5
 Phan ThThái Hà Tp chí KHOA HC & CÔNG NGH70(8): 143  - 147 143 S ố  hóa bở i Trung tâm H c liu    Đại hc Thái Nguyên http://www .lrc-tnu.edu.vn PHÂN BIT H THNG KIM SOÁT NI B VÀ KIM TOÁN NI B TRONG DOANH NGHI P Phan Th Thái Hà * Trường Đại hc Kinh t ế  và Qun tr  kinh doanh    ĐH Thá i Nguyên  TÓM TT Trong quá hot động kinh doanh, các doanh nghi  p luôn phi đối mt vớ i nhiu r i ro, bao gm c r i ro bên trong và bên ngoài doanh nghi  p. H th ng kim soát ni b (HTKSNB) và Kim toán ni b (KTNB) đượ c thiết l p trong doanh nghi p (DN) nhm mc đích cui cùng chính là gi m thiu nhng r i ro đó. Tuy nhiên, không phi lúc nào khái ni m v HTKSNB và KTNB cũng đượ c hiu đúng. Ngoài vic đưa ra hai khái nim trên, bài viết còn phân tích nguyên nhân và nh hưở ng ca s  nhm ln các khái nim đó đố i vớ i hot động ca doanh nghip. Đồ ng thờ i ch ra mi liên h gi a chúng nhm giúp cho nhng ngườ i quan tâm có th n m bt đượ c vn đề và có cái nhìn toàn din v HTKSNB và KTNB trong DN. Từ  khoá: h thố ng ki ể m soát ni b , kiể m toán ni b , hữ u hi u, r i ro.   Nn kinh t ế  nói chung và doanh nghi p (DN) nói riêng càng phát tri n thì vai trò ca h thng kim soát ni b  (KSNB) và kim toán ni b (KTNB) trong DN càng tr ở  nên quan tr ng. Tuy nhiên, hin gi ờ  vn có nhiu s nhm ln gia nhng khái nim đó. Trong DN, nếu các khái nim này không đượ c hiu đúng, s dn tớ i tình tr ng nhà qun tr  thiết l p nên mt h thng KSNB và KTNB hot động không thc s hiu qu. S nhm ln khái nim có th xy ra bở i các lý do sau: - Thứ  nhấ t : Bn ch t ca KSBN và KTNB đều là hướ ng t ớ i qu n t r  r i ro trong doanh nghi p. - Thứ  hai : Tính ch quan cao ca ban lãnh đạo (nht là đối vớ i các DN có hình thc sở  hu mang tính cht tư nhân, gia đình) d làm cho hot động ca KSNB và KTNB không  phân tách rõ ràng. - Thứ  ba: Bn thân KTNB cũng là mt hình thc kim soát, do vy mc dù phm vi và tính cht kim soát ca KTNB và KSNB không ging nhau thì hai khái nim này vn d b nhm l n nếu không đượ c phân bit rõ. KSNB, H  t h ố ng K SNB gì? Theo COSO (Committee of Sponsoring Oganizations), kiể m soát ni b mt quy trình chu nh hưở ng bở i H i đồng qun tr  , các nhà qun lý và các nhân viên khác c a mt t ổ  chc, đượ c thiế t k ế  để  cung cấ  p mt sự    Email:[email protected] bo đảm hợ  p lý trong vic thự c hi n các mc tiêu sau: hiu l ự c và hiu qu ca các hot động, tính cht đáng tin c y ca báo cáo tài chính, sự  tuân th các lut l  và quy định hin hành. [2,23 ] Cũng theo COSO, h thố ng kiể m soát ni b trong mt đơn v đượ c c ấ u thành bi năm b  phn: môi trườ ng kim soát, đánh giá ri ro, các hot động kiể m soát, thông tin và truyề n thông, giám sát và thm định. [2,26  ] -  Môi trườ ng kiể m soát : Là nhng y ế u t  bên trong DN nh hưởng đến hot động ca h thng KSNB và là các yếu t  to ra môi trường mà trong đó toàn b các thành viên ca đơn v nhn thc đượ c tm quan tr ng ca h thng KSNB. -  Xác định đánh giá ri ro: Mi DN dù hot động trong lĩnh vc gì, có quy mô, cu trúc, loi hình hay có v trí đị a lý khác nhau đề u có th phi chu s tác động bở i các r i ro xut hi n t các yế u t bên trong hoc bên ngoài DN. Vic xác định đánh giá ri ro ca h thng KSNB chính là phân tích các yế u t  bên trong, các yếu t  bên ngoài DN và các r i ro mà DN có th  g p phi. - Các hot động kiể m soát (th t c kiể m  soát): Chính là nhng chính sách, th tc giúp cho vic thc hin các ch đạo ca nhà qun lý. Nó đảm bo các hành động c n thiế t để  qun lý các r i ro có th phát sinh trong quá trình thc hi n các mc tiêu ca DN. Các th tc ki m soát gm có:

phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

7/18/2019 phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

http://slidepdf.com/reader/full/phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghieppdf 1/5

Phan Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 143 - 147 

143

S ố  hóa bở i Trung tâm H ọc liệu –   Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHÂN BIỆT HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

Phan Thị Thái Hà* 

Trường Đại học Kinh t ế  và Quản tr ị kinh doanh –   ĐH Thái Nguyên 

TÓM TẮTTrong quá hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệ p luôn phải đối mặt vớ i nhiều r ủi ro, bao gồm cả r ủi ro bên trong và bên ngoài doanh nghiệ p. Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và Kiểm toánnội bộ (KTNB) đượ c thiết lậ p trong doanh nghiệ p (DN) nhằm mục đích cuối cùng chính là giảmthiểu những r ủi ro đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào khái niệm về HTKSNB và KTNB cũng đượ chiểu đúng. Ngoài việc đưa ra hai khái niệm trên, bài viết còn phân tích nguyên nhân và ảnh hưở ngcủa sự nhầm lẫn các khái niệm đó đối vớ i hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thờ i chỉ ra mối liênhệ giữa chúng nhằm giúp cho những ngườ i quan tâm có thể nắm bắt đượ c vấn đề và có cái nhìntoàn diện về HTKSNB và KTNB trong DN.

Từ  khoá: hệ thố ng kiể m soát nội bộ , kiể m toán nội bộ , hữ u hiệu, r ủi ro. 

 Nền kinh tế nói chung và doanh nghiệ p (DN)nói riêng càng phát triển thì vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và kiểm toánnội bộ  (KTNB) trong DN càng tr ở   nên quantr ọng. Tuy nhiên, hiện giờ   vẫn có nhiều sự nhầm lẫn giữa những khái niệm đó.  TrongDN, nếu các khái niệm này không đượ c hiểuđúng, sẽ  dẫn tớ i tình tr ạng nhà quản tr ị  thiết

lậ p nên một hệ  thống KSNB và KTNB hoạtđộng không thực sự  hiệu quả. Sự  nhầm lẫnkhái niệm có thể xảy ra bở i các lý do sau:- Thứ  nhấ t : Bản chất của KSBN và KTNB đềulà hướ ng tớ i quản tr ị r ủi ro trong doanh nghiệ p.- Thứ   hai: Tính chủ  quan cao của ban lãnhđạo (nhất là đối vớ i các DN có hình thức sở  hữu mang tính chất tư nhân, gia đình) dễ làmcho hoạt động của KSNB và KTNB không phân tách rõ ràng.- Thứ   ba: Bản thân KTNB cũng là một hình

thức kiểm soát, do vậy mặc dù phạm vi vàtính chất kiểm soát của KTNB và KSNBkhông giống nhau thì hai khái niệm này vẫndễ bị nhầm lẫn nếu không đượ c phân biệt rõ.KSNB, H ệ th ố ng KSNB làgì?Theo COSO (Committee of SponsoringOganizations), kiể m soát nội bộ  là một quy

trình chịu ảnh hưở ng bở i H ội đồng quản tr ị ,các nhà quản lý và các nhân viên khác của

một t ổ  chức, đượ c thiế t k ế  để  cung cấ  p một sự  

   Email:[email protected]

bảo đảm hợ  p lý trong việc thự c hiện các mục

tiêu sau: hiệu l ự c và hiệu quả  của các hoạt

động, tính chất đáng tin cậ y của báo cáo tài

chính, sự  tuân thủ các luật l ệ và quy định hiện

hành. [2,23 ] Cũng theo COSO, hệ thố ng kiể m soát nội bộ 

trong một đơn vị đượ c cấ u thành bởi năm bộ 

 phận: môi trườ ng kiểm soát, đánh giá rủi ro,

các hoạt động kiể m soát, thông tin và truyề n

thông, giám sát và thẩm định. [2,26  ]- Môi trườ ng kiể m soát : Là những yếu tố bêntrong DN ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và là các yếu tố  tạo ra môitrường mà trong đó toàn bộ  các thành viêncủa đơn vị  nhận thức đượ c tầm quan tr ọngcủa hệ thống KSNB.-  Xác định và đánh giá rủi ro: Mọi DN dùhoạt động trong lĩnh vực gì, có quy mô, cấutrúc, loại hình hay có vị  trí địa lý khác nhauđều có thể phải chịu sự tác động bở i các r ủi roxuất hiện từ  các yếu tố  bên trong hoặc bênngoài DN. Việc xác định và đánh giá rủi rocủa hệ  thống KSNB chính là phân tích cácyếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài DN vàcác r ủi ro mà DN có thể gặ p phải.- Các hoạt động kiể m soát (thủ  t ục kiể m soát):  Chính là những chính sách, thủ  tụcgiúp cho việc thực hiện các chỉ đạo của nhàquản lý. Nó đảm bảo các hành động cần thiếtđể  quản lý các r ủi ro có thể  phát sinh trongquá trình thực hiện các mục tiêu của DN. Cácthủ tục kiểm soát gồm có:

Page 2: phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

7/18/2019 phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

http://slidepdf.com/reader/full/phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghieppdf 2/5

Phan Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 143 - 147 

144

S ố  hóa bở i Trung tâm H ọc liệu –   Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Thủ  t ục phê duyệt : Là sự  cho phép mộtnghiệ p vụ đượ c xảy ra hoặc cho phép tiế p cậnhay sử  dụng tài sản, thông tin, tài liệu của

DN. Bằng chứng của sự phê duyệt là chữ kýcủa ngườ i phê duyệt đúng thẩm quyền.+ Thủ  t ục định d ạng trướ c: Là việc DN ápdụng r ộng rãi chương trình máy tính vào côngtác quản lý. Đây là một thủ  tục hữu hiệu vìmáy tính sẽ không cho phép nghiệ p vụ đượ cxử  lý nếu các yêu cầu không đượ c tuân thủ.Ví dụ như sử dụng chữ ký điện tử, định dạng bằng dấu vân tay… + Thủ  t ục báo cáo bất thườ ng : Tất cả  các cánhân, các bộ  phận trong DN phải có trách

nhiệm báo cáo về các trườ ng hợ  p bất thườ ngvề các vấn đề bát hợ  p lý mà họ phát hiện ra ở  mọi nơi, mọi lúc, ở  cả trong và ngoài bộ phậncủa mình, trong và ngoài DN.+ Thủ  t ục bảo vệ  tài sản: Là tất cả  các hoạtđộng của DN nhằm giảm thiểu việc tài sản bị mất mát, lãng phí, lạm dụng, hư hỏng hay bị  phá hoại.+ Thủ  t ục sử   d ụng chỉ   tiêu: Sử  dụng các chỉ tiêu tính toán đượ c nhằm đánh giá thực tr ạnghoạt động của DN. Ví dụ như: chỉ tiêu tỷ suấtlợ  p nhuận, chỉ tiêu hàng tồn kho… 

+ Thủ t ục bấ t kiêm nhiệm: Đây là việc tách biệtgiữa 4 chức năng phê duyệt, thực hiện, giữ tàisản và ghi nhận nhằm đảm bảo không ai có thể thực hiện và che giấu hành vi gian lận.+ Thủ  t ục đố i chiế u: Là việc đối chiếu cùngmột số liệu từ các nguồn phát sinh khác nhau.Đây là thủ tục hữu hiệu để ngăn ngừa và pháthiện các gian lận hay sai sót trong thực hiệnvà ghi nhận các nghiệ p vụ..+ Thủ  t ục kiể m tra và theo dõi: Đây có thể được xem là cơ chế  “kiểm soát sự  kiểm

soát”. Có nghĩa là đánh giá hiệu quả  của hệ thống kiểm soát.- Thông tin và truyề n thông : Thông tin đượ cthu thậ p và truyền đạt đến các bộ  phận, cánhân trong đơn vị để có thể hoàn thành tráchnhiệm của mình. Truyền thông là sự cung cấ pthông tin trong đơn vị (từ cấ p trên xuống cấ pdướ i, từ cấp dướ i lên cấ p trên và giữa các bộ  phận quan hệ ngang hàng) và vớ i bên ngoài.Sự  kiểm soát chỉ  có thể  thực hiện đượ c nếucác thông tin trung thực và đáng tin cậy, đồng

thờ i quá trình truyền thông đượ c thực hiệnchính xác và k ị p thờ i- Giám sát và thẩm định: Đây là quá trình

theo dõi và đánh giá chất lượ ng thực hiện việckiểm soát nội bộ  để  đảm bảo nó đượ c triểnkhai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi cũngnhư đượ c cải thiện khi có khiếm khuyết. [4 ] KTNB - Khái ni ệm vàb ản ch ấ tTheo “Chuẩn mực nghề nghiệ p kiểm toán nội bộ” của Hoa K ỳ đượ c Viện kiểm toán nội bộ Hoa K ỳ  thông qua tháng 6 năm 1978: “Kiể mtoán nội bộ là một chức năng xác minh độc l ậ pđượ c thiế t l ậ p trong một t ổ  chức để  xem xét và

đánh giá các hoạt động của t ổ  chức, đượ c coi

là một d ịch vụ đố i vớ i t ổ  chức đó”.Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế IFAC: “Kiể mtoán nội bộ  là một hoạt động đánh giá đượ cl ậ p ra trong một đơn vị kinh t ế  như là một loại

d ịch vụ cho đơn vị đó, có chức năng kiể m tra,

đánh giá và giám sát tính thích hợ  p và hiệu

quả của hệ thố ng k ế  toán và kiể m soát nội bộ”. Theo định nghĩa của Hiệ p hội Kiểm toán viênnội bộ (IIA): “Kiể m toán nội bộ  là một hoạt

động đảm bảo và tư vấn mang tính độc l ậ pđượ c thiế t l ậ p nhằm tăng thêm giá trị và cải

thiện cho các hoạt động của t ổ   chứ c. Kiể mtoán nội bộ giúp cho t ổ  chứ c hoàn thành mục

tiêu trong việc đưa ra một cách tiế  p cận có hệ 

thố ng và k  ỷ cương nhằm đánh giá và cải thiện

tính hữ u hiệu trong quản tr ị r ủi ro kiể m soát

và giám sát” [3 ].

 Như vậy, tồn tại khá nhiều quan điểm khácnhau về  KTNB, song chúng không hề  mâuthuẫn vớ i nhau. Chúng ta có thể  hiểu mộtcách đơn giản hơn:  KTNB là một bộ phận có chức năng đánh giá

độc l ập đượ c doanh nghiệ p thiế t l ập để  đánh giá và kiể m tra các chức năng, hoạt động

khác của doanh nghiệ p nhằ m mục đích giảm

thiể u r ủi ro.

Khái niệm này có thể được phân tích như sau: - Kiể m toán: có thể đượ c xem xét ở  khía cạnhhẹp như kiểm tra tính hiện hữu của hàng tồnkho hay sự phê duyệt của chứng từ, báo cáo,nghiệ p vụ… Kiểm toán cũng có thể đượ c xemxét r ộng hơn, đó là việc đánh giá và phân tíchtrên khía cạnh tổng thể DN như đánh giá hệ 

thống quản tr ị  r ủi ro và đánh giá hệ  thống

Page 3: phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

7/18/2019 phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

http://slidepdf.com/reader/full/phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghieppdf 3/5

Phan Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 143 - 147 

145

S ố  hóa bở i Trung tâm H ọc liệu –   Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quản tr ị  nội bộ. Đó cũng là điều mà các DNmuốn hướ ng tớ i.-  N ội bộ: Có nghĩa là hoạt động kiểm toán

trong nội bộ DN (internal audit), phân biệt vớ ikiểm toán độc lậ p - kiểm toán từ  bên ngoàiDN (external audit). Từ “nội bộ” dễ  tạo cảmgiác r ằng, bộ phận KTNB phải do chính DNtạo ra và thuộc sự  quản lý hành chính củaDN, có nghĩa là nhân viên KTNB phải lànhân viên trong DN. Trên thực tế, hoạt độngKTNB thường đượ c chính nhân viên của DNthực hiện trong phạm vi nội bộ  DN, songcũng có những DN thuê tổ  chức kiểm toán bên ngoài thực hiện công việc kiểm toán nội

 bộ cho mình.- Độc l ậ p: Kiểm toán viên nội bộ và bộ phậnKTNB phải độc lậ p vớ i các bộ  phận kháctrong DN để thực hiện công việc của mình vàcó thể mang lại k ết quả khách quan nhất.- Thiế t l ậ p: Bộ  phận KTNB là một bộ  phậnchính thức của DN, có chức năng và phạm vihoạt động xác định.-  Đánh giá, kiể m tra: Kiểm toán viên nội bộ sẽ  xác nhận nhu cầu cần đượ c xem xét vàđánh giá các hoạt động, chức năng của DN,sau đó thực hiện công việc kiểm tra, đánh giá

các hoạt động, chức năng đó. Đây là vai tròchính của bộ phận KTNB cũng như của kiểmtoán viên nội bộ.- Các chức năng hoạt động khác của DN : Cónghĩa là phạm vi hoạt động của KTNB r ấtr ộng, bao gồm toàn bộ  chức năng và hoạtđộng của của DN.[4]Thực hiện hai chức năng cơ bản của kiểmtoán nói chung, KTNB có các chức năngchính sau: chức năng kiể m tra, chức năng xácnhận và chức năng đánh giá. 

Phạm vi kiểm tra, xác nhận và đánh giá củaKTNB bao gồm:- Tính phù hợp, độ  tin cậy và chính xác củathông tin k ế  toán, các thông tin tài chính cóthể định lượng đượ c thuộc tất cả các hệ thốngvà hoạt động của doanh nghiệ p- Sự  vận hành hữu hiệu của hệ  thống kiểmsoát nội bộ - Tính tuân thủ  luật pháp, các nguyên tắc,chính sách, chế độ, nghị quyết, quyết định củanhà nướ c và doanh nghiệ p

- Tính hiệu quả, hiệu lực của các hoạt độngkinh doanh và việc sử dụng các nguồn lựcPhạm vi chức năng của kiểm toán nội bộ phù

hợ  p vớ i các chuẩn mực kiểm toán nội bộ đượ c vận d ụng linh hoạt tu ỳ  thuộc vào đặc

điể m, quy mô hoạt động và đặc thù quản lý

của các doanh nghiệ p.Hoạt động trên cơ sở   chức năng của mình,KTNB có các nhiệm vụ sau:- Kiểm tra, đánh giá tính phù hợ  p, hiệu lực vàhiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ - Kiểm tra, xác nhận chất lượng và độ tin cậycủa các thông tin kinh tế, tài chính của báocáo tài chính, báo cáo k ế  toán quản tr ị  trướ c

khi trình ký duyệt- Kiểm tra sự  tuân thủ  các nguyên tắc hoạtđộng, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự  tuânthủ  luật pháp, chính sách chế  độ  tài chính,k ế  toán, chính sách, nghị quyết, quyết địnhcủa Hội đồng quản tr ị, của Ban Giám đốcdoanh nghiệ p.- Phát hiện những sơ hở , yếu kém, gian lậntrong quản lý, trong bảo vệ tài sản của DN, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của DN.- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ  và hiệu

quả hoạt động của các nguồn lựcTựu chung lại, chúng ta có thể thấy r ằng, bảnchất của KTNB chính là một trong những biện pháp kiểm soát để  giảm thiểu r ủi ro.KTNB cũng đượ c ghi nhận vớ i chức năngkiểm soát của DN, có mục tiêu thực hiện đánhgiá tính hiệu quả  và hiệu suất của hệ  thốngkiểm soát. Kiểm toán viên nội bộ  là ngườ ithực hiện các công việc kiểm toán nội bộ mộtcách hiệu quả để đảm bảo cho hệ thống kiểm

soát trong DN đượ c thiết k ế phù hợ  p và đượ cáp dụng đúng như thiết k ế  (có nghĩa là hoạtđộng hiệu quả, giúp DN tránh đượ c r ủi ro).H ệ th ố ng KSNB vàKTNB:  Ảnh hưở ng c ủavi ệc nh ầm l ẫ n khái ni ệmViệc nhầm lẫn giữa hai khái niệm này dẫntớ i một số ảnh hưởng đối vớ i hoạt động củaDN như: - Thiết lậ p hệ  thống KSNB và KTNB khôngkhoa học và hiệu quả. Điều này dễ xảy ra doviệc nhầm lẫn khái niệm sẽ  dẫn đến việc

không hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của từng

Page 4: phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

7/18/2019 phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

http://slidepdf.com/reader/full/phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghieppdf 4/5

Phan Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 143 - 147 

146

S ố  hóa bở i Trung tâm H ọc liệu –   Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hệ  thống làm cho hình dung về  các hệ  thốngnày không chính xác. Việc thiết lậ p một hệ thống trên một cơ sở   không chính xác sẽ không mang lại một hệ thống chuẩn mực.- Các biện pháp kiểm soát, các hoạt độngkiểm soát dễ bị chồng chéo do nhiệm vụ không

 phân định rõ ràng gây cản tr ở   công việc củacác bộ phận khác và gây tâm lý ức chế  trongcông việc của các nhân viên trong công ty, ảnhhưởng đến sự phát triển chung của DN do mọihoạt động đều không hiệu quả.- Khối lượ ng công việc và trách nhiệm củanhững nhân viên đảm nhiệm nhiệm vụ kiểm

soát quá nhiều, gây quá tải, sức ép lớ n dễ dẫn đến sai sót trong chính việc kiểm tra,kiểm soát.- Nếu ban lãnh đạo DN chỉ đạo tr ực tiếp để đảm bảo các yêu cầu quản lý của mình đượ cđáp ứng sẽ  dẫn đến tình tr ạng bộ  phận kiểmsoát thụ  động, không linh hoạt, không pháthuy được năng lực của mình trong khi cácnhà quản tr ị  lại phải mất quá nhiều thờ i giantrong việc đánh giá, xem xét, chỉ đạo bộ phậngiúp việc cho mình. Rõ ràng, đây là một sự 

lãng phí nhân lực và tài chính mà không đạtđượ c hiệu quả.H ệ th ố ng KSNB vàKTNB có m ố i l iên h ệ gì?Để  tránh nhầm lẫn, cần có sự phân biệt giữahệ thống KSNB và KTNB, đồng thờ i hiểu rõmối quan hệ  giữa chúng. Từ  đó, DN có thể thiết lậ p cho mình một hệ  thống kiểm soáthữu hiệu. Theo những phân tích ở  trên, có thể thấy r ằng cả  hệ  thống KSNB và KTNB đềunhằm tớ i mục đích là kiểm soát r ủi ro. Tuynhiên, trong DN, chúng có vị  trí và vai tròkhác nhau.“Kiểm soát” là chỉ hoạt động. “Hệ thống kiểmsoát nội bộ” là một hệ  thống có tổ chức, baogồm nhiều yếu tố. Những yếu tố này đảm bảocho DN hoạt động theo ý chí của lãnh đạoDN. Biểu hiện của chúng chính là nhữngchính sách, quy chế, quy định của Pháp luật,của DN mà bắt buộc mọi thành viên trong DN phải tuân theo. Việc sử dụng các biện pháp để đảm bảo cho các chính sách, quy chế, quyđịnh đó đượ c thực hiện đượ c gọi là “hoạt

động kiểm soát”. KTNB thực hiện nhiệm vụ đánh giá và kiểm tra các chức năng hoạt độngkhác của DN nên được coi là “kiểm soát sự kiểm soát”, hay nói cách khác, nó cũng là một biện pháp để  kiểm soát. Như vậy, KTNB làmột bộ  máy nằm trong hệ  thống KSNB củaDN. Hệ  thống KSNB là một quy trình cònKTNB là một thực thể  tồn tại trong DN. Dovậy, có thể thấy r ằng, hệ thống KSNB tồn tạidù cho DN ở  bất k ỳ quy mô hay lĩnh vực kinhdoanh nào, đó là điều kiện tiên quyết để DNtồn tại và phát triển. KTNB là một bộ  phậnđặc thù trong DN song không bắt buộc phải

có. DN có thể  thiết lậ p một bộ  máy KTNBnếu nhận thấy cần phải có thêm một biện pháp kiểm soát hữu hiệu.Chúng ta có thể  hình dung mối liên hệ  giữachúng như sau: Hệ  thống KSNB giống nhưmột “hành lang” các quy định, chính sách,quy chế  đượ c thiết lập để  đảm bảo cho DNhoạt động đúng mục tiêu và có hiệu quả; hoạtđộng kiểm soát là các cách thức, các thủ  tụcđượ c áp dụng để  đảm bảo r ằng DN đang điđúng trong “hành lang” đó; bộ phận KTNB có

nhiệm vụ  kiểm tra hoạt động kiểm soát cóthực sự diễn ra hay không, đánh giá mức độ kiểm soát của hệ  thống một cách trung thực,khách quan, chỉ ra những hạn chế và đề xuấthoàn thiện. Dựa trên k ết quả  của kiểm tra,giám sát và đánh giá, DN có thể sẽ quay tr ở  lại hoàn chỉnh hệ  thống KSNB của mình để nhằm đạt đượ c một hệ thống kiểm soát tối ưunhất nghĩa là một hệ thống kiểm soát phù hợ  pvà có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của DN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO[1]. Bộ Tài chính (2005), Các văn bản pháp luật

về  kiể m toán, Nxb Tài chính[2] Vũ Hữu Đức (1999), Kiể m toán nội bộ - Khái

niệm và quy trình, Nxb Thống kê[3]. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (2005), Giáo

trình lý thuyế t kiể m toán, Nxb Tài chính, Hà Nội[4]. Tài liệu khoá học Kiểm toán nội bộ,Vietsourcing - Hà Nội.

SUMMARY

Page 5: phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

7/18/2019 phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghiep.pdf

http://slidepdf.com/reader/full/phanbiethethongkiemsoatnoibovakiemtoannoibotrongdoanhnghieppdf 5/5

Phan Thị Thái Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 143 - 147 

147

S ố  hóa bở i Trung tâm H ọc liệu –   Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DICSRIMINATE FROM INTERNAL CONTROL SYSTEM AND INTERNALAUDIT OF ENTERPRISES

Phan Thi Thai Ha 

Thai nguyen University of Economics and Business administration 

Enterprises always have to confront with risks, including inside and outside risk in businessactivities. Internal control system (ICS) and Internal Audit (IA) are set up in the enterprises with afinal purpose is to minimize risks. However, the conceptions of ICS and IA are not alwayscorrectly understood. This paper is not only giving the conceptions above, but also analyzing thereasons and the effects of the confusion of conceptions on enterprises’ activities. It also pointedout the relationship between ICS and IA to help interested users to catch up the subject and have aglobal look about the ICS and IA in enterprises.Key words: internal control system, internal audit, effectiveness, risk. 

   Email:[email protected]