9
www.thaiduonghealth.vn www.thenhommau.vn www.nhommau.vn Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài li ệu này. 8 SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU Máu gồm hai phần: Tế bào và huy ết tương – tế bào gồm hồng cầu (HC), bạch cầu (BC), tiểu cầu – Huy ết tương gồm các yếu tố đông máu, kháng thể, nội tiết tố, protein, muối khoáng và nước. Máu là tổ chức lỏng lẻo điều hoà toàn bộ các hoạt động cơ thể nhờ các chức năng sau: 1. Điều hoà hoạt động tuần hoàn, duy trì huy ết áp. 2. Cung cấp ôxy để sản xuất năng lượng cho toàn bộ cơ thể. 3. Đào thải CO 2 qua phổi, đào thải nước – cặn bã qua đường nước tiểu, chuy ển các chất về gan để tổng hợp chất mới và khử độc, đào thải qua mồ hôi, tiêu huỷ tế bào già qua lách và tổ chức liên võng. 4. Cung cấp nguy ên liệu cho tạo dung cơ thể. 5. Bảo vệ cơ thể, chống nhiễm trùng bằng cơ chế miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu. 6. Cầm máu bằng cơ chế đông máu. Với 6 chức năng chủ y ếu nói trên, máu giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống. 1. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁU (SINH LÝ – SINH HOÁ) 1.1. Thành phần tế bào: - Hồng cầu: Hình đĩa, không có nhân, chứa HST làm nhiệm vụ gắn O 2 ở phổi, vận chuyển tới tổ chức, sau đó phối hợp với huyết tương vận chuyển CO 2 đào thải qua phổi. HC sống 120 ngày kể từ khi trưởng thành, chúng tiêu hu ỷ ở lách và các tổ chức liên võng khác. Màng HC có vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng giữa môi trường và HC hoạt động này do bơm natri đảm nhận. - Màng Hng cầu được cấu trúc bởi 3 thành phần cơ bản: đường, mỡ, đạm – dày khoảng 10 n/m được tạo bởi lớp Phospholipid kép. Các phân tử protein và cholesterol được khảm lên lớp lipid màng. Lớp ngoài là các phân tử carbohydrat kỵ nước, mặt trong gồm các protein xuy ên màng.

SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU - nhommau.vnnhommau.vn/documents/Bai3_Sinh-ly_sinh-hoa-mau.pdf · NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính ... có

  • Upload
    hanhi

  • View
    218

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

8

SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU

Máu gồm hai phần: Tế bào và huyết tương – tế bào gồm hồng cầu (HC), bạch cầu (BC), tiểu cầu – Huyết tương gồm các yếu tố đông máu, kháng thể, nội tiết tố, protein, muối khoáng và nước. Máu là tổ chức lỏng lẻo điều hoà toàn bộ các hoạt động cơ thể nhờ các chức năng sau:

1. Điều hoà hoạt động tuần hoàn, duy trì huyết áp.

2. Cung cấp ôxy để sản xuất năng lượng cho toàn bộ cơ thể.

3. Đào thải CO2 qua phổi, đào thải nước – cặn bã qua đường nước tiểu, chuyển các chất về gan để tổng hợp chất mới và khử độc, đào thải qua mồ hôi, tiêu huỷ tế bào già qua lách và tổ chức liên võng.

4. Cung cấp nguyên liệu cho tạo dung cơ thể.

5. Bảo vệ cơ thể, chống nhiễm trùng bằng cơ chế miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.

6. Cầm máu bằng cơ chế đông máu.

Với 6 chức năng chủ yếu nói trên, máu giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống.

1. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁU (SINH LÝ – SINH HOÁ)

1.1. Thành phần tế bào:

- Hồng cầu: Hình đĩa, không có nhân, chứa HST làm nhiệm vụ gắn O2 ở phổi, vận chuyển tới tổ chức, sau đó phối hợp với huyết tương vận chuyển CO2 đào thải qua phổi. HC sống 120 ngày kể từ khi trưởng thành, chúng tiêu huỷ ở lách và các tổ chức liên võng khác. Màng HC có vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng giữa môi trường và HC hoạt động này do bơm natri đảm nhận.

- Màng Hồng cầu được cấu trúc bởi 3 thành phần cơ bản: đường, mỡ, đạm – dày khoảng 10 n/m được tạo bởi lớp Phospholipid kép. Các phân tử protein và cholesterol được khảm lên lớp lipid màng. Lớp ngoài là các phân tử carbohydrat kỵ nước, mặt trong gồm các protein xuyên màng.

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

9

- Lớp lipid màng (Phospholipid): được xếp thành 2 lớp tạo thành màng lưới bảo vệ tính mềm dẻo của màng.

- Lớp protein màng: Có thể chia 2 loại: Protein xuyên màng và Protein dìa.

+ Protein xuyên màng: Protein band 3 đóng vai trò vận chuyển các anion: K+, Na+, đường, tham gia vào vận chuyển có glucore và glycophorin có vai trò trong hoạt động của nhóm máu, nhận diện, truyền tin.

+ Protein dìa: dìa ngoài là Fibronectin, dìa trong là 4 Protein quan trọng: actin, spectrin, ankyrin và band 4, các protein này lát bên trong màng hồng cầu. Nhờ vậy hồng cầu có hình dìa và uốn mình khi qua hệ thống vi mạch.

- Lớp carbohydrat: liên kết với lipid tạo thành glycolipid và với protein tạo thành glycoprotein phủ mặt ngoài hồng cầu, có vai trò quyết định các nhóm máu.

Nhờ có cấu trúc nói trên, màng HC có các đặc điểm sau đây:

+ Màng hồng cầu không cho phép các protein (dạng keo) và các chất hoà tan trong nước đi qua.

+ Nhưng cho các chất khí hoà tan trong mỡ như O2, CO2 chuyển qua dễ dàng.

+ Màng hồng cầu duy trì chênh lệch áp lực thẩm thấu của các muối khoáng giữa trong và ngoài tế bào. Thí dụ sự chênh lệch áp lực thẩm thấu của Na+ và K+. Với Na+ ngoài tế bào là 80 mEq/lít, trong tế bào là 20 mEq/lít, với K+ trong tế bào là 130 mEq/lít, ngoài tế bào rất ít. Do vậy Na+ luôn có khuynh hướng chuyển vào trong tế bào còn K+ lại có khuynh hướng ra ngoài tế bào. Giữ ổn định sự chênh lệch này là nhờ hoạt động của bơm Natri.

+ Màng hồng cầu có tính mềm dẻo do đó có thể vận chuyển oxy tới tận tổ chức.

+ Hồng cầu cần năng lượng cho hoạt động của HST và bơm Natri do đó chuyển hóa glucose trong HC rất quan trọng.

+ Hoạt động của HC có thể tạo ra các gốc tự do làm tổn thương chức năng hồng cầu.

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

10

- Bạch cầu: Làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng, bạch cầu có nhân, màu trong suốt. Về hình thái có thể chia 3 nhóm:

+ Nhóm bạch cầu hạt, hoặc bạch cầu đa nhân.

+ Nhóm không có hạt hoặc bạch cầu đơn nhân. Nhóm này chia 2 nhóm nhỏ: Bạch cầu đơn nhân lớn (monocyte) và bạch cầu nhân nhỏ (lymphocyte).

Về mặt chức năng, có thể chia 2 nhóm:

Nhóm miễn dịch gồm: lympho, tương bào sản xuất kháng thể và tế bào trình diện kháng nguyên mono, đại thực bào, tế bào dendritic.

Nhóm thực bào: bạch cầu hạt, mono, đại thực bào; tế bào dendritic.

Bạch cầu đa nhân có đới sống ngắn, khoảng 14 ngày, trong đó có 6-7 ngày sinh sản và biệt hoá, 7 ngày còn lại là thời gian hoàn thiện trưởng thành, ở máu 24g, vào tổ chức và tiêu huỷ ở đó sau 24-48 giờ.

Mono, đại thực bào, lympho sau khi trưởng thành tuỷ khoảng 4-6 ngày, chúng ra máu tồn tại ở đây 8-72 giờ, rồi vào tổ chức, ở tổ chức mono và lympho có thể sống dài hàng tháng.

- Tiểu cầu: Là tế bào nhỏ nhất, hình đĩa, không có nhân, có hệ thống NSC khá phong phú, được hình thành từ NSC của mẫu tiểu cầu, đời sống ngắn, khoảng 7-10 ngày; thời gian từ nguyên MTC tới tiểu cầu khoảng 10 ngày. Sau đó bị tiêu ở lách, bảo quản được 5-7 ngày ở 220C, lắc liên tục.

- Tiểu cầu làm nhiệm vụ cầm máu nhờ có chức năng dính (adhesion), ngưng tập (aggregation), chế tiết (secretion) nhiều nhất gây hoạt mạch: ADP, Serotonin, histamin, fibrinogen, enzym, hyparin, -Thromboglobulin, yếu tố 4 tiểu cầu, đồng thời kích thích tế bào nội mạch tăng tổng hợp acid arachidonic, tạo thành thromboxan A2 và kích thích nội mạch sản xuất Prostacycline.

1.2. Các thành phần huyết tương:

Là phần dịch thể của máu gồm nhiều chất quan trọng cho sự sống. Tỷ trọng 1,051±0.005, pH 7,3 – 7,4atm ở 370C, áp thẩm thấu 7,2 – 8,1.

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

11

1.2.1. Nước: ở người trưởng thành, nước chiếm khoảng 70% trọng lượng toàn cơ thể, nước phần lớn nằm ngoài tế bào ở dịch kẽ và máu tuần hoàn, duy trì cân bằng nước giữa, trong và ngoài tế bào.

1.2.2. Các chất khoáng: Natri, kali, clo, hydro, magie, canxi, các chất kiềm khác, sắt…

1.2.3. Protein gồm có: Albumin và globolin. Trong globulin có 4 thành phần nhỏ 1, 2, và . Trong -globuline có các globulin miễn dịch (Immunoglobulin =Ig) đó là IgA, IgG, IgM, IgD, IgE.

Về chức năng có thể phân chia ra các nhóm sau đây:

+ Chức năng miễn dịch: Bao gồm các Ig và bổ thể tham gia vào quá trình bảo vệ cơ thể: Tăng thực bào, phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên và vi khuẩn, virus.

+ Duy trì áp lực keo - độ nhớt máu: Albumin.

+ Chức năng đông máu: Gồm các chất đông máu và các chất kháng đông (AT III, Protein C. Protein S).

+ Vận chuyển các chất:

Vận chuyển chất dinh dưỡng đến tổ chức và vận chuyển các chất bã đào thải qua thận, phổi, mồ hôi, tiêu hoá như: Transferrin vận chuyển sắt, Transcobalamin vận chuyển B12, haptoglobin vận chuyển HST tự do.

Vận chuyển Protein cần thiết tổng hợp tế bào và tổ chức.

Vận chuyển lipit, triglycerit, cholesterol nhờ lipoprotein.

+ Các nội tiết tố và cytokin: Lượng của chúng tuy rất nhỏ nhưng chức năng rất quan trọng trong mọi hoạt động của cơ thể.

1.2.4. Lipid: Tham gia điều hoà nội môi, dinh dưỡng, tạo tổ chức.

1.2.5. Đường: Dinh dưỡng tạo năng lượng.

1.2.6. Các sinh tố tham gia tổng hợp các chất và chuyển hóa năng lượng.

2. CHUYỂN HOÁ TRONG CÁC TẾ BÀO MÁU

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

12

2.1. Chuyển hoá trong HC: Chủ yếu là ly giải glucose tạo năng lượng duy trì hoạt động của HC, duy trì cân bằng Na/K trong và ngoài hồng cầu nhờ bơm Natri. Trong HC K+ chiếm ưu thế (100 - 150mEg/l) còn Na chỉ có 20mEq/l.

2.1.1. Hoạt động của bơm Natri:

Mỗi chu kỳ hoạt động của bơm Na/K bơm được 3 ion Na+ ra ngoài HC và hút vào trong HC 2 ion K+. Do sự chênh lệch ion Na+ này mà Na+ có khuynh hướng trả lại trong tế bào, kéo theo nước làm cho hồng cầu căng phồng thêm, hiện tượng này kích thích bơm Natri hoạt động để đưa Na+ và nước ngoài HC, nhờ vậy thể tích HC không thay đổi. Hoạt động này phải có năng lượng (ATP). Năng lượng này được cung cấp nhờ chuyển hoá glucose (glucolysis). Đồng thời nhờ hoạt động của bơm Natri mà glucose luôn luôn được vận chuyển vào trong tế bào và Cl- được đưa ra ngoài đào thải qua phổi. Bơm Natri về bản chất đó là 1 protein xuyên màng có 2 vị trí tiếp nhận K+, và một tiểu protein khác gần nời tiếp nhận Na+ là vị trí thuỷ phân ATP cung cấp năng lượng cho hoạt động của bơm.

Khi thiếu ATP bơm Natri không hoạt dộng do đó Na+ và nước chỉ có vào mà không có ra, làm cho HC trương to và vỡ.

2.1.2. Chuyển hoá glucose trong HC: Glucose trong HC được chuyển hoá theo 2 đường: glucolysis và pentose phosphat. Trong đó chủ yếu là phân giải glucose tạo puruvat và lactat cung cấp ATP cho HC, xúc tác cho đường này là puruvat kinase. Còn đường pentose chỉ có khoảng 5-10% glucose HC, men xúc tác cho đường này là G6PD. Đường pentose cung cấp NADPH (Nicotinamid Adenin Dinucleoti Phosphat), NADPH rất quan trọng, đóng vai trò chính trong hoạt động chống ôxy hoá của HC. HC trong môi trường của cơ thể hoặc trong máu bảo quan luôn bị ôxy hoá, đường pentose giúp cho HC chống lại hiện tượng này để tồn tại.

2.1.3. Sự hình thành các gốc tự do trong HC:

- Gốc tự do là các phân tử hay nguyên tử mà lớp điện tử ngoài có điện tử không cùng đôi, chúng có thể mang điện tích (+) hoặc (-) hoặc không mang điện tích. Các gốc tự do thường gặp có thể kể:

+ O2 : Anion superoxid

+ (1O2) : Oxy đơn phân tử

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

13

+ (HO) : Gốc Hydroxyl (có hoạt tính mạnh nhất).

+ (H2O2) : Hydroxyperoxid

- Các nguyên nhân tạo gốc tự do:

+ Hô hấp tế bào: Gốc đầu tiên được sinh ra là (O2). Quá trình hô hấp tế bào tạo ra các gốc tự do khác: (H2O2), (HO) v.v... Đây là một hoạt động bình thường của cơ thể, nghĩa là các gốc tự do thường xuyên sinh ra và cũng thường xuyên bị trung hoà để duy trì tỷ lệ thấp - Khi có tác động mới chẳng hạn như sự giảm pH máu thì gốc tự do lại tăng lên nhiều.

+ Tia xạ: Bức xạ cao tần có thể bẻ gẫy các phân tử để tạo ra gốc tự do mới: -H2O2 H + HO; H + O2 HO2; HO2 H+ + O2

+ Trong viêm nhiễm trùng: Trong viêm bạch cầu thực bào và tiêu huỷ vi trùng tạo ra gốc tự do: O2 + NADPH O2. Khi có mặt O2 lại tạo ra các gốc tự do khác như HO, H2O2.

+ Tia tử ngoại: Cơ chế tác động như trên.

+ Các stress: Làm tăng nồng độ adrenalin, nor-adrenalin làm tăng chuyển hoá tạo gốc tự do.

+ Các tổn thương dập nát cơ xương cũng tạo ra nhiều gốc tự do từ myoglobin, Hemogobin.

+ Các rối loạn đông cầm máu, rối loạn huyết động gây thiếu máu cục bộ cũng có thể tạo gốc tự do.

2.1.4. Hệ thống chống ôxy hoá trong HC (Antioxydants in Reed cells):

Các chất chống oxy trong tế bào cơ thể nói chung và trong các tế bào máu bao gồm cả HC, BC, TC nói riêng có thể chia 2 nhóm:

- Nhóm 1: Gồm các enzym: nhóm này tồn tại chủ yếu trong HC, có các men sau đây:

+ SOD (superoxid dismutase): Tác dụng phân huỷ superoxid (O2) theo phương trình sau: 2(O2) + 2(H+) H2O2 + O2

Vì vậy nếu SOD thì Superoxid giảm và ngược lại, khi SOD giảm thì O2 tăng và từ đây tạo ra nhiều gốc tự do khác như H2O2, 1O2, HO2...

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

14

Trong HC SOD là enzym chính chống oxy hoá.

+ GPx (glutathion peroxidaza)

+ GR (glutathion Reductaza) liên quan đến NADPH

+ Catalaza: huỷ peroxid thành nước và oxy.

- Nhóm 2: Các chất chống oxy hoá không phải enzym gồm các chất sau đây:

+ Nhóm các thiol: Nhóm này có glutathion có tác dụng khử các chất tự do.

+ Nhóm polyphenol: Gồm các sinh tố E, C, A...

Trong đó đặc biệt là sinh tố E, có tác dụng ngăn chặn quá trình oxy hoá bằng cách làm đứt gãy lan truyền của phản ứng oxy hoá, đồng thời ngăn chặn ôxy hoá acid béo không bão hoà ở màng tế bào.

2.2. Chuyển hoá trong BC:

Chuyển hoá trong BC quan trọng nhất là hiện tượng thực bào. Quá trình thực bào cần năng lượng để di chuyển, hoạt hoá và thực bào. Sau khi thực bào là quá trình tiêu huỷ đối tượng thực bào, khi này các men BC bao gồm proteinase, elatse, protease, lysozym, cathepsin v.v... bao vây và tiêu diệt vi khuẩn. Có 3 con đường tiêu diệt vi khuẩn:

- Oxygenase: NADPH tạo ra các gốc tự do: O2, H2O2, H+. Các gốc này tiêu diệt vi khuẩn.

- Nitric oxyd (NO): NO giết vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp DNA và hô hấp tế bào, làm vi khuẩn không phát triển và bị tiêu huỷ.

- Protein diệt khuẩn: Cơ chế này cần cho các vi khuẩn không sinh ra gốc tự do như: E.Coli, Salmonella, Thyphi.

Ngoài ra vi khuẩn còn bị tiêu diệt bởi hiện tượng mất hạt BC (deganulation).

Quá trình thực bào và tiêu huỷ nói trên cần năng lượng, chuyển hoá năng lượng từ gluco lại tạo ra nhiều gốc tự do, gốc tự do tăng lên lại tác động ngược lại chống tế bào cơ thể (Tương tự như chuyển hoá trong hồng cầu).

2.3. Chuyển hoá trong tiểu cầu:

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

15

Hoạt động của tiểu cầu đòi hỏi ít năng lượng hơn hồng cầu và bạch cầu (các thực bào) nhưng khi tiểu cầu bị hoạt hoá giải phóng nhiều chất gây hoạt mạch, gây dị ứng, gây đau, gây sốt... Đồng thời giam gia vào hoạt hoá các yếu tố đông máu gây ra rối loạn đông máu - Đông máu rải rác trong lòng mạch.

3. CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ SINH LÝ - SINH HOÁ MÁU

3.1. Xét nghiệm đếm tế bào máu:

- Phương pháp thủ công:

+ Độ chính xác cao.

+ Nhược điểm: Độ pha loãng, độ lặp lại, phân bố tế bào trên lam máu không đều.

- Phương pháp máy tự động:

+ Nhanh, độ lặp lại tốt.

+ Nhược điểm: Nhân HC và nhân BC khó phân biệt.

3.2. Xét nghiệm HST: Bình thường 120 - 150g (nữ) 130 - 160g/l (nam)

3.3. Các chỉ số HC: MCV, MHC, MHCH.

3.4. Đo thể tích máu:

- Thể tích máu toàn bộ: Gắn Cr 51 lên HC bệnh nhân rồi truyền trả lại, sau 30' đo lại mẫu - Thể tích máu tính bằng công thức sau:

cpm HC truyền vào Thể tích máu =

cpm HC rút ra/ml máu rút ra

Có giá trị trong chẩn đoán đa HC thật.

- Khối hồng cầu: Tính theo công thức

Thể tích khối HC = thể tích máu (ml) x hematocrit x 0,92

Thể tích HT = (Thể tích máu toàn bộ) - (Thể tích khối hồng cầu).

3.5. pH máu: ở dạng trung tính 7,3; pH < 7: nhiễm toan; pH > 7,6: nhiễm kiềm.

3.6. Các xét nghiệm sinh hoá máu: Protein, men, gốc tự do, muối khoáng.

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

16

4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA SINH LÝ, SINH HOÁ MÁU TRONG AN TOÀN

TRUYỀN MÁU

1. Vai trò của enzym: Các enzym được giải phóng do chuyển hoá trong tế bào làm giảm pH máu, đồng thời làm hại màng hồng cầu, giảm hoạt động của bơm Natri làm cho chất lượng trao đổi ôxy của hồng cầu giảm sút - chất lượng máu giảm.

2. Các gốc tự do làm tổn thương hệ thống chống oxy hoá (cả nhóm enzym và nhóm không phải enzym), do đó tế bào càng tổn thương.

3. Chuỗi phản ứng men tác động lên chuyển hoá acid arachidonic tạo ra nhiều chất gây tăng thấm mạch, đồng thời tác động lên hệ thống đông máu gây rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch, chảy máu.

4. Trong máu bảo quản (khối hồng cầu) các men hồng cầu, các gốc tự do làm giảm chất lượng máu, giảm độ an toàn. Đồng thời sự có mặt của gốc tự do, các chất hoá học trung gian trong huyết tương và dịch bảo quản sẽ gây phản ứng sốt, dị ứng, sốc phản vệ khi truyền máu chất lượng giảm.