50
Cao ðẳng kthut Cao Thng – Bmôn Vin thông 1 TNG ðÀI VOIP

Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Embed Size (px)

DESCRIPTION

VOIP

Citation preview

Page 1: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

1

TỔNG ðÀI VOIP

Page 2: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

2

TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 3.1 Giới thi ệu Asterisk:

� Asterisk là phần mềm nguồn mở ñược viết bằng ngôn ngữ C chạy trên hệ

ñiều hành Linux thực hiện tất cả các tính năng của tổng ñài PBX và hơn thế nữa.

Asterisk ra ñời vào năm 1999 bởi một sinh viên sinh năm 1977 tên là Mark

Spencer. Anh ta viết phần mềm này ban ñầu với mục ñích hỗ trợ cho công ty của

mình trong việc liên lạc ñàm thoại.

� Asterisk là một phần mềm mang tính cách mạng, tin cậy và miễn phí ñã

biến một máy tính thông thường chạy Linux thành một hệ thống ñiện thoại doanh

nghiệp mạnh mẽ. Asterisk là một bộ công cụ mã nguồn mở cho các ứng dụng

thoại và là một server xử lý cuộc gọi ñầy ñủ chức năng. Asterisk là một nền tảng

tích hợp ñiện thoại vi tính hoá kiến trúc mở. Nhiều hệ thống Asterisk ñã ñược cài

ñặt thành công trên khắp thế giới. Công nghệ Asterisk ñang phục vụ cho nhiều

doanh nghiệp. Asterisk ñem ñến cho người sử dụng tất cả các tính năng và ứng

dụng của hệ thống tổng ñài PBX và cung cấp nhiều tính năng mà tổng ñài PBX

thông thường không có ñược.

� Hiện nay Asterisk trên ñà phát triển nhanh ñược rất nhiều doanh nghiệp

triển khai ứng dụng cho công ty của mình. ðây là xu thế tất yếu của người sử dụng

ñiện thoại, vì các công ty ñều có mạng máy tính và cần liên lạc với nhau trong

công việc giữa các phòng ban hoặc chi nhánh và cần một chi phí thấp thậm chí

không phải tốn chi phí khi thực hiện các cuộc gọi trên mạng nội bộ của công ty.

Không gói gọn thông tin liên lạc trong công ty mà các ứng dụng giao tiếp với

mạng PSTN hoặc mạng VoIP cho phép gọi ra bất cứ số ñiện thoại nào có trên

mạng PSTN.

Page 3: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

3

3.2 Ki ến trúc Asterisk

Hình 3.1:Kiến trúc Asterisk

� Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hợp giữa nền tảng công nghệ

ñiện thoại và ứng dụng ñiện thoại cho VoIP như SIP, H323, IAX, MGCP... các

công nghệ ñiện thoại cho hệ thống chuyển mạch mạch TDM như T1, E1, ISDN và

các giao tiếp ñường truyền thoại Analog.

� Khi khởi ñộng hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic Module Loader

thực hiện nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các Format, Codec và các

ứng dụng liên quan, ñồng thời các hàm API( Application Programming Interface)

cũng ñược liên kết nạp vào hệ thống. Sau ñó hệ thống PBX Switching Core của

Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn sàng hoạt ñộng chuyển mạch cuộc gọi, các

cuộc gọi ñược chuyển mạch tuỳ vào kế hoạch quay số (Dialplan). Application

Launchar ñể rung chuông thuê bao, quay số, ñịnh hướng cuộc gọi, kết nối với hộp

thư thoại… Scheduler and I/O Manager ñảm nhiệm các ứng dụng nâng cao. Codec

Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau có thể kết

hợp liên lạc ñược với nhau.

� Hệ thống cũng bao gồm 4 chức năng API chính:

Page 4: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

4

o Codec translator API: các hàm thực thi, giải nén các chuẩn như

G711, G729…

o Asterisk Channel API : Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau.

o Asterisk file format API : xử lý các loại file có ñịnh dạng như Mp3,

wav, gsm…

o Asterisk Aplication API : Bao gồm tất cả các ứng dụng ñược thực thi

trong hệ thống Asterisk như voicemail, callerID…

3.3 Thiết bị VoIP

3.3.1 VoIP Phone

� ðây là thiết bị phần cứng kết nối với mạng VoIP giống như máy ñiện thoại

ñể bàn thông thường nhưng dành cho VoIP, cần phải thực hiện cấu hình trước khi

sử dụng.

� Lưu ý một số tính năng khi thực hiện mua thiết bị ñiện thoại VoIP:

o Low bandwidth: Hỗ trợ Codec, G729 là tốt nhất hiện nay.

o Web Interface: Phải có giao tiếp thiết lập cấu hình thân thiện dễ sử

dụng.

o Audio Interface: Có speaker phone hay không?

Page 5: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

5

Hình 3.2 : ðiện thoại IP AT-530

Hình 3.3: ðiện thoại IP 7961G.

3.3.2 Soft phone

� Softphone là một phần mềm ñược cài trên máy tính thực hiện tất cả các

chức năng giống như thiết bị ñiện thoại IP.

� Sử dụng Softphone với hệ thống Asterisk nên dùng Softphone với công

nghệ SIP hoặc giao thức mới dành cho Asterisk như IAX.

Page 6: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

6

Hình 3.4: ðiện Thoại Softphone X-lite.

3.3.3 Card giao tiếp với PSTN

� Muốn cho phép các máy ñiện thoại nội bộ trong hệ thống Asterisk kết nối

và thực hiện cuộc gọi với mạng PSTN chúng ta cần phải có thiết bị phần cứng

tương thích. Thiết bị phần cứng sử dụng cho hệ thống Asterisk do chính tác giả lập

công ty Digium phân phối, ñây cũng chính là ý tưởng lớn trong việc phân phối

phần mềm Asterisk là hệ thống nguồn mở sử dụng miễn phí.

� Thiết bị phần cứng thường ký hiệu bắt ñầu bằng cụm từ TDMxyB trong ñó

x là module FXS, y là số Module FXO, ví dụ card TDM11B có nghĩa là có 1 port

FXS và 1 port FXO.

Page 7: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

7

Hình 3.5: Card TDM400P

Hình3.6: Card TDM11B

Page 8: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

8

3.3.4 ATA analog Adapter

� ATA là thiết bị kết nối với ñiện thoại Analog thông thường ñến mạng VoIP,

một thiết bị ATA gồm có hai loại port: RJ-11 ñể kết nối với máy ñiện thoại analog

thông thường còn RJ-45 ñể kết nối với mạng VoIP.

� ATA thực sự là thiết bị FXS chuyển ñổi tín hiệu Analog sang tín hiệu số sử

dụng cho mạng VoIP, ñể tận dụng máy ñiện thoại Analog nên trang bị thiết bị

ATA thay vì phải trang bị ñiện thoại VoIP.

� Thiết bị ATA sử dụng với giao thức IAX ñược Digium phân phối là thiết

bị ATA ñược sử dụng rộng rãi với Asterisk có tên gọi là IAXy.

Hình 3.7: Thiết bị Cisco ATA186

Page 9: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

9

Hình 3.8:Thiết bị ATA286

3.3.5 Gateway

� Là thiết bị ñược sử sụng ñể kết nối giữa mạng IP và mạng PSTN. Gateway

có chức năng như một Trunk chuyển cuộc gọi từ mạng IP ra PSTN và ngược lại.

Mỗi Gateway sẽ hỗ trợ các loại cổng sau:

o Cổng FXO: FXO (Foreign Exchange Office) là cổng nhận tín hiệu từ

tổng ñài gửi ñến như dòng chuông, tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời

quay số, gửi và nhận tín hiệu thoại…. Dùng ñể kết nối với ñường dây ñiện

thoại từ Bưu ñiện.

o FXS (Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp ñường

dây ñiện thoại, thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số (dialtone),

dòng chuông, hồi âm chuông (ring tone). Trong ñường dây Analog FXS

cung cấp dòng chuông và ñiện áp cho ñiện thoại hoạt ñộng .Ví dụ FXS

cung cấp ñiện áp -48VDC

ñến máy ñiện thoại Analog trong suốt thời gian

ñàm thoại và cung cấp 90VAC

ñể phát ñiện áp rung chuông.

Page 10: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

10

o Cổng Ethenet (RJ-45)dùng ñể kết nối với máy tính khi cấu

hình Gateway.

o Cổng Internet (RJ-45) ñể kết nối với mạng LAN.

Hình 3.9: Gateway Linksys SPA3102

3.3.6 Codes

� Thuật Toán codecs (Compressor / De-compressor) là một tập các quy luật

ñược sử dụng ñể chuyển ñổi các tín hiệu thoại dạng Analog sang tín hiệu số và

ngược lại.

� Có nhiều thuật toán codec ñể thực hiện chuyển ñổi tín hiệu analog sang tín

hiệu số dạng nhị phân (0,1) như G711, GSM, G729…Ứng với mỗi thuật toán có

những ưu ñiểm riêng, ñặc biệt là việc tối ưu sử dụng băng thông trên ñường

truyền.

Page 11: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

11

� Asterisk có thể hoạt ñộng với nhiều ñịnh dạng file và chuẩn nén khác nhau.

Bởi vì nó là một phần mềm với cấu trúc mở nên nó dễ dàng hoạt ñộng với các

ñịnh dạng file và codec thêm vào.

� Có hai chuẩn nén PCM 64kbps phổ biến, luật A và luật U. Cả hai ñiều sử

dụng nén logarit ñể ñạt ñược 12 ñến 13 bit cho việc nén tuyến tính 8 bit. Nén

logarit làm giảm các tần số cao hay âm lượng lớn. Luật A tốt hơn trong việc nén

tín hiệu mức thấp và có tỉ số nén tín hiệu trên nhiễu tốt hơn. Luật U thường ñược

sử dụng ở Bắc Mỹ, còn luật A thường ñược sử dụng ở châu Âu.

� Asterisk cung cấp việc chuyển ñổi hoàn hảo giữa các chuẩn nén với nhau.

Các chuẩn nén gồm có:

Hình 3.10: Các thuật toán codec

� Thêm vào ñó, các chuẩn nén khác như G.723.1 và G.729 có thể ñi qua một

cách trong suốt. Thông thường, người ta sử dụng bộ nén và giải nén luật A, luật U

hay tuyến tính cho băng DTMF. Hầu hết các chuẩn nén có ñộ mất mát dữ liệu

tương ñối lớn khi truyền fax.

� Mục tiêu cuối cùng là các thuật toán ñưa ra phải ñảm bảo chất lượng cuộc

gọi nhất và tiết kiệm băng thông nhất.

Page 12: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

12

� G729 là thuật toán codec tốt nhất hiện nay trong hệ thống VoIP. Với hệ

thống Asterisk ñể sử dụng thuật toán này cần phải mua bản quyền sử dụng vì ñây

là codec không miễn phí sử dụng.

3.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ (QoS–Quality of

Services)

� Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của dịch vụ, ñối với VoIP ñó là các

yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín hiệu thoại.

3.4.1 ðộ Trễ

� Thoại là dịch vụ mang tính thời gian thực rất cao vì thế trễ là yếu tố ảnh

hưởng rất lớn ñến chất lượng dịch vụ. Trễ ñược ñịnh nghĩa là khoảng thời gian

tính từ lúc tín hiệu thoại ñi từ miệng người nói tới tai người nghe. Trễ là yếu tố

không thể tránh khỏi, ñộ trễ ñối với mạng ñiện thoại truyền thống (mạng PSTN)

khoảng từ 50ms ñến 70ms, theo khiến nghị của ITU-T ñể ñảm bảo chất lượng cho

hệ thống VoIP thì ñộ trễ từ ñầu phát tới ñầu thu hoặc ngược lại không ñược vượt

quá 150ms, khi mà ñộ trễ vượt quá 400ms ñến 500ms thì không thể chấp nhận

ñược.

� Các nguyên nhân gây ra trễ bao gồm : Trễ trên mạng lưới, trễ trên bộ mã

hóa giải mã, trễ trong quá trình ñóng gói, trễ bộ ñệm, trễ xử lý tiếng nói…

3.4.2 ðộ Trượt (JITTER)

� Nguyên nhân gây ra trượt là gói tín hiệu thoại trong quá trình truyền từ

nguồn ñến ñích sẽ gặp phải những ñiều kiện khác nhau trên mạng lưới do ñó

thường ñến ñích với những khoảng trễ khác nhau. ðây là tính không ñồng nhất

của trễ. Một nguyên nhân khác của trượt ñối với ứng dụng PC to PC là do việc sử

dụng hệ ñiều hành phi thời gian thực, các gói tin thoại phải ñợi hệ ñiều hành xử lý

trong những khoảng thời gian khác nhau khi mà hệ ñiều hành ñang phải xử lý ñối

với các ứng dụng khác.

� ðể loại bỏ tính không ñồng nhất của trễ, người ta thiết kế các bộ ñệm trễ

(Jitter Buffer) tại nơi ñến của các gói tin, các gói tin ñến với các khoảng cách khác

nhau về thời gian ñược lưu tại bộ ñệm rồi phát khỏi bộ ñệm với khoảng trễ như

Page 13: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

13

nhau. Khi bộ ñệm có kích thước càng lớn thì khả năng loại bỏ tính không ñồng

nhất càng lớn, tuy nhiên việc sử dụng bộ ñệm sẽ gây ra hiện tượng trễ trong ứng

dụng thoại, do ñó cần có bài toán cân ñối giữa ñộ trễ và ñộ trượt.

� Ngoài 2 nguyên nhân trên còn một số nguyên nhân nữa ảnh hưởng ñến chất

lượng thoại như ñộ mất gói, giới hạn băng thông, tiếng vọng.

Hình 3.11: Nguyên nhân gây ra jitter

3.4.3 Mất gói

� Mất gói gây ra mất thông tin, mất thông tin là một thông số QoS không

ñược ñề cập thường xuyên như là băng thông và trễ, ñặc biệt ñối với mạng

Internet. ðó là vì bản chất tự nhiên ñược thừa nhận của mạng Internet là “cố gắng

tối ña”. Nếu các gói IP không ñến ñược ñích thì Internet không hề bị ñổ lỗi vì ñã

làm mất chúng. ðiều này không có nghĩa là ứng dụng sẽ tất yếu bị lỗi, bởi vì nếu

Page 14: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

14

các thông tin bị mất vẫn cần thiết ñối với ứng dụng thì nó sẽ tự yêu cầu bên gởi

gởi lại bản sao của thông tin bị mất. Bản thân mạng không hỗ trợ chuyện này, bởi

vì bản sao của thông tin bị mất không ñược lưu lại ở bất cứ nút nào của mạng.

� Hầu hết mất gói là do các lỗi ở trên mạng. Ví dụ một kết nối bị hỏng thì tất

cả các bit ñang truyền liên kết này sẽ không thể tới ñược ñích. Nếu một nút mạng,

ví dụ như bộ ñịnh tuyến hỏng, thì tất cả các bit hiện ñang ở trong bộ ñệm và ñang

ñược xử lí bởi nút ñó sẽ biến mất không ñể lại dấu vết. Do những loại hư hỏng này

trên mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nên một số gói tin trên mạng bị mất là ñiều

không thể tránh khỏi.

� Tác ñộng của mất thông tin tùy thuộc vào loại ứng dụng. ðiều khiển lỗi

trên mạng là một quá trình gồm hai bước, mà bước ñầu tiên là xác ñịnh lỗi. Bước

thứ hai là khắc phục lỗi, nó có thể ñơn giản là bên gởi truyền lại ñơn vị ñã mất

thông tin. Một vài ứng dụng, ñặc biệt là ứng dụng thời gian thực, không thể ñạt

hiệu quả khắc phục lỗi bằng cách gởi lại ñơn vị tin bị lỗi. Các ứng dụng không

phải là thời gian thực thì thích hợp hơn ñối với cách truyền lại thông tin bị lỗi.

� Vì những lí do này, các thông số QoS mất thông tin không những nên ñịnh

rõ một giới hạn trên ñối với ảnh hưởng của lỗi mà nên cho phép người sử dụng

xác ñịnh xem có sửa lỗi bằng cách truyền lại hay không. Tuy nhiên hầu hết các

mạng (ñặc biệt là mạng IP) chỉ cung cấp phương tiện vận chuyển thụ ñộng, còn

xác ñịnh lỗi, khắc phục lỗi thường ñược ñể lại cho ứng dụng của người sử dụng.

� Mạng IP hoạt ñộng trên cơ chế “cố gắng tối ña” nên ñộ tin cậy không cao,

mất gói thường xảy ra, ñôi khi xảy ra nghẽn mạng và các gói phải nằm trong hàng

ñợi của các nút mạng, xấu hơn là có thể rớt do tràn bộ ñệm hoặc do ñộ ưu tiên của

gói thấp bị bộ ñịnh tuyến loại bỏ. ðể truyền tin cậy dữ liệu trong mạng IP người ta

phải sử dụng cơ chế phát lại ñể truyền lại các gói bị mất, nó có thể thực hiện ở lớp

giao vận. Cơ chế phát lại ñược kích hoạt khi ñầu cuối nhận ñược bản tin thông báo

mất gói. Tuy nhiên, việc phát lại có nhược ñiểm lớn là trễ. ðối với các ứng dụng

thời gian thực như thoại thì cơ chế phát lại không thể ứng dụng ñược.

Page 15: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

15

� Gói thực chất ñược xác ñịnh là mất khi trễ ñầu cuối- ñầu cuối của gói vượt

khỏi quá thời gian quy ñịnh. Như vậy, mất gói là gói không bao giờ ñến ñích (thời

gian trễ bằng vô cùng) nhưng cũng có thể là gói mặc dù ñến ñích nhưng sau thời

ñiểm quy ñịnh ñặt ra của chúng (trường hợp này là mất gói do trễ). Số của gói mất

sẽ giảm khi tăng trễ bộ ñệm nghĩa là tăng thời gian trễ cho phép của gói. Tuy

nhiên, tăng trễ bộ ñệm ñồng nghĩa với tăng trễ ñầu cuối- ñầu cuối (mà ñiều này lại

ảnh hưởng ñến chất lượng, ñến ñộ cảm nhận của người nghe). Do ñó cần phải có

sự cân nhắc thỏa ñáng giữa hai con số này.

� Mất gói làm gián ñoạn các ñoạn thoại, gây nên các âm như click, mất tiếng

( trong khoảng rất ngắn) hoặc mất âm làm cho ñoạn thoại không hiểu ñược. Vì mất

gói là ñiều không thể tránh khỏi, lưu lượng thoại cho phép có thể mất một số gói,

nhưng tỷ lệ mất gói này vượt quá 5% thì nó sẽ ảnh hưởng ñáng kể ñến chất lượng

thoại. Do vậy phải có biện pháp ñể giảm ảnh hưởng của mất gói ñến chất lượng

thoại. ðó là kỹ thuật che giấu mất gói hay rộng hơn là kỹ thuật khôi phục mất gói,

nghĩa là làm cho người nghe không cảm nhận thấy khó chịu do tác ñộng của mất

gói gây nên.

Page 16: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

16

Thi Công Tổng ðài

Chương 4: Cài ðặt Tổng ðài 4.1 Yêu Cầu Về Thiết Bị:

���� Một máy tính cài hệ ñiều hành Linux(Centos4.5) dùng làm tổng ñài, 3 máy

tính cài phần mềm Softphone (X-lite) dùng như ñiện thoại IP.

���� Một Switch ñể kết nối mạng LAN (Local Area Network).

���� Một Router ñể kết nối Internet.

���� Một Gateway (Linksys SPA3102) dùng ñể kết nối giữa mạng Internet và

mạng ñiện thoại truyền thống (PSTN-Public Switching Telephone

Network).

���� Dây Cable mạng, Headphone.

4.2 Mô Hình Hệ Thống Tổng ðài:

Hình 4.1: Mô hình hệ thống tổng ñài.

Page 17: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

17

4.3 Cài ðặt Tổng ðài :

4.3.1 Cài Hệ ðiều Hành Linux- CentOS4.5 và Phần Mềm Asterisk.

� Bước 1: Fomat ñĩa cứng, tạo phân vùng mới, chọn chế ñộ Boot CD trong

CMOS, sau ñó ñưa ñĩa chứa hệ ñiều hành vào cài ñặt.

� Bước 2:Quá trình cài ñặt bắt ñầu ñược tiến hành :

o Khi chương trình khởi ñộng, sẻ hiện thị màn hình.

o Chọn advanced ñể chia phân vùng partition mới. Tuy Linux không

ñòi hỏi cấu hình cao, nhưng nếu bạn muốn làm việc ở chế ñộ ñồ họa hay

bảo ñảm cho hệ thống chạy trơn tru với các ứng dụng yêu cầu phải có hai

phân vùng partition.

- Partition chính: chứa thư mục gốc (/)

- Partition swap: ñược dùng làm không gian hóa ñổi khi vùng

nhớ chính ñã sử dụng hết.

Hình 4.2: Chế ñộ tùy chỉnh

Page 18: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

18

Hình 4.3: Chọn kiểu gõ bàn phím US.

Hình 4.4: Phân vùng partition Swap

Page 19: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

19

Hình 4.5: Phân vùng partition (/)

Hình 4.6: Chọn Time Zone-Asia/Saigon

Page 20: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

20

Hình 4.7: Cấu hình ñịa chỉ IP cho tổng ñài.

Page 21: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

21

Hình 4.8: Cài Password cho tài khoản Root.

Hình 4.9: Các gói dữ liệu của tổng ñài ñang ñược cài ñặt.

Page 22: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

22

Hình 4.10: Quá Trình cài ñặt hoàn tất hệ thông Reboot lại .

Hình 4.11: Log on vào hệ thống.

Hình 4.12: Thông báo hệ thống ñã hoạt ñộng.

Page 23: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

23

4.3.2 Cài ðặt và Updates Các Gói Cho Tổng ðài:

���� Từ một máy tính bất kỳ cùng lớp mạng với tổng ñài, ta mở trình duyệt

Internet, nhập http://ñịa chỉ IP của tổng ñài, ta sẽ truy cập vào hệ thống

tổng ñài.

Hình 4.13: Log on vào User mode

���� ðể vào cấu hình tổng ñài ta phải vào tài khoản Admin, từ giao diện ở hình

4.13, ta Click vào chữ “Switch” ở góc trên bên phải ñể chuyển qua tài

khoản Admin.

Page 24: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

24

Hình 4.14: Nhập tài khoản truy cập vào Admin mode.

Hình 4.15: Log on vào Admin Mode.

Page 25: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

25

���� Ở chế ñộ Admin Mode, ñầu tiên ta sẻ tiến hành tải các gói của tổng ñài

về cài ñặt. Từ giao diện hình 4.15 ta click vào Tab “Packages” sau ñó tiến

hành cài các gói cần thiết.

Hình 4.16: Cài và updates các gói cho tổng ñài.

���� Ta click vào Tab “FreePBX” như hình dưới ñể cấu hình thuê bao và các

thông số của tổng ñài.

Hình 4.17: Vào FreePBX.

Page 26: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

26

Hình 4.18: Giao diện FreePBX System Status.

4.4 Cấu Hình cơ bản cho Tổng ðài.

���� Từ giao diện hình 2.6, ta click vào Tab “Module Admin” ñể tiến hành

download các module của các dịch vụ từ Server về cài vào tổng ñài gồm

các dịch vụ như:Follow me, Backlist, Day/Night Mode, IVR(Interactive

Voice Responce), Ring Group, Time Condition, Call Transfer, Call

Pickup…. Việc cấu hình các dịch vụ sẽ ñược giới thiệu ở phần sau. Bây

giờ chúng ta sẽ tiến hành cấu hình tổng ñài ñể thực hiện cuộc gọi nội bộ

và gọi ra bên ngoài.

4.4.1 Tạo và cấu hình số nội bộ ( Extensions).

���� Số lượng thuê bao tùy thuộc vào cấu hình máy tính dùng ñể làm tổng ñài.

Ở ñây với tính chất thử nghiệm thì em ñã tạo ra 4 số thuê bao lần lượt là

:Chiến 2000, Giang 2001, Sơn 2002 và SPA 2005.Cách tiến hành như sau:

���� Từ Giao diện hình 2.6 ta click vào Tab “Extension” như hình dưới ñể tạo

mới số thuê bao. Ở ñây ta chọn “Generic SIP Device” rồi chọn “Submit”

ñể xác nhận.

Page 27: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

27

Hình 4.19: Tạo mới số nội bộ (Extension).

���� Sau khi xác nhận ta lần lượt tạo các số nội bộ như hình bên dưới.

Hình 4.20: Tạo số nội bộ Chien 2000

���� Các thông số cơ bản khi tạo số nội bộ:

Page 28: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

28

o Display Name: Tên hiển thị số gọi, có thể ñặt tùy ý, nó sẽ hiển thị

khi gọi ñến số máy khác.

o User Extension: Tài khoản của số nội bộ.

o Secret: Mật khẩu của số nội bộ, User extension và Secret dùng ñể

ñăng ký với tổng ñài.

4.4.2 Tạo và cấu hình Trunk.

���� Trunk có Tác dụng dùng ñể chuyển cuộc gọi ra bên ngoài hay từ bên ngoài

vào. Tổng ñài IP có thể tạo nhiều Trunk với nhiều mục ñích khác nhau:

Trunk dùng ñể chuyển cuộc gọi nội ñịa, trunk chuyển cuộc gọi quốc tế…

���� Trunk có nhiều loại: Có thể dùng Gateway Linksys Spa3102 dùng làm

trunk gọi ra PSTN, có thể dùng thẻ của các nhà cung cấp ñiện thoại

Internet làm Trunk, có thể ñăng ký các SIP trunk miễn phí trên mạng như

Draytek, Iptel… hoặc có thể dùng tài khoản của các nhà cung cấp dịch vụ

VoIP (VSP-VoIP service provider).

���� Từ giao diện hình 2.6, ta click vào Tab “Trunks” ñể tạo trunk.

Hình 4.21: Tạo mới Sip Trunk

Page 29: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

29

���� Ở ñề tài này ta sẽ dùng Gateway Linksys SPA3102 làm trunk ñể gọi ra

PSTN, di ñộng và ngược lại.

Hình 4.22: Tạo Trunk SPA3102

���� Các thông số cơ bản khi cấu hình Trunk:

o Outbound CallerID: Số sẽ hiển thị ở máy bị gọi khi ta gọi ra ngoài.

o Dial Rules:Là thông số quan trọng nhất trong cấu hình của trunk, nó

sẽ thực hiện ñịnh tuyến cuộc gọi theo quy tắc mà ta lập trình, có thể ñịnh

tuyến ñể gọi nội hạt, gọi liên tỉnh, di ñộng, quốc tế.

- Quy tắc viết Dial rules:

• X- ðại diện cho các số giữa số 0 và số 9.

• N- ðại diện cho các số giữa số 2 và số 9.

• Z- ðại diện cho bất kỳ số nào khác 0.

• Các số nằm trong dấu “[ ]”. Ví dụ:[236] có nghĩa là trong

Dial Rules của mình có số 2 hoặc số 3 hoặc số 6.

• Dấu “.”: ðại diện cho bất kỳ một số nào.

Page 30: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

30

• Dấu “ | ”:Tấc cả những số nào ñặt trước dấu “ | ” sẽ không

ñược gửi ra trung kế.

Ví dụ: 9|. :Khi ta bấm số 938212360 thì tổng ñài chỉ gửi

ra Trunk kế số 38212360, còn số 9 ñược cắt bỏ ñi.

o Outgoing setting:chứa những thông tin của host làm Siptrunk,

username, ngữ cảnh ñể cuộc gọi ñi ra …

o Incoming setting: cũng chứa những thông tin như outgoing setting.

o Registration:Là phần ñăng ký với nhà cung cấp dịch vụ VoIP, có cấu

trúc như sau:

UsernamePassword@host name/Username

4.4.3 Tạo và cấu hình Outbound Routes:

���� Outbound là ñường ñịnh tuyến cho các cuộc gọi ra bên ngoài.Tương ứng

với mỗi Trunk sẽ có một Outbound route.

Hình 2.23: Tạo Outbound Route SPA3102.

Page 31: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

31

���� Các thông số cơ bản khi tạo Outbound route:

o Route Name:Tên của Route, có thể ñặt trùng với tên của Trunk ñã

tạo ở trên.

o Dial Patterns: Quy ñịnh cho việc gọi ra cho mỗi Trunk, quy tắc viết

Dial Patterns cũng giống như viết Dial rules.

o Trunk Sequence: Là các Trunk ñược ñưa vào một nhóm, nếu Trunk

này bị lỗi thì dùng trunk khác ñể gọi ra ngoài.

4.4.4 Tạo và cấu hình Inbound routes:

���� Inbound route là ñường ñịnh tuyến cho các cuộc gọi từ bên ngoài vào.

Inbound route có rất nhiều lựa chọn, khi có cuộc gọi từ bên ngoài vào có

thể ñổ chuông ở máy Operator, có thể ñổ chuông vào một nhóm, có thể ñổ

vào IVR (Tự ñộng trả lời)….

���� Inbound route còn cho phép thiết lập lựa chế ñộ ngày ñêm bằng tay hoặc tự

ñộng.Ví dụ như một công ty, ban ngày khi có cuộc gọi vào sẽ ñỗ chuông ở

máy Tiếp tân, còn ban ñêm thì ñổ chuông vào bảo vệ.

Page 32: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

32

Hình 4.24: Cấu hình Inbound Route.

Chương 5

Cài ñặt và cấu hình các dịch vụ cho tổng ñài ���� Tổng ñài IP-Asterisk hoạt ñộng trên nền Linux hoặc Sun, do ñó Tổng ðài

IP-Asterisk hổ trợ nhiều dịch vụ của một hệ thống tổng ñài thông thường

và cả những dịch vụ chỉ có trong các dòng tổng ñài lớn như : Follow me,

ring groups, IVR(interactive Voive Respond), Day/night mode,

Phonebook, Speeddial, Call pickup, Call transfer, Do not disturb,

Blacklist…

5.1 Cài ñặt và cấu hình Follow me.

���� Fol low Me: Là dịch vụ hỗ trợ cho người dùng trong tổng ñài. Khi có cuộc

gọi ñến, nếu thuê bao không trả lời thì cuộc gọi sẻ ñược chuyển ñến một số

máy ñược cài ñặt trước

Ví dụ: Cuộc gọi ñến máy 2000, máy 2000 sẽ ñổ vài hồi chuông (tùy

chỉnh), nếu không có ai bắt máy 2000 thì cuộc gọi sẽ chuyển ñến một số ñặt

trước,ở ñây ta ñặt số 2005.Như vậy người gọi sẽ nói chuyện với số máy

2005.

Page 33: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

33

Hình 5.1: Cấu hình Follow Me

���� Các thông số cơ bản khi cấu hình Follow Me:

o Ring Strategy: (cách thức ñổ chuông): Hunt/Ringall…

o Follow me List: Danh sách số ñiên thoại sẽ ñược chuyển ñến.

o Ring Time: Thời gian ñổ chuông.

5.2 Cài ñặt và cấu hình Ring Groups:

���� Ring Group là dịch vụ cho phép thiết lập các số thuê bao thành các nhóm

làm việc ( nhóm ñổ chuông, nhóm thư ký/giám ñốc…).

Page 34: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

34

Hình 5.2: Cấu hình dịch vụ Ring Group.

���� Các thông số cấu hình cơ bản:

o Group Description: Tên mô tả cho group.

o Ring Strategy: Cách thức ñổ chuông.

o Ring Max: Thời gian ñổ chuông.

o Extension list: Danh sách các số ñiện thoại ñược ñưa vào nhóm.

5.3 Cài ñặt và cấu hình Automated Attendant(IVR-Interactive Voice

Respond)

���� IVR là dịch vụ tương tác thoại khi có cuộc gọi ñến, nó sẽ thông báo cho

người gọi thông tin về các số thuê bao cần liên hệ, trên cơ sở ñó người gọi

sẽ lựa chọn ñể chuyển máy tới người cần gặp.

���� ðể cấu hình dịch vụ IVR, trước tiên ta phải sử dụng dịch vụ System

Recording ñể thu âm lời chào cho IVR.

Page 35: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

35

Hình 5.3: Dịch vụ Systen Recording.

���� Tiếp theo ta sẽ vào cấu hình IVR.

Page 36: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

36

Hình 5.4.1:Cấu hình IVR

Hình 5.4.2: Cấu hình IVR (tiếp)

���� Các thông số cấu hình cơ bản của IVR:

Page 37: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

37

o Name: Tên của lời chào ñược ñặt trong system recording.

o Announcement: Chọn lời chào.

o Nhập số cần bấm tương ứng với mỗi số thuê bao.

o Ví dụ: Bấm số 1 gặp chiến, số 2 gặp giang….

5.4 Cài ñặt và cấu hình Day/Night Control:

���� Dịch vụ Day/Night Control cho phép chúng ta lựa chọn chế ñọ ngày/ñêm

cho tổng ñài. Ban ngày chúng ta có thể cấu hình ñỗ chuông vào IVR, còn

ban ñêm thì ñỗ chuông vào số của bảo vệ.

Hình 5.5: Cấu Hình Day/Night mode control.

���� Các thông số cấu hình cơ bản cho dịch vụ Day/night control:

o Day/night feature code index: Lựa chọn số thứ tự cho chế ñộ.

o Description:Tên mô tả chế ñộ.

o Current mode: Chế ñộ hiện thời.

o Ở mục DAY ta chọn nơi sẽ ñỗ chuông vào chế ñộ ban ngày.

Page 38: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

38

o Ở mục NIGHT ta chọn nơi sẽ ñõ chuông vàochế ñộ ban ñêm.

o Ở ñây ta có thể chuyển giữa chế ñộ ngày ñêm bằng cách bấm Code

“*280”.

5.5 Cài ðặt Và Cấu Hình Condidtion:

���� Dịch vụ Time condition có tính năng tương tự Day/night controll, nhưng

Time condition chuyển chế ñộ ngày ñêm một cách tự ñộng mà không cầnn

bấm mã. Chúng ta có thể thiết lập thời gian cho chế ñộ ngày ñêm một cách

tùy ý.

Ví dụ : Chế ñộ ban ngày ta sẽ thiết lập từ 8h-17h15.Chế ñộ ban ñêm là thời

gian còn lại.

Hình 5.6: Cấu hình dịch vụ Time condition.

5.6 Cài ðặt Và Cấu Hình Music on hold.

Page 39: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

39

���� Music on hold là dịch vụ cho phép người gọi có thể nghe nhạc trong lúc giữ

máy.

���� Dịch vụ này cho phép ta upload các bài hát ñịnh dạng MP3 vào thư viện

các bài hát.

Hình 5.7: Cấu hình Music on hold.

5.7 Cài ðặt Và Cấu Hình Blacklist.

���� Dịch vụ này cho phép chặn các số mình không muốn người ta gọi ñến.

���� Ta sẽ nhập vào danh sách các số ñiện thoại không muốn gọi ñến.

Hình 5.8: Cấu hình dịch vụ Blacklist.

Page 40: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

40

5.8 Cài ðặt Và Cấu Hình Conferences:

���� Conferences là dịch vụ cho phép nhiều người có thể nói chuyện cùng một

lúc.

���� Ta sẽ tạo ra một phòng hội thoại, thuê bao nào muốn gia nhập vào hội thoại

thì bấm gọi vào ñúng số phòng hội thoại ñể trò chuyện.

Hình 5.9: Cấu hình dịch vụ Conferences.

���� Các thông số cấu hình cơ bản:

o Conferences name: Tên phòng hội thoại.

o Conferences Number: Số của phòng hội thoại.

o User PIN: mật khẩu của user thường ñể trống….

Page 41: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

41

5.9 Asterisk Phonebook.

���� Tổng ñài IP còn hỗ trợ thiết lập danh bạ ñiện thoại ñể quay số nhanh và dễ

quản lý.

Hình 5.10: Cấu hình Phonebook.

5.10 Dịch vụ Call Pickup:

���� Call pickup là dịch vụ cho phép một thuê bao rước cuộc gọi của thuê bao

khác khi có cuộc gọi ñến.

���� Ví dụ: số 2005 gọi cho số 2001, sau ñó máy 2000 rước cuộc gọi từ số 2001

.

���� Cú Pháp: ** + số máy ñang ñỗ chuông.

5.11 Dịch vụ Call Transfer:

���� Dịch vị Call transfer cho phép chuyển cuộc gọi từ máy này ñến máy khác.

���� Cú pháp: ## + Số Máy cần chuyển ñến.

5.12 Dịch vụ Do not disturb:

Page 42: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

42

���� Dịch vụ chống quấy rối cho phép ngăn chặn cuộc gọi ñến.

���� Cú pháp:

o Active:*78

o Deactive:*79

5.13 Dịch vụ Speed dial:

���� Dịch vụ này cho phép quay số nhanh.

���� Cú Pháp:*0 + số tắt.

5.14 Dịch vụ Call Forward:

���� Dịch vụ này cho phép các số thuê bao có thể cài ñặt chuyển cuộc gọi sang

một số thuê bao khác khi có cuộc gọi ñến.

���� ðiều chú ý ở ñây là thao tác trên máy nội bộ và có thể chuyển tới bất kỳ số

máy nào trong tổng ñài.

���� Cú pháp:

o Active: Bấm *90

o Deactive:Bấm *91

5.15 Cài ñặt Code (Code Decoder) cho tổng ñài:

���� Khi thực hiện cuộc gọi thì các thiết bị Software( Softphone) hoặc

Hardware sẽ mã hóa mã hóa tín hiệu và nén chúng theo những chuẩn

Code ñể truyền ñi. Ngược lại chúng sẽ giải mã từ các chuẩn code nén khi

nhận thành tín hiệu mà chúng ta có thể nghe ñược.

���� Những chuẩn Code thường dùng trong VoIP:

Code Code Bit Rate(Kbps) Ethenet Bandwith(Kbps)

G.711 64 87.2

G.729 8 31.2

G.723.1 6.4 21.9

Page 43: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

43

GSM 13.2 28.7

Hình 5.11: Các chuẩn Code thường dùng trong VoIP.

���� Chất lượng của cuộc gọi phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng từng loại Code,

các Code này ñược bán với giá 10$ /1 licence. Ở ñây mang tính chất thử

nghiệm nên chúng ta có thể sử dụng những Code Free nhưng chất lượng

thoại sẽ không tốt như Code có bản quyền.

���� Cách cài ñặt Code:

o Trước tiên ta phải kiểm tra thông tin CPU (Control Processing Unit)

của máy làm tổng ñài.

o Từ Giao diện của tổng ñài ta gõ dòng lệnh: “# cat /proc/cpuinfo”, ta

sẽ biết ñược thông tin của CPU từ ñó sẽ lựa chọn Code phù hợp cho CPU

của máy mình.

Page 44: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

44

Hình 5.12: Thông Tin của CPU.

o Chúng ta gõ lệnh : “ # cd /usr/lib/asterisk/modules” ñể chuyển ñến

thư mục Modules, sau ñó ta gõ lệnh :

“Wget http://asterisk.hosting.lv/bin/codec_g723-ast14-gcc4-glibc-pentium-

m.so” ñể load về và cài ñặt.

Hình 5.13: Cài Code G.723

o Làm tương tự ñể cài cho các code còn lại.

Page 45: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

45

o Sau khi cái xong ta vào chế ñộ CLI gõ lệnh : “Show translation” ñể

kiểm tra các Code ñã cài.

”” dec Codec Bit RateHinhh b)H iiHiHình HInhApprox. MByteshINH

Hình 5.14: Thông số các Code ñã cài.

5.16 Tính năng report cuộc gọi của tổng ñài:

���� Tổng ñài IP còn có tính năng quản lý các cuộc gọi ñến và ñi như: Số gọi ñi,

số gọi ñến, thời gian gọi, trả lời hay không… Có thể xuất thông tin cuộc

gọi ra file dạng PDF hoặc Excel.

Page 46: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

46

Hình2.28: File Report thông tin cuộc gọi

5.17 Cài ñặt và cấu hình Softphone X-lite.

Như ñã giới thiệu ở trên, X-lite là phần mềm hỗ trợ thực hiện cuộc gọi trên

giao thức SIP, nó co nhức năng như một ñiện thoại IP, ta tiến hành cài ñặt và

cấu hình như sau:

���� ðăng ký Username và Password mà chúng ta ñã thiết lập trong tổng ñài.

���� Display name là tên hiển thị ở máy khách khi mình gọi ñến.

���� Nhập tên Domain chính là ñịa chỉ IP của tổng ñài.

Page 47: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

47

Hình 2.29: ðăng ký tài khoản SIP 2000

���� Tiếp theo ta sẽ cấu hình cho Topology cho tài khoản này.

Page 48: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

48

Hình 2.30: Cấu hình Topology

���� Sau khi cấu hình xong tài khoản này sẽ ñược ñăng ký ở tổng ñài, nếu ñăng

ký thành công thì sẽ hiển thi như sau:

Hình 2.31: ðăng ký thành công

5.18 Cấu hình Gateway Linksys SPA3102

���� Gateway SPA3102 dùng làm Trunk ñể chuyển và nhận các cuôc gọi từ

PSTN, di ñộng. Nó ñược cấu hình như sau:

���� ðầu tiên ta sẽ cấu hình ñịa chỉ IP cho Gateway, ñịa chỉ này trùng với lớp

mạng LAN.

Page 49: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

49

Hình 2.32: Cấu hình WAN Setup

���� Tiếp theo ta sẽ cấu hình tài khoản cho Port FXS(Foreign Exchange

Station). Cũng giống như cấu hình cho X-lite:

Hình 2.33: Cấu hình tài khoản cho port FXS

���� Tiếp theo sẽ cấu hình tài khoản cho port FXO(Foreign Exchange Office).

Page 50: Tai Lieu Thuc Hanh Tong Dai Voip

Cao ðẳng kỹ thuật Cao Thắng – Bộ môn Viễn thông

50

Hình 2.34: Cấu hình tài khoản cho PSTN Lines