Upload
others
View
30
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 1
Tạp chí ĐỊA KỸ THUẬT
ISSN - 0868 - 279X
NĂM THỨ 22
SỐ 2+3 NĂM 2018
MỤC LỤC
NGUYỄN TRẦN TUÂN: Lựa chọn cấu trúc
giếng khoan Slimhole cho giai đoạn phát
triển lồ B&48/95 và lô 52/97 3
VŨ CAO MINH, TRẦN TUẤN AN, TRỊNH
QUỐC HẢI, NGUYỄN MẠNH TÙNG: M t s
i n pháp n ng cao hi u quả cấp nƣ c sinh
hoạt c a hồ treo 8
NGUYỄN ĐỨC MẠNH, PHẠM THU TRANG: Đặc điểm lũ ùn đá và giải pháp cấu trúc
linh hoạt giảm nhẹ tai iến do lũ ùn đá ở vùng núi phía Bắc Vi t Nam 15
NGUYỄN DUY TUẤN: Ảnh hƣởng kích
thƣ c mùn khoan t i công ngh khoan tuần
hoàn nghịch ằng ơm Erlift và giải pháp
n ng cao hi u quả khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm trong trầm tích ở rời. 22
TRẦN MẠNH LIỂU, TĂNG TỰ CHIẾN,
NGUYỄN VĂN THƢƠNG: Đánh giá m t s
đặc trƣng đ ng học đất nền đô thị trung tâm Hà N i 28
TRẦN THẾ VIỆT, HOÀNG VIỆT HÙNG, BÙI
THẾ VĂN: Đánh giá ảnh hƣởng c a vị trí
đặt và góc nghiêng c a cừ ch ng thấm đến ổn định tổng thể c a kết cấu d ng nƣ c 39
NGUYỄN TRUNG HIẾU, ĐỖ MINH NGỌC,
NGUYỄN CÔNG NAM, ĐỖ MINH TÍNH: Nghiên cứu giải pháp t i ƣu hóa sơ đồ ấc
thấm trong xử lý nền đất yếu 46
PHẠM HUY DŨNG, HOÀNG VIỆT HÙNG:
Nghiên cứu thực nghi m ảnh hƣởng c a
mƣa lên mái d c đất đắp không bão hòa 50
NGUYỄN VĂN VI: Giải ài toán đ tin cậy
c a kết cấu BTCT trên nền đàn hồi 59
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
PGS.TS. PHÙNG MẠNH ĐẮC
PGS.TS. PHẠM QUANG HƯNG
PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ
TS. PHÙNG ĐỨC LONG
GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NAM
PGS.TS. NGUYỄN SỸ NGỌC
GS.TS. VŨ CÔNG NGỮ
PGS.TS. VÕ PHÁN
PGS.TS. NGUYỄN HUY PHƯƠNG
PGS.TS. DOÃN MINH TÂM
GS.TS. TRẦN THỊ THANH
PGS.TS. VƯƠNG VĂN THÀNH
GS.TS. TRỊNH MINH THỤ
TS. LÊ THIẾT TRUNG
GS.TS. ĐỖ NHƯ TRÁNG
PGS, TS. TRẦN VĂN TƯ
TS. TRẦN TÂN VĂN
Giấy phép xuất bản số 1358/GPXB - Ngày 8-6-1996, Bộ Văn hóa - Thông tin
Cơ quan xuất bản: Viện Địa Kỹ thuật (Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam) 38 phố Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội Tel: 024. 22141917. Email: [email protected];
[email protected] Website: www.vgi-vn.vn
Xuất bản 3 tháng 1 kz
Nộp lưu chiểu: tháng Chín 2018 In tại Công ty in Thủy lợi
Giá: 20.000 đ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 2
VIETNAM GEOTECHNIAL
JOURNAL
ISSN - 0868 - 279X
VOLUME 22
NUMBER 2+3 - 2018
CONTENTS PHAN HUY DONG: Thiếu tít tiếng Anh
NGUYEN DINH THU: Thiếu tít tiếng Anh NGUYEN TRAN TUAN: Select the slim hole structure for development at block B&48/95 and 52/97 3
VU CAO MINH, TRAN TUAN AN, TRINH
QUOC HAI, NGUYEN MANH TUNG: Measures to encrease the water supply efficency of up-hill lakes 8
NGUYEN DUC MANH, PHAM THU TRANG: Characteristic of debris flow and solution for debris flow mitigation using flexible structure in the Northern mountains of Vietnam 15
NGUYEN DUY TUAN: Influence of sludge size and solution to improve efficiency of reverse circulation drilling technology for water underground wells in sedimentary strata 22
TRAN MANH LIEU, TANG TU CHIEN,
NGUYEN VAN THUONG: Some dynamic characteristic of ground in Hanoi central urban area 28
TRAN THE VIET, HOANG VIET HUNG, BUI
THE VAN: Assessing the influence of the location and angle of inclination of cut-off to the general stability of hydraulic structures 39
NGUYEN TRUNG HIEU, DO MINH NGOC,
NGUYEN CONG NAM, DO MINH TINH: The of timization of the vertical prefelon cetedstrip ctraino arrangement for soctsoil treatment 46
PHAM HUY DUNG, HOANG VIET HUNG: Experiments on the influence of rainfall on compacted unsaturated soil slope 50
NGUYEN VAN VI: Solving the reliability problem of reinforced Concrete structure on elastic foundation 59
DEPUTY EDITORS-IN-CHIEF
Assoc. Prof.,Dr. DOAN THE TUONG
EDITORIAL BOARD
Assoc. Prof.,Dr. DANG HUU DIEP
Assoc.Prof. Dr. PHUNG MANH DAC
Assoc. Prof., Dr. PHAM QUANG HUNG
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN BA KE
Dr. PHUNG DUC LONG
Prof. NGUYEN CONG MAN
Assoc. Prof. Dr. NGUYEN HONG NAM
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN SY NGOC
Prof.,Dr. VU CONG NGU
Assoc. Prof.,Dr. VO PHAN
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN HUY
PHUONG
Assoc., Prof. Dr. DOAN MINH TAM
Prof., Dr. TRAN THI THANH
Assoc. Prof.,Dr.VUONG VAN THANH
Prof. Dr. TRINH MINH THU
Dr. LE THIET TRUNG
Prof., Dr. DO NHU TRANG
Assoc. Dr. TRAN VAN TU
Dr. TRAN TAN VAN
Printing licence No 1358/GPXB
dated 8 June 1996 by the Minister of Culture and Information
Published by the Vietnam Geotechnical Institute (Vietnam Union of Science and Technology
Associations) Add: 38 Bich Cau, Dong Da, Hanoi
Tel: 024.22141917. Email: [email protected];
[email protected] Website: www.vgi-vn.vn
Copyright deposit: September 2018
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 3
LỰA CHỌN CẤU TRÖC GIẾNG KHOAN SLIMHOLE CHO GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN LỒ B&48/95 VÀ LÔ 52/97
NGUYỄN TRẦN TUÂN*
Select the slim hole structure for development at block B&48/95 and
52/97
Abstract: In this paper, the author presents some research results on
drilling technology at zone B & 48/95 and zone 52/97. The project is
expected to have potential for gas and condensate and could be producted
over the next 30 years. The project area is offshore, the gas deposits of the
Kim Long-Evil-Whale mines (KL-AQ-CV) are located in the J and non-J
sandstones. Therefore, the projected completion of the well is expected to
be accomplished using a slimhole monobore with a diameter of 2-7 / 8
inch and a diameter of 6-1 / 8 inches. The wells will be selected for
extraction for specific J and non-J sand volumes depending on the well
results. Based on the characteristics of the mine, geological conditions, the
authors have studied and made suitable choices for development wells,
boundary wells, water pumping wells, water treatment seam. In addition,
the author has designed the tube and pipe columns based on the results
and conclusions of the survey with similar wells of Chevron conducted in
the Thailand bay.
Key words: Well structure, field development, Blocks B, 48/95 and 52/97.
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ LÔ B&48/95,
LÔ 52/97 VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ*
Lô B&48/95 và Lô 52/97 nằm ở khu vực
ngoài khơi phía T y Nam Vi t Nam, thu c
ồn trũng Malay - Thổ Chu v i đ s u nƣ c
iển trung ình khoảng 77 m và khoảng cách
đến ờ 250 km, cách nhà máy nhi t đi n Ô
Môn khoảng 400 km (Hình 1). Tổng di n tích
phát triển và di n tích c a 2 Lô là 3.002,5
km2 [1].
Theo báo cáo trữ lƣợng dầu khí tại chỗ
(RAR) năm 2004, các Lô B&48/95 và Lô 52/97
đã phát hi n dầu thƣơng mại vào ngày
08/5/2002 v i trữ lƣợng thu hồi cấp 2P là 5.681
tỷ kh i khí và 23,53 tri u thùng condensat ;
theo áo cáo trữ lƣợng cập nhật năm 2010 là
* Bộ môn Khoan- Khai thác Trường Đại học Mỏ - Địa chất
ĐT:098 9556779
E-mail: [email protected]
6.009 tỷ kh i khí, tƣơng đƣơng v i 170 tỷ
mét kh i khí và 25,3 tri u thùng condensat.
Kế hoạch phát triển mỏ đại cƣơng (ODP) đ i
v i các mỏ Kim Long, Ác Quỷ và Cá Voi đã
đƣợc Tập đoàn Dầu khí Vi t Nam phê duy t
ngày 08-8-2007. Dự án phát triển mỏ đƣợc đánh
giá v i giả định gia hạn t i năm 2044. Đ y là
điều ki n tiên quyết để triển khai dự án, nằm
trong nhóm các điều ki n cần đạt đƣợc để đi đến
quyết định đầu tƣ cu i cùng (FID), đảm ảo lợi
ích cho tất cả các Bên tham gia trong chuỗi quy
hoạch tổng thể c a Chính ph (thƣợng nguồn,
trung nguồn và hạ nguồn) [1].
Dự án đã hoàn thành công tác thăm d th m
lƣợng. Báo cáo tính trữ lƣợng dầu khí cho các
cấu tạo Kim Long, Ác Quỷ và Cá Voi thu c
di n tích phát triển chung đã đƣợc Công ty
Chevron hoàn thi n và đƣợc Th tƣ ng chính
ph phê duy t vào năm 2004.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 4
Hình 1. Sơ đồ vị trí Lô B&48/95 và Lô 52/97
2. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT
KHU MỎ VÀ KẾ HOẠCH KHOAN
Đặc điểm cấu trúc và kiến tạo địa chất ể
Malay - Thổ Chu tồn tại nhiều phát hi n dầu
khí và nhiều đ i tƣợng có thể g y ra phức tạp
và sự c trong công tác khoan. Địa tầng đặc
trƣng c a ể Malay – Thổ Chu đƣợc mô tả ở
hình 2.
Theo kết quả minh giải địa chấn và khoan
thăm d đã phát hi n đƣợc khí trên 5 c m mỏ:
Kim Long, Cá Voi, Ác Quỷ, Vàng Đen và
Thiên Hà. Trong tổng s 29 giếng khoan tìm
kiếm, thăm d và th m lƣợng, có 20 giếng phát
hi n khí thƣơng mại.
Trên cơ sở Kế hoạch Phát triển mỏ, dự kiến
các phƣơng án khoan và phát triển nhƣ sau [1]:
a/ Trường hợp 1: Phát triển đồng thời toàn
di n tích phát triển chung (AJD) và di n tích
phát triển treo (SDA), ao gồm các phƣơng án:
+ Phƣơng án 1 - Phƣơng án cao: Sẽ khoan
754 giếng khai thác, 3 giếng ơm ép nƣ c và 23
giếng th m lƣợng/ph n định ranh gi i.
+ Phƣơng án 2 - Phƣơng án cơ sở: Sẽ khoan
911 giếng khai thác, 3 giếng ơm ép nƣ c và 30
giếng th m lƣợng/ph n định ranh gi i.
+ Phƣơng án 3 - Phƣơng án thấp: Sẽ khoan
1.040 giếng khai thác, 3 giếng ơm ép nƣ c và
43 giếng th m lƣợng/ph n định ranh gi i.
Hình 2. Cột địa tầng tổng hợp bể
Malay - Thổ Chu
b/ Trường hợp 2: Chỉ phát triển di n tích
phát triển chung:
+ Phƣơng án 4: Sẽ khoan 833 giếng khai
thác, 3 giếng ơm ép và 29 giếng th m
lƣợng/ph n định ranh gi i.
3. LỰA CHỌN CẤU TRÚC GIẾNG
KHOAN CHO GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
MỎ CỦA DỰ ÁN
3.1. Giếng khai thác (Slimhole monobore)
Tất cả các giếng khai thác khí sẽ đƣợc hoàn
thi n v i công ngh khoan giếng th n nhỏ ằng
thiết ị có cùng đƣờng kính trong
(mono ores slimhole). Giếng đƣợc hoàn thi n
v i c t ng khai thác đƣờng kính 2-7/8” thả
trong th n giếng trần đƣờng kính 6-1/8”.
C t ng ch ng đầu tiên là ng ch ng ề
mặt đƣờng kính 9-5/8” đƣợc đặt trong th n
giếng đƣờng kính 12-1/4” và trám xi măng
(hình 3). Th n giếng đƣờng kính 12-1/4” đƣợc
khoan thẳng đứng cho t i đ s u khoảng 350
mét theo chiều dài th n giếng và không sử
d ng ng ao (riser).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 5
Cấp ng ch ng thứ hai là c t ng ch ng
trung gian đƣờng kính 7" đƣợc thả t i đ s u
1800 mét theo chiều dài th n giếng dƣ i tầng
Mioxen nhƣng trên ranh gi i cao nhất c a đ i
hydrocac on. Th n giếng 8-1/2" sẽ đƣợc khoan
định hƣ ng ằng cho ng kim cƣơng cùng v i
đ ng cơ th y lực (mud motor).
12-1/4" hole x 9-5/4" CSG1000' TVD
8-1/2" hole x 7" CSG
150' TVD above 1 target
6-1/8" hole x 2-7/8" CSG TBG
st
Hình 3: Cấu trúc giếng khai thác
Các giếng khoan đƣợc hoàn thi n v i ng
khai thác đƣờng kính 2-7/8” thả trong th n
giếng đƣờng kính 6-1/8” (hình 3). Th n giếng
đƣờng kính 6-1/8” đƣợc khoan ằng cho ng
kim cƣơng và thiết ị định t m có điều chỉnh để
kiểm soát hƣ ng đi c a quỹ đạo giếng khoan.
Khoảng khoan đoạn này đƣợc khoan v i h
th ng dung dịch tổng hợp (Non-Aqueous
Drilling Base Fluid) và xử lý phù hợp v i quy
định c a Tập đoàn Dầu khí Qu c gia Vi t Nam,
c a B Tài nguyên và Môi trƣờng và các tiêu
chu n c a Nhà Điều hành. Gradient áp suất dị
thƣờng t i đa khoảng 12 ppg đƣợc quan sát khi
khoan qua các địa tầng c a mỏ Ác Quỷ và Cá
Voi (khoảng đ s u từ 2000 mTVDss đến 3000
mTVDss). Trong khi đó, thử đ tiếp nhận c a vi
thành vỉa (FIT) ở ch n ng 7’’ khoảng 14,5ppg.
V i chênh l ch 2,5ppg, tỷ trọng dung dịch (Mud
Weight Window) đ để tăng áp suất khi khoan
qua các địa tầng này mà vẫn vỉa không ị phá
vỡ. Nhƣ vậy, thiết kế giếng khoan v i cấu trúc 3
c t ng đ để kiểm soát tầng áp suất dị thƣờng
trong khoảng khoan này.
Các thiết ị khoan và logging
DD/LWD/MWD/Wireline cho khoảng khoan
đƣờng kính 6-1/8” có thể hoạt đ ng ở nhi t đ
t i đa 175 đ C.
3.2. Giếng khoan phân định ranh giới
(Delineation Wells)
Giếng khoan ph n định ranh gi i
(Delineation wells) là những giếng nhằm ph n
định phạm vi có thể phát triển c a vỉa chứa ở vị
trí tiếp xúc v i ranh gi i nƣ c vỉa. Giếng khoan
đƣợc thiết kế gi ng nhƣ các giếng khoan phát
triển, ngoại trừ hai sự khác i t sau đ y:
- Cấp ng ch ng đầu tiên v i đƣờng kính
ngoài là 9-5/8" đƣợc thiết kế để khoan mà
không cần dùng ng ao (riser) cho t i đ s u
khoảng 350 m. Sau đó sẽ ơm trám xi măng để
giữ cho c t ng ch ng 9-5/8" chắc chắn.
- Phần th n giếng đi qua tầng sản ph m sẽ
đƣợc khoan ằng cho ng kim cƣơng 6-1/8" và
thiết ị định t m có điều chỉnh quỹ đạo nhƣ các
giếng khoan phát triển t i đ s u cu i cùng c a
giếng. Sau khi đo địa vật lý giếng khoan để
th m định lại cấu tạo vỉa sản ph m, giếng khoan
có thể sẽ huỷ ỏ vĩnh viễn.
3.3. Giếng bơm ép nƣớc, xử lý nƣớc vỉa
Nƣ c từ vỉa sẽ đƣợc sử d ng cho các giếng
ơm ép nƣ c. Sẽ khoan 3 giếng ơm ép nƣ c
trong năm đầu tiên c a dự án. Sau đó, dựa vào
hi u suất thu hồi dầu và lƣợng nƣ c vỉa sinh ra
sẽ khoan thêm giếng ơm ép nƣ c ở giai đoạn
cu i c a mỏ.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 6
Bảng 1. Giếng bơm ép nƣớc nƣớc và lựa chọn vị trí bơm ép nƣớc
Vị trí ơm ép nƣ c Lợi ích Đánh giá r i ro
Bơm ép nƣ c tại vị trí rất
nông (trên tầng Mioxen
giữa, ất chỉnh hợp)
Giá thành giếng
khoan thấp nhất
- Không giữ đƣợc tính chất nguyên trạng c a
đất đá.
- Nhiều r i ro sẽ xuất hi n.
Bơm ép nƣ c tại vị trí nông
(1.500m đến 1.750m
TVDSS)
Giá thành giếng
khoan thấp
- Không iết đƣợc phạm vi ph n c a tầng
cát kết. Không tăng đ rỗng c a tầng cát kết.
- Làm nứt vỉa và nén ép áp suất cho khoảng sẽ
khoan qua sau này.
Bơm ép nƣ c tại vị trí s u
(tầng Jsand, dƣ i 3000m
TVDSS)
Chắc chắn ngăn
chặn đƣợc các r i
ro; sự vô hạn vỉa.
- Giá thành giếng khoan cao.
- Yêu cầu áp suất ơm ép nƣ c trên ề mặt l n.
Vị trí t i ƣu c a các giếng ơm ép nƣ c đang
đƣợc nghiên cứu, sẽ ph n tích, đánh giá r i ro
khi có thêm thông tin. Bảng 1 sẽ cung cấp m t
s yếu t liên quan đến vi c lựa chọn vị trí ơm
ép nƣ c.
4. THIẾT KẾ ỐNG CHỐNG VÀ CỘT
ỐNG KHAI THÁC
Thiết kế c t ng ch ng và c t ng khai thác
dựa trên dữ li u kiểm soát giếng khoan, tính
nguyên vẹn c a th n giếng, khả năng khoan
định hƣ ng, phƣơng pháp hoàn thi n giếng và
mức đ thu hồi dầu trong tƣơng lai. Phần trên
c a c t ng khai thác thiết kế v i 13 kết cấu
nhằm ngăn chặn sự mài m n th n ng trong quá
trình khai thác. Các tiêu chu n này đƣợc lựa chọn
dựa trên kết quả và kết luận từ các tài li u điều
tra khảo sát các giếng khoan tƣơng tự c a Công
ty Chevron đã thực hi n ở trong vùng Vịnh Thái
Lan. Các thông s kỹ thuật cơ ản c a các cấp
ng ch ng cho các giếng phát triển và giếng ơm
ép nƣ c nƣ c; cho các giếng ph n định ranh gi i
đƣợc trình ày ở ảng 2 và ảng 3.
Bảng 2. Các thông số kỹ thuật ống chống cho giếng phát triển và giếng bơm ép nƣớc
Loại
ng
(inch)
Đ s u
ch ng
ng
(mTVD)
Mác
thép
Trọng
lƣợng
(lb/ft)
Loại đầu n i
Áp
suất
kiểm
tra
(psi)
Đặc tính ng ch ng
Ứng suất
u n dọc
(psi)
Ứng
suất nổ
(psi)
Ứng suất
căng
(1000lb)
9-5/8 350 N-80 40 Buttress
Connection 800 3.090 5.750 915
7 1.500 N-80 23 Buttress
Connection 5.000 3.830 6.340 533
2-7/8 1.500 13
Cr 6.4
Premium
Thread 5.000 11.160 10.570 105
2-7/8
Total
depth
1.500
L-80 6.4 Premium
Thread 5.000 11.160 10.570 105
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 7
Bảng 3. Các thông số kỹ thuật ống chống cho các giếng phân định ranh giới
Loại
ng
(inch)
Đ s u
ch ng
ng
(mTVD)
Mác
thép
Trọng
lƣợng
(lb/ft)
Loại đầu n i
Áp suất
kiểm tra
(psi)
Đặc tính ng ch ng
Ứng suất
u n dọc
(psi)
Ứng
suất nổ
(psi)
Ứng suất
căng
(1000lb)
9-5/8 350 N-80 40 Buttress
Connection 800 3.090 5.750 915
7 1.500 N-80 23 Buttress
Connection 5.000 3.830 6.340 533
5. KẾT LUẬN
Trong quá trình khoan phát triển mỏ tại Lô
B&48/95 và Lô 52/97, vi c nghiên cứu lựa chọn
cấu trúc giếng khoan hợp lý là vô cùng cần thiết
trên nhiều phƣơng di n, góc đ . Kết hợp kinh
nghi m khoan ở vịnh Thái Lan và điều ki n đặc
thù địa chất c a mỏ, tác giả đã nghiên cứu đề
xuất lựa chọn cấu trúc giếng khoan slim hole
trong giai đoạn phát triển mỏ đảm ảo các chỉ
tiêu về kinh tế, kỹ thuật và công ngh . Theo
đánh giá c a nhiều chuyên gia trong ngành, hi n
nay Mỏ Phú Qu c POC và các Nhà thầu hoàn
toàn có khả năng triển khai thi công các giếng
Slimhole, tuy nhiên cần m t khoảng thời gian
nhất định để vừa thi công, vừa rút kinh nghi m
để hợp lý hóa các công đoạn nhằm giảm thời
gian thi công cũng nhƣ giảm chi phí khoan.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai cũng có
thể gặp các r i ro dẫn t i tăng chi phí khoan do
m t s nguyên nh n ch quan và khách quan
nhƣ sau:
- Kinh nghi m thi công giếng khoan dạng
slimhole tại Vi t Nam c n hạn chế, nên có thể
xảy ra các r i ro trong quá trình khoan sẽ dẫn
đến r i ro trong vi c tăng chi phí khoan.
- R i ro khi khoan không gặp vỉa sản ph m
(Giếng khô), do đó phải khoan giếng khác thay
thế cũng làm tăng chi phí khoan.
- Khả năng tăng giá các dịch v khoan khi
giá dầu tăng và làm tăng chi phí khoan.
Để hạn chế t i đa các r i ro dẫn t i tăng chi
phí khoan cho toàn dự án cần thực hi n:
- Thuê những ngƣời điều hành khoan cũng
nhƣ những ngƣời làm vi c trực tiếp trên giàn
khoan đã có kinh nghi m khoan giếng slimhole,
đặc i t là những ngƣời đã điều hành khoan
giếng slimhole ở vùng Vịnh Thái Lan.
-Tất cả các dịch v khoan cần đƣợc đấu thầu
cạnh tranh qu c tế để lựa chọn các Nhà thầu có
đ tiêu chu n công ngh -kỹ thuật và giá cạnh
tranh nhỏ nhất để giảm chi phí khoan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài li u n i Tổng công ty thăm d khai
thác dầu khí (2016).
2. Trƣơng iên và nnk iên dịch (2007), C m
nang kỹ sƣ công ngh khoan các giếng s u NXB
KHKT, Hà N i.
3. Petrovietnam Exploration Production
Corporation, 2014. Drill bit final well report,
Performance report of HRD-1X-ST for PVEP
Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN XUÂN THẢO
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 8
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẤP N C SINH HOẠT C A HỒ TREO
VŨ CAO MINH, TRẦN TUẤN ANH
TRỊNH QUỐC HẢI, NGUYỄN MẠNH TÙNG*
Measures to encrease the water supply efficency of up-hill lakes
Abstract: Up-hill (hanging) lake is the type of water storage that harvest
water from the epikarst zone and other non-conventional sources to supply
drinking water. In recent years, about 100 lakes has been built on Dong
Van karst plateau where the water shortage is very severe. After some
period of up-hill lakes exploitation there is a need to make some analysis
to know their advantages as well as their limitations to encrease their
efficency.
The main limitations are low hygienic quality and low water supply. The
are still moss, algaes, frogs and rubbish in the lake water. 33% of lakes
has not enough water inflow. The measures to overcome these minus
belong to field survey and lake designing. Proposals are made to take into
account 3 engineering functions of the system: water harvestng, water
storage and water supply. The hydrogeological, engineering- geological
and geophysical works are demanded to determine the water discharge
and lake foundation conditions. The proposals to design clean harvesting
system and convinient water use are pointed.
Key words: Up-hill lake, water storage, epikarst, seepage harvasting,
Dong Van.
MỞ ĐẦU *
Trên cao nguyên đá Đồng Văn- Hà Giang
và các khu vực đá vôi ở m t s tỉnh miền núi
phía Bắc đã và đang thi công nhiều hồ chứa
cấp nƣ c cho sinh hoạt. Hầu hết các hồ nƣ c
là dạng hồ treo m i đƣợc áp d ng r ng vào
thực tế hơn 10 năm trở lại đ y. Nhiều hồ đã
đƣa vào sử d ng và phát huy hi u quả. Tuy
nhiên vẫn c n nhiều tồn tại cần cải tiến và
điều chỉnh.
Hồ treo là hồ thu trữ nƣ c từ nguồn nƣ c
ngầm vách núi đá vôi, dùng để cấp ch yếu cho
sinh hoạt ở các khu vực rất khó khăn về nguồn
nƣ c. Trong thực tế, hồ treo c n đƣợc hiểu r ng
* Viện Địa chất- Viện Hàn Lâm Khoa học và CN Việt Nam
82 đường Pháp Đài Láng, Hà Nội
Email:[email protected]
ra là dùng để thu và trữ các nguồn nƣ c phi
truyền th ng khác nhƣ nƣ c mƣa, nƣ c chảy
tràn trên các sƣờn đồi núi, nƣ c khe cạn, nƣ c
hang đ ng nông. Điểm nổi bật và cũng là đặc
thù của hồ treo nằm ở hệ thống thu gom nước.
Nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa ằng h th ng
đƣờng ng hoặc kênh dẫn.
Hồ treo đƣợc x y dựng thử nghi m đầu tiên
tại xã Sà Phìn huy n Đồng Văn tỉnh Hà Giang
vào năm 2002 v i dung tích 3.000m3. Vào năm
2005 đã tiếp t c x y dựng thí điểm m t hồ l n
hơn v i dung tích 30.000m3 tại xã Tả L ng
huy n M o Vạc cũng thu c cao nguyên đá vôi
Đồng Văn- Hà Giang. Từ năm 2007 mô hình
thực tế này đã đƣợc nh n r ng ra 4 huy n vùng
cao núi đá Hà Giang và m t s khu vực khác
miền núi phia Bắc.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 9
Các hợp phần ch yếu c a công trình hồ
treo ao gồm h th ng thu, h th ng trữ và h
th ng cấp. H th ng thu có các hạng m c :
vách nhả nƣ c, hào thu, ể gom, đƣờng ng
hoặc kênh dẫn nƣ c. H th ng trữ và cấp ao
gồm ể lọc thô, hồ nƣ c, hàng rào ảo v . Các
h th ng này có thể đƣợc tham khảo trên hình
1 và hình 2.
Vách nhả nƣ c là vách đƣợc đào vào sƣờn
núi để nƣ c trong h th ng khe nứt c a đá vôi
thấm rỉ và ch y ra. Nƣ c trong đá vôi là nƣ c
epikarst đƣợc hình thành trong h khe nứt ề
mặt v i nguồn ổ cập là nƣ c mƣa.Trong đá vôi
dạng kh i, đ i epikarst thƣờng có chiều dầy 2-
3m. Dƣ i ch n vách là rãnh thu gom nƣ c v i
đáy đƣợc trát phẳng và ờ ao. Cu i rãnh là ể
gom nƣ c và từ đ y nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa
ằng kênh hoặc ng dẫn (hình 1). Trƣ c khi vào
hồ chứa, nƣ c đi qua ể lọc thô để loại t rác
và các vật li u thô cơ học. Bể lọc thô thƣờng
thiết kế liền kề hồ chứa. Hồ chứa đƣợc thiết kế
đáy và tƣờng ao v i khả năng ch ng thấm và
ch ng lún, sập, có hàng rào ảo v (hình 2).
Mực nƣ c thiết kê thƣờng cao 2-3m, ít khi t i 4-
5m. Dung tích hồ thƣờng trong khoảng 4.000-
8.000m3. Cá i t có hồ nhỏ 1.600m
3 và l n
16.000m3, 30.000m
3.
Hình 1. Hệ thống thu gom nước t vách núi
hồ Tả Lủng , Sảng Tủng hu ện Đồng V n
Hình 2. Hồ ch a Đ nh đ o M Pì L ng,
Pải Lủng hu ện Đồng V n
Cho đến nay trên cao nguyên đá vôi Đồng
Văn đã x y dựng khoảng 100 hồ chứa phỏng
theo nguyên lý hồ treo. Vi c lựa chọn dạng công
trình thu gom rất đa dạng, ph thu c nhiều vào
đặc điểm nguồn nƣ c. Bên cạnh vi c thu nƣ c
từ vách đá c n có các công trình thu nƣ c mƣa,
nƣ c thấm rỉ từ vỏ phong hóa, nƣ c khe su i,
nƣ c mạch l . Vị trí x y dựng hồ chứa có thể
đƣợc chọn rất linh đ ng sao cho đáp ứng t i ƣu
ài toán kinh tế - kỹ thuật và cảnh quan môi
trƣờng. Thiết kế x y dựng hồ cũng có đ tự do
rất cao. Yêu cầu cơ ản c a thiết kế là ảo đảm
chứa nƣ c ền vững, không ị iến dạng quá
l n, không ị sập, không ị r rỉ mất nƣ c.
Ngƣời thiết kế có thể chọn giải pháp cứng, giải
pháp mềm. Đáy hồ có thể là ê tông, đất đầm
n n, ê tông c t thép, vải ch ng thấm …Chính
vì vậy, v i nhiều đơn vị tham gia thiết kế thi
công, trong nhiều năm x y dựng trên các địa
àn khác nhau, đã xuất hi n đa dạng các loại hồ.
Các hồ này có ƣu điểm là tạo đƣợc nguồn nƣ c
t i thiểu để đáp ứng nhu cầu cấp nƣ c sinh hoạt
cho d n cƣ địa phƣơng. Tuy nhiên chúng cũng
c l nhiều mặt hạn chế về lƣu lƣợng và chất
lƣợng nƣ c. Những hạn chế này đã từng đƣợc
phản ánh m t phần trên các nghiên cứu c a
Nguyễn Thị Nguy t- 2013, Trịnh Qu c Hải và
nnk- 2014.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 10
Bài áo tổng hợp những hạn chế trong sử
d ng nƣ c hồ treo từ trƣ c đến nay, từ đó
ph n tích nguyên nh n và đề xuất các i n
pháp cải tiến nhằm n ng cao hi u quả c a loại
hình cấp nƣ c này. Cũng cần nhắc thêm rằng,
loại hình hồ treo lấy nƣ c ngầm thấm rỉ từ
vách núi đá vôi (nƣ c epikarst) nhƣ đã triển
khai, là c n ít đƣợc đề cập trong văn li u ở
Vi t Nam và trên thế gi i. Trƣ c năm 2000 ở
Vi t Nam cũng đã có địa phƣơng, đơn vị x y
dựng m t s hồ chứa nhỏ trên cơ sở thu nƣ c
mạch l , nƣ c khe su i cạn, tuy nhiên chƣa có
tổng kết công . Vì vậy các ph n tích trong
ài áo này dựa vào các s li u về hồ treo đã
x y dựng trên cao nguyên đá Đồng Văn từ
năm 2002 trở lại đ y.
PHƯƠNG PHÁP IỀU TR NGHI N C U
Các tác giả đã khảo sát đánh giá hi n trạng
hơn 24 hồ trên địa àn 2 huy n Đồng Văn,
M o Vạc. Ngoài ra cũng đã thị sát rút kinh
nghi m cho hơn 10 hồ chứa khác trên cao
nguyên đá. Công vi c khảo sát đƣợc tiến hành
vào các tháng cu i mùa khô (tháng 3, tháng 4)
các năm 2012, 2017. Đ i tƣợng khảo sát là
nguồn nƣ c và các công trình thu dẫn nƣ c về
hồ, công trình chứa và cấp nƣ c. Công tác
khảo sát thực địa ao gồm: đo vẽ mặt ằng
trí công trình, đo vẽ kết cấu các hạng m c x y
lắp, đánh giá tại thực địa mức đ chứa nƣ c,
tình trạng sử d ng, tình trạng v sinh, lấy mẫu
nƣ c, lấy mẫu vi sinh để ph n tích. Bên cạnh
đó c n tiến hành đánh giá mùi vị nƣ c, hi n
trạng v sinh môi trƣờng ằng phƣơng pháp
cảm quan chuyên gia. Các tác gỉa cũng đã thực
hi n trao đổi v i nh n d n địa phƣơng về diễn
iến làm vi c c a các hồ chứa.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bên cạnh những mặt t t nhƣ tham gia giải
quyết đƣợc cơ ản nhu cầu về nƣ c cho ngƣời
d n địa phƣơng, thì hồ treo vẫn để lại những
tồn tại cần phải cải tiến khắc ph c. Nổi ật hơn
cả là vấn đề v sinh nguồn nƣ c, vấn đề lƣợng
nƣ c sử d ng.
1. Một số tồn tại và nguyên nhân
Vấn đ r u tảo trong nước hồ. Hầu hết các
hồ chứa nƣ c sau vài năm sử d ng đều đã có
rêu và tảo. Tại m t vài hồ nhỏ nƣ c c n có mầu
xanh nhạt. Hi n tƣợng này làm dấy lên lo ngại
về chất lƣợng nƣ c. Đề tài đã lấy mẫu nƣ c
ph n tích lƣợng rêu tảo. Mật đ này,trong mùa
lạnh, dao đ ng trong khoảng từ 800-1.200 tế
ào/lít. Để ti n so sánh có thể lấy ví d nƣ c Hồ
T y Hà N i có mật đ tảo là 7-12 tri u tế
bào/m3 nƣ c. Nhƣ vậy tại thời điểm hi n tại,
hàm lƣợng cá thể rêu tảo không l n, không ảnh
hƣởng t i chất lƣợng nƣ c. Tuy nhiên vi c có
rêu, tảo đã ảnh hƣởng t i màu sắc nƣ c hồ, làm
giảm cảm quan và g y t m lý e ngại c a ngƣời
sử d ng.
Ở các hồ nhỏ không có mái che nắng thì vi c
phát triển rêu tảo là quá trình phát triển tự nhiên.
Nếu không có giải pháp giảm thiểu, các cá thể
rêu tảo phát triển mạnh sẽ ảnh hƣởng t i chất
lƣợng nƣ c. Nguồn rêu tảo đƣợc dẫn vào hồ ch
yếu qua đƣờng nƣ c thu gom và gió cu n. Nh n
t ch quan dẫn đến rêu tảo phát triển nhiều là
h th ng thu gom và dẫn nƣ c về hồ cho đến
nay ch yếu đƣợc thiết kế hở (xem hình 1). Đất
cát, rác đƣợc cu n vào hồ qua đƣờng này. Gờ
x y tƣờng ao quanh hồ thấp cũng là nh n t
thuận lợi cho gió cu n i rác vào hồ (xem hình
2). Mặt khác hồ nƣ c và h th ng thu gom
không đƣợc làm v sinh định k làm lƣợng ùn
rác tồn đọng tăng lên. Đ y là những nh n t ch
yếu cần đƣợc xem xét để có i n pháp thiết kế
giảm thiểu.
Vấn đ rác b n, động vật c trong nước hồ.
Cũng nhƣ vấn đề rêu tảo, ở nhiều hồ đã quan sát
thấy hi n tƣợng cóc su i sinh s ng và rác n
trong nguồn nƣ c hồ. Vào mùa sinh sản trong
hồ có nhiều đám l n n ng nọc mầu đen. Trong
nƣ c hồ c n có những ấu thể côn trùng, trùng
ánh xe, trùng ch n ch o. Đặc i t phản cảm là
các rác thải nhƣ túi nylon, vỏ ánh kẹo, lá c y
trôi nổi trên mặt hồ.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 11
Đ y là vấn đề ảnh hƣởng nghiêm trọng t i
cảm quan c a ngƣời sử d ng, ảnh hƣởng t i
chất lƣợng nguồn nƣ c. Nguyên nh n ch yếu
c a hi n tƣợng này là chƣa có i n pháp hạn
chế sự x m nhập c a m t s loài đ ng vật nhƣ
ếch nhái vào hồ. H th ng hồ chứa cấp nƣ c
chƣa có khu vực lấy nƣ c riêng i t, ngƣời sử
d ng trực tiếp vào hồ lấy nƣ c, vứt rác n,
thậm chí c n tắm giặt ngay ậc thang vào hồ.
Vào thời điểm khảo sát tháng 4 (c n hơn 1
tháng đến mùa mƣa), trong s 24 hồ đã điều
tra có 6 hồ ở vào tình trạng ít nƣ c, 2 hồ cạn
nƣ c, 8 hồ tƣơng đ i nhiều nƣ c và 8 hồ đƣợc
đánh giá là nhiều nƣ c (xem ảng 1). Hồ ít
nƣ c (IN) là hồ có mực nƣ c thấp hơn mực
nƣ c thiết kế. Hồ nhiều nƣ c có mực nƣ c
cao hơn 2/3 mực nƣ c thiết kế. S lƣợng hồ
cạn nƣ c và ít nƣ c chiếm t i 33 và đ y là
con s khá cao.
Bảng 1. Mức độ đầy nƣớc ở các hồ chứa Thời điểm khảo sát tháng 4.2012
STT Tên hồ Huyện Xã Dung tích
hồ ( m3)
Mức độ chức
nƣớc
1 Lũng Phùa M o Vạc Lũng Chinh 5.350 NN
2 Khâu Vai - Khâu Vai 4.000 TĐN
3 Làn Chải - Lũng Pù 9.423 NN
4 Chó Do - Cán Chu Phìn 5.834 IN
5 Giàng Chu phìn - Giàng Chu phìn 10.410 CN
6 S ng Nhì B - S ng Máng 8.870 NN
7 Hạ P ng Cáy - S ng Trà 7.797 TĐN
8 Tả L ng - Tả L ng 30.000 TĐN
9 T Đú - TT.M o vạc 7.254 IN
10 Pải Lùng - Pải Lùng 7.840 TĐN
11 Pải Lùng B - Pải Lùng 4.140 TĐN
12 Lũng Phìn Đồng Văn Lũng phìn 16.000 NN
13 Tả L ng - Tả L ng 4.200 CN
14 Sính Lùng - Sình Lùng 4.000 TĐN
15 Tả Phìn B - Tả Phìn 5.720 TĐN
16 Ha Búa Đa - Thài phìn T ng 10.000 NN
17 Xà Phìn B - Xà Phìn B 4.700 IN
18 Lũng Thầu - Lũng Thầu 5.000 NN
19 Vần Chải - Vần Chải 4.140 IN
20 Mà L ng A - Lũng Táo 1.600 IN
21 Nhù Sang - Lũng Táo 5.341 NN
22 Sính Thầu - Sảng T ng 5.680 TĐN
23 S o L ng A - Sảng T ng 3.778 IN
24 Tả L ng A - Sảng T ng 6.562 TĐN
NN- Nhiều nƣ c, TĐN- Tƣơng đ i nhiều nƣ c, IN- t nƣ c, CN- Cạn nƣ c
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 12
Đ i v i hai hồ cạn nƣ c, công tác khảo sát
sơ cho thấy có hi n tƣợng mất nƣ c qua
đáy hồ. Đáy hồ ị nứt trồi lên. Ph n tích sơ
cho thấy đ y là tác đ ng c a áp lực đ y nổi do
mực nƣ c ngầm d ng cao dƣ i nền hồ trong
các trận mƣa l n.
Đ i v i 6 hồ ít nƣ c cũng đã xác định đƣợc
nguyên nh n ch yếu là do nguồn nƣ c về hồ
thiếu, trong i cảnh lƣợng nƣ c mất đi do c
hơi khá l n. Vi c nƣ c về hồ ít ch yếu do chƣa
khảo sát, điều tra chi tiết đặc điểm cũng nhƣ khả
năng cung cấp c a nguồn nƣ c, chƣa có i n
pháp thiết kế thu gom đầy đ .
Bên cạnh những hạn chế nêu trên, c n có
trƣờng hợp 3 công trình thu gom nước đ thi
công bị loại bỏ phải chu ển sang khai thác
nguồn khác. Điều này làm ảnh hƣởng t i giá
thành và hi u quả đầu tƣ c a dự án. Và
nguyên nh n chính cũng là công tác điều tra
nguồn nƣ c chƣa kỹ, chƣa đầy đ , chƣa đánh
giá hết mức đ ô nhiễm nguồn nƣ c do rác
thải sinh hoạt, canh tác.
Hi n nay suất đầu tƣ cho mỗi mét kh i dung
tích hồ lên t i 2-2.5 tri u đồng/m3. Đ y là con
s cao so v i x y dựng ể chứa nhỏ. Nguyên
nh n là khi thiết kế chƣa chú trọng khảo sát nền
địa chất hoặc chọn vị trí x y hồ là các khu có
hang đ ng, phải thiết kế đáy hồ ằng ê tông c t
thép 2 l p rất t n kém, hoặc quá thiên về an
toàn. Thành hồ cũng x y ê tông c t thép chƣa
chú trọng sử d ng vật li u đá x y địa phƣơng để
giảm giá thành.
2. Các biện pháp khắc phục và nâng cấp
chất lƣ ng nƣớc
Từ trƣ c t i nay phần nhiều m i chú trọng
t i vấn đề làm sao có nƣ c để dùng mà chƣa
thực sự chú ý t i chất lƣợng và v sinh nguồn
nƣ c. Hầu hết các công trình đầu tƣ cho đến nay
chƣa chú trọng t i khu vực thu gom nƣ c, chƣa
tách i t ra khu cấp nƣ c riêng. V i yêu cầu
ngày m t cao về nƣ c sinh hoạt, cần tách i t r
3 khu chức năng để có sự chú trọng đầu tƣ đúng
mức. Đó là khu khai thác nguồn nước, khu
ch a nước và khu cấp nước.
Khu khai thác nguồn nước có chức năng thu
đ lƣợng nƣ c yêu cầu v i đ nhiễm n tự
nhiên thấp nhất. Trong khu này có đới sinh thủ
tạo ra nguồn nƣ c để khai thác. Đ i này cần
đƣợc xác định r phạm vi và ảo v thích đáng.
Không chăn thả gia súc trong đ i này, không sử
d ng các loại ph n ón và thu c ảo v thực
vật. Cần khoanh vùng đ i sinh th y tách i t
v i khu sinh hoạt, sản xuất c a d n cƣ. Khuyến
khích trồng c y l u năm trong đ i sinh th y và
có hàng rào c y ảo v .
Trong khu khai thác, các hạng m c công
trình thu gom cần đƣợc kín hóa. Vi c kín hóa
nhằm giữ sạch nguồn nƣ c và tạo cảm quan tích
cực cho ngƣời sử d ng. Các công trình thu nƣ c
cần phải có khả năng làm sạch sơ nguồn
nƣ c, thuận lợi cho vi c v sinh định k . Ở mức
đ cho phép, cần có hàng rào ảo v . Ngoài ra,
công tác thiết kế cũng cần chú trọng t i khả
năng mở r ng phạm vi khai thác.
Khu ch a nước có chức năng trữ đ lƣợng
nƣ c dự kiến, ảo v đƣợc chất lƣợng và thuận
lợi cho cấp nƣ c sử d ng. Trong khu này, ên
cạnh hồ chứa c n có các hạng m c ảo v nhƣ
tƣờng, hàng rào, hành lang ảo v . Hành lang và
hàng rào ảo v cần đ r ng để tránh sự x m
nhập c a ngƣời, gia súc và các hành đ ng làm
n nƣ c hồ.
Khu cấp nước: có chức năng cấp nƣ c sạch
cho sử d ng tại chỗ và mang chuyển về các h
gia đình. Khu này cần đ c lập về không gian v i
khu hồ chứa và cần đƣơc trí thoáng, sạch
thuận ti n cho ngƣời sử d ng. Khu này gồm các
hạng m c ch yếu sau: ể lọc tinh (hoặc d ng
c lọc tinh), ể cấp nƣ c sạch, khu tắm, giặt,
phơi quần áo.
ự đ y đ yê ả đị
y , đị
Cho đến nay, công tác khảo sát m i chỉ chú
trọng t i địa hình khu vực hồ nƣ c. Vi c điều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 13
tra địa chất th y văn, địa chất công trình khu
nguồn nƣ c, khu chứa nƣ c không đƣợc thực
hi n. Điều này đã dẫn t i các tồn tại nhƣ đã nêu
ở phần đầu và g y lãng phí trong thiết kế. Hi n
nay, có nhiều tiêu chu n quy định kh i lƣợng
cũng nhƣ nhi m v khảo sát cho các công trình
hồ chứa cấp nƣ c sinh hoạt. Khu vực x y dựng
các công trình hồ treo phổ iến là các thành tạo
đá vôi nhiều hang đ ng. Vì vậy, vi c khảo sát,
đánh giá đ nứt nẻ c a đá g c, sự hình thành và
phát triển c a các h s t cũng nhƣ hang đ ng là
hết sức cần thiết.
iều chỉnh thiết kế nâng cao hiệu suất
cấp nước
Đối với khu khai thác nguồn nước:
Ở vùng núi đá vôi và các vùng đồi núi khác
thƣờng có khá nhi u các loại nguồn nước. Đó là
các mạnh l (nƣ c mó), nƣ c ngầm thấm rỉ,
nƣ c ch y tràn trong các trận mƣa, nƣ c mƣa.
Cần thiết kế khai thác kết hợp 2-3 loại nguồn
này để tăng cƣờng lƣợng nƣ c cấp về hồ.
Đối với nước mạch lộ cần thiết kế ể
í ngay tại điểm xuất l nhằm giữ sạch
nƣ c về hồ. Đáy ể là mặt đá tự nhiên đã đƣợc
làm phẳng hoăc là ê tông lát. Các thành ên là
đá x y hoặc ê tông c t thép. Bể cần có lắp đậy
khít và có thể tháo lắp để kiển tra và làm v sinh
khi cần. Kích thƣ c và hình dạng ể tùy thu c
lƣu lƣợng mó nƣ c và địa hình tại chỗ. Bể thu
cần đƣợc lấp đầy ằng vật li u lọc. Đ
nƣ c từ ể là ng lọc có đƣờng kính và chiều
dài đ l n để thu đ lƣu lƣợng khi mƣa l n.
Nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa ằng đƣờng ng.
Vách nhả nước trên sƣờn núi cần đƣợc thiết
kế đ s u để tận d ng hết nguồn nƣ c thấm rỉ.
Thông thƣờng trên sƣờn núi đá vôi dạng kh i
hoặc ph n l p dầy, chiều s u c a tầng nƣ c
vách núi (nƣ c epikarst) là 1m t i 3m (Vũ Cao
Minh và nnk 2008). Cần có h đào khảo sát và
đo địa vật lý xác định đáy c a tầng nƣ c này.
Vách nhả nƣ c cần đƣợc thiết kế đào đến hết
đáy c a tầng nƣ c vách núi. Vi c làm này vừa
tăng lƣu lƣợng trong mùa mƣa, vừa thu đƣợc
lƣợng nƣ c thấm rỉ kéo dài trong mùa khô.
Trong công tác kín hóa công trình khai thác,
nên sử d ng vật li u cát, đá dăm, sử d ng các
ng lọc, các tấm lọc thu nƣ c (water elt) và
thiết kế tấm chắn hoặc l p ph che chắn ằng ê
tông. Ví d m t trƣờng hợp kín hóa có thể tham
khảo trên sơ đồ (hình 3). Trên sơ đồ này vách
nhả nƣ c và hào thu nƣ c đƣợc tạo ra do mở
rãnh đào vào sƣờn núi. Nƣ c từ sƣờn núi ch y
qua vách nhả nƣ c vào hào thu. Trong hào thu
có vật li u lọc và ng lọc dẫn nƣ c về h thu
gom. Hào đƣợc kín hóa ằng ê tông. Công tác
kín hóa cần làm không chỉ đ i v i loại nguồn
nƣ c thấm rỉ mà c n cần làm v i tất cả các loại
nguồn khác (mạch l , nƣ c ch y tràn)
Hình 3. Sơ đồ khai thác nước thấm r t vách núi
Đối với hồ ch a nước
Hồ chứa nƣ c cần đƣợc lựa chọn x y dựng ở
vị trí thuận lợi. Đó là các khu có địa hình cao,
tƣơng đ i ằng phẳng, điều ki n địa chất công
trình tƣơng đ i đồng nhất, tách i t v i khu nhà
d n, khu chăn thả. Địa hình cao tự nhiên hoặc
đƣợc tôn cao sẽ tạo điều ki n cấp nƣ c tự ch y.
Nền địa chất đồng nhất sẽ giảm chi phí xử lý.
Hồ chứa nƣ c nên đƣợc thiết kế nửa chìm
nửa nổi, mi ng hồ cần cao hơn mặt đƣờng vận
hành để tiết ki m chi phí trong trƣờng hợp cần
đào . Tƣờng ao cần thiết kế đ cao để ếch nhái,
lá c y, rác… ít có khả năng x m nhập. Cần thiết
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 14
kế h th ng xả v sinh đáy hồ và các ng thoát
áp trong trƣờng hợp có áp lực đ y nổi. Cần thiết
kế các i n pháp xử lý hang h c dƣ i nền hồ
đảm ảo chịu đƣợc lực và tải trọng khi tích
nƣ c. Trong thiết kế nên khuyến khích áp d ng
vật li u m i ch ng thấm và vật li u địa phƣơng
nhƣ vải ch ng thấm, đất đầm n n, đá x y. Khi
thiết kế cần lƣu ý các giải pháp để dễ dàng tháo
nƣ c v sinh l ng hồ định k .
Mặt ằng trí công trình khu trữ và cấp
nƣ c có thể tham khảo từ ví d hồ Sà Phìn,
huy n Đồng Văn và đƣợc gi i thi u trên hình 4.
Trên sơ đồ này hồ chứa có tƣờng ao, hành lang
ảo v , tƣờng rào riêng i t. Khu cấp nƣ c nằm
tách i t, có trạm ơm, ể lọc tinh, ể cấp nƣ c
sạch và l i đi riêng.
Hình 4. Mặt bằng bố trí các công trình ch a
và cấp nước ví d hồ Sà Phìn
KẾT LUẬN
Hồ treo là loại hình thu trữ nƣ c từ nguồn
nƣ c ngầm vách núi và các nguồn phi truyền
th ng khác. Trong các năm qua loại hồ này đã
phát huy tác d ng tạo nguồn cấp, giải quyết t i
thiểu nhu cầu về nƣ c sinh hoạt cho nh n d n
vùng cao núi đá gặp khó khăn về nguồn nƣ c.
Tuy nhiên vi c thiết kế thi công và vận hành
cho đến nay cũng c l các hạn chế về chất
lƣợng v sinh thấp, lƣợng nƣ c sử d ng nhiều
công trình chƣa đáp ứng thiết kế.
Nhằm cải thi n chất lƣợng v sinh nguồn
nƣ c cấp đề nghị tách i t r a khu chức năng
trong cấp nƣ c sinh hoạt. Trong đó cần chú
trọng ảo v đ i sinh th y và cần tách khu cấp
ra khỏi khu hồ chứa. Bên cạnh đó cần chú trọng
kín hóa trong kh u thiết kế các công trình thu
gom nƣ c. Dành các đầu tƣ cần thiết cho các
hạng m c công trình ảo v hồ chứa và v sinh
l ng hồ.
Để tăng lƣợng nƣ c cấp đồng thời hạn chế
các sự c công trình và giảm chi phí x y dựng,
cần tu n th đầy đ các quy định về khảo sát địa
chất th y văn nguồn nƣ c và địa chất chất công
trình khu l ng hồ. Trong khảo sát thiết kế cần
chú trọng khai thác kết hợp các loại nguồn
nƣ c, tăng cƣờng sử d ng vật li u thay thế và
vật li u địa phƣơng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Qu c Hải và nnk, 2014. Nghi n c u
thực trạng và ng d ng giải pháp công nghệ ử
lý nhiễm b n nước tại các hồ treo tr n 4 hu ện
vùng cao núi đá t nh Hà Giang. Đề tài cấp tỉnh,
lƣu sở KH và CN Hà Giang
2. Hƣ ng dẫn x y dựng hồ chứa nƣ c sinh
hoạt 4 huy n vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang. S
207/HD-NN tháng 3 năm 2011.
2. Vũ Cao Minh và nnk, 2008. Nghi n c u
thử nghiệm một số giải pháp cấp nước cho một
số khu vực đặc biệt kh kh n vùng núi phía bắc.
113 trang. Báo cáo đề tài KHCN, lƣu Vi n Hàn
l m Khoa học và Công ngh Vi t Nam.
4. Nguyễn Thị Nguy t, 2013. Cấp nước sinh
hoạt vùng cao núi đá Hà Giang: Thực trạng và
một số đi u cần quan tâm giải qu ết. Tạp chí
Khoa học và Công ngh Th y Lợi, s 15- 2013.
Người phản biện: PGS.TS ĐỖ MINH ĐỨC
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 15
ĐẶC ĐIỂM LŨ BÙN ĐÁ VÀ GIẢI PHÁP
CẤU TRÖC LINH HOẠT GIẢM NHẸ TAI BIẾN DO LŨ BÙN ĐÁ
Ở VÙNG NÖI PHÍA BẮC VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC MẠNH, PHẠM THU TRANG*
Characteristic of debris flow and solution for debris flow mitigation
using flexible structure in the Northern mountains of Vietnam
Abstract: The article analyzes the debris flow situation in the Northern
mountains of Vietnam and introducing new construction solutions for
debris flow mitigation using flexible structure by high strength steel net
and stainless steel, orienting to apply this method of structure in our
country in the near future.
Keywords: Flexible structure, flexible debris flow barriers, natural
disaster, debris flow
1. MỞ ĐẦU*
Lũ ùn đá là d ng chảy tạm thời, thu c loại
hình lũ quét đặc i t v i d ng nƣ c có m t
lƣợng l n vật li u dạng hạt (tảng sắc hay tr n
cạnh, dăm, cu i, sỏi, sạn, cát) và ùn đất hạt
mịn ( i, sét) (t i 60 ), xảy ra đ t ng t, thời
gian duy trì ngắn (từ 5-10 phút đến 8 – 12 giờ),
có vận t c cũng nhƣ đ ng năng l n. Lũ ùn đá
phát sinh từ thƣợng nguồn các su i đ d c l n,
nơi đất đá ị s t trƣợt mạnh và chảy dồn về phía
các cửa su i, vùng ảnh hƣởng tƣơng đ i r ng
[2,3,5].
Lũ ùn đá l n từng xảy ra tại thị xã Lai Ch u
cũ (1990), Mƣờng Lay (Đi n Biên, 1996), Du
Tiến (Hà Giang, 2004) ... hay gần nhất 8/2017
tại Mƣờng La (Sơn La) và Mù Cang Chải (Yên
Bái). Nhiều giải pháp c thể đƣợc triển khai
nhằm giảm thiểu thi t hại do lũ ùn đá nhƣ tăng
cƣờng trồng và ảo v rừng đầu nguồn, ph n
d ng và khơi thông các d ng lũ, x y dựng các
công trình ph ng ch ng trƣợt lở đất và lũ ùn
đá, qui hoạch d n hợp lý… Song, đến nay thi t
* Bộ môn Địa kỹ thuật, khoa Công trình, trường Đại học
Giao thông Vận tải
DĐ:0904679768
Email: [email protected]
hại do tai iến lũ ùn đá vẫn diễn ra hàng năm,
tiêu iểu nhƣ trận lũ quét - lũ ùn đá 8/2017 tại
Yên Bái, Sơn La và Lai Ch u đã làm chết và
mất tích 45 ngƣời, 196 ngôi nhà ị cu n trôi,
177 ngôi nhà ị hƣ hỏng, 130 ha lúa ị vùi lấp
hay cu n trôi, hàng trăm ha hoa màu ị thi t hại
...[Nguồn Ban chỉ đạo ph ng ch ng l t ão
Trung Ƣơng - BCĐ PCLB TW].
Cấu trúc linh hoạt v i vật li u cấu thành từ
thép cƣờng đ cao không gỉ, thiết kế dạng rào
ngăn giữ giữ các vật li u rời ngay tại d ng su i
khi lũ ùn đá xảy ra, đƣợc sử d ng hi u quả tại
nhiều nƣ c Ch u Âu, Nhật Bản, Đài Loan …
nhƣng chƣa đƣợc áp d ng ở Vi t Nam. Từ các
ph n tích về đặc điểm và cơ chế điển hình lũ
ùn đá, ài áo gi i thi u về khả năng sử d ng
loại kết cấu rào chắn linh hoạt này nhằm giảm
thiểu r i ro khi lũ ùn đá xảy ra tại vùng núi
nƣ c ta.
2. THỰC TRẠNG TAI BIẾN LŨ QUÉT -
LŨ BÙN ĐÁ Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM
Kết quả nghiên cứu c a Vi n Địa chất và
nhiều nhà khoa học đã khẳng định [4,10], lũ
quét trong đó có lũ ùn đá đã và xảy ra nhiều
lần ở tất cả các tỉnh miền núi nƣ c ta, đặc i t là
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 16
vùng núi phía Bắc. Phổ iến và đƣợc ghi nhận
thƣờng xuyên từ những năm 1950 t i nay nhƣ
tại Lai Ch u, Đi n Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên
Bái, Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái
Nguyên … [1,4]. Đến nay chƣa có th ng kê m t
cách đầy đ , nhƣng chỉ trong khoảng 15 năm
(1990 – 2005), lũ quét, lũ ùn đá đã làm chết và
mất tích hơn 965 ngƣời, ị thƣơng hơn 628
ngƣời, g y thi t hại 13.280 ngôi nhà và 197 879
ha lúa và hoa màu [2,4].
Bản đồ ph n vùng nguy cơ lũ ùn đá tỷ l
1/250.000 và 1/500 000 (Hình 1) [10] cho thấy,
mức đ nguy cơ đƣợc ph n thành 5 cấp đ :
Vùng nguy cơ xảy ra lũ ùn đá rất cao nhƣ
Mƣờng Lay (Đi n Biên), Sìn Hồ và Phong Thổ
(Lai Ch u), Xín Mần và Hoàng Xu Phì (Hà
Giang), Bát Xát, Sa Pa và Cam Đƣờng (Lào
Cai), Tú L , Trạm Tấu, Mù Cang Chải (Yên
Bái), Bắc Yên, Mƣờng La (Sơn La); Vùng nguy
cơ cao ph n r ng khắp gồm dọc dải Hoàng
Liên Sơn, T y Bắc các tỉnh Lai Ch u (Mƣờng
T , Tuần Giao, thị xã Lai Ch u), T y và Đông
các tỉnh Hà Giang, m t s khu vực thu c Bắc
Kạn, Cao Bằng, Yên Bái, Sơn La, Quảng Ninh,
Thái Nguyên, H a Bình; Vùng nguy cơ tƣơng
đ i cao ch yếu tại phần phía T y, tỉnh Lai
Ch u, Sơn La, phía Đông Hà Giang và m t s
nơi tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái,
H a Bình hay thành ph Đi n Biên Ph , khu
vực Đi n Biên Đông; Các vùng có nguy cơ thấp
và rất thấp tập trung ch yếu ở vùng đồi núi khu
vực Đông Bắc Bắc B và đơn lẻ tại các khu vực
đồi núi thấp ở T y Bắc. Trận lũ quét – lũ ùn đá
lịch sử xảy ra 4/8/2017 vừa qua tại Mƣờng La
(Sơn La) và Mù Cang Chải (Yên Bái) đều thu c
vùng nguy cơ rất cao về lũ ùn đá nhƣ ản đồ
ph n vùng đã thể hi n.
Hình 1. Bản đồ phân vùng ngu cơ lũ bùn đá các t nh mi n núi phía Bắc tỷ lệ 1/500000
Chủ bi n Vũ Cao Minh, 2004 [10]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 17
Th ng kê lũ quét và lũ ùn đá cho thấy, từ
1958 t i nay, tất cả các tỉnh miền núi phía Bắc
đều đƣợc ghi nhận đã từng xảy ra v i mức đ
khác nhau. Trong đó, có t i 9 tỉnh thƣờng xuyên
ghi nhận có lũ quét và lũ ùn đá xảy ra v i qui
mô và thi t hại l n (Bảng 1).
Bảng 1. Lũ quét, lũ bùn đá điển hình ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc [4, BCĐ PCLB TW]
TT Địa phƣơng Thời gian xảy ra
1 Lai Ch u và Đi n Biên
1958, 1975, 1976, 1977, 1990, 1991, 1992, 1994, 1996, 1997,
1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2010, 2013, 2014, 2015,
2016, 2017
2 Sơn La 1991, 1994, 1994, 1995, 1996, 1997, 1999, 2008, 2009, 2010,
2013, 2014, 2015, 2017
3 Lào Cai
1969, 1988, 1992, 1993, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000,
2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2008, 2012, 2013, 2015, 2016,
2017
4 Yên Bái 1977, 1988, 1992, 1995, 1997, 1998, 2000, 2001, 2002, 2003,
2005, 2008, 2015, 2016, 2017
5 Hà Giang 1989, 1993, 1995, 1996, 1997, 1998, 2000, 2001, 2002, 2003,
2004, 2008, 2010, 2012, 2014, 2015, 2017
6 Tuyên Quang 1989, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2006
7 Thái Nguyên 1969, 1973, 1978, 1986, 1990, 1996, 1997, 2001, 2002, 2016
8 Bắc Kạn 1997, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2006, 2009, 2010, 2014
3. ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CHẾ LŨ BÙN ĐÁ
Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
Lũ quét và lũ ùn đá là quá trình phức tạp,
chịu nhiều yếu t tác đ ng, xảy ra ở vùng núi,
khó tiếp cận nên vi c nghiên cứu chúng ằng
định lƣợng chi tiết thƣờng gặp khó khăn. Tại
Vi t Nam, lũ ùn đá lần đầu đƣợc đề cặp trong
các nghiên cứu c a Vi n Địa chất thu c Vi n
Hàn l m Khoa học và Công ngh Vi t Nam từ
những năm 1996 -1997 [4,5], sau đó là nhiều
công trình nghiên cứu khác c a Vũ Cao Minh,
Nguyễn Trọng Yêm, Cao Đăng Dƣ, Trần Văn
Tƣ, Nguyễn Qu c Thành, Lê Thị Nghinh …
Phần l n các nghiên cứu đều th ng nhất lũ quét
khác i t v i lũ ùn đá, thậm chí cho rằng lũ
ùn đá chỉ là m t kiểu c a lũ quét. Để thành tạo
d ng lũ ùn phải tồn tại hai điều ki n: (1) Hàm
lƣợng vật chất rắn l n; (2) D ng nƣ c có t c đ
đ l n lôi kéo vật li u rắn vào d ng chuyển
đ ng (Seko A.I., 1980; Nguyễn Trọng Yêm,
1999; Cao Đăng Dƣ, 2000)[3])
Lũ quét và lũ ùn đá thƣờng phát sinh sau
những đợt mƣa l n kéo dài liên t c và kết thúc
ằng m t trận mƣa cƣờng đ cao vƣợt tr i ở
những nơi thung lũng có địa hình d c l n, những
khu vực đồi núi l p ph thực vật ít, các thành tạo
đất đá v n rời và ị phong hoá mạnh. Tác nh n
trực tiếp g y lũ ùn đá là trƣợt lở, đ ng đất khi
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 18
mƣa l n… v i phƣơng thức phá h y điển hình là
cu n trôi, đập vỡ và vùi lấp [4,5].
Lũ ùn đá phát sinh ch yếu trên các su i có
đ d c l ng l n (20-26o), ngắn, sƣờn thung lũng
có đ d c l n và lƣu vực hứng nƣ c nhỏ. Chẳng
hạn nhƣ tại khu vực Mƣờng Lay (Đi n Biên), 18
su i đã phát sinh lũ ùn đá đều có chiều dài
dƣ i 7km, phổ iến là 2 - 4km, đ d c l ng đều
>20o. Hay khu vực Bát Xát (Lào Cai), Nậm
Cóng (Sìn Hồ, Lai Châu), Tân Nam (Hà Giang),
Mù Cang Chải, Tú L (Yên Bái), các su i đã
từng phát sinh lũ ùn đá cũng đều có đ dài từ
3-10km v i đ d c l ng t i gần 30o [4].
V i đ d c l ng su i l n và lƣu vực hứng
nƣ c nhỏ, d ng lũ có mật đ ùn đá cao (10 –
60 %) và đ ng năng rất cao, có thể dễ dàng đập
vỡ công trình x y dựng nhƣ nhà cửa, cầu, c ng
… và cu n chúng đi hàng trăm mét. Khi gặp các
chi lƣu l n hơn v i t c đ nhỏ, đ ng năng d ng
lũ ùn đá giảm đ t ng t, tạo nên m t kiểu trầm
tích l c địa nhất định - lũ tích, thƣờng hợp thành
các nón phóng vật và l p ph lũ tích ở các cửa
sông miền núi hay cửa su i r ng hàng trăm mét,
có thể cao t i hàng ch c mét [2,4,5].
Ví d tại khu vực Mƣờng Lay, nơi đƣợc đánh
giá có nguy cơ lũ quét và lũ ùn đá rất cao
[2,10]. Sƣờn núi phía Đông thung lũng Nậm
Lay, có đ cao từ 700m đến 1000m, d c 25-35o,
kéo dài liên t c t i 35km. Cấu tạo địa chất là
các phiến sét, đá vôi ị phong hóa dập vỡ mạnh
thu c h tầng Pa Ham và Nậm Cô. Trong đợt
mƣa lũ kéo dài ngày 17-18/8/1996, lũ ùn đá tạo
thành nhiều đợt l n nhỏ, xen kẽ dạng sóng. Trận
lũ ùn đá này kéo dài khoảng gần 12 giờ [2,10].
Vật li u đất đá cho d ng lũ ch yếu xuất phát từ
các vị trí trƣợt lở dọc sông su i cung cấp. Các
kh i đất đá cu n theo d ng lũ có hình dạng gần
đẳng thƣ c. Kích cỡ các tảng đá khi đó lên t i
3-5m (tại cửa su i Huổi L ng, Huổi Phán, Huổi
Ló… khu vực thị trấn Mƣờng Lay, kh i lƣợng
t i 100-200 tấn [2].
Các yếu t trực tiếp và gián tiếp làm phát
sinh phát triển lũ ùn đá là do tác đ ng c a d ng
chảy tạm thời trên sƣờn d c mà trực tiếp do
mƣa v i lƣu lƣợng l n, cƣờng đ đặc i t cao
tập trung trong vài giờ trên di n tích hẹp c a
sƣờn lũng từ vài ch c đến vài trăm km2 [2,4,5].
Phong hóa đất đá làm iến đổi tính chất cơ lý
đất đá, thay đổi cấu tạo tầng ph theo hƣ ng dễ
ị xói m n và rửa trôi (tăng mức đ nứt nẻ, đ
rỗng, đ thấm nƣ c, giảm lực liên kết, giảm sức
kháng cắt…). Đất mềm rời có ề dày tầng ph
càng l n, có đ thấm cao, đ nứt nẻ, đ rỗng l n
thì càng dễ làm phát sinh các quá trình dịch
chuyển sƣờn d c, trong đó có lũ ùn đá. Đặc
điểm địa hình, địa mạo, định hƣ ng không gian
và đ cao c a địa hình, đ d c sƣờn d c, mức
đ chia cắt ngang và l p ph thực vật là những
điều ki n có tác đ ng thúc đ y hoặc hạn chế
thành tạo quá trình sƣờn d c và lũ ùn đá [5].
Hoạt đ ng n ng t n kiến tạo vừa tác đ ng
làm tăng đ cao và góc d c sƣờn d c, c n làm
tăng đ ng năng d ng chảy mặt, do đó làm tăng
đ ng lực quá trình lũ ùn đá. Các tác đ ng khác
c a con ngƣời nhƣ đ t hay phá rừng, x y dựng
các th y đi n tùy ti n, khai thác khoáng sản,
canh tác tự phát trên sƣờn d c, và các hoạt đ ng
kinh tế khác làm mất c n ằng tự nhiên trong
các lƣu vực … tạo nguồn vật li u cho d ng lũ
quét, lũ ùn đá, thậm chí c n tạo nguồn nƣ c
cho d ng chảy lũ. Các quá trình địa đ ng lực
khác trên ề mặt sƣờn d c nhƣ s t lở đất đá,
trƣợt đất đá, đ ng đất, núi lửa… cũng là những
tác nh n g y nên lũ ùn đá.
Kết quả nghiên cứu trận lũ quét – lũ ùn đá
trong đợt mƣa lũ l n ngày 3/8/2017 chỉ r ,
nguồn phát sinh có s t trƣợt đất tại sƣờn d c v i
tầng ph dày và đất đá ở rời, nơi xảy ra là
thung lũng hẹp có đ d c l n, sức tàn phá l n và
sản ph m tích t đất đá đa thành phần (hình 2).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 19
a) Sơ đồ chung lũ ùn đá
b) Mô hình tổng thể lũ ùn đá
c) Nguồn cấp vật li u rời rạc
d) Đƣờng đi qua d ng lũ ùn đá
e) Khu vực tích t vật li u rời rạc
Hình 2. Sơ đồ và hình ảnh trận lũ bùn đá tại Mường La, Sơn La 8/2017 [9,10]
4. SỬ DỤNG HỆ THỐNG LƢỚI THÉP
CƢỜNG ĐỘ CAO KHÔNG GỈ PHÒNG
TRÁNH THIỆT HẠI DO LŨ BÙN ĐÁ
Để ph ng tránh lũ ùn đá nhằm giảm nhẹ
thi t hại, ngoài các giải pháp về quản lý và sử
d ng đất nông nghi p cũng nhƣ đất rừng, hay
phân vùng và điều chỉnh quy hoạch các nơi
trồng, nơi cần ảo v rừng và loại rừng, các giải
pháp công trình hi n áp d ng ở nƣ c ta ao
gồm: Cải thi n điều ki n d ng chảy trong l ng
dẫn c a các lƣu vực nguy cơ lũ ùn đá ằng
cách tăng đ d c l ng dẫn hay kênh hóa lòng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 20
c a chúng; ph n d ng lũ theo kênh dẫn ra sông
chính l n; x y dựng các h th ng giám sát cảnh
áo nguy cơ lũ ùn đá s m; hay x y dựng công
trình ph ng ch ng s t trƣợt đất tại các khu vực
đầu nguồn ...[2,4].
Giải pháp cấu trúc linh hoạt ph ng ch ng lũ
bùn đá ằng h th ng lƣ i thép cƣờng đ cao
không gỉ đã và đang đƣợc sử d ng hi u quả tại
nhiều nƣ c ch u Âu, Nhật Bản, Mar c, Brazil
[7,8,9]… H th ng này có thể di chuyển linh
hoạt, đƣợc cấu tạo từ các hợp phần chính gồm
lƣ i thép đ ền kéo đứt t i thiểu 1770MPa [6]
có l p ảo v ch ng ăn m n đặc i t v i mắt
lƣ i dạng kim cƣơng (mắt lƣ i 83x143mm, sợi
thép 3mm) hoặc dạng v ng lƣ i (ring net,
đƣờng kính v ng khác nhau), kết hợp v ng hãm,
v ng kết n i di đ ng trên cáp trợ giúp phần đỉnh
lƣ i, neo cáp dạng xoắn c, c t thép có thể di
đ ng (Hình 3,4,5)…
Hình 3. Sơ đồ hệ thống rào chắn linh hoạt ng n
lũ bùn đá bằng lưới thép cường độ cao [6,7]
a) Lƣ i dạng vòng b) Vòng hãm c) Vòng kết n i di đ ng
Hình 4. Một số hợp phần trong hệ thống kết cấu linh hoạt ng n chặn dòng lũ bùn đá [7,8,9]
Hình 5. Hiệu quả ng n giữ v n đá sau khi lũ
bùn đá bằng kết cấu linh hoạt [7,8]
Nguyên lý hoạt đ ng c a cấu trúc linh hoạt
(rào chắn linh hoạt ngăn lũ ùn đá) là có thể hấp
th năng lƣợng l n c a các mảnh v n đá chảy
xô vào rào ngăn giữ v i lực tác đ ng nhỏ nhờ sự
iến dạng l n c a h th ng lƣ i thép cƣờng đ
cao và các phận cấu thành [7,8]. Cấu trúc
linh hoạt sử d ng ph ng tránh lũ ùn đá có thể
thiết kế tự do theo loại hình thù phù hợp v i đặc
điểm hoạt đ ng vật li u ngăn giữ, thực tế vị trí
trí và m c đích ảo v . Chiều cao h tƣờng
rào này có thể t i hàng ch c mét, chiều dài mỗi
rào có thể t i 25m.
Kết quả nghiên cứu và áp d ng r ng rãi tại
Nhật Bản [9] cho thấy, kết cấu linh hoạt này
không chỉ là giải pháp tạm thời sử d ng để
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 21
ph ng tránh lũ ùn đá, mà c n có thể phát triển
và hoàn thi n theo tiêu chu n công trình c định
l u dài. Chúng có nhiều ƣu điểm nổi ật nhƣ dễ
dàng thi công th công ởi các hợp phần c a
chúng có kh i lƣợng nhẹ; công tác đào đất tại
công trƣờng rất hạn chế; thi công nhanh và
không yêu cầu nhiều thiết ị máy móc l n; chi
phí rẻ và không cần vận chuyển nhiều vật li u.
Đặc điểm đặc thù lũ ùn đá ở vùng núi Vi t
Nam nhƣ đã trình ày, khi mà đ d c d ng phổ
iến 20-30 đ , các vật li u v n đá nhiều thành
phần cùng v i hữu cơ, rác nhiều cơ hạt khác
nhau… là thích hợp khi sử d ng loại kết cấu
linh hoạt này nhằm giảm thiểu r i ro do lũ ùn
đá tàn phá hàng năm. Vi c sử d ng có thể đ c
lập m t hoặc nhiều loại lƣ i có mắt khác nhau
để ttois ƣu khả năng ngăn giữ vật li u d ng lũ
ùn đá đƣợc lựa chọn theo thực tế vị trí c thể.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lũ ùn đá là m t loại hình tai iến tự nhiên
đặc thù, xảy ra nhanh và đ t ng t, gắn liền v i
mƣa cƣờng đ đặc i t l n hoặc mƣa l n kéo
dài, sức tàn phá kh c li t và xuất hi n phổ iến
ở vùng núi các tỉnh phía Bắc nƣ c ta.
Cấu trúc linh hoạt ph ng tránh tai iến lũ ùn
đá là giải pháp công trình có nhiều ƣu điểm để
áp d ng tại Vi t Nam trong thời gian t i, đặc
i t v i khu vực vùng núi phía Bắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thanh Hà. “Quan h giữa đặc điểm
địa mạo và trƣợt lở đất tại tỉnh Lào Cai”. Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN - Các Khoa học Trái
đất và Môi trƣờng. Vol. 3, pp. 35–44, 2013.
2. Vũ Cao Minh. “Nghiên cứu đánh giá tổng
hợp các loại hình tai iến địa chất trên lãnh thổ
Vi t Nam và các giải pháp ph ng ch ng”. Đề tài
đ c lập cấp nhà nƣ c, 2005.
3. Nguyễn Đăng Túc. “Nhận định ƣ c đầu
về đặc điểm lũ quét lũ ùn đá ở T y Nguyên”.
Tạp chí Các khoa học về Trái đất. Vol. 37(2),
pp. 118–126, 2015.
4. Nguyễn Trọng Yêm. “Nghiên cứu đánh
giá trƣợt lở, lũ quét-lũ ùn đá m t s vùng nguy
hiểm miền núi Bắc B , kiến nghị các giải pháp
ph ng tránh, giảm nhẹ thiên tai”. Đề tài nghiên
cứu cấp nhà nƣ c - KC-08-01BS, 2006.
5. A. Armanini and M. Michiue. Recent
Developments on Debris Flows. Springer, 1997.
6. European Technical Approval ETA
09/0262. 16/0, 2014.
7. Geobrugg –Swiss. Flexible ring net
barriers for debris flow protection: The
economic solution. 2012.
8. Geobrugg –Swiss. Flexible shallow
landslide barriers: Cost-effective protection
against natural hazards. 2012.
9. TOA Grout Kogyo Co., LTD. Toa’s
Technology for Disaster Prevention using
Flexible Structure. Workshop “Technology
for Natural Disaster Mitigation”. Hanoi, 6th
Dec. 2017.
10. Tran Quoc Cuong, Vu Cao Minh,
Nguyen Quoc Thanh. Study flash flood –
debris flood in Vietnam: Achievements and
limitations. Workshop “Technology for Natural
Disaster Mitigation”. Hanoi, 6th Dec. 2017.
Người phản biện: PGS.TS TRẦN VĂN TƢ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 22
ẢNH H ỞNG KÍCH TH C MÙN KHOAN T I CÔNG NGHỆ KHOAN TUẦN HOÀN NGHỊCH BẰNG BƠM ERLIFT VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHOAN CÁC GIẾNG KHAI THÁC N C NGẦM TRONG TRẦM TÍCH BỞ RỜI
NGUYỄN DUY TUẤN
*
Influence of sludge size and solution to improve efficiency of reverse
circulation drilling technology for water underground wells in
sedimentary strata
Abstract: The paper present researches on influence of sludge
size on reverse circulaion drilling technology using airiift pump
and some effective solutions for water underground wells in
sedimentary strata
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đ y, ở Vi t Nam đã
nghiên cứu và áp d ng công ngh khoan tuần
hoàn nghịch (Reverse Circulation drilling –
RCD) ằng ơm erlift (Airlift pump - AP) để
khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm v i m c
đích tăng khả năng thu hồi nƣ c trong tầng
chứa nƣ c.
Kết quả thực tế [ 2,3,4,8,9] cho thấy khi
khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm đƣờng
kính l n đến 550 mm-600 mm ằng công ngh
tuần hoàn nghịch đạt hi u quả cao hơn so v i
công ngh khoan tuần hoàn thuận; song cũng
có m t s nhƣợc điểm khi khoan trong các địa
tầng trầm tích ở rời, liên kết yếu, lẫn cu i sỏi
kích thƣ c đến 50 mm-60 mm; hoặc các tầng
sét dẻo. Vì vậy, vi c nghiên cứu các yếu t
ảnh hƣởng t i công ngh khoan nghịch ằng
ơm AP khi khoan các giếng khai thác nƣ c
ngầm trong trầm tích ở rời và đề xuất các
giải pháp n ng cao hi u quả là rất cần thiết và
có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
* Viện Công nghệ Khoan
ĐD: 0913537739
E-mail: [email protected]
2. ẢNH HƢỞNG KÍCH THƢỚC MÙN
KHOAN TỚI HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ
KHOAN TUẦN HOÀN NGHỊCH BẰNG
BƠM ERLIFT
Cũng nhƣ trong khoan tuần hoàn thuận, trong
khoan tuần hoàn nghịch hàm lƣợng,hình
dạng,kích thƣ c mùn khoan tạo thành trong quá
trình khoan ph thu c vào tính chất cơ lý đất đá,
kiểu d ng c phá h y đá và các yếu t công
ngh khoan.Các hạt mùn khoan tạo thành trong
quá trình khoan h a lẫn v i nƣ c rửa làm tăng
hàm lƣợng pha rắn dẫn t i tăng kh i lƣợng riêng
nƣ c rửa trong giếng khoan và giảm vận t c cơ
học khoan. Khi hàm lƣợng pha rắn trong nƣ c
rửa tăng từ 8 -36 vận t c cơ học giảm giảm
từ 2,2 m/h đến 1,3 m/h (hình 1) [7,8,9].
Hình 1. Ảnh hưởng của hàm lượng pha rắn
tới vận tốc cơ học khoan
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 23
Kh i lƣợng mùn khoan tạo thành trong quá
trình khoan đƣợc xác đinh theo công thức sau:
mGK
mGK
m VkDVD
kQ 2
2
785,04
(1)
trong đó: mQ - kh i lƣợng mùn khoan tạo
thành trong m t đơn vị thời gian,m3/h; GKD -
đƣờng kính giếng khoan,m; mV - vận t c cơ học
khoan,m/h. K= 1,3-1,5- h s mở r ng thành
giếng khoan.
Từ iểu thức (1) ta thấy khi tăng vận t c cơ
học khoan, kh i lƣợng mùn tăng theo; đặc i t
khi khoan các giếng đƣờng kính l n khai thác
nƣ c ngầm trong địa tầng trầm tích liên kết yếu,
kém ền vững, ở rời lẫn cu i sỏi.
Trong khoan tuần hoàn nghịch bằng ơm AP,
lƣu lƣợng nƣ c rửa cần thiết để rửa sạch đáy
giếng khoan và vận chuyển mùn khoan lên bề
mặt đƣợc xác định theo công thức sau:
vNR VdQ 2785,0 (2)
Trong đó: NRQ - lƣu lƣợng nƣ c rửa cần thiết
để rửa sạch đáy giếng khoan và vận chuyển mùn
khoan lên ề mặt, m3/s; d - đƣờng kính trong
c a c t cần khoan, m; vV - vận t c d ng nƣ c
rửa vận chuyển mùn khoan lên bề mặt đất,m/s.
Vận t c d ng nƣ c rửa vận chuyển mùn
khoan lên bề đƣợc xác định theo công thức sau:
)( cukV vv (3)
trong đó: vV - vận t c d ng nƣ c rửa chảy
lên mặt đất,m/s; vk =1,1-1,3- h s tính t i vận
t c chuyển đ ng không đồng đều c a d ng nƣ c
rửa; u – vận t c lắng đọng c a hạt mùn do
trọng lực, m/s; c - vận t c cần thiết để nâng hạt
mùn, m/s.
Vận t c lắng đọng c a hạt mùn khoan đƣợc
xác định theo công thức Y. Meiz [9]:
1
12,1
2
m
h
hdg
u
(4)
trong đó nd - đƣờng kính c a hạt mùn, m; -
h ,m - kh i lƣợng riêng c a hạt mùn khoan và
c a nƣ c rửa đã h a tr n v i mùn khoan,
g/cm3; g =9,8 m/s
2 – gia t c trọng trƣờng, m/s
2.
Thay giá trị g =9,8 m/s2 vào biểu thức (4) ta có:
118,4
m
h
hdu
(5)
Trong thực tế, khi tính toán vận t c c a
dòng hỗn hợp nƣ c rửa chảy lên bề mặt
thƣờng lấy c =0,25u . Khi đó iểu thức (3) có
dạng nhƣ sau:
ukuukV vvv 25,1)25,0( (6)
Thay giá trị u từ biểu thức (5) vào biểu thức
(6) ta có:
1225,5
m
h
hvv dkV
(7)
Sự ph thu c u=f(dh) và Vv=f(dh) trong cùng
m t môi trƣờng nƣ c rửa có kh i lƣợng riêng
m = 1,05 g/cm3 khi kích thƣ c và kh i lƣợng
lƣợng riêng c a hạt mùn thay đổi đƣợc trình bày
ở hình 2 và hình 3.
Từ các đồ thị (hình 2 và hình 3) ta thấy khi
kích thƣ c và kh i lƣợng riêng c a hạt mùn
khoan tăng thi vận t c lắng đọng c a hạt mùn
khoan và vận t c chảy lên c a d ng nƣ c rửa
vận chuyển mùn cũng tăng theo.
Khi khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm
trong tầng cu i sỏi; các hạt cu i sỏi hình dạng,
kích thƣ c khác nhau đƣợc vận chuyển lên mặt
đất hầu nhƣ c n giữ đƣợc nguyên trạng, ít bị
phá h y. Chiều dài hạt l n nhất từ 40-50 mm;
chiều r ng c a hạt l n nhất đạt t i 15-20 mm.
Hình 2. Sự ph thuộc vận tốc lắng đọng vào
kích thước và khối lượng riêng của hạt mùn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 24
Hình 3. Sự ph thuộc vận tốc dòng nước rửa
lên b mặt vào kích thước và khối lượng riêng
của hạt mùn
Hình 4 mô tả m t s hình ảnh thành phần và
kích thƣ c các hạt sỏi lấy lên từ các giếng khai
thác nƣ c ngầm trong địa tầng trầm tích ở rời ở
vùng Nhơn Trạch- Đồng Nai khi áp d ng công
ngh khoan tuần hoàn nghịch ằng ơm erlift.
Khi khoan trong tầng cát lẫn cu i sỏi, kích
thƣ c các hạt nhỏ hơn 10 mm thƣờng ão h a
trong nƣ c rửa hoặc ở trạng thái lơ lửng. Còn
các hạt kích thƣ c l n hơn 10mm nhƣ cu i,sỏi
thƣờng lắng đọng ở phía dƣ i. Mu n vận
chuyển các hạt mùn khoan kích thƣ c l n 10
mm cần lựa chọn lƣu lƣợng và vận t c d ng
nƣ c rửa t i đa mà ơm AP có thể đạt đƣợc.
Hình 4. Hình ảnh và kích thước cuội sỏi lấy lên t các giếng khoan khai thác nước ngầm
trong địa tầng trầm tích bở rời ở Nhơn Trạch- Đồng Nai
Chính vì vậy, trong quá trình khoan, cần phải
duy trì vận t c chảy lên c a d ng hỗn hợp nƣ c
rửa trong c t cần khoan l n hơn vận t c lắng
đọng c a các hạt mùn khoan có kích thƣ c và
kh i lƣợng riêng l n nhất. Nếu vận t c d ng
chảy lên nhỏ sẽ dẫn t i lắng đọng và tích t ở đáy
giếng hoặc tạo thành các nút, i tà trong cần
khoan g y cản trở cho chuyển đ ng c a d ng
hỗn hợp nƣ c rửa. Đ y là m t trong các nguyên
nh n cơ ản làm giảm hi u quả khoan giếng.
Kết quả nghiên cứu chuyển đ ng c a hạt
mùn khoan trong d ng nƣ c rửa [8,9] cho thấy
mu n đƣa hạt mùn khoan lên bề mặt, vận t c
d ng nƣ c rửa phải l n hơn vận t c lắng đọng
c a hạt mùn trong d ng nƣ c rửa (hình 5a).
Nếu vận t c d ng nƣ c rửa nhỏ hơn vận t c
lắng đọng thì hạt mùn có xu hƣ ng chuyển
đ ng xu ng dƣ i (hình 5b); nếu vận t c dòng
nƣ c rửa bằng vận t c lắng đọng c a hạt mùn
thì hạt mùn ở trạng thái lơ lửng trong nƣ c
rửa (hình 5c).
Hình 5. Sơ đồ quan hệ giữa vận tốc vV
và vận tốc u
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 25
a. Hạt mùn chuyển đ ng lên phía trên: vV và
c l n hơn u ;
b. Hạt mùn chuyển đ ng xu ng phía dƣ i:
vV và c nhỏ hơn u
c. Hạt mùn lơ lửng trong nƣ c rửa: vV và u
bằng nhau;
Hình 6.Mô phỏng sự chuyển động của các
hạt mùn khoan c kích thước và khối lượng
ri ng khác nhau trong dòng nước rửa
Các hạt mùn khoan trong nƣ c rửa có kích
thƣ c và kh i lƣợng riêng khác nhau, chúng sẽ
chuyển đ ng v i vận t c khác nhau; các hạt
mùn kích thƣ c nhỏ, kh i lƣợng riêng nhỏ sẽ
chuyển đ ng v i vận t c nhanh hơn các hạt mùn
có kích thƣ c và kh i lƣợng riêng l n. Hình 6
mô phỏng sự chuyển đ ng c a các hạt mùn
khoan có kích thƣ c và kh i lƣợng riêng khác
nhau trong d ng nƣ c rửa. Nếu lƣu lƣợng và
vận t c d ng nƣ c rửa không đ l n đ để vận
chuyển các hạt khoan kích thƣ c l n thì sẽ x y
ra hi n tƣợng lắng đọng, vón c c,tạo nút trong
c t cần khoan, g y khó khăn cho d ng nƣ c rửa
vận chuyển mùn khoan lên ề mặt. Do đó, khi
tính toán lƣu lƣợng và vận t c d ng nƣ c rửa để
vận chuyển các hạt mùn khoan lên bề mặt cần
tính cho các hạt mùn có kích thƣ c và kh i
lƣợng riêng l n nhất.
3. GIẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
NGHỆ KHOAN TUẦN HOÀN NGHỊCH
BẰNG BƠM AP CHO CÁC GIẾNG KHAI
THÁC NƢỚC NGẦM TRONG TRẦM
TÍCH BỞ RỜI
Cũng nhƣ công ngh khoan tuần thuận, hi u
quả công ngh khoan tuần hoàn nghịch đƣợc
đánh giá ởi các chỉ tiêu tiến đ khoan và chất
lƣợng giếng khoan khai thác nƣ c ngầm.
Tiến đ khoan và chất lƣợng giếng khoan
không chỉ ph thu c tính chất cơ lý đá, địa
tầng khoan qua mà c n ph thu c vào chế đ
công ngh khoan, vào chất lƣợng nƣ c rửa,
phƣơng pháp và chế đ ơm rửa nhƣ lƣu
lƣợng nƣ c rửa,vận t c vận chuyển mùn
khoan lên ề mặt.
Đặc điểm c a công ngh khoan các giếng
khai thác nƣ c ngầm là khoan các giếng đƣờng
kính l n và yêu cầu hạn chế t i mức t i đa tầng
chứa nƣ c ị nhiễm n, các khe nứt dẫn nƣ c
không ị lấp nhét ởi mùn khoan,vỏ sét dung
dich. Vì vậy khi khoan các giếng khoan khai
thác nƣ c ngầm thƣờng đƣợc khuyến cáo sử
d ng nƣ c lã. Khi sử d ng nƣ c lã để rửa giếng
khoan, vận t c cơ học trung ình khoan trong
địa tầng trầm tích mềm, ởi rời tăng từ 23 đến
29,5 so v i công ngh khoan tuần hoàn thuận
dùng dung dịch sét để rửa giếng khoan và lƣu
lƣợng nƣ c trung ình m t giếng tăng từ 11
đến 39 [3,4].
Trong công ngh khoan tuần hoàn nghịch
ằng ơm AP, lƣu lƣợng nƣ c rửa chảy lên từ
ên trong c t cần khoan ph thu c vào nhiều
yếu t , trong đó yếu t lƣu lƣợng khí truyền vào
uồng h a tr n khí (HTK), chiều s u nhấn chìm
uồng HTK trong giếng khoan, đƣờng kính
trong c a c t cần khoan.. là các yếu t cơ ản.
Vì vậy, vi c tính toán lƣu lƣợng nƣ c rửa hợp lý
và lƣu lƣợng khí tƣơng ứng đảm ảo lƣu lƣợng
ơm cần thiết theo yêu cầu rửa sạch và vận
chuyển các hạt mùn khoan kích thƣ c khác
nhau lên ề mặt nhằm m c đích n ng cao vận
t c cơ học khoan và chất lƣợng giếng khai thác
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 26
nƣ c ngầm là m t trong các i n pháp n ng cao
hi u quả khoan giếng.
Từ các kết quả nghiên cứu và thực tiễn [
3,4,5,7,8,9] các chuyên gia thấy rằng để n ng
cao hi u quả công ngh khoan tuần hoàn nghịch
ằng ơm AP cho khoan các giếng đƣờng kính
l n khai thác nƣ c ngầm trong địa tầng trầm
tích ở rời lẫn cu i sỏi kích thƣ c khác nhau
cần áp d ng m t s i n pháp đồng nhƣ sau :
1. Khi khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm
đƣờng kính l n 550 mm trong địa tầng trầm tích
ở rời lẫn cu i sỏi, lƣu lƣợng ơm và lƣu lƣợng
khí nén tƣơng ứng đảm ảo lƣu lƣợng ơm theo
yêu cầu rửa sạch đáy giếng và vận chuyển mùn
khoan lên ề mặt cần đƣợc tính theo phƣơng
pháp sau [ 6,8,9]:
Lƣu lƣợng ơm AP xác định theo công thức: 2,5
15,3APQ D (8)
Lƣu lƣợng khí nén để n ng hỗn hợp nƣ c rửa
lên ề mặt đƣợc xác định theo công thức sau: 2,5 1,5
15KQ D (9)
Trong đó: APQ - lƣu lƣợng ơm c a ơm
AP,m3/s; KQ - lƣu lƣợng khí tƣơng ứng v i lƣu
lƣợng ơm AP để n ng hỗn hợp nƣ c rửa lên ề
mặt, m3/s; D1 – đƣờng kính trong trong c a c t
cần khoan, m; - h s nhấn chìm uồng h a
tr n khí (HTK) đƣợc xác định theo công thức:
0
h h
h h H
(10)
ho- chiều cao n ng c t hỗn hợp nƣ c rửa tính
từ mực nƣ c đ ng t i mi ng ng n ng, m; h -
chiều s u nhấn chìm uồng h a tr n so v i mực
nƣ c đ ng, m; H= ho+ h- chiều cao n ng c t
hỗn hợp nƣ c rửa tính từ uồng HTK đến mi ng
ng n ng.
Vận t c chảy lên c a d ng hỗn hợp nƣ c
rửa ở ên trong c t cần khoan đƣợc xác định
nhƣ sau:
1 2
1
1,27 AP KQ QV
D
( 11)
Trong đó: 1V - vận t c chảy lên c a d ng hỗn
hợp nƣ c rửa ở ên trong c t cần khoan, m/s;
Vận t c chảy lên c a d ng hỗn hợp nƣ c
rửa ở ên trong c t cần khoan cần thỏa mãn
điều ki n:
uVV v 1 (12)
trong đó u – vận t c lắng đọng c a hạt mùn
khoan (m/s) đƣợc xác định theo công thức (5);
Vv - vận t c c a dòng hỗn hợp nƣ c rửa chảy
lên bề mặt,m/s
2. Lựa chọn kích thƣ c c t cần khoan phù
hợp v i điều ki n khoan, phù hợp v i lƣu lƣợng
ơm rửa theo yêu cầu làm sạch đáy giếng và
vận chuyển các hạt mùn khoan có kích thƣ c
khác nhau lên ề mặt.
Khi khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm
trong địa tầng đá trầm tích liên kết yếu, ở rời
lẫn cu i sỏi kích thƣ c khác nhau, đƣờng kính
trong c a cần khoan đƣợc xác định từ công thức
(8,9) nhƣ sau :
1
1 1
4( )1,129AP k AP kQ Q Q Q
DV V
( 13)
D1- đƣờng kính trong c a c t cần khoan,m.
Đồng thời, đƣờng kính trong c a c t cần khoan
cần phải thỏa mãn điều ki n sau:
hdD )25,1(1 (14)
Kinh nghi m thực tế cho thấy vận t c chảy
lên c a d ng hỗn hợp nƣ c rửa trong c t cần
khoan khi khoan trong các địa tầng trầm tích ở
rời, liên kết yếu có lẫn sỏi cu i cần đạt t i giá trị
từ 6-8 m/s. [2,4,6,8].
Đƣờng kính trong c a ng dẫn khí đƣợc tính
theo công thức:
22
1 129,14
V
Q
V
Qd KK
( 15)
2V - vận t c d ng khí, m/s; theo kinh nghi m
thực tế, khi tính toán đƣờng kính ng dẫn khí
cần đảm ảo 2V nhỏ hơn 10 m/s , nêu l n hơn sẽ
x y ra hi n tƣợng trƣợt khí khi n ng c t hỗn
hợp nƣ c rửa lên ề mặt [ 8,9].
3. Sử d ng nƣ c lã để rửa giếng khoan nhằm
m c đích hạn chế tầng chứa nƣ c ị nhiễm n,
các khe nứt dẫn nƣ c không ị lấp nhét ởi mùn
khoan,v.v.. để tăng khả năng thu hồi nƣ c.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 27
4. Tăng khả năng phá h y và nghiền đất đá ở
đáy giếng để tạo các hạt mùn khoan kích thƣ c
nhỏ ằng cách sử d ng cho ng khoan có đặc
tính kỹ thuật phù hợp v i tính chất đất đá, kết
hợp v i áp d ng chế đ công ngh khoan hợp lý
để tăng vận t c khoan và chất lƣợng giếng.
Các giải pháp nêu trên là các giải pháp cơ
ản để n ng cao hi u quả công ngh khoan tu n
hoàn nghịch ằng ơm AP cho các giếng khai
thác nƣ c ngầm trong địa tầng trầm tích liên kết
yếu ở rời, lẫn cu i sỏi..
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên ta có thể rút
ra m t s kết luận cơ ản nhƣ sau:
1. Khi khoan các giếng khai thác nƣ c ngầm
trong trầm tích liên kết yếu bở rời lẫn cu i sỏi...;
mùn khoan tạo thành trong quá trình khoan
thƣờng lẫn cu i sỏi kích thƣ c khác nhau đã g y
khó khăn phức tạp cho vi c rửa sạch giếng
khoan làm ảnh hƣởng t i hi u quả khoan và
chất lƣợng giếng.
2. Để tăng khả năng rửa sạch giếng và vận
chuyển các hạt mùn khoan kích thƣ c khác
nhau lên ề mặt cần phải áp d ng m t s i n
pháp sau : a/ tính toán lƣu lƣợng ơm và lƣu
lƣợng khí nén tƣơng ứng đảm ảo rửa sạch đáy
giếng và vận chuyển mùn khoan lên ề mặt. b/
lựa chọn kích thƣ c d ng khoan, kích thƣ c
c t cần khoan phù hợp v i điều ki n khoan, phù
hợp v i lƣu lƣợng ơm rửa theo yêu cầu để làm
sạch đáy giếng và vận chuyển các hạt mùn
khoan có kích thƣ c khác nhau lên ề mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả khoan thăm d kết hợp
khai thác nƣ c dƣ i đất khu CN Nhơn Trạch 5
tại huy n Nhơn Trạch-tỉnh Đồng Nai. Vi n
Công ngh Khoan-2015.
2. Báo cáo kết quả hoàn công giếng. Công
trình: Nhà máy nƣ c ngầm Tuy Hạ, công suất
22.000 m3/ng-đêm; KCN Nhơn Trạch 1- Huy n.
Nhơn Trạch – Tỉnh. Đồng Nai-2015.
3. Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Duy Tuấn,
Nguyễn Thế Vinh; nghiên cứu công ngh khoan
tuần hoàn nghịch bằng ơm Erlift để khoan các
giếng khai thác nƣ c ngầm ở Nhơn Trạch- Đồng
Nai. Tạp chí Địa Kỹ thuật s 2-2016; tr.3-8.
4. Nguyễn Duy Tuấn, Nguyễn Xu n Thảo.
Kết quả áp d ng công ngh khoan tuần hoàn
ngƣợc trong các giếng khai thác nƣ c dƣ i đất ở
Nhơn Trạch- Đồng Nai. Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Mỏ- Địa chất s 54/04-2016, tr. 62-65.
5. Douglas Joseph Reinemann , A theoretical
and experimental study of airlift pumping and
aeration with reference to aquacultural; A thesis
Cornell University 1987.
6. Drilling technique manual, Wirth
Maschen-und Bohrgerate –Fabrik Gmbh;
Germal-1981
7.Ground Water Manual. U.S. Department of
Inferior- Washington,1980.
8. Xu Liu Wan. Air Lift Reverse Circulation
Drilling Technique in Water Well Construction.
Institute of Exploration Techniques. China
Academy of Geosciences, Beijing 2004.
9. Башкатов Д.Н; Драхлис С.Л.и др.
Специальные работы при бурении и
оборудовании скважин на иоду. М. Недра- 1988.
Người phản biện: GS.TS TRƢƠNG BIÊN
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 28
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TR NG ĐỘNG HỌC ĐẤT NỀN ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀ NỘI
TRẦN MẠNH LIỂU, TĂNG TỰ CHIẾN*,
NGUYỄN VĂN THƢƠNG*
Some dynamic characteristic of ground in Hanoi central urban
area
Abstract: Dynamic parameter of ground is essential for calculating
the shock ressitance and assessing geological risk for urban area
due to the impact of dynamic loads. However the dynamic
properties of ground are not interested in Hanoi study properly.
The paper presents a calulation method to evaluate some dynamic
parameter of soil (wave propagation velocity Vs, dynamic shear
modular), mapping of variation field of dynamic parameter and
zonning mapping of sensitivity to dynamic loads for soils in Hanoi
central urban area
1. TỔNG QU N KHU VỰC NGHI N C U*
1.1. Vị trí địa lý
Đô thị Trung t m thành ph Hà N i đƣợc
công trong ản đồ quy hoạch chung thành
ph Hà N i năm 2030 tầm nhìn năm 2050 di n
tích khoảng 754 km2. Gồm 12 quận và m t phần
các huy n Mê Linh, Đan Phƣợng, Hoài Đức,
Quận Hà Đông, huy n Thƣờng Tín, huy n
Thanh Oai, huy n Gia L m.
Phạm vi Đô thị trung t m Hà N i đƣợc gi i
hạn ởi:
- Phía Bắc giáp huy n Sóc Sơn
- Phía Đông là các huy n Mê Linh, Đan
Phƣợng, Hoài Đức
- Phía Nam là các huy n Thanh Oai,
Thƣờng Tín
- Phía Đông là huy n Gia L m, Đông Anh
* Đại học Khoa học tự nhi n
093008946
Email:[email protected]
Hình 1. Bản đồ hành chính đô thị trung tâm
thành phố Hà Nội
1.2 Cấu trúc địa chất và tính chất cơ lý của
đất nền khu Đô thị trung tâm Tp. Hà Nội
Các trầm tích Đ tứ ở khu đô thị trung t m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 29
thành ph Hà N i đƣợc hình thành từ Pleistocen
s m đến Holocen mu n. Theo các công trình
nghiên cứu đã đƣợc công , trầm tích Đ tứ khu
vực Hà N i đƣợc ph n chia nhƣ sau:
H tầng L Chi (aQ11lc)
H tầng Hà N i (ap, am Q12-3
hn)
H tầng Vĩnh Phúc (Q13 vp)
H tầng Hải Hƣng (Q21-2
hh)
H tầng Thái Bình (Q23 tb)
Đất nền Hà N i theo các tài li u thu thập
đƣợc chia làm 26 l p [5], ao gồm:
TrÇm tÝch nh©n sinh (anQ2)
Líp 1: §Êt lÊp thµnh phÇn hçn t¹p, tr¹ng th¸i
kh«ng ®Òu.
Phô hÖ tÇng Th¸i B×nh trªn (aQ23tb2)
Líp 2: Bïn ®¸y ao hå - A1.
Líp 3: SÐt pha xen kÑp c¸t pha mµu n©u, n©u
hång, tr¹ng th¸i dÎo mÒm - B1.
Líp 4: C¸t h¹t nhá mµu x¸m n©u, tr¹ng th¸i
xèp - B1.
Phô hÖ tÇng Th¸i B×nh díi (a,l Q23tb1)
Líp 5: SÐt mµu n©u vµng, tr¹ng th¸i dÎo cøng
- dÎo mÒm - B2.
Líp 6: SÐt pha mµu n©u, n©u vµng, tr¹ng th¸i
dÎo cøng - dÎo mÒm - B2.
Líp 7: SÐt pha mµu n©u x¸m, tr¹ng th¸i dÎo
ch¶y, ch¶y lÉn Ýt h÷u c¬ - A2.
Líp 8: SÐt pha xen kÑp c¸t pha, c¸t mµu n©u
x¸m, tr¹ng th¸i dÎo mÒm - B1.
Líp 9: C¸t h¹t nhá mµu x¸m xanh, tr¹ng th¸i
chÆt võa - B2.
Líp 10: SÐt pha mµu n©u x¸m, dÎo mÒm, cã
chç xen kÑp c¸t pha, c¸t - B1.
Phô hÖ tÇng H¶i Hƣng trªn (bQ21-2hh3)
Líp 11: SÐt pha mµu x¸m ®en lÉn h÷u c¬,
tr¹ng th¸i dÎo ch¶y, ch¶y - A1.
Phô hÖ tÇng H¶i Hƣng gi÷a (mQ21-2hh2)
Líp 12: SÐt mµu x¸m xanh, tr¹ng th¸i dÎo
mÒm - dÎo cøng - B1.
Phô hÖ tÇng H¶i Hƣng díi (lbQ21-2hh1)
Líp 13: Bïn sÐt mµu x¸m ®en lÉn h÷u c¬ - A1.
HÖ tÇng VÜnh Phóc (a,l,lbQ13vp)
Líp 14: SÐt mµu x¸m vµng, x¸m tr¾ng, tr¹ng
th¸i dÎo cøng - dÎo mÒm - B2.
Líp 15: SÐt pha mµu n©u, vµng, ®á loang læ,
tr¹ng th¸i dÎo cøng - nöa cøng - C.
Líp 16: SÐt pha mµu x¸m ®en lÉn h÷u c¬,
tr¹ng th¸i dÎo ch¶y, ch¶y - A2.
Líp 17: C¸t pha xen kÑp sÐt pha, c¸t mµu
x¸m vµng, tr¹ng th¸i dÎo - B2.
Líp 18: C¸t h¹t nhá mµu n©u, n©u vµng - C.
Líp 19: C¸t h¹t trung lÉn s¹n, sái mµu x¸m
vµng, x¸m tr¾ng - D.
HÖ tÇng Hµ Néi (ap, amQ12-3hn)
Líp 20: SÐt pha mµu n©u x¸m, tr¹ng th¸i dÎo
mÒm, cã chç lÉn h÷u c¬ - B1.
Líp 21: C¸t pha mµu x¸m ghi, tr¹ng th¸i dÎo,
cã chç lÉn s¹n, sái - B2.
Líp 22: Cuéi sái lÉn c¸t mµu x¸m, x¸m vµng - E.
HÖ tÇng LÖ Chi (aQ11lc)
Líp 23: C¸t pha mµu x¸m ghi, n©u, tr¹ng th¸i
dÎo, cã chç lÉn s¹n, sái - C.
Líp 24: Cuéi sái lÉn c¸t, sÐt mµu x¸m n©u,
x¸m vµng - E.
HÖ §Ö Tø kh«ng ph©n chia (Q)
Líp 25: SÐt pha mµu n©u, n©u ®á loang læ,
tr¹ng th¸i dÎo cøng - nöa cøng - C.
Líp 26: SÐt, bét, c¸t kÕt phong hãa m¹nh - E.
Tính chất cơ lý c a các l p đất nhƣ sau:
Bảng 1. Tính chất cơ lý của đất đá trong khu vực nghiên cứu
Lớp
Độ ẩm
tự nhiên
(%)
Khối
lƣ ng
riêng
(g/cm3)
Hệ số
rỗng
(-)
Độ ẩm
giới hạn
chảy
(%)
Độ ẩm
giới
hạn dẻo
(%)
Độ sệt
(-)
Góc ma
sát
trong
(đ )
Lực
dính
(kg/c
m2)
SPT
(búa)
2 52,5 2,62 1,38 50,5 34,8 1,13 5o44’ 0,08 2
3 29 2,7 0,929 35 20 0,6 9o03’ 0,21 5
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 30
Lớp
Độ ẩm
tự nhiên
(%)
Khối
lƣ ng
riêng
(g/cm3)
Hệ số
rỗng
(-)
Độ ẩm
giới hạn
chảy
(%)
Độ ẩm
giới
hạn dẻo
(%)
Độ sệt
(-)
Góc ma
sát
trong
(đ )
Lực
dính
(kg/c
m2)
SPT
(búa)
4 2,66 6
5 31,5 2,71 0,915 44,5 25,9 0,3 10o38’ 0,309 9,5
6 28,9 2,7 0,847 37,6 23,6 0,38 12o46’ 0,265 9
7 4,21 2,66 1,181 43,8 43,8 0,88 7o34’ 0,121 3
8 31,6 2,67 0,931 33,8 24,1 0,77 13o38’ 0,135 8
9 2,69 12
10 33,7 2,66 1,051 37,2 25,1 0,71 11o10’ 0,162 8
11 2,68 4
12 35,6 2,7 1,029 45,2 26,7 0,48 10o30’ 0,266 5
13 54,7 2,59 1,483 49,6 33,5 1,32 5o30’ 0,087 4
14 30,2 2,72 0,877 44,5 25,9 0,23 12o32’ 0,323 12
15 26,9 2,71 0,801 37 22,9 0,29 14o11’ 0,29 12
16 34,6 2,68 1,037 36,7 24,5 0,83 11o16’ 0,124 7
17 25,8 2,68 0,823 28,6 20,1 0,67 15o27’ 0,157 14
18 2,69 29
19 2,72 27
20 29,5 2,68 0,954 33,8 22,8 0,61 9o13’ 0,155 9
21 2,71 22
22 >50
23 30
24 >50
25 12
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở phƣơng pháp
Tải trọng đ ng là tải trọng mà khi tác d ng
vào ề mặt đất g y ra những hi n tƣợng rung
đ ng ề mặt đất nền.
Đất nền là m t tập hợp các phần tử có kích
thƣ c, hình dạng khác nhau, đƣợc hình thành
ởi các cấu tử có mức đ liên kết khác nhau.
Khi các phần tử đất dao đ ng có thể g y ra sự
iến đổi hình dạng, kích thƣ c và trạng thái
c a các phần tử, điều này có thể dẫn đến sự
thay đổi tính chất cơ lý c a đất nền. Vậy nên
khi chịu tác d ng c a tải trọng đ ng sẽ xảy ra
các phản ứng sau:
- Đất nền khi bị biến dạng bao gồm biến
dạng đàn hồi và biến dạng dƣ, trong đó iến
dạng dƣ có tác d ng hấp thu năng lƣợng tại chỗ
và làm tri t tiêu dao đ ng. Còn biến dạng đàn
hổi giải phóng năng lƣợng ra xung quanh thông
qua va chạm làm cho đất nền bị rung đ ng và
biến đổi tính chất cơ lý.
- Dao đ ng đất nền và thay đổi tính chất cơ
lý là hai cách thức phá h y công trình khác nhau
c a tải trọng đ ng.
- Ở cùng m t mức năng lƣợng, nếu trạng thái
tĩnh có chiều s u vùng ảnh hƣởng l n hơn tải
trọng đ ng, thì ngƣợc lại tải trọng đ ng có vùng
ảnh hƣởng l n hơn tải trọng tĩnh.
Đặ đ ểm độ đ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 31
- Dao động của hệ vô số bậc tự do của
đất n n
Quá trình chuyển đ ng tự do c a mỗi phần tử
đƣợc xem là tổng hợp c a các dao đ ng điều
h a cùng tần s và cùng pha cho mọi phần tử
trong h , c n iên đ thay đổi liên t c từ phần
tử này đến phần tử khác sao cho tính liên t c
không ị phá h y. Các dao đ ng thành phần đó
là dao đ ng chu n hay dao đ ng có tần s riêng.
Nhƣ vậy, dao đ ng c a vật thể đàn hồi ất k là
tổng hợp các dao d ng chu n. Khi coi đất nền
đồng nhất, iến dạng đ é thì dao đ ng c a đất
nền là dao đ ng h vô hạn ậc tự do, mỗi m t
ậc tự do xem nhƣ m t dao đ ng chu n.
- S ng đàn hồi
Dao đ ng c a m t phần tử trong đất nền là sự
chuyển đ ng có tính thuận nghịch c a phần tử
đó xung quanh vị trí c n ằng. Nhờ sự chuyển
đ ng c a các phần tử đã tạo ra sự va chạm v i
các phần tử l n cận mà các dao đ ng đƣợc lan ra
từ phần tử này đến phần tử khác. Quá trình dao
đ ng đó gọi là sóng và sóng đó gọi là sóng đàn
hồi. Yếu t không gian và tình chất đàn hồi c a
môi trƣờng sẽ quyết định đến sự lan truyền dao
đ ng c a sóng. Tính chất này đƣợc đặc trƣng
ởi t c đ truyền sóng.
C ỉ ê ơ ả đặ độ
đ
Tốc độ tru n s ng
Tổ hợp nhiều lần c a tải trọng lên nền đất
thực chất là sự tác đ ng c a tải trọng đ ng iến
thiên theo chu k lên nền đất. Vi c tác đ ng
theo chu k này làm cho các phần tử đất dao
đ ng the chu k và lan truyền trong đất. Nhƣ ở
trên đã nói, quá trình dao đ ng này chính là
sóng đàn hổi và đặc trƣng c a nó là t c đ
truyền sóng Vs.
Mô đun đàn hồi E
Khi đất nền chịu tác d ng c a tải trọng đ ng,
thì ngoài vi c các phần tử đất dao đ ng theo tần
s c a tải trọng nó c n ị iến dạng. Cho nên
thông s đặc trƣng cho iến dạng này là mô đun
đàn hồi E và mô đun iến dạng trƣợt đ ng G.
Mô đun đàn hồi là quan h giữa ứng suất tác
d ng vào đất nền v i iến dạng c a đất nền
đƣợc thể hi n ởi công thức dƣ i đ y. Đặc
trƣng c a mô đun iến dạng là khả năng ch ng
lại iến dạng thẳng đứng nếu tải trọng thẳng
đứng là không đổi.
E=
Trong đó: là ứng suất tác d ng
là iến dạng
Mô đun cắt trượt G
Nhƣ ở trên đã viết, mô đun cắt trƣợt G cũng
là m t trong những thông s đặc trƣng cho iến
dạng c a đất, nó là m i quan h giữa ứng suất
cắt và góc trƣợt. Mô đun cắt trƣợt G v i đặc
trƣng là khả năng ch ng lại iến dạng g y trƣợt
c a vật li u và đƣợc thể hi n ởi công thức:
G=
Trong đó: là ứng suất cắt (hay ứng suất
tiếp) và là góc trƣợt
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu xác định
các thông số đặc trƣng biến dạng động.
C ơ í đú
ố ế độ đ
Biến dạng c a đất nền theo m t góc đ có thể
chia ra làm 2 loại iến dạng thể tích và iến
dạng hình dạng. Biến dạng thể tích luôn luôn
song hành v i ứng suất nén khi lan truyền tạo ra
sóng nén, hay sóng dọc theo phƣơng nén chính.
Dao đ ng ề mặt nền, dịch chuyển c a các
l p đất khi có lan truyền chấn đ ng là kiểu iến
dạng hình dạng, iến dạng trƣợt có thông s đặc
trƣng là mođun iến dạng trƣợt G. Mođun iến
dạng trƣợt G có thể xác định qua mođun nén E
và h s viến dạng ngang ν.
Mođun iến dạng trƣợt G đƣợc tính toán gần
đúng là m t trong các giải pháp xác định các
thông s đ ng học.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 32
- H. Senapathy và J.R Davie đã đƣa ra
công thức chuyển đổi giữa mođun trƣợt G0,0001%
và mođun trƣợt G0,375% dựa và chỉ s dẻo xác
định ằng thí nghi m lăn và Cazagrande theo
công thức [8].
=
Trong đó: PI là chỉ s dẻo xác định ằng thí
nghi m lăn và thí nghi m Cazagrande
G0.375% là mô đun trƣợt ứng v i iến dạng
trƣợt 0,375 và đƣợc xác định theo m i quan
h đã đƣợc Davie và Lewis đƣa ra
G0.375% =200Su
V i Su là cƣờng đ kháng cắt c a đất theo sơ
đồ cắt nhanh không thoát nƣ c.
- Hardin đã xuất phát từ các mô hình đàn
hổi và tính dẻo c a môi trƣờng đã thiết lập quan
h mođun trƣợt Gmax, hay mođun trƣợt biến
dạng nhỏ v i ứng suất hi u quả , h s c kết
OCR và h s r ng e nhƣ sau:
Richart đƣa ra công thức xác định môđun
trƣợt Gmax
Đ i v i cát sạch
Đ i v i cát thô
Trong đó OCR = , k là đại lƣợng ph
thu c vào chỉ s dẻo.
Khi đề cập đến các mođun tƣơng ứng v i
iến dạng l n hơn 0,0001 khác giá trị mođun
cực đại, m t s tác giả đã đƣa ra các kết luận
khác nhau. Sun và nhiều ngƣời khác, Seed và
nhiều ngƣời khác, ằng các thông tin về mođun
trƣợt ứng v i iên đ iến dạng trƣợt, đã kết l n
tỉ s G/Gmax iến đổi từ 1,7 - 11,3 ph thu c vào
chỉ s dẻo.
P ơ í ố độ y ó
ắ [9].
Dựa vào các thông s tĩnh học c a đất nền.
Khi đánh giá về ảnh hƣởng c a đ ng đất cho
m t lãnh thổ, thông thƣờng sử d ng thông s
đặc trừng là t c đ truyền sóng Vs, ởi mỗi
loại đất đƣợc đặc trƣng ởi m t t c đ truyền
sóng. Trên cơ sở đó, vi c tính toán và so sánh
t c đ truyền sóng v i v n t c gi i hạn sẽ cho
phép đánh giá mức đ r i ro c a đ ng đất t i
lãnh thổ đó.
P ơ ơ ự
Cơ sở c a phƣơng pháp là các tài li u đo địa
chấn chi tiết c a các trận đ ng đất, điều ki n địa
chất công trình trƣ c và sau đ ng đất, cùng v i
những nghiên cứu về quy mô tính chất phá h y
nền đất do các đ ng đất g y ra. Điều ki n cần và
đ để xảy ra hóa lỏng c a nền đất có cấu trúc
nền 2 l p, trong đó l p có khả năng hóa lỏng
nằm dƣ i l p không hóa lỏng, ở các cấp đ ng
đất khác nhau. Dựa vào m i quan h c a chiều
dày l p có khả năng hóa lỏng nằm dƣ i và l p
không có khả năng hóa lỏng nằm trên tiến hành
ph n chia cấu trúc nền theo xác suất xảy ra hóa
lỏng cho các cấp đ ng đất khác nhau. Từ đó
ph n chia các khu vực nghiên cứu theo mức đ
nguy hiểm.
C ơ í m
Nguyên tắc cơ ản c a các phƣơng pháp thí
nghi m xác định các đặc trung đ ng học là: tạo
ra chấn đ ng cho mẫu đất theo các kịch ản
khác nhau về iên đ , tần s và các điều ki n
an đầu. Đồng thời thu nhận các thông tin iến
dạng, ứng suất c a đất trong su t quá trình ứng
xử v i chấn đ ng đó. Tùy thu c vào mức đ mô
phỏng các kịch ản và cách thức thu nhận các
thông tin, sẽ có các phƣơng pháp thí nghi m
khác nhau.
Thí nghiệm trong phòng
Thí nghi m trong ph ng cho phép tạo ra
nhiều kịch ản khác nhau. Đặc i t nó kiểm
soát và cô lập đƣợc các điều ki n để thu
đƣợc các thông tin cần thiết để thỏa mãn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 33
m c đích nghiên cứu, điển hình cho các thí
nghi m này là:
- Phƣơng pháp c t c ng hƣởng c a Hardin,
Drenvich, Richart [9]. Nguyên lý chung c a
phƣơng pháp này là dựa trên hi n tƣợng c ng
hƣởng dao đ ng xoắn c a m t lăng tr . Tại thời
điểm c ng hƣởng có tần s dao đ ng cƣỡng ức
ằng tần s riêng c a c t đất. Do vậy, có đƣợc
các thông về dao đ ng cƣỡng ức, kích thƣ c
cùng kh i lƣợng thể tích sẽ tính toán đƣợc
mođun trƣợt G c a đất chính là đ cứng ch ng
xoắn c a c t đất.
Trong đó: γ, h, F là kh i lƣợng thể tích,
chiều cao và di n tích mặt cắt ngang c a c t đất.
Ω là tần s dao đ ng cƣỡng ức.
Ƣu điểm c a thí nghi m này là đã mô phỏng
t t nhất dao đ ng xoắn c a đất nền khi dao
đ ng. Trên cơ sở lý thuyết này. Nhìn chung, tồn
tại c a các phƣơng pháp c t c ng hƣởng là nhận
iết thời điểm c t c ng hƣởng có đ ph n giải
thấp. Điều đó ảnh hƣởng đến đ chính xác c a
kết quả.
- Phƣơng pháp chất tải chu k .
Nguyên lý chung c a các phƣơng pháp này là
tác d ng vào mẫu đất các lực chu k hình sin,
đo sự iến thiên iến dạng mẫu theo thời gian,
hoặc cho mẫu iến dạng chi k hình sin, đo ứng
suất tác d ng lên mẫu trong quá trình iến dạng.
Ƣu điểm c a phƣơng pháp này là tạo ra đƣợc
iến dạng tùy ý. Kết quả thi đƣợc thí nghi m là
các thông sô đ ng E, G.
Thí nghiệm hiện trƣờng.
Ƣu điểm là tiến hành trên chính đ i tƣợng
nghiên cứu, nhƣng thành phần, tính chất cũng
nhƣ không gian tồn tại c a đ i tƣợng khó có thể
sáng tỏ đầy đ , do đó các thôn tin thu đƣợc từ
thí nghi m ị chi ph i nhiều yếu t mà không
thể cô lập đƣợc. Phƣơng pháp điển hình là
- Phƣơng pháp tr c ng hƣởng. Nguyên lý
c a phƣơng pháp là dựa trên hi n tƣợng c ng
hƣởng c a c t đất khi ị dao đ ng thẳng đứng,
hay dao đ ng u n tùy thu c vào kịch ản tác
d ng. Các thông tin thu thập đƣợc trong thí
nghi m là tần s c a lực kích đ ng ở thời điểm
c ng hƣởng cùng v i các kích thƣ c c t đất và
kh i lƣợng riêng. Từ các thông tin này sẽ tính
toán ra mođun E ứng v i kích đ ng thẳng đứng,
mođun G v i kích đ ng ngang.
2.3. Quy trình tính toán, đánh giá và xây
dựng bản đồ trƣờng biến đổi các đặc trƣng
động học của đất nền
Lự ọ ỉ ê tính toán
Khi nền đất chịu ảnh hƣởng c a tải trọng
đ ng, thì ngoài vi c các phần tử đất dao đ ng
theo tần s c a tải trọng nó c n ị iến dạng.
Cho nên t c đ truyền sóng Vs và mô đun trƣợt
đ ng G là các đặc trƣng đ ng học mà có thể
phản ánh đƣợc trạng thái c a đất và đánh giá
đƣợc mức đ ổn định c a nền đất. Dựa trên cơ
sở đó, tác giả lựa chọn hai đặc trƣng cơ ản là
t c đ truyền sóng Vs và mô đun cắt trƣợt G để
tính toán đánh giá.
P ơ í
Dựa vào các tính chất đặc trưng của đất n n
C thể t c đ truyền sóng đƣợc tính theo
công thức dƣ i đ y:
Vs = 91 N0.375
(v i N là giá trị xuyên tiêu
chu n)
Mô đun cắt đ ng G:
G = Vs2 (v i là kh i lƣợng thể tích tự
nhiên)
Cùng v i vi c sử d ng các phƣơng pháp
tính toán, ta sử d ng thêm phần mềm Arcgis để
x y dựng ản đồ trƣờng iến đổi các giá trị Vs
và G. Phần mềm Arcgis cho phép ta tính toán
các giá trị và khoanh vùng các trƣờng iến đổi
Vs và G, dựa trên các kết quả thu đƣợc đánh
giá các iến đổi c a 2 đặc trƣng đ ng học Vs
và G mà có thể ph n vùng định lƣợng mức đ
ổn định c a công trình.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 34
Hình 2. Sơ đồ minh họa quá trình phân vùng định lượng các giá trị động học đất n n
í ỉ ê độ ọ đ
- Tính giá trị Vstb và giá trị Gtb cho từng l p
V i mỗi l p có nhiều giá trị N c a từng h
khoan, ta tính Ntb cho từng l p theo công thức:
Ntb = 1
Trong đó: N là chỉ s SPT c a 1 l p tính toán
n là s lƣợng giá trị xuyên tiêu chu n c a l p
tính toán
Vstb = 91Ntb0,375
2
Gtb = Vstb 3
: là kh i lƣợng thể tích tự nhiên
- Tính các giá trị Vs, G đặc i t
Tính giá trị Vs cho một hố khoan
Xét m t h khoan có thành phần các l p
đất khác nhau, mỗi l p có giá trị xuyên tiêu
chu n N
Ta tính Vs c a từng l p tại h khoan đó theo
công thức:
Vsi = 91 N0,375
4
Tiếp đó tính Vs c a 1 h khoan theo công
thức:
Vs = 5
Trong đó:
mi: là ề dày l p thứ i tại lỗ khoan đang tính
m: là chiều s u c a lỗ khoan đang tính
VSi: là t c đ truyền sóng c a l p thứ I tại h
khoan đang tính.
Tính tƣơng tự cho các h khoan.
Tính giá trị G cho 1 hố khoan
Xét 1 h khoan, mỗi l p đất trong h khoan
đó có giá trị ( kh i lƣợng thế tích) khác nhau
Gi = Vsi
2 6
Tính G cho 1 h khoan theo công thức:
G = 7
Trong đó: mi: là bề dày l p thứ i tại lỗ khoan
đang tính
m : là chiều sâu c a lỗ khoan đang tính
Gi: mô đun trƣợt đ ng c a l p thứ I tại h
khoan đang tính
Sau khi tính toán đƣợc các s li u, cần sử
d ng phần mềm Arcgis v i các s li u đã tính
toán, các bản đồ đã có để tiến hành n i suy,
thành lập các bản đồ trƣờng biến đổi. Từ các
bản đồ đó và các tiêu chu n đã iết, tiến hành
đánh giá mức ổn định c a đất nền khu vực
nghiên cứu.
2.4. Kết quả tính toán đánh giá và xây
dựng bản đồ trƣờng biến đổi các đặc trƣng
của động học đất nền
Kế q ả í s à G ừ ố
khoan
Dựa trên cơ sở tính toán c a phƣơng pháp
truyền sóng cắt và áp d ng các công thức ở
phần 2.2.4 ta thu đƣợc ảng giá trị Vs và G cho
từng h khoan.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 35
Bảng 2. Giá trị Vs và G tính cho từng hố khoan
STT Ký hiệu
lỗ khoan
Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
STT Ký hiệu
lỗ khoan
Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
1 BSS7 214,75 861,73 22 TT22 188,07 658,12
2 LKT19 255,12 1205,36 23 GL57 191,98 726,49
3 LK20 326,34 1788,72 24 LK2HN 322,94 1676,14
4 BSS6 284,32 1403,55 25 HM70 304,51 1697,70
5 SS14 226,82 1012,56 26 HM6 140,51 401,88
6 BSS5 248,68 1106,64 27 HM65 221,66 979,54
7 SS9 214,45 934,28 28 TL26 183,62 686,77
8 SS6 178,83 685,82 29 TX24 180,96 720,31
9 SS16 184,47 657,90 30 TX32 148,02 474,84
10 BSS4 291,13 1511,17 31 TX46 202,41 762,07
11 SS23 141,48 340,55 32 TX40 208,26 850,48
12 SS42 299,99 1748,71 33 ĐĐ87 242,52 1130,45
13 LK14HN 315,74 1653,39 34 ĐĐ16 212,56 870,02
14 BSS2 279,70 1477,73 35 ĐĐ79 211,94 879,48
15 LK15HN 269,22 1224,00 36 ĐĐ83 236,06 1092,53
16 BSS4 291,13 1511,17 37 ĐĐ2 135,94 354,39
17 SS22 238,29 1096,22 38 HBT32 178,33 695,27
18 TL13 206,67 804,29 39 HBT82 173,58 593,95
19 TLK11 226,75 960,48 40 HK76 152,23 605,22
20 TL29 281,04 1482,23 41 HK29 183,33 683,43
21 ĐA14 232,69 1028,30 42 HK95 162,67 649,50
Kết quả tính toán giá trị trung bình Vs và G
cho từng l p
Sử d ng các công thức ở phần 2.2.4 và cơ sở
lý thuyết về đặc trƣng đ ng học ta thu đƣợc
ảng giá trị trung ình c a Vs và G cho từng l p
nhƣ sau:
Bảng 3. Giá trị Vs và G cho từng lớp đất
Lớp đất Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
Lớp đất Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
1 - - 14 231,0651 989,6160
2 118,0124 228,0909 15 238,1059 1061,9641
3 166,4007 491,5017 16 188,7788 618,6083
4 178,1756 560,4087 17 244,8158 1093,2713
5 211,6839 817,3811 18 321,6923 1928,2843
6 207,4351 797,5587 19 352,4658 2193,0208
7 137,3921 320,2624 20 207,4351 746,9200
8 198,4724 703,0850 21 290,0347 1484,9385
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 36
Lớp đất Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
Lớp đất Vs
(m/s)
Gs
(MPa)
9 231,0651 968,6717 22 394,5982 2290,5392
10 198,4724 672,1802 23 325,8081 1457,4308
11 153,0431 379,0076 24 394,5982 2137,8366
12 166,4007 491,5017 25 231,0651 994,8520
13 153,0431 372,1165 26 394,5982 1985,1339
Xây dựng bản đồ trƣờng biến đổi các
thông số đặc trƣng động học.
Sau khi tính toán xong các giá trị cho các h
khoan và cho các l p đất trong khu vực nghiên
cứu, ta sử d ng phần mềm Arcgis để thành lập
ản đồ trƣờng iến đổi các thông s Vs và Gs.
Sau đó, sử d ng các s li u tính toán đƣợc và
phầm mềm Arcgis ta n i suy đƣợc các ản đồ
trƣờng iến đổi các giá trị Vs và G.
Hình 5. Bản đồ trường biến đổi tốc độ
tru n s ng cắt Vs
Có thể thấy, khu vực phía trung t m gồm
các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đ ng Đa, Cầu
Giấy, Hai Bà Trƣng, Thanh Xu n là các khu
vực có chỉ s t c đ truyền sóng thấp, khu vực
phía Bắc trung t m là khu vực có vận t c
truyền sóng cao. Khu vực ở trung t m có G khá
là thấp, càng ra rìa trung t m giá trị mô đun cắt
trƣợt G càng tăng.
Khi x y dựng đƣợc 2 ản đồ trên, ta ắt đầu
luận giải mô hình trƣờng iến đổi đó dựa vào
ản đồ và các giá trị đặc i t mà ta tính đƣợc
cho cách khoan trƣ c đó.
Cu i cùng, ta dựa trên cơ sở ph n chia nền
đất trong tiêu chu n Qu c gia về thiết kế công
trình đ ng đất - TCVN 9386:2012 để ph n vùng
định lƣợng mức đ nhạy cảm c a đất nền khu
vực đô thị trung t m Hà N i, từ đó có thể đánh
giá mức đ ổn định c a công trình.
Hình 6. Bản đồ trường biến đổi giá trị mô đun
cắt trượt G
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 37
Phân vùng đánh giá mức độ nhạy cảm
của đất nền đô thị trung tâm Hà Nội với tải
trọng động
Sau khi thành lập đƣợc ản đồ, dựa vào tiêu
chu n TCVN 9386:2012, ph n đất nền Hà N i
ra làm các vùng sau:
Bảng 4. Phân vùng mức độ ổn định
của đất nền Hà Nội
Cấp
T c đ
truyền sóng
Vs (m/s)
Mô đun trƣợt
đ ng G
(Mpa)
Đặc i t nhạy
cảm
<100 <170
Rất nhạy cảm 100 – 180 170 – 480
Nhạy cảm 180 – 360 480 – 1.600
Không nhạy
cảm
360 – 577 1.600 - 2.654
Sau khi ph n vùng, ta đạt đƣợc kết quả sau:
Hình 7. Bản đồ phân vùng m c độ ổn định theo
giá trị tốc độ tru n s ng Vs
Hình 8. Bản đồ phân vùng m c độ ổn định theo
mô đun trượt G
Từ hai ản đồ ta có thể dễ dàng nhận ra, khi
vực gần trung t m có giá trị Vs và G khá thấp và
đ y là các khu vực đặc i t nhạy cảm và nhạy
cảm v i tải trọng đ ng nên cần lƣu ý t i sự tác
đ ng c a tải trọng đ ng nhiều. Càng ra phía
ngoài, các giá trị vận t c truyền sóng và mô đun
trƣợt càng tăng.
KẾT LUẬN
- Các chỉ tiêu đ ng học đất nền rất cần thiết
để tính toán đ ổn định cũng nhƣ thiết kế
kháng chấn cho các công trình trong khu vực
đô thị trung tâm thành ph Hà N i dƣ i tác
đ ng c a tải trọng đ ng, đặc bi t là cho các
công trình cao tầng, các công trình quan trọng,
công trình ngầm.
- Qua các kết quả đã tính toán đƣợc và theo
tiêu chu n Vi t Nam về thiết kế công trình chịu
đ ng đất - TCVN 9386:2012, có thể ph n chia
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 38
nền đất khu đô thị trung t m thành ph Hà N i
thành 4 vùng có mức đ nhạy cảm v i tải trọng
đ ng khác nhau, làm cơ sở cho những nghiên
cứu tiếp theo về thiết kế kháng chấn công trình
trong khu vực đô thị trung t m Hà N i.: .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Mạnh Liểu, “Báo cáo tổng hợp đ
tài: Nghiên c u định hướng quy hoạch khai
thác và sử d ng không gian ngầm đô thị Hà
Nội”. Vi n Khoa học công ngh xây dựng, s
TC – ĐT/05-06-2.
2. Trần Mạnh Liểu và nnk, “Đánh giá, dự
báo trạng thái địa kỹ thuật môi trường đô thị và
kiến nghị các giải pháp phòng ng a tai biến ô
nhiễm môi trường địa chất một số khu đô thị Hà
Nội”. Vi n KHCN X y dựng, Hà N i, 2005.
3. Nguyễn Văn Phóng, Lê Trọng Thắng.
“Nghi n c u đặc trưng biến dạng động của đất
loại sét hệ tầng Thái Bình phân bố ở khu vực
Hà Nội bằng thiết bị ba tr c động”. Tạp chí
KHKT Mỏ - Địa chất, s 44, 10-2013.
4. Nguyễn Văn Phóng, “Xác định một số ch
ti u vật lý và động học của đất loại sét phân bố ở
Đồng bằng Bắc Bộ bằng thí nghiệm u n tĩnh c
đo áp lực nước lỗ rỗng CPTu ”. Tạp chí khoa
học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, s 40 – 10/2012.
5. Nguyễn Huy Phƣơng, Trần Thƣơng Bình
và nnk, “Nghi n c u cơ sở khoa học đánh giá
và dự báo các quá trình địa chất động lực các
n họa và sự cố ti m n tr n những vùng ung
ếu trọng điểm của Hà Nội và định hướng
phòng ng a, đối ph và ử lý chúng”, Đề tài
khoa học công ngh Thành ph Hà N i, mã s
Bs-DL/05-2004-2, 2005.
6. Nguyễn Huy Phƣơng, Trần Thƣơng Bình
và nnk, “Nghi n c u hiện tượng cố kết động và
biến đổi độ b n của đất n n Hà Nội dưới tác
động của tải trọng động nhằm hoàn thiện hệ
thống thông tin Địa kỹ thuật ph c v cho phát
triển b n vững và đ phòng tai biến”, Đề tài
KHCN thành ph Hà N i mã s 01C-04/08-
2007, tr249-258.
7. Nguyễn Văn Phóng “Nghi n c u tính chất
cơ học của trầm tích đệ t khu vực Hà Nội dưới
tác động của tải trọng động”, luận án tiến sĩ
trƣờng đại học Mỏ Địa chất, 2016.
8. Lê Trọng Thắng, Nguyễn Văn Phóng,
“Bước đầu nghi n c u thông số động học của
đất bằng thí nghiệm ba tr c động”. Tuyển tập
áo cáo H i nghị khoa học kỷ ni m 50 năm
ngày thành lập Vi n khoa học Công ngh X y
dựng, Nhà xuất ản X y dựng, Hà N i, 2013.
9. Lê Trọng Thắng , “Nghi n c u tính chất
cơ học động của một số loại đất n n khu vực Hà
Nội.”, Trƣờng Đại học Mỏ Địa chất, mã s
B2012-02-07, 2014.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 40
ĐÁNH GIÁ ẢNH H ỞNG C A VỊ TRÍ ĐẶT VÀ GÓC NGHIÊNG C A CỪ CHỐNG THẤM ĐẾN ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ C A
KẾT CẤU DÂNG N C
TRẦN THẾ VIỆT, HOÀNG VIỆT HÙNG,
BÙI THẾ VĂN*
Assessing the influence of the location and angle of inclination of cut-
off to the general stability of hydraulic structures
Abstract: This study assesses the influence of the location, the angle of
inclination of cutoff, and the optimum distance if two cutoffs are used to
the general stability of hydraulic structures using the finite element
method. For this purpose, different locations of cutoff with various angles
of inclination in the dam foundation were simulated and analyzed. The
results reveal that when only one vertical cut-off was used, the heel
(upstream) of the dam is the optimum location. The corresponding model
has the smallest water discharge, risk of erosion and uplift pressure. At
this location, the inclination of cut-off of 45o with respect to the upstream
surface gives the most beneficial results in decreasing the water discharge
and the hydraulic gradient. The smaller the inclination, the safer the dam
against the uplift pressure. The use of larger spacing between two vertical
cutoff walls under hydraulic structure reduced the water discharge and the
risk of erosion. However, the safety against uplift pressure decreases
considerably in this case. Therefore, regarding dam with inclined cutoff or
having two cutoff, it is suggested that engineer should base on the
practical working conditions of the hydraulic structures to select the most
suitable scenario.
Keywords: cutoff wall, erosion, uplift pressure, water discharge
1. MỞ ĐẦU*
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hƣởng c a vị trí
đặt, góc nghiêng cừ ch ng thấm và khoảng cách
t i ƣu nếu có hai cừ đƣợc trí đến sự ổn định
tổng thể c a kết cấu d ng nƣ c dùng phƣơng pháp
phần tử hữu hạn. Theo đó, m t loạt các phép thử
ứng v i các kịch ản khác nhau về vị trí và góc
nghiêng c a cừ đƣợc tính toán và ph n tích. Kết
quả tính cho thấy khi chỉ có m t cừ thẳng đứng
dƣ i đáy công trình thì mép thƣợng lƣu công trình
* Khoa Công Trình, Đại Học Thủ lợi
175 Tâ Sơn - Đống Đa - Hà Nội
DĐ: 0912723376
Email:[email protected]
là vị trí t i ƣu nhất, có tổn thất thấm, nguy cơ xói
ngầm và áp lực đ y ngƣợc nhỏ nhất. Ứng v i vị trí
này, đặt cừ nghiêng góc 45 đ so v i mặt thƣợng
lƣu cho kết quả lợi nhất về tổn thất thấm và ch ng
xói. Tuy nhiên, góc nghiêng càng l n thì giá trị áp
lực đ y ngƣợc lại càng l n. Trƣờng hợp có 2 cừ
thẳng đứng v i m t cừ ở mép thƣợng lƣu thì khi
trí khoảng cách cừ càng nhỏ thì áp lực đ y
ngƣợc càng nhỏ, nhƣng giá trị lƣu lƣợng thấm và
nguy cơ xói lại tăng. Do đó, v i trƣờng hợp cừ
nghiêng và có hơn m t cừ, cần căn cứ vào điều
ki n làm vi c thực tế c a công trình để có phƣơng
án trí phù hợp.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 41
2. GIỚI THIỆU CHUNG
Các công trình th y công nhƣ đập chắn, c ng
điều tiết nƣ c, đập tràn, … vv, là những kết cấu
dùng để kiểm soát và điều tiết nguồn nƣ c. Các
kỹ sƣ th y lợi nên quan t m đầy đ đến vi c
tính toán những loại kết cấu này để chúng có thể
làm vi c theo đúng yêu cầu thiết kế đặt ra. Khi
m t công trình th y đƣợc x y dựng trên nền
thấm nƣ c, sự chênh l ch về c t nƣ c áp giữa
thƣợng và hạ lƣu tạo thành d ng thấm. D ng
thấm di chuyển từ n i có mực nƣ c cao đến nơi
có mực nƣ c thấp hơn làm giảm hi u quả tích
nƣ c c a hồ chứa và làm tăng các nguy cơ mất
ổn định đập do d ng thấm g y ra áp lực đ y
ngƣợc lên ản đáy công trình [1]. Ngoài ra, khi
gặp điều ki n thuận lợi, d ng thấm có thể kéo
theo các hạt đất trong nền, g y xói ngầm dẫn
đến sự hình thành c a mạch đùn, mạch s i, s t
lún. Đ y thƣờng là những nguyên nh n chính
g y ra phá hoại công trình th y công.
Do đó, sự tồn tại c a d ng thấm và lực thấm
trong nền ên dƣ i kết cấu th y lực đƣợc coi
nhƣ là m t vấn đề quan trọng nhất ảnh hƣởng
đến sự an toàn và ổn định c a công trình. Để
đảm ảo an toàn ch ng lại ảnh hƣởng c a d ng
thấm khi thiết kế công trình th y công, có a
vấn đề cần kiểm soát [2]: 1) An toàn ch ng lại
áp lực đ y ngƣợc: áp lực đ y ngƣợc thƣờng xuất
hi n do tác d ng c a d ng thấm ên dƣ i kết
cấu th y công g y ra m t áp lực tác d ng lên
ản đáy c a kết cấu. Nếu áp lực này vƣợt quá
trọng lƣợng ản th n c a kết cấu, sự lật hoặc
trƣợt có thể x y ra. 2) An toàn ch ng xói: d ng
thấm ên dƣ i kết cấu th y lực ắt đầu từ
thƣợng lƣu thấm xu ng hạ lƣu. Nếu gradient
th y lực ở cửa ra l n hơn giá trị gi i hạn c a
nền, hi n tƣợng xói ngầm có thể xuất hi n g y
ra hi n tƣợng rửa trôi và cu n theo các hạt vật
li u nhỏ trong nền ra ngoài, và 3) Tổn thất thấm
quá l n làm giảm hi u quả tích nƣ c c a hồ.
Thực tế, các công trình th y công thƣờng
đƣợc x y dựng trên nền thấm nƣ c. D ng thấm
trong nền g y ra áp lực thấm và hi n tƣợng xói
ngầm trong nền. Do đó, khi thiết kế công trình
th y công trên nền thấm nƣ c, cần lƣu ý vấn đề
an toàn ch ng lật và xói ngầm. M t trong những
phƣơng pháp hữu hi u để duy trì sự an toàn c a
những công trình này ch ng lại áp lực đ y
ngƣợc và xói ngầm là giảm tổng áp lực đ y
ngƣợc và gradient thấm l n nhất ở cửa ra. Giải
pháp công trình thƣờng dùng là thi công thêm
tƣờng ch ng thấm (tƣờng ch ng thấm có thể
đƣợc tạo ra ằng công ngh khoan ph t, hào ê
tông, đóng cừ thép, …vv) ên dƣ i kết cấu chắn
giữ [3]. Loại tƣờng này thƣờng đƣợc thiết kế
ằng vật li u có tính thấm nhỏ và có tác d ng
giảm tổn thất thấm cũng nhƣ giảm gradient th y
lực l n nhất ở cửa ra c a d ng thấm. Bi n pháp
này giúp giảm thiểu đáng kể kích thƣ c c a
công trình.
Ƣ c lƣợng giá trị gradient ở cửa ra c a
d ng thấm, áp lực đ y ngƣợc, và lƣu lƣợng
thấm dƣ i nền đập có vai tr quan trọng trong
thực tế. Vi c thi công thêm tƣờng ch ng thấm
s u dƣ i nền phía trƣ c kết cấu chắn giữ để
giảm thiểu tác d ng tiêu cực c a d ng thấm đã
đƣợc nghiên cứu và gi i thi u ởi Di Cervila
(2004) [4]. Lời giải cho ài toán tính thấm
trong nền nhiều l p ên dƣ i kết cấu chắn giữ
có tƣờng cừ ch ng thấm cũng đƣợc phát triển
ởi Feng and Wu (2006) [5]. Tuy nhiên, hi n
vẫn có rất ít các nghiên cứu xét đến yếu t góc
nghiêng c a tƣờng ch ng thấm ([2], [6]). Hơn
nữa, phần l n các nghiên cứu này thƣờng căn
cứ vào giả thiết đất nền đồng nhất và đẳng
hƣ ng có chiều s u hữu hạn. A as (1994) [7]
dùng phép iến đổi ảo giác để đƣa ra lời giải
cho ài toán thấm dƣ i đáy đập phẳng có
ch ng thấm ằng cừ nghiêng ở mép phía
thƣợng lƣu c a nền đồng chất và đẳng hƣ ng.
Ông kết luận rằng dùng tƣờng ch ng thấm đặt
nghiêng góc giúp làm tăng h s an toàn
ch ng lật và xói ngầm.
Ngày nay, các lí thuyết về tính toán thấm qua
nền đập ê tông khi dùng tƣờng ch ng thấm vẫn
chƣa thực sự hoàn thi n. Đặc i t khi cần đánh
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 42
giá hi u quả c a tƣờng ch ng thấm khi tƣờng
đƣợc đặt ở các vị trí, góc nghiêng khác nhau,
hoặc khi có nhiều hơn m t tƣờng ch ng thấm
đƣợc dùng. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào
hai m c tiêu1). Giúp đánh giá vị trí, góc
nghiêng t i ƣu khi đặt tƣờng ch ng thấm dƣ i
đập ê tông. 2) Chỉ ra khoảng cách t i ƣu khi có
hai tƣờng ch ng thấm đƣợc áp d ng. Để thực
hi n các m c tiêu đã nêu, nghiên cứu này đã so
sánh hi u quả c a tƣờng ch ng thấm v i các
thông s thiết kế khác nhau ứng d ng cho m t
đập d ng nƣ c giả định. Ở đ y, vị trí và góc
nghiêng c a tƣờng cừ đƣợc thay đổi. Vi c mô
phỏng đƣợc tiến hành dùng phƣơng pháp phần
tử hữu hạn v i module SEEP/W [8] trong
phần mềm Geostudio 2018 c a Canada.
3. CÔNG CỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
D ng thấm ên dƣ i đập ê tông tạo thành
áp lực đ y ngƣợc tác d ng lên ản đáy. Áp lực
này có thể ảnh hƣởng đến sự làm vi c c a đập.
Ngoài ra, gradient th y lực ở cửa ra cũng có thể
hình thành mạch đùn, mạch s i khi đạt t i giá trị
t i hạn. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hƣởng c a
vị trí và góc nghiêng đặt cừ đến tổn thất thấm,
áp lực đ y ngƣợc tác d ng lên ản đáy và
gradient th y lực tại điểm ra phía hạ lƣu c a đập
dùng module SEEP/W trong phần mềm
Geostudio 2018. SEEP/W là phần mềm giao
di n đồ họa, dùng để mô hình hóa chuyển đ ng
c a nƣ c và ph n áp lực nƣ c lỗ rỗng trong
môi trƣờng đất đá theo phƣơng pháp phần tử
hữu hạn. SEEP/W có thể ph n tích các ài toán
tính thấm có áp, không áp, ngấm do mƣa, thấm
từ ồn chứa nƣ c ảnh hƣởng t i mực nƣ c
ngầm, …vv. Phƣơng trình cơ ản c a d ng
thấm trong SEEP/W có dạng:
trong đó:
q – lƣu lƣợng thấm (m3/s);
; – h s thấm theo phƣơng ngang và
phƣơng đứng;
h – tổng c t nƣ c thấm (m);
Để thực hi n các m c tiêu đã nêu, trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả dùng phƣơng
pháp thử dần, tính toán mô hình v i các
trƣờng hợp vị trí, góc nghiêng c a tƣờng
ch ng thấm khác nhau. Trên cơ sở kết quả so
sánh về lƣu lƣợng d ng thấm, áp lực thấm
đ y ngƣợc tác d ng lên ản đáy và gradient
thấm ở cửa ra c a d ng thấm, phƣơng án t i
ƣu về vị trí đặt tƣờng, góc nghiêng c a tƣờng
và khoảng cách t i ƣu nếu có hai tƣờng sẽ
đƣợc chọn.
MNTL = + 33m
Đất nền
Khoảng cách (m)
Bê tông
0 10 20 30 40 500
5
10
15
20
25
30
35
Hình 1. Mặt cắt ngang công trình
Hình 1 mô tả mặt cắt ngang mô phỏng c a
ài toán gồm m t kết cấu d ng nƣ c cao 10 m,
ản đáy r ng 10 m. Mực nƣ c thƣợng lƣu ở
cao trình + 33 m; mực nƣ c hạ lƣu sát cao trình
mặt đất phía hạ lƣu. Nền đập là nền thấm nƣ c
có h s thấm ão h a k = 10-5
m/s. Bi n pháp
ch ng thấm áp d ng là trí cừ ch ng thấm
v i chiều dài 12 m. Cừ ch ng thấm đƣợc mô
phỏng dƣ i dạng phần tử interface v i h s
thấm rất nhỏ. Cách khai áo loại phần tử này
đƣợc thể hi n trong Hình 2. Trƣ c đ y, tƣờng
cừ thƣờng đƣợc mô phỏng ằng cách tạo ra 1
vùng rỗng trên lƣ i phần tử mà không có vật
li u tức là phải tạo ra m t lỗ hổng trên h lƣ i.
Cách dùng phần tử ề mặt có ƣu thế và cho kết
quả chính xác hơn [8].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 43
Hình 2. Khai báo phần tử interface đặc trưng
cho c chống thấm
4. CÁC TRƢỜNG HỢP TÍNH
Nhƣ đã trình ày ở trên, tác giả dùng phƣơng
pháp thử dần. Đầu tiên, ài toán 1 xác định vị trí
t i ƣu c a cừ khi đặt cừ thẳng đứng. Từ vị trí
thuận lợi nhất xác định đƣợc, tăng dần góc
nghiêng c a cừ để tìm đƣợc góc nghiêng t i ƣu
c a cừ ( ài toán 2). Cu i cùng, khoảng cách t i
ƣu giữa hai cừ đƣợc xác định nếu thực tế đ i hỏi
cần phải trí thêm cừ ch ng thấm ( ài toán 3).
Chú ý rằng, vị trí và góc nghiêng t i ƣu c a cừ
đƣợc chọn trên cơ sở ph n tích yêu cầu thiết kế.
Tùy vào yêu cầu c a ngƣời thiết kế khi ƣu tiên
vấn đề ch ng thấm mất nƣ c, ổn định ch ng
đ y ngƣợc hay ổn định ch ng xói ngầm.
4.1 Bài toán 1
Sơ đồ tính toán c a ài toán 1 đƣợc thể hi n
trên Hình 3. Gọi khoảng cách trí từ thƣợng
lƣu đến vị trí cừ là . Xét các trƣờng hợp tỉ s
thay đổi tƣơng ứng là 0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4;
0,5; 0,6; 0,7; 0,8; 0,9; 1,0.
MNTL = + 33m
Đất nền
Khoảng cách (m)
b
Bê tông
B
Cừ
ch ng
thấm 12 m
0 10 20 30 40 500
5
10
15
20
25
30
35
Hình 3. Mô hình tính toán với các đi u kiện
biên trong bài toán 1
4.2 Bài toán 2
Từ vị trí ất lợi nhất đã có từ ài toán 1,
góc nghiêng cắm cừ t i ƣu để giảm thiểu tác
đ ng ất lợi c a d ng thấm đến công trình
đƣợc xác định. Ở đ y, góc nghiêng này đƣợc
chọn trên cơ sở ph n tích và đánh giá kết quả
tính về lƣu lƣợng thấm, áp lực đ y ngƣợc và
gradient thấm v i các trƣờng hợp góc
nghiêng c a cừ ch ng thấm so v i mặt
thƣợng lƣu (ngƣợc chiều kim đồng hồ) là
15o; 30
o; 45
o; 60
o; 75
o, 90
o; 105
o; 120
o; 135
o;
150o; 165
o. Hình 4 iểu thị mô hình tính v i
trƣờng hợp cừ nghiêng góc so v i mặt
thƣợng lƣu đập.
Hình 4. Mô hình tính toán với các đi u kiện
biên trong bài toán 2
4.3 Bài toán 3
Từ vị trí và góc nghiêng xác định ở ài toán
1 và 2, đặt thêm m t cừ song song, v i khoảng
cách 1m, 2m, 3m, 4m, 5m, 6m, 7m, 8m, 9m,
10m. Ph n tích để tìm vị trí đặt hai cừ t i ƣu
nhất. Hình 5 minh họa m t trƣờng hợp tính khi
khoảng cách giữa hai cừ là .
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 44
MNTL = + 33m
Đất nền
B
Bê tông
b
0 10 20 30 40 500
3
6
9
12
15
18
21
24
27
30
33
36
Hình 5. Mô hình tính toán với các đi u kiện
biên trong bài toán 3
5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
5.1 Kết quả bài toán 1
Các hình từ Hình 6 đến Hình 8 thể hi n kết
quả tính lƣu lƣợng thấm qua nền đập, gradient
thấm l n nhất trong nền và tổng cƣờng đ lực
đ y ngƣợc tác d ng lên ản đáy. Từ các hình
này, có thể thấy rằng nếu chỉ xét đến lƣu
lƣợng thấm qua nền và gradient th y lực l n
nhất hình thành trong nền thì vị trí t i ƣu c a
cừ là ở hai mép thƣợng và hạ lƣu đập. Tuy
nhiên, nếu xét đến sự hình thành áp lực đ y
ngƣợc dƣ i ản đáy đập thì vị trí cừ ở mép
thƣợng lƣu lại cho giá trị an toàn nhất khi /B
càng l n thì giá trị áp lực này cũng tăng. Vậy,
vị trí t i ƣu khi có 1 cừ thẳng đứng là vị trí sát
mép thƣợng lƣu đập.
Hình 6. Quan hệ giữa lưu lượng thấm và vị trí
tường chống thấm
Hình 7. Giá trị gradient thủ lực lớn nhất trong
n n và vị trí tường chống thấm
Hình 8. Tổng áp lực đ ngược tác d ng l n bản
đá và vị trí tường
5.2 Kết quả bài toán 2
Từ kết quả trong ài toán 1, tác giả chọn vị
trí cừ là tại sát mép iên thƣợng lƣu đập. Bài
toán 2 sẽ tiếp t c nghiên cứu xác định góc
nghiêng t i ƣu c a cừ ằng cách tính thử dần.
Các hình từ Hình 9 đến hình 11 thể hi n kết quả
tính c t nƣ c tổng, áp lực nƣ c lỗ rỗng (áp lực
thấm), gradient thấm dƣ i nền đập và áp lực đ y
ngƣợc tác d ng lên ản đáy khi cừ ch ng thấm
đặt tại mép sát thƣợng lƣu và nghiêng góc so
v i mặt thƣợng lƣu.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 45
Hình 9. Quan hệ giữa lưu lượng thấm và g c
nghi ng so với mặt thượng lưu c
Theo kết quả trên Hình 9 và Hình 10 ta thấy,
nếu công trình có ƣu tiên về giảm tổn thất thấm
và ch ng xói ngầm thì đặt cừ nghiêng góc 45 đ
so v i mặt thƣợng lƣu là lợi nhất. Cừ đặt
nghiêng góc càng l n thì tổn thất thấm và
gradient th y lực có xu hƣ ng tăng. Tuy nhiên,
nếu công trình đặt nặng về an toàn ch ng lật thì
nên đặt cừ nghiêng góc về phía hạ lƣu công
trình. Giá trị góc nghiêng càng l n thì áp lực
đ y ngƣợc lên ản đáy càng nhỏ.
Hình 10. Giá trị gradient thủ lực lớn nhất trong
n n và g c nghi ng so với mặt thượng lưu c
Hình 11. Tổng áp lực đ ngược tác d ng l n bản
đá và g c nghi ng so với mặt thượng lưu c
5.3 Kết quả bài toán 3
Các hình từ Hình 12 đến Hình 14 trình ày
kết quả tính lƣu lƣợng thấm, gradient thấm và
áp lực đ y ngƣợc ứng v i trƣờng hợp khi
khoảng cách giữa hai cừ iến đổi. Có thể thấy
rằng, tổn thất thấm và nguy cơ xói ngầm
giảm khi khoảng cách giữa hai cừ tăng. Tuy
nhiên, khoảng cách này càng l n thì áp lực
đ y ngƣợc cũng tăng lên (Hình 14). Do đó,
căn cứ vào kết quả tính toán v i nhiều phép
thử ta thấy nếu vấn đề tổn thất thấm và nguy
cơ xói là là yếu t chính cần lƣu t m thì nên
trí khoảng cách giữa hai cừ càng l n càng
t t. Trong khi đó, nếu vấn đề an toàn ch ng
lật là vấn đề chính thì nên giảm khoảng cách
trí giữa hai cừ.
Hình 12. Quan hệ giữa lưu lượng thấm Q ng
với các khoảng cách c khác nhau
Hình 13. Quan hệ giữa giá trị gradient thủ lực
lớn nhất và khoảng cách giữa hai c
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 46
Hình 14. Quan hệ giữa tổng áp lực đ ngược
và khoảng cách giữa hai c
VI. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp phần
tử hữu hạn đƣợc áp d ng để ph n tích d ng
thấm trong nền công trình th y công dùng cừ
thép ch ng thấm. Dùng phƣơng pháp thử dần,
dựa trên trên quả ph n tích mô hình s ta thấy:
Trƣờng hợp có m t cừ ch ng thấm thẳng
đứng, kết quả ph n tích cho thấy khi chỉ có
m t cừ thẳng đứng dƣ i đáy công trình thì
mép thƣợng lƣu đập là vị trí t i ƣu nhất, kết
quả cho tổn thất thấm, nguy cơ xói và áp lực
đ y ngƣợc nhỏ nhất. Ứng v i vị trí này, đặt cừ
nghiêng góc 45 đ so v i mặt thƣợng lƣu cho
kết quả lợi nhất về tổn thất thấm và ch ng xói.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp này, góc nghiêng
càng l n thì giá trị áp lực đ y ngƣợc lại càng
giảm. Trƣờng hợp có 2 cừ thẳng đứng v i m t
cừ ở mép thƣợng lƣu thì khi trí khoảng
cách cừ càng nhỏ thì áp lực đ y ngƣợc càng
nhỏ, nhƣng giá trị lƣu lƣợng thấm và nguy cơ
xói lại càng tăng. Do đó, v i trƣờng hợp cừ
nghiêng và có hơn m t cừ, cần căn cứ vào
điều ki n làm vi c thực tế c a công trình để có
phƣơng án trí phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chi, N. M., Hau, P. D., & Viet, T. T.
(2010). Nghiên cứu đánh giá khả năng mất ổn
định thấm nền đê t n cƣơng - Vĩnh Phúc.
Vietnam Geotechnical Journal, 3, 31-39.
[2] Moharrami, A., Moradi, G., Bonab, M.
H., Katebi, J., & Moharrami, G. (2014).
Performance of Cutoff Walls Under Hydraulic
Structures Against Uplift Pressure and Piping
Phenomenon. Geotech Geol Eng, 33(1), 95-103.
doi:DOI 10.1007/s10706-014-9827-7
[3] Vi n Khoa học th y lợi Vi t Nam.
(2012). TCVN 9137: 2012- Công trình th y lợi
- Thiết kế đập ê tông và ê tông c t thép. In
(pp. 1-55). Hanoi: B Khoa học và Công ngh .
[4] Di Cervila, A. R. (2004). Construction of
the Deep Cut-off at the Walter F. George Dam.
Paper presented at the GeoSupport Conference
2004, Orlando, Florida, . 1-15
[5] Feng, Z., & Wu, J. T. H. (2006). The
epsilon method: analysis of seepage beneath an
impervious dam with sheet pile on a layered
soil. Canadian Geotechnical Journal, 43(1), 59–
69. doi:10.1139/T05-092
[6] Alsenousi, K. F., & Mohamed, H. H. (2008).
Effects of inclined cutoffs and soil foundation
characteristics on seepage beneath hydraulic
structures. Paper presented at the Twelfth
International Water Technology Conference
IWTC12 2008, Alexandria, Egypt. 1597-1617
[7] Abbas, Z. I. (1994). Conformal analysis
of seepage below a hydraulic structure with an
inclined cutoff. International Jounal for
numerical and analytical methods in
Geomechanics, 345-353.
[8] Geoslope_International_Ltd. (2018). Seep/W
user's guide for finite element analyses. Calgary,
Alberta, Canada: Geoslope International Ltd.
Người phản biện: PGS.TS VƢƠNG VĂN THÀNH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 47
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TỐI U HÓA SƠ ĐỒ BẤC THẤM TRONG XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
NGUYỄN TRUNG HIẾU*, ĐỖ MINH NGỌC
**,
NGUYỄN CÔNG NAM**, ĐỖ MINH TÍNH
***
The of timization of the vertical prefelon cetedstrip ctraino arrangement
for soctsoil treatment
Abstract: This article establishes the objective function at the cost of soft
soil treatment with low permeability. Considering the length and space of
prefabricated strip drains and the optimization of the cost of the materials
and construction as the objective function, the mathematical model for the
optimal design is developed. The results show that not only the cost of the
materials and construction for the prefabricated strip drains can be saved,
but also the process of the design can be simplified.
Key word: Soft soil; Strip drain; Optimal design
1. MỞ ĐẦU *
Bi n pháp sử d ng ấc thấm kết hợp v i gia
tải trƣ c để xử lý nền đất yếu trong giao thông
đƣợc sử d ng khá phổ iến. M c đích c a i n
pháp này là làm tăng nhanh khả năng thoát nƣ c
trong đất khiến cho đ lún đất nền đƣợc đi đến
trạng thái ổn định, sức chịu tải c a đất nền đƣợc
tăng lên m t cách đáng kể. Tuy nhiên, trong giai
đoạn thiết kế từ trƣ c đến nay vi c trí ấc
thấm đang sử d ng đều đƣợc dựa trên kinh
nghi m. Đầu tiên lựa chọn m t vài hình thức
trí, sau đó tiến hành so sánh và lựa chọn sao cho
hợp lý. Nhƣng cách làm này chƣa chắc đã đem
lại hi u quả kinh tế nhất. Vi c lựa chọn m t
cách hợp lý sơ đồ trí, khoảng cách giữa các
ấc thấm không những giúp cho thời gian thi
công đƣợc nhanh hơn, mà c n tiết ki m đƣợc
khá nhiều chi phí. Trong ài áo tác giả vận
d ng lí luận công trình và mô hình s học tiến
hành t i ƣu hóa sơ đồ trí ấc thấm.
2. NGUYÊN LÝ TỐI ƢU HÓA SƠ ĐỒ
BỐ TRÍ BẤC THẤM
2.1. Xác định biến số
* Phòng kinh tế và hạ tầng hu ện Bình Xu n - Vĩnh Phúc
** Trường Đại học Công nghệ GTVT
*** Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ i v i công tác cắm ấc thấm thì các yếu t
ảnh hƣởng trực tiếp đến kh i lƣợng công vi c là
khoảng cách cắm, chiều dài cắm và sự kết hợp
giữa các công thức tính đ c kết. T i ƣu hóa
chiều s u làm vi c hi u quả c a ấc thấm có
liên quan đến khoảng cách làm vi c c a ấc
thấm hay chính là đƣờng kính hi u quả c a ấc
thấm (De). Nhƣ vậy, trong ài toán này n s
chính là chiều s u cắm ấc thấm (H) và đƣờng
kính hi u quả c a ấc thấm De.
2.2. Xây dựng hàm mục tiêu
Vi c đi x y dựng phƣơng án t i ƣu hóa c a
phƣơng pháp xử lý nền đƣờng ằng ấc thấm
nhằm m c đích đƣa ra sơ đồ sao cho hi u quả
kinh tế nhất mà vẫn đảm ảo kỹ thuật. Chi phí
gồm hai phần đó là chi phí cho công tác cắm ấc
thấm và giá thành ấc thấm, nên trên m t di n tích
xử lý chi phí đó đƣợc thể hi n qua công thức sau:
2
.( )
1
4
ss
e
c H Lf
D
(1)
Trong đó:
c – là chi phí m t mét dài ấc thấm và chi
phí thi công m t mét;
H – chiều sâu bấc thấm đƣợc cắm vào
trong đất;
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 48
Ls – là chiều dài dự kiến ấc thấm cắm vào
trong l p đ m cát;
De – là đƣờng kính làm vi c hi u quả c a
ấc thấm, v i sơ đồ hình vuông De = 1,13.d;
sơ đồ hình tam giác De = 1,05.d (d là khoảng
cách ấc thấm).
Nhƣ vậy, trên m t di n tích xử lý là A thì
tổng chi phí đƣợc tính nhƣ sau:
2
.( )( , ) . .
1
4
se s
e
c H Lf D H A f A
D
(2)
2.3. Các điều kiện ràng buộc
a, Phương trình độ cố kết
Khi ề dày l p đất yếu l n, thông thƣờng ấc
thấm đƣợc cắm hết qua vùng ảnh hƣởng c a tải
trọng, chiều s u xuyên chƣa xuyên qua toàn
l p đất yếu, đất ên trên đ c kết đƣợc tính
theo ài toán c kết hƣ ng t m và c kết theo
phƣơng thẳng đứng. Đ i v i đất ên dƣ i chiều
s u ấc thấm đ c kết đƣợc tính theo công thức
c kết thấm m t chiều. Khi ề dày l p đất yếu
nhỏ, di n tích xử lý và tải trọng l n vùng hoạt
đ ng nén ép vƣợt quá ề dày l p đất yếu thì ấc
thấm đƣợc cắm qua hết l p đất yếu. Trong cả
hai trƣờng hợp trên thì đ c kết cũng có thể qui
về đ c kết trung ình để tính toán:
rz.U + 1- .t zU U (3)
Trong đó:
Ut – đ c kết theo thời gian;
Urz – đ c kết trung ình c a đất trong phạm
vi cắm ấc thấm;
Uz – đ c kết trung ình c a đất dƣ i ấc
thấm;
r - là h s đ s u, r = Hs/H (Hs, H lần lƣợt là
chiều dài bấc thấm cắm vào trong đất và ề dày
l p đất yếu).
Giả thiết quá trình gia tải m t lần kết thúc thì:
1
z 2
8U 1
tsH He
H
(4)
rz 2
8U 1 tsH
eH
(5)
V i: 2
2 2
8
( ). 4
h v
e
C C
F n D H
;
2
1 24
v
s
C
H
;
2 2
( ) 2 2
3 1ln( )
1 4n
n nF n
n n
; n=De/dw.
Thay công thức (4) và (5) vào công thức (3)
ta đƣợc:
1
2 2
8 81 1
tts st
H H HU e e
H H
(6)
Từ đó ta có điều ki n ràng u c đ i v i sự c
kết c a đất nhƣ sau:
y(De,H) = Ut –U = 0 (7)
b, Phương trình ràng buộc với độ sâu cắm
bấc thấm và đường kính hiệu quả
Điều ki n ràng u c gồm hai điều ki n sau:
De∈ [Dmin, Dmax], Dmin > 0
H∈ [Hmin, Hmax], Hmin > 0
Trong đó:
Dmin, Dmax – là đƣờng kính hi u quả nhỏ
nhất và l n nhất c a ấc thấm, ph thu c vào
từng loại đất, thông thƣờng (Dmin, Dmax) = (0,8
~ 2,4m);
Hmin, Hmax – là giá trị cận dƣ i và cận trên c a
chiều s u cắm ấc thấm. V i Hmin đƣợc lấy ằng
chiều s u mà vị trí cung trƣợt xuất hi n và Hmax
đƣợc lấy ằng ề dày l p đất yếu đƣợc xử lý.
Từ hai điều ki n ràng u c trên, đồ thị quan
h giữa De và H hình thành m t vùng đƣợc gọi
là vùng khả thi, giải pháp t i ƣu u c phải nằm
trong vùng này và thỏa mãn điều ki n c kết c a
đất y(De,H) = 0 (hình1).
(8)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 49
H
Hmax
Hmin
DmaxDmin De
y(De,H)=0
De
y(d)
d
a
b
H
Hmax
Hmin
DmaxDmin De
y(De,H)=0
De
y(d)
d
a
b
Hình 1. Biểu thị vùng khả thi Hình 2. Đường cong hàm số De
Đƣơng nhiên, để giải bài toán này chúng ta
có thể ứng d ng lập trình C++ để tiến hành tìm
ra các nghi m thỏa mãn yêu cầu c a ài toán.
C thể các ƣ c làm theo sơ đồ sau:
Hình 3. Sơ đồ các bước lập trình
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 50
3. ỨNG DỤNG CÔNG TRÌNH THỰC TẾ
Tuyến đƣờng có tổng chiều dài 2.172 m và
ề r ng xử lý là 23,78 m. Bao gồm hai l p đất
yếu cần xử lý có tổng chiều dày là 19m. Hai l p
đất này có h s c kết trung ình theo phƣơng
thẳng đứng Cv = 4,39m2/năm và theo phƣơng
ngang Ch = 8,78m2/năm, công trình đƣợc xử lý
trong m t năm v i kết quả tính toán đƣợc đ c
kết là 93,7 . Khi xử lý ấc thấm đƣợc trí
theo sơ đồ hình vuông, khoảng cách các ấc
thấm đƣợc trí là 1,7m và đƣợc cắm hết l p
đất yếu là 19m. Nhƣ vậy, tổng chiều dài ấc
thấm cần thi công cho đoạn này là 375.732m.
Căn cứ vào nguyên lý t i ƣu hóa sơ đồ b trí
bấc thấm đƣợc trình bày ở trên, sau khi t i ƣu sơ
đồ kết quả cho chiều sâu bấc thấm cần cắm
17m, khoảng cách cắm các bấc thấm theo sơ đồ
hình vuông là 1,68m thỏa mãn yêu cầu về đ c
kết. Kh i lƣợng ấc trên toàn b chiều dài đoạn
tuyến kh i lƣợng bấc thấm là 343.938m. Kết
quả cho thấy so v i thiết kế an đầu thì kh i
lƣợng bấc thấm sau khi t i ƣu hóa giảm 8,4%.
4. KẾT LUẬN
(1) Hi n nay, vi c sử d ng ấc thấm trong xử
lý nền đất yếu là khá phổ iến.Vì vậy vi c đi
sâu vào nghiên cứu phƣơng pháp là vô cùng
quan trọng. Đặc i t trong điều ki n ngành x y
dựng ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vi c t i
ƣu hoá sơ đồ ấc thấm có ý nghĩa to l n, nó
giúp chúng ta đƣa ra đƣợc i n pháp xử lý đạt
hi u quả cao cả về mặt thời gian cũng nhƣ chất
lƣợng công trình và kinh tế khi xử lý.
(2) Bằng cách x y dựng các hàm m c tiêu và
các điều ki n ràng u c, sau sử d ng phƣơng
pháp lập trình để t i ƣu hóa tìm ra đƣợc chiều
s u cắm và khoảng cách bấc thấm hợp lý. Kết
quả này cho thấy kh i lƣợng ấc thấm cần cắm
giảm 8,4 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 9355:2012. Tiêu chu n về Gia c
nền đất yếu bảng bấc thấm thoát nƣ c.
2. Terzaghi, K.,Principle of soil mechanics.
Eng. Naws Record, Dec, 17, 1925.
3. 谢康和, 曾国熙. 砂 井 地 基 的 优 化 设
计 .土木工程学报,1989, 22 (2): 3~12.
汪树玉等.优化原理、方法与工程应用.杭
州:浙江大学出版社, 1991.
Người phản biện: PGS.TS ĐOÀN THẾ TƢỜNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 51
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH H ỞNG C A M A LÊN MÁI DỐC ĐẤT ĐẮP KHÔNG BÃO HÕA
PHẠM HUY DŨNG
*
HOÀNG VIỆT HÙNG**
Experiments on the influence of rainfall on compacted unsaturated soil
slope
Abstract: Rainfall is an important factor causing the slope failure. Due to
the rainfall, water infiltrates into the slope, leading to an increase of soil
moisture and a decrease of shear strength. The rainfall infiltration into a
slope is a complex mechanism, depending on many factors such as rainfall
intensity, rainfall duration, slope gradient, soil type, initial water content,
surface cover, etc. This paper reports the results of experiments on the
effect of rainfall on compacted unsaturated soil slope. In the study, the
effect of relative compaction and slope gradient to the runoff rate are
considered. For unsaturated soils, the matric suction or negative pore
water pressure are important factors controlling the shear strength of soil.
Therefore, the studies on the change of matric suction on the slope during
the rainfall and after rainfall are also considered.
Keywords: relative compaction, slope gradient, runoff rate, matric suction
1. GIỚI THIỆU CHUNG*
1.1. Mở đầu
Khi mƣa rơi xu ng đất, m t phần nƣ c mƣa
sẽ ngấm vào đất, m t phần chảy tràn trên ề mặt
và m t phần c hơi. Nƣ c mƣa ngấm vào mái
d c là m t quá trình phức tạp, ph thu c vào
nhiều tham s nhƣ cƣờng đ mƣa, thời gian
mƣa, đ d c mái, loại đất, đ m an đầu, l p
ph ề mặt, v.v… Đã có nhiều nghiên cứu thực
nghi m nhằm đánh giá ảnh hƣởng c a các nh n
t trên. Các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng,
cƣờng đ mƣa x m nhập tăng khi đ d c mái
giảm, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chỉ tập
trung cho những mái d c thoải, có đ d c nhỏ
hơn 20 nhƣ trong nghiên cứu c a Nassif và
Wilson (1975), Poesen (1984) và Joshi và
* Trường Đại học Thủ lợi;
E-mail: [email protected] ** Trường Đại học Thủ lợi;
E-mail: [email protected]
Tambe (2010). Do đó, cần thiết nghiên cứu ổ
sung quy luật trên để áp d ng đƣợc v i những
mái d c có đ d c l n hơn. Sự ảnh hƣởng c a
loại đất, l p ph ề mặt, cƣờng đ mƣa và đ
m an đầu cũng đã đƣợc đề cập trong các
nghiên cứu c a Duley và Kelly (1939), Nassif
và Wilson (1975), Poesen (1984) và Mu và nnk.
(2015). Tuy nhiên đ i v i những công trình đắp
ằng đất nhƣ đê, đập, đƣờng, v.v… thì đ chặt
đất đắp là m t nh n t quan trọng ảnh hƣởng t i
sự x m nhập c a nƣ c mƣa vào mái d c. Trong
x y dựng công trình đất, đ chặt đất đắp đƣợc
đặc trƣng ởi h s đầm chặt K là tỷ s giữa
kh i lƣợng riêng khô ở hi n trƣờng và kh i
lƣợng riêng khô l n nhất trong phòng thí
nghi m. Trong ài áo này, các kết quả nghiên
cứu cho 3 trƣờng hợp đất đắp có đ chặt thấp
(K=0,70), đất đắp có đ chặt trung ình
(K=0,90) và đất đắp có đ cao (K=0,95) sẽ đƣợc
trình ày. Ngoài ra, sự thay đổi c a lực hút dính
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 52
ở các đ s u khác nhau trên mái d c trong quá
trình mƣa, sau khi dừng mƣa cũng đƣợc xem
xét, đánh giá.
1.2. Biến trạng thái ứng suất
V i những công trình đất đắp nhƣ đê, đập,
đƣờng, v.v… thƣờng đƣợc ph n chia thành hai
đ i, đ i ão h a nằm dƣ i mực nƣ c ngầm và
đ i không ão h a nằm trên mực nƣ c ngầm.
Đ i v i đất không ão h a thì lực hút dính hoặc
áp lực nƣ c lỗ rỗng m là những thông s quan
trọng ảnh hƣởng đến sức kháng cắt c a đất. Để
xác định trạng thái ứng suất c a đất, các iến
trạng thái ứng suất thƣờng đƣợc sử d ng. V i
đất không ão h a, các iến trạng thái ứng suất
đƣợc iểu thị ằng các ứng suất đo đƣợc nhƣ
ứng suất tổng , áp lực nƣ c lỗ rỗng uw và áp
lực khí lỗ rỗng ua. Tổ hợp ứng suất pháp thực
(- ua) và lực hút dính (ua-uw) thƣờng đƣợc lựa
chọn để iểu thị trạng thái ứng suất c a đất
không ão h a. Trong trƣờng hợp đất ão h a
thì áp lực nƣ c lỗ rỗng uw c n ằng v i áp lực
khí lỗ rỗng ua, khi đó lực hút dính (ua-uw) ằng
không. Khi đó phƣơng trình cƣờng đ ch ng cắt
dành cho đất không ão h a theo Fredlund và
nnk. (2012) có dạng:
ff = c’+ f – ua)f tan’+ ua – uw)f tanb
Trong đó:
ff: là ứng suất cắt trên mặt trƣợt ở trạng thái
phá hoại,
c’: giao điểm c a đƣờng ao phá hoại Mohr-
Coulom “kéo dài” v i tr c ứng suất cắt khi
ứng suất pháp thực và lực hút dính ằng không,
(f – ua)f: ứng suất pháp thực ở trạng thái
phá hoại,
(ua – uw)f: lực hút dính ở trạng thái phá hoại,
’: góc ma sát trong ứng v i ứng suất pháp
thực (f – ua),
b: góc má sát iểu kiến iểu thị lƣợng tăng
c a ứng suất cắt theo lực hút dính.
Vi c xác định đƣợc giá trị lực hút dính (ua –
uw) ở các thời điểm khác nhau trong quá trình
mƣa và sau khi mƣa là m t ƣ c quan trọng
trong vi c đánh giá ổn định c a mái d c đất
không bão hòa.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thực nghi m đã đƣợc sử d ng
trong nghiên cứu này. Thiết bị thí nghi m chính
bao gồm căng kế, giàn tạo mƣa và máng thí
nghi m. Căng kế là m t loại thiết bị để đo trực
tiếp lực hút dính trong môi trƣờng đất đƣợc chế
tạo bởi Công ty Soilmoisture Equipment Corp.
Dàn tạo mƣa và máng thí nghi m sẽ đƣợc trình
bày chi tiết trong phần sau.
2. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
2.1. Dàn tạo mƣa
Để mô phỏng quá trình mƣa xảy ra trong
thực tế, nhóm nghiên cứu đã chế tạo dàn tạo
mƣa ằng máng nhựa mica dạng hình h p chữ
nhật v i kích thƣ c chiều dài 150cm, chiều r ng
50cm và chiều cao 20cm (hình 1). Để tạo ra
hình dạng giọt mƣa tƣơng tự nhƣ trong thực tế,
đáy máng trƣ c tiên đƣợc khoan tạo mặt khum
l m v i đƣờng kính mũi khoan 2mm, sau đó sử
d ng mũi khoan đƣờng kính 0,5mm khoan
xuyên qua đáy máng. Các lỗ khoan đƣợc trí
theo các đỉnh c a hình vuông v i chiều dài các
cạnh là 5,65cm. Để duy trì cƣờng đ mƣa không
thay đổi trong quá trình thí nghi m, quy tắc “c t
nƣ c không đổi” đã đƣợc áp d ng ằng cách
cho nƣ c trong máng chảy tràn liên t c qua
thành mỏng có chiều cao 4,0cm. Để xác định
lƣợng mƣa rơi vào mái d c, các đồng hồ đo lƣu
lƣợng đƣợc gắn vào các đầu cấp nƣ c vào và
đầu thu nƣ c ra. Khi đó, tổng lƣu lƣợng mƣa
chính là chênh l ch lƣợng nƣ c vào và ra khỏi
dàn tạo mƣa.
Cấu tạo nhƣ trên c a dàn tạo mƣa sẽ khắc
ph c đƣợc nhƣợc điểm ph n mƣa không
đều lên ề mặt mái d c do hình thức tạo mƣa
dƣ i dạng tia nƣ c nhƣ trong m t vài nghiên
cứu trƣ c đ y c a Poesen (1984) và Joshi và
Tambe (2010).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 53
Hình 1: Cấu tạo dàn tạo mưa
2.2. Máng thí nghiệm
Máng thí nghi m cũng có cấu tạo dạng hình
h p chữ nhật v i kích thƣ c chiều dài 150cm,
chiều r ng 50cm và chiều cao 70cm (hình 2).
Khung kim loại và kính cƣờng lực đƣợc sử d ng
để đảm bảo khả năng chịu lực c a máng. Để tạo
mái d c, máng thí nghi m đƣợc đặt trên m t tr c
quay ở vị trí giữa đáy máng. Theo cấu tạo này,
góc d c sẽ dễ dàng điều chỉnh bằng cách xoay
máng thí nghi m theo tr c quay. Trong thí nghi m
mẫu đất có kích thƣ c chiều dài 150cm, chiều
r ng 50cm và chiều cao 50cm. Dƣ i đáy mẫu đất
là l p dăm lọc có chiều dày 10cm nhằm m c đích
thoát nƣ c. Để xác định lƣợng nƣ c tràn trên bề
mặt mái d c, m t van xả mặt và đồng hồ đo lƣu
lƣợng đƣợc gắn vào mặt bên c a máng (hình 6).
Hình 2: Cấu tạo máng thí nghiệm
2.3. Căng kế
Căng kế là m t loại thiết bị để đo trực tiếp
lực hút dính trong môi trƣờng đất đƣợc chế tạo
bởi Công ty Soilmoisture Equipment Corp.
Căng kế bao gồm m t c c g m tiếp nhận khí
cao làm mặt phân cách giữa h đo và áp lực
nƣ c lỗ rỗng m trong đất (hình 3).
Hình 3: Thiết bị c ng kế của Công ty
Soilmoisture Equipment Corp
C c g m đƣợc n i v i thiết bị đo áp ằng
ng dẫn bằng chất dẻo. Trƣ c khi đo lực hút
dính trong đất cần phải làm bão hòa c c g m
bằng cách ng m trong nƣ c khoảng vài giờ. Sau
đó ơm đầy nƣ c vào ng dẫn và c c g m rồi
lắp đặt c c g m t i vị trí cần đo lực hút dính
trong kh i đất. Khi đạt cân bằng giữa đất và h
đo, nƣ c trong căng kế sẽ có cùng áp lực âm v i
nƣ c trong lỗ rỗng c a đất.
Trong thực tế, giá trị gi i hạn đo c a căng
kế là -90kPa do hi n tƣợng sinh bọt khí c a
nƣ c trong căng kế. Trong thực tế, đ i v i
các ài toán địa kỹ thuật thì áp lực nƣ c lỗ
rỗng âm có trị s bằng lực hút dính vì áp lực
khí lỗ rỗng là áp lực khí quyển (ua= áp lực kế
bằng không).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 54
3. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
3.1. Đất dùng trong thí nghiệm
Vật li u đất dùng trong thí nghi m đƣợc lấy
tại mỏ đất Đại Phong, huy n Chí Lính, tỉnh Hải
Dƣơng nhƣ trong nghiên cứu trƣ c đ y c a
Dũng và Hùng (2017). Đ y là loại đất á sét màu
xám n u, xám vàng lẫn sạn sỏi có nguồn g c tàn
tích, tính dẻo trung ình (CL). Tính chất vật lý
c a mẫu đất đƣợc tổng hợp trong ảng 1 và 2.
Các đặc trƣng đầm nén c a mẫu thí nghi m ao
gồm đ m t i ƣu wopt = 10,85 và kh i lƣợng
riêng khô l n nhất dmax
= 1,822 (T/m3).
Bảng 1: Thành phần hạt của mẫu đất
Nhóm hạt Sạn sỏi Cát Bụi Sét
Tỷ l ( ) 10,59 40,28 33,19 15,94
Bảng 2: Chỉ tiêu tính chất vật lý của đất
Chỉ tiêu Gs WL (%) WP (%) IP
Giá trị 2,70 41,44 28,18 13,27
Ghi chú: Gs: tỷ trọng hạt; WL: độ m giới
hạn chả ; WP: độ m giới hạn dẻo; IP: ch
số dẻo.
Hình 4: Đường cong đặc trưng đất nước
Đƣờng cong đặc trƣng đất nƣ c c a đất dùng
trong thí nghi m đƣợc thực hi n theo phƣơng
pháp C nhƣ chỉ dẫn trong tiêu chu n thí nghi m
ASTM (2003). Kết quả thí nghi m cho mẫu đất
đƣợc chế bị v i h s đầm chặt K = 0,97 đƣợc
trình bày ở hình 4, từ kết quả cho thấy đất có đ
m thể tích bão hòa là s = 0,343 và giá trị t i
hạn khí vào là 22,0kPa.
Từ đƣờng cong đặc trƣng đất nƣ c ở hình 4,
sử d ng phƣơng trình hàm thấm c a Leong và
Rahardjo (1997) để xác định h s thấm tại các
giá trị lực hút dính khác nhau. Theo Leong và
Rahardjo thì phƣơng trình hàm thấm có dạng:
kw = ks p
Trong đó: kw là h s thấm c a đất không bão
hòa (m/s); ks là h s thấm c a đất bào hòa, ks =
4,52.10-7
(m/s); = w / s là chu n hóa đ m
thể tích; w là đ m thể tích; s là đ m thể
tích bão hòa; p là hằng s , theo Fredlund và
nnk.(2001b) thì giá trị trung bình c a p cho mọi
loại đất là 3,29.
V i các thông s nhƣ trên thì hàm thấm c a
đất dùng trong thí nghi m (hình 5) có dạng
tƣơng tự nhƣ đƣờng cong đặc trƣng đất nƣ c ở
hình 4. H s thấm có xu thế giảm nhanh khi lực
hút dính vƣợt qua giá trị t i hạn khí vào.
Hình 5: Hàm thấm
3.2. Chuẩn bị thí nghiệm
Ban đầu, điều chỉnh máng thí nghi m ở trạng
thái c n ằng (nhƣ hình 2) để thuận ti n trong
quá trình đầm nén mẫu đất. Sau đó l p dăm lọc
có chiều dày 10cm đƣợc ph dƣ i đáy máng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 55
nhằm thu nƣ c thấm qua mẫu đất và tránh hi n
tƣợng đọng nƣ c ở đáy máng. Tiếp đó, đầm nén
mẫu đất ở đ m t i ƣu w = 10,85 và đ chặt
yêu cầu. Kh i đất trong mô hình thí nghi m có
chiều dày 50cm đƣợc chia thành thành 10 l p
đầm nén, mỗi l p có chiều dày 5cm để đảm ảo
tính đồng nhất c a kh i đất. Sau đó sử d ng
kích th y lực để điều chỉnh máng thí nghi m về
đ d c thiết kế. Trong nghiên cứu này, đ d c
mái đƣợc thay đổi 3 trƣờng hợp ứng v i h s
mái m = 1; m = 2 và m = 4, đ chặt đất đắp
cũng đƣợc thay đổi 3 trƣờng hợp ứng v i h s
đầm chặt K = 0,70; K = 0,90 và K = 0,95.
Hình 6: Sơ đồ thí nghiệm
3.3. Tiến hành thí nghiệm
Ban đầu, mở van cấp nƣ c vào dàn tạo
mƣa, chờ đến khi tạo thành d ng chảy tràn ổn
định thì ắt đầu tiến hành thí nghi m. Quá
trình mƣa đƣợc tiến hành liên t c trong thời
gian 2 giờ v i cƣờng đ mƣa 105mm/giờ cho
tất cả các chuỗi thí nghi m. Trong quá trình
thí nghi m, tiến hành ghi chép và đo đạc
lƣợng nƣ c mƣa chảy tràn trên ề mặt mái
d c (QT) sau từng khoảng thời gian 5 phút
trong 1 giờ mƣa đầu tiên và 10 phút trong 1
giờ mƣa tiếp theo.
Hình 7: Hình ảnh thí nghiệm
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng h p kết quả thí nghiệm
Từ các kết quả đo đạc lƣợng nƣ c mƣa chảy
tràn trên ề mặt mái d c (QT), tính toán đƣợc
cƣờng đ tràn trên ề mặt mái d c trong từng
thời đoạn tƣơng ứng (hình 8, 9 và 10). Kết quả
thí nghi m đƣợc tổng hợp trong ảng 3.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 56
Bảng 3: Bảng tổng h p kết quả thí nghiệm
STT m K RR
(mm/giờ) RC
1 1,0 0,70 86,9 0,74
2 1,0 0,90 96,9 0,84
3 1,0 0,95 101,5 0,91
4 2,0 0,70 84,4 0,72
5 2,0 0,90 96,4 0,85
6 2,0 0,95 100,2 0,90
7 4,0 0,70 80,7 0,68
8 4,0 0,90 93,6 0,80
9 4,0 0,95 98,6 0,87
Ghi chú: m: hệ số mái; K: hệ số đầm
chặt; RR: cường độ tràn ổn định; RC: hệ số
chả tràn.
Kết quả thực nghi m cho thấy, hi n tƣợng
nƣ c chảy tràn chỉ ắt đầu sau m t khoảng thời
gian mƣa nhất định. Đ i v i đất có đ chặt trung
ình và cao (K=0,90 và K=0,95) thì hi n tƣợng
chảy tràn ắt đầu xuất hi n sau thời gian mƣa từ
3 đến 5 phút, c n đ i v i đất có đ chặt thấp
(K=0,70) thì hi n tƣợng này xảy ra chậm hơn,
sau thời gian mƣa từ 8 đến 10 phút. Kể từ khi
ắt đầu xuất hi n chảy tràn, thì cƣờng đ tràn có
xu thế tăng dần và tiến t i ổn định sau khoảng
thời gian từ 30 đến 40 phút (hình 8, 9 và 10).
4.2. Ảnh hƣởng của độ chặt đất đắp đến
cƣờng độ tràn
Kết quả thí nghi m trên các hình 8, 9 và 10
cho thấy quy luật chung c a đ chặt đất đắp và
cƣờng đ tràn đó là cƣờng đ tràn giảm (hay
cƣờng đ mƣa x m nhập tăng) khi đ chặt đất
đắp giảm. Ảnh hƣởng này ở mức đ l n khi đ
chặt đất đắp thấp (K = 0,70) và giảm dần khi đ
chặt đất đắp tăng dần. Trong trƣờng hợp h s
mái m = 1 và h s đầm chặt K = 0,70 thì cƣờng
đ tràn ổn định RR = 86,9 mm/giờ tƣơng ứng
v i h s chảy tràn có giá trị RC = 0,74 (RC là
tỷ s giữa tổng lƣợng chảy tràn và tổng lƣợng
mƣa). Khi h s đầm chặt tăng lên K = 0,90 và
K = 0,95 thì h s chảy tràn tăng thêm tƣơng
ứng 10 và 16 .
Khi mái d c thoải nhất và đ chặt thấp nhất (m
= 4 và K = 0,70) thì h s chảy tràn có giá trị thấp
nhất 0,68 và tăng lên t i 0,91 khi mái d c d c nhất
và đ chặt cao nhất (m = 1 và K = 0,95).
Hình 8: Sự tha đổi của cường độ tràn khi hệ
số mái m = 1
Hình 9: Sự tha đổi của cường độ tràn khi hệ
số mái m = 2
Hình 10: Sự tha đổi của cường độ tràn
khi hệ số mái m = 4
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 57
4.3. Ảnh hƣởng của độ dốc mái đến cƣờng
độ tràn
Khi đ d c mái tăng (h s mái giảm) thì
cƣờng đ tràn tăng (hay cƣờng đ mƣa x m
nhập giảm dần), tuy nhiên sự ảnh hƣởng là
không l n khi so sánh v i đ chặt đất đắp. Khi
đ chặt đất đắp thấp (K = 0,70) thì sự ảnh
hƣởng này khá r ràng c n khi đ chặt đất đắp
trung bình và cao (K = 0,90 và K = 0,95) thì
sự ảnh hƣởng hầu nhƣ không đáng kể (hình 11
và 12).
Hình 11: Sự tha đổi của cường độ tràn khi
hệ số đầm chặt K = 0,70
Khi đất có đ chặt cao nhất (K = 0,95) thì h
s chảy tràn chỉ thay đổi từ 0,87 đến 0,91 khi h
s mái thay đổi từ m = 4 đến m = 1.
Hình 12: Sự tha đổi của cường độ tràn khi hệ
số đầm chặt K = 0,95
4.4. Sự thay đổi của lực hút dính trong
quá trình mƣa và sau khi mƣa
Phƣơng pháp đo trực tiếp lực hút dính ằng
căng kế đã đƣợc sử d ng để nghiên cứu sự thay
đổi c a lực hút dính trong mái d c. Ở thí
nghi m này, mẫu đất đƣợc đầm nén ở đ m t i
ƣu w = 10,85 và h s đầm chặt K = 0,97.
Căng kế đƣợc lắp đặt tại 2 vị trí ở đ s u lần
lƣợt là 10cm và 35cm tính từ ề mặt mái d c.
Quy trình tạo mƣa có cƣờng đ 105mm/giờ
trong thời gian liên t c 2 giờ vẫn đƣợc tiến hành
tƣơng tự nhƣ ở trên.
Để đo đạc sự thay đổi c a lực hút dính, các
căng kế đƣợc liên kết v i chuyển đổi dữ li u
và kết n i v i máy tính. Dữ li u sẽ đƣợc đọc tự
đ ng liên t c theo khoảng thời gian định sẵn là
5 phút/s li u.
Hình 13: Sự tha đổi của lực hút dính
sau thời gian mưa 1 ngà
Hình 13 cho thấy quy luật thay đổi c a lực
hút dính theo thời gian c a mẫu thí nghi m
trong quá trình mƣa và sau khi mƣa. Kết quả thí
nghi m cho thấy, an đầu lực hút dính tại đ s u
10cm l n hơn lực hút dính tại đ s u 35cm v i
khoảng chênh l ch là 2,8 kPa. Trong thời gian
mƣa liên t c 2 giờ thì lực hút dính tại 2 điểm đo
không thay đổi. Điều này chứng tỏ nƣ c mƣa
trên ề mặt mái d c chƣa x m nhập t i 2 vị trí
này. Tuy nhiên, tại đ s u 10cm thì lực hút dính
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 58
ắt đầu giảm mạnh sau khi dừng mƣa khoảng
0,5 giờ, quá trình này giảm liên t c cho đến khi
sau khi dừng mƣa khoảng 5,0 giờ thì giữ ổn
định ở giá trị 16,5kPa trong ngày đầu tiên sau
khi dừng mƣa. Sau đó lực hút dính tại đ s u
10cm có xu thế tăng ngƣợc trở lại, nguyên nh n
là do hi n tƣợng c hơi ở gần ề mặt mái d c.
Tuy nhiên, t c đ tăng khá chậm, cho đến 3
ngày sau khi mƣa thì lực hút dính tại vị trí này
đạt giá trị 20,5kPa (hình 14).
Hình 14: Sự tha đổi của lực hút dính sau thời
gian mưa 3 ngà
Trong khi đó, sự suy giảm c a lực hút dính
tại đ s u 35cm diễn ra chậm hơn và ít hơn
nhiều so v i đ s u 10cm. Sau khi dừng mƣa
khoảng 1,0 giờ thì lực hút dính tại đ s u 35cm
m i ắt đầu suy giảm dần từ giá trị an đầu là
22,5kPa, cho đến sau khi dừng mƣa khoảng 5,0
giờ thì giảm xu ng c n 20,5kPa. Sau đó, lực hút
dính ở đ s u này không tăng ngƣợc trở lại
gi ng nhƣ ở đ s u 10cm mà tiếp t c giảm
xu ng v i t c đ c rất chậm, cho đến 3 ngày sau
khi mƣa thì lực hút dính tại vị trí này đạt giá trị
19,5kPa (hình 14).
Tại 2 điểm đo thì lực hút dính đều có xu thế
giảm rất nhanh khi lực hút dính nhỏ hơn giá trị
t i hạn khí vào. Điều này cũng tƣơng tự quy
luật ảnh hƣởng c a lực hút dính t i hàm thấm.
Sự suy giảm c a lực hút dính kéo theo sự
giảm sức kháng cắt c a đất đắp và làm giảm sự
ổn định c a mái d c đất đắp. Nhƣ vậy, đ i v i
công trình đất đắp có đ chặt cao nhƣ đê, đập,
đƣờng, v.v… thì giai đoạn nguy hiểm nhất
thƣờng là vài giờ sau khi mƣa, sau đó lực hút
dính c a đất ở vùng gần ề mặt mái d c sẽ tăng
ngƣợc trở lại do hi n tƣợng th m thấu và c
hơi, và làm giảm nguy cơ mất ổn định mái d c.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài áo đã trình ày kết quả nghiên cứu thực
nghi m về ảnh hƣởng c a mƣa lên mái d c đất
đắp không bão hòa. M t s kết luận chính có thể
rút ra từ nghiên cứu này đó là:
- Đã đề xuất và ứng d ng thành công thiết bị
mô phỏng mƣa, thuận ti n sử d ng trong các
nghiên cứu tƣơng tự.
- Cƣờng đ mƣa x m nhập tăng khi đ chặt
đất đắp giảm. Ảnh hƣởng này ở mức đ l n khi
đất đắp có đ chặt thấp và giảm dần khi đ chặt
đất đắp tăng dần.
- Ngƣợc lại, cƣờng đ mƣa x m nhập giảm
dần khi d d c mái tăng, kết quả này phù hợp
v i quy luật trong các nghiên cứu trƣ c đó nhƣ
c a Nassif và Wilson (1975) và Joshi và Tambe
(2010). Tuy nhiên sự ảnh hƣởng là không l n
khi so sánh v i đ chặt đất đắp.
- Đ i v i đất đắp có đ chặt l n hơn thì hi n
tƣợng chảy tràn xuất hi n chậm hơn. Kể từ khi
bắt đầu xuất hi n chảy tràn, thì cƣờng đ chảy
tràn có xu thế tăng dần và tiến t i ổn định sau
khoảng thời gian nhất định. Đặc bi t đ i v i mái
d c đất đắp thì h s chảy tràn khá l n thƣờng
từ 0,70 đến 0,90. Nhƣ vậy, lƣợng nƣ c mƣa
xâm nhập vào mái d c khá nhỏ chỉ chiếm 10%
đến 30% tổng lƣợng mƣa.
- Đ i v i đất đắp có đ chặt cao thì quá trình
suy giảm lực hút dính trễ hơn so v i thời gian
xuất hi n mƣa. Giai đoạn nguy hiểm nhất đ i
v i mái d c đất đắp thƣờng là vài giờ sau khi
mƣa, sau đó lực hút dính c a đất ở vùng gần ề
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 59
mặt mái d c sẽ tăng ngƣợc trở lại và làm giảm
nguy cơ mất an toàn cho mái d c.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ASTM D6838-2 (2003). Standard test
methods for determination of soil water
characteristic curve for desorption using a
hanging column, pressure extactor, chilled
mirror hygrometer, and/or centrifuge, Annual
book of ASTM standards, Volume 04.08.
2. Duley, F.L., and Kelly, L.L., (1939).
Effect of soil type, slope and surface conditions
on intake of water, University of Nebraska,
College of Agriculture, Agricultural experiment
station, Research bulletin 112.
3. Fredlund, D.G., Fredlund, M.D. and
Zakerzadeh, N., (2001). Predicting the
permeability functions for unsaturated soils.
Proc. Inter. Symp. on Swelling, permeability
and structure of clays.
4. Fredlund, D.G., Rahardjo, H. and
Fredlund, D.M., (2012). Unsaturated soil
mechanics in engineering practice, ISBN 978-
1-118-13359-0, John Wiley&Sons.
5. Joshi, V.U., and Tambe, D.T., (2010).
Estimation of infiltration rate, run-off and
sediment yield under simulated rainfall
experiments in in upper Pravara Basin, India:
Effect of slope angle and grass-cover, J.Earth
Syst.Sci.119, Indian Academy of Sciences,
p.763-773.
6. Leong, E.C. and Rahardjo, H., (1997).
Permeability functions for unsaturated soils,
ASCE Jounal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering (United States),
Vol. 123, No. 12, p 1118 - 1126.
7. Mu, W., Yu, F., Li, C., Xie, Y., Tian, J.,
Liu, J., and Zhao, N., (2015). Effect of rainfall
intensity and slope gradient on runoff and soil
moisture content on different growing stages of
Spring maize, Water 7, p. 2990-3008.
8. Nassif, S.H., and Wilson, E.M., (1975).
The influence of slope and rain intensity on
runoff and infiltration, Hydrological Sciences
Jounal, Taylor & Francis Group, p. 539-553.
9. Poesen, J., (1984). The influence of slope
angle on infiltration rate and Hotornian
overland flow, Z.Geomorph. N.F, Suppl-49,
Berlin. Stuttgart, p.117-131.
10. Dũng, P.H. và Hùng, H.V., (2017).
Nghi n c u ảnh hưởng của mưa tới lực hút dính
của đất không b o hòa trong mái dốc đắp,
Tuyển tập h i nghị nghiên cứu khoa học thƣờng
niên trƣờng Đại học Th y lợi.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 61
GIẢI BÀI TOÁN ĐỘ TIN CẬY C A KẾT CẤU BTCT TRÊN NỀN ĐÀN HỒI
NGUYỄN VĂN VI
*
Solving the reliability problem of reinforced Concrete structure on
elastic foundation
Abstract: In the article presented the calculation method for determination
of reliability of the beams on the elastic foundation and illustrated by the
example for the calculation of the reliability of the bottom of dry docks.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong thực tế x y dựng c a các ngành cảng-
đƣờng thuỷ, d n d ng và công nghi p, cầu
đƣờng,... thƣờng gặp loại kết cấu là các dầm
hoặc ản đặt trên môi trƣờng đất hoặc m t môi
trƣờng khác đƣợc coi là đàn hồi. Ví d , các tà
vẹt đặt trên nền đất đá, dầm móng đặt trên nền
đất, cầu trên các phao nằm trên mặt nƣ c,... Đôi
khi các dầm này vừa đặt trên nền đất, vừa đặt
trên các g i cứng. Các kết cấu nhƣ thế đƣợc gọi
chung là dầm trên nền đàn hồi. Dầm trên nền
đàn hồi là m t dạng kết cấu siêu tĩnh đặc i t
nhƣ m t h có dầm và nền làm vi c đồng thời.
Cho đến nay các dầm và ản trên nền đàn
hồi, cũng nhƣ các kết cấu x y dựng nói chung,
vẫn đƣợc tính toán theo các phƣơng pháp tất
định, nghĩa là các tham s tính toán c a hàm đ
ền và hàm n i lực đều đƣợc coi là các đại
lƣợng không đổi. Khi đó, mỗi n i lực hay
chuyển vị tại m t vị trí nào đó c a dầm chỉ có
m t giá trị, m t con s ứng v i tải trọng và sơ
đồ kết cấu c thể. Nhƣng thực tế mỗi n i lực
hay chuyển vị đó lại có vô s giá trị vì về ản
chất, chúng là các hàm c a các đại lƣợng ngẫu
nhiên: các tham s tính toán c a tải trọng, c a
đ ền vật li u và các kích thƣ c hình học c a
kết cấu, các chỉ tiêu cơ-lý c a đất nền và đất lấp.
Nhƣ vậy, nhƣợc điểm cơ ản c a các phƣơng
pháp tất định là sử d ng các iến cơ ản hay các
* Trường Đại học Công nghệ GTVT, 54 Tri u Khúc,
Q. Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 0974853495, Email: [email protected]
tham s tính toán có ản chất ngẫu nhiên trong
thuật toán v i các quan h hàm s có tính tất
định (determinism, детерминированность).
Để khắc ph c nhƣợc điểm trên c a các
phƣơng pháp tính hi n hành, ngày nay trên thế
gi i ngƣời ta đã sử d ng phổ iến các phƣơng
pháp xác suất và đ tin cậy trong tính toán công
trình [2], [6], [9].
Trong ài áo trình ày phƣơng pháp tính
toán xác định đ tin cậy c a các dầm trên nền
đàn hồi và minh họa ằng ví d tính đ tin cậy
c a ản đáy c a tàu khô.
2. GIẢI BÀI TOÁN ĐỘ TIN CẬY CỦA
KẾT CẤU DẦM TRÊN NỀN ĐÀN HỒI
2.1. Phƣơng pháp tất định
Vi c giải ài toán tất định xác định n i lực,
đ v ng,... c a dầm ph thu c vào quan ni m về
mô hình nền, từ đó có nhiều phƣơng pháp tính
toán khác nhau [4].
Khi coi nền đất là nửa không gian iến dạng
đàn hồi toàn đã có hàng ch c phƣơng pháp
đƣợc đề xuất để tính toán dầm trên loại nền này
[4]. Tuy nhiên, m t trong những phƣơng pháp
coi nền đất nhƣ nửa không gian đàn hồi và đƣợc
sử d ng r ng rãi nhất trong thực tế là phƣơng
pháp c a Giáo sƣ B.N. Giemotskin [7].
Phƣơng pháp c a B.N. Giemotskin đƣợc
dùng để tính toán dầm trong các điều ki n c a
ài toán phẳng cũng nhƣ ài toán không gian.
N i dung c a phƣơng pháp này đƣợc trình ày
dƣ i đ y.
– Phản lực nền thực tế có dạng đƣờng cong,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 62
nhƣng coi iểu đồ phản lực nền có dạng ậc
thang (xem hình 2.1d), trong mỗi ậc thang
phản lực nền là ằng nhau, ề r ng các ậc
thang này cũng đƣợc lấy ằng nhau. S ậc
thang là:
ln
c , (1)
trong đó l – chiều dài dầm; c – chiều r ng
mỗi ậc thang.
Hình 2.1. Tính toán tất định dầm tr n n n đàn hồi theo phương pháp của B.N. Giemotskin
– Thay điều ki n tiếp xúc giữa đáy dầm v i
mặt nền ằng n điểm tiếp xúc c a n thanh liên
kết đáy dầm v i mặt nền [7] (xem hình 2.1b).
Các thanh liên kết đƣợc coi là tuy t đ i cứng.
– Khi đó nếu có tải trọng ngoài tác d ng thì:
a) Ứng lực sinh ra trong các thanh liên kết sẽ
đặc trƣng cho phản lực nền (xem hình 2.1c), v i:
Xi = pi.c.b, (2)
do đó:.
ii
Xp
c b , (3)
trong đó: Xi – ứng lực trong thanh liên kết
thứ i; pi – phản lực nền đƣợc coi nhƣ ph n
đều trong phạm vi ậc thang thứ i có ề r ng là
c; b – chiều r ng c a dầm, v i ài toán phẳng
thì b = 1 m.
) Chuyển vị thẳng đứng c a các thanh liên
kết đặc trƣng cho đ v ng c a dầm và đ lún
c a mặt nền, tức là:
i i iy s , (4)
trong đó i – chuyển vị thẳng đứng c a
thanh liên kết thứ i;
yi – đ v ng c a dầm tại thanh liên kết thứ i;
si – đ lún c a mặt nền tại thanh liên kết thứ i.
Nhƣ vậy, h đã cho trở thành m t h siêu tĩnh
v i các đại lƣợng cần xác định là n i lực trong các
thanh liên kết Xi, và trị s đ lún s0, góc soay φ0
c a m t mặt cắt nào đó c a dầm đƣợc lấy làm
điểm định vị (điểm đặt liên kết ngàm giả).
Khi đó, h phƣơng trình để tính dầm theo
phƣơng pháp này gồm (n+2) phƣơng trình để
xác định n n s Xi và hai n s s0 và φ0. H
phƣơng trình có dạng tổng quát nhƣ sau:
11 1 12 2 1 0 0 1 1... ... 0n n PX X X s a ;
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 63
21 1 22 2 2 0 0 2 2... ... 0n n PX X X s a ;
…
1 1 2 2 0 0... ... 0n n nn n n nPX X X s a ; (5)
1 2 ... 0nX X X P ;
1 1 2 2. . ... . 0n nX a X a X a M ,
trong đó ki – chuyển vị tại điểm k (điểm đặt
lực Xk) theo hƣ ng Xk do Xi gây ra;
0 0,s – chuyển vị thẳng đứng và góc xoay
c a liên kết ngàm giả định;
ak – khoảng cách từ điểm k đến liên kết ngàm
giả định;
P – tổng các tải trọng ngoài tác d ng
thẳng đứng;
M – tổng mômen c a tải trọng ngoài đ i
v i điểm định vị (điểm ngàm);
kP – chuyển vị c a dầm tại điểm k theo
hƣ ng Xk do tải trọng ngoài gây ra.
Chuyển vị ki đƣợc xác định nhƣ sau:
ki ki kis y , (6)
trong đó, kis – đ lún c a mặt nền tại điểm k
(điểm đặt lực Xk ) do Xi = 1 gây ra;
yki – đ v ng c a dầm tại điểm k do Xi = 1
gây ra (xem hình 2.1e).
Trị s yki và kP đƣợc xác định theo công
thức Maxoel – Mor trong Cơ học kết cấu:
..k i
ki
M My dx
EJ ; (7)
0..k P
kP
M Mdx
EJ , (8)
trong đó ,k iM M – là các mômen đơn vị
trong dầm tƣơng ứng do Xk = 1 và Xi = 1 gây ra
trong h cơ ản ( iểu thức giải tích); 0
PM – mômen trong dầm do tải trọng ngoài
g y ra trong h cơ ản.
Khi dầm có mặt cắt ngang không đổi thì có
thể thay vi c tính các tích ph n (7), (8) ằng
phƣơng pháp nh n iểu đồ c a Verexaghin. Ví
d , đ i v i tích ph n (7):
– Nếu ai > ak (hình 2.2): Lấy di n tích c a
c a iểu đồ kM nh n v i tung đ tƣơng ứng v i
tọa đ trọng t m c a nó trên iểu đồ iM và
ằng (ai – ak/3). Ta nhận đƣợc 2 2 (3 )1
( )2 3 6
k k k i kki i
a a a a ay a
EJ EJ
. (9)
– Nếu ai > ak: Thì trong công thức (9) đổi vị
trí c a ai và ak cho nhau.
Công thức (9) có thể đƣợc viết lại nhƣ sau: 3
6ki ki
cy
EJ , (10)
trong đó 2
3k i kki
a a a
c c c
. (11)
Trong công thức tính ki chỉ thể hi n quan h
giữa các khoảng cách ai và ak v i chiều dài c, vì
thế có thể lập thành ảng các giá trị c a ki [7].
Đ i v i ài toán iến dạng phẳng thì 3(1 )
6ki ki
cy
EJ
, (12)
trong đó μ – là h s Poatxông c a dầm.
Trị s c a ki đƣợc tính theo (11) hoặc tra
ảng trong [7] ph thu c ai /c và ak/c.
Các s hạng kP cũng đƣợc xác định tƣơng
tự nhƣ yki.
Trong điều ki n ài toán phẳng, trị s ski
trong iểu thức (6) đƣợc xác định theo công
thức Flamant v i tải trọng ph n p =1/c ( ề
r ng dầm b =1m).
2
0
2
1 2ln .
cx
ki
cx
ds d
c E
, (13)
trong đó, d – khoảng cách từ điểm đặt lực
đến điểm hết lún nào đó.
Sau quá trình tích ph n ta nhận đƣợc [7]:
0
0
1( )ki kis F C
E , (14)
v i
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 64
2 1
2 ln ln (2 1)(2 1)
2 1ki
x
x x xcFxc c c
c
; (15)
C0 – là đại lƣợng hoàn toàn tu ý nào đó,
đƣợc xác định chỉ ph thu c vào khoảng cách từ
điểm đặt lực đến điểm đƣợc coi là hết lún d.
Hình 2.2. Xác định ki theo cách nhân biểu đồ của V r aghin
Theo Giemotskin, điểm hết lún có thể chọn
tu ý nhƣng phải đảm ảo điều ki n: d phải đ
l n so v i chiều dài c a dầm. Vì thế, cho phép
coi C0 là nhƣ nhau đ i v i đ lún c a tất cả các
điểm trên chiều dài c a dầm. Để tránh phải chọn
C0 trong tính toán, ằng cách iến đổi c a mình,
từ các công thức (6), (12) và (14) Giemotskin đã
đƣa vi c tính chuyển vị ki về công thức tính ở
dạng đơn giản [7]:
.ki ki kiF , (16)
ở đ y α – là hằng s đ i v i mỗi loại dầm có
mặt cắt không đổi, đƣợc xác định nhƣ sau:
– V i ài toán ứng suất phẳng: 3
0
6
E c
EJ
. (17)
– V i ài toán iến dạng phẳng:
3 2
0
2
0
.(1 )
6 .(1 )
E c
EJ
. (18)
Khi đó, cả h phƣơng trình (5) không thay
đổi, nhƣng ki y giờ không phải là các chuyển
vị thực, mà đã tăng lên 0E lần. Nếu tính đ
võng kP c a dầm tại điểm k do tải trọng ngoài
g y ra theo công thức Macxoen – Mor (8) thì đ
v ng c a dầm phải nh n v i 0E .
Tóm lại, sau khi xác định đƣợc các h s và
s hạng tự do c a h phƣơng trình chính tắc,
giải h đó và xác dịnh đƣợc các n s là các lực
Xi. Áp d ng công thức (3) ta xác định đƣợc
phản lực nền tác d ng lên toàn đáy dầm. Sau
đó dùng phƣơng pháp mặt cắt trong sức ền vật
li u xác định đƣợc giá trị mômen và lực cắt tại
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 65
vị trí ất k trên dầm.
2.2. Tính toán xác suất
Để minh họa cho tính toán xác suất dầm trên nền
đàn hồi, chúng ta xét vi c tính toán ản đáy uồng
khô trong điều ki n khai thác. Khi đó, sơ đồ tính
c a uồng khô đƣợc thể hi n trên hình 2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ tính của buồng khô
Để tính toán ản đáy uồng , trƣ c hết phải tính
toán tƣờng uồng , từ đó xác định đƣợc lực tập
trung và mô men do tƣờng tác d ng lên ản đáy.
Tải trọng ph n đều tác d ng trên mặt ãi q
= 2,0 T/m2 (20 kN/m
2). Tải trọng do tàu tác
d ng lên ản đáy đƣợc xác định dựa vào ph n
trọng tải hạ thuỷ c a tàu (3.000DWT) dọc
theo chiều dài tàu [5]. Từ đó xác định đƣợc các
tải trọng tập trung tác d ng tại vị trí s ng tàu và
lƣờn tàu trên 1 m dài tƣơng ứng là PS = 27,70 T
(277 kN), PL = 10,40 T (104 kN), và vị trí các
tải trọng đƣợc thể hi n trên hình 3.5.
Cu i cùng, sơ đồ tính ản đáy c a uồng
khô, nhƣ dầm trên nền đàn hồi, đƣợc thể hi n
trên hình 2.4. Chiều dài toàn c a ản đáy lb =
32,20 m.
Hình 2.4. Sơ đồ tính bản đá của buồng khô
2.2.1. í đị ả đ y
theo ơ G em
Không khó khăn chúng ta có thể nhận ra
rằng, ản đáy c a uồng khô có kết cấu đ i
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 66
xứng và chịu tải trọng cũng đ i xứng, do đó cần
tận d ng tính đ i xứng này để đơn giản hóa kết
cấu và giảm kh i lƣợng tính toán.
Theo phƣơng pháp c a Giemotskin, trƣ c hết
thay phản lực nền ằng các thanh cứng (h. 2.5).
Hình 2.5. Tha phản lực n n bằng các thanh theo phương pháp của Giemotskin
Khi đó, ằng cách sử d ng tính đ i xứng
c a kết cấu và tải trọng, h cơ ản để tính ản
đáy uồng khô đƣợc chọn và thể hi n trên
hình 2.6.
Hình 2.6 . Hệ cơ bản để tính bản đá buồng khô do tính chất đối ng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 67
Qua tính toán ta xác định đƣợc mômen n i lực l n nhất trên dầm. Ở đ y xác định đƣợc mômen
l n nhất là ở và đƣợc xác định theo công thức [4]
1
' 2' '1
max 1 1 1 1 2 1
' ' 2
1 3 2 1 1 4 3 2 1
(7 ). (7 ) / 2 .(7 / 2 )
8
.(7 / 2 ) ( ) .(3 2 / 4).
D E btE d T T
L
q lM M q l l l P l l l M
P l l l l l p p p p
(19)
C n khả năng chịu u n c a dầm đƣợc xác
định ởi mômen ền theo công thức (xem
h.2.7):
0(1 0,5 )kn a a tM R F h , (20)
trong đó 2.( . / 2)aF n ; (21)
0
.
.
a at
и
F R
b h R , (22)
v i – đƣờng kính c t thép chịu lực; n – s
thanh thép chịu lực; Fa, Ra – tƣơng ứng là di n
tích và gi i hạn chảy c a thép chịu lực; Ru –
cƣờng đ chịu nén c a ê tông dầm khi chịu
u n; b, h0 – các kích thƣ c mặt cắt ngang c a
dầm (h. 2.7).
Hình 2.7. Bố trí cốt thép trong dầm
2.2.2. í x đị độ ậy ả
đ y ằ ơ m
ó ố ê ừ
Phƣơng pháp mô hình hóa th ng kê từng
ƣ c đƣợc trình ày chi tiết trong [3], [8], và đã
áp d ng c thể cho ản đáy uồng khô.
Quá trình mô hình hóa th ng kê đƣợc thực
hi n đ i v i tất cả các đại lƣợng, trong đó có các
h s , các s hạng tự do c a h phƣơng trình
chính tắc, các h s trung gian, các phản lực tập
trung c a mỗi đoạn trong các thanh Xi và các
phản lực nền ph n pi.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 68
Tiếp theo, mômen do ngoại tảil n nhất, theo
tất định đƣợc tính ằng công thức (19) đƣợc mô
hình hoá th ng kê, từ đó xác định đƣợc không
chỉ k vọng toán, đ l ch chu n, mà cả các đặc
trƣng th ng kê khác c a mômen l n nhất c a
ngoại tải g y ra đ i v i ản đáy khô
max max max maxmax 2( ) 3( ) 4( ), , , , ,...M M M MM [4].
Cu i cùng, mômen khả năng c a dầm đƣợc
mô hình hóa. Hàm mômen khả năng c a dầm,
đƣợc tính theo công thức tất định (20), là hàm
c a các đại lƣợng ngẫu nhiên Ra, Fa, h0 và αt .
Trƣ c đó, ta đã phải mô hình hoá th ng kê các
đại lƣợng Fa và αt theo các công thức tất định
(21) và (22). Theo phƣơng pháp mô hình hoá
th ng kê, ta xác định đƣợc đƣợc không chỉ k
vọng toán, đ l ch chu n, mà cả các đặc trƣng
th ng kê khác c a mômen khả năng c a ản đáy
khô 2( ) 3( ) 4( ), , , ,kn kn kn knkn M M M MM ,…
Trên cơ sở phƣơng pháp vừa trình ày, tác
giả đã lập chƣơng trình trên ngôn ngữ Tur o
Pascal tính toán xác suất ản đáy uồng khô
“XSUKHO”, cho phép xác định các đặc trƣng
th ng kê c a mômen l n nhất c a ngoại tải g y ra
đ i v i ản đáy khô và mômen khả năng c a
ản đáy khô v i s lần thử nghi m N đến
2,14.109 lần, đã cho kết quả ổn định và h i t
nhanh. Từ đó, xác định đƣợc đ tin cậy về đ ền
c a ản đáy khô nhƣ dầm trên nền đàn hồi.
Các kết quả tính toán theo tất định và theo
xác suất ản đáy khô v i N = 10 000 lần đƣợc
đƣa ra trong ảng 1 [4].
Trên hình 2.8 thể hi n ph n xác suất c a
mômen ngoại tải Mmax, c n trên hình 2.9 thể
hi n ph n xác suất c a mômen khả năng Mkn
c a dầm.
Hình 2.8. Biểu đồ thực nghiệm phân bố của mômen lớn nhất do ngoại tải Mmax
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 69
Hình 2.9. Biểu đồ thực nghiệm phân bố của mômen khả n ng Mkn của dầm
Bảng 1. Kết quả tính độ tin cậy của bản đáy buồng ụ tàu khô [4]
Tham s tính toán Theo phƣơng pháp
tất định
Theo phƣơng pháp mô hình hoá th ng kê
từng ƣ c: N = 10 000
Kỳ vọng toán Độ lệch chu n
Mmax (kNm) 2.702,4174 2.727,5419 137,4877
Mkn (kNm) 2.951,6956 2.961,0393 85,5362
Chỉ s đ tin cậy: β =1,44
Đ tin cậy: P = 0,9252
2.3. Độ tin cậy của dầm
Đ tin cậy về đ ền c a ản đáy khô nhƣ
dầm trên nền đàn hồi đƣợc xác định theo
phƣơng pháp án ất iến tổng quát c a Iu.A.
Pavlov [3], hoặc gần đúng có thể tính theo
phƣơng pháp tuyến tính hoá
max
max
2 21
kn
kn
M M
M MP
=
22 )5362,85()4877,137(
0393,961.25419,727.21 = (1,44) 0,9252.
Nhƣ vậy, đ tin cậy về đ ền c a ản đáy
uồng khô nhƣ dầm trên nền đàn hồi tƣơng
đ i thấp, chỉ đạt mức P = 0,9252. Nếu lấy Ptc =
0,95 theo Tiêu chu n [9], thì đ tin cậy c a ản
đáy uồng khô thấp hơn, vì thế cần có giải
pháp n ng cao đ tin cậy c a ản đáy uồng .
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Vi. Các phương pháp
tính toán kết cấu tr n n n đàn hồi. Trƣờng
Đại học Hàng Hải Vi t Nam, Hải Ph ng,
1988 – 210 trang.
[2] Nguyễn Văn Vi. Tính toán các công
trình bến cảng theo lý thu ết độ tin cậ . Tạp chí
“Giao thông Vận tải” 9-1996.
[3] Nguyễn Văn Vi. Phương pháp mô
hình hoá thống k t ng bước trong tính toán độ
tin cậ của các công trình cảng. NXB Giao
thông Vận tải, 2009. – 228 trang (Tái ản vào
các năm 2014, 2017).
[4] Nguyễn Văn Vi và nnk. Nghi n c u
bài toán độ tin cậ của dầm tr n n n đàn hồi và
ng d ng tính toán cho kết cấu buồng tàu khô.
Đề tài NCKH cấp Trƣờng ĐH Công ngh
GTVT, mã s DT161725.
[5] Phạm Văn Thứ. Công trình thuỷ công
trong nhà má đ ng tàu thuỷ và sửa chữa tàu
thuỷ. NXB Giao thông Vận tải, 2007.
[6] OCDI-2009. Technical standards and
commentarics for port and habour facilities in
Japan, Tokyo, Japan, 2009.
[7] Жемочкин Б. Н., Синицын А. П.
Практические методы расчета
фундаментных балок и плит на упругом
основании. Москва: «Госстройиздат», 1962.
239 с.
[8] Нгуен Ван Ви. Метод
статистического моделирования в расчетах
надежности портовых гидротехнических
сооружений. “Наука и техника транспорта”,
Москва 4 - 2003.
[9] РД 31-31-35-85. Основные
положения расчета причальных сооружений
на надежность. М.: В/О
“Мортехинформреклама”, 1986.
Người phản biện: GS.TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG