23
1 UBND HUYỆN SÌN HỒ PHÒNG GD&ĐT Số: 587/KH-PGD&ĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Sìn Hồ, ngày 08 tháng 10 năm 2021 KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Lai Châu về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ; Căn cứ Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 11/02/2020 của UBND tỉnh Lai Châu về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Căn cứ Quyết định 1059/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021 -2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Căn cứ tình hình thực tế của huyện, Phòng GD&ĐT Sìn Hồ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022, cụ thể như sau: A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021 1. Ưu điểm 1.1. Số lượng - Năm học 2020-2021 toàn ngành có 65 trường với 1020 nhóm, lớp = 25.466 học sinh (so với cùng kỳ năm học trước giảm 17 lớp, tăng 319 học sinh). Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 23,5% tăng 1,8% so với cùng kỳ năm học trước, trẻ mẫu giáo đạt 99% giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước, trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 99,7% giảm 0,1% so với cùng kỳ năm học trước Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% vượt 0,05% so với kế hoạch. Học sinh HTCT tiểu học vào lớp 6 đạt 100% đạt kế hoạch đề ra. 1.2. Chất lượng - Mầm non: 6.773/7244 =93,5% trẻ đạt yêu cầu, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm học trước. Trong đó trẻ nhà trẻ 1.029/1140=90,3%; trẻ mẫu giáo 5.744/6.104=94,1%. Trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi 2.121/2.121=100%. + Đối với trẻ nhà trẻ:

Số: 587/KH-PGD&ĐT Sìn Hồ, ngày 08 tháng 10

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

UBND HUYỆN SÌN HỒ

PHÒNG GD&ĐT

Số: 587/KH-PGD&ĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Sìn Hồ, ngày 08 tháng 10 năm 2021

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Lai

Châu về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ;

Căn cứ Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 11/02/2020 của UBND tỉnh Lai

Châu về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa

XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định 1059/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối

với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa

bàn tỉnh Lai Châu;

Căn cứ tình hình thực tế của huyện, Phòng GD&ĐT Sìn Hồ xây dựng kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022, cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

1. Ưu điểm

1.1. Số lượng

- Năm học 2020-2021 toàn ngành có 65 trường với 1020 nhóm, lớp =

25.466 học sinh (so với cùng kỳ năm học trước giảm 17 lớp, tăng 319 học sinh).

Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 23,5% tăng 1,8% so với cùng kỳ năm học

trước, trẻ mẫu giáo đạt 99% giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước, trong đó

trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 99,7% giảm 0,1% so với cùng kỳ năm học trước

Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% vượt 0,05% so với kế hoạch. Học sinh

HTCT tiểu học vào lớp 6 đạt 100% đạt kế hoạch đề ra.

1.2. Chất lượng

- Mầm non: 6.773/7244 =93,5% trẻ đạt yêu cầu, tăng 1,2% so với cùng

kỳ năm học trước. Trong đó trẻ nhà trẻ 1.029/1140=90,3%; trẻ mẫu giáo

5.744/6.104=94,1%. Trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi 2.121/2.121=100%.

+ Đối với trẻ nhà trẻ:

2

Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 5,7% giảm 0,4% so với cùng kỳ

năm học trước.

Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi: 142/1.140 chiếm 12,5% giảm 2,2% so

với cùng kỳ năm học trước.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng béo phì: 2/1.140 chiếm 0,2%.

+ Đối với trẻ mẫu giáo:

Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,6% giảm 2% so với cùng kỳ

năm học trước. Trong đó trẻ 5 tuổi: 157/2.126 chiếm 7,3% giảm 1% so với cùng

kỳ năm học trước.

Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi chiếm 10,3% giảm 0,2%, trong đó trẻ 5

tuổi: 06/2.126 chiếm 0,3%.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng béo phì: 11/6.116 chiếm 0,2%, trong đó trẻ 5 tuổi:

06/2.126 chiếm 0,3%.

- Tiểu học: Học sinh hoàn thành các môn học hoạt động giáo dục xếp loại:

HTXS: 441/10.922 đạt 4% (tăng 4% so với cùng kỳ năm trước), Hoàn thành tốt:

2.109/10.922 đạt 19,3% (giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước), Hoàn thành:

8.285/10.922 chiếm 75,6% (giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước); Xếp loại chưa

hoàn thành: 87/10.922 chiếm 0,8% (Giảm 1% so với cùng kỳ năm trước).

Năng lực: Xếp loại Tốt: 3.134/10.922 đạt 28,7% (Tăng 2,8% so với cùng

kỳ năm trước); Xếp loai Đạt: 7.702/10.922 đạt 70,5% (Giảm 2,4% so với cùng

kỳ năm trước); Xếp loại chưa đạt: 86/10.922 =0,8% (Giảm 0,4% so với cùng kỳ

năm trước).

Phẩm chất: Xếp loại Tốt: 3.911/10.922 = 35,8% ( Tăng 4% so với cùng kỳ

năm trước); Xếp loại Đạt: 6.966/10.922 = 63,8% (Giảm 3,6% so với cùng kỳ

năm trước); Xếp loại chưa đạt: 45/10.922 chiếm 0,4% (Giảm 0,36% so với cùng

kỳ năm trước).

Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100% so với năm học

trước tăng 0,1%.

- THCS: Tổng số học sinh được đánh giá xếp loại: 7.256/7.259 (03 học sinh

khuyết tật không tham gia đánh giá).

+ Học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên: 7.254/7.256 đạt

99,97% ( Tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước) trong đó hạnh kiểm khá, tốt

6.924/7.256 chiếm 95,4% (Tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước);

3

+ Học sinh xếp loại học lực từ trung bình trở lên: 6986/7256 đạt 96,3%

(Tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước) trong đó học lực khá, giỏi 3.224/7.256

đạt 44,4% (Tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước)

+ Kết quả thi học sinh giỏi các cấp: HSG cấp huyện 132/281=47%; HSG

cấp tỉnh: 22/48=45,8%.

+ Kết quả thi vào trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn: 12/14=85,7%; trong

đó Chuyên Toán: 04; Văn: 01; Tiếng Anh: 03; Không chuyên: 04 (Thị trấn:

06/07=85,7%; Nậm Tăm: 5/6=83,3%; Noong Hẻo: 01/01=100%).

+ Kết quả thi vào trường Nội trú tỉnh, huyện: 102/214=47,7%. Tỷ lệ cạnh

tranh so với các đơn vị trên địa bàn tỉnh thi vào nội trú tỉnh: 39/126=31%(đứng

đầu so với các huyện).

Một số đơn vị trường có thành tích tiêu biểu như: THCS Nậm Tăm, THCS

Noong Hẻo, THCS Thị Trấn, PTDTBT THCS Phìn Hồ, THCS Nậm Cuổi,

PTDTBT THCS Phăng Sô Lin, THCS Chăn Nưa, PTDTBT THCS Nậm Cha.

+ Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh THCS: Đạt giải cấp huyện

08/22=36,4%; đạt giải cấp tỉnh: 02/5=40% (01 giải ba, 01 giải khuyến khích).

+ Học sinh tốt nghiệp THCS: 1.562/1.563=99,9%.

- Công tác phổ cập, XMC: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập GD các

bậc học: 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập

giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS (trong đó có 02 xã đạt chuẩn phổ cập

giáo dục tiểu học mức độ 2; 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;

07 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; 15 xã đạt chuẩn phổ cập giáo

dục THCS mức độ 2); huyện đạt chuẩn XMC mức độ 1, có 05 xã đạt XMC mức

độ 2.

- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Công nhận 02 trường (trường

PTDTBT THCS Làng Mô, trường Mầm non Lùng Thàng) đạt chuẩn quốc gia

nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 20 trường.

1.3. Đội ngũ

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hiện có là 1836 người.

Trong đó: Phòng GD&ĐT 4 đồng chí; Cán bộ quản lý các đơn vị trường 186 đ/c

(Mầm non: 68 đ/c; Tiểu học: 64 đ/c; THCS 54 đ/c); 1.413 giáo viên (Mầm Non:

413 đ/c; Tiểu học: 645 đ/c; THCS: 355 đ/c); Nhân viên: 233 đ/c (Mầm non: 68 đ/c;

Tiểu học: 86 đ/c; THCS: 79 đ/c).

Tỷ lệ CBQL, giáo viên, nhân viên là đảng viên đạt 49,67% tăng 4,87% so

với cùng kỳ năm học trước; tỉ lệ CBQL có trình độ Trung cấp lý luận chính trị

đạt 98.4%; CBQL có chứng chỉ quản lý giáo dục đạt 100%.

4

2. Hạn chế

Đội ngũ cán bộ chuyên môn phòng ít nên có thời điểm chưa sâu sát

nắm bắt cơ sở, chưa tư vấn được nhiều lượt cho giáo viên dạy lớp 1 chương

trình GDPT mới.

Công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương của một số cán

bộ quản lý có mặt còn hạn chế.

Công tác xây dựng kế hoạch năm học chưa sát thực tiễn, chưa bám sát

nhiệm vụ trọng tâm của cấp học để xây dựng chỉ tiêu, giải pháp thực hiện; chưa

chú trọng công tác quy hoạch khuôn viên; Công tác kiểm định chất lượng giáo

dục, tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài ở các đơn vị được chỉ đạo, triển khai

còn chậm.

Chất lượng giáo dục ở các trường chuyển biến chưa mạnh và chưa đều,

thiếu tính ổn định. Hiệu quả dạy học tăng tiết và dạy học buổi thứ 2, dạy phụ

đạo, bồi dưỡng nhìn chung ở các trường chưa cao; giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh thông qua các hoạt động còn thiếu tính sáng tạo, ý thức giữ gìn vệ sinh

còn yếu; Kết quả thực hiện đề án ngoại ngữ thấp.

Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý ở một số đơn vị chưa được

chú trọng, chưa phát huy tốt hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn qua trang mạng

Trường học kết nối.

3. Nguyên nhân hạn chế

3.1. Nguyên nhân khách quan

Điều kiện địa lý, thời tiết, giao thông đi lại khó khăn; đời sống vật chất,

tinh thần của một bộ phận nhân dân còn thiếu thốn; một số tập quán của đồng

bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu nên ảnh hưởng tới việc huy động học sinh ra

lớp, duy trì sỹ số và nâng cao chất lượng giáo dục. Một bộ phận nhỏ nhân dân

nhận thức chưa sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của việc học tập và nâng cao chất

lượng giáo dục, còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của nhà nước.

Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm đúng mức tới sự

nghiệp giáo dục của địa phương, chưa tích cực vận động nhân dân chung tay

góp sức để dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, chưa làm

tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh tới trường, tới lớp dẫn đến chất

lượng chưa cao.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy đã được đầu tư, mua sắm nhưng

chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu dạy và học, công tác chăm sóc nuôi dưỡng học sinh

do vậy ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và công tác nuôi dưỡng học sinh bán trú.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

5

Công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT đôi lúc còn chưa sát sao, chưa cụ

thể; Công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu ở một số đơn vị trường còn

lỏng lẻo, việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở một số trường

còn mang tính hình thức, chưa sâu sát, chưa phù hợp với tình hình thực tế của nhà

trường, của địa phương. Một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế về chuyên

môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao.

Công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy chính quyền của Ban giám hiệu

một số đơn vị còn yếu nên chưa làm tốt công tác huy động và duy trì sĩ số học

sinh, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học.

Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với nhu cầu thực tế.

Công tác kiểm tra của Phòng GD&ĐT đối với các đơn vị trường chưa

được thường xuyên đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa, các điểm bản xa

trung tâm.

Diện tích khuôn viên của một số trường còn chật hẹp, phòng học, nhà ở

bán trú cho học sinh, các công trình phụ trợ mặc dù đã được đầu tư nâng cấp

nhưng vẫn còn thiếu, đặc biệt là công trình vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt cho

các trường có học sinh bán trú.

4. Những vấn đề trọng tâm cần tập chỉ đạo trong năm học 2021-2022

Tiếp tục tham mưu Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, ban hành các Kế

hoạch, văn bản hướng thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, chương trình

đề án của cấp trên về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Tổ chức hiệu quả công tác bồi dưỡng, tập huấn CBQL, giáo viên thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chọn sách giáo khoa lớp 3, 7; tham gia

góp ý tài liệu giáo dục địa phương lớp 3, 7; chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng

kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch bài dạy;

hướng dẫn tổ chức dạy học lớp 7, 8, 9 theo phẩm chất, năng lực; tiếp tục đẩy

mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, dạy học gắn với sản xuất, kinh

doanh, giáo dục STEM.

Thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; điện tử

hóa sổ điểm, học bạ, lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ đăng bộ,...

Chỉ đạo các đơn vị quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng sau THCS. Tiếp tục

thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là các xã có tỷ lệ

học sinh chuyên cần thấp, bỏ học cao; nâng cao chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10

THPT Chuyên, Nội trú tỉnh, Nội trú huyện; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học

sinh trung học; bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; nâng cao chất lượng giáo dục

trường PTDTBT.

Tiếp tục tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, trang

6

thiết bị dạy học cho các đơn vị trường, tập trung ưu tiên đối với những đơn vị

trường chuẩn bị công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Chỉ đạo các nhà trường chủ động xây dựng các kịch bản ứng phó với tình

hình dịch bệnh Covid-19.

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2021-2022

1. Thực trạng

1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh

Năm học 2021-2022 toàn ngành có: 64 đơn vị trường (05 trường PTDTBT

TH, 10 trường PTDTBT THCS) với 1.004 lớp = 25.612 học sinh. Trong đó: Mầm

non: 22 trường với 282 nhóm, lớp = 7.147 trẻ; Tiểu học: 21 trường với 488 lớp =

10.429 học sinh; THCS: 20 trường với 200 lớp = 7.315 học sinh; 02 trường

TH&THCS với 30 lớp = 721 học sinh (trong đó: TH: 22 lớp = 409 học sinh,

THCS:84 lớp = 312 học sinh).

1.2. Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tính đến nay là: 1819

người. Trong đó: Phòng GD&ĐT 4 đồng chí; Cán bộ quản lý các đơn vị trường

182 đ/c (Mầm non: 68 đ/c; Tiểu học: 61 đ/c; THCS 53 đ/c); 1397 giáo viên (Mầm

Non: 408 đ/c; Tiểu học: 368 đ/c; THCS: 351 đ/c); Nhân viên: 236 đ/c (Mầm non:

71 đ/c; Tiểu học: 85 đ/c; THCS: 80 đ/c).

1.3. Cơ sở vật chất

Toàn ngành có 1062 phòng học (30 phòng học bộ môn). Trong đó: Kiên

cố 650 phòng đạt tỷ lệ 61,2%; Bán kiên cố: 382 phòng đạt tỷ lệ 36,8%; Phòng

học tạm: 30 phòng chiếm 2,82%. Phòng ở công vụ cho giáo viên: 199 phòng

(kiên cố: 59 phòng, bán kiên cố: 136 phòng, phòng tạm: 4 phòng); Phòng ở bán

trú cho học sinh: 234 phòng (kiên cố: 69 phòng, bán kiên cố: 143 phòng, phòng

tạm: 22 phòng).

2. Thuận lợi

Phòng GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu, huyện uỷ, HĐND và UBND huyện; sự phối kết

hợp tạo chặt chẽ của các phòng ban liên quan.

Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong huyện đã nhận

thức rõ hơn về vai trò của công tác giáo dục, tạo điều kiện cho công tác huy động,

duy trì số lượng, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh.

Tập thể cán bộ, giáo viên chủ động khắc phục khó khăn, đoàn kết phấn

đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

7

nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến

thức kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.

Quy mô mạng lưới trường, lớp tiếp tục được củng cố, đáp ứng yêu cầu học

tập trong nhân dân. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực,

học sinh có học lực khá, giỏi tăng. Cơ sở vật chất ngày càng được kiên cố hóa,

thiết bị dạy học cơ bản được đầu tư mua sắm đảm bảo cho hoạt động dạy và học.

3. Khó khăn

- Điều kiện kinh tế của nhân dân trong huyện còn khó khăn, tỷ lệ hộ

nghèo cao, toàn huyện có 17 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn. Mặt bằng dân trí

không đồng đều giữa các xã trong huyện, nạn tảo hôn vẫn tồn tại, gia đình học

sinh còn nghèo các em phải đi làm thuê để phụ giúp gia đình nên ảnh hưởng rất

nhiều đến công tác vận động học sinh ra lớp và duy trì tỉ lệ chuyên cần ở các xã

vùng cao, biên giới.

- Cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự quan tâm, chưa có chỉ đạo

quyết liệt đến công tác giáo dục.

- Ban giám hiệu một số trường chưa thực sự chủ động trong công tác

tham mưu, năng động và sáng tạo trong công tác chỉ đạo nên hiệu quả công tác

giáo dục chưa cao. Kiến thức chuyên môn của một số giáo viên còn hạn chế.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu nên phần nào ảnh hưởng đến chất

lượng dạy học và học. Số phòng học tạm vẫn còn, phòng ở của học sinh bán trú,

nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu...

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả công tác giáo dục chính trị, lý tưởng

cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng văn hóa học

đường, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục

phổ thông 2006,Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực cho học sinh; tiếp tục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,

học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc

biệt khó khăn, biêngiới; hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết, kế hoạch năm học.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu về số lượng

Giáo dục mầm non:

8

- Huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt >23% (vùng ĐBKK>19%), trẻ mẫu giáo ra

lớp đạt >99% (vùng ĐBKK 98,5%), duy trì 99,7% trẻ mẫu giáo ra lớp (Vùng

ĐBKK>99,2%);

- 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; 100% trẻ người DTTS được chuẩn

bị tốt TV trước khi vào lớp 1.

Giáo dục tiểu học:

- Duy trì học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt >99,5% (vùng khó khăn >99%)

trong đó riêng 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; 6-10 tuổi ra lớp đạt 99,9%.

- Học sinh được học 2 buổi/ngày đạt >70%; 100% học sinh lớp 1, lớp 2

được học 2 buổi.ngày.

- Không để học sinh bỏ học giữa chừng;

Giáo dục THCS: Huy động học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào

lớp 6 >99,2% (vùng khó khăn >99,1%); Học sinh trong độ tuổi bậc THCS ra lớp

đạt >94,5% (vùng khó khăn >94,2%); Duy trì số lượng đến cuối năm học đạt

>99,5% (vùng khó khăn >99,3%); Tỷ lệ chuyên cần đạt >93,5% (vùng khó khăn

>93%) ; Giảm tỷ lệ bỏ học xuống <0,39%.

2.2. Mục tiêu về chất lượng

Giáo dục Mầm non: Duy trì 100% các trường tổ chức cho trẻ ăn trưa;

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đối với trẻ nhà trẻ 1>1,5%, trẻ mẫu giáo

từ 2>2,5%; Suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ nhà từ 1>1,2%, trẻ mẫu giáo từ

1,5>2%. Tỷ lệ trẻ em thừa cân-béo phì khống chế ở 0,2% so với cùng kỳ năm

học trước.

Trẻ đạt yêu cầu giáo dục: Nhà trẻ đạt 90,5%; mẫu giáo đạt >94,5%; duy

trì trẻ 5 tuổi đạt 100%.

Giáo dục tiểu học:

- Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt >99,8%.

- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.

Giáo dục THCS: Học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở lên >99,5%, trong

đó hạnh kiểm khá, tốt đạt 95,2% (vùng khó khăn 95%); Học sinh có học lực từ

trung bình trở lên đạt 95,7% trở lên (vùng khó khăn 95,5%), trong đó: học lực khá,

giỏi đạt 40,5% trở lên (vùng khó khăn 36,5%); lên lớp sau thi lại (rèn luyện trong

hè) trên 99,1% (ĐBKK trên 99%); Học sinh tốt nghiệp THCS >99,5%%.

2.3. Mục tiêu về học sinh giỏi các cấp

Trên 45% học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện đạt giải; 40% trở

lên học sinh đạt giải trong tổng số học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp tỉnh;

9

100% các trường bậc THCS tổ chức bồi dưỡng, thi chọn học sinh giỏi cấp

trường, có đội tuyển tham gia thi cấp huyện. Có dự án khoa học kỹ thuật tham

gia thi cấp tỉnh đạt giải.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức dạy học và ứng phó với dịch Covid-19

Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được

kiểm soát. Xác định các yêu cầu, nội dung cốt lõi, căn bản trong chương trình

dạy học, các đơn vị chủ động triển khai kế hoạch dạy học linh hoạt, phù hợp với

tình hình dịch tại địa phương.Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp không

thể tổ chức dạy học trực tiếp thì tổ chức dạy học trực tuyến hoặc các hình thức

dạy học phù hợp với điệu kiện thực tế để hoàn thành kế hoạch năm học, bảo

đảm chất lượng giáo dục; hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ ở nhà theo các hình thức phù hợp. Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến hoặc các hình

thức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương; xây dựng

nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho

học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng

và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh

(không tổ chức dạy học trực tuyến đối với cấp mầm non).

2. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;

hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục

đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an

toàn trường học

Tiếp tục dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đổi

mới các hoạt động giáo dục, đổi mới PPDH, sinh hoạt chuyên môn, ứng dụng sáng

tạo linh hoạt các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực, hiệu quả

CNTT; chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp

nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập,… nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, nâng cao chất lượng thi học

sinh giỏi các cấp.

Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non sửa đổi, bổ sung

theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn

2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ngày 30/6/2021 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho

trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020,

định hướng đến 2025. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo an

toàn tuyệt đối cho trẻ; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non

10

cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị các điều kiện cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. Tập

trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; linh hoạt tổ chức

các hình thức dạy học gắn với thực hành trải nghiệm cho trẻ; tạo môi trường vật

chất, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên phong phú cho trẻ học và chơi

để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Công khai minh bạch

các hoạt động của nhà trường, công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tích cực triển khai, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với lớp

1, 2, 6; chuẩn bị đảm bảo các điều kiện cho chương trình thay sách lớp 3, lớp 7

và các lớp tiếp theo. Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với

điều kiện thực tiễn của địa phương.

Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên triển khai, thực

hiện Chương trình GDPT 2018 đảm bảo theo lộ trình của Bộ GD&ĐT và Kế

hoạch của tỉnh, huyện. Bổ sung biên chế giáo viên còn thiếu đảm bảo thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Rà soát CSVC, trang thiết bị hiện có và nhu cầu đầu tư đáp ứng Chương

trình giáo dục phổ thông 2018. Trên cơ sở kết quả rà soát điều chỉnh, đầu tư

đồng bộ theo hướng chuẩn hóa - hiện đại hóa trường/lớp, trong đó ưu tiên các

nguồn vốn đầu tư cho các trường vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.

Tăng cường tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời

cho người lớn. Tăng cường đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động

của các trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo

dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong GDPT giai đoạn

2018-2025.

Tiếp tục quan tâm, đầu tư giáo dục dân tộc; tập trung thực hiện các giải

pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả các hoạt

động giáo dục đặc thù; thực hiện đảm bảo các chế độ, chính sách cho cán bộ,

giáo viên, nhân viên và học sinh. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chất lượng

dạy học, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, học sinh dân tộc. Các chế độ

chính sách cho học sinh dân tộc thiểu số và các trường bán trú được thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời.

Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh thông qua các chuyên đề, nội dung giáo dục về Bác Hồ và những bài học

đạo đức, lối sống dành cho học sinh; triển khai hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử văn hóa

trong nhà trường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống

cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương, an

toàn,... theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 25/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai

Châu về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.

Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường

11

học. Thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn trường học theo Công

văn số 2012/UBND-VX ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về

triển khai thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính

phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,

chống bạo lực học đường. Tổ chức đa dạng, sáng tạo, thiết thực và hiệu quả các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống, văn hóa, văn nghệ, thể

thao, giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo sân chơi, giáo dục toàn diện HS; bảo đảm

các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học. Phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường

học; ngăn chặn, phòng ngừa và khắc phục các yếu tố có nguy cơ gây mất an

toàn; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho nhà giáo và học sinh

trong cơ sở giáo dục. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

em mẫu giáo. Trong năm duy trì, giữ vững chuẩn Quốc gia về Phổ cập giáo dục,

xóa mù chữ ở 22/22 xã, thị trấn.

Quan tâm phát triển Trung tâm học tập cộng đồng; giữ vững và nâng cao

kết quả phổ cập giáo dục các cấp học; chú trọng công tác xóa mù chữ.

3. Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục hợp lý

Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trường theo Kế

hoạch số 398/KH-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu,

phù hợp với thực tiễn địa phương, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.

Xây dựng kế hoạch tham mưu thành lập các trường PTDTBT trên địa bàn

huyện. Tăng cường tham mưu, phối hợp với các cấp, các ngành đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị, sắp xếp hệ thống trường, lớp học đảm bảo nhu cầu lớp học

cho lộ trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và theo đúng

quy định của Điều lệ trường học, các tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Khai thác

sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.

4. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL giáo dục các cấp

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, đạo đức nghề nghiệp,

tác phong và tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục các

cấp học. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày

16/4/2008 của Bộ GDĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo, Chỉ thị số

1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng

cao đạo đức nhà giáo.

Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp học đủ

về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Căn cứ vào

hệ thống môn học, hoạt động giáo dục và thời lượng giáo dục của mỗi cấp học

trong chương trình GDPT mới, tiếp tục rà soát đội ngũ GV hiện có ở từng cấp

học, từng trường để phối hợp, tham mưu đảm bảo đội ngũ GV đáp ứng lộ trình

12

đổi mới chương trình GDPT. Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND

huyện sắp xếp, bố trí GV hợp lý, không để tình trạng thiếu, mất cân đối cơ cấu

GV khi triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018.

Bên cạnh việc bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch hàng năm, xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng GV thực hiện chương trình mới theo lộ trình của Bộ

GDĐT, Sở GD&ĐT. Lựa chọn đội ngũ GV cốt cán các môn học làm nòng cốt

để tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT, sau đó tập

huấn, bồi dưỡng đại trà cho GV tại địa phương theo hình thức tập trung kết hợp

với trực tuyến, đảm bảo 100% GV được phân công dạy chương trình mới được

bồi dưỡng trước thời điểm triển khai áp dụng ở từng cấp học theo kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch và lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo đối với

GV mầm non, tiểu học, trung học cơ sở bảo đảm đúng Luật Giáo dục và quy định

của Bộ GDĐT; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV và CBQL cơ sở giáo dục mầm

non trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025.

Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ: Thăng hạng chức danh

nghề nghiệp, chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương, trợ cấp khác; đánh

giá, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo

chuyên tâm với nghề. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện theo định kỳ

để nâng cao chất lượng của lực lượng giáo viên nòng cốt và đảm bảo quyền lợi

cho giáo viên.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng; các phong trào thi đua

ngày càng đi vào chiều sâu; phát triển về cả số lượng và chất lượng các gương

điển hình tiên tiến.

Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành

Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch Covid-19.

5. Đổi mới công tác tài chính, tăng cường xã hội hóa, tăng cường cơ

sở vật chất, nguồn lực đầu tư đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và

đào tạo

Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp,

các cơ sở giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, giao quyền tự chủ về tài

chính, tài sản theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Gắn trách

nhiệm công tác quản lý tài chính với người đứng đầu đơn vị.

Phối hợp cơ quan liên quan chỉ đạo các trường quản lý, sử dụng kinh phí

chi thường xuyên hằng năm bảo đảm hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát

triển góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Thực hiện lồng ghép kinh phí các

chương trình mục tiêu, dự án, ngân sách để tăng hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất trường, lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia.

13

Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, đề xuất bổ sung xây dựng mới, sửa chữa,

cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước

sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các

vùng khó khăn, đáp ứng nhu cầu dạy và học.

Tăng cường công tác xã hội hóa theo đúng quy định, trong đó các khoản

tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân,

tổ chức tài trợ, đóng góp, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, phát triển

giáo dục.

6. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện các Chương trình,

Đề án, Kế hoạch của tỉnh, của huyện về triển khai thực hiện Kết luận số 51-

KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư trung ương Đảng “về tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tích cực

và chủ động phối hợp thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền

các cấp ban hành chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo

phù hợp với thực tế của địa phương, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế thuận lợi để

phát triển giáo dục trên địa bàn.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng

cường kỷ cương, nền nếp trường, lớp học; làm việc tuân thủ theo quy chế, phân

công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ và trách nhiệm của đội ngũ

cán bộ quản lý các cấp, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, lấy chất lượng

hiệu quả công việc làm tiêu chí đánh giá, xếp loại người đứng đầu và đơn vị.

Tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý; kiểm tra, góp phần đảm bảo kỷ

cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục.

7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý

giáo dục; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả CNTT trong quản lý, tổ chức

dạy và học, tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng

CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thông qua trực tuyến, trên môi

trường mạng internet trong đó tập trung các nguồn lực, bám sát mục tiêu, giải

pháp đã xác định tại Đề án đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong

trường phổ thông giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao

hiệu quả triển khai ứng dụng phần mềm quản lý trường học, chất lượng hệ thống

website, cổng thông tin điện tử ngành giáo dục và hệ thống thư điện tử đảm bảo

yêu cầu cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin theo quy định.

14

Tiếp tục thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đồng bộ vào hệ

thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện các nội dung khai Chính phủ điện tử và

trường học thông minh theo lộ trình; tăng cường triển khai hệ thống dịch vụ

công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới học

sinh và nhân dân việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Chuẩn bị hạ tầng CNTT đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trực tuyến

triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.

8. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

Tiếp tục đổi mới công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục theo

hướng đánh giá năng lực người học, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và

kết quả kiểm định chất lượng theo quy định. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc

kiểm tra, đánh giá theo hướng bám sát vào chuẩn đầu ra môn học, cấp học đảm

bảo khách quan, trung thực. Tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ, cuối kỳ, cuối

năm, thi HSG, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật các cấp nghiêm túc, an toàn,

đúng quy chế và chất lượng.

Ứng dụng CNTT trong công tác khảo thí, kiểm định đảm bảo công bằng,

khách quan, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh

kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo 100% các đơn vị triển khai tự

đánh giá và tổ chức đánh giá ngoài theo kế hoạch của huyện, thực hiện công tác

kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quan

tâm phát triển trường đạt chuẩn gia.

9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch truyền thông năm học; xây dựng

mạng lưới cán bộ truyền thông; tập huấn công tác truyền thông cho cán bộ quản

lý các cấp. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về

GD&ĐT và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục, qua đó góp

phần định hướng dư luận, tạo niềm tin, xây dựng hình ảnh đẹp về giáo dục trong

đời sống xã hội.

Tăng cường truyền thông nội bộ, truyền thông gương người tốt, việc tốt,

tạo sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.

C. KẾ HOẠCH HÀNG THÁNG (Có phục lục kế hoạch kèm theo)

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ phân chuyên môn phòng GD&ĐT

Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai, thực hiện có hiệu quả nội dung của

kế hoạch.

15

Kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch lồng ghép trong các chương

trình công tác của phòng.

2. Các đơn vị trường

Xây dựng kế hoạch của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương, kế hoạch của ngành.

Thường xuyên rà soát nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế

hoạch, kịp thời báo cáo phòng GD&ĐT những vấn đề nảy sinh, cần tháo gỡ

trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của Phòng

GD&DDT huyện Sìn Hồ, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

Nơi nhận: - UBND huyện;

- Lãnh đạo Phòng GD&ĐT;

- Các bộ phận CM của Phòng GD&ĐT;

- Các đơn vị trường;

- Lưu: VT.

TRƯỞNG PHÒNG

Phạm Văn Phôi

16

Phụ lục

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

( Kèm theo Kế hoạch số 587/KH-PGD&ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2021

của Phòng GD&DDT huyện Sìn Hồ)

Tháng Nội dung công việc

Tháng

8/2021

Chỉ đạo các đơn vị trường tựu trường sau thời gian nghỉ hè 2021

theo đúng Kế hoạch.

Phối hợp tổ chức bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng chuyên môn hè

2021.

Chỉ đạo các đơn vị trường chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác

phòng chống dịch và chuẩn bị mọi điều kiện để bước vào năm học học

mới; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động tối đa học sinh ra lớp.

Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trường thành

lập các Hội đồng xét duyệt các chính sách hỗ trợ đối với giáo viên, trẻ

mầm non, học sinh năm học 2021-2022.

Tổ chức hội nghị Hiệu trưởng, Hội nghị tổng kết năm học 2020

- 2021 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2021- 2022.

Tập huấn chuyên môn theo kế hoạch của sở GD&ĐT.

Xây dựng kế hoạch công tác phổ cập xóa mù chữ năm học 2021-

2022, hướng dẫn các đơn vị điều tra.

Tham mưu trình UBND huyện chuyển đổi 03 trường tiểu học

thành trường PTDTBT; Sáp nhập trường 01 trường tiểu học Nậm Mạ

và THCS Nậm Mạ thành trường TH&THCS Nậm Mạ.

Tháng

9/2021

Chỉ đạo các đơn vị trường thực hiện tốt công tác chuẩn bị tốt cho

công tác khai giảng năm học mới, tổ chức giảng dạy theo khung kế

hoạch năm học của UBND tỉnh; tiếp tục huy động tối đa học sinh ra

lớp, đặc biệt là công tác tuyển sinh học sinh lớp 6, công tác chuẩn bị

SGK cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch, cử công chức, viên chức dự khai giảng năm

học mới ở các đơn vị trường gắn với kế hoạch dự khai giảng của các

đồng chí lãnh đạo huyện. Tổng hợp báo cáo sau khai giảng nộp Sở

GD&ĐT.

Chỉ đạo các trường tổ chức dạy học ngay sau ngày khai giảng;

tăng cường các biện pháp huy động học sinh, nâng cao tỉ lệ chuyên cần

ngay từ đầu năm học; tổ chức tốt nuôi dưỡng học sinh bán trú, đảm

báo tốt các điều kiện ăn ở, sinh hoạt và học tập cho các em.

Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học

17

2021-2022 đối với các cấp học và các kế hoạch chuyên đề khi có

hướng dẫn của Sở GD&ĐT.

Thành lập Đoàn kiểm tra, tư vấn trường nằm trong kế hoạch

kiểm tra công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường

đạt chuẩn quốc gia năm 2021 (THCS Lùng Thàng, TH và THCS Nậm

Mạ, TH Chăn Nưa, THCS Chăn Nưa); công tác xây dựng trường học

xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Chỉ đạo các đơn vị cập nhập dữ liệu công tác PCGD, XMC năm

2021. Tham mưu UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra, công nhận các

xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2021.

Thành lập tổ thẩm định và tổ chức xét duyệt hồ sơ các chế độ

chính sách đối với giáo viên, học sinh của các đơn vị.

Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn dạy học lớp 2, lớp 6 đối với

một số đơn vị trường.

Tham dự đại hội thể dục, thể thao lần thứ 8 của huyện.

Phối hợp với phòng Nội vụ thực hiện quy trình bổ nhiệm lại

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã có thông báo của Thường trực huyện

ủy.

Chỉ đạo, tổng hợp báo cáo thống kê đầu năm học 2021-2022.

Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của

phòng Giáo dục và Đào tạo.

Thảo luận dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2022

với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Xin bổ sung kinh phí cho giáo

viên nghỉ việc để nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108/2014/NĐ-CP. Rà

soát, điều chỉnh kinh phí đối với các trường do điều chuyển công tác

của cán bộ, giáo viên. Hoàn thành báo cáo công khai tình hình quản lý,

sử dụng tài sản công theo quy định.

Đẩy nhanh thực hiện quy trình các bước về mua sắm thiết bị dạy

học, thiết bị phòng chức năng của trường THCS Lùng Thàng phục vụ

cho năm học mới 2021-2022.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định.

Tháng

10/2021

Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tiếp tục làm tốt công tác huy động học

sinh ra lớp, nâng cao tỷ lệ chuyên cần, nhất là đối với các trường có học

sinh bán trú bị ảnh hưởng chính sách; đảm bảo các điều kiện an toàn cho

trẻ trong bối cảnh dịch Covid-19;

Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết nâng cao

chất lượng vùng ĐBKK giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch về đổi mới,

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; Kế hoạch định hướng phân

18

luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS năm học 2021-2022.

Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn dạy học lớp 2, lớp 6 đối với một

số đơn vị trường.

Hoàn thiện hồ sơ PCGD, XMC. Tham gia cùng Đoàn kiểm tra sơ

bộ, chính thức của Sở GD&ĐT về kiểm định chất lượng giáo dục và xây

dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2021-2022; công nhận trường học

đạt xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Hướng dẫn và chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc tổ chức các hội

thi: giáo viên dạy giỏi, cuộc thi KHKT dành cho học sinh THCS.

Tổng hợp danh sách giáo viên, trẻ mầm non, học sinh tiểu học và

THCS được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định 116, 105,

TTLT số 42, Nghị quyết số 11, trình UBND huyện quyết định phê

duyệt.

Cấp phát gạo đợt 1 năm học 2021-2022 cho các đơn vị trường

(theo kế hoạch của Sở GD&ĐT).

Tham gia tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán, đại trà theo Kế

hoạch của Sở GD&ĐT và kế hoạch của dự án Plan.

Kiểm tra chuyên đề Kiểm tra, hỗ trợ "Xây dựng trường Mầm

non lấy trẻ làm trung tâm", chuyên đề "Tăng cường tiếng Việt" đối với

trường MN Làng Mô.

Tổng hợp chấm sáng kiến về thích ứng với biến đổi khí hậu và

giảm nhẹ rủi ro thiên tai chương trình dự án Plan.

Phối hợp với Phòng Nội vụ rà soát chuyển xếp vào hạng chức

danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức (Theo hướng dẫn của

UBND huyện).

Hướng dẫn nâng lương đợt II cho viên chức ngành GD&ĐT.

Tham mưu tiếp tục hợp đồng giáo viên cho các đơn vị trường

(đợt 2).

Rà soát điều chỉnh giao ngân sách cho các trường; thực hiện quy

trình đấu thầu mua sắm TBDH; mua sắm thiết bị phòng học bộ môn

cho trường THCS Lùng Thàng.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định.

Tháng

11/20210

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức kỷ niệm 39 năm ngày nhà

giáo Việt Nam 20/11; Sơ kết thi đua đợt I, phát động thi đua đợt II năm

học 2021 - 2022.

Kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng và hoạt động sư

phạm tại 03 đơn vị trường (Mầm non: 02; Tiểu học & THCS: 01).

19

Giao ban giữa học kỳ I năm học 2021-2022.

Thành lập đội tuyển tham dự Đại hội TDTT ngành GD&ĐT do

sở GD&ĐT tổ chức.

Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2021-

2022.

Thẩm định, điều chỉnh, giao kinh phí bổ sung thực hiện các

nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị trường.

Cùng đoàn sở GD&ĐT kiểm tra công nhận duy trì phổ cập giáo

dục năm học 2021.

Phối hợp phòng Nội vụ huyện làm quy trình bổ nhiệm lại Hiệu

trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị trường.

Tham gia bồi dưỡng đại trà CBQL, Giáo viên thực hiện CT

GDPT 2018 theo kế hoạch của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.

Tháng

12/2021

Hướng dẫn các đơn vị trường tăng cường các giải pháp nâng cao

chất lượng các bậc học.

Rà soát, đề nghị sở đánh giá ngoài và công nhận lại trường đạt

chuẩn quốc gia đợt I năm 2022.

Chỉ đạo các đơn vị trường làm tốt công tác duy trì sĩ số nâng cao

tỷ lệ chuyên cần dịp cuối năm.

Nghiệm thu dự án cấp huyện và thành lập đoàn tham gia cuộc

thi KHKT cấp tỉnh.

Xây dựng kế hoạch thực hiện luân chuyển, điều động Hiệu

trưởng các đơn vị trường.

Hướng dẫn sơ kết học kỳ I năm học 2021-2022.

Tổng kết cơ quan năm 2021; kiểm điểm đánh giá công chức năm

2021;

Xây dựng kế hoạch, duyệt chứng từ ghi thu, ghi chi các đơn vị

trường; giao dự toán kinh phí năm 2022 và hướng dẫn sử dụng nguồn

kinh phí giao năm 2022.

Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn giúp đỡ đội ngũ thực hiện

Chương trình giáo dục Mầm non sau sửa đổi tại 01 đơn vị trường Mầm

non; Thành lập đoàn kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng và hoạt

động giáo dục của 04 đơn vị trường (Mầm non: 01; Tiểu học: 02; THCS:

01). Chỉ đạo các đơn vị trường chuẩn bị tốt công tác ôn tập và kiểm tra

học kỳ I.

Tháng

1/2022

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức thi học kỳ I, tái giảng học kỳ

II đảm bảo đúng thời gian quy định.

Tham mưu UBND huyện ban hành văn bản và chuẩn bị các điều

20

kiện tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện;

Sơ kết thi đua đợt II, phát động thi đua đợt III.

Hoàn thiện số liệu báo cáo thống kê học kỳ I năm học 2021-2022.

Xây dựng kế hoạch áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống ISO

9001:2015; mục tiêu, chính sách chất lượng của hệ thống.

Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tham mưu thành lập đội

tuyển tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.

Tổ chức sơ kết học kỳ I năm học 2021-2022; báo cáo sơ kết

học kỳ I năm học 2021-2022.

Kiểm tra Chuyên đề “Tăng cường Tiếng Việt” 02 đơn vị

trường. Thẩm định, tổng hợp chế độ chính sách hỗ trợ đối với giáo

viên và trẻ học kỳ II năm học 2021-2022. Trình UBND huyện ra

Quyết định phê duyệt; công tác dạy học lớp 2 theo Chương trình

GDPT mới 2018.

Hướng dẫn các đơn vị trường dạy học, duy trì sĩ số trước và sau

tết nguyên đán.

Tháng

2/2022

Nghỉ tết nguyên đán năm 2022; Kiểm tra tình hình dạy và học sau

nghỉ tết Nguyên Đán.

Tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân, mừng ngày

thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Kiểm tra công tác thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi tại

02 đơn vị trường; Kiểm tra công tác dạy học lớp 1, lớp 2 theo chương

trình GDPT 2018.

Chỉ đạo các đơn vị trường học học thử nghiệm giáo dục địa

phương lớp 3.

Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động học

sinh ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện tốt

chuyên môn, quản lý nuôi dưỡng học sinh bán trú.

Xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số

59/2019/NĐ-CP của chính phủ;

Hướng dẫn các đơn vị trường xây dựng kế hoạch phát triển giáo

dục cho năm học 2022 – 2023

Kiểm tra chuyên đề 03 đơn vị trường.

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức dạy học thực nghiệm sách giáo

khoa lớp 7 theo kế hoạch của Sở.

Chỉ đạo các đơn vị trường thực hiện tốt công tác huy động học sinh

ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt công tác

quản lý, nuôi dưỡng học sinh bán trú, công tác kiểm định giáo dục xây

21

dựng trường chuẩn quốc gia.

Hướng dẫn các đơn vị đối chiếu chuyển nguồn kinh phí kết dư năm

2021; triển khai việc mua sắm, sửa chữa năm 2022.

Tổ chức hội khỏe phù đổng cấp huyện năm 2022.

Tháng

3/2022

Tiếp tục chỉ đạo sát sao công tác dạy và học, đặc biệt là công tác

ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức tư vấn,

hướng nghiệp cho các em học sinh đăng ký thi vào các trường THPT

Chuyên, Nội trú tỉnh, huyện; Xây dựng kế hoạch ôn tập cho học sinh.

Thành lập đoàn tham dự hội khỏe phù đổng cấp tỉnh lần thứ

VIII, năm 2022.

Giao ban giữa học kỳ II năm học 2021-2022.

Kiểm tra giữa kỳ II; Sơ kết thi đua đợt III, phát động thi đua đợt

IV.

Xây dựng kế hoạch mở lớp năm học 2022 - 2023. Giao số lượng

người làm biệc năm học 2022-2023 cho các đơn vị trường thuộc phòng

GD&ĐT.

Kiểm tra công tác thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi tại

02 đơn vị trường; Kiểm tra việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn 01 đơn

vị trường; Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động

chuyên môn của nhà trường ở 01 đơn vị trường (Mầm non: 01);

Thành lập đoàn kiểm tra, tư vấn hoạt động giáo dục đối với 02 đơn vị

trường; Kiểm tra công tác dạy học lớp 2 theo chương trình GDPT mới.

Xét duyệt quyết toán nguồn NSNN năm 2021; tổng hợp báo cáo

tài chính và báo cáo quyết toán năm 2021 các đơn vị trường học.

Hướng dẫn xét nâng lương đợt I năm 2022.

Tháng

4/2022

Tập huấn Chương trình GDPT 2018 theo môn đun của Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

Tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 8, 9 cấp tỉnh.

Kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn, thương tích đối với các trường Mầm non.

Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động

chuyên môn của nhà trường ở 04 đơn vị trường (Mầm non: 01, Tiểu

học: 02; THCS: 01)

Hướng dẫn các đơn vị bảo quản, tu sửa cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy học, đồ dùng học sinh bán trú trong hè.

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức ôn tập cho học sinh có

nguyện vọng thi vào các trường THPT Chuyên, Nội trú tỉnh, huyện.

Tổng hợp đề tài sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên

22

trình hội đồng thi đua, khen thưởng huyện năm học 20201-2022.

Tháng

5/2022

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức ôn tập và kiểm tra học kỳ II

các môn học, chuẩn bị tổng kết năm học và báo cáo tổng kết năm học.

Kiểm tra công tác thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN

lấy trẻ làm trung tâm 01 đơn vị trường.

Thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp lớp 9 THCS, xét

hoàn thành chương trình tiểu học. Giám sát việc kiểm tra xét hoàn

thành chương trình tiểu học. Bàn giao chất lượng học sinh chuyển lớp,

chuyển cấp.

Hướng dẫn các đơn vị trường quản lý cơ sở vật chất trong hè.

Tổng hợp và thành lập hội đồng xét thi đua trình các cấp có

thẩm quyền phê duyệt; tham mưu với UBND huyện duyệt danh sách

cán bộ, giáo viên xin chuyển vùng; xét nâng lương đợt I năm 2022.

Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà

nước năm 2023 và giai đoạn 2023-2025.

Giải quyết nghỉ phép hè 2022 cho cán bộ, giáo viên công nhân

viên trong ngành.

Tháng

6/2022

Chỉ đạo các đơn vị trường tổ chức tốt ngày quốc tế thiếu nhi 1/6.

Xây dựng kế hoạch nhu cầu cơ sở vật chất trình UBND huyện phê

duyệt.

Hoàn thành báo cáo đánh giá xếp loại CBQL, GV, NV.

Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 và nhiệm vụ năm học

2022-2023. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm thực hiện nhiệm vụ 6

tháng đầu năm.

Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong hè;

tổng hợp số liệu thống kê cuối năm học 2021-2022.

Chỉ đạo các đơn vị trường bảo vệ cơ sở vật chất trong dịp hè;

Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng trình hội đồng TĐKT các

cấp; tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức năm học

2021-2022 của các đơn vị trường học.

Tháng

7/2022

Chỉ đạo các đơn vị trường tăng cường cơ sở vật chất trường học;

huy động các nguồn lực tập trung cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

thực hiện công tác tuyển sinh lớp đầu cấp năm học 2022-2023.

Phối hợp tham mưu ban hành kế hoạch bồi dưỡng hè 2022; kế

hoạch bồi dưỡng thường xuyên.

Tổng hợp số liệu, chuẩn bị các điều kiện tổ chức bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên hè 2022.

Kiểm tra công tác tuyển sinh của một số đơn vị trường.

23

Tham mưu thành lập các đoàn cốt cán tham gia bồi dưỡng theo

kế hoạch của Sở GD&ĐT tỉnh.

Tiếp tục tham gia bồi dưỡng đại trà CBQL, giáo viên thực hiện

CT GDPT 2018 theo kế hoạch của Sở.

Tham mưu trình UBND huyện chuyển đổi 02 trường tiểu học

thành trường PTDTBT; Sáp nhập trường 01 trường tiểu học Sà Dề

Phìn và THCS Sà Dề Phìn thành trường TH&THCS Sà Dề Phìn.