Upload
nem-chua-ran
View
25
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
nitrobenzen
Citation preview
1
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
NHÂN TÀI CHO PHÁT TRIỂN
Học phần
THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
Bài thí nghiệm số 04
“TỔNG HỢP ETHYL NITROBENZENE”
GVHD: TS.Đỗ Chiếm Tài
Thực hiện: Nhóm 1 Ca 2
Võ Như Ngọc
Nguyễn Nhất
Dương Văn Nhựt
Vũ Thị Kim Oanh
Bà Rịa - Vũng Tàu
2014
2
I. Nitrobenzen
Thuộc tính
Công thức phân tử C 6 H 5 NO 2
Mol khối lượng 123,06 g / mol
Xuất hiện màu vàng chất lỏng
Mật độ 1,199 g / cm
3
Điểm nóng chảy 5,7 ° C
Điểm sôi 210,9 ° C
Độ hòa tantrong nước 0,19 g/100 ml ở 20 ° C
Mối nguy hiểm
EU phân loại
Độc hại ( T ) Carc. Cat. 3 repr.Cat. 3 Nguy hiểm cho môi trường ( N ) dễ cháy ( F )
Cụm từ R- R10 , R23/24/25 , R40 ,R48/23/24 , R51/53 , R62
Cụm từ S- (S1 / 2) , S28 , S36/37 , S45 ,S61
NFPA 704
3
2
1
Tim đèn 88 ° C
Tự bốc cháy 525 ° C
nhiệt độ
Liên quan đến các hợp chất
Liên quan đến các hợp chất
Anilin
Benzenediazonium clorua
Nitrosobenzene
3
II. Cơ sở lí thuyết của phản ứng-Cơ chế phản ứng
Tổng quan: Benzen tác dụng với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đậm đặc với nhiệt độ
khoảng 60oC tạo thành nitrobenzen:
Chú ý: Nếu nhiệt độ cao quá hoặc không kiểm soát được nhiệt độ, phản ứng thực hiện
thế nhiều lần tạo thành m−đinitrobenzen hoặc thành sản phẩm phụ.
Cơ chế: Phản ứng thế ở vòng benzene:
Chú ý: Phân tử axit nitric không trực tiếp tấn công. Các tiểu phân mang điện tích
dương tạo thành do tác dụng của chúng với xúc tác mới là tác nhân tấn công trực tiếp
vào vòng benzen.
III. Quy trình thực hiện thí nghiệm
Số
th
ứ
tự
Thao tác Hiện tượng Giải thích
1
-Rót khoảng 60 ml HNO3
vào cốc có mỏ
-Rót axit đó từ cốc có mỏ
sang ống đong 50 ml, đong
2 lần để được 60 ml, rót vào
bình cầu 2 cổ
2 -Tương tự, rót 75 ml H2SO4
vào cốc có mỏ
3
-Lấy đũa thủy tinh để
nghiêng vào bình cầu
-Đặt bình cầu vào chậu
nước đá lạnh (khoảng 30oC)
-Đổ thật chậm H2SO4 dọc
theo đũa thủy tinh vào bình
-Tỏa nhiệt mạnh
-Tại đây diễn ra quá trình tạo
tác nhân nitro hóa NO2+:
HNO3 + H2SO4 ↔ NO2+ +
H3O+ + 2HSO4
+
-Để trong chậu nước đá
để nhiệt độ không lên quá
cao, gây nguy hiểm
4
cầu chứa HNO3
-Bỏ vào bình cầu khoảng 5
viên đá sôi
4
-Đong 54 ml benzene vào
cốc có mỏ
-Mắc hệ thống sinh hàn như
hình vẽ, bật công tắc để làm
lạnh sinh hàn
-Lắp bình cầu 2 cổ khít vào
sinh hàn
-Rót benzene vào phễu nhỏ
giọt, lắp khít phễu nhỏ giọt
vào cổ còn lại của bình cầu
-Đặt bình cầu trong chậu
nước thường
-Khít các mối lắp để
nước ngưng trên thành
ngoài của sinh hàn không
rơi vào dung dịch, đồng
thời dung dịch không bị
mất mát khi bay hơi
5
-Nhỏ từng giọt benzene vào
bình cầu, đồng thời lắc nhẹ
hệ thống đều đặn trong vòng
70 phút
-Dùng cốc có mỏ múc bớt
nước lạnh ra khỏi chậu, đổ
thêm nước sôi vào, dùng
nhiệt kế 100oC để đảm bảo
nhiệt độ luôn duy trì ở
khoảng 60oC trong suốt thời
gian phản ứng diễn ra
-Có khói màu vàng thoát ra
-Khi cột khí quá cao (khoảng
½ chiều cao sinh hàn) thì hạn
chế lượng benzen cho vào.
-Tại đây diễn ra phản ứng tổng
hợp nitrobenzen:
C6H6 + HNO3 → C6H5NO2 +
H2O (xúc tác H2SO4 đậm đặc)
-Nếu nhỏ nhanh quá,
phản ứng xảy ra nhanh,
lượng khí sinh ra nhiều
không kịp ngưng tụ mà bị
thoát ra ngoài sinh hàn
-Do phản ứng tiến hành ở
2 pha nên nếu không lắc
kĩ thì hỗn hợp phản ứng
sẽ tách lớp, phản ứng sẽ
chỉ xảy ra ở bề mặt phân
cách 2 pha.
-Nhiệt độ quá thấp sẽ gây
kết tinh sản phẩm, hỗn
hợp đặc quánh làm giảm
hiệu suất quá trình trao
đổi nhiệt và làm hỗn hợp
phản ứng không đồng
đều, sản phẩm không
đồng nhất. Nhiệt độ quá
cao tạo sản phẩm thế
nhiều lần trên vòng
benzene.
6
-Sau 70 phút, múc bớt nước
nóng ra khỏi chậu, đổ nước
thường vào
-Đợi khi bình cầu đã nguội,
tháo hệ thống, đổ hỗn hợp
sản phẩm vào phễu chiết,
gạn bỏ đá sôi
-Kẹp sẵn vòng đỡ phễu chiết
vào giá đỡ, khéo léo đặt
phễu vào vị trí, đợi cho ổn
định
-Khi giảm nhiệt độ, cột khói
vàng trong sinh hàn tụt dần
-Nếu lấy bình cầu ra khi
còn nóng sẽ bị bay hơi
mất sản phẩm, và có thể
gây bỏng tay
5
7
-Đợi cho hỗn hợp sản phẩm
ổn định, tách thành 2 lớp rõ
ràng
-Mở nắp phễu
-Vặn khóa từ từ cho lớp
dưới chảy hết xuống cốc có
mỏ bên dưới, bỏ đi một chút
sản phẩm sau cùng
-Lấy phần sản phẩm phía
trên
-Sản phẩm tách lớp -Lớp chất lỏng phía dưới
màu vàng: hỗn hợp axit +
1 ít nitrobenzen + benzen
hòa tan. Do hỗn hợp có tỷ
trọng lớn hơn nên phân
bố phía dưới.
-Lớp phía trên:
nitrobenzen màu vàng +
benzen chưa phản ứng
hết + 1 lượng nhỏ hỗn
hợp axit hòa tan vào. Lớp
này có tỷ trong nhẹ hơn
nên nổi lên trên, và là lớp
cần lấy.
8
-Rót thêm khoảng 60 ml
nước cất vào phễu chiết
đang chứa sản phẩm
-Nút phễu lại, lấy phễu ra
khỏi hệ
-Dùng tay cẩn thận lắc kĩ
hỗn hợp (ngón tay giữ cho
nắp khỏi rơi ra)
-Đặt phễu lại vào giá đỡ, để
cho hệ ổn định, tách thành 2
lớp
-Mở nắp phễu
-Gạn lấy lớp sản phẩm bên
dưới vào cốc có mỏ sạch đã
được sấy khô, bỏ đi một
chút sản phẩm trên cùng
-Sản phẩm tách 2 lớp -Lớp chất lỏng ở dưới:
nitrobenzen + benzen +
nước hòa tan + axit hòa
tan. Màu vàng đục do
nước hòa tan vào
nitrobenzen tạo hệ nhũ
tương.
-Lớp chất lỏng ở trên:
nước cất + hỗn hợp axit +
1 phần sản phẩm hòa tan.
Do tỷ trọng nhỏ hơn nên
hỗn hợp này nằm trên.
9
-Cân 10 gam Na2CO3 khan
-Pha thêm 90 ml nước cất
-Khuấy cho tan đều để thu
được dung dịch Na2CO3
10%
10
-Đổ phần kia ra khỏi phễu
chiết, rót phần sản phẩm trở
lại phễu chiết
-Rót thêm khoảng 60 ml
dung dịch Na2CO3 10% vào
phễu
-Đậy nắp phễu, lắc đều, sau
đó đặt phễu vào giá đỡ
-Đợi sản phẩm tách lớp ổn
định, tách lấy lớp dưới, bỏ
đi một chút sản phẩm sau
cùng
-Sản phẩm tách lớp
-Xảy ra phản ứng trung
hòa axit dư:
HNO3 + Na2CO3 →
NaNO3 + CO2 ↑ + H2O
H2SO4 + Na2CO3 →
Na2SO4 + CO2↑ + H2O
-Nitrobenzen nằm ở lớp
dưới
6
11
-Đổ dung dịch còn lại ra
khỏi phễu chiết
-Rót sản phẩm vào phễu
-Rót thêm khoảng 60 ml
nước cất, đậy nắp phễu, lắc
đều
-Đặt phễu lại vào hệ, tháo
nút, để hệ tách lớp ổn định
-Chiết lấy phần bên dưới, bỏ
đi một chút sản phẩm sau
cùng
-Sản phẩm tách 2 lớp -Nitrobenzen nằm ở lớp
dưới
12
-Cho sản phẩm vào bình cầu
-Cho khoảng 5 muỗm CaCl2
vào
-Lắp bình cầu vào sinh hàn
hoàn lưu
-Đun nhẹ bình cầu đồng thời
lắc nhẹ hệ cho đến khi sản
phẩm trong suốt
-Sản phẩm dần trở nên vàng
trong suốt
-Nhằm loại nước ra khỏi
sản phẩm. Sản phẩm
trong suốt do cấu trúc
nhũ tương của hệ đã bị
phá vỡ.
13
-Đợi hỗn hợp nguội
-Gỡ bình cầu khỏi hệ
-Dùng giấy lọc, lọc CaCl2,
lấy hỗn hợp sản phẩm vào
bình cầu một cổ để chưng
cất
-Lắp hệ sinh hàn không khí
và bếp đun
-Dùng nhiệt kế 250oC
-Chưng lấy sản phẩm ở 207-
211oC
-Thấy có sự bay hơi của chất,
những giọt đầu tiên đã có màu
xanh lơ nhạt
-Càng đun thấy sản phẩm đang
chưng trong bình cầu 2 cổ có
màu càng vàng sẫm hơn, dần
biến thành vàng nâu
-Ở nhiệt độ cao, nhóm
nitro tạo nhựa mạch dài,
màu sẫm.
7
IV. Các phương pháp tăng năng suất phản ứng
1. Thao tác đúng.
2. Quy trình đúng.
3. Kiểm soát nồng độ axit để kiểm soát nồng độ NO2+. Nếu NO2
+ dư nhiều,
nó thực hiện thế nhiều lần vào vòng, tạo sản phẩm nhiều nhóm nitro.
4. Luôn kiểm tra nhiệt độ bằng nhiệt kế.
IV. Ứng dụng của nitrobenzen
1. Trong công nghiệp hóa chất: Tổng hợp anilin, benzidin, dinitrobenzen,
thuốc nhuộm, xà phòng, xi đánh giày, thuốc nổ,… ngoài ra nó còn là một
dung môi chọn lọc trong tổng hợp hữu cơ.
2. Trong lĩnh vực y dược.
3. Trong nông nghiệp: Thuốc bảo vệ thực vật.