Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
UBND HUYỆN SÌN HỒ
PHÒNG GD&ĐT
Số: 587/KH-PGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Sìn Hồ, ngày 08 tháng 10 năm 2021
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Lai
Châu về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ;
Căn cứ Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 11/02/2020 của UBND tỉnh Lai
Châu về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định 1059/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ tình hình thực tế của huyện, Phòng GD&ĐT Sìn Hồ xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021
1. Ưu điểm
1.1. Số lượng
- Năm học 2020-2021 toàn ngành có 65 trường với 1020 nhóm, lớp =
25.466 học sinh (so với cùng kỳ năm học trước giảm 17 lớp, tăng 319 học sinh).
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 23,5% tăng 1,8% so với cùng kỳ năm học
trước, trẻ mẫu giáo đạt 99% giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước, trong đó
trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 99,7% giảm 0,1% so với cùng kỳ năm học trước
Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% vượt 0,05% so với kế hoạch. Học sinh
HTCT tiểu học vào lớp 6 đạt 100% đạt kế hoạch đề ra.
1.2. Chất lượng
- Mầm non: 6.773/7244 =93,5% trẻ đạt yêu cầu, tăng 1,2% so với cùng
kỳ năm học trước. Trong đó trẻ nhà trẻ 1.029/1140=90,3%; trẻ mẫu giáo
5.744/6.104=94,1%. Trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi 2.121/2.121=100%.
+ Đối với trẻ nhà trẻ:
2
Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 5,7% giảm 0,4% so với cùng kỳ
năm học trước.
Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi: 142/1.140 chiếm 12,5% giảm 2,2% so
với cùng kỳ năm học trước.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng béo phì: 2/1.140 chiếm 0,2%.
+ Đối với trẻ mẫu giáo:
Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,6% giảm 2% so với cùng kỳ
năm học trước. Trong đó trẻ 5 tuổi: 157/2.126 chiếm 7,3% giảm 1% so với cùng
kỳ năm học trước.
Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi chiếm 10,3% giảm 0,2%, trong đó trẻ 5
tuổi: 06/2.126 chiếm 0,3%.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng béo phì: 11/6.116 chiếm 0,2%, trong đó trẻ 5 tuổi:
06/2.126 chiếm 0,3%.
- Tiểu học: Học sinh hoàn thành các môn học hoạt động giáo dục xếp loại:
HTXS: 441/10.922 đạt 4% (tăng 4% so với cùng kỳ năm trước), Hoàn thành tốt:
2.109/10.922 đạt 19,3% (giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước), Hoàn thành:
8.285/10.922 chiếm 75,6% (giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước); Xếp loại chưa
hoàn thành: 87/10.922 chiếm 0,8% (Giảm 1% so với cùng kỳ năm trước).
Năng lực: Xếp loại Tốt: 3.134/10.922 đạt 28,7% (Tăng 2,8% so với cùng
kỳ năm trước); Xếp loai Đạt: 7.702/10.922 đạt 70,5% (Giảm 2,4% so với cùng
kỳ năm trước); Xếp loại chưa đạt: 86/10.922 =0,8% (Giảm 0,4% so với cùng kỳ
năm trước).
Phẩm chất: Xếp loại Tốt: 3.911/10.922 = 35,8% ( Tăng 4% so với cùng kỳ
năm trước); Xếp loại Đạt: 6.966/10.922 = 63,8% (Giảm 3,6% so với cùng kỳ
năm trước); Xếp loại chưa đạt: 45/10.922 chiếm 0,4% (Giảm 0,36% so với cùng
kỳ năm trước).
Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100% so với năm học
trước tăng 0,1%.
- THCS: Tổng số học sinh được đánh giá xếp loại: 7.256/7.259 (03 học sinh
khuyết tật không tham gia đánh giá).
+ Học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên: 7.254/7.256 đạt
99,97% ( Tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước) trong đó hạnh kiểm khá, tốt
6.924/7.256 chiếm 95,4% (Tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước);
3
+ Học sinh xếp loại học lực từ trung bình trở lên: 6986/7256 đạt 96,3%
(Tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước) trong đó học lực khá, giỏi 3.224/7.256
đạt 44,4% (Tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước)
+ Kết quả thi học sinh giỏi các cấp: HSG cấp huyện 132/281=47%; HSG
cấp tỉnh: 22/48=45,8%.
+ Kết quả thi vào trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn: 12/14=85,7%; trong
đó Chuyên Toán: 04; Văn: 01; Tiếng Anh: 03; Không chuyên: 04 (Thị trấn:
06/07=85,7%; Nậm Tăm: 5/6=83,3%; Noong Hẻo: 01/01=100%).
+ Kết quả thi vào trường Nội trú tỉnh, huyện: 102/214=47,7%. Tỷ lệ cạnh
tranh so với các đơn vị trên địa bàn tỉnh thi vào nội trú tỉnh: 39/126=31%(đứng
đầu so với các huyện).
Một số đơn vị trường có thành tích tiêu biểu như: THCS Nậm Tăm, THCS
Noong Hẻo, THCS Thị Trấn, PTDTBT THCS Phìn Hồ, THCS Nậm Cuổi,
PTDTBT THCS Phăng Sô Lin, THCS Chăn Nưa, PTDTBT THCS Nậm Cha.
+ Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh THCS: Đạt giải cấp huyện
08/22=36,4%; đạt giải cấp tỉnh: 02/5=40% (01 giải ba, 01 giải khuyến khích).
+ Học sinh tốt nghiệp THCS: 1.562/1.563=99,9%.
- Công tác phổ cập, XMC: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập GD các
bậc học: 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS (trong đó có 02 xã đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2; 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
07 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; 15 xã đạt chuẩn phổ cập giáo
dục THCS mức độ 2); huyện đạt chuẩn XMC mức độ 1, có 05 xã đạt XMC mức
độ 2.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Công nhận 02 trường (trường
PTDTBT THCS Làng Mô, trường Mầm non Lùng Thàng) đạt chuẩn quốc gia
nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 20 trường.
1.3. Đội ngũ
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hiện có là 1836 người.
Trong đó: Phòng GD&ĐT 4 đồng chí; Cán bộ quản lý các đơn vị trường 186 đ/c
(Mầm non: 68 đ/c; Tiểu học: 64 đ/c; THCS 54 đ/c); 1.413 giáo viên (Mầm Non:
413 đ/c; Tiểu học: 645 đ/c; THCS: 355 đ/c); Nhân viên: 233 đ/c (Mầm non: 68 đ/c;
Tiểu học: 86 đ/c; THCS: 79 đ/c).
Tỷ lệ CBQL, giáo viên, nhân viên là đảng viên đạt 49,67% tăng 4,87% so
với cùng kỳ năm học trước; tỉ lệ CBQL có trình độ Trung cấp lý luận chính trị
đạt 98.4%; CBQL có chứng chỉ quản lý giáo dục đạt 100%.
4
2. Hạn chế
Đội ngũ cán bộ chuyên môn phòng ít nên có thời điểm chưa sâu sát
nắm bắt cơ sở, chưa tư vấn được nhiều lượt cho giáo viên dạy lớp 1 chương
trình GDPT mới.
Công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương của một số cán
bộ quản lý có mặt còn hạn chế.
Công tác xây dựng kế hoạch năm học chưa sát thực tiễn, chưa bám sát
nhiệm vụ trọng tâm của cấp học để xây dựng chỉ tiêu, giải pháp thực hiện; chưa
chú trọng công tác quy hoạch khuôn viên; Công tác kiểm định chất lượng giáo
dục, tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài ở các đơn vị được chỉ đạo, triển khai
còn chậm.
Chất lượng giáo dục ở các trường chuyển biến chưa mạnh và chưa đều,
thiếu tính ổn định. Hiệu quả dạy học tăng tiết và dạy học buổi thứ 2, dạy phụ
đạo, bồi dưỡng nhìn chung ở các trường chưa cao; giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua các hoạt động còn thiếu tính sáng tạo, ý thức giữ gìn vệ sinh
còn yếu; Kết quả thực hiện đề án ngoại ngữ thấp.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý ở một số đơn vị chưa được
chú trọng, chưa phát huy tốt hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn qua trang mạng
Trường học kết nối.
3. Nguyên nhân hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
Điều kiện địa lý, thời tiết, giao thông đi lại khó khăn; đời sống vật chất,
tinh thần của một bộ phận nhân dân còn thiếu thốn; một số tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu nên ảnh hưởng tới việc huy động học sinh ra
lớp, duy trì sỹ số và nâng cao chất lượng giáo dục. Một bộ phận nhỏ nhân dân
nhận thức chưa sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của việc học tập và nâng cao chất
lượng giáo dục, còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của nhà nước.
Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm đúng mức tới sự
nghiệp giáo dục của địa phương, chưa tích cực vận động nhân dân chung tay
góp sức để dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, chưa làm
tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh tới trường, tới lớp dẫn đến chất
lượng chưa cao.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy đã được đầu tư, mua sắm nhưng
chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu dạy và học, công tác chăm sóc nuôi dưỡng học sinh
do vậy ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và công tác nuôi dưỡng học sinh bán trú.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
5
Công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT đôi lúc còn chưa sát sao, chưa cụ
thể; Công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu ở một số đơn vị trường còn
lỏng lẻo, việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở một số trường
còn mang tính hình thức, chưa sâu sát, chưa phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường, của địa phương. Một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế về chuyên
môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao.
Công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy chính quyền của Ban giám hiệu
một số đơn vị còn yếu nên chưa làm tốt công tác huy động và duy trì sĩ số học
sinh, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với nhu cầu thực tế.
Công tác kiểm tra của Phòng GD&ĐT đối với các đơn vị trường chưa
được thường xuyên đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa, các điểm bản xa
trung tâm.
Diện tích khuôn viên của một số trường còn chật hẹp, phòng học, nhà ở
bán trú cho học sinh, các công trình phụ trợ mặc dù đã được đầu tư nâng cấp
nhưng vẫn còn thiếu, đặc biệt là công trình vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt cho
các trường có học sinh bán trú.
4. Những vấn đề trọng tâm cần tập chỉ đạo trong năm học 2021-2022
Tiếp tục tham mưu Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, ban hành các Kế
hoạch, văn bản hướng thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, chương trình
đề án của cấp trên về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tổ chức hiệu quả công tác bồi dưỡng, tập huấn CBQL, giáo viên thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chọn sách giáo khoa lớp 3, 7; tham gia
góp ý tài liệu giáo dục địa phương lớp 3, 7; chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch bài dạy;
hướng dẫn tổ chức dạy học lớp 7, 8, 9 theo phẩm chất, năng lực; tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, dạy học gắn với sản xuất, kinh
doanh, giáo dục STEM.
Thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; điện tử
hóa sổ điểm, học bạ, lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ đăng bộ,...
Chỉ đạo các đơn vị quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng sau THCS. Tiếp tục
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là các xã có tỷ lệ
học sinh chuyên cần thấp, bỏ học cao; nâng cao chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT Chuyên, Nội trú tỉnh, Nội trú huyện; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh trung học; bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; nâng cao chất lượng giáo dục
trường PTDTBT.
Tiếp tục tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, trang
6
thiết bị dạy học cho các đơn vị trường, tập trung ưu tiên đối với những đơn vị
trường chuẩn bị công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ đạo các nhà trường chủ động xây dựng các kịch bản ứng phó với tình
hình dịch bệnh Covid-19.
B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2021-2022
1. Thực trạng
1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
Năm học 2021-2022 toàn ngành có: 64 đơn vị trường (05 trường PTDTBT
TH, 10 trường PTDTBT THCS) với 1.004 lớp = 25.612 học sinh. Trong đó: Mầm
non: 22 trường với 282 nhóm, lớp = 7.147 trẻ; Tiểu học: 21 trường với 488 lớp =
10.429 học sinh; THCS: 20 trường với 200 lớp = 7.315 học sinh; 02 trường
TH&THCS với 30 lớp = 721 học sinh (trong đó: TH: 22 lớp = 409 học sinh,
THCS:84 lớp = 312 học sinh).
1.2. Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tính đến nay là: 1819
người. Trong đó: Phòng GD&ĐT 4 đồng chí; Cán bộ quản lý các đơn vị trường
182 đ/c (Mầm non: 68 đ/c; Tiểu học: 61 đ/c; THCS 53 đ/c); 1397 giáo viên (Mầm
Non: 408 đ/c; Tiểu học: 368 đ/c; THCS: 351 đ/c); Nhân viên: 236 đ/c (Mầm non:
71 đ/c; Tiểu học: 85 đ/c; THCS: 80 đ/c).
1.3. Cơ sở vật chất
Toàn ngành có 1062 phòng học (30 phòng học bộ môn). Trong đó: Kiên
cố 650 phòng đạt tỷ lệ 61,2%; Bán kiên cố: 382 phòng đạt tỷ lệ 36,8%; Phòng
học tạm: 30 phòng chiếm 2,82%. Phòng ở công vụ cho giáo viên: 199 phòng
(kiên cố: 59 phòng, bán kiên cố: 136 phòng, phòng tạm: 4 phòng); Phòng ở bán
trú cho học sinh: 234 phòng (kiên cố: 69 phòng, bán kiên cố: 143 phòng, phòng
tạm: 22 phòng).
2. Thuận lợi
Phòng GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu, huyện uỷ, HĐND và UBND huyện; sự phối kết
hợp tạo chặt chẽ của các phòng ban liên quan.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong huyện đã nhận
thức rõ hơn về vai trò của công tác giáo dục, tạo điều kiện cho công tác huy động,
duy trì số lượng, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tập thể cán bộ, giáo viên chủ động khắc phục khó khăn, đoàn kết phấn
đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
7
nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến
thức kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
Quy mô mạng lưới trường, lớp tiếp tục được củng cố, đáp ứng yêu cầu học
tập trong nhân dân. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực,
học sinh có học lực khá, giỏi tăng. Cơ sở vật chất ngày càng được kiên cố hóa,
thiết bị dạy học cơ bản được đầu tư mua sắm đảm bảo cho hoạt động dạy và học.
3. Khó khăn
- Điều kiện kinh tế của nhân dân trong huyện còn khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo cao, toàn huyện có 17 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn. Mặt bằng dân trí
không đồng đều giữa các xã trong huyện, nạn tảo hôn vẫn tồn tại, gia đình học
sinh còn nghèo các em phải đi làm thuê để phụ giúp gia đình nên ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác vận động học sinh ra lớp và duy trì tỉ lệ chuyên cần ở các xã
vùng cao, biên giới.
- Cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự quan tâm, chưa có chỉ đạo
quyết liệt đến công tác giáo dục.
- Ban giám hiệu một số trường chưa thực sự chủ động trong công tác
tham mưu, năng động và sáng tạo trong công tác chỉ đạo nên hiệu quả công tác
giáo dục chưa cao. Kiến thức chuyên môn của một số giáo viên còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu nên phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học và học. Số phòng học tạm vẫn còn, phòng ở của học sinh bán trú,
nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu...
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả công tác giáo dục chính trị, lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng văn hóa học
đường, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục
phổ thông 2006,Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh; tiếp tục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc
biệt khó khăn, biêngiới; hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết, kế hoạch năm học.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu về số lượng
Giáo dục mầm non:
8
- Huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt >23% (vùng ĐBKK>19%), trẻ mẫu giáo ra
lớp đạt >99% (vùng ĐBKK 98,5%), duy trì 99,7% trẻ mẫu giáo ra lớp (Vùng
ĐBKK>99,2%);
- 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; 100% trẻ người DTTS được chuẩn
bị tốt TV trước khi vào lớp 1.
Giáo dục tiểu học:
- Duy trì học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt >99,5% (vùng khó khăn >99%)
trong đó riêng 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; 6-10 tuổi ra lớp đạt 99,9%.
- Học sinh được học 2 buổi/ngày đạt >70%; 100% học sinh lớp 1, lớp 2
được học 2 buổi.ngày.
- Không để học sinh bỏ học giữa chừng;
Giáo dục THCS: Huy động học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
lớp 6 >99,2% (vùng khó khăn >99,1%); Học sinh trong độ tuổi bậc THCS ra lớp
đạt >94,5% (vùng khó khăn >94,2%); Duy trì số lượng đến cuối năm học đạt
>99,5% (vùng khó khăn >99,3%); Tỷ lệ chuyên cần đạt >93,5% (vùng khó khăn
>93%) ; Giảm tỷ lệ bỏ học xuống <0,39%.
2.2. Mục tiêu về chất lượng
Giáo dục Mầm non: Duy trì 100% các trường tổ chức cho trẻ ăn trưa;
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đối với trẻ nhà trẻ 1>1,5%, trẻ mẫu giáo
từ 2>2,5%; Suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ nhà từ 1>1,2%, trẻ mẫu giáo từ
1,5>2%. Tỷ lệ trẻ em thừa cân-béo phì khống chế ở 0,2% so với cùng kỳ năm
học trước.
Trẻ đạt yêu cầu giáo dục: Nhà trẻ đạt 90,5%; mẫu giáo đạt >94,5%; duy
trì trẻ 5 tuổi đạt 100%.
Giáo dục tiểu học:
- Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt >99,8%.
- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
Giáo dục THCS: Học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở lên >99,5%, trong
đó hạnh kiểm khá, tốt đạt 95,2% (vùng khó khăn 95%); Học sinh có học lực từ
trung bình trở lên đạt 95,7% trở lên (vùng khó khăn 95,5%), trong đó: học lực khá,
giỏi đạt 40,5% trở lên (vùng khó khăn 36,5%); lên lớp sau thi lại (rèn luyện trong
hè) trên 99,1% (ĐBKK trên 99%); Học sinh tốt nghiệp THCS >99,5%%.
2.3. Mục tiêu về học sinh giỏi các cấp
Trên 45% học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện đạt giải; 40% trở
lên học sinh đạt giải trong tổng số học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp tỉnh;
9
100% các trường bậc THCS tổ chức bồi dưỡng, thi chọn học sinh giỏi cấp
trường, có đội tuyển tham gia thi cấp huyện. Có dự án khoa học kỹ thuật tham
gia thi cấp tỉnh đạt giải.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức dạy học và ứng phó với dịch Covid-19
Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được
kiểm soát. Xác định các yêu cầu, nội dung cốt lõi, căn bản trong chương trình
dạy học, các đơn vị chủ động triển khai kế hoạch dạy học linh hoạt, phù hợp với
tình hình dịch tại địa phương.Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp không
thể tổ chức dạy học trực tiếp thì tổ chức dạy học trực tuyến hoặc các hình thức
dạy học phù hợp với điệu kiện thực tế để hoàn thành kế hoạch năm học, bảo
đảm chất lượng giáo dục; hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhà theo các hình thức phù hợp. Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến hoặc các hình
thức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương; xây dựng
nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho
học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng
và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh
(không tổ chức dạy học trực tuyến đối với cấp mầm non).
2. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an
toàn trường học
Tiếp tục dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đổi
mới các hoạt động giáo dục, đổi mới PPDH, sinh hoạt chuyên môn, ứng dụng sáng
tạo linh hoạt các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực, hiệu quả
CNTT; chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp
nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập,… nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, nâng cao chất lượng thi học
sinh giỏi các cấp.
Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn
2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ngày 30/6/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến 2025. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non
10
cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị các điều kiện cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. Tập
trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; linh hoạt tổ chức
các hình thức dạy học gắn với thực hành trải nghiệm cho trẻ; tạo môi trường vật
chất, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên phong phú cho trẻ học và chơi
để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Công khai minh bạch
các hoạt động của nhà trường, công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tích cực triển khai, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với lớp
1, 2, 6; chuẩn bị đảm bảo các điều kiện cho chương trình thay sách lớp 3, lớp 7
và các lớp tiếp theo. Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên triển khai, thực
hiện Chương trình GDPT 2018 đảm bảo theo lộ trình của Bộ GD&ĐT và Kế
hoạch của tỉnh, huyện. Bổ sung biên chế giáo viên còn thiếu đảm bảo thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Rà soát CSVC, trang thiết bị hiện có và nhu cầu đầu tư đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thông 2018. Trên cơ sở kết quả rà soát điều chỉnh, đầu tư
đồng bộ theo hướng chuẩn hóa - hiện đại hóa trường/lớp, trong đó ưu tiên các
nguồn vốn đầu tư cho các trường vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
Tăng cường tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời
cho người lớn. Tăng cường đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong GDPT giai đoạn
2018-2025.
Tiếp tục quan tâm, đầu tư giáo dục dân tộc; tập trung thực hiện các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả các hoạt
động giáo dục đặc thù; thực hiện đảm bảo các chế độ, chính sách cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chất lượng
dạy học, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, học sinh dân tộc. Các chế độ
chính sách cho học sinh dân tộc thiểu số và các trường bán trú được thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời.
Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh thông qua các chuyên đề, nội dung giáo dục về Bác Hồ và những bài học
đạo đức, lối sống dành cho học sinh; triển khai hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử văn hóa
trong nhà trường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống
cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương, an
toàn,... theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 25/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường
11
học. Thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn trường học theo Công
văn số 2012/UBND-VX ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về
triển khai thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính
phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,
chống bạo lực học đường. Tổ chức đa dạng, sáng tạo, thiết thực và hiệu quả các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống, văn hóa, văn nghệ, thể
thao, giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo sân chơi, giáo dục toàn diện HS; bảo đảm
các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường
học; ngăn chặn, phòng ngừa và khắc phục các yếu tố có nguy cơ gây mất an
toàn; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho nhà giáo và học sinh
trong cơ sở giáo dục. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em mẫu giáo. Trong năm duy trì, giữ vững chuẩn Quốc gia về Phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ ở 22/22 xã, thị trấn.
Quan tâm phát triển Trung tâm học tập cộng đồng; giữ vững và nâng cao
kết quả phổ cập giáo dục các cấp học; chú trọng công tác xóa mù chữ.
3. Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục hợp lý
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trường theo Kế
hoạch số 398/KH-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu,
phù hợp với thực tiễn địa phương, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.
Xây dựng kế hoạch tham mưu thành lập các trường PTDTBT trên địa bàn
huyện. Tăng cường tham mưu, phối hợp với các cấp, các ngành đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, sắp xếp hệ thống trường, lớp học đảm bảo nhu cầu lớp học
cho lộ trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và theo đúng
quy định của Điều lệ trường học, các tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Khai thác
sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.
4. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL giáo dục các cấp
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, đạo đức nghề nghiệp,
tác phong và tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục các
cấp học. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ GDĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo, Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng
cao đạo đức nhà giáo.
Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp học đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Căn cứ vào
hệ thống môn học, hoạt động giáo dục và thời lượng giáo dục của mỗi cấp học
trong chương trình GDPT mới, tiếp tục rà soát đội ngũ GV hiện có ở từng cấp
học, từng trường để phối hợp, tham mưu đảm bảo đội ngũ GV đáp ứng lộ trình
12
đổi mới chương trình GDPT. Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND
huyện sắp xếp, bố trí GV hợp lý, không để tình trạng thiếu, mất cân đối cơ cấu
GV khi triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018.
Bên cạnh việc bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch hàng năm, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng GV thực hiện chương trình mới theo lộ trình của Bộ
GDĐT, Sở GD&ĐT. Lựa chọn đội ngũ GV cốt cán các môn học làm nòng cốt
để tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT, sau đó tập
huấn, bồi dưỡng đại trà cho GV tại địa phương theo hình thức tập trung kết hợp
với trực tuyến, đảm bảo 100% GV được phân công dạy chương trình mới được
bồi dưỡng trước thời điểm triển khai áp dụng ở từng cấp học theo kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo đối với
GV mầm non, tiểu học, trung học cơ sở bảo đảm đúng Luật Giáo dục và quy định
của Bộ GDĐT; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV và CBQL cơ sở giáo dục mầm
non trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ: Thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương, trợ cấp khác; đánh
giá, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo
chuyên tâm với nghề. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện theo định kỳ
để nâng cao chất lượng của lực lượng giáo viên nòng cốt và đảm bảo quyền lợi
cho giáo viên.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng; các phong trào thi đua
ngày càng đi vào chiều sâu; phát triển về cả số lượng và chất lượng các gương
điển hình tiên tiến.
Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành
Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch Covid-19.
5. Đổi mới công tác tài chính, tăng cường xã hội hóa, tăng cường cơ
sở vật chất, nguồn lực đầu tư đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo
Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp,
các cơ sở giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, giao quyền tự chủ về tài
chính, tài sản theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Gắn trách
nhiệm công tác quản lý tài chính với người đứng đầu đơn vị.
Phối hợp cơ quan liên quan chỉ đạo các trường quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên hằng năm bảo đảm hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát
triển góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Thực hiện lồng ghép kinh phí các
chương trình mục tiêu, dự án, ngân sách để tăng hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất trường, lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
13
Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, đề xuất bổ sung xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước
sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các
vùng khó khăn, đáp ứng nhu cầu dạy và học.
Tăng cường công tác xã hội hóa theo đúng quy định, trong đó các khoản
tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân,
tổ chức tài trợ, đóng góp, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, phát triển
giáo dục.
6. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện các Chương trình,
Đề án, Kế hoạch của tỉnh, của huyện về triển khai thực hiện Kết luận số 51-
KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư trung ương Đảng “về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tích cực
và chủ động phối hợp thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền
các cấp ban hành chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
phù hợp với thực tế của địa phương, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế thuận lợi để
phát triển giáo dục trên địa bàn.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng
cường kỷ cương, nền nếp trường, lớp học; làm việc tuân thủ theo quy chế, phân
công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ và trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, lấy chất lượng
hiệu quả công việc làm tiêu chí đánh giá, xếp loại người đứng đầu và đơn vị.
Tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý; kiểm tra, góp phần đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả CNTT trong quản lý, tổ chức
dạy và học, tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thông qua trực tuyến, trên môi
trường mạng internet trong đó tập trung các nguồn lực, bám sát mục tiêu, giải
pháp đã xác định tại Đề án đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong
trường phổ thông giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao
hiệu quả triển khai ứng dụng phần mềm quản lý trường học, chất lượng hệ thống
website, cổng thông tin điện tử ngành giáo dục và hệ thống thư điện tử đảm bảo
yêu cầu cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin theo quy định.
14
Tiếp tục thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đồng bộ vào hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện các nội dung khai Chính phủ điện tử và
trường học thông minh theo lộ trình; tăng cường triển khai hệ thống dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới học
sinh và nhân dân việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Chuẩn bị hạ tầng CNTT đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trực tuyến
triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
8. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Tiếp tục đổi mới công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục theo
hướng đánh giá năng lực người học, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và
kết quả kiểm định chất lượng theo quy định. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc
kiểm tra, đánh giá theo hướng bám sát vào chuẩn đầu ra môn học, cấp học đảm
bảo khách quan, trung thực. Tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ, cuối kỳ, cuối
năm, thi HSG, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật các cấp nghiêm túc, an toàn,
đúng quy chế và chất lượng.
Ứng dụng CNTT trong công tác khảo thí, kiểm định đảm bảo công bằng,
khách quan, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh
kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo 100% các đơn vị triển khai tự
đánh giá và tổ chức đánh giá ngoài theo kế hoạch của huyện, thực hiện công tác
kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quan
tâm phát triển trường đạt chuẩn gia.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch truyền thông năm học; xây dựng
mạng lưới cán bộ truyền thông; tập huấn công tác truyền thông cho cán bộ quản
lý các cấp. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về
GD&ĐT và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục, qua đó góp
phần định hướng dư luận, tạo niềm tin, xây dựng hình ảnh đẹp về giáo dục trong
đời sống xã hội.
Tăng cường truyền thông nội bộ, truyền thông gương người tốt, việc tốt,
tạo sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
C. KẾ HOẠCH HÀNG THÁNG (Có phục lục kế hoạch kèm theo)
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ phân chuyên môn phòng GD&ĐT
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai, thực hiện có hiệu quả nội dung của
kế hoạch.
15
Kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch lồng ghép trong các chương
trình công tác của phòng.
2. Các đơn vị trường
Xây dựng kế hoạch của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, kế hoạch của ngành.
Thường xuyên rà soát nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch, kịp thời báo cáo phòng GD&ĐT những vấn đề nảy sinh, cần tháo gỡ
trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của Phòng
GD&DDT huyện Sìn Hồ, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận: - UBND huyện;
- Lãnh đạo Phòng GD&ĐT;
- Các bộ phận CM của Phòng GD&ĐT;
- Các đơn vị trường;
- Lưu: VT.
TRƯỞNG PHÒNG
Phạm Văn Phôi
16
Phụ lục
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
( Kèm theo Kế hoạch số 587/KH-PGD&ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2021
của Phòng GD&DDT huyện Sìn Hồ)
Tháng Nội dung công việc
Tháng
8/2021
Chỉ đạo các đơn vị trường tựu trường sau thời gian nghỉ hè 2021
theo đúng Kế hoạch.
Phối hợp tổ chức bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng chuyên môn hè
2021.
Chỉ đạo các đơn vị trường chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác
phòng chống dịch và chuẩn bị mọi điều kiện để bước vào năm học học
mới; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động tối đa học sinh ra lớp.
Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trường thành
lập các Hội đồng xét duyệt các chính sách hỗ trợ đối với giáo viên, trẻ
mầm non, học sinh năm học 2021-2022.
Tổ chức hội nghị Hiệu trưởng, Hội nghị tổng kết năm học 2020
- 2021 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2021- 2022.
Tập huấn chuyên môn theo kế hoạch của sở GD&ĐT.
Xây dựng kế hoạch công tác phổ cập xóa mù chữ năm học 2021-
2022, hướng dẫn các đơn vị điều tra.
Tham mưu trình UBND huyện chuyển đổi 03 trường tiểu học
thành trường PTDTBT; Sáp nhập trường 01 trường tiểu học Nậm Mạ
và THCS Nậm Mạ thành trường TH&THCS Nậm Mạ.
Tháng
9/2021
Chỉ đạo các đơn vị trường thực hiện tốt công tác chuẩn bị tốt cho
công tác khai giảng năm học mới, tổ chức giảng dạy theo khung kế
hoạch năm học của UBND tỉnh; tiếp tục huy động tối đa học sinh ra
lớp, đặc biệt là công tác tuyển sinh học sinh lớp 6, công tác chuẩn bị
SGK cho học sinh.
Xây dựng kế hoạch, cử công chức, viên chức dự khai giảng năm
học mới ở các đơn vị trường gắn với kế hoạch dự khai giảng của các
đồng chí lãnh đạo huyện. Tổng hợp báo cáo sau khai giảng nộp Sở
GD&ĐT.
Chỉ đạo các trường tổ chức dạy học ngay sau ngày khai giảng;
tăng cường các biện pháp huy động học sinh, nâng cao tỉ lệ chuyên cần
ngay từ đầu năm học; tổ chức tốt nuôi dưỡng học sinh bán trú, đảm
báo tốt các điều kiện ăn ở, sinh hoạt và học tập cho các em.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
17
2021-2022 đối với các cấp học và các kế hoạch chuyên đề khi có
hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Thành lập Đoàn kiểm tra, tư vấn trường nằm trong kế hoạch
kiểm tra công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2021 (THCS Lùng Thàng, TH và THCS Nậm
Mạ, TH Chăn Nưa, THCS Chăn Nưa); công tác xây dựng trường học
xanh, sạch, đẹp, an toàn.
Chỉ đạo các đơn vị cập nhập dữ liệu công tác PCGD, XMC năm
2021. Tham mưu UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra, công nhận các
xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2021.
Thành lập tổ thẩm định và tổ chức xét duyệt hồ sơ các chế độ
chính sách đối với giáo viên, học sinh của các đơn vị.
Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn dạy học lớp 2, lớp 6 đối với
một số đơn vị trường.
Tham dự đại hội thể dục, thể thao lần thứ 8 của huyện.
Phối hợp với phòng Nội vụ thực hiện quy trình bổ nhiệm lại
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã có thông báo của Thường trực huyện
ủy.
Chỉ đạo, tổng hợp báo cáo thống kê đầu năm học 2021-2022.
Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của
phòng Giáo dục và Đào tạo.
Thảo luận dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2022
với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Xin bổ sung kinh phí cho giáo
viên nghỉ việc để nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108/2014/NĐ-CP. Rà
soát, điều chỉnh kinh phí đối với các trường do điều chuyển công tác
của cán bộ, giáo viên. Hoàn thành báo cáo công khai tình hình quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định.
Đẩy nhanh thực hiện quy trình các bước về mua sắm thiết bị dạy
học, thiết bị phòng chức năng của trường THCS Lùng Thàng phục vụ
cho năm học mới 2021-2022.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định.
Tháng
10/2021
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tiếp tục làm tốt công tác huy động học
sinh ra lớp, nâng cao tỷ lệ chuyên cần, nhất là đối với các trường có học
sinh bán trú bị ảnh hưởng chính sách; đảm bảo các điều kiện an toàn cho
trẻ trong bối cảnh dịch Covid-19;
Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết nâng cao
chất lượng vùng ĐBKK giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch về đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; Kế hoạch định hướng phân
18
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS năm học 2021-2022.
Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn dạy học lớp 2, lớp 6 đối với một
số đơn vị trường.
Hoàn thiện hồ sơ PCGD, XMC. Tham gia cùng Đoàn kiểm tra sơ
bộ, chính thức của Sở GD&ĐT về kiểm định chất lượng giáo dục và xây
dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2021-2022; công nhận trường học
đạt xanh, sạch, đẹp, an toàn.
Hướng dẫn và chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc tổ chức các hội
thi: giáo viên dạy giỏi, cuộc thi KHKT dành cho học sinh THCS.
Tổng hợp danh sách giáo viên, trẻ mầm non, học sinh tiểu học và
THCS được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định 116, 105,
TTLT số 42, Nghị quyết số 11, trình UBND huyện quyết định phê
duyệt.
Cấp phát gạo đợt 1 năm học 2021-2022 cho các đơn vị trường
(theo kế hoạch của Sở GD&ĐT).
Tham gia tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán, đại trà theo Kế
hoạch của Sở GD&ĐT và kế hoạch của dự án Plan.
Kiểm tra chuyên đề Kiểm tra, hỗ trợ "Xây dựng trường Mầm
non lấy trẻ làm trung tâm", chuyên đề "Tăng cường tiếng Việt" đối với
trường MN Làng Mô.
Tổng hợp chấm sáng kiến về thích ứng với biến đổi khí hậu và
giảm nhẹ rủi ro thiên tai chương trình dự án Plan.
Phối hợp với Phòng Nội vụ rà soát chuyển xếp vào hạng chức
danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức (Theo hướng dẫn của
UBND huyện).
Hướng dẫn nâng lương đợt II cho viên chức ngành GD&ĐT.
Tham mưu tiếp tục hợp đồng giáo viên cho các đơn vị trường
(đợt 2).
Rà soát điều chỉnh giao ngân sách cho các trường; thực hiện quy
trình đấu thầu mua sắm TBDH; mua sắm thiết bị phòng học bộ môn
cho trường THCS Lùng Thàng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định.
Tháng
11/20210
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức kỷ niệm 39 năm ngày nhà
giáo Việt Nam 20/11; Sơ kết thi đua đợt I, phát động thi đua đợt II năm
học 2021 - 2022.
Kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng và hoạt động sư
phạm tại 03 đơn vị trường (Mầm non: 02; Tiểu học & THCS: 01).
19
Giao ban giữa học kỳ I năm học 2021-2022.
Thành lập đội tuyển tham dự Đại hội TDTT ngành GD&ĐT do
sở GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2021-
2022.
Thẩm định, điều chỉnh, giao kinh phí bổ sung thực hiện các
nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị trường.
Cùng đoàn sở GD&ĐT kiểm tra công nhận duy trì phổ cập giáo
dục năm học 2021.
Phối hợp phòng Nội vụ huyện làm quy trình bổ nhiệm lại Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị trường.
Tham gia bồi dưỡng đại trà CBQL, Giáo viên thực hiện CT
GDPT 2018 theo kế hoạch của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
Tháng
12/2021
Hướng dẫn các đơn vị trường tăng cường các giải pháp nâng cao
chất lượng các bậc học.
Rà soát, đề nghị sở đánh giá ngoài và công nhận lại trường đạt
chuẩn quốc gia đợt I năm 2022.
Chỉ đạo các đơn vị trường làm tốt công tác duy trì sĩ số nâng cao
tỷ lệ chuyên cần dịp cuối năm.
Nghiệm thu dự án cấp huyện và thành lập đoàn tham gia cuộc
thi KHKT cấp tỉnh.
Xây dựng kế hoạch thực hiện luân chuyển, điều động Hiệu
trưởng các đơn vị trường.
Hướng dẫn sơ kết học kỳ I năm học 2021-2022.
Tổng kết cơ quan năm 2021; kiểm điểm đánh giá công chức năm
2021;
Xây dựng kế hoạch, duyệt chứng từ ghi thu, ghi chi các đơn vị
trường; giao dự toán kinh phí năm 2022 và hướng dẫn sử dụng nguồn
kinh phí giao năm 2022.
Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn giúp đỡ đội ngũ thực hiện
Chương trình giáo dục Mầm non sau sửa đổi tại 01 đơn vị trường Mầm
non; Thành lập đoàn kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng và hoạt
động giáo dục của 04 đơn vị trường (Mầm non: 01; Tiểu học: 02; THCS:
01). Chỉ đạo các đơn vị trường chuẩn bị tốt công tác ôn tập và kiểm tra
học kỳ I.
Tháng
1/2022
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức thi học kỳ I, tái giảng học kỳ
II đảm bảo đúng thời gian quy định.
Tham mưu UBND huyện ban hành văn bản và chuẩn bị các điều
20
kiện tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện;
Sơ kết thi đua đợt II, phát động thi đua đợt III.
Hoàn thiện số liệu báo cáo thống kê học kỳ I năm học 2021-2022.
Xây dựng kế hoạch áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống ISO
9001:2015; mục tiêu, chính sách chất lượng của hệ thống.
Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tham mưu thành lập đội
tuyển tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
Tổ chức sơ kết học kỳ I năm học 2021-2022; báo cáo sơ kết
học kỳ I năm học 2021-2022.
Kiểm tra Chuyên đề “Tăng cường Tiếng Việt” 02 đơn vị
trường. Thẩm định, tổng hợp chế độ chính sách hỗ trợ đối với giáo
viên và trẻ học kỳ II năm học 2021-2022. Trình UBND huyện ra
Quyết định phê duyệt; công tác dạy học lớp 2 theo Chương trình
GDPT mới 2018.
Hướng dẫn các đơn vị trường dạy học, duy trì sĩ số trước và sau
tết nguyên đán.
Tháng
2/2022
Nghỉ tết nguyên đán năm 2022; Kiểm tra tình hình dạy và học sau
nghỉ tết Nguyên Đán.
Tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân, mừng ngày
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Kiểm tra công tác thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi tại
02 đơn vị trường; Kiểm tra công tác dạy học lớp 1, lớp 2 theo chương
trình GDPT 2018.
Chỉ đạo các đơn vị trường học học thử nghiệm giáo dục địa
phương lớp 3.
Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động học
sinh ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện tốt
chuyên môn, quản lý nuôi dưỡng học sinh bán trú.
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số
59/2019/NĐ-CP của chính phủ;
Hướng dẫn các đơn vị trường xây dựng kế hoạch phát triển giáo
dục cho năm học 2022 – 2023
Kiểm tra chuyên đề 03 đơn vị trường.
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức dạy học thực nghiệm sách giáo
khoa lớp 7 theo kế hoạch của Sở.
Chỉ đạo các đơn vị trường thực hiện tốt công tác huy động học sinh
ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt công tác
quản lý, nuôi dưỡng học sinh bán trú, công tác kiểm định giáo dục xây
21
dựng trường chuẩn quốc gia.
Hướng dẫn các đơn vị đối chiếu chuyển nguồn kinh phí kết dư năm
2021; triển khai việc mua sắm, sửa chữa năm 2022.
Tổ chức hội khỏe phù đổng cấp huyện năm 2022.
Tháng
3/2022
Tiếp tục chỉ đạo sát sao công tác dạy và học, đặc biệt là công tác
ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức tư vấn,
hướng nghiệp cho các em học sinh đăng ký thi vào các trường THPT
Chuyên, Nội trú tỉnh, huyện; Xây dựng kế hoạch ôn tập cho học sinh.
Thành lập đoàn tham dự hội khỏe phù đổng cấp tỉnh lần thứ
VIII, năm 2022.
Giao ban giữa học kỳ II năm học 2021-2022.
Kiểm tra giữa kỳ II; Sơ kết thi đua đợt III, phát động thi đua đợt
IV.
Xây dựng kế hoạch mở lớp năm học 2022 - 2023. Giao số lượng
người làm biệc năm học 2022-2023 cho các đơn vị trường thuộc phòng
GD&ĐT.
Kiểm tra công tác thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi tại
02 đơn vị trường; Kiểm tra việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn 01 đơn
vị trường; Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động
chuyên môn của nhà trường ở 01 đơn vị trường (Mầm non: 01);
Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn hoạt động giáo dục đối với 02 đơn vị
trường; Kiểm tra công tác dạy học lớp 2 theo chương trình GDPT mới.
Xét duyệt quyết toán nguồn NSNN năm 2021; tổng hợp báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán năm 2021 các đơn vị trường học.
Hướng dẫn xét nâng lương đợt I năm 2022.
Tháng
4/2022
Tập huấn Chương trình GDPT 2018 theo môn đun của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
Tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 8, 9 cấp tỉnh.
Kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích đối với các trường Mầm non.
Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động
chuyên môn của nhà trường ở 04 đơn vị trường (Mầm non: 01, Tiểu
học: 02; THCS: 01)
Hướng dẫn các đơn vị bảo quản, tu sửa cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đồ dùng học sinh bán trú trong hè.
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức ôn tập cho học sinh có
nguyện vọng thi vào các trường THPT Chuyên, Nội trú tỉnh, huyện.
Tổng hợp đề tài sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên
22
trình hội đồng thi đua, khen thưởng huyện năm học 20201-2022.
Tháng
5/2022
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức ôn tập và kiểm tra học kỳ II
các môn học, chuẩn bị tổng kết năm học và báo cáo tổng kết năm học.
Kiểm tra công tác thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN
lấy trẻ làm trung tâm 01 đơn vị trường.
Thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp lớp 9 THCS, xét
hoàn thành chương trình tiểu học. Giám sát việc kiểm tra xét hoàn
thành chương trình tiểu học. Bàn giao chất lượng học sinh chuyển lớp,
chuyển cấp.
Hướng dẫn các đơn vị trường quản lý cơ sở vật chất trong hè.
Tổng hợp và thành lập hội đồng xét thi đua trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tham mưu với UBND huyện duyệt danh sách
cán bộ, giáo viên xin chuyển vùng; xét nâng lương đợt I năm 2022.
Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023 và giai đoạn 2023-2025.
Giải quyết nghỉ phép hè 2022 cho cán bộ, giáo viên công nhân
viên trong ngành.
Tháng
6/2022
Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức tốt ngày quốc tế thiếu nhi 1/6.
Xây dựng kế hoạch nhu cầu cơ sở vật chất trình UBND huyện phê
duyệt.
Hoàn thành báo cáo đánh giá xếp loại CBQL, GV, NV.
Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 và nhiệm vụ năm học
2022-2023. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm thực hiện nhiệm vụ 6
tháng đầu năm.
Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong hè;
tổng hợp số liệu thống kê cuối năm học 2021-2022.
Chỉ đạo các đơn vị trường bảo vệ cơ sở vật chất trong dịp hè;
Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng trình hội đồng TĐKT các
cấp; tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức năm học
2021-2022 của các đơn vị trường học.
Tháng
7/2022
Chỉ đạo các đơn vị trường tăng cường cơ sở vật chất trường học;
huy động các nguồn lực tập trung cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
thực hiện công tác tuyển sinh lớp đầu cấp năm học 2022-2023.
Phối hợp tham mưu ban hành kế hoạch bồi dưỡng hè 2022; kế
hoạch bồi dưỡng thường xuyên.
Tổng hợp số liệu, chuẩn bị các điều kiện tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên hè 2022.
Kiểm tra công tác tuyển sinh của một số đơn vị trường.
23
Tham mưu thành lập các đoàn cốt cán tham gia bồi dưỡng theo
kế hoạch của Sở GD&ĐT tỉnh.
Tiếp tục tham gia bồi dưỡng đại trà CBQL, giáo viên thực hiện
CT GDPT 2018 theo kế hoạch của Sở.
Tham mưu trình UBND huyện chuyển đổi 02 trường tiểu học
thành trường PTDTBT; Sáp nhập trường 01 trường tiểu học Sà Dề
Phìn và THCS Sà Dề Phìn thành trường TH&THCS Sà Dề Phìn.