Upload
le-thien-tin
View
375
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCMKhoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nhóm Fourteen
Chương 3Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế
Thị trường
hoàn hảo
Tỷ giá S
Lãi suấti
Giá cảp
Giá thường bị nhiễu bởi:• Độc quyền• Rào cản nhân tạo• Yếu tố ẩn của chi phí giao dịch
Mối quan hệ giữa Giá cả & Tỷ giá1. Mức giá chung và lạm phát
Mức giá chung
- Rổ hàng: gi và wi
- Chỉ số giá:
Sự thay đổi mức giá chung:
- Lạm phát
- Phương pháp tính 0
01
P
PPP
iiwpP
2. Quan hệ ngang bằng sức mua (PPP)
Giả định
Thị trường hoàn hảo & hữu hiệu
Thị trường đông người mua và người bán
Không có chi phí giao dịch
Không có rào cản
Không có khoảng cách giữa các quốc gia
Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w)
Thông tinMiễn phí
Dễ tiếp cận
PPP tuyệt đối
PPP tuyệt đối
Mức giá chung tại một thời điểm bất kỳ giữa các nước khác nhau phải ngang bằng nhau
Giả sử: chung rổ hàng
Tỷ giá ngang bằng sức mua (khác với tỷ giá thường)
Quy luật 1 giá - LOP
*ii ww
*** .
.
ii
ii
wpP
wpP*P
PSPPP
*P
PSPPP
Trong đóP: giá đồng nội tệP*: giá đồng ngoại tệ
Nếu LOP sai => Arbitrage sẽ xảy ra và ngược lại
*** ... PSwpSP ii
** .. PSPwpSwp iiii
Giả định: giống với PPP tuyệt đối Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia trong một thời kỳ phải ngang bằng mức thay đổi tỷ giá trong cùng kỳ ấy
Giả sử: (1)
(2)
Lạm phát
Mà
PPP tương đối
*.: oooo PSPt *
1111 .: PSPt
SS
S
S
SSS
PP
P
P
PPP
oo
o
oo
o
1
1
11
11
ot
t1
*
*111
ooo P
P
S
S
P
P 1.)1).(1(1 *** PPSSPSP
0. * PS*PPS
Giả định: giống với PPP tuyệt đối Tương quan lạm phát kỳ vọng giữa 2 quốc gia trong một thời kỳ dự báo phải ngang bằng mức thay đổi kỳ vọng tỷ giá trong cùng kỳ ấy
Tương tự như PPP tương đối, ta có:
PPP kỳ vọng
11 * ee PSP *ee PPS
Nguyên nhân chủ yếu của sai lệch PPP
Tương tự LOP
Rổ hàng không thuần nhất
Tiền tệ là tài sản tài chính không phải hàng hóa
3. Một số ứng dụng PPPChỉ số tỷ giá thực (Real ER-RER)
+ Chỉ số tỷ giá thực
Mà
+ Nếu PPP tuyệt đối tồn tại, thì RER nên bằng 1
- Nếu RER <1 đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ
- Nếu RER >1 trong nước giảm xuất khẩuChỉ số tỷ giá thực trung bình (Real Effective ER-REER)
+ REER là chỉ số tỷ giá thực có điều chỉnh bằng trọng số thương mại
n: là số quốc gia
Xi: giá trị xuất khẩu của quốc gia thứ i
X: tổng giá trị xuất khẩu
P
PSRER
*
PPPSS
iW
X
X
P
PSREER i
n
i
i 1
*.
iw
PPPSS
PPPSS
P
PSRER PPP
*
Arbitrage địa
phương
Arbitrage 3 bên
Arbitrage: khai thác sự khác biệt
giữa…
tỷ giá các ngân hàng trong cùng 1
quốc gia
Tỷ giá các ngân hàng không cùng 1
quốc gia
i các quốc gia có sử dụng tỷ giá kì
hạn
i các quốc gia không sử dụng tỷ
giá kì hạn
CIA
UIA
Là một phương pháp kinh doanh chênh lệnh giá, trong đó: vay một đồng tiền A => mua hoặc bán đồng tiền B => đầu tư đồng tiền B vào những khoản vay => khi tới hạn sẽ thực hiện một hợp đồng forward trả lại đồng tiền A với một lãi suất thấp hơn đồng B => lợi nhuận.
Ví dụ:
• i = 0,25%/năm• 1 tháng
vay 1 triệu USD
1 USD = 20500 VND mua 20,5 tỷ
VND
1 USD = 20600 VND1 tháng
mua kỳ hạn 1,012561 triệu
USD
• i = 21%/năm • 1 tháng
Cho vay 20,5 tỷ VND
Tiền lãi kiếm được: 12.353 USD
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm: (CIA)
CIP không duy trì
sinh ra CIA
tạo áp lực tái lập
Covered Interest
Arbitrage
“Covered” có nghĩa là nhà đầu tư lo sợ tỷ giá trong tương lai sau khi kết thúc đầu tư, bán đồng tiền B mua lại đồng tiền A sẽ thay đổi theo chiều hướng tiêu cực => sử dụng tỷ giá kì hạn để triệt tiêu biến số này.
nếu nhà đầu tư không ngại rủi ro, khi kết thúc đầu tư mới mua với giá giao ngay:
Uncovered Interest Arbitrage
(Kinh doanh chênh lệch không có bảo hiểm)
Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP (còn gọi là hiệu ứng Fisher quốc tế IFE) giải thích mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái.UIP dựa trên giả định rằng: “Chênh lệch lãi sâất giữa các quốc gia có thể là kết quả chênh lệch trong lạm phát”
Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP: trong điều kiện thị trường hiệu quả thì tỷ giá đối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ thay đổi 1 giá trị gần bằng chênh lệch lãi suất danh nghĩa giữa 2 đồng tiền để duy trì trạng thái cân bằng (ngang giá lãi suất không bảo hiểm) trên thị trường.
Arbitrage
Lãi
suất
•i: lãi suất trong nước
•i*: lãi suất nước ngoài
Tỷ giá
•S: tỷ giá giao ngay
•F: tỷ giá kỳ hạn
Giải thích các đại lượng trong công thức:
Lợi nhuận:Lợi nhuận:
Hướng nội: ngoại -> nội
i > i*Hướng ngoại: nội -> ngoại
i < i*
Vay ngoại tệ, ls i*
Bán ngoại tệ theo tỷ giá S
Đầu tư nội tệ, ls i
Mua ngoại tệ theo tỷ giá F
Vay nội tệ, ls i
Mua ngoại tệ theo tỷ giá S
Đầu tư ngoại tệ, ls i*
Bán ngoại tệ theo tỷ giá F
Tại sao nói CIA giúp tái lập trạng thái cân bằng CIP?
Vay ngoại tệ, ls i*
Bán ngoại tệ theo tỷ
giá S
Đầu tư nội tệ, ls i
Mua ngoại tệ theo tỷ
giá F
Vay nội tệ, ls i
Mua ngoại tệ theo tỷ
giá S
Đầu tư ngoại tệ,
ls i*
Bán ngoại tệ theo tỷ
giá F
cầu nội tệ i
S
i*
F
Cầu ngoại tệ i*
S
i
F
CIP trở lại trạng thái cân bằng
Hướng nội: ngoại -> nội
i > i*Hướng ngoại: nội -> ngoại
i < i*
Quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá: IRP
- IRP được xác lập khi không có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính.
- IRP bao gồm 2 mẫu:• Mẫu có bảo hiểm (CIP)• Mẫu không có bảo hiểm (UIP)
- “Bảo hiểm” = bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Lý thuyết ngang bằng lãi suất (IRP)• Nền tảng cơ bản:
- Dòng vốn dịch chuyển giữa hai quốc gia là sự chênh lệch lãi suất giữa hai nước đó.
- Quy mô chênh lệch là yếu tố cực kì quan trọng dẫn đến quy mô chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kì hạn giữa hai đồng tiền.
- Phần bù kì hạn có mối liên hệ chặt chẽ với sự chênh lệch lãi suất giữa các nước
Nhà đầu tư có thể đầu tư trong nước hoặc nước ngoài: Đổi đồng nội tệ ra ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay = > đầu tư đồng ngoại tệ vào các công cụ thị trường tiền tệ ở nước ngoài => đổi trở lại đồng tiền nội tệ theo tỉ giá kì hạn của thị trường.
Điều kiện ngang bằng lãi suất (IRP):
Chênh lệch
lãi suất
CIA
Câu ngoại tệ hiện tại
Câu ngoại tệ kì hạn
Tỉ giá giao
ngay
Tỉ giá kì hạn
Chênh lệch lãi
suất được bù
trừ
Kiểm nghiệm IRP:o Sai lệch so với IRP là do:• Chi phí giao dịch• Rào cản dòng vốn quốc tế• Rủi ro chính trị• Nhà đầu tư muốn mở rộng biên lội nhuận nhằm làm giảm
rủi roo Các bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ:• Các giao dịch thị trường tiền tệ euro• Sai lệch so với IRP chủ yếu là do kiểm soát vốn , thuế và
các rào cản chuyển giao vốn khác và chi phí giao dịch
Điều kiện ngang bằng lãi suất (IRP):• Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm (CIP):
iVND - iUSD =
• Ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm (UIP):
iVND – iUSD =
Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm – CIP:
Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi suất ngang bằng với điểm kì hạn tương ứng của tỷ giá
Công thức:
(1 + it )= (1 + it*)
=
= ft ≈
Hệ quả:• Cơ sở xác định tỷ giá kỳ hạn Lưu ý:
- Kỳ hạn của Ft, it , it* phải như nhau
- Nếu kỳ hạn khác nhau, phải quy đổi• Khi CIP tồn tại, nếu lãi suất hiện hành trong nước
tăng lên so với lãi suất hiện hành nước ngoài, Ft phải tăng lên để bù đắp mức chênh lệch lãi suất hiện hành, nghĩa là ngoại tệ phải lên giá so với nội tệ.
Ý nghĩa của CPI:• Giả thiết CIP mô tả mối quan hệ giữa tỉ giá giao ngay,
tỉ giá kì hạn với lãi suất.• CIP là kết quả vận dụng LOP vào thị trường tài chính• CIP được xem là thước đo về tính linh động của dòng
vốn• CIP ngụ ý sự phân bổ nguồn lực tối ưu trong nền kinh
tế• CIP có ý nghĩa trong các quyết định đầu tư và tài trợ
Những nhân tố làm CIP bị sai lệch so với thực tế:• Hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất là do CIP được duy
trì, do vậy yếu tố làm sai lệch CIP trong thực tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh chênh lệch lãi suất.
• Các yếu tố:- Chi phí giao dịch- Can thiệp của chính phủ- Tính không hoàn hảo của thị trường vốn- Tính không đồng nhất của tài sản trên thị trường
Chi phí giao dịch- Chi phí cho mua và bán ngoại tệ- Chi phí cho mua và bán chứng khoán- Chi phí chuyển tiền- Chi phí xử lý thông tin Can thiệp của chính phủ- Ấn định mức lãi suất nội địa- Áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối
Trở ngại tài chính và sự không hoàn hảo của thị trường vốn- Tham gia vào thị trường kì hạn phải kí quỹ làm tăng chi phí- Nguồn cốn không có sẵn- Sự độc quyền- Thiếu thông tin- Thị trường nhỏ Tính không đồng nhất về tài sản- Thanh khoản không đồng nhất- Mức độ rủi ro khác nhau
Các quan hệ ngang bằng trong môi trường Thị Trường Hữu Hiệu
A.Hiệu ứng Fisher (FE)B.Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE), Quan hệ UIP và
Giả thuyết UEHC.Tổng hợp các quan hệ Ngang bằng
A.Hiệu ứng Fisher (FE)
- Hiệu ứng Fisher (FE – Fisher Effect) - Theo Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa nội địa phản ánh lợi suất thực (r) và lạm phát kỳ vọng trong kỳ tương ứng.
(1+i) = (1+r)*(1+ Pe )Với i = lãi suất danh nghĩa, r = lãi suất thực, Pe = lạm phát kỳ vọng trong kỳ - PE dạng gần đúng:
ePri hoặcePir
- Khi PE tồn tại trên bình diện quốc tế: - Trong nước: - Nước ngoài:
ePir
ePir
Lãi suất thực các quốc gia luôn ngang bằng nhau:
B. Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE)
-Trong môi trường giả định PCM - Môi trường PCM (Perfect Capital Mobility – Dòng vốn năng động hoàn hảo) = vốn tự do lưu chuyển trên thị trường hội nhập quốc tế hoàn hảo.
rr
Môi trường PCM
Thị trường tài chính hoàn hảo
Không có rào cản hoặc kiểm
soát lưu chuyển vốn
Thông tin minh bạch, đầy đủ, miễn phí và tự
do tiếp cận
Dòng vốn ập đến nơi có lãi suất thực cao nhất
Hoạt động Arbitrage
Duy trì LOP trên thị trường tổng thể toàn cầu
TẠI SAO
?
B. Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE)
-Ngang bằng Lãi suất Thực (RIP – Real Interest rate Parity) - Lãi suất thực các quốc gia luôn bằng nhau:
-Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE) - Chênh lệch lãi suất phản ánh chênh lệch lạm phát kì vọng (IFE)
- Chênh lệch lãi suất tương ứng với mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá (UIP)
- Tỷ giá kỳ hạn là dự báo khách quan của tỷ giá kỳ vọng (UEH)
rr
)()( ee PPii
eee Sii )()(
et Siif )(
ePPP
CIP
B. Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE)
- Hệ quả: - Trong môi trường PCM, IFE hoặc RIP ngụ ý đầu tư vào quốc gia nào có lãi suất cao chỉ mang lại lợi ích tương đương như đầu tư vào quốc gia có lãi suất thấp hơn, do bù trừ tương quan lạm phát giữa các nước. + Thực tế: PCM quá lý tưởng thực tế được giải thích bởi Thuyết thị trường phân lập (Segmented Market Hypothesis) hoặc ICM (Imperfect Capital Mobility). - Quan hệ UIP (Uncovered Interest Parity) + UIP giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế khi tích hợp tốc độ thay đổi kỳ vọng của tỷ giá
+ UIP là cơ sở tham khảo cho quyết định đầu tư quốc tế + Mẫu chính xác quan hệ UIP:
eSii
)1()1()1( eSii
UIP giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế khi tích hợp tốc độ thay đổi kỳ vọng của tỷ giá:
eSii
VD: VNi = 20%
MYi = 80%eMYS = 42%
Ta có: eMYMYVN Sii
20% 80% - 42% 38%
Nhà đầu tư VN nên đầu tư vào
Myanma
B. Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE)
- Hệ quả: - Giả thuyết kỳ vọng khách quan (UEH – Unbiased Expectation Hypothesis)
+ Tên gọi khác: Forward rate as Unbiased Predictor (FAUP)+ UEH gợi ý sử dụng tỷ giá kỳ hạn ( ) như một dự báo khách quan về
mức tỷ giá kỳ vọng trong tương lai
Với = sai số dự báo, có tính chất là số lần dự báo
UEH là cơ sở tham khảo cho quyết định đầu cơ tiền tệ trên thị trường hối đoái.
tF
tet
ette
t FSS
SS
S
SFSf
0
0
0
0 )()(CIP
nn
j |0
C. Tổng hợp các quan hệ Ngang bằng
-Trạng thái cân bằng của thị trường tổng thể : - Các quan hệ Parity tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các thị trường thông qua các liên kết toàn đồng bộ tổng thể
)]([][])[()(
)]([])[()(
)()()(
eeeett
eeee
ee
PPSSffiirr
PPSSiirr
PPiirr
Khi một nhân tố thị trường cụ thể thay
đổi
Phá vỡ trạng thái cân bằng
hiện tạiLàm LOP sai lệch
Kích hoạt cơ chế Arbitrage
Sự thay đổi đồng loạt trên tất cả các nhân tố của các thị trường
khác
Tạo lập và duy trì một trạng thái cân bằng
tổng thể mới
Giá cả, lãi suất và tỷ giá ở trạng thái cân bằng thị trường
•Tỷ giá nên phản ánh sức mua tương đương giữa các quốc gia ( )
•Sự thay đổi tỷ giá (kỳ vọng) phản ánh chênh lệch lạm phát (kỳ vọng) giữa các quốc gia
Purchasing Power Parity (PPP)
•Trong môi trường PCM, các cơ hội đầu tư có cùng mức rủi ro giữa các nước khác nhau đều mang lại thu nhập đầu tư ngang nhau
Convered Interest Parity (CIP)
•Trong môi trường PCM và nhà đầu tư bàng quan với rủi ro, mức thay đổi kỳ vọng phản ánh tương quan lãi suất giữa các quốc gia
Unconvered Interest Parity
(UIP)
pppS
Giá cả, lãi suất và tỷ giá ở trạng thái cân bằng thị trường
•Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia phản ánh tương quan lạm phát giữa các quốc gia ấy
•Trong môi trường PCM, lãi suất thực của các quốc gia nên ngang nhau
International Fisher Effect (IEF
hoặc RIP)
•Tỷ giá kỳ hạn là một cơ sở dự báo khách quan của tỷ giá giao ngay kỳ vọng.
Unbiased Expectation Thypothesis
(UEH)
Mối liên kết giữa các quan hệ Ngang bằng trong tài chính quốc tế
eS
)( ii
)( ee PP
S
SF
UIP UEHePPP
IPE
CIP
LOP và Arbitrage
(Môi trường giả định)
Tỷ giá spot
Giá cả p
Lãi suất i
E
R
A
PPP
PPP
PPP
UIP
CIP
Fisher EffectIFE/RIP
Thuật ngữ• Độc quyền: trong kinh tế học, là trạng thái thị trường chỉ có
duy nhất 1 người bán và sản xuất ra sản phẩm, không có sản phẩm thay thế gần gũi
• Rào cản nhân tạo: áp dụng mức thuế quan cao, cũng như áp dụng các hàng rào phi thuế quan như yêu cầu về chất lượng hàng hóa, tệ nạn quan liêu…
• Yếu tố ẩn của chi phí giao dịch: bao gồm thời gian, khoảng cách, chi phí đàm phán, soạn thảo và thực thi các giao dịch, cả những hậu quả của hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra quyết định cũng như chi phí ngăn ngừa hành vi thu lợi cá nhân từ chi phí của người khác
• Tỷ giá ngang bằng sức mua: là tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong và ngoài nước khi chuyển đổi 1 đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại mà không đề cập đến chi phí vận chuyển quốc tế, thuế quan…
• Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được dùng để thực hiện các giao dịch trao đổi tiền tệ cụ thể ở hiện tại.• Tỷ giá kì hạn: là tỷ giá được kí kết vào ngày hôm nay để trao đổi tiền tệ vào 1 ngày cụ thể trong tương lai.
Tỷ giá kì hạn = tỷ giá giao ngay + phần bù (– chiết khấu)• Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ: là 1 thoả thuận giữa 1 DN với 1 NH hay giữa 2 NH với nhau để trao đổi 1 số lượng tiền nhất định với 1 tỷ giá xác định gọi là tỷ giá kì hạn vào 1 ngày trong tương lai.• Covered Interest Rate Arbitrage (Kinh doanh chênh lệnh lãi suất có phòng ngừa): Là một phương pháp kinh doanh chênh lệnh giá trong đó bao gồm việc mượn một đồng tiền A, mua hoặc bán lấy đồng tiền B, đầu tư đồng tiền B vào những khoản vay và sau đó khi tới hạn sẽ thực hiện một hợp đồng forward trả lại đồng tiền A với một lãi suất thấp hơn đồng B do đó có được lợi nhuận. Việc này được thực hiện dựa trên lý thuyết về ngang giá lãi suất với nội dung rằng lợi nhuận có từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất trong và ngoài nước sẽ bằng với lãi suất trong nước khi đầu tư vào các tài sản có độ rủi ro cao hơn. Khi khác biệt lãi suất của hai đồng tiền bằng không thì sẽ không có dòng tiền đầu cơ chênh lệch từ thị trường này sang thị trường khác.
THUẬT NGỮ
Mở rộng
Sự khác biệt giữa tỷ giá ngang bằng sức mua với tỷ giá hối đoái thị trường
Một tỷ giá ngang bằng sức mua sẽ cân bằng sức mua của 2 loại tiền tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏ hàng hóa nhất định. Loại tỷ giá này thường được dùng để so sánh chất lượng cuộc sống của người dân tại 2 hay nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, điều chỉnh tỷ giá giữa các đồng tiền sẽ cho kết quả khả quan hơn là chỉ đơn thuần so sánh GDP của các quốc gia sử dụng các đồng tiền đó.
Thị trường ngoại hối có sự biến động rất mạnh nhưng có rất nhiều người tin rằng tỷ giá ngang bằng sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn. Nếu sử dụng tỷ giá thị trường không có sự điều chỉnh thì kết quả có thể sẽ có sự sai lệch bởi vì giá cả của các hàng hóa và dịch vụ phi thương mại ở các nước nghèo thường thấp hơn nhiều so với các nước phát triển.
Vd:
Ở VN có thể mua được nhiều thứ hơn
Ở Mỹ mua được ít hơn
Với 1$ Mỹ
Sự khác biệt giữa tỷ giá ngang bằng sức mua với tỷ giá hối đoái thị trường là rất lớn
Vd: Theo các thống kê về tình hình phát triển thế giới của World Bank năm 2005
Tuy nhiên, cũng tính theo ngang giá sức mua, GDP bình quân đầu người của Nhật sẽ sụt xuống còn 30.615$ trong khi đó con số danh nghĩa là 37.600$
Tỷ giá hối đoái thị trường
1$ Mỹ =1.8 nhân dân tệGDP bình quân đầu người của Trung Quốc là khoảng 7.204$
1$ Mỹ = 7.9 nhân dân tệGDP bình quân đầu người của Trung Quốc là khoảng 1.800$
Tỷ giá ngang bằng
sức mua
Sự khác biệt này có nhiều ý nghĩa
Với 1$ Mỹcon số khẳng định vị trí nền
kinh tế thứ 2 thế giới
Việc tính toán ngang giá sức mua là hết sức phức tạp vì trên thực tế có sự khác biệt lớn về mức giá giữa các quốc gia, chênh lệch trong giá thực phẩm có thể lớn hơn so với chênh lệch trong giá nhà ở, hoặc có thể không biến động nhiều bằng giá các dịch vụ giải trí…Người dân ở các quốc gia khác nhau có thói quen tiêu dùng khác nhau, tức là sẽ có các giỏ hàng khác nhau. Vì vậy, việc so sánh giá cả của các giỏ hàng khác nhau thông qua chỉ số giá cả là rất cần thiết. Đây cũng lại là một nhiệm vụ rất khó khăn bởi mô hình mua bán và thậm chí các hàng hóa mua bán trên thị trường cũng rất khác nhau giữa các nước. Ngoài ra khi tiến hành so sánh ngang giá sức mua giữa các thời kì cần tính đến những tác động của nhân tố lạm phát.
PHẦN MỞ RỘNG CIAPhân tích một ví dụ cụ thể về kinh doanh CIA
giữa VND và SGD
Nhà đầu tư đổi VND -> SGD và mở 1 tài khoản tiền gửi kỳ hạn tại NH UOB, Singapore
Thực hiện 1 hợp đồng kì hạn 90 ngày để bán SGD
Sau 90 ngày, khi tiền gửi đến hạn thanh toán, nhà đầu tư chuyển SGD -> VND ở mức tỷ giá đã cố định trước trong hợp đồng kỳ hạn
Nhà đầu tư A vay 1 tỷ VND của Đông Á Bank.Tỷ giá giao ngay: 1 SGD = 13.650 VNDTỷ giá kỳ hạn 90 ngày: 1 SGD = 13.650 VNDLãi suất 90 ngày của VN: 2%Lãi suất 90 ngày của Singapore: 4%Trong môi trường giả định (hoàn hảo & thông tin hiệu quả)
Vì i < i* => CIA hướng ngoại
Trả nợ cả gốc lẫn lãi: 1.020.000.000 VND
Lợi nhuận = = 19.998.960 VND
Khi tiền gửi đến hạn, nhà đầu tư A có 76.190 SGD
Bán 76.190 SGD theo tỷ giá kỳ hạn 90 ngày, thu 1.039.998.960 VND
Nhà đầu tư A dùng 1 tỷ VND mua 73.260 SGD và gửi vào UOB
Mở 1 hợp đồng kỳ hạn để bán SGD
Tác động của kinh doanh CIA đến thị trường
Dùng VND mua SGD trên thị
trường giao ngay
Tạo áp lực giảm tỷ giá giao ngay
của VND
Thực hiện 1 hợp đồng kỳ hạn để
bán SGD
Tạo áp lực tăng giá kỳ hạn của
VND
Tiền từ VN được đầu tư vào Sing.
Có thể tạo áp lực tăng lãi suất VN,
giảm lãi suất Sing.