26
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐOÀN VĂN AN ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIT HOÁ, TƢƠNG TỰ HOÁ TRONG VIC GIẢI TOÁN SƠ CẤP Chuyên ngành: Phƣơng pháp toán sơ cấp Mã s: 60. 46. 01.13 TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HC Đà Nẵng Năm 2016

ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN VĂN AN

ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ,

TƢƠNG TỰ HOÁ TRONG VIỆC

GIẢI TOÁN SƠ CẤP

Chuyên ngành: Phƣơng pháp toán sơ cấp

Mã số: 60. 46. 01.13

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng – Năm 2016

Page 2: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN ĐỨC TUẤN

Phản biện 1: TS. Lê Hải Trung

Phản biện 2: TS. Hoàng Quang Tuyến

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận

văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào

ngày 13 tháng 8 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

Page 3: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giải toán sơ cấp ở bậc học phổ thông là một hoạt động quan

trọng. Chúng ta biết rằng không phải bài toán nào cũng có thể giải

được một cách dễ dàng. Khi gặp một bài toán mà giải trực tiếp nó

gặp nhiều khó khăn thì ta nên xét các trường hợp đặc biệt, các trường

hợp tương tự hay tổng quát của nó vì có thể xét bài toán theo các khía

cạnh đó lại dễ hơn và từ các trường hợp đó ta suy ra cách giải bài

toán ban đầu.

Khái quát hóa, đặc biệt hóa và tương tự hóa, đó là những thao

tác tư duy có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học toán ở

trường phổ thông. Khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa là

phương pháp giúp chúng ta mò mẫm, dự đoán để tìm lời giải của bài

toán, mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức và góp phần quan

trọng trong việc hình thành những phẩm chất trí tuệ cho học sinh.Tuy

nhiên, khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương tự hóa hiện nay chưa

được rèn luyện đúng mức trong dạy học ở trường phổ thông.

Việc áp dụng trong lượng giác; trong hình học; chứng minh đẳng

thức và bất đẳng thức; ... vào việc giải toán sơ cấp ngày càng phát triển,

tạo hứng thú cho các em trong quá trình học toán, vận dụng toán vào

cuộc sống, tạo hứng thú đối với những học sinh yêu thích toán học, đam

mê sự sáng tạo, tìm tòi cho môn toán.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu vai trò của khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương

tự trong dạy học toán và dạy học trong lượng giác, trong hình học

chứng minh bất đẳng thức.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện khái quát hoá, đặc

Page 4: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

2

biệt hoá và tương tự cho học sinh vào giải toán trong lượng giác;

trong hình học; chứng minh đẳng thức và bất đẳng thức; một số dạng

toán khác hay gặp trong bậc phổ phổ thông.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Việc áp dụng khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá để giải

bài toán sơ cấp ở phổ thông.

- Một số bài toán về đẳng thức và bất đẳng thức.(Đại số)

- Một số bài toán về lượng giác.

- Một số bài toán về hình học.

- Một số bài toán thường gặp trong chương trình phổ thông.

Trong mỗi phần sẽ đưa vào các ví dụ và bài tập áp dụng cụ thể.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu khả năng khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự của

học sinh phổ thông thông qua các bài toán trong lượng giác; trong

hình học; chứng minh đẳng thức và bất đẳng thức; một vài dạng toán

hay gặp ở bậc phổ thông.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tổng hợp từ sách, báo, tài liệu có đề cập đến khái

quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hóa, lý luận dạy học, sách giáo khoa,

sách tham khảo, sách giáo viên, tạp chí giáo dục, ...

5. Đóng góp của đề tài

ây dựng, hệ thống đề xuất một số biện pháp nhằm áp dụng

khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương tự hóa cho học sinh phổ thông

chứng minh về một số dạng toán về đẳng thức và bất đẳng thức,

lượng giác và hình học, một số dạng toán thường gặp ở bậc phổ

thông.

Page 5: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

3

6. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, hai chương và danh mục

tài liệu tham khảo.

Chương 1. Khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá.

Chương 2. Áp dụng khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá

trong việc giải toán sơ cấp vào chứng minh đẳng thức và bất đẳng

thức, lượng giác, hình học và các dạng thường gặp khác bậc phổ thông.

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, TƢƠNG TỰ HOÁ

1.1. CÁC KHÁI NIỆM

1.1.1. Khái quát hóa

Theo G. Pôlya, “Khái quát hóa là chuyển từ việc nghiên cứu

một tập hợp đối tượng đã cho đến việc nghiên cứu một tập lớn hơn,

bao gồm cả tập hợp ban đầu” 3, tr.21 .

Trong “Phương pháp dạy học môn Toán”, các tác giả Nguyễn

Bá Kim, Vũ Dương Thụy đã nêu rõ: “Khái quát hóa là chuyển từ một

tập hợp đối tượng sang một tập hợp lớn hơn chứa tập hợp ban đầu

bằng cách nêu bật một số trong các đặc điểm chung của các phần tử

của tập hợp xuất phát” 7, tr.31 .

Chẳng hạn, chúng ta khái quát hóa, khi chuyển từ việc nghiên

cứu tam giác sang về nghiên cứu tứ giác, rồi đa giác bất kỳ với số cạnh

bất kỳ. Từ hệ thức lượng trong tam giác vuông sang việc nghiên cứu

hệ thức lượng trong tam giác thường. Chúng ta có thể chuyển việc

nghiên cứu bất đẳng thức cho hai số sang bất đẳng cho n số tùy ý, ...

1.1.2. Đặc biệt hóa

1.1.3. Tƣơng tự hóa.

Page 6: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

4

1.2. VAI TRÒ CỦA KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ,

TƢƠNG TỰ HOÁ TRONG VIỆC GIẢI BÀI TOÁN SƠ CẤP

1.2.1. Vai trò khái quát hóa, đặt biệt hóa, tƣơng tự hóa

trong việc giải toán sơ cấp

Trong toán học, khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa trở

thành một phương pháp suy nghĩ sáng tạo và là nguồn gốc của nhiều

phát minh trong toán học sơ cấp cũng như trong toán học cao cấp.

Khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa có thể vận dụng để mò

mẫm dự đoán kết quả bài toán, tìm phương hướng giải bài toán, để

mở rộng, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức.

Khi giải một bài toán, phương pháp chung là đưa nó về một bài

toán đơn giản hơn sao cho khi giải bài toán này thì có thể giải được

bài toán đã cho. Khi đó các phương pháp khái quát hóa, đặc biệt hóa,

tương tự hóa có nhiều tác dụng.

Trong lịch sử toán học, có những bài toán mà suốt hàng chục

năm, thậm chí hàng trăm năm biết bao thế hệ các nhà toán học trên

thế giới với bao công sức chỉ mới giải được một số trường hợp đặc

biệt.

Từ những kiến thức bài toán đã cho chúng ta có thể vận dụng

khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự để hình thành những tri thức

mới, đề xuất và giải những bài toán mới. Trên cơ sở đó chúng ta sẽ

đào sâu và hiểu rõ các khái niệm, định lí, góp phần mở rộng vốn kiến

thức của mình. Từ đó sẽ tạo cho chúng ta hiểu rõ hơn bản chất và các

quy luật của các sự kiện toán học, xác lập mối liên hệ và thống nhất

giữa các tri thức mà chúng ta tiếp nhận được.

1.2.2. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 1:

Trong tam giác, tính chất của của ba đường cao; đường trung

Page 7: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

5

tuyến; đường phân giác trong một tam giác. Một đặc điểm mà ai cũng

biết là ba đường cùng loại xuất phát từ ba đỉnh của tam giác, đồng

quy tại một điểm lần lượt được gọi là trực tâm, trọng tâm, tâm đường

tròn nội tiếp tam giác. Suy ra chúng có điều gì đó chung!. Sau đây ta

xét các trường hợp đặc biệt đó.

a. ét giao điểm ba đường trung tuyến:

B1

A1

C1

CB

A

Ta luôn có 1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C A

AC B A C B (1.1)

b. Xét giao điểm ba đường phân giác

B1

A1

C1

CB

A

Vậy ta cũng có 1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C A

AC B A C B

c. Xét giao điểm ba đường cao

Xét các cặp tam giác đồng dạng sau:

B1

A1

C1

CB

A

Page 8: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

6

Suy ra: 1 1 1

1 1 1

. . . . 1A B B C C A AB BC CA

C B AC B A CB AC BA

Vậy (1.1) cũng đúng với trường hợp ba đường cao.

d. Bài toán tổng quát

Từ 3 trường hợp trên ta có bài toán tổng quát hơn như sau :

- Bài toán tổng quát : Nếu A1, B1, C1 là ba điểm lần lượt thuộc

ba cạnh BC, CA, AB của tam giác ABC sao cho AA1, BB1, CC1 đồng

quy thì:

1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C A

AC B A C B (1.2)

Tóm lại, từ các trường hợp đặc biệt như đường trung tuyến,

phân giác, đường cao ta đã đưa ra trường hợp tổng quát cho ba

đường thẳng đồng quy bất kỳ.

Việc tổng quát hóa này giúp cho ta rất nhiều trong một số bài

toán chứng minh đồng quy.

Từ những kiến thức bài toán đã cho chúng ta có thể vận dụng

khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự để hình thành những tri thức

mới, đề xuất và giải những bài toán mới. Trên cơ sở đó chúng ta sẽ

đào sâu và hiểu rõ các khái niệm, định lí, góp phần mở rộng vốn kiến

thức của mình. Từ đó sẽ tạo cho chúng ta hiểu rõ hơn bản chất và các

quy luật của các sự kiện toán học, xác lập mối liên hệ và thống nhất

giữa các tri thức mà chúng ta tiếp nhận được.

Ví dụ 3:

+ Xét bài toán sau:

Cho , 0a b . Chứng minh rằng: 3 3 2 2a +b a b+b a. (1.11)

Chúng ta có thể giải bài toán này theo 2 cách sau:

Cách 1

Ta có

Page 9: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

7

23 3 2 2 2 2- - - - - - 0.a b a b b a a a b b a b a b a b

3 3 2 2 .a b a b b a

Cách 2

Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có: 3

3 3 3 6 3 2 3 3 23 3 2 3 .a a b a b a b a b a b

Tương tự 3 3 22 3 .b a ab

Cộng vế với vế các bất đẳng thức trên ta được điều phải chứng

minh.

a. Bài toán tương tự hóa, ta có bài toán

Cho , 0a b Chứng minh rằng:

4 4 3 3 .a b a b b a (1.11.1)

5 5 4 4 .a b a b b a (1.11.2)

Theo hướng khai thác đó ta có thể khái quát hóa bài toán tổng

quát như sau:

+ Cho , 0a b

Chứng minh rằng: -1 -1 * .n n n na b a b b a n (1.11.3)

+ Cho , 0a b . Chứng minh rằng:

- - , , .n n m n m m n ma b a b b a m n n m (1.11.4)

b. Bài toán đặt biệt hóa:

4, 2n m , từ (1.11.4) ta ta có được bài toán bất đẳng

thức sau:

4 4 2 22 .a b a b (1.11.5)

Tương tự: 5, 2n m ta ta có được bài toán bất đẳng thức

sau:

5 5 3 2 3 2.a b a b b a (1.11.6)

c. Từ khái quát hóa, ta có các bài toán tương tự sau

+ Cho , , 0a b c , chứng minh rằng:

Page 10: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

8

3 3 3 2 2 2 .a b c a b b c c a (1.11.7)

4 4 4 2 2 2 2 2 2.a b c a b b c c a (1.11.8)

+ Khái quát hóa bài toán trên trong trường hợp n biến

Cho n số dương 1 2 3, , ..., na a a a , , , m k m k . Chứng

minh rằng:

- - -

1 2 1 2 2 3 1... ... .m m m k m k k m k m m k

n na a a a a a a a a (1.11.9)

Bằng những cách làm đó ta có thể hướng học sinh độc lập suy

nghĩ để không ngừng rèn luyện trí thông minh và sự sáng tạo.

Ta có thể sáng tạo được bất đẳng thức (1.11.1), (1.11.2),

(1.11.3), (1.11.4), (1.11.5), (1.11.6), (1.11.7) từ bài toán ban đầu bất

đẳng thức (1.11). Đối chiếu sự tương ứng giữa các bất đẳng thức tìm

ra dấu hiệu bản chất của chúng để xây dựng được bài toán tổng quát.

Từ đó bằng khái quát hóa để được bất đẳng thức (1.11.4), (1.11.5) và

(1.11.9) ta thấy mức độ khái quát hóa ở đây tăng dần.

Tính sáng tạo sẽ phát triển cao hơn nếu ta biết đề xuất và giải

quyết các bài toán mới từ những bài toán đã biết.

CHƢƠNG 2

ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, TƢƠNG TỰ

HOÁ TRONG VIỆC GIẢI TOÁN SƠ CẤP

2.1. MỘT SỐ VẬN DỤNG TRONG ĐẲNG THỨC VÀ BẤT

ĐẲNG THỨC.

2.1.1. Giới thiệu tóm tắt lý thuyết về bất đẳng thức.

2.1.2. Một số vận dụng trong đẳng thức và bất đẳng thức

Bài toán 1:

Xét bài toán ban đầu:

Cho a, b dương thỏa mãn 1a b , chứng minh rằng:

Page 11: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

9

2

2 - 2 - 3

a b

a b . (2.1)

Hướng dẫn giải:

Ta có - 2 2 2

-12 - 2 - 2 -

a a

a a a

Tương tự 2

-12 - 2 -

b

b b

Do đó: 1 1

2 - 22 - 2 - 2 - 2 -

a b

a b a b

. (1)

Mặt khác theo bất đẳng thức Cauchy ta có:

1 1

2 - 2 - 42 - 2 -

a ba b

(vì

, 0 2 - 0

1 2 - 0

a b a

a b b

)

1 1 4

2 - 2 - 3a b . (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra (2.1) được chứng minh:

2

2 - 2 - 3

a b

a b .

Đẳng thức xảy ra khi 1

2

a b .

+ Phát trển bài toán ban đầu (2.1):

Giả thiết của bài toán là tổng của hai số dương bằng 1. Với

cách nhìn đó ta thử tăng thêm số lượng biến trong bài toán sao cho

các biến vẫn ràng buộc với nhau bởi điều kiện có tổng bằng 1. Ta

sáng tác được các bài toán sau:

+ Cho a, b, c dương thỏa mãn 1a b c , khi đó ta có:

3

2 - 2 - 2 - 5

a b c

a b c . (2.1.1)

+ Cho a, b, c, d dương thỏa mãn a+b+c+d = 1, khi đó ta có:

4

2 - 2 - 2 - 2 - 7

a b c d

a b c d . (2.1.2)

Page 12: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

10

Từ đó có thể khái quát hóa bài toán với n ( n * ) số

dương tùy ý.

+ Cho n số dương tùy ý 1 2 3, , ..., na a a a thỏa mãn

1

1n

i

i

a

.

Chứng minh rằng:

1 2

1 2

...2 - 2 - 2 - 2 -1

n

n

aa a n

a a a n . (2.1.3)

Vẫn là cách nhìn dưới góc độ trên, nếu như tổng của các biến

không phải là 1 mà là một số bất kì, tức là 1

n

i

i

a k

thì ta có bất

đẳng thức tổng quát hơn.

1 2

1 2

...2 - 2 - 2 - 2 -

n

n

aa a nk

a a a n k . (2.1.4)

Ta có thể xây dựng được bất đẳng thức trên bằng cách thay

số 2 ở trong bất đẳng thức bởi một tham số α bất kì với α 1 . Khi

đó ta có bài toán:

+ Cho n số dương tùy ý 1 2 3, , ..., na a a a thỏa mãn 1

n

i

i

a k

,

chứng minh:

1 2

1 2

...- - - -

n

n

aa a nk

a a a n k với 1 . (2.1.5)

Ngoài ra ta còn có thể mở rộng bài toán bằng cách tăng số mũ

của biến

+ Cho n số dương tùy ý 1 2 3, , ..., na a a a thỏa mãn 1

n

m

i

i

a k

,

chứng minh:

1 2

1 2

...- - - -

mm m

n

m m m

n

aa a nk

a a a n k với 1 . (2.1.6)

Page 13: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

11

Thông qua bài toán này ta thấy việc nhìn bài toán dưới nhiều

góc độ khác nhau sẽ giúp ta khai thác và mở rộng bài toán theo nhiều

hướng khác nhau.

2.2. MỘT SỐ VẬN DỤNG TRONG LƢỢNG GIÁC

2.2.1. Giới thiệu một số công thức lƣợng giác

2.2.2. Một số vận dụng trong lƣợng giác

Bài toán 6:

Bài toán ban đầu: Chứng minh rằng nếu A,B,C là 3 của một

tam giác thì:

3 3

sin sin sin2

A B C (2.6)

+ Nhận xét :

Vì A,B,C là 3 góc của một tam giác nên:

3 33sin

2 3

A B C

+ Từ (2.6) Ta có bài toán khái quát sau:

Chứng minh rằng: nếu 0 00 , , 180A B C thì:

sin sin sin 3sin3

A B CA B C

(2.6.1)

+ Hướng dẫn giải (2.6.1) ta xét bài toán đơn giản hơn:

“Cho x,y là hai góc không âm, không vượt qua 1800 thì:

"sinx sin 2sin2

x yy

.

Ta luôn có sinx sin 2sin . os2 2

x y x yy c

Vì 0 00 , 180 ê 0 cos 1 à sinx,sin 02

x yx y n n v y

sinx sin 2sin2

x yy

Page 14: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

12

Áp dụng kết quả này cho các góc (A,B);(C,D);

,2 2

A B C D

0 00 , 180A B sinA sin 2sin2

A BB

(1)

0 00 , 180C D sinC sin 2sin2

C DD

(2)

Mặt khác: 0 00 , 180A B 0 00 , 180C D

0 00 , 1802 2

A B C D

sin sin 2sin2 2 4

A B C D A B C D (3)

Từ (1), (2), (3) ta có :

sinA sin sinC sin 4sin4

A B C DB D

(2.6.2)

Ở đây 0 00 , , , 180A B C D

Chọn 3

A B CD

(rõ ràng 0 00 180D )

Từ (2.6.2) sinA sin sinC 3sin3

A B CB

(đpcm)

Vì bài toán ban đầu là trường hợp đặc biệt của bài toán này nên

ta cũng có ngay kết quả của bài toán ban đầu hoặc cũng có thể chỉ ra

lời giải bài toán ban đầu như cách giải của bài toán khái quát. Như

vậy, để tìm lời giải cho bài toán ban đầu ta đã sử dụng linh hoạt các

bài toán phụ đặc biệt hóa khái quát hóa.

Bài toán 9:

Bài toán ban đầu: Chứng minh rằng trong mọi ABC ta có:

cosA +cosB + cosC 3

2. (2.9)

Page 15: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

13

Cách giải 1:

(2.9) 2 31 2sin 2cos cos

2 2 2 2

A B C B C ,

24sin 4sin cos 1 02 2 2

A A B C ,

2

22sin cos sin 02 2 2

A B C B C

.

Biểu thức cuối cùng luôn đúng.

Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi:

12sin cos 0sin2 2

2 23

sin 02

A B CA

A B C ABCB C

B C

đều.

Cách giải 2:

Biến đổi vế trái (2.9)

cos cos .1 cos( ) cos cos .1 sin sin cos cosA B A B A B A B A B

2 2 2 21 1 3

cos cos 1 (sin sin ) cos cos2 2 2

A B A B A B

.

Dấu đẳng thức xảy ra khi:

1coscos cos 1

2sin sin 3

AA BA B ABC

A BA B

đều.

Và còn nhiều cách giải nữa.

Khi A, B, C là ba góc của tam giác thì 2

A B,

2

B C,

2

C A

cũng là ba góc của một tam giác nào đó. Suy ra:

cos2

A B+cos

2

B C+cos

2

C A

3

2

sin2

A + sin

2

B + sin

2

C

3

2. (2.9.1)

Page 16: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

14

Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi:

2

A B=

2

B C=

2

C A=

3

A = B = C =

3

ABC đều.

Tổng quát hoá: Giả sử m, n là các số dương. Khi đó:

cos mA nB

m n

+ cos

mB nC

m n

+ cos

mC nA

m n

3

2. (2.9.2)

Sử dụng tính chất bắc cầu:

Nếu ABC không tù, ta có:

1 2 1

cos 2. cos cos2 2 2

A A A

,

1 2 1

cos 2. cos cos2 2 2

B B B

,

1 2 1

cos 2. cos cos2 2 2

C C C

.

Suy ra: 2 3 3

cos cos cos cos cos cos2 2 2

A B C A B C

.

Vậy ta có: 3

cos cos cos2

A B C . (2.9.3)

Tổng quát hoá: Với mọi ABC không tù, ta có:

3

cos cos cos2

n n n

nA B C . (2.9.4)

Từ (2.9.4) với mọi x, y, z > 0, áp dụng bất đẳng thức Cauchy,

ta có:

3

cos cos cos

cos cos cos

3 3

n n n

n n n

x A y B z C

x y z A B C

31

3 2n

x y z

Page 17: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

15

Vậy: 3

1cos cos cos

3 2

n n n

n

x y zx A y B z C

(2.9.5)

Với mọi ABC nhọn và với mọi nN*, dấu đẳng thức xảy ra

khi và chỉ khi: 3A B C

x y z

Đặc biệt hoá: Cho x = y =z = n = 2, từ (2.9.5) ta có:

25 2

2 cos 2 cos 2 cos 114

A B C . (2.9.6)

Tương tự (2.9.4), ta có:

3

sin sin sin2 2 2 2

n n nn

A B C . (2.9.7)

Tương tự (2.9.5), ta có:

31

sin sin sin2 2 2 3 2

n n nn

A B C x y zx y z

.

(2.9.8)

Mặt khác, với giả thiết ABC không tù,ta có:

3 cos cos cos 1cos cos cos

3 2

1cos cos cos

8

A B CA B C

A B C

(2.9.9)

Tất nhiên nếu ABC tù thì (2.9.9) hiển nhiên đúng. Vậy

(2.9.9) luôn đúng với mọi ABC.

Khi ABC nhọn, áp dụng bất đẳng thức Cauchy, ta có:

3

1 1 1 3

cos cos cos cos cos cosA B C A B C

Page 18: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

16

3

33.2 ( 0)

1

8

.

Vậy: 1 1 1

3.2 ( 0)cos cos cosA B C

.

i. = 1:1 1 1

6cos cos cosA B C

. (2.9.10)

ii. = 2:2 2 2

1 1 112

cos cos cosA B C . (2.9.11)

Mà 2

2

11

costg x

x nên từ (2.9.11) ta có:

2 2 2 9tg A tg B tg C . (2.9.12)

Với mọi ABC nhọn.

Tổng quát hoá: Áp dụng bất đẳng thức:

*3 , , , 0, .3

n

n n n x y yx y z x y z n

N

Suy ra:

2 2 2 13n n n ntg A tg B tg C , ABC nhọn, nN*.

Cũng với giả thiết ABC nhọn, ta có:

5 4 3

1 1 1 1 1 5cos cos

cos 4cos 4cos 4cos 4cos 4 cosA A

A A A A A A .

Tương tự:5 4 3

1 5cos

cos 4 cosB

B B và

5 4 3

1 5cos

cos 4 cosC

C C .

Suy ra:

5

3 3 35 5 5

1 1 1cosA cosB cosC

cosA cosB cosC

5 4 1 1 1

4 cos A cos B cos C

Page 19: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

17

5

5

5

5

5 4 3.

4 cosAcosBcosC

5 4 15

214

8

Vậy: 1 1 1 15

cos cos coscos cos cos 2

A B CA B C

.

(2.9.13)

Với mọi ABC nhọn.

Tổng quát hoá:

1 1 1 1 2cos cos cos 3.

cos cos cos 2

m nm m m

n n n mA B C

A B C

(2.9.14)

Với mọi ABC nhọn, m, n N*.

Vẫn từ bài toán ban đầu (2.9), sử dụng định lý hàm cosin,

tacó: 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3

2 2 2 2

b c a c a b a b c

bc ca ab

2 2 2 2 2 2 2 2 2 3a b c a b c a b c a b c abc

2 2 2 3 .a b c a b c a b c a b c abc (2.9.15)

Từ (2.9.9) với giả thiết ABC không tù, ta có:

1 3

cos2 cos2 cos2 1 4cos cos cos 1 4.8 2

A B C A B C .

Do cos2A = 2cos2A – 1, cos2B = 2cos

2B – 1, cos2C = 2cos

2C

– 1 nên:

2 2 2 3cos cos cos

4A B C . (2.9.16)

Tổng quát hoá:

Từ (2.9.16) ta có bài toán tổng quát:

Page 20: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

18

2 2 2 3cos cos cos

4

n n n

nA B C . (2.9.17)

Do sin2A = 1 – cos

2A, sin

2B = 1 – cos

2B, sin

2C = 1 – cos

2C,

nên:

2 2 2 9sin sin sin

4A B C . (2.9.18)

Áp dụng định lý hàm số sin vào (2.9.18), ta có:

2 2 2

2 2 2

9

4 4 4 4

a b c

R R R ,

2 2 2 29a b c R . (2.9.19)

Áp dụng tính chất độ dài đường trung tuyến vào (2.9.19), ta

được:

2 2 2 227

4a b cm m m R . (2.9.20)

Kết hợp với bất đẳng thức Bunhiacopki, ta có:

9

2a b cm m m R . (2.9.21)

Áp dụng bất đẳng thức Cauchy, ta có:

327

8a b cm m m R . (2.9.22)

Từ (2.9.18) kết hợp với bất đẳng thức Bunhiacopki, ta có:

2 2 23sin sin sin

2x A y B z C x y z . (2.9.23)

Đặc biệt hoá:

Từ (2.9.23) khi ta chọn :

i. x = y = z = 1, ta có:

3 3

sin sin sin2

A B C . (2.9.24)

ii. x = cosA, y = cosB, z = cosC, ta có:

2 2 2sin2 sin2 sin2 3 cos cos cosA B C A B C . (2.9.25)

Page 21: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

19

Từ (2.9.24) áp dụng bất đẳng thức Cauchy, tacó:

3 3

sin sin sin8

A B C . (2.9.26)

Vậy từ bài toán xuất phát rất đơn giản, bằng cách sử dụng các

phép biến đổi, khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá chúng ta đã

có rất nhiều các kết quả khác nhau mà nhiều bài nếu làm độc lập thì

sẽ gặp không ít khó khăn.

Với cách khai thác bài toán như trên ta dễ dàng lập nên nhiều

bài toán hay và có hệ thống.

2.2.3. Vận dụng đặc biệt hoá để chứng minh bất đẳng thức

lƣợng giác trong tam giác

2.3. MỘT SỐ VẬN DỤNG TRONG HÌNH HỌC

Bài toán 10:

“Chứng minh rằng tổng số các khoảng cách từ bất kỳ một điểm

nào trong tam giác đều tới các cạch của nó là không đổi”.

Giải quyết bài toán không phải đơn giản, ta không biết được

tổng các khoảng cách đó là gì? Để tính được tổng đó ta lấy một

trường hợp riêng: chọn điểm đó trùng với đỉnh của tam giác. Dễ dàng

nhận thấy tổng đó bằng đường cao của tam giác đều.

Vấn đề bây giờ là chứng minh tổng số các khoảng cách từ một

điểm bất kỳ đến các cạnh của tam giác đều bằng đường cao.

Khó khăn tiếp theo là làm sao liên hệ được tổng ba khoảng

cách ấy với đường cao. Để giải quyết ta tiếp tục xét trường hợp riêng

sau: Điểm đó nằm trên một cạnh của tam giác:

Page 22: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

20

Lúc này ta chỉ cần tính , 0.MI MJ vì d M AC Từ M vẽ

MN // BC, NBC. Gọi O = MN AH. Rõ ràng AMN đều MJ

= AO.

Mặt khác MI = OH, nên MI + MJ = OH + AO = AH.

Từ những trường hợp đặt biệt đó ta bước vào trường hợp tổng

quát: M là điểm bất kỳ:

Qua M kẻ đường thẳng song song BC cắt AB và AC lần lượt tại

P và Q. MIBC, MJAB, MKAC.

ét tam giác đều APQ: MK + MJ = AO (Vì MPQ).

Mặt khác: MI = OH. (vì PQ // BC)

Vậy: MK + MJ + MI = AO + OH = AH.

Vậy ta đã giả quyết được trường hợp tổng quát dựa vào các

trường hợp đặt biệt. Vận dụng tương tự hoá ta tìm cách xây dựng bài

toán tương tự trong không gian: cái gì tương tự với tam giác đều

trong không gian? Dễ dạng nhận ra đó là tứ diện đều; còn đường cao

của tam giác đều ứng với đường cao của tứ diện đều.

Vậy có thể chứng minh được bài toán: “Tổng khoảng cách từ

Page 23: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

21

một điểm bất kỳ bên trong tứ diện đều tới các mặt bằng đường cao

của tứ diện”.

2.4. MỘT SỐ BÀI TOÁN THƢỜNG GẶP TRONG CHƢƠNG

TRÌNH PHỔ THÔNG

Bài toán 13

Bài toán ban đầu sau:

- Tương tự, nếu a < b thì 2001

2001

a a

b b

- Nếu a = b thì rõ ràng 2001

2001

a a

b b

+Từ bài toán ban đầu (2.13) cho ta bài toán tương tự

Bài 13.1. Cho a, b , b > 0. So sánh hai số hữu tỉ

a

b và

2015

2015

a

b

. (2.13.1)

Đến đây ta nghĩ đến bài toán tổng quát sau :

Bài 13.2. Cho *, , 0,a b b n N . So sánh hai số hữu tỉ

a

b và

a n

b n

(2.13.2)

Hướng dẫn giải bài toán tổng quát (2.13.2) như sau:

Xét tích: a b n ab an

b a n ab bn

Vì b > 0, *n N nên b + n > 0

- Nếu a b thì ab an ab bn

( ) ( )a b n b a n

a a n

b b n

- Tương tự , nếu a b thì a a n

b b n

Page 24: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

22

- Nếu a b thì a a n

b b n

+ Từ lời giải của bài toán tổng quát của (2.13.2) này ta sáng

tác ra các bài toán sau:

Bài 13.3. Cho ,a b , *0,b n N , chứng minh rằng:

Nếu a

b>1 thì

a a n

b b n

(2.13.3)

Hướng dẫn giải: (2.13.3)

Ta có 1a

a bb

an bn ,vì *n N

ab an ab bn

( ) ( )a b n b a n

a a n

b b n

+ Từ bài (2.13.3) ta đề xuất các bài toán sau:

Bài 13.5. So Sánh hai phân số

1941

1931 và

2005

1995 (2.13.5)

Hướng dẫn giải

Từ (2.13.5) ta có 1941

11931

nên theo (2.13.3) suy ra

1941 1941 64 2005

1931 1941 64 1995

Bài 13.7. So Sánh 2 số hữu tỉ sau:

A = 1976

1975

1975 1

1975 1

và B =

1975

1974

1975 1

1975 1

(2.13.7)

Hướng dẫn giải:

Từ (2.13.7), Rõ ràng A > 1 vì theo (2.13.3). Ta có:

Page 25: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

23

A = 1976

1975

1975 1

1975 1

>

1976 1976

1975 1975

(1975 1) 1974 1975 1975

(1975 1) 1974 1975 1975

1975 1975

1974 1974

1975(1975 1) 1975 1

1975(1975 1) 1975 1B

Vậy: A > B

Bài 13.9. Với *,n m . So sánh hai số hữu tỉ:

1 1

1

n

n

nA

n

1

1

1

n

n

nB

n

(2.13.9)

Hướng dẫn giải

Từ (2.13.9) ta có:

- Nếu n = 1 thi A = B

- Nếu n > 1 thì ta thấy A > 1 .Vì 1 1nn 1nn

Theo (2.13.3). Ta có: 1 1 1

1

1 ( 1) ( 1) ( 1)

1 ( 1) ( 1) ( 1)

n n n n

n n n n

n n n n n n nA B

n n n n n n n

Vậy: A > B

+ Từ bài toán (2.13.9) cho ta bài toán tổng quát hơn, khái quát

hơn như sau:

Bài 13.11. Cho a, b, m, n, x, y ∈ N* thỏa mãn x ≥ a, y ≥ b. So

sánh 2 số 2 tỉ:

1m

n

x aA

x a

1

n

n

x aB

x a

(2.13.11)

Như vậy từ bài toán xuất phát rất đơn giản, bằng cách sử dụng

các phép biến đổi, khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá chúng ta

đã có rất nhiều các kết quả khác nhau mà nhiều bài nếu làm độc lập thì

sẽ gặp không ít khó khăn.

Với cách khai thác bài toán như trên ta dễ dàng lập nên nhiều

bài toán hay và có hệ thống.

Page 26: ÁP DỤNG KHÁI QUÁT HOÁ, ĐẶC BIỆT HOÁ, HOÁ TRONG VI C GI Ptailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/6307/1/DoanVanAn.TT.pdf · biết là ba đường cùng loại xuất phát

24

KẾT LUẬN

Luận văn đã được tiến hành nghiên cứu nghiêm túc, khoa học

dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phan Đức Tuấn và trình bày cơ bản

các vấn đề:

Các khái niệm về khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương tự hóa.

Vai trò của khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương tự hóa trong

việc giải toán sơ cấp ở bậc học phổ thông.

Nghiên cứu áp dụng khái quát hoá, đặc biệt hoá và tương tự

hóa vào giải toán trong lượng giác; trong hình học; chứng minh đẳng

thức và bất đẳng thức; một số áp dụng khác trong toán học ở phổ

thông.

Từ bài toán xuất phát ban đầu đơn giản ta có nhiều cách giải,

mỗi cách giải ta có thể vận dụng các trường hợp khái quát hóa, đặc

biệt hóa, tổng quát hóa để sáng tác ra nhiều bài toán mới hay và có hệ

thống.

Kết quả của luận văn có ý nghĩa khoa học mang tính thực tiễn

và phù hợp với chuyên ngành phương pháp toán sơ cấp. Nội dung

của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo tốt, đáp ứng nhu cầu của việc

bồi dưỡng giáo viên ở bậc học phổ thông.

Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ

Phan Đức Tuấn, chủ nhiệm khoa Toán, trường Đại học sư phạm Đà

Nẵng. Các Thầy cô giáo trong Khoa Toán đã giành nhiều thời gian, công

sức hướng dẫn tận tình va cho ý kiến đóng góp giá trị tới luận văn.

Trong thời gian ngắn, trình độ và năng lực bản thân chưa đáp

ứng được kỳ vọng của quý thầy cô. Mong quý thầy cô góp ý để luận

văn tiếp tục bổ sung, mở rộng thêm để phục vụ cho việc bồi dưỡng

giáo viên phổ thông nhiều bổ ích