16
15 KỶ YẾU HỘI THẢO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TS. Diệp Thanh Tùng TS. Lê Thị Thu Diềm i u vùng Duyên Hải phía Đông (Tiểu vùng DHPĐ) bao gồm 4 t nh: Bến Tre, Ti ền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh thuộc vùng Đồng Bng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát tri n kinh t ế khá cao so v i trung bình vùng trong nh ững năm gần đây (năm 2017 tăng trưởng kinh t ế c a Trà Vinh là 12,09%, Ti n Giang là 7,4%, B ế n Tre là 7,23%, Vĩnh Long là 5,62%) 1 . Đây là những t nh có thế mnh vphát tri n nông nghi p 2 , được thiên nhiên ưu đãi với g n 70% di ện tích đấ t phù sa, h thng sông ngòi ni li n các t nh, là ca ngõ ra bi ển đông, với t ng dân s hơn 5 triệ u người và có t ng di n tích gn 8.788,9km2, chi ế m 21,5% t ng di ện tích đấ t t nhiên, 20% t ng di ện tích đất nông nghi p của toàn vùng ĐBSCL. Trong đó có t i trên 85% di ện tích đất là dùng trong s n xu t nông nghi p (NGTK, 2016). Hơn nữa, Ti ểu vùng DHPĐ dẫn đầ u c vùng ĐBSCL về s ản lượng thu hoch cây ăn quả, slượng vật nuôi cũng khá phát triển và đóng vai trò quan trọng cho ngành chăn nuôi ĐBSCL. Tuy nhiên, v ấn đề s dng các ngun l ực đang có dấ u hi u suy gi m và được đánh giá là chưa hiệ u qu. Các yế u t đầu vào qui trình s n xu t nông nghi p và thy s ản chưa mang tính bề n v ng. Bên c ạnh đó, các tỉ nh Ti u vùng DHPĐ còn đương đầ u với khó khăn, thách thức do bi ến đổi khí h u, t đó sả n xut nông nghi p và nuôi tr ng th y sn b đe dọa và đời sng nông dân nghèo trong khu v c s b ảnh hưởng nghiêm tr ng. Có ththy rõ, do vi c xây dng các đậ p th ủy điện của các nước thượng ngu ồn như: Campuchia, Lào, Thái Lan và Trung Qu c nên ngu ồn nước ng ọt đổ vt thượng ngu n sông Mekong h n Trưởng khoa Kinh t ế , Lut Đại hc Trà Vinh. Phó Trưởng khoa Kinh t ế , Lut Đại hc Trà Vnh. 1 Tác gi t ng hp t báo cáo năm 2017 của các t nh thuc ti u vùng 2 Niên giám thng kê 2016: Khu vc kinh t ế nông-lâm-thy s n chi ế m 34,2% GDP toàn ti u vùng Duyên Hải Phía Đông. T

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

15

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO MÔ HÌNH

TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI

PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TS. Diệp Thanh Tùng

TS. Lê Thị Thu Diềm

iểu vùng Duyên Hải phía Đông (Tiểu vùng DHPĐ) bao gồm 4

tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh thuộc vùng

Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát triển kinh

tế khá cao so với trung bình vùng trong những năm gần đây (năm 2017 tăng

trưởng kinh tế của Trà Vinh là 12,09%, Tiền Giang là 7,4%, Bến Tre là 7,23%,

Vĩnh Long là 5,62%)1. Đây là những tỉnh có thế mạnh về phát triển nông

nghiệp2, được thiên nhiên ưu đãi với gần 70% diện tích đất phù sa, hệ thống

sông ngòi nối liền các tỉnh, là cửa ngõ ra biển đông, với tổng dân số hơn 5 triệu

người và có tổng diện tích gần 8.788,9km2, chiếm 21,5% tổng diện tích đất tự

nhiên, 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn vùng ĐBSCL. Trong đó có

tới trên 85% diện tích đất là dùng trong sản xuất nông nghiệp (NGTK, 2016).

Hơn nữa, Tiểu vùng DHPĐ dẫn đầu cả vùng ĐBSCL về sản lượng thu hoạch

cây ăn quả, số lượng vật nuôi cũng khá phát triển và đóng vai trò quan trọng

cho ngành chăn nuôi ĐBSCL.

Tuy nhiên, vấn đề sử dụng các nguồn lực đang có dấu hiệu suy giảm và

được đánh giá là chưa hiệu quả. Các yếu tố đầu vào qui trình sản xuất nông

nghiệp và thủy sản chưa mang tính bền vững. Bên cạnh đó, các tỉnh Tiểu vùng

DHPĐ còn đương đầu với khó khăn, thách thức do biến đổi khí hậu, từ đó sản

xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bị đe dọa và đời sống nông dân nghèo

trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Có thể thấy rõ, do việc xây dựng

các đập thủy điện của các nước thượng nguồn như: Campuchia, Lào, Thái Lan

và Trung Quốc nên nguồn nước ngọt đổ về từ thượng nguồn sông Mekong hạn

Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vinh.

Phó Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vnh.

1 Tác giả tổng hợp từ báo cáo năm 2017 của các tỉnh thuộc tiểu vùng

2 Niên giám thống kê 2016: Khu vực kinh tế nông-lâm-thủy sản chiếm 34,2% GDP toàn tiểu

vùng Duyên Hải Phía Đông.

T

Page 2: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

16

chế gây ra tình trạng hạn hán. Tình trạng đất nhiễm mặn ngày càng nghiêm

trọng ở một số tỉnh Tiểu vùng DHPĐ, điển hình, tại tỉnh Trà Vinh hiện nay,

nước mặn dâng cao trên sông Tiền và sông Hậu và xâm nhập sâu hơn 60km và

toàn tỉnh bị nước mặn 6 - 8% bao vây1; nước trong nội đồng đang cạn kiệt,

không đủ bơm tát trong khi ban ngày nắng gắt kéo dài đã khiến nhiều diện tích

lúa bị chết khô, ngộ độc hữu cơ. Đến nay toàn tỉnh đã có gần 3.000ha lúa bị

mất trắng, trong khi 38.000ha đông xuân không đủ nước bớm tát. Còn tại Bến

Tre, nước ngọt là vấn đề khó khăn nhất hiện nay, hiện địa phương có trên

60.000 hộ dân phải dùng nước sinh hoạt nhiễm mặn. Nhiều nghiên cứu của Bộ

Tài Nguyên và Môi Trường chỉ ra tình trạng suy giảm về nguồn nước ngầm và

sụt lún đất, thách thức về môi trường diễn ra phổ biến ở các tỉnh Tiểu vùng

DHPĐ.

Xuất phát từ những thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp

trong bối cảnh toàn cầu quá, biến đổi khí hậu, thách thức môi trường của Tiểu

vùng DHPĐ, cho thấy cần thiết phải có phương án sử dụng các nguồn lực nhằm

đảm bảo hiệu quả, năng suất và chất lượng hơn trong tương lai, đặc biệt trong

lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế, tác giả thực hiện bài viết nhằm phân tích những

thách thức trong phát triển nông nghiệp hiện nay, qua đó đề xuất một số giải

pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại Tiểu vùng

DHPĐ.

1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng xanh và mô hình tăng trưởng xanh

trong nông nghiệp

Tăng trưởng xanh là một vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều

quốc gia và tổ chức trên thế giới bởi đây được xem là mô hình tăng trưởng của

tương lai. Khái niệm “tăng trưởng xanh” có nguồn gốc từ khu vực Châu Á -

Thái Bình Dương. Tăng trưởng xanh được định nghĩa là kết hợp hài hòa tăng

trưởng kinh tế với sự bền vững môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sinh

thái của tăng trưởng kinh tế và tăng cường sự phối hợp giữa yếu tố kinh tế và

môi trường (UNDESA, 2012). Năm 2009, nước thành viên OECD đã thông qua

tuyên bố nhận định rằng xanh hóa (green) và tăng trưởng (growth) có thể đi

cùng với nhau, theo đó chiến lược tăng trưởng xanh mà có thể tích hợp các khía

1 Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Trà Vinh. Trích: https://vov.vn/tin-24h/tra-

vinh-ben-tre-no-luc-tiep-nuoc-khac-phuc-han-man-489516.vov

Page 3: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

17

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

cạnh kinh tế, môi trường, công nghệ, tài chính và phát triển vào một khuôn khổ

toàn diện. Tại Việt Nam, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 2010 đã thông qua

chính sách phục hồi và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh đến chiến lược

dài hạn nhằm đảm bảo sự bền vững về môi trường và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên nhằm đa dạng hóa và bảo đảm khả năng phục hồi kinh tế. Theo quan

điểm của World Bank (2012), tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng hiệu

quả, sạch và có tính đàn hồi (resilient) – hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên

thiên nhiên, sạch trong giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường, và có tính

đàn hồi, chống chịu được trước các thiên tai, thảm họa thiên nhiên (natural

hazards) do tôn trọng giới hạn tuyệt đối của môi trường sinh thái. Nhìn chung,

các định nghĩa đều nhấn mạnh đến phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo môi

trường, hiệu quả sử dụng tài nguyên, đối phó với biến đổi khí hậu, cộng hưởng

các công nghệ và dịch vụ, sản phẩm xanh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất và chất lượng xã hội.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2012),

khái niệm tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được xem xét trong khuôn khổ

của Xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (Greening the Economy with

Agriculture - GE). Theo đó, xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (GEA) bao

gồm các nội dung: (i) đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng thông qua sự

cân bằng thích hợp giữa sản lượng sản xuất và thương mại, (ii) đảm bảo sinh kế

ở khu vực nông thôn, (iii) sử dụng kiến thức truyền thống và khoa học để duy

trì bền vững các hệ sinh thái.

Nghiên cứu mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được thực hiện

nhiều tại Việt Nam. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chỉnh (2010) đã đưa ra

các giải pháp đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, khía cạnh này chỉ

mới đề cập đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên trong nông nghiệp nhằm tạo

ra hiệu quả cho khu vực nông nghiệp tốt hơn. Tương tự Lê Thu Hoa (2011)

cũng nghiên cứu mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững liên quan đến biến đổi

khí hậu ở Việt Nam, về nội dung vẫn chỉ dừng lại ở phát triển bền vững và biến

đổi khí hậu là hệ quả theo xu thế phát triển chung, chưa đề cập nhiều đến tăng

trưởng xanh một cách cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về

biến đổi khí hậu và sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng đã nêu ra tầm quan

trọng cho ngành nông nghiệp của một vùng, và đây là một trong những gợi ý

quan trọng cho các vùng đồng bằng khác như là ĐBSCL về tính bền vững trong

quá trình phát triển. Nguyễn Trọng Hoài và các tác giả (2013) nghiên cứu đề

Page 4: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

18

xuất khung phân tích tăng trưởng xanh cho vùng ĐBSCL dựa trên các chỉ tiêu

phổ quát nhất, đồng thời đưa ra các định hướng chung cho từng khu vực nông

nghiệp, công nghiệp và hộ nông dân (sản xuất nông nghiệp và hành vi tiêu

dùng). Khung phân tích đề xuất từ nghiên cứu này có thể vận dụng cho một địa

phương thuộc vùng ĐBSCL.

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước trong thời gian gần đây vẫn chỉ

đề cập đến các phân tích về phát triển bền vững, sinh thái, chính sách môi

trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình đô thị

hóa và công nghiệp hóa, tuy nhiên, chưa mang tính cập nhật hay có thể vận

dụng vào thực tiễn theo các vùng đặc thù, và phù hợp với cơ chế chính sách

phát triển từng thời kỳ.

Qua các lược khảo một lần nữa cho thấy việc nghiên cứu mô hình tăng

trưởng xanh trong nông nghiệp trong bối cảnh hiện nay là thật sự cần thiết, góp

phần điều chỉnh trong sử dụng nhân lực, nguồn lực tài chính trong ngắn hạn,

đồng thời có tác động tích cực trong củng cố về môi trường bền vững, tăng

trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội trong dài hạn.

2. Thực trạng và những thách thức trong phát triển nông nghiệp theo

mô hình tăng trưởng xanh

Tiểu vùng DHPĐ là nơi có sản lượng lúa và thủy sản lớn nhất vùng

ĐBSCL. Tiểu vùng DHPĐ cũng đã chủ động xây dựng, thực hiện các quy

hoạch phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất lúa, chiến

lược phát triển nông thôn, chương trình nông thôn mới… Đến nay Tiểu vùng

DHPĐ đã đạt được những kết quả đáng tự hào như: thuộc nhóm các địa phương

dẫn đầu ĐBSCL về sản lượng cây ăn trái, sản lượng thủy sản nuôi trồng, và giá

trị xuất khẩu hàng nông thủy sản.Về trồng trọt, vùng DHPĐ đóng góp 3.487

ngàn tấn (khoảng 14% sản lượng ĐBSCL), cây ăn quả có diện tích 157 ngàn ha

(chiếm 51% tổng diện tích trồng ĐBSCL), dừa có sản lượng 1.014 ngàn trái

(chiếm 94% tổng sản lượng ĐBSCL). Lĩnh vực chăn nuôi của Tiểu vùng DHPĐ

cũng khá phát triển, chiếm 50% sản lượng heo, 45% sản lượng gia cầm, 64%

sản lượng bò trong ngành chăn nuôi của ĐBSCL. Về thủy sản, sản lượng khai

thác đạt 347 ngàn tấn (chiếm 27% sản lượng ĐBSCL) và sản lượng nuôi trồng

Page 5: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

19

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

đạt 613 ngàn tấn (15% sản lượng ĐBSCL)1. Tuy nhiên, đi kèm với những thành

tựu trên là những thách thức về môi trường, cùng những áp lực từ tình trạng

biến đổi khí hậu đang diễn ra, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển

nông nghiệp và chất lượng cuộc sống của người dân Tiểu vùng DHPĐ.

Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là quá trình nhiệt độ tăng lên, thay đổi mực nước biển,

sự suy giảm tổng lượng mưa, sẽ dẫn đến gia tăng quá trình xâm nhập mặn, từ

đó các vấn đề cấp thoát nước, xử lý môi trường gặp khó khăn.

Bảng: Nhiệt độ trung bình khá cao các tháng trong năm tại ĐBSCL

Nguồn: Bộ Khoa học và Công Nghệ (2016)

Nhiệt độ cao nhất trung bình trong mùa khô sẽ gia tăng từ 33-350C lên

35-370C, cụ thể như hình sau:

1 Dự thảo tầm nhìn chiến lược Đề án “Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Duyên Hải Phía

Đông”

Page 6: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

20

Hình: Sự thay đổi nhiệt độ lớn nhất trung bình thập niên 2030 so với

thập niên 1980. Nguồn: Lê Anh Tuấn (2009)

Các ước lượng cho thấy nếu nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 1-30C, kết

hợp với nồng độ cao hơn của khí carbon dioxide và thay đổi lượng mưa có thể

làm giảm sản lượng nông nghiệp ở những nước nằm ở vĩ độ thấp. Nếu nhiệt độ

trung bình toàn cầu tăng vượt quá 30C, có thể làm giảm năng suất ở mọi khu

vực trên thế giới (Parry và cộng sự, 2007). Ngoài tác động tiêu cực làm giảm

sản lượng nông nghiệp, biến đổi khí hậu làm gia tăng tần suất các sự kiện khí

hậu cực đoan như stress nhiệt, hạn hán, lũ lụt, cũng như tăng nguy cơ cháy và

bùng phát dịch hại và mầm bệnh; do đó, làm tăng sự bất ổn của sản xuất nông

nghiệp trên toàn cầu (OECD, 2012)

Page 7: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

21

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

Hình: Sự suy giảm tổng lượng mưa thập niên 2030 so với thập niên 1980

Việc suy giảm trữ lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là

trong điều kiện nắng nóng kéo dài, nhu cầu nước của cây trồng cao, cùng với

tác động của nước biển dâng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất

lượng cây ăn quả, lúa, và nuôi trồng thủy sản. Như hình… cho thấy lượng mưa

đầu vụ Hè Thu sẽ giảm chừng 10-20% (Lê Anh Tuấn, 2009).

Tác động của biến đổi khí hậu đến đời sống người dân và phát triển kinh

tế xã hội sẽ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình: Chuỗi dây chuyền tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu lên hệ sinh

thái, sản xuất và đời sống (Lê Anh Tuấn, 2009)

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không bền vững với môi trường

Trong sản xuất nông nghiệp, một trong những vấn đề nổi cộm là việc sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật không bền vững với môi trường. Hàng năm có hàng

chục ngàn tấn thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, tỷ

lệ hấp thụ qua cây trồng chỉ khoảng 20%, bốc hơi 15-20%, còn lại thấm vào đất

và hòa vào nước, gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng (Bộ TN&MT, 2012).

Đối với người nông dân trực tiếp phun xịt, việc tiếp xúc cường độ cao với

thuốc bảo vệ thực vật mà thiếu các biện pháp bảo hộ lao động cần thiết gây

nguy cơ nhiễm độc, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, có thể dẫn đến các bệnh

như ung thư, rối loạn nội tiết tố, bệnh ngoài da, bệnh phổi, v.v. Một bộ phận

nông dân thường có xu hướng sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật không rõ

Page 8: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

22

nguồn gốc với giá rẻ và công dụng mạnh mà ít quan tâm đến tính an toàn cho

nông sản, bản thân, và môi trường (Bộ TN&MT, 2010).

Ô nhiễm nguồn nước

Nước thải từ sản xuất công nghiệp phần lớn chưa được xử lý, làm cho

sông rạch gần các đô thị vùng ĐBSCL như An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,

Long An, Hậu Giang, Cà Mau, ... đều có hàm lượng các chất thải BOD, SS, N-

NH3, amoniac, coliforms, ... cao hơn tiêu chuẩn cho phép, làm ô nhiễm nghiêm

trọng các sông, kênh rạch ĐBSCL(TTXVN, 2013)

Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường còn gia tăng do hoạt động nông

nghiệp. Mỗi năm, nông dân ĐBSCL sử dụng đến hàng ngàn tấn thuốc bảo vệ

thực vật, lượng phân bón dư thừa trong sản xuất lúa tại ĐBSCL đã phát thải

gần 140.000 tấn/năm và ô nhiễm môi trường trong ngành thủy sản cũng đang ở

mức báo động với khoảng 5.000ha mặt nước nuôi cá tra, ước tính mỗi năm có

gần 1 triệu tấn chất thải có nguồn gốc từ thức ăn nuôi cá trong các ao thải ra

môi trường, đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, sức khỏe của chính bà

con1.

Thêm vào đó, nguồn nước dưới đất có vai trò đặc biệt trò quan trọng cho

cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn, công nghiệp ở ĐBSCL (80% dân số nông

thôn sử dụng nguồn nước dưới đất, nhiều đô thị phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn

nước dưới đất, như các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh….). Tuy

nhiên, việc tiếp cận các nguồn nước sạch của người dân ĐBSCL còn hạn chế và

gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước mưa làm nguồn nước ăn

uống chính chiếm đến 14,6% (cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước

12,8%). Ngoài ra, có 17,9% hộ gia đình chọn nguồn nước sinh hoạt khác, chủ

yếu trong bối cảnh ĐBSCL là nước từ sông, kênh rạch không đảm bảo vệ sinh

(Tổng Cục Thống kê, 2010).

Suy giảm chất lượng nguồn nước ngầm

Hiện trạng sử dụng nước ngầm tại Trà Vinh cho các hoạt động nông

nghiệp (canh tác hoa màu) chăn nuôi heo, thuỷ sản (nuôi tôm), công nghiệp-

tiểu thủ công nghiệp (chế biến thuỷ sản, nước lọc, nước đá); dịch vụ (nhà hàng,

khách sạn) và sinh hoạt (bệnh viện, trường học, cơ quan,...) cho thấy nguồn

1http://vtv.vn/trong-nuoc/o-nhiem-moi-truong-do-hoat-dong-nong-nghiep-o-dbscl-

20170704101130785.htm

Page 9: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

23

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

nước ngầm được người dân khai thác liên tục trên khu vực đất giồng cát trong

thời gian khoảng 6 tháng mùa khô cho thâm canh màu đang ở mức báo động.

Số lượng nước ngầm khai thác cho sinh hoạt và dịch vụ liên tục tăng hàng năm.

Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Văn Sánh, 2010) cho thấy lượng nước sử

dụng trong năm 2004 là khoảng 80.000 m3 /tháng và lượng nước tiêu thu liên

tục tăng trung bình/tháng là 180.000 m3 /tháng và hơn 200.000 m3 /tháng tương

ứng với năm 2006 và năm 2008. Tốc độ gia tăng khai thác và sử dụng nước

ngầm tăng gấp 10 lần trong khoảng 2 năm 2004-2006. Tổng khối lượng nước

sinh hoạt của cả năm 2004 là 1 triệu m3 /năm, trong khi đó lượng nước sinh

hoạt năm 2008 là hơn 2.5 triệu m3 /năm. Chất lượng nước ngầm đối với các chỉ

tiêu hóa lý đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5944-1995). Tuy nhiên, trong nước ngầm

tại hầu hết các điểm trên địa bàn tỉnh đều nhiễm vi sinh vật Coliform khá cao.

Công tác quản lý và sử dụng nguồn nước ngầm đối với chính quyền địa phương

chưa chặt chẽ do nhiều vướng mắc trong tổ chức thực hiện và quản lý. Hiện tại

và tương lai các thách thức cho người dân đó là sự sụt giảm mực nước ngầm do

khai thác gần như quá mức. Người dân cần thiết được tiếp cận với các biện

pháp kỹ thuật nhằm giảm chi phí bơm tưới và tiết kiệm nước nhằm bảo về tài

nguyên nước ngầm bền vững (Nguyễn Văn Sánh, 2010).

Thách thức về đất nhiễm mặn

Vùng DHPĐ là vùng có tài nguyên đất đai đa dạng với tỷ trọng đất phù

sa chiếm 26,4% tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, diện

tích đất nhiễm mặn của tiểu vùng cũng khá lớn, tập trung tại Bến Tre (24,1%),

Tiền Giang (14,6%) và Trà Vinh (25,7%). Bên cạnh đó, đất phèn cũng khá lớn,

chiếm khoảng 17,8% diện tích toàn vùng (trong đó Vĩnh Long (29,7%), Tiền

Giang (19,4%) và Trà Vinh (18%). Trong đó, toàn ĐBSCL có đến 92 ngàn ha

diện tích rừng ngập mặn (Cà Mau chiếm 70,2%, còn lại phân bố rải rác dọc

theo ven biển các tỉnh Long An, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng,

Bạc Liêu và Tiền Giang) (Tổng Cục Thống kê, 2017). Việc tăng diện tích đấ

nhiễm mặn sẽ dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng đất cũng như làm gia tăng tăng

giá thành chi phí cho cải tạo đất. Bên cạnh đó, xâm nhập mặn cũng làm biến

đổi hệ sinh thái ven biển.

Page 10: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

24

Nguồn: Viện Thủy Lợi Việt Nam (2016)

Thực tiễn trên cho thấy thách thức về môi trường và sự suy giảm về chất

lượng các nguồn lực tự nhiên đã kéo theo là môi trường sống của người dân

ngày càng suy thoái trầm trọng. Thật vậy, sự ô nhiễm này thách thức chất lượng

tăng trưởng, chất lượng cuộc sống người dân và tính bền vững của môi trường.

Vì vậy, để thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp thì rất cần có các giải

pháp để nhân rộng mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp.

Qua phân tích thực trạng về phát triển nông nghiệp như trên cho thấy tiểu

vùng DHPĐ đang theo đuổi mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố

đầu vào là đất đai, nguồn nước sông Mekong, nguồn lực tự nhiên, bên cạnh

điều kiện sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên, giá cả các nguyên liệu

đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, qui trình sản xuất nông

nghiệp và thủy sản chưa mang tính bền vững, khả năng gây phương hại môi

trường còn cao đã bộc lộ quá nhiều bất cập trong khi những sản phẩm nông,

lâm nghiệp và thủy sản thế mạnh của tiểu vùng DHPĐ đang phải chịu sức ép

lớn từ cạnh tranh ở cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Điều này tạo áp

lực đòi hỏi tiểu vùng DHPĐ phải chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới,

hiệu quả và bền vững hơn cho tỉnh, một mô hình tăng trưởng theo chiều sâu

theo điều kiện đặc thù của tỉnh.

Trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế và đổi mới môi hình tăng trưởng, tiểu

vùng DHPĐ cũng phê duyệt các đề án tái cơ cấu ngành, tái cơ cấu nền kinh tế

gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu

quả và năng lực cạnh tranh...UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Chương trình

Page 11: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

25

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

hành động số 604/CTr-UBND thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển

đổi mô hình tăng trương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực

cạnh tranh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, tỉnh Vĩnh Long ban hành kế

hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020,

tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Tiền Giang đã có Kế hoạch hành động

83/KH-UBND tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ

lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, hạ

tầng kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để

tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền

vững, góp phần xây dựng nông thôn mới và tỉnh Trà Vinh cũng ban hành kế

hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, các đề án trên chỉ mới dừng lại ở

việc thúc đẩy dịch chuyển tỷ trọng đóng góp về lượng giữa các ngành mà chưa

đề cập đến mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với những thách thức về

biến đổi khí hậu. Do đó, việc đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển nông

nghiệp theo mô hình là thật sự cần thiết và qua đó đảm bảo phát triển nông

nghiệp bền vững của tiểu vùng DHPĐ trong điều kiện thích ứng với biến đổi

khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan, đó là mô hình tăng trưởng xanh.

4. Kết luận và giải pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng

trưởng xanh

Những thách thức trên đặt ra yêu cầu phải hướng đến một nền sản xuất

nông nghiệp xanh hơn, bền vững hơn, và hướng đến tất cả mọi người. Theo

“Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến

2050” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, tập trung vào 3 nhiệm

vụ chiến lược: (i) giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng

năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; (ii) xanh hóa sản xuất; (iii) xanh hóa lối

sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Trên cơ sở chiến lược quốc gia về tăng

trưởng xanh và những thách thức trong phát triển nông nghiệp của Tiểu vùng

DHPĐ, bài viết này xin đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển

nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, cụ thể như sau:

4.1. Nhóm giải pháp thể chế, chính sách, quản lý nhà nước

Về thể chế, chính sách, quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững

Page 12: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

26

nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, một số giải pháp đề xuất như sau:

- Tăng cường hợp tác toàn diện, liên tỉnh trong tiểu vùng DHPĐ, vùng

ĐBSCL và toàn khu vực phía nam trên nhiều mặt, trên cơ sở tài nguyên nước,

đảm bảo cân bằng nước phù hợp với các xu thế diễn biến nguồn nước trong

tương lai và phải bảo đảm tính tổng thể, thống nhất. Gỉai pháp cấp nước quy

mô vùng bằng cách kết hợp giữa các nhà máy cấp nước ở các tỉnh, đảm bảo hài

hòa, phù hợp với điều kiện nguồn nước của khu vực.

- Thực hiện rà soát lại các quy hoạch liên quan bao gồm các quy hoạch

hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biến, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát

triển các ngành nghề. Cụ thể rà soát thống nhất quản lý giữa lâm nghiệp, thủy

lợi, đê điều, thủy sản; đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề nuôi trồng

thủy sản ở các vùng ven biển như nuôi sò, vạng, các loài có giá trị kinh tế cao

để dần thay thế nghề nuôi trồng thủy, hải sản trong vùng rừng ngập mặn; đánh

giá thực trạng nông nghiệp hiện tại về nguồn lực, năng suất và tiềm năng tương

lại; đánh giá các nguồn tài nguyên kinh tế, các tác động tới môi trường của các

mô hình kinh tế nông nghiệp đã thực hiện trước đây nhằm rút ra bài học kinh

nghiệp, tập trung thực hiện, phát triển những mô hình hiệu quả, xóa bỏ, thay

thế những mô hình kém hiệu quả.

- Tăng cường công tác quản lý sản xuất, cụ thể có kế hoạch chủ động

trong bố trí mùa vụ phù hợp trên cơ sở các kịch bản ứng phó biến đổi khí và

các dự báo đánh giá tác động của môi trường lên vùng sản xuất nông nghiệp.

- Có chính sách ưu tiên, phát triển, khuyến khích hộ dân tham gia các mô

hình liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm cây trồng sạch, theo các tiêu chí GAP

(Global Gap). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các hợp tác xã nông nghiệp xanh,

liên kết hợp tác giữa các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, trong tiểu vùng, trên cơ

sở chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của từng

địa phương cũng như của toàn tiểu vùng. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, mạnh

mẽ, là trung gian kết nối giữa nông dân và nông dẫn, giữa nông dân và doanh

nghiệp, đảm bảo hoạt động ổn định của các mắc xích trong chuỗi cung ứng,

chuỗi liên kết giữa các hợp tác xã, các đối tượng xã hội tham gia phát triển

nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh. Theo Tiến sĩ Nguyễn Đăng Nghĩa,

Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, liên kết "4 nhà" để đáp ứng

các điều kiện cần và đủ xây dựng nền nông nghiệp hiện đại.

- Tập trung rà soát lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản

Page 13: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

27

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

xuất nông nghiệp. Đặc biệt, cần hướng tới những công trình đảm bảo được mục

tiêu phát triển nông nghiệp xanh, sạch. Có kế hoạch xây dựng hạ tầng đảm bảo

phục vụ phát triển sản xuất hiện đại, tăng năng xuất, chất lượng theo hướng

xanh, chuẩn quốc tế.

- Quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong khâu bố trí, xây dựng

các khu công nghiệp, sao cho đảm bảo không gây ra những hậu quả với môi

trường.

- Đưa ra các quy định chế tài xử lý những đối tượng cố tình gây ô

nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất cố tình không chịu xử lý nước thải trước khi

đổ ra sông, rạch.

- Có kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực kỹ thuật chuyên môn cho cán

bộ quản lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu trong phát triển nền sản xuất nông nghiệp

xanh.

- Có kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo đủ nguồn ngân sách trong các

chương trình mục tiêu cho phát triển nông nghiệp xanh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động tăng trưởng

xanh, tuyên truyền nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh đến các cơ quan,

công sở, các tổ chức xã hội đại diện cho các nhóm cộng đồng trong xã hội.

- Tạo trang web, cung cấp thông tin các dữ liệu được thu thập về sản xuất

nông nghiệp xanh trong đó bao gồm các dữ liệu về phía cung, cầu trong phát

triển nông nghiệp xanh. Cụ thể cung cấp các thông tin liên quan về đất, nước,

phân bón, giống, kỹ thuật sản xuất, phương pháp nuôi trồng, các mô hình sản

xuất hiệu quả, thông tin của các doanh nghiệp thu mua, đầu ra, các doanh

nghiệp cung ứng các dịch vụ nông nghiệp. Coi đây như một diễn đàn, đóng vai

trong cung cấp thông tin, kết nối tất cả các nhà trong nền sản xuất của cách

mạng 4.0.

- Xây dựng các kế hoạch về thông tin, truyền thông nhằm tuyên truyền,

nâng cao nhận thức, đưa thông tin về tình trạng biến đổi khí hậu, về tăng trưởng

xanh đến toàn bộ các tầng lớp xã hội.

4.2. Nhóm giải pháp đối với các hộ dân sản xuất nông nghiệp

- Nâng cao nhận thức của các hộ dân về biến đổi khí hậu, nông nghiệp

xanh. Cụ thể hóa các chương trình hành động về các hoạt động nông nghiệp

xanh qua các hội chợ, hội thảo, buổi sinh hoạt hợp tác xã, các buổi tiếp xúc trực

Page 14: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

28

tiếp của các cấp quản lý chính quyền với người dân. Phổ biến về thực trạng

biến đổi khí hậu, hậu quả, diễn biến thiên tai, các hậu quả môi trường do các

phương thức sản xuất truyền thống và truyền bá những nhận thức mới về nâng

cao chất lượng đời sống, bảo vệ môi trường, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thu

nhập qua các mô hình sản xuất theo phương pháp xanh trong tăng trưởng xanh.

- Mở các lớp tập huấn miễn phí, khuyến khích các nhóm hộ dân tham gia

để nâng cao nhận thức, kiến thức về các phương pháp sản xuất xanh.

- Đẩy mạnh liên kết cộng đồng trong các sản xuất, liên kết giữa các hộ

nông dân nhằm chia sẻ thông tin, nhân rộng các mô hính sản xuất xanh.

- Hỗ trợ các hộ dân tham gia các chương trình ưu đãi vay vốn, ưu đãi

chính sách trong mô hình tăng trưởng xanh về thuốc bảo vệ thực vật, về nước,

về đất, về phân bón, giống và phương thức sản xuất.

4.3. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, có chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn đối

với các ngành nghề liên quan trong chuỗi giá trị nông nghiệp như các dự án sản

xuất chế biến nông sản, các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ nông nghiệp,

bao tiêu sản phẩm, phát triển thị trường nông nghiệp.

- Có các chương trình liên kết, mang doanh nghiệp với hộ nông dân trực

tiếp làm việc với nhau, nhằm rút ngắn các giai đoạn trung gian trong chuỗi

cung ứng, giảm giá thành sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế.

Đặc biệt ưu tiên tổ chức các chương trình hội thảo, tọa đàm và ra mắt các sản

phẩm nông nghiệp xanh.

4.4. Nhóm giải pháp khác

- Xây dựng mô hình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa -

tôm theo hướng liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm: Trà Vinh hiện là tỉnh

có diện tích đất ngập mặn ven biển khá lớn, thích hợp cho sản xuất lúa hữu cơ

theo phương pháp luân canh tôm - lúa. Phát triển nông nghiệp theo phương

pháp canh tác hữu cơ không chỉ góp phần tạo ra những sản phẩm có lợi cho sức

khỏe con người mà còn góp phần cải tạo thổ nhưỡng, bảo vệ môi trường sinh

thái. Từ vùng biển sản xuất lúa-tôm, nông dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

đã liên kết với doanh nghiệp phát triển sản xuất lúa hữu cơ mang lại hiệu quả

kinh tế cao.

- Trong lĩnh vực chăn nuôi, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán từng bước

Page 15: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

29

KỶ YẾU HỘI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH

chuyển sang chăn nuôi tập trung, trang trại theo quy hoạch. Ngành cũng khuyến

khích chăn nuôi tập trung an toàn sinh học để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi

trường và kiểm soát được dịch bệnh… ./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. (2010). Tác động biến đổi

khí hậu ở các tỉnh ĐBSCL (https://www.mard.gov.vn/Pages/tac-dong-bien-doi-

khi-hau-o-cac-tinh-dbscl-1538.aspx)

2. Bộ Khoa học và Công Nghệ. (2016). Xâm nhập mặn tại Đồng Bằng

Sông Cửu Long, nguyên nhân, tác động và các giải pháp ứng phó.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2010). Báo cáo môi trường quốc gia

năm 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2012). Thuốc bảo vệ thực vật – mối

nguy hại lớn tới môi trường và sức khỏe.

5. Dự thảo tầm nhìn chiến lược Đề án “Liên kết phát triển bền vững tiểu

vùng Duyên Hải Phía Đông”.

6. FAO (Food and agriculture organization of the United Nations).

(2012). Greening the economy with agriculture.

7. Hoàng Thị Chỉnh. (2010). Để nông nghiệp VN phát triển bền vững.

Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 273.

8. Lê Trung Kiên. (2009). Lựa chọn nào đối với phát triển bền vững

trong du lịch ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 148.

9. Lê Thu Hoa. (2011). Mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững trong

chiến lược phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Tạp

chí Kinh tế và Phát triển, số 173.

10. Lê Anh Tuấn (2009). Tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái

và phát triển nông thôn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Viện nghiên cứu Biến

đổi Khí Hậu, Đại học Cần Thơ.

11. Ngô Thắng Lợi. (2010). Đô thị hoá ở Hà Nội nhìn từ góc độ phát

triển bền vững. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 160.

12. Nguyễn Mậu Dũng. (2010). Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp

vùng đồng bằng sông Hồng: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát

triển, số 159.

13. Nguyễn Trọng Hoài và các tác giả (2013). Tiếp cận tăng trưởng xanh

cho cho khu vực ĐBSCL.

14. Nguyễn Văn Sánh. (2010). Nghiên cứu tài nguyên nước Trà Vinh:

Page 16: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÓP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG …

30

Hiện trạng khai thác, sử dụng và các giải pháp quản lý sử dụng bền vững. Đại

học Cần Thơ

15. OECD. (2012b). OECD Green Growth Studies Food and Agriculture .

OECD Publishing

16. Parry, M. L. và cộng sự. (2007). Contribution of Working Group II to

the Fourth Assessment Report on Climate Change, 2007. Cambridge University

Press, Cambridge, UK.

17. Tổng Cục Thống kê. (2010). Khảo sát mức sống Hộ gia đình Việt

Nam (VHLSS) 2010.

18. Tổng cục thống kê Việt Nam. (2017). Niên giám thống kê.

19. Thông tấn xã Việt Nam. (2013). Đồng bằng sông Cửu Long suy thoái

môi trường ở mức đáng báo động.

20. World Bank. (2012). Inclusive green growth: The pathway to

sustainable development. Washington D.C. - The Worldbank.

21. UNDESA (UN Department of Economic and Social Affairs). (2012).

A guidebook To The Green Economy Issue 1: Green Economy, Green Growth,

and Low-Carbon Development -history, definitions and a guide to recent

publications. Division for Sustainable Development, UNDESA.

22. Viện Thủy Lợi Việt Nam. (2016). Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa

sông vùng ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đề Xuất các giải pháp chống

hạn.