34
7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 1/34  TAM TỰ  KINH  

Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tam Tự Kinh. Gồm phần phiên âm hán, giải thích và một số câu truyện đi kèm theo bài.

Citation preview

Page 1: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 1/34

 

TAM TỰ  KINH 

 

Page 2: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 2/34

http://www.ebook.edu.vn 2

 

Page 3: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 3/34

http://www.ebook.edu.vn 3

 

LỜ I NÓI ĐẦU

“TAM TỰ  KINH” là sách học vỡ  lòng của con tr ẻ Trung Quốc và cả Việt Nam thờ i xưa, đượ c

soạn từ đờ i TỐ NG (960-1279), đến các đờ i MINH, THANH lại đượ c bổ  sung. Nội dung của

sách chỉ hơ n một ngàn chữ (1000); bố trí ba chữ một câu có vần, do đó mà đặt tên là TAM TỰ  

KINH. Nhưng sao gọi là Kinh? Nó có phải như lờ i của Lưu Hiệ p nói trong Văn Tâm Điêu Long

là do thánh nhân chế tác nên gọi là Kinh (Thánh nhân chế tác viết Kinh, Hiền giả tr ứ thuật viết

Truyện). Sách không hẳn là do thánh nhân làm ra, nhưng nó là k ết tinh của sách vở  thánh hiền

truyền lại. Chỉ hơ n một ngàn chữ mà nêu ra đủ tr ọng tâm các vấn đề: Từ bản tính sơ  sinh “Tính

tươ ng cận, Tậ p tươ ng viễn” đến giáo pháp, giáo đạo “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lý”, Tu tề, Hiếu để, từ bản thân đến vạn vật, vũ tr ụ: Tam tài, tam quang, tam cươ ng, ngũ 

hành, ngũ ngh ĩ a, ngũ thườ ng… Tứ thư, Ngũ kinh, gươ ng chuyên cần, đạo xử thế…, còn lượ c kê

cả những diễn biến lịch sử Trung Quốc từ Phục Hy, Thần Nông đến Minh, Thanh v.v…

Sách vỡ  lòng đượ c soạn như vậy thật quá chu đáo, dù không học nhiều, nhưng vớ i 1000 chữ, khi

nắm vững đượ c ngh ĩ a lý, cũng khã d ĩ  cho con ngườ i có một khái niệm vững chắc về cuộc sống;

về đạo đờ i, là mẫu mực sáng giá cho đến ngày nay. Chúng tôi sinh ra khi nền Hán học ở  

Việt Nam đã đi vào giai đoạn suy tàn, nên khi cắ p sách đến tr ườ ng chúng tôi chỉ biết có Tây học.Mãi đến lúc tr ưở ng thành mớ i ý thức đượ c tầm quan tr ọng của chữ Hán, thì phải tự tìm tòi học

hỏi, lại không có may mắn gặ p đượ c sách hay như TAM TỰ  KINH nầy, nên mất thì giờ  không ít.

Mãi đến gần đây mớ i tìm thấy đượ c sách TAM TỰ  KINH, bản dịch tiếng Pháp của Babé – xuất

 bản năm 1910 (Livre des Phrases de trois caractères), và bản TAM TỰ  KINH, dịch ngh ĩ a và chú

thích của Đoàn Trung Còn xuất bản năm 1950, tiế p đó lại có quyển TAM TỰ  KINH – bạch thoại

cú giải, của ngườ i Việt gốc Hoa ở  Thành Phố Hồ Chí Minh tái bản. trong ba bản cũng có đôi chỗ 

dị biệt, nhưng trên đại thể vẫn giống nhau.

 Như đã nói trên, TAM TỰ  KINH là sách học vỡ  lòng cho tr ẻ con thờ i xưa, nhưng ngày nay cũng

r ất hữu ích cho những ai muốn học chữ Hán, do đó chúng tôi không ngần ngại cho Tái bản tậ p

TAM TỰ  KINH của học giả Đoàn Trung Còn (vì xét ra phần dịch ngh ĩ a và chú thích khá phong

 phú). Đồng thờ i để đáp ứng cho nhu cầu học Hán Nôm đang trên đà phát triển mạnh, chúng tôi

cho in thêm phần chữ Nôm bên chữ Hán để tiện việc học tậ p. Mong r ằng sách sẽ đượ c các bạn

hiếu học tiế p nhận nồng nhiệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơ n tr ướ c.

Page 4: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 4/34

http://www.ebook.edu.vn 4

 

Page 5: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 5/34

http://www.ebook.edu.vn 5

 

人 之 初,  NHÂN CHI SƠ, (ngườ i, cái lúc, ban đầu)

性 本 善。  TÁNH BỔ N THIỆ N. (tánh, vốn, lành)

性 相 近,  TÁNH TƯƠ NG CẬ N, (thói, nhau, gần)

习 相 远。  TẬP TƯƠ NG VIỄ N. (thói, nhau, xa)

 ________________ Ngườ i ta lúc ban đầu, thì cái tánh vốn lành [1].Vớ i cái Tánh lành ấy, họ gần như nhau; nhưng bở i nhiễm thói tục, họ thành ra xa nhau [2]. ________________[1] Thườ ng thườ ng ngườ i ta hiểu r ằng: Ngườ i ta lúc ban đầu, tức là khi mớ i sanh ra và còn bé,thì cái Tánh vốn lành. Nếu cố chấ p như vậy, tưở ng chưa đúng hẳn. Là vì, có nhiều đứa bé, vừa

năm bảy tháng hoặc một hai tuổi, đã cho thấy cái ý chẳng lành của chúng nó r ồi: hoặc cắn vú mẹ,hoặc đậ p phá đồ, xé rách quần áo, ăn đồ nhơ  uế, và hay giận dữ. Vậy thì con ngườ i ta lúc còn bé,chưa hẳn có tánh tr ọn lành. Ai có hấ p thọ Nhiệ p quả nhà Phật, ắt công nhận lẽ ấy. Tuy vậy, cái bổn Tánh thiên nhiên của ngườ i ta vốn lành. Vậy nên hiểu: Cái Tánh thiên nhiên của ngườ i ta,cái Tánh vốn Tr ờ i phú cho từ lúc đầu, thì vốn lành.[2] Cái bẩm tánh lành ban sơ  làm cho họ gần giống nhau; tớ i chừng lớ n lên, mỗi ngườ i tậ p theomỗi thói quen, r ồi thành ra có ngườ i lành, k ẻ dữ mà xa khác nhau. Tỷ dụ: 1. vị giáo sư, nhà tu s ĩ ;2. k ẻ bán thịt, ngườ i thợ  săn.

苟不教,  CẨU BẤT GIÁO, (nếu, chẳng, dạy)

性乃迁。  TÁNH NÃI THIÊN. (tánh, bèn, dờ i)

教之道,  GIÁO CHI ÐẠO, (dạy, cái, đạo)

贵以专。  QUÝ DĨ CHUYÊN. (quý, lấy, chuyên)

 ________________ Nếu họ chẳng đượ c giáo hóa, tánh họ bèn dờ i đổi [3].Về cái đạo dạy con thì quý ở  sự chuyên cần.

 ________________[3] Bở i vậy cho nên nếu chẳng có sự giáo hóa của cha, của thầy thì cái tánh lành ban đầu sẽ dờ iqua tánh dữ, biến chuyển theo cảnh xấu chung quanh.

昔 孟 母,  TÍCH MẠ NH MẪU, (xưa, thầy Mạnh, mẹ)

择 邻 处。  TR ẠCH LÂN XỬ . (lựa, láng giềng, ở )

子 不 学,  TỬ  BẤT HỌC, (con, chẳng, học)

Page 6: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 6/34

http://www.ebook.edu.vn 6

断 机 杼。  ÐOẠ N CƠ TR Ử . (chặt, khung, thoi)

窦 燕 山,  ÐẬU YÊN SƠ N, (họ Đậu, ông Yên, sơ n)

有 义 方。  HỮ U NGHĨA PHƯƠ NG. (có, ngh ĩ a, phép)

教 五 子,  GIÁO NGŨ TỬ , (dạy, năm, con)

名 俱 扬。  DANH CU DƯƠ NG. (tiếng, đều, nổi)

 ________________ Như  thuở  xưa, bà mẹ  thầy Mạnh lựa láng giềng để ở   [1], con chẳng chịu học, bà chặt gãy cả khung cửi và thoi dệt [2]. Lại như ông Yên sơ n họ Đậu [3] là ngườ i có ngh ĩ a lý phép tắc, dạynăm con đều nổi tiếng tăm. ________________

[1+2] Thầy Mạnh tử  tên là Kha, tự Tử Dư, nguyên là dòng giống họ Mạnh Tôn, nhà Đại phunướ c Lỗ, về sau dờ i qua ở  nướ c Châu (ấ p Trâu). Cha là Khích công Nghi, mẹ là Cừu thị, ngườ iđờ i Đông Châu Chiến quốc (403-221 tr ướ c Dươ ng lịch). Ông thác sớ m, bà thủ  tiết, dạy thầyMạnh r ất chuyên cần: lựa chọn hàng xóm hạ p vớ i sự học, ba lần dờ i, tớ i bên tr ườ ng học mớ i ở .Thầy Mạnh thuở  nhỏ theo học vớ i đệ tử ông Tử Tư, một ngày kia chán mỏi tr ở  về; nhằm lúc bàđươ ng dệt cửi, thấy con biếng học thì giận mà chặt đứt cả khung cửi và thoi dệt. Thầy Mạnh sợ  hãi, quì mà hỏi cớ , bà trách mắng r ằng: “Nghề dệt cửi phải chắ p nối từng sợ i tơ  mớ i thành tấmhàng là đồ dùng đượ c. Việc học của mầy cũng vậy, phải tiế p nối ngày tháng mớ i có thể thành tài. Nay mầy làm biếng mà bỏ bẵng đi, có khác gì cái khung cửi của ta chặt đứt ngang hay chăng?”Từ đó thầy Mạnh phải chăm chỉ học hành, tr ở  nên trang đại hiền, làm ra sách Mạnh tử. [3] Ônghọ Đậu, tên Vũ Quân, ngườ i U Châu, nhân đất ấy thuộc nướ c Yên đờ i Châu, cho nên đặt tên hiệu

là Yên sơ n. Ngườ i đờ i Hậu Tấn (Ngũ đại 936-946), sanh năm con là: Nghi, Nghiêm, Khản, Xứng,Hy, do ông đem ngh ĩ a phươ ng dạy r ất chuyên cần, nên đều đặng thành danh, làm nên quan sangđờ i ấy.

养不教,  DƯỠ NG BẤT GIÁO, (nuôi, chẳng, dạy)

父之过。  PHỤ CHI QUÁ. (cha, của, lỗi)

教不严,  GIÁO BẤT NGHIÊM, (dạy, chẳng, nghiêm)

师之惰。  SƯ  CHI ÐỌA. (thầy, của, quấy)

子不学,  TỬ  BẤT HỌC, (con, chẳng, học)

非所宜。  PHI SỞ NGHI. (chẳng phải, lẽ, nên)

幼不学,  ẤU BẤT HỌC, (tr ẻ, chẳng, học)

老何为。  LÃO HÀ VI. (già, gì, làm)

 ________________

Page 7: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 7/34

http://www.ebook.edu.vn 7

 Nuôi con mà chẳng dạy dỗ, ấy là lỗi của ngườ i cha; Dạy học mà chẳng nghiêm chỉnh, ấy là quấycủa ông thầy. K ẻ làm con mà chẳng học, chẳng phải lẽ nên vậy. Lúc tr ẻ chẳng học, lúc già sẽ làmgì?

玉不琢,

  NGỌC BẤT TRÁC, (ngọc, chẳng, mài)

不成器。  BẤT THÀNH KHÍ. (chẳng, nên, đồ)

人不学,  NHÂN BẤT HỌC, (ngườ i, không, học)

不知理。  BẤT TRI LÝ. (chẳng, biết, lẽ)

为人子,  VI NHÂN TỬ , (làm, ngườ i, con)

当少时。  ĐƯƠ NG THIẾU THỜI. (đươ ng, tr ẻ, lúc)

亲师友,  THÂN SƯ  HỮ U, (thân cận, thầy, bạn)

习礼仪。  TẬP LỄ NGHI. (tậ p, lễ,nghi)

 ________________Tỷ như hòn ngọc chẳng đẽo, chẳng nên món đồ; Ngườ i ta chẳng học, cũng chẳng biết ngh ĩ a lý.Cho nên phận làm con, đươ ng lúc còn tr ẻ, phải thân cận vớ i thầy, bạn để học tậ p lễ, nghi [1]. ________________[1] Lễ tiết thờ  ngườ i trên, tiế p k ẻ dướ i, và đối đãi vớ i đờ i cho hạ p lẽ. Dung điệu nghi văn của lễ 

tiết, làm cho nghiêm trang và dịu dàng.

香九龄,  HƯƠ NG CỬ U LINH, (ngườ i Hươ ng, chín, tuổi)

能温席。  NĂ NG ÔN TỊCH. (đượ c, ủ ấm, chiếu)

孝于亲,  HIẾU Ư  THÂN, (hiếu, vớ i, đấng thân)

所当识。  SỞ ÐƯƠ NG THỨ C. (lẽ, nên, biết)

融四岁,  DONG TỨ  TUẾ, (ngườ i Dong, bốn, tuổi)

能让梨。  NĂ NG NHƯỢ NG LÊ. (đượ c, nhườ ng, trái lê)

弟于长,  ÐỄ Ư  TR ƯỞ NG, (thảo, vớ i, ngườ i lớ n)

宜先知。  NGHI TIÊN TRI. (nên, tr ướ c, hay)

 ________________

Page 8: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 8/34

http://www.ebook.edu.vn 8

Kìa như ngườ i Hươ ng [2] mớ i chín tuổi đã biết ủ ấm chiếu mền cho cha; ấy là gươ ng hiếu đốivớ i đấng thân mà trò cần phải biết. Lại như ngườ i Dong mớ i bốn tuổi mà biết nhườ ng trái lê [3];ấy là gươ ng thảo đối vớ i huynh tr ưở ng mà trò cũng cần phải học tr ướ c. ________________[2] Ngườ i họ Hoàng, tên Hươ ng, vự Văn Cườ ng, huyện An Lục thuộc quận Giang Hạ trong đờ i

Đông Hán (25-219), sớ m mồ côi mẹ, mớ i đượ c chín tuổi, thờ  cha r ất hiếu: mùa hạ nóng nực, thìquạt gối, chiếu cho cha nằm đượ c mát; mùa đông lạnh lẽo, thì lấy mình ủ mền, nệm cho cha nằmđượ c ấm. Vì vậy tiếng hiếu đồn xa, có câu khen: “Thiên hạ  vô song, Giang hạ  Hoàng đồng

天下無雙江厦黃童  (Trong thiên hạ không có ai sánh đôi vớ i đứa con nít nhà họ Hoàng ở  quận

Giang hạ). Ấy là một trang hiếu tử trong sách “Nhị thậ p tử hiếu” vậy. Lớ n lên học r ộng văn hay,làm quan tớ i Thượ ng thơ  lệnh.[3] Ngườ i họ Khổng, tên Dong, tự Văn Cử, dòng giống 22 đờ i của đức Khổng Tử, mớ i đượ c bốntuổi đã biết lễ tốn nhượ ng: một ngày kia có ngườ i láng giềng đem cho một giỏ trái lê, các anhđều lựa lấy trái lớ n, duy có Dong thủng thẳng lượ m lấy một trái nhỏ. Ngườ i ta hỏi r ằng: “Saomầy không lấy trái lớ n?” Dong đáp r ằng: “Các anh tôi lớ n tuổi thì ăn trái lớ n; còn tôi là em vànhỏ  tuổi, sao dám giành anh, đặng mang tội hỗn và tham”. Lớ n lên làm quan đờ i vua Hiến đế 

(190-219) nhà Đông Hán, chức thái thú quận Bắc Hải, lần thăng tớ i Thái Trung Đại phu, sau vìnghịch vớ i Tào Tháo, nên bị nó giết.

首孝悌,  THỦ HIẾU ÐỄ, (đầu, hiếu, thảo)

次见闻。  THỨ  KIẾ N VĂ N. (thứ, thấy, nghe)

知某数,  TRI MỖ SỐ, (hay, mỗ, số)

识某名。  THỨ C MỖ DANH. (biết, mỗ, tên)

一而十,  NHẤT NHI THẬP, ( một, đến, mườ i)

十而百。  THẬP NHI BÁ. (mườ i, đến, tr ăm)

百而千,  BÁ NHI THIÊN, (tr ăm, đến, ngàn)

千而万。  THIÊN NHI VẠ N.(ngàn, đến, muôn)

 ________________Về việc học thì đầu hết là hiếu vớ i cha, thảo vớ i anh; k ế đó là thấy và nghe. Nên học cho biết số, biết tên: Từ số một đến số mườ i, từ số mườ i đến số tr ăm, Từ số tr ăm đến số ngàn, từ số ngàn đếnsố muôn [1]. ________________[1] Bốn câu trên đây là ngh ĩ a “Biết số”; còn từ  câu “Tam tài giả” k ế đây sắ p xuống là ngh ĩ a“Biết tên”, tức là hiểu biết các sự vật, đạo lý… dướ i đây.

三才者,  TAM TÀI GIẢ, (ba, bậc tài, là)

Page 9: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 9/34

http://www.ebook.edu.vn 9

天地人。  THIÊN ÐỊA NHÂN. (tr ờ i, đất, ngườ i)

三光者,  TAM QUANG GIẢ, (ba, chất sáng, là)

日月星。  NHẬT NGUYỆT TINH.(mặt tr ờ i, mặt tr ăng, ngôi sao)

三纲者,  TAM CƯƠ NG GIẢ, (ba, giềng, là)

君臣义。  QUÂN THẦ N NGHIÃ. (vua, tôi, ngh ĩ a)

父子亲,  PHỤ TỬ  THÂN, (cha, con, thần)

夫妇顺。  PHU PHỤ THUẬ N.(chồng, vợ , thuận)

 ________________Ba bậc tài là: Tr ờ i Đất và Ngườ i [2]. Ba chất sáng là: mặt tr ờ i, mặt tr ăng và các ngôi sao [3]. Bagiềng là: Quốc tr ưở ng và bề  tôi có ngh ĩ a; Cha, con thân nhau; vợ   chồng thuận nhau [4]. ________________[2] Khí dươ ng bốc lên làm Tr ờ i, khí âm k ết lại làm Đất, Ngườ i ta ở  giữa tham hiệ p âm, dươ ng;giúp công hóa dục muôn vật của Tr ờ i Đất. Kinh Dịch nói r ằng: “Lậ p nên Đạo Tr ờ i là khí âm vàkhí dươ ng”, ấy là tài của Tr ờ i; r ằng: “Lậ p nên Đạo Đất là chất nhu và chất cang”, ấy là tài củaĐất; r ằng: “Lậ p nên Đạo Ngườ i là đức nhân và đức ngh ĩ a”, ấy là tài của Ngườ i. Vậy Tr ờ i, Đất và Ngườ i là ba bậc tài ở  trong đờ i.[3] Mặt tr ờ i, mặt tr ăng và các ngôi sao là ba chất sáng nhất ở  trong bầu tr ờ i, ngày đêm tiế p nhausoi r ạng trên mặt trái đất.[4] Quốc tr ưở ng làm giềng cho bề tôi noi theo, mà nên có ngh ĩ a; cha làm giềng cho con noi theo,mà nên có tình thân; chồng làm giềng cho vợ  noi theo, mà nên hòa thuận; như ở  tấm lướ i, cácmắt đều theo về giềng vậy.

曰春夏,  VIẾT XUÂN HẠ, (r ằng, mùa xuân, mùa hạ)

曰秋冬。  VIẾT THU ÐÔNG. (r ằng, mùa thu, mùa đông)

此四时,  THỬ  TỨ  THỜI, (đó là, bốn, mùa)

运不穷。  VẬ N BẤT CÙNG. (xoay vần, chẳng, cùng)

曰南北,  VIẾT NAM BẮC, (r ằng, phươ ng nam, phươ ng bắc)

曰西东。  VIẾT TÂY ÐÔNG. (r ằng, phươ ng tây, phươ ng đông)

此四方,  THỬ  TỨ  PHƯƠ NG, (đó là, bốn, phươ ng)

应乎中。  Ứ  NG HỒ TRUNG. (ứng, về, lối giữa)

 ________________

Page 10: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 10/34

http://www.ebook.edu.vn 10

Mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông, đó là bốn mùa, xây vần chẳng cùng [1]. Phươ ng Nam, phươ ng Bắc, phươ ng Tây, phươ ng Đông, đó là bốn phươ ng [2], ứng về  lối giữa. ________________[1] Mùa nầy tiế p vớ i mùa kia, mùa kia truyền qua mùa nọ, xây chuyển luôn luôn, làm cho muônvật sanh, tr ưở ng, biến hóa lần hồi chẳng cùng.

[2] Phươ ng Nam thuộc hành hỏa, phươ ng Bắc thuộc hành Thủy, phươ ng Đông thuộc hành mộc, phươ ng Tây thuộc hành Kim, đều ứng vào phươ ng trung ươ ng thuộc hành thổ.

曰水火,  VIẾT THỦY HỎA, (r ằng, chất nướ c, chất lửa)

木金土。  MỘC KIM THỔ. (chất cây, chất vàng, chất đất)

此五行,  THỬ  NGŨ HÀNH, (đó là, năm, chất hành)

本乎数。  BỔ N HỒ SỐ. (gốc, ở , số)

曰仁义,  VIẾT NHÂN NGHĨA, (r ằng, nhân, ngh ĩ a)

礼智信。  LỄ TRÍ TÍN. (lễ, khôn, tinh)

此五常,  THỬ  NGŨ THƯỜ NG, (đó là, năm, đạo thườ ng)

不容紊。  BẤT DONG VẶ N. (chẳng, chịu cho, r ối loạn)

 ________________

Chất nướ c, chất lửa, chất cây, chất kim, chất đất, đó là năm chất hành, gốc ở  số [1]. Nhân, ngh ĩ a,lễ, trí, tín, đó là năm đạo thườ ng, chẳng nên làm cho r ối loạn [2]. ________________[1] Coi số điểm trong Hà Đồ ở  kinh Dịch: số 1 của Tr ờ i sanh ra hành thủy, số 6 của Đất thànhcho nó; số 2 của Đất sanh ra hành hỏa, số 7 của Tr ờ i thành cho nó; số 3 của Tr ờ i sanh ra hànhmộc, số 8 của Đất thành cho nó; số 4 của Đất sanh ra hành kim, số 9 của Tr ờ i thành cho nó; số 5

của Đất sanh ra hành thổ, số 10 của Đất thành cho nó. Ấy là năm chất hành gốc ở  số hành 行 ,

ngh ĩ a là lưu hành đi khắ p bốn mùa và bốn phươ ng, đặng sanh dục cho muôn vật, lợ i dụng chomuôn việc.[2] Nhân là lòng từ thiện, Ngh ĩ a là việc nên làm, Lễ là nghi tiết tốn nhượ ng, Trí là ý khôn biết phải quấy, Tín là lòng tin thật; ngườ i ta phải giữ năm đạo đó làm thườ ng, chẳng nên để r ối loạn.

稻粱菽,  ÐẠO LƯƠ NG THÚC, (lúa đạo, lúa lươ ng, lúa thúc)

麦黍稷。  MẠCH THỬ  TẮC. (lúc mạch, lúa thứ, lúa tắc)

此六谷,  THỬ  LỤC CỐC, (đó là, sáu, giống lúa)

人所食。  NHÂN SỞ THỰ C.(ngườ i, cái món, ăn)

Page 11: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 11/34

http://www.ebook.edu.vn 11

马牛羊,  MÃ NGƯ U DƯƠ NG, (ngựa, bò, dê)

鸡犬豕。  KÊ KHUYỂ N THỈ. (gà, chó, heo)

此六畜,  THỬ  LỤC SÚC, (đó là, sáu, giống súc)

人所饲。  NHÂN SỞ TỰ . (ngườ i, cái vật,nuôi)

 ________________Đạo, lươ ng, thúc, mạch, thử, tắc, đó là sáu giống lúa mà ngườ i ta ăn [3]. Ngựa, bò (trâu), dê, gà,chó, heo, đó là sáu giống súc mà ngườ i ta nuôi [4]. ________________[3] Đạo là lúa nế p bẹ, dùng để làm bột và nấu r ượ u; Lươ ng là lúa kê, dùng để nấu cháo hay làlàm bánh ướ t; Thúc là các thứ đậu, dùng làm các món ăn; Mạch là thứ lúa cấy về mùa thu, gặt về mùa hạ, tục gọi là lúa chiêm; Thử là lúa bắ p; Tắc là lúa nế p, dùng để nấu xôi, làm bánh, đều là

những món ngườ i ta thườ ng ăn. [4] Súc là sáu giống nuôi, sáu giống ấy là những con vật ngườ ita thườ ng nuôi trong nhà, dùng để làm việc hay là để ăn thịt.

曰喜怒,  VIẾT HỶ NỘ, (r ằng, mùng, giận)

曰哀惧。  VIẾT AI CỤ. (r ằng, thươ ng, sợ )

爱恶欲,  ÁI Ố DỤC, (yêu, ghét, muốn)

七情具。  THẤT TÌNH CỤ.(bảy, tình, đủ)

匏土革,  BÀO THỔ CÁCH, (bầu, đất nắn, da)

木石金。  MỘC THẠCH KIM. (gỗ, khánh đá, kim)

与丝竹,  DỮ  TY TRÚC, (vớ i, tơ , trúc)

乃八音。  NÃI BÁT ÂM.(tức là, tám, âm nhạc)

 ________________Mừng, giận, bi thươ ng, sợ , yêu, ghét và muốn là bảy tình mà ai cũng có đủ cả [2]. Bầu, đất, da,gỗ, đá, kim, vớ i tơ , trúc là tám thứ âm nhạc [3]. ________________[2] Đem cái tánh đối vớ i các sự vật trong đờ i, nhân cảm xúc mà phát ra, thì con ngườ i ta ai cũngcó đủ bảy tình ấy, có điều phát ra theo lẽ chánh thì là thánh hiền; phát ra theo lẽ tà thì là ngu, bấttiếu. [3] Bào là vỏ trái bầu già, đồ âm nhạc thờ i xưa làm 17 cái ống trúc ghép ở  trong vỏ trái bầuđặng thổi thành tiếng; Thổ là đồ âm nhạc nắn bằng đất un, như cái huân, cái phẫu, đặng gõ thànhtiếng; Cách là cái tr ống bịt bằng da thú; Mộc là đồ  âm nhạc bằng gỗ, như  cái mõ, cái phách;Thạch là cái khánh bằng đá; Kim là âm nhạc bằng loài kim, như: chuông, kiểng, chiêng, lịnh…Ty là dây đờ n bằng tơ ; Trúc là ống sáo, ống quyển bằng trúc.

Page 12: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 12/34

http://www.ebook.edu.vn 12

高曾祖,  CAO TẰ NG TỔ, (ông sơ , ông cố, ông nội)

父而身。  PHỤ NHI THÂN. (cha, đến, mình)

身而子,  THÂN NHI TỬ , (mình, đến, con)

子而孙。  TỬ  NHI TÔN.(con, đến, cháu)

自子孙,  TỰ  TỬ  TÔN, (từ, con, cháu)

至曾玄。  CHÍ TẰ NG HUYỀ N. (đến, chắt, chít)

乃九族 , NÃI CỬ U TỘC, (tức là, chín, họ)

人之伦。  NHÂN CHI LUÂN. (ngườ i, của, thứ bậc)

 ________________Ông sơ , ông cố, ông nội, cha đến mình, mình đến con, con đến cháu, từ con, cháu, đến chắt, chít,tức là chín đờ i trong họ [1], thứ bậc của ngườ i ta. ________________[1] Do đờ i mình tính ngượ c lên bốn đờ i trên; do đờ i mình tính xuôi sắ p xuống bốn đờ i dướ i, ấylà chín đờ i. Cửu tộc là chín đờ i, ngh ĩ a là tất cả những đồng một họ chung ông tổ chín đờ i.

父子恩 , PHỤ TỬ  ÂN, (cha, con, ơ n)

夫妇丛。  PHU PHỤ TÒNG. (chồng, vợ , theo)

兄則友 , HUYNH TẮC HỮ U, (anh, thi, thảo)

弟则恭。  ÐỆ TẮC CUNG. (em, thi, cung)

长幼序,  TR ƯỞ NG ẤU TỰ , (lớ n, nhỏ, thứ tự)

友与朋。  HỮ U DỮ  BẰ NG. (bạn, vớ i, bầy)

君则敬,  QUÂN TẮC KÍNH, (vua, thì, kính)

臣则忠。  THẦ N TẮC TRUNG. (tôi, thì, trung)

此十义,  THỬ  THẬP NGHĨA, (đó, mườ i, ngh ĩ a)

人所同。  NHÂN SỞ ÐỒ NG.(ngườ i, cái chổ, cùng nhau)

 ________________

Page 13: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 13/34

http://www.ebook.edu.vn 13

Cha con có ơ n, vợ  chồng theo nhau, Anh thì thảo, em thì cung [2], lớ n, nhỏ có bậc, bạn vớ i bầyđồng nhau, vua thì kính [3], tôi thì trung. Đó là mườ i ngh ĩ a [4] mà mọi ngườ i đều có như nhau[5]. ________________

[2+3] Cung恭  vớ i Kính敬  đều là ngh ĩ a kính tr ọng, mà có ý phân biệt: Cung là lễ kính, ngh ĩ a là

cái vẻ khiêm tốn hiện ra ngoài mặt; Kính là lòng kính, ngh ĩ a là cái ý thành khẩn căn ở  trong lòng.[4] Mườ i ngh ĩ a (thậ p ngh ĩ a) là mườ i đức tốt theo trong sách lễ ký: 1. Phụ từ, 2. Tử hiếu, 3. Phungh ĩ a, 4. Phụ  thính, 5. Huynh lươ ng, 6. Đệ đễ, 7 Tr ưở ng huệ, 8. Ấu thuận, 9 Quân nhân, 10.

Thần trung. [5] Từ câu Tam tài giả 三才者  trên đây cho tớ i câu Nhân sở  đồng 人所同  nầy, là

chỉ cho biết những tên: Tam tài, Tam quang, Tam cang (cươ ng), tứ thì, Tứ phươ ng, Ngũ hành, Ngũ  thườ ng, Lục cốc, Lục súc, Thất tình, Bát âm, Cửu tộc, Thậ p ngh ĩ a. Đó là ngh ĩ a Thức mỗ 

danh 识某名  , mà cũng ngậm ý Tri mỗ  số 知某数  , vì tên gì cũng có số, những tên dướ i đây

cũng vậy.

凡训蒙,  PHÀM HUẤ N MÔNG, (hễ, dạy, tr ẻ thơ )

须讲究。  TU GIẢ NG CỨ U. (nên, giảng, xét)

详训诂,  TƯỜ NG HUẤ N HỖ, (tỏ, lờ i huấn, lờ i hõ)

明句读。  MINH CÚ ÐẬU. (rõ, câu, đậu)

为学者,  VI HỌC GIẢ, (làm, học, k ẻ)

必有初。  TẤT HỮ U SƠ. (ắt, có, ban đầu)

自小学,  TỰ  TIỂU HỌC, (từ, sách tiểu, học)

至四书。  CHÍ TỨ  THƯ .(đến, bốn bộ, sách)

 ________________Hễ dạy tr ẻ thơ , nên giảng giải, xem xét, tỏ lờ i huấn [2], lờ i hỗ, rõ từng câu, từng đậu [3]. K ẻ đihọc, ắt phải học từ chỗ ban đầu: Từ sách tiểu học [4] đến sách tứ thư [5]. ________________

[2] Huấn 训 , là lờ i chú giải ngh ĩ a sách; Hỗ 诂 , là lờ i dẫn chuyện nay làm chứng để giải thích

chuyện xưa. [3] Cú句  là dấu chấm dứt ngh ĩ a câu sách; Đậu读  là dấu chấm ngừng hơ i câu sách,

mà chưa dứt ngh ĩ a, hay là dấu ngăn ra từng cái, từng ngh ĩ a.[4] Bộ sách tiểu học của ông Châu Hy đờ i Tống làm ra, dùng để dạy học trò lớ  p nhỏ hiểu qua cácvăn ngh ĩ a, sự và lý. [5] Tứ  thư: Bốn bộ  sách: Luận ngữ, Mạnh tử, Trung dung, Đại học k ể  radướ i đây.

论语者,  LUẬ N NGỮ  GIẢ, (sách luận, ngự, cái bộ)

二十篇。  NHỊ THẬP THIÊN. (hai, mươ i, thiên)

Page 14: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 14/34

http://www.ebook.edu.vn 14

群弟子,  QUẦ N ÐỆ TỬ , (bầy, đệ, tử)

记善言。  KÝ THIỆ N NGÔN. (chép, phải, lờ i nói)

孟子者,  MẠ NH TỬ  GIẢ, (sách mạnh, tử, cái bộ)

七篇止。  THẤT THIÊN CHỈ.(bảy, thiên, thôi)

讲道德,  GIẢ NG ÐẠO ÐỨ C, (giảng, đạo, đức)

说仁义。  THUYẾT NHÂN NGHĨA.(nói, nhân, ngh ĩ a)

 ________________Bộ sách “Luận Ngữ” [3] có hai mươ i thiên, do bầy đệ tử chép lờ i nói phải của đức Khổng; Bộ sách “Mạnh tử” chỉ có bảy thiên thôi, Là sách giảng đạo, đức, nói nhân, ngh ĩ a [4].

 ________________[3] Luận ngữ là bộ sách do các học trò của đức Khổng tử chép lờ i phải tự ngài nói ra và dạy đờ i,và lờ i ngài đáp học trò hay ngườ i đờ i hỏi các sự lý. [4] Mạnh tử là bộ sách do thầy Mạnh Khacùng các học trò của thầy làm ra, chép những lờ i thầy giảng bàn đạo đức, nói chuyện nhân ngh ĩ a.

作中庸,  TÁC TRUNG DUNG, (làm, sách Trung, Dung)

乃孔伋 。  NÃI KHỔ NG CẤP. (tức là, thầy Khổng, cấ p)

中不偏,

  TRUNG BẤT THIÊN, (trung, chẳng, lệch)

庸不易。  DUNG BẤT DỊCH. (dung, chẳng, đổi)

作大学,  TÁC ÐẠI HỌC, (làm, sách Đại học)

乃曾子。  NÃI TĂ NG TỬ . (tức là, thầy Tăng, tử)

自修齐,  TỰ  TU TỀ, (từ, đạo tu, tề)

至平治。  CHÍ BÌNH TR Ị.(đến, đạo bình, tr ị) ________________Đến sách Trung dung, thì thầy Khổng [5] Cấ p làm ra: Trung ngh ĩ a là chẳng lệch, dung [6] ngh ĩ alà chẳng đổi; Còn sách Đại học [7] là của thầy Tăng tử soạn, sách ấy dạy từ đạo tu, tề đến đạo bình, tr ị. ________________[5+6] Khổng Cấ p tự Tử Tư, cháu nội của đức Khổng tử, con của ông Khổng Lý, học trò của thầyTăng Sâm, làm sách Trung dung, bàn đạo lý trung thườ ng ở  đờ i. [7] Thầy họ Tăng, tên Sâm, concủa ông Tăng Điểm, học trò của đức Khổng tử, làm sách Đại học là đạo học của ngườ i lớ n, 1chươ ng kinh và 10 chươ ng chuyện, có 3 canh lãnh và 8 điều mục, đây nói về tu thân, tề gia, tr ị quốc, bình thiên hạ.

Page 15: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 15/34

http://www.ebook.edu.vn 15

 

孝经通,  HIẾU KINH THÔNG, (sách hiếu, kinh, thông)

四书熟。  TỨ  THƯ  THỤC. (bốn, bộ sách, thuộc)

如六经,  NHƯ  LỤC KINH, (như, sáu bộ, kinh)

始可读。  THỦY KHẢ ÐỘC. (mớ i, nên, đọc)

诗书易,  THI THƯ  DỊCH, (kinh thi, kinh thư, kinh dịch)

礼春秋。  LỄ XUÂN THU. (kinh lễ, kinh xuân, thu)

号六经,  HIỆU LỤC KINH, (kêu là, sáu bộ, kinh)

当讲求。  ÐƯƠ NG GIẢ NG CẦU.(nên, giảng, tìm)

 ________________“Hiếu kinh” [2] đã thông, “Tứ thư” đã thuộc, r ồi mớ i nên đọc Lục kinh [3]. Kinh Thi, Thư, Dịch,Lễ, Nhạc, Xuân Thu, kêu là Lục Kinh, nên giảng tìm lấy ngh ĩ a lý. ________________[2] Hiếu kinh là bộ sách của đức Khổng tử làm ra, có 18 chươ ng, phát minh cái đạo hiếu vớ i chamẹ. [3] Lục kinh là Thi, Thư, Dịch, Lễ, Nhạc, Xuân thu; kinh Nhạc bị Tần Thủy Hoàng đốt đi

mất, còn có năm, cho nên từ đờ i Hán sắ p sau kêu là Ngũ kinh五经  (năm bộ Kinh).

有连山,  HỮ U LIÊN SƠ N,

有归藏。  HỮ U QUI TÀNG.

有周易,  HỮ U CHÂU DỊCH,

三易详。  TAM DỊCH XƯƠ NG.

有典谟,  HỮ U ÐIỂ N MÔ,

有训诰。  HỮ U HUẤ N CÁO.

有誓命,  HỮ U THỆ MỆ NH,

书之奥。  THƯ  CHI ÁO.

 ________________Có “Liên sơ n”, có “Quy tàng”, có “Châu dịch”, ba kinh ấy nên hiểu rõ [4]. Có những thiên: Điển,Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh thì chứa ngh ĩ a sâu của kinh Thư [5].

Page 16: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 16/34

http://www.ebook.edu.vn 16

 ________________[4] Kinh Dịch là bộ sách dùng để coi quẻ, do vua Phục Hy đờ i thượ ng cổ coi đồ sông Hà hoạchra tám quẻ là: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn, r ồi mỗi quẻ chồng lên thành 8, là 64quẻ; mỗi quẻ 6 hào, cộng là 384 hào. Nguyên do lý ấy, qua đờ i nhà Hạ làm kinh Dịch, để quẻ Cấn lên đầu, kêu là kinh Dịch Liên Sơ n, ngh ĩ a là liền dãy núi, vì núi là tượ ng quẻ Cấn. K ế qua

đờ i Thươ ng làm kinh Dịch, để quẻ Khôn lên đầu, kêu là kinh Dịch Quy Tàng, ngh ĩ a là muôn vậtvề giấu ở  đất, vì đất là tượ ng quẻ Khôn. Đến đờ i nhà Châu, vua Văn Vươ ng do tượ ng quẻ củavua Phục Hy, đặt ra lờ i hào; kêu là kinh Châu Dịch. Ấy là ba kinh Dịch, nhưng đờ i sau thì

chuyên theo Châu Dịch. [5] Kinh Thượ ng thư 尚書  là bộ sách chép việc năm đờ i: Đườ ng, Ngu,

Hạ, Thươ ng, Châu, có những thiên: Điển, Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh. Đức Khổng tử san thuậtlại, tất cả có 100 thiên. Tần Thủy Hoàng đốt đi mất, qua đờ i Hán sưu tậ p lại, còn có 58 thiên.

我姬公,  NGÃ CƠ CÔNG,

作周礼。  TÁC CHÂU LỄ.

着六典,  TR Ứ  LỤC ĐIỂ N,

存治体。  TỒ N TR Ị THỂ.

大小戴,  ÐẠI TIỂU ĐÁI,

注礼记。  CHÚ LỄ KÝ.

述圣言,

  THUẬT THÁNH NGÔN,

礼乐备。  LỄ NHẠC BỊ.

 ________________Ông Cơ  công [2], làm kinh Châu Lễ, bày ra sáu điển [3], giữ còn cái thể thống tr ị nướ c. Họ Đáilớ n, nhỏ chú kinh Lễ ký [4], thuật lờ i nói của đức Thánh, lễ, nhạc đủ hết. ________________[2] Ông họ Cơ  tên Đán, con trai thứ tư của vua Văn Vươ ng nhà Châu, tức Châu công, vì ông làmtr ủng tể  (tể  tướ ng), đượ c phong tướ c Châu công… [3] Ông làm kinh Châu lễ, đặt ra 6 quankhanh coi 6 điển: lại, hộ, binh, hình, công, là thể thống tr ị nướ c. [4] Nhà nho đờ i Hán là Đái Đứcvà con nhà anh của Đức là Đái Thánh (vì hai chú cháu trong nhà, nên ngườ i ta kêu phân biệt là

Đái lớ n và Đái nhỏ), đồng chú thích kinh Châu lễ kêu là kinh Lễ ký.

曰国风,  VIẾT QUỐC PHONG,

曰雅颂。  VIẾT NHÃ TỤ NG.

号四诗,  HIỆU TỨ  THI,

当咏讽。  ÐƯƠ NG VỊ NH PHÚNG.

Page 17: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 17/34

http://www.ebook.edu.vn 17

诗既亡,  THI KÝ VONG,

春秋作。  XUÂN THU TÁC.

寓褒贬,  NGỤ BAO BIẾM,

别善恶。  BIỆT THIỆ N ÁC.

 ________________Quốc phong, Tiểu nhã, Đại nhã, Tụng [1], kêu là bốn thể  thi [2] nên ngâm nga, đọc tr ầm đọc bổng. Kinh Thi đã bỏ bớ t đi [3], đức Khổng làm ra kinh Xuân thu [4], ngụ ý khen, chê, phân biệtđiều lành, điều dữ. ________________[1] Kinh Thi là bộ sách chép các bài thơ  của đờ i Thươ ng, Châu, tất cả 3000 thiên, đức Khổng tử san lại, còn 315 thiên, tóm lại có bốn thể: Quốc phong là thơ  phong tục các nướ c chư hầu; Tiểu

nhã, Đại nhã là thơ  nhạc ca trong triều đình, Tụng là nhạc ca tế tông miếu nhà vua. [2] Bốn thể thi là: 1. Quốc phong, 2. Tiểu nhã, 3. Đại nhã, 4. Tụng. Bốn thể ấy nên đọc bằng cách ngâm nga,có tr ầm có bổng. [3] Các bài thi thì nhiều lắm, nhưng đức Khổng tử chỉ lượ m lấy 315 thiên có ýngh ĩ a khuyên lành, r ăn dữ, làm một bộ kinh Thi mà thôi, còn thì đều san bỏ đi, cho nên nói là bỏ  bớ t, mất (vong). [4] Xuân thu là tên sách sử của nướ c Lỗ (nướ c quê nhà đức Khổng), đức Khổngnhân đó sửa lại làm bộ kinh Xuân thu, chép truyện trong đờ i Đông Châu từ năm K ỷ Mùi (722tr ướ c Dươ ng lịch) sau khi vua Châu Bình Vươ ng dờ i kinh đô qua đất Lạc tại phía Đông, cho tớ inăm Canh Thân (481 tr ướ c Dươ ng lịch, nhằm năm thứ 39 đờ i vua Kính Vươ ng nhà Châu), vuanướ c Lỗ đi săn phía tây bắt đượ c con lân, cả chuyện nhà Châu và các nướ c chư hầu, mà lấy nướ cLỗ làm chủ, khen sự lành, chê sự dữ, để làm gươ ng khuyên r ăn đờ i sau.

三传者,  TAM TRUYỆ N GIẢ,

有公羊。  HỮ U CÔNG DƯƠ NG.

有左氏,  HỮ U TẢ THỊ,

有谷梁。  HỮ U CỐC LƯƠ NG.

经既明,  KINH KÝ MINH,

方读子。  PHƯƠ NG ĐỘC TỬ .

撮其要,  TOÁT K Ỳ YẾU,

记其事。  KÝ K Ỳ SỰ .

 ________________Ba truyện là: truyện của Công Dươ ng, truyện của Tả  thị, truyện của Cốc Lươ ng [1]. Kinh và

truyện đã rõ, mớ i đọc qua tử [2], nên rút lấy chỗ cốt yếu, ghi nhớ  các việc.

Page 18: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 18/34

http://www.ebook.edu.vn 18

 ________________[1] Làm truyện thích ngh ĩ a kinh Xuân thu thì có ba nhà: 1. Họ Công Dươ ng, ngườ i cuối đờ i nhàChâu, 2. Họ Tả, tên Khưu Minh, ngườ i nướ c Lỗ, học trò đức Khổng, 3. Họ Cốc Lươ ng, ngườ iđờ i Hán. [2] Các sách của các nhà văn học đờ i tr ướ c thuật ra, kêu là chư tử, thì nhiều lắm. Nhưngk ẻ học nên rút lấy ngh ĩ a cốt yếu, ghi nhớ  lấy việc.

五子者,  NGŨ TỬ  GIẢ,

有荀扬。  HỮ U TUÂN DƯƠ NG.

文中子,  VĂ N TRUNG TỬ ,

及老庄。  CẬP LÃO TRANG.

经子通,

  KINH TỬ  THÔNG,

读诸史。  ĐỘC CHƯ  SỬ .

考世系,  KHẢO THẾ HỆ,

知终始。  TRI CHUNG THỦY.

 ________________ Năm sách tử là: sách của họ Tuân, sách của họ Dươ ng, sách của thầy Văn Trung Tử và sách củahọ Lão vớ i sách của họ Trang [3]. Kinh, truyện và tử thông r ồi, hãy đọc các sử đặng xét mối đờ i,

 biết chuyện từ đờ i tr ướ c tớ i sau nầy. ________________[3] Có năm thứ sách của năm nhà sau đây: 1. Tuân Khanh, ngườ i đất Lan lăng nướ c Sở  về cuốiđờ i nhà Châu, làm hai thiên sách Tuân tử; 2. Dươ ng Hùng, ngườ i quận Thành đô đờ i Hán, làmhai bộ sách Thái Huyền và Pháp Ngôn; 3. Văn trung tử họ Vươ ng, tên Thông, ngườ i đất LongMôn đờ i Tùy, làm hai sách Huyền kinh và Trung thuyết; 4. Lão tử họ Lý tên Nh ĩ , ngườ i Bạc ấ pđờ i Đông Châu, làm Đạo Đức Kinh; 5. Trang tử tên Châu, ngườ i Mông thành nướ c Sở , đờ i ĐôngChâu, làm bộ Nam Hoa Kinh. Ngườ i ta cũng gọi Trang tử là Nam Hoa Chân Nhân.

自羲农,  TỰ  HY NÔNG,

至黄帝。  CHÍ HOÀNG ĐẾ.

号三皇,  HIỆU TAM HOÀNG,

居上世。  CƯ  THƯỢ NG THẾ.

唐有虞,  ĐƯỜ NG HỮ U NGU,

号二帝。  HIỆU NHỊ ĐẾ.

Page 19: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 19/34

http://www.ebook.edu.vn 19

相揖逊,  TƯƠ NG ẤP TỐ N,

称盛世。  XƯ  NG THỊ NH THẾ.

 ________________Từ vua Hy, vua Nông, đến vua Hoàng Đế, kêu là Tam Hoàng (Ba đờ i Hoàng), ở  đờ i trên cùng[1]. Nhà Đườ ng [2], nhà Hữu Ngu [3], kêu là nhị Đế ( hai đờ i đế). Vái nhườ ng [4] nhau mà traongôi, xưng là đờ i thạnh tr ị. ________________[1] Cứ theo sách Ngoại k ỷ thì trung quốc về đờ i Thái cổ còn có vua Bàn Cổ, ra đờ i từ thuở  tr ờ iđất mớ i mở  mang, k ế đến là ba vị: Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Nhân Hoàng, kêu là Tam Hoàng,nhưng thuộc về chuyện đờ i Hồng Hoang, chưa có văn tự, sự tích và niên số đều không biết đâumà khảo. Cho nên sách sử Cươ ng Giám chỉ chép từ vua Phục Hy cùng vớ i vua Thần Nông, vuaHoàng Đế  mà kêu là Tam Hoàng. Niên số  mấy đờ i ấy thì chỉ ướ c phỏng từ  năm 2598 tr ướ cDươ ng lịch tr ở  lên. Sau đó còn có bốn đờ i: Thiếu Hiệu, Chuyên Húc, Đế Cốc, Đế Chí. [2] Vua

Đế Nghiêu, hiệu nướ c là nhà Đào Đườ ng, làm vua 101 năm (2357-2256 tr ướ c Dươ ng lịch). [3]Vua Đế Thuấn, hiệu nướ c là nhà Hữu Ngu, làm vua 49 năm (2255-2206 tr ướ c Dươ ng lịch). [4]Vua Đế Nghiêu nhườ ng thiên hạ cho vua Đế Thuấn, vua Đế Thuấn nhườ ng thiên hạ cho vua ĐạiVũ nhà Hạ. Tươ ng ấ p tốn, ngh ĩ a là xá nhau mà nhườ ng ngôi vua.

夏有禹,  HẠ HỮ U VŨ,

商有汤。  THƯƠ NG HỮ U THANG.

周文武, CHÂU VĂ N VÕ,

称三王。  XƯ  NG TAM VƯƠ NG.

夏传子,  HẠ TRUYỀ N TỬ ,

家天下。  GIA THIÊN HẠ.

四百载,  TỨ  BÁ TẢI,

迁夏社。 THIÊN HẠ XÃ. ________________Vua Vũ nhà Hạ [1], vua Thang nhà thươ ng [2], vua Văn [3] vớ i vua Võ [4] nhà Châu, xưng làTam Vươ ng (Ba đờ i Vươ ng). Nhà Hạ truyền cho con [5], lấy thiên hạ làm của nhà, sau bốn tr ămnăm [6], nền xã nhà Hạ mớ i dờ i đổi [7]. ________________[1] Vua Vũ nhà Hạ thay vua Đế Thuấn làm vua đượ c 7 năm (2205-2198 tr ướ c Dươ ng lịch). [2]Vua Thành Thang nhà thươ ng lấy thiên hạ của nhà Hạ làm vua đượ c 29 năm (1783-1754 tr ướ cDươ ng lịch). [3] Vua Văn Vươ ng họ Cơ , tên Xươ ng, tướ c Châu hầu đờ i nhà Thươ ng, con là vuaVõ Vươ ng lấy thiên hạ của nhà Thươ ng làm vua, mớ i truy phong cho cha hiệu là Văn Vươ ng. [4]Vua Võ Vươ ng tên Phát, con tr ưở ng của vua Văn Vươ ng, đánh nhà Thươ ng lấy thiên hạ, làm

vua 18 năm (1134-1115 tr ướ c Dươ ng lịch). [5] Vua Đại Vũ nhà Hạ cũng theo lối vua Nghiêu,

Page 20: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 20/34

http://www.ebook.edu.vn 20

vua Thuấn mà nhườ ng ngôi cho ông Bá ích, nhưng thiên hạ không chịu, đòi lậ p con của vua làông Khế, nên mớ i thành cái chế độ truyền con, lấy thiên hạ làm của nhà. [6] Nhà Hạ truyền 17đờ i, đượ c 419 năm (2205-1786 tr ướ c Dươ ng lịch). [7] Nền xã là nền thờ  thần hậu thổ, hể triều cũ mất nướ c, thì triều mớ i dờ i đi chỗ khác.

汤伐夏, THANG PHẠT HẠ,

国号商。  QUỐC HIỆU THƯƠ NG.

六百载,  LỤC BÁ TẢI,

至纣亡。  CHÍ TR Ụ VONG.

周武王,  CHÂU VÕ VƯƠ NG,

始诛纣。  THỦY TRU TR Ụ.

八百载,  BÁT BÁ TẢI,

最长久。  TỐI TR ƯỜ NG CỬ U.

 ________________Vua Thang đánh nhà Hạ [1], đặt hiệu nướ c là Thươ ng, Nhà thươ ng cai tr ị sáu tr ăm năm [2], đếnvua Tr ụ [3] thì dứt. Vua Võ Vươ ng nhà Châu mớ i giết vua Tr ụ, nhà Châu tr ị vì tám tr ăm năm [4],r ất lâu dài.

 ________________[1] Đờ i vua chót của nhà Hạ là vua Kiệt, hoang dâm, bạo ngượ c, vua Thang nhà Thươ ng đánhđuổi đi. [2] Nhà Thươ ng cai tr ị 661 năm (1783-1122 tr ướ c Dươ ng lịch). [3] Đờ i vua chót của nhàThươ ng là Tr ụ, hoang dâm, bạo ngượ c, bị vua Võ nhà Châu đánh giết. [4] Nhà Châu khở i từ vuaVõ Vươ ng năm Đinh Mẹo, chót tớ i vua Noãn Vươ ng năm Giáp Dần, đượ c 878 năm (134-256tr ướ c Dươ ng lịch).

周辙东,  CHÂU TRIỆT ĐÔNG,

王纲坠。  VƯƠ NG CƯƠ NG TR ỤY.

逞干戈,  SÍNH CAN QUA,

尚游说。  THƯỢ NG DU THUYẾT.

始春秋,  THỦY XUÂN THU,

终战国。  CHUNG CHIẾ N QUỐC.

五霸强,  NGŨ BÁ CƯỜ NG,

Page 21: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 21/34

http://www.ebook.edu.vn 21

七雄出。  THẤT HÙNG XUẤT.

 ________________Vết xe nhà Châu lần sang Đông [1], giềng nghiệ p vươ ng r ớ t. Giặc giả  sanh [2], hàng trí thứcchuộng du thuyết [3]. Tr ướ c từ đờ i Xuân thu [4], sau tớ i đờ i Chiến quốc [5], Năm nghiệ p bá

mạnh [6], bảy nướ c hùng ra [7]. ________________[4] Nhà Đông Châu từ năm 48 đờ i vua Bình vươ ng cho tớ i năm 38 đờ i vua Kính vươ ng, trongkhoảng 241 năm, kinh Xuân thu chép việc thiên hạ, kêu là đờ i Xuân thu (722-481 tr ướ c Dươ nglịch). [5] Nhà Đông Châu từ năm 22 đờ i vua Oai Liệt Vươ ng (403 tr ướ c Dươ ng lịch) cho tớ i năm58 đờ i vua Noãn Vươ ng (256 tr ướ c Dươ ng lịch), nhà Châu mất về Tần, kêu là đờ i Chiến Quốc,ngh ĩ a là các nướ c chư hầu đánh nhau. [6] Năm nghiệ p bá là: Tề Hoàn, Tấn Văn, Tống Tươ ng,Tần Mục, Sở  Trang, năm vua chư hầu nối nhau làm bá chủ thiên hạ. [7] Bảy nướ c hùng là: Hàn, Ngụy, Triệu, Yên, Tề, Sở  và Tần; thuở  ấy bao nhiêu nướ c chư hầu nhỏ yếu đều bị gồm nuốt vôcả bảy nướ c lớ n và mạnh ấy.

嬴秦氏,  DOANH TẦ N THỊ,

始兼并。  THỦY KIÊM TÍNH.

传二世,  TRUYỀ N NHỊ THẾ,

楚汉争。  SỞ HÁN TRANH.

高祖兴, CAO TỔ HƯ  NG,

汉业建。  HÁN NGHIỆP KIẾ N.

至孝平,  CHÍ HIẾU BÌNH,

王莽篡。  VƯƠ NG MÃNG SOÁN.

 ________________Họ Doanh Tần mớ i gồm thâu [1], truyền hai đờ i [2]. Nướ c Hán, nướ c Sở  giành nhau thiên hạ nhàTần [3]; Vua Cao Tổ khở i lên, nghiệ p Hán dựng đượ c [4]. Đến vua Hiếu Bình, Vươ ng Mãngcướ  p ngôi [5].

 ________________[1] Nhà Tần nguyên họ Doanh, dòng giống ông Bá Ế đờ i vua Ngu Thuấn, đến đờ i Phi Tử đượ cvua Hiếu Vươ ng nhà Châu phong làm nướ c Phụ Dung, hiệu là Tần. Qua năm 17 đờ i Châu BìnhVươ ng (753 tr ướ c Dươ ng lịch), Văn công đánh đượ c r ợ  Tây Nhung ở  đất K ỳ, vua Bình Vươ ngnhượ ng đất Tây Châu cho mà phong làm tướ c bá, lần lần cườ ng thạnh, tớ i đờ i Lữ Chánh (Chánhnguyên là con ngoại phụ Lữ Bất Vi), gồm thâu sáu nướ c và đánh diệt Tây Châu, lấy cả thiên hạ làm vua, ấy là Tần Thủy Hoàng. [2] Nhà Tần đượ c hai đờ i: Thủy hoàng đế, Nhị thế hoàng đế, tấtcả 39 năm (246-207 tr ướ c Dươ ng lịch). [3] Sở  Hạng Võ và Hán Lưu Bang giành thiên hạ nhàTần. [4] Hán Vươ ng Lưu Bang đánh diệt đượ c nướ c Sở , lên ngôi Hoàng đế, ấy là vua Cao Tổ nhà Tây Hán. [5] Nhà Tây Hán truyền 11 đờ i (206 -5 tr ướ c Dươ ng lịch), đến năm thứ  tư  vuaBình Đế (5 tr ướ c Dươ ng lịch) là vị vua thứ 12 thì bị quyền thần là Vươ ng Mãng cướ  p ngôi.

Page 22: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 22/34

http://www.ebook.edu.vn 22

 

光武兴,  QUANG VÕ HƯ  NG,

为东汉。  VI ĐÔNG HÁN.

四百年,  TỨ  BÁ NIÊN,

终于献。  CHUNG Ư  HIẾ N.

蜀魏吴,  THỤC NGỤY NGÔ,

争汉鼎。  TRANH HÁN ĐỈ NH.

号三国,  HIỆU TAM QUỐC,

迄两晋。  NGẬT LƯỠ NG TẤ N.

 ________________Vua Quang Võ khở i lên [2], lậ p nhà Đông Hán, truyền bốn tr ăm năm, tr ọn tớ i vua Hiến [3]. Nướ c Thục, nướ c Ngụy, nướ c Ngô giành vạc nhà Hán [4], kêu là đờ i Tam quốc. R ồi tớ i hai nhàTây Tấn, Đông Tấn [5] liên tiế p nhau. ________________[2] Vua Quang Võ tên Lưu Tú, khôi phục cơ  nghiệ p nhà Hán, dờ i kinh đô qua Lạc Dươ ng, kêu làĐông Hán.[3] Từ vua Cao Tổ Tây Hán cho tớ i vua Hiến Đế, Đông Hán đượ c 425 năm (206 tr ướ c Dươ ng

lịch cho đến 219 theo Dươ ng lịch k ỷ nguyên) bị quyền thần Ngụy vươ ng Tào Phi cướ  p ngôi.[4] Thục Hán Lưu Bị, dòng giống nhà Hán, cắt cứ Tây Thục, đượ c 1 phần 3 thiên hạ, truyền haiđờ i đến Hậu đế hàng về Tây Tấn, đượ c 42 năm (221-263). Ngụy chúa Tào Phi, con của TàoTháo, cướ  p ngôi nhà Hán, đượ c 1 phần 3 thiên hạ, truyền năm đờ i, đến Nguyên đế trao ngôi choTây Tấn, đượ c 44 năm (220-264). Ngô chúa Tôn Quyền, em của Tôn Sách, cắt cứ Đông Ngô,đượ c 1 phần 3 thiên hạ, truyền đến Tôn Hạo hàng về Tây Tấn, bốn đờ i đượ c 58 năm (222-280).Thuở  ấy thiên hạ Trung Quốc chia ba như vậy, cho nên kêu là đờ i Tam quốc, Vạc là của báutruyền quốc.[5] Tư Mã Viêm cướ  p ngôi của chúa Ngụy, đánh diệt Thục, Ngô, truyền bốn đờ i, đượ c 51 năm(265-316). Từ Võ đế Viêm đến Mẫn đế Nghiệ p hàng về Hán Lưu Diệu, 4 đờ i đóng đô tại LạcDươ ng, kêu là Tây Tấn. Nguyên đế khôi phục nhà Tấn, đóng đô tại Kiến khươ ng, kêu là Đông

Tấn, truyền 11 đờ i, đến Cung đế Đức Văn trao ngôi cho Tống Lưu Dụ, đượ c 102 năm (317-419).

宋齐继,  TỐ NG TỀ K Ế,

梁陈承。  LƯƠ NG TR Ầ N THỪ A,

为南朝,  VI NAM TRIỀU.

都金陵。  ĐÔ KIM LĂ NG,

Page 23: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 23/34

http://www.ebook.edu.vn 23

北元魏,  BẮC NGUYÊN NGỤY.

分东西。  PHÂN ĐÔNG TÂY.

宇文周,  VŨ VĂ N CHÂU,

与高齐。  DỮ  CAO TỀ.

 ________________ Nhà Tống dứt, k ế nhà Tề, nhà Lươ ng hết, tớ i nhà Tr ần, đó là triều Nam, đóng đô tại đất KimLăng [2]. Còn ở  Bắc triều thì nhà Nguyên Ngụy chia ra phía Đông, phía Tây [3], nhà Châu họ Vũ văn và nhà Tề họ Cao. ________________[2] Thuở  đó thiên hạ Trung Quốc chia làm hai, sử kêu là Nam, Bắc triều. Nam triều thì Tống:Lưu Dụ, Tề: Tiêu Đạo Thành, Lươ ng: Tiêu Diễn, Tr ần: Tr ần Bá Tiên, 4 nhà nối nhau, đóng đô ở  

Kim Lăng. [3] Bắc triều thì nhà Ngụy vốn họ Thát bạt, sau đổi họ Nguyên, lại chia làm hai Đông Ngụy và Tây Ngụy, Châu Vũ Văn Giác, Cao Tề, đóng đô ở  Kiến Nghiệ p. Tổng cộng đờ i NamBắc triều đượ c 168 năm (420-588).

迨至隋,  ĐÃI CHÍ TÙY,

一土宇。  NHẤT THỔ VŨ.

不再传,  BẤT TÁI TRUYỀ N,

失统绪。  THẤT THỐ NG TỰ . 

唐高祖,  ĐƯỜ NG CAO TỔ,

起义师。  KHỞI NGHĨA SƯ .

除隋乱,  TR Ừ  TÙY LOẠ N,

创国基。  SÁNG QUỐC CƠ.

 ________________K ị p tớ i nhà Tùy, Văn đế gồm một cõi đất, nhưng truyền chẳng đượ c hai đờ i thì mất giềng mối[2]. Vua Cao tổ [3] nhà Đườ ng khở i quân ngh ĩ a, tr ừ loạn nhà Tùy, dựng nền nướ c. _______________[2] Tùy Dươ ng Kiên (Văn đế) cướ  p ngôi nhà Châu, diệt Nam triều Tr ần, lộn một Nam Bắc,truyền đến Dươ ng Quảng (Dưỡ ng đế), Dươ ng Hựu (Cung đế) 3 đờ i đượ c 28 năm (589-617).[3] Thuở  đó Tùy Dưỡ ng đế hoang dâm vô đạo, thiên hạ lung tung. Đườ ng vươ ng Lý Uyên khở i binh dẹ p loạn, thay nhà Tùy làm vua, ấy là vua Cao tổ nhà Đườ ng, truyền 20 đờ i, đượ c 287 năm(618-905).

二十传,

  NHỊ THẬP TRUYỀ N,

Page 24: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 24/34

http://www.ebook.edu.vn 24

三百载。  TAM BÁ TẢI.

梁灭之,  LƯƠ NG DIỆT CHI, 

国乃改。  QUỐC NÃI CẢI.

梁唐晋,  LƯƠ NG ĐƯỜ NG TẤ N,

及汉周。  CẬP HÁN CHÂU.

称五代,  XƯ  NG NGŨ ĐẠI,

皆有由。  GIAI HỮ U DO.

 ________________Truyền hai mươ i đờ i, cai tr ị ngót ba tr ăm năm. Nhà Lươ ng diệt nhà Đườ ng, bèn đổi hiệu nướ c. Nhà Hậu Lươ ng, nhà Hậu Đườ ng, nhà Hậu Tấn, tớ i nhà Hậu Hán và nhà Hậu Châu; kêu là đờ i Ngũ Đại [1], đều có nguyên cớ . ________________[1] Hậu Lươ ng: Chu Ôn làm quan đờ i Chiêu Tông nhà Đườ ng, phong tướ c Lươ ng vươ ng, cướ  pngôi nhà Đườ ng, truyền hai đờ i, đượ c 19 năm (907-926). Hậu Đườ ng: Lý Tôn Húc diệt nhà HậuLươ ng, truyền 4 đờ i, đổi 3 họ, đượ c 13 năm (927-940). Hậu Tấn: Thạch Kính Đườ ng cướ  p ngôinhà Hậu Đườ ng, truyền hai đờ i, đượ c 9 năm (940-949). Hậu Hán: Lưu Trí Viễn, bầy tôi của r ợ  Khiết Đan, nhân lúc loạn, dân Trung Quốc lậ p lên làm vua, truyền hai đờ i, đượ c 3 năm (947-950). Hậu Châu: Quách Oai cướ  p ngôi nhà Hậu Hán, truyền 3 đờ i, đượ c 8 năm (951-959). Năm

triều vua ấy hiệu nướ c đều trùng vớ i năm triều tr ướ c, cho nên sách sử đều để chữ Hậu 後  phân biệt ra, và ngắn ngủi, tất cả chỉ có 53 năm (906-959), cho nên kêu chung là Ngũ Đại五代  (năm

đờ i); lại thiên hạ đều r ối loạn, cho nên cũng kêu là Ngũ Quý五季  (năm đờ i chót).

炎宋兴, VIÊM TỐ NG HƯ  NG,

受周禅。  THỌ CHÂU THIỆ N.

十八传,  THẬP BÁT TRUYỀ N,

南北混。 NAM BẮC HỖ N. 

辽与金, LIÊU DỮ  KIM,

皆称帝。  GIAI XƯ  NG ĐẾ.

元灭金, NGUYÊN DIỆT KIM,

绝宋世。  TUYỆT TỐ NG THẾ.

Page 25: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 25/34

http://www.ebook.edu.vn 25

 ________________ Nhà Viêm Tống khở i lên, chịu nhà Châu trao ngôi, truyền 18 đờ i, phía Nam và phía Bắc chunglộn [1]. Nướ c Liêu và nướ c Kim đều xưng hiệu đế [2]. Nhà Nguyên diệt nướ c Kim, dứt đờ i nhàTống. ________________[1] Triệu Khuôn Dẫn làm quan đờ i Hậu Châu, đượ c phong tướ c Tống công, nhân tr ận loạn Tr ần

Kiều, đình thần ép vua Châu Cung để  trao ngôi cho, ấy là vua Thái Tổ nhà Tống, nhất thốngthiên hạ, tr ị theo đức lửa, cho nên kêu là Viêm Tống, truyền tớ i Khâm tông, đóng đô tại đất BiệnLươ ng, kêu là Bắc tống. Qua đờ i vua Cao Tông bị nướ c Kim lấn, dờ i kinh đô qua Nam kinh, kêulà Nam Tống, truyền tớ i Bính Tông, mất nướ c về Nguyên, tất cả 18 đờ i vua, đượ c 316 năm (960-1276). [2] Từ đờ i vua Cao Tông nhà Tống dờ i kinh đô qua Nam kinh, tại phía Bắc thì họ GiaLuật là ngườ i r ợ  Hồ chiếm cứ, xưng hiệu là Liêu, truyền 9 chúa, đượ c 210 năm. Họ Hoàn Nhanđánh diệt Liêu, xưng hiệu là Kim, truyền 10 đờ i, đượ c 117 năm.

莅中国 , LỴ TRUNG QUỐC,

兼戎狄。  KIÊM NHUNG ĐỊCH.

九十年,  CỬ U THẬP NIÊN,

国祚废。  QUỐC TỘ PHẾ.

太祖兴, THÁI TỔ HƯ  NG,

国大明。  QUỐC ĐẠI MINH.

号洪武,  HIỆU HỒ NG VÕ,

都金陵。  ĐÔ KIM LĂ NG.

 ________________ Nguyên tr ị nướ c Trung quốc [3], gồm các nướ c r ợ  ngoài, đượ c chín chụcnăm, ngôi nướ c bị bỏ. Vua Thái tổ khở i lên, đặt hiệu nướ c là Đại Minh [4], hiệu năm là Hồng Võ,đóng đô ở  đất Kim Lăng. ________________[3] Hốt Tất Liệt là ngườ i Mông Cổ, đánh diệt Nam Tống, kiêm tính Liêu, Kim, xưng đế Trungquốc, hiệu nướ c là Nguyên, truyền 8 đờ i vua, đượ c 90 năm (1277-1367).[4] Chu Nguyên Chươ ng là ngườ i Hào châu, khở i binh đánh diệt nhà Nguyên, lên ngôi hoàng đế 

năm 1368, đặt hiệu nướ c là Minh, ấy là vua Minh Thái Tổ.

迨成祖,  ĐÃI THÀNH TỔ,

迁燕京。  THIÊN YÊN KINH.

十七世,  THẬP THẤT THẾ,

至崇祯。  CHÍ SÙNG TRINH. 

Page 26: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 26/34

http://www.ebook.edu.vn 26

权阉肆,  QUYỀ N YÊM TỨ ,

寇如林。  KHẤU NHƯ  LÂM.

至李闯 , CHÍ LÝ SẤM,

神器焚。  THẦ N KHÍ PHẦ N.

 ________________Tớ i vua Thành Tổ, dờ i kinh đô lại đất Yên. Nhà Đại Minh có 17 đờ i vua, đến vua Sùng Trinh [1],Quan thị cầm quyền dông dở , giặc nổi lên như r ừng. Đến giặc Lý Sấm [2], đồ  thần bị đốt [3]. ________________[1] Sùng Trinh là k ỷ nguyên, Tư Tông là hiệu vua, ấy là vua thứ 16 nhà Minh, ở  ngôi 15 năm(1628-1634). Sau Sùng Trinh, vua thứ 17 là V ĩ nh Lịch đế bị nhà Thanh đánh đuổi, bị bắt ở  MiếnĐiện. Nhà Minh dứt. [2] Lý Tự Thành là ngườ i Thiểm tây, khở i binh làm giặc, tự xưng là Sấm

vươ ng, đánh diệt nhà Minh. [3] Đồ thần ngh ĩ a là đồ truyền quốc của các đờ i vua; bị đốt, ngh ĩ a là bị giặc tàn phá làm tiêu đi. Nhà Minh truyền 17 đờ i vua, đượ c 275 năm (1368-1643).

膺景命,  Ư  NG CẢ NH MỆ NH,

清太祖。  THANH THÁI TỔ.

靖四方,  TĨ NH TỨ  PHƯƠ NG,

克大定。  KHẮC ĐẠI ĐỊ NH.

廿一史 , CHẤP NHẤT SỬ ,

全在兹。  TUYỀ N TẠI TY.

载治乱,  TÁI TR Ị LOẠ N,

知兴衰。 TRI HƯ  NG SUY.

 ________________Ứ ng mạng cả [2], vua Thái Tổ nhà Thanh [3] dẹ p yên bốn phươ ng, định đượ c tất cả. Hai mươ imốt sách sử tr ọn ở  đó [4], chép đờ i tr ị, đờ i loạn; cho biết vận hên, vận xui [5]. ________________[2] Mạng cả: Mạng tr ờ i trao ngôi vua cho. [3] Vua Thái Tổ là ngườ i Mãn Châu, khở i binh chiếmcứ Mãn Châu, đến đờ i cháu là Thế tổ mớ i diệt nhà Minh, đuổi Lý Tự Thành, lấy đượ c tr ọn cả Trung quốc, đặt hiệu nướ c là Thanh. [4] Quyển sách Tam Tự Kinh nguyên cảo do ông Vươ ngỨ ng Lân là ngườ i đờ i vua Ninh Tông (1195-1224) nhà Tống soạn ra, cho nên về lịch sử  trung

quốc chỉ chép đến Tống tớ i câu “Thậ p thất sử, tuyền tại ty十一史全在兹 ” mà thôi. Bổn nầy do

ông Hạ Ư ng Tử  là ngườ i đờ i Thanh mớ i tục thêm 24 câu tiế p theo sử  nhà Tống cho tớ i nhà

Thanh mà đổi chữ “Thậ p thất sử 十一史  ” làm chữ  “ Chấ p nhất sử 廿一史 ”. Số năm Dươ ng

Page 27: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 27/34

http://www.ebook.edu.vn 27

lịch đem đối chiếu vớ i niên lịch các đờ i Trung quốc đây là khảo theo mục “Thế giớ i địa sự biểu”trong sách Từ Nguyên. [5] Tiếng Nam Việt nói Hưng (dấy lên ) là hên, suy (suy đi) là xui, là nóitheo tiếng Tàu.

史者,

  ĐỘC SỬ  GIẢ,

考实录。  KHẢO THẬT LỤC.

通古今,  THÔNG CỔ KIM,

若亲目。  NHƯỢC THÂN MỤC.

口而诵,  KHẨU NHI TỤ NG,

心而推。  TÂM NHI SUY.

朝于斯,  TRIÊU Ư  TY,

夕于斯。  TỊCH Ư  TY.

 ________________K ẻ đọc sách sử xét bổn chép sự thật, làu thông chuyện đờ i xưa, đờ i nay, dườ ng như tr ướ c mắt.Miệng thì đọc, lòng thì suy, buổi sớ m và buổi chiều cứ theo đó mà đọc và suy [1]. ________________

[1] Từ câu “Tam tài giả 三才者  ” tớ i đây là ngh ĩ a “Thức mỗ danh识某名 ” chỉ cho học trò nhỏ 

 biết qua những tên sự vật, sự lý, và sách vở … trong đờ i.

昔仲尼,  TÍCH TR Ọ NG NI,

师项橐。  SƯ  HẠ NG THÁC.

古圣贤,  CỔ THÁNH HIỀ N,

尚勤学。  THƯỢ NG CẦ N HỌC.

赵中令,  TRIỆU TRUNG LỊ NH,

读鲁论。  ĐỘC LỖ LUẬ N.

彼既仕,  BỈ KÝ SĨ,

学且勤。  HỌC THẢ CẦ N.

 ________________

Page 28: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 28/34

http://www.ebook.edu.vn 28

Thuở  xưa, đức Tr ọng Ni học theo ông Hạng Thác [2], ngài là đấng thánh hiền đờ i xưa mà cònsiêng học. Quan Trung lịnh họ Triệu đọc sách Lỗ Luận [3], ông ấy đã làm quan mà học hãy cònsiêng. ________________[2] Tr ọng Ni là tên tự của đức Khổng Tử, ngài có học theo ông Hạng Thác là một thần đồng mớ imấy tuổi. [3] Triệu Phổ là một công thần khai quốc đờ i vua Tống Thái Tổ (960-976), làm quan

Trung Thư Lịnh, ngày thì làm việc nướ c, đêm thì đọc sách Lỗ Luận (tức sách Luận Ngữ), thườ ngnói vớ i ngườ i ta r ằng: “Ta dùng nửa bộ Luận Ngữ giúp vua Thái Tổ lấy đượ c thiên hạ, nửa bộ giúp vua Thái Tông làm nên thái bình”.

披蒲编,  PHI BỒ BIÊN,

削竹简。  TƯỚC TRÚC GIẢ N.

彼无书,  BỈ VÔ THƯ ,

且知勉。  THẢ TRI MIỄ N.

头悬梁,  ĐẦU HUYỀ N LƯƠ NG,

锥刺股。  CHÙY THÍCH CỔ.

彼不教,  BỈ BẤT GIÁO,

自勤苦。  TỰ  CẦ N KHỔ.

 ________________K ẻ thì mở  lá bồ làm vở  [2], ngườ i thì chẻ tre làm thẻ [3], hai ngườ i ấy không có sách còn biếtgắng công. K ẻ thì treo đầu lên r ườ ng [4], ngườ i thì đâm dùi vô vế [5], hai ngườ i ấy chẳng có thầydạy, mà tự mình siêng năng chịu khó. ________________[2] Ôn Thư đờ i Hán, nhà nghèo, ham học mà không có sách, đi chăn dê, lấy lá bồ đóng thành vở ,mượ n bộ kinh Thượ ng thư của ngườ i ta chép mà đọc.[3] Công Dươ ng Hoành đờ i Hán đã năm chục tuổi, nhà nghèo mà ham học, nhưng không có sách,đi chăn heo mướ n cho ngườ i ta, chẻ tre làm thẻ chép bộ kinh Xuân thu mà học. Hai ngườ i ấy sauđều làm tớ i khanh tướ ng, hiển danh ở  đờ i. [4] Tôn Kính đờ i Tấn đêm khuya đọc sách, e r ằng buồn ngủ, bèn lấy dây cột tóc treo lên r ườ ng nhà, phòng hễ ngủ gục thì dây sẽ kéo đầu cho thức

tỉnh, mà lại đọc nữa. [5] Tô Tần đờ i Chiến quốc đọc sách binh pháp của Khươ ng Thái Công,canh khuya đêm lặng, mắt mỏi buồn ngủ, bèn lấy cây dùi đâm vô vế cho đau mà tỉnh dậy để lạiđọc. Hai ngườ i ấy sau đều đạt tớ i địa vị khanh tướ ng, tiếng lừng bốn biển.

如囊萤,  NHƯ  NANG HUỲ NH,

如映雪。  NHƯ  ÁNH TUYẾT.

家虽贫,  GIA TUY BẦ N,

Page 29: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 29/34

http://www.ebook.edu.vn 29

学不辍。  HỌC BẤT CHUYẾT.

如负薪,  NHƯ  PHỤ TÀN,

如挂角。  NHƯ  QUẢI GIÁC.

身虽劳,  THÂN TUY LAO,

犹苦学。  DO KHỔ HỌC.

 ________________ Như k ẻ đựng đom đóm trong túi [3], như ngườ i hé sách theo ánh tuyết [4], nhà dẫu nghèo, màhọc chẳng nghỉ. Như k ẻ gánh củi nơ i vai [5], như ngườ i treo sách bên sừng [6], mình dẫu nhọc,còn chịu khó học. ________________[3] Xa Doãn đờ i Tấn, nhà nghèo mà ham học, đêm đọc sách không có tiền mua đầu thắ p đèn,

 phải bắt những con đom đóm đựng vô chiếc túi lụa đặng soi chữ mà đọc. [4] Tôn Khươ ng (cũngngườ i đờ i Tấn) cũng ham học mà nhà nghèo, không có tiền mua dầu thắ p đèn, phải ngồi tr ướ csân, hé sách ra bóng tuyết lấy ánh sáng mà đọc. Hai ngườ i ấy về sau cũng làm nên đại danh. [5]Châu Mãi Thần đờ i Hán Võ Đế (140-87 tr ướ c Dươ ng lịch), nhà nghèo mà ham học, phải đi đốncủi kiếm ăn, hằng ngày đem theo sách vô r ừng mà đọc, khi gánh củi về thì treo cuốn sách lên bócủi, vừa đi vừa đọc. Đến 50 tuổi, nhân ngườ i bạn là Tang Tr ợ  tấn cử lên triều, đượ c phong làmThái trung đại phu, thăng lần tớ i chức Thái thú quận Cối Kê, chủ  tướ c Đô úy. [6] Lý Mật đờ iTùy đi chăn trâu mướ n cho nhà ngườ i ta, mà vẫn ham học, hằng ngày đem bộ sách Hán thư rađồng, cỡ i trên mình trâu mà đọc, những quyển dư thì treo tại hai bên sừng trâu. Việt quốc côngDươ ng Tố ngó thấy, lấy làm k ỳ, bèn tấn cử lên triều cho làm quan, sau phong Bồ san công.

苏老泉,  TÔ LÃO TUYỀ N,

二十七。  NHỊ THẬP THẤT.

始发愤,  THỦY PHÁT PHẪ N,

读书籍。  ĐỘC THƯ  TỊCH.

彼既老,  BỈ KÝ LÃO,

犹悔迟。  DO HỐI TRÌ.

尔小生,  NHĨ TIỂU SANH,

宜早思。  NGHI TẢO TƯ .

 ________________Ông Lão Tuyền họ Tô, hai mươ i bảy tuổi, mớ i nổi giận, bèn đọc sách vở  [1]*. Ngườ i ấy đã già,còn ăn năn chậm. Vậy mầy là trò nhỏ, phải nên sớ m suy ngh ĩ . ________________

Page 30: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 30/34

http://www.ebook.edu.vn 30

[1] Tô Tuân, hiệu Lão Tuyền, ngườ i Mỵ châu đờ i Tống, thuở  nhỏ chưa hề đi học, tớ i chừng 27tuổi, mớ i nổi giận vì nỗi mình dốt, bèn đọc sách vở . Sau đậu Tiến s ĩ , sanh hai con là Tô Triệt vàTô Thức, đều đậu Tiến s ĩ , ba cha con đều có đại danh trong làng văn. *Ghi chú của vinhhoa:

发愤  phát phẫn là cố gắng, nỗ lực. Do đó, câu này còn có ngh ĩ a là mớ i hết sức cố gắng đọc sách

vở .

若梁灏,  NHƯỢC LƯƠ NG HẠO,

八十二。  BÁT THẬP NHỊ.

对大廷,  ĐỐI ĐẠI ĐÌNH,

魁多士。  KHÔI ĐA SĨ.

彼晚成,  BỈ VÃN THÀNH,

众称异。  CHÚNG XƯ  NG DỊ.

尔小生,  NHĨ TIỂU SANH,

宜立志。  NGHI LẬP CHÍ.

 ________________ Như  ông Lươ ng Hạo, tám mươ i hai tuổi, thưa chốn Đại đình, đậu đầu trong bọn học trò [1]. Ngườ i ấy làm nên muộn, chúng khen là lạ. Vậy mầy là trò nhỏ, nên lậ p lấy chí.

 ________________[1] Lươ ng Hạo đờ i Ngũ đại (906-959), r ất ham đọc sách, dạy con thành danh đậu Tr ạng nguyênđờ i Hậu Đườ ng, còn ông thì thi khoa năm thứ ba triều Thiên Phướ c (938) nhà Hậu Tấn bị r ớ t, thề không đậu Tr ạng nguyên thì chẳng cam tâm. Tr ải qua Hậu Hán, Hậu Châu, đến năm thứ ba triều

Ung Hy (958) đờ i vua Thái Tông nhà Tống mớ i thi đậu Tr ạng nguyên. Đại đình大廷  là nơ i sân

đền nhà vua.

莹八岁,  OANH BÁT TUẾ,

能咏诗。  NĂ NG VỊ NH THI.

泌七岁,  BÍ THẤT TUẾ,

能赋棋。  NĂ NG PHÚ K Ỳ.

彼颖悟,  BỈ DĨ NH NGỘ,

人称奇。  NHÂN XƯ  NG K Ỳ.

Page 31: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 31/34

http://www.ebook.edu.vn 31

尔幼学,  NHĨ ẤU HỌC,

当效之。  ĐƯƠ NG HIỆU CHI.

 ________________

 Ngườ i Oanh tám tuổi, biết vịnh thơ  [1]. Ngườ i Bí bảy tuổi, biết làm bài phú về cuộc cờ  [2]. Haingườ i ấy thông hiểu sớ m, mọi ngườ i đều khen là k ỳ… Vậy mầy còn tr ẻ đi học, nên bắt chướ c họ. ________________[1] Tổ Oanh tự Nguyện Trân, ngày đêm siêng đọc sách, 8 tuổi đã biết làm thơ , xuất khẩu thànhchươ ng, ngườ i ta kêu là tiểu thánh đồng, 12 tuổi làm học sanh tòa Trung thư nhà Bắc Tề, sau làmquan tớ i Bí thơ  viện Tr ướ c Tác Lang. [2] Lý Bí đờ i Đườ ng, thuở  mớ i bảy tuổi, nhân lúc con nhàcô của y là Viên Bán Thiên 9 tuổi thi đậu khoa Thần Đồng (khoa thi tài con nít), vua MinhHoàng hỏi r ằng: “Ngoại đình còn có k ẻ nào đượ c như ngươ i nữa chăng?” Thiên tâu r ằng: “Connhà cậu của thần là Lý Bí còn tài hơ n thần nhiều”. Vua sai triệu vô, lúc đó vua đang đánh cờ  tướ ng vớ i Tr ươ ng Thuyết, nhân sai Thuyết thử tài. Thuyết ra bài phú về cuộc cờ . Bí ứng khẩuthành phú liền. Vua r ất lấy làm k ỳ, ban cho tấm áo tía. Tr ươ ng Thuyết nhân mừng vua đượ c thần

đồng. Sau Bí làm quan tr ải thờ  bốn triều: Minh, Túc, Đại, Đức, ở  ngôi tể phụ, có công nghiệ p lớ nlao.

蔡文姬,  THÁI VĂ N CƠ,

能辨琴。  NĂ NG BIỆ N CẦM.

谢道韫,  TẠ ĐẠO UẨ N,

能咏吟。  NĂ NG VỊ NH NGÂM.

彼女子,  BỈ NỮ  TỬ ,

且聪明。  THẢ THÔNG MINH.

尔男子,  NHĨ NAM TỬ ,

当自警。  ĐƯƠ NG THIẾU THÀNH.

 ________________

 Nàng Văn Cơ  họ Thái [1] biện đượ c tiếng đờ n; Nàng Đạo Uẩn họ Tạ [2] biết vịnh khúc ngâm.Hai ngườ i ấy là con gái, còn sáng suốt thay! Vậy mầy là con trai, hãy làm nên từ lúc tr ẻ. ________________[1] Nàng Thái Diễm, tự Văn Cơ , một trang tài nữ đờ i Đông Hán; ngày kia cha nàng là Thái Ungkhảy đờ n ở  nhà ngoài, nàng ngồi trong phòng nghe có tiếng sát phạt, bèn đoán r ằng ắt có duyêncớ  gì, và sẽ có nạn chết tớ i nơ i. Hỏi ra mớ i hay r ằng lúc đó xảy có con mèo rình con chuột, trongý Ung muốn cho nó chụ p đượ c con chuột, nên hiện ra tiếng đàn sát phạt. Chẳng bao lâu quả 

nhiên Ung chết về nạn Đổng Trác. Ghi chú của vinhhoa: 辦  biện trong chính bản là làm việc,

không hợ  p ngh ĩ a trong câu. Do đó, phải là chữ biện 辨, là Phân tích, biện xét. [2] Nàng là cháu

gái kêu quan tể tướ ng nhà Tấn là Tạ An bằng chú, tục ngâm bài thơ  vịnh tuyết của An, An khen

là tài.

Page 32: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 32/34

http://www.ebook.edu.vn 32

 

唐刘晏,  ĐƯỜ NG LƯ U ÁN,

方七岁。  PHƯƠ NG THẤT TUẾ.

举神童,  CỬ  THẦ N ĐỒ NG,

作正字。  TÁC CHÁNH SỰ .

彼虽幼,  BỈ TUY ẤU,

身已仕。 THÂN DĨ SĨ.

尔幼学,  NHĨ ẤU HỌC,

勉而致。  MIỄ N NHI TRÍ.

有为者,  HỮ U VI GIẢ,

亦若是。  DIỆC NHƯỢC THỊ.

 ________________ Ngườ i Lưu Án đờ i Đườ ng, mớ i bảy tuổi, thi đậu khoa Thần đồng [1], làmchức Chánh tự. Ngườ i ấy dẫu còn nhỏ, mà đã làm quan. Vậy mầy còn tr ẻ đi học, hãy gắng sứccho tớ i nơ i. Ai có làm có học cũng đượ c k ết quả như vậy [2]. ________________

[1] Lưu Án đờ i Đườ ng mớ i bảy tuổi, thi đậu khoa Thần đồng, đượ c phong làm chức Chánh tự làchức đính chánh chữ sách. Vua Minh hoàng hỏi: “Khanh làm chức Chánh tự thì đã chánh đượ c

mấy chữ?” Lưu Án tâu r ằng: “Chữ trong Tứ thư, Ngũ kinh đều chánh cả, duy có chữ Bằng朋  là

 bất chánh”. Ý chỉ về chuyện mấy k ẻ gian thần thuở  đó k ết đảng kéo phe vớ i nhau mà làm hạinướ c.Sau chàng làm quan tớ i chức Lại bộ  thượ ng thơ , Bình chươ ng sự. Chàng chẳng những thôngminh đĩ nh ngộ mà thôi, vã cái chí sùng chánh, truất tà đã hiện ra lờ i ấy từ thuở  nhỏ. [2] K ẻ cóchí chăm học thì cũng làm nên công danh sự nghiệ p như các hạng nhân tài đã dẫn trên đây. Từ 

câu “Tích Tr ọng Ni 昔仲尼 ” tớ i đây là dẫn ra các hạng nhân tài và ham học đờ i xưa để khích

khuyến học trò nhỏ đờ i nay nên bắt chướ c.

犬守夜,  KHUYỂ N THỦ DẠ,

鸡司晨。  KÊ TƯ  THẦ N.

苟不学,  CẨU BẤT HỌC,

曷为人。  HẠT VI NHÂN. 

Page 33: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 33/34

http://www.ebook.edu.vn 33

蚕吐丝,  TẰM THỔ TY,

蜂酿蜜。  PHONG NHƯỠ NG MẬT.

人不学,  NHÂN BẤT HỌC,

不如物。  BẤT NHƯ  VẬT.

 ________________Con chó giữ nhà ban đêm, con gà coi gáy buổi sáng, nếu trò chẳng học, sao đáng làm ngườ i?Con tằm nhả tơ , con ong gầy mật, Ngườ i mà chẳng học, chẳng bằng giống vật [1]. ________________[1] 8 câu trên đây là nói giống vật cũng đều có chức nghiệ p có ích cho đờ i, để khích khuyến loàingườ i nên gắng công học hành để tu lấy chức nghiệ p.

幼而学,  ẤU NHI HỌC,

壮而行。  TRÁNG NHI HÀNH.

上致君,  THƯỢ NG TRÍ QUÂN,

下泽民。  HẠ TR ẠCH DÂN. 

扬声名,  DƯƠ NG THINH DANH,

显父母。  HIỂ N PHỤ MẪU.

光于前,  QUANG Ư  TIỀ N,

垂于后。  THÙY Ư  HẬU.

 ________________Lúc tr ẻ thì học, lúc lớ n thì hành [1]: Trên giúp nên cho vua, dướ i ra ơ n cho dân [2], Nổi lừngtiếng tăm [3], vẻ vang cho cha mẹ [4]. R ạng r ỡ  về đờ i tr ướ c [5], truyền lại tớ i đờ i sau. ________________

[1] Lúc tr ẻ học đạo Thánh hiền ở  trong sách, lúc lớ n làm việc Thánh hiền ra đờ i, là những việcdướ i đây: [2] Trên thì giúp cho vua tr ở  nên đức nghiệ p lớ n lao; dướ i thì làm những chuyện lợ iích cho dân đượ c đội ơ n, đó là thi hành cái học của mình ra vớ i đờ i. [3] K ẻ làm đượ c sự nghiệ plớ n lao ở  đờ i như vậy, thì tiếng tăm của mình nổi lừng lên. [4] Có cái tiếng tăm ấy thì làm vẻ vang cho cha mẹ. [5] Cái đức nghiệ p của mình làm r ạng r ỡ  cho tổ tông đờ i tr ướ c.

人遗子,  NHÂN DI TỬ ,

金满籯。  KIM MÃN DOANH.

Page 34: Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

7/21/2019 Tam Tu Kinh - Chu Giai + Ngu Ngon

http://slidepdf.com/reader/full/tam-tu-kinh-chu-giai-ngu-ngon 34/34

我教子,  NGÃ GIÁO TỬ ,

惟一经。 DUY NHẤT KINH.

勤有功,  CẦ N HỮ U CÔNG,

戏无益。  HÝ VÔ ÍCH.

戒之哉,  GIÁI CHI TAI,

宜勉力。  NGHI MIỄ N LỰ C.

 ________________ Ngườ i ta để lại cho con vàng ròng đầy r ươ ng; ta dạy cho con, chỉ một bộ sách [1]. Siêng thì cócông, giỡ n là không ích. Khuyên r ăn trò, gắng sức học [2].

 ________________[1] Ông Vi Hiền đờ i Hán không để dành cho con, chỉ chăm chỉ dạy con học sách: đờ i vua Tuyênđế, ông làm tớ i Thừa tướ ng, phong tướ c Phù dươ ng hầu, con là Huyền Thành, cháu là Bình Đáng,Bình Án đều do khoa Minh kinh làm tớ i Thừa tướ ng. Cho nên câu tục ngạn thuở  đó nói r ằng:“Di tử  hoàng kim mãn doanh, bất như  giáo tử  nhất kinh” (Để  cho con vàng ròng đầy r ươ ng,chẳng bằng dạy con một bộ sách). Bốn câu nầy là tổng k ết cái ý chăm học là có ích. [2] Bốn câunầy k ết thúc cuốn sách, khuyên ngườ i ta chăm chỉ học hành và r ăn ngườ i ta đừng biếng nhác chíkhí.