32
SỐ 9 - THÁNG 10/2015 Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng (Kỳ cuối) Haicatex khẳng định thương hiệu vải địa kỹ thuật Tìm thấy chất chống ung thư trong hoa nghệ tây

SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 9 - THÁNG 10/2015

Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng(Kỳ cuối)

Haicatex khẳng định thương hiệu vải địa kỹ thuật

Tìm thấy chất chống ung thư trong hoa nghệ tây

Page 2: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

, Thanh Hải, Nam Dương

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH9

21

19(19) Haicatex khẳng định thương hiệu vải địa kỹ thuật

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 10 Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

(3) EDC-HCM tổ chức thành công Khóa Đào tạo “Ứng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng” và “Đào tạo phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm”(5) Thuốc mới hạn chế tử vong do nhiễm xạ(6) Tìm thấy chất chống ung thư trong hoa nghệ tây(8) Xây dựng 3 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia

(9) Kỳ 10: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (Tiếp Kỳ 9)(12) Các công nghệ quang phổ mới cắt giảm chi phí vận hành như thế nào(16) Nghiên cứu hành vi của vi khuẩn trong chuyển động bằng phương pháp định lượng(Kỳ cuối)(21) Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii

(21) Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét Kỳ 1)(25) Giải mã các Microbiome(28) Quản lý các quy trình phân tích

(Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 4)

Page 3: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

EDC-HCM tổ chức thành công Khóa Đào tạo “Ứng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng” và “Đào

tạo phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm”

Trong các ngày từ 12/10 đến 22/10/2015, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký (EDC-HCM) đã tổ chức thành công 02 khoá đào tạo “Ứng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng” và khoá “Đào tạo phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm” cho các học viên đến từ những đơn vị có phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực môi trường, dược phẩm, thực phẩm, các trường đại học, các học viên là những kiểm nghiệm viên, QA, QC, phó phòng, trưởng phòng,…

Khoá đào tạo “Ứng dụng phương pháp thống kê

vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng” diễn ra từ ngày từ 12/10 đến 15/10/2015 do TS.Nguyễn Văn Đông - Giảng viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên T.P HCM, Chuyên gia về Hóa Phân tích, Kỹ thuật Quang phổ hấp thu nguyên tử; ThS. Nguyễn Văn Tâm - người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, thống kê, xử lý số liệu

trong PTN, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT, cùng các cán bộ kỹ thuật EDC-HCM trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn thực hành/ làm bài tập. Với kinh nghiệm nhiều năm tham gia giảng dạy và cung cấp dịch vụ phân tích kiểm nghiệm/ chuyển giao quy trình, các giảng viên và Kỹ sư EDC-HCM đã vận dụng nhiều phương pháp linh hoạt, gắn lý luận với ví dụ thực tiễn sinh động để chuyển tải đến học viên khối lượng lớn kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn như: Số đo trong phân tích định lượng; hiểu về chữ số và số đo; chữ số có nghĩa và quy tắc làm tròn số; khoảng bất ổn (uncertainty) và ước lượng khoảng bất ổn; loại bỏ số đo lệch thô bạo theo chuẩn Student đa chu kì; một số phương pháp thống kê thông dụng để loại bỏ số đo lệch thô bạo trong xử lý số liệu phân tích;… Sau mỗi phần học lý thuyết, học viên được các giảng viên và cán bộ kỹ thuật của EDC-HCM hướng dẫn thực hành với các tình huống giả định sát với thực tế trong xử lý số liệu thẩm định phương

pháp; thu thập số liệu và xử lý số liệu trong việc đánh giá độ chụm; thiết kế thực nghiệm, xử lý số liệu trong đánh giá độ đúng; ước lượng độ không đảm bảo đo dựa trên độ đúng và độ chụm; xây dựng biểu đồ kiểm soát (control chart) trong phân tích; kiểm tra độ đồng nhất, độ ổn định mẫu... Với phương châm “học đi đôi với hành”, xuyên suốt quá trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc mỗi nội dung kiến thức đều có kiểm tra, đánh giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao đổi kiến thức chuyên sâu với các giảng viên và kỹ sư hướng dẫn thực hành. “Cầm tay chỉ việc, giúp các học viên nắm được kiến thức và kỹ năng thực hành tốt hơn”- Kỹ sư Trần Thanh Bình, Phó Giám đốc EDC-HCM chia sẻ. Cùng với các kỹ năng và thực hành “Ứng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng”, tất cả học viên đều đạt kết quả cao trong khóa học. Tiếp nối thành công trong tổ chức thực hiện các khoá đào tạo, từ ngày 20/10 đến ngày 22/10/2015, EDC-HCM tiếp

3

Page 4: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

T T

tục thực hiện khoá đào tạo về “Phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm” do Kỹ sư Lý Văn Đàn - Chuyên ngành Hóa Thực phẩm của EDC-HCM và các Chuyên gia về hệ thống quản lý chất lượng giảng dạy. Các học viên đến từ những đơn vị có phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực thực phẩm, kiểm tra chất lượng, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm nghiệm,…. Trong khoá học, các học viên được cập nhật kiến thức liên quan đến thực hành và các phương pháp thử nghiệm để đánh giá cảm quan thực phẩm, như: Các phương pháp cảm quan được áp dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất thực phẩm: kiểm tra nguyên liệu, kiểm tra quy trình sản xuất, kiểm tra thành phẩm, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật đến sản phẩm cuối cùng, xác định mối quan hệ giữa bao bì và chất lượng, xác định thời gian sống của sản phẩm và phát triển sản phẩm mới… Ngoài kiến thức và các kỹ năng trên, các học viên còn được tiếp cận và thực hành các nội dung mới của “Phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm” như: Cơ sở khoa học của cảm quan; thực hành ngưỡng cảm giác (màu, mùi, vị); thực hành nhận biết, ngưỡng phát hiện, sắp xếp theo cường độ; phương pháp thăm dò thị hiếu người tiêu dùng; phương pháp cho điểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 3215 – 79…

“Khoá học đã trang bị cho học viên những kiến thức lý luận và thực hành tiên tiến nhất về các phương pháp thử nghiệm cảm quan cần thiết hiện nay. Ngay khi kết thúc khóa đào tạo, học viên có thể tự triển khai và áp dụng ngay vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị”, Kỹ sư Lý Văn Đàn cho biết.Tiến sĩ Diệp Ngọc Sương, Giám đốc EDC-HCM chia sẻ: “Trong nhiều năm qua, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký – Thành viên tích cực của Hội VinaLAB đã tổ chức tốt các khóa đào tạo ngắn hạn cơ bản và chuyên sâu thuộc lĩnh vực PTN đặc biệt là lĩnh vực kiểm tra chất lượng. EDC-HCM luôn cố gắng tổ chức các khóa đào tạo đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao, đa dạng và khắt khe của khách hàng, chuyển giao kỹ thuật cao trong phân tích kiểm nghiệm”. Cũng theo Tiến sĩ Diệp Ngọc Sương: “Đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, đa dạng trong các lĩnh vực và luôn được cập nhật tri thức mới... là những yếu tố để EDC-HCM đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về đào tạo, hiệu chuẩn và chuyển giao cho khách hàng những thiết bị phân tích hiện đại”. Theo kế hoạch năm 2015, EDC-HCM tổ chức 60 khoá đào tạo về các lĩnh vực kỹ thuật phân tích, như: Kỹ thuật sắc ký khí (GC) với các đầu dò FID, ECD, NPD và MS; ứng dụng trong phân tích

thực phẩm, môi trường và thuốc BVTV (cơ bản và nâng cao); kỹ thuật sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) – Áp dụng trong định danh và định lượng (cơ bản và nâng cao); ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường (cơ bản và nâng cao); quang phổ hấp thu phân tử (UV-VIS) – Áp dụng trong phân tích thực phẩm, môi trường và phân bón; kỹ thuật phân tích vi sinh trong thực phẩm, nước và nước thải; kỹ thuật phân tích vi sinh trong nông sản, thực phẩm, thủy hải sản và nước chế biến thực phẩm... cùng nhiều khoá đào tạo theo các chuyên đề khác theo yêu cầu, nhu cầu của khách hàng. Việc tổ chức thành công các khoá đào tạo của EDC-HCM trong những năm qua, đã góp phần trang bị cho nhân sự các phòng thử nghiệm một đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm nghiệm viên có đầy đủ năng lực và trình độ. Điều này khẳng định chất lượng các dịch vụ của EDC-HCM không ngừng được nâng cao, nhận được sự tín nhiệm của các cơ quan, tổ chức. Qua đó, đáp ứng tối đa các yêu cầu quản lý, phân tích thử nghiệm cho nhu cầu phát triển các ngành nghề, đồng thời, phục vụ tốt nhất yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan.

VinaLAB

4

Page 5: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

Thuốc mới hạn chế tử vong do nhiễm xạ

Trong thử nghiệm được công bố trên tạp chí Laboratory

Investigation, nhóm nghiên cứu tiêm một liều thuốc TP508 trên chuột bị nhiễm xạ qua 24 giờ và nhận thấy khả năng sống sót của chuột tăng đáng kể. Trưởng nhóm nghiên cứu, TS. Carla Kantara nói rằng nhiễm xạ liều cao có thể gây tử vong do những tác hại nghiêm trọng cho cơ thể. Một trong những tác hại đầu tiên là hội chứng nhiễm độc ruột - dạ dày, phát xuất từ tổn hại đường ruột và TP508 có tác dụng khắc phục.Tổn hại ruột khiến khả năng thẩm thấu nước bị giảm, gây mất cân bằng chất điện phân, dẫn tới nhiễm khuẩn, ngộ độc và tử vong. Thuốc có thể được sử dụng khẩn cấp trong 24 giờ khi chờ đợi can thiệp hiệu quả hơn. Thí nghiệm cho thấy TP508 có thể hạn chế nhiễm độc ruột - dạ dày bằng cách kích hoạt tế bào gốc kháng phóng xạ đồng thời bảo tồn khả năng tự tái tạo để duy trì và phục hồi đường ruột của tế bào hẻm tuyến (crypt cell.) Thuốc mới duy trì sự sống bằng cách giảm tổn hại ở ruột do nhiễm xạ Ảnh: MNTTP508 là dạng peptide tái tạo được phát triển để kích hoạt mô phục hồi theo sau những tổn hại trên da, xương và cơ. Những nghiên cứu trước đây cho thấy thuốc có thể kích thích mạch máu mới tăng trưởng, phục hồi dòng máu chảy, hạn chế viêm, ngăn tế bào chết. Thí nghiệm trên người cho thấy khả năng TP508 có thể thúc đẩy lành vết loét ở chân bệnh nhân đái tháo đường.

Theo Báo Người Lao Động

Các nhà khoa học Mỹ tại ĐH Texas đã thí nghiệm một loại thuốc mới có khả năng ngăn chặn những tổn hại trên chuột bị phơi nhiễm phóng xạ hạt nhân, nêu triển vọng có thể hạn chế nguy cơ tử vong do nhiễm xạ ở người.

5

Page 6: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Tìm thấy chất chống ung thư trong hoa nghệ tây

Tr o n g 5 năm tới,

loại thuốc điều chế từ hoa huệ tây sẽ giúp chống lại căn bênh ung thư vú,

ruột kết và ung thư phổi.

6

Page 7: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Trong 5 năm tới, loại thuốc điều chế từ hoa huệ tây sẽ giúp chống lại căn bênh ung thư vú, ruột kết và ung thư phổi.Các nhà khoa học đã tiết lộ “vũ khí” mới nhất – một loài hoa quyền năng chống lại căn bệnh ung thư quái ác. Loại thuốc từ hoa nghệ tây này giúp xóa sổ các khối u và chữa lành bệnh trong một lần điều trị. Thuốc từ hoa nghệ tây có hiệu quả với hầu hết các loại ung thư, bao gồm ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt. Loại “bom thông minh”chữa ung thư này dường như không gây tác dụng phụ.Các thử nghiệm trên bệnh nhân có thể tiến hành trong vài tháng tới đây và thuốc có thể được sản xuất trong vài năm nữa. Thuốc dựa trên con-si-xin, đặc tính chống ung thư nhưng được cho là rất độc chiết xuất từ hoa nghệ tây mùa thu.

Để điều chế loại thuốc này, các nhà khoa học đã gắn đuôi hóa học vào con-si-xin nhằm làm vô hiệu tế bào ung thư. Khi đó, đuôi này sẽ bị cắt bởi một enzim tìm thấy trong các khối u, cho phép thuốc phá vỡ các mạch máu cung cấp oxy và dưỡng chất các khối u cần để phát triển. Một thí nghiệm tiến hành trên chuột mắc ung thư cho thấy chỉ một liều thuốc đã trị khỏi bệnh.Nhà sáng chế thuốc của Anh, Giáo sư Laurence Patterson thuộc Đại học Bradford cho biết: “Khối u của chuột được loại bỏ hoàn toàn và không hề tái phát. Chúng đã được chữa lành hiệu quả. Không phải tất cả chuột thí nghiệm đều được chữa lành nhưng điều đặc biệt là thuốc này chữa lành bệnh chỉ với một liều điều trị”.

Đặc biêt, thuốc chỉ kích hoạt các khối u nên nó dường như không gây ra bất cứ tác dụng phụ nào. Người ta hi vọng, thử nghiệm đầu tiên trên qui mô nhỏ ở người sẽ bắt đầu vào năm tới, với nhóm 20-30 bệnh nhân. Theo thông tin từ Lễ hội Khoa học toàn Anh Quốc (Bristish Science Festival), thử nghiệm lớn hơn sẽ cần phải thực hiện, nhưng nếu thuốc được chứng minh an toàn và hiệu quả, nó có thể được sử dụng rộng rãi chỉ trong vòng 5 năm tới.

Theo DailyMail

7

Page 8: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Xây dựng 3 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia

Ba trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia tại các miền Bắc - Trung - Nam sẽ được xây dựng đủ năng lực tiếp thu, làm chủ, tiến tới sáng tạo các công nghệ nền của công nghệ sinh học.

Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025 vừa được Thủ tướng phê duyệt. Theo đó, 3 trung tâm công nghệ cấp quốc gia sẽ được xây dựng, có cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; có đội ngũ nhân lực đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ mang tầm chiến lược quốc gia, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu công nghệ chế tạo các sản phẩm chất lượng cao cho sản xuất quy mô pilot (sản xuất thử nghiệm) và quy mô công nghiệp. Tùy vào quy mô, cơ cấu tổ chức, giai đoạn phát triển, mỗi trung tâm có trung bình từ 200 - 500 cán bộ khoa học công nghệ làm việc.

Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đầu tư nâng cấp Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học Quốc gia miền Bắc; Đầu tư bổ sung cho Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học Quốc gia miền Nam; Đầu tư ban đầu phát triển cơ sở hạ tầng cho Trung tâm Công nghệ sinh học Quốc gia miền Trung.Bên cạnh đó, Chính phủ tiếp tục phát triển mạng lưới, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công

nghệ cho 10 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trọng điểm cấp quốc gia để có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ. Mỗi phòng thí nghiệm trọng điểm cấp quốc gia có từ 40 - 50 cán bộ có trình độ chuyên sâu về công nghệ sinh học.Tập trung đầu tư một số viện, trung tâm công nghệ sinh học mạnh, có cơ sở vật chất hiện đại đạt trình độ khu vực và quốc tế, có nguồn nhân lực đủ trình độ để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể phát triển công nghệ sinh học của Bộ, ngành. Các viện, trung tâm này hợp tác, liên kết với các trung tâm cấp quốc gia trong việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra tại các trung tâm cấp quốc gia. Mỗi tổ chức này có khoảng 50 - 100 cán bộ có trình độ chuyên môn về công nghệ sinh học.Đồng thời, phát triển hệ thống các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trực thuộc các viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành hoặc theo vùng để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Quy mô của các phòng thí nghiệm có khoảng 20 - 30 cán bộ chuyên môn về công nghệ sinh học...

Theo www.vnexpress.net

8

Page 9: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Kỳ 10: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (Tiếp Kỳ 9)

Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp3. Các phương pháp do PTN xây dựngViệc đưa các phương pháp thử và hiệu chuẩn do PTN xây dựng để sử dụng nội bộ phải là một hoạt động có kế hoạch và phải được giao cho các nhân viên có năng lực cùng với các nguồn lực cần thiết.Các kế hoạch phải được cập nhật trong quá trình xây dựng và PTN phải đảm bảo việc trao đổi thông tin có hiệu quả giữa tất cả các nhân viên tham gia. 4. Các phương pháp không tiêu chuẩnKhi cần sử dụng các phương pháp không phải là phương pháp tiêu chuẩn, các phương pháp này phải được thỏa thuận với khách hàng và phải có các qui định rõ ràng về yêu cầu của khách hàng và mục đích của phép thử và/hoặc hiệu chuẩn. Phương pháp được xây dựng phải được xác nhận giá trị sử dụng thích hợp trước khi dùng.Chú thích: Đối với các phương pháp thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn mới, phải thiết lập thủ tục thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn trước khi thực hiện phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn và thủ tục đó phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:(a) Sự nhận biết thích hợp;(b) Phạm vi áp dụng;(c) Mô tả loại mẫu được thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn;(d) Các thông số hoặc các đại lượng và khoảng cần xác định;

(e) Dụng cụ và thiết bị, bao gồm các yêu cầu về tính năng kỹ thuật; (f) Các tiêu chuẩn tham chiếu và mẫu chuẩn cần thiết;(g) Yêu cầu về điều kiện môi trường và khoảng thời gian ổn định cần thiết;(h) Mô tả thủ tục, bao gồm:• Việc giải mã các dấu hiệu cần thiết, xử lý, vận chuyển, lưu giữ và chuẩn bị mẫu thử; thực hiện kiểm tra trước khi bắt đầu công việc;• Kiểm tra để đảm bảo thiết bị làm việc đúng, khi cần thiết, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh thiết bị trước mỗi lần sử dụng;• Phương pháp ghi lại các quan trắc và kết quả;• Mọi biện pháp an toàn cần tuân thủ; (i) Chuẩn mực và/hoặc yêu cầu để phê duyệt/bác bỏ;(j) Dữ liệu được ghi nhận, phương pháp phân tích và trình bày dữ liệu;(k) Độ không đảm bảo hoặc thủ tục ước lượng độ không đảm bảo;5. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp5.1 Xác nhận giá trị sử dụng là việc khẳng định bằng kiểm tra và cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu xác định cho việc sử dụng cụ thể đã được đáp ứng. 5.2 PTN phải xác nhận giá trị sử dụng các phương pháp không tiêu chuẩn, phương pháp do PTN xây dựng hoặc thiết kế, các phương pháp tiêu chuẩn được sử dụng nằm ngoài phạm vi dự kiến và việc mở rộng cũng như

9

Page 10: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

thay đổi các phương pháp tiêu chuẩn để xác nhận rằng phương pháp này là phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến. Việc xác nhận giá trị sử dụng này phải đủ bao quát để đáp ứng các yêu cầu áp dụng hoặc lĩnh vực áp dụng đã định. PTN phải ghi lại kết quả có được, thủ tục đã được dùng để xác nhận giá trị sử dụng và công bố rằng phương pháp này phù hợp với mục đích sử dụng. Chú thích 1: Xác nhận giá trị sử dụng có thể bao gồm các thủ tục về lấy mẫu, xử lý và vận chuyển mẫu.Chú thích 2: Kỹ thuật dùng để xác định tính năng sử dụng một phương pháp phải là một hoặc một tập hợp các kỹ thuật sau: • Hiệu chuẩn bằng cách sử dụng tiêu chuẩn tham chiếu hoặc mẫu chuẩn; • So sánh kết quả đạt được với các phương pháp khác; • So sánh liên phòng thử nghiệm;

• Đánh giá có hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả;• Đánh giá độ không đảm bảo của kết quả dựa vào hiểu biết khoa học về nguyên tắc lý thuyết của phương pháp và kinh nghiệm thực tế.Chú thích 3: Khi có một số thay đổi trong các phương pháp không tiêu chuẩn đã được xác nhận giá trị sử dụng, ảnh hưởng của các thay đổi này phải được lập thành văn bản và cần phải lập lại việc xác nhận giá trị sử dụng, nếu thích hợp. 5.3 Phạm vi và độ chính xác của các giá trị có được từ phương pháp đã được phê duyệt phải phù hợp với các yêu cầu của khách hàng khi đánh giá theo mục đích sử dụng đã định (Ví dụ: độ không đảm bảo của kết quả, giới hạn phát hiện, độ chọn lọc của phương pháp, độ tuyến tính, tính ổn định đối với các ảnh hưởng bên ngoài, giới hạn độ lặp lại và độ tái lặp và/hoặc độ nhậy tương tác đối

với nhiễu loạn từ các thành phần của mẫu/đối tượng thử). Chú thích 1: Xác nhận giá trị sử dụng bao gồm qui định các yêu cầu, xác định đặc tính của phương pháp, kiểm tra xem các yêu cầu có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp và công bố về giá trị sử dụng. Chú thích 2: Trong quá trình xây dựng phương pháp, PTN cần phải thực hiện xem xét thường xuyên để kiểm tra xác nhận các yêu cầu của khách hàng vẫn đang được đáp ứng. Mọi thay đổi trong các yêu cầu đòi hỏi những sửa đổi trong kế hoạch xây dựng phương pháp phải được phê duyệt và cho phép. Chú thích 3: Việc xác nhận giá trị sử dụng thường được dựa trên sự cân bằng giữa chi phí, rủi ro và các khả năng kỹ thuật. Trong rất nhiều trường hợp, phạm vi và độ không đảm bảo của các giá trị (Ví dụ: độ chính xác, giới hạn phát hiện, độ chọn lọc,

10

Page 11: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

độ tuyến tính, độ lặp lại, độ tái lặp, sai số thô và độ nhậy tương tác) chỉ có thể được đưa ra một cách đơn giản do thiếu thông tin.Chú thích: độ chính xác có thể được xác định bằng cách thực hiện phân tích với chất chuẩn thích hợp. Khi không có chất chuẩn thích hợp, ước lượng độ chính xác có thể được thực hiện bằng cách thêm một lượng chính xác hóa chất chuẩn. Cần hạn chế giá trị chuẩn thêm vào để đảm bảo giá trị này chỉ được sử dụng để xác định độ chính xác của các bước trong phương pháp liên quan đến giá trị thêm vào. Độ chính xác có thể được xây dựng bằng cách so sánh kết quả thu được bởi một phương pháp tối ưu hoặc các quy trình thay thế và thông qua các nghiên cứu so sánh

liên phòng. Luôn ưu tiên sử dụng các mẫu đã phân tích, khi có thể, do phương thức liên hệ đặc biệt giữa chất cần phân tích và nền mẫu.Trong trường hợp sử dụng các phương pháp được hợp tác nghiên cứu, độ lệch chuẩn tái lặp có thể được sử dụng dể đánh giá độ không đảm bảo.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (tiếp)

11

Page 12: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Các công nghệ quang phổ mới cắt giảm chi phí vận hành như thế nào

Ảnh: Đa số các hệ thống quang học trong quang phổ kế ICP-OES thông thường sử dụng ít nhất bốn đến tám bề mặt phản chiếu, bao gồm lăng kính. Tuy nhiên, sự truyền ánh sáng bị giảm thiếu theo mỗi lần phản chiếu.

12

Page 13: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Các công nghệ tiên tiến được thiết kế đặc biệt cho quang phổ kế hiện đại ngày nay giúp cắt giảm chi phí vận hành và nâng cao năng suất.

Rất nhiều thiết bị ICP-OES phải chịu nhiều chi phí

vận hành và bảo dưỡng, tăng tổng chi phí cho người sử dụng lên một cách đáng kể. Các chi phí này được tăng lên bởi thời gian chết của thiết bị.Tuy nhiên, tin tốt là các công nghệ quang phổ kế mới đang giảm giá thành bằng cách loại bỏ hoặc giảm thiểu tác động của các điểm yếu vốn có trong thiết kế thiết bị “truyền thống”.

Chi phí thanh lọc Thiết bị ICP-OES thông thường dựa trên ít nhất một sự tiêu hao tốn kém là nguồn cung cấp liên tục của khí thanh lọc. Các yếu tố được phân tích liên tục (bao gồm nhiều hoặc toàn bộ là phi kim loại) yêu cầu các phép đo dưới 200 nanômét (nm) trong khoảng UV. Không may, các thiết kế thông thường lại mở với môi trường nên không khí hiện hữu trong các đường dẫn quang học. Bên cạnh đó, các đường dưới 180nm được hấp thụ mạnh bởi phân tử oxy và nước trong không khí. Vì vậy, các thiết bị phải thanh lọc không khí bằng cách thay thế nó với khí argon hoặc nitơ. Thanh lọc không khí khỏi đường dẫn quang học có thể mất tới 2 tiếng để khởi

động. Đa số các phòng thử nghiệm không thể có đủ khả năng để mất lượng lớn năng suất như vậy. Do đó để duy trì toàn vẹn hệ thống, họ phải làm đầy và thanh lọc khí liên tục – thậm chí cả khi hệ thống không phân tích mẫu. “Thanh lọc chế độ chờ” (standby purging) này thường tiêu thụ 1 lít khí tốn kém trong 1 phút, lên tới vài nghìn đô la vào sự lãng phí lượng khí thanh lọc và chi phí mỗi năm. Thêm nữa, thiết kế làm đầy/thanh lọc liên tục này làm tăng khả năng các tạp chất trong khí có thể làm ô nhiễm các thành phần của hệ thống quang học, yêu cầu chi phí sửa chữa thêm vào. Một giải pháp loại bỏ sự cần thiết của việc thanh lọc khí argon hay nitơ liên tục dẫn đến việc loại bỏ cả khí, chi phí tiêu thụ và sự chậm trễ thanh lọc. Thay vào đó, hệ thống này được làm đầy argon vĩnh viễn, tuần hoàn khí qua một hộp lọc nhỏ tốt cho ít nhất 2 năm. Người dùng có thể khởi động và tắt thiết bị theo ý muốn. Quang phổ kế đạt được kết quả phân tích ổn định và hiệu suất UV thấp tuyệt vời, không có việc chờ thanh lọc hay làm chậm khởi động. Với khoảng 600 khối khí lọc tích trữ hàng năm, công nghệ này có thể tiết kiệm 3800 đô la một năm cho riêng việc tiêu thụ khí.Chi phí làm mátTia Plasma tạo ra khá nhiều nhiệt. Để xử lý, hệ thống

ICP-OES truyền thống đỏi hỏi người dùng thêm một hệ thống làm mát ngoài, thường là máy làm lạnh bằng nước. Đó là một thành phần đắt đỏ và phức tạp thêm phần rắc rối đáng kể cho toàn hệ thống. Một máy làm lạnh ngoài dễ bị rò rỉ bên trong, có thể gây ra tổn thất cho các thành phần thiết bị đắt tiền như máy phát plasma RF hay cuộn tải. Nó cũng có thể cần phải tu sửa thường xuyên, không cân xứng với thời gian chết. Chỉ một vài hệ thống làm mát này tồn tại lâu hơn quang phổ kế của chúng. Còn lại, trong thực tế, máy làm lạnh thường đòi hỏi thay thế sớm, hơn nữa còn rất đắt tiền.Ngoài ra, chi phí làm mát trực tiếp có thể là một phần cộng thêm lớn vào giá thành ban đầu của quang phổ kế. Thực tế, mua máy làm lạnh tách rời có thể mất tổng là 5000 đô la, cộng với hóa đơn chi phí năng lượng tăng cao cho tuổi thọ của thiết bị. Một giải pháp là loại bỏ hệ thống làm mát ngoài thay bằng công nghệ làm mát khí tích hợp tiên tiến. Quan niệm đơn giản, cách tiếp cận này tạo ra nhu cầu ít hơn so với các thiết kế thông thường cho bảo trì và thời gian chết. Nó tiết kiệm chi phí năng lượng liên tục nhiều hơn máy làm lạnh nước. Nó loại bỏ sự rò rỉ và ăn mòn. Nó đã chứng minh là ít bị hư hỏng, tránh được sự cần thay thế sớm và đắt đỏ.

13

Page 14: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Chi phí của sự không ổn định. Hệ thống quang học là trái tim của bất kì thiết bị ICP-OES nào. Quang học thông thường trong đa số quang phổ kế ngày nay sử dụng cách tử nhiễu xạ của các loại echelle. Trong khi các thiết bị này cung cấp hiệu suất thích hợp trong các trường hợp phân tích khác nhau, một số các ứng dụng có thể xảy ra khó khăn hoặc không cung cấp mức độ hiệu suất cần thiết. Có thể kể đến bất lợi đầu tiên, cách quang phổ kế trên echelle xử lý các đường quang phổ làm nó dễ bị nhiễu khi quang phổ cho các yếu tố nhất định thể hiện quá gần nhau. Ánh sáng phản chiếu được gây ra bởi nhiều thành phần quang học của hệ thống làm tăng bức xạ nền và ảnh hưởng đến độ nhạy. Sự can thiệp ánh sáng này làm việc phân tích thỏa đáng các ma trận nhiều đường khó hơn, chẳng hạn như gặp phải kim loại hay một số chất hữu cơ.Bất lợi thứ hai là độ phân giải phụ thuộc nhiều vào bước sóng của hệ thống echelle. Chúng thể hiện độ phân giải cao hơn trong khoảng 200 nm, nhưng lại cho kết quả thấp hơn trên 300 nm. Điều này làm nghiên cứu với các ma trận kim loại nhiều đường khó khăn hơn và có thể đỏi hỏi việc xử lý thêm – thêm thời gian, rắc rối và chi phí.Thứ 3, hệ thống quang học

trong tất cả quang phổ kế ICP-OES trên echelle thông thường sử dụng ít nhất bốn đến tám bề mặt phản chiếu (gương, lăng kính…). Tuy nhiên, sự truyền ánh sáng bị giảm thiểu tại mỗi lần phản chiếu. Hầu hết các hệ thống đã có cải tiến để cố gắng bù lại nhưng mất mát đó, nhưng chúng vẫn mất đi một phần ánh sáng đủ để làm suy giảm độ nhạy đáng kể trong một số trường hợp. Vấn đề này trở nên nghiêm trọng hơn với khoảng quang phổ UV/VUV dưới 190 nm, dẫn đến suy giảm độ nhạy cho các bước sóng nhất định và các nguyên tố tương đương (nhôm tại khoảng 167 nm, chì tại 168 nm, phốt pho tại 177 nm, lưu huỳnh tại 180 nm…) Thách thức khác: Sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường của hệ thống quang học echelle đòi hỏi một nguồn cung khí thanh lọc đắt đỏ để thay thế không khí xung quanh. Nhưng nó cũng có tác hại đến sự ổn định đo. Bất kể sự thay đổi áp suất nào trong không khí xung quanh cũng tác động lên hệ thống quang học, thay đổi chỉ số nhiễu xạ của không khí quang học. Điều này dẫn đến bước sóng trôi, có thể ảnh hưởng xấu đến sự phục hồi của các kết quả chính xác. Cuối cùng, giới hạn của quang học echelle có thể gây bất lợi cho sự lựa chọn các tùy chọn xem plasma

khi mua một quang phổ kế. Các hệ thống xem xuyên tâm (radial-view) truyền thống thường không thể xử lý mức độ dấu vết tập trung của một lượng lớn các nguyên tố. Vì thế, người dùng có thể bị bắt buộc phải mua trục độ nhạy cao hơn hoặc thậm chí là hệ thống xem kép (dual-view), mặc dù bị ảnh hưởng từ độ ổn định và tương thích ma trận thấp hơn, trong khi sự phức tạp gia tăng của chúng đòi hỏi bảo trì và vệ sinh thêm, tăng chi phí. Sáng tạo mới trong công nghệ quang học đang cải thiện hiệu suất đo như độ nhạy và độ ổn định, cũng như có tác động tích cực lên chi phí vận hành. Một phương pháp quang học đổi mới độc đáo được gọi là công nghệ Tối ưu hóa sắp đặt vòng Rowland (ORCA). (Ở đây, “vòng” diễn tả một sắp xếp quang học với một cách tử lõm, tối ưu hóa để hạn chế sự mất đi ánh sáng trong quá trình nhiễu xạ.)Hệ thống quang học Echelle sử dụng công nghệ thiết bị tích điện kép/ thiết bị bơm điện (CCD/CID) được phát triển vào những năm 1990s, sử dụng cảm biến hai chiều làm nền tảng. Ngược lại, kĩ thuật ORCA tận dụng tối đa lợi thế của máy dò mảng tuyến tính. Đặc tính ORCA quan trọng nhất bao gồm độ nhạy trên một dải quang phổ rộng hơn và độ ổn định lâu dài tuyệt vời do các

14

Page 15: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

yếu tố như không cần thanh lọc quang học. Trong nhiều ứng dụng công nghiệp, người dùng thường gặp phải hàm lượng cao các nguyên tố mục tiêu. Đối với loại hình nghiên cứu này, người dùng thường chọn các mẫu xem xuyên tâm với độ chính xác cao hơn và độ nhạy thấp hơn. Tuy nhiên, nếu những người dùng này đôi khi gặp phải những mô hình với nồng độ cấp vi lượng, hệ thống xem xuyên tâm trên echelle thông thường của họ sẽ có thể chứng minh là không đầy đủ. Thay vào đây, họ phải chọn một mô hình xem trục với độ nhạy cao hơn. Các thiết bị trên trục cân bằng độ nhảy cải tiến bằng độ chính xác thấp hơn, độ ổn định thấp hơn và độ tương thích ma trận thấp hơn, trong khi độ phức tạp hơn của chúng đòi hỏi bảo trì nhiều hơn và có chi phí vận hành cao hơn. Tùy thuộc vào cách sử dụng dự tính, người dùng có thể chọn một thiết bị hai cách xem mà có thể cung cấp cả hai khả năng. Thay thế đồng nghĩa với việc tốn kém hơn.Ngược lại, quang học kích hoạt ORCA thường cho phép giới hạn phát hiện thấp và cho phép ngay cả một phiên bản xem kép xử lý nhiều ứng dụng phân tích dấu vết với độ nhạy thích hợp (ngoài việc nhìn xuyên tâm vốn có với độ chuẩn xác cao). Quang học ORCA tạo một đường dẫn quang học có độ sáng cao trực tiếp, giới hạn ánh sáng mất và ánh sáng thất lạc khi tối đa hóa tách quang phổ và băng thông thông tin. Những điều này và các sáng kiến kỹ thuật liên quan cải thiện độ nhạy và độ ổn định, cho phép hệ thống xử lý quang phổ nhiều đường dễ dàng hơn, tăng cường độ chính xác đo và giảm đi việc phải làm lại tốn kém.Máy phát điện dưới công suất. Máy phát điện quang phổ kế thường không đủ mạnh để cung cấp mức độ hiệu năng cao cần thiết trong các phòng thí nghiệm trong thực tế. Ví dụ, trong trường hợp phân tích đòi hỏi tải plasma cao, quang phổ kế thông thường có thể khó khăn (hoặc thất bại) nếu bị thách thức cung cấp năng lượng khi đột ngột chuyển ma trận với các loại mẫu khác nhau.

Việc xử lý mẫu liên tục có thể bị giảm hiệu quả.Một thiết kế máy phát điện mạnh mẽ hơn, mới hơn cung cấp nguồn điện dự trữ dồi dào nên có thể xử lý tải plasma cực lớn và thích nghi nhanh chóng theo nhu cầu. Giả sử thiết bị này đang chạy một tập hợp các mẫu nước thải chứa mức độ tương đương các chất hữu cơ, nếu một mẫu đột ngột cho thấy mức độ chất hữu cơ cao hơn nhiều – gây nên tải plasma lớn hơn – hệ thống này có thể xử lý thay đổi và tiến hành đo mà không có sự phiền hà nào hoặc chậm trễ tốn kém. Cuối cùng, phần mềm quá phức tạp và thói quen hoạt động của quang phổ kế truyền thống cũng có thể đòi hỏi sự đào tạo và học tập kéo dài (và vì thế cũng tốn kém). Sự chậm trễ như vậy có thể có một tác động tiêu cực đáng kể đến năng suất xử lý công nghiệp hoặc năng suất phòng thử nghiệm. Ngoài ra, những thiếu sót trong thiết kế nói trên, cùng với các thiếu sót khác, có thể cùng làm gia tăng khả năng xảy các lỗi gây tốn kém. Quang phổ kế cũ và có cấu trúc truyền thống phải chịu gánh nặng của một số vấn đề vốn có trong thiết kế. May mắn là với sự ra đời liên tục của các công nghệ tiên tiến cải thiện hiệu suất ICP-OES, nhiều sự bận tâm và chi phí điều hành tốn kém đáng kể đã được loại ra khỏi hệ thống.Ảnh: Đa số các hệ thống quang học trong quang phổ kế ICP-OES thông thường sử dụng ít nhất bốn đến tám bề mặt phản chiếu, bao gồm lăng kính. Tuy nhiên, sự truyền ánh sáng bị giảm thiếu theo mỗi lần phản chiếu.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

15

Page 16: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Kỳ cuối: Đo lường

các lực được tạo ra bởi vi

khuẩn

Nghiên cứu hành vi của vi

khuẩn trong chuyển động bằng phương

pháp định lượng

Các kỹ tCác kỹ

thuật cổ điển và mới được cập nhật giúp các nhà vi sinh học tiến gần hơn đến

đề tài nghiên cứu và định lượng

được.

Nhà nghiên cứu: Nicolas Biais, Trợ lý Giáo sư về Sinh học, Đại học Brooklyn.Thách thức: Nhiều cấu trúc vi khuẩn thường có được xung quanh là những cỗ máy phân tử phức tạp, trong đó, các bộ phận có cấu trúc tốt về vật lý và di truyền. Tuy nhiên, cách các vi khuẩn sử dụng cấu trúc này để tự đẩy tới phía trước lại khác nhau, đòi hỏi sự đo lường các lực ở quy mô hiển vi.Các roi để bơi của các vi khuẩn đã được ng-hiên cứu kĩ nhưng “chúng ta không biết bằng cách nào mà vi khuẩn có thể di chuyển trên bề mặt”- Biais cho biết. Nhóm của ông ng-hiên cứu các cấu trúc dài mà vi khuẩn có thể mở ra và rút lại gọi là “nhung mao loại IV” (Type IV pili). Nhung mao này có thể được tìm

16

Page 17: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

thấy trên nhiều vi khuẩn truyền nhiễm bao gồm Vibrio cholera và Neissria gonorrhoe-ae. Biais gọi chúng là “người nhện cỡ nhỏ” (small-scale spidermen) bởi các vi khu-ẩn này sử dụng tiêm mao như các neo móc để kéo chúng trên bề mặt, tương tác với vi khuẩn khác và gắn vào các tế bào biểu mô của các sinh vật mà chúng lan truyền.Ảnh: LẮC SANG BÊN CẠNH: Để đo các lực vi khuẩn tác động vào môi trường của chúng, Nicolas Biais cho thêm một lượng Neisseria gonorrhoeae và bắt đầu quay phim lại. Vi khuẩn bám vào các trụ hiển vi bằng cách sử dụng sự phóng ra các sợi mảnh gọi là nhung mao. Bằng cách tập trung vào đầu của các trụ và chúng bị bẻ cong (X) tới mức nào, ông có thể đo được lực kéo (F) của vi khuẩn sau khi tính toán sự co giãn của các trụ (suy ra từ một bước hiệu chuẩn và ký hiệu là k). Một ảnh quét hiển vi cho thấy một khuẩn lạc nhỏ của N. gonorrhoeae đang kéo các trụ bằng nhung mao của chúng.Giải pháp: Nhóm phòng thí nghiệm của Biais sử dụng 3 phương pháp để thao tác với vi khuẩn. Cả 3 đều cho vi khuẩn – thường là một mẫu từ sự lựa chọn hệ thống mẫu của nhóm, N. gonorrhoeae – một thứ gì đấy để tương tác.Nhíp quang học tạo ra một độ lệch năng lượng điện tử với sự giúp đỡ của chùm tia lazer hội tụ cao. Năng lượng này có thể bẫy các vật thể nhỏ và thao túng chúng nếu có sử dụng nhíp hiển vi. Biais sử dụng nhíp để cung cấp hạt bọc protein cho vi khu-ẩn bám vào và kéo. Bằng cách đo độ dịch chuyển của hạt, các nhà nghiên cứu có thể xác định được lực mà vi khuẩn tạo ra. Một máy quay gắn vào kính hiển vi ghi lại những hình ảnh phục vụ cho việc phân tích trong chương trình như ImageJ hay MATLAB.Tuy nhiên, ánh sáng của lazer tạo ra nhiệt có thể thay đổi hành vi của vi khu-ẩn. Với sự thao túng ít rắc rối hơn, Biais xây dựng các trụ polymer hiển vi, sử dụng các phương pháp in thạch bản tương tự như làm khuôn chip máy tính. Vi khu-ẩn có thể di chuyển qua các trụ hiển vi và Biais đo độ dịch chuyển của mỗi vi khuẩn.Nhíp từ tính có giá rẻ và dễ sử dụng hơn nhíp quang học và không làm tế bào nóng lên. Chúng hoạt động giống nhau, giữ các hạt từ tính ở vị trí cho phép các nhà nghiên cứu đo sự dịch chuyển để xác định lực. Tuy nhiên, những nhíp này không thể di chuyển nhanh như nhíp quang học và chủ yếu hữu ích khi áp dụng đối với các lực xác định và hiệu chỉnh.Sử dụng kết hợp các công cụ này, nhóm của Biais đã nghiên cứu nhung mao của giống Neisseria và đã phát hiện ra rằng một sợi đơn có đường kính 6 nanômét nhưng dài 20 micrômét có thể tạo ra lực tới 100 piconewtons. Gộp lại theo nhóm 8 tới 10 sợi, nhung mao có thể duy trì 1 nanonewton kéo trong 1 giờ đồng hồ. Lực này tương đương với 100.000 lần trọng lượng của vi khuẩn. Do sự xáo động trên tế bào, động vật có vú kích hoạt một loạt tín hiệu để bảo vệ tế bào khỏi nhiễm khuẩn. Sự nhìn sâu vào trong tương tác của tế bào biểu mô có thể đưa ra những mục tiêu mới cho thuốc kháng sinh tấn công.DIY: Lazer thì đắt nhưng nhíp quang học hay nhíp từ tính là những vật dụng cần thiết để hiệu chỉnh các phép đo trên trụ hiển vi. Biais đã đồng sáng tác một chương sách phục vụ việc hướng dẫn sử dụng cả ba công cụ này, bao gồm các phương pháp chế tạo để có được một khuôn trụ hiển vi. Trong một chương khác, Biais nghiên cứu các chi tiết nhíp từ tính. Tuy nhiên, với phạm vi lực mà vi khuẩn có thể tạo ra, cần thiết có những thay đổi tùy thuộc vào sinh vật.Theo www.the-scientist.com

17

Page 18: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii

Điểm chính• Hình que không hình thành bào tử gram âm• Có thể tách ra khỏi các nguồn môi trường trên diện rộng• Liên quan đến bệnh có tỷ lệ tử vong cao từ sữa cho trẻ sơ sinh bị nhiễm bẩn. Không phải ai cũng có thể có một vi khuẩn được đặt theo tên họ,Tiến sĩ Riichi Sakazakii (1920-2002), một nhà phân loại vi khuẩn tiêu biểu người Nhật đã có vinh dự này khi phát hiện một biến sắc tố màu vàng của Enterobacter cloacae và đã được đổi tên sau khi các thử nghiệm lai hóa DNA cho thấy nó là một loài riêng biệt. Trong nhiều năm, nó đã được phân loại như Enterobacter sakazakii nhưng kiểu phân tử gần đây đã cho thấy thực ra có 4 loài, một genomospecies và hai subspecies đã được xếp vào một chi mới (Cronobacter) trong họ Enterobacteriaceae. Cronobacter sakazakii có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não và viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh – rất có thể do sự nhiễm bẩn sau chế biến sữa dựa trên công thức sữa hoặc thức ăn cho trẻ sơ sinh. Như một thành viên của họ Enterobacteriaceae, nó không chịu được nhiệt và vì thế không thể tồn tại trong các quá trình liên quan đến việc sản xuất sữa. Tuy nhiên, Cronobacter sakazakii phổ biến rộng rãi trong môi trường và có thể gây nhiễm bẩn sau chế biến hoặc từ các phụ gia nhạy cảm nhiệt như vi chất dinh dưỡng từ môi trường nhà máy nói chung, nơi khả năng kháng khô của chúng có thể tạo một lợi thế sinh tồn hoặc trong quá trình phục hồi của bột trước khi sử dụng. Việc xử lý không đúng thức ăn hydrat có thể dẫn đến bệnh tật, đặc biệt là trong nhóm tuổi dễ bị tổn thương như trẻ sơ sinh.Các kỹ thuật phát hiện Từ các mẫu lâm sàng vô trùng, có một số vấn đề với việc tách C.sakazakii. Tuy nhiên, việc tách từ một mẫu sữa cho trẻ sơ sinh đòi hỏi đôi

chút may mắn do sinh vật có thể bị ức chế, phân bố không đồng đều trong một mẻ và số lượng có thể khá thấp, ở khoảng dưới 1 CFU mỗi gram. Tiền tăng sinh được sử dụng để làm sống lại các tế bào ức chế và tiếp theo đó là tăng sinh chọn lọc, phương pháp FDA sử dụng canh thang tăng sinh Enterobacteriaceae (EE) sau đó tạo vệt trên môi trường thạch VRBGA (Violet Red Bile Glucose Agar) và cấy các khuẩn lạc nghi ngờ lên môi trường thạch TSA (Trypticase Soya Agar), nơi các khuẩn lạc sắc tố vàng cần được khẳng định bằng phép thử oxidase và bảng định danh sinh hóa. Các phương pháp khác sử dụng canh thang lauryl sulphate với vancomycin cho giai đoạn tăng sinh chọn lọc và điều này có thể được thực hiện tại nhiệt độ cao đến 44°C. Sau tăng sinh, phân lập trên thạch sinh màu mới hơn làm giảm đáng kể khối lượng công việc trong phòng thí nghiệm, thời gian ra kết quả nhanh hơn và tin cậy hơn. Những điều này dựa trên thực tế là alpha-glucosidase được sản xuất bởi C.sakazakii và không phải bởi hầu hết các Enterobacteriaceae khác. Các khuẩn lạc điển hình sẽ hiển thị màu sắc riêng biệt nhưng khẳng định sinh hóa vẫn cần thiết. Tập trung các tế bào vi khuẩn có thể giúp nâng cao số lượng tế bào có sẵn. Phương pháp dùng kỹ thuật từ miễn dịch (immunomagnetic) bắt các tế bào mục tiêu trong mẫu, sau đó có thể được chuyển cho một chromogenic media hoặc thậm chí cho kết quả nhanh hơn trong phương pháp phân tử. Các phương pháp phân tử được sử dụng sau các bước tăng sinh bao gồm thử nghiệm PCR hoặc các thử nghiệm thăm dò gen đều cho kết quả nhanh hơn mà ko cần chứng thực thêm.

Theo www.rapidmicrobiology.com

Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii

18

Page 19: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Haicatex khẳng định thương hiệu vải địa kỹ thuật

Qua gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội (tên giao dịch Haicatex - trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam) đã trở thành doanh nghiệp sản xuất vải công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản phẩm vải mành lốp và hàng đầu thế giới về chất lượng vải địa kỹ thuật. Để có những thành công hôm nay, bên cạnh tầm nhìn, sự chỉ đạo sát sao của Ban Lãnh đạo công ty là nhiệt huyết, sự trăn trở và đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, trong đó có vai trò quan trọng của Trung tâm thí nghiệm dệt may Haicatex.

Xuất phát điểm khi thành lập (10/4/1967) là Nhà

máy dệt chăn với qui mô nhỏ, thiết bị lạc hậu, mặt hàng chủ yếu là sản phẩm sợi xe, vải bạt và vải mành từ sợi bông, sợi Pêcô,… Từ khi thành lập năm 1967 đến năm 1994, Nhà máy đã nhiều lần thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập cho phù hợp xu thế phát triển công nghiệp hoá và đổi mới của đất nước. Từ năm 1994 đến nay, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (Haicatex), trụ sở tại

số 93 đường Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội. Haicatex hiện có 2 xí nghiệp thành viên và 1 công ty con với hơn 820 công nhân kỹ sư, cán bộ quản lý có kiến thức chuyên môn sâu, giàu kinh nghiệm đã và tiếp tục tạo dựng vị thế vững chắc cho hai ngành hàng chủ lực là: Vải mành làm lốp xe các loại và Vải địa kỹ thuật cho kiến thiết hạ tầng. Cùng với việc không ngừng cải tiến đổi mới công nghệ, năm 2014, công ty đã đầu tư mới 1 dây chuyền cho phép sản xuất vải không dệt có khổ rộng tới 6m; 1 modul máy xe sợi CC4 từ Allma-Saurer; hệ thống mở khổ, chỉnh tâm; nâng cấp bộ cuộn vải Benninger và máy dệt thổi khí Picanol

(do Công hoà Liên bang Đức sản xuất), góp phần tăng năng lực sản xuất đầu dây chuyền thêm 150 tấn/tháng. Năm 2015, công ty tiếp tục đầu tư thêm máy khâu nối vải mành của hãng Birch (Anh Quốc), 1 modul máy xe sợi CC4 để tăng năng lực xe sợi. Hiện tại, công ty đang vận hành khai thác dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất do Tập đoàn DILO - CHLB Đức chuyển giao, công suất thiết kế 5.000 tấn vải/năm (tương đương 30 triệu m2 vải/năm). Sản phẩm vải địa kỹ thuật của Haicatex đã được ứng dụng trong thi công các công trình giao thông, thủy lợi, kiến thiết hạ tầng. Cũng từ năm 2002, khi lần đầu tiên sản phẩm vải địa kỹ thuật không dệt do Việt

TRANG HỘI VIÊN

19

Page 20: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Nam sản xuất có mặt trên thị trường, thương hiệu Haicatex đã từng bước được khẳng định và được người tiêu dùng lựa chọn, thay thế cho mặt hàng cùng loại phải nhập khẩu. Một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên chất lượng sản phẩm của Haicatex đó là Trung tâm thí nghiệm dệt may. Tất cả các thiết bị thí nghiệm của Trung tâm đều được Viện Đo lường Việt Nam hiệu chuẩn và Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp chứng chỉ công nhận phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 về lĩnh vực cơ học, mã số VILAS 137. Để đảm bảo tính chính xác của các phép thử cũng như không ngừng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn với các phòng thí

nghiệm khác trên cả nước, Trung tâm thí nghiệm dệt may Haicatex đã tham gia và trở thành Hội viên Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB). Thông qua việc thực hiện so sánh kết quả liên phòng do VinaLAB tổ chức, Trung tâm đã làm rõ tính chất đa dạng về cơ lý và các tính chất đặc biệt từ nguyên liệu xơ PP, PE... Đây là cơ sở cho bước đột phá vào cuối năm 2014, Haicatex đã sản xuất thành công và ra mắt thị trường vải địa kỹ thuật khổ rộng tới 6m, trọng lượng vải từ 80gr đến 2000gr/m2. Kết quả các thí nghiệm cơ lý cũng đã chứng minh được sản phẩm vải mành Nylon của Haicatex đảm bảo có cường lực cao, chịu nhiệt và có độ bền tốt khi ở nhiệt độ cao và tốt hơn các vật liệu khác khi sử dụng để sản xuất sản

phẩm cùng loại. Trong đó, các thí nghiệm về Cường lực kéo đứt dãn có tải; Dãn đứt; Lực bám dính H-test… đã khẳng định rằng: nhờ có lực bám dính tốt với lớp cao su nên sản phẩm vải mành nylon rất phù hợp dùng để làm lớp bố lốp có nhiều lớp. Đặc biệt, vải mành Nylon66 được dùng phổ biến cho lớp lót để cải thiện ngoại quan của lớp lốp tốc độ cao, lốp đặc biệt cho máy bay và các loại lốp nói chung. Một vai trò quan trọng nữa của Trung tâm thí nghiệm Haicatex đó là kiểm định chất lượng đầu ra sản phẩm cuối cùng. Tất cả các lô sản phẩm đều được lấy mẫu thử để kiểm tra độ bền đứt; độ giãn đứt kéo giật; lực kháng thủng CBR; kháng xé rách hình thang… đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm và yêu cầu phát triển của công ty. Trung tâm thí nghiệm Haicatex đã làm tròn bổn phận và trách nhiệm của mình trong việc “Đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu và những điều đã cam kết với khách hàng…” theo đúng triết lý kinh doanh, nền tảng và những nguyên tắc định hướng, chính sách chất lượng của công ty. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu mà Hội VinaLAB mong muốn Hội viên đạt được.

VinaLAB

TRANG HỘI VIÊN

20

Page 21: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét

Kỳ 1A-Bảo vệ chống sét

TS. Vũ Đăng QuangỦy viên Ban Chấp hành Hội VinaLAB

Nguyên Trưởng phòng Đo lường Điện - Viện Đo lường Việt Nam

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

21

Page 22: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Lời nói đầu : Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, đây là vùng thường xuyên có mưa bão và dông tố gây ra những cơn sấm sét, do vậy khả năng bị ảnh hưởng và chịu hậu quả do những hiện tượng tự nhiên này gây ra rất lớn.Bài báo cáo này đề cập đến vấn đề bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét, nhằm giúp bạn đọc có những kiến thức cơ bản để phòng tránh sét, bảo vệ con người và các trang thiết bị

Giới thiệu chung : Sấm, sét là một hiện tượng tự nhiên, nó thường xảy ra một cách bất ngờ và có thể gây ra thảm hoạ mà con người không dự đoán trước được. Một cơn sấm sét lớn có thể tạo ra hơn 100 tia chớp trong một phút, thậm chí có những trường hợp sấm sét tạo dông tố có thể phát ra năng lượng tương đương như một nhà máy điện hạt nhân nhỏ (vài trăm megawatt). Không phải tất cả các cú sét đánh đều đi xuống đất, khi nó xảy ra thì nguồn năng lượng đó có sức tàn phá ghê gớm. Hệ quả là các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn hàng giờ liền và có khi cả ngày do các trang thiết bị hư hỏng hay như ở các nhà máy hoá chất, tia sét đã gây ra các vụ cháy, nổ làm thiệt hại lớn về vật chất và rất nguy hiểm. Chỉ vừa mới đây thôi, đã có một số thành quả đạt

được để giảm thiểu những thiệt hại đó. Vậy sét đánh ở đâu và khi nào nó sẽ xảy ra? Bảo vệ chống sét truyền thống nhằm thu hút và chuyển hướng năng lượng của sét xuống đất. Định hướng này có thể tránh được một vài hậu quả tồi tệ của những cú sét đánh trực tiếp, nhưng nó cũng có những mặt hạn chế trầm trọng. Không phải tất cả các hệ thống chống sét truyền thống đều đạt hiệu quả 100% và tất cả đều chịu được những hệ quả gián tiếp có liên quan với trường tĩnh điện và trường điện từ. Chúng đều rất nguy hiểm và gây ra cháy, nổ, làm hư hỏng đường truyền dữ liệu, các trang thiết bị và các mạch điện tử. Câu hỏi chưa được trả lời là tại sao việc thu sét được đặt lên hàng đầu nhưng đi kèm với sét thì luôn gắn với những hiệu ứng khác nhau và chưa được xử lý một cách thích đáng. Từ năm 1971 hệ thống giải pháp tổng thể theo công nghệ mới đã chứng minh được tính hiệu quả của nó như là một hệ thống đảm bảo loại trừ được sét trong vùng bảo vệ chống sét ở các nhà máy hoá chất, nhà máy điện nguyên tử, các kho bồn xăng dầu và rất nhiều những nơi khác. Hệ thống này đã minh chứng rằng mọi thiệt hại và hư hỏng do sét gây ra đã được loại trừ hoàn toàn. Ở Việt Nam, từ trước đến

nay hầu hết đều sử dụng hệ thống thu sét kiểu truyền thống đó là hệ thống các cọc thu lôi có mũi nhọn đặt bên trên các toà nhà, các cơ sở vật chất và hệ thống các cọc này được nối với nhau qua đường dây dẫn để truyền sét xuống các điểm tiếp đất. Và chỉ gần đây mới bắt đầu ứng dụng và lắp đặt các hệ thống bảo vệ chống sét theo công nghệ mới, ví dụ như ở cầu Bãi Cháy (Quảng Ninh)…

1- Vấn đề gì cần quan tâm?Sấm, sét là một mối đe doạ khủng khiếp, nó gây ra các vụ cháy, nổ, gây tổn thương hay chết người, huỷ hoại và làm hư hỏng các cơ sở vật chất, làm ngưng trệ hoạt động của máy móc, thiết bị, gây thiếu hụt, mất mát, thất thoát cơ sở vật chất và những điều đó có liên quan đến tổng thu nhập chung do máy móc, thiết bị bị hư hại. Trong khi hậu quả do sấm sét đánh trực tiếp là rõ ràng thì hậu quả gián tiếp là sự tàn phá, sự ngưng trệ, đặc biệt đối với đường dây truyền tải điện và các cơ sở tiện ích nơi có các thiết bị điện tử nhạy cảm.

2- Hệ quả trực tiếpHệ quả trực tiếp do bị sét đánh là sự hư hỏng vật chất và các vụ cháy, nổ xảy ra sau đó. Khi sét đánh trực tiếp xuống một đối tượng thì các vật liệu bị cháy là điều hiển nhiên. Tia chớp sáng

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

22

Page 23: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

và lửa cháy cùng xảy ra là một dạng sét đánh hay là một hiệu ứng nhiệt của sét. Lịch sử nền công nghiệp xăng dầu đã đưa ra nhiều bằng chứng về sự huỷ hoại do bị sét đánh. Hàng triệu đô la sản phẩm của ngành công nghiệp hoá dầu và các tiện ích bị huỷ hoại hàng năm do sét và các hiện tượng liên quan gây ra ở nhiều nơi trên thế giới. Cuộc sống bị huỷ diệt khi những tiện ích bị thiêu cháy và phát nổ. Một ví dụ về thiệt hại do vụ cháy ở Nigieria vào năm 1990, kho bồn có 670.000 thùng phuy bị cháy do sét đánh. Bồn đầy dầu ngập trong bão lửa và các thùng phuy cũng bị tiêu huỷ. Cũng cần phải nói thêm rằng các bồn xăng dầu ở Nigieria đã được “bảo vệ” bởi một hệ thống hoạt động theo kiểu cổ truyền. Rõ ràng hệ thống bảo vệ truyền thống là không đạt được hiệu quả thích đáng. Sự thật thì mối nguy hiểm do việc mất một vài bồn chứa xăng dầu là nhỏ, nhưng nó cũng chỉ ra một thực tế từ việc cần phải loại bỏ sự thiệt hại của một vài bồn xăng dầu và các sản phẩm trong một quốc gia thường sẽ phải trả giá rất lớn để chi cho việc bảo vệ ở tất cả các kho tàng trong quốc gia đó.

3- Hệ quả gián tiếp (hệ quả thứ cấp)Hệ quả gián tiếp của cú sét đánh trực tiếp hoặc gần nơi

sét xảy ra là sự tích điện tăng vọt giới hạn của xung điện từ trường, xung tĩnh điện và dòng điện qua đất. Sự tăng vọt giới hạn tích điện (xảy ra sau khi có hồ quang) đây là trường hợp phổ biến nhất (những hệ quả này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần tiếp sau ở mục sấm sét hoạt động như thế nào). Theo con số thống kê thì hệ quả gián tiếp xảy ra phần lớn ở lĩnh vực xăng dầu như cháy, nổ. Những vụ cháy nổ thường được dập tắt sau khi giải phóng hoặc cách ly lượng hơi bùng phát. Ví dụ, xung của trường tĩnh điện và trường điện từ tạo nên điện áp cao và truyền vào bất cứ dây dẫn nào nằm trong không gian chịu ảnh hưởng của trường. Sự truyền dẫn này sẽ gây ra hồ quang giữa dây, ống dẫn với đất. Hồ quang ở vị trí thuận tiện sẽ gây ra cháy và nổ. Khí ga được thông thoát ra từ bồn chứa không tự bùng phát mà thường bị bắt lửa như là hậu quả của hệ quả gián tiếp hiệu ứng hồ quang. Hệ quả gián tiếp không phải luôn dễ dàng nhận biết được như nguyên nhân tạo ra hoặc kỹ xảo. Tập quán bảo vệ sẽ không gây ảnh hưởng lên bất kỳ hệ quả gián tiếp nào mà chỉ làm giảm mức độ nguy hiểm của chúng. Cổng không khí tập hợp các cú sét và kích hoạt cổng chống sét ở trạng thái gần kề sự bốc cháy vật liệu. Cần nói thêm rằng, gần

đây, khuynh hướng về kiểu kết cấu siêu nhỏ được phát triển trong hệ thống điện tử đã mang đến sự gia tăng mức độ nhạy cảm của hiệu ứng truyền dẫn. Sự truyền dẫn điện thế dưới 3V giá trị đỉnh hoặc mức năng lượng thấp dưới 10-7Jun có thể gây hư hại hoặc làm xáo trộn hệ thống và các chi tiết cấu thành của nó.

4- Đường dây truyền tải điệnĐường dây truyền tải điện cao áp là nơi chịu nhiều tổn thất nhất của sự tàn phá và là hiện tượng phá huỷ hiếm hoi trong lĩnh vực này và tất nhiên các thiết bị điện tử cũng phải chịu tương tác trong hoạt động hàng ngày.Có 4 loại nguồn gốc cơ bản của hiện tượng dị thường: sét, tiện ích hữu dụng, vật cận kề và thiết bị của riêng cá nhân. Mỗi một loại đó sẽ tạo ra một hình thái dị thường riêng. Với những nguồn này, tia sét là rõ ràng, là mối đe doạ thông thường nhất trong số các hạng mục phá huỷ bởi điện thế và hình thái phá huỷ. Một cú sét đánh trực tiếp lên đường dây tải điện tại đầu vào nguồn cấp có thể gây ra tổn thất đáng kể bên trong những phần tử không được bảo vệ và những tiện ích không được bảo vệ đúng quy cách. Những tiện ích được bảo vệ tương xứng có thể chống chọi lại được sét và cũng chống được những hình thái dị thường khác. Một khả năng khác có thể

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

Page 24: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

xảy ra liên quan đến định luật Murphy, là một điều không mong đợi và cũng khác thường, hoặc nói cách khác là “không thể”. Ví dụ, một xe ôtô tải nằm ở vị trí một đầu cực của đường dây 220kV được bao phủ bởi đường dây 4.160kV dẫn đến khách hàng sở tại. Đường dây 220kV đã bị chập mạch với đường dây 4.160kV trong một khoảnh khắc tức thời. Hậu quả là điện áp cao và năng lượng được dẫn tới khách hàng nơi đó.

Khi mà những nguyên nhân đường dây tải điện cao áp có thể thay đổi một cách đáng kể ở một nơi nào đó thì kết quả xảy ra cũng tương tự và các thiết bị cũng cùng chung số phận bị hỏng hóc hoặc tê liệt trong một khoảng thời gian. Sự cố có thể thảm khốc hoặc bị một vài dạng biến thái trong khoảnh khắc hay bị treo trong thời gian dài, đòi hỏi phải thay thế, sửa chữa, lập trình lại, hoặc phải quay trở lại từ đầu với chương trình đang tiếp diễn. Bất kỳ mọi sự cố trên xảy ra đều dẫn đến hậu quả lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tất cả mọi sự cố nêu trên đều hoàn toàn có thể hạn chế được khi sử dụng thiết bị có quy định điều kiện công suất thích hợp, được lắp đặt và duy trì, bảo quản một cách hợp thức. Phần lớn những sự cố trên có thể hạn chế thông qua việc sử dụng những thiết bị bảo vệ thích hợp với giá thành tương đối rẻ.5- Sấm sét hoạt động như thế nào?

Với nhận thức ban đầu rằng sấm sét là một dạng phóng điện. Các nhà khoa học và các kỹ sư đã nghiên cứu sấm và sét một cách rộng rãi (tuy nhiên phương pháp bảo vệ chống sét vẫn không có nhiều thay đổi về căn thời bản tính từ thời ông Benjamin Franklin - người phát kiến ra hệ thống bảo vệ chống sét kiểu thu lôi và là một trong những người sáng lập ra đất nước Hoa Kỳ (1706-1790)). Cả một thế kỷ nghiên cứu với những phương tiện tinh

vi đã mở rộng đáng kể kiến thức hiểu biết của chúng ta nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được thấu hiểu một cách thấu đáo trong lĩnh vực này. Để hiểu bảo vệ chống sét hoạt động như thế nào và hệ thống bảo vệ nào là thích hợp nhất cho những ứng dụng khác nhau, cần phải có một cái nhìn tổng quan đối với hiện tượng này.

Kỳ sau: A- Bảo vệ chống sét: Quá trình hình thành sấm sét; các hệ quả gián tiếp; xung trường điện từ (EMP).

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

24

Page 25: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

Giải mã các Microbiome

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Tiến sĩ Y khoa Georg K. Gerber (MD, PhD, MPH) - Trợ lý Giáo sư về bệnh lý học tại Trường Y Harvard (HMS), đồng Giám đốc Trung tâm Lâm sàng và Giải mã Di truyền (Center for Clinical and Translational Metagenomics) tại Brigham và Bệnh viện Phụ nữ (BWH), ông cũng là nhà nghiên cứu bệnh học tại BWH Trung tâm Chẩn đoán Phân tử tiên tiến. Các mối quan tâm của ông liên quan đến việc xây dựng các mô hình điện toán mới và các hệ thống thử nghiệm thông lượng cao để hiểu được vai trò của vi sinh vật đối với bệnh nhân và áp dụng các kết quả nghiên cứu để phát triển các xét nghiệm chẩn đoán mới và can thiệp điều trị giúp cho việc chăm sóc bệnh nhân được tốt hơn. Ông đã thành lập một số công ty tập trung vào việc phát triển và áp dụng các công nghệ đồ họa 3D để tạo ra tính năng và các phim IMAX.

Hỏi: Nghiên cứu microbiome đã phát triển như thế nào trong những năm gần đây?Đáp: Tôi mới nghiên cứu microbiome trong vòng 05 năm. Nền tảng chính của tôi là trong lĩnh vực tin sinh học (computational biology), mặc dù tôi cũng được đào tạo tốt về các phương pháp thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ban đầu trong lĩnh vực microbiome được thực hiện bởi các công nghệ giải trình tự thế hệ mới đọc ngắn (short-read next-generation sequencing technologies). Các nghiên cứu ban đầu tập trung vào việc chỉ ra các nhóm vi sinh vật có mặt trong các mẫu từ con người hoặc môi trường khác nhau. Từ góc nhìn tính toán, nhiều thuật toán đơn giản đã được sử dụng có liên quan đến việc phù hợp với trình tự cơ sở dữ liệu hiện có. Lĩnh vực này phát triển từ đó và con người đang nhìn thấy thêm nhiều loại hình dữ liệu bao gồm các shotgun metagenomic cho bạn biết thành phần gen của microbiome và các phương thức không dựa vào giải trình tự như khối phổ đối với metabolomics và proteomics. Do đó, có rất nhiều loại dữ liệu và khối lượng lớn dữ liệu được tạo ra và các câu hỏi bây giờ tập trung nhiều hơn đến việc làm thế nào các vi khuẩn hay vi trùng (microbe) hoạt động và làm thế nào chúng tương tác với môi trường và vật chủ.Hỏi: Điều này đã thay đổi những thứ ông làm trong phòng thử nghiệm (PTN) của ông như thế nào?Đáp: Phương pháp tiếp cận của chúng tôi phát triển nhiều hơn vào việc sử dụng các hệ thống mô hình động vật, do đó chúng tôi có thể kiểm soát một số sự phức tạp cũng như có các mô hình thực tế hợp lý. Đặc biệt, chúng tôi sử dụng nhiều các mô hình gnotobiotic. Đây là những động vật (chuột) được nuôi dưỡng trong một môi trường hoàn toàn không có mầm bệnh (germ-free environment). Sau đó, chúng tôi đưa vào các nhóm quy định các microbe nên chúng tôi biết được chính xác những gì trong những con chuột. Tiếp theo, chúng tôi thực hiện các thí nghiệm kiểm soát để thay đổi các yếu tố như chế độ ăn uống để hiểu chức năng của các microbe. Chúng tôi đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ

25

Page 26: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

gnotobiotic, và trong việc phát triển các phương pháp tính toán giúp chúng tôi hiểu những gì đang xảy ra. Chúng tôi cũng đã mở rộng khả năng nghiên cứu đối với vi sinh vật nuôi cấy nên đặc biệt chúng tôi có thể làm việc với các vi khuẩn yếm khí khó có thể phát triển. Lĩnh vực mới nhất mà chúng tôi quan tâm là phương pháp tiếp cận sinh học tổng hợp để thay đổi bộ gen vi sinh vật và cho chúng thực hiện các chức năng mới. Chúng tôi không đầu tư nhiều vào giải trình tự và các công nghệ thông lượng cao khác vì có rất nhiều phòng thí nghiệm thương mại và cộng tác viên khác mà chúng tôi có thể làm việc cùng để có được dữ liệu đó.Hỏi: Những thách thức trong nghiên cứu microbiome có giống như trong vi sinh vật học truyền thống không?Đáp: Từ góc nhìn thực nghiệm, sự chuẩn bị và ô nhiễm mẫu vẫn tồn tại những vấn đề chi phối. Chuẩn bị mẫu cho giải trình tự thế hệ mới khá thú vị bởi vì chi phí tách chiết và loại bỏ DNA hiện nay vượt quá chi phí của giải trình tự. Vì vậy, đó vẫn là một thách thức và chúng tôi đang xem xét một vài nền tảng tự động để giúp giải quyết điều đó. Như một cơ sở cốt lõi, tự động hóa có ý nghĩa, nhưng đối với một PTN nhỏ hơn với quy mô sinh lợi ít hơn thì việc chuẩn bị mẫu có thể rất tốn kém. Ô nhiễm luôn luôn là một vấn đề với các vi sinh vật bởi vì bạn có thể nhận được DNA của vi sinh vật trong bất cứ thứ gì. Các PTN quen với công việc này có thể gặp rất nhiều rắc rối với sự ô nhiễm. Từ góc nhìn tính toán, sự phức tạp của dữ liệu thường là một thách thức lớn hơn khối lượng. Có rất nhiều sự phụ thuộc phức tạp vốn có trong dữ liệu microbiome và mô hình hóa chúng có thể khá khó khăn. Chúng tôi giải quyết rất nhiều dữ liệu theo chiều dọc, xem xét cách các hệ sinh thái vi sinh vật chủ phát triển qua thời gian. Điều này khó khăn hơn nhiều so với việc phân tích dữ liệu tĩnh hoặc chéo, nơi mà bạn có thể chỉ muốn so sánh các microbiome của con người có hoặc không có bệnh. Đối với dữ liệu theo chiều dọc, bạn quan tâm tới việc phát hiện những thay đổi của microbiome và khi mô hình cụ thể của sự thay đổi trở nên liên quan đến kết quả của sự quan tâm chẳng hạn như sự khởi đầu của một căn bệnh. Sau đó, bạn sắp xếp từng tầng từ đỉnh xuống của mối quan hệ tiến hóa đó giữa các microbe, nhiễu dữ liệu và sự thay đổi trong một quần thể người hoặc động vật, và nó bắt đầu rất phức tạp.Hỏi: Ông có tư vấn gì cho những người đang tìm kiếm để gia nhập lĩnh vực nghiên cứu này không?Đáp: Chúng tôi vận hành một cơ sở cốt lõi và tôi dành rất nhiều thời gian họp với các nhà nghiên cứu trước khi họ bắt đầu các dự án. Thiết kế thử nghiệm đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực này bởi vì có rất nhiều sự biến đổi. Đối với các nhà nghiên cứu chuyển vào lĩnh vực này từ các lĩnh vực khác, họ có thể có rất nhiều giả định sai. Ví dụ, tôi làm việc với rất nhiều nhà nghiên cứu miễn dịch và nhiều người trong số họ tập trung vào các vật mẫu là chuột. Tuy nhiên, họ không nhất thiết phải suy nghĩ về những microbe sống ở chuột. Họ có thể mua một chủng chuột đặc biệt từ hai nhà cung cấp, những con chuột có nguồn gốc di truyền giống hệt nhau nhưng có thể có những microbe rất khác nhau và điều này có thể gây ra rất nhiều biến đổi trong kiểu hình. Hiệu ứng lồng (cage effect) cũng thực sự quan trọng. Những con chuột trong cùng lồng đang chia sẻ các microbe giống nhau, có thể khác với những con chuột trong lồng khác. Bạn có thể nhận thấy sự khác biệt mạnh mẽ trong kiểu hình với những hiệu ứng này.Quản lý PTN xem xét để chuyển vào lĩnh vực này nên hợp tác chắc chắn với những người có kinh nghiệm với việc nghiên cứu microbiome và suy nghĩ cẩn thận về các thiết kế thử nghiệm. Trong điều kiện của sinh học phân tử và làm việc với các mẫu, rất nhiều các giao thức thực sự vẫn trong quá trình được thiết lập cho việc nghiên cứu microbiome. Có rất nhiều sự biến đổi tùy thuộc vào giao thức bạn làm theo và bạn có bao nhiêu kinh nghiệm với các kỹ thuật.

26

Page 27: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Ông có thể làm những gì để giảm thiểu sự biến đổi?Đáp: Mọi người đang làm việc chăm chỉ để giảm thiểu sự biến đổi trong một số các phương pháp. Các công ty đang bắt đầu bán các bộ dụng cụ và thuốc thử để làm công việc này thường xuyên hơn. Chúng tôi tìm thấy nguồn lớn nhất của sự biến đổi trong giao thức chiết DNA. Những người quen làm việc với các tế bào nhân chuẩn hoặc vi khuẩn mẫu như E. coli cũng sẽ quen với ly giải tế bào dễ dàng và nhất quán. Tuy nhiên, trong các mẫu microbiome, bạn đang chú ý một phạm vi rộng các sinh vật và một vài trong số chúng khá khó khăn để làm cho dung giải. Nhưng nếu bạn quá chú tâm vào bước ly giải thì bạn có thể gây tổn hại DNA. Một nguồn lớn khác của sự biến đổi các giao thức chẳng hạn như giải trình tự 16S rRNA là nền bạn sử dụng. Các giao thức khác nhau khuếch đại các vùng khác nhau của gen 16S rRNA. Vì vậy, dữ liệu được tạo ra bằng cách sử dụng các nền khác nhau có thể khó so sánh. Tuy nhiên, các khía cạnh giải trình tự sau tách chiết DNA và sự khuếch đại có xu hướng khá nhất quán.Hỏi: Những thay đổi lớn nào sẽ ảnh hưởng đến lĩnh vực này trong vài năm tới?Đáp: Khía cạnh giải trình tự khá thú vị bởi vì một mặt các công nghệ khá tiên tiến, nhưng mặt khác, vấn đề cơ bản là sự đọc vẫn còn quá ngắn. Đặc biệt, điều này là một vấn đề với dữ liệu metagenomic bởi vì khi bạn đang đối phó với nhiều bộ gene, làm việc với những bộ gene đọc rất ngắn, cho dù đang ghép chúng hoặc sử dụng chúng để xác định thì đó là tính toán đầy thách thức. Nếu chúng tôi đọc dài hơn, chúng tôi có thể nhận được một câu trả lời tốt hơn cho những câu hỏi đã được hỏi. Do đó, một số công nghệ giải trình tự thế hệ mới cung cấp đọc dài hơn chắc chắn sẽ tạo ra một sự khác biệt lớn. Các công nghệ vi lỏng (microfluidic technology) đang được phát triển để nhìn thấy các tế bào đơn lẻ cũng rất thú vị. Những công nghệ này sẽ rất quan trọng cho sự hiểu biết về sự biến đổi trong các microbe ở mức độ chủng và cũng để nhận được các trình tự hoàn chỉnh của các sinh vật rất khó để phát triển. Để đến gần được những câu hỏi đó, tôi cho rằng các màn hình kiểu hình có quy mô lớn và một số công nghệ vi sinh thông lượng cao tự động sẽ thực sự bắt đầu được quan tâm.Hỏi: Ai là những đối tác cho công việc của ông? Đáp: Cơ sở của chúng tôi mở cửa cho bất cứ ai, kể cả các học viện và ngành công nghiệp khác. Đây là một cơ sở cốt lõi cho phí dịch vụ. Chúng tôi cũng có nhiều sự hợp tác và thường xuyên viết các đề nghị trợ cấp cho mọi người. Có bốn đơn vị cơ sở chính. Một là các đơn vị vi sinh cung cấp các kỹ thuật dựa trên nuôi cấy với các nhà vi trùng học có tay nghề trong việc phát triển các vi khuẩn yếm khí. Chúng tôi cũng có thể thực hiện kiểu hình vi khuẩn và một số sự định hình trao đổi chất. Đơn vị thứ hai tập trung vào sinh học phân tử, nơi mà chúng tôi chủ yếu thực hiện giải trình tự 16S rRNA và qPCR. Chúng tôi có thể xử lý rất nhiều mẫu và có các đường ống dẫn thiết lập để thực hiện việc chiết, và chúng tôi có một Hệ thống Quản lý Thông tin thử nghiệm (LIMS) cho việc theo dõi mẫu. Đơn vị thứ ba là cơ sở gnotobiotic cung cấp một loạt các chủng chuột không có mầm bệnh. Hiện tại, chúng tôi không lấy được chủng mới nhưng duy trì các chủng có nguồn gốc ở những nơi khác. Chúng tôi không chỉ duy trì chuột không có mầm bệnh mà còn có thể cấy vào những con chuột bất cứ thứ gì mà các nhà nghiên cứu microbe muốn, kể cả các hỗn hợp phức tạp hoặc các mầm bệnh. Đơn vị thứ tư là một đơn vị tính toán và mục đích của nó là giúp các nhà nghiên cứu không có kinh nghiệm phân tích dữ liệu microbiome. Chúng tôi có thể xử lý dữ liệu được tạo ra ở cơ sở của chúng tôi hoặc ở nơi khác. Chúng tôi thực hiện các phân tích cơ bản, chẳng hạn như so sánh các microbiomes của người có và không có bệnh cũng như các phân tích phức tạp hơn như xem xét dữ liệu theo chiều dọc hoặc thử nghiệm với nhiều nhóm điều trị khác nhau.

Theo www.labmanager.com

27

Page 28: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Quản lý các quy trình phân tích

Thạc sĩ Hóa học Freya Freestone là một nhà khoa học tại Chiesi của Anh kể từ khi tốt nghiệp đại học Oxford năm 2009, đồng thời đảm nhận vai trò quản trị hệ thống phần mềm Waters năm 2011. Freya có nhiều kinh nghiệm như một nhà cải cách Waters’ Empower 3, NuGenesis 8 SDMS và các hệ thống tin học ELN. Để phát triển hơn nữa phòng thử nghiệm (PTN) vi tính hóa, cô đã có sự khai thác kỳ diệu với các biểu mẫu.

Cử nhân Khoa học Helen O’Shea đã gia nhập Trung tâm Chiesi của Anh về Công nghệ Phân phối Dược phẩm (Chiesi’s UK Centre for Drug Delivery Technologies) năm 2009, chuyên nghiên cứu cải tiến phương pháp điều trị các bệnh đường hô hấp. Ngoài vai trò là một nhà khoa học, Helen đã có công trong việc phát triển hệ thống dữ liệu vi tính hóa của trung tâm, thực hiện các chiến lược loại bỏ việc tiêu tốn thời gian xử lý và phân tích dữ liệu từ các quy trình công việc trong PTN.

Hỏi: PTN của bạn làm công việc gì?O’Shea: PTN của chúng tôi là một trung tâm nghiên cứu và đổi mới tập trung chủ yếu vào các công thức và công nghệ phân phối thuốc hô hấp (chẳng hạn như những sản phẩm sử dụng cho phương pháp điều trị bệnh hen). Chiesi là một công ty dược phẩm gia đình có trụ sở tại Parma (Italy) với hơn 500 nhân viên nghiên cứu và phát triển tại năm địa điểm khác nhau. PTN của chúng tôi có 11 người, được đặt tại Chippenham – Anh. Freestone: PTN của chúng tôi tập trung vào quy trình công việc mômen (mometum) thấp, nhịp độ nhanh. Chúng tôi không phải là một cơ sở GMP (thực hành sản xuất tốt- good manufacturing practice). Chúng tôi nhấn mạnh vào khái niệm thế hệ và nghiên cứu giai đoạn sớm: lên một ý tưởng trong buổi sáng và đưa nó vào thực hành trong buổi chiều.

Hỏi: Các công nghệ phân tích chính bạn sử dụng là gì? Chúng được dùng để làm gì?Freestone: Các kỹ thuật phổ biến nhất mà chúng tôi sử dụng là UPLC (sắc ký lỏng hiệu

28

Page 29: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

năng cao) của Waters hoặc là một PDA (Photo Diode Array) hoặc một SQD (single quadrupole mass detector) cho mẫu định lượng API (thành phần hoạt chất dược phẩm_ active pharmaceutical ingredient). Chúng tôi đã phát triển các thử nghiệm kết hợp với các API kép.O’Shea: Trước tiên chúng tôi sử dụng UPLC để định lượng và thực hiện ít thử nghiệm chất lượng. Sử dụng các SQD cho phép chúng ta xác định các API theo khối lượng, trong đó loại bỏ một số các thách thức liên quan với các xét nghiệm PDA. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng một số kỹ thuật cho tính chất vật lý của vật liệu như TGA (phân tích nhiệt trọng lượng_ thermogravimetric analysis), DSC (phân tích nhiệt quét vi sai_ differential scanning calorimetry) và DVS (hấp thụ hơi động_ dynamic vapor sorption).

Hỏi: Bạn sử dụng các công cụ gì để quản lý các quy trình công việc phân tích?Freestone: Tất cả các quy trình phân tích của chúng tôi được ghi trong một ELN (sổ ghi PTN điện tử_ electronic laboratory notebook), từ khâu chuẩn bị mẫu, thông qua các chi tiết thí nghiệm, đến kết quả phân tích và so sánh với các dữ liệu khác. Chúng tôi sử dụng phần mềm Waters Empower 3 cho việc phân tích và báo cáo dữ liệu UPLC để định lượng nội dung API trong các mẫu. Dữ liệu thô và các báo cáo mẫu được lưu trữ trong phần mềm Waters NuGenesis 8 SDMS (hệ thống quản lý dữ liệu khoa học_ scientific data management system), cho phép chúng tôi chuyển thông tin và trích xuất dữ liệu mà không cần gõ hoặc sao chép bất cứ điều gì. Chúng tôi cũng sử dụng phần mềm này như một kho lưu trữ. NuGenesis Waters 8 ELN được sử dụng để tạo, chỉnh sửa, xem và lưu trữ tất cả các dự án, các giao thức và các dữ liệu liên quan.O’Shea: Các ELN thay thế sổ ghi giấy truyền thống mà nhiều PTN sử dụng. Chúng tôi không bao giờ viết bất cứ điều gì trên giấy và có thể nói chúng tôi không có giấy trong PTN.Freestone: Các ELN cũng kết hợp một hệ thống tồn kho mà chúng tôi sử dụng để quản lý kho và chuẩn bị giải pháp, như các hình thức có thể tương tác với các hàng tồn kho để cập nhật mức tồn kho. Điều này có nghĩa là chúng tôi không sử dụng một LIMS bên ngoài (hệ thống quản lý thông tin PTN).

Hỏi: Những thách thức chính mà bạn phải đối mặt trong quy trình công việc phân tích là gì?O’Shea: Duy trì tốc độ của quy trình làm việc. Mục đích của chúng tôi là đi trước và tạo ra các dữ liệu một cách nhanh chóng, phân tích nó và đưa ra quyết định cho các hoạt động tiếp theo. Chúng tôi làm điều đó trước tiên bằng cách tránh nhiều hoạt động liên quan đến quản lý dữ liệu, ví dụ như các phiên mã thông tin thủ công khi sử dụng sổ ghi giấy, và như một hệ quả, chúng tôi tránh kiểm tra thêm và ký tắt.Freestone: Tôi cũng sẽ thêm vào đó khía cạnh tốc độ và sự linh hoạt. Chúng tôi thích sử dụng một quá trình sắp xếp hợp lý để chấp nhận các giao thức thử nghiệm càng trơn tru và nhanh chóng càng tốt. Mục đích là để xác định những gì chúng tôi muốn làm và sau đó vào PTN và bắt tay thực hiện.O’Shea: Điều mà mỗi PTN phải xem xét là làm thế nào để duy trì các giá trị của dữ liệu, phục hồi dữ liệu, tái sử dụng và tái diễn giải dữ liệu. Có một số dữ liệu thì việc tìm kiếm và truy xuất nguồn gốc là một vấn đề lớn cần xem xét đối với chúng tôi, đặc biệt là khi chúng tôi bắt đầu vào năm 2009, nhưng rõ ràng là nó tiếp tục diễn ra với sự phát triển dữ liệu hàng ngày.Freestone: Do đó, ví dụ, chúng tôi có khả năng để đưa đến mỗi thí nghiệm đơn mà chúng tôi đã thử nghiệm trên một lô thuốc hít đặc biệt và so sánh dữ liệu của từng thí nghiệm trong vòng vài giây. Làm việc trong ELN nghĩa là công việc của chúng tôi được đóng dấu ngày tự động và ký tắt bằng cách sử dụng chữ ký điện tử, điều đó đặc biệt quan trọng trong một môi trường sáng tạo, có thể liên quan đến việc tạo ra và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

29

Page 30: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Ngoài các ELN, còn có cách nào khác mà bạn đang sử đụng để đối phó với những thách thức đó?O’Shea: Việc sử dụng các thiết bị phân tích mới nhất, chẳng hạn như các hệ thống Waters Acquity UPLC, có nghĩa là phương pháp phân tích của chúng tôi nhanh hơn nhiều so với phương pháp trước đó, vì thế chúng tôi tạo ra dữ liệu với tốc độ nhanh hơn. Chúng tôi cũng có một số mẫu cho tất cả các công việc thường xuyên của chúng tôi để trợ giúp việc tự động chuyển dữ liệu và so sánh các dữ liệu cũ với dữ liệu mới. Nếu bạn hỏi ba hoặc bốn người khác nhau để tạo một biểu mẫu điền thông tin thì họ sẽ làm theo các cách khác nhau, điều đó có thể trở nên lẫn lộn. Chuẩn hóa các biểu mẫu của chúng tôi nghĩa là dữ liệu từ các loại thí nghiệm tương tự được thể hiện theo cùng một cách.

Hỏi: Những thay đổi quan trọng nào mà bạn đã trải qua trong quy trình phân tích trong vài năm qua? Freestone: Khi PTN được thành lập vào năm 2009, chúng tôi chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu bình thuốc xịt được đo theo liều. Gần đây, chúng tôi bắt đầu nghiên cứu tại chỗ loại bình hít dạng bột khô và đã thiết lập một PTN thứ hai với một loạt các khả năng thí nghiệm khác nhau và phát triển các hình thức của quy trình công việc đi cùng với chúng.O’Shea: Kể từ đó, tôi cho rằng sự thay đổi chính mà chúng tôi đã trải qua trong những năm qua là sự nâng cấp tất cả các hệ thống IT của chúng tôi. Khi chúng tôi bắt đầu vào năm 2009, tất cả các máy tính của chúng tôi sử dụng Windows XP. Tất nhiên, chúng tôi đã phải nâng cấp vào năm 2013 với Windows 7 và nó liên quan đến sự thay đổi mọi bộ phận của phần mềm mà chúng tôi đã có.Freestone: Đó là một tình huống lớn bởi vì chúng tôi phải chắc chắn rằng tất cả các phần mềm tương thích với nhau, chúng tôi vẫn có thể truy cập dữ liệu lịch sử của chúng tôi và đảm bảo tất cả mọi thứ đã được an toàn và đang hoạt động. Chúng tôi quản lý để thực hiện được điều đó với sự giúp đỡ của các kỹ sư Waters. Vì vậy, PTN đã chỉ phải tạm dừng trong hai ngày.

Hỏi: Bạn có lời khuyên nào cho các chuyên gia PTN khác hay những người quản lý đang tìm kiếm cải thiện quy trình công việc của họ?Freestone: Tôi sẽ nói rằng nếu bạn đang cố gắng để xem làm thế nào cải thiện quy trình làm việc, hãy trao đổi với những người thực sự thực hiện nhiệm vụ, bởi vì những gì rõ ràng đối với những người đang làm nhiệm vụ đó hàng ngày có thể không rõ ràng đối với những người không làm nhiệm vụ hoặc hoạt động đó.O’Shea: Những gì mà Freya và tôi thấy đặc biệt hữu ích khi chúng tôi thiết lập quy trình công việc tự động khác nhau cho các thí nghiệm thường xuyên của chúng tôi là ở chỗ chúng tôi đều là những nhà khoa học có kinh nghiệm thực hiện những thí nghiệm đó. Chúng tôi biết những gì phải đưa vào các bước khác nhau và khâu nào chúng tôi có thể tiết kiệm thời gian. Freya cũng vừa thiết lập một hệ thống kiểm kê trong ELN của chúng tôi và cô ấy đã làm việc chặt chẽ với các kỹ thuật viên của chúng tôi để thực hiện điều đó. Họ đã giúp cô ấy khắc phục khá thành công. Việc đào tạo cũng rất quan trọng.Freestone: Tôi thấy đào tạo nhân lực trên các phiên bản demo các hình thức mà họ sẽ sử dụng là thực sự hữu ích bởi vì họ có sự thực hành thực tế trong một môi trường demo, vì vậy nếu có gì trục trặc, nó sẽ không thực sự gây ra bất cứ đảo lộn nào.

Theo www.labmanager.com

30

Page 31: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợpGhi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức

: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

12

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.104Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, NH4+

Tổng N, Tổng P, TSS

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.107Phân tích

Chloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.108 Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số,

Acid sorbic, Độ chua

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.109Phân tích 3 – MCPD

trong nước tương 3 – MCPD

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.110Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, MuốiCarbohydrate, Tro

tổng số, Tro không tan,Chỉ số peroxit

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.112Phân tích Nitrofuran

trong thủy sảnNitrofuran

(AOZ, AMOZ)

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.114Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, ĐườngCa, P, Tạp chất

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.51*Hóa chất, kháng

sinh trong thủy sảnMalachite green tổng và Leucomalachite

green

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.30* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.111Phân tích ô nhiễm

thuốc BVTV trong nước

Endosulfan, AldrinLindane

13

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.116Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số

Định lượng Quý 4 1,500,000VPT.1.5.15.117Phân tích Ochratoxin

trong cà phê rang Ochratoxin

3

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.53*Kháng sinh

trong thủy sảnNitrofurans

(AOZ và AMOZ)

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.52*Kháng sinh

trong thủy sản

Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và

Enrofloxacin)

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 4

Page 32: SỐ 9 - THÁNG 10/2015SỐ 3 - THÁNG 4/2015 - vinalab.org.vn · giá kết quả/hiệu quả học tập của các học viên. Qua đó, học viên có thêm cơ hội trao

SỐ 9 - THÁNG 10/2015

Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.54*Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản

Trifluralin

Định lượng Quý 4 3,500,000VPT.2.5.15.01Chỉ tiêu chất lượng

phân bón

Trifluralin, Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số,Hàm

lượng P2O5, Hàm lượng K2O, Hàm lượng S,Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ

tổng số, Hàm lượngAxit Humic

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.55Kháng sinh

trong thủy sảnTetracycline

Oxytetracycline

Fecal ColiformsColiforms, E.coli Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.105

Phân tích Vi sinh trong nước và

nước thải

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.63*Chất kích thích

tăng trưởng trong sản phẩm động vật

SalbutamolClebuterol

Lĩnh vực sinh học

OxytetracyclineTetracycline Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.65

Kháng sinh trong sản phẩm động vật (thịt)

Giới hạn chảyGiới hạn bềnĐộ giãn dài

Định lượng Tháng 10 3,000,000VPT.2.1.15.03Tính chất cơ lý trong mẫu thép xây dựng

Lĩnh vực cơ lý

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.115

Phân tích Salmonella vàListeria

monocytogene trong sữa

Clostridium perfringens Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.2.5.15.10Vi sinh trong sản phẩm động vật

H5N1 Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.6.15.03

Bệnh cúm gia cầm trong nước trứng bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI