120

I. KHÁI QUÁT

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I. KHÁI QUÁT
Page 2: I. KHÁI QUÁT

I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT

II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN

III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI

VĂN BẢN VÀ ĐOẠN VĂN

IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU

V. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ

VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ ÂM – CHỮ

VIẾT CHÍNH TẢ

Page 3: I. KHÁI QUÁT

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh) đồng thời

cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên

đất nƣớc Việt Nam.

1. Các chức năng của Tiếng Việt:

- Phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất.

- Ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu.

- Chất liệu để sáng tạo nghệ thuật.

- Công cụ nhận thức, tƣ duy và mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ

và nếp sống của ngƣời Việt.

- Phƣơng tiện tổ chức và phát triển xã hội.

2. Những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức của tiếng Việt:

Page 4: I. KHÁI QUÁT

2.1. Riêng về loại hình:

- Là từ không có căn tố và phụ tố

Vd: Tiếng việt: sách, sinh viên, viết…

Vd: Tiếng Anh: books, student, write…(“s” – số nhiều, đếm đƣợc; “ing” thì

tiếp diễn của động từ có quy tắc….)

- Là từ không biết đổi hình thái

Vd: Tôi tặng anh ấy một cuốn sách, anh ấy cho tôi một quyển vở

I Him He Me

- Là từ có tính đơn tiết: Trong tiếng Việt thƣờng có vỏ ngữ âm trùng với âm

tiết (tiếng hay hình vị) và là cơ cở để tạo từ láy và từ ghép.

Vd: Nó/ đang/ viết/ thƣ/ cho/ thầy.

He/ is writ/ing/to/ his/ teach/er.

Vd: Nhỏ - nhỏ nhắn, nhỏ nhoi (láy); nhỏ bé, nhỏ mọn, bé nhỏ (ghép)

Một âm tiết Tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 phần : Phụ âm đầu –

Vần (âm đệm, âm chính, âm cuối) – Thanh điệu

Vd: âm tiết LOAN: Phụ âm đầu L + vần OAN+ thanh điệu KHÔNG

(Vần OAN gồm: Âm đệm O + âm chính A + âm cuối N)

Page 5: I. KHÁI QUÁT

2.2. Riêng về phƣơng thức ngữ pháp:

- Trật tự từ: Trong tiếng Việt việc thay đổi trật tự sắp xếp các từ trong

câu thì ý nghĩa ngữ pháp cũng khác hoặc dẫn đến vô nghĩa.

Vd: Tôi tin là nó sẽ thắng – Tôi tin là sẽ thắng nó

Tôi ăn cơm – ăn cơm tôi – cơm ăn tôi

- Hƣ từ: Trong tiếng Việt việc sử dụng các hƣ từ thì ngữ nghĩa trong

câu cũng thay đổi khác

Vd: Thành phố này – Những thành phố này; Ăn cơm với tôi! – Ăn cơm

cùng tôi! Tôi đang ăn cơm! Tôi đã ăn cơm rồi! Tôi vừa ăn cơm

xong!

Vd: Mẹ và con sẽ đến – Mẹ với con sẽ đến – Mẹ hoặc con sẽ đến (

khác sắc thái: liệt kê – liên hợp – lựa chọn giữa X và Y)

- Trọng âm: Trong tiếng Việt việc phát âm nhấn mạnh (độ mạnh, độ

dài, độ cao) vào một âm tiết nào đó sẽ tạo ra những sắc thái ngữ

nghĩa khác

Vd: Ê!, này!, dạ!, ôi!, chao!...

Page 6: I. KHÁI QUÁT

Vd: Phƣơng pháp làm việc mới là điều quan trọng (1)

Phƣơng pháp làm việc mới là điều quan trọng (2)

Xe không đƣợc qua cầu

Học sách này không đƣợc học sách khác

Gà chọi không đƣợc giết thịt

Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc

Uống bia nhiều ngƣời đứng không vững.

- Ngữ điệu: Trong tiếng Việt việc sử dụng biến đổi độ cao, cƣờng độ, tốc

độ, chổ ngừng khi phát âm cũng mang những ý nghĩa tình thái khác

Vd: A, mẹ đã về!, ai gọi đó?, ôi, tuyệt quá, v...âng…vâng, còn bà thì

đ..ep..đẹp!

3. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt:

Nhìn chung có nhiều quan niệm về nguồn gốc của Tiếng Việt:

- Tabe (1838) trong “Từ điển Việt Nam tự vi”: Tiếng Việt có nguồn gốc từ

tiếng Hán; Êđricua (1954): Tiếng Việt có nguồn gốc từ họ Đông Nam

á (chi Môn – khơmer)…

Page 7: I. KHÁI QUÁT

Sơ đồ nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt:

NGỮ HỆ

HỌ

CHI

NHÓM

NGÔN NGỮ

Đông Nam á

Hán, Tày Nam á Nam Đảo

Hán

Tạng

Miến

Mèo -

Dao

Tày -

Thái

Môn -

Khơ

me

Malay Mêla

đini

Tiền Việt – Mƣờng

Việt – Mƣờng Chứt phoọng

VIỆT MƢỜNG

Page 8: I. KHÁI QUÁT

Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Đông Nam á, họ Nam á, chi

Môn - Khơme, nhóm Việt Mƣờng chung. Ngôn ngữ của ngƣời

Việt tiếp xúc với ngôn ngữ Tày Thái, tiếp xúc và nhận nhiều yếu

tố Hán để rồi tách ra khỏi ngôn ngữ Việt Mƣờng chung và trở

thành Tiếng Việt độc lập nhƣ ngày nay.

Vd: Bảng so sánh từ cơ bản giữa tiếng Việt và Môn – Khơme

VIỆT KHƠME MÔN BANA BRU (VÂN

KIỀU)

Một Mui Muôi Muôi Mui

Hai Bar Bai Bai Bar

Ba Bêi Pi Pa Pei

Nƣớc Đak Đak Đăk Togai

Sông Kron Krơn Krông Krông

Cá Ka Ka Ka Sia

Mũi Muh Muh Muh Mu

Con Kun Min Kon Kon

Page 9: I. KHÁI QUÁT

4. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt:

- Phải có tình cảm yêu quý và thái độ thái độ trân trọng đối với Tiếng

Việt.

- Phải xem việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt nhƣ một ý thức

thƣờng trực, một thói quen.

- Phải sử dụng đúng các chuẩn mực và quy tắc của Tiếng Việt: Về phát

âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách.

- Sử dụng từ ngữ sáng tạo trong chuẩn mực góp phần làm giàu thêm

vốn từ vựng Tiếng Việt.

- Sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cần phải có văn hóa, lịch sự trong giao

tiếp.

- Tiếp nhận các yếu tố ngôn ngữ cần thiết (khi Tiếng Việt còn thiếu) để

làm phong phú cho Tiếng Việt, tránh lạm dụng, mƣợn tràn lan, pha

tạp, lai căng… ( nửa Việt – nửa Ngoài)

Page 10: I. KHÁI QUÁT

I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN.

Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con ngƣời và con ngƣời trong

xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, nhận thức, tƣ tƣởng, tình

cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con ngƣời

đối với con ngƣời và đối với những vấn đề cần giao tiếp.

- Phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời và xã hội loài

ngƣời là ngôn ngữ

- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai quá trình:

Phát nhận

(ngƣời nói, viết – tạo lập) (ngƣời nghe, đọc – lĩnh hội)

Page 11: I. KHÁI QUÁT

- Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn luôn chịu tác động chi

phối của các nhân tố: Nhân vật giao tiếp

Nội dung giao tiếp

Hoàn cảnh giao tiếp

Mục đích giao tiếp

Cách thức giao tiếp

II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA VĂN

BẢN.

1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đƣa ra

nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể:

- Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của

hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có

tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.”

- Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo

lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn

chỉnh cần thông báo thành câu chữ.

Page 12: I. KHÁI QUÁT

- Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản

có thể xem là một tập hợp các câu đƣợc tổ chức xoay quanh một

chủ đề nào đó nhằm vào một định hƣớng giao tiếp nhất định.

Tóm lại: Văn bản đƣợc hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp

bằng ngôn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thƣờng là

tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh

về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hƣớng tới một mục

tiêu giao tiếp nhất định.

2. Các đặc trƣng cơ bản của văn bản:

- Tính trọn vẹn về nội dung. (thống nhất về đề tài, chủ đề)

- Tính hoàn chỉnh về hình thức.(Kết cấu hay cấu trúc), văn bản

thƣờng gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) – Mở đầu

(đặt vấn đề) – Phần chính (giải quyết vấn đề) – Kết (kết thúc vấn

đề)

- Tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc. (mạng lƣới liên hệ về logic và

ngữ nghĩa giữa các câu, đoạn, phần)

Page 13: I. KHÁI QUÁT

- Hƣớng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.

- Văn bản phải có một phong cách nhất định.

Vd: Cá hồi vƣợt thác

Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vƣợt

sóng. Suốt đêm, thác réo điên cuồng. Nƣớc tung lên thành những

búi trắng nhƣ tơ. Suốt đêm, đàn cá rậm rịch.

Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dƣới nắng.

Tiếng nƣớc xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên nhƣ

chim. Chúng xé toạc màn mƣa bạc trắng. Những đôi vây xòe ra nhƣ

đôi cánh.

Đàn cá hồi lần lƣợt vƣợt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia

ngọn thác, chúng chƣa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả

lên đƣờng. (theo Nguyễn Phan Hách)

Page 14: I. KHÁI QUÁT

Vd: Sau trận mƣa rào, mọi vật đều sáng và tƣơi (1). Những đoá hoa râm bụt thêm

màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng nhƣ vừa đƣợc gội rửa (3). Mấy đám mây

bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về măt nội dung – chủ

đề)

Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý(1). Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con

Vƣơng Ông(2). Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc Bà vì tiền mà làm nghề

buôn thịt bán ngƣời (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lƣơng tâm(4). Khuyển Ƣng

vì tiền mà lao vào tội ác(5). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền(6). (Về mặt tính

liên kết)

Vd: Sông Đà khai sinh ở huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên là Li Tiên mà đi

qua một vùng núi ác, rồi đến gần nửa đƣờng thì xin nhập quốc tịch Việt Nam,

trƣởng thành mãi lên và đến ngã ba Trung Hà thì chan hoà vào sông Hồng. Từ

biên giới Trung Việt tới ngã ba Trung Hà là 500 cây số lƣợng rồng rắn, và tính

toàn thân sông Đà thì chiều dài là 888 nghìn thƣớc mét. (Nguyễn Tuân) (Về mặt

phong cách)

Vd: Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nƣớc ta theo hƣớng Tây Bắc Đông Nam,

gần nhƣ song song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nƣớc ta dài trên

500km. qua Lai Châu, dòng sông chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao

nguyên đá vôi vùng Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng

vĩ. Đến Hoà Bình, gặp núi Ba Vì, sông quặt lên phía bắc rồi đổ vào sông Hồng ở

Trung Hà (Theo sách Địa Lí)

Page 15: I. KHÁI QUÁT

Vd. Bài thơ tứ tuyệt thƣờng có cấu trúc (khai – thừa – chuyển – hợp);

bài văn ngắn (mở đầu – triển khai – kết luận); bài văn tế (lung khởi

– thích thực – ai vãn – khốc tận); bài thơ thất ngôn bát cú (đề -

thực – luận – kết); truyện và kịch (mở đầu – khai đoan – phát triển

– đỉnh điểm – kết thúc)… (Về mặt hình thức trong văn bản).

Vd. Truyện Hai con dê: Dê trắng và Dê đen cùng qua một chiếc cầu

hẹp.(1) Dê đen đi đằng này lại, Dê trắng đi đằng kia qua.(2) Con

nào cũng muốn sang trƣớc, chẳng con nào chịu nhƣờng con nào.

(3) Chúng hút nhau.(4) Cả hai đều rơi tõm xuống suối.(5)

III. CÁC LOẠI VĂN BẢN

Thƣờng đƣợc phân biệt các loại văn bản:

VB

KHOA

HỌC

VB

HÀNH

CHÍNH

VB

NGHỊ

LUẬN

VB

NGHỆ

THUẬT

VB BÁO

CHÍ

VB SINH

HOẠT

Page 16: I. KHÁI QUÁT

I. PHÂN TÍCH VĂN BẢN:

Hằng ngày chúng ta luôn tiếp xúc với nhiều loại văn bản khác

nhau. Muốn hiểu và đánh giá đƣợc giá trị của chúng, cần tiến

hành phân tích văn bản. Phận tích văn bản chính là hoạt động

nằm trong quá trình lĩnh hội văn bản, một trong hai quá trình

giao tiếp. Sau đây cần nắm một số thao tác cần thiết để tiến hành

phân tích một văn bản.

* Ngƣời viết văn bản và đối tƣợng giao tiếp mà văn bản hƣớng tới.

* Hoàn cảnh giao tiếp văn bản

* Loại hình văn bản

* Đề tài của văn bản

* Chủ đề của văn bản

Page 17: I. KHÁI QUÁT

II. PHÂN TÍCH ĐOẠN VĂN:

1. Quan niệm về đoạn văn:

Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, trực tiếp đứng trên

câu, diễn đạt một nội dung nhất định, đƣợc mở đầu bằng chỗ lùi

đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.

2. Phân tích đoạn văn:

- Khi phân tích đoạn văn trong văn bản, chúng ta cần lần lƣợt làm sáng

tỏ một số vấn đề sau:

TÌM Ý

CHÍNH

CỦA

TỪNG

ĐOẠN

VĂN

CÁCH

LẬP

LUẬN

CỦA

ĐOẠN

VĂN

PHƢƠNG

THỨC

LIÊN KẾT

CÁC CÂU

TRONG

ĐOẠN

VĂN

Page 18: I. KHÁI QUÁT

2.1. Tìm ý chính của đoạn văn:

Ý chính của đoạn văn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong

đoạn đều tập trung thể hiện.

Có hai trƣờng hợp thể hiện ý chính:

[1] Trƣờng hợp đoạn văn có câu chủ đề ( đặc ở đầu – giữa – cuối)

thì câu chủ đề là câu nêu lên ý chính.

[2] Trƣờng hợp đoạn văn không có câu chủ đề (thì các câu trong

đoạn nêu lên ý chung nhất trong toàn đoạn)

Vd 1: Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù thật là phong phú (1). Có

bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay(2). Có bài lại dùng lời

ngụ ngôn rất thâm thúy(3). Đó là cái thâm thúy đầy trí tuệ và hết

sức uyên bác của một học giả phƣơng Đông(4). Lại có bài tự sự, có

bài trữ tình(5). Lại có bài châm biếm(6).Nghệ thuật châm biếm

cũng nhiều vẻ(7). Khi thì tiếng cƣời mỉa mai(8). Khi thì tiếng cƣời

phẫn nộ(9).Cũng có khi đằng sau tiếng cƣời là nƣớc mắt(10).

Page 19: I. KHÁI QUÁT

Vd 2: Thú mỏ vịt ngày nay còn mang nhiều đặc điểm của loài bò

sát(1). Ngoài ra cấu tạo hoá thạch của một số loài bò sát sống ở

Đại Trung Sinh đã có một số đặc điểm của giống thú: có răng

mọc trong lỗ chân răng ở xƣơng hàm…(2).Vì vậy, bò sát cổ hẳn

phải là tổ tiên của loài thú (3).

Vd 3: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trƣờng học. Chúng thẳng tay

chém giết những ngƣời yêu nƣớc thƣơng nòi của chúng ta.

Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu. (Hồ

Chí Minh)

Vd 4: Cờ mọc trƣớc cửa mỗi nhà. Cờ bay lên những ngọn cây xanh

lá. Cờ đậu trên tay những ngƣời đang lũ lƣợt đổ về chợ. Trên

dòng sông mênh mông, bao nhiêu là xuồng với những lá cờ mỗi

lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Xuồng nối nhau san sát, kết

thành một chiếc bè đầy cờ, bập bềnh trên sóng. (Theo Nguyễn

Quang Sáng)

Page 20: I. KHÁI QUÁT

Vd 5. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh.

Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vƣờn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi

vƣờn cây ra hoa. Hoa bƣởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau

thoảng qua. Rồi vƣờn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay

nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khƣớu lắm

điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm

ngâm.

Vd 6. Đã có hàng loạt đợt ra quân rầm rộ phòng chống mà túy ở

trƣờng học, giảng đƣờng. Nhiều văn bản phòng chống ma túy đã

đƣợc kí kết giữa các ban ngành, đoàn thể tại nhiều tỉnh thành.

Nhiều điểm buôn bán hêroin bị phanh phui. Mới đây tòa án nhân

dân Hà Nội đã tuyên nhiều án tử hình về tội buôn bán ma túy.

2.2. Tìm hiểu cách lập luận (cấu trúc) trong đoạn văn:

Lập luận là đƣa ra một hoặc một số luận cứ (lí lẽ) nhằm dẫn dắt

ngƣời nghe, ngƣời đọc đến một kết luận nào đấy mà ngƣời viết,

ngƣời nói muốn đạt tới.

* Các phƣơng pháp lập luận (cấu trúc) thƣờng gặp trong đoạn văn:

Page 21: I. KHÁI QUÁT

Phƣơng pháp lập luận Diễn dịch

Quy nạp

Tổng–Phân–Hợp

Song hành

Móc xích

So sánh

Nhân quả

Chú ý: Tùy vào từng nội dung ngƣời viết có thể sử dụng một hoặc nhiều

thao tác lập luận trong đoạn.

Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn cha

con Vƣơng Ông. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà

làm nghề buôn thịt bán ngƣời. Sở Khanh vì tiền mà táng tận lƣơng

tâm. Khuyển Ƣng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo

đồng tiền.

Page 22: I. KHÁI QUÁT

a. Lập luận diễn dịch: Là đoạn có câu chủ đề (câu khái quát ý chính

toàn đoạn) nằm ở vị trí đầu đoạn, các câu còn lại triển khai, cụ thể

hóa cho nó.

Lƣợc đồ: (1)

(2) (n)

Vd. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh.

Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vƣờn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi

vƣờn cây ra hoa. Hoa bƣởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau

thoảng qua. Rồi vƣờn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay

nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khƣớu lắm

điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm

ngâm.

Vd: Dế Mèn đƣợc trẻ em yêu thích trƣớc hết vì chú có ý muốn sống

độc lập từ thuở bé. Chú cần cù làm việc và vui thích khi đƣợc mẹ

cho ở riêng. Đáng yêu biết bao là hình ảnh chú dế cƣờng tráng, tay

chân nở nang, thân hình vạm vỡ vì chú chăm chỉ rèn luyện thân thể.

Page 23: I. KHÁI QUÁT

b. Lập luận quy nạp: Trái ngƣợc với diễn dịch, là đoạn văn có câu

chủ đề đặt ở vị trí cuối đoạn nhƣ là sự đúc kết lại nội dung của các

câu đã trình bày trƣớc nó.

Lƣợc đồ: (2) (1)

(n)

Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn

cha con Vƣơng Ông. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì

tiền mà làm nghề buôn thịt bán ngƣời. Sở Khanh vì tiền mà táng

tận lƣơng tâm. Khuyển Ƣng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội

chạy theo đồng tiền. (Hoài Thanh)

Vd: Nhìn xuống cánh đồng có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của

ruộng mía, xanh rất mƣợt của lúa chiêm đang thì con gái, xanh

đậm của những rặng tre, đây đó có một vài cây phi lao xanh biếc và

rất nhiều màu xanh khác nữa. Cả cánh đồng thu gọn trong tầm mắt,

làng nối làng, ruộng tiếp ruộng. Cuộc sống nơi đây có một cái gì

mặn mà ấm áp. (Thanh Tịnh)

Page 24: I. KHÁI QUÁT

c. Lập luận “Tổng – phân – hợp”: Là kiểu phối hợp cả diễn dịch và

quy nạp, là đoạn văn có câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát của

đoạn, các câu tiếp theo triển khai, cụ thể hóa câu đầu và câu cuối

đoạn là sự đúc kết lại những nội dung đã trình bày trong những câu

đứng trƣớc.

Lƣợc đồ: (1)

(2) (3)

(n)

Vd: Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc của trời. Trời xanh thẳm, biển

cũng thẳm xanh, nhƣ dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng

nhạt, biển mơ màng dịu hơi sƣơng. Trời âm u mây mƣa, biển xám

xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. Nhƣ một

con ngƣời biết vui buồn, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả

hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. (Vũ Tú Nam)

Page 25: I. KHÁI QUÁT

d. Lập luận song hành: Là đoạn văn không có câu chủ đề, mỗi câu

trong đoạn triển khai một hƣớng của chủ đề chung toàn đoạn, các

câu có quan hệ ngang hàng nhau, bình đẳng nhau về ngữ pháp.

Lƣợc đồ:

(1) (2) (n)

Vd: Ca dao là bầu sữa nuôi dƣỡng tuổi thơ. Ca dao là hình thức trò

chuyện tâm tình của những tràng trai, cô gái. Ca dao là tiếng nói

biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những ngƣời

đã khuất. Ca dao là phƣơng tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân

hoan của ngƣời sản xuất.

Vd: Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ

xác nhƣ hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã

mập và chắc, chỉ còn chờ tay ngƣời đến bẻ mang về. (Nguyên

Hồng)

Page 26: I. KHÁI QUÁT

e. Lập luận móc xích: Là đoạn văn không có câu chủ đề, chủ đề đoạn

đƣợc triển khai theo hƣớng ý của câu sau kế tục ý của câu trƣớc, cứ

thế cho đến hết đoạn.

Lƣợc đồ: (1)

(2)

(n)

Vd: Muốn tăng gia sản xuất thì phải làm thủy lợi. Muốn làm thủy lợi

thì phải có nhiều ngƣời, có sức lớn. Muốn vậy phải có hợp tác xã.

(Hồ Chí Minh)

Vd: Những lúc say sƣa cũng muốn chừa. Muốn chừa nhƣng tính lại

hay ƣa. Hay ƣa nên nỗi không chừa đƣợc. Chừa đƣợc nhƣng ta

cũng chẳng chừa. (Chừa rƣợu – Nguyễn Khuyến)

Ngoài ra còn có đoạn văn đƣợc lập luận theo cấu trúc: Đặc biệt, nhân

quả, so sánh

Page 27: I. KHÁI QUÁT

* Thực hành bài tập xác định câu chủ đề (ý chính) và cấu trúc lập luận

trong đoạn văn:

Vd: Lòng sông rộng, nƣớc xanh trong. Giữa khoảng trời nƣớc mênh

mông ấy, thuyền êm trôi xuôi dòng khơi vơi trong bến mộng. Trời

chiều bảng lảng rơi dần vào hoàng hôn, trăng lơ lửng giãi xuống bàng

bạc. Sƣơng mung lung giăng đầy trời đất.

Vd: Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chƣa bao giờ có một thời đại

phong phú nhƣ thời đại này. Chƣa bao giờ ngƣời ta thấy xuất hiện

cùng lúc một hồn thơ rộng nhƣ Thế Lữ, mơ màng nhƣ Lƣu Trọng Lƣ,

hùng tráng nhƣ Huy Thông, trong sáng nhƣ Nguyễn Nhƣợc Pháp, ảo

não nhƣ Huy Cận, quê mùa nhƣ Nguyễn Bính, kỳ dị nhƣ Chế Lan

Viên… và rạo rực băn khoăn nhƣ Xuân Diệu. (Hoài Thanh).

Vd: Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều ngƣời đọc khó mà biết có đúng là thơ

Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải

là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài

không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ đƣợc viết ra lúc

nào trong cuộc đời nhiều chìm nổi của Nguyễn Trãi”.

Page 28: I. KHÁI QUÁT

2.2. Tìm hiểu sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn:

Liên kết trong văn bản, đoạn văn là mạng lƣới liên hệ chặt chẽ giữa

các câu, các mối quan hệ nội dung, hình thức trong văn bản, đoạn văn.

Vd: Con chó này bƣớng lắm. Dạy chỉ phí công.

Thần Chết hỏi: Làm sao bà tới đây đƣợc?

"Ngƣời pháp đổ máu đã nhiều. Dân ta hi sinh cũng không ít".

Để liên kết, phải sử dụng các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp, số lƣợng âm

tiết, thực từ, hƣ từ, cụm từ, cấu trúc câu…) theo một phƣơng thức nhất

định.

* Có các phƣơng thức liên kết nhƣ sau:

a. Phƣơng thức lặp: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở

những bộ phận khác nhau của văn bản, đoạn văn nhằm liên kết chúng

lại với nhau.

+ Lặp từ ngữ: Vd. Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài (1). Dậy sớm học

bài là một thói quen tốt(2). Nhƣng phải cố gắng lắm mới có đƣợc thói

quen ấy(3). Rét ghê, thế mà Bé vùng dậy, chui ra đƣợc khỏi cái chăn

ấm(4). Bé ngồi học bài(5).

Page 29: I. KHÁI QUÁT

Vd: Lực lƣợng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to

lớn. Nhƣng lực lƣợng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn

thắng lợi. (Hồ Chí Minh)

+ Lặp ngữ âm: Vd: Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã

dựng lên Thành đồng tổ quốc. Và sông Hồng bất khuất có cái

chông tre. (Thép Mới); hoặc bài Thu điếu - Nguyễn Khuyến

+ Lặp cấu trúc (cú pháp):

Vd. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự

do dân chủ nào".

"Về kinh tế, chúng bốc lột dân ta đến tận xƣơng tủy, khiến cho

nhân dân ta ngèo nàn, thiếu thốn, nƣớc ta xơ xác, tiêu điều".

(Hồ Chí Minh)

Cả hai câu cùng mô hình: Đn – C - V

b. Phƣơng thức thế: Là cách thay những từ ngữ nhất định bằng

những từ ngữ có ý nghĩa tƣơng đƣơng nhằm tạo tính liên kết giữa

các phần văn bản, đoạn văn chứa chúng.

Page 30: I. KHÁI QUÁT

+ Thế đại từ: Vd."Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé

bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa

rồi.”

Vd: Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu

tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.

+ Thế từ đồng nghĩa, gần nghĩa: Vd."Nghe chuyện Phù Đổng Thiên

Vƣơng, tôi tƣởng tƣợng đến một trang nam nhi, sức vóc khác

ngƣời, nhƣng tâm hồn còn thô sơ giản dị, nhƣ tâm hồn tất cả mọi

ngƣời thời xƣa(1). Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông

pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhƣng bị thƣơng

nặng(2). Tuy thế ngƣời trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa

cơm..“(3) (Nguyễn Đình Thi)

Vd: Sài Gòn làm cho thế giới kinh ngạc. Sức sống của thành phố

mãnh liệt không sao tƣởng nổi.

Vd: Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ tƣơi

nếu chị đẻ con trai.(Anh Đức)

Page 31: I. KHÁI QUÁT

c. Phƣơng thức liên tƣởng: Là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những

sự vật có thể nghĩ đến theo một định hƣớng nào đó, xuất phát từ

những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa

chúng trong văn bản, đoạn văn.

Vd: Cây lá, cành, quả, rễ...

Quân đội Sĩ quan, binh lính, vũ khí...

Chiến tranh Hi sinh, tàn khốc, đau thƣơng...

+ Liên tƣởng đồng loại:

Vd. Cóc chết bỏ nhái mồ côi

Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!

Ễnh ƣơng đánh lệnh đã vang!

Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!

Vd: Chim chóc cũng đua nhau đến hồ làm tổ. Những con sít lông tím,

mỏ hồng kêu vang nhƣ tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài

lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.

Page 32: I. KHÁI QUÁT

+ Liên tƣởng về số lƣợng: Vd. Năm hôm, mƣời hôm...Rồi nửa tháng,

lại một tháng.(Nguyễn Công Hoan)

+ Liên tƣởng định vị: Vd. Nhân dân là bể - Văn nghệ là thuyền.

Vd: Hà Nội có Hồ Gƣơm

Nƣớc xanh nhƣ pha mực

Bên hồ ngọn tháp bút

Viết thơ lên trời cao (Trần Đăng Khoa)

+ Liên tƣởng theo đặc trƣng sự vật.

Vd: Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đƣờng nhỏ rẽ về

làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trƣớc

mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa

đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng

khiu nấp dƣới bóng đa. (Nguyễn Địch Dũng)

Làng đƣợc đặc trƣng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ

Page 33: I. KHÁI QUÁT

d. Phƣơng thức nghịch đối: Là sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào

những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, đoạn văn, có

tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.

Vd. Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y

cũng khổ. (Nam Cao)

Vd. Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các

đồng chí gặp khó khăn, theo tôi nghĩ một phần lớn là do không có

ngƣời quản lí. Có ngƣời quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì,

thì giải quyết đƣợc rất nhiều việc. (Phạm Văn Đồng)

Vd. Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc

cần đến tôi, tôi phải lấy sự tự tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ

lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy…

(Nam Cao)

e. Phƣơng thức nối: Là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa

chỉ quan hệ, và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục

đích liên kết các phần trong văn bản, đoạn văn.

Page 34: I. KHÁI QUÁT

+ Nối bằng kết từ: (và, với, thì, mà, còn, nhƣng, vì, nếu, tuy, cho nên..)

Vd. Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của ngƣời Việt

Nam. Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn

Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nƣớc ta. (Phạm Văn Đồng)

+ Nối bằng kết ngữ: (vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà,

vậy nên, thế thì, với lại, vả lại...hay nghĩa là, trên đây, tiếp theo,

nhìn chung, tóm lại, một là, ngƣợc lại...)

Vd. Trong mấy triệu ngƣời cũng có ngƣời thế này thế khác, nhƣng thế

này hay thế khác đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan

hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai

cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh)

Vd. Một hòi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bƣớc

chân bình bịch, những tiếng khua rội rã: phu nhà máy rƣợu bia

chạy vào làm. (Nam Cao)

+ Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: (Cũng, cả, lại, khác, chỉ, là, vẫn...)

Vd. "Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là

ngƣời khác cơ".

Page 35: I. KHÁI QUÁT

Vd: Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng

rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô

Hoài)

g. Phƣơng thức dùng câu hỏi và tỉnh lƣợc

Vd: “Hạnh phúc là gì? Một số ngƣời cho đó là sự thỏa mãn….”(Vd 1.

2 tr 52 GT)

2.3. Tìm hiểu bố cục và lập luận toàn văn bản.

- Văn bản bao giờ cũng có kết cấu 3 phần rõ rệt:

Phần mở đầu

Phần phát triển

Phần kết thúc

2.4. Tái tạo đề cƣơng văn bản. (xem giáo trình)

Thực hành viết lại đề cƣơng văn bản “Chống thói ba hoa” (Giáo

trình – tr 57)

Page 36: I. KHÁI QUÁT

III. TẠO LẬP VĂN BẢN

Tạo lập văn bản là một trong hai quá trình lớn của hoạt động giao

tiếp bằng văn bản (tạo lập và lĩnh hội). Nó không đơn thuần chỉ là

việc viết văn bản, mà bao gồm nhiều giai đoạn, tạo nên một quy

trình. Có các giai đoạn sau đây:

1. Định hƣớng - xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản.

Việc xác định này cần đảm bảo các nhân tố:

Viết cho ai? (nhân vật giao tiếp)

Viết cái gì? (nội dung giao tiếp)

Viết để làm gì? (mục đích giao tiếp)

Viết nhƣ thế nào? (hoàn cảnh và cách thức giao tiếp)

2. Lập đề cƣơng cho văn bản.

a. Xác định mục đích, yêu cầu việc lập đề cƣơng: (xem Giáo trình)

b. Một số loại đề cƣơng thƣờng dùng: Có 2 loại đề cƣơng sơ giản và

đề cƣơng chi tiết.

Page 37: I. KHÁI QUÁT

c. Các thao tác lập đề cƣơng cho văn bản:

[1] Xác lập các thành tố nội dung trong đề cƣơng: Các thành tố nội

dung là các bộ phận của chủ đề văn bản, các ý lớn, ý nhỏ, các luận

điểm lớn, nhỏ và các luận cứ thuộc các loại khác nhau. Việc xác lập

các thành tố nội dung phụ thuộc vào nội dung chung của văn bản

(chủ đề), mục đích, hình thức của văn bản (thể loại văn bản)

[2] Sắp xếp các thành tố nội dung theo một trình tự khách quan, lôgic.

Vd: Lòng yêu nƣớc biểu lộ trong suốt lịch sử phát triển của dân tộc:

+ Trong lịch sử xa xƣa

+Trong thời kì cận, hiện đại

+ Trong giai đoạn hiện nay

[3] Trình bày đề cƣơng: Sau khi xây dựng xong hai thao tác trên, tiến

hành trình bày đề cƣơng.

Chú ý: Khi trình bày đề cƣơng, cần đặt tiêu đề cho các phần, các

chƣơng, các mục, ý lớn, ý nhỏ, luận điểm, luận cứ…(có thể dùng

các số La mã, Ả rập, các kí hiệu - , + , * ,…)

Page 38: I. KHÁI QUÁT

d. Một số lỗi thƣờng gặp khi lập đề cƣơng:

- Xa đề hoặc lạc đề

- Nội dung triển khai không đầy đủ ý (thiếu ý)

- Nội dung trùng lập

- Nội dung mâu thuẫn, không hợp logic

- Nội dung lộn xộn, trình tự không hợp lí.

3. Viết đoạn văn vào văn bản với đề cƣơng đã lập (tạo lập văn

bản).

Sau giai đoạn định hƣớng và xác lập đề cƣơng là đến giai đoạn viết

văn bản. Việc viết văn bản chính là việc hiện thực hóa đề cƣơng. Đề

cƣơng mới là bộ khung, là bản thiết kế chứ chƣa phải là văn bản.

Muốn viết văn bản , cần phải dựa vào đề cƣơng mà chuyển hóa

thành văn bản. Trong quá trình viết cần lần lƣợt tiến hành các hoạt

động viết chữ, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn và tạo văn bản.

* Yêu cầu về đoạn văn trong văn bản: Gồm 4 yêu cầu (Giáo trình –

Trang 117, 118)

Page 39: I. KHÁI QUÁT

* Các thao tác viết đoạn văn:

- Thao tác 1: Căn cứ vào đề cƣơng đã xác lập, mỗi thành tố nội dung

trong đề cƣơng viết thành một hoặc nhiều đoạn văn.

- Thao tác 2: Lựa chọn hƣớng triển khai nội dung trong đoạn, cách

lập luận trong đoạn và kết cấu của đoạn.

- Thao tác 3: Viết đoạn văn có hoặc không có câu chủ đề.

- Thao tác 4: Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn cho phù hợp.

4. Sửa chữa và hoàn thiện văn bản.

Sau khi viết xong văn bản, cần tiến hành công việc cuối cùng là đọc

lại văn bản, kiểm tra, phát hiện các lỗi, các sai sót và tiến hành sửa

chữa, điều chỉnh hợp lý.

* Chú ý một số lỗi khi tạo lập đoạn văn, văn bản:

- Các lỗi trong đoạn: (lạc đề, thiếu chủ đề, lặp chủ đề, đứt mạch, mâu

thuẫn về ý, thiếu hoặc liên kết lỏng lẻo…)

- Các lỗi về cấu tạo văn bản: (không tách đoạn, tách đoạn tùy tiện,

không chuyển đoạn, liên kết đoạn ).

Page 40: I. KHÁI QUÁT

THỰC HÀNH BÀI TẬP

CHƢƠNG 1, CHƢƠNG 2,

CHƢƠNG 3

Page 41: I. KHÁI QUÁT

I. KHÁI QUÁT VỀ CÂU

1.1. Định nghĩa câu

Theo Diệp Quang Ban, “ Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu

tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tƣơng đối

trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của ngƣời nói, giúp hình thành và biểu

hiện, truyền đạt tƣ tƣởng tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo

nhỏ nhất bằng ngôn ngữ”.

1.2. Câu là đơn vị cơ bản của hoạt động giao tiếp

Vd: “Nơi ấy có ngƣời suốt đời tôi thƣơng nhớ. Bốn mùa, biển Nha Trang

biêng biếc xanh.”

Vd: Mƣa!; Cháy!; Mẹ ơi!

1.3. Cấu trúc cú pháp của câu

Theo Bùi Tất Tƣơm, “câu gồm thành phần nòng cốt câu (thành phần

chính) và thành phần phụ bổ sung cho nòng cốt câu (thành phần ngoài

nòng cốt)”

Page 42: I. KHÁI QUÁT

1.3.1 Thành phần chính (nòng cốt câu): “Là thành tố cú pháp bắt

buộc phải có mặt trong câu để đảm bảo cho câu có tính trọn vẹn”

- Kí hiệu: C _V (Chủ ngữ - Vị ngữ)

(Chủ ngữ là ngƣời, vật hoặc sự việc mà ta muốn nói đến, đó là đối

tƣợng thông báo. Vị ngữ là nói về đối tƣợng thông báo ấy, cho biết

ngƣời, vật hoặc sự việc nói đến làm gì, nhƣ thế nào.)

a. Chủ ngữ: Tùy vào ngữ cảnh, chủ ngữ trong câu có thể đƣợc lƣợc đi

gồm một từ, cụm từ, tổ hợp từ

Vd: Thời cơ đã đến./ Đây là anh Đông./ Sạch sẽ là mẹ của sức khỏe./

Nhất nƣớc (nhì phân….)./ Một là một…(từ)

Vd: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù.(cụm ĐL)

Làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của ngƣời tiêu thụ. (cụm CP)

Cách mạng tháng Tám thành công đã đem lại độc lập tự do cho dân

tộc (cụm C-V)

Vd: Trong nhà chƣa tỏ./ Trƣớc mặt là con đƣờng./ Không đế quốc nào

có thể quay lại bóp chết đời sống các em. (THT)

Page 43: I. KHÁI QUÁT

b. Vị ngữ: Vị ngữ trong câu nói lên đặc trƣng về quan hệ, tính chất,

trạng thái, hoạt động… và có tần số tỉnh lƣợc thấp hơn chủ ngữ. Có

thể gồm một từ, cụm từ, tổ hợp từ

Vd: Bính ngƣợng nghịu./ Tiếng hát ngừng (từ)

Vd: Đƣờng lên dốc trơn và lầy. (cụm ĐL)

Cổ tay em trắng nhƣ ngà. (cụm CP)

Cái bàn này chân đã hỏng. (cụm C-V)

Vd: Chị tôi trong nhà./ Nhà tôi trên đồi kia./ Tao không họ hàng gì với vợ

chồng nhà mày./ Em này 10 tuổi. (THT)

1.3.2. Thành phần phụ (ngoài nòng cốt): Trạng ngữ, đề ngữ, liên ngữ,

phụ chú ngữ, hô ngữ, cảm thán ngữ, tình thái ngữ.

a. Trạng ngữ: Là thành phần phụ nêu lên hoàn cảnh, tình hình của sự

việc đƣợc nói đến trong nòng cốt câu, đƣợc phân cách với nòng cốt

bằng dấu phẩy.

Có các loại trạng ngữ: Thời gian, không gian, phƣơng thức (cách

thức), trạng thái, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, nhƣợng bộ, phạm

vi, tình huống.

Page 44: I. KHÁI QUÁT

Vị trí: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu.

Vd: Trƣớc khi đi, nó cho tôi ba đồng bạc, ông giáo a. (NC)

Trên nƣơng, mỗi ngƣời một việc

Với sự đồng tình và ủng hộ của anh em, cuộc kháng chiến cứu quốc của

Việt Nam nhất định thắng lợi. (HCM)

Vì tằm, em phải thái dâu – Vì chồng, em phải qua cầu đắng cay.

Nếu là anh, mọi ngƣời sẽ không phản đối. (ĐK)

Đối với ngƣời du kích Gia Rai, bắn trật là một điều xấu hổ.

b. Đề ngữ: Là thành phần phụ nêu lên đối tƣợng, nội dung cần bàn nhằm nhấn

mạnh vấn đề nêu ở nòng cốt câu.

Vd: Sống, chúng ta mong đƣợc sống làm ngƣời.

Giàu, tôi cũng giàu rồi.

Làm việc ấy, nó không dám đâu; Thƣ, Giáp gửi rồi….

Thằng ấy, mình phải tống nó đi mới đƣợc.

c. Phần chuyển tiếp (liên ngữ): Là thành phần phụ có tác dụng nối ý của câu

chứa nó với ý của câu đứng trƣớc hoặc sau câu ấy hay ý của cả cụm câu.

(tóm lại, mặt khác, vả lại, hơn nữa, nói chung, sau đây, cuối cùng, đại khái

là, một mặt, tuy nhiên, tuy thế… hoặc QHT nhƣng, song, và….)

Page 45: I. KHÁI QUÁT

Vị trí: Đầu, giữa và thƣờng phân cách nòng cốt bằng dấu phẩy

Vd: Vấn đề này, tóm lại, là một vấn đề quan trọng.

Nói chung, nhân vật của Nguyễn Du, chính diện hay phản diện, đều là

những con ngƣời rất sống. (HT).

d. Phần phụ chú ngữ (giải thích ngữ): Là thành phần phụ có tác dụng

giải thích thêm từ ngữ nào đó hoặc bổ sung các chi tiết, bình phẩm,

làm rõ xuất xứ, thái độ, cách thức khi câu đƣợc diễn đạt.

Vị trí: Đứng giữa, sau nòng cốt, thƣờng tách với nòng cốt bằng dấu

phẩy, ngoặc đơn, gạch ngang.

Vd: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) – cũng vào du kích

Rồi bà cƣời ha hả, cái cƣời ích kỉ, vơ vào (NCH)

e. Phần hô – đáp: Là thành phần phụ dùng để biểu thị lời gọi đáp, đƣa

đẩy và đƣợc phân cách với nòng cốt bằng dấu phẩy. (vâng, dạ, ừ, phải,

ơi, à, ạ, nhỉ, thƣa, bẩm, này, nè…)

Vị trí: Đứng đầu, cuối, một số trƣờng hợp giữa câu.

Vd: Việc ấy, thƣa ông, tôi không nghĩ rằng nó quan trọng đến thế.

Cảm ơn, tôi sẽ tự làm lấy.

Page 46: I. KHÁI QUÁT

g. Cảm thán ngữ: Là thành phần phụ biểu thị cảm xúc, đƣợc phân cách

với nòng cốt câu bằng dấu phẩy.

Vị trí: Đứng đầu câu, do các thán từ đảm nhiệm nhƣ: Ôi, a, chao ôi,

hỡi ôi, ôi giàu….

Vd: Ôi giời ơi, các anh ơi, em không biết hát đâu.

Ô kìa, bên cõi trời đông – Ngựa ai còn ruỗi dặm hồng xa xa.

h. Tình thái ngữ: Là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa tình thái cho câu,

nhằm bày tỏ thái độ, ý kiến của ngƣời nói đối với nội dung câu nói.

Vị trí: Phổ biến ở đầu và cuối câu, do các tình thái từ đảm nhiệm nhƣ:

mà, kia, chứ, ƣ, à, đấy, nhỉ, nhé…, quả thật, quả tình, phải nói, có lẽ,

hình nhƣ, không khéo, khốn nỗi, may mà, dĩ nhiên, mới chết, mới phải,

thì phải, thì chết, mới đƣợc, phải đƣợc….

Vd: Tôi không đi mà.

Vậy từ nay con là con cụ nhé.

Phải nói đó là hành động dũng cảm.

Nó lại lấy cả quần áo mang đi mới chết.

Page 47: I. KHÁI QUÁT

1.4. Phân loại câu

Phân loại câu trong ngôn ngữ hiện nay khá phức tạp, dựa vào những

tiêu chuẩn khác nhau. Hiện nay có hai hƣớng phân loại có tính

truyền thống nhƣ sau:

- Theo cấu tạo ngữ pháp: Chia thành Câu đơn, câu phức và câu ghép

- Theo mục đích nói: Chia thành câu trƣờng thuật, câu nghi vấn, mệnh

lệnh, cảm thán.

1.4.1. Phân loại theo cấu trúc cú pháp

[1] Câu đơn: Là câu có một cụm chủ vị (C-V) làm nòng cốt.

Mô hình tiêu biểu: C_V

Vd: Hoa nở; Trời mƣa; Nó khóc; Hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc

đời; Sinh/ lấy hai tay ôm mặt, cúi đầu khóc nức nở.

Vd: Tiểu đội tôi sẽ chiếm lĩnh ngọn đồi ấy. Chủ trƣơng ấy rất đúng. Dung

rất hiền…

Vd: Có con gì đậu trên cây mai kia; Nhiều sao quá!; Có sách để học rồi

Vd: Lan ơi!; Vâng; Ơ, con mèo; Xe ơi là xe!; Chết rồi!; Ùng!; Oàng!...

Page 48: I. KHÁI QUÁT

[2] Câu phức: Là câu có một nòng cốt câu nhƣng có hai hoặc hơn hai

kết cấu chủ vị

C _ V Chiếc xe của tôi/ máy //đã hỏng

c-v

[3] Câu ghép: Là câu có từ hai cụm chủ vị trở lên trong đó không có cụm

chủ vị nào bao hàm cụm chủ vị nào.

Mô hình tiêu biểu: (x) C_V (y), C_V (xy là phƣơng tiện liên kết)

Vd: Vì tên Dậu / là thân nhân của hắn cho nên, chúng con / bắt phải nộp

thay.

Sở dĩ anh thành công là vì, anh làm việc có phƣơng pháp

- Phân loại một số mô hình câu ghép:

+ Ghép đẳng lập: C _ V, C _ V (C _V và/ rồi C _V)

Vd: Ngƣời ta sẽ khinh y, vợ y sẽ kinh y, chính y cũng sẽ khinh y. (NC)

C _ V hay/ hoặc C _ V

Vd: Anh đi hay tôi đi

C _ V còn/ nhƣng C _ V

Page 49: I. KHÁI QUÁT

Vd: Chúng tƣởng khuất phục đƣợc đồng bào ta nhƣng chúng lầm.

C _ V: C_V

Vd: Chúng ta đã đấu tranh đƣợc nhiều thắng lợi: chúng ta đánh tan giặc

đói, chúng ta đánh tan giặt dốt, chúng ta sẽ đánh tan giặc ngoại xâm.

+ Ghép qua lại: (chính phụ)

MH: vì C_V nên C_V (Qua lại nhân – quả; phƣơng tiện liên kết thƣờng

dùng là các cặp kết từ: Vì/ bởi/ tại/ do/ nhờ/ bởi vì/ tại vì/ nên/ mà/ sở dĩ/

là vì/... )

Vd: Vì muốn sống vẻ vang, sống có lí tƣởng cho nên ngƣời cách mạng không

sợ chết, không sợ đấu tranh gian lao, nguy hiểm.

MH: nếu C_V thì C_V (Qua lại điều kiện – giả thiết – hệ quả; phƣơng tiện

liên kết thƣờng dùng là các cặp kết từ: nếu/ hễ/ giá (mà)/ giả sử/ miễn

(là)/ mà....thì/....)

Vd: Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa chúng con không

biết chạy vào đâu đƣợc.

MH: tuy C_V nhƣng C_V (Qua lại nhƣợng bộ - tăng tiến; phƣơng tiện liên

kết thƣờng dùng là các cặp kết từ: dù/ mặt dù/ dù cho/ tuy/ tuy rằng/

...nhƣng/ vẫn/ cũng/ thà...chứ/...) Vd: Tuy Lan học giỏi nhƣng cô ấy còn

thụ động

Page 50: I. KHÁI QUÁT

MH: để C_V, C_V (Qua lại mục đích – sự kiện)

Vd: Để cả lớp tiến bộ, những ngƣời học yếu phải cố gắng hơn.

MH: C_V bao nhiêu C_V bấy nhiêu (Qua lại đối xứng; phƣơng tiện liên

kết thƣờng dùng là các cặp kết từ: ai...nấy(ngƣời ấy)/sao...vậy/ nào....nấy/

đâu....đấy/ bao nhiêu....bấy nhiêu..../

Vd: Ngoài kia, tiếng gõ cửa mạnh bao nhiêu, trong này trống ngực tôi mạnh

bấy nhiêu.

(Hãy xác định cấu trúc theo mô hình câu ghép sau)

Vd: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

Tôi đến chơi nhƣng nó đi vắng.

Tôi đi hay anh đi?

Vì thời tiết xấu nên chuyến bay bị huỷ bỏ.

Nếu tài liệu này hoàn thành thì anh sẽ có cơ hội tham dự hội thảo.

Để mọi ngƣời hiểu rõ hơn, anh ta giải thích rất cặn kẽ.

Mặc dù thời tiết xấu nhƣng anh ấy vẫn lên đƣờng.

1.4.2. Phân loại theo mục đích phát ngôn: [tham khảo]

Câu trƣờng thuật, câu nghi vấn, mệnh lệnh, cảm thán.

Page 51: I. KHÁI QUÁT

Bài tập 1: Xác định thành phần các câu dƣới đây theo cấu trúc (chủ -

vị). Vd: Cảm ơn, tôi sẽ tự làm lấy.

HĐ CN VN

1. Vào đời nhà Lê, ngƣời ta rất chuộng văn học.

2. Ở miền sơn cƣớc, lúc sáng sớm, tiết trời đã lành lạnh.

3. Ngày mai là ngày vui sƣớng của đồng bào ta.

4. Trong nhà chƣa tỏ, ngoài ngõ đã hay.

5. Theo nghị quyết của chính phủ và ý chí của quốc dân, tôi cùng đoàn

đại biểu đi pháp. (HCM)

6. Dẫu chƣa hoàn thành, công trình ấy cũng đã phát huy tác dụng.

7. Còn nó, nó đi đến đâu, ngƣời ta đóng cửa, ngƣời ta chửi (NCH)

8. Ngày xƣa, trên bến sông quê, vào các buổi chiều mùa hè, chúng tôi

thƣờng tổ chức những cuộc thi vƣợt sông cực kì sôi động và thú vị.

9. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim

10. Bạn Nam (lớp trƣởng lớp 11B) có giọng hát rất hay.

11. Còn chị, chị công tác ở đây à? (NĐT)

Page 52: I. KHÁI QUÁT

II. YÊU CẦU VỀ VIẾT CÂU

[1]. Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt:

[Đúng về quy tắc, cấu trúc câu, thành phần câu, các loại câu, trật

tự từ trong câu]

Vd: Họ đang gấp rút đẩy mạnh tiến độ để hoàn thành kế hoạch.

Trái bóng đang lăn trên sân.

Nhà, bà có hàng dãy ở phố. Thóc, bà có đầy bồ.

Trong bất cứ một cuộc đấu tranh nào, thắng hay không thắng là ở

phút ấy.

Chắc chắn là nó sẽ trúng tuyển

Ngoài ra, bạn cần đọc thêm những cuốn sách này.

Con đã về đây, ơi mẹ Tơm!

Mƣa to và gió to; Phát súng nổ và con chim rơi xuống

Lụt chƣa rút nên nƣớc vẫn mênh mông

Để Tổ quốc đƣợc độc lập, họ đã hi sinh cả tuổi thanh xuân

Dƣới bóng tre xanh của ngàn xƣa, thấp thoáng những mái chùa cổ

kính

Page 53: I. KHÁI QUÁT

[2]. Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tƣ duy ngƣời

Việt.

Vd: Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Nguyên –Mông.

Truyện Kiều là tác phẩm kiệt tác của Nguyễn Công Hoan.

Cái bàn tròn này vuông.

[3]. Câu cần phải có thông tin mới.

Vd: Nó đá bóng bằng chân.

Nó nhìn tôi bằng mắt.

[4]. Câu phải đƣợc đánh dấu câu phù hợp:

Trong tiếng Việt hiện nay sử dụng một số loại dấu câu chủ yếu sau:

- Dấu chấm ( . ): Đặt ở cuối câu trần thuật, dùng để đánh dấu sự kết

thúc của câu. Vd: Mẹ đi chợ về.

- Dấu chấm hỏi (?): Dùng để đánh dấu câu nghi vấn, biểu thị sự nghi

ngờ.

Vd: Ai đó?; Ai chết vinh buồn chăng? Ai sống nhục thẹn chăng?

Page 54: I. KHÁI QUÁT

- Dấu chấm lửng (…): Dùng biểu thị lời nói bị ngắt quảng, ngụ ý rằng còn

nhiều ý tình chƣa đƣợc nói hết.

Vd: Còi tàu vang lên…U…U (sự kéo dài); Con….(nghẹn ngào)

Xe tăng địch còn cách ổ phục kích 80m…70m…40m…(hồi hộp)

- Dấu chấm phẩy ( ; ): Dùng phân cách các phần tƣơng đối độc lập trong

câu.

Vd: Học để lên lớp thì dễ; học để giỏi thì khó

- Dấu chấm than ( ! ): Dùng đánh dấu câu cảm thán hoặc câu cầu khiến, đôi

khi biểu thị thái độ mỉa mai.

Vd: Bức tranh đẹp quá!; Ngoan dễ sợ!; Anh ra khỏi đây ngay!

- Dấu gạch ngang ( - ): Dùng để phân biệt thành phần chêm xen, đặt trƣớc

những lời đối thoại, các bộ phận liệt kê…

Vd: - Ai đó? Hoặc Bà Rịa – Vũng Tàu; 1945 – 1954; 1965 - 1975

- Tôi đây.

- Dấu hai chấm ( : ): Báo hiệu điều sẽ trình bày tiếp theo sau, thuyết minh,

giải thích điều sẽ trình bày ở trƣớc.

Vd: Lê Nin nói: “Học, học nữa, học mãi”. Tôi có một ƣớc mơ: Trở thành

giáo viên mầm non…

Page 55: I. KHÁI QUÁT

- Dấu ngoặc đơn ( ): Dùng để tách các phần có tác dụng giải thích,

bổ sung, đóng khung bộ phận chỉ nguồn gốc, lời trích dẫn..

Vd: Nguyễn Du (1766 – 1826) là một đại thi hào.

Mắt đen tròn (thƣơng thƣơng quá đi thôi).

- Dấu ngoặc kép (“ “): Dùng đánh dấu lời trích dẫn, đóng khung tên

riêng, tên tác phẩm…

Vd: Chí Phèo nói: “ai cho tao lƣơng thiện?.....”; Lê Cực Mạnh nói:

“tôi thích em ấy”; “Lạnh Lùng”,“Hai vẻ đẹp” là những cuốn tiểu

thuyết luận đề của Nhất Linh.

- Dấu phẩy ( , ): Dùng phân cách hai đơn vị ngữ pháp có quan hệ đẳng

lập, chính phụ… (Chủ - vị, nòng cốt – ngoài nòng cốt, cụm chủ vị

với thành phần khác…)

Vd: Một ngày mà Tố quốc chƣa đƣợc thống nhất, đồng bào còn chịu

khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên. (HCM)

- Dấu Xuyệc (xiên) ( / ) và dấu Móc vuông [ ]

Vd: [(a + b)2 - x2 + y2]; 14/2/2015…

Page 56: I. KHÁI QUÁT

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC,

NGHỊ LUẬN, HÀNH CHÍNH. (xem giáo trình)

IV. MỘT SỐ THAO TÁC RÈN LUYỆN VỀ CÂU.

4.1. Mở rộng và rút gọn câu:

- Mở rộng câu: Là cụ thể hóa ý nghĩa của câu mà vẫn giữ nguyên cấu

tạo nòng cốt chủ vị của câu.

Vd: Nông dân gặt Nông dân xã tôi gặt – Nông dân xã tôi gặt lúa mùa

Gió thổi Gió thổi mạnh – Hôm nay, gió thổi mạnh

- Rút gọn câu: Là biện pháp ngƣợc lại với mở rộng

Vd: Khi một ngày mới bắt đầu, trẻ em lại nô nức đến trƣờng.

4.2. Tách và ghép câu: Là làm cho một câu có nhiều vế, nhiều bộ

phận trở thành nhiều câu hoặc một câu.

Vd: Thầy giáo xem báo, còn học sinh đọc sách – Thầy giáo xem báo.

Học sinh đọc sách.

Vd: Ông nội đến. Mọi ngƣời ra đón ông – Ông nội đến, mọi ngƣời ra

đón ông.

Page 57: I. KHÁI QUÁT

4.3. Thay đổi trật tự các thành phần câu: Trong điều kiện ngữ cảnh

nhất định phục vụ cho mục đích giao tiếp nhất định vẫn có thể thay

đổi trật tự từ làm tăng thêm sắc thái biểu cảm, tạo hình tƣợng hoặc

làm nổi bật đối tƣợng, điều cần thông báo.

Vd: Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em.

Chúng ta hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất.

Vd: Giữa hồi ấy, xảy ra việc không may cho tôi.

Giữa hồi ấy, việc không may cho tôi xảy ra.

Vd: Từ đằng xa tiến lại hai chú bé

Nào có ra gì cái chữ nho (Tú Xƣơng)

Lom khom dƣới núi tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan)

Chúng con bắt tên Dậu nộp thay vì tên này là thân nhân hắn.

Hạnh là lớp trƣởng lớp chuyên Văn.

Trong cái hang tăm tối bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những

ngƣời gầy gò, rách rƣới. (Thạch Lam)

Page 58: I. KHÁI QUÁT

4.4. Chuyển đổi các kiểu câu: Để văn bản sinh động hơn, làm cho các

câu liên kết với nhau chặt hơn nhằm nâng cao hiệu quả diễn đạt.

- Từ câu không có đề ngữ - câu có đề ngữ (và ngƣợc lại)

Vd: Hạt những bông lúa còn mỏng quá những bông lúa, hạt còn

mỏng quá.

- Từ câu khẳng định – câu phủ định (và ngƣợc lại)

Vd: Anh ta là ngƣời tốt Anh ta không phải là không tốt.

- Từ câu chủ động – câu bị động (và ngƣợc lại)

Vd: Câu chủ động có kết cấu: chủ thể+hành động+đối tƣợng. Ví dụ:

Lớp tổ chức câu lạc bộ văn nghệ. Câu bị động có kết cấu: đối

tƣợng+bị(đƣợc)+chủ thể+hành động. Ví dụ: Câu lạc bộ văn nghệ

đƣợc lớp tổ chức.

Vd: Sếp phê bình nó. Nó bị sếp phê bình.

- Từ câu trƣờng thuật thành nghi vấn, cầu khiến, cảm thán (và ngƣợc

lại)

Vd: Nam đọc sách Nam đọc sách không? Nam đọc sách đi!

Trời, Nam đọc sách kìa!

Page 59: I. KHÁI QUÁT

- Từ lời dẫn trực tiếp – lời dẫn gián tiếp

Vd: Tối hôm qua, anh ấy còn bảo rằng: “Ngày mai tôi sẽ đến kiểm

tra” Tối hôm qua anh ấy còn bảo rằng ngày mai anh ấy sẽ

đến kiểm tra.

Vd: Thầy nói: “ Ngày mai lớp thực hành làm bài tập Tiếng Việt

chƣơng câu.” Thầy nói ngày mai lớp mình thực hành làm bài

tập tiếng Việt chƣơng câu.

4.5. Chuyển đổi cách diễn đạt: Tùy hoạt động giao tiếp mà ngƣời viết

có thể sử dụng những cách diễn đạt khác nhau nhằm tạo ra những

sắc thái ý nghĩa khác trong câu.

Vd: Bé Hiền ngoan - Bé Hiền ngoan nhất lớp nè!

Vd: Anh ở lại dùng cơm! – Tôi mời anh ở lại dùng cơm với gia đình.

Vd: Con chƣa ngoan. - Con hãy ngoan hơn!

Con còn xấu đó nha. - Con đừng xấu thế!

Cho tôi mƣợn cuốn sách!

Hãy ngồi lui ra đi!

Page 60: I. KHÁI QUÁT

Bài tập 2: Đặt câu cho mỗi sơ đồ cấu trúc sau:

1. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ

2. Chủ ngữ - vị ngữ

3. Chủ ngữ - phụ chú ngữ - vị ngữ

4. Trạng ngữ - chủ ngữ - phụ chú ngữ - vị ngữ.

5. Không những……mà còn…….

6. Tuy…..nhƣng…..

7. Càng……càng…….

8. Chủ ngữ - vị ngữ (là một kết cấu CV nhỏ)

9. Đề ngữ - chủ ngữ - phụ chú ngữ - vị ngữ.

10. Liên ngữ - trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ.

11. Trạng ngữ - vị ngữ - chủ ngữ.

12. Vì……cho nên…..

13. Chủ ngữ - vị ngữ - trạng ngữ.

14. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ - phụ chú ngữ.

Page 61: I. KHÁI QUÁT

Bài tập 3: Đặt câu theo các mô hình sau:

Vd: Danh từ - động từ: Mẹ kể chuyện

1. Danh từ - tính từ. (DT là CN – TT là VN)

2. Danh từ - động từ. (DT là CN – ĐT là VN)

3. Danh từ - (là) danh từ. (CN, VN là DT)

4. Cụm danh từ - VN. (CDT là CN)

5. CN – cụm danh từ. (CDT là VN)

6. CN – cụm động từ. (CĐT là VN)

7. Cụm động từ - VN. (CĐT là CN)

8. CN – cụm tính từ. (CTT là VN)

9. Cụm tính từ - VN. (CTT là CN)

10. Danh từ (của, bằng) danh từ.

11. Động từ (là) danh từ.

12. Tính từ (là) tính từ

13. Tính từ (là) danh từ.

Page 62: I. KHÁI QUÁT

V. SỬA CÂU SAI.

1. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp (cấu trúc):

a. Thiếu chủ ngữ (T – V)

Vd: Qua ba tháng rèn luyện đã nâng cao trình độ của học viên.

Bằng hành động này đƣợc mọi ngƣời hoan nghênh.

Trong điều kiện khó khăn lúc đó buộc nó phải hành động nhƣ thế.

Qua bản báo cáo đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề.

Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng.

Cách sửa: Thêm chủ ngữ, hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ (tùy

từng trƣờng hợp cụ thể).

b. Thiếu vị ngữ (C – tp phụ GTN/TN)

Quân đội ta từ khi còn là những toán quân du kích chiến đấu trên

địa thế hiểm trở.

Quân đội ta từ khi còn là những toán quân du kích đã chiến đấu

trên địa thế hiểm trở.

Page 63: I. KHÁI QUÁT

Vd: Quảng Trị, nơi dừng chân đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn trên

hành trình về phƣơng Nam, nơi xảy ra Mùa hè 72 rực lửa.

Vd: Hình ảnh ngƣời dũng sĩ mặt áo giáp sắt, đội mũ sắt, cƣỡi ngựa sắt,

vung gậy sắt, xông thẳng vào quân thù.

Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam.

Cách sửa: Thêm vị ngữ, hoặc biến thành phần phụ/ trạng ngữ thành

vị ngữ (tùy từng trƣờng hợp)

c. Thiếu chủ ngữ và vị ngữ (nòng cốt câu) (tp phụ TN/GTN)

Vd: Bằng trí tuệ sắc bén và thông minh của những ngƣời lao động biết

chống lễ giáo gò bó, lạc hậu.

Bằng trí tuệ sắc bén và thông minh, những ngƣời lao động biết chống

lễ giáo gò bó, lạc hậu.

Nhân dịp tôi đến cơ quan để xác minh lại một số chi tiết của câu

chuyện.

Để phát huy tinh thần sáng tạo và năng động.

Từ ngƣời lớn đến trẻ con, từ thanh niên đến phu nữ, từ ngƣời dân đến

ngƣời lính.

Page 64: I. KHÁI QUÁT

Chú ý: (Cần phân biệt câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ, nòng cốt với hiện

tƣợng câu tỉnh lƣợc, câu đặc biệt, câu một thành phần, câu mang

tính khẩu hiệu hoặc câu biểu thị sự tồn tại)

d. Thiếu vế của câu ghép: (x) C_V hoặc (y) C_V)

Vd: Tuy cô ấy mắt hiếng, miệng cong, dáng ngƣời thô kệch.

Mặc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cực hình

tra tấn chị hết sức dã man.

e. Sắp xếp sai vị trí các thành phần câu mà không rõ nghĩa:

Vd: Trƣa hôm nay, đi học một mình tôi.

2. Một số lỗi sai khác về mặt ngữ nghĩa trong câu:

a. Câu sai logic: Là câu mà quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận không

hợp lí, mâu thuẫn, hoặc vô nghĩa.

Vd: Anh bộ đội bị hai vết thƣơng, một ở đùi và một ở Đèo Ngang.

Nhà báo là một nghề chân chính, đƣợc mọi ngƣời trân trọng.

b. Câu sai hiện thực khách quan:

Vd: Trần Hƣng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi quân Minh giành

nền độc lập cho tổ quốc.

Page 65: I. KHÁI QUÁT

c. Câu sai quy chiếu: Là câu có cấu trúc làm cho ngƣời đọc nhầm lẫn giữa

các đối tƣợng đề cập trong câu (gây nên nhiều cách hiểu).

Vd: Sau khi thi đỗ, mẹ cho tôi cái đồng hồ.

Con chó ấy cắn anh Nguyễn Văn Tèo, uống thuốc ông lang Hào đầy đủ,

hiện nay vẫn sống.

Dẫn bóng xuống tận lằn vôi cuối sân, A.T vuốt bóng bằng má ngoài chân

trái, chui vào lƣới.

d. Sai phong cách: Là câu không phù hợp với từng thể loại văn bản, không

thích hợp với mục đích, tƣ cách ngƣời viết.

Vd: Ông Bộ trƣởng và bà vợ đến cắt băng khánh thành.

Kính gửi: Cô chủ nhiệm vô cùng kính mến của chúng em.

e. Câu sai về dấu câu: Do không đánh dấu kết thúc câu, đánh dấu kết thúc

khi câu chƣa kết thúc, lẫn lộn giữa các loại dấu câu, không đánh dấu cần

thiết để ngắt các thành phần, bộ phận của câu.

Vd: Tôi đã đọc nhiều loại báo. Nhân dân, Tuổi trẻ, Thanh niên, Pháp luật…

Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã đặt

quan hệ với 32 nƣớc “ trên thế giới”.

Trƣa nay: Tiết trời se lạnh; Trên nƣơng mỗi ngƣời một việc./

Page 66: I. KHÁI QUÁT

Bài tập 4: Phân tích và chữa lỗi các câu dƣới đây:

1. Bằng các chiến dịch khuyến mãi, đã giúp ngƣời bán lẻ bán sản

phẩm với giá bằng giá xuất xƣởng để cạnh tranh với American

Home.

2. Để kỉ niệm ngày 20 tháng 11, với truyền thống uống nƣớc nhớ

nguồn, tôn sƣ trọng đạo của ngƣời Việt Nam.

3. Dù trời mƣa to gió lớn nhƣng họ vẫn đến đúng giờ.

4. Trả lời phỏng vấn của Thủ tƣớng Chính phủ nhân chuyến đi

thăm Inđônêxia.

5. Các bạn thí sinh quan tâm có thể đến tƣ vấn tại địa chỉ 280 An

Dƣơng Vƣơng, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Vì năm nay lƣợng mƣa kéo dài nên mùa màng bị thất bát.

7. Sau khi phẫu thuật xong, bác sĩ đã bỏ quên kim khâu trong đầu

gối bệnh nhân.

8. Tác phẩm Truyện Kiều là đỉnh cao của nền văn học nƣớc nhà.

Page 67: I. KHÁI QUÁT

THỰC HÀNH BÀI TẬP

CHƢƠNG 4

Page 68: I. KHÁI QUÁT

I. KHÁI QUÁT VỀ TỪ TRONG TIẾNG VIỆT

1. Tiếng (âm tiết): Là đơn vị cấu tạo nên từ, trong tiếng Việt mỗi tiếng

(âm tiết) đƣợc phát ra bằng một hơi, vang lên thành một tiếng,

luôn gắn với một thanh điệu nên rất dễ nhận biết, tiếng có thể có

nghĩa hoặc không có nghĩa.

2. Từ: Từ đƣợc hiểu là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghĩa hoàn

chỉnh và cấu tạo ổn định, đƣợc ngƣời nói, ngƣời viết dùng để đặt

câu.

Vd: “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở”

+Tiếng: Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở.

+Từ: Thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở.

Từ ví dụ trên ta thấy, từ có thể do 1 tiếng, 2 tiếng hoặc hơn 2 tiếng.

+ 1 tiếng: ăn, ngủ, học, chơi, múa, hát, làm…

Page 69: I. KHÁI QUÁT

+ 2 tiếng: quần áo, sách vở, xe cộ, nhà cửa, hoa hồng, đƣờng sắt…

+ 3 tiếng: câu lạc bộ, hợp tác xã, hội nông dân, nói tóm lại…

3. Phân loại từ:

3.1. Phân loại từ xét về mặt cấu tạo ta có thể chia ra các dạng thức

sau:

a. Từ đơn: Là loại từ chỉ do một tiếng có nghĩa tạo thành.

Vd: Trời, biển, đồi, núi, cỏ, cây, sông, nƣớc, mây, gió, trăng, hoa, nhà,

cửa, bàn, ghế, sách, mủ, áo, đã, sẽ, cùng, với, đang, còn….

b. Từ phức: Là loại từ gồm hai tiếng trở lên, trong đó các tiếng thƣờng

có mối quan hệ nhất định về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa. Quan hệ về ngữ

âm gọi là từ láy, quan hệ về ngữ nghĩa gọi là từ ghép.

Vd: 2 tiếng: Đẹp đẽ, lạnh lùng, bâng khuâng, tim tím, nhà máy, áo

quần, xăng dầu, cà chua, thuốc tím…

3 tiếng: Sạch sành sanh, toác toàng toạc, khít khìn khịt, vô kỉ luật, vi

sinh vật, máy vi tính, than tổ ong…

4 tiếng: Toác toạc toàng toang, khít khịt khìn khin, xanh xảnh xành

xanh, phó tổng tƣ lệnh, vi sinh vật học, tƣ bản chủ nghĩa…

Page 70: I. KHÁI QUÁT

Lƣu ý: Từ phức gồm hai tiếng chiếm số lƣợng lớn và có tần số sử

dụng cao hơn những từ phức ba hoặc bốn tiếng.

[1] Từ láy: Từ láy là những từ đƣợc cấu tạo từ hai tiếng trở lên bằng

cách lặp lại hình thức âm thanh của tiếng gốc (hình vị cơ sở).

Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại

tiếng gốc (dựa vào tiếng gốc để giải thích ý nghĩa).

Từ láy chia làm 2 loại:

* Láy toàn phần: Có sự lặp lại cả phụ âm đầu lẫn vần.

+ Lặp toàn bộ. Vd: Trắng trắng, đẹp đẹp, nhỏ nhỏ, ào ào, hây hây…

+ Lặp toàn bộ phụ âm đầu và vần – có biến đổi thanh điệu. Vd: tim

tím, nhè nhẹ, tẻo teo, trăng trắng…

+ Lặp phụ âm đầu, ở phần vần lặp lại âm chính – phụ âm cuối và

thanh điệu có thay đổi. Vd: xôm xốp, rin rít, chòng chọc, xoèn xoẹt,

bềnh bệch

* Láy bộ phận gồm có láy âm và láy vần: Lặp lại phụ âm đầu (láy

âm), lặp lại vần (láy vần)

Page 71: I. KHÁI QUÁT

Vd: Vội vàng, xinh xắn, buồn bã, lạnh lùng, lạnh lẽo – thập thò, lếu

láo, khấp khểnh…

Vd: Lƣa thƣa, loanh quanh, bát ngát, loáng choáng – tham lam, co ro,

chơi bời (hạn chế)…

- Tác dụng: Làm cho ý nghĩa của từ gốc có thêm một sắc thái nào đó,

tăng lên hoặc giảm nhẹ, ngoài ra còn gợi tả hình ảnh, sự vật.

[2] Từ ghép: Từ ghép là từ đƣợc cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các

tiếng có mối quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa để hợp lại thành

một nghĩa chung (nghĩa tổng hòa)

Vd: Giáo viên, cha mẹ, đồi núi, cây cỏ, rau cỏ, quần áo, xăng dầu, du

kích ….

Từ ghép đƣợc chia làm 3 loại: (dựa vào quan hệ ngữ pháp)

+Ghép chính phụ: Giữa hai từ có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng

chính bị hạn định bởi tiếng phụ, tiếng phụ cụ thể hóa nghĩa của từ.

Vd: Máy nổ, máy bơm, cây cam, cây mít, cá rô, cá trê, chim sáo, chua

lè, đỏ au, học sinh…

Page 72: I. KHÁI QUÁT

+ Ghép đẳng lập: Nghĩa của hai tiếng hợp lại thành một nghĩa chung.

Vd: Quần áo, điện máy, xăng dầu, thầy trò, cha mẹ, trời đất, núi sông,

binh lính, hòa hợp…

+ Ghép chuyển nghĩa: Cả hai tiếng đều bị tƣớc bỏ những ý nghĩa khi

chúng độc lập tạo từ để cấu thành một nghĩa mới của từ ghép, nghĩa

mới ấy thƣờng là nghĩa bóng.

Vd: Ăn ở, béo bở, mát tay, to đầu, xấu bụng, thối mồm…

3.2. Phân loại từ xét theo hệ thống từ loại ta có thể chia ra các dạng

thức sau:

[Từ loại là các lớp từ đƣợc phân chia trên cơ sở các đặc tính đồng

nhất về thuộc tính cú pháp, hình thái và nghĩa ngữ pháp.]

Từ loại thƣờng đƣợc phân thành hai lớp: Thực từ và hƣ từ

- Thực từ: Là lớp từ có ý nghĩa từ vựng (tự thân rõ nghĩa).

Vd: Nhà, hoa, ăn, làm, học, thỏ, trâu…

- Hƣ từ: Là lớp từ không có ý nghĩa từ vựng (rỗng nghĩa hay trống

nghĩa). Vd: Rất, quá, đã, hãy, vì, và, những, các, mỗi…

Page 73: I. KHÁI QUÁT

Thực từ gồm: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ.

Hƣ từ gồm: Phụ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ, tiểu từ tình thái.

3.3. Phân loại các kiểu từ khác xét về mặt ngữ nghĩa:

[a]. Từ đa nghĩa: Là từ có sự nảy sinh và phát triển những nghĩa khác

ngoài nghĩa ban đầu.

Vd: Từ “già” chỉ ngƣời hay động vật ở giai đoạn sức lực đã suy yếu

(già đạn, già lửa, phơi già nắng, già đòn, già đời…)

[b]. Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm thanh (vỏ ngữ âm)

nhƣng khác nhau về ngữ nghĩa

Vd: Tôi vừa câu cá, vừa đọc một câu thơ

Từ “bầu” chỉ loại cây leo, lá mềm, quả tròn dài (bầu cử, bầu lớp

trƣởng, bà bầu, bầu đại biểu…)

[c]. Từ đồng nghĩa: Là những từ có vỏ ngữ âm khác nhau nhƣng giống

nhau ít nhất một ngữ nghĩa.

Vd: Cha - bố - tía; bắp – ngô; vừng – mè; mồm – miệng; chén – bát

Chật – hẹp; vỡ - rách; hy sinh – từ trần – chết – ngoẻo – toi; xơi – ăn

– đớp – xực,…

Page 74: I. KHÁI QUÁT

[d]. Từ trái nghĩa: Là những từ có quan hệ trái ngƣợc nhau về ngữ

nghĩa, đối lập nhau về ngữ âm.

Vd: Đen – trắng; sáng – tối; cao – thấp; trên – dƣới; trong – ngoài…

[e]. Trƣờng nghĩa: Là tập hợp các từ có nét chung về nghĩa.

Vd: Tập hợp các từ có chung nghĩa chỉ hoạt động “di chuyển dời

chổ”: đi, chạy, nhảy, lao, bò, phóng…; cắt, chặt, bóc, róc, xén,

xẻo… “hoạt động làm cho rời ra”; rửa + mặt, rau, xe, chén, bát,

nồi… “hoạt động làm cho sạch”.

3.4. Phân loại từ (lớp từ) xét theo nguồn gốc:

1.1. Từ thuần việt: Là những từ ngữ đƣợc ngƣời Việt sử dụng từ rất

lâu đời

Vd: Gạo, cá, mắm, xe, quần, áo, nƣơng, rẫy, đi, miệng, mắt….

1.2. Từ vay mƣợn

- Từ gốc Hán (từ Hán Việt) đƣợc ông cha ta vay mƣợn từ thời Bắc

thuộc bằng nhiều con đƣờng khác nhau.

Vd: Bách hóa, khuyến mãi, lý lịch, bách niên, tâm, tài, trí ….

Page 75: I. KHÁI QUÁT

Vd: Phụ nữ, thiếu nhi, phu nhân, phu quân, độc lập, tự do, bình đẳng,

chính trị, gia đình, quốc gia…; mì chính, vằn thắn, xá xíu, hủ

tiếu…(từ Hán Việt hiện đại)

- Từ gốc Ấn – Âu:

Vd: Cà sa, cà ri, cà phê, a xít, xà lách, cà rốt, săm, lốp, ghi đông…

3.4. Phân loại từ (lớp từ) xét theo phạm vi sử dụng:

[a]. Từ toàn dân: Là từ ngữ đƣợc cộng đồng dân tộc hiểu và sử dụng

Vd: Cha, mẹ, ăn, nói, làm, nghe, lấy…

[b].Từ phƣơng ngữ: Là từ đƣợc dùng trong giới hạn tầng lớp ngƣời

hoặc giới hạn địa phƣơng nào đó

- Phƣơng ngữ xã hội:

+ Thuật ngữ: di truyền, gen, tế bào (sinh học); âm vị, âm tiết, từ (ngôn

ngữ học)

+ Từ nghề nghiệp: bay, kẹp, thƣớc tô, nỏ… (xây dựng)

+ Tiếng lóng: cá chim (công an), gà móng đỏ, ngỗng, gậy, hột vịt,

thùng, lon, xị….

Page 76: I. KHÁI QUÁT

+ Biệt ngữ: rửa tội, kinh thánh, bánh thánh…(Phạm vi tầng lớp ngƣời

theo đạo Thiên Chúa)

- Phƣơng ngữ địa lý:

Vd: Ghe, mần, bự, sạ, rộng… (phƣơng ngữ Nam)

Thuyền, làm, to, gieo, nhốt… (từ toàn dân)

Vd: Điên điển, chôm chôm, cát hòa lộc… (Nam Bộ)

Nhút, kẹo cu đơ… (Nghệ Tĩnh), đứng bên ni đồng ngó bên tê

đồng (Nghệ An) Anh răng em rứa; Em mô có lỗi chi với anh mà

anh bỏ đi răng đành (Huế)…

Page 77: I. KHÁI QUÁT

II. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ DÙNG TỪ TRONG VĂN

BẢN.

Việc rèn luyện kĩ năng dùng từ trong khi nói và viết cần đảm bảo

một số yêu cầu sau:

1. Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo (đúng hình

thức ngữ âm của từ):

[Muốn dùng từ đúng âm phải biết phát âm chuẩn, viết đúng chính tả

và hiểu rõ nghĩa của từ.]

Vd: Về phát âm: Ngƣời Hà Nội cần phân biệt tr với ch, s với x, r với d

và gi…, Ngƣời Huế cần phân biệt thanh hỏi và ngã, âm t cuối và c

cuối…., Ngƣời Sài Gòn cần phân biệt v với d/gi; hỏi và ngã…

Tranh giành – chanh giành Dƣờng nhƣ – giƣờng nhƣ

Sơ xuất – xơ xuất Kể truyện – kể chuyện

Dấu vết – giấu vết Viết truyện – viết chuyện

Bền chặt – bền chặc Nƣớc nhà – nhà nƣớc

Giao du – dao du Cơm nƣớc – nƣớc cơm

Page 78: I. KHÁI QUÁT

Vd: Đúng âm Không đúng âm

biểu ngữ biển ngữ

câu kết cấu kết

bạc mệnh bạc mạng

đại bàng đại bằng

thống kê thống kế

cũng vậy củng vậy

lãng mạn lảng mạng

khuynh diệp khinh diệp

phiêu bạt phiêu bạc

Vd: “Lớp chúng em đã khuyên góp đƣợc nhiều sách vở và đồ dùng học tập

để ủng hộ các bạn vùng bị lũ lụt.”

“Anh chợt dừng lại và linh cảm có điều gì đó bất chắc sắp xảy ra.”

“Thành tích xúc xắc trong việc tham gia kì thi học sinh giỏi cấp thành

phố vừa qua của bạn Nhung khiến cả lớp đƣợc thơm lây.”

“Ngƣời đói ta đây cũng chẳng lo.”

“Năng xuất làm việc ở công ty rất cao.”

Page 79: I. KHÁI QUÁT

2. Dùng từ phải đúng nghĩa.

Muốn đạt đƣợc hiệu quả giao tiếp khi nói, viết phải dùng từ cho

đúng với ý nghĩa của từ trong câu. Cần chú ý những phƣơng diện

sau:

[a]. Ý nghĩa của từ phải phù hợp với nội dung thể hiện:

Vd: Sa mạc hoang vắng/ hoang vu?

Mẹ ơi, con xin ghi nhớ những lời mẹ căn dặn trong suốt hành trang

của con…

Chị ấy vốn là một cô giáo đƣợc mọi ngƣời ngƣỡng mộ bởi những hi

sinh thầm kín, nhƣng vô cùng cao quý trong suốt cuộc đời dạy học

của chị.

Theo dự đoán của các chuyên gia khảo cổ, những cái chum này đã

có cách đây khoảng 3000 năm.

Nơi đáy lòng chứa đựng những tình cảm sâu kín nhất.

a. Tâm thức b. Tâm tƣ c. Tâm can d. Tâm khảm

Page 80: I. KHÁI QUÁT

[b]. Nghĩa của từ gồm cả thành phần nghĩa sự việc và nghĩa tình

thái:

Vd. Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà!

Em thắp đèn lên chị Liên nhé?

Bẩm chỉ mới có hai ông ở Hải Phòng và ở Hà Nội về trình sổ sách

[c]. Nghĩa của từ bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa bóng (nghĩa gốc

và nghĩa chuyển đổi, phát sinh):

Vd: Thuyền ơi có nhớ bến chăng

bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Vd. Lá vàng trƣớc gió khẽ đƣa vèo.

Lá: Nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cây, thƣờng ở trên ngọn hay cành,

thƣờng có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹp.

Nghĩa chuyển: là gan, lá phổi, lá lách, lá thƣ, lá đơn, lá bài, lá cờ,

lá tôn, lá vàng, lá đồng...

Vd: Tìm những từ có nghĩa chuyển chỉ các vị giác?

Page 81: I. KHÁI QUÁT

Vd: Đầu, mũi, chân….

Đầu xanh có tội tình gì – má hồng đến quá nữa thì chƣa thôi

Bàn tay ta làm nên tất cả - có sức ngƣời sỏi đá cũng thành cơm

Cậu ấy có một chân trong đội bóng

Nhà có năm miệng ăn

Trinh sát của ta đã tóm đƣợc một cái lƣỡi

Có khi trong câu có từ mang cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển:

Vd.“Mùa xuân là Tết trồng cây – Làm cho đất nƣớc càng ngày càng

xuân”.

3. Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp.

Các từ khi đƣợc dùng trong câu, trong văn bản, luôn luôn có mối

quan hệ với nhau về ngữ nghĩa và ngữ pháp.

Vd: “Chúng không cho các nhà tƣ sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột

công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn”.

Vd: Đa phần công nhân và những ngƣời lao động chân chính đều rất

nghèo.

Page 82: I. KHÁI QUÁT

Vd: “Các bông cúc trở nên tƣng bừng nhảy múa dƣới ánh nắng chói

chang của ánh mặt trời”.

Dùng từ sai vì sau động từ “trở nên” chỉ có thể là danh từ hoặc tính

từ chỉ kết quả biến hóa. Sửa lại là: “Các bông cúc trở nên tƣơi đẹp

hơn dƣới ánh nắng chói chang của ánh mặt trời”.

Vd: Do lƣợng mƣa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho

mùa màng

4. Dùng từ phải phù hợp với từng phong cách ngôn ngữ trong văn

bản.

Vd: “Rứa là hết! Chiều ni em đi mãi

Còn mong gì ngày trở lại Phƣớc ơi!” (Tố Hữu)

Vd: Tính tình anh ấy rất hiền nhƣng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn

vô cùng.

Vd: Họ đã tìm chất thay thế máu khi phải mổ xẻ.

Page 83: I. KHÁI QUÁT

5. Dùng từ phải đảm bảo tính hệ thống của văn bản. [Xem ví dụ

giáo trình trang 197]

Vd: “Gần xa nô nức yến anh/ Chị em sắm sủa bộ hành chơi xuân/

Dập dìu tài tử giai nhân/ Ngựa xe nhƣ nƣớc áo quần nhƣ nêm/

Ngổn ngang gò đống kéo lên/ Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.”

(Nguyễn Du)

Vd: Trong khi chờ đợi sự chấp thuận, tôi xin thành thật cảm ơn Ban

Giám đốc và Phòng Tổ chức cán bộ.

6. Dùng từ cần tránh hiện tƣợng lặp từ, thừa từ, sáo rỗng, công

thức.

Vd: “Nếu đời sống là nguồn cảm hứng dồi dào, mang đậm hƣơng vị

mặn mà của tiếng lòng nhân ái, thì thời đại là ánh hào quang trong

băng giá, xua tan mây mù cho ánh sáng tràn theo với rực rỡ nắng

và hoa lung linh màu sắc”

Vd: “ Chị ấy là một tài năng thơ ca chói lọi của hôm nay và mai sau

bởi những bài thơ lạ, sâu sắc mang ý nghĩa triết học tuyệt vời.”

Page 84: I. KHÁI QUÁT

III. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỪ TRONG CÁC LOẠI VĂN BẢN

KHOA HỌC, NGHỊ LUẬN, HÀNH CHÍNH [xem giáo trình]

IV. MỘT SỐ THAO TÁC DÙNG TỪ VÀ RÈN LUYỆN VỀ TỪ

1. Lựa chọn và thay thế từ:

Việc lựa chọn và thay thế từ nhằm mục đích dùng từ cho thật chính

xác, về nghĩa sự vật, biểu cảm, mang tính hàm súc, ý nhị và phù hợp

với từng phong cách của ngƣời viết.

a. Thƣờng diễn ra giữa các từ gần nghĩa hay đồng nghĩa

Vd: Lớp từ: Nho nhỏ; nhỏ nhắn; nhỏ nhẹ; nhỏ nhoi; nhỏ nhặt; nhỏ nhen

Cô ấy có hình dáng…….

Cô ấy có cách ăn nói rất …;Cô ấy có cách sống và làm việc quá….

Vd: Lớp từ: Độc đoán, độc hại, độc ác, độc địa

Nhà máy sản xuất hóa chất gây nhiều…..cho ngƣời dân

Bọn cƣớp đang toan tính nhiều mƣu mô…..

Miệng lƣỡi thế gian thật….

Đầu óc cô ấy thấy vậy mà…...vô cùng

Page 85: I. KHÁI QUÁT

Vd : Lớp từ:

Êm ấm Bàn tay

Êm dịu Dòng sông

Êm ái Gia đình

Êm đềm Mùi hƣơng

Vd: Lớp từ:

Tƣơi thắm Cỏ cây

Tƣơi tốt Bông hoa

Tƣơi trẻ Tƣơng lai

Tƣơi sáng Nét mặt

Vd: Lớp từ:

Hào hùng Dáng điệu

Hào hiệp Ăn tiêu

Hào phóng Tấm lòng

Hào hoa Khí phách

Page 86: I. KHÁI QUÁT

b. Diễn ra giữa những từ tuy không gần nghĩa, đồng nghĩa nhƣng

vẫn có thể thay thế cho nhau đƣợc trong câu văn

Vd: Chúng ta càng nhân nhƣợng, thực dân Pháp càn lấn tới, vì chúng

quyết tâm cƣớp nƣớc ta lần nữa.

Chúng ta càng nhân nhƣợng, thực dân Pháp càn tiến tới, vì chúng

quyết tâm cƣớp nƣớc ta lần nữa.

Chúng ta muốn hòa bình

Chúng ta mong hòa bình

Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!

Hỡi đồng bào! Chúng ta hãy đứng lên!

Vd: Ngƣời thợ săn bị một con hổ tấn công.

Ngƣời thợ săn bị một chú hổ tấn công.

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ. Mặt trời chân lí chói qua tim.

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ. Mặt trời chân lí chiếu qua tim.

Đây là vị thuốc duy nhất có thể chữa lành bệnh cho bà.

Đây là vị thuốc độc nhất có thể chữa lành bệnh cho bà.

Page 87: I. KHÁI QUÁT

c. Sự lựa chọn từ còn nhằm phân biệt mức độ ý nghĩa và nhịp điệu của

câu trong văn bản

Vd: Cây tre là ngƣời bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của

nhân dân Việt Nam.

Vd: Cây tre là ngƣời bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn tốt của nhân

dân Việt Nam

2. Nhận xét, đánh giá, phân tích từ:

Việc phân tích đánh giá từ nhằm xem xét từ đƣợc dùng đúng hay sai,

dùng với ý nghĩa và sắc thái biểu cảm nhƣ thế nào, có phù hợp với nội

dung và đảm bảo tình hệ thống trong văn bản.

Vd: Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nƣớc. Có thể thay từ

(thể hiện, biểu hiện, bộc lộ, diễn tả, cháy bỏng, day dứt, thao thức…)

Vd: Anh ấy không/……./gì đến việc này.

( dính dáng, quan hệ, can dự, liên hệ, liện lụy, liên can)

Vd: Việt Nam muốn làm/……/ với tất cả các nƣớc trên thế giới.

(bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè)

Page 88: I. KHÁI QUÁT

Thực hành sử dụng từ:

1. Nói “danh lam” là nói đến:

a. Cảnh đẹp b. Ngôi chùa có danh tiếng

c. Danh thắng cảnh d. Cảnh bầu trời đẹp

2. Để chỉ chỗ xa xôi, hẻo lánh, ít ngƣời lai vãng, ta dùng thành ngữ:

a. Thanh sơn cùng cốc b. Thâm sơn cùng cốc

c.Thâm sâu cùng cốc d. Thanh sâu cùng cốc

3. Nói “Hào kiệt nhƣ sao buổi sớm, anh hùng nhƣ lá mùa thu” là nói:

a. Anh hùng ít, hào kiệt ít b. Anh hùng nhiều, hào kiệt ít

c. Anh hùng ít, hào kiệt nhiều c. Anh hùng nhiều, hào kiệt nhiều

4. Đi xa cho biết xứ lạ là:

a. Du lịch b. Du khảo c. Du ngoạn d. Du hí

5. Quan trọng nhất và không thể thiếu đƣợc.

a. Trọng yếu b. Cơ yếu c. Cốt yếu d. Chủ yếu

6. Chán lắm, không còn thiết gì nữa, vì đã thất vọng nhiều.

a. Chán nản b. Chán chê c. Chán chƣờng d. Chán ngán

Page 89: I. KHÁI QUÁT

V. CHỮA LỖI VỀ DÙNG TỪ

1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo:

Phần nhiều liên quan đến các lỗi về chính tả

Vd: Yếu điểm của anh ấy là thiếu quyết đoán trong công việc.

Nam vừa mua một cái bản đen.

Mọi ngƣời vui vẻ giơ tay ra nhập hợp tác xã.

Vd: Bàn quang – bàng quan Tần số - tầng số

Dàn bầu - giàn bầu Hắt hiu – hắc hiu

Che dấu – che giấu Bế tắc – bế tắt

Dƣờng ngủ - Giƣờng ngủ Võ Thị Sáu – Võ thị Sáu

Lãng mạng – lãng mạn Cao quý – cao quí

Vd: Anh vừa mua món quà này đề giành tặng em.

Vd: Hôm nay, cô sẽ kể cho lớp mình nghe câu truyện “đôi bạn tốt”

nhé.

Vd: Sửa chửa xe máy – sửa chữa xƣ máy – sữa chữa xe máy

Page 90: I. KHÁI QUÁT

2. Lỗi về nghĩa của từ:

Trƣờng hợp phổ biến là lỗi thƣờng xảy ra giữa các từ gần nghĩa,

hoặc có yếu tố cấu tạo chung.

Vd. “Những học sinh trong trƣờng sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo

truyền tụng”

“Tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói là một

thứ tiếng nói rất linh động và phong phú”

“ Đó là một chàng trai cao ráo”

Vd. Mùa xuân đã về khiến một không khí nhộn nhịp bao phủ khắp

thành phố.

Vd. Sau khi vợ mất đƣợc sáu năm, ông tái giá với một nữ đồng nghiệp.

Vd. Chúng ta có thể cải tạo tƣơng lai.

Trong trận đấu bóng đá giữa đội tuyển Pháp và đội tuyển Hà Lan,

hằng trăm ngƣời xem đánh nhau.

3. Lỗi về kết hợp từ:

Page 91: I. KHÁI QUÁT

Vd: “Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh,

giám sát dịch tễ, cho nên số ngƣời mắc và chết các bệnh truyền

nhiễm giảm dần”

“ Thằng Côn đã cuống quýt, xoắn lấy cƣời hỏi với ngƣời đàn bà có

giọng hát hay”

4. Lỗi thừa từ, lặp từ

Vd. Xấp xỉ gần một nghìn dân thì có một di tích.

Vd: Trong hiệp đá luân lƣu 11m, đội SLNA đã thắng đội HAGL.

5. Lỗi về phong cách:

Vd: “Anh ấy vốn bản tính hiền lành, nhƣng khi ra trận thì táo tợn vô

cùng.”

“Chúng ta đi lên từ một đất nƣớc nghèo rớt mồng tơi, cho nên

cùng với tăng trƣởng kinh tế, phải đặc biệt coi trọng tiết kiệm và

phải kiên quyết bài trừ nạn tham ô, lãng phí”.

“Anh ấy buồn, đêm đêm cứ lang thang nhƣ một chú mèo hoang”.

Page 92: I. KHÁI QUÁT

Vd: “Hƣởng ứng nhiệt tình lời kêu gọi của Bác Hồ, chúng tôi đã đi

lính”

Vd: Ngƣời chiến sĩ cách mạng không sợ mƣa vừa đến mƣa to.

Vd: Ngƣời ta sống ở trên đời đâu chỉ có ăn no ngủ kĩ nhƣ con lợn, mà

có lẽ ý nghĩa đích thực của cuộc sống là ở những khát vọng, những

ƣớc mơ, cho dù đó chỉ là những điều vớ vẩn.

Cây có gốc, nƣớc có nguồn, ngƣời có tổ tiên…Đó là những sự thật

hiển nhiên! Tình yêu cũng vậy. Nó bắt nguồn từ những rung động

tinh tế và bí ẩn. Giả sử hai ngƣời không hề có những khoảnh khắc

rung động kì diệu ấy mà vẫn nên vợ nên chồng thì sao nhỉ? Chẳng

sớm thì muộn, họ cũng ăn xƣơng uống máu nhau thôi…/

Page 93: I. KHÁI QUÁT

Thực hành sửa lỗi dụng từ:

1. Anh ấy vừa đƣợc đề đạt làm trƣởng phòng.

2. Nhìn khuôn mặt sáng sủa của thằng bé, tôi mặc cảm liền.

3. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta phải vật vã với biết bao

công chuyện để mƣu cầu sự sống.

4. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà

tan, cửa nát của những ngƣời nông dân.

5. Ngày mai, chúng em đƣợc đi thăm quan bảo tàng TP. Hồ Chí

Mình.

6. Khí hậu thời tiết năm nay rất thất thƣờng, mƣa bão xảy ra liên

tục

7. Lúc đó, tôi còn là một đứa trẻ chƣa vị thành niên

8. Đây là những con vật duy nhất còn sống sót sau nạn săn bắn

trộm của con ngƣời.

9. Đó là một phƣơng án khả dĩ có thể chấp nhận đƣợc.

Page 94: I. KHÁI QUÁT

THỰC HÀNH BÀI TẬP

CHƢƠNG 5

Page 95: I. KHÁI QUÁT

I. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ ÂM HỌC

1. NGỮ ÂM – NGỮ ÂM HỌC

1.1. Ngữ âm: Ngữ âm là các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh để tạo

thành vỏ tiếng cho một ngôn ngữ, đƣợc con ngƣời phát ra dùng để

giao tiếp và tƣ duy, hình thành trong lịch sử, gắn bó với một cộng

đồng ngƣời nhất định và mang một ý nghĩa nào đó.

1.2. Ngữ âm học: Là ngành khoa học nghiên cứu về ngữ âm

2. CƠ SỞ CỦA NGỮ ÂM

* Cơ sở vật lý: Bao gồm độ cao, độ mạnh, độ dài và âm sắc

* Cơ sở sinh lý: Gồm cơ quan hô hấp, thanh hầu, các khoang cộng hƣởng

trên thanh hầu

* Cơ sở xã hội: Mỗi dân tộc quy định và sử dụng hệ thống ngữ âm riêng.

Vd: “tam” khác “tham”

Page 96: I. KHÁI QUÁT

3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ NGỮ ÂM

3.1. Âm tố: Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia đƣợc

nửa.

Vd: Âm “ta” gồm 2 âm tố [t] và [a] – đƣợc đặt trong dấu […]

3.2. Âm vị: Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng khu biệt.

Vd: Âm thanh “ta” khác “ma” khác “ca” – đƣợc ký hiệu /t/, /m/,

/k/…

3.3. Nguyên âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra một

cách tự do, thoải mái.

Vd: “a, o, ô, e, ê, i….”

3.4. Phụ âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra gặp sự cản

trở

Vd: “ p, t, ch, m, n, b…”

3.5. Bán âm: Là những âm khi đọc bị lƣớt nhẹ qua, giống nguyên âm

nhƣng chức năng giống phụ âm, không là hạt nhân của âm tiết.

Vd: “u, i (y), o” – khuỷu tay, khuya, tai…

Page 97: I. KHÁI QUÁT

4. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

4.1. Khái niệm: Âm tiết (tiếng) là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong chuỗi

lời nói. Vd: Bé đến trƣờng (3 âm tiết)

4.2. Đặc điểm:

- Ranh giới giữa âm tiết và hình vị trùng nhau

- Âm tiết có tính phân tiết rất cao (ranh giới rất rạch ròi). Vd: Em không

nghe mùa thu

- Mang đặc trƣng độ dài thời gian phát âm bằng nhau. Vd: Y tá, ý kiến …

- Là đơn vị đa chức năng. (tạo lời nói, tạo từ - Vd: Tôi mua nhà)

4.3. Cấu tạo: Gồm ba phần:

ÂM ĐẦU – VẦN (âm đệm, âm chính, âm cuối) – THANH ĐIỆU

THANH ĐIỆU

PHỤ ÂM ĐẦU VẦN

ÂM ĐỆM ÂM CHÍNH ÂM CUỐI

Page 98: I. KHÁI QUÁT

4.4. Hệ thống âm vị thuộc về cấu tạo âm tiết trong tiếng Việt

[1]. Hệ thống phụ âm đầu

- Gồm 23 âm vị phụ âm: Đƣợc thể hiện trên chữ viết: b, k(c/q), ch, d,

đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.

[2]. Hệ thống âm đệm:

*Trong tiếng việt chỉ có 1 âm đệm /w/ và thể hiện trên chữ viết là: o, u

- Viết O khi đứng trƣớc các nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoa, khoăn,

loét, hoặc…

- Viết U khi sau q và trƣớc các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (quen, huân,

huệ, khuya…

[3]. Hệ thống âm chính

- Chức năng: Âm chính đứng vị trí thứ 3 trong âm tiết, vị trí thứ 2

trong phần vần, là âm hạt nhân của âm tiết.

- Tiếng Việt có 14 nguyên âm: Gồm 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i

(y), o, ô, ơ, u, ƣ và 3 nguyên âm đôi: iê (yê, ia, ya), ƣơ (ƣa), uô

(ua).

Page 99: I. KHÁI QUÁT

[4]. Hệ thống âm cuối

- Gồm 8 âm cuối: trong đó 2 bán nguyên âm cuối và 6 phụ âm.

+ 2 bán nguyên âm cuối: /i/ (i, y); /u/ (o, u)

+ 6 phụ âm: /p/ (p); /t/ (t); /k/ (ch, c); /m/ (m); /n/ (n); /n(móc ngƣợc/ (nh,

ng)

[5]. Hệ thống thanh điệu:

Gồm 6 thanh: Huyền, ngã, nặng, hỏi, sắc, không (ngang)

* Cách ghi ký hiệu âm tiết và đặt vào khuôn âm tiết:

Vd: Đặt vào khuôn âm tiết các chữ: Quyên, Quy, Phƣơng, Khƣơng,

Dung, Ngân, Nguyệt, Xuân, Thƣ, Mƣa, Chuẩn.

Tiếng

Phụ âm

đầu

Vần

Thanh

điệu

Âm đệm Âm chính Âm cuối

Quyển q u yê n Hỏi

Quả q u a Hỏi

Giƣờng gi ƣơ ng Huyền

Page 100: I. KHÁI QUÁT

II. CHỮ VIẾT

1. Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ).

Chữ viết là hệ thống ký hiệu để ghi âm tiếng Việt

Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) đƣợc xây dựng theo hệ thống

chữ cái la-tinh. Theo quy định về chính tả, bảng chữ cái tiếng Việt

gồm 29 chữ cái đƣợc sắp xếp theo thứ tự sau: A, Ă, Â, B, C, D, Đ,

E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ƣ, V, X, Y.

2. Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ và những bất hợp lí trong

chữ quốc ngữ. (Xem giáo trình- tr 227, 228)

III. CHÍNH TẢ

“Chính tả đƣợc hiểu là viết đúng theo quy tắc (chuẩn) của hệ

thống chữ viết của một ngôn ngữ”

1. Đặc điểm chính tả tiếng Việt:

- Các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời, cách biệt nhau.

Vd: Em không nghe mùa thu (5 âm tiết)

Dƣới trăng mờ thổn thức? (5 âm tiết)

Page 101: I. KHÁI QUÁT

- Phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính của âm tiết.

Vd: Sáng ra bờ suối tối vào hang – cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng

- Tiếng Việt có cấu tạo âm tiết rất chặt chẽ và ổn định, gồm 3 phần:

PHỤ ÂM ĐẦU – VẦN – THANH ĐIỆU

2. Vấn đề dạy chính tả ở nhà trƣờng:

- VĐ1: Viết đúng theo các quy tắc kết hợp của hệ thống chữ viết.

- VĐ 2: Luyện tập sửa những lỗi sai chính tả theo vùng – miền.

Vd: s/x; d/r/gi; v/d; tr/ch; r/g

Vd: BẮC NAM

tr - ch (trau chuốt – trau truốt iê – i (kiềm – kìm)

s - x (sửa soạn – xửa xoạn) ƣơ – ƣ, uô (khƣớu – khứu)

l - n (lo lắng – no nắng âm cuối n – ng/nh (lan – lang)

âm cuối t – c (mắt – mắc)

au – ao (màu – mào)

ay – ai (chay – chai); hỏi/ ngã

Page 102: I. KHÁI QUÁT

- VĐ 3: Nắm vững quy tắc viết hoa.

- VĐ4: Nắm đƣợc nghĩa của từ, phiên âm tên riêng, thuật ngữ nƣớc

ngoài.

* [VẤN ĐỀ]: Quy tắc kết hợp chính tả tiếng Việt. [Giáo trình, trang

231 – 232]

* Nhóm K, C, Q

- K viết trƣớc các nguyên âm: e, ê, i (kiên, kê, kính, kia, kinh….)

- C viết trƣớc các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ƣ (ca, cứ, công, cơm,

cơn..)

- Q viết trƣớc âm đệm: u (quả, quy, quyên…)

* Nhóm G, GH – NG, NGH

- G, NG viết trƣớc các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ƣ (nga, gỗ, ngăn,

gay..)

- GH, NGH viết trƣớc các nguyên âm: ơ, ê, i (nghe, nghiên, ghế,

ghe,…)

Page 103: I. KHÁI QUÁT

* Nhóm IÊ, YÊ, IA, YA

- IÊ viết sau âm đầu, trƣớc âm cuối: chiến, tiến, tiền, thiết, hiệu…

- YÊ viết sau âm đệm, trƣớc âm cuối: tuyên, quyên, xuyên…

- IA viết sau âm đầu, không có âm cuối: chia, mía, phía, địa, ….

- YA viết sau âm đệm, không có âm cuối: khuya

* Nhóm UA, UÔ

- UA viết khi không có âm cuối: của, mùa, rùa, múa, lúa,…

- UÔ viết trƣớc âm cuối: suối, chuối, muối, …

* Nhóm ƢA, ƢƠ

- ƢA viết không có âm cuối: chƣa, thừa, chừa, vừa, lừa, mƣa…

- ƢƠ viết trƣớc âm cuối: trƣớc, nƣớc, thƣơng, chƣơng, tƣởng….

* Nhóm O, U (âm đệm)

- O viết trƣớc nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoa, khoăn, loét, hoặc…

- U viết sau q, trƣớc các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (quen, huân, huệ,

khuya…

Page 104: I. KHÁI QUÁT

* Nhóm I, Y (âm chính)

- I viết sau âm đầu: bi, phi, nhi, khi…

- Y viết sau âm đệm: quy, huy….

- Khi đứng một mình viết I đối với từ thuần Việt ( ỉ eo, ầm ỉ, ì

xèo…), viết Y đối với gốc Hán (y tá, ý kiến, y khoa…)

* [VẤN ĐỀ]: Quy tắc viết hoa.

- Đối với tên ngƣời, tên địa lí, viết hoa tất cả các âm tiết đầu và

không dùng gạch nối: Trần Hƣng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Hồ

Chí Minh; Bến Tre, Cà Mau, Thanh Hóa, Hà Nội, Sóc Trăng, Đồng

Nai, Đông Bắc, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam

Trung Bộ, Bắc Hà, Cửa Lò, Bến Nghé, Vũng Tàu, Lạch Trƣờng,

Vàm Cỏ, Vàm Láng, Buôn Hồ, Bản Kéo…

- Đối với tên tổ chức, cơ quan đoàn thể:

Cách 1: viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp dùng làm tên: Trƣờng đại

học Cần Thơ, Trƣờng cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Hội khuyến học,

Hội chữ thập đỏ, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Lộc.

Page 105: I. KHÁI QUÁT

Cách 2: Viết hoa chữ cái của âm tiết đầu của tên riêng (nếu có) trong

tên tổ chức và viết hoa các chữ cái đầu trong các âm tiết nằm ở ranh

giới có tác dụng phân biệt: Chính phủ Việt Nam, Quốc hội Nƣớc

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ Quốc Việt

Nam, Trƣờng Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Trƣờng Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn Thành Phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế, Bộ

Ngoại giao, Bộ Thƣơng mại, Hội đồng Nhà nƣớc,…

- Các đối tƣợng khác cần viết hoa và cách viết hoa:

+ Tên các năm âm lịch, tên gọi giáo phái, tôn giáo, tên tác phẩm, sách

báo, tài liệu, văn kiện… viết hoa tất cả âm tiết đầu. :Tân Hợi, Mậu

Tuất, Tin Lành, Cao Đài, Chí Phèo, Truyện Kiều, Nhân Dân, Tuổi

Trẻ….

+ Tên các ngày tiết và ngày tết, huân chƣơng, danh hiệu…Viết chữ cái

ở đầu âm tiết thứ nhất. Vd : tiết Lập xuân, tết Nguyên đán, Độc lập,

Sao vàng, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ƣu tú, Anh hùng Lao

động…

Page 106: I. KHÁI QUÁT

* Quy tắc viết tên riêng – thuật ngữ tiếng nƣớc ngoài: (Giáo trình)

Thƣờng viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu: Paris, London,

Shakespeare..

*[VẤN ĐỀ]: Viết tắt.

Thƣờng ta chỉ đƣợc viết tắt những từ và tổ hợp từ đã có hình thức

viết tắt ổn định và thông dụng: UNESCO, TP. Hồ Chí Minh, AIDS,

HIV, Công ty TNHH, BCHTƢ, WB, WTO, J. Bush, B. Clintơn,

GS.TS. Nguyễn Văn A, Ths. Nguyễn Thị B, NSƢT. Trần Thị C…

Vd: ĐHQG, BGDĐT, XNK, QĐ, CN, TN, VN

* Đối với số, ngày, tháng, năm trong văn bản: Ngày từ 1 đến 9,

tháng từ 1 đến 2, phải thêm số “0” vào trƣớc.

Page 107: I. KHÁI QUÁT

IV. LỖI CHÍNH TẢ

Thƣờng có hai loại lỗi chính tả cơ bản: Sai về nguyên tắc chính tả

hiện hành và sai cách phát âm.

1. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành.

[a]. Lỗi do không nắm đƣợc các đặc điểm và nguyên tắc kết hợp các

chữ cái.( Nguyên âm – phụ âm; xem lại ở mục II.2 )

Vd: Nghành nghề, kể kả, kách mạng, iêu thƣơng….

[b]. Lỗi do không nắm đƣợc sự tƣơng ứng giữa chữ và nghĩa.

Vd: Dành dật (giành giật), dàn bí (giàn bí), giành giụm (dành dụm),

giằng giặc (dằng dặc), che dấu (che giấu), giấu vết (dấu vết),…

[c]. Lỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu

Vd: Hóa, qúy, tòan….

[d]. Lỗi do không nắm đƣợc quy tắc viết hoa.

Vd: Trần quốc khởi, Lê văn tài, Nam định, củ Chi, Thủ đức, gò Vấp…

Page 108: I. KHÁI QUÁT

2. Lỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn: Các lỗi này do ảnh

hƣởng của phát âm địa phƣơng Vd: Bắc Bộ: s/x, tr/ch, l/n…..Trung

Bộ và Nam Bộ: hỏi/ngã, nặng/ sắc các âm tiết đầu và cuối nhƣ ch/t,

n/ng, t/c hay âm đầu v/d…,Cụ thể:

[a]. Lỗi viết sai thanh điệu: Chủ yếu là hiện tƣợng ghi lầm lẫn dấu hỏi

và ngã, muốn sửa lỗi này cần:

* Học thuộc lòng: (nhớ mặt chữ và học thuộc những từ có dấu ngã)

Vd: BÃO(bùng), BÃI(biển), BÃI(cỏ), BỮA(ăn), CÃI(cọ), CHỖ,

CỖ(bàn), CỠ, CŨ(càng), CŨNG, DÃ, DŨNG, DỮ, ĐÃ, ĐẪM,

ĐĨA(bát), ĐŨA, GIỮ, GIỮA GỖ, HÃY, HỄ(còn), HỖN(hợp),

HỮU(ích), HỮU(bằng), KĨ(thuật), KĨ(càng), LÃNH(đạo),

LÃO(phụ), LẼ, LỖ, LŨ(lụt), LŨ(lƣợt), LŨY, LƢỠI, MÃI, MÃNH,

MẪU, MĨ, MỖI, MỠ, MŨ, MŨI, NGÃ, NGHĨ, NGÕ, NGŨ,

NHÃ(nhặn), NHỮNG, NỖI(niềm), NỮA, RÕ, SẼ, SĨ, TRĨU,

VẪN, VẼ(vời), VĨ, VÕNG, VỠ(tan), VŨ, VŨNG, XÃ(hội). (63 từ)

* Dùng mẹo luật: (việc dùng mẹo luật cần chú ý những trƣờng

hợp ngoại lệ)

Page 109: I. KHÁI QUÁT

* Mẹo luật 1: Mẹo trầm – bổng: (áp dụng cho các từ láy trong tiếng

Việt) Trong từ láy có hai tiếng thì cả hai đều cùng hệ bổng hoặc hệ

trầm, không có tiếng bổng láy với tiếng trầm.

Hệ bổng gồm các thanh: Không, hỏi, sắc

Hệ trầm gồm các thanh: Huyền, nặng, ngã

Luật: “anh Huyền, Ngã, Nặng, Hỏi dao, Sắc Không” hoặc “Chị

Huyền mang nặng ngã đau/ Anh không sắc thuốc hỏi đâu mà lành”

+ Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết ngã nếu một trong

hai tiếng của từ láy có dấu huyền hoặc nặng.

Vd: Ầm ĩ, rầu rĩ, vồn vã, đẹp đẽ, chặt chẽ, gãy gọn, gặp gỡ, lặng lẽ, mạnh

mẽ, não nuột, nũng nịu, rộng rãi, sạch sẽ, bão bùng, bầu bĩnh, mĩ

miều, não nùng, kĩ càng…

+ Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết hỏi nếu một trong

hai tiếng của từ láy có dấu sắc hoặc không.

Vd: Âm ỉ, rên rĩ, vất vả, bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, lửng lơ, mê mẩn,

ngẩn ngơ, thơ thẩn, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, sáng sủa,

bƣớng bỉnh…

Page 110: I. KHÁI QUÁT

+ Gặp một từ láy điệp vần, ta viết ngã nếu hai tiếng láy có dấu ngã,

viết hỏi nếu hay tiếng láy có dấu hỏi.

Vd: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững, bủn rủn, lổ

đổ, lảo đảo, lủng củng, lỉnh kỉnh…

* Mẹo luật 2: “ Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã”: (áp dụng cho

từ Hán Việt)

+ Gặp một từ Hán Việt, không biết viết ngã hay hỏi, ta viết ngã nếu từ

ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, L, D, NG/NGH.

Vd: Mãn khóa, mãnh hổ, mẫn cảm, mẫu số, mĩ cảm, miễn phí…/ tri

nã, trí não, nỗ lực, noãn sào, nữ nhi…/ thanh nhã, nhãn hiệu, nhẫn

nại, nhũng nhiễu…/ vãn cảnh, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực…/ lãnh

đạo, lãng mạn, lão thành, lễ độ…/dã man, dĩ nhiên, diễn đạt, bồi

dƣỡng…/bản ngã, ngôn ngữ, tín ngƣỡng, đội ngũ, nhân nghĩa…

Ngoại lệ: Bãi khóa, cƣỡng bức, linh cữu, chiêu đãi, quang đãng, phóng

đãng, hiếu đễ, kinh hãi, hữu ích, bằng hữu, hãm hại, kiêu hãnh,

hoãn binh, phẫn nộ, giải phẫu, quẫn bách, thủ quỹ, thi sĩ, tiễn biệt,

thực tiễn, thanh tĩnh, mâu thuẫn, xã hội….

Page 111: I. KHÁI QUÁT

* Mẹo luật 3: Sử dùng từ đồng nghĩa:

Từ đồng nghĩa là những từ có âm thanh, chữ viết khác nhau, nhƣng

giống nhau, gần nhau về nội dung đƣợc đề cập, đối tƣợng đƣợc gọi

tên. Các từ này thƣờng mang dấu cùng hệ (hoặc cùng hệ bổng hoặc

cùng hệ trầm). Vd : mõm – mồm – miệng hoặc lãi – lời – lợi (thuộc

hệ trầm), tản – tán – tan (thuộc hệ bổng). Do đó, nếu băn khoăn

không biết viết dấu ngã hay dấu hỏi cho một tiếng / từ, thì tìm một

từ đồng nghĩa để tìm và ghi dấu hỏi hoặc ngã. Vd : (tấm) phản –

(tấm) ván, dẫu cho – dù cho, đậu – đỗ, chửa – chƣa, vểnh –vênh,

phế - phổi, mẫu – mẹ…

[b]. Lỗi viết sai chữ ghi các âm: Chủ yếu là hiện tƣợng ghi lầm lẫn

giữa âm đầu và phần vần, muốn sửa lỗi này cần dùng các mẹo cơ

bản nhƣ sau:

* Lỗi viết sai phụ âm đầu: [L – N]

- Thứ 1: Trong các tiếng có âm đệm, thƣờng viết l ví dụ: loáng

choáng, luân chuyển, luyện tập… rất ít trƣờng hợp n đứng trƣớc âm

đệm, chỉ có thể kể nhƣ: noãn sào, thê noa, nuy…

Page 112: I. KHÁI QUÁT

- Thứ 2: Trong từ láy phụ âm đầu, nếu biết một trong hai âm thì suy ra

âm còn lại. Vd: Lo – lắng, long – lanh, lúng – túng, lấp – ló, lặng –

lẽ, lạnh – lùng, nô – nức, nồng – nàn, nặng – nề, náo – nức…

- Thứ 3: Trong từ láy vần, n không xuất hiện ở âm tiết thứ nhất, Vd: lò

dò, lăn tăn, lai rai, lởn vởn…

- Thứ 4: Những từ có từ đồng nghĩa bắt đầu là nh thì viết bằng l, Vd:

lài (nhài), lỡ (nhỡ) lố lăng (nhố nhăng); Những từ gần nghĩa bắt

đầu bằng đ, c, k thì viết bằng n, Vd: Này, nấy, nó (đây, đó, đâu,

đấy)…

- Thứ 5: Những từ chỉ hoạt động ẩn náu, chỉ phƣơng hƣớng thƣờng

viết bằng n, Vd: náu, nấp, né, nam, nồm…

* Lỗi viết sai phụ âm đầu: [TR– CH]

- Thứ 1: Dùng mẹo thanh điệu “trừng trị”: Nếu từ Hán Việt mang

thanh huyền hoặc nặng thì viết tr. Vd: Trù bị, tiễu trừ, thanh trà, từ

trƣờng, trịnh trọng, trƣợng phu, thực trạng…

- Thứ 2: Mẹo âm đệm, tr hiếm khi kết hợp với âm đệm (trừ truyền,

truyện), ch thì không hạn chế. Vd: Choa, chuyển, chóe, chuẩn…

Page 113: I. KHÁI QUÁT

- Thứ 3: Mẹo từ láy, nếu láy phụ âm đầu thƣờng là ch, nếu là tr thì

thƣờng có nghĩa trơ: trơ trọi, trống trải, trần trụi… hoặc có nghĩa

chậm trễ: trễ tràng, trì trệ, trù trừ, trúc trắc…Láy vần, thƣờng là

ch: chói lọi, chênh vênh, chạng vạng…, tr rất ít (trừ trụi lủi, trót lọt,

tróc lóc).

- Thứ 4: Mẹo trƣờng nghĩa, từ chỉ quan hệ thân tộc, vật dụng và phần

lớn các từ chỉ động vật, thì viết ch: cha, chú, chị, cháu, chồng,

chuổi, chậu, chăn, chiếu, chõng, chảo, chạn, chén, chim, chuột,

chích chòe, chèo bẻo,…Từ chỉ quan hệ ngữ pháp phủ định, viết ch:

chƣa, chẳng, chăng. Từ chỉ vị trí, viết tr: trên, trong, trƣớc.

* Lỗi viết sai phụ âm đầu: [S– X]

- Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các từ có âm đệm thì viết x, trừ (suyễn,

suy, súy, soát – lục soát, soát vé)

- Thứ 2: Mẹo từ láy, trong các từ láy âm đầu, thì cả hai tiếng cùng x

hoặc cùng s: xa xôi, xinh xắn, xập xòe, sạch sẽ, săn sóc, sẵn

sàng…còn từ láy vần thƣờng là x: lao xao, lòe xòe, loăn xoăn, loẹt

xoẹt…

Page 114: I. KHÁI QUÁT

- Thứ 3: Mẹo trƣờng nghĩa, tên đồ ăn, thức uống thì viết x: xôi, xúc

xích, xá xíu, xíu mại, xá xị…Từ chỉ hơi đi ra, viết x: xì, xọp, xẹp,

xùy…Từ chỉ nghĩa sụp xuống, viết s: sụp, sụt, sẩy, sút…Từ chỉ quan

hệ ngữ pháp phần lớn viết s: sẽ, sắp, sao, song, sự,…

* Lỗi viết sai phụ âm đầu: [V– D]

- Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các tiếng có âm đệm, viết d, không viết v

trừ (voan)

- Thứ 2: Nắm nghĩa để viết đúng chính tả: Vĩnh viễn, da dẻ, vỗ về, vời

vợi, vênh vang, dềnh dàng, vui vẻ, vội vàng…

[c]. Lỗi viết sai phần vần:

- Thứ 1: Lẫn lộn iêu, iu, ƣu. Có thể nhớ nhƣ sau, iu chỉ xuất hiện

trong một số từ: ỉu xìu, líu lƣỡi, đìu hiu, chịu đựng… Trong khi từ

Hán Việt không có vần iu mà mang vần iêu, ƣu

- Thứ 2: Lẫn lộn iêu, ƣu, ƣơu. Vần ƣơu chỉ xuất hiện trong một số từ:

hƣơu, bƣơu, bƣớu, rƣợu, khƣớu, nƣớu. Tất cả các từ Hán Việt

không có vần ƣơu.

Page 115: I. KHÁI QUÁT

[c]. Lỗi viết sai âm cuối:

Thƣờng gặp ở phƣơng ngữ Nam Bộ, sai n, ng, nh; t, c nhƣ:

Lang mang (lan man), tràng trề (tràn trề), tinh tƣởng (tin tƣởng),

chính chắn (chín chắn), vội vàn (vội vàng), trăn trối (trăng trối),

lan than (lang thang), mặc mũi (mặt mũi), bác ngác (bát ngát),

chấc phát (chất phác)…

Page 116: I. KHÁI QUÁT

Thực hành bài tập chính tả:

BT 1. Điền dấu thanh tích hợp vào những chữ gạch chân:

Thơ thân, ngơ ngân, vân vơ, đam đang, ranh rang, hâm hiu.

Nung nịu, rộng rai, rộn ra, tập tênh, gọn ghe, vật va.

Manh liệt, mi lệ, miên phí, nƣ nhi, nô lực, nhân nại, tham nhung.

BT 2: Điền từ cùng gốc với từ đã cho:

a) … - lời; …. – ngờ; …. – dầu; …. – cùng; …. – mồm; …. - chƣa

b) …..- vênh; …. – đậu; ….- tan; …. – báo.

BT 3: Điền vào chỗ trống:

a. D hay GI ?

…ọa nạt – hậu …uệ - vô …uyên – thuyết …ảng – đùa …ỡn - …ạ yến

b. S hay X?

…oa tay ; rà …oát ; tóc…oăn ; lì…ì ; méo…ẹo; bờm …ờm; cây …im

c. TR hay CH?

…uyền thống; dây…uyền; …iều đại; …iều…uộng; …ần …ụi.

Page 117: I. KHÁI QUÁT

DẠNG ĐỀ THI THAM KHẢO

Câu 1: Chọn câu đúng nhất trong chữ a hoặc b của câu ấy. (1 điểm)

1. a. Dày dép b. Giày dép 2. a. Màn hình b. Màng hình

3. a. Vẩn vơ b. Vẫn vơ 4. a. Lủ lụt b. Lũ lụt

Câu 2: Chọn từ thích hợp nhất trong a, b, c và d với định nghĩa đã ch

o. (1 điểm)

1. Ngƣời bị buộc tội và đƣa ra xử trƣớc tòa án.

a. Bị cáo b. Bị can c. Bị hại d. Bị động

2. Cách đánh trong từng trận gọi là:

a. Chiến lƣợc b. Chiến thuật c. Chiến đấu d. Chiến tranh

3. Giấc ngủ….

a. Chập chùng b. Chập choạng c. Chập chững d. Chập chờn

4. Có khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất phục trƣớc khó kh

ăn nguy hiểm.

a. Gan dạ b. Dũng cảm c. Kiên cƣờng d. Anh dũng

Page 118: I. KHÁI QUÁT

Câu 3: Phát hiện từ ngữ dùng sai và sửa chữa lại cho đúng trong

các câu dƣới đây. (2 điểm)

* Ví dụ:

1. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan,

cửa nát của những ngƣời nông dân.

2. Sức mạnh mấy ngàn năm lịch sử đã chắp cánh cho chúng ta đi xa.

3. Chúng em kính chúc chị mạnh giỏi

Câu 4: Phân tích lỗi sai và sửa lại cho đúng các câu dƣới đây.

(2 điểm)

* Ví dụ:

1. Hình ảnh ngƣời nông dân lao động rất nặng nhọc dƣới nắng hè oi ả.

2. Qua bài báo của anh viết về những tiêu cực nảy sinh trong huyện.

3. Mắt đăm đăm nhìn ra cửa bể, ta thấy Kiều dõi theo cánh buồm thấp

thoáng mà nghĩ đến cảnh cô đơn của mình.

Page 119: I. KHÁI QUÁT

Câu 5: Đọc đoạn văn đã cho dƣới đây và trả lời các câu hỏi bên dƣới.

(1) Chắc còn lâu khói thuốc lá mới biến mất trên thế gian này. (2)

Nhƣng rõ ràng hiện nay đang có xu thế chống lại việc hút thuốc lá

trong các hoạt động tập thể. (3) Có ban giám đốc xí nghiệp cấm hút

thuốc lá trong giờ làm việc. (4) Có nơi không đuổi các dân nghiền vì

trong số này có những thợ giỏi, nhƣng ngƣời ta đặt ra những món tiền

thƣởng cho những ai chịu bỏ hút. (5) Có ban giám đốc lại chơi độc

hơn, ra lệnh ai muốn hút thì ra ngoài đƣờng mà hút, nghĩa là phải trèo

lên trèo xuống nhiều lần mà không đƣợc dùng thang máy. (6) Trƣớc

tình hình ấy, các hãng thuốc lá phải tìm cách đối phó. (7) Mới đây, có

ông chủ nhà máy thuốc lá đã nói rằng sẽ cho ra đời một thứ thuốc lá

không khói.

1. Xác định câu chủ đề (ý chính) của đoạn văn trên. (1 điểm)

2. Xác định cách lập luận (cấu trúc) và phép liên kết trong đoạn văn trên.

(1,5 điểm)

3. Đặt cho đoạn văn trên một tên đề phù hợp. (0,5 điểm)

4. Xác định cấu trúc chủ - vị của câu số [7]. (1 điểm)

Page 120: I. KHÁI QUÁT

THỰC HÀNH BÀI TẬP

CHƢƠNG 6 VÀ ÔN TẬP TỔNG

KẾT