Upload
casey-chase
View
117
Download
3
Embed Size (px)
DESCRIPTION
SỐC PHẢN VỆ TẠI BỆNH VIỆN NHI TW. PGS. TS Lê Minh Hương BS Lương Thị Liên Khoa Dị ứng-Miễn dịch-Khớp. ĐẶT VẤN ĐỀ. Sốc phản vệ là phản ứng quá mẫn tức thì khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp. Sốc phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng. - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
PGS. TS Lê Minh Hương
BS Lương Thị Liên
Khoa Dị ứng-Miễn dịch-Khớp
SỐC PHẢN VỆ TẠI BỆNH VIỆN NHI TW
ĐẶT VẤN ĐỀSốc phản vệ là phản ứng quá mẫn tức thì khi cơ
thể tiếp xúc với dị nguyên gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp.
Sốc phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng.Tỷ lệ sốc phản vệ ở trẻ em khoảng 1/170 trẻ cao
hơn so với người lớn là 30/100 000.Viện Nhi TW hiện đang tổ chức đào tạo các lớp
về cấp cứu cơ bản cũng như cấp cứu nâng cao trong đó có nhận biết và cấp cứu sốc phản vệ.
MỤC TIÊUMô tả nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, phương
pháp điều trị và kết quả điều trị sốc phản vệ tại bệnh viện Nhi TW từ năm 2007 đến 2014.
So sánh tỷ lệ tử vong do sốc phản vệ tại bệnh viện Nhi TW giai đoạn từ 2007-2012 và 2013-2014".
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhânBệnh nhân sốc phản vệ2 tháng đến 15 tuổiTừ 01/2007 đến 03/2014.
Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh án không hợp lệ giữa các triệu chứng và
mã chẩn đoán sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁPPhương pháp NC: hồi cứu, mô tả phân tích hàng loạt ca
bệnh.Các chỉ số NC: tuổi, giới, tiền sử dị ứng, nguyên nhân
gây sốc, triệu chứng lâm sàng, các thuốc điều trị, diễn biến và kết quả điều trị.
Xử lý số liệu: sử dụng phương pháp thống kê y học và phần mềm SPSS 14.0
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGCác dấu hiệu ở hệ tim mạch: hạ huyết áp, mệt lả,
mềm nhũn mất ý thức ở trẻ nhỏ. Hạ huyết áp khi huyết áp tâm thu < 80 mmHg (tuổi ≥ 2).
Triệu chứng ở hệ hô hấp: khó thở, thở khò khè, phù nề lưỡi, nghẹn, khó nói, khản tiếng, thở rít thanh quản, khò khè, ho kéo dài, thở nhanh.
Hệ tiêu hóa: đau bụng, nôn, tiêu chảy.Biểu hiện ở da: phù mạch, mày đay, hồng ban,
ngứa.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNTiền sử dị ứng
Nhóm 1: 8/20 bệnh nhân có khai thác tiền sự dị ứng: 6/8 (75%) bệnh nhân có tiền sử dị ứng, 2 bệnh nhân dị ứng thức ăn, 4 bệnh nhân dị ứng thuốc.
Nhóm 2: 100% bệnh nhân đã được khai thác về tiền sử dị ứng,13/20 (65%) bệnh nhân có tiền sử dị ứng, 5 bệnh nhân có tiền sử nổi mày đay, 4 bệnh nhân dị ứng thức ăn, 4 bệnh nhân có dị ứng thuốc.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nhóm 1 Nhóm 2
n % n %
Tử vong 6 30 1 5
Khỏi 14 70 19 95
KẾT LUẬNNghiên cứu 40 trường hợp sốc phản vệ tại bệnh viện Nhi
TW chia làm 2 nhóm trong 2 giai đoạn từ năm 2007-2012 và 2013-2014 cho thấy:
Nguyên nhân sốc phản vệ chủ yếu là do thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh.
Thức ăn cũng là nguyên nhân gặp càng nhiều theo thời gian.
Tỉ lệ ngừng thở ở nhóm 1 là 30%, ngừng tim là 15%, không có bệnh nhân nào ngừng tim ngừng thở ở nhóm 2.
Trong điều trị 90% bệnh nhân được tiêm adrenalin ở nhóm 1, tỉ lệ tiêm tĩnh mạch là 66.7%, tỉ lệ tử vong là 30%. Trong khi đó 100% bệnh nhân ở nhóm 2 được tiêm adrenalin, tỉ lệ tiêm bắp là 90% và tỉ lệ tử vong giảm xuống 5%.