Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BÀI 1
Nội dung
1. ĐỊNH NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRONG CỦA GIẢI PHẪU HỌC
1.1. Khái niệm
Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về hình thái, cấu trúc của cơ thể, mối
liên quan của các bộ phận trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trƣờng, đồng thời cũng
nghiên cứu các quy luật phát triển của cơ thể đối với chức năng.
Có nhiều cách mô tả giải phẫu khác nhau:
-Giải phẫu hệ thống là cách mô tả cấu trúc của từng hệ cơ quan riêng biệt. Giải phẫu hệ
thống thích hợp với mục đích giúp ngƣời học hiểu đƣợc cấu tạo và chức năng của từng
hệ cơ quan. Các hệ thống cơ quan của cơ thể bao gồm hệ cơ xƣơng khớp, hệ tuần hoàn,
hệ hô hấp, hệ tiêu hoá, hệ tiết niệu-sinh dục, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ các giác quan.
-Giải phẫu định khu là cách mô tả cấu trúc và mối liên quan của tất cả các hệ cơ quan
khác nhau trong cùng một vùng cơ thể. Cơ thể đƣợc chia thành những vùng sau: đầu mặt
cổ, ngực, bụng, lƣng, chậu hông, đáy chậu, chi trên và chi dƣới.
-Giải phẫu vi thể là cách mô tả cấu trúc của các cơ quan dƣới kính hiển vi
-Giải phẫu đại thể là cách mô tả cấu trúc của các cơ quan bằng mắt thƣờng.
1.2. Tầm quan trọng
Trong y học có nhiều môn học, giải phẫu học đƣợc xem là môn học cơ sở của tất
cả các môn học trong y học. Kiến thức giải phẫu học ngƣời là kiến thức nền tảng, giúp ta
hiểu đƣợc cấu tạo của cơ thể. Muốn hiểu đƣợc hoạt động bình thƣờng và bất thƣờng của
các cơ quan ( sinh lý học và sinh lý bệnh), sự phát triển của thai ( phôi học ), cấu trúc bất
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, ngƣời học có khả năng:
1. Trình bày đƣợc định nghĩa và tầm quan trọng của giải phẫu học
2. Trình bày đƣợc nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học
3. Kể đƣợc tên những nhà giải phẫu học lớn của Việt Nam và thế giới
2
thƣờng của các cơ quan khi bị bệnh (giải phẫu bệnh) thì phải biết cấu trúc, hình thái bình
thƣờng của từng cơ quan bộ phận trong cơ thể (giải phẫu học).
Giải phẫu học cũng đƣợc xem là môn học cơ sở của tất cả các môn học trong các
chuyên ngành lâm sàng. Muốn chăm sóc điều trị bệnh nhân tốt thì phải nắm vững đƣợc
cấu tạo từng cơ quan bộ phận, từng vùng trong cơ thể. Không thể học các môn học y học
lâm sàng tốt nếu không học tốt giải phẫu học. Ví dụ: không biết vị trí giải phẫu của tim ở
đâu thì không thể nghe tiếng tim đƣợc, không biết giải phẫu của gan thì không thể khám
gan lớn, không thể bắt mạch, truyền dịch nếu không học giải phẫu các mạch máu, không
thể chích thuốc nếu không học giải phẫu các vùng đƣợc tiêm….
Vì vậy các sinh viên y khoa phải đƣợc học giải phẫu học trƣớc khi học các môn
học khác trong y học và phải học thật tốt, nắm thật vững các kiến thức này để vận dụng
khi học tập và chăm sóc bệnh nhân.
2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN TRONG GIẢI PHẪU HỌC
2.1. Dựa vào hình dáng để đặt tên
Ví dụ: xƣơng thuyền (vì giống chiếc thuyền), xƣơng bƣớm (giống con bƣớm), cơ
nhị đầu( vì có 2 đầu)…
2.2. Dựa vào chức năng :
Ví dụ: cơ dạng-khép, cơ ngữa-sấp, mấu chuyển, mấu động.
2.3. Dựa vào tƣ thế cơ bản và trục cơ thể
-Tư thế cơ bản: là tƣ thế đứng thẳng, hai chân song song, hai tay duỗi thẳng, lòng
bàn tay hƣớng về phía trƣớc, ngón tay cái hƣớng ra ngoài
-Các trục cơ thể:
+ Trục phải trái: khi cơ thể vận động theo trục này gây ra động tác gấp
duỗi, có các cơ gấp duỗi
+ Trục trƣớc sau: khi cơ thể vận động theo trục này gây ra động tác khép
dạng, có các cơ khép, cơ dạng.
+ Trục trên dƣới: khi cơ thể vận động theo trục này gây ra động tác xoay
vào xoay ra, sấp ngữa, có các cơ sấp, cơ ngữa.
3
2.4. Dựa vào vị trí tƣơng quan với ba mặt phẳng không gian
Từ 3 mặt phẳng trong không gian là : mặt phẳng ngang, mặt phẳng đứng dọc, mặt
phẳng đứng ngang, ngƣời ta sử dụng các tên gọi sau:
-Trên dƣới: trên nếu gần đầu, dƣới nếu gần chân.
-Trƣớc và sau: trƣớc là bụng, sau là lƣng.
-Trong và ngoài: dùng theo nghĩa thông thƣờng
2.5. Dựa vào vị trí nông sâu (cơ gấp nông cơ gấp sâu), hƣớng đi (thẳng, chéo, xiên )
3. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA GIẢI PHẪU HỌC
3.1. Lịch sử giải phẫu học thế giới
Môn giải phẫu học bắt nguồn từ những kiến thức giải phẫu thuộc các nền y học cổ
Hi Lạp và La Mã. Từ nhiều thế kỷ trƣớc sau công nguyên cho tới thế kỷ XV, nhiều bậc
thầy y học đã có những cống hiến xuất sắc nhƣ: Hypocrate ( ông tổ ngành Y ), Galien,
Hoa Đà.
Đến thời kỳ trung cổ, do những tƣ tƣởng siêu hình của nhà thờ đã thống trị trong
mọi lĩnh vực, cho nên giải phẫu học cũng nhƣ các ngành khoa học khác đều bị suy thoái
nghiêm trọng. Song đến thời kỳ phục hƣng, những tƣ tƣởng siêu hình bị đánh đỗ, nhiều
nhà nghiên cứu đã tiến hành mổ tử thi để tìm hiểu cấu tạo cơ thể. Đi đầu là ông Andre
Vesalius ( đƣợc xem là ông tổ ngành giải phẫu học thế giới), Leonard de Vinci, William
Harvey (phát minh ra hệ tuần hoàn), Lewen Hook phát minh ra kính hiển vi, Malpighi
phát minh ra ngành giải phẫu học vi thể.
HYPOCRATE ANDRE VESALIUS ĐỖ XUÂN HỢP
4
Sang thế kỷ XX, các ngành khoa học kĩ thuật phát triển tạo điều kiện cho giải phẫu
học không ngừng đi lên. Với việc phát minh ra kính hiển vi điện tử có độ phóng đại cực
lớn đã tạo ra những thuận lợi cho nghiên cứu tế bào, màng tế bào, các bào quan. Nhiều
ngành giải phẫu mới đƣợc thành lập nhƣ giải phẫu thần kinh, nhân trắc học, giải phẫu x
quang…..
3.2. Lịch sử giải phẫu học Việt Nam
Những kiến thức giải phẫu đầu tiên đã đƣợc đề cập từ Hải Thƣợng Lãn Ông ( từ
thế kỹ XIII). Môn giải phẫu học ở Việt Nam đƣợc hình thành từ đầu thế kỹ XX từ khi
trƣờng Đại học Đông Dƣơng đƣợc thành lập (1904). Hồ Đắc Di là vị bác sĩ Việt Nam
đầu tiên đƣợc Pháp phong hàm Giáo sƣ và đã về Việt Nam tham gia dạy giải phẫu cùng
với các giáo sƣ Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Xuân Nguyên, Tôn Thất Tùng, Nguyễn Hữu. Do
có nhiều công lao đóng góp phát triển ngành giải phẫu học, giáo sƣ Đỗ Xuân Hợp đã trở
thành nhà giải phẫu học Việt Nam đầu tiên. Ông đã biên soạn những bài giảng giải phẫu
bằng tiếng Việt đầu tiên và đã biên soạn bộ sách giáo khoa bằng Tiếng Việt 4 tập.
Gần đây giải phẫu học Việt Nam đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể làm cơ sở
để phát triển các ngành phẫu thuật tim, phổi, gan, mắt, sọ não…Đã có nhiều nghiên cứu
về “nhân trắc học” mà ngƣời có nhiều công lao đóng góp là Giáo sƣ Nguyễn Quang
Quyền. Nhiều nghiên cứu của giải phẫu học về kích thƣớc, tầm vóc các lứa tuổi ngƣời
Việt Nam làm cơ sở cho các ngành khoa học khác trong y học phát triển đẻ cải thiện tầm
vóc sức khỏe của ngƣời Việt Nam.
5
Điền vào khoảng trống
Câu 1. Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về ……………………………của cơ
thể, mối liên quan của các bộ phận trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trƣờng, đồng thời
cũng nghiên cứu các quy luật phát triển của cơ thể đối với chức năng
Chọn câu đúng nhất
Câu 2. Ai đƣợc tôn vinh là ông tổ của ngành giải phẫu học thế giới:
A. Hypocrate
B. Andre Vesalius
C. Hoa Đà
D. Leonard de Vinci
Câu 3. Vị giáo sƣ đƣợc tôn vinh là nhà Giải phẫu học đầu tiên của Việt Nam
A. Hải Thƣợng Lãn Ông
B. Hồ Đắc Di
C. Tôn Thất Tùng
D. Đỗ Xuân Hợp
Câu 4. Vị giáo sƣ Việt Nam có nhiều nghiên cứu về giải phẫu gan và đề ra phƣơng pháp
“mổ cắt gan khô” nổi tiếng thế giới.
A. Nguyễn Quang Quyền
B. Hồ Đắc Di
C. Tôn Thất Tùng
D. Đỗ Xuân Hợp
Chọn đúng sai
Câu 5. Tƣ thế cơ bản của con ngƣời là tƣ thế đứng thẳng, hai chân song song, hai tay duỗi
thẳng, mu bàn tay hƣớng về phía trƣớc, ngón cái hƣớng vào trong.
6
BÀI 2
Số tiết 8
Nội dung
1. ĐẠI CƢƠNG
Sự vận động là đặc điểm để phân biệt giữa động vật và thực vật. Sinh vật có 3 loại vận
động: - Vận động kiểu Amib nhờ chất nguyên sinh, ví dụ nhƣ bạch cầu.
- Vận động nhờ lông chuyển: ví dụ nhƣ biểu mô
- Vận động nhờ sự co của cơ vân làm con ngƣời chuyển động
Bộ máy vận động gồm có hai phần:
+ Phần thụ động gồm bộ xƣơng và các khớp nối liền các xƣơng.
+ Phần chủ động là các cơ vân ( là các cơ bám vào xƣơng).
1.1. Chức năng:
Xƣơng đƣợc tạo nên từ mô xƣơng là loại mô liên kết cứng rắn nằm giữa các phần
mềm của cơ thể và có năm chức năng sau :
1.1.1. Chức năng nâng đỡ
Bộ xƣơng là cột trụ của cơ thể,chỗ dựa cho các cơ và các cơ quan bám vào.
1.1.2. Chức năng tạo hình dáng cho cơ thể
Bộ xƣơng tạo nên hình dáng của cơ thể, hình dáng thay đổi theo sự phát triển của
cơ thể. Hình dáng thƣờng liên quan đến di truyền. Có ba loại hình dáng thƣờng gặp là cao
và gầy, mập và lùn, loại trung gian hình táo hay hình quả lê.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, ngƣời học có khả năng:
1. Trình bày chức năng, hình thể ngoài, cấu tạo, thành phần hóa học và
phân loại của hệ xƣơng.
2. Trình bày thành phần, số lƣợng và chỉ trên tranh ảnh, mô hình các
xƣơng của cơ thể.
7
1.1.3. Chức năng bảo vệ
Xƣơng hộp sọ bảo vệ não, cột sống bảo vệ tủy sống, lồng ngực bảo vệ tim phổi.
1.1.4. Chức năng vận động
Các xƣơng khi chuyển động sẽ làm cơ thể chuyển động theo.
1.1.5. Chức năng tạo máu và dự trữ các chất
Tủy xƣơng là nơi tạo huyết, sản sinh ra hồng huyết cầu. Xƣơng cũng là kho dự trữ
chất khoáng nhƣ Fe++, Ca++. Khi cơ thể cần sẽ huy động các chất này từ xƣơng.
1.2. Phân loại và hình thể của xƣơng
1.2.1. Phân loại:
Ngƣời ta thƣờng chia làm 5 loại: Xƣơng dài, Xƣơng ngắn, Xƣơng dẹt, Xƣơng bất
định hình và Xƣơng vừng là xƣơng nhỏ nằm trong gân cơ.
1.2.2. Hình thể ngoài của một xương dài
Gồm 3 phần: đầu, cổ xƣơng và thân xƣơng.
- Đầu xƣơng: có 2 đầu trên và dƣới, thƣờng có chỏm hình cầu hay phẳng, có nhiều chỗ
lồi lõm, có diện tiếp khớp với xƣơng khác.
- Cổ xƣơng: nối tiếp đầu và thân xƣơng.
- Thân xƣơng: hình lăng trụ tam giác có các mặt, các bờ, có thể nhẵn hay gồ ghề để các cơ
bám và các mạch máu thần kinh đi qua.
1.3. Cấu tạo
Thành phần chính của xƣơng là mô xƣơng, mỗi xƣơng đều có các mạch nuôi dƣỡng và
dây thần kinh cảm giác . Từ ngoài vào trong gồm có :
- Màng xƣơng : Màng xƣơng bao bọc bên ngoài xƣơng có khả năng tạo xƣơng .
- Mô xƣơng đặc : tạo nên bởi hệ thống Havers là những lá xƣơng mỏng xếp thành các
vòng đồng tâm bao quanh ống Have, trong ống Have có các mạch máu , bạch mạch và
dây thần kinh.
- Mô xƣơng xốp : do các lá xƣơng xếp theo nhiều hƣớng khác nhau tạo thành những
vách xƣơng khúc khuỷu, giữa các bè xƣơng là các khoang nhỏ giống nhƣ bọt biển. Các
khoang này chứa tủy đỏ, là nơi sản xuất các tế bào máu.
- Tủy xƣơng :Có 2 loại tủy chính
8
+ Tủy sinh xƣơng : có các tế bào của mô xƣơng là tạo cốt bào, hủy cốt bào. Hai
loại tế bào này tham gia vào quá trình tạo xƣơng và tiêu xƣơng
+ Tủy sinh huyết : có các tế bào sản sinh ra các dòng hồng cầu , bạch cầu và tiểu
cầu .
Thành phần hóa học của xƣơng gồm 50% nƣớc, 17,8% mỡ, 21,8 % chất vô cơ và
12,5% là hữu cơ. Ở trẻ em nhiếu chất hữu cơ nên xƣơng mềm dẽo, khó gãy hoặc gãy cành
tƣơi. Ở ngƣời già xƣơng nhiều calci nên dễ gãy.
1.4. Sự tái tạo xƣơng
Khi xƣơng gãy, giữa nơi gãy sẽ hình thành khối tổ chức liên kết do màng xƣơng, cân
cơ mạch máu tủy xƣơng tạo nên. Tổ chức liên kết này ngấm vôi theo kiểu cốt hóa trực
tiếp và làm lành xƣơng. Do đó khi mổ kết hợp xƣơng, các bác sĩ phải giữ lại màng xƣơng
và các tổ chức xƣơng vụn vì dây là nguồn cung cấp calci để tạo cốt hóa
1.5. Thành phần và số lƣợng
Cơ thể ngƣời có khoảng 206 xƣơng chia làm 2 phần
1.5.1. Bộ xương trục (gồm xương ở đầu, và ở thân mình)
Gồm 80 xƣơng trong đó xƣơng ở đầu 29 và xƣơng ở thân có 51 xƣơng.
Hình 2.1. Bộ xƣơng của cơ thể
Xƣơng ở đầu
Xƣơng ở thân
Xƣơng chi trên
Xƣơng chi dƣới
9
- Xƣơng ở đầu gồm 14 xƣơng ở mặt và 8 xƣơng ở sọ, ngoài ra còn có 1 xƣơng
móng và 6 xƣơng nhỏ của tai.
- Xƣơng ở thân gồm 26 xƣơng cột sống, 24 xƣơng sƣờn, 1 xƣơng ức
1.5.2. Bộ xương treo( hay xương tứ chi)
Gồm 64 xƣơng chi trên và 62 xƣơng chi dƣới.
2. XƢƠNG ĐẦU
Xƣơng ở đầu gồm 14 xƣơng ở mặt và 8 xƣơng ở sọ, ngoài ra còn có 1 xƣơng móng và
6 xƣơng nhỏ của tai.
2.1. Xƣơng sọ
Gồm có 8 xƣơng tạo nên hộp sọ là 1 xƣơng trán, 2 xƣơng đỉnh, 1 xƣơng chẩm, 2
xƣơng thái dƣơng, 1 xƣơng sàng , 1 xƣơng bƣớm. Các xƣơng sọ tạo nên hộp sọ bảo vệ
não.
2.2. Xƣơng mặt
Các xƣơng mặt dính liền một khối và dính với hộp sọ, tạo nên khung xƣơng mặt gồm
14 xƣơng là 2 xƣơng lệ, 2 xƣơng xoăn mũi dƣới, 2 xƣơng mũi, 2 xƣơng hàm trên, 2
xƣơng khẩu cái, 2 xƣơng gò má, 1 xƣơng hàm dƣới và 1 xƣơng lá mía.
Hình 2. 2. Xƣơng đầu Hình 2. 3. Xƣơng móng Hình 2.4. Xƣơng tai
XươngXương
mmặặtt
XươngXương SSää
XươngXương
mmặặtt
XươngXương SSää
10
3. XƢƠNG Ở THÂN
Xƣơng ở thân bao gồm cột sống và các xƣơng ngực
3.1. Xƣơng cột sống:
Cột sống là một cấu trúc xƣơng vừa mềm dẽo vừa vững chắc. Nó vừa có thể vận động
linh hoạt, vừa bao bọc bảo vệ tủy sống, nâng đỡ cho đầu và tạo chỗ bám cho các xƣơng
sƣờn, đai chậu và các cơ lƣng.
Cột sống nằm giữa thân mình, phía sau lƣng, chia làm 5 đoạn: đoạn cổ (7 đốt sống ),
đoạn ngực ( 12 ), đoạn thắt lƣng (5 ), đoạn cùng ( 5 ), đoạn cụt ( 3-5 ). Các đốt sống cùng
và cụt thƣờng dính liền nhau nên ngƣời ta xem cột sống có 26 đốt sống. Cột sống có 2 chỗ
lồi ra trƣớc ( cong cổ và cong thắt lƣng ). Có 2 chỗ lồi ra sau ( cong ngực và cong cùng).
Mỗi đốt sống gồm có thân đốt sống nằm ở trƣớc và cung đốt sống nằm ở sau. Giữa
thân và cung là lỗ đốt sống. Từ cung đốt sống sẽ tách ra các mỏm xƣơng: 1 mỏm gai, 2
mỏm ngang. Giữa 2 đốt sống gần nhau có lỗ gian đốt sống để các dây thần kinh sống và
mạch máu đi qua.
A. Nhìn trƣớc B. Nhìn bên C. Nhìn sau
Hình 2.5. Cột sống
11
Đốt sống cổ I còn gọi là đốt đội, đốt sống cổ II còn gọi là đốt trục. Đốt sống cổ VII có
mỏm gai dài nhất. Các đốt sống ngực tiếp khớp với 12 xƣơng sƣờn. Các đốt sống cùng
tiếp khớp với xƣơng chậu.
3.2. Xƣơng lồng ngực
Các xƣơng ngực bao gồm xƣơng ức, 12 đôi xƣơng sƣờn và 12 đốt sống ngực. Chúng
tiếp khớp với nhau tạo nên lồng ngực.
Hình 2.6. Xƣơng lồng ngực
3.2.1. Xương ức
Là xƣơng dẹt nằm ở giữa trƣớc lồng ngực, có hình dáng nhƣ cái dao gồm 3 phần:
cán, thân và mũi ức. Xƣơng ức sẽ tiếp khớp với xƣơng đòn và xƣơng sƣờn.
3.2.2. Xương sườn
Có 12 đôi xƣơng sƣờn, trong đó xƣơng sƣờn I-VII tiếp khớp với xƣơng ức bằng các
sụn sƣờn. Các xƣơng sƣờn VIII-X có sụn sƣờn dính liền nhau và dính vào xƣơng sƣờn
VII để khớp với xƣơng ức. Xƣơng sƣờn XI và XII đƣợc gọi là xƣơng cụt. Giữa 2 xƣơng
sƣờn là khoảng gian sƣờn, có các cơ liên sƣờn dính vào. Các mạch máu và thần kinh liên
sƣờn sẽ chạy ở bờ dƣới xƣơng sƣờn. Vì vậy khi chọc dò màng phổi chú ý không chọc kim
ở bờ dƣới xƣơng sƣờn.
Cán xƣơng
ức
Thân xƣơng
ức
Mũi xƣơng
ức
Xƣơng sƣờn
1
Khoảng gian
sƣờn
Sụn sƣờn
Đốt sống
ngực 12
Xƣơng sƣờn
12
12
4. XƢƠNG CHI TRÊN
Mỗi chi trên có 32 xƣơng: 1 xƣơng vai, 1 xƣơng đòn, 1 xƣơng cánh tay, 2 xƣơng cẳng
tay, 8 xƣơng cổ tay, 5 xƣơng bàn tay, 14 xƣơng ngón tay. Trong các xƣơng kể trên xƣơng
đòn và xƣơng vai tạo nên đai vai gắn với xƣơng ức, xƣơng sƣờn và xƣơng cánh tay. Các
xƣơng còn lại tạo nên phần tự do của chi trên ( free part of upper limb).
Hình 2.7. Xƣơng chi trên
Xƣơng đòn
Xƣơng vai
Xƣơng
cánh tay
Khớp vai
Xƣơng quay
Xƣơng cổ tay
Xƣơng bàn
tay
Xƣơng trụ
Xƣơng
Ngón tay
Khớp
khuỷu
13
4.1. Đai vai
4.1.1. Xương vai
Là một xƣơng dẹt hình tam giác nằm ở thành sau trên lồng ngực. Nó có 2 mặt, 3 bờ và 3
góc.
- Hai mặt: mặt trƣớc lõm úp vào thành sau lồng ngực, mặt sau lồi có 1 gờ xƣơng gọi là
gai vai từ bờ trong chạy chếch lên trên và ra ngoài rồi tận cùng bằn một mỏm rộng gọi là
mỏm cùng vai. Gai vai chia mặt sau thành 2 hố là hố trên gai và hố dƣới vai.
- Ba bờ: là bờ trong, bờ ngoài và bờ trên. Bờ trên có khuyết vai và ngoài khuyết vai là
mỏm quạ. Bờ ngoài và bờ trên không có dặc diểm gì.
- Ba góc: góc ngoài có ổ chảo để tiếp khớp với chỏm xƣơng cánh tay.
Hình 2.8. Xƣơng vai (mặt trƣớc) Hình 2.9. Xƣơng vai (mặt sau)
4.1.2. Xương đòn
Xƣơng đòn là xƣơng dài cong hình chữ S nằm ở phần trƣớc trên của lồng ngực, trên
xƣờng sƣờn thứ nhất. Xƣơng đòn cong lồi ra trƣớc nằm sát da nên dễ gãy khi bị chấn
thƣơng.
1. Mỏm quạ 2. Mỏm cùng vai
3. Ô chảo 4. Hố dƣới vai
Mỏm cùng vai
Gai vai
14
4.2. Phần tự do
4.2.1. Xương cánh tay
Xƣơng cánh tay là xƣơng dài, đầu trên có chỏm xƣơng cánh tay tiếp khớp với ổ
chảo xƣơng vai. Đƣờng viền quanh chỏm gọi là cổ giải phẫu. Gần kề với cổ giải phẫu là
mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. Chỗ nối giữa đầu xƣơng và thân xƣơng gọi là cổ phẫu
thuật.
Thân xƣơng hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ. Mặt sau có rãnh xoắn chạy chếch từ
trên xuống dƣới từ trong ra ngoài. Trong rãnh xoắn có động mạch cánh tay và dây thần
kinh quay chạy qua.
Đầu dƣới bè rộng và cong ra trƣớc, có lồi cầu để tiếp khớp với xƣơng quay và ròng
rọc tiếp khớp với xƣơng trụ. Phía trên lồi cầu có mỏm trên lồi cầu, phía trên ròng rọc có
mỏm trên ròng rọc. Đầu dƣới còn có hố trên lồi cầu và hố trên ròng rọc để tiếp khớp với
xƣơng quay và xƣơng trụ. Ngoài ra mặt sau đầu dƣới còn có hố khuỷu để tiếp khớp mỏm
khuỷu xƣơng trụ.
Khi duỗi tay 3 mỏm trên lồi cầu, mỏm trên ròng rọc và mỏm khuỷu nằm trên 1
đƣờng thẳng, khi gấp khuỷu 3 mỏm này tạo thành tam giác cân.
Mấu chuyển lớn
Mấu chuyển bé
Chỏm xƣơng cánh tay
Cổ giải phẫu
Cổ phẫu thuật
Ròng rọc
Mỏm trên ròng rọc
Lồi cầu
Mỏm trên lồi cầu
Hố vẹt Hố trên lồi cầu
Hìn
h 2
.10. X
ƣơ
ng c
ánh t
ay (
mặt
trƣ
ớc)
15
4.2.2 Xương cẳng tay
Xƣơng vẳng tay gồm 2 xƣơng: xƣơng quay ở ngoài và xƣơng trụ ở trong. Giữa 2
xƣơng có màng liên cốt
- Xƣơng trụ: đầu trên to có 2 mỏm và 2 hỏm, mỏm khuỷu ở sau và mỏm vẹt ở trƣớc,
hỏm Sigma nhỏ để tiếp khớp với xƣơng quay và hỏm Sigma lớn tiếp khớp ròng rọc xƣơng
cánh tay. Thân xƣơng hình lăng trụ tam giác cũng có 3 mặt 3 bờ. Đầu dƣới nhỏ có mỏm
trâm trụ.
- Xƣơng quay: đầu trên nhỏ hơn đầu dƣới,
có chỏm xƣơng quay để tiếp khớp với xƣơng
trụ và xƣơng cánh tay. Thân xƣơng quay có
hình lăng trụ tam giác, ở phía trƣớc trong
góc nối cổ và thân có ụ lồi gọi là lồi củ quay.
Đầu dƣới phình to ra và dẹt tiếp khớp với
xƣơng cổ tay và xƣơng trụ. Mặt ngoài xƣơng
quay có mỏm xƣơng sờ thấy đƣợc ngoài da
gọi là mỏm trâm quay.
4.2.2. Xương cổ tay
Gồm 8 xƣơng xếp thành hai hàng, hàng trên
Hình 2.11. Hai xƣơng cẳng tay có 4 xƣơng từ ngoài vào trong là xương
thuyền, nguyệt, tháp đậu, hàng dƣới có 4 xƣơng từ ngoài vào trong là xương thang, thê,
cả, móc.
4.2.3. Xương bàn tay
Có 5 xƣơng bàn tay đƣợc đánh số theo thứ tự từ ngoài vào trong là xƣơng bàn tay I, II, III,
IVvà V. Các xƣơng này cũng là các xƣơng dài, có thân và 2 đầu tiếp khớp với xƣơng cổ
tay và ngón tay.
4.2.4. Xương ngón tay hay đốt ngón tay
Mỗi ngón tay có 3 đốt gọi là đốt gần, đốt giữa và đốt xa. Riêng ngón cái chỉ có 2 đốt,
không có đốt giữa. Nhƣ vậy mỗi bàn tay có 14 xƣơng đốt ngón tay.
16
5. XƢƠNG CHI DƢỚI
Mỗi chi dƣới có 31 xƣơng bao gồm 1 xƣơng chậu, 1 xƣơng đùi, 1 xƣơng bánh
chè, 2 xƣơng cẳng chân, 7 xƣơng cổ chân, 5 xƣơng bàn chân và 14 xƣơng đốt
ngón chân.
Hình 2.12. Các xƣơng chi dƣới
5.1. Đai hông- Khung chậu
Chi dƣới dính vào thân bởi đai hông, giống chi trên đính vào thân bởi đai vai. Đai
hông gồm xƣơng chậu. Trong thời kỳ bào thai và sơ sinh xƣơng chậu gồm 3 xƣơng ngăn
cách nhau bằng sụn, đó là xƣơng cánh chậu ở phía trên, xƣơng mu ở phía trƣớc và xƣơng
ngồi ở phía sau. Về sau sụn đƣợc cốt hóa và nơi ba xƣơng gặp nhau tạo thành ổ cối, là
hõm khớp để tiếp khớp với chỏm xƣơng đùi. Phía dƣới ổ cối còn có lỗ bịt là một khoang
trống nằm giữa xƣơng mu và xƣơng ngồi.
Xg bánh chè
Xƣơng chày
Xƣơng cổ chân
X bàn chân
Xƣơng mác
X ngón chân
Xƣơng chậu
Xƣơng đùi
17
Xƣơng cánh chậu là xƣơng lớn nhất, bờ trên dày tạo thành mào chậu. Đầu trƣớc và
đầu sau mào chậu có các gờ xƣơng gọi là Gai chậu trước trên và gai chậu sau trên, đây là
những mốc giải phẫu hay áp dụng trên lâm sàng nên sinh viên cần nhớ.
Xƣơng ngồi gồm có thân ngồi ở trên và ngành ngồi ở dƣới. Thân ngồi và ngành ngồi
tạo thành ụ ngồi có thể sờ thấy ở vùng mông.
Xƣơng mu gồm có thân và 2 ngành là ngành trên và ngành dƣới. Ngành dƣới cùng
với ngành ngồi tạo thành ngành ngồi mu. Trong chấn thƣơng khung chậu hay gãy ngành
ngồi mu.
Hình 2.13. Khung chậu
Khung chậu hay chậu hông: Hai xƣơng cánh chậu cùng với xƣơng cùng và cụt tạo
thành khung chậu. Khung chậu là phần giải phẫu quan trọng cho sinh viên khi đi thực tập
tại khoa sản nên cần nhớ các điểm giải phẫu sau:
+ Eo trên : đƣợc giới hạn phía sau là mỏm nhô xƣơng cùng, phía trƣớc là khớp mu,
hai bên là mặt trong xƣơng chậu. Eo trên là ranh giới để phân chia chậu hông lớn và chậu
hông bé.
+ Chậu hông lớn: là phần chậu hông nằm trên eo trên và thông với khoang bụng, nó
có hình phễu loe rộng lên trên, là giá tựa cho các tạng trong ổ bụng và chỗ bám cho các cơ
thuộc đai bụng.
+ Chậu hông bé: nằm giữa chậu hông lớn và sàn đáy chậu. Chậu hông bé có tầm
quan trọng về mặt sản khoa.
+ Một số đƣờng kính quan trọng hay đƣợc nhắc lại trong sản khoa là : ĐK trƣớc sau,
ĐK ngang, ĐK chéo.
1.Khớp cùng chậu
2. Xƣơng cùng
3. Xƣơng chậu
4. Xƣơng cụt
5. Khớp mu
6. Eo trên
18
5.2. Xƣơng đùi
Là một xƣơng to, dài và khỏe nhất trong cơ thể,
xƣơng đùi có thân nằm giữa hai đầu. Đầu trên có
chỏm xƣơng đùi, cổ xƣơng đùi, mấu chuyển lớn
và mấu chuyển bé. Chỏm tiếp khớp với ổ cối tạo
thành khớp háng. Thân xƣơng tròn và nhẵn. Đầu
dƣới phình to tạo thành lồi cầu trong và lồi cầu
ngoài tiếp khớp với xƣơng cẳng chân và xƣơng
bánh chè.
b. Xƣơng bánh chè
Là xƣơng nhỏ hình tam giác nằm trong gân cơ tứ
đầu đùi, có mặt tiếp khớp với xƣơng đùi. Tuy là
xƣơng nhỏ nhƣng khi gãy (vỡ) xƣơng bánh chè sẽ
làm bệnh nhân không đi lại đƣợc.
Hình 2.14. Xƣơng đùi ( mặt trƣớc và mặt sau)
5.3. Xƣơng cẳng chân
Có 2 xƣơng, xƣơng chày nằm trong và
xƣơng mác nằm ngoài.
- Xƣơng chày: là xƣơng lớn nằm trong
cẳng chân, là xƣơng chịu lực của cơ thể.
Đầu trên có mâm chày để tiếp khớp với 2
lồi cầu xƣơng đùi. Thân xƣơng hình lăng
trụ tam giác có thể sờ thấy ngoài da cẳng
chân. Đầu dƣới nhỏ hơn đầu trên, có
mỏm xƣơng tạo thành mắt cá trong.
-Xƣơng mác: là xƣơng dài , nhỏ nằm mặt
ngoài cẳng chân. Đầu trên phình to có
chỏm mác tiếp khớp với xƣơng chày.
Thân xƣơng chạy dọc theo xƣơng chày.
Đầu dƣới có mỏm xƣơng tạo thành mắt
cá ngoài.
19
Hình 2.15. Hai xƣơng cẳng chân
5.4. Xƣơng cổ chân
Có 7 xƣơng cổ chân xếp thành 2 hàng: hàng sau có xƣơng gót và xƣơng sên, hàng trƣớc
có 3 xƣơng chêm, xƣơng hộp và xƣơng thuyền.
5.5. Xƣơng bàn chân
Tƣơng tự xƣơng bàn tay, có 5 xƣơng đƣợc đánh số thứ tự từ trong ra ngoài là I, II, III, IV
và V.
5.6. Xƣơng ngón chân
Cũng gồm có 14 xƣơng đốt ngón chân, ngón cái có 2 đốt, các ngón còn lại 3 đốt.
20
CÂU HỎI CHỌN CÂU ĐÚNG NHẤT
1. Cơ thể ngƣời có bao nhiêu xƣơng
A. 200
B. 204
C. 206
D. 208
2. Bộ xƣơng trục( xƣơng đầu và thân) có bao nhiêu xƣơng
A. 50
B. 60
C. 70
D. 80
3. Xƣơng nào trong hộp sọ có 2 xƣơng ( xƣơng cặp )
A. Xƣơng trán
B. Xƣơng đỉnh
C. Xƣơng sàng
D. Xƣơng chẩm
4. Xƣơng hộp sọ có bao nhiêu xƣơng
A. 8
B. 10
C. 12
D. 14
5. Xƣơng nào không phải thuộc xƣơng mặt
A. Xƣơng mũi
B. Xƣơng tai
C. Xƣơng hàm
D. Xƣơng gò má
6. Cột sống có 2 chỗ lồi ra trƣớc ở
a. Đoạn cổ và ngực
b. Đoạn ngực và thắt lƣng
c. Đoạn cổ và thắt lƣng
d. Đoạn ngực và cùng
7. Cột sống có bao nhiêu đốt sống ( nếu tính 5 xƣơng cùng là 1 và 4 xƣơng cụt là 1 vì
các xƣơng này dính vào nhau thành 1 khối).
a. 24
b. 26
c. 28
d. 32
8. Đốt sống cổ 1 còn có tên gọi là
a. Đốt trục
b. Đốt đội
c. Đốt nền
d. Đốt cổ
9. Lồng ngực đƣợc tạo nên bởi:
a. 12 xƣơng sƣờn
b. Xƣơng ức và xƣơng sƣờn
c. Xƣơng ức, xƣơng sƣờn và cột sống ngực
d. Tất cả các câu đều đúng
10. Mỏm quạ là một mỏm xƣơng nhô ra từ
a. Xƣơng cánh tay
b. Xƣơng chậu
c. Xƣơng đòn
d. Xƣơng vai
11. Đầu ngoài của xƣơng đòn sẽ tiếp khớp với
A. Xƣơng ức
B. Xƣơng vai
C. Xƣơng cánh tay
D. Xƣơng sƣờn
12. Xƣơng nào có hình tam giác
A. Xƣơng vai
B. Xƣơng trán
C. Xƣơng mu
D. Xƣơng chậu
13. Bộ phận nào không thuộc đầu trên xƣơng cánh tay
a. Chỏm xƣơng b. Lồi cầu
21
c. Mấu chuyển lớn d. Cổ giải phẫu
14. Mỏm khuỷu thuộc xƣơng nào
a. Xƣơng cánh tay
b. Xƣơng quay
c. Xƣơng trụ
d. Xƣơng vai
15. Mỏm vẹt thuộc xƣơng nào
a. Xƣơng cánh tay
b. Xƣơng quay
c. Xƣơng trụ
d. Xƣơng vai
16. Hố khuỷu thuộc xƣơng nào
a. Xƣơng cánh tay
b. Xƣơng quay
c. Xƣơng trụ
d. Xƣơng vai
17. Bộ phận nào không thuộc đầu dƣới xƣơng cánh tay
a. Mõm trên ròng rọc
b. Mõm trên lồi cầu
c. Hố khuỷu
d. Mấu chuyển bé
18. Đầu trên xƣơng quay tiếp khớp với bộ phận nào của xƣơng cánh tay
a. Lồi cầu
b. Ròng rọc
c. Mõm trên ròng rọc
d. Mõm trên lồi cầu
19. Mõm trên ròng rọc, mỏm trên lồi cầu cùng với bộ phận nào tạo thành tam giác khi
gấp khuỷu và tạo thành đƣờng thẳng khi duỗi cẳng tay
a. Mõm vẹt
b. Mỏm khuỷu
c. Mỏm quạ
d. Mỏm trâm quay
20. Bộ phận nào của xƣơng trụ tiếp khớp với ròng rọc xƣơng cánh tay
a. Mỏm khuỷu
b. Mỏm trâm trụ
c. Hỏm sigma lớn
d. Hỏm sigma bé
21. Chỏm xƣơng đùi sẽ tiếp khớp với
a. Ổ chảo
b. Xƣơng cánh chậu
c. Ổ cối
d. Lỗ bịt
22. Mốc giải phẫu quan trọng nằm ở bờ trên trƣớc mào chậu
a. Gai mu
b. Ngành ngồi mu
c. Lỗ bịt
d. Gai chậu trƣớc trên.
23. Vị trí giải phẫu hay bị gãy khi chấn thƣơng khung chậu
a. Ụ ngồi
b. Ngành ngồi mu
c. Thân ngồi
d. Khớp cùng chậu
24. Bộ phận nào không có ở đầu trên xƣơng đùi
a. Chỏm xƣơng đùi
b. Mấu chuyển lớn và bé
c. Lồi cầu trong và ngoài
d. Cổ xƣơng đùi
25. Mắt cá ngoài do xƣơng nào tạo nên
a. Xƣơng sên
b. Xƣơng gót
c. Xƣơng chày
d. Xƣơng mác
26. Xƣơng đùi sẽ tiếp khớp với bộ phận nào của xƣơng cẳng chân
a. Chỏm xƣơng mác
b. Mâm chày
c. Mắt cá ngoài
d. Mắt cá trong
27. Xƣơng nào nằm ở hàng sau cổ chân
a. Xƣơng sên
b. Xƣơng thuyển
c. Xƣơng hộp
d. Xƣơng chêm
22
Câu hỏi điền vào khoảng trống
28. Kể đủ 5 chức năng của bộ xƣơng
a. Chức năng nâng đỡ
b. ………………………………..
c. Chức năng bảo vệ
d. Chức năng vận động
e. ………………………….
29. Kể 3 hình thức vận động của sinh vật
a. ……………………….
b. ……………………….
c. Vận động do co cơ
30. Về mặt hình thể xƣơng đƣợc phân thành 5 loại là
a. Xƣơng dài
b. Xƣơng ngắn
c. ……………………….
d. ………………………
e. ………………………
31. Kể đủ 3 xƣơng tạo nên xƣơng chậu
a. Xƣơng cánh chậu
b. ……………………….
c. ……………………….
32. Kể tên 2 xƣơng cẳng chân
a. Nằm trong là …………………………….
b. Nằm ngoài là …………………………….
33. Kể tên 2 xƣơng cẳng tay
a. Nằm ngoài là …………………………….
b. Nằm trong là …………………………….
34. Kể tên 3 xƣơng của tai
a. …………………
b. …………………
c. …………………
35. 3 mốc giải phẫu quan trọng vùng khuỷu là
a. …………………………….
b. …………………………….
c. …………………………….
36. Khớp quan trọng ở miệng là
a. ……………………………
37. 4 xƣơng hàng trên cổ tay tính từ ngoài vào là:
a. ……………
b. ……………
c. …………
d. ………
23
BÀI 3
Số tiết 1
Nội dung
1. ĐẠI CƢƠNG
Khớp là nơi liên kết giữa hai hay nhiều xƣơng, giữa xƣơng và sụn hoặc giữa xƣơng
và răng.
2. PHÂN LOẠI
2.1. Theo cấu tạo: khớp có 3 loại sau
2.1.1. Khớp sợi
Là các khớp không có ổ khớp, các xƣơng đƣợc giữ rất chặt vào nhau bằng mô liên
kết sợi. Ví dụ khớp ở sọ.
2.1.2. Khớp sụn
Là các khớp mà xƣơng tiếp khớp đƣợc liên kết với nhau qua tổ chức sụn. Khớp này
cũng không có ổ khớp, tuy nhiên có thể cho phép khớp cử động hạn chế hoặc
không. Ví dụ khớp mu, khớp sụn sƣờn ở lồng ngực.
2.1.3. Khớp hoạt dịch
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày đƣợc sự khác biệt về cấu tạo và khả năng cƣ động của khớp sợi, khớp sụn
và khớp hoạt dịch.
2. Mô tả cấu tạo chung của khớp hoạt dịch
3. Mô tả cấu tạo và cử động của một số khớp hoạt dịch lớn ở đầu và chi ( khớp thái
dƣơng hàm, khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng và khớp gối ).
24
Là các khớp có một khoang gọi là ổ khớp nằm giữa các xƣơng tiếp khớp. Ổ này
chứa chất hoạt dịch làm trơn khớp khi khớp cử động. Tất các các khớp hoạt dịch là
những khớp động. Ví dụ khớp vai, khớp khuỷu, khớp gối, khớp háng.
2.2. Theo chức năng: Khớp chia làm 3 loại sau
- Khớp bất động
- Khớp bán động
- Khớp động
3. CẤU TẠO CỦA KHỚP HOẠT DỊCH
3.1. Mặt khớp
Là bề mặt tiếp khớp của các xƣơng. Thƣờng đƣợc phủ bởi 1 lớp sụn trong
làm cho bề mặt khớp nhẵn và dễ trƣợt
3.2. Bao khớp
Là 1 màng bao quanh khớp, dính chặt vào các xƣơng tiếp khớp. Bao khớp có
2 màng, 1 màng bên ngoài gọi là màng xơ và màng bên trong gọi là màng
hoạt dịch, tiết ra dịch khớp làm cho khớp cử động dễ dàng.
3.3. Các dây chằng
Là các phƣơng tiện để giữ cho khớp thêm vững chắc. Có 3 loại dây chằng:
dây chằng bao khớp, dây chằng ngoài bao khớp, dây chằng trong bao khớp,
3.4. Mạch máu và thần kinh
Những thần kinh chi phối cho một khớp cũng chính là những thần kinh chi phối
cho những cơ vận động khớp đó. Những động mạch nằm gần khớp hoạt dịch
thƣờng tách ra những nhánh xuyên vào bao khớp và các dây chằng của khớp.
4. CÁC KHỚP CỦA SỌ
Khớp giữa các xƣơng sọ đều là khớp sợi ở dạng đƣờng răng cƣa hoặc khớp
sụn trong đã hóa xƣơng. Sọ chỉ có một khớp hoạt dịch là khớp thái dƣơng
hàm. Khớp này có vai trò để đƣa xƣơng hàm dƣới lên xuống ra trƣớc ra sau.
25
5. CÁC KHỚP CỦA CHI TRÊN
Gồm khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay. Trong đó lƣu ý
các khớp sau:
- Khớp vai: là khớp hoạt dịch trong đó chỏm xƣơng cánh tay tiếp khớp với ổ
chảo xƣơng cánh tay. Khớp vai là khớp chỏm cầu có cử động rộng rãi hơn
bất kỳ khớp nào trong cơ thể. Các cử động của cánh tay tại khớp vai là gấp,
duỗi, dạng, khép, quay tròn, xoay trong, xoay ngoài.
- Khớp khuỷu: là khớp hoạt dịch, trong đó đầu dƣới xƣơng cánh tay
tiếp khớp với đầu trên của xƣơng quay và xƣơng trụ, đồng thời liên
kết đầu trên xƣơng quay và xƣơng trụ với nhau. Các cử động của
khớp khuỷu là gấp duỗi và sấp ngữa cẳng tay.
Hình 3.1 Khớp vai, khuỷu Hình 3.2. Khớp háng, gối
26
6. CÁC KHỚP CỦA CHI DƢỚI
Gồm khớp mu, khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân, bàn chân và ngón chân.
- Khớp mu : là 1 khớp sụn sợi, thƣờng là khớp bất động, tuy nhiên ở phụ nữ
khi sinh đẻ khớp có thể dãn rộng.
- Khớp háng : là khớp hoạt dịch trong đó chỏm xƣơng đùi tiếp khớp với ổ
cối xƣơng chậu. Khớp vai là khớp chỏm cầu có cử động tƣơng tự khớp vai,
tuy nhiên khớp háng có cấu tạo vững chắc để chịu lực cho cơ thể và tầm hoạt
động không rộng rãi nhƣ khớp vai. Các cử động của đùi tại khớp háng là gấp,
duỗi, dạng, khép, xoay trong, xoay ngoài.
- Khớp gối: là khớp hoạt dịch, trong đó đầu dƣới xƣơng đùi tiếp khớp với
đầu trên của xƣơng chày đồng thời xƣơng bánh chè tiếp khớp với xƣơng đùi.
Các cử động của khớp gối là gấp duỗi cẳng chân.
Câu hỏi điền vào khoảng trống
1. Kể tên 3 loại khớp theo phân loại về cấu tạo
A. ………… B. …………………. C………………..
2. Kể tên 3 loại khớp theo phân loại về chức năng
A. ………… B. …………………. C………………..
3. 3 mốc giải phẫu quan trọng của khớp khuỷu là
A. ………… B. …………………. C………………..
4. 2 mốc giải phẫu quan trọng của khớp cổ chân là
A. ………… B. ………………
5. Khớp động duy nhất ở sọ là ………………………….
6. Khớp háng là khớp hoạt dịch trong đó…(A)….tiếp khớp với…(B)……
A. ……………………
B. …………................
7. Khớp vai là khớp hoạt dịch trong đó chỏm xƣơng cánh tay sẽ tiếp khớp
với…(A)……của xƣơng…(B)
A. …………………… B. …………………….
8. Khớp khuỷu là khớp hoạt dịch trong đó…(A)….tiếp khớp với…(B)……
A. …………………… B..……………………………
9. Mốc giải phẫu của đầu dƣới xƣơng cánh tay tiếp khớp với đầu trên xƣơng
quay có tên là: A……………………………
10. Mốc giải phẫu của đầu dƣới xƣơng cánh tay tiếp khớp với đầu trên xƣơng
trụ có tên là: A……………………………
27
BÀI 4
Số tiết 5
Nội dung
1. ĐẠI CƢƠNG
1.1. Phân loại cơ
Mô cơ là loại mô gồm những tế bào có khả năng co rút. Cơ thể ngƣời có ba loại
mô cơ khác nhau về vị trí, cấu tạo mô học và sự chi phối của thần kinh đó là cơ
vân, cơ trơn và cơ tim.
1.
Hình 4.1. Các loại cơ
Cơ tim
Cơ vân
Cơ trơn
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, ngƣời học có khả năng:
1. Phân biệt về cấu tạo, vị trí, thần kinh điều khiển của các loại cơ trong cơ thể.
2. Kể tên và xác định trên mô hình một số cơ quan trọng ở mặt, cổ, thân, chi trên và
chi dƣới.
3. Trình bày một số đặc điểm giải phẫu vùng bẹn, tầng sinh môn, đáy chậu
28
- Mô cơ vân: gọi là cơ vân vì khi nhìn dƣới kính hiển vi, tế bào cơ có những vân
sáng tối xen kẻ nhau. Ngƣời ta còn gọi là cơ xƣơng vì các cơ này bám vào xƣơng.
Mô cơ xƣơng chủ yếu là hoạt động theo ý muốn.
- Mô cơ trơn: Dƣới kính hiển vi tế bào cơ có hình thoi, không có vân sáng tối. Cơ
trơn cấu tạo nên thành mạch máu, ống tiêu hóa, tử cung, bàng quang, các nang lông
ở da. Cơ trơn do hệ thần kinh thực vật điều khiển nên hoạt động không theo ý
muốn.
- Mô cơ tim: cấu tạo nên quả tim, dƣới kính hiển vi sợi cơ tim cũng có vân sáng tối
nhƣ cơ vân, tuy nhiên cơ tim đƣợc điều khiển bởi hệ thần kinh thực vật và hệ thần
kinh tự động nên hoạt động không theo ý muốn giống cơ trơn.
1.2. Cách gọi tên
Cơ vân đƣợc chia thành nhiều loại và nhiều cách gọi tên tùy theo hình dạng, vị
trí, nơi bám, số đầu nguyên ủy và theo chức năng.
- Theo hình dạng: cơ hình thoi, cơ dẹt, cơ thẳng, cơ tam giác, cơ vuông, cơ vòng.
- Theo vị trí: cơ ngực lớn, cơ thẳng bụng
- Theo nơi bám: cơ ức đòn chủm, cơ quạ-cánh tay.
- Theo số đầu nguyên ủy: cơ nhị đầu, cơ tam đầu
- Theo chức năng: cơ dạng, cơ khép, cơ sấp, cơ ngữa,cơ đối chiếu.
1.3. Cấu tạo của cơ vân
Gồm 3 thành phần
- Bụng cơ: gồm sợi cơ, màng nội cơ, bó sợi cơ,màng chu cơ, màng ngoài cơ.
- Đầu nguyên ủy (gân hoặc cân) thƣờng là đầu cố định
- Đầu bám tận (gân hoặc cân) thƣờng di động hơn
1.4. Chức năng của cơ vân
- Tạo ra các cử động
- Duy trì tƣ thế cơ thể
- Sinh nhiệt
29
2. CÁC CƠ CỦA ĐẦU
2.1. Các cơ ở đầu mặt
Các cơ ở đầu mặt có 3 đặc tính: Có nguyên ủy ở xƣơng và bám tận ở da ( vì vậy
còn gọi là cơ bám da mặt nên khi co cơ làm thay đổi nét mặt ), vận động bởi dây
thần kinh mặt và bám quanh các lỗ tự nhiên. Các cơ mặt đƣợc chia làm 5 nhóm:
Nhóm cơ trên sọ: gồm cơ chẩm trán, cơ thái dƣơng đỉnh
Nhóm cơ quanh tai: gồm cơ tai trên, cơ tai trƣớc, cơ tai sau.
Nhóm cơ quanh mắt: gồm cơ vòng mắt, cơ cau mày, cơ hạ mày.
Nhóm cơ quanh mũi: gồm cơ tháp mũi, cơ mũi và cơ hạ vách mũi.
Nhóm cơ quanh miệng: gồm cơ vòng miệng, cơ nâng môi trên, cơ nâng môi
trên cánh mũi, cơ gò má lớn, cơ gò má bé, cơ cƣời, cơ nâng góc miệng, cơ
thổi, và cơ cằm.
Hình 4.2. Cơ vùng đầu
1. Cơ chẩm trán
2,4. Cơ vòng mắt
3. Cơ cau mày
5. Cơ gò má nhỏ
6. Cơ gò má lớn
7. Cơ hạ vách mũi
8. Cơ vòng miệng
9. Cơ hạ môi dƣới
10. Cơ cằm
11. Mạc trên sọ
12. Cơ tai trên
13. Cơ tai trƣớc
14. Cơ nâng môi trên cánh mũi
15. Cơ mũi
16. Cơ nâng môi trên
17. Cơ nâng góc miệng
18. Cơ cƣời
19. Cơ hạ gốc miệng
20. Cơ bám da cổ
30
2.2. Các cơ nhai
Các cơ nhai là những cơ vận động xƣơng hàm dƣới tại khớp thái dƣơng hàm.
Nhóm này có 4 cơ là : cơ cắn, cơ thái dƣơng, cơ chân bƣớm ngoài và cơ chân
bƣớm trong.
3. CÁC CƠ CỦA CỔ
Cơ vùng cổ đƣợc chia làm 2 vùng là vùng gáy và vùng cổ trƣớc.
- Cơ vùng gáy: gồm rất nhiều cơ nhỏ.
- Cơ vùng cổ trƣớc : Gồm cơ bám da cổ, cơ ức đòn chủm, cơ trên móng và cơ dƣới
móng.
Cơ ức đòn chủm là một mốc giải phẫu quan trọng ở vùng cổ. Nguyên ủy của cơ
bám ở xƣơng ức và xƣơng đòn, các sợi cơ chạy lên trên và ra sau bám tận ở mỏm
chủm xƣơng thái dƣơng. Tác dụng của cơ là làm nghiêng đầu và kéo đầu về một
bên. Nếu co cả 2 cơ thì làm ngữa đầu.
4. CÁC CƠ Ở THÂN
4.1. Các cơ của ngực
Các cơ thành ngực là các cơ liên quan mật thiết với xƣơng sƣờn và khoảng gian
sƣờn, nói cách khác là của riêng thành ngực.
Một số cơ khác cũng góp phần tạo nên thành ngực gồm các cơ liên quan đến chi
trên nhƣ cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ dƣới đòn, cơ răng trƣớc sẽ trình bày trong
phần cơ chi trên. Ngăn cách giữa ngực và bụng là cơ hoành.
Các cơ thành ngực đƣợc xếp thành 3 lớp:
+ Lớp ngoài: gồm cơ gian sƣờn ngoài và cơ nâng sƣờn
+ Lớp giữa: gồm cơ gian sƣờn trong
+ Lớp trong: gồm cơ ngang ngực và cơ dƣới sƣờn.
4.2. Các cơ của bụng
4.2.1. Cơ thành bụng trước bên
Các cơ thành bụng trƣớc bên có 5 cơ: cơ thẳng bụng, cơ tháp, cơ chéo ngoài, cơ
chéo trong và cơ ngang bụng.
31
- Cơ thẳng bụng: Là 2 cơ nằm ở thành bụng trƣớc, xuất phát từ xƣơng mu sau đó
chạy thẳng lên bám vào mũi ức và sụn sƣờn 5,6,7. Thƣờng có 3-5 trẻ gân chia cơ
làm nhiều bó
- Cơ chéo bụng ngoài
Nguyên ủy bám vào các xƣơng sƣờn 5,6,7,8. Sau đó các thớ cơ chạy xuống
dƣới ra trƣớc tỏa ra thành một là cân rộng bám tận vào đƣờng trắng giũa, xƣơng
mu, mép ngoài mào chậu. Bờ tự do của lá cân cơ chéo bụng ngoài này tạo thành
dây chằng bẹn. Phần dƣới của cân cơ từ đoạn trƣớc mào chậu tới xƣơng mu bám
bằng hai trụ: trụ ngoài và trụ trong và một dây chằng quặt ngƣợc lên từ trụ ngoài
tạo nên lỗ bẹn nông.
- Cơ chéo bụng trong
Nguyên ủy : Nằm trong cơ chéo bụng ngoài, bám ở mạc ngực thắt lƣng, 2/3 trƣớc
mào chậu và ½ ngoài dây chằng bẹn. Bám tận: Sau đó các thớ cơ toả hình nan
quạt đi từ dƣới lên trên bám tận vào các xƣơng sƣờn cuối, vào xƣơng mu và đƣờng
trắng.
Hình 4.3. Cơ thẳng bụng Hình 4.4. Cơ chéo bụng ngoài và
trong
1. Cơ lƣng rộng 2. Cơ răng trƣớc 3,4. Cơ và cân 1. Cơ và cân chéo bụng ngoài 2. Cơ thẳng
bụng
chéo bụng ngoài 5. Cơ ngực lớn 6. Đƣờng trắng 3. Cơ tháp 4. Cơ răng trƣớc 6. Cơ chéo
trong
32
- Cơ ngang bụng
Nguyên ủy : 1/3 ngoài của dây chằng bẹn, mặt trong 6 xƣơng sƣờn cuối, mạc ngực
thắt lƣng. Bám tận: Sau đó các thớ cơ nằm ngang đi từ sau ra trƣớc bám vào
đƣờng trắng và xƣơng mu.
- Đƣờng trắng : là một cấu trúc sợi chắc nằm giữa bờ trong 2 cơ thẳng bụng đi từ
mũi ức tới khớp mu. Đƣờng trắng đƣợc tạo nên do các thớ sợi của các cân cơ chéo
ngoài, chéo trong và cơ ngang bụng. Ở 2/3 trên cân cơ chéo ngoài và trong chạy
bao quanh cân cơ thẳng bụng tạo thành lá trƣớc và sau. Ở 1/3 dƣới cân chỉ bao
quanh mặt trƣớc cơ thẳng bụng. Vì vậy mổ đi qua đƣờng trắng không chảy máu, vì
chỉ có cân, và mổ 1/3 dƣới đƣờng trắng hay bị sổ thành bụng.
- Mạc ngang : có thể xem nhƣ một lớp riêng của thành bụng, nằm mặt trong cơ
ngang bụng và cơ thẳng bụng. Phía trong mạc ngang là lớp mỡ trƣớc phúc mạc và
phúc mạc.
- Cơ tháp: là 1 cơ nhỏ ít quan trọng.
Hình 4.5. Cơ ngang bụng
4.2.2. Cơ thành bụng sau
Các cơ thành bụng sau gồm cơ thắt lƣng chậu, cơ vuông thắt lƣng và các cơ vùng
lƣng.
4.3. Các cơ của lƣng
Gồm các cơ thành sau ngực và thắt lƣng, xếp thành 2 lớp:
1. Cơ thẳng bụng
2. Cơ gian sƣờn ngoài
3. Cơ gian sƣờn trong
4. Cơ chéo ngoài
5. Lá sau cơ thẳng bụng
6. Cơ ngang bụng
7. Cơ chéo trong
8. Mạc ngang
9. Lá trƣớc cơ thẳng bụng
10. Cơ tháp
33
- Lớp nông: gồm 3 lớp
+ Lớp thứ nhất: cơ thang, cơ lƣng rộng
+ Lớp thứ hai: cơ nâng vai, cơ trám
+ Lớp thứ ba: cơ răng sau trên và dƣới.
- Lớp sâu: là các cơ cạnh sống, gồm nhiều cơ đứng cạnh nhau tạo nên một khối cơ
chung.
Cơ thang: là 1 cơ mỏng hình tam giác, ở phần trên của lƣng. Nguyên ủy bám
xƣơng chẩm và cột sống cổ. Sau đó đến bám vào 1/3 ngoài xƣơn đòn, mỏm cùng
vai. Động tác nâng và khép xƣơng vai, nghiêng và xoay đầu.
4.4. Cơ chi trên
Cơ chi trên gồm cơ vùng nách, cơ cánh tay, cơ cẳng tay và cơ bàn tay.
4.4.1. Cơ vùng nách
Các cơ vùng nách tạo thành hố nách, trong hố nách có mạch máu, thần kinh
và hệ bạch huyết đi qua. Hố nách chia làm 4 thành nhƣ sau:
Hình 4.6. Cơ vùng lƣng
1. Cơ thang
2. Cơ tròn lớn
3. Cơ lƣng rộng
4. Cơ chéo ngoài
5. Tam giác thắt lƣng
34
4.4.2. Cơ cánh tay
Cơ cánh tay chia làm 2 vùng là Cơ vùng cánh tay trƣớc và Cơ vùng cánh tay sau.
-Thành trƣớc hố nách: có 4 cơ là các cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ dƣới đòn,
cơ quạ cánh tay.
-Thành sau: có 5 cơ là các cơ trên gai, cơ dƣới gai, cơ tròn lớn, cơ tròn bé và
cơ dƣới vai. Ngoài ra còn có cơ tam đầu và cơ lƣng rộng đi qua vùng này.
-Thành trong: gồm các cơ gian sƣờn 1-4 và cơ răng trƣớc.
-Thành ngoài: gồm đầu trên xƣơng cánh tay, cơ nhị đầu và cơ delta. Cơ
delta bọc mặt ngoài của đầu trên cánh tay, ngăn cách với cơ ngực lớn bởi rãnh delta
ngực. Nó tạo thành một vùng ở vai gọi là vùng delta. Đây là vùng dùng để tiêm
thuốc.
- Cơ vùng cánh tay trƣớc: gồm 3 cơ là cơ nhị đầu, cơ cánh tay trƣớc và cơ quạ
cánh tay. Cơ nhị đầu nguyên ủy có 2 chỗ bám một là diện trên ổ chảo, hai là mỏm
quạ, sau đó đi xuống bám tận ở lồi củ nhị đầu của xƣơng quay. Cơ cánh tay trƣớc:
từ nửa dƣới xƣơng cánh tay tới mỏm vẹt xƣơng trụ. Cơ quạ cánh tay đi từ mỏm quạ
tới đầu trên xƣơng cánh tay. Các cơ này có tác dụng gấp cẳng tay vào cánh tay.
Hình 4.7. Cơ vùng vai (thành
trƣớc)
1. Cơ ngực lớn
2. Cơ dƣới đòn
3. Cơ ngực bé
4. Cơ quạ cánh tay
5. Cơ răng trƣớc
35
- Cơ vùng cánh tay sau: chỉ có 1 cơ là cơ tam đầu, nguyên ủy có 3 chỗ bám là
diện dƣới ổ chảo xƣơng vai, trên và dƣới rãnh xoắn mặt sau xƣơng cánh tay, sau
đó đến bám tận ở mỏm khuỷu. Tác dụng của cơ này là duỗi cẳng tay.
Hình 4.8. Cơ cánh tay
1. Cơ nhị đầu 2. Cơ ngực lớn 3.Cơ delta 4. Cơ quạ cánh tay
5. Cơ tam đầu 6. Cơ cánh tay trƣớc
4.4.3. Cơ cẳng tay
- Khu trƣớc trong: gồm có 8 cơ chia làm 3 lớp:
+ Lớp nông: có 4 cơ là Cơ sấp tròn, Cơ gan tay lớn, Cơ gan tay bé, Cơ trụ trƣớc.
+ Lớp giữa :Cơ gấp chung nông các ngón tay.
+ Lớp sâu: Cơ gấp chung sâu các ngón tay, Cơ gấp dài các ngón tay cái, Cơ sấp vuông.
- Khu cẳng tay ngoài: gồm 4 cơ là cơ ngửa dài, ngửa ngắn, cơ quay nhất và nhì.
36
- Khu cẳng tay sau: gồm có 8 cơ chia làm 2 lớp
+ Lớp nông : có 4 cơ, đều bám vào mỏm trên lồi cầu. Một cơ nhỏ ở khuỷu:
cơ khuỷu. Ba cơ thẳng và dài: cơ duỗi chung ngón tay, cơ duỗi ngón út, cơ trụ sau.
+ Lớp sâu : có 4 cơ đều bám ở xƣơng cẳng tay là Cơ dạng dài ngón cái, Cơ
duỗi ngắn ngón cái, Cơ duỗi dài ngón cái, Cơ duỗi ngón trỏ.
Thần kinh chi phối cho các cơ vùng cẳng tay sau là dây thần kinh quay,
nhiệm vụ là ngữa bàn tay, duỗi các ngón tay và bàn tay.
Hình 4.9. Cơ cẳng tay trƣớc
1. Sấp tròn 2.Gan tay lớn 3. Gan tay bé 4. Trụ trƣớc 5. Cánh tay trƣớc 6. Sấp vuông
4.4.4. Cơ bàn tay
Chia thành 4 ô: Ô mô cái, Ô mô út, Ô gan tay, Ô gian cốt
- Ô mô cái: có 4 cơ là dạng ngón cái, gấp ngón cái, khép ngón cái, và đối chiếu
ngón cái.
- Ô mô út có 3 cơ là dạng ngón út, gấp ngón út và đối chiếu ngón út.
- Ô gan tay: có các cơ giun
- Ô gian cốt: có 4 cơ gian cốt gan tay và 4 cơ gian cốt mu tay
1
3 5
4
2
3
2
4
1
6
37
Hình 4.10. Cơ bàn tay Hình 4.11. Cơ bàn tay
Hình 4.12. Cơ giun Hình 4.13. Cơ liên cốt
4.5. Cơ chi dƣới
Cơ chi dƣới gồm các cơ ở khung chậu và các cơ ở chân.
4.5.1. Cơ ở khung chậu
Gồm các cơ bên trong khung chậu nhƣ (cơ thắt lƣng chậu, cơ tháp, cơ bịt
trong) và các cơ bên ngoài khung chậu nhƣ (cơ mông lớn, cơ mông vừa, cơ mông
bé, cơ bịt ngoài, cơ vuông đùi và cơ căng cân đùi). Các cơ bên trong sẽ làm gấp
đùi, các cơ bên ngoài sẽ làm dạng và xoay đùi ra ngoài.
+Vùng mông là vùng tiêm thuốc ( tiêm bắp sâu), sinh viên cần phải xác định
đúng vị trí tiêm để tránh tiêm vào mạch máu và thần kinh vùng mông.
CC¸̧c cc c¬¬ «« mm«« cc¸̧ii
CC¸̧c cc c¬¬ «« gian cgian cèètt
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óótt
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óót ngt ng¾¾nn
CC¸̧c cc c¬¬ «« mm«« cc¸̧ii
CC¸̧c cc c¬¬ «« gian cgian cèètt
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óótt
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óót ngt ng¾¾nn
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óótt
((®·®· cc¾¾tt))
CC¬¬ gÊp ngãn tay gÊp ngãn tay óót ngt ng¾¾nn
((®·®· cc¾¾tt))
CC¬¬ ®è®èi chiÕu ngãn tay i chiÕu ngãn tay óótt
CC¬¬ dd¹¹ng ngãn tay ng ngãn tay óótt
((®·®· cc¾¾tt))
CC¬¬ gÊp ngãn tay gÊp ngãn tay óót ngt ng¾¾nn
((®·®· cc¾¾tt))
CC¬¬ ®è®èi chiÕu ngãn tay i chiÕu ngãn tay óótt
38
Hình 4.14. Cơ thắt lƣng chậu
Áp dụng lâm sàng: có thể gặp các bệnh nhân abces cơ thắt lƣng chậu, mũ sẽ
theo bao cơ chảy từ cột sống xuống xƣơng đùi, nếu ở bên phải bệnh nhân sẽ có
triệu chứng đau hố chậu phải giống nhƣ viêm ruột thừa. Phân biệt bằng các triệu
chứng viêm kèm theo và triệu chứng đặc biệt là bệnh nhân không duỗi đùi đƣợc vì
đau.
4.5.2. Cơ ở đùi
Có 3 nhóm cơ:
- Cơ vùng đùi trƣớc : có cơ tứ đầu đùi, cơ may.
+ Cơ tứ đầu đùi: gồm 4 cơ nhỏ là cơ thẳng đùi, rộng ngoài, rộng giữa và
rộng trong. Nguyên ủy bám vào gai chậu trƣớc dƣới và xƣơng đùi, sau đó chạy
xuống dƣới tạo thành 1 gân chung, bọc lấy xƣơng bánh chè và bám tận đầu trên
xƣơng chày.
+ Cơ may là cơ dài nhất cơ thể, đi từ gai chậu trƣớc trên đến bám vào mặt
trong xƣơng chày. Cơ này có tác dụng gấp đùi và cẳng chân ( tƣ thế ngƣời thợ
may).
- Cơ vùng đùi trong: có 5 cơ là cơ lƣợc, cơ thon, và 3 cơ khép đùi (cơ khép dài,
khép ngắn và khép lớn). Tác dụng của các cơ này là khép chân vào trong.
+ Cơ thắt lƣng chậu: nguyên
ủy có 2 phần, một phần bám
vào các đốt sống thắt lƣng, một
phần báo vào mặt trong xƣơng
chậu, sau đó chạy xuống bám
tận vào mấu chuyển nhỏ xƣơng
đùi. Tác dụng của này là gấp
đùi vào thân và xoay đùi.
39
- Cơ vùng đùi sau: gồm 3 cơ là cơ bán mạc, cơ bán gân và cơ nhị đầu đùi. Các cơ
này có nguyên ủy ở ụ ngồi và bám tận vào mặt sau xƣơng chày. Tác dụng là duỗi
đùi và gấp cẳng chân.
Hình 4.15. Các cơ vùng đùi
4.5.3. Cơ cẳng chân
Có 3 nhóm cơ:
-Nhóm trƣớc: có 3 cơ là cơ cẳng chân trƣớc, cơ duỗi dài ngón cái và cơ duỗi
chung các ngón chân
-Nhóm sau: có 4 cơ là lớp nông có cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân. Lớp sâu
có cơ chày sau, cơ kheo, cơ gấp chung các ngón chân và cơ gấp riêng ngón cái.
Nhiệm vụ của các cơ này là gấp ngón chân, gấp bàn chân và xoay bàn chân vào
trong.
-Nhóm ngoài: gồm 2 cơ là cơ mác dài và cơ mác ngắn
1. Cơ thắt lƣng chậu
2. Cơ may
3. Cơ tứ đầu đùi
4. Cơ khép dài
5. Cơ lƣợc
6. Cơ khép ngắn
7. Cơ khép lớn
8. Cơ bán mạc
9.Cơ bán gân
10. Cơ nhị đầu đùi
40
Hình 4.16. Cơ vùng cẳng chân
1. Cơ chày trƣớc 2. Cơ duỗi chung các ngón 3. Cơ duỗi dài ngón cái
4. Cơ tam đầu 5. Cơ mác dài 6. Cơ mác ba
4.5.4. Cơ bàn chân
- Ở mu chân: có 1 cơ là cơ duỗi ngắn các ngón chân, cơ này sẽ có 4 gân đến 4
ngón chân.
- Ở gan chân: gồm các cơ ở mô cái, mô út và ở giữa.
+ Cơ tam đầu cẳng chân là 1
cơ to vùng sau cẳng chân
gồm 3 cơ hợp lại là 2 cơ sinh
đôi ở trên và cơ dép ở dƣới.
Gân cơ tam đầu là 1 gân lớn
bám vào xƣơng gót có tên là
gân Achilles ( tên một chiến
binh thần thoại Hy lạp), gân
này đứt sẽ không đi lại đƣợc.
41
GIẢI PHẪU VÙNG BẸN
Vùng bẹn là một vùng giải phẫu quan trọng vì ở đây thƣờng hay xãy ra bệnh
thoát vị bẹn. Tuy nhiên đây là một vùng giải phẫu khó học vì ít đƣợc mô tả đầy đủ,
rõ ràng, hệ thống và nhất là sinh viên khó nhìn thấy.
1. Ống bẹn:
Là một khe nằm giữa các lớp cân cơ thành bụng trƣớc. Ống bẹn đi từ lỗ bẹn
sâu tới lỗ bẹn nông , dài 4-6 cm. Nhƣ vậy để hiểu rõ giải phẫu vùng bẹn, yêu cầu
sinh viên phải biết rõ giải phẫu cân cơ thành bụng trƣớc bao gồm: cơ thẳng bụng,
cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang bụng.
Chúng ta biết rằng trong thời kỳ phôi thai, tinh hoàn nằm ở vùng hông cạnh
thận, sau đó đi dần xuống bìu và sau khi ra đời tinh hoàn sẽ nằm trong bìu. Do sự
đi xuống của tinh hoàn đã phá vỡ cấu trúc của cân cơ thành bụng trƣớc và tạo nên
ống bẹn. Ống bẹn tạo nên bởi lỗ bẹn ngoài và lỗ bẹn trong.
Hình 1.Vùng bẹn Hình 2. Cắt ngang vùng bẹn 1.Dây chằng bẹn 2. Lỗ bẹn ngoài 3.Lỗ bẹn trong
2. Lỗ bẹn ngoài
Cơ chéo bụng ngoài khi đi xuống sẽ tỏa rộng thành cân và bám vào xƣơng mu và
gai chậu trƣớc trên tạo thành dây chằng bẹn. Riêng ở vùng xƣơng mu sẽ tạo thành 2
1
3
2
42
cột trụ, trụ trong và trụ ngoài và tạo nên lỗ bẹn ngoài. Lỗ bẹn ngoài nằm sát da vùng
trên gai mu có thể sờ thấy .
Hình 3. Lỗ bẹn ngoài Hình 3. Lỗ bẹn trong
3. Lỗ bẹn trong
Cách lỗ bẹn ngoài khoảng 4-6cm, và cách dây chằng bẹn khoảng 2cm. Lỗ bẹn trong
đƣợc tạo nên bởi mạc ngang. Dƣới mạc ngang là lớp mở trƣớc phúc mạc, sau đó là phúc
mạc. Thừng tinh sẽ chui qua mạc ngang chạy trong ống bẹn và xuống bìu.
Hình 5. Ống bẹn Hình 6. Thừng tinh 1. Lỗ bẹn trong 2. Ống bẹn
3. Thừng tinh 4. Lỗ bẹn ngoài.
4. Thừng tinh
Là một bó sợi đi theo tinh hoàn. Các thành phần của thừng tinh bao gồm : Ống dẫn
tinh, Động mạch tinh, Tĩnh mạch tinh, Thần kinh và Ống phúc tinh mạc.
1
2
4
3
43
Câu hỏi chọn câu đúng nhất
1. Khác nhau cơ bản giữa cơ tim và cơ vân là
A. Tế bào cơ có những khoảng sáng tối
B. Tế bào cơ không có những khoảng sáng tối
C. Tế bào cơ không có nhân
D. Tế bào cơ đƣợc điều khiển bởi hệ thần kinh khác nhau
2. Cơ nào ở vùng cổ, là một mốc giải phẫu quan trọng, có tác dụng làm
nghiêng đầu và kéo đầu về một bên
A. Cơ ức đòn chủm
B. Cơ bám da cổ
C. Cơ trên móng
D. Cơ dƣới móng
3. Cơ nào không thuộc cơ thành bụng
A. Cơ hoành
B. Cơ chéo trong
C. Cơ chéo ngoài
D. Cơ ngang bụng
4. Nguyên ủy của cơ thẳng bụng:
A. Xƣơng sƣờn 5,6,7
B. Mũi ức
C. Sụn sƣờn 5,6,7
D. Xƣơng mu
5. Nguyên ủy của cơ chéo ngoài
A. Xƣơng sƣờn 5,6,7
B. Mũi ức
C. Sụn sƣờn 5,6,7
D. Xƣơng mu 6. Cơ ở vùng cánh tay hay dùng để chích thuốc
A. Cơ ngực lớn
B. Cơ ngực bé
C. Cơ cánh tay trƣớc
D. Cơ delta
7. Cơ nào không thuộc vùng cánh tay trƣớc
A. Cơ nhị đầu
B. Cơ tam đầu
C. Cơ cánh tay trƣớc
D. Cơ quạ cánh tay
8. Viêm cơ thắt lƣng chậu sẽ gây triệu chứng điển hình nào
A. Không khép đùi
B. Không dạng đùi
44
C. Không duỗi đùi
D. Không co đùi
9. Cơ tứ đầu đùi gồm 4 cơ là rộng ngoài, rộng giữa và rộng trong và cơ
A. Thon
B. Lƣợc
C. May
D. Thẳng đùi
10. Cơ nào không thuộc nhóm cơ đùi sau
A. Cơ tứ đầu đùi
B. Cơ nhị đầu đùi
C. Cơ bán mạc
D. Cơ bán gân
11. Tác dụng của nhóm cơ đùi trong là
A. Dạng đùi
B. Khép đùi
C. Duỗi đùi
D. Gấp đùi
12. Lỗ bẹn ngoài đƣợc tạo nên bởi cơ nào của bụng
A. Cơ thẳng bụng
B. Cơ chéo ngoài
C. Cơ chéo trong
D. Cơ ngang bụng
13. Lỗ bẹn trong đƣợc tạo nên bởi cơ nào của bụng
A. Cơ thẳng bụng
B. Cơ chéo ngoài
C. Cơ chéo trong
D. Cơ ngang bụng
14. Cơ nào dài nhất cơ thể
A. Cơ lƣng
B. Cơ thang
C. Cơ may
D. Cơ tứ đầu đùi
45
BÀI 5
Nội dung
Hệ tuần hoàn là một hệ thống bao gồm tim và các ống vận chuyển các chất
hữu cơ trong cơ thể sống. Máu tuần hoàn mang theo các chất dinh dƣỡng hấp thu
từ hệ tiêu hóa và oxy từ phổi đến nuôi dƣỡng các tế bào đồng thời mang khí CO2
và các chất bã biến dƣỡng từ các tế bào đƣa đến phổi và các cơ quan bài tiết để thải
ra ngoài.
Hệ thống tuần hoàn cuả cơ thể gồm hệ tim mạch và hệ bạch huyết. Hệ tim
mạch để lƣu thông máu, còn hệ bạch huyết để lƣu thông bạch huyết.
Phần 1. HỆ TIM MẠCH :
Gồm tim và các mạch máu (Động mạch, tĩnh mạch và mao mạch ).
1. TIM : Tim là cơ quan chính của hệ tuần hoàn. Tim có tác dụng nhƣ một cái bơm
vừa hút vừa đẩy máu. Tim có những đặc điểm sau:
1.1 Vị trí: nằm giữa hai lá phổi, trên cơ hoành, sau xƣơng ức. Đối chiếu lên trung
thất, tim nằm ở trung thất trƣớc và giữa.
1.2 Hình thể ngoài: Tim là một khối cơ rỗng hình tháp, có 3 mặt, 1 đáy, và 1
đỉnh.
-Đáy tim nằm ở trên, mõm tim hƣớng xuống dƣới và chếch về bên trái . Vì vậy
nhìn hoặc sờ có thể thấy mõm tim đập ở KGS 5 bên trái .
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, ngƣời học có khả năng:
1. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo, thần kinh, mạch máu của tim.
2. Trình bày đường đi cuả vòng đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn.
3. Phân biệt cấu tạo cuả động mạch , tĩnh mạch và mao mạch.
4. Trình bày đặc điểm cuả hệ thống bạch huyết
46
-Mặt trƣớc (mặt ức sƣờn): có rãnh vành ngăn cách tâm nhĩ ở trên và tâm thất ở
dƣới . Ở giữa 2 tâm thất có rãnh liên thất trƣớc (rãnh dọc) trong rãnh có động mạch
vành và tĩnh mạch vành chạy qua. Mặt ức sƣờn liên quan mặt sau xƣơng ức và các
sụn sƣờn 3-6
-Mặt dƣới (mặt hoành): liên quan với cơ hoành, qua cơ hoành liên quan với gan, dạ
dày.
-Mặt trái: liên quan với màng phổi trái.
Hình 5.1. Vị trí của tim Hình 5.2. Hình ảnh x quang tim
phổi
1.3 Hình thể trong :Bổ dọc quả tim ta thấy có những đặc điểm sau :
1.3.1. Các buồng tim:
Có bốn buồng tim, 2 buồng trên là 2 tâm nhĩ ( phải và trái ) để thu hút máu
về, 2 buồng dƣới là 2 tâm thất ( phải và trái ) để tống máu đi.
-Tâm nhĩ: giữa 2 tâm nhĩ là vách liên nhĩ, thành tâm nhĩ mỏng hơn thành tâm thất.
Tại tâm nhĩ phải có lỗ tĩnh mạch chủ trên và lỗ tĩnh mạch chủ dƣới để dẫn máu tĩnh
mạch từ tĩnh mạch chủ trên và chủ dƣới về tim . Tại tâm nhĩ trái có 4 lỗ tĩnh mạch
phổi để dẫn máu đỏ từ 4 tĩnh mạch phổi về tim.
-Tâm thất: giữa 2 tâm thất là vách liên thất, thành tâm thất rất dày, bên trái dày
hơn bên phải. Tâm thất và tâm nhĩ cùng bên thông với nhau qua lỗ nhĩ thất. Có 2 lỗ
47
nhĩ thất phải và trái. Ngoài ra tại tâm thất phải lỗ động mạch phổi thông với động
mạch phổi. Tại tâm thất trái có lỗ động mạch chủ thông với động mạch chủ.
1.3.2. Các van tim :
Tại tim có 4 van tim để giúp máu lƣu thông 1 chiều từ tâm nhĩ xuống tâm
thất cũng nhƣ từ tâm thất vào các động mạch.
-Van nhĩ thất : tại các lỗ nhĩ thất có các van nhĩ thất.Van nhĩ thất bên phải còn
đƣợc gọi là van 3 lá, van nhĩ thất bên trái còn gọi là van 2 lá. Các van này sẽ mở ra
khi tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất và đóng lại khi tâm thất tống máu vào các
động mạch.
-Van động mạch : tại lỗ xuất phát động mạch chủ có van động mạch chủ, tại lỗ
xuất phát động mạch phổi có van động mạch phổi. Các van này sẽ mở ra khi tâm
thất tống máu vào động mạch và đóng lại khi tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất
Van động mạch phổi
Van động
mạch chủ
Van nhĩ thất phải
Van nhĩ thất
trái
Hình 5.3. Các van của tim
48
1.4. Cấu tạo: Tim có 3 lớp
1.4.1. Màng ngoài tim (ngoại tâm mạc) gồm 2 lá: lá thành nằm ngoài liên tiếp với
màng phổi để giữ vị trí tim trong khoang lồng ngực, lá tạng dính sát vào cơ tim.
Giữa 2 lá có ít thanh dịch để làm tim co bóp dễ dàng.
1.4.2. Cơ tim: là một loại cơ vân đặc biệt, có chức năng co bóp tự động
1.4.3. Màng trong tim (nội tâm mạc) : mỏng và nhẵn lót mặt trong buồng tim và
liên tiếp với nội mạc các mạch máu.
1.5 . Mạch máu: Tim đƣợc nuôi dƣỡng bởi 2 động mạch vành phải và trái. Hai
động mạch này xuất phát từ quai động mạch chủ. Hai động mạch này chạy vòng
quanh tim nên đƣợc gọi là động mạch vành.
1.6 .Thần kinh: Tim đƣợc điều khiển bởi hai hệ thống thần kinh
- Hệ thần kinh thực vật : có các sợi thần kinh giao cảm và phó giao cảm làm tim
đập nhanh hoặc chậm.
- Hệ thần kinh tự động : là một hệ thống thần kinh tự phát ra các xung động
điện dẫn truyền dọc theo các sợi cơ tim và làm tim luôn luôn co bóp mộ cách tự
động. Khi tim ngừng đập ta có thể ấn vùng trƣớc tim để kích thích hệ thống thần
kinh tự động làm cho tim đập lại. hệ thần kinh tự động gồm nút xoang, nút nhĩ
thất, bó His và mạng lƣới Purkini.
Tóm lại, tim là 1 cơ quan rất quan trọng, luôn luôn co bóp để thu máu về và
tống máu đi khắp cơ thể để nuôi dƣỡng các tế bào, là l cơ quan trung tâm của hệ
tuần hoàn. Có thể ví tim nhƣ 1 cái máy bơm vừa hút máu vừa đẩy máu.
2. CÁC MẠCH MÁU
2.1 Động mạch : Là các mạch máu đi ra từ tâm thất, sau đó sẽ chia nhánh nhỏ
để dẫn máu từ tim đi đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Cấu tạo của động mạch
gồm 3 lớp: lớp ngoài là mô liên kết, giữa là lớp cơ trơn, trong là lớp nội mạc trơn
láng.
49
2.2 Có hai động mạch chính sau :
2.1.1.Động mạch chủ:
Vị trí xuất phát và đƣờng đi
Là động mạch lớn nhất cơ thể, đi ra từ tâm thất trái, đem máu chứa nhiều
chất dinh dƣỡng và oxy đến nuôi dƣỡng các tế bào. Sau khi ra khỏi tim, động mạch
này uốn cong tạo thành quai động mạch chủ, sau đó chạy qua ngực gọi là động
mạch chủ ngực, rồi chui qua cơ hoành đổi tên là động mạch chủ bụng, cuối cùng
tạo thành 2 động mạch chậu gốc chia nhánh bên để dẫn máu lên đầu, xuống chi
trên, xuống ngực bụng và chi dƣới.
Các nhánh bên của động mạch chủ
- Quai động mạch chủ: có các nhánh bên là động mạch vành phải và trái, thân động
mạch cánh tay đầu phải (sẽ chia làm 2 nhánh là động mạch cảnh gốc phải và động
mạch dƣới đòn phải), động mạch cảnh gốc trái và động mạch dƣới đòn trái. Nhƣ
vậy quai động mạch chủ sẽ cấp máu cho tim, đầu và 2 chi trên.
- Động mạch chủ ngực: có các nhánh bên là động mạch thực quản, động mạch phế
quản. Động mạch phế quản là động mạch nuôi dƣỡng phổi.
- Động mạch chủ bụng: có các nhánh bên là động mạch thân tạng ( cấp máu cho dạ
dày, gan, lách, tụy), động mạch thận phải và trái, động mạch mạc treo tràng trên
50
(cấp máu cho toàn bộ ruột non và ½ đại tràng phải, động mạch mạc treo tràng dƣới
( cấp máu cho ½ đại tràng trái).
- 2 động mạch chậu gốc: mỗi động mạch chậu gốc sẽ chia làm 2 nhánh là động
mạch chậu trong và động mạch chậu ngoài. Động mạch chậu trong sẽ cấp máu
nuôi dƣỡng các cơ quan trong khung chậu. Động mạch chậu ngoài sẽ chui qua
cung đùi đổi tên là động mạch đùi để cấp máu nuôi dƣỡng chi dƣới.
2.1.2 Động mạch phổi
Là động mạch lớn thứ 2 đi ra từ tâm thất phải, dẫn máu chứa nhiều CO2 lên
phổi để trao đổi O2. Sau khi ra khỏi tim động mạch phổi chia làm 2 nhánh là động
mạch phổi trái và động mạch phổi phải đi vào hai lá phổi. Các động mạch này sẽ
phân nhánh nhỏ dần đến tận các phế nang để trao đổi khí giữa máu và phế nang.
Cần lƣu ý động mạch này không nuôi dƣỡng phổi.
2.2. Tĩnh mạch : là 1 hệ thống ống để dẫn máu từ các cơ quan về tim. Cấu tạo
của tĩnh mạch gồm 3 lớp nhƣng mỏng hơn động mạch, lớp cơ kém phát triển và ít
sợi đàn hồi nên dễ xẹp, lớp nội mạc của các tĩnh mạch nửa dƣới cơ thể có nhiều
van.
Có những tĩnh mạch chính sau :
2.2.1. Tĩnh mạch phổi : có 4 tĩnh mạch phổi dẫn máu đỏ tƣơi từ phổi về tâm nhĩ
trái.
2.2.2. Tĩnh mạch chủ trên: dẫn máu từ đầu, cổ và 2 chi trên về tâm nhĩ phải. Tĩnh
mạch này chảy từ cao xuống thấp nên không có van.
2.2.3. Tĩnh mạch chủ dưới : dẫn máu từ chi dƣới, bụng, ngực đổ về tâm nhĩ phải.
Do phải đi ngƣợc chiều từ dƣới lên nên tĩnh mạch này luôn luôn có van để đảm bảo
dòng máu chảy theo 1 chiều về tim dễ dàng, không chảy ngƣợc lại.
2.3. Mao mạch :
Là những mạch máu rất nhỏ có thành mỏng, tạo thành mạng lƣới nối những động
mạch nhỏ nhất (tiểu động mạch) với những tĩnh mạch nhỏ nhất (tiểu tĩnh mạch)
bao quanh các tế bào. Cấu tạo mao mạch chỉ gồm 1 lớp tế bào, mục đích để tạo
điều kiện dễ dàng cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào.
51
3. TUẦN HOÀN MẠCH MÁU:
3.1. Vòng đại tuần hoàn:
Vòng đại tuần hoàn là vòng mạch máu bắt đầu từ tâm thất trái theo động mạch chủ
dẫn máu đỏ tƣơi chứa nhiều oxy và chất dinh dƣỡng đến khắp các cơ quan tế bào
của cơ thể, trên đƣờng đi các động mạch phân nhánh bên và nhỏ dần thành các tiểu
động mạch và đổ vào các mao mạch. Tại mao mạch có sự trao đổi chất giữa máu
và tế bào, máu sẽ chuyển oxy và chất dinh dƣỡng cho tế bào và nhận các chất thải
bỏ của tế bào, sau đó máu trở thành đỏ sậm do có nhiều CO2. Máu chứa nhiều CO2
này từ mao mạch sẽ đổ về các tiểu tĩnh mạch, rồi theo các tĩnh mạch đổ về tĩnh
mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dƣới và đổ về tâm nhĩ phải của tim.
Từ tâm nhĩ phải máu sẽ đổ xuống tâm thất phải. Vòng đại tuần hoàn còn đƣợc gọi
là vòng trao đổi chất giữa máu và tế bào.
3.2. Vòng tiểu tuần hoàn:
Vòng tiểu tuần hoàn là vòng mạch máu bắt đầu từ tâm thất phải theo động mạch
phổi dẫn máu chứa nhiều CO2 đƣa lên phổi. Sau khi ra khỏi tim động mạch phổi
chia làm 2 nhánh phải và trái để đến 2 phổi. Động mạch phổi chia nhánh nhỏ dần
để đến các mao mạch bao quanh phế nang. Tại đây sẽ có sự trao đổi khí giữa máu
và phế nang. Khí CO2 sẽ từ mao mạch vào phế nang để thải ra ngoài, khí Oxy từ
phế nang sẽ vào mao mạch và làm máu mao mạch trở thành màu đỏ. Máu màu đỏ
tƣơi từ mao mạch phổi sau đó sẽ theo 4 tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái của tim.
Máu từ tâm nhĩ trái sẽ đổ xuống tâm thất trái và tiếp tục vòng đại tuần hoàn khác.
Vòng tiểu tuần hoàn còn đƣợc gọi là vòng trao đổi khí giữa máu và phổi.
PHẦN 2. HỆ BẠCH HUYẾT
Hệ bạch huyết là một bộ phận của hệ tuần hoàn, chức năng của hệ bạch
huyết là dẫn lƣu dịch bạch huyết từ các khoảng kẻ của tế bào về tim. Thành phần
chính của dịch bạch huyết chủ yếu là protein, có màu trắng nên gọi là bạch huyết.
Vì bạch huyết lƣu thông trong các mạch bạch huyết theo 1 chiều từ mao mạch về
tim nên không có vòng tuần hoàn bạch huyết riêng.
52
1. Cấu tạo và đƣờng đi:
HHệệ bbạạcchh hhuuyyếếtt ggồồmm ccáácc tthhàànnhh pphhầầnn ssaauu:: CCáácc mmaaoo mmạạcchh bbạạcchh hhuuyyếếtt,, ccáácc mmạạcchh
bbạạcchh hhuuyyếếtt,, ccáácc hhạạcchh bbạạcchh hhuuyyếếtt,, ssaauu đđóó đđổổ vvềề ốốnngg nnggựựcc vvàà vvềề ttiimm.. NNggooààii rraa hhệệ
bbạạcchh hhuuyyếếtt ccòònn ccóó lláácchh,, ccáácc ttuuyyếếnn hhạạnnhh nnhhâânn ởở hhầầuu..
Hệ bạch huyết bắt đầu bằng những ống tịt gọi là mao mạch bạch huyết
(MMBH). Những mao mạch bạch huyết này bắt đầu từ các khoảng kẻ của tế bào.
Trên đƣờng đi, các mao mạch bạch huyết sẽ đi qua các hạch bạch huyết ( những
hạch này thƣờng nằm trên đƣờng đi của mạch bạch huyết). Sau đó tập hợp thành
các ống bạch huyết lớn dần, cuối cùng đổ về ống bạch huyết lớn nhất gọi l ống
ngực. Ống ngực sẽ đổ bạch huyết vào tĩnh mạch dƣới đòn để về tim. Riêng các
mạch bạch huyết ở nửa đầu bên phải , tay phải và nửa ngực bên phải sẽ tập trung về
ống bạch huyết phải để đổ về chổ nối giữa tĩnh mạch dƣới đòn phải và tĩnh mạch
cảnh trong phải để về tim.
Về mặt cấu tạo vi thể, tại các mao mạch bạch huyết cũng có những lỗ nhƣ các
tĩnh mạch để các chất có thể đi qua, nhƣng những lỗ ở mao mạch bạch huyết
thƣờng lớn hơn những lỗ của mao mạch, do đó tạo điều kiện dễ dàng để các chất có
trọng lƣợng phân tử lớn, các protein, muối khoáng, đại phân tử đi qua các mao
mạch bạch huyết.
Hình 5.6. Hệ bạch huyết Hình 5.7. Sơ đồ hệ thống bạch huyết
53
2. Chức năng: có 3 chức năng sau
2.1. Dẫn lƣu dịch kẽ tế bào: hệ bạch huyết là 1 bộ phận của hệ tuần hoàn. Nó
có nhiệm vụ bổ sung cho hệ tĩnh mạch, để dẫn các chất có trọng lƣợng phân tử lớn
ở các khoảng gian bào không trở về bằng hệ tĩnh mạch đƣợc thì sẽ đƣợc hệ bạch
huyết dẫn đổ về tim và tái nhập vào hệ tuần hòan. Điều này rất quan trọng vì các
chất này ứ đọng tại dịch kẻ tế bào sẽ làm cơ thể bị phù.
2.2. Dinh dƣỡng : sự vận chuyển các chất trong đó có protein của hệ bạch huyết
còn góp phần vào việc đem các chất dinh dƣỡng từ tế bào về tim để đi nuôi dƣỡng
cơ thể, đặc biệt là quá trình hấp thu chất dinh dƣỡng tại ruột non.
2.3. Bảo vệ cơ thể : Các hạch bạch huyết, lách và những tuyến hạnh nhân ở vùng
hầu chứa nhiều tế bào lympho nên có vai trò bảo vệ cơ thể. Những vật lạ, vi khuẩn
khi lƣu thông trong hệ bạch huyết sẽ bị các cơ quan bạch huyết này giữ lại và tiêu
diệt. Vì vậy khi bị viêm họng các tuyến hạnh nhân vùng họng thƣờng sƣng lên, hay
khi bị nhiễm trùng ở tay chân có thể thấy hạch nách hay hạch bẹn sƣng to, khi cắt
lách cơ thể dễ bị nhiễm trùng.
Chọn câu đúng nhất trong các câu hỏi sau
Câu 1. Ở ngƣời lớn bình thƣờng có thể thấy mõm tim đập ở vị trí
A. Ngực bên trái C. Khoảng liên sƣờn V đƣờng trung đòn
trái
B. Dƣới vú bên trái D. Khoảng liên sƣờn V đƣờng vú trái
Câu 2. Tĩnh mạch chủ trên và Tĩnh mạch chủ dƣới sẽ dẫn máu đổ về:
A. Tâm thất trái C. Tâm nhĩ trái
B. Tâm thất phải D. Tâm nhĩ phải
Câu 3. Tĩnh mạch phổi sẽ dẫn máu từ phổi đổ về
C. Tâm thất trái C. Tâm nhĩ trái
D. Tâm thất phải D. Tâm nhĩ phải
54
Câu 4. Động mạch chủ sẽ dẫn máu đi ra khỏi tim từ:
E. Tâm thất trái C. Tâm nhĩ trái
F. Tâm thất phải D. Tâm nhĩ phải
Câu 5. Động mạch chủ sẽ dẫn máu đi ra khỏi tim từ:
G. Tâm thất trái C. Tâm nhĩ trái
H. Tâm thất phải D. Tâm nhĩ phải
Câu 6. Mạch máu nào có nhiều van
A. Động mạch chủ bụng C. Tĩnh mạch chủ dƣới
B. Tĩnh mạch chủ trên D. Động mạch phổi
Câu 7. Động mạch nuôi dƣỡng tim là
A. Động mạch vành vị C. Động m,ạch chủ ngực
B. Động mạch vành phải và trái D. Quai động mạch chủ
Chọn câu đúng sai ( Đ/ S)
Câu 8. Cơ tim đƣợc điều khiển bởi hệ thần kinh tự động
Câu 9. Động mạch là mạch máu dẫn máu từ tâm thất đi nuôi cơ thể.
Câu 10. Tĩnh mạch phổi là 1 tĩnh mạch chức phận vì dẫn máu nhiều oxy từ phổi về
tim.
Câu 11. Hệ bạch huyết có vai trò bảo vệ nhờ có các hạch bạch huyết và các tuyến
hạnh nhân .
Câu 12. Khi tim ngừng đập, xoa ấn tim ngoài lồng ngực là để kích thích hệ thần
kinh tự động của tim.
1. Điền vào khoảng trống
Câu 13. Kể tên 4 val của tim:
A……………………………….
B……………………………….
C……………………………….
D…………………………………
Câu 14. Kể 3 chức năng của hệ bạch huyết
A……………………………….
B……………………………….
C……………………………….
55
BÀI 6
Nội dung
Hệ hô hấp gồm 2 phần:
- Đƣờng dẫn khí (hay đƣờng hô hấp ): gồm Mũi, Hầu, Thanh quản, Khí quản, Phế
quản, tận cùng là các phế nang. Trong lâm sàng ngƣời ta phân chia đƣờng hô hấp
trên gồm mũi hầu thanh quản và đƣờng hô hấp dƣới gồm phế quản và phổi.
- Bộ phận trao đổi khí : gồm hai lá phổi và màng phổi
PHẦN 1. ĐƢỜNG DẪN KHÍ
1 . MŨI:
Là cửa ngõ của đƣờng hô hấp, đồng thời là cơ quan của khứu giác. Không
khí đi qua mũi phải đƣợc bảo đảm về 3 yếu tố: lọc sạch, sƣỡi ấm và bão hoà độ ẩm.
Do vậy mũi đƣợc cấu tạo khá đặc biệt để phù hợp với các nhiệm vụ quan trọng đó.
1.1. Hình thể ngoài: mũi có hình tháp nằm ở giữa mặt, có 2 phần: phần trên là
xƣơng, phần dƣới là sụn, đáy của tháp là 2 lỗ mũi thông ra ngoài.
1.2.Hình thể trong và cấu tạo:
+Có 2 lỗ mũi ngăn cách nhau bởi một vách ngăn mũi.Bên trong mũi có 3 xƣơng
xoăn mũi tạo thành các ngách mũi.
+Niêm mạc mũi có nhiều mao mạch,nhất là phần trƣớc vách ngăn mũi để sƣỡi ấm
không khí hít vào, mao mạch dễ bị vỡ gây nên hiện tƣợng chảy máu cam.Niêm
mạc mũi gồm 2 phần: phần trên là phần khứu giác có nhiều tế bào thần kinh khứu
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Mô tả đƣợc các đặc điểm giải phẫu của mũi, hầu, thanh quản, khí quản
2. Trình bày hƣớng đi, phân đoạn, cấu tạo của phế quản
3. Mô tả đƣợc hình thể, cấu tạo của phổi và màng phổi
56
giác, phần dƣới có nhiều tuyến tiết chất nhầy để tạo độ ẩm cho không khí, có nhiều
lông để cản bụi và dị vật .
Các xoang cạnh mũi: là các hốc trống nằm trong các xƣơng quanh lỗ mũi,
chúng mở vào mũi, đƣợc lót bằng một lớp niêm mạc liên tiếp với niêm mạc mũi.
Gồm có xoang trán, xoang sàng, xoang bƣớm.
2. HẦU (HỌNG) .
Hầu là một ống cân cơ kéo dài từ nền sọ đến đốt sống cổ thứ 6. Mặt trƣớc
hầu thông với mũi miệng thanh quản nên hầu đƣợc chia làm 3 phần: Hầu mũi, hầu
miệng, hầu thanh quản ( tỵ hầu, khẩu hầu, thanh hầu.)
Hầu hay còn gọi là họng là ngã tƣ của 2 đƣờng hô hấp- tiêu hóa gặp nhau .
Hầu chia làm 3 đoạn :
2.1. Tỵ hầu : Là phần hầu ở sau mũi , đƣợc giới hạn nhƣ sau :
Thành trên sau : Tƣơng ứng với nền sọ, ở đây có những tuyến hạnh
nhân hầu . Khi các tuyến này bị viêm, ta gọi là bị VA ( Vegetation
adenoide : sùi vòm họng )
2 thành bên : có 2 ống thông từ tai giữa xuống hầu gọi là vòi
Eustache. Quanh lỗ vòi này có tuyến hạch nhân vòi, khi bị viêm
tuyến này gây ù tai.
Thành trƣớc : thông với 2 lỗ mũi.
57
Thành dƣới : thông với khẩu hầu.
2.2. Khẩu hầu ( hầu miệng ) : là đoạn hầu thông với miệng đƣợc giới hạn :
Trƣớc : thông với miệng.
Sau : mỗi bên có 2 cột trụ trƣớc và sau. Giữa 2 cột trụ là tuyến hạnh
nhân miệng. Khi tuyến này bị viêm gọi là viêm Amydales.
Dƣới : Thông với thanh hầu
2.2. Thanh hầu (hầu thanh quản ) : Đoạn này hẹp lại và liên quan với thanh
quản và sụn nắp thanh quản.
Hình 6.3. Giải phẫu vùng hầu
Hầu có 2 đặc điểm sau:
+ Là nơi gặp nhau của 2 đƣờng hô hấp và tiêu hoá, nghĩa là không khí đi từ
mũi qua hầu vào thanh quản, thức ăn đi từ miệng qua hầu xuống thực quản.
+ Có các tuyến hạnh nhân: Ở hầu mũi có tuyến hạnh nhân hầu và hạnh nhân
vòi, ở khẩu hầu có tuyến hạnh nhân miệng. Các tuyến hạnh nhân này tạo thành
vòng bạch huyết Waldayer ở vùng hầu có vai trò bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm
nhập cuả vi khuẩn và siêu vi khuẩn qua đƣờng mũi miệng. Khi viêm tuyến hạnh
nhân vòi gây ù tai, viêm tuyến hạnh nhân hầu gây VA, viêm tuyến hạnh nhân
miệng tạo nên viêm amygdale.
Mũi
Miệng
Thanh quản
Thực quản
Hạnh nhân hầu
Hạnh nhân vòi
Tỵ hầu
Khẩu hầu
Nắp thanh môn
Thanh hầu
58
Vòm miệng
Lƣỡi gà
Hạnh nhân miệng
3. THANH QUẢN:
Sụn nắp thanh quản
Xƣơng móng
Sụn sừng
Sụn giáp
Sụn phễu
Sụn nhẫn
Hình 6.5. Cấu tạo thanh quản
Thanh quản nằm giữa cổ, dƣới xƣơng móng trên khí quản, tƣơng ứng từ đốt
sống cổ IV đến đốt sống cổ VI.
Thanh quản đƣợc cấu tạo bởi 7 sụn tạo thành một hộp sụn (1 Sụn nhẩn, 1
Sụn giáp, 1 Sụn nắp thanh quản, 2 Sụn phểu và 2 Sụn sừng). Các sụn này liên kết
với nhau nhờ các dây chằng và các cơ để tạo thành hộp sụn tựa nhƣ thùng đàn ghi-
ta. Mặt trong niêm mạc thanh quản có những chổ dày lên tạo thành dây thanh âm.
Thanh quản có 2 chức năng vừa là đƣờng hô hấp, vừa là cơ quan của sự phát
âm. Khi lƣỡi cử động sẽ làm dây thanh âm rung lên tạo thành tiếng nói.Trong bệnh
đƣờng hô hấp trên, viêm thanh quản sẽ làm bệnh nhân khó thở, nói giọng khàn.
Hình 6.4: Khẩu hầu
59
Thanh quản nam phát triển hơn nữ giới nên thƣờng nhô ra phía trƣớc cổ và nam
giới thƣờng có giọng nói trầm.
4. KHÍ QUẢN:
Là 1 ống hình trụ tiếp theo thanh quản nằm giữa cổ, dài khoảng 12cm, đi từ
đốt sống cổ VI đến đốt sống ngực IV. Khí quản nằm sát da và liên quan với thực
quản phía sau. Cấu tạo chủ yếu là các vòng sụn nối tiếp nhau và sau đó đi vào trong
ngực chia đôi thành 2 phế quản gốc.
Khi đƣờng hô hấp trên bị tắc, ta thƣờng mở khí quản bằng cách rạch vào các
vòng sụn và đặt 1 ống kim loại vào khí quản để cho bệnh nhân thở tạm thời.
5. PHẾ QUẢN:
5.1. Hƣớng đi và phân đoạn:
Phế quản bắt đầu từ chỗ chia đôi của khí quản, đi chếch xuống dƣới ra ngoài
qua rốn phổi và đi vào phổi. Có 2 phế quản gốc bên P và bên T, phế quản gốc phải
to, rộng và ngắn hơn phế quản gốc trái, vì vậy các dị vật thƣờng rơi vào phế quản
gốc P.
Hình 4.6 Sơ đồ cây phế quản Hình 4.7 Hai phế quản gốc
Hình 6.6. Cây phế quản Hình 6.7 Phế quản
Hai phế quản gốc sau khi vào phổi sẽ phân nhánh nhỏ nhƣ 1 cây chia nhiều
cành nên ta gọi là cây phế quản. Phế quản gốc phải chia làm 3 nhánh đi vào 3 thùy
phổi : PQ thùy trên, PQ thùy giữa và phế quản thùy dƣới. Phế quản gốc trái chia
làm 2 nhánh đi vào 2 thùy phổi : PQ thùy trên, phế quản thùy dƣới.
60
Các phế quản thùy tiếp tục chia nhỏ thành phế quản phân thùy, phế quản
dƣới phân thùy, phế quản trên tiểu thùy, phế quản tiểu thùy và tận cùng là các phế
nang.
Tại các phế nang sẽ là nơi diễn ra qúa trình trao đổi khí của phổi.Thành phế
nang gồm có 1 lớp biểu mô hô hấp rất mỏng gọi là phế bào,chung quanh phế bào
có 1 mạng lƣới mạch máu bao bọc tạo điều kiện dễ dàng cho Oxygen từ phế bào
vào máu và CO2 từ máu sang phế bào.Ở ngƣời có khoảng 300-400 triệu phế nang.
5.2. Cấu tạo:
Phế quản cũng có cấu tạo là các vòng sụn, tuy nhiên các tiểu phế quản
không có sụn, chỉ có các cơ trơn nhỏ. Các cơ này thƣờng co thắt khi bị hen làm
be65nbh nhân rất khó thở. Ngoài ra trong lòng phế quản có lớp biểu mô trụ đơn có
lông và tiết chất nhầy để góp phần đẩy các dị vật ra ngoài.
61
PHẦN 2. BỘ PHẬN TRAO ĐỔI KHÍ
1. PHỔI:
Là cơ quan chính của bộ máy hô hấp nằm trong lồng ngực. Có 2 lá phổi:
phải và trái ngăn cách nhau bởi 1 khoảng trống gọi là trung thất. Trong trung thất
còn có tim, các mạch máu lớn, và thực quản.
1.1. Hình thể ngoài: Giống nhƣ cái nón bổ đôi theo chiều dọc, trên hẹp gọi là đỉnh
phổi, dƣới rộng là đáy phổi. Phổi có 3 mặt, 1 đỉnh và 3 bờ.
Hình 6.8. Cấu tạo phổi Hình 6.9. Cấu tạo phế nang
1.2. Cấu tạo: Phổi đƣợc cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch máu (động-tĩnh mạch
phổi, động-tĩnh mạch phế quản), các mạch bạch huyết và thần kinh. Phổi phải
thƣờng lớn hơn phổi trái. Phổi phải chia làm 3 thùy (trên, giữa, dƣới), Phổi trái chia
2 thùy (trên và dƣới). Mỗi phổi có hàng triệu phế nang. Do cấu tạo nhƣ vậy nên
phổi thƣờng xốp và có tính đàn hồi co dãn rất mạnh để trao khí.
1.3. Mạch máu: Động mạch nuôi dƣỡng phổi là động mạch phế quản, là 1 nhánh
của động mạch chủ ngực. Động mạch phổi là 1 động mạch chức phận đem máu lên
phổi để trao đổi oxy. Phổi đã thở nhẹ hơn nƣớc, phổi thai nhi mới đẻ ra chƣa kịp
thở chết ngay thì nặng hơn nƣớc.
62
1.4. Cuống phổi (rốn phổi) : Gồm các thành phần từ bên ngoài đi vào phổi và từ
trong phổi đi ra qua rốn phổi : Phế quản gốc, Động và tĩnh mạch phổi, Động và
tĩnh mạch phế quản, các mạch bạch huyết, các nhánh thần kinh.
2. MÀNG PHỔI
Là lớp thanh mạc bao bọc phổi trừ rốn phổi. Màng phổi gồm 2 lá : lá thành
và lá tạng, lá tạng bao bọc lấy phổi, lá thành dính vào mặt trong thành ngực. Giữa 2
lá là 1 khoang ảo có áp lực âm, không có không khí gọi là khoang màng phổi.
Trong khoang màng phổi thƣờng có 1 ít thanh dịch để giúp màng phổi co dãn dễ
dàng giảm sự ma sát. Sự co giãn của lồng ngực làm co kéo màng phổi dẫn đến sự
co dãn của 2 lá phổi.
Trong nhiều trƣờng hợp bệnh lý nhƣ lao phổi,vết thƣơng màng phổi có thể
làm cho màng phổi có khí, máu, dịch, mũ và gây ra tràn khí hay tràn máu màng
phổi.
63
PHẦN 3. LỒNG NGỰC
Lồng ngực chiếm phần trên cuả thân ngƣời, có hình tháp, đƣợc cấu tạo bởi
những khung xƣơng và cơ, bên trong là một khoang trống chứa các bộ phận quan
trọng cuả cơ thể.
1. CẤU TẠO CUẢ LỒNG NGỰC
Lồng ngực đƣợc cấu tạo nên bởi :
Phía trƣớc : xƣơng ức và sụn sƣờn
Phía sau : Các đốt sống ngực ( Từ D1- D12 )
Hai bên : 12 đôi xƣơng sƣờn và các cơ liên sƣờn.
Phía trên : các cấu trúc tạo nên gốc cổ
Phía dƣới : có cơ hoành ngăn cách bụng và ngực.
2. CÁC NỘI DUNG TRONG LỒNG NGỰC
- Các cơ quan đƣợc chứa đựng trong lồng ngực là :
Hai lá phổi
Tim
2 phế quản
Thực quản
Động mạch chủ
Tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dƣới .
Hệ thống bạch huyết và thần kinh
3. TRUNG THẤT : là khoảng trống đƣợc giới hạn trƣớc là xƣơng ức, sau
là cột sống và hai bên là hai lá phổi. Tim nằm ở trung thất trƣớc và giữa.
Thực quản và phế quản nằm ở trung thất sau.
4. CHỨC NĂNG CUẢ LỒNG NGỰC
Bảo vệ các cơ quan trong lồng ngực.
Tạo chổ bám cho các cơ liên sƣờn, cơ hoành, khi các cơ này co rút sẽ
làm lồng ngực dãn nở, do đó lồng ngực có chức năng quan trọng trong
hoạt động hô hấp cuả cơ thể.
Tạo cầu nối giữa chi trên và bộ xƣơng trục.
64
Câu 1. Phần dƣới của mũi có chức năng :
A. Khứu giác B.Vị giác C.Hô hấp D.Thính giác
Câu 2. Sụn giáp trạng thuộc:
A.Tuyến giáp B.Thanh quản C.Khí quản D.Phế quản
Câu 3. Động mạch nuôi dƣỡng phổi:
A. Đm phổi B.Đm vành C.Đm cảnh D.Đm phế
quản
Câu 4. Dị vật đƣờng thở thƣờng rơi vào phế quản nào (PQ):
A.PQ gốc P B.PQ gốc T C..PQ Phân thùy D.PQ tiểu
thùy
Câu 5. Vòng bạch huyết Waldayer tại hầu đƣợc tạo nên bởi các tuyến hạnh nhân
A…………………………….
B…………………………….
C…………………………….
Câu 6. Kể 2 đặc điểm giải phẫu vùng hầu
A…………………………….
B…………………………….
Câu 7. Kể 3 chức năng cuả lồng ngực
A…………………………….
B…………………………….
C…………………………….
Câu 8 .Kể các cơ quan trong lồng ngực
A………………………………
B………………………………
C………………………………
D……………………………….
E………………………………..
F………………………………..
G………………………………..
Câu 9. Điền vào khoảng trống :
Trung thất là một khoảng trống đƣợc giới hạn trƣớc là………………., sau là
…………………….. và hai bên là…………………
Câu 10. Vẽ hình mô tả cấu tạo của phế nang.
65
BÀI 7
Nội dung
Hệ tiêu hoá gồm có 2 phần : ống tiêu hoá và tuyến tiêu hoá .
Hình 7.1. Các thành phần của hệ tiêu hoá
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, ngƣời học có khả năng
1. Mô tả các đặc điểm giải phẫu của miệng, hầu, thực quản
2. Phân biệt các đặc điểm giải phẫu của dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già.
3. Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
4. Xác định các tuyến nƣớc bọt trên mô hình và tranh ảnh.
5. Trình bày các đặc điểm giải phẫu của gan và túi mật
6. Mô tả vị trí, hình thể, cấu tạo, các ống của tuyến tuỵ.
66
- Ống tiêu hoá : dài chừng 6-10 mét, gồm nhiều đoạn : miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già .
- Tuyến tiêu hoá : gồm các tuyến nƣớc bọt, gan, tụy và nhiều tuyến nhỏ
khác nằm ngay trên thành của ống tiêu hoá .
PHẦN I. ỐNG TIÊU HÓA
1. MIỆNG
Miệng là phần mở đầu cuả ống tiêu hoá, là một hốc rộng dƣới mũi đƣợc giới hạn
phiá trƣớc là môi và răng, hai bên là má, phiá trên là vòm miệng ngăn cách với mũi
bởi xƣơng hàm trên và xƣơng khẩu cái, phía dƣới là nền miệng tạo nên bởi xƣơng
hàm dƣới có lƣỡi gắn vào, phiá sau là hầu có lƣỡi gà.
1.1. Răng
1.1.1. Thành phần răng:
Trong miệng có hai hàm răng : hàm trên và hàm dƣới. Răng đƣợc gắn chặt
vào các lỗ chân răng cuả xƣơng hàm. Mỗi răng có 3 phần : Phần màu trắng ngà
trông thấy đƣợc ở ngoài gọi là thân răng. Phần cắm vào xƣơng hàm gọi là chân
răng. Giữa chân và thân răng gọi là cổ răng.
1.1.2. Cấu tạo:
Bổ dọc răng ta thấy cấu tạo gồm :
Tủy răng : có nhiều mạch máu và thần kinh.
Ngà răng : bọc quanh tủy răng
Men răng : bọc quanh thân răng
Lớp cimen : bọc quanh chân răng
1.1.3.Phân loại răng :
+Theo chức năng, ta có các loại răng nhƣ :Răng cửa để cắt thức ăn, răng nanh để
xé, răng hàm để nhai nát thức ăn.
+Theo sự phát triển cơ thể, ngƣời ta chia làm 2 loại là răng sữa và răng vĩnh viễn.
Răng sữa : Mọc từ tháng thứ 6 , gồm có 20 răng : 8 cửa, 4 răng nanh, 8
răng hàm.
67
Răng vĩnh viễn : Từ 7 tuổi trở đi, răng sữa rụng dần và đƣợc thay thế bằng
răng vĩnh viễn , gồm 32 răng : 8 cửa, 4 răng nanh, 8 răng hàm nhỏ, 8 răng
hàm lớn, 4 răng khôn.
Theo quy ƣớc quốc tế đƣợc đánh số nhƣ sau :
R1 , R2 : Răng cửa R3: Răng nanh R4 , R5: Răng
hàm nhỏ
R6 , R7 : Răng hàm lớn R8: Răng khôn
1.2. Lƣỡi
1.2.1. Hình thể và cấu tạo:
Là 1 khối cơ có niêm mạc bao phủ, có 2 mặt : Mặt trên : đƣợc phủ bởi lớp
niêm mạc xù xì, đó là những nụ gai đảm nhận chức năng đặc biệt. Có 2 loại : gai
chỉ và gai đài. Gai chỉ : là những nụ gai nhỏ nằm phía trƣớc lƣỡi, đảm nhiệm chức
năng xúc giác. Gai đài : to hơn, có 9 cái, xếp thành hình chữ V , nằm ở phía sau
lƣỡi, đảm nhiệm chức năng vị giác. Mặt dƣới : đƣợc phủ bởi lớp niêm mạc mỏng,
trơn láng và trong suốt.
1.2.2. Chức năng:
Lƣỡi có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu hoá cũng nhƣ trong hoạt động phát
âm. Nó có 4 chức năng chính sau: nhai , nếm, nuốt và nói.
Hình 7.2. Cấu tạo răng Hình 7.3. Cấu tạo lƣỡi
Men răng
Gai đài
Ngà răng
Tủy răng
Lớp cimen
Gai chỉ
68
2. HẦU : đã trình bày trong bài hệ hô hấp
3. THỰC QUẢN
3.1. Hình thể: Thực quản là một ống cơ dài 25 cm tiếp theo hầu, đi qua vùng cổ
xuống ngực, qua trung thất, rồi chui qua lỗ thực quản cuả cơ hoành để vào ổ bụng
nối với dạ dày ở lỗ tâm vị . Thực quản có 3 chổ hẹp : một ở cổ do sụn nhẫn ép vào,
hai ở ngực do sự chèn ép của quai động mạch chủ, ba ở bụng do sự đi vào lỗ tâm vị
của dạ dày. Các dị vật thƣờng dừng ở chổ hẹp thứ 2.
3.2. Cấu tạo: từ ngoài vào trong thực quản có 3 lớp: lớp cơ, lớp dƣới niêm mạc,
trong cùng là lớp niêm mạc. Ở 1/3 trên cơ hoạt động theo ý muốn, còn 2/3 dƣới là
cơ trơn hoạt động không theo ý muốn, vì vậy động tác nuốt không hoàn toàn theo ý
muốn đƣợc ( không thể nuốt liên tiếp đƣợc ).
4. DẠ DÀY
Dạ dày là đoạn phình to của ống tiêu hóa, ở trên thông với thực quản, ở dƣới
nối với tá tràng. Dạ dày là nơi tiếp nhận và biến đổi 1 phần thức ăn.
4.1. Phân chia vùng bụng
Để xác định vị trí các cơ quan trong ổ bụng ngƣời ta chia vùng bụng làm 9 vùng :
1. Vùng hạ sƣờn phải 6. Vùng hông trái
2. Vùng thƣợng vị 7. Vùng hố chậu phải
3. Vùng hạ sƣờn trái 8. Vùng hạ vị
4. Vùng hông phải 9. Vùng hố chậu trái.
5. Vùng quanh rốn
Hình 7.4. Vị trí dạ dày Hình 7.5. Hình thể ngoài dạ dày
Tâm vị
Đáy vị
Thân vị
Môn vị
Hang vị
69
4.2. Vị trí : Dạ dày nằm ở dƣới cơ hoành, tầng trên ổ bụng, vùng thƣợng vị và hơi
lấn sang vùng hạ sƣờn trái.
4.3. Hình thể ngoài : Dạ dày thƣờng có hình chữ J , có 2 mặt trƣớc và sau, 2 bờ là
bờ cong lớn và bờ cong bé , có 2 lỗ là lỗ tâm vị nối với thực quản và lỗ môn vị nối
tá tràng.
Dạ dày đƣợc chia làm 3 phần sau : Đáy vị (phình vị lớn) chứa nhiều hơi. Thân vị là
phần đứng. Hang môn vị : là phần nằm ngang.
4.3. Cấu tạo : Kể từ ngoài vào trong , dạ dày gồm 4 lớp :
-Lớp thanh mạc : Bọc mặt trƣớc và mặt sau dạ dày và liên tiếp với mạc nối lớn,
mạc nối nhỏ và mạc nối vị tỳ.
-Lớp cơ : Rất dày, gồm 3 lớp cơ dọc ở ngoài ,cơ vòng ở giữa ,cơ chéo ở trong
-Lớp dƣới niêm mạc : Có nhiều mạch máu và có nhiều tuyến nhỏ tiết dịch vị đổ
vào niêm mạc dạ dày. Có nhiều loại tuyến :
Ở vùng phình vị và thân vị : các tuyến tiết HCl và pepsin
Ơ vùng hang vị và môn vị : các tuyến tiết gastrin. Chất này kích thích dạ
dày tiết HCl
Ngoài ra dọc theo thành dạ dày còn có các tuyến tiết ra chất nhầy để bảo
vệ niêm mạc dạ dày chống acide của dịch vị ăn mòn.
-Lớp niêm mạc: Khi dạ dày rỗng, lớp niêm mạc gấp nếp theo chiều dọc thành
những nếp nhăn. Khi dạ dày chứa đầy, nếp nhăn trở nên phẳng. Nếp gấp tròn ở
niêm mạc giới hạn giữa dạ dày và tá tràng đƣợc gọi là van môn vị. Ngoài ra trên
niêm mạc còn có 1 số hốc dạ dày, là chỗ của tuyến dạ dày đổ vào dạ dày.
4.4. Liên quan của dạ dày :
4.4.1. Liên quan mặt trước:
Ở trên dạ dày liên quan với thành ngực trái, phổi và màng phổi trái. Ở dƣới liên
quan với thành bụng trƣớc và gan trái.
4.4.2. Liên quan mặt sau:
Phình vị lớn liên quan với cơ hoành, lách.
Thân vị liên quan với hậu cung mạc nối, tuỵ, thận (T).
70
4.4.3. Liên quancủa các bờ cong:
-Bờ cong nhỏ :Nối với gan bởi mạc nối nhỏ.
-Bờ cong lớn : Nối với lách bởi mạc nối vị- tỳ. Nối với đại tràng bởi mạc nối lớn
Hình 7..6. Các lớp cơ dạ dày Hình 7.7. Vòng mạch quanh dạ dày
4.5. Mạch máu-thần kinh :
4.5.1. Động mạch : có 2 vòng động mạch cấp máu cho dạ dày là vòng mạch bờ
cong nhỏ và vòng mạch bờ cong lớn. Các động mạch này đều xuất phát từ động
mạch thân tạng.
-Vòng mạch bờ cong nhỏ: tạo nên bởi Đm.Vành vị (là 1 nhánh cuả Đm.thân
tạng ) và Đm.Môn vị (là 1 nhánh cuả Đm.Gan ).
- Vòng mạch bờ cong lớn: tạo nên bởi Đm.Vị mạc nối phải (là 1 nhánh cuả
Đm. Vị tá tràng ) và Đm.Vị mạc nối trái (là 1 nhánh cuả Đm.Lách ).
4.5.2 Tĩnh mạch : Các tĩnh mạch dạ dày đều đổ về tĩnh mạch cửa qua tĩnh mạch
vành vị. Ngoài ra có 1 nhánh nhỏ đổ về tĩnh mạch thực quản. Tĩnh mạch này
thƣờng bị vỡ ở những bệnh nhân xơ gan cổ chƣơng gây xuất huyết tiêu hoá nặng.
4.5.3. Thần kinh : Do dây thần kinh X (phế vị) và đám rối dƣơng chi phối.
5. TÁ TRÀNG
55..11.. VVịị ttrríí::
Tá tràng là đoạn ống tiêu hoá đi từ môn vị đến góc tá-hổng tràng, thƣờng dài
khoảng 25cm. TTáá ttrràànngg nnằằmm ttrrêênn mmạạcc ttrreeoo đđạạii ttrràànngg nnggaanngg,, ssáátt tthhàànnhh bbụụnngg ssaauu,,
ttrrưướớcc ccộộtt ssốốnngg vvàà ccáácc mmạạcchh mmááuu llớớnn vvùùnngg bbụụnngg.. ĐĐốốii cchhiiếếuu llêênn bbụụnngg ttưươơnngg ứứnngg vvớớii
71
ggóócc vvuuôônngg ttạạoo nnêênn bbởởii đđưườờnngg ggiiữữaa vvàà đđưườờnngg nnggaanngg qquuaa rrốốnn.. Trong thời kỳ bào thai
tá tràng di động trong ổ bụng nhƣng về sau mạc treo tá tràng dính chặt vào phúc
mạc thành sau nên tá tràng giống nhƣ nằm sau phúc mạc, vì thế những trƣờng hợp
chấn thƣơng bụng kín vỡ tá tràng chẩn đoán sẽ gặp nhiều khó khăn.
5.2. Hình thể ngoài :
Tá tràng thƣờng có hình chữ C và đƣợc chia làm 4 đoạn : DI, DII, DIII,
DIV.
- Đoạn DI: Nằm dƣới gan ngang mức đốt sống L1-LII, 2/3 đầu tá tràng hơi phình
to gọi là hành tá tràng. Hành tá tràng thƣờng bị viêm loét và gây triệu chứng giống
nhƣ loét dạ dày.
- Đoạn DII : dài khoảng 8 cm chạy dọc bờ phải các đốt sống thắt lƣng và dính chặt
vào đầu tụy. Đoạn này tá tràng sẽ có 2 chỗ phình lên gọi là núm ruột to và núm ruột
bé. Núm ruột to là nơi đổ vào cuả ống tuỵ chính và ống mật chủ. Núm ruột bé là
nơi đổ vào cuả ống tuỵ phụ.
- Đoạn DIII :dài khoảng 6 cm, đi từ phải sang trái nằm vắt ngang đốt sống thắt
lƣng IV và ngay dƣới tụy.
- Đoạn DIV: chạy xa dần đầu tụy để chếch lên trên sang trái tới góc tá hổng tràng (
góc Treitz).Góc này ở bên trái đốt sống thắt lƣng II ngay dƣới mạc treo Đại tràng
ngang.
Hình 7.8. Tá tràng và mối liên quan với ống tuỵ và ống mật chủ
Ống mật chủ
Ống tuỵ phụ
Ống tuỵ chính
Núm ruột lớn
Núm ruột bé
72
5.3. Cấu tạo: Cũng gồm 4 lớp nhƣ các đoạn khác của ống tiêu hóa
5.3.1. Thanh mạc : Là lớp biểu mô bao phủ bên ngòai.
5.3.2. Lớp cơ : gồm 2 lớp cơ dọc ngoài và cơ vòng ở trong.
5.3.3. Lớp dưới niêm mạc : Có nhiều mạch máu, thần kinh và các tuyến tá tràng (
tuyến Liberkun và tuyến Brunner)
5.3.4. Lớp niêm mạc : đặc điểm có các núm ruột là nơi đổ dịch tuỵ và dịch mật
vào tá tràng:
-Núm ruột to : là nơi ống tụy chính đổ dịch tuỵ và ống mật chủ đổ mật vào
tá tràng để tiêu hóa thức ăn. Niêm mạc ruột ở đây thƣờng phình to tạo thành bóng
Vater và có cơ vòng Oddi để làm cho dịch tuỵ và dịch mật đổ xuống ruột từng đợt.
-Núm ruột nhỏ : là nơi ống tụy phụ đổ dịch tụy vào tá tràng. Núm ruột này
thƣờng nằm ở trên cách núm ruột to khoảng 3cm.
6. RUỘT NON
Ruột non là đoạn ống tiêu hoá ở trên tiếp nối tá tràng tại góc tá hổng tràng
và ở dƣới tiếp nối với đại tràng tại góc tại góc hồi manh tràng. Ruột non gồm có 2
đoạn : hổng tràng ( chiếm phần lớn) và hồi tràng ( dài khoảng 70 cm ). .Không có
ranh giới rõ rệt giữa hổng tràng và hồi tràng, tuy nhiên có một số khác biệt nhƣ :
Đường kính hổng tràng lớn hơn đường kính hồi tràng
Các quai hổng tràng thường nằm ngang và ở trên trái ổ bụng,các
quai hồi tràng thường nằm dọc bên phải và phía dưới ổ bụng.
Thành cuả hổng tràng dày hơn và nhiều mạch máu hơn hồi tràng.
Túi thừa Meckel là di tích của ống rốn ruột trong thời kỳ bào thai là
ranh giới của hổng tràng và hồi tràng, sẽ mất đi sau khi buộc rốn.
Tuy nhiên một số người vẫn còn tồn tại(1-3%). Túi thừa nàycũng bị
viêm gây triệu chứng như viêm ruột thừa.
73
6.1. Vị trí : Ruột non chiếm phần lớn ổ bụng và nằm dƣới mạc treo đại tràng
ngang. Đƣợc treo vào thành bụng sau bởi mạc treo ruột non, trong mạc treo có
mạch máu thần kinh chạy tới ruột.
Hình 7.9. Vị trí và hình thể ngoài ruột non
6.2. Hình thể ngoài: Ruột non dài khoảng 4-6 mét (thay đổi theo ngƣời, giới tính,
trƣơng lực cơ, và phƣơng pháp đo). Chiều rộng khoảng 3cm ở hổng tràng và 2cm ở
hồi tràng, có 2 bờ : bờ mạc treo và bờ tự do. Do ruột non quá dài trong khi sức
chứa của ổ bụng giới hạn nên ruột non thƣờng xếp thành các quai ruột, khi có vết
thƣơng bụng hay khi vừa mở phúc mạc các quai ruột có khuynh hƣớng phòi ra
ngoài. Ruột non xếp thành 14-16 quai ruột, một nửa số quai ruột trên nằm ngang,
một nửa nằm dọc, 10-15cm đoạn cuối thì nằm ngang để đổ vào manh tràng.
74
6.3. Cấu tạo :
Ruột non có cấu tạo từ ngoài vào trong gồm 4 lớp nhƣ tá tràng :
6.3.1. Lớp thanh mạc : là lớp phúc mạc bao quanh ruột non, sau khi phủ mặt trƣớc
và mặt sau sẽ liên tiếp với nhau tạo thành 2 lá cuả mạc treo ruột non. Giữa 2 lá mạc
treo có mạch máu và thần kinh.
6.3.2. Lớp cơ : gồm 2 lớp cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
6.3.3. Lớp dưới niêm mạc : có nhiều mạch máu và thần kinh
6.3.4. Lớp niêm mạc : là lớp quan trọng vì đảm nhiệm toàn bộ quá trình hấp thu
cuả cả ống tiêu hoá.
Van tràng
Nhung mao
(mao tràng)
Hình 7.10. Cấu tạo của mao tràng và van tràng
Nó có những đặc điểm là trên bề mặt có nhiều nếp vòng nhô lên gọi là van tràng.
Các nếp vòng này làm tăng diện tích hấp thu cuả niêm mạc ruột non lên gấp 2 lần.
Trên bề mặt cuả niêm mạc và kể cả trên các van tràng có rất nhiều lông nhỏ gọi là
mao tràng( hay nhung mao). Mao tràng là nơi diễn ra quá trình hấp thu chất các
chất dinh dƣỡng. Mỗi mao tràng có một lớp thƣợng bì ruột bên ngoài, bên trong có
1 mạng lƣới mao mạch và 1 ống bạch huyết . Ngoài ra còn có các tuyến ruột non,
các nang bạch huyết chùm tạo thành mảng Payer. Thủng ruột thƣơng hàn thƣờng
thủng ở đoạn hồi tràng do hoại tử mảng Payer.
75
6.4. Mạc treo ruột non:
Là nếp phúc mạc treo ruột non vào thành bụng sau, trong mạc treo có mạch
máu thần kinh đi qua.
6.5. Mạch máu- Thần kinh
6.5.1.Động mạch mạc treo tràng trên : Là 1 nhánh xuất phát từ động mạch chủ
bụng để cấp máu cho tụy, toàn bộ ruột non và ½ đại tràng phải. Động mạch này sẽ
tách ra các nhánh bên sau :
Động mạch tá tụy dƣới
Động mạch hổng tràng và động mạch hồi tràng :có khoảng 10-20 nhánh
toả thành mạng lƣới để cấp máu cho ruột non.
Động mạch hồi manh đại trùng tràng : cấp màu cho đoạn cuối hồi tràng
,manh tràng ,ruột thừa,đại tràng lên,và một nữa đại tràng ngang
6.5.2. Tĩnh mạch mạc treo tràng trên : Nhận máu tĩnh mạch từ ruột non, tá tụy, dạ
dày và một nữa đại tràng phải để đƣa về gan. Đặc điểm cuả máu tĩnh mạch ở ruột
non là vừa chứa các chất thải bỏ vừa chứa nhiều chất dinh dƣỡng đựơc hấp thu từ
ruột non. Do đó tĩnh mạch mạc treo tràng trên là một tĩnh mạch chức phận rất quan
trọng .
6.5.3. Thần kinh: Chi phối sự hoạt động cuả ruột non là các nhánh tách từ đám rối
dƣơng.
7. RUỘT GIÀ
7.1. Vị trí
Ruột già hay đại tràng là phần cuối cuả ống tiêu hoá nối từ hồi tràng đến hậu
môn. Ruột già nnằằmm ddọọcc tthheeoo tthhàànnhh bbụụnngg 22 bbêênn vvàà vvắắtt nnggaanngg ggiiữữaa bbụụnngg
7.2. Hình thể ngoài
Ruột già có hình chữ U lộn ngƣợc, có các dãi cơ dọc, các bƣớu phình, các
bờm mỡ, có màu xám (do máu nuôi dƣỡng ít hơn ruột non) và kích thƣớc lớn hơn
ruột non ( đƣờng kính 4-6cm).
7.3. Cấu tạo: cũng gồm 4 lớp nhƣ các đoạn của ống tiêu hóa
76
-Lớp thanh mạc: bao bọc bên ngoài đại tràng, lớp này có đặc biệt là chỗ thì đính đại
tràng vào thành bụng (mạc dính), chổ thì treo đại tràng vào thành bụng (mạc treo).
-Lớp cơ: lớp cơ dọc nằm ngoài nhìn thấy rõ các dãi cơ dọc theo thành đại tràng, lớp
cơ vòng ở trong.
-Lớp dƣới niêm mạc: có nhiều mạch máu
-Lớp niêm mạc: không có mao tràng và van tràng
7.4. Phân đoạn: ruột già đƣợc phân thành các đoạn sau
--MMaannhh ttrràànngg vvàà rruuộộtt tthhừừaa
-Kết tràng
-Trực tràng
--TTậậnn ccùùnngg llàà hhậậuu mmôônn
7.4.1. Manh tràng và ruột thừa:
Manh tràng là đoạn đầu tiên cuả ruột già (còn gọi là ruột tịt ) vì một đầu tịt,
một đầu thông với đại tràng lên. Nơi ba dãi cơ dọc tụm lại thì có ruột thừa bám
vào. Manh tràng nằm ở hố chậu phải, hình túi, cao 6 cm, rộng 6-8 cm, di động, chổ
đổ cuả hồi tràng vào manh tràng gọi là góc hồi manh tràng, tại đây có van hồi manh
tràng (van Bauhin).
77
Ruột thừa thƣờng nằm mặt sau trong cuả đáy manh tràng, dƣới góc hồi
manh tràng 3cm. Ruột thừa dài khoảng 6-8 cm, rộng 5 mm, dày 5 mm, có nhiều tế
bào lymphô nên có vai trò bảo vệ cơ thể .
Điểm đau ruột thừa cấp bình thƣờng là điểm giữa đƣờng nối gai chậu trƣớc
trên và rốn ( gọi là điểm Mac-Burney ).Vị trí ruột thừa thƣờng thay đổi do sự quay
cuả ruột trong thời kì bào thai, nên đôi khi có thể gặp ruột thừa ở tiểu khung,dƣới
gan, sau manh tràng và hố chậu trái…….
7.4.2. Kết tràng ( còn gọi là đại tràng )
Trong phẫu thuật ngƣời ta hay dùng từ đại tràng thay cho từ kết tràng, và
thƣờng chia thành hai nửa : đại tràng phải (gồm đại tràng lên và một nửa đại tràng
ngang phải ) và đại tràng trái ( gồm một nửa đại tràng ngang trái, đại tràng xuống,
đại tràng sigma)
Đại tràng ngang phải và đại tràng ngang trái tạo thành đại tràng ngang. Mạc
treo đại tràng ngang sẽ treo đại tràng ngang vào thành bụng sau và chia ổ phúc mạc
làm hai nửa : tầng trên có gan lách, dạ dày, tá tràng, tụy. Tầng dƣới có ruột non.
Giữa 2 lá cuả mạc treo đại tràng ngang có cung động mạch Riolan cấp máu nuôi
dƣỡng đại tràng ngang.
Đại tràng chậu hông còn gọi là đại tràng Sigma: tiếp theo đại tràng xuống và
đƣợc treo vào thành bụng sau bởi mạc treo ĐT sigma . Đoạn đại tràng này thƣờng
dài và di động nên hay gây xoắn đại tràng.
7.4.3. Trực tràng:
Dài 12-15 cm, dung tích 250 ml, nằm trong khung chậu đi từ đốt sống cùng
3 đến hậu môn, không có dãi cơ dọc và không có bƣớu phình. Nhìn trƣớc thấy ruột
đứng thẳng nên còn gọi là ruột thẳng (trực tràng ). Nhìn nghiêng thì cong theo
đƣờng cong cuả xƣơng cùng cụt.
Trực tràng đƣợc chia làm hai phần : ở trên phình to gọi là bóng trực tràng ,ở
dƣới thu hẹp gọi là ống hậu môn. Trực tràng ở nam liên quan phía trƣớc với bàng
quang, tuyến tiền liệt, túi tinh. Ở nữ giới thì nằm sau tử cung và thành sau âm đạo.
78
Hậu môn là phần mở ra bên ngoài cuả trực tràng để tống phân ra ngoài, lỗ
hậu môn nằm ở đáy chậu và đƣợc tạo nên bởi các cơ thắt hậu môn trong và ngoài.
Các cơ này bị liệt sẽ gây tình trạng đi cầu không tự chủ.
7.5. Mạch máu
7.5.1. Động mạch
-Đại tràng phải đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch mạc treo tràng trên
-Đại tràng trái đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch mạc treo tràng dƣới .
-Nuôi dƣỡng đại tràng sigma là 3 nhánh trên, giữa, dƣới cuả thân động mạch đại
tràng sigma ( là 1 nhánh cuả động mạch mạc treo tràng dƣới )
-Động mạch cấp máu cho trực tràng là 3 động mạch :
Động mạch trực tràng trên. ( là nhánh cuả Đm.mạc treo tràng dƣới
)
Động mạch trực tràng giữa. ( là nhánh cuả Đm.hạ vị )
Động mạch trực tràng dƣới. ( là nhánh cuả Đm.Thẹn trong )
7.5.2. Tĩnh mạch
-Tĩnh mạch mạc treo tràng trên sẽ dẫn máu chứa các chất thải của đại tràng phải đổ
về tĩnh mạch cửa.
-Tĩnh mạch mạc treo tràng dƣới sẽ dẫn máu chứa các chất thải của đại tràng trái đổ
về tĩnh mạch cửa
79
PHẦN II. TUYẾN TIÊU HÓA
Tuyến tiêu hóa là những tuyến ngoại tiết, tiết dịch tiêu hóa đổ vào đƣờng
tiêu hóa.
Tuyến tiêu hóa gồm 2 loại :
Các tuyến nằm ngoài ống tiêu hóa : nhƣ tuyến nƣớc bọt, gan, tụy.
Các tuyến nằm trên thành ống tiêu hóa : nhƣ ở dạ dày, tá tràng, ruột non
1.TUYẾN NƢỚC BỌT
Có 3 tuyến nƣớc bọt :
1.1. Tuyến mang tai: Có 2 tuyến phải và trái nằm ở 2 bên mang tai sau ngành lên của
xƣơng hàm dƣới. Mỗi tuyến nặng khoảng 25g. ống tiết của tuyến này là ống Stenon, đổ
nƣớc bọt vào trong má ngang mức cổ răng số 7, 8 hàm trên.
1.2.Tuyến dƣới hàm : nặng khoảng 7g. Tuyến này nằm ở mặt trong xƣơng hàm
dƣới. Ống tiết của tuyến này đổ vào 2 bên nếp hãm lƣỡi.
1.3.Tuyến dƣới lƣỡi : Gồm nhiều tuyến nhỏ nằm dƣới lƣỡi và trên nền miệng,
nặng khoảng 3g. ống tiết đổ vào 2 bên nếp hãm lƣỡi.
Hình 7.12. Tuyến nƣớc bọt Hình 7.13. Tuyến tuỵ và gan
2. TUYẾN TỤY
Tuỵ là 1 tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết. Tụy ngoại tiết tham gia hoạt động
tiêu hóa bằng cách tiết ra các men Amylase, Lypase và Trypsine để tham gia
chuyển hóa các thức ăn đƣờng, mỡ và đạm. Tụy nội tiết có vai trò quan trọng trong
chuyển hoá đƣờng, tiết ra Insulin và Glucagon đổ vào máu để điều chỉnh lƣợng
đƣờng trong máu và trong tế bào .
80
2.1. Vị trí
TTuuỵỵ nnằằmm ssaauu ddạạ ddààyy áápp ssáátt vvààoo tthhàànnhh bbụụnngg ssaauu,, nằm vắt ngang trƣớc cột
sống thắt lƣng ttưươơnngg ứứnngg vvớớii đđốốtt ssốốnngg tthhắắtt llưưnngg LL11--LL33.. TTụụyy nnằằmm ssââuu ttrroonngg ổổ bbụụnngg
ddoo đđóó ccáácc bbệệnnhh llýý ttụụyy tthhưườờnngg kkhhóó cchhẩẩnn đđooáánn..
2.2. Hình thể ngoài
Tụy dài khoảng 18 cm, chia làm 4 phần
- Đầu tụy : Nằm gọn trong khung tá tràng.
- Cổ tuỵ : Là chỗ eo thắt lại làm ranh giới giữa đầu và thân.
- Thân tụy : Từ cổ tụy chạy chếch lên trên sang trái.
- Đuôi tụy : Là phần cuối của tụy liên quan đến rốn lách.
2.3. Cấu tạo
Tuỵ đƣợc cấu tạo bởi 2 phần :
2.3.1. Phần nội tiết : gồm các đám tế bào nằm lẫn lộn giữa phần ngoại tiết, các
đám tế bào này gọi là các đảo Langerhans đƣợc bao bọc quanh bởi một mạng lƣới
mao mạch. Các đảo này sẽ tiết ra Insulin và glucagon ngấm vào các mao mạch này.
2.3.2. Phần ngoại tiết: gồm các chùm tuyến cấu tạo nhƣ các tuyến nƣớc bọt. Các
tuyến này tiết ra dịch tụy đổ vào các ống tiết của tụy. Tuỵ có 2 ống tiết là ống tuỵ
chính và ống tụy phụ
-Ống tụy chính (còn gọi là ống Wirsung) : Chạy dọc theo thân tụy tới núm
ruột to, sau đó cùng với ống mật chủ đổ vào bóng Vater, sau đó đổ dịch tụy vào D2
tá tràng.
-Ống tụy phụ (còn gọi là ống Santorini) : tách ra từ ống Wirsung sau đó đổ
dịch tụy vào núm ruột bé ở D2 tá tràng.
2.4. Liên quan Tá-Tụy
Tá tràng và tụy liên quan chặt chẽ với nhau về giải phẫu sinh lý, do đó bệnh lý
cũng ảnh hƣởng nhau.
1. Giun từ ruột có thể chui vào ống tụy gây viên tụy cấp.
2. K đầu tuỵ có thể gây chèn ép tá tràng gây dãn khung TáTràng, hẹp Tá
Tràng .
81
3. GAN
GGaann llàà mmộộtt ttạạnngg nnhhậậnn mmááuu ttừừ rruuộộtt nnoonn vvàà rruuộộtt ggiiàà đđưưaa vvềề qquuaa ccoonn đđưườờnngg ccủủaa
ttĩĩnnhh mmạạcchh ccửửaa đđểể pphhâânn ttíícchh ttổổnngg hhợợpp ccáácc cchhấấtt ddiinnhh ddưưỡỡnngg,, đđồồnngg tthhờờii ggạạnn llọọcc ccáácc
cchhấấtt đđộộcc đđểể tthhảảii rraa nnggooààii.. NNggưườờii ttaa xxeemm ggaann nnhhưư llàà mmộộtt nnhhàà mmááyy ttổổnngg hhợợpp vvàà ddựự ttrrữữ
nnăănngg llưượợnngg cchhoo ccơơ tthhểể..
Gan còn là 1 tuyến vừa ngoại tiết vừa nội tiết rất quan trọng trong cơ thể.
Ngoại tiết : tiết ra mật đổ vào đƣờng tiêu hóa.
Nội tiết :tham dự vào nhiều chức phận quan trọng nhƣ điều hòa
đƣờng huyết, chống độc cho cơ thể.
GGaann llàà ccơơ qquuaann qquuaann ttrrọọnngg ccủủaa ccơơ tthhểể vvìì đđããmm nnhhiiệệmm nnhhiiềềuu cchhứứcc nnăănngg qquuaann
ttrrọọnngg
3.1. Vị trí:
Gan là 1 tạng to nhất cơ thể nằm trong ổ bụng chiếm gần hết vùng hạ sƣờn
(P) hơi lấn sang vùng thƣợng vị và hạ sƣờn (T). Bờ trên gan đúc theo vòm hoành,
đỉnh cao nhất ở khoảng gian sƣờn 5 đƣờng trung đòn phải. Bờ dƣới gan chạy dọc
theo bờ sƣờn, vì vậy ở ngƣời bình thƣờng không sờ đƣợc gan.
3.2. Hình thể ngoài:
Gan màu đỏ nâu, bóng, mật độ chắc nặng khoảng 2300-2400g.
Gan có 3 mặt : trên, dƣới và sau.
3.2.1.Mặt trên : đúc theo vòm hoành, ở giữa có mạc chằng liềm cố định gan vào cơ
hoành. Liên quan với cơ hoành và thành ngực trƣớc.
82
3.2.2. Mặt dưới: Liên quan với dạ dày qua mạc nối nhỏ. Có 2 rãnh dọc và một rãnh
ngang chia mặt dƣới gan làm 4 thùy : trái, phải, vuông và đuôi.
Rãnh dọc trái : đƣợc tạo nên bởi dây chằng tròn phía trƣớc và phía sau có
ống tĩnh mạch là di tích của tĩnh mạch rốn.
Rãnh dọc phải: phía trƣớc có túi mật, phía sau có tĩnh mạch chủ dƣới
Rãnh ngang: có động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống mật. Ba thành phần
này nằm ở rốn gan (cuống gan)
3.2.3. Mặt sau: không có phúc mạc phủ, chỉ có dây chằng vành và dây chằng
hoành-gan để giữ gan vào thành bụng sau
3.3. Phân chia gan: Gan đƣợc chia làm các thùy, phân thùy, hạ phân thùy nhƣ sau
3.3.1. Các thùy gan: gan đƣợc chia làm 4 thuỳ: phải , trái, vuông và đuôi.
-Mặt trƣớc gan đƣợc dây chằng liềm chia làm 2 thùy : phải và trái.
-Mặt dƣới gan đƣợc chia làm 4 thùy : phải, trái, vuông ở trƣớc, đuôi ở sau (thuỳ
Spiegel).
3.3.2. Các phân thùy: có 4 phân thùy
Phân thùy trái : chiếm hết thùy trái, Phân thùy giữa, Phân thùy trƣớc và
phân thùy sau
3.3.3. Các hạ phân thùy : gan đƣợc chia làm 8 hạ phân thùy.
Thùy đuôi tạo thành hạ phân thùy I
83
Phân thùy (T) chia thành 2 hạ phân thùy II, III
Phân thùy giữa tạo thành hạ phân thùy IV
Phân thùy trƣớc chia làm 2 hạ phân thùy V, VI
Phân thùy bên chia làm 2 hạ phân thùy VII, VIII
3.3.4. Gan trái và gan phải: Theo quan điểm phẫu thuật ngƣời ta còn chia gan làm
2 nửa là gan trái và gan phải bằng cách kẻ một đƣờng nối từ đáy túi mật đến bờ trái
của tĩnh mạch chủ dƣới. Nhƣ vậy : Gan trái gồm phân thùy trái và phân thùy giữa.
Gan phải gồm phân thùy trƣớc và phân thùy sau.
3.4. Cấu tạo
Gan đƣợc cấu tạo bởi các tế bào gan, các tế bào gan tập hợp tạo thành các
tiểu thùy. Từ các tế bào gan có các tiểu quản mật để dẫn mật ra khỏi tế bào. Ngoài
ra còn có các mao mạch và tĩnh mạch cửa bao quanh các tế bào
3.5. Mạch máu
3.5.1. Động mạch gan : Là 1 nhánh to nhất trong 3 nhánh của động mạch thân
tạng. Từ động mạch gan sẽ chia làm 3 nhánh : động mạch vị tá tràng, động mạch
môn vị và động mạch túi mật. Khi đến cuống gan động mạch sẽ tạo thành 2 nhánh
tận (P) và (T) để nuôi dƣỡng thùy (P) và (T) của gan.
Ngƣời ta còn chia động mạch gan làm 2 đoạn là động mạch gan riêng và
động mạch gan chung.
3.5.2.Tĩnh mạch :
Máu tĩnh mạch đến gan là tĩnh mạch cửa, ra khỏi gan bằng 3 tĩnh mạch trên
gan. Tĩnh mạch cửa còn gọi là tĩnh mạch gánh vì nằm giữa 2 hệ thống mao mạch.
Tĩnh mạch cửa do 3 tĩnh mạch tạo thành: tĩnh mạch lách, tĩnh mạch mạc treo
tràng trên và tĩnh mạch mạc treo tràng dƣới.
Tĩnh mạch cửa là 1 tĩnh mạch chức phận vì trong đó vừa chứa nhiều chất
dinh dƣỡng đƣợc hấp thu từ đƣờng tiêu hóa vừa chứa các chất thải bỏ từ đại tràng
và ruột non đƣa về. Sau khi vào gan các chất dinh dƣỡng sẽ đƣợc giữ lại để chế
biến, những chất thải bỏ sẽ tiếp tục đi ra khỏi gan bằng 3 tĩnh mạch trên gan để đổ
về tĩnh mạch chủ dƣới.
84
Hình 7.16. Sơ đồ tuần hoàn gan Hình 7.17 Sơ đồ tĩnh mạch
cửa
Ngoài con đƣờng chính này, giữa tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dƣới còn
có 3 chỗ thông thƣơng khác là :
Chỗ thông ở 1/3 dưới thực quản.
Chỗ nối thông ở trực tràng.
Chỗ nối thông quanh rốn.
Bệnh nhân xơ gan, máu không về gan bằng tĩnh mạch cửa đƣợc sẽ đi qua
các chỗ nối thông cửa và chủ này. Những chỗ này thƣờng là các mạch máu rất nhỏ,
nhƣng máu của tĩnh mạch cửa rất lớn do đó sẽ làm dãn các tĩnh mạch ở các nơi này
và gây biến chứng:-Dãn tĩnh mạch thực quản: gây xuất huyết tiêu hoá trên
-Dãn tĩnh mạch trực tràng dƣới: gây trĩ xuất huyết
-Dãn tĩnh mạch quanh rốn: gây ra tuần hoàn bàng hệ
-Máu ứ trệ ở ruột non và ruột già : gây bụng báng ( cổ chƣớng).
-Máu ứ trệ ở lách gây lách lớn.
Nhƣ vậy một bệnh nhân xơ gan sẽ có các triệu chứng lách lớn, bụng báng,
tuần hoàn bàng hệ, trĩ và có thể bị xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản.
5. Hệ thống đƣờng mật
85
Mật đƣợc tạo từ các tế bào gan chạy vào các đƣờng dẫn mật trong gan. Sau
đó ra ngoài bằng hệ thống đƣờng mật ngoài gan, tích chứa ở túi mật và đổ xuống tá
tràng khi có thức ăn mỡ vào tá tràng. Ngƣời ta còn phân đƣờng mật làm 2 loại là
đƣờng mật chính và đƣờng mật phụ:
- Đƣờng dẫn mật chính: mật từ tế bào sẽ chạy trong các ống mật hạ phân
thùy, rồi tập trung đổ về 2 ống gan (P) và gan (T) . 2 ống này nhập lại tạo thành
ống gan chung . Sau đó ống gan chung cùng với ống túi mật tạo thành ống mật chủ.
Ống mật chủ tiếp tục đi xuống và đổ vào núm ruột to ở D2 tá tràng.
- Đƣờng dẫn mật phụ : gồm ống túi mật và túi mật. Túi mật là túi để dự trữ
mật nằm áp sát mặt dƣới gan. Tùy theo nhu cầu cuả tiêu hoá mà túi mật sẽ co bóp
tống mật qua ống túi mật để đổ mật vào ống mật chủ xuống tá tràng.
Hình 7.18. Hệ thống đƣờng mật trong và ngoài gan
86
Câu hỏi điền vào khoảng trống
1. Kề các giới hạn của miệng
A. Trƣớc:………………………………..
B. Sau:…………………………………..
C. Trên :…………………………………
D. Dƣới………………………………….
E. Hai bên:………………………………
2. Kể tên các thành phần cấu tạo răng:
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
D. ……………………………………..
3 4 chức năng của lƣỡi là:
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
D. ……………………………………..
4 3 vị trí chỗ hẹp của thực quản
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
6 Kể tên 2 lỗ của dạ dày
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
7 Kể tên 3 lớp cơ của dạ dày từ trong ra ngoài
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
8 . Đm thân tạng có 3 nhánh:
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
9 Vòng mạch quanh bờ cong nhỏ đƣợc nuôi dƣỡng bởi 2 động mạch:
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
10 Kích thích thần kinh X sẽ làm dạ dày………………………………..
11 Lớp thanh mạc của dạ dày sẽ liên tiếp với gan qua………………………
………………và với đại tràng qua…………………………………………
12 Vòng mạch quanh bờ cong lớn đƣợc nuôi dƣỡng bởi 2 động mạch:
A. ……………………………………..
B. …………………………………….
87
13 Trực tràng gồm 2 phần, ở trên phình to gọi là………………………, ở dƣới hẹp lại gọi
là………………………………..
14 Kể tên 3 loại tuyến nƣớc bọt:
A. ……………………………………..
B. ……………………………………..
C. ……………………………………..
15 Hình thể ngoài của tuyến tuỵ gồm 4 phần là
A. ……………………………………………
B. …………………………………………….
C. …………………………………………….
D. …………………………………………….
16 Kể tên 2 ống tiết của tuyến tuỵ:
A. ……………………………………………
B. …………………………………………….
Câu hỏi chọn câu đúng nhất
17 Thực quản dài bao nhiêu
A. 15cm B. 25cm C. 35cm D.45 cm
18 . Dạ dày liên quan với gan qua
A. Mạc chằng liềm C. Mạc nối nhỏ
B. Mạc treo đại tràng ngang D. Mạc nối lớn
19 . Dạ dày liên quan với đại tràng qua
A. Mạc chằng liềm C. Mạc nối nhỏ
B. Mạc treo đại tràng ngang D. Mạc nối lớn
20 . Các mạch máu nuôi dƣỡng dạ dày (vòng mạch quanh dạ dày) đều xuất phát từ:
A. Đm chủ bụng C. Đm Thân tạng
B. Đm vành vị D. Đm Vị mạc nối phải và trái
21 Mặt sau dạ dày liên quan với
A. Gan C. Lách
B. Tuỵ D. Đại tràng
22 Ruột non dài bao nhiêu
A. 3-4 m C. 4-5 m
B. 4-5 m D. 6-8 m
23 Động mạch nào nuôi dƣỡng ruột non:
A. Đm chủ bụng C. Đm mạc treo tràng trên
B. Đm thân tạng D. Đm mạc treo tràng trên và tràng dƣới
24 Động mạch nào nuôi dƣỡng đại tràng:
25 Đm chủ bụng C. Đm mạc treo tràng trên
88
26 Đm thân tạng D. Đm mạc treo tràng trên và tràng dƣới
27 Lớp nào sau đây của ruột non có vai trò quan trọng trong việc hấp thu thức ăn:
A. Thanh mạc C. Dƣới niêm mạc
B. Cơ D. Niêm mạc
28 Một đặc điểm bệnh lý thƣờng hay xãy ra của đại tràng sigma là
A. Viêm đại tràng C. Thủng
B. Xoắn D. Polyp
29 Van nằm ngay chỗ đổ của hồi tràng vào manh tràng gọi là van:
A. Oddi C. Vater
B. Bauhin D. Treitz
30 Trực tràng dài bao nhiêu
A. 10-12cm
B. 12-15cm
C. 15-17cm
D. 17-20cm
31 Bờ trên gan đúc theo vòm hoành, đỉnh cao nhất ở vị trí
A. Khoảng gian sƣờn 2 đƣờng trung đòn phải
B. Khoảng gian sƣờn 3 đƣờng trung đòn phải
C. Khoảng gian sƣờn 4 đƣờng trung đòn phải
D. Khoảng gian sƣờn 5 đƣờng trung đòn phải
32 Gan là 1 tạng to nhất cơ thể, trọng lƣợng khoảng
A. 2000-2300g
B. 2300-2400g
C. 2400-2500g
D. 2500-3000g
33 Một đặc điểm quan trọng để phân biệt tuyến ngoại tiết với tuyến nội tiết là
A. Cấu tạo bởi tế bào tuyến
B. Có nhiều máu đến
C. Nằm gần ống tiêu hoá
D. Có các ống tiết
89
BÀI 8
Nội dung Hệ tiết niệu là cơ quan lọc máu và tạo thành nƣớc tiểu để thải ra ngoài. Hệ
tiết niệu gồm có thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.
1. THẬN
Thận có vai trò rất quan trọng trong cơ thể và đãm nhiệm các chức năng sau:
-Tạo nƣớc tiểu đào thải các chất độc ra ngoài và duy trì sự thăng bằng nƣớc
và điện giải cho cơ thể
- Điều chỉnh huyết áp qua hệ thống renin-angiotensin
- Tham gia tạo máu bằng cách chế ra Erythropoietin
1.1. Vị trí:
Có 2 quả thận nằm sau phúc mạc, ở 2 bên cột sống thắt lƣng trong góc tạo
bởi xƣơng sƣờn thứ XI và cột sống. Thận phải thấp hơn thận trái 2cm vì có gan đè
lên. Thận nằm trong ổ nhiều mỡ, gọi là ổ thận. Hai ổ thận không thông với nhau. Ổ
mỡ này dễ nhiễm khuẩn gây áp-xe quanh thận
1.2. Hình thể ngoài
-Hình hạt đậu, màu đỏ tím, mật độ chắc, chứa nhiều máu và nƣớc tiểu. Kích thƣớc
dài 12cm, rộng 6cm, dày 3cm và nặng 150g. Có 2 mặt: mặt trƣớc lồi , mặt sau
phẳng. Có 2 bờ: bờ ngoài lồi, bờ trong lõm ở giữa gọi là rốn thận. Rốn thận có các
thành phần sau niệu quản, động mạch thận, tĩnh mạch thận, bạch mạch và thần kinh
.
Mục tiêu Sau khi học xong bài này, người học có khả năng
1. Mô tả đƣợc vị trí, hình thể, cấu tạo của thận
2. Mô tả đƣợc hƣớng đi và liên quan của niệu quản
3. Mô tả đƣợc vị trí, hình thể, cấu tạo của bàng quang
4. Trình bày phân đoạn và đƣờng đi của niệu đạo nam và nữ.
90
1.3. Cấu tạo
1.3.1. Đại thể : Có 2 phần, ở giữa rỗng gọi là xoang thận , bên ngoài đặc gọi là nhu
mô thận.
-Xoang thận: Thành xoang thận có nhiều chỗ lồi lõm, chỗ lồi gọi là nhú thận , đầu
nhú có nhiều lỗ của ống sinh niệu đổ nƣớc tiểu vào bể thận. Chỗ lõm úp vào nhú
thận gọi là đài thận nhỏ. Mỗi thận có từ 7 -14 đài nhỏ hợp lại thành một đài lớn và
cuối cùng hợp thành bể thận .
-Nhu mô thận : chia làm 2 vùng:
• Tủy thận : cấu tạo nhiều khối hình nón gọi là tháp Malpighi, đáy quay về
hƣớng bao thận, đỉnh hƣớng về xoang thận tạo nên nhú thận .
• Vỏ thận : gồm có cột thận là nhu mô nằm giữa các tháp thận và tiểu thùy vỏ
là phần nhu mô thận tính từ đáy tháp thận tới vỏ bao xơ .
Hình 8.1. Vị trí của thận Hình 8.2. Cấu tạo đại thể của thận
1.3.2. Vi thể
Nhu mô thận đƣợc cấu tạo bởi những đơn vị chức năng thận gọi là Nephron. Mỗi
thận có khoảng một triệu nephron. Mỗi Nephron gồm một tiểu cầu thận và hệ
thống ống sinh niệu .
91
-Tiểu cầu thận : gồm có 1 bao tròn ở ngoài gọi là Nang Bowman và bên trong là
cuộn mao mạch (gọi là cuộn mao mạch Malpighi ) . Cuộn mao mạch có động mạch
vào lớn hơn động mạch ra. Tiểu cầu thận sẽ nối với hệ thống ống sinh niệu.
-Hệ thống ống sinh niệu : gồm Ống lƣợn gần, Quai Henle, Ống lƣợn xa, Ống góp
(thu thập). Mi thành phần trên có một chức năng riêng trong việc bài tiết, hấp thu
nƣớc và các chất trong quá trình tạo nƣớc tiểu.
1.4. Mạch máu
- Động mạch thận: xuất phát từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải dài
hơn động mạch thận trái.
-Tĩnh mạch thận : bắt đầu từ vỏ thận và tủy thận đổ vào tĩnh mạch cung và tập
trung về tĩnh mạch gian tiểu thùy rồi về tĩnh mạch thận cuối cùng đổ vào tĩnh mạch
chủ dƣới .
1.5. Thần kinh
-Nhánh đám rối thận thuộc hệ thần kinh tự chủ hầu hết là thần kinh vận mạch .
-Còn thần kinh cảm giác đau đi từ bể thận đi vào tủy sống qua thần kinh tạng .
2. NIỆU QUẢN
2.1. Hình thể ngoài
Niệu quản là ống dẫn nƣớc tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25 cm,
đƣờng kính 5mm, có 3 đoạn hẹp : chỗ nối bể thận-niệu quản, chỗ bắt chéo động
mạch chậu và chỗ niệu quản đổ vào thành bàng quang.
2.3. Cấu tạo
Gồm 3 lớp
-Lớp ngoài: lớp vỏ có nhiều mạch máu.
-Lớp giữa: lớp cơ gồm 2 lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ vòng xoắn phía trong.
-Lớp trong: lớp niêm mạc, có nhiều nếp dọc.
2.3. Phân đoạn: chia làm 4 đoạn :
-Đoạn bụng: dài 9-11cm, nằm sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lƣng và ép
sát thành vào thành bụng sau.
92
-Đoạn chậu: dài 3-4cm, bắt đầu từ niệu quản đi qua cánh chậu tới eo trên. Niệu
quản bên phải liên quan với manh tràng và ruột thừa.
-Đoạn chậu hông: dài 13-14 cm bắt đầu từ eo trên tới bàng quang, nằm ép vào chậu
hông bé
-Đoạn thành bàng quang: dài 1-1,5cm, đoạn này chạy vào thành bàng quang, có 2
lỗ niệu quản đổ vào mặt trong bàng quang. Ngay lỗ niệu quản có lớp niêm mạc có
tác dụng nhƣ cái van đậy niệu quản lại khi bàng quang đầy nƣớc tiểu.
3. BÀNG QUANG
Bàng quang là một tạng rỗng mà hình dạng, vị trí, kích thƣớc thay đổi theo số
lƣợng nƣớc tiểu chứa bên trong nó. Khi bàng quang chứa 250 - 350ml sẽ có cảm
giác đi tiểu, trung bình bàng quang có thể chứa 500ml nƣớc tiểu. Nếu nín tiểu có
thể chứa đến 1000ml. Nếu vô niệu có thể chứa vài lít nƣớc.
Hình 8.3. Vị trí của bàng quang Hình 8.4. Cấu tạo của
nephron
3.1. Vị trí
Bàng quang là một tạng nằm nằm ở vùng hạ vị, dƣới phúc mạc, trong chậu
hông bé, phía trƣớc là xƣơng mu, phía sau là các tạng sinh dục và trực tràng, phía
dƣới là hoành chậu.
93
1.2. Hình thể ngoài
Khi bàng quang rỗng : nhìn trên thiết đồ đứng dọc bàng quang hình chữ Y,
mặt trên trũng, mặt trƣớc lõm ra sau, mặt sau lồi ra trƣớc, còn chân thông với niệu
đạo. Nhìn trên xuống bàng quang có hình tam giác, đáy ở sau và dƣới, đỉnh ở
trƣớc, có dây treo bàng quang vào rốn và cân rốn trƣớc bàng quang. Khi đầy nƣớc
tiểu bàng quang căng phồng nhƣ quả banh. -Giữa bàng quang và cân rốn tạo thành
một khoang ảo gọi là khoang trƣớc bàng quang (khoang Retzius )
1.3. Cấu tạo : từ trong ra ngoàì gồm 4 lớp
- Lớp niêm mạc : che phủ mặt trong bàng quang có màu hồng nhạt, khi rỗng lớp
niêm mạc xếp nếp , khi căng nếp niêm mạc mất đi. Mặt trong niêm mạc có 2 lỗ
niệu quản và lỗ niệu đạo tạo thành hình tam giác gọi tam giác bàng quang
- Lớp dƣới niêm mạc : có nhiều mạch máu, thần kinh
- Lớp cơ: có 3 lớp, cơ dọc ở trong và ngoài, cơ vòng ở giữa.
- Thanh mạc : là lớp phúc mạc phủ mặt trên bàng quang, khi tới mặt sau, phúc mạc
lách xuống giữa bàng quang và tạng sinh dục, tạo nên túi cùng. Rồi lại lách giữa
tạng sinh dục và trực tràng tạo nên túi cùng Douglas.
4. NIỆU ĐẠO
Niệu đạo là ống dẫn nƣớc tiểu từ bàng quang ra ngoài. Niệu đạo khác nhau giữa
2 giới nam và nữ. Ngƣời điều dƣỡng thƣờng đặt thông tiểu qua niệu đạo. Khi bị
chấn thƣơng vỡ xƣơng chậu có thể làm đứt niệu đạo.
4.1. Niệu đạo nam
-Vừa là đƣờng dẫn nƣớc tiểu vừa là đƣờng dẫn tinh, dài 16 cm, đi từ cổ bàng
quang xuyên qua tuyến tiền liệt, cong ra trƣớc lên trên ôm lấy bờ dƣới khớp mu,
sau đó quặt xuống dƣới vào dƣơng vật, thông ra ngoài bằng lỗ sáo
94
Hình 8.5. Niệu đạo nam và liên quan
- Chia làm 3 đoạn : đoạn tiền liệt tuyến dài 3cm, đoạn màng 1,2cm, đoạn
xốp 12cm. Niệu đạo tiền liệt và niệu đạo màng còn đƣợc gọi là niệu đạo cố định,
niệu đạo xốp còn gọi là đoạn niệu đạo di động.
4.2. Niệu đạo nữ
Là đƣờng dẫn nƣớc tiểu dài 3-4cm đi từ cổ bàng quang chếch xuống dƣới và
ra trƣớc tới âm hộ thông ra ngoài bởi lỗ tiểu.
Niệu đạo nữ chia làm 2 đoạn là niệu đạo chậu hông và niệu đạo đáy chậu,
tƣơng ứng với niệu đạo tiền liệt tuyến và niệu đạo màng ở nam. Bàng quang
NĐ tiền liệt
NĐ màng
NĐ xốp
Hình 8.6. Phân đoạn niệu đạo nam Hình 8.7. Phân đoạn niệu đạo nữ
NĐ chậu hông
NĐ đáy chậu
95
Câu hỏi điền vào khoảng trống
Câu 1. Kể tên 5 thành phần của rốn thận
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
D. …………………………………………
E. …………………………………………
Câu 2. Kể tên 2 thành phần cấu tạo của thận có thể nhìn thấy đại thể khi bổ dọc
thận:
A. …………………………………………
B. …………………………………………
Câu 3. Kể 3 chức năng quan trọng của thận
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
Câu 4. Kể 2 thành phần chính của một nephron
A. …………………………………………
B. ………………………………………….
Câu 5. Kể các thành phần chính của ống sinh niệu
A. …………………………………………
B. …………………………………………..
C. ………………………………………….
D. ………………………………………….
Câu 6. Kể tên 4 đoạn của niệu quản
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
D. ………………………………………….
Câu 7. Kể 3 chỗ hẹp của niệu quản
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
Câu 8. Kể tên 3 đoạn của niệu đạo nam
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
Câu 9. Kể tên 2 đoạn của niệu đạo nữ
A. …………………………………………
B. …………………………………………
96
Câu 10. Nếp phúc mạc giữa tạng sinh dục và trực tràng tạo nên một túi cùng có tên
là
A.…………………………………………
Câu 11. Tiểu cầu thận gồm 2 thành phần là
A. …………………………………………
B. …………………………………………
Câu 12. Khoang ảo nằm giữa bàng quang và cân rốn có tên là
A.…………………………………………
Câu 13. Tam giác bàng quang (tam giác niệu) đƣợc tạo nên bởi 3 thành phần là
A. …………………………………………
B. …………………………………………
C. …………………………………………
Câu hỏi chọn câu đúng nhất
Câu 14. Trọng lƣợng của thận bao nhiêu gam ?
A. 50
B. 100
C. 150
D. 200
Câu 15. Bộ phận nào của thận đãm nhiệm chức năng lọc nƣớc tiểu
A. Xoang thận
B. Tuỷ thận
C. Vỏ thận
D. Ổ thận
Câu 16. Vị trí của thận
A. Trong phúc mạc, ở 2 bên cột sống
B. Dƣới phúc mạc, ở 2 bên cột sống
C. Sau phúc mạc, ở 2 bên cột sống
D. Trên phúc mạc, cạnh 2 bên cột sống
Câu 17. Vị trí của bàng quang
A. Trong phúc mạc, vùng hạ vị
B. Ngoài phúc mạc, vùng hạ vị
C. Dƣới phúc mạc, vùng hạ vị
D. Sau phúc mạc, vùng hạ vị
Câu 18. Liên quan của bàng quang ở nữ
A. Sau xƣơng mu, trƣớc tử cung và trực tràng
B. Trƣớc xƣơng mu, sau tử cung và trực tràng
C. Sau xƣơng mu, sau tử cung và trƣớc trực tràng
D. Sau xƣơng mu, trƣớc tử cung và sau trực tràng
97
Câu 19. Niệu đạo nam dài bao nhiêu cm
A. 14
B. 15
C. 16
D. 17
Câu 20. Niệu quản dài bao nhiêu cm
A. 20
B. 25
C. 30
D. 35
Câu 21. Niệu đạo nào dễ bị chấn thƣơng khi bị gãy xƣơng chậu
A. Niệu đạo tiền liệt
B. Niệu đạo màng
C. Niệu đạo xốp
D. Niệu đạo dƣơng vật
Câu hỏi đúng sai
Câu 22. Một trong những nguyên nhân gây cao huyết áp là do bệnh lý của thận.
Câu 23. Bệnh lý của thận có thể làm cho bệnh nhân thiếu máu
Câu 24. Thận trái có vị trí thấp hơn thận phải.
Câu 25. Xoang thận là cơ quan lọc và tạo nên nƣớc tiểu.
Câu 25. Hệ tiết niệu là cơ quan nằm ngoài phúc mạc
Câu 26. Động mạch thận trái dài hơn động mạch thận phải
Câu 26. Tĩnh mạch thận trái dài hơn tĩnh mạch thận phải
Câu 27. Niệu đạo nữ thƣờng chỉ dài 2-3cm.
Câu 28. Niệu đạo của nam rất di động
Câu 29. Túi cùng Douglas là nếp phúc mạc nằm giữa bàng quang và tử cung.
Câu 30. Nhu mô thận là nơi chứa các nephron.
98
BÀI 9
Nội dung Hệ sinh dục gồm các cơ quan sinh dục nam và các cơ quan sinh dục nữ
1. CƠ QUAN SINH DỤC NAM
Cơ quan sinh dục nam gồm các cơ quan sinh dục trong và cơ quan sinh dục ngoài.
Cơ quan sinh dục trong gồm tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh, thừng tinh, túi
tinh, ống phóng tinh và tuyến tiền liệt. Cơ quan sinh dục ngoài gồm dƣơng vật và
bìu.
Hình 9.1. Thiết đồ đứng dọc chậu hông nam
Mục tiêu Sau khi học xong bài này, người học có khả năng
1. Mô tả đƣợc các đặc điểm giải phẫu về vị trí, hình thể, cấu tạo của các cơ quan
thuộc hệ sinh dục nam và nữ
2. Xác định đƣợc các cơ quan sinh dục trên các tranh ảnh và mô hình
99
1.1. Cơ quan sinh dục trong
1.1.1. Tinh hoàn
Là 1 tuyến vừa ngoại tiết tiết ra tinh trùng vừa nội tiết, tiết ra testosteron
.Tinh hoàn hình bầu dục, hơi rắn, nằm trong bìu. Bên trong tinh hoàn có nhiều tiểu
thùy. Mỗi tiểu thùy có 2-4 ống sinh tinh xoắn, sản xuất ra tinh trùng đổ vào ống
sinh tinh thẳng chạy từ đầu tiểu thùy đến lƣới tinh. Từ lƣới tinh tách ra 12-15 ống
nhỏ gọi là ống xuất
1.1.2. Mào tinh hoàn
Có hình chữ C nằm dọc đầu trên tinh hoàn. Mào tinh hoàn có 3 phần: đầu,
thân và đuôi. Ở bên trong mào tinh các ống xuất cuộn lại thành hình các nón dài
gọi là tiểu thùy mào tinh, các ống này đổ vào ống mào tinh. Ống mào tinh chạy
ngoằn ngoèo trong mào tinh đến đuôi thì tiếp tục với ống dẫn tinh.
1.1.3. Ống dẫn tinh
Hình 9.2. Ống dẫn tinh
Đi từ đuôi mào tinh đến mặt sau bàng quang dài 30cm. Khi đến cạnh túi tinh
sẽ kết hợp với ống tiết túi tinh tạo thành ống phóng tinh. Ống dẫn tinh sẽ chia thành
100
nhiều đoạn: đoạn bìu đi dọc bờ sau tinh hoàn, đoạn bẹn nằm trong thừng tinh ống
bẹn, đoạn chậu hông nằm trong chậu hông.
Thừng tinh: là ống chứa ống dẫn tinh, mạch máu, thần kinh của tinh hoàn
đi từ bìu đến lỗ bẹn sâu
1.1.4. Túi tinh
Có 2 túi tinh nằm ở mặt sau bàng quang, túi tinh là một tuyến sản xuất tinh
dịch và để dự trữ tinh dịch. Đầu dƣới của túi tinh có ống tiết. Ống này kết hợp với
ống dẫn tinh cùng bên tạo thành ống phóng tinh.
1.1.5. Ống phóng tinh
Có 2 ống phóng tinh, 2 ống này sẽ đi qua tuyến tiền liệt và đổ tinh dịch vào
niệu đạo tiền liệt. đây là nơi thông thƣơng của hệ tiết niệu và hệ sinh dục
1.1.6. Tuyến tiền liệt
Là 1 tuyến sinh dục tham tiết tinh dịch, có hình nón, đáy ở trên, đỉnh ở dƣới,
nặng khoảng 15-20g. Vị trí của tuyến tiền liệt nằm ngay cổ bàng quang và đoạn
niệu đạo tiền liệt. Ở những ngƣời hoạt động sinh dục nhiều, tuyến sẽ phì đại gây
nên bệnh u xơ tuyến tiền liệt
1.2. Cơ quan sinh dục ngoài
1.2.1. Dương vật:
Hình 9.3. Cấu tạo dƣơng vật
101
Dƣơng vật là cơ quan sinh dục ngoài đảm nhiệm 2 chức năng tiết niệu và
sinh dục.Dƣơng vật gồm 3 phần: rễ, thân và quy đầu. Rễ dính vào xƣơng mu nhờ
dây chằng dƣơng vật. Thân thƣờng có hình trụ. Quy đầu thƣờng bọc một lớp da gọi
là da bao quy đầu.
Về cấu tạo: đƣợc tạo nên bởi 2 vật hang và một vật xốp ở giữa. Đây là
những khối mô có thể cƣơng to khi chứa nhiếu máu. Niệu đạo nằm trong vật xốp
nên niệu đạo vừa làm nhiệm vụ dẫn nƣớc tiểu vừa dẫn tinh trùng.
1.2.2. Bìu
Bìu là hai túi da sẩm màu bên trong chứa 2 tinh hoàn. Da bìu mỏng, có nhiều
nếp nhăn và hiện rõ một đƣờng dọc giữa ngăn cách hai nửa bìu. Mô dƣới da bìu
không chứa mỡ nhƣng lại có lớp cơ trơn là cơ bìu (cơ cremaster) và lớp cân gọi là
cân Dartos. Chính sự co dãn của lớp cơ và cân này làm duy trì nhiệt độ cho tinh
hoàn luôn thấp hơn nhiệt độ cơ thể, bình thƣờng khoảng 34,40C. Khi thời tiết lạnh
bìu sẽ thun lại, kéo tinh hoàn về phía bụng. Khi thời tiết nóng, bìu sẽ dãn ra, tinh
hoàn sẽ đƣợc thả lỏng xuống.
2. CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
Cơ quan sinh dục nữ gồm cơ quan sinh dục trong, cơ quan sinh dục ngoài và tuyến
vú.
2.1. Cơ quan sinh dục trong
Bao gồm buồng trứng, tử cung, vòi trứng, âm đạo.
2.1.1. Buồng trứng: Là tuyến vừa ngoại tiết( tiết ra trứng), vừa nội tiết (tiết ra
estrogen, progesteron).
- Hình thể ngoài: Buồng trứng hình hạnh nhân, hơi dẹt, dài =3,5cm rộng=2cm,
dày =1cm, màu hồng nhạt, khi có kinh màu đỏ tím.
- Vị trí: nằm áp vào thành bên chậu hông , ở sau dây chằng rộng. Buồng trứng đƣợc
cố định bằng 4 dây chằng giữ buồng trứng tại chỗ: Mạc treo buồng trứng, Dây
chằng tử cung- buồng trứng, Dây chằng vòi – buồng trứng, Dây chằng thắt lƣng-
buồng trứng.
102
Trƣớc dậy thì, buồng trứng nhẵn đều, khi đã dậy thì, buồng trứng xù xì vì
mỗi tháng có 1 nang DeGraaf vỡ và 12 hôm sau thành sẹo. Khi mãn kinh, buồng
trứng teo dần và bề mặt trở nên nhẵn nhụi. Buồng trứng đƣợc nuôi dƣỡng bởi động
mạch buồng trứng và động mạch tử cung.
2.1.2. Tử cung.
Còn gọi là dạ con, là con đƣờng mà tinh trùng đi qua để tới vòi trứng, là nơi
xãy ra kinh nguyệt, là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và nơi phát triển của thai nhi
.Tử cung nằm chính giữa khung chậu, sau bàng quang, trƣớc trực tràng .Tử cung là
một khối cơ trơn rỗng đƣợc chia làm 3 phần: thân- eo- cổ tử cung. Khi thai phát
triển thì cơ tử cung sẽ tăng sinh để nuôi dƣỡng thai.
Hình 9.4. Cơ quan sinh dục nữ
Hình thể trong : Là 1 cơ trơn, rỗng ở giữa tạo thành ổ ảo, ổ này dẹt thắt lại ở
eo.Thân tử cung dày, nhƣng ở 2 sừng thì thành mỏng đó là nơi dễ thủng khi nạo
thai. Tử cung có 3 lớp, kể từ ngoài vào có:
Lớp thanh mạc.
Lớp cơ: ở ngoài là cơ dọc, ở giữa là cơ chéo, ở trong là cơ vòng.
Lớp niêm mạc: thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt
103
Mạch máu- thần kinh
Động mạch tử cung là một nhánh của ĐM chậu trong từ thành bên chậu hông
đến đáy của dây chằng rộng. Ở đó ĐM bắt chéo trƣớc niệu quản cách cổ tử cung
1,5cm. Sau đó ĐM chạy dọc ngoằn ngòeo 2 bên thân tử cung trong dây chằng
rộng.
Thần kinh chi phối tách ở đám rối hạ vị, chạy theo dây chằng tử cung – cùng.
Các phƣơng tiện giữ tử cung tại chỗ: gồm
Hệ thống treo: gồm 4 đôi dây chằng: Dây chằng tròn, Dây chằng rộng, Dây
chằng tử cung- cùng, Dây chằng ngang ( Mackenrodt)
Hệ thống đỡ: hoành đáy chậu và các tạng xung quanh nhƣ bàng quang, trực
tràng.Tử cung bám vào âm đạo, mà âm đạo đƣợc các cơ nâng hậu môn, đoạn
gấp của trực tràng, nút thớ trung tâm đáy chậu giữ chắc tại chỗ.
Hình 9.5. Sơ đồ cơ quan sinh dục nữ
2.1.3. Vòi trứng .
- Là ống dẫn trứng từ buồng trứng tới tử cung .Vòi trứng dài độ 10- 12cm, màu
hồng có 2 đầu ( 1 đầu xòe rộng thành cái loa để đón trứng rụng đƣa về tử cung,
1 đầu thông với tử cung). Trên niêm mạc vòi trứng có nhiều lông nhỏ cử động
theo 1 hƣớng nhất định từ ngoài vào trong để đón trứng về tử cung .
- Vòi trứng đƣợc chia làm 4 đoạn:
104
Đoạn kẽ dài 1cm, nằm trong thành tử cung.
Đoạn eo dài 3-4cm, là đoạn hẹp nhất.
Đoạn bóng dài 7cm, rộng hơn đoạn eo.
Loa vòi, hình phễu có 10- 12 tua, mỗi tua dài 10-15cm, dài nhất là tua
Richard, dính vào dây chằng vòi- buồng trứng. Tua này hứng noãn vào thẳng
vòi.
- Nuôi dƣỡng vòi trứng là động mạch buồng trứng và động mạch tử cung
2.1.4. Âm đạo :
Là một ống dài 7-8cm, đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Am đạo rất co dãn nên
có thể nong to khi đẻ.
2.2. Cơ quan sinh dục ngoài
Âm hộ: Là phần sinh dục ngoài gồm :2 môi lớn , 2 môi bé , Tuyến Bartholin nằm
ở 2 bên âm đạo , màng trinh , lỗ niệu đạo, 2 bên niệu đạo có 2 tuyến sken , âm vật
2.3. Tuyến vú
Là 2 tuyến tiết sữa nằm ở ngực trƣớc các cơ ngực
Hình 9.5. Sơ đồ cơ quan sinh dục ngoài Hình 9.5. Âm hộ
105
1. Cơ quan nào không thuộc cơ quan sinh dục nam
A. Tinh hoàn C. Bàng quang
B. Tuyến tiền liệt D. Thừng tinh
2. Cơ quan nào không thuộc cơ quan sinh dục nữ
A. Tử cung C. Niệu đạo
B. Buồng trứng D. Âm đạo
3. Nơi gặp nhau của đƣờng sinh dục và đƣờng tiểu ở nam giới
A. Bàng quang C. Dƣơng vật
B. Tuyến tiền liệt D. Túi tinh 4. Vị trí tuyến tiền liệt
A. Trƣớc bàng quang C. Trên bàng quang
B. Sau bàng quang D. Ngay cổ bàng quang
5. Chức năng tuyến tiền liệt
A. Nội tiết C. Vừa nội tiết vừa ngoại tiết
B. Ngoại tiết D. Không có chức năng rõ ràng
6. Cơ bìu là loại cơ:
A. Cơ vân C. Vừa cơ vân vừa cơ trơn
B. Cơ trơn D. Không rõ nguồn gốc
7. Chức năng của cơ bìu
A. Bảo vệ bìu C. Giúp đẩy tinh trùng vào ống dẫn tinh
B. Sản xuất tinh trùng D. Giữ nhiệt độ bìu bằng thân nhiệt
8. Vị trí của buồng trứng
A. Trƣớc tử cung
B. Sau tử cung
C. Hai bên hố chậu
D. Sau bàng quang
9. Chức năng của buồng trứng là một tuyến
A. Nội tiết
B. Ngoại tiết
C. Vừa nội tiết vừa ngoại tiết
D. Không có chức năng rõ ràng
10. Tử cung là loại cơ:
A. Cơ vân
B. Cơ trơn
C. Vừa cơ vân vừa cơ trơn
D. Không rõ nguồn gốc
11. Chức năng nào không phải của tử cung
E. Nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh
F. Nuôi dƣỡng và phát triển thai nhi
G. Nơi xãy ra kinh nguyệt
H. Nơi trứng gặp tinh trùng
106
BÀI 10
Nội dung
1. ĐẠI CƢƠNG
Hệ thần kinh có vai trò quan trọng trong việc điều hoà hoạt động của các cơ
quan bộ phận trong cơ thể và làm cho cơ thể thích nghi với môi trƣờng và ngoại
cảnh. Cơ sở cấu tạo nên hệ thần kinh là mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh (còn
gọi là neuron) và thần kinh đệm. Hệ thần kinh đƣợc chia làm 2 phần: phần trung
ƣơng thần kinh gồm não và tuỷ sống. Phần ngoại vi gồm 12 đôi dây thần kinh sọ
não, 31 đôi dây thần kinh tuỷ sống.
2. TẾ BÀO THẦN KINH VÀ MÔ THẦN KINH
2.1. Tế bào thần kinh hay Neuron:
Tề bào thần kinh là đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh, thƣờng có hình sao, cấu
tạo gồm thân tế bào và các sơi nhánh:
2.1.1. Thân neuron: gồm có nhân, nguyên sinh chất và màng tế bào. Thân neuron
tập trung ở chất xám của thần kinh trung ƣơng và các hạch của thần kinh ngoại vi.
2.1.2. Các sợi nhánh: gồm nhiều đuôi gai và một sợi trục. Đuôi gai là những sợi
thần kinh dẫn luồng thần kinh từ ngoại vi đến thân neuron. Sợi trục là những sợi
thần kinh dẫn luồng thần kinh từ thân neuron đi ra ngoại vi. Mỗi tế bào chỉ có một
sợi trục, chúng có thể dài tới 1m. Bao quanh sợi trục có thể có lớp mở myelin bao
Mục tiêu Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
1. Trình bày các đặc điểm giải phẫu của tuỷ sống, hành não, cầu não, tiểu não,
não giữa, gian não và đoan não.
2. Chỉ trên tranh và mô hình các khe, thuỳ não, các vùng định khu chức năng
quan trọng của đoan não.
3. Trình bày các đặc điểm giải phẫu của hệ thần kinh thực vật.
107
bọc. Bao myelin này có tác dụng nhƣ một chất cách ly, bảo vệ sợi trục và làm tăng
tốc độ dẫn truyền xung động thần kinh qua sợi trục. Bao này bị thắt lại từng khoảng
dọc theo chiều dài của sợi trục. Những chỗ gián đoạn này gọi là những eo Ranvier.
Ngoài ra các sợi trục có myelin hay không có myelin còn đƣợc bao bọc bên ngoài
bởi 1 màng rất mỏng gọi là bao Schwann.
Nhân
Bào tƣơng
THÂN
ĐUÔI GAI
SỢI TRỤC (Bao myelin)
Hình 10.1. Tế bào thần kinh
2.2. Các loại neuron: hệ thần kinh có 3 loại neuron
-Neuron cảm giác: là neuron dẫn truyền các cảm giác từ ngoại vi vào trung ƣơng
-Neuron vận động: là neuron dẫn truyền các thông tin vận động từ não và tuỷ
sống đến các bộ phận đáp ứng ở ngoại vi, cụ thể là các cơ và tuyến.
-Neuron liên hợp: có vai trò xử lý (phân tích, tổng hợp) và lƣu giữ thông tin cảm
giác đƣa vào rồi đƣa ra quyết định đáp ứng thích hợp.
2.3. Thần kinh đệm
-Các tế bào thần kinh đệm trong thần kinh trung ƣơng bao gồm các tế bào sao,
các ết bào ít nhánh, các vi bào đệm, các tế bào tuỷ. Các tế bào thần kinh đệm
trong thần kinh ngoại vi bao gồm các tế bào Schwann và các tế bào vệ tinh.
108
3.TUỶ SỐNG ( Spinal cord )
3.1. Vị trí
Tuỷ sống là một phần thần kinh trung ƣơng nằm trong ống sống, phía trên
liên tiếp với hành não ở ngang mức đốt sống cổ 1 và lỗ chẩm, phía dƣới tuỷ sống
tận cùng ở ngang mức bờ trên đốt sống thắt lƣng 2. Từ L2 trở xuống không có
tuỷ sống chỉ có dây cùng và các rễ của các DTK tuỷ sống tạo nên chùm đuôi
ngựa.
Hình 10.2. Hình thể của tuỷ sống Hình 10.3. Vị trí của tuỷ sống
Nhƣ vậy cần lƣu ý hai vấn đề sau:
+ Khi chấn thƣơng cột sống dễ gây tổn thƣơng tuỷ sống. Liệt tuỷ gây liệt tứ
chi và liệt cơ hô hấp.
+Khi chọc dò tuỷ sống phải chọc kim dƣới L2 để tránh gây tổn thƣơng tuỷ
sống và phải tháo dịch từ từ để không làm tụt hành não vào lỗ chẩm.
3.2. Hình thể ngoài
Tuỷ sống là một cột thần kinh dài khoảng 45cm, có hình trụ, hơi dẹt theo
hƣớng trƣớc sau, đầu dƣới thon nhọn lại tạo thành nón tuỷ. Tuỷ sống có 2 chỗ
phình ( phình cổ và phình thắt lƣng), có 2 mặt ( trƣớc, sau ), có 6 rãnh (giữa
trƣớc, giữa sau, 2 bên trƣớc, 2 bên sau), có cột (trƣớc, bên, sau), có 4 rễ ( 2 rễ vận
động, 2 rễ cảm giác), và chia làm 5 đoạn ( cổ, ngực, lƣng, cùng và cụt).
109
3.3. Hình thể trong
Cắt ngang tuỷ sống ta thấy có 2 phần: chất trắng ở ngoài và chất xám ở trong.
3.3.1. Chất xám: do thân neuron và các sợi không có myelin tạo nên. Chất xám
thƣờng có hình chữ H tạo nên 2 sừng trƣớc, 2 sừng sau và 2 sừng bên.
+ Sừng trƣớc: chứa thân các neuron vận động mà sợi trục của chúng chạy tới
các cơ bám xƣơng nên sừng trƣớc còn gọi là sừng vận động. Các sợi vận động đi
ra tạo nên rễ trƣớc của dây thần kinh tuỷ sống.
+Sừng sau: chứa thân các neuron cảm giác nên sừng sau là sừng cảm giác.
Các sợi thần kinh cảm giác đi vào tạo nên rễ sau của dkt tuỷ sống. Rễ trƣớc và rễ
sau nhập lại tạo thành dtk tuỷ sống. Có tất cả 31 đôi dtk tuỷ sống.
+Sừng bên: chứa thân các neuron vận động tự ý mà sợi trục của chúng đi tới
các hạch giao cảm ngoại vi.
Chất xám Sừng sau
Sừng bên
Sừng trƣớc
Chất trắng
Hình 10.4. Cấu tạo tuỷ sống
3.3.2. Chất trắng: do các bó sợi trục dẫn truyền thần kinh tạo nên, bao gồm các bó
dẫn truyền vận động đi từ não xuống tuỷ sống (gọi là bó tháp) và các bó cảm giác
đi từ tuỷ sống lên não (bó Goll-Burdach, bó tiểu não, bó cung, bó ngoại tháp..)
3.4. Chức năng
Do có cấu tạo gồm 2 phần nên tuỷ sống cũng có 2 chức năng chính
-Chức năng dẫn truyền: dẫn truyền cảm giác và dẫn truyền vận động
-Chức năng là trung tâm của một số phản xạ: phản xạ gân cơ, phản xạ da, trƣơng
lực cơ.
110
4. NÃO ( Brain )
Não là phần trung ƣơng của hệ thần kinh, là trung tâm chính chỉ huy mọi hoạt
động của cơ thể. Não phát sinh theo 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn tạo nên một bọng
não, mỗi bọng não tạo thành một bộ phận của não.
-Bọng não sau: tạo nên hành não, cầu não, tiểu não.
-Bọng não giữa: tạo nên não giữa
-Bọng não trƣớc: tạo nên gian não và đoan não. Đoan não sẽ phát triển tạo thành
hai bán cầu đại não.
4.1. Hành não ( myelencephalon, bulb )
4.1.1 Vị trí: Hành não (tên khác hành tuỷ) là phần dƣới cùng của não, ở trên tiếp
nối với cầu não, ở dƣới tiếp nối với tuỷ sống ngang mức lỗ chẩm của xƣơng sọ.
4.1.2 Hình thể: có hình dáng nhƣ cũ hành nên gọi là hành não. Mặt ngoài hành
não có các khe và rãnh giống nhƣ ở tuỷ sống. Chạy dọc hai bên khe giữa trƣớc là
hai khối lồi lên có tên là tháp hành. Ở mặt bên hành não có một khối hình bầu dục
gọi là trám hành. Tại đây là nơi xuất phát của các dtk sọ não: dtk số XII thoát ra
trƣớc trám hành, dtk số IX, X, XI thoát ra sau trám hành.
4.1.3 Cấu tạo: Hành não đƣợc cấu tạo bằng chất xám và chất trắng.
111
Chất xám có các nhân vận động hay nhân cảm giác của các dtk sọ não IX, X,
XI, XII. Ngoài ra còn có các nhân xám là trung tâm tim mạch điều hoà tần số và
lực co bóp của tim, trung tâm hô hấp điều chỉnh nhịp thở và các trung tâm khác
kiểm soát các phản xạ nôn, ho, hắt hơi.
Chất trắng cũng bao gồm các bó sợi dẫn truyền đi lên và đi xuống nhƣ ở tuỷ
sống. Bó sợi dẫn truyền vận động đi xuống là bó sợi lớn nhất gọi là bó tháp. Ở gần
đầu dƣới hành não 2/3 số sợi bắt chéo sang bên đối diện rồi đi xuống tuỷ sống tạo
nên bó tháp bắt chéo, 1/3 số sợi không bắt chéo gọi là bó tháp thẳng.
4.1.4 Chức năng:
Hành não cũng có 2 chức năng, thứ nhất là chức năng dẫn truyền, thứ hai là
trung ƣơng của các trung tâm hô hấp, điều hoà tim mạch, trung tâm bài tiết nƣớc
bọt, của sự nhai, nuốt, phản xạ ho, hắt hơi và là trung tâm của các dây thần kinh sọ
não IX, X, XI, XII.
4.2. Cầu não (pons)
4.2.1. Hình thể: Cầu não nằm vắt ngang phía trên hành não qua rãnh hành cầu,
phía trƣớc tiểu não, dƣới não giữa.
4.2.2. Cấu tạo: Cầu não cũng đƣợc cấu tạo bằng chất xám và chất trắng. Chất xám
là trung tâm của các dtk sọ não V, VI, VII, VIII. Chất trắng do các bó sợi dẫn
truyền tạo thành.
4.2.3. Chức năng: cũng có 2 chức năng, thứ nhất là chức năng dẫn truyền, thứ hai
là trung tâm của các dây thần kinh sọ não V, VI, VII, VIII
4.3. Tiểu não (cerebellum)
4.3.1. Hình thể: tiểu não nằm phía sau cầu não và hành não, dƣới bán cầu đại não.
Tiểu não gồm hai bán cầu tiểu não ngăn cách nhau bởi thuỳ nhộng hay thuỳ giun.
Tiểu não nối với thân não bằng ba đôi cuống tiểu não. Cuống tiểu não dƣới nối
hành não với tiểu não, Cuống tiểu não giữa nối tiểu não với cầu não, Cuống tiểu
não trên nối tiểu não với não giữa
4.3. Cấu tạo: bề mặt của tiểu não là lớp chất xám gọi là vỏ tiểu não. Ở dƣới vỏ là
chất trắng
112
4.3.3. Chức năng: tiểu não có các chức năng sau
+ Điều hoà trƣơng lực cơ
+ Điều hoà tƣ thế và thăng bằng
+ Điều hoà các cử động theo ý muốn
- Rối loạn chức năng tiểu não: gây nên hội chứng tiểu não gồm
o Rối loạn trƣơng lực cơ: cơ nhão, mau mệt
o Rối loạn thăng bằng : đi đứng dễ ngã giống ngƣời say rƣợu
o Rối loạn cử động tự ý: run tay, quá tầm sai hƣớng
4.4. Não giữa (mesencephalon)
4.4.1. Hình thể: Còn gọi là trung não, trải dài từ cầu não tới gian não, dài khoảng
2,5cm. Trung não gồm 2 cuống đại não ở trƣớc và củ não sinh tƣ ở sau.
4.4.2. Cấu tạo: chất xám của não giữa là nguyên uỷ của các dkt số III, IV. Chất
trắng là các sợi thần kinh chạy từ tuỷ sống lên hoặc các sợi từ đại não đi xuống.
4.5. Gian não ( não trung gian –Diencephalon)
4.5.1.Hình thể và cấu tạo: gian não nằm trên trung não và giữa 2 bán cầu đại não.
Nó bao gồm đồi thị và vùng dƣới đồi. Ở giữa gian não là não thất ba.
Đồi thị chiếm tới 80% gian não, bao gồm 2 khối chất xám hình bầu dục nằm
2 bên bên não thất ba. Đồi thị là trạm chuyển tiếp chính cho các xung động cảm
giác từ tuỷ sống, thân não, tiểu não lên đại não.
Vùng dƣới đồi: nằm dƣới đồi thị, liên quan với tuyến yên bằng các sợi thần
kinh. Qua sự liên quan này vùng dƣới đồi điều khiển sự sản xuất hormon của tuyến
yên.
4.5. Đoan não (Đại não- Telencephalon)
Đại não là phần lớn nhất của hệ thần kinh, tập hợp khoảng 17 tỉ neuron. Đại
não gồm 2 bán cầu đại não (phải và trái), ngăn cách nhau bởi rãnh liên bán cầu.
Mặt trong của hai bán cầu đƣợc nối với nhau bởi thể trai. Trong mỗi bán cầu có
một khoảng trống gọi là não thất bên, chứa dịch não tuỷ. Dịch này sẽ chảy xuống
não thất III, IV và đi xuống tuỷ sống.
113
Đại não có cấu tạo gồm 2 phần là chất xám và chất trắng. Lớp chất xám nằm
trên bề mặt của não gọi là vỏ đại não. Lớp chất trắng nằm bên trong vỏ não.
Trên bề mặt vỏ não có các khe chia não làm các thuỳ và các hồi.
4.5.1. Các khe của não: khe Sylvius, khe Rolando, khe thẳng góc ngoài, khe thẳng
góc trong, khe viền trai.
4.5.2. Các thuỳ não: thuỳ trán, thuỳ đỉnh, thuỳ chẩm, thuỳ thái dƣơng, thuỳ đảo và
thuỳ viền trai.
4.5.3.Các hồi: mỗi thuỳ chia thành các hồi để đảm nhận những chức năng khác
nhau
+Thuỳ trán: có 4 hồi là hồi trán lên, hồi trán 1,2,3.
+Thuỳ đỉnh: có 3 hồi là hồi đỉnh lên, hồi đỉnh trên và dƣới.
+Thuỳ chẩm có 6 hồi
+Thuỳ thái dƣơng có 5 hồi
+Thuỳ đảo có 5 hồi
4.5.4. Định khu chức năng vỏ não:
Bề mặt vỏ não đƣợc xác định thành những vùng chức năng điều khiển mọi
hoạt động của cơ thể:
-Vùng vận động: nằm ở hồi trán lên. Sợi trục của các dây thần kinh ở vùng
này tạo thành bó tháp đi xuống tuỷ sống và sau đó đi đến các cơ để điều khiển các
vận động của cơ thể. Ngoài ra sợi trục vùng này còn tạo thành bó gối để chi phối
các cơ vùng đầu mặt cổ. Vùng vận động của cơ quan nào hoạt động nhiều và tinh
vi thì chiếm diện tích lớn hơn trên vỏ não. Ở ngƣời khu vực bàn tay và lƣỡi khá
rộng ở vỏ não.
Bó tháp khi đi xuống đến hành não sẽ chia thành bó tháp chéo (9/10) và bó
tháp thẳng (1/10). Điều này giải thích vì sao khi bị tổn thƣơng não bên phải thì liệt
chi bên trái.
- Vùng cảm giác: nằm ở hồi đỉnh lên. Tất cả các cảm giác đều đƣa về vùng
này.
- Vùng thị giác : nằm ở thuỳ chẩm
114
- Vùng khứu giác : nẳm ở hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
- Vùng vị giác: nẳm ở thuỳ thái dƣơng
- Vùng ngôn ngữ (nói): nằm ở thuỳ trán (hồi trán 3). Vùng hiểu lời nói nằm
ở thuỳ thái dƣơng.
5. HỆ THẦN KINH THỰC VẬT
Hình 10.6. cấu tạo hệ thần kinh thực vật
5.1. Định nghĩa
HHệệ TTKKTTVV llàà hhệệ tthhầầnn kkiinnhh cchhii pphhốốii ssựự hhooạạtt đđộộnngg ttựự ýý ccủủaa mmộộtt ssốố ccơơ qquuaann
ttrroonngg ccơơ tthhểể nnhhưư ccáácc ccơơ ttrrơơnn,, nnộộii ttạạnngg,, ccáácc mmạạcchh mmááuu vvàà ccáácc ttuuyyếếnn..
HHệệ tthhầầnn kkiinnhh tthhựựcc vvậậtt cchhiiaa llààmm hhaaii hhệệ llàà hhệệ ggiiaaoo ccảảmm vvàà hhệệ pphhóó ggiiaaoo ccảảmm..
MMỗỗii hhệệ lluuôônn ccóó ccấấuu ttạạoo ggồồmm 33 pphhầầnn:: ttrruunngg ưươơnngg,, ccáácc hhạạcchh vvàà ccáácc ssợợii tthhầầnn
kkiinnhh..
5.2. Cấu tạo
5.2.1. Cấu tạo của hệ thần kinh giao cảm
TTrruunngg ưươơnngg:: ởở ssừừnngg bbêênn ttuuỷỷ ssốốnngg đđooạạnn ttừừ DD11--LL33
HHạạcchh:: hhạạcchh ccạạnnhh ssốốnngg
GIAO CẢM PHO1 GIAO CẢM
115
SSợợii tthhầầnn kkiinnhh ggiiaaoo ccảảmm:: đđii ttừừ ttrruunngg ưươơnngg đđếếnn ccáácc ttạạnngg,, đđii qquuaa ccáácc hhạạcchh ccạạnnhh
ssốốnngg
5.2.2. Cấu tạo của hệ thần kinh phó giao cảm
TTrruunngg ưươơnngg:: nnằằmm ởở 22 vvùùnngg
-- ỞỞ nnããoo:: nnããoo ggiiữữaa,, hhàànnhh nnããoo,, ccầầuu nnããoo ccóó ccáácc nnhhâânn xxáámm llààmm nnhhiiệệmm vvụụ ttrruunngg ưươơnngg
TThhầầnn kkiinnhh pphhóó ggiiaaoo ccảảmm.. TTừừ ccáácc nnhhâânn xxáámm nnààyy ccóó ccáácc DDTTKK IIIIII,, VV,, IIXX,, XX đđii rraa..
NNhhưư vvậậyy ccáácc DDTTKK nnààyy vvừừaa llàà DDTTKK ssọọ nnããoo,, vvừừaa llàà DDTTKK pphhóó GGiiaaoo ccảảmm..
-- ỞỞ ttuuỷỷ ccùùnngg:: nnằằmm ởở ssừừnngg bbêênn đđooạạnn ttuuỷỷ ccùùnngg
HHạạcchh:: hhạạcchh ccạạnnhh ttạạnngg
SSợợii tthhầầnn kkiinnhh pphhóó ggiiaaoo ccảảmm:: đđii ttừừ ttrruunngg ưươơnngg rraa ccáácc ttạạnngg,, đđii qquuaa ccáácc hhạạcchh
ccạạnnhh ttạạnngg..
5.3. Tác dụng của hệ thần kinh thực vật
CƠ QUAN Hệ thần kinh giao cảm Hệ thần kinh phó giao cảm
ÑÑooàànngg ttööûû DDaaõõnn Co
TTiimm Nhanh, mạnh Chậm, yếu
MMaaïïcchh mmaaùùuu Co mạch Giãn mạch
PPhheeáá qquuaaûûnn DDaaõõnn Co
CCôô ttrrôônn Giãn co Tăng co
CCaaùùcc ttuuyyeeáánn Tăng tiết Giảm tiết
5.4. Ảnh hƣởng của một số thuốc lên hệ thần kinh thực vật
TThhuuốốcc ccưườờnngg ggiiaaoo ccảảmm :: AAddrreennaalliinn
TThhuuốốcc ứứcc cchhếế ggiiaaoo ccảảmm :: NNiiccoottiinn,, EErrggoottaammiinn
TThhuuốốcc ccưườờnngg pphhóó ggiiaaoo ccảảmm :: AAcceettyyll--cchhoolliinn,, PPiillooccaarrppiinn
TThhuuốốcc ứứcc cchhếế pphhĩĩ ggiiaaoo ccảảmm ::AAttrrooppiinn,, SSccooppoollaammiinn
116
6. 12 ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ NÃO
Hình 10.7. 12 dây thần kinh sọ não
- Dây thần kinh sọ não là các dây thần kinh có trung tâm nằm ở các vùng của
não.
- Các dây thần kinh sọ não bao gồm các DTK cảm giác, vận động hoặc hỗn
hợp.
- Tên gọi các DTK sọ não nhƣ sau:
Dây số I: ( dây khứu giác)
Bắt đầu từ các tế bào khứu giác ở niêm mạc mũi, tạo thành DTK khứu
giác chui qua lỗ xoang sàng, sau đó phình to thành hành khứu giác và tận cùng ở
hồi hải mã thùy thái dƣơng.
Chức năng: nhận các cảm giác về mùi
Dây số II: ( dây thị giác )
Bắt đầu từ các tế bào thị giác ở võng mạc, tạo thành DTK thị giác, chui
qua lỗ thị giác vào trong hộp sọ, sau đó bắt chéo tạo thành chéo thị giác rồi theo dãi
thị giác đến thùy chẫm
117
Chức năng: nhận cảm giác về màu sắc và hình ảnh sự vật.
Dây số III: ( dây vận nhãn chung )
Xuất phát từ bờ trong của 2 cuống đại não ( não giữa ), chui qua khe
bƣớm đến chi phối hoạt động các cơ ở mắt.
Chức năng: vận động các cơ ở mắt, chủ yếu là đƣa mắt vào trong.
Dây số IV: ( dây cơ chéo to của mắt )
Xuất phát từ não giữa ( dƣới củ não sinh tƣ ) , chui qua khe bƣớm đến
chi phối hoạt động cơ chéo to của mắt.
Chức năng: Vận động cơ chéo to đƣa mắt lên trên và vào trong
Dây số V: ( dây sinh ba ) là một DTK hỗn hợp vừa vận động vừa cảm giác. Xuất
phát từ cầu não sau đó chia làm 3 nhánh:
+ Nhánh mắt : nhánh này đi qua khe bƣớm vào ổ mắt, sau đó đến chi
phối các vùng quanh mắt nhƣ nhận cảm giác vùng trán, mi mắt, nhãn
cấu, tuyến lệ.
+ Nhánh hàm trên: nhánh này đi qua lỗ tròn của nền sọ và qua rãnh
dƣới ổ mắt đến các vùng thái dƣơng, gò má, môi dƣới, xƣơng hàm trên
và răng hàm trên. Tác dụng: nhận cảm giác của các vùng này
+ Nhánh hàm dƣới: nhánh này đi qua lỗ bầu dục của nền sọ xuống
dƣới để vận động các cơ nhai, cảm giác da, xƣơng, răng, niêm mạc của
hàm dƣới.
Dây số VI: ( dây vận nhãn ngoài )
Xuất phát từ rãnh hành cầu, đi qua khe bƣớm đến cơ thẳng ngoài của mắt
Tác dụng: vận động cơ thẳng ngoài đƣa mắt liếc ngoài.
Dây số VII: ( dây mặt )
Xuất phát từ rãnh hành cầu, chia làm 2 dây: dây VII vận động, dây VII’
cảm giác đi qua lỗ tai trong xƣơng và đến tuyến mang taiTác dụng: Dây VII vận
động các cơ ở mặt và cổ. Dây VII’ tiết dịch các tuyến dƣới lƣỡi, dƣới hàm và cảm
giác vị giác ở 2/3 trƣớc lƣỡi.
Dây số VIII: ( dây thính giác ) gồm 2 dây
118
- Dây ốc tai ( có chức năng nghe ) xuất phát từ các tế bào ở ốc tai
- Dây tiền đình (có chức năng thăng bằng ) xuất phát từ các tế bào ở tiền đình và
các ống bán khuyên.
Hai dây này chạy qua ống tai trong và tới trung tâm ở rănh hành cầu .
Dây tiền đình sau đó đi vào nhân tiền đình ở hành não có chức năng điều hòa thăng
bằng tƣ thế. Dây ốc tai đi đến thể gối trong và cũ não sinh tƣ, sau đó tới thùy thái
dương trung tâm của thính giác.
Dây số IX: ( dây thiệt hầu )
Xuất phát từ sau trám hành (hành não), đi qua lỗ rách sau ra ngoài hộp
sọ, tới vùng sau lƣỡi và hầu. Tác dụng: nhận cảm giác về vị giác ( 1/3 sau lƣỡi) và
vận động các cơ vùng hầu.
Dây số X: ( dây phế vị )
Xuất phát từ sau trám hành (hành não), đi qua lỗ rách sau ra ngoài hộp
sọ, theo động mạch cảnh vào ngực, rồi chạy dọc 2 bên thực quản vào bụng đến dạ
dày.
Tác dụng: vận động các cơ ở phế quản, các cơ ở hệ tiêu hóa nhƣ dạ dày
ruột non, ruột già, tiết dịch vị dạ dày.
Dây số XI: (dây gai )
Xuất phát từ sau trám hành (hành não), đi qua lỗ rách sau ra ngoài hộp
sọ, đến vận động các cơ thang, cơ ức đòn chũm.
Dây số XII (dây hạ thiệt )
Xuất phát từ trƣớc trám hành (hành não), đi qua lỗ lồi cầu sau xƣơng
chẫm, ra ngoài hộp sọ, đến vận động các cơ lƣỡi và các cơ vùng cổ
Tóm tắt:
- DTK cảm giác: I. II. VIII
- DTK vận động: II, IV, VI, XI, XII
- DTK hổn hợp : V, VII, IX, X
119
7. CÁC ĐƢỜNG DẪN TRUYỀN THẦN KINH
7.1. Đƣờng dẫn truyền cảm giác
Đƣờng dẫn truyền cảm giác là đƣờng hƣớng tâm, nghĩa là mang về TKTW
những kích thích từ những cơ quan cảm thụ mà những cơ quan cảm thụ này có thể
là da, ngũ quan, niêm mạc trong lòng các nội tạng hoặc từ cơ xƣơng khớp.
7.1.1. Các đường giác quan
-Đƣờng khứu giác: Bắt đầu từ niêm mạc mũi, từ đó các kích thích đƣợc dẫn
truyền qua hàng khứu và tới trung tâm khứu giác ở vỏ não (Hồi thái dƣơng 5).
-Đƣờng thị giác: Bắt đầu từ võng mạc, theo dây thần kinh thị giác qua giao thoa
thị giác tới trung tâm thị giác ở vỏ não (Hồi chẩm 6).
-Đƣờng thính giác: Bắt đầu từ ốc tai, theo dây thần kinh thính giác vào hành não
rồi tới trung tâm thính giác ở vỏ não (Hồi thái dƣơng 1).
7.1.2. Các đường cảm giác
-Đƣờng cảm giác nông: Gồm có 2 bó:
+Bó cung trƣớc: dẫn truyền xúc giác.
+Bó cung sau: dẫn cảm giác đau, nóng lạnh.
Các kích thích dẫn truyền từ cơ quan cảm thụ theo dây thần kinh sống vào
tủy sống. Từ đó bắt chéo qua đƣờng sang bên đối diện rồi chạy lên đồi thị để tới
trung ƣơng cảm giác ở vỏ não (Hồi đỉnh lên).
-Đƣờng cảm giác sâu có ý thức: Gồm có 2 bó: Bó Goll và bó Burdach nhận cảm
giác của cơ và xƣơng.
Những kích thích từ cơ xƣơng vào tủy sống chạy thẳng lên hành não. Ơ
hành não 2 bó cũng bắt chéo đƣờng giữa sang bên đối diện chạy lên đồi thị. Từ đồi
thị chạy tới trung tâm cảm giác ở vỏ não (Hồi đỉnh lên).
7.2. Đƣờng dẫn truyền vận động
Đƣờng dẫn truyền vận động hay ly tâm, dẫn truyền những hƣng phấn từ
trung tâm vận động ở vỏ não (Hồi trán lên) xuống trung não, cầu não, hành não và
tủy sống : Chúng ta chỉ nghiên cứu đƣờng dẫn truyền vận động tùy ý là bó tháp và
bó gối.
120
7.2.1. Bó tháp:
Từ trung tâm vận động ở Hồi trán lên chạy xuống hành não. Khi tới đầu
dƣới của hành não hầu hết bó tháp bắt chéo qua đƣờng giữa sang bên đối diện rồi
xuống tủy sống. Từ tủy sống theo các dây thần kinh sống tới vận động cơ vân ở cổ
thân và tứ chi.
Ơ những bệnh nhân tai biến mạch máu não hay bị chấn thƣơng sọ não
thƣờng bị tổn thƣơng bán cầu não sẽ gây liệt tứ chi bên đối diện (ví dụ tổn thƣơng
bán cầu não bên P sẽ gây liệt bên T).
7.2.2. Bó gối:
Bắt đầu từ Hồi trán lên chạy xuống trung não, cầu não và hành não rồi bắt
chéo sang bên đối diện để tới nhân xám vận động của các dây thần kinh sọ não, từ
đó theo các đây thần kinh sọ não tới điều khiển cơ vân ở đầu, mặt, 1 phần ở cổ,
lƣỡi và thanh quản.
8. MÀNG NÃO- MÀNG TUỶ
Ngoài hộp sọ là một hộp xƣơng cứng có vai trò quan trọng để bảo vệ não,
Não và tủy sống còn đƣợc bao bọc và bảo vệ bởi một màng não tủy. Màng não tủy
gồm 3 lớp: màng cứng ở ngoài, màng nhện ở giữa, màng nuôi ở trong cùng. Do cấu
tạo đặc biệt, giữa các màng thƣờng có những khoảng trống để làm giáp áp lực khi
có những tác động do chấn thƣơng vào đầu
Giữa màng nhện và màng nuôi có khoang dƣới nhện chứa dịch não tủy. Dịch
não tủy lƣu thông từ 2 não thất bên xuống não thất 3 và não thất 4, sau đó thông
xuống tủy sống.
Ứng dụng trong lâm sàng thƣờng hay gặp các trƣờng hợp chấn thƣơng sọ não
gây tụ máu ngoài màng cứng. Để chẩn đoán một số bệnh lý trong não và tủy sống
(viêm màng não, viêm não) chúng ta thƣờng chọc dò tủy sống lấy dịch não tủy để
xét nghiệm.
121
Câu hỏi điền vào khoảng trống
1. Hệ thần kinh gồm 2 thành phần là
A. ………………………………………….
B. ………………………………………….
2. Kể tên 3 sừng của chất xám tuỷ sống:
A. ………………………………………..
B. ………………………………………..
C. ………………………………………..
3. Kể tên 5 đoạn của tuỷ sống
A. ………………………………………..
B. ………………………………………...
C. ………………………………………..
D. …………………………………………
E. …………………………………………
4. Hai chức năng quan trọng của tuỷ sống:
A. ……………………………………….
B. ……………………………………….
5. Sừng bên của tuỷ sống đãm nhiệm chức
năng………………………………………..
6. Ranh giới giữa hành não và tuỷ sống là
………………………………………………
7. Hành não là trung ƣơng điều khiển 3 trung tâm quan trọng cho hoạt động sống
của cơ thể:
A. …………………………………….
B. …………………………………….
C. …………………………………….
8. Hai bộ phận của não giữa là:
A. …………………………………………………………
B. …………………………………………………………
9. Hai bộ phận của não trung gian là
A. ………………………………………………………….
B. ………………………………………………………….
122
10. Hệ thần kinh điều khiển hệ nội tiết thông qua
…………………………………………….
11. Kể tên 5 khe của võ đại não
A. ………………………….
B. ………………………….
C. ………………………….
D. ………………………….
E. ………………………….
12. Kể tên 6 thuỳ của võ não
A. ……………………………..
B. ……………………………..
C. …………………………….
D. …………………………….
E. …………………………….
F. …………………………….
Câu hỏi chọn câu đúng nhất
13. Tuỷ sống có bao nhiêu đôi dây thần kinh
A. 30 C. 32
B. 31 D. 33
14. Chóp cùng của tuỷ sống ở ngang đốt sống nào
A. D12 C. L2
B. L1 D. L3
15. Trung tâm cảm giác nằm ở hồi nào của võ não
A. Hồi trán lên
B. Hồi đỉnh lên
C. Hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
D. Hồi trán 3
16. Trung tâm vận động nằm ở hồi nào của võ não
A. Hồi trán lên
B. Hồi đỉnh lên
C. Hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
123
D. Hồi trán 3
17. Trung tâm thị giác nằm ở đâu
A. Hồi trán lên
B. Hồi đỉnh lên
C. Hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
D. Thuỳ chẩm
18. Trung tâm phát lời nói (vùng ngôn ngữ ) nằm ở đâu
A. Hồi trán lên
B. Hồi đỉnh lên
C. Hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
D. Hồi trán 3
19. Trung tâm khứu giác nằm ở đâu
A. Hồi trán lên
B. Hồi đỉnh lên
C. Hồi hải mã thuỳ thái dƣơng
D. Thuỳ chẩm
20. Trung tâm vị giác nằm ở đâu
A. Thuỳ trán
B. Thuỳ đỉnh
C. Thuỳ chẩm
D. Thuỳ thái dƣơng
124
BÀI 11
Số tiết 3
Nội dung
1. PHÂN BIỆT TUYẾN NỘI TIẾT VÀ NGOẠI TIẾT
- Tuyến nội tiết là tuyến có các đặc điểm sau:
Không có ống dẫn
Chất tiết ngấm vào máu rồi theo đƣờng máu đến các cơ quan
Có tác dụng điều hòa các quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất
Hình 11.1 Tuyến nội tiết Hình 11.2 Tuyến ngoại tiết
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
3. Phân biệt đƣợc tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.
4. Trình bày vị trí, hình thể, cấu tạo các tuyến nội tiết trong cơ thể.
5. Kể đƣợc các hormon và chức năng các tuyến nội tiết trong cơ thể .
6. Trình bày một số bệnh do rối loạn chức năng tuyến nội tiết.
125
- Tuyến ngoại tiết là tuyến có các đặc điểm sau:
Có ống dẫn
Chất tiết theo ống dẫn đến trực tiếp cơ quan mà không ngấm vào máu
Có tác dụng trong các quá trình dinh dƣỡng, thải bã
2. CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
- Hệ nội tiết bao gồm các tuyến nội tiết nằm rãi rác khắp các vùng của cơ thể, và
không liên quan với nhau về mặt giải phẫu nhƣng lại liên quan chặt chẽ về mặt sinh
lý.
- Hệ nội tiết bao gồm các tuyến sau:
1. Tuyến Yên
2. Tuyến giáp, cận giáp
3. Tuyến tùng (ức)
4. Tuyến thƣợng thận
5. Tuyến tụy
6. Tinh hoàn
7. Buồng trứng
Hình 11.3. Hệ nội tiết
3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
- Hệ nội tiết đƣợc điều khiển bởi hệ thần kinh thông qua vùng dƣới đồi.
- Vùng dƣới đồi sẽ tiết các hormon giải phóng để điều hoà hoạt động của tuyến
yên. Tuyến yên sẽ điều khiển các tuyến còn lại.
- Tuyến yên đƣợc xem là tuyến gốc, các tuyến nội tiết khác là tuyến đích
126
- Các tuyến nội tiết tác động lẫn nhau thông qua các nội tiết tố hay còn gọi là
hormon. Các hormon sẽ tác động theo cơ chế phản hồi nhƣ sau:
Hình 11.4. Sơ đồ cơ chế phản hồi
VÙNG DƢỚI ĐỒI
Các Hormon
giải phóng
TUYẾN YÊN
TUYẾN ĐÍCH
Ức chế
bài tiết
hormon
Các Hormon
Tuyến yên
Các Hormon
Tuyến đích tăng
Các Hormon
Tuyến đích giảm
Kích
thích
bài tiết
hormon
127
4. TUYẾN YÊN
Hình 11.5. Tuyến yên
4.1. Vị trí
Tuyến yên nằm trong hố yên của xƣơng bƣớm và dính liền với não bởi cuống tuyến
yên. Tuyến yên nặng khoảng 0,5g.
4.2. Cấu tạo và các hormon : Tuyến yên có 2 thuỳ:
- Thuỳ trƣớc: là một tuyến nội tiết quan trọng, có nhiều hormon chi phối các
tuyến nội tiết khác
- Thuỳ sau: là một mô thần kinh nên còn gọi là thuỳ tuyến yên thần kinh.
Hình 11.6. Các hormon tuyến yên
- Các hormon thùy trƣớc:
Hormon tăng trƣởng: GH
Kích gíap tố: TSH
Kích thƣợng thận tố:ACTH
Kích nhũ tố: Prolactin
Kích dục tố:
- Kích nang tố: FSH
- Kích hòang thể tố: LH
- Các hormon thùy sau
Kích tố thúc đẻ: Oxytocin
Kích tố chống bài niệu ADH
- Là một tuyến nội tiết quan
trọng vì có nhiều liên hệ mật
thiết với hệ thần kinh trung ƣơng
và các tuyến nội tiết khác.
- Tuyến yên tiết ra nhiều hormon
ảnh hƣởng tới sự tăng trƣởng và
chuyển hoá các chất trong cơ thể,
tới sự thăng bằng điều hoà hoạt
động của các tuyến nội tiết khác.
Rối loạn chức năng tuyến yên
sẽ gây ra nhiều bệnh lý đặc biệt.
128
4.3. Một số bệnh lý do rối loạn chức năng tuyến yên:
- Do rối loạn hormon GH( growth hormon) gây ra chứng lùn hoặc ngƣời khổng lồ.
- Do rối loạn ADH (Antidiuretic Hormon) dẫn đến chứng đái tháo nhạt.
5. TUYẾN GIÁP
Hình 11.7 Tuyến giáp
5.3. Hormon tuyến giáp
- Hormon tuyến giáp có chứa iod và có tên là Thyrocin ( T4) và Triiodothyrocin
(T3).
- Ngoài ra tuyến giáp còn tiết ra 1 hormon khác là Calcitonin.
5.4. Chức năng
- Thyrocin làm phát triển cơ thể: Làm cho sụn chóng biến thành xƣơng, và
làm phát triển cơ, lông tóc móng, cơ quan sinh dục, giới tính phụ.
- Thyrocin làm tăng chuyển hoá: Tăng oxy hoá ở tế bào, tăng chuyển hoá
glucide, tăng dị hoá protide, giảm dự trữ mỡ. Tăng thân nhiệt
- Riêng calcitonin có chức năng làm giảm mức calcium máu bằng cách ức chế
sự tái hấp thu calci từ xƣơng.
5.5. Rối loạn chức năng tuyến giáp:
ƢU NĂNG TUYẾN GIÁP:
Do tình trạng thừa Iod, gây Bệnh Basedow: bƣớu giáp lớn, lồi mắt, thân nhiệt
tăng, run tay, loạn nhịp tim.
5.1. Vị trí
- Tuyến giáp là 1 tuyến nằm phía trƣớc
cổ, trƣớc thanh khí quản.
- Nếu tuyến giáp lớn khi nuốt thấy di
động theo thanh quản.
5.2. Hình thể ngoài
Tuyến giáp có 2 thuỳ nối với nhau
bởi 1 eo tuyến.
129
NHƢỢC NĂNG TUYẾN GIÁP:
Do tình trạng thiếu Iod gây ra các bệnh sau
– Chứng đần độn ở trẻ em
– Phù niêm
– Bƣớu cổ do thiếu Iod
6. TUYẾN CẬN GIÁP
Hình 11.8 Tuyến cận giáp
6.3. Chức năng
- Tham gia điều hoà nồng độ Calcium và Phospho trong máu
- Huy động hấp thu calci từ ruột non, nếu không đủ sẽ huy động calci từ xƣơng
(Calcitonin ngƣợc lại)
6.4. Rối loạn chức năng tuyến cận giáp
Hình 11.9. Dấu hiệu bàn tay bà mụ do hạ Calci máu
6.1. Vị trí và hình thể
- Tuyến cận giáp là những tuyến nhỏ
nằm sau tuyến giáp
- Tuyến cận giáp thƣờng có 4 tuyến nhỏ
kích thƣớc bằng hạt gạo.
6.2. Hormon tuyến cận giáp
Hormon tuyến cận giáp có tên là
Parathormon.
130
- Nhƣợc năng hạ calci máu: còn gọi là Bệnh Tetani do mổ cắt nhầm tuyến cận
giáp, sẽ làm giảm calci máu gây ra các triệu chứng nhƣ Co giật nhẹ ở mặt, bàn
tay co quắp chụm lại nhƣ bàn tay “đỡ đẻ”.
- Ƣu năng làm calci máu tăng: calci từ xƣơng đƣợc huy động vào máu do đó
xƣơng dễ gãy. Calci tích tụ trong ống thận gây ra sỏi thận.
7. TUYẾN THƢỢNG THẬN
Hình 11.8 Tuyến cận giáp
7.3. Các hormon:
Của vỏ thƣợng thận: Hormon chuyển hoá đƣờng , Hormon chuyển hoá
muối, Hormon sinh dục nam: androgen
Của tủy thƣợng thận: Adrenalin, Noradrenalin.
7.4. Chức năng
- Các gluco-corticoid: Tham gia chuyển hoá đƣờng, tạo glycogen. Giảm phản
ứng viêm và dị ứng, chống sốc, chống stress
- Các mineral-corticoid (aldosteron): Tăng tái hấp thu Natri và tăng bài xuất
kali ở ống thận, kéo theo giữ nƣớc, bảo đảm lƣợng dịch ngoại bào.
- Các androgen: Làm phát triển giới tính phụ của nam nhƣ mọc râu, tiếng trầm,
phát triển lông tóc móng.
7.1.Vị trí và hình thể
Tuyến thƣợng thận là 2 tuyến nhỏ nằm
cực trên của 2 thận, mỗi tuyến nặng
khoảng 6g
7.2. Cấu tạo: Gồm 2 lớp
- Lớp vỏ: nằm ngoài, màu trắng có vai
trò quan trọng vì có những hormon ảnh
hƣởng đến sự sống của cơ thể.
- Lớp tủy: nằm trong màu nâu.
131
- Tuỷ thƣợng thận có cùng nguồn gốc với hệ thần kinh , do đó chức năng của
chúng cũng giống nhƣ chức năng của hệ giao cảm thuộc hệ thần kinh thực vật.
Noradrenalin là chất dẫn truyền hoá học của hệ thần kinh giao cảm.
- Các hormon của tuỷ thƣợng thận làm co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp
tim.
7. 5. Rối loạn chức năng tuyến thƣợng thận
-Nhƣợc năng vỏ thƣơng thận: còn gọi là bệnh Addison là tình trạng tuyến
thƣợng thận sản xuất quá ít cortison, đôi khi là cả aldosteron dẫn đến rối loạn
các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến sức
khỏe của bệnh nhân (BN), thậm chí gây tử vong.
-Ƣu năng tuyến thƣợng thận : còn gọi là Hội chứng Cushing, do u vỏ thƣợng
thận: bệnh nhân có huyết áp cao, glucose máu cao, mặt phù, da có những vết
nứt rạn.
8. TUYẾN TỤY
Hình 11.8 Tuyến tụy
8.2. Cấu tạo:
Tụy gồm có ba phần: đầu tụy, đuôi tụy và thân tụy. Đầu tụy nằm sát đoạn tá
tràng D2 và đuôi tụy kéo dài đến sát lách. Các tế bào tụy nội tiết nằm xen kẻ các tế
bào tụy ngoại tiết tạo thành các tiểu đảo Langerhans. Các tiểu đảo này sẽ tiết ra
các hormon tuyến tụy.
8.1.Vị trí và hình thể
- Nằm trong ổ bụng, sau phúc mạc,
sau dạ dày, sát cột sống, nặng
khoảng 80g.
- Tụy vừa là tuyến nội tiết vừa là
tuyến ngoại tiết
132
8.3. Các hormon:
Tuyến tụy nội tiết sẽ sản xuất ra 2 loại hormon là Insulin và Glucagon.
8.4. Chức năng
-Insulin có tác dụng đƣa đƣờng vào tế bào làm giảm đƣờng huyết
-Glucagon có tác dụng làm tăng đƣờng huyết bằng cách tăng cƣờng phân giải
Glycogen thành glucose.
8.5. Rối loạn chức năng
Nếu thiếu Insulin sẽ rối loạn chuyển hóa đƣờng, làm đƣờng máu tăng lên, gây ra
bệnh đái tháo đƣờng. Triệu chứng của đái đƣờng là ăn nhiều, uống nhiều, đái
nhiều và gầy nhiều. Xét nghiệm đƣờng máu cao hơn bình thƣờng.
9. TUYẾN SINH DỤC
Có 2 tuyến sinh dục nam nữ, tuyến sinh dục nam là tinh hoàn và sinh dục nữ là
buồng trứng.
9.1. Tinh hoàn
Hình 11.9 Tinh hoàn
9.1.2. Cấu tạo
Tinh hoàn đƣợc bọc trong màng tinh hoàn
Trong tinh hoàn có nhiều tiểu thùy, mỗi tiểu thùy có 4-6 ống sinh tinh. Các
tinh trùng do các ống sinh tinh này tạo ra.
Giữa các ống sinh tinh có các tế bào kẽ sản xuất ra nội tiết tố nam.
9.1.1. Vị trí và hình thể
- Có 2 tinh hoàn nằm trong bìu
- Tinh hoàn hình trứng cút, nặng
khoảng 20g
- Tinh hoàn vừa là tuyến nội tiết
vừa là tuyến ngoại tiết
133
9.1.3. Hormon của tinh hoàn
Tinh hoàn sẽ sản xuất ra nội tiết tố là testosteron.
9.1.4. Chức năng
– Thúc đẩy sự dậy thì ở nam
– Làm phát triển cơ quan sinh dục nam
– Phát triển các giới tính nam : xƣơng to, mọc râu, tiếng nói trầm.
9.2. Buồng trứng
9.2.1. Vị trí và hình thể
- Là 1 tuyến sinh dục nhƣ tinh hoàn, vừa có chức năng nội tiết, tiết ra nội tiết tố
nữ, vừa có chức năng ngoại tiết tiết ra trứng.
- Có 2 buồng trứng nằm ở 2 bên hố chậu dƣới eo trên. Buồng trứng có hình
hạnh nhân hơi dẹt, nặng khoảng 5-6g.
9.2.2. Cấu tạo: gồm 2 lớp:
-Lớp trong: có nhiều mạch máu và thần kinh
-Lớp ngoài: chứa các bọc nguyên thủy sau này phát triển thành các nang trứng
Hình 11.9 Buồng trứng
9.2.3. Hormon của buồng trứng
Buồng trứng tiết ra 2 nội tiết tố là : foliculin và progesteron.
134
9.2.4. Chức năng
- Foliculin : Làm tuyến vú phát triển nhƣng không tiết sữa, Làm phát triển cơ
quan sinh dục nữ , Làm xuất hiện giới tính nữ: dáng điệu, tính tình, giọng nói.
- Progesteron : Giúp trứng thụ tinh, làm tổ, nuôi dƣỡng thai nhi , Làm khung chậu
phát triển giúp sinh đẻ dễ dàng.
12. Hormon nào thuộc thùy trƣớc tuyến yên
A. Thyrocin
B. Aldosteron
C. GH ( Growth hormon)
D. Insulin
13. Hormon nào thuộc tuyến thƣợng thận
A. Glucagon
B. Calcitonin
C. Triiodothyrocin
D. Glucocorticoid
14. Nhƣợc năng tuyến thƣơng thận gây ra bệnh gì
A. Basedow
B. Đái đƣờng
C. Addison
D. Cushing
15. Hormon tuyến cận giáp là
A. Thyrocin
B. Parathormon
C. Calcitonin
D. Adrenalin
135
16. Tác dụng của hormon tuyến cận giáp là
A. Tăng calci máu
B. Hạ calci máu
C. Tăng đƣờng máu
D. Giảm đƣờng máu
17. Tác dụng nào không phải của hormon tuyến thƣợng thận (Gluoccorticoid)
A. Chống sốc
B. Tăng đƣờng máu
C. Giảm calci máu
D. Chống viêm, chống dị ứng
18. Ƣu năng tuyến giáp gây ra bệnh gì
A. Basedow
B. Đái đƣờng
C. Addison
D. Cushing
19. Nhƣợc năng tuyến tụy gây ra bệnh gì
A. Basedow
B. Đái đƣờng
C. Addison
D. Cushing
20. Testosteron là hormon của tuyến nào
A. Thƣợng thận
B. Tinh hoàn
C. Buồng trứng
D. Yên
21. Oxytocin là hormon của tuyến nào
A. Thƣợng thận
B. Tinh hoàn
C. Buồng trứng
136
D. Yên
22. Tác dụng quan trọng của Progesteron
A. Phát triển giới tính nữ
B. Phát triển tuyến vú
C. Nuôi dƣỡng thai
D. Phát triển cơ quan sinh dục nữ
23. Adrenalin là hormon của tuyến nào
A. Thƣợng thận
B. Tụy
C. Buồng trứng
D. Yên
137
BÀI 12
Số tiết 4
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng :
1. Mô tả đƣợc các đặc điểm giải phẫu của nhãn cầu và các cấu trúc có liên
quan.
2. Mô tả đƣợc các đặc điểm giải phẫu của tai ngoài, tai giữa và tai trong.
3. Mô tả đƣợc các đặc điểm giải phẫu của da và ứng dụng trong thực hành
chăm sóc điều dƣỡng.
4. Xác định đƣợc các đặc điểm giải phẫu của mắt, tai và da trên tranh ảnh
và mô hình.
Nội dung
1. ĐẠI CƢƠNG
Hiện nay ngƣời ta đã xác định cơ thể ngƣời có 5 loại giác quan là thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác và xúc giác. Mỗi cơ quan thị giác có một bộ phận thu nhận
cảm giác tƣơng ứng là mắt, tai, mũi, lƣỡi và da. Mũi đã học trong hệ hô hấp, lƣỡi
đã học trong hệ tiêu tiêu hóa, trong bài này sẽ trình bày 3 cơ quan còn lại là mắt, tai
và da.
2. MẮT
Mắt gồm có nhãn cầu, các cơ quan phụ thuộc và dây thần kinh thị giác.
2.1. Nhãn cầu
Là một khối hình cầu đƣờng kính khoảng 24mm, nằm trong ổ mắt và khoảng
1/6 diện tích phía trƣớc lộ ra khỏi ổ mắt.
Nhãn cầu đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp áo, bên trong các lớp áo là các môi trƣờng
trong suốt và các buồng của nhãn cầu.
2.1.1. Ba lớp áo của nhãn cầu:
Từ ngoài vào trong gồm:
138
- Lớp áo xơ (màng xơ): gồm giác mạc ở trƣớc và củng mạc ở sau. Giác mạc là
phần trong suốt chiếm khoảng 1/6 trƣớc của nhãn cầu. Củng mạc hay còn gọi là
“lòng trắng” là lớp mô liên kết dày để bao bọc nhãn cầu và chỗ bám cho các cơ của
mắt.
Hình 12.1. Cấu tạo của mắt Hình 12.2. Ba lớp nhãn cầu
- Lớp áo mạch(màng mạch) : gồm 3 phần từ trƣớc ra sau là mống mắt, thể mi và
màng mạch.
+Mống mắt (còn gọi là lòng đen), là màng ngăn giữa tiền phòng và hậu
phòng, ở giữa có lỗ tròn kích thƣớc 3mm gọi là đồng tử hay con ngƣơi, co giãn
theo sự kích thích ánh sáng. Mống mắt tiếp giáp với thủy tinh thể phía sau và thủy
dịch ở phía trƣớc. Màu sắc mống mắt thay đổi tùy theo tế bào sắc tố ở mống mắt (
mắt vàng, mắt xanh mắt nâu tùy theo dân tộc). Mống mắt đƣợc cấu tạo bởi 2 cơ: cơ
co đồng tử và cơ giãn đồng tử. Cơ co đồng tử là cơ vòng quanh đồng tử, có tác
dụng làm giảm đƣờng kính đồng tử khi bị kích thích bởi ánh sáng. Cơ này do thần
kinh phó giao cảm chi phối. Cơ giãn đồng tử là cơ tỏa hình nan hoa từ trong ra
ngoài, có tác dụng làm giản đồng tử khi thiếu ánh sáng hoặc trong bóng tối. Cơ này
do thần kinh giao cảm chi phối. Nhờ sự co giãn này làm mống mắt có đặc điểm co
139
giãn theo ánh sáng, độ nhìn xa gần và mống mắt có vai trò nhƣ một màng chắn để
điều chỉnh lƣợng ánh sáng đi vào nhãn cầu.
+ Thể mi (Ciliaris) là phần nối liền với mống mắt ở trƣớc và hắc mạc ở sau,
có độ dài 6mm, đầu ụ thể mi có những sợi dây chằng Zinn treo thể thủy tinh. Các
sợi cơ trơn trong thể mi tạo nên cơ thể mi có vai trò điều tiết thể thủy tinh khi ta
nhìn gần hoặc xa.
+ Màng mạch, còn gọi là hắc mạc, là phần tiếp nối thể mi trãi dài đến thần
kinh thị giác có nhiều mạch máu và sắc tố đen. Lớp này có nhiệm vụ nuôi dƣỡng
võng mạc và nhờ lớp sắc tố đen tạo thành buồng tối trong nhãn cầu để giúp cho
hình ảnh hiện rõ trên võng mạc.
-Lớp áo trong(màng thần kinh):còn gọi là võng mạc là lớp trong cùng của nhãn
cầu, ở sau liên tiếp với thần kinh thị giác. Võng mạc có nhiều lớp, lớp trong cùng là
tế bào thị giác gồm các tế bào nón và tế bào que. Các tế bào thị giác sẽ chuyễn
những xung động đến dây thân kinh thị giác
Hình 12.3. Các tế bào thị giác Hình 12.4. Các thành phần của mắt
1. Con ngƣơi 2. Lòng trắng 3. Mi trên
4. Lòng đen 5.Lông mi
140
Võng mạc chia làm 3 khu vực
+Hoàng điểm: tập trung nhiều tế bào nón, do đó đây là nơi nhìn các vật
đƣợc chi tiết và rõ ràng nhất.
+Điểm mù: đây là nơi tập trung các sợi thần kinh thị giác để tạo thành dây
thần kinh thị giác và là vùng không có các tế bào thị giác, nên không thể tiếp nhận
các hình ảnh đƣợc, ta gọi là điểm mù sinh lý.
+Vùng ngoại vi: có ít tế bào thị giác hơn, nên càng xa hoàng điểm thì càng ít
rõ hơn.
2.1.2. Các buồng của nhãn cầu
-Tiền phòng: là khoảng trống nằm giữa giác mạc và mống mặ
-Hậu phòng: là khoảng nằm giữa mống mắt và thủy tinh thể
-Buồng nhãn cầu: là khoảng trống lớn nhất nằm sau thủy tinh thể.
2.1.3. Các môi trường trong suốt:
Gồm thủy dịch, thủy tinh thể, và thể kính.
- Thủy dịch là một chất lỏng trong suốt do thể mi tiết ra nằm ở tiền phòng và hậu
phòng để giúp ánh sáng đi vào nhãn cầu dễ dàng. Thủy dịch có nhiệm vụ nuôi
dƣỡng các tổ chức vô mạch của nhãn cầu nhƣ giác mạc, thể thủy tinh.
- Thủy tinh thể là một thấu kính hội tụ 2 mặt lồi trong suốt, có tính đàn hồi, thể
rắn. Ở ngƣời già thủy tinh thể giảm đàn hồi, giảm trong suốt, có màu vàng đục gây
bệnh mù lòa do đục thủy tinh thể. Thủy tinh thể đƣợc treo vào thể mi bởi dây chằng
Zinn và đƣợc điều tiết co giãn bởi cơ thể mi. Cấu tạo thủy tinh thể bao gồm lớp
bao, lớp vỏ và nhân. Thủy tinh thể không có mạch máu và dây thần kinh, đƣợc
nuôi dƣỡng bằng sự thẩm thấu của thủy dịch.
- Thể kính (Vitreous body) là một chất dịch dạng keo giống nhƣ lòng trắng trứng
trong suốt nằm ngay sau thể thủy tinh và trong lòng nhãn cầu.
141
2.2. Các cơ quan phụ của mắt
2.2.1. Các cơ ở mắt
Có 6 cơ vận động nhãn cầu là 4 cơ thẳng (trên, dƣới, trong, ngoài) và 2 cơ chéo (
trên, dƣới ).
2.2.2. Xương hốc mắt
Hốc mắt hình tháp, có đỉnh, có đáy và 4 thành
-Đỉnh quay ra sau thông với nội sọ qua 2 lỗ thị giác và khe bƣớm.
-Đáy hình chữ nhật quay ra trƣớc nằm giữa xƣơng sọ và xƣơng mặt.
-Thành trên đƣợc cấu tạo bởi xƣơng trán, phía trong có xoang trán. Góc trên ngoài
có tuyến lệ. Thành dƣới hay nền ổ mắt do xƣơng hàm trên, xƣơng khẩu cái và
xƣơng gò má tạo nên. Thành trong cấu tạo bởi ngành lên xƣơng hàm trên, xƣơng lệ
và thân xƣơng bƣớm tạo nên. Thành ngoài do xƣơng bƣớm, xƣơng gò má và xƣơng
trán tạo nên.
2.2.3. Lông mày: là những lông ngắn nằm trên cung mày có tác dụng che
chắn và bảo vệ mắt.
2.2.4. Mi mắt:
Là tổ chức bán cơ bán mạc che chở phía trƣớc nhãn cầu, gồm mi trên và mi dƣới,
ngăn cách nhau bởi khe mi. Mỗi bờ mi có lông mi. Cấu tạo của mi mắt từ ngoài
vào trong gồm da, mở dƣới da, lớp cơ vòng mi, lớp sụn mi và lớp kết mạc mi.
2.2.5. Kết mạc
Kết mạc là 1 màng niêm mạc mỏng lót mặt trong 2 mí mắt rồi liên tiếp ra sau phủ
mặt trƣớc nhãn cầu.
2.2.6. Bộ lệ (lacrimal apparatus)
Gồm tuyến lệ nằm ở góc trên ngoài của ổ mắt, nƣớc mắt do tuyến lệ tiết ra
sẽ chảy vào vòm kết mạc trên và dƣới, sau đó đổ vào các tiểu quản lệ, rồi đổ vào
túi lệ. Từ đó nƣớc mắt đƣợc ống lệ mũi dẫn đổ vào ngách mũi dƣới. Vì vậy khi
dùng thuốc nhỏ mắt ta sẽ thấy đắng ở miệng.
142
Hình 12.5. Bộ lệ
2.2.7. Dây thần kinh thị giác:
Các tế bào thần kinh thị giác sẽ tập trung lại tạo thành dây thần kinh thị giác, là dtk
số 2 trong 12 dtk sọ não. Có 2 dtk thị giác. DTK thị giác sẽ chui qua lỗ thị giác vào
trong hộp sọ, sau đó 2 dtk sẽ bắt chéo nhau tạo thành giao thoa thị giác, rồi chạy về
trung tâm thị giác ở thùy chẩm.
3. GIẢI PHẪU TAI
Tai là cơ quan nhận cảm về thính giác và thăng bằng. Tai gồm có 3 phần: tai ngoài,
tai giữa và tai trong.
3.1. Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai ngoài
3.1.1. Vành tai:
Đƣợc cấu tạo bằng một vành sụn lồi lõm có da che phủ, bề mặt có các gờ và
rãnh, vì thế giúp ta nhận biết tiếng động ở bất kỳ hƣớng nào. Đáy của vành tai thu
hẹp dần thành một rãnh thông với ống tai gọi là concha. Gờ ngoài hay nếp ngoài
của vành tai gọi là gờ luân nhĩ (Helix), vành phía trong gọi là gờ đối luân (anti
helix). Gần đỉnh vành tai có hố tam giác và hố thuyền. Phía dƣới vành tai là dái tai.
Gờ bình tai (tragus) là phần nhô lên trƣớc tai. Phân nhô lên phía sau cửa tai là gờ
đối bình (anti tragus). Giữa bình tai và đối bình tai là hõm giữa bình.
143
Hình 12.6 Cấu tạo tai Hình 12.7 Vành tai
1. Vành tai 2. Ống tai ngoài 3. Tai giữa 1. Gờ luân 2. Gờ đối luân 3. Bình tai
4. Vòi tai 5. tai trong 6.Màng nhĩ 4. Gờ đối bình tai 5.Dái tai
3.1.2. Ống tai ngoài
Thƣờng không thẳng mà cong hình chữ S. Phía ngoài ống tai có chứa các
sợi lông nhỏ và các tuyến nhờn tạo ráy tai. Các sợi lông mềm chuyển động nhẹ
nhàng để đẩy ráy tai và da khô ra ngoài. Nhiệt độ ống tai thƣờng ấm, ẩm và tƣơng
đối ổn định nên ngƣời ta cũng hay đo nhiệt độ qua ống tai.
3.2. Tai giữa
Còn gọi là hòm nhĩ nằm trong xƣơng đá của xƣơng thái dƣơng. Giới hạn của
hòm nhĩ bên ngoài là màng nhĩ và bên trong là cửa sổ bầu dục. Giữa hòm nhĩ có
chuỗi 3 xƣơng nhỏ là xƣơng búa, đe và bàn đạp, các xƣơng này có nhiệm vụ dẫn
truyền rung động của màng nhĩ tới tai trong. Tai giữa thông với hầu qua vòi nhĩ
(hay vòi Eustache). Vòi này sẽ dẫn không khí từ hầu vào tai giữa. Ở trẻ em vòi nhĩ
thƣờng thẳng, ngắn, nằm ngang và hơi mở ra, vì vậy vi trùng có thể dễ dàng di
chuyển từ hầu vào tai gây viêm tai giữa. Ở ngƣời lớn vòi nhĩ dài hơn, cong, hơi
nghiêng xuống và thƣờng đóng nên ngăn ngừa nhiễm trùng. Mặc khác ngƣời ta đã
144
chứng minh vòi nhĩ sẽ mở ra khi ho, nuốt, hắt hơi, vì vậy khi lên núi, đèo cao áp
lực không khí sẽ tác động lên màng nhĩ gây tăng áp lực hòm nhĩ, bấy giờ nếu nuốt,
không khí từ hòm nhĩ sẽ đi xuống hầu, cân bằng áp suất với môi trƣờng, ta sẽ hết ù
tai.
Hình 12.8 Cấu tạo tai giữa Hình 12.9. Màng nhĩ và Chuỗi xƣơng tai
3.3. Tai trong
Tai trong mới thực sự là nơi chứa các bộ phận thụ cảm thính giác và thăng bằng nên
còn gọi là cơ quan ốc tai-tiền đình. Cấu tạo tai trong phức tạp nên còn gọi là mê đạo,
bao gồm mê đạo xƣơng và mê đạo màng. Mê đạo xƣơng là hệ thống khoang rỗng
phức tạp nằm bên trong phần xƣơng đá của xƣơng thái xƣơng. Mê đạo màng là một hệ
thống ống và túi màng nằm trong mê đạo xƣơng. Trong mê đạo màng có chứa chất
dịch gọi là nội dịch. Giữa mê đạo màng và mê đạo xƣơng cũng có chất dịch gọi là
ngoại dịch.
- Mê đạo xƣơng gồm có 3 thành phần là tiền đình, 3 ống bán khuyên và ốc tai.
- Mê đạo màng gồm mê đạo tiền đình và mê đạo ốc tai.
Tai trong là nguyên ủy của thần kinh tiền đình và ốc tai.
- Thần kinh tiền đình: do các nhánh thần kinh xuất phát từ các ống bán khuyên tạo nên để
đãm nhiệm chức năng thăng bằng.
- Thần kinh ốc tai do các nhánh thần kinh xuất phát từ ốc tai tụ họp nhau lại thành dây ốc
tai đảm nhiệm chức năng nghe.
145
Hai phần thần kinh tiền đình và ốc tai cùng nhau tạo nên TK VIII và đi qua ống tai
trong vào hộp sọ. Dây tiền đình sau đó tới hành não là trung tâm điều hòa thăng bằng
tƣ thề. Dây ốc tai sẽ đến thùy thái dƣơng là trung tâm của thính giác
Hình 12.10 . Mê đạo xƣơng Hình 12.11. Mê đạo màng
4. GIẢI PHẪU DA
Hình 5. Mê đạo màng
1. Ống bán khuyên trƣớc
2. Ống bán khuyên ngoài
3. Ống bán khuyên sau
4. Ống nội bạch huyết
5. Soan nang
6. Cầu nang
7. TK tiền đình (thuộc dây VIII)
8. TK ốc tai (thuộc dây VIII)
146
Da có diện tích bề mặt khoảng 2m2
, là cơ quan thụ cảm của xúc giác, thông
qua da cơ thể sẽ nhận biết các cảm giác đau, nóng, lạnh, khoái cảm. Ngoài ra da
còn có những nhiệm vụ quan trọng khác nhƣ:
- Bài tiết mồ hôi và bã nhờn
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể
- Che chở và bảo vệ cơ thể
- Tổng hợp vitamin D
- Dùng để chích thuốc
Hình 12.12. Cấu tạo da
Nghiên cứu giải phẫu da để ứng dụng trong kỹ thuật tiêm thuốc, để khám một
số bệnh ở ngoài da ( da liễu), một số bệnh có triệu chứng ở da ( bạch tạng, vàng
da sỏi mật, thiếu máu), để chăm sóc điều trị bỏng.
Da có cấu tạo gồm 3 lớp: thƣợng bì, bì và hạ bì ( lớp mỡ dƣới da) .
4.1. Lớp thƣợng bì
Là lớp ngoài cùng của da, chiếm độ dày nhỏ nhất trong ba lớp tuy nhiên lại giữ
vai trò quan trọng nhất. Thƣợng bì gồm 5 lớp nhỏ sau
147
Lớp sừng
Lớp gai
- Lớp sừng: là lớp bao phủ bên ngoài da có tác dụng che chở. Lớp sừng không
còn cấu trúc tế bào, có bản chất là mô chết đã đƣợc sừng hóa, lớp này thƣờng
bong vảy bay đi và đƣợc thay thế lớp khác.
- Lớp bóng : lớp này trong suốt gồm một vài tế bào dày và là một khu hàng rào
nƣớc.
- Lớp tế bào hạt: có từ 3-4 hàng tế bào, chỗ dày chỗ mỏng tùy theo vị trí da, tế
bào hình thoi nhân sáng chứa nhiều hạt lóng lánh gọi là keratohyalin.
- Lớp tế bào gai: lớp này gồm những tế bào đã trƣởng thành, có hình đa diện,
có từ 6-10 lớp tế bào làm thành một lớp mềm nhƣ màng nhầy. Các tế bào gai
cũng có khả năng sinh sản
- Lớp tế bào đáy, còn gọi là lớp sinh sản: có khả năng sinh ra các tế bào con
thay thế các lớp tế bào sừng bay đi. Trong lớp sinh sản có các tế bào sắc tố, bên
trong bào tƣơng có rất nhiều hạt chứa melanin.
4.2. Lớp bì :
Nằm sát ngay dƣới lớp thƣợng bì, là một mạng lƣới các sợi liên kết có nhiệm vụ
nâng đỡ và nuôi dƣỡng da. Đây là vùng có chứa các nút thụ cảm của dây thần kinh
Lớp bóng
Lớp hạt
Lớp đáy
148
cảm giác, mạch máu, mạch bạch huyết, nang lông, cơ dựng lông, tuyến nhờn và
tuyến mồ hôi. Lớp bì còn chứa Collagen và Elastin định hình cấu trúc da tạo tính
đàn hồi và độ săn chắc của da. Tiêm thuốc trong da là đƣa thuốc vào vùng này.
4.3. Lớp hạ bì
Nằm dƣới lớp bì, có chứa nƣớc, các mô liên kết và mô mỡ. Lớp này có vai trò là
lớp đệm giữa da và cơ thể. Tiêm thuốc dƣới da là đƣa thuốc vào vùng này.
Dƣới lớp hạ bì là lớp cơ và xƣơng. Tiêm bắp là đƣa thuốc vào cơ, thƣờng là cơ vùng
mông hay cơ delta.
Câu hỏi chọn câu đúng nhất
1. Ba lớp áo của nhãn cầu là :
A. Giác mạc, củng mạc, võng mạc
B. Kết mạc, cũng mạc, võng mạc
C. Màng xơ, màng mạch, màng thần kinh
D. Màng xơ, thủy tinh thể, thủy tinh dịch
2. Cấu tạo của màng xơ:
A. Trƣớc là mống mắt, sau là thể mi
B. Trƣớc là củng mạc sau là giác mạc
C. Trƣớc là củng mạc sau là giác mạc
D. Trƣớc là kết mạc sau là giác mạc
3. Cấu tạo của màng mạch
A. Trƣớc là thủy tinh thể, sau là mống mắt và thể mi
B. Trƣớc là mống mắt, sau là thể mi và hắc mạc
C. Trƣớc là Giác mạc sau là củng mạcvà võng mạc
D. Trức là Kết mạc sau là cũng mạc và võng mạc
4. Cấu tạo của võng mạc
A. Chủ yếu là các mạch máu và tế bào thần kinh thị giác
B. Chủ yếu là các tế bào thần kinh thị giác
C. Chủ yếu là các mạch máu và dây thần kinh thị giác
D. Chủ yếu là dây thần kinh thị giác
5. Thủy tinh thể là một thấu kính hội tụ đƣợc treo vào thể mi bởi
A. Cơ Thể mi
B. Mống mắt
C. Dây chằng Zinn
D. Đồng tử
6. Số lƣợng cơ ở mắt:
A. 4 cơ C. 6 cơ
B. 5 cơ D. 7 cơ
149
7. Vị trí của tuyến lệ
A. Sau nhãn cầu
B. Phía trên ngoài xƣơng hốc mắt
C. Phía trên ngoài xƣơng hốc mắt
D. Phía dƣới ngoài xƣơng hốc mắt
8. Vòi Eustache là một ống thông
A. Từ tai ngoài vào tai giữa
B. Từ tai giữa vào tai trong
C. Từ vành tai đến ống tai
D. Từ tai giữa đến hầu
9. Màng nhĩ là một màng ngăn cách
A. vành tai và ống tai
B. ống tai và vòi Eustache
C. tai ngoài và tai giữa
D. tai giữa và tai trong
10. Cửa sổ bầu dục là một ranh giới ngăn cách
A. vành tai và ống tai
B. ống tai và vòi Eustache
C. tai ngoài và tai giữa
D. tai giữa và tai trong
11. Dây thần kinh thính giác còn gọi là dây thần kinh số:
A. V B. VI C. VII D.VIII
12. Vai trò của lớp tế bào đáy ở da
A. Bảo vệ C. Giữ nƣớc
B. Sinh sản D. Sản xuất sắc tố da
13. Chích thuốc trong da là chích vào vùng
A. Thƣợng bì C. Hạ bì
B. Bì D. Cơ
14. Chích thuốc dƣới da là chích vào vùng
A. Thƣợng bì C. Hạ bì
B. Bì D. Cơ
CÂU HỎI ĐIỀN VÀO KHOẢNG TRỐNG
15. Kể tên ba xƣơng nhỏ ở tai gồm:
A. .................. B..................... C..........................
16. Da có cấu tạo gồm ba lớp là :
A. .................. B..................... C..........................
17. Mê đạo xƣơng gồm 3 phần là
A. .................. B..................... C..........................
18. Kể đủ 6 chức năng của da:
A. Xúc giác
B. Bài tiết mồ hôi và bã nhờn
C. Điều hòa nhiệt độ cơ thể
150
D. ...............................................
E. ………………………………
F. ………………………………….
19. Kể 2 chức năng của tai
A. ...................................................
B. ...................................................
20. Trung tâm của dây thần kinh thính giác nằm ở
A. ................................................