoặc tiêm tĩnh mạch Ibutilide có lợi để chuyển nhịp ngay lập tức với AFlut.

I B-R 2. Chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil tĩnh mạch hoặc uống là hữu ích để kiểm soát nhanh chóng tần số ở bệnh nhân AFlut với huyết động ổn định.

I B-NR 3. Sốc điện chọn lọc được chỉ định cho bệnh nhân AF hoặc AFlut dung nạp tốt khi theo đuổi chiến lược kiểm soát nhịp.

I B-NR 4.Sốc điện chuyển nhịp được khuyến cáo để điều trị cấp cứu bệnh nhân AFlut với huyết động không ổn định và không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.

I C-LD5. Kích thích nhĩ tần số nhanh được sử dụng để chuyển nhịp ngay lập tức trên bệnh nhân AFlut đã có dây dẫn tạo nhịp như máy tạo nhịp vĩnh viễn hoặc máy khử rung tim tự động (ICD) hoặc PM tạm thời sau phẫu thuật.

I B-NR 6.Điều trị chống huyết khối ngay lập tức được khuyến cáo ở bệnh nhân AFlut tương ứng với điều trị kháng đông đã được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

IIa B-R1.Amiodarone TM có thể hữu ích cho việc kiểm soát ngay lập tức tần số thất (không có kích thích sớm) ở bệnh nhân AFlut và suy tim tâm thu, khi các thuốc chẹn beta chống chỉ định hoặc không hiệu quả.

7.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo.

COR LOE Các khuyến cáo

I B-R 1. Cắt đốt qua catheter eo TM chủ/van 3 lá (CTI) là hữu ích ở những bệnh nhân với AFlut hoặc có triệu chứng hoặc tần số khó kiểm soát bằng thuốc.

I C-LD 2. Chẹn Beta, diltiazem hoặc verapamil là hữu ích để kiểm soát tần số thất ở

Huyết động ổn định

Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ, uống

dofetilide, tiêm mạch ibutilide

và/hoặc kích thích nhĩ tần số nhanh

(class I)

Tiêm mạch chẹn beta, diltiazem,

hoặc verapamil(class I)

Tiêm mạch Amiodaron(class IIa)

Chiến lược điều trị

cókhông

Tiêm mạch Amiodaron(class IIa)

Sốc điện chuyển

nhịp(class I)

Chiến lược điều trị

Kiểm soát tần sốKiểm soát nhịpKiểm soát tần sốKiểm soát nhịp

Hình 18: Điều trị cấp AFlut

Page 35: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

bệnh nhân có huyết động không bị ảnh hưởng bởi AFlut.

I C-LD3. Cắt đốt qua catheter là hữu ích ở những bệnh nhân AFlut không phụ thuộc CTI có triệu chứng tái phát sau khi thất bại ít nhất với 1 thuốc chống loạn nhịp tim.

I B-NR4.Điều trị liên tục với liệu pháp kháng đông được khuyến cáo ở bệnh nhân cuồng nhĩ tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho những bệnh nhân AF.

IIa B-R

1.Các loại thuốc sau đây có thể hữu ích để duy trì nhịp xoang ở những bệnh nhân AFlut có triệu chứng, AFlut tái phát, với sự lựa chọn thuốc tùy thuộc vào bệnh tim và các bệnh đi kèm:a. Amiodaron.b. Dofetilide.c. sotalol

IIa B-NR 2. Cắt đốt qua catheter là hợp lý ở bệnh nhân AFlut xảy ra sau khi điều trị AF với flecainide, Propafenone, hoặc amiodarone.

IIa C-LD 3. Cắt đốt qua catheter CTI là hợp lý ở bệnh nhân có AFlut lâm sàng hoặc AF phụ thuộc CTI.

IIa C-LD

4. Cắt đốt qua catheter là hợp lý như là phương pháp điều trị ban đầu cho bệnh nhân AFlut không phụ thuộc CTI có triệu chứng tái phát, trước khi bắt đầu điều trị các thuốc chống loạn nhịp, sau khi cân nhắc kỹ lưỡng rủi ro và lợi ích của lựa chọn điều trị.

IIb B-R1.Flecainide hoặc Propafenone có thể được xem xét để duy trì nhịp xoang ở những bệnh nhân AFlut tái phát có triệu chứng không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ.

IIb C-LD 2. Cắt đốt qua catheter có thể hợp lý cho bệnh nhân AF tái phát không có triệu chứng.

Hình 19: Điều trị duy trì trong AFlut

Cuồng nhĩ

Chiến lược điều trị

Kiểm soát nhịpKiểm soát tần số

Lựa chọn điều trị

Flecainide hoặc propafenone (trong trường hợp không có

bệnh tim cấu trúc) (Class IIb)

Amiodarone, dofetilide

hoặc sotalol (Class IIa)

Cắt đốt(Class I)

Chẹn Beta, Diltiazem, hoặc Verapamil (Class I)

Page 36: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

8. NHỊP NHANH BỘ NỐI (JT).

8.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáoIIa C-LD 1.Chẹn beta TM là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có JT triệu chứng.

IIa C-LD2.Diltiazem, procainamide, hoặc verapamil tĩnh mạch là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có JT.

8.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáoIIa C-LD 1.Chẹn beta uống là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân có JT.

IIa C-LD 2.Diltiazem hoặc verapamil uống là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân có JT.

IIb C-LD 1.Flecainide hoặc Propafenone có thể là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân JT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ.

IIb C-LD 2. Cắt đốt qua catheter có thể là hợp lý cho bệnh nhân có JT khi điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

Hình 20: Điện tâm đồ bề mặt ở chuyển đạo V1,II,V5 của bệnh nhân nhịp nhanh bộ nối.

ECG trên cho thấy nhịp xoang. ECG dưới cho thấy khởi phát nhịp nhanh với biểu hiện phân ly của các sóng QRS và P (mũi tên nhỏ chỉ sóng P).

Page 37: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

9. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT.9.1. Bệnh nhân tim bẩm sinh ở người trưởng thành (ACHD)9.1.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I C-LD1.Điều trị chống huyết khối ngay lập tức được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD người có AT hoặc Aflut tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

I B-NR 2.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân ACHD và SVT có huyết động không ổn định.

I C-LD3.Diltiazem hoặc esmolol TM (thận trọng sử dụng cho một trong hai thuốc này, theo dõi của hạ huyết áp) được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân ACHD và SVT có huyết động ổn định.

I B-NR 4.Adenosine TM được khuyến nghị để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và SVT.

IIa B-NR 1.Ibutilide hoặc procainamide tĩnh mạch có thể hiệu quả để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và AFlut có huyết động ổn định.

IIa B-NR2. Kích thích nhĩ có thể hiệu quả để điều trị cấp cứu những bệnh nhân ACHD với SVT có huyết động ổn định và được điều trị kháng đông tương tự như khuyến cáo sử dụng kháng đông cho bệnh nhân AF.

IIa B-NR3.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ chọn lọc có thể hiệu quả cho những bệnh nhân ACHD và SVT để cắt cơn AT hoặc AFlut khi điều trị cấp bằng thuốc là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb B-NR 1.Dofetilide hay sotalol uống có thể hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và AT và / hoặc AFlut có huyết động ổn định.

Hình 21: Điều trị duy trì trong JT

Nhịp nhanh bộ nối

Lựa chọn thuốc điều trị

Chẹn Beta, Diltiazem, hoặc

Verapamil (Class IIa)

Flecainide hoặc propafenone (trong

trường hợp không có bệnh tim cấu trúc)

(Class IIb)

Nếu không hiệu quả hoặc chống chỉ định

Cắt đốt(Class I)

Page 38: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

9.1.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

I C-LD1.Điều trị chống huyết khối kéo dài được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD có AT hoặc AFlut tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

I C-LD2.Đánh giá các bất thường về huyết động liên quan để sửa chữa các khiếm khuyết giải phẩu tiềm tàng được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD như là một phần của điều trị SVT

IIa B-NR 1.Cắt bỏ đường phụ qua catheter trước hoặc trong phẫu thuật là hợp lý ở những bệnh nhân SVT đang trải qua phẫu thuật sửa chữa bất thường Ebstein.

IIa B-NR 2.Chẹn beta hoặc sotalol uống có thể hữu ích để phòng ngừa AT hoặc AFlut tái phát ở bệnh nhân ACHD.

IIa B-NR 3. Cắt đốt qua catheter là hợp lý để điều trị SVT tái phát có triệu chứng ở bệnh nhân ACHD.

IIa B-NR 4.Phẫu thuật cắt bỏ AT hoặc AFlut có thể có hiệu quả ở bệnh nhân ACHD trải qua phẫu thuật sửa chữa chương trình.

IIb B-NR 1.Kích thích nhĩ có thể hợp lý để giảm tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh nhân ACHD có rối loạn chức năng nút xoang.

IIb B-NR 2.Dofetilide uống có thể hợp lý để ngăn ngừa tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh nhân ACHD.

IIb B-NR 3.Amiodaron có thể là hợp lý để phòng ngừa tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh

Hình 22: Điều trị cấp SVT ở bệnh nhân ACHD

Nếu không hiệu quả

SVT trên bệnh nhân ACHD, không tìm thấy cơ chế

Huyết động ổn địnhcó không

Tiêm mạch adenosine(class I)

Chiến lược điều trị

Nếu không hiệu quả

Tiêm mạch adenosine và /hoặc sốc điện chuyển nhịp đồng bộ

(class I)

Kiểm soát nhịp

Tiêm mạch diltiazem hoặc esmolol

(class I)

Kiểm soát nhịp

Dofetilide hoặc sotalol(class IIb)

Tiêm mạch ibutilide, procainamide hoặc

tạo nhịp nhĩ(class IIa)

Sốc điện chuyển nhịp

đồng bô,(class IIa)

Page 39: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

nhân ACHD mà các thuốc khác và cắt đốt là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

III B-NR 1.Flecainide không nên dùng để điều trị SVT ở bệnh nhân ACHD có rối loạn chức năng tâm thất đáng kể.

9.3. Phụ nữ mang thai9.3.1 Các khuyến cáo điều trị SVT ở phụ nữ mang thai

COR LOE Các khuyến cáo

I C-LD 1.Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT.

I C-LD 2.Adenosine được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT.

I C-LD3.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT huyết động không ổn định khi điều trị bằng thuốc không có hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIa C-LD 1.Metoprolol hoặc propranolol tĩnh mạch là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có thai với SVT khi adenosine là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb C-LD 1.Verapamil tĩnh mạch có thể thích hợp để điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT khi adenosine và beta blockers không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb C-LD 2.Procainamide tĩnh mạch có thể thích hợp để điều trị cấp cứu ở bệnh nhân có thai với SVT.

IIb C-LD3.Amiodarone tiêm tĩnh mạch có thể được xem xét điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT có khả năng đe dọa tính mạng khi phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

Hình 23: Điều trị duy trì SVT ở những bệnh nhân ACHD

Đánh giá bất thường huyết động và can thiệp theo chỉ định cho tổn thương cấu trúc (class I)

Chiến lược điều trị

Amiodaron, dofetilide

hoặc/và kích thích nhĩ

(class IIB)

Phẫu thuật cắt đốt cùng với

phẫu thuật sửa chữa chương

trình (class IIa)

Cắt bỏ đường phụ và AT trước hoặc trong phẫu thuật sửa chữa bất thường Ebstein

(class IIa)

Chẹn beta, sotalol và/hoặc

cắt đốt(class IIa)

Page 40: Nhịp nhanh nhĩbenhvientimmachangiang.vn/DesktopModules/NEWS/DinhKem/... · Web view1-2 giây, tiếp theo xả dịch mặn nhanh Nếu không có kết quả trong vòng 1-2 phút,

9.3.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo

COR LOE Các khuyến cáo

IIa C-LD

1.Các loại thuốc sau đây, một mình hoặc kết hợp, có thể có hiệu quả để xử trí SVT đang diễn ra ở bệnh nhân có thai với có triệu chứng nặng:a. digoxinb. Flecainidec. Metoprolold. Propafenonee. Propranololf. Sotalolg. Verapamil

IIb C-LD2. Cắt đốt qua catheter có thể hợp lý cho bệnh nhân SVT mang thai có nhiều triệu chứng, SVT tái phát, SVT kháng trị với thuốc với nỗ lực hướng tới giảm thiểu phơi nhiễm với bức xạ.

IIb C-LD2.Amiodarone uống có thể được xem xét để điều trị duy trì ở những bệnh nhân có thai với SVT có triệu chứng nặng, SVT tái phát khi phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định .

9.4. SVT ở người cao tuổiĐiều trị cấp và duy trì: khuyến cáo

COR LOE Khuyến cáo

I B-NR1.Tiếp cận chẩn đoán và điều trị SVT nên được cá nhân hóa ở những bệnh nhân trên 75 tuổi bao gồm kết hợp độ tuổi, bệnh kèm theo, thể lực, nhận thức, sở thích của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Richard L. Page, José A. Joglar, Brian Olshansky, et al. 2015 ACC/AHA/HRS Guideline for the Management of Adult Patients With Supraventricular Tachycardia: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol; 2016; 67: e29-e93