18
Nghiên cứu biên soạn một số nội dung tập huấn để giáo dục tính bền vững về hồ thủy điện Sơn La trong cộng đồng các dân tộc địa phương khu vực Tây Bắc Tóm tắt: Hồ thủy điện Sơn La giữ vị trí trọng yếu trong hệ thống các hồ thủy điện trên Sông Đà, khu vực Tây Bắc, Việt Nam. Khai thác, sử dụng bền vững hồ có vai trò quyết định để duy trì sức chống chịu, tính ổn định trong dài hạn, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và từ áp lực khai thác tài nguyên hồ. Bài viết này sử dụng phương pháp khảo sát thực địa, tham vấn chuyên gia nhằm đề xuất tiêu chí khung về tính bền vững hồ thủy điện Sơn La. Sử dụng kỹ thuật đánh giá nhanh (PRA) có sự tham để phân tích nhận thức của cộng đồng địa phương về nguyên nhân ảnh hưởng đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La. Triển khai một số hoạt động tập huấn thử nghiệm thí điểm 03 chủ đề giáo dục nhận diện tính bền vững; giáo dục nguyên nhân giảm tính bền vững; giáo dục phát triển sáng kiến cộng đồng tăng cường tính bền vững tại hồ thủy điện Sơn La. Đồng thời đề xuất 04 hoạt động giáo dục trải nghiệm điển hình: Hoạt động giáo dục trực tiếp; Hoạt động giáo dục dựa trên lập kế hoạch xây dựng lối sống thân thiện môi trường; Hoạt động thực thi giải quyết các vấn đề môi trường, Hoạt động giáo dục qua phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng dân tộc với tính bền vững hồ thủy điện Sơn La. Từ khóa:Phát triển bền vững,Giáo dục tính bền vững,hồ thủy điện, Sơn La, Dân tộc, Tây Bắc. 1.MỞ ĐẦU Vận hành hồ chứa bền vững, đưa hoạt động hồ chứa đa mục tiêu đến gần mục tiêu về tính bền vững sinh thái, quan tâm đặc điểm của sự thay đổi dòng chảy và sức khỏe của dòng sông [3]. Thiết kế tối ưu các chiến lược quản lý nhằm kéo dài tuổi thọ hồ chứa qua phun nước, dọn sạch và làm mát hấp thụ, đảm bảo tính bền vững mục tiêu và khả năng tái tạo so với tính bền vững hồ chứa [9]. Việc sử dụng nhiều hồ chứa được chấp nhận rộng rãi, nhưng có những xung đột thường xuyên giữa người sử dụng nước dựa trên mối quan tâm về sinh thái, kinh tế và xã hội học. Các việc thúc đẩy các dịch vụ hệ sinh thái thủy sinh là cách tiếp cận thành công đối với các hồ chứa tiên tiến [2]. Hồ chứa được nhiều bên liên quan quản lý, sử dụng, việc xác định các bên liên quan chính là điều quan trọng hàng đầu. Nhận thức được rằng tất cả các bên liên quan đều ảnh hưởng đến hồ bằng cách này hay cách khác là một khái niệm quan trọng thúc đẩy đạo đức mà quản lý hồ

stdb.hnue.edu.vnstdb.hnue.edu.vn/UserFiles/journalarticles/5272_Bài_PP_Đ…  · Web viewNghiên cứu biên soạn một số nội dung tập huấn để giáo dục tính bền

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Nghiên cứu biên soạn một số nội dung tập huấn để giáo dục tính bền vững về hồ thủy điện Sơn La trong cộng đồng các dân tộc địa phương khu vực Tây Bắc

Tóm tắt: Hồ thủy điện Sơn La giữ vị trí trọng yếu trong hệ thống các hồ thủy điện trên Sông Đà, khu vực Tây Bắc, Việt Nam. Khai thác, sử dụng bền vững hồ có vai trò quyết định để duy trì sức chống chịu, tính ổn định trong dài hạn, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và từ áp lực khai thác tài nguyên hồ. Bài viết này sử dụng phương pháp khảo sát thực địa, tham vấn chuyên gia nhằm đề xuất tiêu chí khung về tính bền vững hồ thủy điện Sơn La. Sử dụng kỹ thuật đánh giá nhanh (PRA) có sự tham để phân tích nhận thức của cộng đồng địa phương về nguyên nhân ảnh hưởng đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La. Triển khai một số hoạt động tập huấn thử nghiệm thí điểm 03 chủ đề giáo dục nhận diện tính bền vững; giáo dục nguyên nhân giảm tính bền vững; giáo dục phát triển sáng kiến cộng đồng tăng cường tính bền vững tại hồ thủy điện Sơn La. Đồng thời đề xuất 04 hoạt động giáo dục trải nghiệm điển hình: Hoạt động giáo dục trực tiếp; Hoạt động giáo dục dựa trên lập kế hoạch xây dựng lối sống thân thiện môi trường; Hoạt động thực thi giải quyết các vấn đề môi trường, Hoạt động giáo dục qua phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng dân tộc với tính bền vững hồ thủy điện Sơn La.

Từ khóa:Phát triển bền vững,Giáo dục tính bền vững,hồ thủy điện, Sơn La, Dân tộc, Tây Bắc.

1.MỞ ĐẦU

Vận hành hồ chứa bền vững, đưa hoạt động hồ chứa đa mục tiêu đến gần mục tiêu về tính bền vững sinh thái, quan tâm đặc điểm của sự thay đổi dòng chảy và sức khỏe của dòng sông [3]. Thiết kế tối ưu các chiến lược quản lý nhằm kéo dài tuổi thọ hồ chứa qua phun nước, dọn sạch và làm mát hấp thụ, đảm bảo tính bền vững mục tiêu và khả năng tái tạo so với tính bền vững hồ chứa [9]. Việc sử dụng nhiều hồ chứa được chấp nhận rộng rãi, nhưng có những xung đột thường xuyên giữa người sử dụng nước dựa trên mối quan tâm về sinh thái, kinh tế và xã hội học. Các việc thúc đẩy các dịch vụ hệ sinh thái thủy sinh là cách tiếp cận thành công đối với các hồ chứa tiên tiến [2]. Hồ chứa được nhiều bên liên quan quản lý, sử dụng, việc xác định các bên liên quan chính là điều quan trọng hàng đầu. Nhận thức được rằng tất cả các bên liên quan đều ảnh hưởng đến hồ bằng cách này hay cách khác là một khái niệm quan trọng thúc đẩy đạo đức mà quản lý hồ nước trong tương lai phải được coi là trách nhiệm chung giữa tất cả các bên liên quan [5].

Phát triển thủy điện nhằm đảm bảo nguồn năng lượng phục vụ sản xuất và đời sống trở thành chiến lược ưu tiên của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh giá trị kinh tế mang lại, thủy điện đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, như: quản lý hồ chứa, xả lũ, an toàn hồ đập, các tác động thủy điện đến môi trường và hệ sinh thái xung quanh sau khi tích nước. Phát triển bền vững thủy điện, vì thế, cũng là vấn đề cấp thiết hiện nay và đòi hỏi phải duy trì được tính bền vững (sustainability) của hồ thủy điện trước các thách thức của thiên tai, biến đổi khí hậu và từ áp lực hoạt động khai thác, sử dụng hồ thủy điện. Cộng đồng dân cư địa phương là chủ thể sử dụng và quản lý tài nguyên tại các hồ chứa thủy điện, để duy trì tính bền vững hồ, cần nghiên cứu, nhận diện và đánh giá nhận thức của họ đối với các vấn đề về hồ chứa thủy điện. Nghiên cứu này tìm hiểu xem cộng đồng các dân tộc cư trú ven hồ thủy điện Sơn La, Tây Bắc, Việt Nam nhận thức về tính bền vững hồ thủy điện như thế nào?. Tài nguyên của hồ thủy điện mang lại những lợi ích quan trọng đối với cuộc sống của họ? Quan điểm của cộng đồng về bảo vệ và duy trì tính bền vững hồ?. Biên soạn một số nội dung tập huấn để giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng để đạt được tính bền vững hồ chứa được đưa ra thảo luận.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Hồ thủy điện Sơn La thuộc Tây Bắc Việt Nam có diện tích khoảng 225km2, chiều dài 120km, nối ba tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, dung tích hồ chứa 9,26 tỷ m3, mực nước dâng trung bình 215m.

Hình 1: Sơ đồ vị trí hồ thủy đ

Hình 1: Vị trí hồ thủy điện Sơn La

Theo định nghĩa công ước Ramsar (1971) và hướng dẫn của cẩm nang công ước Ramsar, hồ chứa nước thủy điện là đất ngập nước ngọt nhân tạo.Hồ chứa thủy điện Sơn La được coi là hồ chứa đất ngập nước lớn nhất tại vùng Tây Bắc và Việt Nam. Sau khi tích nước năm 2010, lòng hồ thủy điện Sơn La hình thành thuộc địa bàn hành chính 03 tỉnh Tây Bắc (Hình 1). Trong đó, tại tỉnh Sơn La, diện tích lòng hồ gồm 14 xã, thuộc địa bàn 03 huyện Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai; Tỉnh Điện Biên có 05 xã vùng hồ thuộc thị xã Mường Lay; Tỉnh Lai Châu có 6 xã tại 02 huyện thuộc vùng hồ. Khu vực ven hồ chứa, có 29 dân tộc cư trú (Theo Bộ Công thương – Tập đoàn điện lực Việt Nam 2007).

Bảng 1: Cơ cấu các dân tộc trong vùng lòng hồ thủy điện Sơn La

TT

Dân tộc

Tỷ lệ

TT

Dân tộc

Tỷ lệ

1

Thái

40,34

8

0,40

2

Kinh

43,41

9

Mảng

Dưới 1%

3

Dao

7,35

10

Giáy

Dưới 1%

4

Mường

3,92

11

Si La

Dưới 1%

5

Khơ mú

2,62

12

Lự

Dưới 1%

6

Mông

1,27

13

Kháng

Dưới 1%

7

Hà Nhì

0,49

14

Các dân tộc khác

0,21

Nguồn: Theo Bộ Công thương – Tập đoàn điện lực Việt Nam, Báo cáo đánh giá ĐTM 2007)

2.2. Địa điểm khảo sát

Khu vực hồ dưới, lựa chọn 03 vị trí khảo sát, ký hiệu: C1, xá Ít Ong (huyện Mường La), C2 - xã Liệp Tè (huyện Thuận Châu), C3 - xã Chiềng Lao (huyện Mường La, tỉnh Sơn La). Khu vực hồ trung tâm, lựa chọn vị 03 trí: C4 - xã Chiềng Bằng (Quỳnh Nhai), C5 – xã Chiềng Ơn (Quỳnh Nhai), C6 – xã Mường Chiên (Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La). Khu vực hồ trên, lựa chọn 02 vị trí khảo sát: C7 – phường Sông Đà và C8 – Phường Na Lay (T.X Mường Lay, tỉnh Điện Biên).

Hình

Hình 2: Vị trí các điểm khảo sát tại hồ thủy điện Sơn La

Tiêu chí chọn lựa các vị trí khảo sát: khu vực điển hình tập trung cư trú các cộng đồng dân tộc và có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hồ chứa vào các hoạt động kinh tế, dịch vụ. Không gian tập trung các hoạt động sử dụng đất dốc ven hồ thuộc xã Ít Ong, xã Liệp Tè; Không gian hồ tập trung phát triển nghề nuôi trồng thủy sản thuộc vị trí xã Chiềng Lao, Chiềng Bằng, phường Sông Đà; Khu vực tập trung phát triển du lịch sinh thái trong không gian hồ chứa thuộc xã Chiềng Ơn, Mường Chiên, phường Na Lay.

2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu

Đợt khảo sát thực địa vào 04 và tháng 05 năm 2018, thực hiện điểm tại 08 xã, phường thuộc không gian hồ chứa nước thủy điện Sơn La trên địa bàn các xã: Ít Ong, Chiềng Lao (huyện Mường La), xã Liệp Tè, thuộc huyện Thuận Châu, xã Chiềng Bằng, Chiềng Ơn, Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La); phường Sông Đà và phường Na Nay, thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

Quá trình khảo sát và đánh giá nhanh có sự tham gia của đại diện cộng đồng các dân tộc (dân tộc Thái) tại 08 điểm khảo sát với 240 người, mỗi xã, phường lựa chọn 30 người gồm cả nam và nữ, độ tuổi từ 17 đến 60. Cộng đồng cư dân địa phương tham gia thảo luận và đánh giá nhanh được lựa chọn có chủ ý dựa trên cơ sở họ thường xuyên sử dụng tài nguyên từ hồ chứa thủy điện Sơn La. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA), được thực hiện thông qua các cuộc thảo luận nhóm (bảng 2).

Bảng 2. Cộng đồng dân tộc địa phương tham gia đánh giá nhanh (PRA) và tập huấn nâng cao năng lực đồng quản lý sử dụng hồ thủy điện Sơn La năm 2018

Tên vị trí khảo sát

Nam

Nữ

Tổng số

Xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

23

7

30

Xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

18

12

30

Xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

14

16

30

Xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

22

8

30

Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

13

17

30

Xã Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

19

11

30

Phường Sông Đà, thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên

16

14

30

Phường Na Lay, thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên

26

4

30

Tổng

151

89

240

Các phương pháp được sử dụng là: (i) Phân tích hệ thống nguồn tài liệu thứ cấp để xác lập bộ tiêu chí về tính bền vững hồ thủy điện theo 04 thuộc tính cơ bản: Sức chống chịu của hồ thủy điện, tính lâu bền, tính thích ứng và tính ổn định của hồ chứa; (ii) Phương pháp Ma-trận (lập bảng) để giúp cộng đồng các dân tộc địa phương nhận diện các thuộc tính bền vững hồ chứa, chỉ ra các rào cản liên quan đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến chủ thể và đối tượng quản lý. (iii) Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh ngoài hiện trường để tìm hiểu các mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng hồ chứa thủy điện Sơn La; (iv) Phương pháp tham vấn ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhà giáo dục tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN), trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Viện Tài Nguyên Môi Trường (ĐHQGHN), trường Đại học Tây Bắc. Ngoài ra, tham vấn các nhà quản lý thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn của các địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La, tỉnh Điện Biên, Lai Châu để biên soạn tài liệu tập huấn giáo dục tính bền vững về hồ thủy điện trong phù hợp tại cộng đồng dân tộc (v) Phương pháp giáo dục tính bền vững hồ thủy điện cho các cộng đồng cư dân địa phương theo hình thức tập huấn tai chỗ theo hướng tiếp cận và giải quyết vấn đề cho người lớn tuối, đối tượng là cộng đồng dân tộc cư trú ven hồ thủy điện Sơn La.

3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Xác lập tiêu chí khung (đề xuất) về tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của thế giới và ở Việt Nam về tính bền vững hồ chứa thủy điện, tác giả đã xác lập bộ tiêu chí khung về tính bền vững hồ chứa ứng dụng cho hồ thủy điện Sơn La.

Bảng 3: Bộ tiêu chí khung (đề xuất) về tính bền vững của hồ thủy điện Sơn La

Nhóm tiêu chí

Tiêu chí tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Mục tiêu cần đạt

Kiểm soát / quan trắc lưu lượng và chất lượng nước vào hồ thủy điện Sơn La

Lưu lượng nước vào hồ trung bình ngày

QCVN 08:2015/BTNMT

Lưu lượng đỉnh lũ lên xuống được được kiểm soát

QCVN 08:2015/BTNMT

Lưu lượng dòng chảy chất rắn: vận chuyển đáy, vận chuyển lơ lửng về hồ được định vị

QCVN 08:2015/BTNMT

Chất lượng nước mặt lòng hồ thủy điện Sơn La đáp ứng phục vụ cấp nước sinh hoạt

QCVN 08:2015/BTNMT

Giảm bồi lắng lòng hồ thủy điện Sơn La

Thể tích bùn cát lắng đọng lòng hồ thủy điện trong giới hạn cho phép đối với hồ chứa vùng đồi núi cao, sau 100 năm hồ chứa Sơn La vẫn đảm bảo làm việc bình thường.

TCXD VN 285: 2002 Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế

Duy trì rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn trong phạm vị lưu vực giảm thiểu bồi lắng hồ chứa

100% diện tích rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn lưu vực vùng hồ được bảo vệ

Kiểm soát hoạt động xây dựng có nguy cơ bồi lắng xuống lòng hồ thủy điện

100% hoạt động xây dựng công trình ven hồ phải được cấp phép, có báo cáo ĐTM

Kiểm soát hoạt động canh tác trên đất dốc ven hồ thủy điện

100% cộng đồng cư dân ven hồ áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc thông minh

Trồng rừng mới trên diện tích đất trống, đồi trọc lưu vực hồ chứa

70% diện tích đất trống ven vùng hồ được trồng rừng phủ xanh

Duy trì hệ sinh thái hồ

Tỷ lệ đất ngập nước được bảo tồn / tổng số diện tích đât ngập nước hồ chứa cùng kiểu

50%

Tỷ lệ diện tích đất rừng che phủ lòng hồ / tổng diện tích đất lâm nghiệp lưu vực

60%

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trên đất dốc được sử dụng hợp lý / tổng diện tích đất canh tác ven hồ

90%

Tỷ lệ cây trồng bản địa ven hồ chứa được bảo tồn

100%

Tỷ lệ ô nhiễm suối nhỏ cung cấp nước hồ chứa trong giới hạn cho phép

QCVN 08:2015/BTNMT

Tổng số loài động, thực vật trong môi trường nước hồ chứa đảm bảo an toàn phát triển

100%

Tổng sản lượng cá, tôm và nhuyễn thể khác đánh bắt được cân bằng với khả năng phục hồi

100%

Tổng số các quần thể cá, tôm, nhuyễn thê gốc bản địa/ Tổng số động vật thủy sinh Sông Đà được lưu giữ phát triển tại hồ chứa thủy điện Sơn La

70%

Quy mô dân số ven hồ chứa trong phạm vi giới hạn cho phép

300.000.0000 người khoảng đến năm 2050

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vùng hồ duy trì

1,1%

Trình độ văn hóa cư dân vùng hồ

100% dân số có trình độ THPT đến 2020

Quản lý bền vững hồ

Chủ thể quản lý hồ chứa được xác lập rõ gồm: Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương

Mục tiêu đến năm 2020 đạt

Hình thức quản lý hồ thủy điện Sơn La được xác lập cụ thể: Quản lý dựa vào cộng đồng; Quản lý thích ứng; Đồng quản lý; Quản lý tổng hợp

Mục tiêu đến năm 2020 đạt

Đối tượng quản lý hồ thủy điện được xác lập: tài nguyên và môi trường nước; Tài nguyên và môi trường đất ven hồ; Tài nguyên và môi trường rừng ven hồ

Được quy định tại Văn bản cấp tỉnh, địa phương

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được xác định gồm: áp lực dân số, phát triển kinh tế, dịch vụ, tai biến thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Được quy định tại Văn bản cấp tỉnh, địa phương

Sử dụng bền vững hồ

Đánh bắt thủy sản

Duy trì khả năng phục hồi các quần thể động vật thủy sinh

Nuôi trồng thủy sản

Thức ăn dùng trong nuôi trồng thủy sản đạt QCVN 02-14:2009/BNNPTNT.

Giao thông vận tải đường thủy

Tuyến giao thông thủy hồ thủy điện được lắp biến báo, biển phân luồng, cảnh báo tránh bão, mưa lớn.

Hoạt động dịch vụ du lịch

100% các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh các dịch vụ du lịch hồ chứa cam kết quy định bảo vệ môi trường

Bản làng của các cộng đồng cư dân ven hồ

100% cam kết khai thác sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, bảo vệ hệ sinh thái hồ chứa

3.2. Nhận thức của cộng đồng địa phương về nguyên nhân ảnh hưởng đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Kết quả nghiên cứu thu được tại 8 cuộc thảo luận nhóm có sử dụng công cụ đánh giá nhanh (PRA), với các chủ đề thảo luận liên quan nguyên nhân tác động làm giảm tính bền vững hồ. Cộng đồng địa phương chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gia tăng bồi lắng lòng hồ, suy giảm cá tôm và bất cập trong quản lý sử dụng tài nguyên nước tại hồ chứa thủy điện Sơn La.

Bảng 4: Nhận thức của cộng đồng địa phương về nguyên nhân và mức độ tác động đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Nguyên nhân

Mức độ tác động

(Rất mạnh (RM), Mạnh, (M) Trung bình (TB), Thấp (T)

Áp lực đến môi trường hồ thủy điện Sơn La

Rất mạnh (RM)

Mạnh

(M)

Trung bình

(TB)

Thấp

(T)

Lũ ống, lũ quét, trượt lở đất đá cục bộ

؆

Bồi lắng

Mất rừng lưu vực hồ thủy điện

؆

Bồi lắng

Canh tác trên đất dốc thiếu hợp lý

؆

Bồi lắng

Xây dựng cơ sở hạ tầng

؆

Bồi lắng

Khai thác khoảng sản: cát, sỏi, đá, kim loại trong lưu vực hồ

؆

Bồi lắng

Hạn hán cục bộ

؆

Lưu lượng nước

Phát triển thủy điện nhỏ trên các dòng suối

؆

Lưu lượng nước

Ngăn đập thủy điện Lai Châu, cá thượng nguồn không di chuyển xuống hồ Sơn La

؆

Suy giảm loài

Đánh bắt tận thu các loại cá nhỏ làm thức ăn nuôi cá lồng

؆

Suy giảm loài

Đánh bắt ven bờ hồ

؆

Suy giảm loài

Sử dụng các công cụ thô sơ đánh bắt

؆

Suy giảm loài

Dịch bệnh thủy sản ảnh hưởng đến nguồn cá, tôm tự nhiên hồ chứa

؆

Suy giảm loài

Ô nhiễm đầu nguồn từ sông, suối nhỏ

؆

Ô nhiễm nước

Hóa chất tồn dư trong thức ăn thủy sản

؆

Ô nhiễm nước

Phát sinh chất thải từ dịch bệnh thủy sản từ nuôi cá lồng

؆

Ô nhiễm nước

Chất thải từ phương tiện đánh bắt, vận tải đường thủy và vận tải du lịch

؆

Ô nhiễm nước

Chất thải từ hoạt động dịch vụ du lịch

؆

Ô nhiễm nước

Mất an toàn giao thông đường thủy

؆

An ninh môi trường hồ

Xung đột trong sử dụng mặt nước

؆

Đồng thuận sử dụng tài nguyên

Tổng

4

4

6

5

Kết quả đánh giá nhanh (PRA) có sự tham gia của cộng đồng dân tộc sử dụng tài nguyên hồ chứa thủy điện Sơn La xác nhận 19 nguyên nhân tác động tạo ra áp lực ảnh hưởng đến 06 vấn đề môi trường của hồ thủy điện Sơn La: gia tăng bồi lắng, lưu lượng nước, suy giảm loài, ô nhiễm nước, an ninh môi trường, đồng thuận sử dụng tài nguyên hồ chứa.

3.3. Biên soạn một số chủ đề giáo dục tính bền vững áp dụng tại các cộng đồng dân tộc cư trú tại vùng hồ thủy điện Sơn La

Căn cứ trên tiêu chí khung đề xuất tính bền vững, tham vấn chuyên gia và kết quả đánh giá nhanh (PRA) có sự tham gia của các cộng đồng dân tộc được khảo sát, nghiên cứu này xác lập và đề xuất được một số chủ đề giáo dục phù hợp, đồng thời tiến hành tập huấn hỗ trợ tăng cường nhận thức nhằm duy trì tính bền vững hồ thủy điện Sơn La đến các cộng đồng địa phương.

Chủ đề 1: Giáo dục cộng đồng nhận diện tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Bảng 5: mục đích, kiến thức và các hoạt động giáo dục cộng đồng nhận diện tính bền vững hồ

Mục đích

Kiến thức

Các hoạt động chính

- Xác định được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hồ thủy điện Sơn La.

- Chỉ ra thành phần, đặc điểm của tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

- Ranh giới lưu vực hồ thủy điện Sơn La

-Vị trí, tầm quan trọng hồ thủy điện Sơn La

-Tính chống chịu/đàn hồi, tính ổn định, lâu bền, tính thích ứng của hồ thủy điện Sơn La trước thiên tai, biến đổi khí hậu và áp lực sử dụng tài nguyên.

1.Khởi động: Câu hỏi kể tên các hồ thủy điện ở Việt Nam, Tây Bắc ?

- Cộng đồng kể tên, viết giấy, bảng

- Tập huấn viên sử dụng hình ảnh trình chiếu, kể tên hồ thủy điện ở Việt Nam, Tây Bắc

2.Tìm hiểu vấn đề:

-Chia thành các nhóm thảo luận chủ đề:

-Phát cho nhóm bức tranh hồ thủy điện

-Hỏi: Hồ thủy điện có chức năng gì?

-Các nhóm cộng đồng thảo luận, đại diện trình bày kết quả

-Tập huấn viên: phân tích trên bản đồ chỉ ra chức năng hồ thủy điện, giới thiệu 04 tính bền vững hồ thủy điện

- Tập huấn viên hỏi cộng đồng: hồ thủy điện Sơn La có thuộc tính bền vững gì ?

- Hỏi người học

- Đại diện nhóm trả lời

- Tập huấn viên tổng hợp trả lời, chỉ ra đặc tính bền vững đặc thù tại hồ thủy điện Sơn La.

3.Củng cố kiến thức

- Sử dụng câu hỏi dạng trắc nghiệm củng cố kiến thức cho cộng đồng

- Chiếu phim “Ký sự Sông Đà” – Phần hồ thủy điện Sơn La.

- Giới thiệu phóng sự ngắn giới thiệu hồ thủy điện Sơn La.

Thời gian

15’

30’

Chủ đề 2: Giáo dục cộng đồng nguyên nhân tác động đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Bảng 6: Mục đích, kiến thức và các hoạt động giáo dục cộng đồng nhận diện nguyên nhân tác động đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Mục đích

Kiến thức

Các hoạt động chính

Cộng đồng dân tộc nhận diện và liệt kê nguyên nhân ảnh hưởng đến tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

-Nguyên nhân gia tăng bồi lắng lòng hồ do: Lũ ống, lũ quét làm trượt lở đất đá cục bộ, mất rừng, canh tác đất dốc, khai thác khoáng sản, phát triển cơ sở hạ tầng.

-Nguyên nhân làm thay đổi lưu lượng nước: Khô hạn, phát triển thủy điện nhỏ tại suối đầu nguồn.

-Nguyên nhân suy giảm thủy sản tự nhiên: ngăn đập, đánh bắt tận thu, đánh bắt ven bờ, sử dụng công cụ thô sơ, dịch bệnh thủy sản.

-Nguyên nhân xung đột môi trường: mẫu thuẫn sử dụng, thiếu đồng thuận tài nguyên, hiệu quả quản lý thấp, ý thức, hành động của cộng đồng.

1.Khởi động: Trò chơi vẽ Poster /vẽ hình và thuyết minh ý tưởng liệt kê các vấn môi trường hồ thủy điện Sơn La tại địa phương (canh tác đất dốc ven hồ, đánh bắt thủy sản tận thu, tranh chấp tài nguyên…)

-Chia nhóm vẽ hình và trình bày ý tưởng qua hình ảnh.

2.Tìm hiểu vấn đề:

2.1. Điều gì xẩy ra khi rừng đầu nguồn phòng hộ cho hồ thủy điện Sơn La bị chặt phá.

- Tập huấn viên trình chiếu trên slide hình ảnh về hậu quả phá rừng quanh lưu vực hồ thủy điện làm đất canh tác

- Tập huấn viên hướng dẫn để các nhóm cộng đồng liệt kê mối đe dọa trực tiếp ảnh hưởng đến tính bền vững hồ qua hiện tượng phá rừng làm bồi lắng đất đá xuống lòng hồ, ảnh hưởng lưu lượng nước hồ.

2.2. Phân biệt các hình thức khai thác thủy sản bền vững và thiếu bền vững tại hồ thủy điện Sơn La

- Tập huấn viên chiếu hình ảnh phản ánh hiện trạng khai thác thủy sản trên hồ

- Hướng dẫn các nhóm cộng đồng liệt kê, sắp xếp các hình thức khai thác thủy sản vào hai cột trên giấy A0: 1 (bền vững); cột 2 (thiếu bền vững).

2.3. Xác định nguy cơ xung đột trong quản lý sử dụng hồ thủy điện Sơn La

- Tập huấn viên hướng dẫn các nhóm liệt kê xung đột môi trường đã xẩy ra trong quá trình quản lý sử dụng hồ thủy điện Sơn La

- Đại diện các nhóm trình bày hiện tượng xung đột tài nguyên

- Tập huấn viên chiếu hình ảnh minh họa dự báo nguy cơ có thể xẩy ra liên quan đến xung đột tài nguyên hồ thủy điện Sơn La trong tương lai

2.3. Ảnh hưởng tính bền vững với sinh kế cộng đồng cư dân vùng hồ thủy điện Sơn La

- Tập huấn viên chiếu hình ảnh và đánh giá tác động suy giảm tính bền vững hồ với các cộng đồng cư dân vùng hồ: thảm họa thiên tai, tăng nguy cơ tái nghèo, sức khỏe cộng đồng, cơ hội việc làm và phát triển sinh kế.

3. Củng cố kiến thức

- Đưa ra một số câu hỏi dạng trắc nghiệm củng cố kiến thức cho cộng đồng địa phương

- Trắc nghiệm nguyên nhân bồi lắng hồ

- Trắc nghiệm nguyên nhân thay đổi lưu lượng nước

- Trắc nghiệm nguyên nhân suy giảm thủy sản hồ

- Trắc nghiệm nguyên nhân xung đột quản lý sử dụng hồ thủy điện Sơn La

Thời gian

15’

30’

Chủ đề 3: Giáo dục cộng đồng lựa chọn giải pháp tăng cường tính bền vững hồ thủy điện Sơn La, hành động của cộng đồng địa phương

Bảng 7: Mục đích, kiến thức và các hoạt động giáo dục cộng đồng hành động để tăng cường tính bền vững hồ thủy điện Sơn La

Mục đích

Kiến thức

Các hoạt động chính

Cộng đồng địa phương thực hiện những giải pháp phù hợp để tăng cường tính bền vững cho hồ thủy điện Sơn La

-Nên làm gì để bảo vệ phát triển rừng, hạn chế bồi lắng quanh lưu vực vùng hồ thủy điện

-Cần làm gì để duy trì hệ sinh thái thủy sinh tại hồ thủy điện Sơn La

-Bảo vệ môi trường nước hồ trước áp lực của hoạt động kinh tế dịch vụ đang phát triển

-Giải pháp tăng cường đồng thuận tài nguyên tại hồ thủy điện Sơn La.

1.Khởi động:

Trò chơi: Dập lửa, tập huấn viên nêu bối cảnh phù hợp địa phương ven hồ: người dân đốt rừng làm nương rẫy, bất ngờ cháy lan ra khoảng rừng rộng vùng hồ. Tập huấn viên phân chia nhóm đóng vai gia đình trong bản nhỏ. Sau đó đặt câu hỏi tình huống và mời từng người lên vị trí trả lời.

- Ai sẽ đi báo cho người xung quanh ?

- Ai sẽ đi chuẩn bị phương tiện chữa cháy ?

- Ai sẽ đi dập lửa ?

- Sẽ dập lửa bằng cách nào ?

- Phòng tránh cháy rừng ven hồ bằng cách nào ?

-Tập huấn viên, đưa ra câu hỏi thảo luận, tổng kết, vai trò của cộng đồng ứng phó với tình huống khẩn cấp do cháy rừng tại khu vực ven hồ.

2.Tìm hiểu vấn đề:

2.1. Cộng đồng lựa chọn giải pháp ưu tiên giảm thiểu bồi lắng cho hồ thủy điện điện Sơn La.

- Yếu tố nào sau đây có tác dụng phục hồi rừng đầu nguồn tốt cho hồ thủy điện Sơn La ?

a. Trồng rừng; b. Bảo vệ rừng; c. Phủ xanh đất trống

- Ưu tiên trồng các loại rừng phòng hộ phù hợp vùng ven hồ thủy điện Sơn La ?

a. Trồng cây mới; b. Trồng cây bản địa; c. Cả hai loại

- Canh tác trên đất dốc ven hồ cần đảm bảo các yêu cầu như thế nào ?

a. Giữ rừng trên cao ; b. Xen canh; c. Quy trình hữu cơ

- Có nên đốt cỏ sau mỗi vụ canh tác không ?

a. Nên đốt ; b.Không nên đốt; c.Xử lý làm phân hữu cơ

- Khai thác cát, sỏi, đá khu vực vùng hồ cần được kiểm soát như thế nào ?

a. Cấm khai thác ; b.Vị trí an toàn; c. Kiểm soát chặt

2.2. Cộng đồng lựa chọn giải pháp ưu tiên duy trì hệ sinh thái thủy sinh tại hồ thủy điện Sơn La

- Việc đánh bắt cá nhỏ làm thức ăn cho các lồng cá cần được kiểm soát bằng:

a. Sử dụng mắt lưới trung bình; b. Trả lại loại cá nhỏ

- Hoạt động đánh bắt ven bờ cần chấp hành đúng:

a. Không sử dụng chất cấm; b. Không kích điện

- Kiểm soát dịch bệnh thủy sản bằng:

a. Khoanh vùng; b. Thu gom ; c. Khử trùng mặt nước

2.3. Cộng đồng lựa chọn giải pháp bảo vệ môi trường mặt nước trước áp lực phát triển kinh tế dịch vụ

- Kiểm soát ô nhiễm đầu nguồn từ suối nhỏ bằng:

a. Xử lý nước sinh hoạt; b. Đồng quản lý nguồn nước

- Kiểm soát chất thải trong nuôi trồng thủy sản bằng:

a. Vệ sinh lồng cá ; b.Thức ăn có trong danh mục

- Kiểm soát hóa chất trong thức ăn thủy sản

a. Phân tích mẫu nước ; b. Sử dụng quy trình xử lý

- Kiểm soát chất thải từ phương tiện đánh bắt, vận tải đường thủy và vận tải du lịch

a.Quy hoạch bến đỗ ; b.Khung pháp lý xử lý vi phạm

- Kiểm soát chất thải từ hoạt động dịch vụ du lịch

a. Nâng cao ý thức khách du lịch; b. Thùng rác di động

- Giải pháp nâng cao đồng thuận của cộng đồng địa phương trong quản lý sử dụng hồ

a. Tham vấn cộng đồng; b.Cộng đồng trách nhiệm

3. Củng cố kiến thức

- Mời đại diện chuyên gia lên chia sẻ kiến thức chuyên môn giúp cộng đồng địa phương nâng cao nhận thức.

- Thảo luận/ đánh giá các giải pháp khả thi/ biện pháp đang thực hiện tại vùng hồ.

- Thảo luận sáng kiến của cộng đồng nâng cao tính bền vững hồ thủy điện Sơn La.

Thời gian

15’

30’

4. Thảo luận

Trong phần này, chúng tôi thảo luận các kết quả nghiên cứu tại ba chủ đề giáo dục tính bền vững hồ thủy điện được đưa ra tham vấn cộng đồng địa phương, đồng thời thảo luận tài liệu rộng hơn về nhận thức/hành động của cộng đồng địa phương đến tính bền vững hồ chứa đa chức năng trước các thách thức tương lai. Sau đó, thảo luận những vai trò và đóng góp của họ đối với quá trình duy trì tính bền vững. Ngoài ra, thảo luận hoạt động giáo dục tính bền vững tại cộng đồng dân tộc, trường hợp hồ thủy điện Sơn La ở Việt Nam.

Một phát hiện trong các cuộc thảo luận này xác nhận. Duy trì rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn; giữ diện tích đất rừng che phủ có tác dụng tích cực giảm bồi lắng lòng hồ được các bên nhận thức. Các giải pháp quản lý phù sa phù hợp để giữ cho hồ được bền vững [1]. Bảo tồn đất thượng nguồn và kiểm soát trầm tích ở thượng nguồn hồ chứa cần xác định là chiến lược tối ưu [12]. Trước xu thế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay, tình trạng khô hạn, thiếu nước thường xuyên xẩy ra tại khu vực Tây Bắc Việt Nam ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước tự nhiên của hồ chứa thủy điện Sơn La. Tác động của biến đổi khí hậu lên sự sẵn có của nguồn nước có thể là nghiêm trọng và ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước phân tán từ các hồ chứa [6]. Hồ chứa chỉ bền vững miễn là chúng cung cấp đủ không gian chứa nước để đạt được các mục tiêu thiết kế [13]. Cộng đồng địa phương chưa có đủ thông tin để nhận thức hoạt động đánh bắt thủy sản tiết kiệm giữ giới hạn của đa dạng sinh học trong hệ sinh thái tại hồ thủy điện Sơn La, vần đề nhận thức cần được thay đổi trong suy nghĩ. Tư duy định hướng tiết kiệm sinh thái cho sự bền vững của lưu vực sông [7]. Đồng thời thúc đẩy các dịch vụ hệ sinh thái thủy sinh là cách tiếp cận thành công đối với các hồ chứa tiên tiến [2]. Nhận thức hoạt động gây ô nhiễm nước hồ chứa thủy điện do các hoạt động phát triển kinh tế dịch vụ cần được đưa ra xem xét đối với trường hợp hồ thủy điện Sơn La, cần phương pháp tiếp cận môi trường để đánh giá ô nhiễm hồ [10].

Giáo dục nhận diện nguyên nhân giảm tính bền vững hồ thủy điện, liên quan đến đánh giá nhanh của cộng đồng về nguyên nhân giảm tính bền vững tại hồ thủy điện Sơn La và giáo dục cộng đồng hành động để tăng cường tính bền vững hồ thủy điện Sơn La, các hoạt động sinh kế của cư dân địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến hồ thủy điện Sơn La, chính cộng đồng cần có trách nhiệm tăng cường tính bền vững hồ thủy điện. Đạt được mục tiêu này, cần giải pháp giáo dục phù hợp. Quá trình canh tác nông nghiệp trên đất dốc ở các dân tộc cư trú ven hồ ảnh hưởng đến bồi lắng lòng hồ thủy điện Sơn La nên được xem xét tính bền vững và hiệu quả kinh tế dựa trên khả năng xen ghép cây trồng lương thực gốc bản địa phù hợp tại khu vực đầu nguồn [4]. Xác nhận vai trò quan trọng của rừng đầu nguồn để ngăn cản trượt lở đất đá và xói mòn đất xuống lòng hồ thủy điện, rừng phòng hộ thủy điện Sơn La được bảo vệ nghiêm ngặt với các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng dân tộc. Người dân cần được tham gia các khóa học ngắn hạn để quản lý tốt rừng cộng đồng với các dịch vụ hệ sinh thái mang lại cho con người [8]. Đồng thời hướng tới tính bền vững của quản lý rừng đầu nguồn dựa vào cộng đồng [11].

Tăng cường tính bền vững thông qua thiết kế và tổ chức mọt số hoạt động tuyên truyền giáo dục tính bền vững hồ tại cộng đồng dân tộc, trường hợp hồ thủy điện Sơn La ở Việt Nam, cần được áp dụng phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức, phong tục, tập quán, lối sống của cộng đồng cư dân ven hồ. Tập trung vào các hoạt động giáo dục sau: (i). Nhóm hoạt động tìm hiểu, khám phá nâng cao nhận thức tính bền vững hồ cho cộng đồng dân tộc địa phương qua hình thức giáo dục trải nghiệm qua hệ thống đài truyền thanh, truyền hình tại địa phương. (ii). Nhóm hoạt động lập kế hoạch xây dựng lối sống thân thiện môi trường trong sử dụng tài nguyên đất, rừng, nước nhằm duy trì tính bền vững môi trường hồ thủy điện Sơn La qua việc cam kết của từng cá nhân, hộ gia đình tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường hồ thủy điện. (iii). Nhóm hoạt động thực thi giải quyết các vấn đề môi trường tại hồ thủy điện Sơn La bao gồm hoạt động: xây dựng tổ/nhóm tình nguyện bảo vệ môi trường hồ chứa; Phát triển mô hình tổ chức đoàn thể (Câu lạc bộ Đoàn thanh niên làm sạch hồ, Câu lạc bộ Phụ nữ giữ sạch nguồn nước, Câu lạc bộ người cao tuổi giữ rừng,...). (iv). Nhóm hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương về tính bền vững hồ chứa bao gồm các hoạt động: Hoạt động truyền thông giáo dục tính bền vững hồ qua các cuộc họp thôn/bản, hoạt động tổ chức sự kiện địa phương ven hồ hưởng ứng sự kiện ngày nước thế giới, ngày đa dạng sinh học, giờ trái đất, tiết kiệm năng lượng, ngày không túi nilon; hoạt động tổ chức triển lãm ảnh, video, phim về bảo vệ môi trường hồ thủy điện đến các cộng đồng dân tộc.

5. Kết luận

Cộng đồng cư dân địa phương có vai trò quan trọng để bảo vệ và duy trì tính bền vững hồ chứa. Xác lập nội dung giáo dục tính bền vững hồ thủy điện Sơn La có vai trò quan trọng để nâng cao nhận thức và hành động của các dân tộc phục vụ thiết kế các chiến lược phát triển sinh kế bền vững. Các hoạt động giáo dục tăng cường tính bền vững hồ thủy điện tập trung vào các cộng đồng các dân tộc thiểu số. Từ góc nhìn hệ thống, xác lập nội dung giáo dục tính bền vững được xem là nguồn ‘đầu vào’ và nguồn ‘nội tại’ tác động trực tiếp đến tính bền vững của hồ chứa thủy điện Sơn La. Do vậy, để đạt được mục tiêu quản lý, sử dụng hiệu quả, lâu dài hồ thủy điện, cần ưu tiên cho giải pháp giáo dục, nâng cao nhận thức, sự đồng thuận của cộng đồng cư dân địa phương, nâng cao năng lực thực thi trong quản lý hồ chứa tại cấp địa phương dựa vào cộng đồng. Đồng thời, triển khai các hoạt động giáo dục tính bền vững phù hợp với tâm lý, lối sống, hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường đất, rừng, nước tại hồ thủy điện Sơn La nhằm tăng cường tuổi thọ và tính chống chịu, tính ổn định, tính lâu bền và tính thích ứng của hồ thủy điện Sơn La.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Durga Prasad Sangroula, Hydropower development and its sustainability with respect to sedimentation in Nepal (2009). Journal of the Institute of Engineering, No. 7, 56 - 64.

[2] G Gunkel, D Lima, F Selge, M Sobral, Aquatic ecosystem services of reservoirs in semiarid areas: sustainability and reservoir management (2015). Transactions, pp.3-283.

[3] Henriette I. Jager Brennan T. Smith, Sustainable reservoir operation: can we generate hydropower and preserve ecosystem values?. Government work and is in the public domain in the U.S.A. River (2008). Res. Applic, (24), pp. 340–352.

[4] Karine VezinaEmail authorFerdinand Bonn, Cu Pham Van, Agricultural land-use patterns and soil erosion vulnerability of watershed units in Vietnam’s northern highlands (2006). Landscape Ecology, (21), pp 1311–1325.

[5] Masoud Bagherzadeh Karimi, Ramiz Mammedov, Fariba Fathi Saghezchi, Stakeholder Role Analysis for Integrated Management in Protected Areas (Case Study: Urmia Lake, Iran) (2011). International Journal of Natural Resources and Marine Sciences, (2), pp. 101 - 110.

[6] Maarten S. Krol, Marjella J. de VriesPieter R. van OelJosé Carlos de Araújo, Sustainability of small reservoirs and large scale water availability under current conditions and climate change (2011). Water Resources Management, (25), pp. 3017 - 3026.

[7] Maciej Zalewski, Ecohydrology -process oriented thinking for sustainability of river basins (2012). Ecohydrology & Hydrobiology (12), pp. 89 - 92.

[8] Nicholas K. Menzies: Forest, Your Ecosystem, Their Timber: Communities, Conse rvation, and the State in Commun ity-Based Forest Manageme (2008). Hum Ecol (36), pp. 449- 451.

[9] Pierre Ungemach, Maria Papachristou, and Miklos Antics, Renewability versus sustainability: A reservoir management approach (2007). Proceedings European Geothermal Congress, pp.1 - 12.

[10] Simeonova, P., Lovchinov, V., Dimitrov, D. et al, Environmetric approaches for lake pollution assessment (2010). Environmental Monitoring and Assessment, (164), pp. 233–248.

[11] Tapan Kumar NathMohammed JashimuddinMakoto Inoue Community - Based Forest Management (CBFM) in Bangladesh (2016). Part of the World Forests book series.

[12] Yoon Lee, Taeyeon Yoon and Farhed A. Shah, Optimal watershed management for reservoir sustainability: economic aspects (2013). Journal of Water Resources Planning, (139), pp.129-138.

[13] William L. Graf Ellen Wohl Tushar Sinha John L. Sabo, Sedimentation and sustainability of western American reservoirs. An Agu (2010). Journal of Water Resources Research, (46), pp.1 - 13.

Abstract

The research for compile some training contents to educate the sustainability of Son La hydropower reservoir in local ethnic minority communities in the Northwest

Son La hydropower reservoir holds a key position in the system of hydroelectric reservoirs on Song Da, Northwest, Vietnam. Sustainable use of lakes is critical to sustainability, long-term sustainability, adaptability to climate change and the pressure to exploit lake resources. This paper uses field survey methodology and expert consultation to propose framework criteria for sustainability of Son La hydropower reservoir. Using participatory appraisal (PRA) techniques to analyze the local community's perception of the causes that affect the sustainability of Son La hydropower reservoir. Implementing pilot training activities on 03 subjects of sustainable learning; education causes sustainability; Education and development of community initiatives to enhance sustainability in Son La hydropower reservoir. At the same time, four typical experimental education activities are proposed: direct education; Educational activities are based on planning to build an environmentally friendly lifestyle; Implementation of environmental issues, media education to raise awareness of ethnic minority communities with the sustainability of Son La hydropower reservoir.

Keywords: Sustainable Development, Sustainable Education, Hydropower, Son La, Ethnic, North West.