61
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG GV: Phạm Thị Ngọc Hương MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU......................................... 3 TỔNG QUAN........................................... 4 CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI....................5 1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng.......................5 1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng............5 1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế............6 CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB).......................8 2.1 Lược sử hình thành.................................8 2.2 Quá trình phát triển..............................9 2.2.1 Giai đoạn 1929-1944............................9 2.2.2 Giai đoạn 1944-1968...........................10 2.2.3 Giai đoạn 1968-1980...........................10 2.2.4 Giai đoạn 1980-1989...........................11 2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay........................11 2.3 Cơ cấu tổ chức....................................13 2.4 Hoạt động của WB..................................13 2.4.1 Hoạt động chung...............................13 2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên..........15 2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. 20 CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET NAM-SBV)........................................... 26 3.1 Sự hình thành.....................................26 1

Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Bài tiểu luận của nhóm Hội Ngộ, trường DH Công Nghiệp Tp HCM niên khóa 2011-2015

Citation preview

Page 1: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3TỔNG QUAN......................................................................................................4CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI................................................5

1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng................................................................................5

1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng..............................................................5

1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế..............................................................6

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)........................................................8

2.1 Lược sử hình thành................................................................................................8

2.2 Quá trình phát triển..............................................................................................9

2.2.1 Giai đoạn 1929-1944......................................................................................9

2.2.2 Giai đoạn 1944-1968....................................................................................10

2.2.3 Giai đoạn 1968-1980....................................................................................10

2.2.4 Giai đoạn 1980-1989....................................................................................11

2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay................................................................................11

2.3 Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................13

2.4 Hoạt động của WB..............................................................................................13

2.4.1 Hoạt động chung..........................................................................................13

2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên.........................................................15

2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam........................................20

CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET NAM-SBV).........................................................................................................26

3.1 Sự hình thành.......................................................................................................26

3.2 Sự phát triển........................................................................................................27

3.2.1 Thời kỳ 1951-1954.......................................................................................27

3.2.2 Thời kỳ 1955-1975.......................................................................................27

3.2.3 Thời kỳ 1975-1985.......................................................................................27

1

Page 2: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay...................................................................................28

3.3 Hoạt động của SBV.............................................................................................29

3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia..........................................................29

3.3.2 Phát hành tiền...............................................................................................29

3.3.3 Hoạt động tín dụng.......................................................................................30

3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ........................................30

3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối....................................................30

3.3.6 Thanh tra ngân hàng.....................................................................................31

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ.........................................................32

4.1 Giải pháp cho WB...............................................................................................32

4.1.1 Các giải pháp chính sách của WB................................................................32

4.1.2 Kiến nghị......................................................................................................33

4.2 Giải pháp cho SBV..............................................................................................34

KẾT LUẬN........................................................................................................37TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................39

2

Page 3: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay nền kinh tế thị trường đã ngày càng chứng minh được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế các quốc gia, nâng cao đời sống, đẩy lùi nạn đói,... Kinh tế thị trường tạo ra nhiều “sản phẩm”như thị trường chứng khoán, thị trường tài chính,... Mỗi thứ đều có một vai trò quan trọng nhất định đối với nền kinh tế của chúng ta. Xét trên bình diện vĩ mô thì chúng em nhận xét là các vấn đề về thị trường tài chính là quan trọng hơn cả. Chúng đảm bảo sự lưu thông và phân phối tiền tệ trong các nước và giữa các quốc gia với nhau nhằm tạo ra một vòng lưu chuyển của tiền tệ. Quan trọng hơn trong đó có bàn tay của con nguời tham gia vào chu trình vận động đó nhằm điều tiết khách quan lượng tiền tệ chống lại “bàn tay vô hình” của thị trường, cố gắng làm cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của thị trường tài chính tiền tệ, quan trọng vai trò của các chủ thể của “bàn tay hữu hình” điều tiết. Ngoài nhà nước ra thì hệ thống ngân hàng cũng là một trong số đó.

Trong môn học kinh tế vĩ mô này, nhóm may mắn chọn được đề tài nghiên cứu về sự hình thành hai hệ thống ngân hàng của thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam. Qua đó có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn và làm cơ sở để học tốt hơn bộ môn kinh tế vĩ mô và biết đâu còn giúp ích được nhiều cho công việc sau này của chúng em.

Nhờ sự chỉ dẫn chi tiết của giảng viên hướng dẫn, nên chúng em có thể nhanh chóng lập được một dàn ý tốt và chi tiết, hoàn thành nhanh chóng được bài tiểu luận. Tuy nhiên dẫu đã cố gắng nhưng con người vẫn là con người, không thể tránh khỏi thiếu sót hoặc sai lầm. Do vậy mọi thiếu sót, hạn chế vô ý, mong được cô bỏ qua và đánh giá trên cơ sở khách quan nhất.

Cuối cùng xin được cảm ơn cô.

Nhóm Hội ngộ.

3

Page 4: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

TỔNG QUAN

Giới thiệu đề tài và lí do chọn đề tài

Trong môn học Kinh tế vĩ mô nhóm may mắn chọn được đề tài tìm hiểu về Ngân hàng thế giới World Bank (WB) và Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV). Thiết nghĩ đây là một đề tài hay và bổ ích vì nó giúp các thành viên trong nhóm có hiểu biết hơn khi tìm hiểu về hai hệ thống ngân hàng giúp cho việc học tập bộ môn và kiến thức chuyên ngành được tốt hơn.

Đối tượng nghiên cứu

Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cơ cấu tổ chức, các hoạt động, chính sách của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời gian qua và cuối cùng là các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của hai hệ thống ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu

Bám sát giáo trình Kinh tế vĩ mô đang học ở trên lớp, ngoài ra nhóm còn tham khảo nhiều tư liệu trên nhiều nguồn khác nhau, sẽ được liệt kê trong mục Tài liệu tham khảo.

Phương pháp nghiên cứu

1. Xác định chủ thể cần nghiên cứu, khảo sát vấn đề trước khi lập dàn bài đề cương chi tiết

2. Phân tích chủ đề thành các phần nhỏ để nghiên cứu

3. Tổng hợp và thống nhất ý kiến từ các thành viên nhóm

4. Sử dụng nguồn tài liệu từ mọi phương tiện trong đó không thể không kể đến internet là một phương tiên hiệu quả nhất

4

Page 5: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI

1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.

Là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cho nên lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán.

Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những người giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do tích luỹ được nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay. Trong một thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề Ngân hàng. Nghề Ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các Ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi.

Trong lịch sử phát triển, nghề Ngân hàng đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Nghề này được phát triển từ thời thượng cổ đến thời kì trung cổ, nghề Ngân hàng bị đình đốn do sự sụp đổ của đế quốc La Mã. Đến thời kì phục hưng, nghề này được phục hồi và phát triển khá mạnh. Số lượng các tổ chức kinh doanh tiền tăng thêm, nhiều nghiệp vụ mới được áp dụng, như nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo lãnh cho vay và thanh toán... Một số tổ chức kinh doanh tiền xuất hiện trong thời kì này đã mang dáng dấp kiểu Ngân hàng hiện đại, như Banco di barcelone thành lập năm 1401 và Banco di Valencia thành lập năm 1409 ở Tây Ban Nha, Banco di Realto thành lập năm 1587 ở Vơnidoq (Italia).

Loại hình Ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17, với việc thành lập những Ngân hàng: Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 ở Hà Lan, Ngân hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, Ngân hàng Anh quốc năm 1694.

1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng

Từ thế kỷ 15 dến cuối thế kỷ 18, ở các nước Tây Âu, ngân hàng hiện đại lần lượt được thành lập do chuyển hoá từ các ngân hàng cho vay nặng lãi, hoặc được thiết lập mới.

5

Page 6: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Hoạt động của các ngân hàng này, nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều là loại Ngân hàng đa năng, tiến hành các nghiệp vụ tiền gửi, chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc, đổi tièn, chuyển tiền. Mỗi ngân hàng là một “vương quốc”riêng, chưa tạo thành một hệ thống có mối liên kết chặt chẽ.

Trong thế kỷ 18 và nhất là thế kỷ 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp.

Một mặt, hình thành ngân hàng phát hành tiền thống nhất cho cả nước, xoá bỏ tình trạng phát hành tiền phân tán. Ban đầu người ta ban hành các đạo luật hạn chế số lưọng ngân hàng được phép phát hành tiền, giành quyền này cho một số ngân hàng lớn. Dần dần, trong thế kỷ 19, các nước Tây Âu đã giành quyền phát hành tiền cho một ngân hàng duy nhất.

Mặt khác, ở các nước này xuất hiện ngày một nhiều các tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiều tính năng, tên gọi, quy mô hoạt dộng khác nhau, như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng...

Sang đầu thế kỷ 20, nền kinh tế ở các nước Âu-Mỹ khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô, nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản.

Một trong những công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng hàng đầu Nhà nước phải nắm là hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phát hành, biến nó thành cơ quan Nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán của đất nước. Trong bối cảnh như vậy, ngân hàng phát hành đã chuyên thành ngân hàng trung ương. Đây không chỉ thuần tuý là sự thay đổi cơ bản về chức năng hoạt động của loại ngân hàng này. Nếu như chức năng cơ bản của ngân hàng phát hành tiền còn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, điều tiết khối lượng tiền lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.

Thời kỳ này, các ngân hàng kinh doanh phát triển mạnh ở các nước Âu Mỹ cũng như các nước thuộc địa, bán thuộc địa thuộc châu lục Á, Phi và Mỹ la tinh.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá và nhất thể hoá về kinh tế – tài chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một buớc, đồng thời trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngân hàng quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực, bên cạnh Ngân hàng thương mại siêu quốc gia. Những ngân hàng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới.

1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế

Ngân hàng với hoạt động của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế; Ngân hàng phải thực hiện nhiều vai trò để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngân hàng có những vai trò cơ bản sau:

6

Page 7: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và tài sản khác.

Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).

Vai trò bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng).

Vai trò đại lý: Thay mặt kháhc hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán(thường được thực hiện tại phòng uỷ thác)

Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

7

Page 8: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)

2.1 Lược sử hình thành

1944 Thành lập Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) và Quỹ tiền tệ uốc tế (IMF) tại Bretton Woods

1946 Eugene Meyer được bổ nhiệm giữ chức chủ tịch Ngân hàng và từ chức cũng trong năm này. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động

1947 John McCloy từ chức chủ tịch Ngân hàng, Eugene R.Black được bổ nhiệm thay thế và ông là người giữ vị trí này với nhiệm kì dài nhất trong số các Chủ tịch Ngân hàng thế giới.

1952 Nhật bản và Cộng hòa Liên bang Đức gia nhập Ngân hàng thế giới

1956 Thành lập Công ty tài chính Quốc tế (IFC)

1960 Thành lập Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA)

1962 Khoản vay đầu tiên dành cho giáo dục đã được cấp cho Tunisie để xây dựng các trường học

1966 Thành lập Trung tâm Quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID)

1980 Khoản tín dụng đầu tiên để điều chỉnh cơ cấu đã được cấp cho Thổ Nhĩ Kì. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa trở thành thành viên của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và Hiệp hội Phát triển Quốc tế, nhanh chóng trở thành một trong những quốc gia nợ nhiều nhất. Vốn hoạt động được phép của Ngân hàng Quốc tế tái thiết và Phát triển tăng từ 44 triệu đô la lên 85 triệu đô la

1982 Ngân hàng cung với Quỹ tiền tệ Quốc tế can thiệp giúp đỡ Mexico khi quốc gia này lâm vào khủng hoảng nợ

1988 Thành lập tổ chức bão lãnh đầu tư Đa phương (hay MIGA)

1991 Trung Quốc trở thành con nợ lớn nhất của Hiệp hội phát triển Quốc tế, vượt qua cả Ấn độ

1992 Liên bang Nga và 12 nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ trở thành thành viên của IBRD và IDA

1996 Ngân hàng, Quỹ tiền tệ Quốc tế và các nhà tài trợ khác đã khởi xướng sáng

8

Page 9: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

kiến dành cho các nước nghèo nợ ần chồng chất (HIPC)

1997 Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Quỹ tiền tệ Quốc tế để can thiệp mạnh mẽ vào việc cứu trợ các quốc gia Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính

1999 Ngân hàng và Quỹ tiền tệ Quốc tế đưa ra các chiến lược chống đói nghèo. Sáng kiếm HIPC được đẩy mạnh để thức đấy việc giảm nợ cho các nghèo

2000 Đây là lần đầu tiên sau gần 20 năm, tỷ lệ thành công các dự án của Ngân hàngđạt 75% (trong khi năm 1996 con số này chỉ là 60%).

2001 Ngân hàng liên kết với các tổ chức khác kêu gọi giảm trợ cấp nông nghiệp trong các nước phát triển.

2006 42 quốc gia châu Phi cận Sahara và châu Mỹ Latinh đang nợ chồng chất Ngân hàng Thế giới, IMF và Ngân hàng Phát triển châu Phi có khả năng được hưởng chương trình sáng kiến xóa nợ Đa phương (MDRI).

2007 Ngân hàng Thế giới và Liên hợp quốc đã phát động chiến dịch thu hồi các khoản tiền tham nhũng của các lãnh đạo các nước đang phát triển (StAR – sáng kiến thu hồi tài sản bị đánh cắp.

2.2 Quá trình phát triển

Ngân hàng thế giới thành lập năm 1994, trụ sở chính đặt tại Washington D.C Mĩ

2.2.1 Giai đoạn 1929-1944

1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở phương Tây bùng nổ trong khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất vừa mới kết thúc không lâu đã làm dấy lên mâu thuẫn giữa

9

Page 10: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

các quốc gia phát triển. Các cuộc đua bành trướng diễn ra. Phát xít Đức nhảy lên vũ đài và Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Trong thời kì này nền kinh tế của Mỹ phát triển rất nhanh, trờ thành nước mạnh nhất thế giới. Sau khi cuộc chiến kết thúc, nước Mỹ bắt đầu lập ra các tổ chức tài chính quốc tế.

11-1943, Mỹ đưa ra ý kiến thành lập Ngân hàng tái thiết và phát triển Liên hợp quốc. Dụng ý của kiến nghị này là để nhiều nước phát triển gánh vác nguồn vốn cho nhu cầu khôi phục và xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Mỹ đầu tư vào các nước thông qua Ngân hàng tái thiết và phát triển thì có thể được Liên hợp quốc bảo trợ.

4-1944, tuyên bố chung về Quỹ tiền tệ quốc tế ra đời, đề ra tôn chỉ và chính sách thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tuyên ngôn này lấy kiến nghị của Mỹ về “Quỹ bình ổn quốc tế làm cơ sở”.

7-1944, Liên hợp quốc triệu tập hội nghị tài chính tiền tệ tại Bretton Woods thuộc tiểu bang New Hampshire của Hoa Kỳ, quyết định thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) sau này trở thành “Ngân hàng thế giới”

1945, pháp nhân này chính thức được biết đến với cái tên Ngân hàng thế giới trong lần hoạt động đầu tiên của mình. Lúc này Ngân hàng thế giới đã có 36 thành viên. Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều là thành viên của tổ chức này.

2.2.2 Giai đoạn 1944-1968

Chủ tịch ngân hàng John McCloy lựa chọn Pháp là nước đầu tiên nhận viện trợ của Ngân hàng Thế giới, hai ứng dụng khác từ Ba Lan và Chile nhưng đã bị từ chối. Khoản vay 250 triệu USD, một nửa số tiền yêu cầu và đi kèm với điều kiện nghiêm ngặt. Nhân viên của Ngân hàng Thế giới theo dõi việc sử dụng các quỹ, đảm bảo rằng chính phủ Pháp sẽ kiểm soát một ngân sách cân bằng và ưu tiên trả nợ cho Ngân hàng Thế giới với các chính phủ khác. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ nói với chính phủ Pháp rằng các phần tử cộng sản trong nội các cần phải được loại bỏ. Chính phủ Pháp tuân thủ điều kiện này và loại bỏ các liên minh chính phủ Cộng sản . Trong vòng vài giờ Pháp đã được phê duyệt cho vay.

Kế hoạch Marshall của năm 1947 gây ra sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng khi nhiều nước châu Âu đã nhận được viện trợ cạnh tranh từ Mỹ với các khoản vay của Ngân hàng Thế giới. Các khoản tín dụng của Ngân hàng Thế giới được chuyển sang các nước ngoài châu Âu và cho đến năm 1968, các khoản vay được dành cho các dự án có thể cho phép một quốc gia vay để trả nợ vay (chẳng hạn các dự án như cảng, hệ thống đường cao tốc, và nhà máy điện).

2.2.3 Giai đoạn 1968-1980

Từ năm 1968 đến 1980, các ngân hàng tập trung vào việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân ở các nước đang phát triển. Quy mô và số lượng các khoản vay

10

Page 11: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

cho khách hàng vay được tăng lên rất nhiều; mục tiêu cho vay được mở rộng từ cơ sở hạ tầng sang các dịch vụ xã hội và các ngành khác. 

Những thay đổi này có thể được quy cho Robert McNamara, người được bổ nhiệm làm chủ tịch Ngân hàng vào năm 1968 bởi Lyndon B. Johnson . McNamara đã áp dụng một phong cách quản lý chặt chẽ cho Ngân hàng mà ông đã sử dụng khi còn làm Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kì và chủ tịch tập đoàn Ford Motor .McNamara thay đổi chính sách ngân hàng đối với các biện pháp như xây dựng trường học và bệnh viện, cải thiện đọc , viết và cải cách nông nghiệp. McNamara đã tạo ra một hệ thống thông tin mới thu thập từ các quốc gia vay tiềm năng để xử lý. Các ứng dụng cho vay nhanh hơn nhiều. Để tài trợ cho nhiều khoản cho vay, McNamara đã nói với thủ quỹ ngân hàng Eugene Rotberg  tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài của các ngân hàng phía Bắc và là nguồn chính của ngân hàng tài trợ. , Rotberg sử dụng thị trường trái phiếu toàn cầu nhằm tăng vốn cho ngân hàng. Một hệ quả của thời kỳ cho vay xóa đói giảm nghèo là sự gia tăng nhanh chóng của nợ thế giới thứ ba . Từ 1976 đến 1980 phát triển nợ thế giới tăng với tốc độ trung bình hàng năm 20%. 

Năm 1980, Tòa án hành chính Ngân hàng Thế giới được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng Thế giới và nhân viên của mình, nơi các cáo buộc không tuân thủ hợp đồng làm việc hoặc các điều khoản bổ nhiệm đã không được công khai.

2.2.4 Giai đoạn 1980-1989

Năm 1980, AW Clausen thay thế McNamara sau khi được Tổng thống Mỹ Jimmy Carter đề cử. Clausen thay thế một số lượng lớn các nhân viên ngân hàng từ thời McNamara và thiết lập một hệ tư tưởng tập trung trong ngân hàng. Việc thay thế kinh tế trưởng Hollis B. Chenery Anne Krueger năm 1982 đánh dấu một sự thay đổi chính sách đáng chú ý tại ngân hàng. Krueger đã được biết đến với những lời chỉ trích từ các nước phát triển, cũng như của các chính phủ thế giới thứ ba là tìm kiếm các quốc gia thuê .

Cho vay các khoản tín dụng với các nước thuộc thế giới thứ ba đánh dấu sự điều chỉnh cơ cấu chính sách nhằm tinh giản nền kinh tế của các quốc gia phát triển cũng là một phần lớn trong chính sách Ngân hàng Thế giới trong thời gian này. UNICEF báo cáo trong cuối thập niên 1980 các chương trình điều chỉnh cấu trúc của Ngân hàng Thế giới chịu trách nhiệm về "sức khỏe giảm, mức độ dinh dưỡng và giáo dục cho hàng chục triệu trẻ em ở châu Á, châu Mỹ Latinh, và Châu Phi".

2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay

Từ năm 1989, chính sách của Ngân hàng Thế giới thay đổi để đáp ứng với những lời chỉ trích từ nhiều nhóm. Các nhóm môi trường và các tổ chức phi chính phủ đã được sự chấp thuận trong việc cho vay của ngân hàng để giảm thiểu sự tác động của những lời chỉ trích khắc nghiệt.

11

Page 12: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Theo truyền thống, và do thỏa thuận ngầm giữa Hoa Kỳ và Châu Âu, Mỹ đã luôn luôn chọn Chủ tịch Ngân hàng Thế giới. Trong năm 2012, lần đầu tiên, có hai ứng cử viên được đề cử cho nhiệm kỳ tổng thống của Ngân hàng Thế giới những người không phải từ Hoa Kỳ.

Ngày 23 tháng ba năm 2012, Tổng thống Mỹ Barack Obama tuyên bố rằng Hoa Kỳ sẽ đề cử Jim Yong Kim là Chủ tịch tiếp theo của Ngân hàng. 

Ngân hàng Thế Giới (WB) hiện có hơn 184 quốc gia thành viên với khoảng 10.020 nhân viên, trong đó khoảng 7.000 nhân viên làm việc tại trụ Sở chính tại thủ đô Washington D.C của Mỹ, còn lại làm việc tại các văn phòng đại diện các nước trên khắp thế giới. Đội ngũ nhân viên của Ngân Hàng Thế Giới đến từ hơn 160 nước bao gồm các chuyên gia kinh tế, nghiên cứu chính sách, giảng viên, nhà khoa học trong các lĩnh vực môi trường, chuyên gia y tế, tài chính, khảo cổ học cùng các kĩ sư, chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác. Với 5 tổ chức, định chế, vừa thực hiện độc lập vừa kết hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Khách hàng hầu hết hài lòng với sự thay đổi trong các cấp dịch vụ của WB, trong sự tham gia của Ngân hàng vào hiệu quả hoạt động của khách hàng cũng như trong chuyển giao và chất lượng. Hơn bao giờ hết, WB đang giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Ngân hàng đã gắn bó chặt chẽ với các đối tác và khách hàng trong các trường hợp khẩn cấp, từ việc tái thiết sau xung đột Bosnia đến hỗ trợ hậu khủng hoảng Đông Á, từ cứu trợ sau thảm hoạ Trung Mỹ, động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ tới Kosovo và Đông Timor. Cùng với 187 nước thành viên hiện nay và nhiều tổ chức khác, WB đang thực hiện mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ mới (Millennium Development Goals) cho đến năm 2015 bao gồm các vấn đề giáo dục, sức khoẻ và vệ sinh.

Bên cạnh sự phát triển về quy mô, Ngân hàng đã không ngừng mở rộng vai trò và nhiệm vụ của mình: hỗ trợ tái thiết nhanh chóng trở thành một hoạt động ngoài lề, và giờ đây Ngân hàng chỉ tập trung hướng vào một số quốc gia vừa thoát khỏi xung đột (như Afghanistan, Irak, v.v...); trong chiều ngược lại, hỗ trợ phát triển trở nên chiếm ưu thế đến mức ngày nay, ảnh hưởng của Ngân hàng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển đã vượt xa số tiền khá khiêm tốn mà nó đóng góp trong luồng vốn quốc tế dành cho hỗ trợ phát triển. Có được ảnh hưởng này là do Ngân hàng Thế giới đồng thời can thiệp vào nhiều lĩnh vực và vì ba nhiệm vụ của tổ chức này, phần nào đó mâu thuẫn với nhau, cùng tồn tại trong định chế này.

- Trước hết, Ngân hàng, như chính tên gọi của nó cho thấy, là một định chế tài

chính. Nếu là ngân hàng thông thường, hoạt động chính của nó là vay ở các thị trường tài chính và cho các chính phủ, các doanh nghiệp của các nước đang phát triển vay. Vả lại, hầu hết các Chủ tịch Ngân hàng Thế giới đều xuất thân từ giới ngân hàng. Trong khuôn khổ của các hoạt động hướng đến khu vực kinh tế tư nhân lẫn khu vực nhà nước, Ngân hàng phải tìm kiếm lợi nhuận và quan tâm đến khả năng sinh lời của các dự án mà nó tài trợ.

12

Page 13: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

- Đây cũng là một ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ các quốc gia về mặt tài chính để phục vụ các chính sách phát triển của các nước này. Như vậy, thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng Thế giới cũng phải góp phần hỗ trợ sự phát triển của các quốc gia, và các khoản vay của ngân hàng, khác với những ngân hàng bình thường, không chỉ nhắm đến mục tiêu duy nhất là hiệu suất tài chính; điều này càng hiển nhiên hơn nữa trong trường hợp các khoản vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại của IDA, chủ yếu đến từ các nguồn viện trợ của các nước giàu.

- Cuối cùng, với tư cách là Ngân hàng tri thức, Ngân hàng Thế giới cung cấp các kiến thức phục vụ cho hai chức năng nói trên và cho cộng đồng phát triển nói chung. Hoạt động thứ ba này của Ngân hàng Thế giới ngày càng có tầm quan trọng, đến mức ngày nay Ngân hàng Thế giới thực sự nắm giữ vai trò lãnh đạo trong kinh tế học phát triển. Ngân hàng Thế giới tự xem mình có vai trò chủ yếu để đóng góp vào việc “hỗ trợ kỹ thuật” cho các nước đang phát triển nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy được về các chính sách kinh tế và bằng các kết quả nghiên cứu của mình.

2.3 Cơ cấu tổ chức

Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các cổ đông góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là những người hoạch định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và IMF định kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao quyền điều hành công việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên làm việc tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ.

Chủ tịch WB hiện nay là ông Robert B. Zoellick, cũng là Chủ tich Hội đồng Thống đốc và chịu trách nhiệm quản lý chung của WB. Theo thông lệ, chủ tịch WB thường mang quốc tịch Mỹ, cổ đông lớn nhất của WB. Chủ tịch Hội đồng Thống đốc có nhiệm kỳ 5 năm.

Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội đồng Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để giám sát các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh, các chính sách mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ trợ quốc gia và các quyết định tài chính và vay vốn.

Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ tịch, Ban Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực.

2.4 Hoạt động của WB

2.4.1 Hoạt động chung

WB có mục đích hoạt động là hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao mức sống của người dân tại các quốc gia thành viên các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng suất lao động ở các nước này.

13

Page 14: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Hoạt động của WB rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển năng lượng và giao thông vận tải. Cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các nước đang phát triển (IBRD và IDA) và được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện.

Ngân hàng Thế giới là một trong các nguồn Hỗ trợ phát triển lớn nhất thế giới. Mỗi năm, Ngân hàng thế giới cho chính phủ các nước đang phát triển vay khoảng 20 tỷ USD để hộ trợ cho hơn 220 dự án. Bên cạnh việc cho vay vốn, Ngân hàng Thế giưói còn cung cấp hỗ trợ phát triển và tư vấn chính sách cho các chính phủ. Các lĩnh vực thường sử dụng vốn vay từ ngân hàng Thế giới là: Cung cấp nước sạnh; xây dựng trường học và đào tạo giáo viên; tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng và bảo dưỡng đường xá, đường sắt và các cảng; Quản lý rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác; giảm tình trạng ô nhiễm không khí và các vấn đề môi trường; Mở rộng mạng lưới viễn thông; xây dựng và phân phối năng lượng; mở rộng mạng lưới y tế đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em; Hiện đại hoá cơ cấu chính quyền. Ngân hàng thế giới mang một sứ mệnh lớn là đấu tranh chống đói nghèo trên toàn thế giới thông qua hình thức là cung cấp vốn và kiến thức chuyên môn cho chính phủ các nước đang phát triển. Khách hàng của Ngân hàng Thế giới là các quốc gia.

Chống đói nghèolà mục tiêu của WB

Những hoạt động chính: WB thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển thông qua trợ giúp kĩ thuật, cho vay vốn dự án đối với các chính phủ. WB huy động vốn từ những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong các dự án phát triển ở các nước đang phát triển. Tất cả các khoản vay của WB đều phải hoàn trả với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường.

WB có năm thể thức cho vay chủ yếu:

1) Vay vốn đầu tư: dựa trên những dự án của chính phủ các nước tiếp nhận. Khoản vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất thị trường với thời hạn 15 - 20 năm; thời gian ân hạn tới 5 năm.

14

Page 15: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

2) Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh tế của các nước tiếp nhận nhằm khôi phục tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của nước đi vay. Kể từ khi có suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 1980, WB mở rộng phạm vi hoạt động cho vay tới những khoản vay điều chỉnh ngành và cơ cấu.

3) Đồng tài trợ: WB phối hợp với khu vực tư nhân, tổ chức song phương hoặc đa phương, và các tổ chức chính phủ tài trợ cho một số chương trình của mình.

4) Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các tổ chức phi chính phủ, quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào những dự án trợ giúp kĩ thuật ở các nước đang phát triển. Hiện nay, IBRD có trên 850 quỹ tín thác.

5) Trợ giúp kĩ thuật: cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát triển để xây dựng những thể chế cần thiết cho quá trình phát triển. Những chương trình này tập trung vào phát triển khu vực tư nhân, bảo vệ môi trường và xoá đói giảm nghèo. Trợ giúp kĩ thuật chiếm khoảng 10% các khoản cho vay. Chỉ cho vay đối với các nước thành viên; nếu là tư nhân vay thì phải được nhà nước bảo lãnh, vv. Mục đích cho vay không chỉ nhằm thăng bằng cán cân thanh toán và phát triển kinh tế, mà còn nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế về tiền tệ. Việc xây dựng hệ thống thanh toán nhiều bên, tạo sự ổn định của ngân hàng căn cứ vào số cổ phần của mỗi nước thành viên. Lợi dụng đa số phiếu, các nước phương Tây thường lái các hoạt động của tổ chức này theo hướng có lợi cho họ cả về kinh tế và chính trị.

2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên

2.4.2.1 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD)

IBRD được thành lập năm 1945, đây là tổ chức đầu tiên của nhóm ngân hàng thế giới và là nguồn cho vay được biết đến nhiều nhất của nhóm. IBRD cũng là tổ chức có nhiều quốc gia tham gia nhất, có nhiệm vụ rộng lớn và có nhiều nhân viên nhất.

Khi IBRD thành lập, nhiệm vụ đầu tiên là giúp châu âu phục hồi sau chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày nay, IBRD có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo,cung cấp vốn vay cho các nước có thu nhập trung bình và các quốc gia nghèo có uy tín tín dụng, bảo lãnh, những dịch vụ tư vấn và phân tích. IBRD còn giúp các khách hàng tiếp cận được nguồn vốn theo các điều khoản thuận lợi với số lượng lớn hơn với kì hạn dài hơn và ổn định hơn nguồn vốn vay trên thị trường. Cụ thể hơn IBRD còn:

- Hỗ trợ những nhu cầu lâu dài về phát triển xã hội và con người mà những nhà đầu tư tư nhân không tài trợ;

- Duy trì sức mạnh tại chính các nước vay thông qua việc hỗ trợ các nước ở thời kì khủng hoảng khi các nước nghèo bị ảnh hưởng tiêu cực;

- Sử dụng đòn bẩy của tài chính để thúc đẩy cải cách chính sách và thể chế quan trọng (như mạng lưới an ninh xã hội hoặc cải cách chống tham nhũng);

- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để làm chất xúc tác cho nguồn vốn tư nhân- Hỗ trợ tài chính là lĩnh vực quan trọng đối với cuộc sống của người nghèo ở các

nước.

15

Page 16: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Những nước vay của IBRD điển hình là các nước có thu nhập trung bình, có khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ tư nhân. Một số nước có dủ điều kiện của IDA bởi vì có thu nhập thấp nhưng có đủ điều kiện vay của IBRD bởi vì có uy tín tín dụng. Những nước này là nhưng nước vay hỗn hợp. Các nước vay của IBRD chiếm tới 75% dân số thế giới sống dưới mức 1USD/ngày ngay ca khi bao gồm các khoản vay IBRD của các nước đi vay hỗn hợp, các nước vay của IBRD còn lại là các nước có 25% dân số sống dưới mức 1 USD/ngày.

Các nước được coi là thoát khỏi tình hình vay mượn của IBRD khi các nước nay không đi vay vì mức thu nhập bình quân của người dân đã vượt quá mức mà ngân hàng đã phân cho mức thu nhập trung bình. Mặc dù IBRD không tối đa hóa lợi ích, cũng có được mức thu nhập ròng dương hàng năm từ năm 1948. Thu nhập này là nguồn vốn cho các hoạt động phát triển và bảo đảm được sức mạnh tài chính, tạo ra được những khoản có chi phí thấp ở các thị trường vốn và có những điều kiện tốt cho các nước vay tiền. Quyền bỏ phiếu của các quốc gia thành viên IBRD tỷ lệ với phần vốn đóng góp, căn cứ trên sức mạnh kinh tế tương đối của mỗi nước.

2.4.2.2 Hiệp hội quốc tế (IDA)

Sau thời kì tái chiết khấu ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhóm ngân hàng thế giới chuyển hướng quan tâm đến các nước phát triển. Rõ ràng là các quốc gia đang phất triển nghèo nhất mà lại không thể có khả năng tài chính để vay vốn phát triển theo điều kiện ngân hàng đưa ra. Do vậy một nhóm các nước thành viên của ngân hàng thành lập IDA, có thể cho các quốc gia rất nghèo vay theo các điều khoản dễ dàng hơn. Để IDA có thể hoạt động với các nguyên tắc kỉ luật của một ngân hàng, các quốc gia này thỏa thuận rằng IDA là một bộ phận của nhóm ngân hàng thế giới và bắt đầu hoạt động từ năm 1960 IDA đã giúp các nước nghèo nhất trên thế giới xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản vay có lãi suất bằng không với 10 năm ân hạn và kì hạn thanh toán là 35 đến 40 năm. Những khoản tín dụng này thường được xem như khoản vay có điều kiện. Các khoản tín dụng của IDA giúp cho việc phát triển nguồn nhân lực, các chính sách, các thể chế và cơ sở hạ tầng mà các quốc gia này đang rất cần để đạt tăng trưởng nhanh hơn và bền vững về môi trường. Mục tiêu của IDA chính là làm giảm sự chênh lệch giữa các nước và trong các nước, đặc biệt về tiếp cận giáo dục tiểu học chăm sóc sức khỏe ban đầu, cung cấp nước sạch và vệ sinh, hướng con người vào phát triển kinh tế bằng cách tăng năng suất lao động. Nguồn vốn IDA phần lớn do các chính phủ của các nước công nghiệp hóa đóng góp. Đại diện các quốc gia trợ họp 3 năm một lần để cung cấp vốn IDA kể từ khi thành lập đến nay đã lên tới 109 tỷ USD. Nguồn vốn bổ sung là các khoản tiền trả cho các tín dụng trước đây của IDA và từ thu nhập ròng của IBRD. Các nước cũng thường tận dụng các cuộc họp bổ sung vốn đề thảo luận thêm về phương hướng hoạt động của IDA. Năm 2001 lần đầu tiên những đại diện của các nước đi vay được tham gia cuộc thảo luận này. Các chu kì 3 năm góp vốn cho IDA thường được được gọi theo những con số. Ví dụ trong chu kì

16

Page 17: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

cho vay của năm tài chính 2003 đén 2005 cũng là góp vốn lần thứ 13 cho IDA hay còn goi là IDA-13

IDA cho các nước có thu nhập bình quân đầu người rất thấp vay, thường là các nước có thu nhập dưới 875 USD và năm 2002, các nước này còn thiếu khả năng tài chính để vay nợ từ IBRD. Hiện tại các nước vay tiền IDA có khoản 2.5 tỷ người, chiếm ½ dân số các nước đang phát triển. Ở hầu hết các quốc gia này đại đa số dân số có mức thu nhập dưới 2 USD/ngày, trong đó cứ 10 người lại có 4 người sống dưới mức 1USD/ngày. Một số nước có dủ điều kiện vay của IDA vì mức thu nhập bình quân đầu người của các nước này là thấp nhưng lại cũng được phép vay tiền của IBRD vì họ có uy tín tín dụng cao. Ví dụ như các nước vay hỗn hợp là Ấn Độ và Inđônêsia.

2.4.2.3 Tổ chức tài chính quốc tế (IFC)

Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua khu vực tư nhân. Hợp tác với các đối tác kinh tế. IFC đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân phát triển bền vững ở các quốc gia đang phát triển mà không cần có bảo lãnh của chính phủ. Việc trực tiếp cho các doanh nghiệp vay là sự đối lập cơ bản giữa IFC và nhóm ngân hàng thế giới. Theo văn bản thỏa thuận IBRD và IDA chỉ có thể cho chính phủ các nước thành viên vay. IFC được thành lập nhằm gỡ bỏ hạn chế này trong hoạt động cho vay của nhóm ngân hàng thế giới. IFC cung cấp vốn, các khoản vay dài hạn, bảo lãnh các khoản vay, các sản phẩm quản lí rủi ro và các khoản dịch vụ tư vấn cho khách hàng của mình, đó là nguồn vay đa phương lớn nhất và cung cấp vốn lớn nhất cho các dự án khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển.

a. Tài chính dự án

- IFC có các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các công ty ở các nước đang phát triển là thành viên của mình

- Các khoản vay dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ chủ chốt với lãi suất cố định hoặc thay đổi

- Các khoản đầu tư vốn- Các công cụ dưới dạng vốn (như khoản vay phụ, cổ phiếu ưa thích, phiếu thu

nhập và các khoản nợ có thể chuyển đổi )- Các khoản vay chung- Quản trị rủi ro (như việc hòa giải tiền tệ, hoán đổi lãi suất, cung cấp các phương

tiện bảo vệ) tài trợ trung gian IFC có thể cung cấp các công cụ tài chính đơn lẻ hoặc kết hợp dưới bất cứ hình thức cần thiết nào nhằm bảo đảm các dự án đều được cấp vốn đầy đủ từ khi bắt đầu. Để có đủ điều kiên vay tiền của IFC, các dự án phải mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư và nền kinh tế của các nước chủ nhà, tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặc về xã hội và môi trường.

Các dự án tài trợ của IFC bao gồm tất cả của các loại hình công nghiệp, các ngành, ví dụ: công nghiệp chế tạo, cơ sở hạ tầng, du lịch, y tế, giáo dục, các dịch vụ tài chính. Các dự án dịch vụ tài chính chiếm phần lớn dự án mới được thông qua, các dự

17

Page 18: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

án này bao gồm đầu tư vào thị trường thuế, bảo hiểm và các khoản tín dụng, các ngân hàng địa phương cung cấp những khoản tài trợ vi mô hoặc những khoản vay kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đảm bảo có sự tham gia của các nhà đầu tư vốn và nhưng người cho vay từ khu vực tư nhân, IFC cũng giới hạn tổng số tiền nợ và cổ phần cung cấp cho từng dự án. Với những dự án mới mức tối đa là 25% tổng ước tính kinh phí của dự án hoặc có thể lên tới 35% đối với những dự án nhỏ. Với những dự án mở rộng, IFC còn có thể cung cấp tới 50% kinh phí của dự án, miễn là số tiền đầu tư không quá 25% tổng vốn của công ty có dự án đó. Trung bình cứ 1 USD do IFC tài trợ thì những nhà đầu tư hoặc những bên cho vay khác phải cung cấp khoảng 5 USD.

b. Huy động nguồn lực

IFC chỉ tham gia đầu tư khi có thể đống góp đặc biệt bổ sung vai trò của các nhà điều hành thị trường. Nhờ sự thành công và vị thế đặc biệt của một tổ chức đa phương, IFC cũng có khả năng đóng vai trò xúc tác cho đầu tư tư nhân.

Sự tham gia của IFC trong một dự án sẽ tăng độ tin cậy của các nhà đầu tư và thu hút được thêm người cho vay và các cổ đông. IFC huy động tài chính trực tiếp cho các công ty hoạt động tốt ở các vùng nước đang phát triển qua các khoản cho vay chung cung với các ngân hàng thương mại quốc tế và qua nhận bảo hiểm các quỹ đầu tư và phát hành cổ phiếu công ty. IFC cũng điều hành các khoản bảo lãnh thay thế của tư nhân

c. Dịch vụ tư vấn

Trọng tâm dặc biệt của IFC là thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc khuyến khích tằng trưởng của các doanh nghiệp tư vấn của thị trường vốn hoạt đông có hiệu quả ở các thành viên. Trong khuôn khổ này, IFC tư vấn cho các công ty ở các nước đang phát triển nhiều vấn đề khác nhau, gồm cả cơ cấu lại vật chất và tài chính, hình thành các kế hoạch kinh doanh, xác định thị trường, sản phẩm công nghệ và các đối tác tài chính và kỹ thuật, huy động tài chính cho dự án. IFC cũng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn bối cảnh của một dự án đầu tư hoặc có thể cung cấp dịch vụ tư vấn độc lập có thu phí phù hợp với thị trường.

2.4.2.4 Cơ quan bảo lãnh đầu tư địa phương (MIGA)

Cơ quan lãnh đạo đầu tư đa địa phương (MIGA) khuyến khích đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển bằng việc bảo lãnh cho các nhà đầu nước ngoài không bị những mất mát do nhứng rủi ro không mang tính chất thương mại, như bị trưng thu và chuyển đổi tiền tệ và những hạn chế về chuyển tiền, chiến tranh và những hạn chế lộn xộn dân sự hoặc vi phạm hợp động. Hơn nữa, MIGA còn hỗ trợ về kỹ thuật nhằm giúp các nước phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư. MIGA cũng cung cấp các dịch vụ hòa giải tranh chấp đầu tư theo yêu cầu.

MIGA hoat động theo nguyên tắc:

18

Page 19: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

+ Tập trung theo khách hàng: Phục vụ các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các chính phủ của nước chủ nhà bằng việc hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân và thúc đẩy đầu tư quốc tế

+ Tham gia quan hệ đối tác: Hợp tác với các công ty bảo hiểm, các cơ quan chính phủ và tổ chức quốc tế nhằm bổ sung cho nhau về mặt dịch vụ và các tổ chức quốc tế

+ Thúc đẩy tác động đối với phát triển: cố gắng cải thiện mức sống của người dân trong nền kinh tế đang nổi lên

+ Đảm bảo lành mạnh tài chính: Cân bằng mục tiêu phát triển và mục tiêu kinh tế thông qua bảo hiểm tốt và quản lí rủi ro vững mạnh

Tác động phát triển:Tạo ra việc làm tại địa phương, tạo thêm ngân sách từ thuế và chuyển giao khả

năng bí quyết công nghệ, cơ sở hạ tầng được cải thiện gồm đường xá, điện, bệnh viện, trường học và nước sạch.

MIGA hỗ trợ đầu tư nước ngoài (FDI), khuyến khích đầu tư trong nước và thúc đẩy doanh nghiệp địa phương cung cấp các mặt hàng và dịch vụ. MIGA vừa hỗ trợ vừa sử dụng các nguồn lực lớn khác khác từ nhóm ngân hàng thế giới, áp dụng tri thức chưa từng có về nền kinh tế đang phát triển trong dự án mà mình bảo lãnh.

Một trung gian bảo hộMIGA tác động đến việc giải quyết tranh chấp có thể xảy ra, đóng vai trò trung

gian làm tăng lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế đang trỗi dậy mà họ được bảo vệ trước những rủi ro phi thương mại

MIGA là yếu tố xúc tác quan trọng trong nền kinh tế FDI thông qua các khoản bảo lãnh hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ pháp lý. Từ khi bắt đầu MIGA đã bảo lãnh 500 dự án với 78 quốc gia đang phát triển, đến 6/2001 tổng số bảo lãnh hơn 9 tỷ USD đem lai giá trị ước tính FDI tạo điều kiện từ khi MIGA hoạt động là 41 tỷ USD.

Dịch vụ trợ giúp kỹ thuật của MIGA cũng có vai trò không thể thiếu trong việc tạo ra chất xúc tác thu hút FDI thông qua việc giúp các nước phát triền trên toàn thế giới xác định và thực hiện các chiến lược thúc đẩy.

2.4.2.5 Trung tâm quốc tế chuyên giải quyết các khiếu nại đầu tư (ICSID)

Giúp khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm việc cung cấp phương tiện quốc tế để có thể hòa giải và xét xử những tranh chấp đầu tư, giúp tạo dựng không khí tin cậy lẫn nhau giữa các quốc gia và những nhà đầu tư nước ngoài.

ICSID cũng tiến hành những nghiên cứu các hoạt động xuất bản trong lĩnh vưc luật xét xử và đầu tư nước ngoài, và được thành lập theo công ước giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước. ICSID bắt đầu đi vào hoạt động năm 1966, cũng có hội đồng quản trị và một ban thư kí. Hội đồng quản trị do chủ tịch nhóm ngân hàng thế giới đứng đầu bao gồm: từng đại diện của các nước đã tham gia công ước ICSID, các cuộc họp thường niên của hội đồng quản trị được tổ chức trùng với cuộc họp thường niên chung của nhóm ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế.

19

Page 20: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

ICSID là tổ chức quốc tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ với nhóm ngân hàng thế giới. Tất cả thành viên của ICSID đều là thành viên của nhóm ngân hàng thế giới. Trừ khi một chính phủ nào đó có đề cử người có chức vụ khác nếu không thì ủy viên hội đồng thống đốc của các nước ở nhóm ngân hàng thế giới đương nhiên giữ chức vụ thành viên hội đồng quản trị của ICSID. Những chi phí của ban thư kí ICSID được trang trải thông qua ngân sách của ngân hàng thế giới, tuy nhiên những chi phí của các vụ kiện đơn lẻ sẽ do các bên liên quan đóng góp

ICSID cung cấp 3 loại hình dịch vụ sau:+ Các phương tiện hòa giải và phán xét những tranh chấp giữa các quốc gia thành

viên và các nhà đầu tư có đủ điều kiện là công dân của nước thành viên khác, việc sử dụng hòa giải và phán xét của ISCID hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên sau khi các bên đồng ý phán xét theo công ước ICSID thì không bên nào đơn phương rút bỏ đồng ý của mình. Hơn nữa, tất cả các nước tham gia ICSIS dù có bên nào tranh chấp hay không đều tuân thủ công ước ISICD thừa nhận và thực thi phán của ICSID.

+ Một số vụ kiện giứa nhà nước và công dân nước ngoài nằm bên ngoài phạm vi điều chỉnh của công ước ICSID: bao gồm việc hòa giải và và xét xử khi hoặc là nước chủ nhà của cá nhân người nước ngoài không phải là thành viên của ICSID. Xét sử và hào giải theo “các phương tiện bổ sung” cũng áp dụng cho các trường hợp cạnh tranh chấp không phải là tranh chấp đầu tư, với điều kiện là có liên quan đến một giao dịch có các dặc điểm khác với giao dịch thương mại bình thường. Các phương tiện bổ sung này còn cho phép ICSID phán quyết các vụ kiện không được quy định trong công ước ICSID, những vụ kiện tìm hiểu thực tế mà mọi quốc gia hoặc công dân nước ngoài muốn khởi kiện nếu muốn có một cuộc điều tra để xem xét và báo cáo thực tế.

+ Việc bổ nhiệm trọng tài phán xét đối với những vụ kiện đặc biệt (phí thể chế): Bổ sung này được thực hiện trong khuôn khỏ dàn xếp về sự phán xét theo các quy định phán xét của Ủy ban luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc được thiết kế cho các vụ kiện đặc biệt.

2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam

2.4.3.1 Quan hệ với Việt Nam:

Ngày 18/8/1956, chính quyền Sài gòn Nam Việt Nam đã gia nhập WB. Ngày 21/9/1976, nước CHXHCN Việt Nam tiếp quản tư cách hội viên tại WB của Chính quyền Sài Gòn cũ. Cổ phần của Việt nam tại WB được phân bổ như sau:

+ IBRD là 968 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 1218, chiếm 0,07%;

+ IDA với tổng số phiếu bầu là 61.168, chiếm 0,3%;

+ IFC là 446 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 696, chiếm 0,03%;

+ MIGA là 388 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 629, chiếm 0,29%;

Trong WB, Việt Nam thuộc Nhóm nước Đông Nam Á gồm 11 nước là Brunây, Fiji, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanma, Nêpan, Singapore, Thái lan, Tông ga và Việt Nam

20

Page 21: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Sau một thời gian dài gián đoạn (tư 1978-1993), Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với WB vào tháng 10/1993. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt Nam – WB ngày càng được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian này, nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi với Chính phủ về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính phủ. Ban Giám đốc Điều hành của WB cũng cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, góp phần hỗ trợ Việt nam thực hiện thành công Chương trình Xoá đói Giảm nghèo và Phát triển Kinh tế Xã hội. Kể từ năm 1993 đến nay, mức cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước vay ưu đãi lớn nhất từ IDA.

Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi IDA, Việt Nam bắt đầu triển khai vay vốn từ nguồn Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) từ năm 2009. Như vậy, kể từ năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn IBRD và từ nguồn IDA).

Vừa qua, WB đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh thời hạn vay IDA của các nước vay hỗn hợp, trong đó có Việt Nam, theo đó, thời hạn vay sẽ giảm từ 35 năm với 10 năm ân hạn, không có lãi suất, phí dịch vụ 0,75%/năm tính trên số vốn đã rút và phí cam kết tối đa là 0,5%/năm tính trên số vốn chưa rút xuống còn 25 năm với 5 năm ân hạn, lãi suất 1,25% (phí dịch vụ và phí cam kết vẫn giữ nguyên).

Văn phòng đại diện của WB tại Việt Nam: Ngày 14/09/1994, WB chính thức mở Văn phòng tại Hà nội. Từ năm 1993 đến nay, WB đã bổ nhiệm nhiều cán bộ giữ chức vụ Giám đốc Văn phòng WB tại Việt nam: ông Bradley Babson (1993-1997), ông Andrew Steer (1997-2002), ông Klaus Rohland (2002 – 2007), ông Ajay Chibber (2007 – 2009) và hiện nay là Bà Victoria Kwakwa.

2.4.3.2 các hoạt động chính tại Việt Nam

(1) Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS)

Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012 – 2016 là Chiến lược hỗ trợ đầu tiên của WB dành cho Việt Nam kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Đây là Chiến lược được WB xây dựng để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Nội dung CPS lần này của WB tập trung chủ yếu vào hỗ trợ Chính phủ thực hiện các nội dung bao gồm: (i) tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam; (ii) tăng tính bền vững của quá trình phát triển; và (iii) mở rộng điều kiện tiếp cận các cơ hội kinh tế và xã hội. Đây là những nội dung mà Chính phủ Việt Nam cho rằng là phù hợp với các nội dung đột phá của Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015 của Việt Nam (Tăng cường nền tảng thể chế, phát triển cơ sở hạ tầng và con người).

(2) Tài trợ cho các chương trình/dự án:

Tính đến tháng 2 năm 2012, các khoản cam kết tài chính của Ngân hàng Thế giới cho Việt Nam (bao gồm cả IBRD và IDA) trị giá gần 15 tỷ USD cho 111 dự án.Các

21

Page 22: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

khoản tín dụng này tập trung vàolĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông và phát triển đô thị, phát triển nông thôn, năng lượng, quản lý tài nguyên nước, cải cách hành chính công, tài chính, giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội, và môi trường.

Chỉ tính riêng trong tài khoá năm 2011 (tính từ tháng 7/2010 đến 30/6/2011), WB tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền là 2.348 tỷ USD cho 13 chương trình/dự án (trong đó: vay từ nguồn IBRD là 1,081 IBRD; vay từ nguồn IDA là 1,267).

Đối với tài khoá 2012 (bắt đầu từ 01/7/2011 đến 30-6/2012), WB đã cam kết tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền 2,197 tỷ USD (trong đó: 1,597 tỷ USD từ nguồn IDA; và 600 triệu USD từ nguồn IBRD) (trong Tài khoá 2012 này, Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong những nước được phân bổ nhiều nguồn vốn vay từ IDA). Trong tổng số vốn cam kết này, tính đến tháng 11/2011, ta đã đàm phán với WB 02 dự án với tổng trị giá 307 triệu USD. Dự kiến, số vốn còn lại sẽ được đàm phán với WB trong thời gian từ nay đến tháng 6/2012.

(3) Hỗ trợ kỹ thuật và các báo cáo:

Các hỗ trợ kỹ thuật của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ trợ chuẩn bị và xây dựng các dự án do WB tài trợ, phát triển thể chế nhằm xây dựng và nâng cao năng lực quản lý điều hành của một số ngành và cơ quan liên quan đến dự án, xây dựng và phát triển chính sách nhằm nâng cao khuôn khổ chính sách, pháp lý cho các dự án hạ tầng cơ sở...

Ngoài ra, hàng năm WB còn cử các đoàn vào Việt Nam phối hợp với các Bộ/ngành soạn thảo và phát hành các báo cáo kinh tế, báo cáo ngành, xây dựng Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS). Đặc biệt, trong thời gian qua WB đã phối hợp với các quan hữu quan của Việt Nam hoàn thành dự thảo Chiến lược Đối tác Quốc gia, làm cơ sở cho các hoạt động hợp tác cho giai đoạn (2011-2015). Theo dự kiến văn bản này sẽ được Ban Lãnh đạo WB thông qua vào ngày 15/12/2011.

Ngoài ra, vừa qua, WB đã cam kết sẽ phối phối hợp với IMF để hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) để giúp Việt Nam đánh giá tổng thể khu vực tài chính, từ đó có kế hoạch tăng cường năng lực nhằm đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Trong thời gian tới, WB/IMF sẽ phối hợp với Việt Nam tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng Chương trình và chuẩn bị cho quá trình thực hiện (dự kiến triển khai vào cuối năm 2012).

(4) Tư vấn chính sách:

Trong thời gian qua WB còn hỗ trợ Việt Nam trong việc đưa ra tư vấn về chính sách giúp Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ thể chế trên mọi lĩnh vực và giúp Việt Nam ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

(5) Điều phối các nhà tài trợ:

Hàng năm, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) do WB đồng chủ tọa được tổ chức nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và điều phối viện trợ giữa các nhà tài trợ cho Việt Nam. Đây là một diễn đàn giữa Chính

22

Page 23: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

phủ Việt Nam và đại diện của khoảng 50 các nhà tài trợ song phương và đa phương cho Việt nam. Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quốc tế, các đại diện của Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam tham gia Hội nghị với tư cách quan sát viên. Hội nghị CG được tổ chức 2 lần/năm: Hội nghị chính thức thường được tổ chức vào tháng 12 hàng năm tại Hà nội. Hội nghị không chính thức giữa kỳ được tổ chức vào tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm.

(6) Hài hoà hoá thủ tục:

WB là một trong những nhà tài trợ đi tiên phong trong việc thực hiện Cam kết Hà Nội bằng cách tăng cường tài trợ thông qua các phương thức tiếp cận chương trình, ngành, quốc gia. Cách tiếp cận chương trình có những đặc tính sau: (i) Vai trò lãnh đạo của nước tiếp nhận, (ii) Chương trình tổng hợp và khung ngân sách duy nhất, (iii) Quá trình phối hợp tài trợ và hài hoà thủ tục và (iv) Nỗ lực sử dụng nhiều hơn quy trình và quy định của Chính phủ trong toàn bộ chu trình. Các phương thức cung cấp hỗ trợ của WB ở Việt Nam trong tương lai sẽ bao gồm dự án, chương trình, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm khuyến khích nâng cao hiệu quả và hiệu lực của việc cung cấp vốn vay.

Trong thời gian qua, WB cũng tích cực phối hợp với Chính phủ và 5 Ngân hàng trong việc rà soát, đánh giá và triển khai các sáng kiến hài hoà, đơn giản hoá thủ tục nhằm hướng tới việc đẩy nhanh giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án ODA.

(7) Các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp của WB cho Việt Nam:

Trong thời gian qua, WB đã tài trợ cho Việt Nam một số các chương trình hỗ trợ ngân sách lớn như Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (PRSC) và Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR). Cụ thể:

- Về Chương trình PRSC: là chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hàng năm của WB cho Việt Nam. Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ năm 2011 và tập trung vào các hành động cải cách chính sách trên diện rộng đối với toàn bộ nền kinh tế. Cho tới nay, WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 10 Chương trình PRSC với tổng vốn vay ưu đãi gần 2 tỷ USD; tổng số vốn đồng tài trợ từ các nhà tài trợ là hơn 1 tỷ USD. Toàn bộ số vốn này đã được giải ngân và chuyển vào ngân sách nhà nước để thực hiện đầu tư theo quy trình thủ tục trong nước. Chương trình PRSC sẽ kết thúc sau khi hoàn tất Chương trình PRSC 10 (vào cuối năm 2011).

- Về Chương trình Hậu PRSC (Chương trình EMCC): Ngày 27/12/2010, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 9392/VPCP-QHQT về việc đồng ý về chủ trương các Bộ, ngành phối hợp với WB để thiết kế và xây dựng Chương trình Hậu PRSC theo phương án “Mô hình Chương trình Chính sách phát triển đa ngành với phạm vi hẹp hơn” để triển khai sau khi kết thúc Chương trình PRSC 10. Trong thời gian qua, NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để thảo luận với WB về các nội dung

23

Page 24: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

liên quan đến Chương trình (gồm: mục tiêu, thiết kế Chương trình, cơ chế tổ chức thực hiện...).

- Về Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR): Chương trình PIR gồm 02 khoản vay với tổng trị giá 850 triệu USD có mục tiêu hỗ trợ Chính phủ cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư công ở Việt Nam, qua đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án vay vốn các nhà tài trợ. Khoản vay này còn đặc biệt quan trọng vì đây là khoản vay khẩn cấp được WB cung cấp trong bối cảnh khung hoảng tài chính toàn cầu nhằm giúp Việt Nam đối phó với khủng hoảng và chống suy giảm kinh tế. Đến nay, Chính phủ đã hoàn thành các điều kiện của Chương trình và rút toàn bộ số vốn trị giá 850 triệu USD.

Ngoài các chương trình lớn nói trên, WB còn hỗ trợ Việt Nam nhiều chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp khác nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia như: Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giáo dục cho mọi người, Chương trình cải cách ngành điện.....

Nhìn chung, các khoản vay này đã hỗ trợ việc thực hiện cải kinh tế Việt Nam; đồng thời góp phần giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của ngân sách nhà nước cũng như tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước.

(8) Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP)

Nhằm hỗ trợ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia hội viên của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tăng cường sự ổn định và phát triển của khu vực tài chính của mình, từ đó góp phần vào sự ổn định và phát triển của khu vực tài chính trên toàn cầu, từ năm 1999, WB và IMF đã khởi xướng và phối hợp với các nước hội viên thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP). Đây là dịp để các quốc gia tiến hành rà soát tổng thể khu vực tài chính của mình nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra định hướng điều chỉnh chính sách phù hợp; đồng thời đưa trên những đánh giá này, xây dựng nhu cầu tăng cường năng lực nhằm đảm bảo xây dựng được một hệ thống tài chính đủ mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Các nước tham gia Chương trình FSAP trên cơ sở tự nguyện. Các nước không phải là hội viên của WB và IMF cũng có thể được hỗ trợ thực hiện Chương trình khi có đề nghị chính thức từ phía Chính phủ. Đến nay đã có 148 nước hoàn thành đợt đánh giá đầu tiên của Chương trình FSAP.

Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân tích tổng hợp về sự phát triển và tính ổn định về tài chính. Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có nghĩa là xem xét về: (i) một môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số lượng lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và đổ vỡ; (ii) các điều kiện mà có thể tránh được những biến động đáng kể đối với việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Đánh giá sự phát triển về tài chính có nghĩa là xem xét tới quá trình

24

Page 25: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

tăng cường và đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.

Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương việc triển khai FSAP. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình FSAP đã: (i) thông báo chính thức với IMF/WB về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ; (ii) phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ chế tổ chức thực hiện chương trình; (iii) làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để xác định các nội dung chi tiết và thời điểm thích hợp để triển khai Chương trình tại Việt nam.

(Nguồn: Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 9/2012)

25

Page 26: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET NAM-SBV)

3.1 Sự hình thành

Sự của hệ thống ra đời của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng Đất nước.

Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ phục vụ đắc lực chính sách

thuộc địa của chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Vì thế, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cuộc Cách mạng Tháng 8 lúc bấy giờ là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập tự chủ. Nhiệm vụ đó đã trở thành hiện thực khi bước sang năm 1950, công cuộc kháng chiến chống Pháp ngày một tiến triển mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và mở rộng vùng giải phóng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng cũng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính – kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.

Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Tại Thông tư số 20/VP – TH ngày 21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phù hợp với hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Những năm sau khi Miền Nam giải phóng 1975, việc tiếp quản Ngân hàng Quốc gia Việt Nam cộng hoà và các Ngân hàng tư bản tư nhân dưới chế độ Nguỵ quyền Sài Gòn đã mở đầu cho quá trình nhất thể hoá hoạt động ngân hàng toàn quốc theo cơ chế hoạt

26

Page 27: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

động ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào NHNN Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước.

3.2 Sự phát triển

 Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng Quốc gia Việt nam ra đời đến nay có thể chia thành 4 thời kỳ như sau:

3.2.1 Thời kỳ 1951-1954

Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc Ngân hàng, thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch.

3.2.2 Thời kỳ 1955-1975

Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc vừa xây dựng, chiến đấu, vừa chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ ở miền Bắc.

- Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam.

3.2.3 Thời kỳ 1975-1985

Là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành Ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống Ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia của chính quyền Việt Nam Cộng hòa  đã được quốc hữu hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm 1978. Trong giai đoạn này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động

27

Page 28: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. 

3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay

Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng Việt Nam:

- Tháng 7/1987: Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh XHCN.

- Tháng 3/1988: Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.

- Tháng 5/1990:  Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân hàng ( Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương; các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng  trong khuôn khổ pháp luật.

- Tháng 10/1993, quan hệ hợp tác giữa Việt nam và cộng đồng tài chính quốc tế (Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á) được tái lập và khơi thông.   

- Ngày 2/12/1997, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ  ngày 1/10/1998.

- Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/01/2011. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng  đã góp phần xứng đáng vào những thành tựu của cách mạng Việt Nam, góp phần củng cố nền độc lập, tự chủ, phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ghi nhận những đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã phong tặng và ban thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá nhân của ngành. Năm 1996,

28

Page 29: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh. Đặc biệt, ngày 6/5/2006, tại Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng đã vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý nhất - Huân chương Sao vàng; vào dịp kỷ niệm 60 năm thành lập Ngành (27/4/2011), ngành Ngân hàng đã vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ 2.

3.3 Hoạt động của SBV

3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Điều 15 luật NHNN Việt Nam quy định NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

- Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ ra lưu thông hàng năn trình chính phủ.

- Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đem ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi tiền cung ứng theo chính phủ phê duyệt.

Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHNN sử dụng các công cụ sau:

* Công cụ tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng.

+ Đối tượng được tái cấp vốn là các tổ chức tín dụng với điều kiện nhất định.

+ Công cụ tái cấp vốn được NN sử dụng dưới hình thức như sau:

1. Cho vay theo hồ sơ tín dụng.

2. Cho vay bằng cầm cố các chứng từ có giá trị ngắn hạn.

3. Chiết khấu, tái chiết khấu theo phương thức và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn khác.

* Công cụ lãi suất: NHNN công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh hay dưới hình thức áp dụng lãi suất đi với tái cấp vốn nhầm mục đích nới lỏng hay thắt chặt lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.

* Tỉ giá hối đoái: NHNH căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thi trường và nhu cầu điều tiết của nhà nước xác định và công bố tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam.

* Dự trữ bắt buộc: Là quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng phải kí gửi tại NHTW một phần của tổng sổ tiền gửi mà họ nhận được từ mọi giới hạn theo một tỉ lệ nhất định.

Để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các tổ chức tín dụng phải lập quỹ dự trữ để chi trả đột xuất, phòng ngừa rủi ro.

3.3.2 Phát hành tiền

Là cung ứng tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán

Điều 23 luật NHNHVN quy định: NHNNVN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của Nước CHXHCNVN bao gồm tiền giấy và tiền từ kim loại.

29

Page 30: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

NHNN căn cứ tổng cung cầu tiền tệ trên thị trường của nền kinh tế để phát hành

Nội dung bao gồm:

- Tổ chức in, đúc, thiết kế tiền

- Bảo quản tiền

- Vận chuyển tiền

- Tiêu hủy tiền

- Thu hồi, thay thế tiền.

3.3.3 Hoạt động tín dụng

Nhằm mục đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng

- Hoạt động tín dụng của NHNNVN được thực hiện dưới các hình thức bảo lãnh, tạm ứng chi ngân sách NN, cho vay.

- Bảo lãnh của NHNN chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo chỉ định của Thủ Tướng Chính Phủ.

- Tạm ứng do ngân sách NN để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ Ngân sách NN theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ.

- Cho vay là hình thức tín dụng của NHNN. Theo đó NHNN cho các tổ chức tín dụng là NH vay vốn.

3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ

Nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao:

- Ngân hàng NN được mở tài khoản NH nước ngoài, tổ chức tiền tệ, tổ chức NH Quốc Tế.

- NHNN được mở,quản lí các tài khoản thực hiện giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước...

- Ngoài ra NHNN còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán cho hệ thống các tổ chức tín dụng,cho các khách hàng khác, thực hiện các hoạt động NH đối ngoại:

+ Thanh toán thông qua thị trường trên NH giữa các tổ chức tín dụng.

+ Làm dịch vụ thông tin khách hàng.

3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối

Ngoại hối: ngoại tệ vàng, bạc. Trước đây nghị định 63/1998 NDCP của CP bao gồm: Tiền nước ngoài (tiền giấy, tiền kim loại).

Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và casv giao dịch về ngoại tệ.

30

Page 31: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

3.3.6 Thanh tra ngân hàng

Định nghĩa: thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lí NN về NH. Do đó hoat động của thanh tra NH có đặc điểm của thanh tra NN

Đặc điểm:

+ Mang tính quyền lực NN, do đó cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện

+ Thanh tra gắn liền với hoạt động quản lí NN về NH.

- Quan hệ giữa thanh tra và thanh tra NN tuân theo những quy định của pháp luật về thanh tra.

31

Page 32: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ

4.1 Giải pháp cho WB

4.1.1 Các giải pháp chính sách của WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank) là một tổ chức tài chính quốc tế nơi cung cấp những khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình vay vốn. Với Mục tiêu đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân các nước đang phát triển. Vì vậy mà các chính sách phát triển World Bank đều vì mục tiêu phát triển bền vững.

WB với 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập với nhau gồm: Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA), Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD), Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA); và Trung tâm Quốc tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID) có những chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ tài chính cho các quốc gia nghèo nhất thế giới thông qua việc cung cấp các khoản cho vay không có lãi suất (còn gọi là khoản tín dụng) cũng như các khoản viện trợ không hoàn lại cho các chương trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; xóa đói và duy trì sự phát triển bền vững cho các nước đang phát triển có thu nhập đầu người tương đối cao thông qua các khoản vay, bảo lãnh và các dịch vụ nghiên cứu và tư vấn; hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách cung cấp các khoản vay dài hạn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, quản lý rủi ro và các dịch vụ tư vấn; giúp các nước đang phát triển thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài những bảo lãnh đầu tư đối với “ rủi ro phi thị trường”; bằng cách cung cấp phương tiện cho việc hòa giải và trọng tài về những tranh chấp giữa các Chính phủ và các nhà đầu tư, đồng thời tiến hành nghiên cứu, xuất bản ấn phẩm trong lĩnh vực luật đầu tư nước ngoài của các nước, để thúc đẩy nguồn đầu tư quốc tế ngày càng tăng.

WB cũng thực hiện những chính sách hỗ trợ, đầu tư hàng tỉ đô la cho nhiều chương trình xã hội mang tầm quốc tế: như chương trình phòng chống AIDS cho các nước châu Á, châu Phi,.. bảo vệ sức khỏe của hàng triệu người; các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình; đầu tư phát triển giáo dục, hỗ trợ các cơ sở trường học, nâng cao chất lượng dạy học cho nhiều quốc gia; bảo vệ môi trường, đầu tư vào công nghệ xanh,.. nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế bền vững.

Nhận thấy rằng sự ổn định về kinh tế, xã hội và an ninh con người là tiền đề để phát triển bền vững. Những cuộc xung đột bạo lực trong hoặc giữa các quốc gia, gây nên những hậu quả nặng nề làm mất mát của cuộc sống và hủy hoại tài sản, làm tan rã xã hội và kinh tế, và đảo ngược lợi ích của việc phát triển, do đó ảnh hưởng xấu đến nhiệm vụ cốt lõi của Ngân hàng trong xóa đói giảm nghèo. Để chuẩn bị để hỗ trợ kịp thời trong các nước thành viên bị ảnh hưởng bởi cuộc xung đột bạo lực, Ngân hàng hoạt động, trong phạm vi nhiệm vụ của mình, trong quan hệ đối tác chặt chẽ với cơ

32

Page 33: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

quan song phương và đa phương, đặc biệt là Liên Hiệp Quốc. Các ngân hàng thực hiện công tác phân tích trong khu vực xung đột để có những chính sách hỗ trợ phù hợp.

Đối phó với những cuộc khủng hoảng tài chính điển hình là sự suy giảm mạnh thanh khoản đô la Mỹ của các quỹ trên thế giới năm 2007, NHTW các nước đã hợp tác chặt chẽ và phối hợp cùng hành động. Sự phối hợp đầu tiên giữa các NHTW là việc song song thực hiện chính sách giảm lãi suất nhằm thúc đẩy nền kinh tế, nhờ đó mà giảm thiểu được tác động của khủng hoảng.

4.1.2 Kiến nghị

World bank (WB) là sự liên kết của nhiều ngân hàng trên của nhiều quốc gia với nguồn tài chính mạnh, nên một khi hệ thống ngân hàng thế giới xảy ra khủng hoảng sẽ làm ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của các quốc gia gay hậu quả nặng nề, vì vậy WB cần phải có sự thống nhất trong công tác tổ chức và quản lý. Cần đào tạo thêm nhiều cán bộ chuyên môn có năng lực ở khắp các quốc gia, giám sát hoạt động của các ngân hàng trung ương tại các quốc gia. Có sự hợp lý thống nhất các quy định về lãi xuất, tránh xảy ra vụ việc bê bối liên quan đến thao túng lãi suất Libor, tạo sự khủng hoảng tài chính.

Công tác tổ chức các hoạt động vì cộng đồng quốc tế phải thực sự hiệu quả với nguồn chi phí bỏ ra. Tránh việc đầu tư tài trợ một cách bộc phát, và những hành động lợi dụng làm lợi cho cá nhân. Vì vậy tổ chức tài chính các quỹ tài chợ nên rõ ràng hợp lý.

Việc mở rộng dòng chảy của nguồn vốn phải phải phù hợp tăng trưởng trong hoạt động kinh tế. Các tổ chức tài chính cần có sự cân nhắc trong hoạt động mở rộng kinh doanh của mình tránh những rủi ro thanh khoản do không phù hợp thời hạn thanh toán giữa nguồn vốn huy động và đầu tư dài hạn của ngân hàng.

Cho vay đầu tư, tín dụng và tài trợ cung cấp tài chính cho một loạt các hoạt động nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội cần thiết để giảm nghèo và tạo sự phát triển bền vững. Trong hai thập kỷ qua, các hoạt động đầu tư, trung bình, chiếm 75 đến 80% danh mục đầu tư của Ngân hàng. Vì vậy cần đơn giản hóa các chính sách và thủ tục cho vay của Ngân hàng Đầu tư, cải tiến theo phương pháp hiện đại hơn và thân thiện với người sử dụng.

Để tăng khả năng tiếp cận thông tin và tối đa hóa khả năng phổ biến rộng rãi các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cần có một tổ chức hệ thống thông tin của các quốc gia trên thế giới thể hiện trên nhiều ngôn ngữ của các quốc gia để dễ dàng tìm hiểu những quy định, luật lệ, những đổi mới trong các phương pháp...

WB cần nỗ lực hơn nữa liên kết với nhiều khối quốc gia trong khu vực, hỗ trợ đầu tư cho các nước đang phát triển, giúp đỡ các quốc gia còn tình trạng đói nghèo, hợp tác hoạt động thống nhất đoàn kết các liên minh, góp phần thúc đảy sự phát triển bền vững.

33

Page 34: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

4.2 Giải pháp cho SBV

Biện pháp xử lý khó khăn của ngân hàng Việt Nam:

- Xử lý nghiêm các ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động vốn

- Cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong vấn đề xử lý khối lượng hàng tồn kho lớn, đặc biệt có các giải pháp tháo gỡ thị trường bất động sản, giải tỏa vốn vay ngân hàng tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở.

- Khuyến khích các ngân hàng cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện cho các khách hàng lĩnh vực này tiếp cận được nguồn vốn lãi suất thấp, với thời gian phù hợp.

- Cơ quan quản lý cũng cần hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt động mua bán nợ, mua bán tài sản đảm bảo, giải thể, sáp nhập, mua bán các công ty, doanh nghiệp, đẩy mạnh tái cơ cấu doanh

- Chính phủ cần có chính sách kích cầu tiêu dùng để khuyến khuyến người dân dùng hàng nội trên cơ sở thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thu hồi được vốn tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh…

Chính sách phát triển:

Thứ nhất, điều hành lượng tiền cung ứng thông qua các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến của thị trường và chỉ đạo của Chính phủ.

Thứ hai, theo dõi sát tình hình tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống, đảm bảo tăng trưởng tín dụng nhưng đi đôi với an toàn hệ thống và từng TCTD.

Thứ ba, theo dõi sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp theo các ngành kinh tế để đề xuất kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng phù hợp với chủ trương và định hướng của Chính phủ. Có giải pháp hợp lý xử lý nợ xấu của doanh nghiệp và ngân hàng tạo thêm thanh khoản cho nền kinh tế.

Thứ tư, tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường ngoại tệ, phân tích, dự báo thanh khoản thị trường để chủ động điều hành tỷ giá linh hoạt phù hợp với các cân đối vĩ mô, đảm bảo thực hiện được mục tiêu ổn định giá trị của VND.

Cùng với các giải pháp trên, từ nay đến cuối năm 2012, NHNN cũng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm túc quy định của NHNN về lãi suất. Đánh giá, rà soát dư nợ các khoản cho vay cũ, trên cơ sở khả năng tài chính, xem xét điều chỉnh giảm lãi suất để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn... hệ thống ngân hàng đã và đang thực hiện quyết liệt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt tập trung tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý khai quyết liệt, rủi ro hệ thống từng bước được kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng về cơ bản an toàn.

Thực trạng và giải pháp:

34

Page 35: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

Tuy nhiên, điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong thời gian tới vẫn còn những khó khăn, thách thức cần được tiếp tục quan tâm xử lý, như lạm phát mặc dù đã được kiềm chế ở mức thấp nhưng vẫn có nguy cơ tăng trở lại hoạt động sản xuất - kinh doanh đã có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn khó khăn do sức cầu trong và ngoài nước yêu, hàng tồn kho còn ở mức cao, tăng trưởng tín dụng ngân hàng thấp, nợ xấu ngân hàng ở mức cao. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với tái cơ cấu kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội cần thực hiện

1. Hệ thống ngân hàng tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng

2. Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị, trong đó tập trung vào các trọng tâm sau:

- Hoàn thành việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình

- Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và các tổ chức tín dụng đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với quan hệ cung - cầu ngoại tệ, lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế, tạo điều kiện để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.

- Tích cực, chủ động thanh tra, giám sát an toàn hoạt động ngân hàng về việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về lãi suất; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí và phân phối lợi nhuận của các tổ chức tín dụng.

- Chủ động tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ và các giải pháp:

- Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng nhằm góp phần thực hiện

35

Page 36: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả theo mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

- Theo dõi và có ý kiến về phương án phân phối cổ tức, lợi nhuận - Khẩn trương triển khai các biện pháp cần thiết để thiết lập mạng lưới được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trên địa bàn.

- Nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo cáo và đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về biện pháp quản lý hoạt động, mạng lưới tổ chức tín dụng và sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Chủ động tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để doanh nghiệp và người dân hiểu, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng.

36

Page 37: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

KẾT LUẬN

Hệ thống ngân hàng là một cấu phần đặc biệt của nền kinh tế với vai trò thể hiện ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô. Sự hình thành các hệ thống ngân hàng trên thế giới là điều tất yếu khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, những nhu cầu dịch vụ tiền tệ, đổi tiền, vay tiền,… ngày một tăng cao. Bên cạnh đó sự hình thành hệ thống ngân hàng thế giới (WB) là một tổ chức tài chính quốc tế cung cấp các khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình vay vốn, với mục tiêu chính của là giảm thiểu đói nghèo, đã góp phần ổn định nền kinh tế thế giới, tằng cường các mối quan hệ hợp tác quốc tế,…

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có vai trò ngân hàng trung ương - điều hành kinh tế vĩ mô qua thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) và quản lý hoạt động tổng thể của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD). Ở cấp độ vi mô, các TCTD là các tổ chức kinh doanh cung cấp dịch vụ và hoạt động sinh lời. Từ năm 2007- khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hệ thống thương mại toàn cầu đến nay, và đặc biệt là trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008- 2009, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cho thấy những bước phát triển vượt bậc cả ở hai cấp độ, thể hiện trên những mặt sau:

Chính sách tiền tệ được điều chỉnh kịp thời và linh hoạt, đảm bảo kinh tế vĩ mô tăng trưởng ổn định

Năng lực quản lí giám sát hoạt động ngân hàng của NHNN được nâng cao, đảm bảo sự phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững cho toàn bộ hệ thống

Kể từ khi nối lại quan hệ với tín dụng với Việt Nam đến nay, WB đã có những đóng góp và hỗ trợ tích cực vào công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, đặc biệt là công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt nam. Quan hệ giữa Việt Nam và WB ngày càng được củng cố và phát triển. Hiện nay có 36 dự án vốn vay IDA với tổng trị giá 3.850,6 triệu $ đang được thực hiện. Các dự án của WB chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: năng lượng (25%), nông nghiệp (23%), nâng cấp đô thị (15%), giao thông (14%), quản lý kinh tế (8%), giáo dục (7%), y tế (6%), Công nghệ thông tin (2%)...

Trải qua nhiều năm đổi mới và phát triển, các hệ thống ngân hàng trên thế giới và cả nước ta đã và đang ngày càng đáp ứng những nhu cầu người dùng. Không những thế còn có sự hợp tác giữa các tổ chức ngân hàng các quốc gia để cùng phát triển. Đặc biệt hệ thống ngân hàng thế giới (WB) đã góp phần rất lớn trong việc giúp đở thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, xóa bỏ đói nghèo,… bền cạnh đó đã không ngừng tăng cường viện trợ về kinh tế, giáo dục,… đến các quốc gia. Vì vây, hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng nên nổ lực không ngừng, với sự giúp đở của WB cải cách phát triển hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng.

Nhận xét: Ngành ngân hàng ngày càng có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Với việc ứng dụng hệ thống ngân hàng điện tử vào cuộc sống, việc thanh toán

37

Page 38: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

không dùng tiền mặt ngày càng trở nên quen thuộc với mọi người dân thì vai trò của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cao và ảnh hưởng của nó đến kinh tế thế giới ngày càng sâu sắc. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế và đóng góp vào nguồn thu thuế của ngân sách quốc gia. Đồng thời với vai trò là một nhà cung cấp dịch vụ, sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng đã mang đến cho các tổ chức kinh doanh, tổ chức xã hội và người dân dịch vụ ngân hàng với chất lượng và tính cạnh tranh cao hơn.

Bài học kinh nghiệm:

Hiện nay là thời kỳ khó khăn của ngành ngân hàng nhưng cũng chính là cơ hội để ngành này nhìn lại cơ cấu quản lý cũng như hoạt động của mình để có thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình trong tương lai

Trong nỗ lực chung của toàn bộ nền kinh tế, nên nhanh chóng thích ứng với cơ hội và thách thức mới do mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, nhằm nâng cao năng lực cho nền kinh tếViệt Nam, hệ thống ngân hàng trong nước đã cho thấy sự cố gắng phát triển cả về quy mô cũng như hiệu quả hoạt động. Đóng vai trò là trung tâm điều phối nguồn vốn cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và sự ổn định của nền kinh tế.

+ Kiểm soát chất lượng và tăng trưởng tín dụng.

+ Nâng cao dự trữ ngoại hối nhà nước, đảm bảo an toàn dự trữ và khả năng can thiệp bình ổn thị trường ngoại hối trong nước .

+ Tăng cường công tác thanh tra giám sát và xử lí sai phạm, đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân TCTD

+ Tiếp tục đẩy mạnh minh bạch hóa thông tin, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của toàn thị trường

+ Mở rộng quy mô và số lượng,chất lượng dịch vụ ngân hàng+ Cung cấp vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động và phát triển, góp phần

chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh.+ Cung cấp vốn, hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn, góp phần xóa đói

giảm nghèo+ Xây dựng hệ thống các TCTD hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. Mở

rộng quy mô, hỗ trợ tích cực cho hoạt động của hệ thống doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới cơ cấu kinh tế.

38

Page 39: Noi dung tieu luan kinh te vi mo su hinh thanh va phat trien ngan hang the gioi va ngan hang nha nuoc viet nam

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

GV:Phạm Thị Ngọc Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Ths Nguyễn Minh Tuấn, trường Đại học Công nghiệp Tp HCM, NXB Lao Động Xã Hội, 2007

2. Và đa phần nguồn thông tin thu thập được trên mạng Internet: Trang web www.wikipedia.com, mục định nghĩa về Ngân hàng thế giới và

Nhóm Ngân hàng thế giới Trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, www.sbv.org.vn, mục Quan

hệ tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, bài viết Giới thiệu về Word Bank, 26/09/2011.

Website của Ngân hàng thế giới: www.worldbank.org/about, mục About us, các cơ quan thành viên của Ngân hàng thế giới

Trang web www.mba.vn, section Chuyên trang MBA, bài viết Giới thiệu về World Bank, cập nhật: 23/06/2010 17:28:00.

Trang web www.saga.vn, mục Thị trường/ Ngân hàng, sự kiện/chuyên đề: Loạt bài về hệ thống ngân hàng quốc tế, người gửi: zTranTriDung - 25/01/2009 11:52 PM, bài viết Lịch sử ngành ngân hàng thế giới

Diễn đàn www.vnecon.vn/forum, bài viết Tìm hiểu về ngân hàng thế giới (VnEcon.vn) 21-06-2009   08:28 AM, thành viên lonton89 đăng.

http://www.voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien- cua-ngan-hang-thuong-mai.html

http://diendan.ngovancan.com/viewtopic.php?f=184&t=1500#p3133 http://www.voer.edu.vn/module/kinh-te/su-ra-doi-va-phat-trien-he-thong-

ngan-hang.html http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/

c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hnd0cPE3MfAwN_DxdLA08LL2-fEMMAYzdHI_2CbEdFAJ6OMGc!/

3. Và một số thông tin thu thập từ các nguồn tài liệu khác

39