14
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM VI MẠCH ĐÀ NẴNG Số: /QĐ-TTVM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đà Nẵng, ngày tháng năm 2014 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Nội quy Lao động GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM VI MẠCH ĐÀ NẴNG Căn cứ Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của Chủ tịch UBND thành phố về việc thành lập Trung tâm vi mạch Đà nẵng; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/04/2002; Căn cứ Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất, Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính Phủ; Căn cứ Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính Phủ; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/04/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 18/06/2012; QUYẾT ĐỊNH CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Nội quy lao động của Trung tâm vi mạch Đà Nẵng Quy định về kỷ luật lao động áp dụng cho toàn thể người lao động của Trung tâm vi mạch Đà Nẵng, tạo điều kiện để xây dựng môi trường lao động chuyên nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nội quy này được áp dụng cho những đối tượng là những người lao động đang làm việc tại Trung tâm vi mạch Đà Nẵng. 1

Noi quy lao dong - updated v3.doc

Embed Size (px)

DESCRIPTION

noi quy

Citation preview

Page 1: Noi quy lao dong - updated v3.doc

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTRUNG TÂM VI MẠCH ĐÀ NẴNG

Số: /QĐ-TTVM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2014

QUYẾT ĐỊNHVề việc ban hành Nội quy Lao động

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM VI MẠCH ĐÀ NẴNG

Căn cứ Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của Chủ tịch UBND thành phố về việc thành lập Trung tâm vi mạch Đà nẵng;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/04/2002;

Căn cứ Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất, Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính Phủ;

Căn cứ Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính Phủ;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/04/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 18/06/2012;

QUYẾT ĐỊNH

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội quy lao động của Trung tâm vi mạch Đà NẵngQuy định về kỷ luật lao động áp dụng cho toàn thể người lao động của Trung tâm vi mạch Đà

Nẵng, tạo điều kiện để xây dựng môi trường lao động chuyên nghiệp, nâng cao năng suất lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Nội quy này được áp dụng cho những đối tượng là những người lao động đang làm việc tại Trung

tâm vi mạch Đà Nẵng.

Điều 3. Những nội dung không quy định rõ Những nội dung, nội quy không quy định rõ trong nội quy này thì áp dụng các quy định của Pháp

luật hiện hành.

CHƯƠNG II: THỜI GIỜ LÀM VIỆC

Điều 4. Thời gian làm việc 1. Thời gian làm việc là 44 giờ trong một tuần (nghỉ chiều thứ 7 và Chủ nhật). 2. Giờ làm việc chính thức:

Sáng từ : 07h30 – 11h30; Chiều từ : 13h30 – 17h30;

1

Page 2: Noi quy lao dong - updated v3.doc

3. Nhân viên khi đi muộn phải báo cáo và được sự đồng ý trước của người quản lý trực tiếp. Thời gian thông báo là 30 (ba mươi) phút trước giờ bắt đầu làm việc.

Điều 5. Thời gian nghỉ ngơiTrong thời gian làm việc, nếu có nhu cầu nghỉ ngơi, người lao động đề xuất và phải được sự đồng

ý của trưởng phòng, ban. Thời gian nghỉ giải lao tối đa không quá 15 phút vào buổi sáng và 15 phút vào buổi chiều.

Người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.

Điều 6. Làm thêm giờ1. Tùy theo yêu cầu công việc, lãnh đạo phòng ban, đơn vị có thể yêu cầu người lao động làm

thêm giờ, ngoài giờ làm việc chính thức. Lãnh đạo các phòng ban, đơn vị tổng hợp kết quả làm thêm giờ của người lao động mà mình quản lý vào bảng chấm công hàng tháng để làm cơ sở thanh toán lương và các chế độ liên quan.

2. Thời gian làm thêm giờ của mỗi người lao động không vượt quá 4 giờ/ngày. 3. Trong thời gian làm thêm giờ, người lao động được trả lương làm thêm giờ theo quy định

của pháp luật.

Điều 7. Nghỉ lễ - TếtNgười lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những ngày lễ sau đây:

- Tết dương lịch : một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch);- Tết âm lịch : bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương : một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch);- Ngày Giải phóng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động : một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch);- Ngày Quốc khánh : một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch);

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

Điều 8. Nghỉ phép năm 1. Người lao động đã có 12 tháng trở lên làm việc tại Trung tâm thì được nghỉ phép năm 12

ngày/1 năm hưởng nguyên lương. Nếu không đủ 12 tháng làm việc trong năm thì số ngày nghỉ được tính tỷ lệ thuận tương ứng với số tháng làm việc.

2. Người lao động nghỉ từ 02 ngày trở lên, phải có đơn xin phép và được Giám đốc Trung tâm chấp thuận; người lao động nghỉ thời gian dưới 02 ngày, phải đề xuất và được trưởng phòng, ban phụ trách chấp thuận;

3. Khi số ngày nghỉ vượt số ngày nghỉ phép tối đa qui định cho nhân viên đó; thì những ngày nghỉ vượt sẽ được tính là nghỉ không hưởng lương;

4. Hàng tháng, lãnh đạo phòng, ban tổng hợp các ngày nghỉ của người lao động mà mình quản lý vào bảng chấm công để làm cơ sở thanh toán lương và các chế độ có liên quan.

Điều 9. Nghỉ việc riêngNgười lao động được nghỉ mà vẫn hưởng nguyên lương (không trừ vào số ngày phép năm) trong

những trường hợp sau đây:- Bản thân kết hôn: được nghỉ 03 ngày;- Con kết hôn: được nghỉ 01 ngày;- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03 ngày;- Người lao động nam có vợ sinh: được nghỉ 02 ngày;

2

Page 3: Noi quy lao dong - updated v3.doc

CHƯƠNG III: TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Điều 10. Tuyển dụng1. Phòng Hành chính – Tổng hợp là đầu mối duy nhất tiếp nhận hồ sơ xin việc của các ứng viên

để trình Ban Giám đốc Trung tâm phê duyệt để tiến hành thủ tục tuyển dụng. 2. Thủ tục tuyển dụng bao gồm:Sau khi được Giám đốc Trung tâm đồng ý, Phòng Hành chính – Tổng hợp tiến hành liên hệ ứng

viên để phỏng vấn.- Các Phòng ban sử dụng trực tiếp lao động được tuyển có trách nhiệm cử nhân viên có chuyên

môn để phối hợp Phòng Hành chính - Tổng hợp phỏng vấn kiến thức chuyên môn của ứng viên.- Đối với những ứng viên vượt qua giai đoạn phỏng vấn kiến thức chuyên môn đạt yêu cầu,

Phòng Hành chính tổng hợp đề xuất Ban Giám đốc Trung tâm cử đại diện Ban Giám đốc thương thảo hợp đồng với ứng viên.

Điều 11. Thời gian thử việc- Phòng Hành chính – Tổng hợp chịu trách nhiệm xúc tiến ký hợp đồng thử việc với người lao

động;- Phòng Hành chính – Tổng hợp phổ biến các qui định của Trung tâm đối với người lao động;- Người lao động có nghĩa vụ đọc, hiểu rõ, và ký cam kết tuân thủ các qui định của Trung tâm;- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo

trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

Điều 12. Hợp đồng lao động (HĐLD)

Sau khi kết thúc thời gian thử việc, Trung tâm sẽ xem xét việc ký kết một trong các loại hợp động lao động sau với NLĐ:

1. Hợp đồng xác định thời hạn: Là HĐLĐ mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoản thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng.

2. Hợp đồng không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Điều 13. Các trường hợp hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt- Người lao động thử việc không đạt yêu cầu trong thời gian thử việc.- Người lao động đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.- Hết hạn Hợp đồng lao động (đối với các hợp đồng có xác định thời hạn) mà một trong hai bên

không có nhu cầu ký tiếp hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.- Hai bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng lao động.- Người lao động bị kết án tù giam hay bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của toà án hoặc

quy định của Pháp luật.- Người lao động bị chết, hoặc mất tích theo tuyên bố của Toà án.

3

Page 4: Noi quy lao dong - updated v3.doc

Điều 14. Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động1. Các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

trước thời hạn:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;b) Người lao động vi phạm Nội quy lao động và bị xử lý kỷ luật đến mức sa thải theo quy định

trong Nội quy lao động;c) Người lao động ký thêm Hợp đồng (kể cả hợp đồng giao kết bằng miệng) với người sử dụng

lao động bên ngoài Trung tâm để thực hiện những công việc trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của Trung tâm.

d) Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, ốm đau đã điều trị 12 tháng tháng liền, người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, ốm đau đã điều trị 06 tháng liền;

e) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác gây thiệt hại bất ngờ, mà Trung tâm đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

2. Trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động theo khoản 1 điều này, đại diện Ban giám đốc Trung tâm phải trao đổi nhất trí với đại diện Công đoàn Trung tâm. Trong trường hợp không nhất trí ý kiến, Công đoàn Trung tâm và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do Pháp luật quy định.

3. Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Trung tâm phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn

dưới 12 tháng.Điều 15. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp

sau:a) Không được bố trí đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;b) Không được trả thù lao đầy đủ như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

2. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải thông báo trước cho Trung tâm:

a) Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn

dưới 12 tháng.

Điều 16. Thực tập tại Trung tâmĐấu mối tiếp nhận yêu cầu xin thực tập tại Trung tâm là Phòng Hành chính – Tổng hợp. Người có

nhu cầu thực tập cần cung cấp thông tin cơ bản như sau: giấy giới thiệu của Trường/Khoa chủ quản đào tạo, bảng điểm, sơ yếu lý lịch.

Phòng Hành chính – Tổng hợp trình xin ý kiến Giám đốc phê duyệt và chỉ định người hoặc phòng ban hướng dẫn thực tập.

Phòng Hành chính – Tổng hợp chịu trách nhiệm phổ biến các qui định của Trung tâm đối với người thực tập và yêu cầu người thực tập cam kết hiểu rõ và tuân thủ các qui định của Trung tâm.

Sau khi kết thúc thời gian thực tập, người thực tập thực hiện báo cáo kết quả thực tập với sự xác nhận của người hoặc phòng ban hướng dẫn, gửi Phòng Hành chính – Tổng hợp để lưu trữ, theo dõi.

Điều 17. Giao việc

4

Page 5: Noi quy lao dong - updated v3.doc

Ngoài những những người đã ký hợp đồng lao động hoặc người thực tập đã được phê duyệt, tuyệt đối không giao việc cho người lạ khi chưa được sự chấp thuận của Giám đốc Trung tâm;

Các phòng ban, cá nhân tuyệt đối không được sử dụng hoặc sai khiến người lao động của Trung tâm thực hiện các công việc phục vụ mục đích cá nhân, mục đích ngoài chức năng nhiệm vụ được giao.

CHƯƠNG IV: VĂN HÓA CÔNG SỞ

Điều 18. Hành vi ứng xửa) Người lao động của Trung tâm phải thể hiện tác phong và văn hóa ứng xử văn minh, văn hóa.b) Nghiêm cấm mọi hành vi, lời nói xúc phạm đồng nghiệp hoặc người khác trong Trung tâm;

mọi bất đồng xảy ra phải giải quyết trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. c) Nghiêm cấm mọi hành vi ẩu đả, hoặc xâm phạm thân thể; d) Nghiêm cấm mọi lời nói, cử chỉ mang tính dung tục, hoặc ám chỉ các nội dung dung tục, quấy

rối giới tính, quấy rối tình dục trong môi trường làm việc;

Điều 19. Trung thực trong công việca) Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận về tài chính, khai khống chi phí với trung tâm để trục lợi;b) Nghiêm cấm mọi hành vi thiếu trung thực trong có số liệu báo cáo số liệu, thông tin công việc

cho cấp trên hoặc cho đồng nghiệp;c) Nghiêm cấm việc truyền bá các tin đồn thiếu căn cứ, sai sự thật, gây ảnh hưởng đến uy tín của

Trung tâm hoặc danh dự của đồng nghiệp trong Trung tâm;

Điều 20. Trật tự nơi làm việca) Không được dẫn người lạ vào phòng làm việc khi chưa được sự cho phép của cấp trên trực

tiếp;b) Giữ vệ sinh chung, không mang thức ăn nặng mùi, rượu bia vào phòng làm việc.c) Tuyệt đối tuân thủ nội quy của Khu công viên phần mềm Đà Nẵng trong quá trình làm việc tại

Trung tâm (Phụ lục 1).

CHƯƠNG V: TÁC PHONG LÀM VIỆC VỚI KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI TÁC

Điều 21. Tác phong làm việc với khách hàng, đối tác1. Mọi liên hệ yêu cầu phối hợp của khách hàng, đối tác dù bất kỳ dưới hình thức nào (email,

điện thoại, gặp trực tiếp…) cần phải được phản hồi trong thời gian không quá 8 giờ làm việc. Nếu chưa thể trả lời ngay thì phải cho biết thời hạn xử lý và tuân thủ thời hạn xử lý đã thống nhất;

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong quá trình làm việc với khách hàng:- Khó chịu, hỏi và trả lời trống không, gằn giọng, giận dữ;- Gọi khách hàng bằng các danh xưng không lịch sự, thiếu tôn trọng như: thằng, nó, ông, bà,

hắn, mụ…;- Lớn tiếng tranh cãi với khách hàng;- Bắt bẻ, gắt gỏng, vặn vẹo khách hàng khi trao đổi;- Tỏ thái độ thách thức, khinh thường, sử dụng lời lẽ chê bai, mỉa mai, châm biến, xúc phạm

khách hàng;3. Nghiêm cấm mọi hành vi nhận tiền hoặc hiện vật bồi dưỡng, hoa hồng, biếu tặng từ khách

hàng/đối tác;

Điều 22. Quy định trong ký kết hợp đồng, hợp tác với khách hàng/đối tác như sau:

5

Page 6: Noi quy lao dong - updated v3.doc

1. Giám đốc Trung tâm là người duy nhất có thẩm quyền thông qua và ký kết các hợp đồng, chương trình hợp tác của Trung tâm. Do đó, khi khách hàng/đối tác có yêu cầu ký kết hợp đồng, chương trình hợp tác, người lao động phải báo cáo cho Giám đốc Trung tâm để xin ý kiến trước khi phản hồi cho khách hàng/đối tác;

2. Trong trường hợp khách hàng/đối tác yêu cầu phải thực hiện sản phẩm mẫu, dự án mẫu mà Trung tâm không có sẵn và phải huy động nguồn lực của Trung tâm để thực hiện, cần báo cáo phạm vi, thời gian thực hiện cho Giám đốc Trung tâm trước khi triển khai.

CHƯƠNG VI: MUA SẮM VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN

Điều 23. Mua sắm tài sản

1. Khi có nhu cầu mua sắm thiết bị, tài sản, phòng ban có nhu cầu mua sắm thiết bị, tài sản làm “Giấy đề nghị mua sắm” do Trưởng phòng ký xác nhận và trình Giám đốc Trung tâm xem xét phê duyệt.

2. Sau khi đề xuất được phê duyệt, phòng ban đề xuất chuyển đề xuất cho Phòng Hành chính – Tổng hợp để tìm nhà cung cấp, đặt hàng và thực hiện thủ tục giao hàng, thanh toán.

3. Phòng Hành chính – Tổng hợp phối hợp với phòng ban yêu cầu mua sắm thực hiện Biên bản bàn giao thiết bị, tài sản. Phòng Hành chính – Tổng hợp cập nhật vào “Sổ theo dõi cơ sở vật chất” của Trung tâm.

Điều 24. Sử dụng và quản lý tài sản của Trung tâm

1. Người sử dụng thiết bị, tài sản có trách nhiệm ký biên bản nhận bàn giao tài sản, thiết bị. Trường hợp tài sản, thiết bị do nhiều người sử dụng thì trưởng bộ phận/phòng ban liên quan có trách nhiệm ký vào biên bản nhận bàn giao.

2. Người lao động phải sắp xếp nơi làm việc của mình trật tự, gọn gàng và vệ sinh sạch sẽ. 3. Người lao động trong Trung tâm có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Trung tâm. Đối

với các tài sản mà mình được giao trách nhiệm trực tiếp sử dụng, quản lý, người lao động phải có trách nhiệm sử dụng đúng quy cách, giữ gìn, bảo quản cẩn thận; trong trường hợp thiếu trách nhiệm bảo quản dẫn đến mất mát, hư hỏng phải chịu trách nhiệm đền bù cho Trung tâm.

4. Người lao động khi mang tài sản của Trung tâm ra ngoài địa điểm làm việc phải được sự đồng ý của Phòng Hành chính – Tổng hợp, phải có biên bản nêu rõ người chịu trách nhiệm, mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng bên ngoài Trung tâm;

5. Người lao động có trách nhiệm tham gia công tác phòng chống thiên tai, bão lụt, cháy nổ nhằm bảo vệ tài sản của Trung tâm theo phân công của lãnh đạo Trung tâm và lãnh đạo các phòng ban, đơn vị;

6. Người lao động có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả điện, nước, thiết bị, máy tính, đường truyền mạng, và các tài sản khác của Trung tâm.

7. Khi hết giờ làm việc, tắt máy tính và các thiết bị điện, nước do mình sử dụng, quản lý; người cuối cùng rời phòng làm việc phải kiểm tra và tắt các thiết bị điện, nước trong phòng trước khi ra về và khóa cửa phòng.

Điều 25. Tiết kiệm, chống lãnh phí

1. Khi hết giờ làm việc, tắt máy tính và các thiết bị điện, nước do mình sử dụng, quản lý; người cuối cùng rời phòng làm việc phải kiểm tra và tắt các thiết bị điện, nước trong phòng trước khi ra về và khóa cửa phòng.

2. Trưởng phòng, ban, bộ phận có nghĩa vụ nhắc nhở, theo dõi, và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Trung tâm về việc tuân thủ của các cá nhân do mình phụ trách đối với khoản 1 điều này.

6

Page 7: Noi quy lao dong - updated v3.doc

CHƯƠNG VII: BẢO MẬT THÔNG TIN

Điều 26. Các thông tin thuộc phạm vi bảo mật1. Thông tin thuộc phạm vi bảo mật của Trung tâm (sau đây gọi là “thông tin mật”) bao gồm các

thông tin sau đây:a) Các tài liệu kỹ thuật được đội ngũ kỹ thuật của Trung tâm làm ra trong quá trình thực hiện

các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm;b) Kết quả thực hiện các hợp đồng được Trung tâm bàn giao cho khách hàng, đối tác;c) Tài liệu marketing, tài liệu giới thiệu năng lực;d) Các hợp đồng hợp tác, liên doanh; e) Các đề tài, công trình nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ;f) Các Quy định, Quy trình hoạt động, Quy chế quản lý nội bộ;g) Thông tin về nhân sự, tài chính, kế toán, kinh doanh của Trung tâm;h) Và bất kỳ thông tin nào nêu trên liên quan đến hoạt động của Trung tâm trong quá khứ, hiện

tại và tương lai;2. Các thông tin tại Khoản 1 của Điều này dù tồn tại dưới bất cứ hình thức nào, kể cả trên lời nói,

giấy tờ, bản, thẻ, băng từ, đĩa mềm, ổ cứng, ổ cứng di động, thẻ nhớ, thông tin trong các file máy tính, đều được xem là thông tin mật;

Điều 27. Các nội dung trao đổi công việc trong hệ thống thông tin của Trung tâm dù dưới bất kì hình thức nào (văn bản giấy, email, dữ liệu điện tử…), trong nội bộ hoặc với cá nhân, tổ chức bên ngoài, được xem là tài sản của Trung tâm. Mọi cá nhân có nghĩa vụ hợp tác, cung cấp cấp nội dung thông tin cho Trung tâm khi được yêu cầu.

Điều 28. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm nhập trái phép đối với thông tin của Trung tâm và của các cá nhân khác trong Trung tâm, không nằm trong phạm vi công việc mà mình được giao.

Điều 29. Tuyệt đối không tiết lộ ra bên ngoài hoặc sử dụng các thông tin mật của Trung tâm đã quy định ở Điều 26 nhằm phục vụ mục đích nằm ngoài phạm vi nhiệm vụ, công việc được giao, kể cả các mục đích phi lợi nhuận như học thuật, truyền thông, từ thiện,... khi chưa báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm;

Điều 29. Người lao động tuyệt đối không được tham gia các hoạt động kinh doanh, liên kết, ký hợp đồng lao động bên ngoài hoạt động của Trung tâm trong bất kỳ trường hợp sau:

- Hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của Trung tâm.- Các hoạt động đó có sử dụng tài sản hoặc các thông tin của Trung tâm.- Các hoạt động đó sử dụng vị trí, quan hệ làm việc của người lao động đó tại Trung tâm.- Các hoạt động đó diễn ra trong giờ làm việc của người lao động tại Trung tâm.Điều 30. Người lao động (kể cả khi đã thôi việc) có hành vi sao chép hoặc sử dụng không xin

phép các thông tin mật, sản phẩm trí tuệ của Trung tâm sẽ bị kỷ luật mức cao nhất, và phải bồi thường Trung tâm theo thiệt hại gây ra bởi hành vi trên, và có thể bị truy tố theo luật pháp. Ngoài ra đối với các sản phẩm mà Trung tâm đã được cấp sở hữu trí tuệ hoặc bản quyền, người lao động vi phạm quy định về bản quyền sẽ chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật.

Điều 31. Trong trường hợp các khách hàng/đối tác có yêu cầu cam kết về việc bảo mật thông tin và bảo vệ sở hữu trí tuệ trong quá trình triển khai các dự án với Trung tâm, thì trưởng dự án có nhiệm vụ phổ biến các cam kết này đến các thành viên thực hiện dự án để biết và tuyệt đối tuân thủ;

Trong trường hợp trưởng dự án hoặc thành viên dự án không thực hiện các quy định nêu trên, dẫn đến việc khách hàng/đối tác khiếu kiện Trung tâm về các hành vi vi phạm bản quyền hoặc bảo mật thông tin, thì trưởng dự án hoặc thành viên dự án phải chịu hình thức kỷ luật của Trung tâm, trường hợp cao nhất Trung tâm có quyền sa thải và người vi phạm phải đền bù thiệt hại cho Trung tâm (nếu có) do hành vi của mình gây ra;

7

Page 8: Noi quy lao dong - updated v3.doc

Điều 32. Bảo mật thông tin trong hệ thống máy tính của Trung tâm

1. Người lao động chỉ sử dụng các máy tính đã được Trung tâm bàn giao cho mình sử dụng và có biên bản bàn giao;

2. Không tự ý tháo dỡ máy, cài đặt hệ điều hành mà không thông báo và có sự đồng ý của cán bộ quản lý hệ thống thông tin;

3. Khi gửi dữ liệu ra bên ngoài hệ thống máy tính của Trung tâm, chỉ sử dụng một trong 2 hình thức sau:

- Gửi dưới hình thức email đính kèm tập tin;- Gửi dưới hình thức đường dẫn liên kết đến tập tin trên máy chủ file (file server) của Trung

tâm do cán bộ quản lý hệ thống thông tin quản lý;

4. Trong quá trình làm việc, chỉ sử dụng hệ thống email của Trung tâm @centic.vn, trừ trường hợp hệ thống email của Trung tâm gặp sự cố theo thông báo của cán bộ quản lý hệ thống thông tin;

5. Người lao động có trách nhiệm bảo vệ, không để lộ mật khẩu truy cập vào hệ thống thông tin của Trung tâm. Thường xuyên thay đổi mật khẩu để đảm bảo an toàn. Không cho người ngoài sử dụng tài khoản của mình để truy nhập vào bất kỳ hệ thống nào của Trung tâm;

6. Người lao động có nghĩa vụ tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn, yêu cầu của cán bộ quản lý hệ thống thông tin đối với các vấn đề liên quan đến việc sử dụng hệ thống máy tính của Trung tâm.

Điều 33. Bàn giao, lưu trữ thông tin

1. Người lao động có nghĩa vụ lưu trữ đầy đủ các thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình thực hiện công việc của mình.

2. Khi kết thúc một dự án, hoặc khi được Trung tâm yêu cầu đột xuất, Trưởng dự án có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình thực hiện dự án cho Trung tâm để phục vụ công tác lưu trữ, kể cả dữ liệu trao đổi qua email.

3. Mọi hành vi che dấu thông tin, bàn giao không đầy đủ, thiếu trung thực trong quá trình bàn giao có thể bị xử lý kỷ luật ở mức cao nhất.

4. Khi thôi việc, người lao động có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình làm việc cho Trung tâm nếu được yêu cầu, kể cả dữ liệu email.

CHƯƠNG VIII: XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Điều 34. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao độngNgười lao động vi phạm các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế của

Trung tâm được xem như vi phạm kỷ luật lao động.

Điều 35. Xử lý kỷ luật lao động1. Người vi phạm kỷ luật lao động tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình

thức sau:- Khiển trách bằng miệng, nhắc nhở hoặc bằng băn bản;- Kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm công việc khác trong

thời hạn tối đa 06 tháng hoặc bị cách chức;- Sa thải.

2. Xóa kỷ luật- Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc

chuyển làm công việc khác sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật;

8

Page 9: Noi quy lao dong - updated v3.doc

- Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Điều 36. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp, chưa được xác minh và có ảnh hưởng đến tập thể, đơn vị công tác. Thời gian đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không quá 03 tháng (trong thời gian đó người lao động được hưởng 50% lương).

CHƯƠNG IX: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Điều khoản thi thành

Những quy định trước đây trái với bản nội quy lao động này đều bị bãi bỏ.

Những trường hợp không quy định trong Nội quy lao động này được áp dụng theo Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật hiện hành do Nhà nước quy định.

Điều 38. Giám sát và báo cáo các trường hợp vi phạm

Bản Nội quy lao động này được phổ biến đến từng người lao động, mọi người lao động có trách nhiệm nghiên cứu kỹ, hiểu rõ, và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy lao động;

Người lao động cần ý thức được việc tuân thủ Nội quy lao động là nhằm góp phần xây dựng văn hóa tổ chức của Trung tâm, góp phần xây dựng và bảo vệ quyền lợi của tập thể, của Trung tâm, trong đó có quyền lợi của chính mình.

Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì bất hợp lý hoăc cần báo cáo các trường hợp vi phạm, người lao động có thể báo cáo trực tiếp cho Giám đốc hoặc phòng Hành chính – Tổng hợp.

Nội quy lao động này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

GIÁM ĐỐC

Phạm Kim Sơn

9