Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Luận văn nghiên cứu chuyên khoa cấp II chuyên ngành Tâm Thần
Bác sĩ LÂM TỨ TRUNG
Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ
các học viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06
thành phố Đà Nẵng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ma tuý đã được sử dụng từ xa xưa. Nhưng trong thời gian gần đây
nghiện ma tuý trở thành một vấn đề của xã hội. Theo báo cáo của chương
trình kiểm soát ma tuý của Liên Hiệp Quốc, tệ nạn ma tuý đã lan tràn phổ
biến trên khắc các lục địa. Toàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu
người lạm dụng ma tuý[4]. Nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân của người
nghiện mà còn gây các tác hại đến cuộc sống của gia đình và xã hội.
Điều trị nghiện ma tuý là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Có
nhiều phương pháp để điều trị nghiện ma tuý. Trong điều trị nghiện ma tuý
có hai giai đoạn quan trọng là giải độc và chống tái nghiện. Tuy nhiên quan
trọng nhất là làm sao giảm được tỷ lệ tái nghiện của các đối tượng này. Theo
Uỷ ban phòng chống Ma tuý Quốc gia tỷ lệ tái nghiện chất dạng thuốc phiện
còn rất cao, sau khi đã điều trị và phục hồi chức năng lâu dài ở các trung tâm
cai nghiện (từ 6 tháng đến 2 năm), tái nghiện từ 80-90% thậm chí có nơi
100%.[7] Theo báo cáo của sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố
Đà Nẵng năm 2004, tỷ lệ tái nghiện là 46,08% [10].Các nhà khoa học đã liên
tục tìm các phương pháp để giải quyết vấn đề này. Nhưng tỷ lệ tái nghiện
vẫn tăng cao.
Trong các phương pháp để chống tái nghiện ma tuý có các chương
trình chống tái nghiện bằng tâm lý. Một trong các chương trình để phòng tái
2
nghiệm là SMART Recovery. Nó được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Hằng
tuần có khoảng hơn 300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng
internet của chương trình SMART Recovery [16]. Phương pháp này xuất
phát từ các nước phương Tây nên việc thích ứng với nền văn hoá và phong
tục của người Việt Nam là một vấn đề. Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều
chương trình chống tái nghiện các chất ma tuý nhằm phục vụ chương trình
"5 không" của Đà Nẵng( trong đó không còn người nghiện ma tuý tại cộng
đồng).
Để tham gia vào chương trình của Thành phố Đà Nẵng đã đề ra và với
sự giúp đỡ của Giáo sư Bahr Weiss, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
"Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ các học
viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06 thành phố Đà Nẵng".
Nghiên cứu này nhằm các mục tiêu như sau :
1 Đánh giá sự thay đổi nhận thức về động cơ ngừng sử dụng ma tuý, kỹ
năng giải quyết các vấn đề và kế hoạch cho tương lai của các học viên sau
khi được can thiệp bằng phương pháp SMART VN.
2 Đánh giá sự chuyển biến một số nét nhân cách và cảm xúc( trầm cảm và
lo âu) của học viên bằng trắc nghiệm nhân cách "năm mục lớn" (big -five)
và Beck lo âu- trầm cảm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Nguyên nhân của nghiện ma tuý
Nghiện ma tuý (NMT) được xem như là một rối loạn sinh lý-tâm lý- xã hội,
trong đó có nhiều yếu tố đan xen nhau ảnh hưởng đến việc bắt đầu sử dụng,
tiếp tục và tái phát sử dụng ma tuý (MT) sau thời gian đã cai. Các yếu tố này
là dược lý, xã hội, môi trường, nhân cách, bệnh lý tâm thần, di truyền và gia
đình.
1.1.1 Các yếu tố dược lý của MT
Khi cơ thể hoạt động bình thường, dưới vỏ não sản xuất một chất điều hoà
các hoạt động của cơ thể gọi là morphine nội sinh (endorphin). Chất này có
tác dụng giảm đau đớn, mệt mỏi, phục hồi sức khoẻ để cơ thể hoạt động
bình thường. Đó là cơ chế tự điều chỉnh rất tự nhiên và rất tinh vi của cơ thể
con người. Mỗi khi sử dụng ma tuý, chất ma tuý này sẽ đi vào ngõ ngách
của từng tế bào thần kinh, làm giảm đau đớn, mệt mỏi, chúng kích thích hoạt
động nhanh nhạy của thần kinh làm cho người dùng ma tuý cảm thấy hết
đau đớn, hết mệt mỏi, có cảm giác “tỉnh táo”, “sảng khoái”, “lâng lâng, bay
bổng” một cách nhân tạo. Nếu dùng lặp lại cơ thể sẽ ngừng hoạt động sản
xuất morphine nội sinh mà hoàn toàn phụ thuộc chất MT từ bên ngoài được
đưa vào cơ thể. Vì vậy, khi người nghiện không sử dụng MT nữa sẽ gây nên
“trạng thái thiếu ma tuý”, hội chứng cai nghiện [4]. MT làm tăng khí sắc và
có tác dụng tạo khoái cảm. Chính tác dụng này làm cho người nghiện nhớ
mãi và thèm muốn sử dụng trở lại.
1.1.2 Các yếu tố xã hội
Thái độ của xã hội, áp lực bạn bè và sự có sẵn ma tuý trong cộng đồng là
các yếu tố tác động đến việc sử dụng MT
4
1.1.3 Các yếu tố nhân cách
Ta có thể thấy một số đặc điểm nhân cách nổi bật của thanh niên NMT:
- Họ là người có xu hướng thử nghiệm cái mới, thanh thiếu niên có thể đi
vào NMT do tính tò mò và mạo hiểm của lứa tuổi, muốn trải nghiệm những
cảm giác kỳ lạ của MT (do bạn bè kể lại) bất chấp sự ngăn cản của gia đình
và xã hội, bất chấp những hậu quả nghiệm trọng mà bản thân cũng đã nhận
thấy ở những người nghiện khác.
- Họ thiếu khả năng và ý chí vượt qua hoàn cảnh, thiếu kỹ năng ứng phó với
những hoàn cảnh có vấn đề xảy ra trong cuộc sống, với cái nhìn bi quan về
cuộc sống, về tương lai, không đặt ra mục đích cho tương lai từ thực tiễn
cuộc sống của mình. Với cuộc sống trống rỗng và thiếu mục đích rất có thể
làm cho con người trở nên gắn bó với MT [3], [15]
- Một số đối tượng tìm đến MT do các trạng thái bệnh lý tâm thần nhất thời
hoặc trường diễn. Thường gặp nhất là trạng thái lo âu, trầm cảm hoặc nhân
cách bệnh. Bên cạnh đó người ta chú ý đến những người có tính khuynh
hướng lạm dụng chất
- Những xung đột giữa sự ham muốn khẳng định mình và sự phụ thuộc trước
đây[2]
1.1.4 Các yếu tố gia đình
Phần lớn thanh thiếu niên NMT thuộc về gia đình lơ là trong nhiệm vụ giáo
dục, chăm sóc và quản lý con em mình. Gia đình có xung đột thường xuyên
cũng là một nhân tố thúc đẩy con em đi vào con đường NMT, được chúng
xem như một phương thức để thoát khỏi bầu không khí nặng nề phải chịu
đựng hằng ngày.
5
1.2 Các phương pháp điều trị nghiện ma tuý
Điều trị nghiện các chất họ thuốc phiện không dễ dàng. Việc này chủ yếu
được đảm nhiệm bởi các cơ sở chuyên khoa về ma tuý và một số thầy thuốc
thực hành quan tâm đặc biệt lãnh vực này. Có hai cách tiếp cận : liệu pháp
thay thế và cách điều trị cai có định hướng. Các liệu pháp cai có định hướng
điển hình đòi hỏi việc giải độc ban đầu và tiếp theo là một chương trình phục
hồi chức năng[6].
1.2.1 Điều trị cắt cơn nghiện ma tuý
Điều trị cắt cơn (còn gọi là giải độc, điều trị trạng thái phụ thuộc về cơ thể
hay điều trị hội chứng cai) tương đối dễ, có thể đạt kết quả trong vòng 2
tuần. Nhưng cắt cơn chỉ là một khâu nhỏ không cơ bản của quá trình điều trị
nghiện ma tuý. Cắt cơn xong mà không có các biện pháp chống tái nghiện
tiếp theo thì đối tượng ngay lập tức sử dụng ma tuý trở lại. Con số từ 90-
100% tái nghiện trong toàn quốc đã cho thấy chiến lược không phù hợp của
nhiều cơ sở điều trị nghiện ma tuý[7]. Có các phương pháp điều trị cắt cơn
NMT như sau:
1.2.1.1 Cai khô (khan): Người nghiện mức độ nhẹ và vừa có thể tự giảm dần
liều ma tuý đang dùng, rồi tiến tới cắt hoàn toàn chất ma tuý đó. Các triệu
chứng cai xuất hiện nhưng ở mức độ nhẹ dần và nếu chịu đựng được sẽ qua
sau 7-10 ngày mà không có biến chứng gì, không cần thuốc trợ giúp[7].Ở
một số nước châu Á như Indonexia, Malaysia, Brunay đã sử dụng thành
công phương pháp này. Người nghiện được đưa vào các trung tâm cai
nghiện và bắt buộc lao động nặng. Kỷ luật sắt của quân đội, cảnh sát, lao
động nặng và học tập lý luận đạo Hồi trong thời gian 2-3 năm đã giúp người
nghiện trở về trạng thái cơ thể bình thường, tái hào nhập cộng đồng. Đây là
phương pháp đạt hiệu quả cao hiện nay trên thế giới[ 4]
6
1.2.1.2 Cắt cơn nghiện bằng các thuốc hướng thần: ngày 23 tháng 6 năm
1995 Bộ Y tế ban hành "hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý bằng các thuốc
hướng thần", trong đó đề cập đến việc sử dụng các dẫn xuất Benzodiazepine
như diazepam kết hợp với thuốc an thần như Levomepromazine.
1.2.1.3 Cắt cơn nghiện bằng Catapressan (clonidine): tăng cường hoạt động
ức chế trên thụ thể alpha 2, giúp cơ thể trở về trạng thái cân bằng và mất hội
chứng cai. Liều dùng 0,075mg một lần, cứ 3 giờ một lần (liều hằng ngày
0,3-0,6mg/ngày).
1.2.1.4 Cắt cơn nhanh bằng clonidine- Naltrexone: Đây là phương pháp cắt
cơn an toàn, hiệu quả và hội chứng cai qua nhanh hơn
1.2.1.5 Cắt cơn nhanh dưới gây mê: sử dụng thuốc như trên nhưng kết hợp
việc sử dụng thuốc gây mê để tạo giấc ngủ cho bệnh nhân trong 1-3
ngày[17]
1.2.1.4 Cắt cơn nghiện bằng Methadone: Methadone là chất ma tuý tổng
hợp, có tác dụng đồng vận với heroin ở các thụ thể Muy ở não
1.2.2 Điều trị chống tái nghiện ma tuý
Cắt cơn chưa phải là điều trị chủ yếu, vấn đề quan trọng là điều trị tình
trạng lệ thuộc về mặt tâm thần, trạng thái thèm MT trường diễn gây ra tái
phát. Có những phương pháp để điều trị trạng thái này:
1.2.2.1 Điều trị bắt buộc tại các trung tâm thuộc Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội.
1.2.2.2 Điều trị thay thế: Điều trị thay thế bằng Methadone được áp dụng lần
đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1964. Phương pháp điều trị thay thế có nghĩa là
thay thế nghiện một chất mạnh bằng một chất nhẹ hơn, thay thế nghiện một
chất bất hợp pháp thành nghiện một chất hợp pháp có kiểm soát của nhà
nước. Các chất được sử dụng trong điều trị thay thế là Methadone,
Buprenorphine và LAAM (levoalpha acetyl methadone)
7
1.2.2.3 Điều trị bằng chất đối kháng Naltrexone: Naltrexone là chất đối
kháng với các chất dạng thuốc phiện, được Martin sử dụng từ năm 1973, để
loại trừ trạng thái phụ thuộc về mặt tâm thần của các đối tượng nghiện chất
dạng thuốc phiện. Liệu pháp đối kháng Naltrexone bắt đầu được áp dụng ở
Việt Nam tại Viện Sức khoẻ Tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Tâm
Thần Đà Nẵng và một số cơ sở khác. Sau một thời gian áp dụng liệu pháp,
từ thực tế chứng tỏ rằng nơi nào nghiêm túc phối hợp với liệu pháp tâm lý và
giáo dục, liên hệ chặt chẽ với gia đình và cộng đồng thì cho kết quả đáng
kích lệ. Liệu pháp đối kháng Naltrexone cũng chỉ là một liệu pháp trong
nhiều liệu pháp điều trị nghiện ma tuý hiện nay. Bản thân thuốc Naltrexone
là yếu tố cần nhưng chưa đủ [5].
1.2.2.4. Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý
1.3 Điều trị nghiệm ma tuý bằng liệu pháp tâm lý
Trong phức bộ điều trị nghiện ma tuý, liệu pháp tâm lý đóng vai trò
vô cùng quan trọng và là một liệu pháp không thể thiếu
1.3.1.Mục đích của LPTL trong điều trị nghiện ma tuý
Theo G. Waillant (1983) mục đích của LPTL trong điều trị MT là:
- Xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và người nghiện
- Thiết lập chương trình điều trị tích cực và kiểm tra chặt chẽ
- Xây dựng nhóm điều trị trong đó mọi thành viên phải tự nguyện và giúp đỡ
nhau trong quá trình điều trị cai nghiện, cũng như chống tái nghiện.
- Lôi cuốn gia đình vào quá trình điều trị. [1]
1.3.2.Liệu pháp giải thích hợp lý
Mục đích của liệu pháp này, theo H. Entin là: thuyết phục người nghiện ma
tuý rằng họ là người bị một chứng bệnh, khả năng duy nhất để chữa khỏi là
họ phải từ bỏ hoàn toàn việc sử dụng chất ma tuý.
1.3.3. Liệu pháp ám thị
8
Thường dùng liệu pháp ám thị trong khi thức và ám thị hình thức cá nhân.
Liệu pháp này chủ yếu là để cắt cơn nghiện cho những người hoàn toàn tự
nguyện; hoặc đơn thuần hoặc kết hợp với các liệu pháp khác, như thuốc
hướng thần, xoa bóp, châm cứu..
1.3.4. Liệu pháp thư giãn luyện tập
Thông qua cơ chế tự ám thị và cơ chế phản hồi giữa trương lực cơ và cảm
xúc, đồng thời thông qua các phương pháp luyện tập (các tư thế Yoga và
kiểu thở khí công) nhằm giúp người nghiện tạo ra một trạng thái tâm lý thoải
mái và giúp họ dần dần tự kiểm tra, điều khiển được ý nghĩ, hơi thở, hoạt
động của họ. Về lâu dài giúp họ rèn luyện khả năng tự kiềm chế, mà ở họ
hoặc không có hoặc khả năng này rất yếu.
1.3.5. Các nhóm tự lực (self-help)
Được phát triển trên cơ sở của nhóm rượu nặc danh (AA) và được gọi là
nhóm ma tuý nặc danh (NA). Trong đó người ta chú ý nhiều đến chương
trình 12 bước (12-steps program) và chương trình trị liệu cộng đồng
(community therapy)[18],[20], [21]
1.4 Phương pháp SMART VN
1.4.1 Chương trình SMART recovery
Đây là một tổ chức phi chính phủ với mục đích là giúp cho các thành
viên của họ duy trì được sự cai nghiện. Các chữ cái trong SMART là các
chữ cái đầu của các từ: Self Management And Recovery Training . Đây là
chương trình tự giúp đỡ dựa trên các chứng cứ khoa học. Nó xuất hiện đầu
tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1994. Nó ra đời để đáp ứng nhu cầu của những
người có hành vi nghiện: như nghiện rượu, ma tuý, nghiện cờ bạc hoặc các
hành vi nghiện khác. Sau đó phương pháp này được phổ biến tại Úc,
Canada và châu Âu. Phần lớn các kỹ thuật dùng trong chương trình
SMART Recovery là áp dụng của liệu pháp nhận thức hành vi và đặc biệt
9
từ liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý của Albert Ellis. Thông thường liệu
pháp hành vi nhận thức xem các hành vi nghiện ma tuý như là một hành vi
kém thích ứng phức tạp chứ không phải là một bệnh. Nội dung cơ bản của
chương trình là có 4 điểm:
- Duy trì và gia tăng động cơ ngừng sử dụng
- Đấu tranh với thúc giục
- Giải quyết vấn đề (khống chế suy nghĩ, cảm xúc và hành vi)
- Cách sống cân bằng ( cân bằng sự hài lòng lâu dài và ngắn hạn)
Để thực hiện liệu pháp này người ta có thể sử dụng liệu pháp cá nhân, tập
thể hoặc đối thoại trực tuyến qua mạng internet. Hằng tuần có khoảng hơn
300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng internet của chương trình
SMART Recovery [16].
1.4.2 Chương trình SMART inside/out
Chương trình này dựa trên nguyên tắc cơ bản của SMART Recovery,
nhưng được áp dụng trong các trại giam. Trong chương trình SMART
Recovery, người điều hành là những người tình nguyện, nhưng trong
chương trình inside/out đó là các nhân viên của trại giam được huấn luyện
về chương trình này. Chương trình Inside/out có cấu trúc cụ thể của các buổi
họp, và người điều hành thực hiện các buổi họp theo cấu trúc đó. Có tất cả
24 buổi họp trong chương trình. Trong mỗi buổi họp có các tài liệu cho
thành viên và có các bài tập để làm tại nhà[13].[14]
1.4.3 Chương trình SMART VN
1.4.3.1 Cơ sở của phương pháp SMART VN
- Trên nền tảng của chương trình SMART recovery.
- Cấu trúc các buổi họp của chương trình SMART inside/out
- Các nghiên cứu khoa học xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng
ma tuý của người Việt Nam.
10
- Đặc điểm của nhân cách và văn hoá của con người Việt Nam.
1.4.3.2 Cấu trúc của phương pháp SMART VN
Trong chương trình SMART VN chúng tôi chú tâm đến 6 vấn đề chính:
Vấn đề1: Duy trì và củng cố động cơ ngừng sử dụng ma tuý
Vấn đề 2. Vai trò của gia đình trong việc ngăn ngừa tái sử dụng ma tuý
Vấn đề 3. Vai trò của bạn bè trong việc tái sử dụng ma tuý
Vấn đề 4. Đương đầu với các thúc giục sử dụng ma tuý
Vấn đề 5. Giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
Vấn đề 6. Cân bằng cuộc sống [8]
Phương pháp được thực hiện theo trình tự các buổi họp, người điều hành là
các bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã được huấn luyện về phương pháp này.
Mỗi buổi họp có sự tham gia của 8-10 thành viên. Thời gian cuộc họp từ
1giờ đến 1giờ 30 phút.
1.5. Chương trình điều trị cho các đối tượng nghiện ma tuý tại Việt
Nam
Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT về việc Hướng dẫn
quy trình cài nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý
đã đưa ra quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người
nghiện ma tuý:
Cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý bao gồm
những hoạt động: y học, tâm lý, xã hội. Sau khi người nghiện được cai
nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách sẽ không sử dụng lại ma tuý và hoà
nhập cộng đồng. Quy trình cai nghiện được chia thành 5 giai đoạn sau:
Tiếp nhận phân loại;
Điều trị cắt cơn, giải độc;
Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách;
Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện:
11
Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.
1.5.1 Điều trị cắt cơn, giải dộc
- Áp dụng đúng bài thuốc và phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp cho người nghiện bớt
lo âu, làm giảm hội chứng cai.
- Trong thời gian điều trị cắt cơn phải thực hiện nghiêm túc các quy định của
Bộ Y tế về điều trị cắt cơn, giải độc.
- Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc: Thực hiện từ 10 - 20 ngày, sau đó tổ
chức xét nghiệm, nếu kết quả xét nghiệm là âm tính chuyển sang giai đoạn
tiếp, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính thì tiếp tục điều trị.
1.5.2 Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách
- Thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách,
sức khoẻ, tâm lý cho người nghiện như: giao ban buổi sáng, hội thảo về các
chủ đề đạo đức, trách nhiệm với gia đình và xã hội. Các hoạt động phải
phong phú, thể hiện tình thương yêu của tập thể với cá nhân và trách nhiệm
của cá nhân với tập thể đó như một gia đình.
Đồng thời, qua các hoạt động giáo dục tập thể sẽ giúp cho người nghiện
nhận thức rõ những hành vi sai trái của mình. Tổ chức cho người nghiện học
tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm, tự
tin. Ngoài ra có thể dùng các phương pháp trị liệu tâm lý khác như tâm năng
dưỡng sinh,thiền trong trị liệu tập thể.
- Liệu pháp tâm lý nhóm: Tổ chức người nghiện thành từng nhóm: nhóm
cùng hoàn cảnh, nhóm cùng tiến bộ.... Tại nhóm, người nghiện có thể bày tỏ
những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi người trong nhóm cùng chia sẻ, tìm
cách giúp đỡ và sửa chữa những lỗi lầm, xoá bỏ sự cô độc, mặc cảm. Qua
các hoạt động nhóm sẽ thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi mở và vui vẻ
giữa mọi người.
12
Hoạt động này phải được duy trì thường xuyên (hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng).
- Liệu pháp tâm lý cá nhân: Tổ chức hoạt động tư vấn cho từng người
nghiện, lắng nghe những tâm tư, lo lắng về bệnh tật, về gia đình mà người
nghiện tâm sự. Từ đó tư vấn giúp người nghiện sửa chữa lỗi lầm hiện tại
giúp họ định hướng đúng trong tương lai.
- Liệu pháp lao động: Tổ chức cho người nghiện tham gia các hoạt động lao
động hàng ngày như dọn vệ sinh, nấu ăn, trồng cây.. nhằm giúp người
nghiện hiểu được giá trị của sức lao động.
Tổ chức thể dục thể thao, vui chơi giải trí: Cơ sở chữa bệnh phải tổ chức cho
người nghiện tham gia thể dục thể thao, vui chơi giải trí như: đá bóng, bóng
chuyền, văn hoá văn nghệ, xem tivi...
Những hoạt động trị liệu trên được lặp lại hàng ngày, xen kẽ với lao động trị
liệu, duy trì hàng ngày từ 6 giờ đến 22 giờ.
1.5.3 Lao dộng trị liệu, chuẩn bị hoà nhập cộng đồng chống tái nghiện
- Lao động trị liệu:
Sự phân công lao động phải phù hợp với tuổi, sức khoẻ, giới tính, trình độ,
nghề nghiệp của từng người và theo đúng quy định tại Nghị định số 20/CP
ngày 1314/1996 của Chính phủ.
Tổ chức, quản lý, phân công lao động một cách hợp lý, lao động từ nhẹ đến
nặng, từ đơn giãn đến phức tạp, đảm bảo an toàn lao động,
- Dạy nghề, tạo việc làm:
Tuỳ theo cơ sở vật chất, kinh phí, nhu cầu của người nghiện, cơ sở chữa
bệnh có thể mở các lớp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện, hoặc gửi
đến các Trung tâm xúc tiến việc làm để học nghề; đặc biệt chú trọng đến các
nghề truyền thống, đơn giản để thực hành lao động sản xuất tại cơ sở chữa
bệnh.
13
- Chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng:
Kiểm tra lại sức khoẻ, tổng kết bệnh án, lập sổ theo dõi sau cai nghiện.
Biên bản bàn giao người nghiện về cộng đồng gồm những nội dung cơ bản:
tlnh hình sức khoẻ, nhân cách, tâm lý.
Giai đoạn giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và giai đoạn lao động trị
liệu phải được hoạt động xen kẽ, trong ngày làm việc (8 giờ) phải có 30%
thời gian giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, 70% thời gian lao động trị
liệu. Nghiêm cấm các 1 cơ sở cai nghiện chỉ sử dụng người nghiện vào việc
lao động trị liệu mà không thực hiện nội dung giáo dục phục hồi nhân cách.
Thời gian thực hiện hai giai đoạn từ 12 tháng đến 18 tháng. [9]
14
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Số lượng đối tượng
Trung tâm giáo dục 05-06 của TP Đà Nằng có nhiệm vụ giáo dục, phục
hồi cho các đối tượng sử dụng các chất ma tuý và các đối tượng mại dâm
trong TP Đà Nẵng. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 60 học viên nghiện ma tuý đã
qua điều trị cắt cơn giải độc, và được phân thành 02 nhóm nghiên cứu :
- Nhóm tham gia can thiệp bằng phương pháp SMART VN: Dự kiến 30
học viên sẽ được tham gia các buổi điều trị phương pháp SMART VN
trong vòng 7 tháng
- Nhóm không can thiệp bằng phương pháp SMART VN: 30 học viên .
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Đáp ứng tiêu chuẩn nghiện ma tuý của ICD 10.
- Không dùng các chất ma tuý, rượu ít nhất cách đây 1 tuần.
- Test ma tuý trong nước tiểu âm tính.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có biểu hiện suy giảm nhận thức.
- Bị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn khí sắc hay động kinh.
- Không có khả năng đọc viết
2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
- Tập huấn cho nhóm thực hiện phương pháp SMART VN: chúng tôi chọn 6
bác sĩ chuyên cấp I Tâm thần để tập huấn. Các bác sĩ này đã trải qua 3 lần
tập huấn do các tiến sĩ Tâm lý lâm sàng của Hoa Kỳ và Úc thực hiện.
- Chỉnh lý phương pháp SMART VN để phù hợp với con người Việt Nam.
15
- Tiến hành nghiên cứu thử trong một nhóm 20 đối tượng tại Trung tâm Giáo
dục 05-06 TP Đà Nẵng.
- Chọn ngẫu nhiên 30 học viên để tham gia điều trị và 30 thành viên trong
nhóm đối chứng.
- Chuẩn bị tài liệu và viết cho các đối tượng
2.2.2. Các bước tiến hành điều trị bằng phương pháp SMART VN
2.2.2.1. Số lượng các buổi họp
Trong chương trình có 24 buổi, nhưng để có thời gian ôn lại các kiến thức
đã thu nhận được chúng tôi bổ sung thêm 4 buổi ôn tập. Mỗi tuần chúng tôi
tiến hành một buổi sinh hoạt.
2.2.2.2. Thời gian của mỗi buổi sinh hoạt: Mỗi buổi sinh hoạt được tiến
thành trong thời gian 1 giờ 30 phút.
2.2.2.3. Nội dung của các buổi họp
- Chào hỏi (05 phút)
- Kiểm tra và thảo luận về các bài tập của buổi trước (20 phút)
- Hướng dẫn các nội dung mới (25 phút)
- Thảo luận, áp dụng các nội dung mới (25 phút)
- Tổng kết lại các kiến thức đã trình bày trong buổi họp (10 phút)
- Hướng dẫn làm các bài tập (05 phút)
2.2.2.4. Người điều hành: mỗi nhóm có 2 bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã
tập huấn chương trình sẽ thực hiện chức năng điều hành nhóm.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đây là phương pháp nghiên cứu cắt dọc có đối chứng.
2.3.1. Công cụ đánh giá
2.3.1.1 Bảng tự đánh giá nhân cách "năm mục lớn" (Big-five) : "năm mục
lớn" được 2 nhóm nghiên cứu (Paul Costa và Robert McCrae của viện sức
khoẻ Quốc gia Mỹ và Werran Norman đại học Michigan) sử dụng đầu tiên
16
vào những năm 1970. Họ đi đến kết luận phần lớn các nét nhân cách của con
người có thể xếp vào thành 5 nhóm chính, không phân biệt ngôn ngữ và văn
hoá[11]. Chúng tôi dịch các các đánh giá này qua tiếng Việt và đã áp dụng
trong các nghiên cứu thử nghiệm. Bảng câu hỏi này gồm 65 câu, mỗi câu
được đánh giá theo 5 mức độ:
0: Không bao giờ
1: Hiếm khi
2: Thỉnh thoảng
3: Thường xuyên
4: Luôn luôn
Bảng đánh giá này thể hiện 5 đặc trưng của nhân cách :
Nhiệt huyết/ hướng ngoại
Tính dễ chịu
Sự ngay thẳng
Dễ thay đổi cảm xúc
Trí tuệ
2.3.1.2. Thang đánh giá Beck lo âu
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân.Nó đưa ra danh sách 21
triệu chứng phổ biến của lo âu. Bệnh nhân đọc cẩn thận các mục trong danh
sách. Để thể hiện triệu chứng đó đã gây khó chịu cho bệnh nhân mức độ như
thế nào trong tháng qua (bao gồm cả hôm nay), bệnh nhân khoanh tròn vào
số trong các ô ở các cột bên cạnh mỗi triệu chứng. Mỗi triệu chứng được
đánh giá ở 4 mức độ:
- 0: Không có
- 1: Có nhẹ- không gây khó chịu
- 2: Trung bình- nó không tạo sự hài lòng
- 3: Nặng- nó gây sự khó chịu nhiều cho tôi
17
Tổng điểm được tình bằng tổng điểm của 21 mục. Trên cơ sở tổng điểm
chúng ta đánh giá mức độ lo âu của bệnh nhân:
- 0-16: lo âu mức độ nhẹ
- 17-30 : Lo âu mức độ trung bình
- 31 và trên: lo âu mức độ nặng
2.3.1.3. Thang đánh giá trầm cảm rút gọn của Beck-13 mục
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân đánh
dấu vào chữ số tương ứng với câu trả lời mà bệnh nhân lựa chọn (0,1,2 hoặc
3). Mỗi mục bao gồm 4 câu trả lời, tương ứng với 4 độ tăng dần của một
triệu chứng. Tổng điểm được tính bằng cách cộng điểm của toàn bộ 13 mục.
0-3 điểm: không có trầm cảm
4-7: Trầm cảm nhẹ
8-15: Trầm cảm mức độ trung bình
16 hoặc hơn: Trầm cảm nặng
2.3.1.4 Bảng câu hỏi về niềm tin trong các tình huống (Situational
confidence questionnaire-Heroin SCQ-H)
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời của James G Barber, có 22 mục. Mỗi mục đề
ra các tình huống và đối tượng tưởng tượng bản thần mình tin tưởng có khả
năng chống lại thúc giục sử dụng lại ma tuý đến mức độ nào. Được đánh giá
theo thang 5 điểm: từ 0% (Không tin tưởng) đến 100% (rất tin tưởng) có
thêm các mức tin tưởng 20%, 50% và 80%. Nó đánh giá ở các lãnh vực:
- Các trạng thái cảm xúc tiêu cực
- Các trạng thái cơ thể tiêu cực
- Các trạng thái cảm xúc tích cực
- Đánh giá sự kiểm soát cá nhân
- Thúc giục
- Xung đột giữa người và người
18
- Áp lực xã hội
- Các tình huống xã hội tích cực
Nó được phân thành hai nhóm chính:
- Các trạng thái cá nhân: bao gồm Các trạng thái cảm xúc tiêu cực- Các
trạng thái cơ thể tiêu cực- Các trạng thái cảm xúc tích cực- Đánh giá sự
kiểm soát cá nhân- Thúc giục
- Các tình huống liên quan đến người khác: bao gồm Xung đột giữa người
và người- Áp lực xã hội- Các tình huống xã hội tích cực [19]
2.3.1.5. Bảng đánh giá kỹ năng
Chủ yếu tập trung vào các lãnh vực:
- Tạo dựng và duy trì động cơ ngừng sử dụng ma tuý
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: chủ yếu đấu tranh lại tình trạng trầm cảm và
tức giận trước các sang chấn trong cuộc sống
- Kỹ năng lập kế hoạch cho tương lai: chủ yếu cân bằng cuộc sống mới tại
cộng đồng.
Mỗi lãnh vực sẽ có 5 câu hỏi được đánh giá ở 5 mức độ
2.3.2. Tiến hành điều tra
- Cán bộ điều tra là các bác sĩ chuyên khoa tâm thần của Bệnh viện Tâm
thần TP Đà Nẵng không thuộc nhóm thực hiện điều trị.
- Tập huấn công tác điều tra cho toàn thể bác sĩ tham gia đánh giá.
- Tiến hành điều tra tại Trung tâm 05-06. Các bác sĩ gặp từng đối tượng để
điều tra.
- Đánh giá 60 đối tượng (30 có tham gia điều trị và 30 đối tượng nhóm
chứng) trước khi thực hiện phương pháp và sau khi chấm dứt khoá điều
trị.
19
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 11.5.
- Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tính tần suất của các biểu hiện; so
sánh giá trị trung bình tại các thời điểm, so sánh giá trị trung bình của 02
nhóm độc lập, tính giá trị p để xác định ý nghĩa thống kê của sự khác biệt
.
20
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Nhân chủng họcBảng 3.1. Phân bố giới của hai nhóm
NhómGiới
Can thiệp Chứng Tổng cộngn % n % n %
NamNữTổng cộng
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của hai nhóm
NhómHọc vấn
Can thiệp Chứng Tổng cộngn % n % n %
chưa hết tiểu họcXong tiểu học, chua hết THCSXong THCS, chưa hết THPTXong THPTBảng 3.3 Tuổi trung bình của hai nhóm
Chỉ số thống kê
Nhóm
Tuổi trung
bình
SD p
Can thiệp
Chứng
3.2. Tiền sử sử dụng ma tuý:
Bảng 3.4. Mức độ nặng nề của việc sử dụng ma tuý của hai nhóm
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung
bình
SD p
Can thiệp
Chứng
21
3.3. Đánh giá các biểu hiện tâm thần
Bảng 3.5 Điểm big-five của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.6 Điểm nhiệt huyết/ hướng ngoại của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.7 Điểm tính dễ chịu của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.8 Điểm sự ngay thẳng của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
22
Bảng 3.9 Điểm dễ thay đổi cảm xúc của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.10 Điểm trí tuệ của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.11 Điểm lo âu thang Beck của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
23
Bảng 3.12 Điểm tràm cảm thang Beck của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
3.4. Đánh giá nhận thức về các vấn đề liên quan đến ma tuý
Bảng 3.13 Điểm SCQ-H của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.14 Điểm về động cơ ngừng sử dụng ma tuý của 2 nhóm theo thời
gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
24
Bảng 3.15 Điểm về kỹ năng giải quyết vấn đề của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.16 Điểm về lập kế hoạch cho tương lai của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm trung bình T0
Điểm trung bình T1
mức độ thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
25
Chương 4
BÀN LUẬN
26
KẾT LUẬN
27
KIẾN NGHỊ
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Võ Văn Bản (2002), “Liệu pháp tâm lý trong điều trị nghiện ma tuý”,
Thực hành điều trị tâm lý, Nhà xuất bản Y học, tr 322-324
2. Lâm xuân Điền (2004), “Nghiện ma tuý”, Giáo trình sức khoẻ tâm thần
và tâm lý bệnh học, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế, tr 53
3. Trần Hiệp (1999), “ Phát thảo chân dung nhân cách thanh thiếu niên
nghiện ma tuý ở Hà Nội” Đề tài cấp bộ của Viện Nghiên cứu Tâm lý, tr 17
4. Trần Văn Luyện (2001), “Cơ chế thần kinh của nghiện ma tuý và các
phương pháp cắt cơn nghiện ma tuý hiện nay trên thế giới”, Tạp chí thông
tin Y dược số 6/2001
5. Trần Viết Nghị (2005), “Điều trị duy trì hổ trợ chống tái nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc đối kháng Naltrexone”,Chuyên đề tâm thần
học, số 8 tháng 4/2005, Nhà xuất bản Y học, tr 3-6
6. Sidney Bloch, Bruce Singh (2001), “ Lạm dụng chất”, Cơ sở của Lâm
sàng tâm thần học, Nhà xuất bản y học
7. Nguyễn Minh Tuấn (2004) , Nghiện Heroin các phương pháp điều trị,
Nhà xuất bản Y học, tr17, 50.
8. Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng (2006) Chương trình SMART VN
9. Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội, bộ Y tế (1999), Thông tư liên tịch
số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT về việc Hướng dẫn quy trình cai nghiện,
phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiên ma túy
10. Sở Lao động- Thương binh- Xã hội (2004), Báo cáo tình hình và giải
pháp phòng chống tệ nạn ma tuý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
29
Tài liệu tiếng Anh
11. Bruce E Compas (2002), “ Assessment: measurement of personality”,
Introduction to clinical psychology, Mc Graw Hill, tr 217
12. David C Bell (1997), “Therapeutic connection and client progress in
drug abuse treatment” Journal of clinical psychology, vol 53(3)
13. Emil Chiauzzi (2004), Inside out:A SMART Recovery correctional
program-Facilitator manual, Inflexxion, trang 1, 5
14. Emil Chiauzzi (2004), Inside out:A SMART Recovery correctional
program-Participant manual, Inflexxion, trang 1, 5
15 Frank Biasco (1983), “Personality differences between successfully and
unsuccessfully treated drug abusers”, Social behavior and personality 11(1)
16. Henry Steinberger (2004) , SMART Recovery Handbook, Alcohol and
rug abuse self-help Network
17 Jerome H. Jaffe(2003), “ Opioid - related disorders” Comprehensive
textbook of psychiatry, Kaplan and Sadock
18. John F Kelly (2003), “ Self-help for substance- use disorders: History,
effectiveness, knowledge gaps, and opportunities” Clinical psychology
review 23(2003)
19 Linda C Sobell (1988), “Behavioral assessment and treatment planning
with alcohol and drug abusers”, Clinical psychology review, vol 8, trang 19-
46
20. Ron Acierno (1994) ,”Psychological interventions for drug abuse: a
critique and summation of controlled studies” Clinical psychology review
vol 14 No 5 tr 417-442
21. Thomas H Brandon (2007) “Relapse and relapse prevention”, Annual
review clinical psychology 2007:3 tr 257-284
30
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: ……………………………………………… Giới: …….
Năm sinh: ………. Trình độ học vấn: ………….
Tình trạng hôn nhân:
1: Độc thân
2: Hiện tại lập gia đình
3: Ly dị hoặc ly thân
4: Chồng [vợ] chết
Nghề nghiệp trước khi sử dụng ma tuý:
1: Học sinh
2: Nhân viên hành chính
3. Công nhân, lao động tự do
4. Thất nghiệp
5. Khác
31
Biểu mẫu 1BẢNG CÂU HỎI VỀ CÁCH SỬ DỤNG CÁC CHẤT GÂY NGHIỆNBảng này được hỏi với các nội dung chính sau:
- Trong suốt cuộc đời của bạn, bạn đã sử dụng các chất này bao nhiêu năm
rồi?
- Một tháng trước khi vào Trung tâm, bạn đã dùng chất này bao nhiêu ngày?
- Bạn dùng chất đó bằng đường nào? (ưu tiên đường nguy hiểm trước,
đường dùng phổ biến hoặc mới nhất).
Ghi mã: 1. Uống 2. Hít 3. Hút 4. Tiêm tĩnh mạch. 5. Những đường khác, nhưng không phải tiêm tĩnh mạch
Cả đời 1 tháng Đ.dùng1. Rượu
2. Rượu (uống đến say)
3. Heroin
4. Methadone
5. Thuốc phiện/thuốc giảm đau
6. Thuốc ngủ
7. Cocain
8. Amphetamin
9. Cannabis (cần sa)
10. Chất gây ảo giác
11. Nhiều hơn 1 chất trong 1 ngày(bao gồm cả rượu)
32
Biểu mẫu 2BẢNG ĐÁNH GIÁ LO ÂU CỦA BECK
Sau đây là danh sách các triệu chứng phổ biến của lo âu. Anh/chị hãy đọc cẩn thận các mục trong danh sách. Để thể hiện triệu chứng đó đã gây khó chịu cho anh/chị mức độ như thế nào trong tháng qua (bao gồm cả hôm nay), anh/ chị đánh dấu (X) vào trong các ô ở các cột bên cạnh mỗi triệu chứng.
TT
Nội dung Không có
triệu chứng
Nhẹ - không
gây khó chịu
Trung bình- không tạo sự
hài lòng
Nặng- rất gây
khó chịu
01 Có cảm giác tê hoặc như kiến bò02 Cảm giác nóng trong người03 Đi đứng loạng choạng 04 Không có thể làm cho cơ thể thoải
mái được05 Sợ điều gì đó tồi tệ sẽ xảy ra06 Chóng mặt hoặc cảm giác đầu nhẹ
đi07 Tim đập dồn dập/đập thình thịch08 Đứng không vững09 Sợ hãi10 Cảm thấy căng thẳng11 Cảm giác nghẹt thở12 Tay run13 Cơ thể run rẩy14 Sợ mình mất khả năng tự kiểm soát15 Khó thở16 Sợ mình sắp chết17 Bị hoảng sợ18 Ăn uống khó tiêu hoặc khó chịu
trong bụng19 Xỉu20 Cơn nóng bừng mặt21 Vã mồ hôi
Tổng điểm
33
Biểu mẫu 3
THANG ĐIỂM TRẦM CẢM RÚT GỌN CỦA BECK – 13 MỤC
Chỉ dẫn: Bảng câu hỏi này bao gồm nhiều mục, mỗi mục có 4 câu. Ở mỗi mục, sau khi đọc kỹ, hãy chọn câu thích hợp nhất tương ứng với tình trạng hiện tại của bạn. Khoanh tròn chữ số tương ứng với câu mà bạn đã chọn. Bạn có thể khoanh tròn nhiều số trong cùng một mục nếu như trong mục đó những câu này dường như đều thích hợp với tình trạng của bạn.
A.0. Tôi không cảm thấy buồn.1. Tôi cảm thấy rầu rĩ hoặc buồn bã.2. Tôi cảm thấy luôn u sầu hoặc buồn bã và không thể thoát ra khỏi sự
buồn bã đó.3. Tôi buồn và đau khổ đến nỗi không thể chịu đựng được.
B.0. Tôi chẳng có chuyện gì đặc biệt để phải chán nản hoặc bi quan đối với
tương lai.1. Tôi cảm thấy chán nản về tương lai.2. Tôi không có lý do nào để hy vọng về tương lai của mình.3. Tôi chẳng thấy có chút hy vọng nào về tương lai của mình và tình
trạng này sẽ không thể cải thiện được.
C.0. Tôi không cảm thấy có một thất bại nào trong cuộc sống.1. Tôi có cảm tưởng rằng tôi đã thất bại trong cuộc sống của mình nhiều
hơn so với phần lớn mọi người xung quanh.2. Khi nhìn vào quá khứ của mình, tất cả những gì tôi nhìn thấy chỉ toàn
là thất bại.3. Tôi có cảm giác thất bại hoàn toàn trong cuộc sống riêng của mình
(trong quan hệ của tôi đối với cha mẹ, vợ chồng, con cái)
D.0. Tôi chẳng cảm thấy có gì đặc biệt để phàn nàn.1. Tôi không thấy thích thú, dễ chịu với hoàn cảnh xung quanh.2. Tôi thấy chẳng có chút hài lòng nào cho dù là việc gì đi chăng nữa.3. Tôi bất bình và không hài lòng với tất cả.
34
E.0. Tôi không cảm thấy có tội lỗi gì.1. Tôi cảm thấy mình xấu xa, tồi tệ gần như thường xuyên.2. Tôi cảm thấy mình có lỗi (có tội)3. Tôi tự xét mình là người xấu xa và tôi cảm thấy mình chẳng có chút
giá trị nào.F.
0. Tôi không cảm thấy thất vọng về bản thân mình.1. Tôi thấy thất vọng về bản thân mình.2. Tôi tự thấy ghê tởm mình.3. Tôi thấy căm ghét bản thân mình.
G. 0. Tôi không nghĩ đến chán sống1. Tôi cảm giác chán sống.
H.0. Tôi vẫn còn quan tâm đến những người khác1. Hiện nay tôi thấy ít quan tâm đến những người khác hơn trước đây2. Tôi không còn quan tâm đến những người khác nữa, tôi ít có tình cảm
đối với họ.3. Tôi hoàn toàn không quan tâm gì đến những người khác, họ hoàn toàn
chẳng làm tôi bận tâm.I.
0. Tôi vẫn còn khả năng tự quyết định một cách dễ dàng như trước đây.1. Tôi cố gắng tránh phải quyết định một công việc nào đó.2. Tôi rất khó khăn khi quyết định một công việc.3. Tôi không còn có thể quyết định bất cứ một việc nhỏ nhặt nào nữa.
J.0. Tôi không thấy mình xấu xí hơn so với trước đây.1. Tôi thấy sợ rằng dường như mình già nua, xấu xí.2. Tôi cảm thấy có một sự thay đổi thường xuyên về bề ngoài cơ thể
mình và nó làm cho tôi có vẻ xấu xí vô duyên.3. Tôi có cảm giác là mình xấu xí và gớm ghiếc.
K.0. Tôi làm việc cũng dễ dàng như trước đây.1. Tôi cần phải có thêm cố gắng khi bắt đầu làm một việc gì đó.2. Tôi phải cố gắng rất nhiều để làm dù là với bất cứ việc gì.3. Tôi hoàn toàn không thể làm bất cứ một việc nhỏ nào.
35
L.0. Tôi không thấy mệt mỏi so với trước đây.1. Tôi thấy dễ bị mệt mỏi hơn so với trước đây.2. Dù làm việc gì tôi cũng cảm thấy mệt mỏi.3. Tôi hoàn toàn không thể làm bất cứ việc nhỏ nào.
M. 0. Lúc nào tôi cũng thấy ngon miệng khi ăn.1. Tôi ăn không còn ngon miệng như trước đây nữa2. Hiện tại tôi ăn thấy kém ngon miệng hơn so với trước đây rất nhiều.3. Tôi hoàn toàn không thấy ngon miệng khi ăn.
36
Biểu mẫu 4PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Em hãy chọn một trong 5 mục phần sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô để mô tả các câu ở phần trước:
Nội dung Luôn luôn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
1. Tôi thích gặp gỡ mọi người.
2. Tôi chia sẻ các thứ của tôi với người khác.
3. Tôi làm công việc của tôi cẩn thận và tập trung.
4. Tôi có cảm giác bồn chồn với ngay cả những thứ vớ vẩn.
5. Tôi biết nhiều điều.
6. Tôi thường ở trong tâm trạng tồi.
7. Tôi làm việc chăm chỉ và với sự thích thú.
8. Tôi tranh cãi với người khác rất sôi nổi.
9. Tôi thích tranh đua với người khác.
10. Tôi có nhiều trí tưởng tượng.
11. Tôi ứng xử với mọi người đứng đắn và chân thật.
12. Tôi nhớ rất dễ dàng những gì người ta nói.
13. Tôi hiểu khi nào mọi người cần sự giúp đỡ của tôi.
14. Tôi thích vận động và tham gia nhiều hoạt động.
15. Tôi dễ bị tức giận.
37
Luôn luôn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
16. Tôi thích tặng quà cho người khác.
17. Tôi thích cãi nhau với mọi người.
18. Khi người ta đặt câu hỏi, tôi có thể trả lời đúng.
19. Tôi thích ở bên cạnh người khác.
20. Tôi bị cuốn hút vào các việc tôi làm.
21. Nếu ai đối xử bất công với tôi, tôi vẫn tha thứ cho họ.
22. Trong thời gian làm việc, tôi tập trung vào các công việc của tôi.
23. Tôi có thể dễ dàng nói với người khác những gì tôi nghĩ.
24. Tôi thích đọc sách
25. Sau khi hoàn thành công việc, tôi kiểm tra lại nhiều lần xem đúng chưa
26. Tôi nói những gì tôi nghĩ
27. Tôi đối xử với bạn bè bằng tình cảm yêu mến của mình.
28. Tôi tôn trọng các quy tắc và quy định.
29.Tôi dễ bị xúc phạm
30. Khi người ta giải thích điều gì tôi hiểu ngay.
31. Tôi thường hay buồn.
32. Tôi đối xử với mọi người với tấm lòng nhân hậu.
33. Tôi thích chương trình khoa học trên tivi.
38
Luôn luôn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
34. Nếu tôi đã hứa, tôi luôn giữ lời.
35. Tôi làm gì đó để không buồn chán.
36. Tôi thích xem tin tức trên Tivi.
37. Phòng của tôi ngăn nắp.
38. Tôi lịch sự khi nói chuyện với mọi người.
39. Nếu tôi muốn làm một việc gì đó, tôi không thể chờ mà thực hiện ngay tức thì.
40. Tôi thích nói chuyện với người khác.
41. Tôi không kiên nhẫn
42. Tôi có thể thuyết phục ai đó tin vào những gì tôi nghĩ.
43. Tôi có thể tạo ra trò chơi mới và trò giải trí mới.
44. Khi bắt đầu làm việc gì, tôi phải hoàn thành nó bằng mọi giá.
45. Nếu bạn tôi gặp khó khăn, tôi giúp đỡ.
46. Tôi có thể giải quyết những vấn đề khó khăn.
47. Tôi tin tưởng mọi người.
48. Tôi thích giữ gìn ngăn nắp tất cả các đồ dùng của mình.
49. Tôi dễ bị mất bình tĩnh.
50. Khi tôi nói mọi người lắng nghe và làm theo những gì tôi nói.
39
Luôn luôn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
51. Tôi đối xử tốt với ngay cả người mà tôi không thích.
52. Tôi thích biết và thích học những điều mới.
53. Tôi chỉ chơi khi đã hoàn thành công việc.
54. Tôi làm việc gì cũng với tâm trạng bối rối lo âu.
55. Tôi thích nói đùa.
56. Tôi ít khi bị xao nhãng.
57. Tôi dễ kết bạn.
58. Tôi hay khóc.
59. Tôi rất thích đi du lịch và muốn biết tập quán của đất nước khác.
60. Tôi nghĩ mọi người đều tốt và chân thật.
61. Tôi lo lắng về cả những chuyện vớ vẩn.
62. Tôi hiểu ngay lập tức.
63. Tôi thấy hạnh phúc và vui vẻ.
64. Tôi để mọi người sử dụng đồ dùng của mình.
65. Tôi thực hiện trách nhiệm của mình.
40
Biểu mẫu 5Nếu bạn rơi vào tình huống dưới đây, bạn tin tưởng mình sẽ không sử dụng ma tuý ở mức độ nào?1. Hoàn toàn không tin tưởng: Nếu bạn tin rằng mình sẽ dùng ma tuý lại.2. Hơi tin tưởng: Nếu bạn tin rằng có khoảng 20% khả năng mình không
sử dụng ma tuý.3. Tin tưởng một phần: Nếu bạn tin rằng có khoảng 50% khả năng mình
không sử dụng ma tuý.4. Khá tin tưởng: Nếu bạn tin rằng có khoảng 80 % khả năng mình không
sử dụng ma tuý.5. Hoàn toàn tin tưởng: Nếu bạn tin rằng mình có khả năng hoàn toàn
không sử dụng ma tuý.
TT Tình huống Hoàn toàn
không tin
tưởng
Hơi tin
tưởng
Tin tưởng một
phần
Khá tin
tưởng
Hoàn toàn tin
tưởng
1 Nếu tôi cảm thấy không có lối đi cho tương lai
2 Nếu tôi bắt đầu chán ngấy cuộc sống
3 Nếu mọi việc đang trở nên tồi tệ với tôi
4 Nếu tôi đau đớn về thể xác5 Nếu tôi cảm thấy hốt hoảng
và căng thẳng về thể xác6 Nếu tôi cảm thấy trong lòng
rối tung lên7 Nếu có điều gì đó tốt đẹp xảy
ra với tôi và tôi cảm thấy thích làm tiệc ăn mừng
8 Nếu tôi muốn làm tiệc ăn mừng các dịp đặc biệt như Tết, sinh nhật
41
9 Nếu tôi muốn thử xem năng lực của tôi bằng cách thể hiện rằng tôi sẵn sàng ngừng sử dụng ma tuý sau 1 hoặc 2 lần dùng lại ma tuý
10 Nếu tôi bắt đầu nghĩ rằng bây giờ tôi đã là người mới và thỉnh thoảng có thể dùng ma tuý lại
11 Nếu tôi bắt đầu nghĩ rằng dùng ma tuý một lần sẽ không gây nguy hiểm cho tôi
12 Nếu người nào đó cho tôi ma tuý hoặc đem ma tuý đến bán cho tôi
13 Nếu tôi ở trong tình huống mà trước đây tôi thường dùng ma tuý
14 Đột ngột tôi đi vào nơi bán ma tuý
15 Nếu tôi cảm thấy mình chịu nhiều áp lực của các thành viên trong gia đình
16 Nếu người thân của tôi đang khó chịu
17 Nếu trong nhà có xung đột18 Nếu tôi được mời đến nhà ai đó
và họ đề nghị tôi dùng ma tuý lại19 Nếu tôi đi chơi với bạn bè và họ
dùng ma tuý20 Nếu những người cùng phòng với
tôi đang dùng ma tuý21 Nếu tôi muốn tổ chức buổi tiệc
với một người bạn22 Nếu tôi đến hộp đêm với những
người bạn và tôi muốn làm tăng thêm sự hứng thú của mình
42
Biểu mẫu 6
Dưới đây là các câu đề cập đến các cảm xúc của bạn về bản thân mình, bạn
chọn một trong các câu trả lời phù hợp với bạn nhất và đánh dấu (X) vào các
ô đó.
TT Nội dungHoàn toàn
đồng ýĐồng ý Không
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
1.Tôi cảm thấy mình là một người có ích, tổi thiểu cũng như những người khác
2. Tôi cảm thấy mình có một số phẩm chất tốt
3.Nhìn chung, tôi có khuynh hướng nghĩ rằng mình là người thất bại
4.Tôi có khả năng làm được những điều giống như phần lớn những người khác
5.Tôi cảm thấy mình không có nhiều điểm để tự hào về bản thân mình
6. Tôi có những quan điểm tích cực về bản thân tôi
7. Nói chung, tôi hài lòng với bản thân mình
8. Tôi ước tôi tôn trọng bản thân mình nhiều hơn
9.Đôi khi tôi cảm thấy một cách dứt khoát mình là vô dụng
10. Đôi khi tôi nghĩ mình không tốt tí nào
43
Biểu mẫu 7PHIẾU ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG
1. Hiện tại khi người ta đề cập đến ma tuý bạn có cảm giác:
a. Cảm giác sợ hoặc tức giận hoặc bực tức.
b. Không có cảm giác gì.
c. Cảm giác nhớ đến khoái cảm lúc dùng ma tuý.
d. Cảm giác thèm ma tuý.
2. Khi nhớ hình ảnh của mình trong suốt thời gian sử dụng ma tuý bạn
có cảm giác :
a. Buồn và rùng mình.
b. Không có cảm giác gì.
c. Cảm giác thấy có gì làm xao xuyến trong lòng.
d. Nhớ về các cảm giác sử dụng ma tuý.
3. Khi có người nào đó đối xử không tốt với bạn, bạn sẽ:
a. Tự suy xét về mình và về sự việc đó.
b. Cảm giác buồn.
c. Có hành vi chống đối (bằng lời nói hoặc vũ lực) với họ.
d. Bạn sẽ sử dụng ma tuý để quên điều đó.
4. Khi nói đến cái hại của ma tuý, tôi :
a. Hiểu rõ cái hại của ma tuý.
b. Tôi biết nhưng không nghĩ nó nặng nề lắm.
c. Tôi biết nhưng không rõ ràng.
d. Tôi không quan tâm.
44
5. Theo bạn ma tuý có lợi như thế nào?
a. Không có lợi gì cả.
b. Có một ít cái lợi nhưng nhất thời.
c. Có nhiều cái lợi nhưng nhất thời.
d. Có nhiều cái lợi.
6. Khi bạn bè rủ bạn sử dụng ma tuý, bạn có thái độ như thế nào ?
a. Cương quyết từ chối và không muốn nói chuyện với họ nữa.
b. Từ chối và đưa ra các lý do để họ không nên dùng ma tuý.
c. Từ chối và tiếp tục nói chuyện với họ, nhưng không đưa ra các lý
do để họ không nên dùng ma tuý.
d. Chấp nhận lời đề nghị của họ.
7. Khi cha mẹ la mắng bạn về việc sử dụng ma tuý, bạn có thái độ :
a. Biết trách nhiệm của mình, hiểu cha mẹ đang cố gắng giúp mình và
bạn muốn không dùng nữa.
b. Biết lỗi của mình và buồn chán về cách đối xử của cha mẹ.
c. Tức giận và phản ứng lại.
d. Bỏ nhà đi và có khi nghĩ đến dùng ma tuý lại.
8. Mỗi khi có cơn thúc giục thèm ma tuý, bạn nghĩ đến ngay mình phải
làm gì ?
a. Tự đấu tranh về tư tưởng để chống lại.
b. Tự nhốt mình trong nhà để không có thể dùng ma tuý.
c. Dùng rượu hoặc các thuốc an thần để chống lại thúc giục.
d. Dùng ma tuý trở lại, vì biết không thể nào thành công được trong
việc chống lại thúc giục thèm ma túy.
45
9. Theo bạn việc ngăn ngừa không sử dụng ma tuý trở lại là :
a. Rất khó, không làm được.
b. Rất khó nhưng có thể làm được.
c. Không khó, chỉ cần một ít nghị lực là làm được.
d. Làm một cách dễ dàng, có thể làm khi nào mình muốn.
10. Khi có chuyện buồn, bạn :
a. Nghĩ đến sử dụng ma tuý trở lại.
b. Đi uống rượu hoặc đi chơi qua đêm với bạn bè.
c. Ngồi ở nhà một mình và nghĩ đến chuyện buồn đó.
d. Tâm sự với người khác hoặc làm việc để đỡ buồn.
11. Hiện tại còn cảm giác bị thúc giục dùng ma tuý không?a. Không.
b. Hiếm khi có.
c. Thỉnh thoảng.
d. Thường xuyên.
12 Nếu bạn có thúc giục dùng ma tuý, thì thúc giục đó mạnh như thế nào?
a. Rất yếu.
b. Nhẹ nhàng.
c. Mạnh.
d. Mãnh liệt.
13. HIỆN NAY, động cơ ngừng sử dụng ma tuý của bạn mạnh như thế
nào?
a. Tôi thật sự không muốn ngừng sử dụng ma tuý.
b. Tôi muốn ngừng sử dụng ma tuý, nhưng động cơ của tôi không
mạnh.
c. Ngừng sử dụng ma tuý quan trọng đối với tôi.
d. Ngừng sử dụng ma tuý là vấn đề quan trọng nhất trong đời tôi.
46
14. Ngay bây giờ, bạn tin tưởng trong tương lai mình sẽ thành công trong
việc không sử dụng ma túy đến mức độ nào?
a. Không tin tưởng mình sẽ thành công.
b. Có tin tưởng nhưng không chắc chắn.
c. Tin tưởng mình sẽ thành công
d. Hoàn toàn tin tưởng mình sẽ thành công.
15. Ngay bây giờ, để không sử dụng ma túy cho tương lai, bạn đã sẵn
sàng như thế nào?
a. Chưa sẵn sàng.
b. Đang suy nghĩ về việc không sử dụng ma túy.
c. Đang lập kế hoạch và có cam kết không sử dụng ma túy.
d. Đang thực hiện chương trình để không sử dụng ma túy trong tương
lai.