20

Click here to load reader

Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

LỚP MG009_1_121_T17

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG.

ĐỀ TÀI SỐ 16 :

TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

Thành viên nhóm:

1. Nguyển Ba By 030125090082

2. Nguyễn Lê Minh Hằng 030125090323

3. Lâm Thanh Phong 030125090616

4. Cao Hữu Trọng 030125090956

5. Lê Thị Mỹ Ý 030125091144

GVHD: Trịnh Quốc Trung

Page 2: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................... 3

1.1. Khái niệm: ................................................................................................................................... 3

1.2. Nguyên nhân: .............................................................................................................................. 4

1.2.1. Về phía khách hàng (doanh nghiệp): .................................................................................... 4

1.2.2. Về phía Ngân hàng thương mại: ........................................................................................... 5

1.2.3. Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng: ........................................ 6

1.3. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: ........................................................................................................ 6

Chƣơng 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THÔNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................. 9

2.1. Thực trạng: .................................................................................................................................. 9

2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm: ............................................... 11

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU: ............................................ 14

3.1. Xử lý nợ xấu tại NHTM: .......................................................................................................... 14

3.2. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ

thống Ngân hàng thương mại: ............................................................................................................. 16

3.3. Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước: ............................................................ 18

Page 3: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

2

LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành ngân hàng càng nắm giữ một vai trò

quan trọng trong nền kinh tế, nó không chỉ là cầu nối để chuyển vốn trong nền kinh tế mà

nó còn đƣợc dùng nhƣ một công cụ vĩ mô để Chính phủ và Nhà nƣớc có thể quản lý nền

kinh tế. Hệ thống ngân hàng từ lâu đã quan tâm không ít đến vấn đề nợ xấu trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng và sau khi cuộc khủng hoảng toàn cầu, từ bài học về sự sụp

đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới, rung động không chỉ ở nền kinh tế số

một thế giới là Hoa Kỳ mà toàn bộ nền kinh tế thế giới phải chịu hậu quả nặng nề từ nó.

Một phần không nhỏ của cuộc khủng khoảng tài chính và phá sản hàng loạt các ngân

hàng tại Mỹ và Châu Âu là do nợ xấu. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang đứng

trƣớc yêu cầu phải cải cách toàn diện và sâu sắc để đáp ứng nhu cầu mới của đất nƣớc

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua việc tìm hiểu tình hình nợ xấu của

hệthống ngân hàng ở Việt Nam, đồng thời tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng

trên, trên cơ sở đó đƣa ra một số đề xuất của nhóm nhằm góp phần làm lành mạnh hoá

tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các

ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhất là

trên lộ trình hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế cùng với việc nghiên cứu có hạn nên chắc chắn

nhóm còn những thiếu sót nhất định, nhóm 11 mong muốn nhận đƣợc sự quan tâm và ý

kiến đóng góp của thầy để đề tài thật hoàn thiện.

Page 4: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

3

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm:

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ

về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các

con nợ đã tuyên bốphá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá

hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thƣờng quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách

hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

Một định nghĩa khác của từ điển tài chính Farlex: “Nợ xấu là một khoản nợ từ việc

tín dụng bán hàng mà chủ nợ không có khả năng thu hồi. Chủ nợ đã tiến hành tất cả mọi

nỗ lực có thể để thu hồi nợ nhƣng không thành công. Thông thƣờng, nợ xấu xuất hiện khi

con nợ tuyên bố phá sản hay chủ nợ thực hiện nhiều hoạt động thu nợ mà chi phí của

chúng là tƣơng đối so với khoản nợ. Một doanh nghiệp xóa sổ và kê khai nợ xấu nhƣ một

chi phí làm giảm thu nhập chịu thuế của họ. Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận nợ

xấu ở một tỉ lệ nhất định (đƣợc xác định bằng số liệu nợ xấu ở kì trƣớc) vì chắc chắn

không thể thu hồi đƣợc tất cả các khoản nợ một cách đầy đủ nhất.”

Bản chất:

- Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu

hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối

với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là

các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua

lỗ hoặc phá sản,.... Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ƣớc tính trƣớc những

khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì

trƣớc.

- Nợ xấu là một số tiền đƣợc viết bởi các doanh nghiệp nhƣ là một tổn thất cho

doanh nghiệp và đƣợc phân loại nhƣ là một khoản chi phí vì nợ cho doanh nghiệp

là không thể đƣợc thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã đƣợc tận dụng để thu

thập các số tiền nợ. Điều này thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản

hoặc chi phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để thu thập

các khoản nợ vƣợt quá các khoản nợ của chính nó.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt

Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, nợ

xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm ba (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ nhóm bốn (nợ nghi ngờ)

và nợ nhóm năm (nợ có khả năng mất vốn), cụ thể:

Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng

đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc

tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi:

Page 5: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

4

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã

cơ cấu lại;

- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và

Khoản 4 Điều này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh

giá là khả năng tổn thất cao:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo

thời hạn đã cơ cấu lại;

- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và

Khoản 4(*

).

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín

dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn

đã đƣợc cơ cấu lại;

- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và

Khoản 4(*

).

(*

) Khoản 3: Trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ

chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức

tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm

nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.

(*

) Khoản 4: Trƣờng hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức

tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ

chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro

cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.

1.2. Nguyên nhân:

1.2.1. Về phía khách hàng (doanh nghiệp):

Nguyên nhân chủ quan:

Page 6: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

5

- Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng kém, sử dụng vốn vay

không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả,

nợ Ngân hàng tăng.

- Doanh nghiệp thiếu thiện chí trả nợ, cố ý không cung cấp đầy đủ hoặc có hành

vi che giấu thông tin trong suốt quá trình xin cấp tín dụng và sử dụng vốn vay,

thực hiện việc đi vay ở nhiều tổ chức tín dụng.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch trong việc xử

lý các loại giấy tờ, sổ sách kế toán.

- Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay quá lớn trong cấu trúc vốn của mình.

...

Nguyên nhân khách quan:

- Doanh nghiệp vay vốn gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: thiên

tai, hoả hoạn, chiến tranh,…và đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế

trong khu vực và trên thế giới, do vậy việc sử dụng vốn vay không đạt hiệu

quả, có thể mất hoàn toàn vốn.

- Doanh ngh iệp gặp phả i những thay đ ổ i mô i trƣờng kinh doanh

không thể lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trƣờng, lạm

phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý hay chính sách

của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài

chính không thể khắc phục đƣợc.

...

1.2.2. Về phía Ngân hàng thương mại:

- Quá trình thẩm định tín dụng, phân tích tình hình sử dụng vốn và khả năng

hoàn trả nợ không kỹ lƣỡng dẫn đến sự sai lầm trong quyết định cấp tín dụng.

- Môi trƣờng pháp lý chƣa thật hoàn chỉnh không đảm bảo sự an toàn cho việc

cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.

- Chính sách tín dụng có sự khác biệt, chƣa thống nhất ở các chi nhánh của một

Ngân hàng nói riêng (do đặc điểm riêng của từng địa phƣơng) và trong hệ

thống Ngân hàng nói chung. Các NHTM quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận,

gây nên tình trạng tăng trƣởng tín dụng nóng.

- Năng lực và đạo đức của một bộ phận cán bộ tín dụng còn kém, không thể

đánh giá tƣơng đối đầy đủ về rủi ro của một khoản vay hay vì lợi ích cá nhân

mà vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

- Do xuất hiện rủi ro đạo đức trong mối quan hệ giữa Chính phủ, các Ngân hàng

thƣơng mại quốc doanh và các doanh nghiệp nhà nƣớc khiến quyết định cho

vay bị bóp mép và thiếu an toàn.

Page 7: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

6

- Việc chạy đua lãi suất huy động đẩy lãi suất cho vay lên cao, gây ra tâm lý thờ

ơ của các doanh nghiệp mạnh khi họ có thể sử dụng nguồn vốn khác rẻ hơn.

Các khách hàng còn lại đƣợc đƣa vào diện nghi vấn về khả năng quản lý, kinh

doanh để trả nợ cho Ngân hàng.

- Các khoản cho vay của Ngân hàng tập trung vào những lĩnh vực có độ rủi ro

cao, khiến cho danh mục nợ vay thiếu đi sự da dạng; từ đó, khả năng phân tán

rủi ro của Ngân hàng sẽ giảm đi.

- Vấn đề có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng

đi vay mà không đƣợc Ngân hàng giám sát, kiểm soát tốt.

- Hoạt động chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng vẫn còn chƣa

hiệu quả.

1.2.3. Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng:

Những vƣớng mắc bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về việc xử lý

tài sản đảm bảo: lợi ích hợp pháp của chủ nợ có đảm bảo chƣa đƣợc bảo vệ đầy đủ,

vƣớng mắc trong việc xác định hiệu lực của giao dịch đảm bảo, gây rủi ro cho bên nhận

đảm bảo, hoạt động xử lý tài sản đảm bảo chƣa đƣợc sự hỗ trợ cần thiết còn phụ thuộc

nhiều vào ý chí của bên sở hữu tài sản đảm bảo.

1.3. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu:

Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng:

Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể hiện trong mối

quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng và phƣơng thức quản lý, tình hình tài chính, hoạt

động của khách hàng.

Trƣớc hếtlà có những biểu hiện không bình thƣờng trong mối quan hệ giữa khách

hàng với Ngân hàng nhƣ:

- Khách nợ tìm mọi cách để lần tránh, không cho tiếp xúc liên lạc đƣợc.

- Khách nợ đã rất nhiều lần hứa và cam kết nhƣng không thanh toán.

- Khách nợ có thanh toán nhƣng chỉ thanh toán với giá trị rất thấp so với số công

nợ còn lại.

- Khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ

hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản

xuất, kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch,

thuyết phục.

- Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu hoặc không có

các báo cáo về lƣu chuyển tiền tệ mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết

phục.

Page 8: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

7

-

.

- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh định kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu

các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh

kỳ hạn nợ.

- Có sự sút giảm bất thƣờng số dƣ tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng; xuất

hiện những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc trong

tốc độ và tổng mức lƣu chuyển tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.

- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách

hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công nợ chậm hơn dự tính

- Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vƣợt quá nhu cầu

dự kiến.

- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá

khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, bán, trao đổi hoặc đã

biến mất hoặc không còn tồn tại.

- Khách hàng có biểu hiện trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác, không

phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đƣợc đề xuất

trong phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Hoặc họ có tìm

kiếm sự tài trợ nguồn vốn lƣu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt là từ đối thủ

cạnh tranh của Ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt

động đầu tƣ dài hạn.

- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện.

Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thƣờng liên quan tới phƣơng pháp

quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.Những

dấu hiệu này tác động trực tiếp tới chất lƣợng khoản tín dụng nhƣng với tốc độ

chậm hơn. Chúng không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ

tín dụng, bao gồm:

- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi

khách hàng đề nghị cấp tín dụng.

- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt

động của khách hàng.

- Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý nhƣ sự gia tăng đột biến

trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tƣợng nhƣ thiết

bị văn phòng hiện đại, phƣơng tiện giao thông đắt tiền….

- Thay đối thƣờng xuyên tổ chức của ban điều hành. Xuất hiện mâu thuẫn trong

quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.

Page 9: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

8

- Khách hàng sẵn sàng từ bỏ những hợp đồng giá trị nhỏ và vừa nhƣng có khả

năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng lớn với các bạn

hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn.

- Do áp lực nội bộ, doanh nghiệp phải tung ra thị trƣờng các sản phẩm, dịch vụ

quá sớm khi các sản phẩm chƣa đạt đƣợc các điều kiện cần thiết hoặc đặt ra

những hạn mức thời gian, doanh số không hợp lý.

- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh hƣởng đến lĩnh vực

kinh doanh của khách hàng.

Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng:

Rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng nhƣng cũng có thể là bắt nguồn từ phía

Ngân hàng. Nếu là rủi ro do Ngân hàng gây ra thì ta có thể nhận thấy thông qua một số

các dấu hiệu nhƣ sau:

- Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.

- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của

khách hàng về việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích do khách hàng

đem lại từ khoản tín dụng đƣợc cấp.

- Tốc độ tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt qua khả năng và năng lực kiểm

soát của Ngân hàng.

- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra chẳng hạn nhƣ sáp nhập,

thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập...

- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ

ràng, không rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cán bộ tín dụng cố ý thoả

hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn, hồ

sơ còn thiếu về mặt pháp lý để chứng minh cho khoản nợ là phù hợp, thiếu hóa

đơn, chứng từ.

- Cung cấp tín dụng với khối lƣợng lớn cho các khách hàng không thuộc phân

đoạn ƣu tiên.

- Có khuynh hƣớng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất hoặc phí dịch vụ hay

giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với tổ

chức tín dụng khác...

Page 10: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

9

Chương 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

2.1. Thực trạng

Quá trình tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đi kèm

với đó là tỷ lệ nợ xấu tăng lên. Đặc biệt là tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng trong hệ thống ngân

hàng đạt mức bình quân 30%/năm trong những năm gần đây, tỷ lệ tín dụng/GDP đã tăng

từ 40,1% vào năm 2000 lên tới 125% vào năm 2010… đi cùng với sự tăng trƣởng này thì

số nợ xấu cũng tăng theo. Số liệu về nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) chính thức

đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) công bố đầu tháng 7/2012 cho thấy: Nợ xấu của hệ

thống ngân hàng đến cuối tháng 3/2012 là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dƣ nợ

cấp tín dụng. Con số này vƣợt xa con số 117.000 tỷ đồng theo báo cáo của chính các

TCTD.

Cụ thể, theo báo cáo của các TCTD đến ngày 31/5/2012, nợ xấu là hơn 117.000 tỷ

đồng, chiếm 4,47% so với tổng dƣ nợ. Tuy nhiên, theo kết quả giám sát của Cơ quan

Thanh tra, giám sát ngân hàng thì đến 31/3/2012 nợ xấu là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm

8,6% tổng dƣ nợ. Kết quả này dựa trên giám sát của cơ quan đối với gần 1,01 triệu khách

hàng vay đƣợc chọn mẫu của 57 TCTD Việt Nam, chiếm 90,1% tổng dƣ nợ tín dụng của

các TCTD. Cũng theo kết quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến

cuối tháng 3/2012 trong hơn 1 triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD

của Việt Nam có 10.782 khách hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên. Một

thực tế cho thấy, dù là con số nào thì số nợ xấu của Việt Nam là rất lớn.

Cũng theo số liệu của các tổ chức tín dụng báo cáo lên, tính đến 30/6, nợ xấu của

các Ngân hàng quốc doanh là 3,76%, trong khi khối cổ phần là 4,73%. Cụ thể, tỷ lệ nợ

xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) là lớn nhất với

6,14%, xếp sau lần lƣợt là các Ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam

(Vietcombank) là 3,55%, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - MHB (2,635), Ngân hàng

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - BIDV (2,52%), Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam -

VietinBank (2,45%). Theo báo cáo của chính các tổ chức tín dụng, nợ xấu của họ đều

không quá 2,5% và đều có lãi. Nhƣng khi Ngân hàng Nhà nƣớc thanh tra thì có tổ chức

tín dụng nợ xấu lên 30% và thậm chí tới 60%.Có những Ngân hàng mất hết cả vốn tự có

và vốn điều lệ mà vẫn báo cáo kinh doanh có lãi.

Tại Ngân hàng ACB, số liệu của Ngân hàng này cho thấy, đến 30/6/2012, tổng dƣ

nợ cho vay khách hàng đạt 102.772,133 tỷ đồng, chỉ tăng tăng 0,86% so với đầu năm.

Trong khi đó số lƣợng nợ xấu đã tăng từ 873,52 tỷ đồng lên 1.575,2 tỷ đồng, tƣơng

Page 11: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

10

đƣơng hơn 80%. Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã tăng từ 0,85% lên 1,53% Tình hình nợ xấu

tăng cũng ở một số Ngân hàng khác nhƣ Navibank là 3,87%, ACB 1,53%, MB 1,85%,

Eximbank 1,73%, SHB là 2,52%....

Nợ xấu hiện nay là tất yếu vì cả quá trình kinh tế khó khăn từ năm 2008.Thêm vào

đó, nợ xấu cũng đã tồn tại từ lâu, không phải bây giờ mới xuất hiện và đƣợc quan

tâm.Quan trọng là chúng ta nhìn nhận và đánh giá, xử lý nó nhƣ thế nào.Trong việc xác

định nợ xấu, ngoài số nợ đã xuất hiện, cần tính tới cả nợ đã đƣợc giãn nợ, đảo nợ để xác

định đƣợc các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong tƣơng lai.Khi xác định đƣợc chính xác

nợ xấu rồi mới tìm đƣợc hƣớng giải quyết. Cũng theo bà Hƣơng, hiện tại yếu tố tồn kho

lớn cũng góp phần làm nên nợ xấu lớn cho nền kinh tế và có giải quyết đƣợc tồn kho mới

có thể giải quyết đƣợc nợ xấu. Theo đó, trƣớc hết để giảm tồn kho của nền kinh tế, ngoài

việc tăng chi tiêu chính phủ, mở rộng đầu tƣ thì cũng cần giảm thuế cho doanh nghiệp,

giảm thuế VAT để giảm giá thành, nâng cao sức mua.

Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nợ xấu gia tăng là do năng lực

quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng, thể hiện trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách

hàng, nên kết quả xếp hạng tín dụng mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chƣa xây

dựng đƣợc thƣớc đo lƣợng hóa rủi ro nên chƣa tính toán chính xác đƣợc yếu tố này dẫn

đến quyết định cho vay, phân loại nợ chƣa chính xác. Những khoản rủi ro to thì làm bé

đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên. Bên cạnh đó, hiện có đến 90% là doanh nghiệp

vừa và nhỏ, không ít doanh nghiệp có báo cáo tài chính không chính xác, trong khi phần

lớn các báo cáo tài chính này lại không đƣợc kiểm toán.Ngay cả đối với những doanh

nghiệp lớn đƣợc kiểm toán thì sự chậm chễ trong việc công bố báo cáo cũng nhƣ chất

lƣợng kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một

số cán bộ ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa

trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải đƣợc đặt lên hàng đầu và ở khía

cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông

đồng rút ruột với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Chính vì vậy đã có chi nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột

ngân hàng. Tuy nhiên hiện chƣa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ

đạo đức ngân hàng.Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn

góp.”Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên

sổ sách của con nợ và chủ nợ.

Trƣớc tình trạng nợ xấu gia tăng, các chuyên gia đều thống nhất quan điểm, trƣớc khi

bàn cơ chế xử lý nợ xấu, chúng ta phải tìm ra câu trả lời rằng tại sao nợ xấu lại lớn nhƣ

Page 12: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

11

vậy và con số nợ xấu hiện tại có đáng lo ngại hay không. Nợ xấu sẽ không thể xử lý đƣợc

nếu nhƣ không biết rõ cơ cấu, bản chất của nợ xấu nhƣ thế nào.

2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm:

2.2.1. Nhóm nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh

Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài

chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và hiện nay là suy giảm

tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, do đó môi trƣờng kinh doanh và hoạt động ngân

hàng gặp nhiều khó khăn làm cho chất lƣợng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh

hơn tốc độ tăng trƣởng tín dụng. Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín

dụng bình quân 26,56% nhƣng tốc độ tăng trƣởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc độ tăng

trƣởng dƣ nợ tín dụng từ năm 2011 chậm lại đáng kể, đặc biệt là 5 tháng đầu năm 2012

dƣ nợ tín dụng không tăng nhƣng nợ xấu tăng tới 45,5% do tình hình kinh doanh và tài

chính của các doanh nghiệp suy giảm mạnh.

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tổng cầu chậm lại từ năm 2011: Năm 2011, tăng

trƣởng kinh tế 5,89%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trƣởng kinh tế ƣớc chỉ đạt

4,38% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm 2011 tăng 5,57%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp hơn so với cùng kỳ các năm trƣớc:

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010. Tính chung 06 tháng

đầu năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, chỉ

bằng 45% mức tăng 6 tháng đầu năm 2011 (9,7%). Giá trị sản xuất xây dựng trong 6

tháng đầu năm 2012 theo giá so sánh năm 1994 chỉ bằng 99,6% so với cùng kỳ năm

2011. Ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do hoạt động đầu tƣ tăng chậm, thị trƣờng bất

động sản trầm lắng kéo dài. Nhiều công trình, dự án xây dựng giãn tiến độ hoặc dừng

khởi công làm cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng không tăng cao, nhiều sản phẩm

tiêu thụ khó khăn (nhƣ xi măng, sắt thép,…).

Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp: Chỉ số tiêu thụ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2011 tăng 6,2% so với năm 2010. Trong 5

tháng đầu năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,6%

so với cùng kỳ năm trƣớc.

Tiêu dùng cá nhân tăng chậm: Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ

năm 2011 tăng 24,2% so với năm 2010 và chỉ tăng 4,7% nếu loại trừ đi yếu tố giá. Tính

chung 06 tháng đầu năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ƣớc tính tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng 6,5%,

thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trƣớc.

Page 13: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

12

Chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm trƣớc.Cuối năm

2011, chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23% so với cùng kỳ

năm 2010. Tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến

tăng 26% so với cùng kỳ năm trƣớc. Điều này phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng

nhƣ sức cầu tiêu dùng của nền kinh tế đang ở mức rất yếu dẫn đến đọng vốn trong sản

xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD.

Khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém lành mạnh hoặc

kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí cao, lãi suất

ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến

điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh

nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số lƣợng doanh nghiệp giải thể, tạm

ngừng hoạt động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh nghiệp và tính từ đầu năm đến

ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011

(23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng đầu năm 2011).

Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay

ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trƣờng kinh

doanh hạn chế. Vì vậy, khi môi trƣờng kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt

chặt, lãi suất tăng thì các doanh nghiệp dễ gặp khó khăn về khả năng trả nợ. Theo kết quả

giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến cuối tháng 3/2012 trong hơn 1

triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD của Việt Nam có 10.782 khách

hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên.

2.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan

Hầu hết các TCTD theo đuổi chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng nhanh trong khi

năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn nhiều hạn chế và chậm đƣợc cải thiện, đặc biệt là

các NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu tăng nhanh hơn dƣ nợ

tín dụng. Một bộ phận không nhỏ vốn tín dụng và nhiều TCTD tập trung đầu tƣ vào các

lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chẳng hạn bất động sản. Khi các lĩnh vực này, đặc biệt là

thị trƣờng bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu kéo theo nợ xấu cho vay

lĩnh vực này tăng nhanh.

Ngoài ra, công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong một thời gian dài chƣa phát

huy hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro

trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy định hạn chế cấp tín

dụng và đầu tƣ quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

2.2.3. Một số giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng

Page 14: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

13

Để từng bƣớc xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi

thông dòng vốn trong hệ thống các TCTD, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc

đẩy tăng trƣởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây

cần đƣợc triển khai:

- TCTD chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả

nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm

thời, có chiều hƣớng cải thiện sản xuất kinh doanh tích cực, đƣợc đánh giá có khả năng

trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.

- TCTD tăng cƣờng trích lập, sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu theo quy định của

pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu để thu

hồi vốn.

- NHNN rà soát, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

DPRR phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, đồng thời

nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp tín dụng và an toàn hoạt động ngân

hàng.

- Tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để bảo

đảm các TCTD tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy định

về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập DPRR và quy định về an toàn hoạt động tín dụng.

- Thúc đẩy thị trƣờng mua bán nợ phát triển thông qua ban hành và triển khai có

hiệu quả các quy định, chính sách về mua bán nợ.

- Một số giải pháp hỗ trợ khác cần triển khai bao gồm:

+ Các Bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất

kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính

phủ, trong đó bên cạnh các giải pháp miễn, giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế cần có giải

pháp hữu hiệu đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, giảm lƣợng hàng tồn kho và kích thích

đầu tƣ, tiêu dùng trong nƣớc. NHNN tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh

giá hoạt động của các ngành, lĩnh vực để xây dựng, triển khai các chƣơng trình tín dụng

phù hợp, nhờ đó đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.

+ Bộ Tài chính chủ trì tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 03/2011/QĐ-

TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa vay vốn NHTM; Trƣờng hợp cần thiết, xem xét, đề xuất với Thủ

tƣớng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điều kiện, thủ tục bảo lãnh theo Quyết định số

03/2011/QĐ-TTg để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn

ngân hàng.

Page 15: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

14

+ Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các

doanh nghiệp nhà nƣớc, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nƣớc gắn với việc xử lý nợ

xấu của các doanh nghiệp này.

+ Các Bộ, ngành và địa phƣơng có giải pháp khẩn trƣơng hỗ trợ thị trƣờng bất

động sản phục hồi nhanh, quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trƣờng này phát triển lành

mạnh.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU:

3.1. Xử lý nợ xấu tại NHTM:

3.1.1. Tổ chức khai thác:

Khai thác là một quá trình làm việc với khách hàng đi vay cho đến khi khoản cho

vay đƣợc trả một phần hay toàn bộ mà ngƣời thu nợ không dựa vào các công cụ pháp lí

để ép buộc con nợ.

Khi khách hàng đi vay gặp khó khăn về tài chính, Ngân hàng có thể và sẽ thƣờng

tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong giả thuyết khách hàng có thái độ thật

thà đối với khoản nợ và có khả năng chi trả một phần hay toàn bộ một cách thoả đáng.

Điều này đặc biệt đúng cho trƣờng hợp ngƣời đi vay có vốn lớn trong doanh nghiệp, một

số tài sản cố định có giá trị, một tổ chức có thể tạo lợi nhuận đủ nhiều để hoàn trả khoản

vay nghi vấn, cũng nhƣ những khoản cho vay khác cần cho việc duy trì hoạt động của

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đi vay không thể trả nợ theo đúng nghĩa vụ dẫn đến vỡ

nợ thì Ngân hàng nên thực hiện thanh lí.

Hầu hết các khoản cho vay khó đòi tại Ngân hàng thƣơng mại đƣợc xử lí bằng

phƣơng pháp khai thác, nghĩa là ngƣời đi vay đƣợc phép tự khắc phục khó khăn tài chính

và hoàn trả các khoản nợ Ngân hàng càng nhanh càng tốt.Vì tổ chức khai thác không phải

là một công cụ pháp lí, nó có thể có một số hình thức khác nhau giữa những khoản cho

vay. Các biện pháp có thể bao gồm lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả

năng tạo ra và thu lợi tức của ngƣời đi vay, gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay để

giảm bớt quy mô hoàn trả, cấp phát thêm vốn nhằm tạo cho ngƣời vay có đƣợc vị thế tài

chính mạnh hơn. Lúc này, Ngân hàng nắm phần chủ động trong hoạt động kinh doanh

của nó cho đến khi bảo đảm rằng khoản cho vay sẽ đƣợc hoàn trả.

Page 16: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

15

Khi bất cứ khoản cho vay nào đến giai đoạn khó khăn trong công tác thu hồi, lập

tức Ngân hàng áp dụng biện pháp để bảo đảm bằng tài sản thế chấp hay một thoả thuận

bảo đảm trên mọi tích sản khả dụng của ngƣời đi vay.

3.1.2. Tổ chức thanh lý:

Thanh lí là một quá trình trong đó Ngân hàng thƣơng mại sẽ ép buộc ngƣời vay

tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp

pháp lí để đạt mục tiêu thu hồi khoản nợ xấu.

Nếu Ngân hàng thấy rõ là việc tổ chức khai thác không tiện lợi, việc thanh lí ở một

trong vài hình thức có thể đƣợc coi là cách hay nhất để xử lí một khoản cho vay đã trở

nên đáng nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn (thuộc nhóm 4 và 5). Khi phƣơng pháp

này đƣợc lựa chọn, có nghĩa là Ngân hàng đã quyết định sau khi cân nhắc tất cả mọi yếu

tố kể trên và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của ngƣời đi vay là xa

vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay hay cấp thêm vốn là mạo hiểm đối với Ngân hàng,

biện pháp thanh lí là tối ƣu nhất. Sự thanh lí thƣờng đƣợc nhanh chóng thực hiện trong

những trƣờng hợp tƣ tƣởng không sẵn lòng chi trả của khách hàng đã rõ, hành động lừa

đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã hiện ra, tình hình tài chính của

ngƣời vay là vô vọng, hay không có ý muốn trả nợ.

Có một số biện pháp thực hiện việc thanh lí nhƣ sau:

Nếu khoản cho vay đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng có thể bán nó

đi, thƣờng thì nó không đem lại mức giá thị trƣờng hợp lí. Trong trƣờng hợp khối lƣợng

nhận đƣợc từ việc bán vật thế chấp không đủ thanh toán nợ, Ngân hàng có thể nhận phán

quyết của toà án về khoản chênh lệch; phán quyết nhƣ thế cho phép Ngân hàng đƣợc

quyền thu thêm nếu ngƣời đi vay có các tích sản.

Nhân viên Ngân hàng có thể thực hiện thanh lí với sự giúp đỡ của chuyên gia tƣ

vấn pháp luật của Ngân hàng hay bộ phận liên quan đến những khoản cho vay có vấn đề

và thành viên của bộ phận tham mƣu có chuyên môn về lĩnh vực này. Cuối cùng, một

nhân viên thanh lí chuyên nghiệp đƣợc Ngân hàng thuê xử lí việc thanh lí.

Một hình thức thanh lí khác là tái sở hữu các hàng hoá tiêu dùng lâu bền trong một

số trƣờng hợp tƣ liệu sản xuất đƣợc bán theo hợp đồng bán có điều kiện và mua lại từ

một nhà buôn. Quá trình này đƣợc thực hiện bằng cách giữ lại hàng hoá sau đó tiến hành

bán với giá nào đó và hy vọng có thể trả hết nợ.

Trong trƣờng hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp xử lý để thu hồi số nợ

vay không bảo đảm, phán quyết cần phải có từ toà án một cách thích hợp. Phán quyết này

cho phép Ngân hàng nắm giữ tài sản của ngƣời thiếu nợ với số lƣợng phù hợp với quyết

định của toà án hay trừ vào lƣơng theo mức đƣợc luật pháp cho phép.

Page 17: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

16

Nếu Ngân hàng là một trong số các chủ nợ và các chủ nợ khác (có vị thế mạnh

tƣơng ứng nhƣ Ngân hàng) cũng muốn lấy lại tiền thì một uỷ ban chủ nợ có thể đƣợc

thành lập. Cách giải quyết này không áp dụng cho trƣờng hợp phá sản và cũng có thể áp

dụng phƣơng pháp khai thác.

Phá sản có 2 hình thức bồi thƣờng cơ bản cho các chủ nợ, thanh lí và hồi phục.

Phá sản có thể miễn cƣỡng hay cố ý. Nó là biện pháp cuối cùng theo quan điểm của các

chủ nợ. Ngân hàng hay bất cứ chủ nợ nào khác bao giờ cũng mong muốn nhận đƣợc phần

đáng kể các khoản cho vay từ quá trình thanh lí nhƣng thực tế thƣờng không đƣợc nhƣ

mong muốn.

Trong nhiều trƣờng hợp, nó đƣợc áp dụng khi các chủ nợ không thể đạt thoả thuận

hợp lý liên quan đến các biện pháp phải thực hiện để thu hồi đƣợc vốn vay, hay khi 1 chủ

nợ nhỏ nào đó từ chối tiến hành một thoả thuận hợp tác hay khi ngƣời vay từ chối làm

việc với chủ nợ để cố gắng giải quyết khó khăn tài chính.

3.2. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu

trong hệ thống Ngân hàng thương mại:

Thứ nhất, các ngân hàng thƣơng mại chủ động tăng mức trích lập dự phòng các

khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ.

Việc tăng trích lập dự phòng sẽ giúp ngân hàng thƣơng mại nhanh chóng bù đắp tổn thất,

giảm số thuế Thu nhập doanh nghiệp, có thể giảm quỹ lƣơng nhƣng làm tăng khả năng tài

chính nội tại của ngân hàng thƣơng mại.

Thứ hai, cần có chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng hợp lý trong giai đoạn khó khăn

hiện nay.

Theo VAFI, đây cũng là cách thức để giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc

tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ nợ xấu.

Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi.

Với doanh nghiệp có quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc

do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự án đầu tƣ đang triển khai chƣa đi vào hoạt

động…thì có thể chuyển 1 phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn, nhằm hỗ trợ thanh

khoản cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tồn tại phát triển. Chuyển nợ quá hạn, nợ

xấu thành cổ phần và chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn.

Thứ tƣ, tăngtỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành ngân hàng lên

40%, đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài

lên mức 25% hoặc 30%/vốn điều lệ.

Page 18: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

17

VAFI cho rằng, việc triển khai nhanh tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong

ngành ngân hàng sẽ có nhiều ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay vì tăng sức hấp dẫn trong

thu hút vốn FII và nhất là đối với các nhà đầu tƣ chiến lƣợc. Nếu giải pháp này ra đời

sớm thì trong vòng 3 năm hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ huy động thêm vài tỷ USD.

Thứ năm, cho phép một số ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, quản

trị doanh nghiệp tốt mua lại những ngân hàng yếu kém.

Thứ sáu, khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân hàng yếu kém.

Nếu nhƣ chỉ định các ngân hàng mạnh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần có cổ phần đa số

của Nhà nƣớc mua lại những ngân hàng ốm yếu mà không có sự hỗ trợ từ NHNN thì các

ngân hàng mạnh sẽ không tham gia.Các ngân hàng chỉ tự nguyện tham gia khi họ thấy có

lợi vì họ phải có trách nhiệm với các cổ đông của họ.“Vì vậy cần cơ chế hỗ trợ tài chính

từ NHNN, hỗ trợ ở đây không phải cho ngân hàng mạnh mà là vì mục tiêu xử lý nợ xấu,

vì mục tiêu làm cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại mạnh lên” - VAFI nhấn mạnh.

Thứ bảy, miễn các loại thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…)

cho các hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trƣờng

mua bán nợ.

Thứ tám, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu

doanh nghiệp.

Việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu sẽ giúp giảm

lãi suất huy động, giúp cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại có điều kiện huy động vốn

dài hạn, thay vì ngắn hạn nhƣ hiện nay; thúc đẩy tiến trình chứng khoán hóa các khoản

nợ; giúp cho thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp phát triển, tăng tính ổn định trong việc

huy động vốn cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

Thứ chín, nhanh chóng có nhiều giải pháp hữu hiệu để phá băng thị trƣờng bất

động sản.

Để phá “băng” bất động sản, theo VAFI cần nhanh chóng biến sáng kiến căn hộ nhỏ tối

thiểu 25m2 thành hiện thực; các chính quyền địa phƣơng (nhất là các đô thị lớn) cần quan

tâm đẩy nhanh thủ tục hành chính trong việc cấp phép, sửa đổi giấy phép xây dựng nhà ở

để làm sao giảm 70% thời gian duyệt cấp phép nhƣ hiện tại; Nhà nƣớc nên giảm 50%

thuế GTGT trong các ngành kinh tế đang gặp khó khăn nhƣ xây dựng, sản xuất vật liệu

xây dựng, kinh doanh bất động sản, sửa chữa tàu biền, vận tải biển nội địa, cơ khí; giảm

50% thuế GTGT cho các ngành bất động sản và vật liệu xây dựng.

Thứ mƣời, cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm 2013 theo hƣớng tăng chi ngân

sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng:

Page 19: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

18

VAFI cho rằng, tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng sẽ kích thích

nhiều ngành kinh tế phát triển, đồng thời cũng là giải pháp hữu hiệu để giảm nhanh tỷ lệ

nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

3.3. Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước:

3.3.1. Thành lập cơ quan chuyên biệt quản lý nợ xấu trực thuộc NHNN:

Việc thành lập cơ quan xử lý nợ xấu chuyên biệt trực thuộc Chính phủ (có thể ủy

quyền cho NHNN quản lý) là điều hết sức cần thiết.Tuy nhiên, cơ quan này sẽ xử lý một

phần nợ xấu của các NHTM.Cụ thể, cơ quan này nên tập trung vào xử lý nợ xấu của các

tập đoàn, DNNN tại các NHTM. Việc xử lý có thể thực hiện theo một trong những

phƣơng thức sau:

Xóa nợ thông qua việc thay thế bằng các trái phiếu do Chính phủ phát hành.

NHNN có thể cho phép các ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang

trái phiếu kỳ hạn 20 năm. Cơ quan chuyên biệt xử lý nợ của Chính phủ sẽ dùng

trái phiếu Chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu đƣợc coi là các khoản nợ lớn và

quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các khoản nợ xấu hoặc tham gia vào quá

trình tái cấu trúc các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.

Hoán đổi các khoản nợ của tập đoàn kinh tế và DNNN với các NHTM cho vay

(gồm cả các NHTM Cổ phần và NHTM có vốn Nhà nƣớc chi phối) thành vốn cổ

phần. Theo đó, sở hữu Nhà nƣớc sẽ gia tăng trong một số NHTM (gồm cả NHTM

cổ phần). Điều này tuy tốn chi phí nhƣng sẽ tạo thuận lợi cho NHNN trong chỉ đạo

việc hợp nhất, sáp nhập các NHTM phục vụ quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân

hàng.

Nguồn vốn của cơ quan quản lý nợ xấu chuyên biệt trên nên hình thành từ việc

phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Trên thực tế, hoạt động của NHTM Việt

Nam nếu đƣợc tái cấu trúc thành công và kinh doanh trong một môi trƣờng thuận lợi thì

sẽ tạo lƣợng lợi nhuận rất lớn (điều này đã đƣợc chứng minh trong giai đoạn từ 2005 đến

2009), tăng tính khả thi trong việc hoàn trả các khoản nợ trái phiếu đƣợc bảo lãnh bởi

Chính phủ.

3.3.2. Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan quản lý tài sản của các NHTM:

Theo tính toán, đến nay các NHTM đã trích lập dự phòng tín dụng 70.000 tỷ, trong

đó 84% nợ xấu có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo tƣơng đƣơng 130% giá trị

các khoản nợ và đa phần là bảo đảm bằng bất động sản. Nhƣ vậy, các NHTM hoàn toàn

có thể chủ động xử lý các khoản nợ xấu của mình (với điều kiện là có tài sản bảo

đảm).Vấn đề là phải xây dựng cơ chế hợp lý. Cơ chế phải đảm bảo đƣợc 5 nguyên tắc:

(1) Hỗ trợ các NHTM thu hồi đƣợc vốn đã đầu tƣ vào nợ xấu nhanh chóng nhƣng không

Page 20: Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

19

gây ra tổn thất quá lớn cho các NHTM; (2) việc thu hồi nợ xấu không làm trầm trọng

thêm tình hình thị trƣờng bất động sản; (3) giảm thiểu tối đa thiệt hại của các nhà đầu tƣ;

(4) giảm thiểu tối đa chi phí của Chính phủ; (5) tách biệt hoạt động xử lý nợ xấu và hoạt

động kinh doanh của NHTM. Căn cứ theo kinh nghiệm của 3 quốc gia đƣợc nghiên cứ

trên, nên thực hiện cơ chế nhƣ sau:

Thứ nhất, các NHTM bắt buộc phải sử dụng dự phòng để xử lý những khoản vay

đối với các doanh nghiệp tƣ nhân mà không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm

nhƣng sụt giảm nghiêm trọng giá trị hoặc tranh chấp pháp lý quá phức tạp.

Thứ hai, tất cả các NHTM có nợ xấu bắt buộc phải thành lập công ty quản lý nợ (AMC)

để tách hoạt động xử lý nợ xấu khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM.

Thứ ba, các NHTM sẽ nhóm toàn bộ các khoản nợ xấu này lại và bán cho các

AMC trực thuộc NHTM. Các AMC của NHTM sẽ căn cứ theo mức độ rủi ro của các

khoản nợ, giá trị thực của tài sản bảo đảm để phát hành ra các loại trái phiếu (đây là một

dạng của phƣơng thức chứng khoán hóa các khoản vay có bảo đảm). Chẳng hạn, AMC có

thể chia trái phiếu thành 3 hạng ứng với 3 nhóm nợ là nhóm 3, 4 và 5.Mỗi loại này sẽ có

mức lãi suất khác nhau nhƣng tối thiểu phải cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn. Số tiền

thu hồi này sẽ đƣợc chuyển cho NHTM để phục vụ việc cho vay các hoạt động kinh

doanh, sản xuất.

Thứ tƣ, Chính phủ nên thực hiện bảo lãnh với các trái phiếu trên đồng thời thành

lập cơ quan quản lý bất động sản trực thuộc Chính phủ để quản lý các bất động sản trong

trƣờng hợp Chính phủ phải thực hiện chi trả bảo lãnh cho các trái phiếu. Chỉ với sự bảo

lãnh của Chính phủ thì các nhà đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế mới thấy đƣợc sự hấp dẫn từ

các loại trái phiếu trên. Hơn thế, sự trầm lắng của bất động sản cũng nhƣ hoạt động tín

dụng bất động sản chỉ là tạm thời ở Việt Nam nếu nhìn toàn bộ chu kỳ phát triển của thị

trƣờng này tại Việt Nam từ năm 1991 đến nay. Khi thị trƣờng phục hồi thì mọi thứ sẽ trở

lại quỹ đạo tích cực.Vấn đề là cơ chế phải tạo điều kiện cho các NHTM và thị trƣờng

vƣợt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.

Thứ năm, Chính phủ nên giao nhiệm vụ rõ ràng cho NHNN trong việc ban hành

quy chế về hoạt động AMC cũng nhƣ hoạt động chứng khoán hóa. Đồng thời xác định rõ

trách nhiệm của NHNN trong việc giám sát hoạt động trên, tránh tối đa các NHTM sử

dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa trên để làm gia tăng rủi ro hệ thống (giống trƣờng hợp

của Mỹ giai đoạn 2007-2009).