69
1 Luận văn nghiên cứu chuyên khoa cấp II chuyên ngành Tâm Thần Bác sĩ LÂM TỨ TRUNG Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ các học viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06 thành phố Đà Nẵng ĐẶT VẤN ĐỀ Ma tuý đã được sử dụng từ xa xưa. Nhưng trong thời gian gần đây nghiện ma tuý trở thành một vấn đề của xã hội. Theo báo cáo của chương trình kiểm soát ma tuý của Liên Hiệp Quốc, tệ nạn ma tuý đã lan tràn phổ biến trên khắc các lục địa. Toàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma tuý[4]. Nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân của người nghiện mà còn gây các tác hại đến cuộc sống của gia đình và xã hội. Điều trị nghiện ma tuý là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Có nhiều phương pháp để điều trị nghiện ma tuý. Trong điều trị nghiện ma tuý có hai giai đoạn quan trọng là giải độc và chống tái

ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

1

Luận văn nghiên cứu chuyên khoa cấp II chuyên ngành Tâm Thần

Bác sĩ LÂM TỨ TRUNG

Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ

các học viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06

thành phố Đà Nẵng

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ma tuý đã được sử dụng từ xa xưa. Nhưng trong thời gian gần đây

nghiện ma tuý trở thành một vấn đề của xã hội. Theo báo cáo của chương

trình kiểm soát ma tuý của Liên Hiệp Quốc, tệ nạn ma tuý đã lan tràn phổ

biến trên khắc các lục địa. Toàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu

người lạm dụng ma tuý[4]. Nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân của người

nghiện mà còn gây các tác hại đến cuộc sống của gia đình và xã hội.

Điều trị nghiện ma tuý là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Có

nhiều phương pháp để điều trị nghiện ma tuý. Trong điều trị nghiện ma tuý

có hai giai đoạn quan trọng là giải độc và chống tái nghiện. Tuy nhiên quan

trọng nhất là làm sao giảm được tỷ lệ tái nghiện của các đối tượng này. Theo

Uỷ ban phòng chống Ma tuý Quốc gia tỷ lệ tái nghiện chất dạng thuốc phiện

còn rất cao, sau khi đã điều trị và phục hồi chức năng lâu dài ở các trung tâm

cai nghiện (từ 6 tháng đến 2 năm), tái nghiện từ 80-90% thậm chí có nơi

100%.[7] Theo báo cáo của sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố

Đà Nẵng năm 2004, tỷ lệ tái nghiện là 46,08% [10].Các nhà khoa học đã liên

tục tìm các phương pháp để giải quyết vấn đề này. Nhưng tỷ lệ tái nghiện

vẫn tăng cao.

Trong các phương pháp để chống tái nghiện ma tuý có các chương

trình chống tái nghiện bằng tâm lý. Một trong các chương trình để phòng tái

Page 2: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

2

nghiệm là SMART Recovery. Nó được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Hằng

tuần có khoảng hơn 300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng

internet của chương trình SMART Recovery [16]. Phương pháp này xuất

phát từ các nước phương Tây nên việc thích ứng với nền văn hoá và phong

tục của người Việt Nam là một vấn đề. Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều

chương trình chống tái nghiện các chất ma tuý nhằm phục vụ chương trình

"5 không" của Đà Nẵng( trong đó không còn người nghiện ma tuý tại cộng

đồng).

Để tham gia vào chương trình của Thành phố Đà Nẵng đã đề ra và với

sự giúp đỡ của Giáo sư Bahr Weiss, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu

"Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ các học

viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06 thành phố Đà Nẵng".

Nghiên cứu này nhằm các mục tiêu như sau :

1 Đánh giá sự thay đổi nhận thức về động cơ ngừng sử dụng ma tuý, kỹ

năng giải quyết các vấn đề và kế hoạch cho tương lai của các học viên sau

khi được can thiệp bằng phương pháp SMART VN.

2 Đánh giá sự chuyển biến một số nét nhân cách và cảm xúc( trầm cảm và

lo âu) của học viên bằng trắc nghiệm nhân cách "năm mục lớn" (big -five)

và Beck lo âu- trầm cảm.

Page 3: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1 Nguyên nhân của nghiện ma tuý

Nghiện ma tuý (NMT) được xem như là một rối loạn sinh lý-tâm lý- xã hội,

trong đó có nhiều yếu tố đan xen nhau ảnh hưởng đến việc bắt đầu sử dụng,

tiếp tục và tái phát sử dụng ma tuý (MT) sau thời gian đã cai. Các yếu tố này

là dược lý, xã hội, môi trường, nhân cách, bệnh lý tâm thần, di truyền và gia

đình.

1.1.1 Các yếu tố dược lý của MT

Khi cơ thể hoạt động bình thường, dưới vỏ não sản xuất một chất điều hoà

các hoạt động của cơ thể gọi là morphine nội sinh (endorphin). Chất này có

tác dụng giảm đau đớn, mệt mỏi, phục hồi sức khoẻ để cơ thể hoạt động

bình thường. Đó là cơ chế tự điều chỉnh rất tự nhiên và rất tinh vi của cơ thể

con người. Mỗi khi sử dụng ma tuý, chất ma tuý này sẽ đi vào ngõ ngách

của từng tế bào thần kinh, làm giảm đau đớn, mệt mỏi, chúng kích thích hoạt

động nhanh nhạy của thần kinh làm cho người dùng ma tuý cảm thấy hết

đau đớn, hết mệt mỏi, có cảm giác “tỉnh táo”, “sảng khoái”, “lâng lâng, bay

bổng” một cách nhân tạo. Nếu dùng lặp lại cơ thể sẽ ngừng hoạt động sản

xuất morphine nội sinh mà hoàn toàn phụ thuộc chất MT từ bên ngoài được

đưa vào cơ thể. Vì vậy, khi người nghiện không sử dụng MT nữa sẽ gây nên

“trạng thái thiếu ma tuý”, hội chứng cai nghiện [4]. MT làm tăng khí sắc và

có tác dụng tạo khoái cảm. Chính tác dụng này làm cho người nghiện nhớ

mãi và thèm muốn sử dụng trở lại.

1.1.2 Các yếu tố xã hội

Thái độ của xã hội, áp lực bạn bè và sự có sẵn ma tuý trong cộng đồng là

các yếu tố tác động đến việc sử dụng MT

Page 4: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

4

1.1.3 Các yếu tố nhân cách

Ta có thể thấy một số đặc điểm nhân cách nổi bật của thanh niên NMT:

- Họ là người có xu hướng thử nghiệm cái mới, thanh thiếu niên có thể đi

vào NMT do tính tò mò và mạo hiểm của lứa tuổi, muốn trải nghiệm những

cảm giác kỳ lạ của MT (do bạn bè kể lại) bất chấp sự ngăn cản của gia đình

và xã hội, bất chấp những hậu quả nghiệm trọng mà bản thân cũng đã nhận

thấy ở những người nghiện khác.

- Họ thiếu khả năng và ý chí vượt qua hoàn cảnh, thiếu kỹ năng ứng phó với

những hoàn cảnh có vấn đề xảy ra trong cuộc sống, với cái nhìn bi quan về

cuộc sống, về tương lai, không đặt ra mục đích cho tương lai từ thực tiễn

cuộc sống của mình. Với cuộc sống trống rỗng và thiếu mục đích rất có thể

làm cho con người trở nên gắn bó với MT [3], [15]

- Một số đối tượng tìm đến MT do các trạng thái bệnh lý tâm thần nhất thời

hoặc trường diễn. Thường gặp nhất là trạng thái lo âu, trầm cảm hoặc nhân

cách bệnh. Bên cạnh đó người ta chú ý đến những người có tính khuynh

hướng lạm dụng chất

- Những xung đột giữa sự ham muốn khẳng định mình và sự phụ thuộc trước

đây[2]

1.1.4 Các yếu tố gia đình

Phần lớn thanh thiếu niên NMT thuộc về gia đình lơ là trong nhiệm vụ giáo

dục, chăm sóc và quản lý con em mình. Gia đình có xung đột thường xuyên

cũng là một nhân tố thúc đẩy con em đi vào con đường NMT, được chúng

xem như một phương thức để thoát khỏi bầu không khí nặng nề phải chịu

đựng hằng ngày.

Page 5: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

5

1.2 Các phương pháp điều trị nghiện ma tuý

Điều trị nghiện các chất họ thuốc phiện không dễ dàng. Việc này chủ yếu

được đảm nhiệm bởi các cơ sở chuyên khoa về ma tuý và một số thầy thuốc

thực hành quan tâm đặc biệt lãnh vực này. Có hai cách tiếp cận : liệu pháp

thay thế và cách điều trị cai có định hướng. Các liệu pháp cai có định hướng

điển hình đòi hỏi việc giải độc ban đầu và tiếp theo là một chương trình phục

hồi chức năng[6].

1.2.1 Điều trị cắt cơn nghiện ma tuý

Điều trị cắt cơn (còn gọi là giải độc, điều trị trạng thái phụ thuộc về cơ thể

hay điều trị hội chứng cai) tương đối dễ, có thể đạt kết quả trong vòng 2

tuần. Nhưng cắt cơn chỉ là một khâu nhỏ không cơ bản của quá trình điều trị

nghiện ma tuý. Cắt cơn xong mà không có các biện pháp chống tái nghiện

tiếp theo thì đối tượng ngay lập tức sử dụng ma tuý trở lại. Con số từ 90-

100% tái nghiện trong toàn quốc đã cho thấy chiến lược không phù hợp của

nhiều cơ sở điều trị nghiện ma tuý[7]. Có các phương pháp điều trị cắt cơn

NMT như sau:

1.2.1.1 Cai khô (khan): Người nghiện mức độ nhẹ và vừa có thể tự giảm dần

liều ma tuý đang dùng, rồi tiến tới cắt hoàn toàn chất ma tuý đó. Các triệu

chứng cai xuất hiện nhưng ở mức độ nhẹ dần và nếu chịu đựng được sẽ qua

sau 7-10 ngày mà không có biến chứng gì, không cần thuốc trợ giúp[7].Ở

một số nước châu Á như Indonexia, Malaysia, Brunay đã sử dụng thành

công phương pháp này. Người nghiện được đưa vào các trung tâm cai

nghiện và bắt buộc lao động nặng. Kỷ luật sắt của quân đội, cảnh sát, lao

động nặng và học tập lý luận đạo Hồi trong thời gian 2-3 năm đã giúp người

nghiện trở về trạng thái cơ thể bình thường, tái hào nhập cộng đồng. Đây là

phương pháp đạt hiệu quả cao hiện nay trên thế giới[ 4]

Page 6: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

6

1.2.1.2 Cắt cơn nghiện bằng các thuốc hướng thần: ngày 23 tháng 6 năm

1995 Bộ Y tế ban hành "hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý bằng các thuốc

hướng thần", trong đó đề cập đến việc sử dụng các dẫn xuất Benzodiazepine

như diazepam kết hợp với thuốc an thần như Levomepromazine.

1.2.1.3 Cắt cơn nghiện bằng Catapressan (clonidine): tăng cường hoạt động

ức chế trên thụ thể alpha 2, giúp cơ thể trở về trạng thái cân bằng và mất hội

chứng cai. Liều dùng 0,075mg một lần, cứ 3 giờ một lần (liều hằng ngày

0,3-0,6mg/ngày).

1.2.1.4 Cắt cơn nhanh bằng clonidine- Naltrexone: Đây là phương pháp cắt

cơn an toàn, hiệu quả và hội chứng cai qua nhanh hơn

1.2.1.5 Cắt cơn nhanh dưới gây mê: sử dụng thuốc như trên nhưng kết hợp

việc sử dụng thuốc gây mê để tạo giấc ngủ cho bệnh nhân trong 1-3

ngày[17]

1.2.1.4 Cắt cơn nghiện bằng Methadone: Methadone là chất ma tuý tổng

hợp, có tác dụng đồng vận với heroin ở các thụ thể Muy ở não

1.2.2 Điều trị chống tái nghiện ma tuý

Cắt cơn chưa phải là điều trị chủ yếu, vấn đề quan trọng là điều trị tình

trạng lệ thuộc về mặt tâm thần, trạng thái thèm MT trường diễn gây ra tái

phát. Có những phương pháp để điều trị trạng thái này:

1.2.2.1 Điều trị bắt buộc tại các trung tâm thuộc Bộ Lao động Thương binh

và Xã hội.

1.2.2.2 Điều trị thay thế: Điều trị thay thế bằng Methadone được áp dụng lần

đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1964. Phương pháp điều trị thay thế có nghĩa là

thay thế nghiện một chất mạnh bằng một chất nhẹ hơn, thay thế nghiện một

chất bất hợp pháp thành nghiện một chất hợp pháp có kiểm soát của nhà

nước. Các chất được sử dụng trong điều trị thay thế là Methadone,

Buprenorphine và LAAM (levoalpha acetyl methadone)

Page 7: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

7

1.2.2.3 Điều trị bằng chất đối kháng Naltrexone: Naltrexone là chất đối

kháng với các chất dạng thuốc phiện, được Martin sử dụng từ năm 1973, để

loại trừ trạng thái phụ thuộc về mặt tâm thần của các đối tượng nghiện chất

dạng thuốc phiện. Liệu pháp đối kháng Naltrexone bắt đầu được áp dụng ở

Việt Nam tại Viện Sức khoẻ Tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Tâm

Thần Đà Nẵng và một số cơ sở khác. Sau một thời gian áp dụng liệu pháp,

từ thực tế chứng tỏ rằng nơi nào nghiêm túc phối hợp với liệu pháp tâm lý và

giáo dục, liên hệ chặt chẽ với gia đình và cộng đồng thì cho kết quả đáng

kích lệ. Liệu pháp đối kháng Naltrexone cũng chỉ là một liệu pháp trong

nhiều liệu pháp điều trị nghiện ma tuý hiện nay. Bản thân thuốc Naltrexone

là yếu tố cần nhưng chưa đủ [5].

1.2.2.4. Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý

1.3 Điều trị nghiệm ma tuý bằng liệu pháp tâm lý

Trong phức bộ điều trị nghiện ma tuý, liệu pháp tâm lý đóng vai trò

vô cùng quan trọng và là một liệu pháp không thể thiếu

1.3.1.Mục đích của LPTL trong điều trị nghiện ma tuý

Theo G. Waillant (1983) mục đích của LPTL trong điều trị MT là:

- Xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và người nghiện

- Thiết lập chương trình điều trị tích cực và kiểm tra chặt chẽ

- Xây dựng nhóm điều trị trong đó mọi thành viên phải tự nguyện và giúp đỡ

nhau trong quá trình điều trị cai nghiện, cũng như chống tái nghiện.

- Lôi cuốn gia đình vào quá trình điều trị. [1]

1.3.2.Liệu pháp giải thích hợp lý

Mục đích của liệu pháp này, theo H. Entin là: thuyết phục người nghiện ma

tuý rằng họ là người bị một chứng bệnh, khả năng duy nhất để chữa khỏi là

họ phải từ bỏ hoàn toàn việc sử dụng chất ma tuý.

1.3.3. Liệu pháp ám thị

Page 8: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

8

Thường dùng liệu pháp ám thị trong khi thức và ám thị hình thức cá nhân.

Liệu pháp này chủ yếu là để cắt cơn nghiện cho những người hoàn toàn tự

nguyện; hoặc đơn thuần hoặc kết hợp với các liệu pháp khác, như thuốc

hướng thần, xoa bóp, châm cứu..

1.3.4. Liệu pháp thư giãn luyện tập

Thông qua cơ chế tự ám thị và cơ chế phản hồi giữa trương lực cơ và cảm

xúc, đồng thời thông qua các phương pháp luyện tập (các tư thế Yoga và

kiểu thở khí công) nhằm giúp người nghiện tạo ra một trạng thái tâm lý thoải

mái và giúp họ dần dần tự kiểm tra, điều khiển được ý nghĩ, hơi thở, hoạt

động của họ. Về lâu dài giúp họ rèn luyện khả năng tự kiềm chế, mà ở họ

hoặc không có hoặc khả năng này rất yếu.

1.3.5. Các nhóm tự lực (self-help)

Được phát triển trên cơ sở của nhóm rượu nặc danh (AA) và được gọi là

nhóm ma tuý nặc danh (NA). Trong đó người ta chú ý nhiều đến chương

trình 12 bước (12-steps program) và chương trình trị liệu cộng đồng

(community therapy)[18],[20], [21]

1.4 Phương pháp SMART VN

1.4.1 Chương trình SMART recovery

Đây là một tổ chức phi chính phủ với mục đích là giúp cho các thành

viên của họ duy trì được sự cai nghiện. Các chữ cái trong SMART là các

chữ cái đầu của các từ: Self Management And Recovery Training . Đây là

chương trình tự giúp đỡ dựa trên các chứng cứ khoa học. Nó xuất hiện đầu

tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1994. Nó ra đời để đáp ứng nhu cầu của những

người có hành vi nghiện: như nghiện rượu, ma tuý, nghiện cờ bạc hoặc các

hành vi nghiện khác. Sau đó phương pháp này được phổ biến tại Úc,

Canada và châu Âu. Phần lớn các kỹ thuật dùng trong chương trình

SMART Recovery là áp dụng của liệu pháp nhận thức hành vi và đặc biệt

Page 9: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

9

từ liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý của Albert Ellis. Thông thường liệu

pháp hành vi nhận thức xem các hành vi nghiện ma tuý như là một hành vi

kém thích ứng phức tạp chứ không phải là một bệnh. Nội dung cơ bản của

chương trình là có 4 điểm:

- Duy trì và gia tăng động cơ ngừng sử dụng

- Đấu tranh với thúc giục

- Giải quyết vấn đề (khống chế suy nghĩ, cảm xúc và hành vi)

- Cách sống cân bằng ( cân bằng sự hài lòng lâu dài và ngắn hạn)

Để thực hiện liệu pháp này người ta có thể sử dụng liệu pháp cá nhân, tập

thể hoặc đối thoại trực tuyến qua mạng internet. Hằng tuần có khoảng hơn

300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng internet của chương trình

SMART Recovery [16].

1.4.2 Chương trình SMART inside/out

Chương trình này dựa trên nguyên tắc cơ bản của SMART Recovery,

nhưng được áp dụng trong các trại giam. Trong chương trình SMART

Recovery, người điều hành là những người tình nguyện, nhưng trong

chương trình inside/out đó là các nhân viên của trại giam được huấn luyện

về chương trình này. Chương trình Inside/out có cấu trúc cụ thể của các buổi

họp, và người điều hành thực hiện các buổi họp theo cấu trúc đó. Có tất cả

24 buổi họp trong chương trình. Trong mỗi buổi họp có các tài liệu cho

thành viên và có các bài tập để làm tại nhà[13].[14]

1.4.3 Chương trình SMART VN

1.4.3.1 Cơ sở của phương pháp SMART VN

- Trên nền tảng của chương trình SMART recovery.

- Cấu trúc các buổi họp của chương trình SMART inside/out

- Các nghiên cứu khoa học xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng

ma tuý của người Việt Nam.

Page 10: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

10

- Đặc điểm của nhân cách và văn hoá của con người Việt Nam.

1.4.3.2 Cấu trúc của phương pháp SMART VN

Trong chương trình SMART VN chúng tôi chú tâm đến 6 vấn đề chính:

Vấn đề1: Duy trì và củng cố động cơ ngừng sử dụng ma tuý

Vấn đề 2. Vai trò của gia đình trong việc ngăn ngừa tái sử dụng ma tuý

Vấn đề 3. Vai trò của bạn bè trong việc tái sử dụng ma tuý

Vấn đề 4. Đương đầu với các thúc giục sử dụng ma tuý

Vấn đề 5. Giải quyết các vấn đề trong cuộc sống

Vấn đề 6. Cân bằng cuộc sống [8]

Phương pháp được thực hiện theo trình tự các buổi họp, người điều hành là

các bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã được huấn luyện về phương pháp này.

Mỗi buổi họp có sự tham gia của 8-10 thành viên. Thời gian cuộc họp từ

1giờ đến 1giờ 30 phút.

1.5. Chương trình điều trị cho các đối tượng nghiện ma tuý tại Việt

Nam

Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT về việc Hướng dẫn

quy trình cài nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý

đã đưa ra quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người

nghiện ma tuý:

Cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý bao gồm

những hoạt động: y học, tâm lý, xã hội. Sau khi người nghiện được cai

nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách sẽ không sử dụng lại ma tuý và hoà

nhập cộng đồng. Quy trình cai nghiện được chia thành 5 giai đoạn sau:

Tiếp nhận phân loại;

Điều trị cắt cơn, giải độc;

Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách;

Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện:

Page 11: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

11

Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.

1.5.1 Điều trị cắt cơn, giải dộc

- Áp dụng đúng bài thuốc và phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.

- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp cho người nghiện bớt

lo âu, làm giảm hội chứng cai.

- Trong thời gian điều trị cắt cơn phải thực hiện nghiêm túc các quy định của

Bộ Y tế về điều trị cắt cơn, giải độc.

- Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc: Thực hiện từ 10 - 20 ngày, sau đó tổ

chức xét nghiệm, nếu kết quả xét nghiệm là âm tính chuyển sang giai đoạn

tiếp, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính thì tiếp tục điều trị.

1.5.2 Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách

- Thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách,

sức khoẻ, tâm lý cho người nghiện như: giao ban buổi sáng, hội thảo về các

chủ đề đạo đức, trách nhiệm với gia đình và xã hội. Các hoạt động phải

phong phú, thể hiện tình thương yêu của tập thể với cá nhân và trách nhiệm

của cá nhân với tập thể đó như một gia đình.

Đồng thời, qua các hoạt động giáo dục tập thể sẽ giúp cho người nghiện

nhận thức rõ những hành vi sai trái của mình. Tổ chức cho người nghiện học

tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm, tự

tin. Ngoài ra có thể dùng các phương pháp trị liệu tâm lý khác như tâm năng

dưỡng sinh,thiền trong trị liệu tập thể.

- Liệu pháp tâm lý nhóm: Tổ chức người nghiện thành từng nhóm: nhóm

cùng hoàn cảnh, nhóm cùng tiến bộ.... Tại nhóm, người nghiện có thể bày tỏ

những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi người trong nhóm cùng chia sẻ, tìm

cách giúp đỡ và sửa chữa những lỗi lầm, xoá bỏ sự cô độc, mặc cảm. Qua

các hoạt động nhóm sẽ thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi mở và vui vẻ

giữa mọi người.

Page 12: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

12

Hoạt động này phải được duy trì thường xuyên (hàng ngày, hàng tuần, hàng

tháng).

- Liệu pháp tâm lý cá nhân: Tổ chức hoạt động tư vấn cho từng người

nghiện, lắng nghe những tâm tư, lo lắng về bệnh tật, về gia đình mà người

nghiện tâm sự. Từ đó tư vấn giúp người nghiện sửa chữa lỗi lầm hiện tại

giúp họ định hướng đúng trong tương lai.

- Liệu pháp lao động: Tổ chức cho người nghiện tham gia các hoạt động lao

động hàng ngày như dọn vệ sinh, nấu ăn, trồng cây.. nhằm giúp người

nghiện hiểu được giá trị của sức lao động.

Tổ chức thể dục thể thao, vui chơi giải trí: Cơ sở chữa bệnh phải tổ chức cho

người nghiện tham gia thể dục thể thao, vui chơi giải trí như: đá bóng, bóng

chuyền, văn hoá văn nghệ, xem tivi...

Những hoạt động trị liệu trên được lặp lại hàng ngày, xen kẽ với lao động trị

liệu, duy trì hàng ngày từ 6 giờ đến 22 giờ.

1.5.3 Lao dộng trị liệu, chuẩn bị hoà nhập cộng đồng chống tái nghiện

- Lao động trị liệu:

Sự phân công lao động phải phù hợp với tuổi, sức khoẻ, giới tính, trình độ,

nghề nghiệp của từng người và theo đúng quy định tại Nghị định số 20/CP

ngày 1314/1996 của Chính phủ.

Tổ chức, quản lý, phân công lao động một cách hợp lý, lao động từ nhẹ đến

nặng, từ đơn giãn đến phức tạp, đảm bảo an toàn lao động,

- Dạy nghề, tạo việc làm:

Tuỳ theo cơ sở vật chất, kinh phí, nhu cầu của người nghiện, cơ sở chữa

bệnh có thể mở các lớp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện, hoặc gửi

đến các Trung tâm xúc tiến việc làm để học nghề; đặc biệt chú trọng đến các

nghề truyền thống, đơn giản để thực hành lao động sản xuất tại cơ sở chữa

bệnh.

Page 13: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

13

- Chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng:

Kiểm tra lại sức khoẻ, tổng kết bệnh án, lập sổ theo dõi sau cai nghiện.

Biên bản bàn giao người nghiện về cộng đồng gồm những nội dung cơ bản:

tlnh hình sức khoẻ, nhân cách, tâm lý.

Giai đoạn giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và giai đoạn lao động trị

liệu phải được hoạt động xen kẽ, trong ngày làm việc (8 giờ) phải có 30%

thời gian giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, 70% thời gian lao động trị

liệu. Nghiêm cấm các 1 cơ sở cai nghiện chỉ sử dụng người nghiện vào việc

lao động trị liệu mà không thực hiện nội dung giáo dục phục hồi nhân cách.

Thời gian thực hiện hai giai đoạn từ 12 tháng đến 18 tháng. [9]

Page 14: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

14

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Số lượng đối tượng

Trung tâm giáo dục 05-06 của TP Đà Nằng có nhiệm vụ giáo dục, phục

hồi cho các đối tượng sử dụng các chất ma tuý và các đối tượng mại dâm

trong TP Đà Nẵng. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 60 học viên nghiện ma tuý đã

qua điều trị cắt cơn giải độc, và được phân thành 02 nhóm nghiên cứu :

- Nhóm tham gia can thiệp bằng phương pháp SMART VN: Dự kiến 30

học viên sẽ được tham gia các buổi điều trị phương pháp SMART VN

trong vòng 7 tháng

- Nhóm không can thiệp bằng phương pháp SMART VN: 30 học viên .

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng

- Đáp ứng tiêu chuẩn nghiện ma tuý của ICD 10.

- Không dùng các chất ma tuý, rượu ít nhất cách đây 1 tuần.

- Test ma tuý trong nước tiểu âm tính.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

- Có biểu hiện suy giảm nhận thức.

- Bị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn khí sắc hay động kinh.

- Không có khả năng đọc viết

2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị

- Tập huấn cho nhóm thực hiện phương pháp SMART VN: chúng tôi chọn 6

bác sĩ chuyên cấp I Tâm thần để tập huấn. Các bác sĩ này đã trải qua 3 lần

tập huấn do các tiến sĩ Tâm lý lâm sàng của Hoa Kỳ và Úc thực hiện.

- Chỉnh lý phương pháp SMART VN để phù hợp với con người Việt Nam.

Page 15: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

15

- Tiến hành nghiên cứu thử trong một nhóm 20 đối tượng tại Trung tâm Giáo

dục 05-06 TP Đà Nẵng.

- Chọn ngẫu nhiên 30 học viên để tham gia điều trị và 30 thành viên trong

nhóm đối chứng.

- Chuẩn bị tài liệu và viết cho các đối tượng

2.2.2. Các bước tiến hành điều trị bằng phương pháp SMART VN

2.2.2.1. Số lượng các buổi họp

Trong chương trình có 24 buổi, nhưng để có thời gian ôn lại các kiến thức

đã thu nhận được chúng tôi bổ sung thêm 4 buổi ôn tập. Mỗi tuần chúng tôi

tiến hành một buổi sinh hoạt.

2.2.2.2. Thời gian của mỗi buổi sinh hoạt: Mỗi buổi sinh hoạt được tiến

thành trong thời gian 1 giờ 30 phút.

2.2.2.3. Nội dung của các buổi họp

- Chào hỏi (05 phút)

- Kiểm tra và thảo luận về các bài tập của buổi trước (20 phút)

- Hướng dẫn các nội dung mới (25 phút)

- Thảo luận, áp dụng các nội dung mới (25 phút)

- Tổng kết lại các kiến thức đã trình bày trong buổi họp (10 phút)

- Hướng dẫn làm các bài tập (05 phút)

2.2.2.4. Người điều hành: mỗi nhóm có 2 bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã

tập huấn chương trình sẽ thực hiện chức năng điều hành nhóm.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đây là phương pháp nghiên cứu cắt dọc có đối chứng.

2.3.1. Công cụ đánh giá

2.3.1.1 Bảng tự đánh giá nhân cách "năm mục lớn" (Big-five) : "năm mục

lớn" được 2 nhóm nghiên cứu (Paul Costa và Robert McCrae của viện sức

khoẻ Quốc gia Mỹ và Werran Norman đại học Michigan) sử dụng đầu tiên

Page 16: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

16

vào những năm 1970. Họ đi đến kết luận phần lớn các nét nhân cách của con

người có thể xếp vào thành 5 nhóm chính, không phân biệt ngôn ngữ và văn

hoá[11]. Chúng tôi dịch các các đánh giá này qua tiếng Việt và đã áp dụng

trong các nghiên cứu thử nghiệm. Bảng câu hỏi này gồm 65 câu, mỗi câu

được đánh giá theo 5 mức độ:

0: Không bao giờ

1: Hiếm khi

2: Thỉnh thoảng

3: Thường xuyên

4: Luôn luôn

Bảng đánh giá này thể hiện 5 đặc trưng của nhân cách :

Nhiệt huyết/ hướng ngoại

Tính dễ chịu

Sự ngay thẳng

Dễ thay đổi cảm xúc

Trí tuệ

2.3.1.2. Thang đánh giá Beck lo âu

Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân.Nó đưa ra danh sách 21

triệu chứng phổ biến của lo âu. Bệnh nhân đọc cẩn thận các mục trong danh

sách. Để thể hiện triệu chứng đó đã gây khó chịu cho bệnh nhân mức độ như

thế nào trong tháng qua (bao gồm cả hôm nay), bệnh nhân khoanh tròn vào

số trong các ô ở các cột bên cạnh mỗi triệu chứng. Mỗi triệu chứng được

đánh giá ở 4 mức độ:

- 0: Không có

- 1: Có nhẹ- không gây khó chịu

- 2: Trung bình- nó không tạo sự hài lòng

- 3: Nặng- nó gây sự khó chịu nhiều cho tôi

Page 17: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

17

Tổng điểm được tình bằng tổng điểm của 21 mục. Trên cơ sở tổng điểm

chúng ta đánh giá mức độ lo âu của bệnh nhân:

- 0-16: lo âu mức độ nhẹ

- 17-30 : Lo âu mức độ trung bình

- 31 và trên: lo âu mức độ nặng

2.3.1.3. Thang đánh giá trầm cảm rút gọn của Beck-13 mục

Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân đánh

dấu vào chữ số tương ứng với câu trả lời mà bệnh nhân lựa chọn (0,1,2 hoặc

3). Mỗi mục bao gồm 4 câu trả lời, tương ứng với 4 độ tăng dần của một

triệu chứng. Tổng điểm được tính bằng cách cộng điểm của toàn bộ 13 mục.

0-3 điểm: không có trầm cảm

4-7: Trầm cảm nhẹ

8-15: Trầm cảm mức độ trung bình

16 hoặc hơn: Trầm cảm nặng

2.3.1.4 Bảng câu hỏi về niềm tin trong các tình huống (Situational

confidence questionnaire-Heroin SCQ-H)

Đây là bảng câu hỏi tự trả lời của James G Barber, có 22 mục. Mỗi mục đề

ra các tình huống và đối tượng tưởng tượng bản thần mình tin tưởng có khả

năng chống lại thúc giục sử dụng lại ma tuý đến mức độ nào. Được đánh giá

theo thang 5 điểm: từ 0% (Không tin tưởng) đến 100% (rất tin tưởng) có

thêm các mức tin tưởng 20%, 50% và 80%. Nó đánh giá ở các lãnh vực:

- Các trạng thái cảm xúc tiêu cực

- Các trạng thái cơ thể tiêu cực

- Các trạng thái cảm xúc tích cực

- Đánh giá sự kiểm soát cá nhân

- Thúc giục

- Xung đột giữa người và người

Page 18: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

18

- Áp lực xã hội

- Các tình huống xã hội tích cực

Nó được phân thành hai nhóm chính:

- Các trạng thái cá nhân: bao gồm Các trạng thái cảm xúc tiêu cực- Các

trạng thái cơ thể tiêu cực- Các trạng thái cảm xúc tích cực- Đánh giá sự

kiểm soát cá nhân- Thúc giục

- Các tình huống liên quan đến người khác: bao gồm Xung đột giữa người

và người- Áp lực xã hội- Các tình huống xã hội tích cực [19]

2.3.1.5. Bảng đánh giá kỹ năng

Chủ yếu tập trung vào các lãnh vực:

- Tạo dựng và duy trì động cơ ngừng sử dụng ma tuý

- Kỹ năng giải quyết vấn đề: chủ yếu đấu tranh lại tình trạng trầm cảm và

tức giận trước các sang chấn trong cuộc sống

- Kỹ năng lập kế hoạch cho tương lai: chủ yếu cân bằng cuộc sống mới tại

cộng đồng.

Mỗi lãnh vực sẽ có 5 câu hỏi được đánh giá ở 5 mức độ

2.3.2. Tiến hành điều tra

- Cán bộ điều tra là các bác sĩ chuyên khoa tâm thần của Bệnh viện Tâm

thần TP Đà Nẵng không thuộc nhóm thực hiện điều trị.

- Tập huấn công tác điều tra cho toàn thể bác sĩ tham gia đánh giá.

- Tiến hành điều tra tại Trung tâm 05-06. Các bác sĩ gặp từng đối tượng để

điều tra.

- Đánh giá 60 đối tượng (30 có tham gia điều trị và 30 đối tượng nhóm

chứng) trước khi thực hiện phương pháp và sau khi chấm dứt khoá điều

trị.

Page 19: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

19

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu sau khi được thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê

SPSS 11.5.

- Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tính tần suất của các biểu hiện; so

sánh giá trị trung bình tại các thời điểm, so sánh giá trị trung bình của 02

nhóm độc lập, tính giá trị p để xác định ý nghĩa thống kê của sự khác biệt

.

Page 20: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

20

Chương 3

KẾT QUẢ

3.1. Nhân chủng họcBảng 3.1. Phân bố giới của hai nhóm

NhómGiới

Can thiệp Chứng Tổng cộngn % n % n %

NamNữTổng cộng

Bảng 3.2 Trình độ học vấn của hai nhóm

NhómHọc vấn

Can thiệp Chứng Tổng cộngn % n % n %

chưa hết tiểu họcXong tiểu học, chua hết THCSXong THCS, chưa hết THPTXong THPTBảng 3.3 Tuổi trung bình của hai nhóm

Chỉ số thống kê

Nhóm

Tuổi trung

bình

SD p

Can thiệp

Chứng

3.2. Tiền sử sử dụng ma tuý:

Bảng 3.4. Mức độ nặng nề của việc sử dụng ma tuý của hai nhóm

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung

bình

SD p

Can thiệp

Chứng

Page 21: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

21

3.3. Đánh giá các biểu hiện tâm thần

Bảng 3.5 Điểm big-five của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.6 Điểm nhiệt huyết/ hướng ngoại của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.7 Điểm tính dễ chịu của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.8 Điểm sự ngay thẳng của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Page 22: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

22

Bảng 3.9 Điểm dễ thay đổi cảm xúc của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.10 Điểm trí tuệ của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.11 Điểm lo âu thang Beck của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Page 23: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

23

Bảng 3.12 Điểm tràm cảm thang Beck của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

3.4. Đánh giá nhận thức về các vấn đề liên quan đến ma tuý

Bảng 3.13 Điểm SCQ-H của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.14 Điểm về động cơ ngừng sử dụng ma tuý của 2 nhóm theo thời

gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Page 24: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

24

Bảng 3.15 Điểm về kỹ năng giải quyết vấn đề của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Bảng 3.16 Điểm về lập kế hoạch cho tương lai của 2 nhóm theo thời gian

Chỉ số thống kê

Nhóm

Điểm trung bình T0

Điểm trung bình T1

mức độ thay đổi

SD p

Can thiệp

Chứng

Page 25: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

25

Chương 4

BÀN LUẬN

Page 26: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

26

KẾT LUẬN

Page 27: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

27

KIẾN NGHỊ

Page 28: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Võ Văn Bản (2002), “Liệu pháp tâm lý trong điều trị nghiện ma tuý”,

Thực hành điều trị tâm lý, Nhà xuất bản Y học, tr 322-324

2. Lâm xuân Điền (2004), “Nghiện ma tuý”, Giáo trình sức khoẻ tâm thần

và tâm lý bệnh học, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế, tr 53

3. Trần Hiệp (1999), “ Phát thảo chân dung nhân cách thanh thiếu niên

nghiện ma tuý ở Hà Nội” Đề tài cấp bộ của Viện Nghiên cứu Tâm lý, tr 17

4. Trần Văn Luyện (2001), “Cơ chế thần kinh của nghiện ma tuý và các

phương pháp cắt cơn nghiện ma tuý hiện nay trên thế giới”, Tạp chí thông

tin Y dược số 6/2001

5. Trần Viết Nghị (2005), “Điều trị duy trì hổ trợ chống tái nghiện các chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc đối kháng Naltrexone”,Chuyên đề tâm thần

học, số 8 tháng 4/2005, Nhà xuất bản Y học, tr 3-6

6. Sidney Bloch, Bruce Singh (2001), “ Lạm dụng chất”, Cơ sở của Lâm

sàng tâm thần học, Nhà xuất bản y học

7. Nguyễn Minh Tuấn (2004) , Nghiện Heroin các phương pháp điều trị,

Nhà xuất bản Y học, tr17, 50.

8. Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng (2006) Chương trình SMART VN

9. Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội, bộ Y tế (1999), Thông tư liên tịch

số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT về việc Hướng dẫn quy trình cai nghiện,

phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiên ma túy

10. Sở Lao động- Thương binh- Xã hội (2004), Báo cáo tình hình và giải

pháp phòng chống tệ nạn ma tuý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Page 29: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

29

Tài liệu tiếng Anh

11. Bruce E Compas (2002), “ Assessment: measurement of personality”,

Introduction to clinical psychology, Mc Graw Hill, tr 217

12. David C Bell (1997), “Therapeutic connection and client progress in

drug abuse treatment” Journal of clinical psychology, vol 53(3)

13. Emil Chiauzzi (2004), Inside out:A SMART Recovery correctional

program-Facilitator manual, Inflexxion, trang 1, 5

14. Emil Chiauzzi (2004), Inside out:A SMART Recovery correctional

program-Participant manual, Inflexxion, trang 1, 5

15 Frank Biasco (1983), “Personality differences between successfully and

unsuccessfully treated drug abusers”, Social behavior and personality 11(1)

16. Henry Steinberger (2004) , SMART Recovery Handbook, Alcohol and

rug abuse self-help Network

17 Jerome H. Jaffe(2003), “ Opioid - related disorders” Comprehensive

textbook of psychiatry, Kaplan and Sadock

18. John F Kelly (2003), “ Self-help for substance- use disorders: History,

effectiveness, knowledge gaps, and opportunities” Clinical psychology

review 23(2003)

19 Linda C Sobell (1988), “Behavioral assessment and treatment planning

with alcohol and drug abusers”, Clinical psychology review, vol 8, trang 19-

46

20. Ron Acierno (1994) ,”Psychological interventions for drug abuse: a

critique and summation of controlled studies” Clinical psychology review

vol 14 No 5 tr 417-442

21. Thomas H Brandon (2007) “Relapse and relapse prevention”, Annual

review clinical psychology 2007:3 tr 257-284

Page 30: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

30

PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: ……………………………………………… Giới: …….

Năm sinh: ………. Trình độ học vấn: ………….

Tình trạng hôn nhân:

1: Độc thân

2: Hiện tại lập gia đình

3: Ly dị hoặc ly thân

4: Chồng [vợ] chết

Nghề nghiệp trước khi sử dụng ma tuý:

1: Học sinh

2: Nhân viên hành chính

3. Công nhân, lao động tự do

4. Thất nghiệp

5. Khác

Page 31: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

31

Biểu mẫu 1BẢNG CÂU HỎI VỀ CÁCH SỬ DỤNG CÁC CHẤT GÂY NGHIỆNBảng này được hỏi với các nội dung chính sau:

- Trong suốt cuộc đời của bạn, bạn đã sử dụng các chất này bao nhiêu năm

rồi?

- Một tháng trước khi vào Trung tâm, bạn đã dùng chất này bao nhiêu ngày?

- Bạn dùng chất đó bằng đường nào? (ưu tiên đường nguy hiểm trước,

đường dùng phổ biến hoặc mới nhất).

Ghi mã: 1. Uống 2. Hít 3. Hút 4. Tiêm tĩnh mạch. 5. Những đường khác, nhưng không phải tiêm tĩnh mạch

Cả đời 1 tháng Đ.dùng1. Rượu

2. Rượu (uống đến say)

3. Heroin

4. Methadone

5. Thuốc phiện/thuốc giảm đau

6. Thuốc ngủ

7. Cocain

8. Amphetamin

9. Cannabis (cần sa)

10. Chất gây ảo giác

11. Nhiều hơn 1 chất trong 1 ngày(bao gồm cả rượu)

Page 32: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

32

Biểu mẫu 2BẢNG ĐÁNH GIÁ LO ÂU CỦA BECK

Sau đây là danh sách các triệu chứng phổ biến của lo âu. Anh/chị hãy đọc cẩn thận các mục trong danh sách. Để thể hiện triệu chứng đó đã gây khó chịu cho anh/chị mức độ như thế nào trong tháng qua (bao gồm cả hôm nay), anh/ chị đánh dấu (X) vào trong các ô ở các cột bên cạnh mỗi triệu chứng.

TT

Nội dung Không có

triệu chứng

Nhẹ - không

gây khó chịu

Trung bình- không tạo sự

hài lòng

Nặng- rất gây

khó chịu

01 Có cảm giác tê hoặc như kiến bò02 Cảm giác nóng trong người03 Đi đứng loạng choạng 04 Không có thể làm cho cơ thể thoải

mái được05 Sợ điều gì đó tồi tệ sẽ xảy ra06 Chóng mặt hoặc cảm giác đầu nhẹ

đi07 Tim đập dồn dập/đập thình thịch08 Đứng không vững09 Sợ hãi10 Cảm thấy căng thẳng11 Cảm giác nghẹt thở12 Tay run13 Cơ thể run rẩy14 Sợ mình mất khả năng tự kiểm soát15 Khó thở16 Sợ mình sắp chết17 Bị hoảng sợ18 Ăn uống khó tiêu hoặc khó chịu

trong bụng19 Xỉu20 Cơn nóng bừng mặt21 Vã mồ hôi

Tổng điểm

Page 33: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

33

Biểu mẫu 3

THANG ĐIỂM TRẦM CẢM RÚT GỌN CỦA BECK – 13 MỤC

Chỉ dẫn: Bảng câu hỏi này bao gồm nhiều mục, mỗi mục có 4 câu. Ở mỗi mục, sau khi đọc kỹ, hãy chọn câu thích hợp nhất tương ứng với tình trạng hiện tại của bạn. Khoanh tròn chữ số tương ứng với câu mà bạn đã chọn. Bạn có thể khoanh tròn nhiều số trong cùng một mục nếu như trong mục đó những câu này dường như đều thích hợp với tình trạng của bạn.

A.0. Tôi không cảm thấy buồn.1. Tôi cảm thấy rầu rĩ hoặc buồn bã.2. Tôi cảm thấy luôn u sầu hoặc buồn bã và không thể thoát ra khỏi sự

buồn bã đó.3. Tôi buồn và đau khổ đến nỗi không thể chịu đựng được.

B.0. Tôi chẳng có chuyện gì đặc biệt để phải chán nản hoặc bi quan đối với

tương lai.1. Tôi cảm thấy chán nản về tương lai.2. Tôi không có lý do nào để hy vọng về tương lai của mình.3. Tôi chẳng thấy có chút hy vọng nào về tương lai của mình và tình

trạng này sẽ không thể cải thiện được.

C.0. Tôi không cảm thấy có một thất bại nào trong cuộc sống.1. Tôi có cảm tưởng rằng tôi đã thất bại trong cuộc sống của mình nhiều

hơn so với phần lớn mọi người xung quanh.2. Khi nhìn vào quá khứ của mình, tất cả những gì tôi nhìn thấy chỉ toàn

là thất bại.3. Tôi có cảm giác thất bại hoàn toàn trong cuộc sống riêng của mình

(trong quan hệ của tôi đối với cha mẹ, vợ chồng, con cái)

D.0. Tôi chẳng cảm thấy có gì đặc biệt để phàn nàn.1. Tôi không thấy thích thú, dễ chịu với hoàn cảnh xung quanh.2. Tôi thấy chẳng có chút hài lòng nào cho dù là việc gì đi chăng nữa.3. Tôi bất bình và không hài lòng với tất cả.

Page 34: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

34

E.0. Tôi không cảm thấy có tội lỗi gì.1. Tôi cảm thấy mình xấu xa, tồi tệ gần như thường xuyên.2. Tôi cảm thấy mình có lỗi (có tội)3. Tôi tự xét mình là người xấu xa và tôi cảm thấy mình chẳng có chút

giá trị nào.F.

0. Tôi không cảm thấy thất vọng về bản thân mình.1. Tôi thấy thất vọng về bản thân mình.2. Tôi tự thấy ghê tởm mình.3. Tôi thấy căm ghét bản thân mình.

G. 0. Tôi không nghĩ đến chán sống1. Tôi cảm giác chán sống.

H.0. Tôi vẫn còn quan tâm đến những người khác1. Hiện nay tôi thấy ít quan tâm đến những người khác hơn trước đây2. Tôi không còn quan tâm đến những người khác nữa, tôi ít có tình cảm

đối với họ.3. Tôi hoàn toàn không quan tâm gì đến những người khác, họ hoàn toàn

chẳng làm tôi bận tâm.I.

0. Tôi vẫn còn khả năng tự quyết định một cách dễ dàng như trước đây.1. Tôi cố gắng tránh phải quyết định một công việc nào đó.2. Tôi rất khó khăn khi quyết định một công việc.3. Tôi không còn có thể quyết định bất cứ một việc nhỏ nhặt nào nữa.

J.0. Tôi không thấy mình xấu xí hơn so với trước đây.1. Tôi thấy sợ rằng dường như mình già nua, xấu xí.2. Tôi cảm thấy có một sự thay đổi thường xuyên về bề ngoài cơ thể

mình và nó làm cho tôi có vẻ xấu xí vô duyên.3. Tôi có cảm giác là mình xấu xí và gớm ghiếc.

K.0. Tôi làm việc cũng dễ dàng như trước đây.1. Tôi cần phải có thêm cố gắng khi bắt đầu làm một việc gì đó.2. Tôi phải cố gắng rất nhiều để làm dù là với bất cứ việc gì.3. Tôi hoàn toàn không thể làm bất cứ một việc nhỏ nào.

Page 35: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

35

L.0. Tôi không thấy mệt mỏi so với trước đây.1. Tôi thấy dễ bị mệt mỏi hơn so với trước đây.2. Dù làm việc gì tôi cũng cảm thấy mệt mỏi.3. Tôi hoàn toàn không thể làm bất cứ việc nhỏ nào.

M. 0. Lúc nào tôi cũng thấy ngon miệng khi ăn.1. Tôi ăn không còn ngon miệng như trước đây nữa2. Hiện tại tôi ăn thấy kém ngon miệng hơn so với trước đây rất nhiều.3. Tôi hoàn toàn không thấy ngon miệng khi ăn.

Page 36: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

36

Biểu mẫu 4PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Em hãy chọn một trong 5 mục phần sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô để mô tả các câu ở phần trước:

Nội dung Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

1. Tôi thích gặp gỡ mọi người.

2. Tôi chia sẻ các thứ của tôi với người khác.

3. Tôi làm công việc của tôi cẩn thận và tập trung.

4. Tôi có cảm giác bồn chồn với ngay cả những thứ vớ vẩn.

5. Tôi biết nhiều điều.

6. Tôi thường ở trong tâm trạng tồi.

7. Tôi làm việc chăm chỉ và với sự thích thú.

8. Tôi tranh cãi với người khác rất sôi nổi.

9. Tôi thích tranh đua với người khác.

10. Tôi có nhiều trí tưởng tượng.

11. Tôi ứng xử với mọi người đứng đắn và chân thật.

12. Tôi nhớ rất dễ dàng những gì người ta nói.

13. Tôi hiểu khi nào mọi người cần sự giúp đỡ của tôi.

14. Tôi thích vận động và tham gia nhiều hoạt động.

15. Tôi dễ bị tức giận.

Page 37: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

37

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

16. Tôi thích tặng quà cho người khác.

17. Tôi thích cãi nhau với mọi người.

18. Khi người ta đặt câu hỏi, tôi có thể trả lời đúng.

19. Tôi thích ở bên cạnh người khác.

20. Tôi bị cuốn hút vào các việc tôi làm.

21. Nếu ai đối xử bất công với tôi, tôi vẫn tha thứ cho họ.

22. Trong thời gian làm việc, tôi tập trung vào các công việc của tôi.

23. Tôi có thể dễ dàng nói với người khác những gì tôi nghĩ.

24. Tôi thích đọc sách

25. Sau khi hoàn thành công việc, tôi kiểm tra lại nhiều lần xem đúng chưa

26. Tôi nói những gì tôi nghĩ

27. Tôi đối xử với bạn bè bằng tình cảm yêu mến của mình.

28. Tôi tôn trọng các quy tắc và quy định.

29.Tôi dễ bị xúc phạm

30. Khi người ta giải thích điều gì tôi hiểu ngay.

31. Tôi thường hay buồn.

32. Tôi đối xử với mọi người với tấm lòng nhân hậu.

33. Tôi thích chương trình khoa học trên tivi.

Page 38: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

38

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

34. Nếu tôi đã hứa, tôi luôn giữ lời.

35. Tôi làm gì đó để không buồn chán.

36. Tôi thích xem tin tức trên Tivi.

37. Phòng của tôi ngăn nắp.

38. Tôi lịch sự khi nói chuyện với mọi người.

39. Nếu tôi muốn làm một việc gì đó, tôi không thể chờ mà thực hiện ngay tức thì.

40. Tôi thích nói chuyện với người khác.

41. Tôi không kiên nhẫn

42. Tôi có thể thuyết phục ai đó tin vào những gì tôi nghĩ.

43. Tôi có thể tạo ra trò chơi mới và trò giải trí mới.

44. Khi bắt đầu làm việc gì, tôi phải hoàn thành nó bằng mọi giá.

45. Nếu bạn tôi gặp khó khăn, tôi giúp đỡ.

46. Tôi có thể giải quyết những vấn đề khó khăn.

47. Tôi tin tưởng mọi người.

48. Tôi thích giữ gìn ngăn nắp tất cả các đồ dùng của mình.

49. Tôi dễ bị mất bình tĩnh.

50. Khi tôi nói mọi người lắng nghe và làm theo những gì tôi nói.

Page 39: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

39

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

51. Tôi đối xử tốt với ngay cả người mà tôi không thích.

52. Tôi thích biết và thích học những điều mới.

53. Tôi chỉ chơi khi đã hoàn thành công việc.

54. Tôi làm việc gì cũng với tâm trạng bối rối lo âu.

55. Tôi thích nói đùa.

56. Tôi ít khi bị xao nhãng.

57. Tôi dễ kết bạn.

58. Tôi hay khóc.

59. Tôi rất thích đi du lịch và muốn biết tập quán của đất nước khác.

60. Tôi nghĩ mọi người đều tốt và chân thật.

61. Tôi lo lắng về cả những chuyện vớ vẩn.

62. Tôi hiểu ngay lập tức.

63. Tôi thấy hạnh phúc và vui vẻ.

64. Tôi để mọi người sử dụng đồ dùng của mình.

65. Tôi thực hiện trách nhiệm của mình.

Page 40: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

40

Biểu mẫu 5Nếu bạn rơi vào tình huống dưới đây, bạn tin tưởng mình sẽ không sử dụng ma tuý ở mức độ nào?1. Hoàn toàn không tin tưởng: Nếu bạn tin rằng mình sẽ dùng ma tuý lại.2. Hơi tin tưởng: Nếu bạn tin rằng có khoảng 20% khả năng mình không

sử dụng ma tuý.3. Tin tưởng một phần: Nếu bạn tin rằng có khoảng 50% khả năng mình

không sử dụng ma tuý.4. Khá tin tưởng: Nếu bạn tin rằng có khoảng 80 % khả năng mình không

sử dụng ma tuý.5. Hoàn toàn tin tưởng: Nếu bạn tin rằng mình có khả năng hoàn toàn

không sử dụng ma tuý.

TT Tình huống Hoàn toàn

không tin

tưởng

Hơi tin

tưởng

Tin tưởng một

phần

Khá tin

tưởng

Hoàn toàn tin

tưởng

1 Nếu tôi cảm thấy không có lối đi cho tương lai

2 Nếu tôi bắt đầu chán ngấy cuộc sống

3 Nếu mọi việc đang trở nên tồi tệ với tôi

4 Nếu tôi đau đớn về thể xác5 Nếu tôi cảm thấy hốt hoảng

và căng thẳng về thể xác6 Nếu tôi cảm thấy trong lòng

rối tung lên7 Nếu có điều gì đó tốt đẹp xảy

ra với tôi và tôi cảm thấy thích làm tiệc ăn mừng

8 Nếu tôi muốn làm tiệc ăn mừng các dịp đặc biệt như Tết, sinh nhật

Page 41: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

41

9 Nếu tôi muốn thử xem năng lực của tôi bằng cách thể hiện rằng tôi sẵn sàng ngừng sử dụng ma tuý sau 1 hoặc 2 lần dùng lại ma tuý

10 Nếu tôi bắt đầu nghĩ rằng bây giờ tôi đã là người mới và thỉnh thoảng có thể dùng ma tuý lại

11 Nếu tôi bắt đầu nghĩ rằng dùng ma tuý một lần sẽ không gây nguy hiểm cho tôi

12 Nếu người nào đó cho tôi ma tuý hoặc đem ma tuý đến bán cho tôi

13 Nếu tôi ở trong tình huống mà trước đây tôi thường dùng ma tuý

14 Đột ngột tôi đi vào nơi bán ma tuý

15 Nếu tôi cảm thấy mình chịu nhiều áp lực của các thành viên trong gia đình

16 Nếu người thân của tôi đang khó chịu

17 Nếu trong nhà có xung đột18 Nếu tôi được mời đến nhà ai đó

và họ đề nghị tôi dùng ma tuý lại19 Nếu tôi đi chơi với bạn bè và họ

dùng ma tuý20 Nếu những người cùng phòng với

tôi đang dùng ma tuý21 Nếu tôi muốn tổ chức buổi tiệc

với một người bạn22 Nếu tôi đến hộp đêm với những

người bạn và tôi muốn làm tăng thêm sự hứng thú của mình

Page 42: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

42

Biểu mẫu 6

Dưới đây là các câu đề cập đến các cảm xúc của bạn về bản thân mình, bạn

chọn một trong các câu trả lời phù hợp với bạn nhất và đánh dấu (X) vào các

ô đó.

TT Nội dungHoàn toàn

đồng ýĐồng ý Không

đồng ý

Hoàn toàn

không đồng ý

1.Tôi cảm thấy mình là một người có ích, tổi thiểu cũng như những người khác

2. Tôi cảm thấy mình có một số phẩm chất tốt

3.Nhìn chung, tôi có khuynh hướng nghĩ rằng mình là người thất bại

4.Tôi có khả năng làm được những điều giống như phần lớn những người khác

5.Tôi cảm thấy mình không có nhiều điểm để tự hào về bản thân mình

6. Tôi có những quan điểm tích cực về bản thân tôi

7. Nói chung, tôi hài lòng với bản thân mình

8. Tôi ước tôi tôn trọng bản thân mình nhiều hơn

9.Đôi khi tôi cảm thấy một cách dứt khoát mình là vô dụng

10. Đôi khi tôi nghĩ mình không tốt tí nào

Page 43: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

43

Biểu mẫu 7PHIẾU ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG

1. Hiện tại khi người ta đề cập đến ma tuý bạn có cảm giác:

a. Cảm giác sợ hoặc tức giận hoặc bực tức.

b. Không có cảm giác gì.

c. Cảm giác nhớ đến khoái cảm lúc dùng ma tuý.

d. Cảm giác thèm ma tuý.

2. Khi nhớ hình ảnh của mình trong suốt thời gian sử dụng ma tuý bạn

có cảm giác :

a. Buồn và rùng mình.

b. Không có cảm giác gì.

c. Cảm giác thấy có gì làm xao xuyến trong lòng.

d. Nhớ về các cảm giác sử dụng ma tuý.

3. Khi có người nào đó đối xử không tốt với bạn, bạn sẽ:

a. Tự suy xét về mình và về sự việc đó.

b. Cảm giác buồn.

c. Có hành vi chống đối (bằng lời nói hoặc vũ lực) với họ.

d. Bạn sẽ sử dụng ma tuý để quên điều đó.

4. Khi nói đến cái hại của ma tuý, tôi :

a. Hiểu rõ cái hại của ma tuý.

b. Tôi biết nhưng không nghĩ nó nặng nề lắm.

c. Tôi biết nhưng không rõ ràng.

d. Tôi không quan tâm.

Page 44: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

44

5. Theo bạn ma tuý có lợi như thế nào?

a. Không có lợi gì cả.

b. Có một ít cái lợi nhưng nhất thời.

c. Có nhiều cái lợi nhưng nhất thời.

d. Có nhiều cái lợi.

6. Khi bạn bè rủ bạn sử dụng ma tuý, bạn có thái độ như thế nào ?

a. Cương quyết từ chối và không muốn nói chuyện với họ nữa.

b. Từ chối và đưa ra các lý do để họ không nên dùng ma tuý.

c. Từ chối và tiếp tục nói chuyện với họ, nhưng không đưa ra các lý

do để họ không nên dùng ma tuý.

d. Chấp nhận lời đề nghị của họ.

7. Khi cha mẹ la mắng bạn về việc sử dụng ma tuý, bạn có thái độ :

a. Biết trách nhiệm của mình, hiểu cha mẹ đang cố gắng giúp mình và

bạn muốn không dùng nữa.

b. Biết lỗi của mình và buồn chán về cách đối xử của cha mẹ.

c. Tức giận và phản ứng lại.

d. Bỏ nhà đi và có khi nghĩ đến dùng ma tuý lại.

8. Mỗi khi có cơn thúc giục thèm ma tuý, bạn nghĩ đến ngay mình phải

làm gì ?

a. Tự đấu tranh về tư tưởng để chống lại.

b. Tự nhốt mình trong nhà để không có thể dùng ma tuý.

c. Dùng rượu hoặc các thuốc an thần để chống lại thúc giục.

d. Dùng ma tuý trở lại, vì biết không thể nào thành công được trong

việc chống lại thúc giục thèm ma túy.

Page 45: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

45

9. Theo bạn việc ngăn ngừa không sử dụng ma tuý trở lại là :

a. Rất khó, không làm được.

b. Rất khó nhưng có thể làm được.

c. Không khó, chỉ cần một ít nghị lực là làm được.

d. Làm một cách dễ dàng, có thể làm khi nào mình muốn.

10. Khi có chuyện buồn, bạn :

a. Nghĩ đến sử dụng ma tuý trở lại.

b. Đi uống rượu hoặc đi chơi qua đêm với bạn bè.

c. Ngồi ở nhà một mình và nghĩ đến chuyện buồn đó.

d. Tâm sự với người khác hoặc làm việc để đỡ buồn.

11. Hiện tại còn cảm giác bị thúc giục dùng ma tuý không?a. Không.

b. Hiếm khi có.

c. Thỉnh thoảng.

d. Thường xuyên.

12 Nếu bạn có thúc giục dùng ma tuý, thì thúc giục đó mạnh như thế nào?

a. Rất yếu.

b. Nhẹ nhàng.

c. Mạnh.

d. Mãnh liệt.

13. HIỆN NAY, động cơ ngừng sử dụng ma tuý của bạn mạnh như thế

nào?

a. Tôi thật sự không muốn ngừng sử dụng ma tuý.

b. Tôi muốn ngừng sử dụng ma tuý, nhưng động cơ của tôi không

mạnh.

c. Ngừng sử dụng ma tuý quan trọng đối với tôi.

d. Ngừng sử dụng ma tuý là vấn đề quan trọng nhất trong đời tôi.

Page 46: ĐẶT VẤN ĐỀ - Da Nangbenhvientamthan.danang.gov.vn/uploads/files/bao cao.doc · Web viewToàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu người lạm dụng ma

46

14. Ngay bây giờ, bạn tin tưởng trong tương lai mình sẽ thành công trong

việc không sử dụng ma túy đến mức độ nào?

a. Không tin tưởng mình sẽ thành công.

b. Có tin tưởng nhưng không chắc chắn.

c. Tin tưởng mình sẽ thành công

d. Hoàn toàn tin tưởng mình sẽ thành công.

15. Ngay bây giờ, để không sử dụng ma túy cho tương lai, bạn đã sẵn

sàng như thế nào?

a. Chưa sẵn sàng.

b. Đang suy nghĩ về việc không sử dụng ma túy.

c. Đang lập kế hoạch và có cam kết không sử dụng ma túy.

d. Đang thực hiện chương trình để không sử dụng ma túy trong tương

lai.