80
TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM TCCS XX:2019/DRVN TRẠM THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH Highway Toll Station – Design and Operation Specification D Ự T H Ả O L Ầ N 2 (2019) HÀ NỘI - 2019

TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM

TCCS XX:2019/DRVN

TRẠM THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH Highway Toll Station – Design and Operation Specification

D Ự T H Ả O L Ầ N 2 (2019)

HÀ NỘI - 2019

Page 2: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

1

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu ................................................................................................... 3

1. QUY ĐỊNH CHUNG .................................................................................. 4

1.1 Phạm vi áp dụng ............................................................................ 4

1.2 Tài liệu viện dẫn ............................................................................ 4

1.3 Thuật ngữ và định nghĩa ................................................................. 4

1.4 Nguyên tắc thiết kế ........................................................................ 8

1.5 Phân loại trạm thu ......................................................................... 9

1.6 Bố trí trạm thu .............................................................................. 10

2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ THANH TOÁN PHÍ DỊCH VỤ .................................. 11

2.1 Đối tượng thu và phương pháp tính phí dịch vụ ................................. 11

2.2 Hình thức trả phí dịch vụ ................................................................ 12

2.3 Chứng từ thu phí dịch vụ ................................................................ 13

2.4 Phương tiện phục vụ giao dịch thu phí dịch vụ .................................. 14

2.5 Phương tiện giao dịch đối với đối tượng đặc biệt ................................ 16

2.6 Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thanh toán, giao dịch ................ 16

2.7 Quy trình sản xuất và cung cấp ấn chỉ ............................................. 17

3. QUY TRÌNH THU MỘT DỪNG ................................................................... 18

3.1 Trình tự vận hành ......................................................................... 18

3.2 Xử lý tình huống bất thường ........................................................... 18

3.3 Kiểm kê giao ca ............................................................................ 19

3.4 Báo cáo chuẩn .............................................................................. 20

3.5 Kiểm tra giám sát ......................................................................... 21

4. QUY TRÌNH THU KHÔNG DỪNG .............................................................. 22

4.1 Trình tự vận hành ......................................................................... 22

4.2 Xử lý tình huống bất thường ........................................................... 22

4.3 Kiểm kê giao ca ............................................................................ 22

5. YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾT CẤU TẠI TRẠM THU PHÍ ........................................ 23

5.1 Tĩnh không thông xe ...................................................................... 23

5.2 Đảo phân làn và trang bị an toàn .................................................... 24

5.3 Trang bị an toàn đối với làn dành cho xe quá khổ .............................. 24

5.4 Mặt đường và vạch sơn kẻ đường .................................................... 24

5.5 Biển báo hiệu ............................................................................... 26

5.6 Cổng trạm .................................................................................... 28

5.7 Nhà điều hành .............................................................................. 28

5.8 Đường công vụ ............................................................................. 29

Page 3: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

2

5.9 Khu vực đỗ xe .............................................................................. 29

6. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THIẾT BỊ TRẠM .......................................... 29

6.1 Yêu cầu đối với tổng thể hệ thống thiết bị ........................................ 29

6.2 Yêu cầu đối với thiết bị tại làn ......................................................... 30

6.3 Yêu cầu đối với thiết bị tại nhà điều hành ......................................... 33

6.4 Yêu cầu đối với mạng và đường truyền tín hiệu ................................. 34

6.5 Yêu cầu đối với các thiết bị khác ..................................................... 34

6.6 Yêu cầu đối với phần mềm điều hành............................................... 35

6.7 Yêu cầu đối với dữ liệu thu ............................................................. 36

PHỤ LỤC 1. HÌNH VẼ ................................................................................... 37

PHỤ LỤC 2. QUY TRÌNH THU ........................................................................ 40

PHỤ LỤC 3. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU CƠ BẢN – PH.PHÁP THU THẬP VÀ LƯU TRỮ .... 52

Page 4: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

3

Lời nói đầu

Tiêu chuẩn này được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành trên cơ sở cập nhật các tiến bộ khoa học công nghệ hiện hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ sung cũng như các quy định pháp luật mới về thu phí và lệ phí.

Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2008/VRA “Trạm thu phí đường bộ - Thu phí một dừng sử dụng ấn chỉ mã vạch” do Cục Đường bộ Việt Nam trước đây ban hành năm 2008 bị chấm dứt hiệu lực.

Page 5: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

4

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị và quy trình vận hành của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tuân theo giải pháp công nghệ mạng máy tính làm phương tiện kiểm soát giao dịch để cho phép xe ô tô khi trả phí dịch vụ sử dụng đường bộ được thuận lợi, an toàn nhất.

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với việc xây dựng mới trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc nâng cấp cải tạo các trạm thu phí sử dụng đường bộ trên các tuyến đường bộ thuộc các dự án đầu tư xây dựng để kinh doanh, tiến hành thu theo “phương thức mở ” hoặc “phương thức kín”.

1.2 Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn này viện dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây:

- TCVN 6384:1998 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã UPC-A - Yêu cầu kỹ thuật;

- TCVN 6513:1999 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã vạch ITF - Yêu cầu kỹ thuật;

- TCVN 6755:2000 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã vạch EAN-UCC 128 – Quy định kỹ thuật;

- TCVN 4054:2005 Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế;

- TCVN 8791:2011 Sơn tín hiệu giao thông – Vật liệu kẻ đường sơn phản quang nhiệt dẻo – Yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, thi công và nghiệm thu;

- TCVN 5729:2012 Đường ô tô cao tốc – Yêu cầu thiết kế;

- QCQG 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe;

- TCVN 10849:2015 Hệ thống thu phí điện tử;

- QCVN 41:2016/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

- TA 98/08 Advice Note – The Layout of Toll Plazas (Design Manual for Roads and Bridges – Volume 6: Road Geometry – Section 3: Highway Features).

- ISO/IEC 7810 Identification cards — Physical characteristics

- ISO/IEC 7810 Identification cards - Integrated Circuit Cards with Contacts

- ISO/IEC 14443 Identification cards - Contactless integrated circuit cards - Proximity cards;

1.3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- “Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ”: là nơi thực hiện thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông. Trong tài

Page 6: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

5

liệu này gọi tắt là “Trạm thu” hoặc “Trạm”. Sử dụng thuật ngữ tiếng Anh là “Toll Station” để đảm bảo đúng đặc điểm, tính chất của loại hình này.

- “Nhóm loại xe”: là các nhóm xe được Bộ Giao thông vận tải quy định tương đồng về mức trả phí dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc còn được gọi là “Loại mức thu”;

- “Phương thức mở”: là phương thức thu mà xe ô tô phải trả một mức tiền tại trạm thu không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường xe chạy trên tuyến đường thu dịch vụ mà chỉ phụ thuộc vào nhóm loại xe;

- “Phương thức kín”: là phương thức thu mà xe ô tô phải trả một mức tiền phụ thuộc vào chiều dài đoạn đường xe đi được trên tuyến đường thu dịch vụ và nhóm loại xe;

- “Quy trình thu kín”: là trình tự, thủ tục người lái xe, nhân viên trạm thu phải tuân theo khi tiến hành hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo phương thức kín;

- “Quy trình thu mở”: là trình tự, thủ tục người lái xe, nhân viên trạm thu phải tuân theo khi tiến hành hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo phương thức mở;

- “Không dừng”: là hình thức thu mà cho phép xe ô tô trả giá dịch vụ không cần phải dừng lại khi đi qua đoạn đường thu phí;

- “Một dừng”: là hình thức thu mà khi qua trạm thu, xe ô tô chỉ phải thực hiện một lần dừng khi qua cửa kiểm soát làn;

- “Mã vạch”: là loại mã số biểu trưng bằng hình chữ nhật chứa các vạch thẳng liên tiếp có độ dày và dãn cách khác nhau (mã vạch một chiều – Barcodes) hoặc chứa tổ hợp các vạch thẳng và đứt đoạn có độ dày khác nhau xếp liên tiếp tạo thành mảng lộn xộn các hình chữ nhật hoặc hình vuông (mã vạch hai chiều – 2D barcodes);

- “Thẻ thông minh”: là thẻ gắn chip, hay thẻ tích hợp vi mạch (Integrated Circuit Card -ICC), loại thẻ bỏ túi thường có kích thước của thẻ tín dụng, bên trong chứa một mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. Có hai loại thẻ thông minh: một là thẻ nhớ (Memory Card - chỉ chứa các thành phần bộ nhớ bất biến “non-volatile memory” và có thể có một số chức năng bảo mật cụ thể); hai là thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ khả biến “volatile memory” và các thành phần vi xử lý. Thẻ làm bằng nhựa, thường là PVC, đôi khi ABS 1. Trong tiếng Anh, thẻ thông minh gọi là “Smart Card”.

- “Thẻ thông minh có tiếp xúc”: là loại thẻ thông minh có một diện tích tiếp xúc, bao gồm một số tiếp điểm mạ vàng, và có diện tích khoảng 1 cm vuông. Khi được đưa vào máy đọc, con chip trên thẻ sẽ giao tiếp với các tiếp điểm điện tử và cho phép máy đọc thông tin từ chip và viết thông tin lên nó. Thẻ này tuân theo các tiêu chuẩn ISO/IEC 7816 và ISO/IEC 7810 2. Trong tiếng Anh, thẻ này được gọi là “identification cards with contacts”.

- “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ thông qua công nghệ cảm ứng RFID (với tốc độ dữ liệu từ 106 đến 848 kbit/s). Những thẻ này chỉ cần đặt gần một ăng ten để thực hiện quá trình truyền và nhận dữ liệu. Chúng thường được dùng trong các tình huống truyền nhận dữ liệu thật nhanh hay khi người chủ thẻ cần

1 Trích dẫn nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Thẻ_thông_minh 2 Trích dẫn nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Thẻ_thông_minh

Page 7: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

6

rảnh tay, chẳng hạn ở các hệ thống giao thông công cộng mà có thể sử dụng không cần rút thẻ ra khỏi ví. Chuẩn thông tin cho thẻ thông minh không tiếp xúc là ISO/IEC 14443, phát hành năm 2001. Nó quy định hai kiểu thẻ không tiếp xúc ("A" and "B"), cho phép liên lạc với khoảng cách lên đến 10 cm. Một chuẩn khác của thẻ thông minh là ISO 15693, cho phép thông tin ở khoảng cách lên đến 50 cm 3. Trong tiếng Anh, thẻ này được gọi là “identification cards with contactless”.

- “Thẻ mã vạch”: Là loại thẻ cứng làm từ vật liệu PVC hoặc bìa cứng, có kích thước tương tự thẻ tín dụng, trên đó có in mã vạch để mã hóa thông tin nhận dạng.

- “Thẻ đầu vào”: là loại thẻ cứng mã vạch hoặc thẻ thông minh không tiếp xúc được dùng để đưa cho lái xe sau khi đã ghi nhận điểm xe bắt đầu vào tuyến đường có thu phí theo phương thức kín. Thẻ này được thu hồi lại sau khi xe khỏi tuyến đường thu phí.

- “Thẻ mở đặc biệt”: là loại thẻ mã vạch hoặc thẻ thông minh không tiếp xúc, phục vụ cho việc mở ba-ri-e cho xe qua trong các trường hợp đặc biệt theo quy định, tại cửa kiểm soát làn;

- “OBU”: Là thuật ngữ viết tắt tiếng Anh (On-board Unit) chỉ một thiết bị nhận dạng được gắn trên xe giúp kết nối liên lạc giữa tài khoản thu phí của xe tới thiết bị dò quét (hoặc thiết bị đọc) lắp đặt ở trên đường (RSE) thông qua sóng liên lạc tầm ngắn chuyên dụng viba (DSRC - Dedicated Short Range Communication) hoặc sóng vô tuyến ở tần số radio (Radio Frequency) hoặc ở tần số hồng ngoại (Infrared), được đặt trên các cổng làn thu phí và được kết nối với trung tâm dữ liệu thu phí.

- “OBU chủ động”: trong tiếng Anh là “Active OBU”, là loại thiết bị định danh thu phát sóng đọc/ghi gắn liền với xe kết hợp với 1 thẻ thông minh chứa một tài khoản thu phí (có thể gọi là OBU hai cục). Loại OBU này phải sử dụng đến nguồn điện từ pin.

- “OBU bị động”: trong tiếng Anh là “Passive OBU” là loại thiết bị định danh thu phát sóng chỉ đọc, không ghi gắn liền với xe và một tài khoản thu phí (có thể gọi là OBU một cục). Loại OBU này có thể không cần nguồn điện.

- “RFID Tag”: Là một loại OBU bị động, dưới dạng thẻ, sử dụng tần số liên lạc vô tuyến (Radio Frequency Identification). Dạng thẻ này cũng có thể được gọi là thẻ đầu cuối.

- “ETC”: Là hệ thống thu phí tự động nhận diện xe có trang bị thẻ hoặc máy thu phát dữ liệu mã hóa (OBU). Hệ thống ghi nợ hoặc khấu trừ tiền dịch vụ vào tài khoản của người lái xe mà không cần phải dừng xe 4;

- “Nhà mạng ETC”: là cơ quan hay đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển mạch thanh toán tự động đối với các tài khoản thu phí ETC giữa khách hàng với các đơn vị thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Trong tiếng Anh “Nhà mạng ETC” sử dụng cụm từ “Clearing House”.

- “Chủ tài khoản thu phí ETC”: Là người chủ hoặc người sử dụng xe ô tô, đăng ký sử dụng một tài khoản thu phí ETC do Nhà mạng ETC cung cấp

3 Trích dẫn nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Thẻ_thông_minh 4 Tham khảo, bổ sung thuật ngữ tại Chỉ dẫn kỹ thuật TA 98/08 (do Cục Đường bộ Anh, Bộ GTVT Scotland Chính quyền xứ Welsh và Bộ phát triển vùng Bắc Iceland đồng ban hành tháng 02/2008) của Liên hiệp Vương quốc Anh (TA 98/08 – The Layout of Toll Plazas).

Comment [JO1]: Sửa cho phù hợp thực tế, không nêu vị trí gắn cụ thể.

Comment [WU2]: Bổ sung thuật ngữ để phù hợp với một số văn bản đã quy định của Thủ tướng Chính phủ (QĐ07) và Bộ GTVT (QĐ2255).

Page 8: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

7

trong đó có thể áp dụng hình thức trả trước (debit) hoặc trả sau (credit) đối với các giao dịch thu phí tự động không dừng.

- “RSE”: Là hệ thống các thiết bị được lắp đặt trên đường (hoặc bên đường) trong hệ thống thu phí ETC.

- “Front-End System”: Một cách gọi khác của RSE.

- “Back-End System”: Là hệ thống các thiết bị được đặt tại các trung tâm điều hành trọng hệ thống thu phí ETC, kết nối diện rộng tới các hệ thống thiết bị RSE.

- “Cửa kiểm soát làn” 5: là làn đường đơn lẻ ở trạm thu phí, nơi có đảo phân làn ở bên, có ba-ri-e chắn ngang và có thể có ca-bin có người ở trong để trực tiếp thu phí dịch vụ hoặc kiểm soát làn. Ở trạm thu thường có nhiều cửa kiểm soát làn;

- “Cổng không dừng đa làn” 6: là cổng vượt qua nhiều làn đường trên đó có đặt thiết bị quét đọc các thiết bị OBU gắn trên các xe đi qua bên dưới cổng thông qua sóng tầm ngắn chuyên dụng viba (microwaves) hoặc vô tuyến (radio) hoặc hồng ngoại (infrared), được đặt trên các cổng làn thu và được kết nối với trung tâm dữ liệu thu. Cổng này dành cho các xe có thiết bị OBU gắn với tài khoản thu phí ETC hợp lệ đi qua với tốc độ lưu thông bình thường trên tuyến. Trong tiếng Anh thường sử dụng thuật ngữ “Free Flow Multi Lanes” để chỉ các cổng thu cho xe có tài khoản ETC hợp lệ thông qua với tốc độ lưu thông bình thường. Không dừng đa làn còn được gọi là “Không dừng tốc độ cao”.

- “Cửa không dừng đơn làn” 7: là cửa kiểm soát làn có thanh chắn ba-ri-e tự động, dành cho các xe có thiết bị OBU gắn với tài khoản thu ETC hợp lệ đi qua với tốc độ hạn chế để đảm bảo an toàn. Trong tiếng Anh thường sử dụng thuật ngữ “Single Lane ETC”. Không dừng đơn làn còn được gọi là “Không dừng tốc độ thấp”;

- “Cửa một dừng”: là cửa kiểm soát làn có thanh chắn ba-ri-e điều khiển thủ công hoặc bán tự động, dành cho các xe không có thiết bị OBU hợp lệ tạm dừng để làm thủ tục thu giá dịch vụ (thanh toán tiền giá dịch vụ hoặc lấy thẻ đầu vào).

- “Vùng đến”: là khu vực phía trước trạm thu phí, tính từ vị trí mặt đường bắt đầu được mở rộng để tách dòng xe trên tuyến vào các cửa thu phí riêng biệt, kéo dài đến đầu đảo thu phí (không xét phần mở rộng đường để tách dòng xe qua Cổng không dừng đa làn).

- “Vùng đi”: là khu vực phía sau trạm thu phí, tính từ đuôi đảo thu phí kéo dài đến hết đoạn mở rộng đường, để gom xe từ các làn thu phí vào dòng xe chung toàn tuyến.

- “Ấn chỉ”: là chứng từ thanh toán giá sử dụng đường bộ bằng giấy, bìa cứng, theo quy định của Bộ Tài chính;

- “Ấn chỉ lượt”: là biên lai trả giá dịch vụ có giá trị sử dụng một lần. Có nhiều loại ấn chỉ lượt tương ứng với nhóm loại xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

5 Minh họa như Hình vẽ P1-1 (a) và (b) tại Phụ lục 1. 6 Minh họa như Hình vẽ P1-1 (a) tại Phụ lục 1. 7 Minh họa như Hình vẽ P1-1 (b) tại Phụ lục 1.

Comment [JO3]: Bổ sung thuật ngữ để phù hợp với các quy định liên quan đã có của Bộ GTVT.

Page 9: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

8

- “Ấn chỉ kỳ”: là dạng vé tháng, vé quý hay vé có số ngày xác định, có giá trị sử dụng nhiều lần. Có nhiều loại ấn chỉ kỳ tương ứng với nhóm loại xe bị thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

- “Ca”: là 8 giờ làm việc liên tục. Một ngày chia làm 3 ca trong đó Ca 1 từ 6h00 giờ đến 14h00, Ca 2 từ 14h00 đến 22h00 và Ca 3 từ 22h00 giờ ngày hôm trước đến 6h00 giờ ngày hôm sau;

- “Nhân viên thu”: là nhân viên của trạm được giao nhiệm vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ, làm việc tại các ca-bin làn hoặc điểm bán vé tháng;

- “Kiểm soát viên ETC”: là nhân viên của trạm được giao nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các vi phạm của xe tại các Cửa không dừng đơn làn;

- “Giám sát viên”: là nhân viên của trạm được giao nhiệm vụ giám sát quá trình thu, làm việc tại phòng giám sát;

- “Kỹ thuật viên”: là nhân viên của trạm có trình độ kỹ thuật chuyên môn phù hợp và nắm rõ được hệ thống thiết bị thu của trạm, được giao nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị thu theo quy định;

- “Lãnh đạo ca”: là người chỉ huy, điều hành hoạt động của toàn bộ trạm thu trong thời gian 1 ca. Có thể có Trưởng ca và các Phó ca thay phiên nhau trực để duy trì sự hoạt động liên tục của trạm thu;

1.4 Nguyên tắc thiết kế

1.4.1 Nguyên tắc cơ bản của trạm thu hiện đại là tạo ra một trình tự, thủ tục thu sao cho người lái xe chỉ phải dừng xe nhiều nhất một lần tại cửa kiểm soát làn, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho phương tiện thanh toán phí, tránh ùn tắc, đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại khu vực trạm và hạn chế tối đa các kẽ hở phát sinh gian lận.

1.4.2 Hệ thống thiết bị thu về cơ bản là hệ thống tự động hoặc bán tự động trong đó tập trung tự động hóa cao nhất khâu giao dịch thu thông qua mạng máy tính và phần mềm kết hợp với các thiết bị dò quét/đọc, thiết bị liên lạc dữ liệu vô tuyến kết nối giữa xe và trạm thu. Hệ thống ca-me-ra kết nối mạng được tích hợp với phần mềm thu để tăng cường việc cung cấp thông tin hình ảnh thực nhằm hỗ trợ và giám sát quá trình thu, chống xảy ra gian lận.

1.4.3 Chức năng chính của hệ thống thiết bị thu là hỗ trợ khâu giao dịch và quản lý thu, khâu giám sát chống gian lận và tiến hành ghi nhận, lưu trữ dữ liệu, theo dõi tình hình lưu lượng giao thông. Hệ thống thiết bị phải đảm bảo làm việc liên tục (24/24h), không gián đoạn ngay cả khi có hoạt động bảo trì, sửa chữa trừ trường hợp bất khả kháng do tai nạn giao thông.

1.4.4 Kết cấu hạ tầng của trạm thu phải đáp ứng các yêu cầu lắp đặt, vận hành của hệ thống thiết bị thu phí đồng thời phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật giao thông đường bộ như kết cấu mặt đường, hệ thống báo hiệu, trang thiết bị an toàn giao thông cần thiết.

1.4.5 Hệ thống thiết bị thu phí phải được thiết kế đảm bảo đáp ứng yêu cầu thông xe tối thiểu như sau:

a) Tại cửa một dừng phát thẻ đầu vào, hệ thống thiết kế phải đảm bảo sao cho thời gian xe chỉ phải dừng không quá 5 giây (tương ứng với năng lực thông xe tối thiểu là 360 xe/h);

b) Tại cửa một dừng thanh toán phí dịch vụ, hệ thống thiết kế phải đảm bảo sao cho thời gian xe chỉ phải dừng không quá 7 giây (tương ứng với năng lực thông xe tối thiểu là 260 xe/h);

Comment [WU4]: Bổ sung (tiếp thu ý kiến của Cty Tầm nhìn mới)

Page 10: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

9

c) Tại cửa không dừng đơn làn, hệ thống thiết kế phải đảm bảo cho xe đi qua an toàn đối với dải tốc độ di chuyển từ 20km/h đến 40km/h;

d) Tại cổng không dừng đa làn, hệ thống thiết kế phải đảm bảo cho xe đi qua an toàn đối với dải tốc độ di chuyển từ 80km/h đến 120km/h;

1.4.6 Có một số tham số cơ bản khi tiến hành thiết kế trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cần phải xem xét, cân nhắc là:

- Trạm thu ở vị trí đường 1 chiều hay 2 chiều;

- Yêu cầu lưu lượng thông qua trạm và thành phần dòng xe dự báo;

- Các phương thức được phép để thu;

- Mức thu và phân loại xe;

- Các vị trí khả thi của trạm và diện tích đất hiện có;

- Yêu cầu ưu tiên đặt ra đối với xe buýt và các loại xe qua lại với tần suất cao;

- Yêu cầu vận hành đối với các xe thông qua khẩn cấp, các loại xe được miễn trừ và yêu cầu trang bị đối với làn đường quá khổ - quá tải;

- Việc điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu hay ba-ri-e tự động;

- Các tiện ích kết hợp như trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm nghỉ, trạm cảnh sát giao thông, hạt bảo trì đường bộ đi kèm các cơ sở hậu cần hay phúc lợi khác.

1.5 Phân loại trạm thu

1.5.1 Theo chức năng, trạm thu phí dịch vụ được phân loại như sau 8:

- Loại 1 - Trạm thu độc lập: Là trạm thu theo phương thức mở, thực hiện chức năng thu tiền giá dịch vụ các loại xe qua trạm bằng tiền mặt hoặc bằng tài khoản thu;

- Loại 2 - Trạm thu đầu vào: Là trạm thu theo phương thức kín, đặt tại lối vào của tuyến đường thu dịch vụ, thực hiện chức năng xác định điểm vào của xe trên tuyến đường thu dịch vụ. Loại này cũng có thể được gọi là trạm kiểm soát đầu vào;

- Loại 3 - Trạm thu đầu ra: Là trạm thu theo phương thức kín, đặt tại lối ra của tuyến đường thu dịch vụ, thực hiện chức năng thu các xe qua trạm bằng tiền mặt hoặc bằng tài khoản thu. Loại này cũng có thể được gọi là trạm kiểm soát đầu ra.

- Loại 4 - Trạm thu kết hợp: Là trạm thu theo phương thức kín, đặt tại vị trí có cả lối vào và lối ra của tuyến đường thu dịch vụ, thực hiện chức năng kết hợp kiểm soát thu cả đầu vào và đầu ra.

1.5.2 Theo quy mô tổ chức, trạm thu phí dịch vụ đường bộ được phân loại như sau 9:

- Loại A - Trạm thu hoàn chỉnh: Là trạm thu mà tại đó có tổ chức việc kiểm soát thu trên cả 2 chiều đường xe chạy (tương ứng với Loại 1 hoặc Loại 4 nêu ở trên);

8 Minh họa như sơ đồ trong Hình P1-2 (a) và (b) tại Phụ lục 1. 9 Minh họa tổng thể như sơ đồ trong Hình P1-2 (a) và (b) tại Phụ lục 1.

Page 11: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

10

- Loại B - Trạm thu thành phần: Là trạm thu mà tại đó chỉ tổ chức việc kiểm soát thu trên 1 chiều đường xe chạy (tương ứng với Loại 2 và Loại 3 nêu ở trên).

1.6 Bố trí trạm thu

1.6.1 Đối với phương thức thu kín:

a) Hệ thống thu thực hiện phương thức thu kín (gọi tắt - hệ thống thu kín) bao gồm các trạm thu kiểm soát đầu vào và các trạm thu kiểm soát đầu ra, hoặc trạm thu kết hợp cả đầu vào và đầu ra, được bố trí tại các lối vào/ra phù hợp dọc theo tuyến đường thu dịch vụ và được tổ chức thu theo quy trình thu kín. Thông thường, Trạm thu hoàn chỉnh (Loại A) được bố trí tại điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường thu dịch vụ, ngay trên phần đường chính và tránh các vị trí giao lộ ở đầu hoặc cuối tuyến, với quy mô lớn. Còn ở các giao lộ trung gian, tùy theo loại và độ lớn nút giao, có thể bố trí Trạm thu hoàn chỉnh (Loại A) hoặc Trạm thu thành phần (Loại B).10

b) Tại trạm thu đầu vào:

- Đối với thu không dừng ETC, tùy theo lưu lượng xe tính toán đi vào tuyến, nếu có thể bố trí hơn 1 làn thu không dừng ETC thì phải bố trí Cổng không dừng đa làn (không dừng tốc độ cao) để hạn chế ùn tắc trước trạm thu 11. Trường hợp chỉ bố trí được 1 làn thu không dừng ETC thì bố trí Cửa không dừng đơn làn (không dừng tốc độ thấp)12.

- Đối với thu một dừng, cũng tùy theo lưu lượng xe tính toán đi vào tuyến, bố trí ít nhất 2 Cửa kiểm soát làn để phát Thẻ đầu vào cho lái xe trong đó Cửa kiểm soát làn ở biên ngoài phải có tĩnh không đủ lớn để phép cho xe quá khổ thông qua.

- Trường hợp tuyến đường thu dịch vụ không cho phép xe quá tải đi vào thì phải bố trí cửa kiểm soát riêng cho xe tải (thường bố trí bên phải trạm thu) và tại đó đặt thiết bị cân độ thấp (LS-WIM) để kiểm tra tải trọng. Nếu quá tải thì tự động báo hiệu chỉ hướng cho xe thoát ra khỏi đường thu dịch vụ và không phát thẻ đầu vào cho xe quá tải. Ngay phía sau cổng kiểm soát này phải có lối ra về phía bên phải để các xe quá tải quay trở lại đường cũ và phải bố trí bốt gác để kiểm soát 13.

- Trường hợp tuyến đường thu dịch vụ cho phép xe máy và xe đạp tham gia giao thông thì tại Trạm thu đầu vào và ngay cả tại cổng kiểm soát tải trọng (nếu có) phải bố trí lối đi riêng cho xe máy, xe đạp vượt qua trạm. Thông thường, lối đi này nằm ở bên phải của làn ô tô ngoài cùng.

c) Tại trạm thu đầu ra

- Đối với thu không dừng ETC, để có thể kiểm soát được cả các xe gian lận (không có OBU và tài khoản thu ETC hợp lệ vẫn đi vào các Cổng thu không dừng đa làn, tức là các xe không có Thẻ đầu vào), chỉ bố trí các Cửa không dừng đơn làn ở Trạm thu đầu ra 14. Số lượng Cửa không dừng đơn làn ETC tối thiểu phải bằng số làn cùng chiều trên tuyến đường thu

10 Minh họa tổng thể như sơ đồ trong Hình P1-2 (b) tại Phụ lục 1. 11 Minh họa trường hợp đường cao tốc như Hình P1-3 (a) tại Phụ lục 1. 12 Minh họa trường hợp đường cao tốc như Hình P1-3 (b) tại Phụ lục 1. 13 Ví dụ minh họa như Hình P1-4 tại Phụ lục 1. 14 Vì các cửa này có thanh chắn ba-ri-e và Thu phí viên trực.

Page 12: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

11

dịch vụ ở phía trước Trạm thu đầu ra hoặc bằng lưu lượng thiết kế chia cho 1500 15 (làm tròn) để đảm bảo tránh ùn tắc trước trạm 16.

- Đối với thu một dừng, số lượng Cửa một dừng phải được tính toán đủ sao cho đảm bảo tránh ùn tắc trong đường dịch vụ trước Trạm thu đầu ra. Nếu tuyến đường thu là đường cao tốc, số lượng Cửa một dừng phải gấp từ 2 đến 4 lần số làn cùng chiều trên tuyến đường thu dịch vụ ở phía trước Trạm thu đầu ra để đảm bảo tránh ùn tắc trong đường cao tốc. Ngoài ra, phải bố trí một Cửa một dừng ngoại cỡ ở biên ngoài, có tĩnh không đủ lớn để phép cho xe quá khổ thông qua.

- Trường hợp tuyến đường thu cho phép xe máy và xe đạp tham gia giao thông thì tại Trạm thu đầu ra phải bố trí lối đi riêng cho xe máy, xe đạp vượt qua trạm. Thông thường, lối đi này nằm ở bên phải của làn ô tô ngoài cùng.

1.6.2 Đối với phương thức thu mở:

a) Hệ thống thu thực hiện phương thức thu mở (gọi tắt - hệ thống thu mở) là loại Trạm thu độc lập (Loại 1) hoặc cũng là Trạm thu hoàn chỉnh (Loại A). Phải bố trí các Cửa thu không dừng đơn làn và các Cửa thu một dừng (trong đó có một Cửa một dừng ngoại cỡ dành cho xe quá khổ) trên cả 2 chiều xe chạy. Cửa một dừng ngoại cỡ được bố trí ở làn biên ngoài cùng. Trường hợp tuyến đường thu dịch vụ cho phép xe máy và xe đạp tham gia giao thông thì phải bố trí lối đi riêng cho xe máy, xe đạp ở bên phải của làn ô tô ngoài cùng.

b) Số lượng Cửa không dừng đơn làn ETC tối thiểu phải bằng số làn cùng chiều trên tuyến đường thu dịch vụ ở phía trước Trạm thu đầu ra hoặc bằng lưu lượng thiết kế chia cho 1500 17 (làm tròn) để đảm bảo tránh ùn tắc trước trạm. Tương tự, số lượng Cửa một dừng cũng phải được tính toán đủ sao cho đảm bảo tránh ùn tắc trước trạm thu, và ít nhất phải gấp 2 lần số làn đường cùng chiều trước trạm thu.

c) Việc tổ chức kiểm soát tải trọng xe tại trạm thu tùy theo yêu cầu thiết kế cụ thể và nên thực hiện khi gắn liền với việc tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Khi đó, phải tách riêng các làn xe tải ra và phải lắp đặt tại đó hệ thống cân LS-WIM duy trì độ chính xác ổn định để đáp ứng yêu cầu pháp lý về xử phạt xe quá tải.

2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ THANH TOÁN PHÍ DỊCH VỤ

2.1 Đối tượng thu và phương pháp tính phí dịch vụ

2.1.1 Đối tượng thu và mức phí dịch vụ:

Đối tượng thu là các loại xe không thuộc diện miễn trừ theo quy định của pháp luật, đi qua tuyến đường thu phí dịch vụ và được phân loại theo mức phí. Mức phí dịch vụ được tính bằng tiền, có thể khác nhau tùy theo từng trạm, được chia theo 5 loại mức thu hoặc 5 nhóm loại xe như sau:

15 Theo chỉ dẫn khuyến nghị của FHWA tại 2.2.4 “State of the Practice and Recommendations”. on Traffic Control Strategies at Toll Plazas 16 Ví dụ minh họa trạm thu phí đầu ra trên đường cao tốc như Hình P1-5 (a) và (b). 17 Theo chỉ dẫn khuyến nghị của FHWA tại 2.2.4 “State of the Practice and Recommendations”. on Traffic Control Strategies at Toll Plazas

Page 13: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

12

- Loại 1: Là các xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

- Loại 2: Là các xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

- Loại 3: Là các xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

- Loại 4: Là các xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng Container 20 fit;

- Loại 5: Là các xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng Container 40 fit.

2.1.2 Đối tượng miễn trừ là các loại xe đặc biệt hoặc là xe của các đối tượng sử dụng đặc biệt tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Phương pháp tính phí dịch vụ:

a) Đối với phương thức thu mở:

Mức phí dịch vụ không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường dịch vụ xe chạy qua mà chỉ phụ thuộc vào tổng mức đầu tư và thời gian hoàn vốn của đoạn đường thu dịch vụ đó. Việc tính toán mức phí theo 5 loại mức được dựa trên phương án tài chính trong hợp đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ vào các quy định của pháp luật. Trong phương thức này có cả hình thức thu lượt và thu theo kỳ (tháng hoặc quý).

b) Đối với phương thức thu kín:

Mức thu phụ thuộc hoàn toàn vào quãng đường dịch vụ xe chạy qua và được tính riêng cho 5 loại mức tương ứng với các đối tượng xe như nêu ở trên. Mức thu theo từng loại được tính bằng công thức sau:

ii gSM

trong đó:

iM – là mức thu loại i có đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

S – là chiều dài quãng đường xe thuộc đối tượng mức loại i đi được trên

tuyến đường thu dịch vụ, có đơn vị tính là Km;

ig – là đơn giá 1 km ứng với loại mức phí i có đơn vị tính là Đồng/km;

2.2 Hình thức trả phí dịch vụ

2.2.1 Các hình thức trả phí dịch vụ như sau có thể được xem xét áp dụng:

- Bằng tiền mặt: Được trả trực tiếp tại làn thu đối với phí lượt và tại quầy thu ngân của trạm thu đối với thu kỳ. Đối với thu lượt, người trả phí dịch vụ sẽ được cấp biên lai dạng in sẵn do cơ quan thuế cung cấp hoặc in trực tiếp trên hóa đơn đăng ký thuế. Đối với thu kỳ, người trả phí dịch vụ sẽ được cấp biên lai in sẵn do cơ quan thuế cấp hoặc hóa đơn cung cấp dịch vụ;

- Bằng tài khoản thu ETC: Tài khoản thu ETC gắn với thiết bị OBU chuyên dụng do Nhà mạng ETC phát hành, tương ứng với 5 loại mức phí dịch vụ (được phân biệt qua màu của OBU phát hành 18), được sử dụng đối với thu không dừng. Thông qua hệ thống ăng ten dò quét thiết bị OBU kết

18 Màu sắc tương ứng các loại xe từ 1 đến 5 là: trắng, xanh, đỏ, tím, vàng.

Comment [WU5]: Sửa đổi cho sát nghĩa theo góp ý của Vụ Tài chính

Page 14: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

13

nối mạng, Nhà mạng ETC xác định được loại xe, thời điểm qua trạm thu, tính toán mức thu và trừ tiền vào tài khoản thu ETC của chủ xe hoặc người sử dụng xe. Chủ tài khoản thu ETC hàng tháng sẽ được Nhà mạng ETC gửi bản in sao kê ghi rõ thời gian và nơi (vị trí trạm thu) phát sinh giao dịch thu ETC kèm theo chi tiết mức tiền bị trừ. Ngoài ra, ngay sau khi phát sinh giao dịch, tùy theo dịch vụ lựa chọn, Nhà mạng ETC có thể gửi tin nhắn SMS tới số điện thoại đăng ký của Chủ tài khoản thu ETC thông báo về tiền giá dịch vụ vừa bị trừ;

- Bằng thẻ tín dụng (Credit Card) hoặc thẻ ghi nợ (Debit Card): Hai loại thẻ này có thể được sử dụng để thu kỳ thông qua thiết bị đọc thẻ của ngân hàng được đặt tại quầy thu ngân của trạm thu. Chủ tài khoản thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hàng tháng sẽ được ngân hàng gửi bản in sao kê ghi rõ thời gian, vị trí phát sinh giao dịch kèm theo nội dung thanh toán. Tùy theo dịch vụ lựa chọn, ngay sau khi giao dịch, ngân hàng cũng có thể gửi tin nhắn SMS tới số điện thoại đăng ký của chủ tài khoản thẻ tín dụng thông báo về nội dung thanh toán vừa thực hiện;

- Bằng thẻ trả trước (Charge Card hoặc Pre-paid Card): Loại thẻ này do ngân hàng hoặc Nhà mạng ETC hoặc trạm thu phát hành (gọi chung là cơ quan phát hành). Chủ tài khoản thẻ trả trước hàng tháng sẽ được cơ quan phát hành gửi bản in sao kê ghi rõ thời gian và nơi (vị trí trạm thu) phát sinh giao dịch thu kèm theo chi tiết mức tiền bị trừ. Ngoài ra, ngay sau khi phát sinh giao dịch, tùy theo dịch vụ lựa chọn, cơ quan phát hành có thể gửi tin nhắn SMS tới số điện thoại đăng ký của Chủ tài khoản trả trước thông báo về tiền phí dịch vụ vừa bị trừ.

2.2.2 Mức độ thời gian giao dịch:

Mức độ thực hiện và hoàn thành một giao dịch thu phí dịch vụ trên làn thu của các hình thức trả phí được đánh giá nhanh-chậm như sau:

- Hình thức thanh toán bằng tài khoản thu ETC: Nhanh (xe không phải dừng lại; rất tiện lợi và áp dụng được cho tất cả các loại xe ở tất cả các trạm thu);

- Hình thức thanh toán bằng thẻ trả trước: Vừa (dù xe phải dừng lại nhưng thời gian quẹt thẻ thanh toán thông qua liên lạc thẻ thông minh không tiếp xúc rất nhanh; tiện lợi vì có thể áp dụng cho tất cả các loại xe và tất cả các trạm thu nhất là trường hợp mua một thẻ có thể dùng cho nhiều xe cùng loại);

- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Chậm (nhất là trường hợp phải trả lại tiền lẻ; áp dụng được cho tất cả các loại xe và tất cả các trạm thu);

- Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ: Không áp dụng tại làn thu, chỉ áp dụng với giao dịch thu kỳ trong quầy thu ngân của trạm thu.

2.3 Chứng từ thu phí dịch vụ

2.3.1 Loại chứng từ và phạm vi áp dụng:

Các loại chứng từ có thể áp dụng được đối với thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ như sau:

a) Ấn chỉ in sẵn: Áp dụng đối với thu lượt hoặc thu kỳ tương ứng với 5 loại mức thu trong trường hợp thu thủ công và có mệnh giá tùy theo chiều dài tuyến đường thu dịch vụ cũng như phương thức thu. Ấn chỉ in sẵn phải có mã vạch để phục vụ việc nhập số liệu và điều khiển mở ba-ri-e sau khi có

Page 15: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

14

giao dịch thu. Ấn chỉ in sẵn phải được nhà in tài chính chuyên nghiệp thực hiện và được cơ quan thuế cấp phát, quản lý.

b) Ấn chỉ phôi in: Có thể áp dụng đối với thu kín khi có rất nhiều mệnh giá do tính toán phí theo quãng đường xe đi được, nhằm giảm bớt chi phí và độ phức tạp nếu áp dụng ấn chỉ in sẵn. Ấn chỉ phôi in phải được đăng ký sử dụng và áp dụng chế độ quản lý do cơ quan thuế quy định.

c) Hóa đơn cung cấp dịch vụ: Áp dụng đối với thu lượt thu qua các hình thức trả bằng tài khoản thu phí ETC, tài khoản thẻ tín dụng, tài khoản thẻ tiền gửi hay tài khoản thẻ trả trước khi chủ tài khoản có yêu cầu cấp hóa đơn theo bản sao kê giá dịch vụ. Loại này cũng được áp dụng đối với thu kỳ tại quầy thu ngân của trạm thu khi phát sinh giao dịch thu. Trừ loại thu qua tài khoản ETC, hóa đơn thu phải do đơn vị thu phát hành và cung cấp cho người thanh toán giá dịch vụ. Riêng loại thu qua tài khoản ETC, nếu thỏa thuận giữa đơn vị thu và Nhà mạng ETC quy định, Nhà mạng ETC sẽ cấp hóa đơn thu cho người trả phí, trường hợp không quy định thì đơn vị thu cấp hóa đơn cho người thanh toán phí dịch vụ.

2.3.2 Trường hợp xử phạt: Tiền phạt phát sinh trong trường hợp các xe cố ý đi nhầm làn đường ETC khi không có OBU/ETC hợp lệ hoặc mất Thẻ đầu vào trong tuyến đường thu kín gây ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ thất thoát tiền phí dịch vụ. Khi đó, căn cứ quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trạm thu có thể áp dụng mức tiền phạt tương ứng với từng hành vi. Khi đó, loại ấn chỉ áp dụng cho tiền phạt có thể là biên lai phạt theo mức cụ thể nếu là phổ biến (có in mã vạch) hoặc sử dụng hóa đơn cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.

2.4 Phương tiện phục vụ giao dịch thu phí dịch vụ

2.4.1 Đối với thu kín

a) Thu không dừng:

- Tại trạm thu đầu vào: Việc xác nhận điểm vào của xe thông qua thiết bị OBU có tài khoản thu ETC hợp lệ khi xe qua cửa không dừng đơn làn hoặc cổng không dừng đa làn để vào đường dịch vụ. Hệ thống thu ETC của Nhà mạng ETC sẽ dò quét OBU của xe, xác định các thông tin liên quan đến loại xe, mức thu và điểm vào, lập bản ghi để làm cơ sở tính phí dịch vụ ở đầu ra.

- Tại trạm thu đầu ra: Hệ thống thu ETC sẽ dò quét thiết bị OBU có tài khoản thu hợp lệ, đối chiếu với điểm vào, tính toán phí dịch vụ và trừ vào tài khoản thu ETC của khách hàng sử dụng dịch vụ. Quá trình này tự động thực hiện rất nhanh trong khi xe vẫn đang chạy tới trước ba-ri-e ở cửa không dừng đơn làn, và ba-ri-e sẽ tự động mở nhanh khi giao dịch phí thành công. Trường hợp giao dịch phí không thành công hoặc OBU không hợp lệ, ba-ri-e vẫn đóng để chặn xe lại để xử lý.

b) Thu một dừng:

- Tại trạm thu đầu vào: Việc xác nhận điểm vào của xe thông qua thẻ đầu vào mã hóa do nhân viên thu phát cho lái xe hoặc lấy qua máy phát thẻ tự động khi xe dừng ở trạm thu đầu vào. Thẻ này có thể ở dạng thẻ thông minh, thẻ nhựa hoặc giấy cứng in mã vạch. Cũng có thể tích hợp sử dụng thẻ trả trước để xác nhận đầu vào của xe và trong trường hợp này phải bố trí máy đọc đảm bảo đủ tầm với để lái xe tự thực hiện việc quét thẻ.

Page 16: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

15

- Tại trạm thu đầu ra: Khi dừng ở ba-ri-e tại trạm thu đầu ra, lái xe đưa thẻ đầu vào cho nhân viên thu để thực hiện thao tác kiểm tra, xác định quãng đường dịch vụ vừa sử dụng, tính giá dịch vụ và xuất biên lai (ấn chỉ). Tùy theo quy mô thiết kế công nghệ, lái xe có thể sử dụng tiền mặt, thẻ trả trước để thanh toán giá dịch vụ. Khi áp dụng thẻ trả trước, cần bố trí máy đọc đảm bảo đủ tầm với để lái xe tự thực hiện việc quét thẻ. Thẻ trả trước có thể áp dụng cho cả hình thức thu kỳ.

c) Đối với thu kỳ: Có thể áp dụng thu kỳ đối với phương thức thu kín trên nhiều khoảng cự ly hành trình nhất định (ví dụ bán vé kỳ với các khoảng cự ly 10km, 20km, 30km… không phân biệt điểm vào và điểm ra) theo quy định của pháp luật. Khi đó, có thể áp dụng thu không dừng hoặc một dừng đối với thu kỳ. Việc xác minh chiều dài hành trình dựa trên điểm vào, điểm ra có thể thông qua hệ thống OBU/ETC đối với không dừng và Thẻ đầu vào phát sẵn đối với một dừng. Cụ thể:

- Đối với không dừng: Yêu cầu xe phải có OBU và một tài khoản ETC hợp lệ. Khi xe qua cổng ETC đầu vào, hệ thống sẽ dò đọc và xác định điểm vào; sau đó, khi xe qua cổng ETC đầu ra, hệ thống dò đọc và xác định chặng đường đi được. Nếu chặng đường đi được lớn hơn chặng đường vé kỳ đã mua thì ba-ri-e tự động mở nhưng phát sinh vé lượt trừ vào tài khoản ETC của xe do vượt quá cự ly hành trình của vé kỳ. Trường hợp chặng đường không quá cự ly hành trình của vé kỳ thì ba-ri-e mở và không phát sinh vé lượt. Trường hợp tài khoản ETC hết tiền hạn mức, xe bị xử lý tiền phạt như các trường hợp OBU/ETC bất hợp lệ khác.

- Đối với một dừng: Xe có vé kỳ được cấp một thẻ thông minh không tiếp xúc (gọi là Thẻ mở vé kỳ) để tự động mở ba-ri-e (kèm theo vé kỳ bằng giấy in mã vạch). Khi tới cửa một dừng tại trạm đầu vào, lái xe tự quẹt thẻ tại máy đọc trong tầm với để tự động mở ba-ri-e và đánh dấu điểm vào (thẻ này thay Thẻ đầu vào). Khi đến trạm đầu ra, lái xe cũng tự quẹt thẻ tại máy đọc trong tầm với để mở ba-ri-e và tính chặng đường đi được. Nếu chặng đường đi được lớn hơn chặng đường vé kỳ đã mua thì lái xe phải trả vé lượt cho Thu phí viên tại làn. Trường hợp chặng đường không quá cự ly hành trình của vé kỳ thì ba-ri-e tự mở và lái xe qua.

2.4.2 Đối với thu mở

a) Thu không dừng: Tại trạm thu, khi xe tới cửa không dừng đơn làn, hệ thống ETC sẽ xác định xe có thiết bị OBU hợp lệ hay không (có tài khoản thu ETC hợp lệ) để trừ tiền vào tài khoản thu ETC của chủ xe và tự động mở ba-ri-e. Trường hợp không hợp lệ, ba-ri-e vẫn đóng và sẽ có nhân viên trạm xử lý.

b) Thu một dừng: Tại trạm thu, khi xe dừng ở ba-ri-e tại cửa một dừng, tùy theo quy mô thiết kế công nghệ, lái xe có thể sử dụng tiền mặt, thẻ trả trước để thanh toán. Khi áp dụng thẻ trả trước, cần bố trí máy đọc đảm bảo đủ tầm với để lái xe tự thực hiện việc quét thẻ.

c) Đối với thu kỳ: Có thể áp dụng thu kỳ theo cả hai hình thức không dừng và một dừng. Cụ thể:

- Đối với không dừng: Yêu cầu xe phải có OBU và một tài khoản ETC hợp lệ. Khi xe qua cổng ETC đầu vào, hệ thống sẽ dò đọc và xác định tính hợp lệ của tài khoản ETC cũng như thời hiệu của vé kỳ đã đăng ký theo tài khoản này. Trường hợp vé kỳ còn thời gian hiệu lực thì ba-ri-e tự động mở để xe qua; Trường hợp hết hiệu lực thì ba-ri-e vẫn đóng và lái xe trả vé lượt mới được qua.

Page 17: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

16

- Đối với một dừng: Xe có vé kỳ được cấp một thẻ thông minh không tiếp xúc (gọi là Thẻ mở vé kỳ) để tự động mở ba-ri-e (kèm theo vé kỳ bằng giấy in mã vạch). Khi qua trạm thu, lái xe tự quẹt thẻ tại máy đọc trong tầm với để mở ba-ri-e để qua trạm. Trường hợp vé kỳ còn thời gian hiệu lực thì ba-ri-e tự động mở để xe qua; Trường hợp hết hiệu lực thì ba-ri-e vẫn đóng và lái xe trả vé lượt mới được qua.

2.5 Phương tiện giao dịch đối với đối tượng đặc biệt

2.5.1 Trường hợp miễn trừ

Các trường hợp xe miễn trừ theo quy định của pháp luật, khi qua trạm thu, nếu đủ các dấu hiệu đặc trưng của loại xe miễn phí (còi, đèn hiệu và các ký hiệu phù hợp khác theo quy định của pháp luật), được phép qua trạm mà không cần phải làm thủ tục giao dịch. Khi đó, chỉ có nhân viên thu tại làn sau khi nhận diện đúng xe miễn trừ, tiến hành sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt để cho xe qua trạm.

2.5.2 Trường hợp xe có vé đường bộ toàn quốc

Trường hợp này nhân viên thu cũng sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt để cho xe qua trạm sau khi kiểm tra vé đường bộ toàn quốc.

2.5.3 Phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt

Phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt có thể sử dụng thẻ mở đặc biệt (bằng thẻ nhựa, bìa cứng in mã vạch hoặc thẻ thông minh) hay nút bấm trên bàn phím riêng được kết nối với mạng máy tính để đếm và kiểm soát lưu lượng xe. Phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt phải làm riêng cho 3 loại như sau và nên phân biệt bằng các màu khác nhau:

- Loại 1: dành cho loại xe có Vé đường bộ toàn quốc;

- Loại 2: dành cho loại xe được miễn trừ nhưng đi đơn chiếc;

- Loại 3: dành cho xe miễn trừ đi theo đoàn.

2.6 Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thanh toán, giao dịch

2.6.1 Phạm vi áp dụng của các loại thẻ:

a) Thẻ mã vạch: Có thể áp dụng đối với Thẻ đầu vào (của các tuyến đường thu theo phương thức kín), Thẻ phí kỳ, Thẻ mở đặc biệt, hoặc Thẻ nhân viên (đây là các loại thẻ sử dụng nội bộ của tuyến đường thu dịch vụ). Từng thẻ phải có mã số nhận dạng riêng biệt, mỗi thẻ một số riêng. Do sử dụng nội bộ nên không bắt buộc áp dụng mã số quốc gia đối với từng mã số thẻ. Việc lựa chọn loại mã vạch, nhất là đối với Thẻ đầu vào, phải xem xét số liệu tính toán về số lượng thẻ sử dụng đối với toàn bộ tuyến đường thu dịch vụ ở thời kỳ cao điểm nhất (liên quan đến tổng lưu lượng xe qua tất cả các cửa vào trên tuyến và tổng số lượng cửa thu giá dịch vụ) để tránh vượt quá dung lượng của loại mã vạch. Trong mã số nhận dạng thẻ, tuy không nhất thiết phải có mã quốc gia nhưng phải có mã loại (như loại Thẻ đầu vào, loại Thẻ phí kỳ…), mã số doanh nghiệp thu giá dịch vụ (đăng ký theo quy định của pháp luật) và số riêng của thẻ. Tùy theo số lượng tính toán, lựa chọn loại mã phù hợp trong số các loại sau:

- Mã vạch 1 chiều: UPC, EAN, 39, 128, ITF, 93, Codabar, GS1 Databar, MSI Plessey; hoặc

- Mã vạch 2 chiều: QR, DataMatrix, PDF417, AZtec.

b) Thẻ thông minh không tiếp xúc: Có thể áp dụng đối với Thẻ đầu vào, Thẻ trả trước, Thẻ mở đặc biệt, Thẻ mở nhanh đối với thu kỳ, hoặc Thẻ nhân

Page 18: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

17

viên. Loại thẻ này có thể ghi/đọc nên có thể bổ sung thêm kênh truyền số liệu dọc tuyến đường dịch vụ thông qua việc di chuyển thẻ. Các yếu tố kỹ thuật của thẻ phải áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 14443 Identification cards - Contactless integrated circuit cards - Proximity cards;

c) Thẻ thông minh có tiếp xúc: Áp dụng đối với Thẻ tín dụng của Ngân hàng. Yêu cầu kỹ thuật căn cứ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.6.2 Đối với OBU: Áp dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật riêng do Bộ KHCN và Bộ GTVT công bố.

2.6.3 Đối với thẻ trả trước:

Phải lựa chọn tiêu chuẩn thẻ không tiếp xúc phù hợp với quy chuẩn, quy định kỹ thuật của Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp chưa có quy định pháp luật và hướng dẫn áp dụng, có thể tham khảo áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 14443 Identification cards - Contactless integrated circuit cards - Proximity cards (Thẻ nhận dạng – Thẻ mạch kín liên lạc không tiếp xúc – Thẻ liên lạc cận tiếp xúc);

2.6.4 Đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ:

Phải lựa chọn tiêu chuẩn thẻ tiếp xúc phù hợp với quy chuẩn, quy định kỹ thuật của Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp chưa có quy định pháp luật và hướng dẫn áp dụng, có thể tham khảo áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như:

- ISO/IEC 7810 Identification cards — Physical characteristics (Thẻ nhận dạng – Đặc trưng vật lý);

- ISO/IEC 7810 Identification Cards - Integrated Circuit Cards with Contacts (Thẻ nhận dạng – Thẻ mạch kín liên lạc qua tiếp xúc).

2.6.5 Đối với ấn chỉ, thẻ in mã vạch:

Tùy theo thực tế công nghệ in sẵn có tại các nhà in ở các tỉnh thành có trạm thu phí, các chuẩn mã vạch có thể được áp dụng bao gồm:

- TCVN 6384:1998 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã UPC-A - Yêu cầu kĩ thuật

- TCVN 6755:2008 (ISO/IEC 15417:2007) Mã số mã vạch vật phẩm - Mã vạch EAN.UCC 128 - Qui định kĩ thuật

- TCVN 6756:2009 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã số mã vạch EAN cho sách và xuất bản phẩm nhiều kì - Qui định kĩ thuật

Bên cạnh đó phải xem xét áp dụng các tiêu chuẩn dưới đây để kiểm soát chất lượng mã vạch được in và tránh sử dụng giả mạo:

- TCVN 8468: 2010 Mã số mã vạch vật phẩm – Nguyên tắc áp dụng mã số mã vạch GS1 cho phiếu thanh toán

- TCVN 7203:2009 Mã số mã vạch vật phẩm–Yêu cầu kiểm tra xác nhận chất lượng mã vạch

Cũng có thể áp dụng một số chuẩn quốc tế khác nhưng phải phù hợp với trình độ công nghệ hiện thời của các Nhà in tài chính trong nước.

2.7 Quy trình sản xuất và cung cấp ấn chỉ

2.7.1 Việc sản xuất ấn chỉ in sẵn và ấn chỉ phôi in mã vạch do các Nhà in chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Cục thuế địa phương, nơi đặt trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Trên cơ sở theo dõi số thu hàng năm, Đơn vị

Page 19: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

18

thu lập kế hoạch đặt hàng ấn chỉ tại một Nhà in đảm bảo yêu cầu theo quy định của Tổng Cục thuế và được Cục thuế địa phương chấp thuận.

2.7.2 Nhà in được lựa chọn phải có đủ điều kiện về thiết bị in ấn chỉ đáp ứng các yêu cầu quy định. Sau khi in xong, Nhà in cung cấp ấn chỉ và bộ số sê-ri cho Cục thuế để cung cấp cho đơn vị thu và thống kê, quản lý.

2.7.3 Định kỳ từng Quý, Cục thuế địa phương cấp ấn chỉ cho Đơn vị thu theo số lượng dự kiến và một tỷ lệ dự phòng nhất định để Đơn vị thu thực hiện công tác thu. Hàng Quý, Đơn vị thu cùng với Cục thuế địa phương tiến hành quyết toán số thu và lượng ấn chỉ sử dụng để thống nhất biện pháp sử lý cũng như xem xét điều chỉnh kế hoạch in ấn chỉ đã định cho phù hợp với nhu cầu.

2.7.4 Kết quả thu và tình hình sử dụng ấn chỉ phải được Đơn vị thu và Cục thuế địa phương thống nhất, tổng hợp gửi báo cáo cho Tổng Cục thuế và cơ quan giám sát thu.

2.7.5 Đối với hóa đơn cung cấp dịch vụ của trạm thu thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.

3. QUY TRÌNH THU MỘT DỪNG

3.1 Trình tự vận hành

3.1.1 Các đối tượng phương tiện qua trạm thu tại cửa một dừng của trạm thu (cả phương thức mở và phương thức kín) bao gồm:

- Xe có vé toàn quốc còn hiệu lực (mua trước cho các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang);

- Xe miễn trừ đơn chiếc theo quy định của pháp luật;

- Xe miễn trừ đi theo đoàn theo quy định của pháp luật.

- Xe không thuộc các diện nêu trên, được phân theo loại mức thu quy định tại mục 2.1.1;

3.1.2 Trình tự thực hiện quy trình thu một dừng đối với người lái xe, Thu phí viên, hệ thống thiết bị và báo hiệu trong trường hợp các xe không có OBU/ETC hợp lệ thể hiện chi tiết trong Quy trình thu phí tại Phụ lục 2.

3.2 Xử lý tình huống bất thường

3.2.1 Nối đuôi nhau vượt ba-ri-e (tại cửa kiểm soát làn): Nhân viên thu bấm nút báo động (còi hú và đèn nháy tại làn) để Nhân viên an ninh của trạm có biện pháp chặn xe để xử lý.

3.2.2 Nhân viên thu nhận sai loại xe, thu sai mức phí (tại cửa thu phí một dừng): Giám sát viên sẽ đọc trước micro để hệ thống loa nhắc nhở Nhân viên thu đồng thời đánh dấu điểm lỗi của nhân viên thu trong ca trên màn hình giám sát (phần mềm ghi lại lỗi và ngày giờ).

3.2.3 Nhân viên thu sử dụng sai, tùy tiện loại thẻ mở đặc biệt (tại cửa thu phí một dừng): Giám sát viên sẽ đọc trên hệ thống loa để nhắc nhở Nhân viên thu đồng thời cộng điểm lỗi của Nhân viên thu trong ca (phần mềm ghi lại lỗi và ngày giờ).

3.2.4 Nhân viên thu có thu tiền của lái xe nhưng sử dụng thẻ đặc biệt để mở ba-ri-e (tại cửa thu phí một dừng): Giám sát viên làm thủ tục lập Biên bản xử lý và trong trường hợp tái phạm nhiều lần phải đình chỉ công tác đối với Nhân viên thu vi phạm.

Page 20: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

19

3.2.5 Trường hợp thu phí kín, tại cửa một dừng trạm thu phí đầu ra, nếu xe không có thẻ đầu vào, áp dụng vé phạt đối với xe bằng mức phí của xe cùng loại nhưng tính khoảng cách từ vị trí trạm đầu vào xa nhất.

3.2.6 Các tình huống bất thường cá biệt khác ở từng trạm thu phí nếu có phải được lường trước và có giải pháp xử lý ngay trong giai đoạn thiết kế.

3.3 Kiểm kê giao ca

3.3.1 Nhân viên thu:

a) Nhận ca:

- Ký biên bản nhận các cuốn ấn chỉ thu lượt để vào ca thu trong đó ghi rõ loạt số seri ấn chỉ đã dùng và chưa dùng (số đầu và số cuối) cùng với thủ quỹ, kế toán và lãnh đạo ca;

- Kiểm đếm các Thẻ mở đặc biệt tại ca-bin thu;

- Kiểm tra sự hoạt động của máy tính thu tại làn và các thiết bị đi kèm.

b) Rời ca:

- Ký Biên bản giao ca của Nhân viên thu với Giám sát viên và Lãnh đạo ca trong đó phải ghi rõ loạt số seri ấn chỉ thu lượt đã dùng và chưa dùng (số đầu và số cuối) cùng với số tiền thu được;

- Nộp số tiền mặt thu được cho Tổ kế toán trên cơ sở Biên bản giao ca nêu trên và ký sổ theo dõi nộp tiền;

- Nộp số ấn chỉ thu lượt đã sử dụng lái xe không nhận (được cắm cọc hủy sau khi lái xe không nhận) và ký sổ theo dõi biên lai hủy;

- Nộp lại các cuốn ấn chỉ thu lượt bao gồm các tờ đã xé (đã sử dụng) và các tờ chưa xé (chưa sử dụng) và ký sổ theo dõi ấn chỉ.

3.3.2 Giám sát viên:

a) Nhận ca:

- Kiểm tra sự hoạt động của máy tính thu phí và các thiết bị đi kèm;

- Kiểm tra danh sách và sự có mặt của các Thu phí viên tại làn.

b) Rời ca:

- In và ký Biên bản giao ca của Nhân viên thu với từng Nhân viên thu và Lãnh đạo ca;

- In bản ghi đếm xe trong ca của từng làn nếu có yêu cầu kiểm tra;

- In Biên bản giao ca toàn trạm để Lãnh đạo ca, Giám sát trưởng và Lãnh đạo trạm ký trong đó ghi nhận các trường hợp sự cố bất thường xảy ra trong ca;

- In ảnh chụp các trường hợp xe miễn phí và xe có vé toàn quốc nếu có yêu cầu kiểm tra.

3.3.2 Kế toán và thủ quỹ:

a) Nhận ca:

- Ký biên bản giao các cuốn ấn chỉ thu lượt với Nhân viên thu vào ca trong đó ghi rõ loạt số seri ấn chỉ đã dùng và chưa dùng (số đầu và số cuối);

b) Rời ca:

- Trên cơ sở Biên bản giao ca, làm thủ tục và ghi sổ nhập tiền phí của các Nhân viên thu;

Page 21: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

20

- Kiểm tra, tiếp nhận các cuốn ấn chỉ thu lượt đã sử dụng (cuống) và chưa sử dụng để bàn giao các ca tiếp sau hoặc xử lý nếu đã sử dụng hết;

- Lập báo cáo tổng hợp số thu tài chính của ca theo quy định;

- Trình Lãnh đạo trạm phê duyệt báo cáo tổng hợp và lưu trữ theo quy định.

3.3.3 Lãnh đạo ca:

a) Nhận ca:

- Kiểm tra danh sách nhân sự thực hiện nhiệm vụ thu bao gồm Nhân viên thu, Giám sát viên, Kế toán và thủ quỹ;

- Kiểm tra và ký các biên bản giao ấn chỉ cho Nhân viên thu;

- Kiểm tra sự làm việc bình thường của hệ thống máy tính và các trang thiết bị đi kèm;

- Kiểm tra công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

b) Rời ca:

- Kiểm tra, xem xét và đưa ra đánh giá cuối cùng về kết quả thu của Nhân viên thu cũng như các đánh giá của giám sát viên;

- Ký Biên bản giao ca của Nhân viên thu và Biên bản giao ca toàn trạm để làm cơ sở thanh quyết toán;

- Kiểm tra tình hình mắc lỗi vận hành của các Nhân viên thu để uốn nắn kịp thời và xe xét đánh giá thưởng phạt;

- Làm các thủ tục giao ca cần thiết khác.

3.4 Báo cáo chuẩn

Các báo cáo chuẩn phải được hệ thống máy tính xuất ra theo yêu cầu quản lý và thanh kiểm tra của hệ thống bao gồm:

3.4.1 Báo cáo giao ca của Nhân viên thu ở các cửa thu phí một dừng: Do hệ thống máy tính lập ra và được in ra giấy sau khi hết ca hoặc do Giám sát viên in ra giấy tại máy in của bộ phận giám sát dưới dạng Biên bản xác nhận. Biên bản này phục vụ việc thanh quyết toán tiền phí giữa Nhân viên thu và Tổ kế toán.

Trong trường hợp cần thiết, Biên bản này phải kèm theo bản in về Thông tin chi tiết từng xe qua làn (Bản ghi đếm xe trong ca do hệ thống máy tính lập ra).

3.4.2 Báo cáo giao ca tổng hợp: Do hệ thống máy tính lập ra và được in ra giấy sau khi hết ca hoặc do Giám sát viên in ra tại máy in của bộ phận giám sát dưới dạng Biên bản xác nhận. Biên bản này phục vụ việc kiểm tra thanh quyết toán tiền phí giữa Tổ thu và Tổ kế toán.

3.4.3 Báo cáo xe miễn trừ và xe có vé toàn quốc: Do hệ thống máy tính lập và được in ra theo yêu cầu của Giám sát viên hoặc phục vụ việc thanh kiểm tra. Báo cáo dưới dạng bản ghi ảnh chụp các trường hợp xe miễn trừ, đoàn xe miễn trừ và xe có vé toàn quốc đi qua. Thông tin này giúp quản lý chống gian lận.

3.4.4 Báo cáo số thu vé kỳ (đối với phương thức thu mở hoặc kín nếu có): Do hệ thống máy tính lập và được in ra dưới dạng báo cáo tổng hợp khi tiến hành kiểm kê số thu hàng tháng.

Page 22: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

21

3.4.5 Báo cáo chi tiết các giao dịch vé kỳ (đối với phương thức thu mở hoặc kín nếu có): Do hệ thống máy tính lập ra dưới dạng danh sách bản ghi trong tháng để phục vụ việc kiểm kê hàng tháng và thanh kiểm tra.

3.4.6 Báo cáo đếm xe hàng tháng (trên từng làn): Do hệ thống máy tính lập và được in ra dưới dạng báo cáo tổng hợp khi tiến hành kiểm kê hàng tháng và việc thanh kiểm tra.

3.4.7 Báo cáo số thu hàng năm: Do hệ thống máy tính lập và được in ra dưới dạng báo cáo tổng hợp khi tiến hành kiểm kê số thu cả năm.

3.4.8 Báo cáo đếm xe hàng năm: Do hệ thống máy tính lập và được in ra dưới dạng báo cáo tổng hợp khi tiến hành kiểm kê hàng năm.

3.5 Kiểm tra giám sát

3.5.1 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thu phí dịch vụ thuộc chức năng quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhiệm vụ chính của công tác kiểm tra, giám sát là kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các biểu hiện và hành vi gian lận. Để làm việc đó, Kiểm tra viên cần phải được huấn luyện để có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu thu phí, kiểm tra các giao dịch và hình ảnh ghi lại; Khi tiến hành kiểm tra phải được tiếp cận quyền truy cập dữ liệu tạm thời ở mức bảo mật cao nhất. Hoạt động giám sát thu, ngoài nội dung kiểm tra, phải thực hiện công tác đối chiếu với thực tế số liệu đếm và phân loại xe để làm cơ sở đánh giá và xác định hệ số hiệu chỉnh đối với lưu lượng và số thu.

3.5.2 Đối với thu một dừng, khi kiểm tra, Kiểm tra viên trước tiên cần tập trung kiểm tra việc phát hiện lỗi của Giám sát viên đối với các Nhân viên thu; kiểm tra các hình chụp xe khi các Nhân viên thu sử dụng Thẻ mở đặc biệt để mở ba-ri-e. Việc rà soát thực hiện ngẫu nhiên trong cơ sở dữ liệu. Nếu thấy có dấu hiệu nghi vấn cần kiểm tra kỹ lưỡng hơn các hình ảnh khác liên quan. Nếu cần, mở đoạn băng ghi hình lưu trữ để kiểm tra, xác minh.

Tiếp đến, phải tiến hành việc đánh giá mức độ sai lệch vận hành thông qua việc bóc mẫu, so sánh số thu theo cơ sở dữ liệu của hệ thống thiết bị thu với số thu tài chính thực tế, xác định tỷ lệ chênh lệch vận hành. Trong trường hợp giám sát số thu hoặc khi có yêu cầu riêng, phải tiến hành đánh giá độ chính xác của hệ thống đếm và phân loại xe thông qua việc tổ chức đếm và phân loại xe thủ công 19 rồi so sánh, xác định độ chênh lệch và kết luận về độ chính xác của hệ thống thiết bị thu. Trong trường hợp kiểm tra nhanh, Kiểm tra viên có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thu, lấy dữ liệu trong khoảng thời gian nhất định, so sánh với các thời điểm cùng kỳ các tháng trước, đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống thiết bị thu và có các kiến nghị kiểm tra bổ sung hoặc thanh tra nếu cần.

3.5.3 Các kết luận khi kiểm tra phải được lập thành biên bản có xác nhận của các bên liên quan. Sau khi kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập báo cáo kết quả kiểm tra gửi cơ quan thẩm quyền giao nhiệm vụ kiểm tra kèm theo biên bản xác nhận kết luận kiểm tra.

3.5.4 Chu kỳ kiểm tra, giám sát được xác định như sau:

- Kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được thực hiện định kỳ 1 năm.

- Kiểm tra của đơn vị quản lý trạm thu phải được thực hiện hàng quý.

19 Biểu mẫu đếm và phân loại xe thủ công như trong Phụ lục 3.

Page 23: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

22

4. QUY TRÌNH THU KHÔNG DỪNG

4.1 Trình tự vận hành

4.1.1 Đối tượng phương tiện qua trạm thu tại cửa không dừng đơn làn (ở cả phương thức mở và phương thức kín) hoặc cổng không dừng đa làn (trạm thu đầu vào ở phương thức thu kín) là các xe có OBU hợp lệ còn hiệu lực do Nhà mạng ETC cung cấp, áp dụng đối với các loại xe không thuộc các diện miễn trừ hay có vé toàn quốc còn hiệu lực, được phân theo loại mức thu quy định tại mục 2.1.1, ở cả hai hình thức thu lượt hoặc thu kỳ.

4.1.2 Các đầu mối liên quan đến thu không dừng ETC bao gồm:

- Nhân viên giám sát và điều hành thu không dừng ETC: Tại phòng giám sát và làm nhiệm vụ giám sát và chỉ huy các hoạt động vận hành, duy trì hệ thống thu không dừng ETC cũng như kết nối số liệu với Nhà mạng ETC;

- Nhân viên kiểm soát xe tại các làn thu ETC: Tại làn thu và làm nhiệm vụ xử lý trực tiếp các vi phạm hoặc sự cố bất thường;

- Nhà mạng ETC: Nơi cung cấp dịch vụ kết nối số liệu thu ETC với các trạm thu và thực hiện thanh toán bù trừ đối với các tài khoản thu ETC đã thực hiện giao dịch thu trên đường.

- Chủ tài khoản thu không dừng ETC: Là cá nhân hay tổ chức có phương tiện sử dụng đường bộ dịch vụ áp dụng thiết bị thu không dừng ETC do Nhà mạng ETC cung cấp OBU và tài khoản ETC.

4.1.3 Trình tự thực hiện quy trình thu không dừng đối với người lái xe, Nhân viên thu, hệ thống thiết bị và báo hiệu trong trường hợp các xe có OBU/ETC hợp lệ thể hiện chi tiết trong Quy trình thu phí tại Phụ lục 2.

4.2 Xử lý tình huống bất thường

4.2.1 Tại cửa không dừng đơn làn ở trạm thu theo phương thức mở hoặc ở trạm thu đầu ra theo phương thức kín, xe không có OBU với tài khoản ETC hợp lệ đi vào, ba-ri-e không tự mở và yêu cầu trong vòng 0,6 giây, hệ thống sẽ báo động và đèn điều khiển trước làn sẽ chuyển sang pha đóng, điều tiết các xe sau sang làn khác. Khi đó Kiểm soát viên ETC sẽ phải có mặt để xử lý. Biện pháp chống tái diễn là áp dụng mức phí phạt cao gấp đôi mức phí cùng loại xe (hai tờ biên lai lượt) đối với thu mở hoặc là cao gấp đôi mức thu cùng loại xe đến từ điểm xa nhất đối với thu kín. Trường hợp xe có Thẻ đầu vào (do nhầm lẫn nên nhầm làn đường) áp mức phạt cao gấp đôi mức thu cùng loại xe (hai tờ biên lai lượt) ở chặng đường từ điểm vào (theo Thẻ đầu vào) đến điểm ra hiện tại.

4.2.2 Một số tình huống bất thường khác được bổ sung chi tiết trong Quy trình thu tại Phụ lục 2.

4.3 Kiểm kê giao ca

4.3.1 Kiểm soát viên ETC:

a) Nhận ca:

- Ký biên bản nhận các cuốn ấn chỉ thu lượt để xử lý phạt các tình huống vi phạm trong đó ghi rõ loạt số seri ấn chỉ đã dùng và chưa dùng (số đầu và số cuối) cùng với thủ quỹ, kế toán và lãnh đạo ca;

- Kiểm đếm các Thẻ mở đặc biệt tại ca-bin thu phí và các trang bị chặn, cảnh báo xe cần thiết;

Comment [JO6]: Theo góp ý tại Hội nghị. Giá trị cũ là 5 giây.

Page 24: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

23

- Kiểm tra sự hoạt động của máy tính tại Cửa thu đơn làn ETC và các thiết bị đi kèm.

b) Rời ca:

- Ký Biên bản giao ca của Kiểm soát viên ETC với Giám sát viên và Lãnh đạo ca trong đó phải ghi rõ loạt số seri ấn chỉ đã dùng và chưa dùng (số đầu và số cuối) cùng với số tiền phạt vi phạm thu được;

- Nộp số tiền mặt thu được cho Tổ kế toán trên cơ sở Biên bản giao ca nêu trên và ký sổ theo dõi nộp tiền;

- Nộp lại số các cuốn ấn chỉ thu lượt bao gồm các tờ đã xé (đã sử dụng) và các tờ chưa xé (chưa sử dụng) và ký sổ theo dõi ấn chỉ.

4.3.2 Giám sát viên:

- In và ký Biên bản giao ca của Kiểm soát viên ETC với Kiểm soát viên ETC và Lãnh đạo ca;

- In bản ghi đếm xe trong ca của từng làn nếu có yêu cầu kiểm tra;

- In Biên bản giao ca toàn trạm để Lãnh đạo ca, Giám sát trưởng và Lãnh đạo trạm ký;

- In ảnh chụp các trường hợp xe miễn trừ và xe có vé toàn quốc nếu có yêu cầu kiểm tra.

4.3.2 Lãnh đạo ca:

- Kiểm tra, xem xét và đưa ra đánh giá cuối cùng về kết quả thu của Nhân viên thu cũng như các đánh giá của giám sát viên;

- Ký Biên bản giao ca của Nhân viên thu và Biên bản giao ca toàn trạm để làm cơ sở thanh quyết toán;

- Kiểm tra tình hình mắc lỗi vận hành của các Nhân viên thu để uốn nắn kịp thời và xe xét đánh giá thưởng phạt;

- Làm các thủ tục giao ca cần thiết khác.

5. YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾT CẤU TẠI TRẠM THU PHÍ

5.1 Tĩnh không thông xe

5.1.1 Làn xe cơ giới:

a) Về chiều cao: Chiều cao tĩnh không tối thiểu là 5 m đối với làn xe cơ giới thông thường 20 và là 5,5 m với làn xe cơ giới quá khổ. Trị số này được tính từ mặt đường đến cao trình đáy của thiết bị dưới trần mái kể cả đèn các loại (nếu có) tại vị trí hẹp nhất về chiều cao.

b) Về chiều rộng: Tùy theo điều kiện khả năng mặt bằng cụ thể, các trị số chiều rộng tĩnh không làn xe cơ giới quy định như sau:

- Tại các Cửa không dừng đơn làn: Chiều rộng làn là 3,8 m 21;

- Tại các Cửa một dừng: Chiều rộng làn xe là 3,5 m 22. Trường hợp quy định tách riêng làn cho các loại xe thì bề rộng làn xe con cho phép trị số

20 Áp dụng giới hạn chiều cao tĩnh không trạm thu phí trong tiêu chuẩn TCVN 5729:2012 và TCVN 4054:2005. 21 Áp dụng giới hạn chiều rộng làn của trạm thu phí trong tiêu chuẩn TCVN 4054:2005. 22 Tương ứng với bề rộng làn của đường cấp III, IV của tiêu chuẩn TCVN 4054:2005.

Page 25: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

24

3,2 m và làn xe tải, xe khách là 3,5m. Riêng làn xe cơ giới quá khổ trị số này trong khoảng 4,0 đến 4,5 m tùy theo khả năng có được về mặt bằng xây dựng.

5.1.2 Làn xe máy và xe thô sơ riêng biệt 23:

Thông thường, việc lưu thông mô tô và xe máy được đưa vào làn quá khổ. Trong trường hợp vị trí trạm thu có lưu lượng xe mô tô lớn hoặc làn quá khổ được sử dụng để thông xe ô tô thông thường ở thời gian cao điểm thì phải xây dựng làn dành riêng cho xe máy và xe thô sơ với chiều rộng là 2,5 m 24. Chiều cao tĩnh không tối thiểu là 3 m.

5.2 Đảo phân làn và trang bị an toàn

5.2.1 Kích thước đảo phân làn:

Đảo phân làn tại trạm thu là nơi đặt và cũng là để bảo vệ các trang thiết bị phục vụ thu phí, có thể có người vận hành trên đảo, nên phải có bề rộng phù hợp để vừa đủ bố trí các loại trang thiết bị này vừa không quá khả năng cho phép của mặt cắt ngang đường tại vị trí trạm. Kích thước này có thể lựa chọn trong phạm vi từ 1,5 m đến 2,2 m 25. Chiều dài đảo thu phải tính toán để đủ bố trí thiết bị phân loại xe phía trước dưới làn đường và bố trí thiết bị thanh toán tiền và kiểm soát dừng xe phía sau. Tuy nhiên giá trị này phải khống chế trong phạm vi từ 6 đến 40 m 26.

5.2.2 Trang bị an toàn trên đảo phân làn:

Đảo phân làn phải có ụ chống va đảm bảo an toàn ở ít nhất đầu đảo phía xe tới. Hình dáng và bố trí màu sắc của ụ chống va tuân theo Mẫu 1 hoặc Mẫu 2 về sử dụng vạch 8.1 trên đảo thu phí tại Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT. Ngoài ra, xung quanh ca-bin kiểm soát làn đặt trên đảo phải có các cột chống va với chiều cao bằng chiều cao ca-bin kiểm soát làn. Các cột này phải được sơn trắng – đỏ xen kẽ và được đặt trên đảo tạo thành khung vững chắc bảo vệ ca-bin an toàn.

5.3 Trang bị an toàn đối với làn dành cho xe quá khổ

Làn này có kích thước rộng hơn các làn khác và thường cho cả xe máy và xe thô sơ thông qua. Vì vậy phải có sự phân luồng phù hợp đảm bảo xe máy thông qua an toàn.

Có thể dùng vạch sơn gồ hoặc hình thức phù hợp để phân riêng luồng xe máy và xe thô sơ trong làn xe quá khổ ở phía bên phải nhưng phải đảm bảo xe quá khổ vẫn đi qua được.

Ba-ri-e tự động bố trí tại làn xe quá khổ khi đó bị cắt ngắn phù hợp sao cho không với tới luồng xe máy để đảm bảo an toàn. Ba-ri-e đóng làn cũng bị cắt ngắn tương tự.

5.4 Mặt đường và vạch sơn kẻ đường

5.4.1 Trừ phần đường dành cho cổng không dừng đa làn (nếu có), mặt đường tại trạm thu nên làm bằng loại mặt đường bê tông xi măng (mặt đường cứng), kể cả khu vực xe xếp hàng chờ theo tính toán, để đảm bảo khả năng chịu tải trong điều kiện làm việc tĩnh động phức tạp, duy trì độ bền lâu dài.

23 Không áp dụng đối với trạm thu phí trên đường cao tốc. 24 Áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4054:2005. 25 Áp dụng giới hạn về đảo phân làn trạm thu phí trong tiêu chuẩn TCVN 5729:2012. 26 Áp dụng tiêu chuẩn TA 98/08.

Comment [WU7]: Sửa đổi cụ thể và chính xác hơn

Comment [WU8]: Bổ sung cho chính xác

Page 26: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

25

Kết cấu mặt đường được thiết kế theo Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông (ban hành kèm theo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ GTVT) nhưng phải lựa chọn cấp quy mô giao thông từ nặng đến cực nặng để tính toán tất cả các yếu tố kỹ thuật của kết cấu 27.

5.4.2 Đối với Phần mặt đường dẫn xe đi qua cổng không dừng đa làn, sử dụng loại mặt đường mềm với kết cấu và tiêu chuẩn như đoạn không có trạm thu phí ngay trước đó.

5.4.3 Việc bảo trì, nâng cấp hay cải tạo lại mặt đường tại trạm thu phải đảm bảo yêu cầu không làm thay đổi tĩnh không của trạm thu và không gây ảnh hưởng đến các thiết bị cũng như đường cáp chôn sẵn dưới mặt đường nhất là các vòng cảm ứng từ (nếu có).

5.4.4 Đối với các trạm thu phí loại 1, các loại 2, 3, 4 nằm trên đường chính, tại khu vực phía trước trạm theo chiều xe chạy, trước khi vào khu vực các Cửa một dừng, cần phải có các cụm vạch sơn giảm tốc để nhắc lái xe giảm tốc độ đến mức an toàn theo tốc độ quy định khi qua trạm. Thông thường bố trí 3 cụm vạch với số lượng vạch tăng dần ở mỗi cụm khi tới trạm, cụ thể cụm thứ nhất có 5 vạch, cụm thứ 2 có 6 vạch và cụm thứ 3 có 7 vạch. Sử dụng vạch liền với bề rộng vạch là 200mm và cự ly giữa các vạch là 400mm. Chiều dầy vạch của từng cụm tăng dần từ 4 đến 6mm theo hướng xe chạy. Khoảng trống giữa các cụm vạch là 30m và cụm vạch cuối cùng nên cách đầu đảo thu phí là 10m 28.

Trường hợp các trạm loại 2, 3, 4 nằm trên đường nhánh thì xem xét giảm bớt mức độ và cự ly bố trí vạch giảm tốc cho phù hợp với chiều dài tiếp cận kết nối của tuyến.

5.4.5 Ngay trước đầu các đảo phân làn, phải bố trí các vạch 4.2 (vạch kênh hóa các dòng xe) theo Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT để dẫn hướng xe vào các làn ở trạm thu.

5.4.6 Ở các làn xe tải, ngay sau vị trí ba-ri-e tự động khoảng 2m, tùy trường hợp, có thể bố trí gồ giảm tốc với bề rộng 1m, dạng mặt cong với chỗ dầy nhất từ 60~90mm nhằm hạn chế trường hợp lái xe tải tăng tốc độ đột ngột sau khi trả phí, làm xả khí ô nhiễm quá mức vào trạm, nhất là các xe sử dụng nhiên liệu Diesel. Gờ giảm tốc có thể làm bằng các vật liệu phù hợp như bê tông xi măng, bê tông nhựa, cao su hay Polimer tổng hợp.

5.4.7 Vạch báo làn đường dành riêng cho thu phí không dừng ETC:

Tại vùng đến, phải bố trí vạch chỉ dẫn làn đường dành riêng cho thu phí không dừng ETC (vạch làn ETC) như mẫu trong Hình P1-7 ở Phụ lục 1.

Vạch loại này được bố trí bắt đầu từ vị trí mà làn đường được dành riêng cho thu phí không dừng ETC, kéo dài đến đầu Cửa thu phí không dừng đơn làn hoặc Cổng thu phí không dừng đa làn.

Vạch làn ETC sử dụng loại sơn dẻo nhiệt với độ dầy 4mm.

5.4.8 Về màu sắc: Vạch giảm tốc độ và vạch làn ETC phải có màu vàng và có phản quang ở mức độ phù hợp, chọn theo TCVN 8791:2011. Gồ giảm tốc phải được sơn màu đen-vàng xen kẽ từng khúc với bề rộng 500mm.

27 Trường hợp có tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn mới thì áp dụng theo chuẩn mới đó. 28 Vận dụng quy định về gờ giảm tốc theo Hướng dẫn tạm thời xây dựng gờ giảm tốc, gồ giảm tốc tại vị trí đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-BGTVT ngày 30/5/2017 của Bộ GTVT.

Comment [WU9]: Bổ sung cho đầy đủ

Comment [WU10]: Bổ sung cho cụ thể hơn

Comment [WU11]: Bổ sung

Page 27: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

26

5.4.9 Các vạch loại khác:

Tại vùng đến và vùng đi của trạm thu phí, sử dụng vạch 2.1 theo quy chuẩn báo hiệu đường bộ để phân chia làn xe cùng chiều. Riêng vạch phân chia giữa làn xe ETC với làn xe một dừng sử dụng vạch 2.2. Ngoài ra cần tính toán bố trí trên từng làn xe các vạch mũi tên chỉ hướng cho phù hợp với phương án tách và nhập làn tại từng khu vực.

5.5 Biển báo hiệu

5.5.1 Trước vùng đến:

a) Vị trí thứ nhất: Trước khi tới vùng đến của trạm thu phí, ở một khoảng cách nhất định, không lớn hơn 1km, đặt biển báo IE.472a để báo trạm thu phí ở phía trước. Mẫu ví dụ như trong Hình P1-8 ở Phụ lục 1. Trường hợp trạm thu phí đầu vào có kết hợp kiểm tra tải trọng xe thì đặt thêm biển báo IE.463a. Mẫu ví dụ như trong Hình P1-9 ở Phụ lục 1. Trường hợp trước trạm thu phí dưới 1km là giao lộ với đường không thu phí thì không cần bố trí biển báo tại Vị trí thứ nhất.

b) Vị trí thứ hai: Trường hợp là trạm đầu vào trên đường chính, có bố trí Cổng không dừng đa làn, ngay sau Vị trí thứ nhất ở khoảng cách 50~100m, phải bố trí biển báo hiệu tách làn riêng cho các xe có tài khoản không dừng ETC sang bên trái, hướng tới Cổng không dừng đa làn. Các xe còn lại tách sang bên phải. Minh họa như trong Hình P1-10 ở Phụ lục 1. Mẫu biển báo vận dụng cỡ và dạng của các biển báo IE.463a, IE.472c và IE.472d. Nội dung và bố cục như Hình P1-10 nêu trên. Các trường hợp khác không có Vị trí thứ hai.

c) Vị trí thứ ba: Sau Vị trí thứ nhất 200m (nếu có Vị trí thứ hai) hoặc 100m (nếu không có Vị trí thứ hai) cần đặt biển báo giảm tốc độ IE.473 để báo phía trước có khu vực hạn chế tốc độ. Tại vị trí này, nếu là trạm thu phí đầu vào có Cổng không dừng đa làn thì mặt đường bắt đầu được mở rộng để các xe có tài khoản ETC có thể tách sang làn dành riêng. Mẫu đặt biển bên trên như trong Hình P1-11 của Phụ lục 1.

d) Vị trí thứ tư: Sau vị trí thứ ba 250m, bắt đầu đặt biển báo tốc độ tối đa cho phép P.127 theo cấp độ giảm dần. Tùy theo tốc độ khai thác của tuyến đường, trình tự giảm tốc độ tối đa cho phép có thể là ba cấp 100-80-60 (km/h) hoặc là hai cấp 80-60 (km/h) thì tới Vị trí thứ năm, cách đầu Vùng đến (vùng mở rộng làn vào các cửa thu phí) 50m. Cự ly giữa hai biển báo 100-80 km/h là 200m, 80-60 km/h là 150m. Biển báo được đặt trên giá long môn hoặc trên cột bên đường nếu đảm bảo tầm nhìn.

e) Vị trí thứ năm: Cách đầu Vùng đến khoảng 50m. Tại đây đặt biển báo tốc độ tối đa cho phép là 60 km/h.

f) Điểm đầu Vùng đến: Đặt biển báo IE.472b (TRẠM THU PHÍ) ở giá long môn kết hợp với biển báo R.415 để báo hiệu về sự phân chia làn đường và cửa thu phí đối với các loại xe khác nhau. Ví dụ minh họa như trong Hình P1-12 của Phụ lục 1.

5.5.2 Tại vùng đến: Tại vùng này không đặt biển báo nào và sử dụng các vạch sơn kẻ để phân luồng xe.

5.5.3 Tại cổng trạm:

Tại cổng trạm (toll plaza), trên mỗi làn thu phí, đặt 01 biển báo tổ hợp thể hiện hình thức thu và loại xe áp dụng ở phía mặt trước cổng trạm, trên tĩnh không thông xe. Kích thước biển là 3,7 x 3,7m và được vận dụng từ mẫu

Comment [WU12]: Bổ sung

Comment [WU13]: Bổ sung

Page 28: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

27

biển báo IE.464a. Các biển báo thành phần được đặt trong cùng biển báo lớn này có thể bao gồm:

- Biển báo tốc độ tối đa cho phép P.127;

- Biển báo loại xe được phép thông qua S.505a (xe con, xe khách, xe tải hoặc tất cả các loại);

- Biển báo làn thu phí không dừng IE.472c;

- Biển báo rút thẻ IE.472d tại Cửa một dừng ở đầu vào;

- Biển báo thu phí IE.472e tại Cửa một dừng ở đầu ra;

- Biển báo cân động WIM tại Cửa một dừng ở đầu vào dành cho xe tải trường hợp tuyến đường thu phí có kiểm soát tải trọng xe. Biển báo này vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e, cụ thể như ở Hình P1-13 trong Phụ lục 1.

Trường hợp có Cổng không dừng đa làn thì biển báo này cũng được đặt trên tĩnh không làn xe, treo gá ngay vào cổng.

Về bảng dòng tên của trạm thu phí, có thể được đặt tại mặt trước của cổng trạm thu phí theo hướng xe chạy, nằm phía trên các loại biển báo đã nêu ở trên. Bảng báo này cần được nhìn rõ cả ngày lẫn đêm để cho lái xe dễ nhận biết. Có thể kết hợp bảng điện tử để dễ nhìn. Cách trình bày nội dung cụ thể như sau:

- Đối với trạm thu phí Loại 1, biển báo tên trên cổng ghi “TRẠM THU PHÍ TUYẾN …”. Tên tuyến có thể viết tắt để phù hợp kích thước cổng trạm ví dụ như tuyến Hòa Lạc – Hòa Bình viết là “TRẠM THU PHÍ TUYẾN HL-HB”;

- Đối với trạm thu phí Loại 2, biển báo tên trên cổng ghi “TRẠM THU PHÍ ĐẦU VÀO TUYẾN …”. Tên tuyến có thể viết tắt để phù hợp kích thước cổng trạm ví dụ như tuyến Nội Bài – Lào Cai viết là “TRẠM THU PHÍ ĐẦU VÀO TUYẾN NB-LC”;

- Đối với trạm thu phí Loại 3, biển báo tên trên cổng ghi “TRẠM THU PHÍ ĐẦU RA TUYẾN …”. Tên tuyến có thể viết tắt để phù hợp kích thước cổng trạm ví dụ như tuyến Hà Nội – Hải Phòng viết là “TRẠM THU PHÍ ĐẦU VÀO TUYẾN HN-HP”.

5.5.4 Tại vùng đi:

Trường hợp Trạm đầu vào có kiểm soát xe quá tải, phải đặt một dải phân cách cứng giữa làn xe tải và các làn xe khác ở ngay sau đảo thu phí để không để xe quá tải đi vào đường thu phí. Ngay sau khi qua cân động L/S WIM, các xe không quá tải sẽ rút được thẻ đầu vào. Xe quá tải không rút được thẻ và hệ thống sẽ báo cho xe rời khỏi đường thu phí theo biển chỉ dẫn đặt phía sau đảo thu phí khoảng 15m (vị trí A trong Hình P1-4 ở Phụ lục 1), phía trên tĩnh không thông xe. Mẫu biển báo như Hình P1-15 trong Phụ lục 1 với kích thước 3,7 x 3,7m và được vận dụng từ biển báo IE.464a.

Ngay đầu đảo phân làn ở vị trí bốt giám sát xe quá tải (vị trí B trong Hình P1-4 ở Phụ lục 1), bố trí trên tĩnh không thông xe các biển chỉ dẫn làn như mẫu trong Hình P1-16.

Trường hợp trạm thu phí Loại A có kiểm tra tải trọng xe thì việc bố trí hệ thống báo hiệu để xử lý xe vi phạm tuân theo chỉ dẫn của Quy chuẩn kỹ thuật về Trạm kiểm tra tải trọng xe QCVN 66:2013/BGTVT.

Ở cuối vùng đi, các biển báo về quy định tốc độ tối đa cho phép trên tuyến hoặc trên từng làn phải được đặt trên giá long môn, phía trên tĩnh không thông xe.

Comment [WU14]: Bổ sung chi tiết để đồng bộ trên tất ả các trạm

Page 29: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

28

5.5.5 Màu nền của biển báo:

Đối với các trạm thu phí thuộc hệ thống đường bộ cao tốc thì màu nền chung của biển báo là màu xanh lá cây (green), còn ở các trạm thu phí trên các loại đường khác thì màu nền chung của biển báo là màu xanh nước biển (blue). Màu nền biển báo trong các hình vẽ ở Phụ lục 1 chỉ là ví dụ.

5.6 Cổng trạm

Cổng trạm được thiết kế dựa trên các yêu cầu kiến trúc cụ thể tùy theo vị trí của trạm nhưng phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường hiện hành và tĩnh không thông xe nêu ở Mục 5.1. Trần của cổng phải có bố trí đèn trần đảm bảo đủ ánh sáng khi làm việc ban đêm. Các kết cấu lắp đặt trên cổng phải đảm bảo yêu cầu phòng cháy. Tại các đảo phân làn phải có bình chữa cháy được treo đúng quy cách. Bên trong mái cổng phải bố trí đường ống hoặc hộp kỹ thuật dẫn cáp các loại đảm bảo chống cháy và dễ mở ra để kiểm tra, sửa chữa.

5.7 Nhà điều hành

5.7.1 Nhà điều hành phải được đặt ở vị trí phù hợp và nên có các phòng riêng biệt để lắp đặt máy móc thiết bị trung tâm và các phòng phục vụ làm việc và lưu trú tạm thời cho nhân viên trạm. Tùy theo loại trạm thu mà thiết kế nhà điều hành phù hợp, đáp ứng các chức năng yêu cầu trong toàn hệ thống. Đối với trạm thu Loại 1 hoặc Loại A, nhà điều hành nên bao gồm:

a) Phòng trung tâm: Phòng này được phân làm hai buồng riêng biệt để thực hiện các chức năng riêng gồm có:

- Buồng A: Là buồng đặt máy chủ và các thiết bị đấu nối tổng thể mạng, thiết bị lưu điện, thiết bị ghi sao lưu dữ liệu. Buồng này không bố trí người ngồi làm việc.

- Buồng B: Là buồng giám sát và trưởng ca. Buồng này bố trí bàn ghế làm việc cho giám sát viên và lãnh đạo ca. Các thiết bị được lắp đặt ở đây bao gồm các máy tính giám sát có gắn thiết bị đọc thẻ phù hợp, các màn hình Tivi giám sát, thiết bị điều khiển ca-me-ra toàn cảnh, thiết bị ghép nối hình ảnh ca-me-ra, micro nối mạng đến các ca-bin thu tiền tại làn, máy in và một số thiết bị phụ trợ khác. Buồng này phải được bố trí ở vị trí phù hợp, có cửa sổ rộng lắp kính để có thể quan sát rõ toàn cảnh khu vực các làn thu giá dịch vụ.

Phòng trung tâm cần được lắp một ca-me-ra loại bọc kín chống phát hiện hướng nhìn để giám sát mọi hoạt động. Ca-me-ra này được nối với màn hình TV đặt tại Phòng trực lãnh đạo.

Phòng trung tâm phải có diện tích đủ thoáng để đảm bảo điều kiện làm việc liên tục cho nhân viên. Phòng trung tâm phải được lắp máy điều hòa nhiệt độ và máy hút ẩm.

Phòng trung tâm nên được đặt ở tầng hai của tòa nhà điều hành.

b) Phòng bán vé kỳ và kế toán: Phòng này cũng được phân làm hai buồng riêng biệt để thực hiện các chức năng riêng bao gồm:

- Buồng C: Là buồng để bán vé tháng hoặc vé kỳ cho chủ các phương tiện. Buồng này được bố trí máy tính kết nối mạng có gắn thiết bị đọc thẻ phù hợp. Buồng phải có diện tích đủ rộng và có nhiều ghế ngồi chờ dành cho những lúc đông người đến mua vé kỳ.

- Buồng D: Là buồng kế toán của trạm thu, nơi giao nhận tiền thu được trong ca và ấn chỉ từ Tổ kế toán và Nhân viên thu. Buồng này cũng

Page 30: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

29

được bố trí máy tính nối mạng máy tính và có gắn máy đọc thẻ phù hợp.

Phòng bán vé kỳ và kế toán cũng cần được lắp một ca-me-ra loại bọc kín chống phát hiện hướng nhìn để giám sát mọi hoạt động. Ca-me-ra này được nối với màn hình tivi giám sát chung đặt tại Buồng B của Phòng trung tâm.

Phòng bán vé kỳ và kế toán nên được đặt ở tầng một của tòa nhà điều hành để tiện tiếp đón chủ phương tiện vào mua vé đồng thời cần được trang bị thiết bị như quạt gió hoặc điều hòa nhiệt độ để đảm bảo điều kiện làm việc thoáng mát, dễ chịu.

c) Phòng trực lãnh đạo: Là nơi làm việc của Lãnh đạo trạm. Phòng này bố trí bàn ghế làm việc và một màn hình tivi giám sát sự làm việc của Phòng trung tâm.

5.7.2 Nhà điều hành phải được bố trí điện nước và các phòng vệ sinh phù hợp. Các trang bị vệ sinh phải đảm bảo yêu cầu của trụ sở làm việc.

5.7.3 Ngoài tòa nhà điều hành ra, Trạm thu phải có tòa nhà phụ trợ khác để cho nhân viên nghỉ ngơi tạm thời, nhà ăn, nhà bếp, nhà để máy phát điện và nhà để xe. Diện tích cụ thể cần lựa chọn phù hợp với quy mô của trạm.

5.8 Đường công vụ

Để đảm bảo an toàn giao thông và an toàn cho nhân viên trạm thu khi di chuyển qua lại giữa các đảo phân làn trong quá trình làm việc, cần phải bố trí một đường công vụ băng ngang qua đường tại vị trí trạm thu, đảm bảo an toàn. Đường công vụ này có thể là đường hầm đi bên dưới mặt đường trạm thu hoặc là cầu vượt đi phía trên tĩnh không của trạm nếu đủ điều kiện về kiến trúc cổng trạm. Đường công vụ này cần đủ rộng để đủ cho 2 người đi trên một mặt cắt và đủ chiều cao cho người bộ hành thông thường. Dọc theo đường công vụ có thể bố trí các hộp kỹ thuật chứa các loại cáp điện hoặc cáp tín hiệu. Trên đường công vụ phải đảm bảo đủ ánh sáng và có các trang bị phòng cháy, chữa cháy. Tại mỗi đảo phân làn có một lối lên xuống đường công vụ và phải có mái che phù hợp.

5.9 Khu vực đỗ xe

Tại phần đường trước nhà điều hành của trạm thu phải dành một khu vực dành để đỗ xe ô tô (dọc theo đường, có sơn kẻ vạch ô đỗ và có biển báo nơi đỗ xe theo quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT) để các chủ xe có thể đỗ xe và vào trạm mua vé kỳ được thuận tiện. Trong khu vực sân của trạm, cần bố trí một khu vực đỗ xe máy để cho các chủ phương tiện đi xe máy đến trạm mua vé kỳ.

6. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THIẾT BỊ TRẠM

6.1 Yêu cầu đối với tổng thể hệ thống thiết bị

Bản chất hệ thống thiết bị thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ là hệ thống mạng máy tính quản lý và hỗ trợ công tác thu phí hoặc kèm theo việc kiểm soát tải trọng xe bao gồm máy chủ, máy trạm, mạng dữ liệu trực tuyến kết nối internet và các thiết bị đo lường hoặc giao tiếp đầu cuối thực hiện các nhiệm vụ giao dịch, nhận dạng xe, giám sát giao dịch và cân xe (nếu có). Mạng máy tính này được coi là trụ cột của hệ thống thiết bị.

Page 31: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

30

Các máy trạm được bố trí trên các ca-bin thu đặt tại các đảo phân làn và tại bàn bán vé tháng hoặc vé kỳ trong nhà điều hành (hoặc có ca-bin riêng) được trang bị các thiết bị cần thiết để thực hiện các giao dịch trực tiếp với người trả tiền dịch vụ. Máy chủ đặt tại Phòng điều hành là trung tâm kết nối, điều hành và lưu trữ số liệu thu phí cũng như các dữ liệu giám sát khác.

Thiết bị nhận dạng xe được lắp đặt trên các làn thu và được kết nối với mạng máy tính chủ yếu nhằm thực hiện chức năng đếm xe và hỗ trợ đóng ba-ri-e sau khi xe qua. Ngoài ra nếu khả năng phân loại xe của chúng đạt được độ chính xác trên 98% thì có thể cho phép áp dụng để thông báo trước loại xe cho Nhân viên thu lựa chọn loại ấn chỉ phù hợp hoặc để đánh dấu kiểm tra các giao dịch có sự khác biệt về nhận dạng xe giữa nhân viên với thiết bị.

Thiết bị giám sát là các ca-me-ra kỹ thuật số được lắp đặt trên từng làn và tổng thể hai mặt của trạm đồng thời được kết nối với mạng máy tính để gắn kết dữ liệu hình ảnh với các giao dịch phục vụ việc theo dõi quá trình thu của các giám sát viên.

Hệ thống thiết bị ca-me-ra dò đọc biển số xe có thể được áp dụng nhằm tạo điều kiện thông xe nhanh cho các xe có vé tháng hoặc vé kỳ, nâng cao khả năng thông xe của trạm thu. Biển số xe sẽ được dò đọc và so sánh với cơ sở dữ liệu bán vé tháng, vé kỳ. Nếu kết quả so sánh cho thấy xe có biển số đó là xe có vé tháng hoặc vé kỳ còn hiệu lực thì ba-ri-e sẽ tự động mở để xe đi qua không cần phải quét vé tháng qua máy đọc mã vạch. Độ chính xác dò đọc biển số yêu cầu tối thiểu phải đạt 85% tức là nhận được đúng tối thiểu 85 xe trong 100 xe và không có trường hợp nào nhận xe không có vé tháng thành xe có vé tháng.

Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ là một công trình phụ trợ của đường bộ được khai thác 24/24 giờ nên hệ thống thiết bị phải được tính toán độ tin cậy và dự phòng phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu khai thác liên tục, không sự cố gây ngừng hoạt động của toàn bộ hệ thống.

6.2 Yêu cầu đối với thiết bị tại làn

Thiết bị lắp đặt tại làn xe bao gồm các bộ thiết bị nhận dạng xe, giao dịch, điều khiển làn và giám sát. Các yêu cầu cụ thể như sau:

6.2.1 Thiết bị nhận dạng xe: Thiết bị nhận dạng xe phải được điều khiển tập trung từ hệ thống máy tính. Việc đếm xe và hỗ trợ đóng ba-ri-e sau khi xe qua có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp dò bằng:

- Vòng cảm ứng từ (Induction loops);

- Nam châm (Magnetic);

- Ống hơi (Pneumatic Tube );

- Hồng ngoại chủ động (Active infrared);

- Hồng ngoại bị động (Passive infrared);

- Radar;

- Âm thanh bị động (Passive acoustic);

- Siêu âm (Ultrasonic);

- Xử lý ảnh Video (Video image);

Khi lựa chọn phương pháp dò phải xem xét độ phù hợp trên cơ sở các tiêu chí đánh giá công nghệ của từng phương pháp nhưng phải đảm bảo có sai số đếm xe dưới 1/1000. Trong các tình huống có nhiều sự lựa chọn đảm bảo

Page 32: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

31

độ chính xác và giá thành hợp lý, ưu tiên lựa chọn phương pháp có thiết bị lắp đặt trên đảo phân làn hoặc trên trần, hạn chế lựa chọn phương pháp có thiết bị lắp đặt trên hoặc chôn dưới mặt đường.

6.2.2 Thiết bị giao dịch: Bao gồm máy vi tính kết nối mạng có gắn thiết bị đọc thẻ phù hợp được đặt trong ca-bin thu phí. Yêu cầu cụ thể như sau:

a) Máy vi tính (máy tính làn): Bao gồm CPU, màn hình, bàn phím, con chuột loa ngoài và thiết bị kết nối mạng. Máy phải có cấu hình phù hợp với tổng thể hệ thống mạng và phải đủ khả năng làm việc bình thường liên tục trong nhiều năm với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Màn hình yêu cầu có kích thước 14 inch hoặc 15 inch với độ phân giải tối thiểu đáp ứng chuẩn HD720. Loa ngoài phục vụ việc tự động đọc biển số xe có vé tháng và thông báo các thông điệp giám sát cho Nhân viên thu. Trường hợp sử dụng máy tính nhúng (embeded computer) thay thế thì phải đảm bảo tính năng và độ bền tương đương khi thực hiện quy trình thu này.

b) Thiết bị đọc thẻ: Là thiết bị đọc Thẻ trả trước, Thẻ mã vạch phục vụ thực hiện quy trình thu.

6.2.3 Thiết bị điều khiển làn: Bao gồm tủ điều khiển làn, ba-ri-e tự động, đèn tín hiệu giao thông, còi và đèn báo động được kết nối điều khiển với mạng máy tính chung. Yêu cầu cụ thể như sau:

a) Tủ điều khiển làn: Là nơi đấu nối, tích hợp điều khiển tất cả các thiết bị tại làn vào mạng máy tính chung. Trong tủ điều khiển làn phải có bộ phận điều khiển đóng mở ba-ri-e trực tiếp (không qua hệ thống máy tính) để sử dụng cho các trường hợp xử lý sự cố đặc biệt; có mô đun đếm xe tự động độc lập và có thể lưu trữ số liệu liên tục tối thiểu 2 tuần. Tủ phải được đóng kín có khóa, thoáng khí, chống ẩm mốc và đảm bảo độ bền trong điều kiện khai thác ở nhiệt độ và độ ẩm cao.

b) Ba-ri-e tự động: Là loại ba-ri-e đóng mở tự động có bộ điều khiển phù hợp với hệ thống máy tính điều khiển. Ba-ri-e phải có khớp bung tự động để tránh hư hại khi bị xe đâm, va. Thanh ngang phải được làm bằng vật liệu phù hợp đảm bảo độ bền và phải được sơn trắng đỏ phản quang đảm bảo dễ nhận biết.

c) Đèn tín hiệu giao thông: Là loại chỉ có đèn màu xanh lá cây (green light) và đèn màu đỏ (red light). Đèn này chỉ có hai pha là “dừng” (tương ứng với đèn đỏ bật và đèn xanh lá cây tắt) và “đi” (tương ứng với đèn đỏ tắt và đèn xanh lá cây bật). Đèn được điều khiển theo lệnh của hệ thống máy tính từ sự điều khiển của Nhân viên thu sau khi kết thúc giao dịch trong quy trình thu.

d) Còi và đèn báo động: Là bộ thiết bị cảnh báo để báo động các trường hợp vi phạm tại làn nhằm mục đích kêu gọi sự hỗ trợ của lực lượng bảo vệ để cưỡng chế các xe vi phạm. Bộ thiết bị này được điều khiển bởi Máy tính làn trong các tình huống đặc biệt.

6.2.4 Thiết bị giám sát: Bao gồm ca-me-ra giám sát làn, bảng báo điện tử và ca-me-ra dò đọc biển biển số xe (nếu có yêu cầu).

a) Ca-me-ra giám sát làn: Là loại ca-me-ra kỹ thuật số ghi hình ảnh màu, được đặt trên cột đỡ riêng ở khu vực đảo phân làn sao cho có thể quan sát được rõ toàn bộ hình ảnh thuộc tĩnh không làn đường và ca-bin thu phí tại vị trí cửa sổ ca-bin thu phí khi chưa sử dụng đến các loại ống kính tăng cường (ống kính nhìn xa hay kính nhìn rộng lắp thêm). Ca-me-ra này cần phải có hộp che bảo vệ khỏi mưa nắng, chống ẩm và bụi bặm,

Page 33: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

32

đảm bảo độ bền lâu dài. Hướng nhìn của ca-me-ra cần được cố định nhằm đảm bảo sự giám sát liên tục.

Bảng báo điện tử: Được đặt trên cột đỡ riêng ở khu vực đảo phân làn và trong phạm vi tầm nhìn của lái xe. Bảng báo điện tử được lắp đặt trên tất cả các làn và liên tục thông báo thông tin giao dịch cũng như tình trạng làn.

Bảng báo có tối đa 22 ký tự tương ứng với thông báo số. Để thu hẹp kích thước chiều ngang, Bảng báo điện tử nên có 2 dòng, mỗi dòng có 11 ký tự. Kích thước mỗi ký tự phải đủ lớn để hầu hết lái xe ở các lứa tuổi đọc được rõ chữ trong phạm vi tầm nhìn. Bộ ký tự phải là ký tự tiếng Việt. Màu sắc và độ sáng của các ký tự phải đảm bảo nhìn thấy rõ trong cả ban ngày và ban đêm cũng như cả trời mưa và trời nắng.

b) Ca-me-ra dò đọc biển số xe: Tại một số trạm có lưu lượng xe lớn, để tăng năng lực thông xe có thể lắp đặt một máy ca-me-ra đặc biệt để dò đọc biển số xe, sau đó phần mềm thu sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu xem nếu xe có vé tháng hay vé kỳ còn hiệu lực thì tự động mở ba-ri-e ngay lập tức để xe đi qua không cần phải dừng lại kiểm tra vé tháng hay vé kỳ. Loại ca-me-ra này phải là ca-me-ra có thể đọc chính xác cả về ban đêm và ban ngày, được lắp đặt ở vị trí phù hợp để sớm nhận biết được xe có vé tháng hay vé kỳ khi xe tiến đến để kịp thời mở ba-ri-e. Độ chính xác đọc biển số phải đảm bảo để tránh đọc nhầm xe không có vé tháng hay vé kỳ vẫn tự động mở ba-ri-e.

6.2.5 Trang thiết bị khác: Bao gồm thiết bị lưu điện (UPS) phục vụ các tình huống mất điện, ba-ri-e đẩy tay để đóng mở làn và đèn báo đóng mở làn. Yêu cầu cụ thể như sau:

a) Thiết bị lưu điện: Phục vụ cung cấp điện năng cho máy tính làn và các thiết bị khác trong ca-bin thu ở tình huống mất điện. Công suất và dung lượng của thiết bị này cần lựa chọn phù hợp để đáp ứng sự làm việc liên tục của các thiết bị nói trên trong thời gian chờ nguồn điện dự phòng hoạt động.

b) Ba-ri-e đẩy tay: Là loại ba-ri-e thông thường dùng để đóng là khi lưu lượng thấp hoặc khi bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại làn. Trên ba-ri-e này phải gắn biển báo cấm (biển số 101 theo Điều lệ báo hiệu đường bộ) với kích thước triết giảm phù hợp nhưng phải nằm trong phạm vi từ 0,6 đến 0,8 lần kích thước cơ bản của biển báo. Tại khớp đóng mở ba-ri-e cần lắp công tắc bật tắt tự động đèn báo đóng mở làn để phù hợp trạng thái giữa ba-ri-e và đèn báo. Ngoài ra để hạn chế phạm vi choán chỗ của ba-ri-e khi ở trạng thái mở làn (đỡ choán chỗ trên đảo phân làn), cần phải có khớp gập đôi thanh ba-ri-e làm hai phần để rút ngắn chiều dài.

c) Đèn báo đóng mở làn: Là loại đèn được lắp phía trên tĩnh không thông xe mỗi làn để thông báo trước cho lái xe về tình trạng đóng mở của làn thu phí. Thông thường đèn này được đặt ở mặt xe đến của mái cổng trạm. Đèn này có hai pha là “pha đóng” tương ứng với đèn hình [] màu đỏ và “pha mở” tương ứng với đèn hình [] màu xanh lá cây. Có thể sử dụng riêng hai đèn, mỗi đèn một pha hoặc sử dụng chung một đèn cho cả hai pha. Việc điều khiển đèn do công tắc gắn ở khớp đóng mở của ba-ri-e đẩy tay.

6.2.6 Thiết bị tại làn xe quá khổ: Thiết bị lắp trên làn quá khổ cơ bản là tương tự các làn khác. Nếu làn này còn dùng để xe máy thông qua nên nếu lắp ba-ri-e tự động thì phải luôn đặt ở chế độ luôn mở, đảm bảo an toàn cho xe máy thông qua. Cũng có thể không lắp ba-ri e tự động trong trường hợp quy mô

Page 34: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

33

trạm đủ năng lực thông xe, không cần phải sử dụng làn xe quá khổ để cho xe thông thường đi qua ở thời gian cao điểm. Trong trường hợp làn này còn dùng để thông xe ô tô thông thường ở thời gian cao điểm mà vẫn có xe máy thông qua thì ba-ri-e tự động phải đặt ở chế độ luôn mở khi qua thời gian cao điểm để đảm bảo an toàn cho xe máy.

6.2.7 Thiết bị thu phí ETC : Thiết bị thu phí ETC áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.

6.2.8 Thiết bị cân xe tại làn xe tải: Thiết bị cân xe tại làn xe tải áp dụng cấp chuẩn như cân xe tại khu vực cân thứ cấp của trạm kiểm tra tải trọng xe cố định theo Quy chuẩn quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe QCVN 66:2013/BGTVT.

6.3 Yêu cầu đối với thiết bị tại nhà điều hành

6.3.1 Máy chủ (server): Được đặt tại Buồng A Phòng trung tâm. Máy chủ về cơ bản là phải trọn bộ, đáp ứng yêu cầu làm việc liên tục và đủ năng lực cho tất cả các máy tính và thiết bị đầu cuối trong mạng máy tính của hệ thống thiết bị. Cấu hình của máy phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thiết kế của hệ thống thiết bị thu và khả năng lưu trữ cũng như các cổng hoặc ổ ghi lưa trữ hiện đại.

Việc tính toán lựa chọn loại máy chủ, độ bền cũng như số lượng máy phải đảm bảo duy trì khả năng làm việc liên tục không sự cố của hệ thống để không làm gián đoạn quá trình thu.

6.3.2 Máy tính giám sát: Được đặt tại Buồng B Phòng trung tâm. Số lượng máy tính giám sát phụ thuộc số làn thu. Nên sử dụng một máy tính giám sát cùng với một Giám sát viên cho hai làn xe. Máy tính giám sát phải trọn bộ (màn hình, máy in và thiết bị phụ trợ cần thiết), được kết nối mạng và có lắp thêm máy quét mã vạch để kiểm soát quyền truy cập sử dụng. Cấu hình máy phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của hệ thống thu và khả năng xử lý ảnh cao hơn bình thường. Về độ bền, phải lựa chọn loại máy phù hợp đảm bảo khả năng làm việc liên tục, lâu dài. Màn hình máy tính giám sát có kích thước tối thiểu 17 inch và độ phân giải cao để dễ nhìn và tránh mỏi mắt cho Giám sát viên.

6.3.3 Máy tính bán vé kỳ: Được đặt tại Buồng C Phòng bán vé kỳ và kế toán. Máy phải trọn bộ (màn hình, máy in và thiết bị phụ trợ cần thiết), được kết nối mạng và có lắp thêm máy đọc thẻ phù hợp để kiểm soát quyền truy cập sử dụng. Cấu hình máy phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của hệ thống thu và đảm bảo độ bền, khả năng làm việc liên tục, lâu dài.

6.3.4 Máy tính kế toán: Được đặt tại Buồng D Phòng bán vé kỳ và kế toán. Máy phải trọn bộ (màn hình, máy in và thiết bị phụ trợ cần thiết), được kết nối mạng và có lắp thêm máy quét mã vạch để kiểm soát quyền truy cập sử dụng. Cấu hình máy phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của hệ thống thu và đảm bảo độ bền, khả năng làm việc liên tục, lâu dài.

6.3.5 Thiết bị đọc thẻ: Yêu cầu tương tự như thiết bị đặt tại ca-bin thu tại làn (mục 6.2.2 khoản b).

6.3.6 Thiết bị lưu trữ dữ liệu: Có thể trang bị thêm thiết bị lưu trữ để bổ sung khả năng lưu trữ dữ liệu và hình ảnh của hệ thống thiết bị thu. Nên chọn loại công nghệ lưu trữ dữ liệu hiện hành phổ biến nhất nhưng phải đảm bảo yêu cầu lưu trữ an toàn lâu dài. Cần phải tính toán dung lượng lưu trữ cố định cho thiết bị lưu trữ để đảm bảo khả năng lưu trữ trong vòng 1 năm trước khi chuyển ra các thiết bị lưu trữ ngoài (mang xách được).

Page 35: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

34

6.3.7 Màn hình TV giám sát: Đối với TV đặt ở Buồng B Phòng trung tâm phải là loại TV tương thích tín hiệu hình ảnh kỹ thuật số, phù hợp với tín hiệu đầu ra đã được xử lý của hệ thống thiết bị giám sát. Màn hình phải có kích thước tối thiểu 32 inchs để dễ quan sát. Đối với TV đặt tại Phòng trực lãnh đạo chỉ cần chọn loại TV thông thường, phù hợp với tín hiệu ca-me-ra giám sát hoạt động của Phòng trung tâm.

6.3.8 Thiết bị ghép kênh ca-me-ra: Phải đáp ứng yêu cầu ghép kênh đủ cho tất cả các ca-me-ra đặt dưới làn, ca-me-ra toàn cảnh và ca-me-ra đặt tại Phòng bán vé kỳ và kế toán. Ngoài ra cũng cần có một số đường dự phòng cho trường hợp mở rộng thêm số làn hoặc áp dụng ca-me-ra dò đọc biển số xe.

6.3.9 Thiết bị điều khiển ca-me-ra giám sát toàn cảnh: Là loại phù hợp (đồng bộ) với máy ca-me-ra giám sát toàn cảnh hai mặt trạm thu. Thiết bị này phải có khả năng điều khiển hai ca-me-ra. Các loại điều khiển phải đáp ứng tối thiểu là phóng to - thu nhỏ (Zoom xa - gần), xoay hướng nhìn của ca-me-ra, phạm vi xoay tối thiểu đạt góc 270 độ.

6.3.10 Ca-me-ra giám sát hoạt động: Có hai ca-me-ra giám sát hoạt động trong đó một đặt tại Phòng bán vé kỳ và kế toán, chuyển tín hiệu về Buồng B Phòng trung tâm; một đặt tại Phòng trung tâm, chuyển tín hiệu về Phòng trực lãnh đạo trạm. Hai ca-me-ra này đều thuộc loại có phạm vi nhìn rộng để quan sát toàn bộ phòng, có thể được bọc kín để chống phát hiện hướng nhìn. Tín hiệu của ca-me-ra đặt tại Phòng bán vé kỳ và kế toán được chuyển về Phòng trung tâm và phải được xử lý chồng hình lên màn hình TV giám sát chung. Còn tín hiệu của ca-me-ra đặt tại Phòng trung tâm được truyền về Phòng trực lãnh đạo trạm không cần có xử lý. Về cơ bản, góc nhìn của các ca-me-ra này được cố định.

6.3.11 Đầu ghi băng hình VTR: Được đặt ở Phòng trực lãnh đạo trạm để phục vụ việc ghi lại hình ảnh giám sát Phòng trung tâm. Có thể sử dụng loại đầu ghi thông thường hoặc chuyên dụng tùy theo yêu cầu.

6.3.12 Thiết bị kết nối thu phí ETC: Là bộ thiết bị riêng, có yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn riêng về thiết bị thu phí ETC.

6.3.13 Thiết bị kết nối và giám sát cân tải trọng xe: Là một bộ máy chủ riêng hoặc tích hợp ngay trong máy chủ của kệ thống thu, được kết nối với các máy tính điều khiển cân xe tại làn và các máy tính giám sát. Yêu cầu kỹ thuật tương tự máy chủ của hệ thống thu.

6.4 Yêu cầu đối với mạng và đường truyền tín hiệu

6.4.1 Đường mạng phải đảm bảo yêu cầu làm việc liên tục không gây sự cố cho hệ thống thiết bị thu. Các đường dẫn cáp mạng các loại phải được chống nhiễu và đi trong các hộp kỹ thuật đảm bảo cách nước, chống cháy, chống chuột và dễ mở để kiểm tra và sửa chữa.

6.4.2 Các thiết bị mạng gắn với các máy tính và đường cáp phải phù hợp với tổng thể hệ thống và tương thích với các thiết bị sử dụng trong mạng. Các giắc nối phải đảm bảo độ bền, an toàn. Các hộp nối phải được đóng kín và chống cháy. Cáp tín hiệu phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

6.5 Yêu cầu đối với các thiết bị khác

a) Ca-me-ra giám sát toàn cảnh: Là ca-me-ra quan sát toàn cảnh khu vực các ca-bin thu. Nếu bố trí ở mái trạm, phải có đế quay được trong phạm vi 270 độ đồng thời có kính nhìn rộng và phải được bọc kín để chống phát hiện hướng nhìn. Nếu bố trí ở bên ngoài, máy phải có vỏ bọc bảo vệ khỏi mưa nắng và bụi bặm; có kính phóng xa-gần cho phép quan sát rõ

Page 36: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

35

sự hoạt động của các vị trí của một nửa cổng thu. Vị trí để đặt ca-me-ra phải phù hợp sao cho đạt hiệu quả quan sát cao nhất.

b) Hệ thống chống sét: Đảm bảo chống sét cho tòa nhà điều hành và chống sét lan truyền đánh hỏng các thiết bị đang làm việc trên mạng. Cần tính toán lựa chọn loại thiết bị và công suất phù hợp; phải có thiết kế lắp đặt riêng đối với từng trạm.

c) Máy phát điện dự phòng: Được đấu thường trực vào mạng điện và được tự động khởi động ngay sau khi mất điện. Thời gian khởi động, đóng ngắt mạch và phát điện yêu cầu không trễ quá hai phút sau khi mất điện. Công suất máy phải được tính toán phù hợp với phụ tải của hệ thống thiết bị thu và nhu cầu các thiết bị cần thiết khác của trạm.

d) Hệ thống điện thoại nội bộ: Là hệ thống đàm thoại trực tiếp giữa các bộ phận trong nhà điều hành và các làn thu. Tùy theo điều kiện cụ thể có thể lựa chọn loại hữu tuyến hoặc vô tuyến.

6.6 Yêu cầu đối với phần mềm điều hành

6.6.1 Yêu cầu chung: Đáp ứng yêu cầu vận hành và các tình huống của quy trình thu. Phần mềm phải kết nối điều khiển toàn bộ hệ thống thiết bị bao gồm thiết bị mạng máy tính, thiết bị điều khiển làn thiết bị giám sát các loại v.v như nêu tại các mục trên. Khuyến khích vận dụng các kỹ thuật mới và tự động trong giao diện và hội thoại người – máy cũng như các tính năng ưu việt khác; khuyến khích áp dụng các giải pháp đảm bảo sự duy trì liên tục quá trình thu và thu thập số liệu giám sát ngay cả trong tình huống mất kết nối với máy chủ. Ngoài ra các yêu cầu dưới đây bắt buộc phải đáp ứng và được coi là yêu cầu tối thiểu.

6.6.2 Yêu cầu cập nhật:

- Bộ số se-ri về ấn chỉ;

- Giao dịch thu các loại gắn với tên Nhân viên thu và Giám sát viên;

- Số liệu đếm xe;

- Bắt lỗi của Nhân viên thu;

- Ghi nhận lỗi vận hành;

6.6.3 Yêu cầu báo cáo:

- Các báo cáo phải được chuẩn hóa theo yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Cho phép lập các báo cáo tùy chọn khác.

6.6.4 Yêu cầu vận hành: Tự động, thuận tiện, kiểm soát và nhắc nhở lỗi xuất nhập.

6.6.5 Yêu cầu bảo mật: Phân cấp bảo mật theo 4 cấp:

(1) Nhân viên thu;

(2) Giám sát viên, kỹ thuật viên, kế toán;

(3) Trưởng ca, lãnh đạo trạm;

(4) Cơ quan giám sát có thẩm quyền (truy cập tất cả các loại dữ liệu nhưng không sửa đổi hoặc cập nhật được);

(5) Nhà sản xuất phần mềm.

Riêng chế độ bảo mật dành cho nhà sản xuất phần mềm phải được quản lý chặt chẽ và chỉ được Nhà sản xuất phần mềm sử dụng, tuyệt đối không

Page 37: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

36

được cung cấp cho đơn vị thu phí ở bất kỳ cấp nào. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu thanh tra, kiểm tra thì nhà sản xuất phải phối hợp cung cấp có thời hạn cấp bảo mật này để phát hiện các vi phạm nếu có.

6.7 Yêu cầu đối với dữ liệu

6.7.1 Các loại dữ liệu lưu trữ cơ bản kèm theo các yêu cầu cụ thể được mô tả chi tiết như trong bảng tại Phụ lục 3.

6.7.2 Cơ sở dữ liệu phải được thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu cập nhật, truy xuất, đối soát và bảo mật nhằm đáp ứng yêu cầu vận hành, thống kê, báo cáo và giám sát của cơ quan thuế cũng như cơ quan quản lý có thẩm quyền. Dữ liệu cùng với hệ thống phần mềm phải thực hiện đầy đủ yêu cầu thiết kế của quy trình thu.

6.7.3 Hệ thống ghi, sao lưu, bảo mật phải đáp ứng yêu cầu về dung lượng và khả năng truy xuất, kết nối. Một số hạng mục số liệu về số tiền thu phải được kết nối trực tuyến với máy chủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để công khai trên trang web.

Page 38: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. . HÌNH VẼ

(a)

HÌNH VẼ

TCCS XX:20

37

:2019/DRVN

37

(b)

(b)

Hìn

h P

1-1

.

Ví dụ m

ẫu v

ề c

ửa k

iểm

soát

làn t

ại đầu v

ào v

à đ

ầu r

a t

rên đ

ường c

ao t

ốc á

p d

ụng p

hương

thức t

hu k

ín

(a)

Các c

ửa k

iểm

soát

làn t

ại đầu v

ào

(b)

Các c

ửa k

iểm

soát

làn t

ại đầu r

a

Page 39: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

Hình P1

(a) (b)

1-2. Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục

(a)

(b)

Ghi chú

(a) (b)

Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục

) Tuyến đường thu theo phương thức hở

) Tuyến đường thu theo phương thức kín

Ghi chú: Ký hiệu

TCCS XX:20

38

(a) (b)

Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục

n đường thu theo phương thức hở

Tuyến đường thu theo phương thức kín

Ký hiệu 4 (A)

:2019/DRVN

38

(a) (b)

Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục

n đường thu theo phương thức hở

Tuyến đường thu theo phương thức kín

) nghĩa là trạm loại

(a) (b)

Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục

n đường thu theo phương thức hở

Tuyến đường thu theo phương thức kín

nghĩa là trạm loại 4

(a) (b)

Ví dụ về các loại trạm thu phân loại theo mục 1.5

n đường thu theo phương thức hở

Tuyến đường thu theo phương thức kín

4 và loại quy mô A

và loại quy mô A

Page 40: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

(a)

TCCS XX:20

39

:2019/DRVN

39

(b)

(b)

Hìn

h P

1-3

.

Ví dụ b

ố t

rí c

ác làn x

e t

hu ở

cửa v

ào đ

ường c

ao t

ốc

(a

) Trạ

m đ

ầu v

ào c

ỡ v

ừa,

bố t

rí C

ổng k

hông d

ừng đ

a làn

(b

) Trạ

m đ

ầu v

ào c

ỡ n

hỏ,

bố t

rí C

ửa k

hông d

ừng đ

ơn làn

(b

) Trạ

m đ

ầu v

ào c

ỡ n

hỏ,

bố t

rí C

ửa k

hông d

ừng đ

ơn làn

Page 41: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

40

Hìn

h P

1-4

. V

í dụ v

ề m

ặt

bằng b

ố t

rí p

hân luồng c

ho c

ác loại xe q

ua t

rạm

thu đ

ầu v

ào (

loại lớ

n,

có c

ổng k

hông d

ừng đ

a làn)

trên

đường c

ao t

ốc k

hông c

ho p

hép x

e q

uá t

ải lư

u t

hông.

Page 42: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

(a)

TCCS XX:20

41

:2019/DRVN

41

(b)

(b)

Hìn

h P

1-5

.

Ví dụ b

ố t

rí c

ác làn t

hu ở

cửa r

a đ

ường c

ao t

ốc

(a

) Trạ

m đ

ầu r

a c

ỡ v

ừa

(b

) Trạ

m đ

ầu r

a c

ỡ n

hỏ

(b

) Trạ

m đ

ầu r

a c

ỡ n

hỏ

Page 43: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

Hình P1quy đ

Hình P1-6. Mquy định của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

6. Mẫu cửa sổ trên phần mềmịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

ẫu cửa sổ trên phần mềmịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

TCCS XX:20

42

ẫu cửa sổ trên phần mềm thu định của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

:2019/DRVN

42

thu để Nhân viên thuịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

Nhân viên thu ịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

lựa chọn loại xe theo ịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu

ựa chọn loại xe theo ịnh của Bộ Tài chính khi xe tới trạm (không áp dụng tại Trạm thu đầu vào).

ựa chọn loại xe theo ầu vào).

Page 44: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS XX:2019/DRVN

43

Hình P1-7. Mẫu vạch báo hiệu làn đường thu không dừng ETC (đơn vị:cm)

Page 45: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

(a)

Hình P1-

khi

Hình P1-

khi kết hợp kiểm tra tải trọng xe (chỉ có ở trạm

-8. Mẫu biển báo hiệu

khi không k

(a) Trên đư

(b) Trên đư

-9. Mẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe (chỉ có ở trạm

(a) Trên đư

(b) Trên đư

TCCS XX:20

44

ẫu biển báo hiệu

không kết hợp kiểm tra tải trọng xe

(a) Trên đường cao tốc

(b) Trên đường thông th

ẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe (chỉ có ở trạm

(a) Trên đường cao t

(b) Trên đường thông th

:2019/DRVN

44

ẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe

ờng cao tốc

ờng thông thường

ẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe (chỉ có ở trạm

ờng cao tốc

ờng thông thường

ắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe

ờng

ẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

ết hợp kiểm tra tải trọng xe (chỉ có ở trạm đ

ờng

(b)

ắp tới trạm thu phí

ẫu biển báo hiệu khi sắp tới trạm thu phí

đầu vào)

Page 46: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

Hình P1Vị trí 2

Hình P1

Hình P1-10. Mị trí 2 (chỉ trong tr

Hình P1-11. M

10. Mẫu biển báo hiệu ỉ trong trường hợp trạm thu phí

11. Mẫu biển báo hiệu

ẫu biển báo hiệu tách các xe có ETC và các xe không có thờng hợp trạm thu phí

thu

ẫu biển báo hiệu

TCCS XX:20

45

tách các xe có ETC và các xe không có thờng hợp trạm thu phí

thuộc hệ thống thu kín)

ẫu biển báo hiệu báo sắp tới khu vực hạn chế tốc

:2019/DRVN

45

tách các xe có ETC và các xe không có thờng hợp trạm thu phí đầu vào có Cổng không dừng

ộc hệ thống thu kín)

ắp tới khu vực hạn chế tốc

tách các xe có ETC và các xe không có thầu vào có Cổng không dừng

ộc hệ thống thu kín)

ắp tới khu vực hạn chế tốc

tách các xe có ETC và các xe không có thầu vào có Cổng không dừng

ắp tới khu vực hạn chế tốc độ tại Vị trí 3

tách các xe có ETC và các xe không có thẻ ETC tại ầu vào có Cổng không dừng đa làn và

ộ tại Vị trí 3

ẻ ETC tại đa làn và

Page 47: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

thu phí và báo hinhau:

Hình P1trạm thu phí

Hình P1thu phí và báo hinhau:

(a) Trưcho các xe có tài khocho xe con; ckhách; ccửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

(b) Trưdừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con; cửa thứ 3 từ bêncon và xe khách; cxe tải.

Hình P1-13. Mạm thu phí

(a)

Hình P1-12. Mẫu thu phí và báo hiệu về sự phân chia làn

Trường hợp có 6 cửcho các xe có tài khocho xe con; cửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe khách; cửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe kháchửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

(b) Trường hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một ừng dành cho xe con; cửa thứ 3 từ bên

con và xe khách; c

13. Mẫu biển báo cân ạm thu phí mở hoặc trạm thu phí

tải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

ẫu đặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt ệu về sự phân chia làn

ờng hợp có 6 cửa thu phí, 2 ccho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một ừng dành cho xe con; cửa thứ 3 từ bên

con và xe khách; cửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ẫu biển báo cân đặc trạm thu phí

ải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

TCCS XX:20

46

ặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt ệu về sự phân chia làn đư

a thu phí, 2 cản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một ừng dành cho xe con; cửa thứ 3 từ bên

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

động WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ặc trạm thu phí đầu vào trong tr

ải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

:2019/DRVN

46

ặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt đường, cửa thu phí

a thu phí, 2 cửa biên trái là Cửa không dừng dành ản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một ừng dành cho xe con; cửa thứ 3 từ bên trái là C

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ộng WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ầu vào trong tr

ải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

ặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt ửa thu phí đối với các loại xe khác

ửa biên trái là Cửa không dừng dành ản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một

trái là Cửa một dừng dành cho xe ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ộng WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ầu vào trong trường hợp

ải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

(b)

ặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt ối với các loại xe khác

ửa biên trái là Cửa không dừng dành ản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách

ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho xe tải.

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một

ửa một dừng dành cho xe ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ộng WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ờng hợp tuyến có kiểm soát

ải trọng xe. Vận dụng từ mẫu biển báo IE.472e.

ặt biển báo hiệu trên giá long môn báo hiệu bắt đầu trạm ối với các loại xe khác

ửa biên trái là Cửa không dừng dành ản ETC; cửa thứ 3 từ bên trái là Cửa một dừng dành

ửa thứ 4 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe con và xe ửa thứ 5 từ bên trái là Cửa một dừng dành cho xe khách và xe tải;

ờng hợp có 4 cửa thu phí, cửa ngoài cùng bên trái là Cửa không ừng dành cho các xe có tài khoản ETC; cửa thứ 2 từ bên trái là Cửa một

ửa một dừng dành cho xe ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ộng WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ến có kiểm soát

ầu trạm ối với các loại xe khác

ải;

ửa một dừng dành cho xe ửa ngoài cùng bên phải là Cửa một dừng dành riêng cho

ộng WIM tại Cửa một dừng dành cho làn xe tải ở ến có kiểm soát

Page 48: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

(a) Bi

(b) Bi

(c) Bitrạm Loại 2.

(d) Bisoát t

(e) Bisoát t

(f) Bihoặc Loại 3.

(g) soát t

(h) trọng xe ở trạm Loại 1.

Hình P1

(a) Biển đặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng

(b) Biển đặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng

(c) Biển đặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ởạm Loại 2.

(d) Biển đặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tảisoát tải trọng

(e) Biển đặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nsoát tải trọng xe ở trạm Loại 2.

(f) Biển đặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả ặc Loại 3.

Biển đặt trên từng làn của Csoát tải trọng xe ở trạm Loại 1.

Biển đặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nọng xe ở trạm Loại 1.

(a)

(d)

Hình P1-14. Các m

ặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng

ặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tảiải trọng xe ở trạm Loại 2.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nải trọng xe ở trạm Loại 2.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả

ặt trên từng làn của Cải trọng xe ở trạm Loại 1.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nọng xe ở trạm Loại 1.

(g)

14. Các mẫu biển tại tại cổng trạm thu phí:

ặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng

ặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tảiở trạm Loại 2.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nải trọng xe ở trạm Loại 2.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nải trọng xe ở trạm Loại 1.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nọng xe ở trạm Loại 1.

TCCS XX:20

47

(b)

(e)

)

ẫu biển tại tại cổng trạm thu phí:

ặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng

ặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả

ửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

:2019/DRVN

47

(b)

(e)

ẫu biển tại tại cổng trạm thu phí:

ặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng

ặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả

ửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

(h)

ẫu biển tại tại cổng trạm thu phí:

ặt trên từng làn ETC của Cổng không dừng đa làn ở

ặt trên từng làn ETC của Cửa không dừng đơn làn.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng cho tất cả các loại xe ở trạm Loại 1

ửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, n

(c)

(f)

ẫu biển tại tại cổng trạm thu phí:

ở trạm Loại 2

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nơi không ki

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nơi có ki

ại xe ở trạm Loại 1

ửa một dừng tách riêng cho xe tải, nơi không ki

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe tải, nơi ki

ại 2.

ặt trên từng làn của Cửa một dừng tách riêng cho xe con, xe khách ở

không kiểm

ơi có kiểm

ại xe ở trạm Loại 1

ơi không kiểm

ơi kiểm tra tải

ểm

ểm

ểm tra tải

Page 49: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

Hình P1

Hình P1

Hình P1-15. Mẫu biển báo tách làn

Hình P1-16. Mẫu biển báo tách làn

ẫu biển báo tách làn

phía sau đ

ẫu biển báo tách làn

tại đ

TCCS XX:20

48

ẫu biển báo tách làn

phía sau đảo thu phí.

ẫu biển báo tách làn đ

đảo đặt bốt giám sát

:2019/DRVN

48

ẫu biển báo tách làn đối với xe quá tải ở Trạ

ảo thu phí.

để kiểm soát việc thoát xe quá tải

ặt bốt giám sát

ối với xe quá tải ở Trạ

ảo thu phí.

ể kiểm soát việc thoát xe quá tải

ặt bốt giám sát.

ối với xe quá tải ở Trạm đầu vào

ể kiểm soát việc thoát xe quá tải

ầu vào

ể kiểm soát việc thoát xe quá tải

Page 50: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

40

PHỤ LỤC 2. QUY TRÌNH THU

I – TẠI TRẠM THU ĐẦU VÀO THEO PHƯƠNG THỨC KÍN:

XE CON – XE KHÁCH XE TẢI

Loại có OBU/ETC Loại không có OBU/ETC Trạm có kiểm soát quá tải Trạm không kiểm soát quá tải

1) Tách sang làn dành riêng khi thấy có báo hiệu tách làn ETC;

2) Đi đúng làn và đúng tốc độ quy định của làn xe ETC khi qua trạm [a1.1];

3) Nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi đúng cửa quy định, không đi vào cửa kiểm soát dành riêng cho xe tải;

3) Dừng trước Ba-ri-e tại cửa kiểm soát làn [b1.1];

4) Lái xe lấy thẻ đầu vào bằng cách bấm nút nhả thẻ hoặc nhận thẻ từ thu phí viên [b1.2]; Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ, dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để báo điểm vào và mở ba-ri-e. Nếu thẻ không hợp lệ thì bấm nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên [b1.3].

5) Qua trạm sau khi thấy bảng báo hiện “Mời vào” và ba-ri-e bật mở [b1.4];

6) Nhập làn theo báo hiệu và

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Tách sang làn dành riêng khi thấy có báo hiệu tách làn cho xe tải;

3) Giảm tốc độ theo quy định khi qua cửa kiểm soát làn dành cho xe tải để cân kiểm tra tải trọng [c1.1];

4) Khi thấy bảng báo “Quá tải ...%, yêu cầu thoát ra” thì xe quá tải phải thoát ra khỏi đường thu phí theo biển báo chỉ hướng thoát;

5) Khi thấy bảng báo “Mời tới cửa vào” thì xe không quá tải di chuyển tới trước ba-ri-e tại cửa kiểm soát vào đường thu phí. Lái xe lấy thẻ đầu vào bằng cách bấm nút nhả thẻ hoặc nhận thẻ từ thu phí viên [c1.2]; Trường hợp xe có Thẻ phí

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi vào cửa kiểm soát làn nơi có báo hiệu dành cho xe tải;

3) Dừng trước Ba-ri-e tại cửa kiểm soát làn [d1.1];

4) Lái xe lấy thẻ đầu vào bằng cách bấm nút nhả thẻ hoặc nhận thẻ từ thu phí viên [d1.2]; Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ, dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để báo điểm vào và mở ba-ri-e. Nếu thẻ không hợp lệ thì bấm nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên [d1.3].;

5) Qua trạm sau khi thấy bảng báo hiện “Mời vào” và ba-ri-e bật mở [d1.4];

6) Nhập làn theo báo hiệu và

Page 51: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

41

đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

kỳ, dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để báo điểm vào và mở ba-ri-e. Nếu thẻ không hợp lệ thì bấm nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên [c1.3]; Xe không quá tải vào đường thu phí, nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định cũng như an toàn giao thông [c1.4]

6) Xe quá tải thoát ra theo biển chỉ dẫn sau khu vực cân.

đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

ỨNG XỬ CỦA HỆ THỐNG THIẾT BỊ THU PHÍ VÀ NHÂN VIÊN TRẠM

[a1.1] Hệ thống dò đọc mã OBU của xe, phát yêu cầu đối soát về nhà mạng ETC để xác định tài khoản ETC gắn với OBU có hợp lệ và còn số dư đủ cho chặng ngắn nhất không. Tự động chụp ảnh xe. Nhà mạng ETC đối soát độ hợp lệ, số dư cần thiết cũng như đối chiếu với biển số xe lưu trữ. Nếu đủ điều kiện thì chuyển mã OBU/ETC xe đó vào danh sách chờ của máy chủ trên tuyến cùng với thông tin điểm vào. Áp dụng cho cả các xe có OBU/ETC phí lượt và phí kỳ.

[b1.1] Bảng báo đang hiện chữ "Lấy thẻ" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng.

[b1.2] Hệ thống mã hóa thông tin điểm vào trên thẻ. Nếu có máy rút thẻ tự động thì để lái xe tự bấm nút lấy thẻ. Trường hợp không có máy rút thẻ tự động thì thu phí viên phát Thẻ đầu vào (đã mã hóa điểm vào) cho lái xe; Tự động chụp ảnh biển số xe; Bảng báo hiện thông báo "Mời vào".

[b1.3] Hệ thống đọc mã Thẻ phí kỳ, chụp ảnh biển số xe rồi gửi máy chủ của tuyến để đối

[c1.1] Hệ thống cân, chụp biển số xe, nhận dạng xe tự động (loại xe theo tải trọng giới hạn) và hiện lên bảng báo hiệu giá trị cân và mức độ quá tải. Nhân viên cân kiểm soát xác nhận trên máy tính kết quả cân, phân loại xe và đánh giá quá tải để hiện lên bảng báo cho lái xe biết. Trường hợp xe quá tải thì bảng báo thông báo "Quá tải ...%, yêu cầu thoát ra"; nếu không quá tải, bảng báo thông báo "Mời tới cửa vào" đồng thời biển số của xe không quá tải được chuyển tới danh sách chờ tại cửa kiểm soát đầu vào ở

[d1.1] Bảng báo đang hiện chữ "Lấy thẻ" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng.

[d1.2] Hệ thống mã hóa thông tin điểm vào trên thẻ. Nếu có máy rút thẻ tự động thì để lái xe tự bấm nút lấy thẻ. Trường hợp không có máy rút thẻ tự động thì thu phí viên phát Thẻ đầu vào (đã mã hóa điểm vào) cho lái xe; Tự động chụp ảnh biển số xe; Bảng báo hiện thông báo "Mời vào".

[d1.3] Hệ thống đọc mã Thẻ phí kỳ, chụp ảnh biển số xe rồi gửi máy chủ của tuyến để đối

Page 52: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

42

soát tính hợp lệ của thẻ cùng biển số xe sử dụng. Nếu hợp lệ (đúng mã thẻ đã phát, đúng biển số và trong kỳ hạn), ba-ri-e sẽ mở; bảng báo thông báo “Mời vào” và hệ thống ghi nhận mã thẻ cùng điểm vào đưa vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến. Nếu không hợp lệ, lái xe phải nhấn nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên.

[b1.4] Ba-ri-e đóng lại sau khi xe qua.

phía trước.

[c1.2] Hệ thống chụp ảnh biển số xe, đối soát nếu có trong danh sách chờ thì nhả thẻ đã được mã hóa đầu vào khi lái xe bấm nút nhả thẻ (trường hợp có máy rút thẻ tự động); trường hợp không có máy rút thẻ tự động thì thu phí viên phát Thẻ đầu vào (đã mã hóa điểm vào) cho lái xe. Bảng báo hiện thông báo "Mời vào".

[c1.3] Hệ thống đọc mã Thẻ phí kỳ, chụp ảnh biển số xe rồi gửi máy chủ của tuyến để đối soát tính hợp lệ của thẻ cùng biển số xe sử dụng. Nếu hợp lệ, ba-ri-e sẽ mở; bảng báo thông báo “Mời vào” và hệ thống ghi nhận mã thẻ cùng điểm vào đưa vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến. Nếu không hợp lệ, lái xe phải nhấn nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên.

[c1.4] Ba-ri-e đóng lại sau khi xe vượt qua.

soát tính hợp lệ của thẻ cùng biển số xe sử dụng. Nếu hợp lệ, ba-ri-e sẽ mở; bảng báo thông báo “Mời vào” và hệ thống ghi nhận mã thẻ cùng điểm vào đưa vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến. Nếu không hợp lệ, lái xe phải nhấn nút rút Thẻ đầu vào hoặc lấy từ Thu phí viên.

[d1.4] Ba-ri-e đóng lại sau khi xe qua.

II – TẠI TRẠM THU PHÍ ĐẦU RA THEO PHƯƠNG THỨC KÍN:

XE CON – XE KHÁCH XE TẢI

Loại có OBU/ETC Loại không có OBU/ETC Trạm có kiểm soát quá tải Trạm không kiểm soát quá tải

Page 53: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

43

1) Vượt qua cổng dò quét sơ cấp các xe có OBU/ETC trước trạm thu phí đầu ra khoảng 1~1,5km [a2.1];

2) Tách sang làn dành riêng khi thấy có báo hiệu tách làn ETC, vượt qua cổng dò OBU/ETC thứ cấp [a2.2];

3) Đi đúng làn và đúng tốc độ quy định của làn xe ETC, vượt qua cổng dò OBU/ETC cuối cùng và tiến tới trước ba-ri-e tại Cửa không dừng đơn làn với tốc độ quy định theo báo hiệu [a2.3];

4) Thoát khỏi đường thu phí khi ba-ri-e tự động mở [a2.4].

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi vào Cửa thu phí một dừng dành cho xe con/xe khách theo báo hiệu;

3) Dừng trước Ba-ri-e và nhìn bảng báo điện tử [b2.1];

4) Với các trường hợp không phải đối tượng ở mục 2.5 và cũng không có Thẻ vé kỳ, lái xe đưa Thẻ đầu vào cho Thu phí viên [b2.2]; sau đó đưa số tiền phí theo thông báo trên bảng báo điện tử (hoặc nghe nhân viên nói). Trường hợp lái xe có Thẻ trả trước thì trực tiếp quẹt tại máy đọc thẻ được bố trí trong tầm với của lái xe. Trường hợp tài khoản thẻ trả trước có số dư đủ trả phí thì ba-ri-e sẽ tự mở, ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt cho Thu phí viên [b2.3]. Sau đó, lái xe lấy biên lai phí;

5) Với các trường hợp thuộc đối tượng ở mục 2.5, lái xe xuất trình hoặc trưng bày rõ dấu hiệu đối tượng xe theo quy định và chờ Thu phí viên mở ba-ri-e bằng

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi vào Cửa thu phí một dừng dành cho xe tải theo báo hiệu;

3) Dừng trước Ba-ri-e và nhìn bảng báo điện tử [c2.1];

4) Với các trường hợp không phải đối tượng ở mục 2.5 và cũng không có Thẻ vé kỳ, lái xe đưa Thẻ đầu vào cho Thu phí viên [c2.2]; sau đó đưa số tiền phí theo thông báo trên bảng báo điện tử (hoặc nghe nhân viên nói). Trường hợp lái xe có Thẻ trả trước thì trực tiếp quẹt tại máy đọc thẻ được bố trí trong tầm với của lái xe. Trường hợp tài khoản thẻ trả trước có số dư đủ trả phí thì ba-ri-e sẽ tự mở, ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt cho Thu phí viên [c2.3]. Sau đó, lái xe lấy biên lai phí;

5) Với các trường hợp thuộc đối tượng ở mục 2.5, lái xe xuất trình hoặc trưng bày rõ dấu hiệu đối tượng xe theo quy định và chờ Thu phí viên mở ba-ri-e bằng

Làm như Trạm có kiểm soát quá tải.

Page 54: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

44

phương tiện mở đặc biệt [b2.4];

6) Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ hợp lệ (đã kiểm tra ở cửa vào), dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để mở ba-ri-e [b2.5]. Nếu xe vượt quá chặng mua vé kỳ thì lái xe phải trả tiền mặt cho chặng đường vừa đi.

7) Qua trạm sau khi thấy ba-ri-e mở [b2.6];

8) Nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

phương tiện mở đặc biệt [c2.4];

6) Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ hợp lệ (đã kiểm tra ở cửa vào), dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để mở ba-ri-e [c2.5]. Nếu xe vượt quá chặng mua vé kỳ thì lái xe phải trả tiền mặt cho chặng đường vừa đi.

7) Qua trạm sau khi thấy ba-ri-e mở [c2.6];

8) Nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

ỨNG XỬ CỦA HỆ THỐNG THIẾT BỊ THU PHÍ VÀ NHÂN VIÊN TRẠM

[a2.1] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC của xe, lập tức đối soát với Nhà mạng ETC về tính hợp lệ và số dư cần thiết cho cửa ra phía trước. Nếu đủ điều kiện thì đưa mã OBU/ETC đó vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến với hình thức ghi đè bản ghi đã có sau khi xe

[b2.1] Bảng báo đang hiện thông báo "Đưa thẻ đầu vào hoặc quẹt Thẻ vé kỳ" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng. Thu phí viên phải quan sát xe đến và bấm nút chọn loại xe 29 theo phân loại của Bộ Tài chính 30. Việc nhận biết loại xe có sự hỗ trợ của các ca-me-ra.

[c2.1] Bảng báo đang hiện thông báo "Đưa thẻ đầu vào hoặc quẹt Thẻ vé kỳ" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng. Thu phí viên phải quan sát xe đến và bấm nút chọn loại xe 31 theo phân loại của Bộ Tài chính 32. Việc nhận biết loại xe có sự hỗ trợ của các ca-me-ra.

Làm như Trạm có kiểm soát quá tải.

29 Mẫu cửa sổ chọn loại xe trên màn hình máy tính thu phí như minh họa trong Hình P1-6 tại Phụ lục 1. 30 Như mục 2.1.1 31 Mẫu cửa sổ chọn loại xe trên màn hình máy tính thu phí như minh họa trong Hình P1-6 tại Phụ lục 1. 32 Như mục 2.1.1

Page 55: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

45

qua điểm vào hoặc qua các cổng dò sơ cấp khác trước đó. Trường hợp không đủ điều kiện mà trước đó OBU/ETC đã có trong danh sách chờ thì xóa bỏ bản ghi đó (trường hợp chạy quá quãng đường tương ứng với số dư trong tài khoản ETC).

[a2.2] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC và đối soát xem đã có trong danh sách chờ chưa. Nếu chưa có thì phát yêu cầu đối soát khẩn tới Nhà mạng ETC để kịp đưa vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến.

[a2.3] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC và đối soát với danh sách mã chờ trên máy chủ của tuyến. Nếu mã có trong danh sách chờ, ba-ri-e tự bật mở để xe qua (sử dụng ba-ri-e tốc độ cao) đồng thời ca-me-ra chụp bắt lại biển số để hậu kiểm. Ngược lại, thì hệ thống báo động bằng đèn và còi để nhân viên trạm ra xử lý đồng thời hệ thống báo hiệu đóng làn. Trong tình huống này, nếu OBU/ETC không hợp lệ do quá số dư thì thu phí lượt bằng tiền mặt cho chặng vừa đi; còn trường hợp không có OBU hoặc tài khoản ETC không hợp lệ thì áp mức phí phạt bằng giá chặng dài

[b2.2] Thu phí viên nhận và quẹt Thẻ đầu vào để hệ thống tính tiền phí dựa trên loại xe đã chọn và chặng đường đi được, sau đó hiển thị tiền phí lên màn hình và bảng báo điện tử cho lái xe biết.

[b2.3] Thu phí qua tiền mặt hoặc Thẻ trả trước (nếu lái xe sử dụng) để thanh toán phí. Trường hợp sử dụng thẻ trả trước, hệ thống kiểm tra số dư và nếu còn đủ thì ghi nợ vào tài khoản trả trước của chủ thẻ; ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt. Sau khi nhận tiền mặt hoặc Thẻ trả trước được đối soát chấp nhận thì Thu phí viên bấm nút in biên lai để xuất và mở ba-ri-e. Sau đó Thu phí viên đưa biên lai cho lái xe.

[b2.4] Hệ thống thiết bị hỗ trợ Thu phí viên nhận biết các loại xe thuộc đối tượng ở mục 2.5 để sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt theo từng loại cho xe qua. Sau khi mở ba-ri-e, bảng báo hiện thông báo đúng loại đối tượng xe đặc biệt tương ứng loại xe, cụ thể là “Xe miễn phí đơn chiếc” hoặc “Xe miễn phí theo đoàn” hoặc “Xe có vé toàn quốc”.

[c2.2] Thu phí viên nhận và quẹt Thẻ đầu vào để hệ thống tính tiền phí dựa trên loại xe đã chọn và chặng đường đi được, sau đó hiển thị tiền phí lên màn hình và bảng báo điện tử cho lái xe biết. Hệ thống đồng thời in xuất biên lai.

[c2.3] Thu phí qua tiền mặt hoặc Thẻ trả trước (nếu lái xe sử dụng) để thanh toán phí. Trường hợp sử dụng thẻ trả trước, hệ thống kiểm tra số dư và nếu còn đủ thì ghi nợ vào tài khoản trả trước của chủ thẻ; ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt. Sau khi nhận tiền mặt hoặc Thẻ trả trước được đối soát chấp nhận thì Thu phí viên bấm nút in biên lai để xuất và mở ba-ri-e. Sau đó Thu phí viên đưa biên lai cho lái xe.

[c2.4] Hệ thống thiết bị hỗ trợ Thu phí viên nhận biết các loại xe thuộc đối tượng ở mục 2.5 để sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt theo từng loại cho xe qua. Sau khi mở ba-ri-e, bảng báo hiện thông báo đúng loại đối tượng xe đặc biệt tương ứng loại xe, cụ thể là “Xe miễn phí đơn chiếc” hoặc “Xe miễn phí theo đoàn” hoặc “Xe có vé toàn quốc”.

Page 56: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

46

nhất trên tuyến của cùng loại xe. Trường hợp lỗi bất thường của hệ thống thiết bị thì dùng thẻ kiểm soát đặc biệt để mở ba-ri-e cho xe qua (kèm lập biên bản nội bộ và đưa vào báo cáo trung tâm). Sau khi xe qua và ba-ri-e đóng lại, báo hiệu lại trở lại thông làn bình thường.

[a2.4] Hệ thống báo Nhà mạng ETC là giao dịch đã hoàn thành để nhà mạng khấu trừ phí hoặc ghi nhận lượt qua đối với xe có vé kỳ. Hệ thống xóa bỏ mã OBU/ETC trong danh sách chờ.

[b2.5] Hệ thống đối soát với danh sách chờ của mã Thẻ vé kỳ gắn với điểm vào, tính toán chặng đường và kiểm tra xem có vượt quá chiều dài đã mua vé kỳ hay không. Nếu chặng đường không quá chặng đã mua thì ba-ri-e bật mở cùng với bảng báo “Mời qua”; ngược lại ba-ri-e vẫn đóng và bảng báo “Xe chạy quá chặng - Mời trả phí” – Khi đó Thu phí viên sẽ thu phí lượt. Sau khi xe qua, hệ thống xóa mã Thẻ vé kỳ đó trong danh sách chờ.

[b2.6] Hệ thống (phân loại xe) đếm và nhận dạng xe vừa đi qua và bảng báo trở lại hiện thông báo "Đưa thẻ đầu vào hoặc quẹt Thẻ vé kỳ" và Ba-ri-e về trạng thái đóng.

[c2.5] Hệ thống đối soát với danh sách chờ của mã Thẻ vé kỳ gắn với điểm vào, tính toán chặng đường và kiểm tra xem có vượt quá chiều dài đã mua vé kỳ hay không. Nếu chặng đường không quá chặng đã mua thì ba-ri-e bật mở cùng với bảng báo “Mời qua”; ngược lại ba-ri-e vẫn đóng và bảng báo “Xe chạy quá chặng - Mời trả phí” – Khi đó Thu phí viên sẽ thu phí lượt. Sau khi xe qua, hệ thống xóa mã Thẻ vé kỳ đó trong danh sách chờ.

[c2.6] Hệ thống (phân loại xe) đếm và nhận dạng xe vừa đi qua và bảng báo trở lại hiện thông báo "Đưa thẻ đầu vào hoặc quẹt Thẻ vé kỳ" và Ba-ri-e về trạng thái đóng.

III – TẠI TRẠM THU PHÍ THEO PHƯƠNG THỨC HỞ:

XE CON – XE KHÁCH XE TẢI

Loại có OBU/ETC Loại không có OBU/ETC Trạm có kiểm soát quá tải Trạm không kiểm soát quá tải

1) Vượt qua cổng dò quét sơ cấp các xe có OBU/ETC trước trạm thu phí khoảng 1~1,5km [a3.1];

2) Tách sang làn dành riêng khi thấy có báo hiệu tách

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi vào Cửa thu phí một dừng dành cho xe con/xe khách theo báo hiệu;

1) Đi đúng làn quy định theo báo hiệu, không đi vào làn ETC;

2) Đi vào Cửa thu phí một dừng dành cho xe tải theo báo hiệu;

Làm như Trạm có kiểm soát quá tải trừ bước 8.

Page 57: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

47

làn ETC, vượt qua cổng dò OBU/ETC thứ cấp [a3.2];

3) Đi đúng làn và đúng tốc độ quy định của làn xe ETC, vượt qua cổng dò OBU/ETC cuối cùng và tiến tới trước ba-ri-e tại Cửa không dừng đơn làn với tốc độ quy định theo báo hiệu [a3.3];

4) Thoát khỏi đường thu phí khi ba-ri-e tự động mở [a3.4].

3) Dừng trước Ba-ri-e và nhìn bảng báo điện tử [b3.1];

4) Với các trường hợp không phải đối tượng ở mục 2.5 và cũng không có Thẻ vé kỳ, lái xe đưa số tiền phí theo thông báo trên bảng báo (hoặc nghe nhân viên nói). Trường hợp lái xe có Thẻ trả trước thì trực tiếp quẹt tại máy đọc thẻ được bố trí trong tầm với của lái xe. Trường hợp tài khoản thẻ trả trước có số dư đủ trả phí thì ba-ri-e sẽ tự mở, ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt cho Thu phí viên [b3.2]. Sau đó, lái xe lấy biên lai phí;

5) Với các trường hợp thuộc đối tượng ở mục 2.5, lái xe xuất trình hoặc trưng bày rõ dấu hiệu đối tượng xe theo quy định và chờ Thu phí viên mở ba-ri-e bằng phương tiện mở đặc biệt [b3.3];

6) Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ còn hạn, dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để mở ba-ri-e [b3.4].

7) Qua trạm sau khi thấy ba-

3) Dừng trước Ba-ri-e và nhìn bảng báo điện tử [c3.1];

4) Với các trường hợp không phải đối tượng ở mục 2.5 và cũng không có Thẻ vé kỳ, lái xe đưa số tiền phí theo thông báo trên bảng báo (hoặc nghe nhân viên nói). Trường hợp lái xe có Thẻ trả trước thì trực tiếp quẹt tại máy đọc thẻ được bố trí trong tầm với của lái xe. Trường hợp tài khoản thẻ trả trước có số dư đủ trả phí thì ba-ri-e sẽ tự mở, ngược lại lái xe phải trả bằng tiền mặt cho Thu phí viên [c3.2]. Sau đó, lái xe lấy biên lai phí;

5) Với các trường hợp thuộc đối tượng ở mục 2.5, lái xe xuất trình hoặc trưng bày rõ dấu hiệu đối tượng xe theo quy định và chờ Thu phí viên mở ba-ri-e bằng phương tiện mở đặc biệt [c3.3];

6) Trường hợp xe có Thẻ phí kỳ còn hạn, dùng thẻ đó quẹt qua máy đọc trong tầm với của lái xe để mở ba-ri-e [c3.4].

7) Qua trạm sau khi thấy ba-

Page 58: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

48

ri-e mở [b3.5];

8) Nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

ri-e mở [c3.5];

8) Đi chậm theo tốc độ quy định để cân và ra khỏi trạm thu phí [c3.6].

9) Nhập làn theo báo hiệu và đảm bảo tốc độ quy định và an toàn giao thông.

ỨNG XỬ CỦA HỆ THỐNG THIẾT BỊ THU PHÍ VÀ NHÂN VIÊN TRẠM

[a3.1] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC của xe, lập tức đối soát với Nhà mạng ETC về tính hợp lệ và số dư cần thiết cho mức phí. Nếu đủ điều kiện thì đưa mã OBU/ETC đó vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến.

[a3.2] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC và đối soát xem đã có trong danh sách chờ chưa. Nếu chưa có thì phát yêu cầu đối soát khẩn tới Nhà mạng ETC để kịp đưa vào danh sách chờ trên máy chủ của tuyến.

[a3.3] Hệ thống dò đọc mã OBU/ETC và đối soát với danh sách mã chờ trên máy chủ của tuyến. Nếu mã có trong danh

[b3.1] Bảng báo đang hiện thông báo "Dừng trả phí" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng. Thu phí viên phải quan sát xe đến và bấm nút chọn loại xe 33 theo phân loại của Bộ Tài chính 34 để bảng báo báo số tiền phí. Việc nhận biết loại xe có sự hỗ trợ của các ca-me-ra. Hệ thống chụp ảnh biển số xe.

[b3.2] Thu phí qua tiền mặt hoặc Thẻ trả trước (nếu lái xe sử dụng) để thanh toán phí. Trường hợp sử dụng thẻ trả trước, hệ thống kiểm tra số dư và nếu còn đủ thì ghi nợ vào tài khoản trả trước của chủ thẻ và ba-ri-e bật mở cho xe qua; ngược lại lái xe phải trả bằng

[c3.1] Bảng báo đang hiện thông báo "Dừng trả phí" và Ba-ri-e ở trạng thái đóng. Thu phí viên phải quan sát xe đến và bấm nút chọn loại xe 35 theo phân loại của Bộ Tài chính 36 để bảng báo báo số tiền phí. Việc nhận biết loại xe có sự hỗ trợ của các ca-me-ra. Hệ thống chụp ảnh biển số xe.

[c3.2] Thu phí qua tiền mặt hoặc Thẻ trả trước (nếu lái xe sử dụng) để thanh toán phí. Trường hợp sử dụng thẻ trả trước, hệ thống kiểm tra số dư và nếu còn đủ thì ghi nợ vào tài khoản trả trước của chủ thẻ và ba-ri-e bật mở cho xe qua; ngược lại lái xe phải trả bằng

Làm như Trạm có kiểm soát quá tải trừ mục [c3.6].

33 Mẫu cửa sổ chọn loại xe trên màn hình máy tính thu phí như minh họa trong Hình P1-6 tại Phụ lục 1. 34 Như mục 2.1.1 35 Mẫu cửa sổ chọn loại xe trên màn hình máy tính thu phí như minh họa trong Hình P1-6 tại Phụ lục 1. 36 Như mục 2.1.1

Page 59: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

49

sách chờ, ba-ri-e tự bật mở để xe qua (sử dụng ba-ri-e tốc độ cao) đồng thời ca-me-ra chụp bắt lại biển số để hậu kiểm. Ngược lại, thì hệ thống báo động bằng đèn và còi để nhân viên trạm ra xử lý đồng thời hệ thống báo hiệu đóng làn. Trong tình huống này, nếu OBU/ETC không hợp lệ do quá số dư thì thu phí lượt bằng tiền mặt; còn trường hợp không có OBU hoặc tài khoản ETC không hợp lệ thì áp mức phí phạt nặng theo quy định. Trường hợp lỗi bất thường của hệ thống thiết bị thì dùng thẻ kiểm soát đặc biệt để mở ba-ri-e cho xe qua (kèm lập biên bản nội bộ và đưa vào báo cáo trung tâm). Sau khi xe qua và ba-ri-e đóng lại, báo hiệu lại trở lại thông làn bình thường.

[a3.4] Hệ thống báo Nhà mạng ETC là giao dịch đã hoàn thành để nhà mạng khấu trừ phí hoặc ghi nhận lượt qua đối với xe có vé kỳ. Hệ thống xóa bỏ mã OBU/ETC trong danh sách chờ.

tiền mặt. Sau khi nhận tiền mặt thì, Thu phí viên xé liên 2 biên lai mã vạch và quẹt vào máy đọc để mở ba-ri-e rồi đưa biên lai cho lái xe.

[b3.3] Hệ thống thiết bị hỗ trợ Thu phí viên nhận biết các loại xe thuộc đối tượng ở mục 2.5 để sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt theo từng loại cho xe qua. Sau khi mở ba-ri-e, bảng báo hiện thông báo đúng loại đối tượng xe đặc biệt tương ứng loại xe, cụ thể là “Xe miễn phí đơn chiếc” hoặc “Xe miễn phí theo đoàn” hoặc “Xe có vé toàn quốc”.

[b3.4] Hệ thống đối soát mã Thẻ vé kỳ trong máy chủ của trạm về độ hợp lệ (mã loại, biển số xe sử dụng và thời hạn). Nếu hợp lệ thì ba-ri-e bật mở cùng với bảng báo “Mời qua”; ngược lại ba-ri-e vẫn đóng và bảng báo “Không hợp lệ - Mời trả phí” - khi đó Thu phí viên sẽ thu phí lượt.

[b3.5] Hệ thống (phân loại xe) đếm và nhận dạng xe vừa đi qua và bảng báo trở lại hiện thông báo "Dừng trả phí" và Ba-ri-e về trạng thái đóng.

tiền mặt. Thu phí viên xé liên 2 biên lai mã vạch và quẹt vào máy đọc để mở ba-ri-e rồi đưa biên lai cho lái xe.

[c3.3] Hệ thống thiết bị hỗ trợ Thu phí viên nhận biết các loại xe thuộc đối tượng ở mục 2.5 để sử dụng phương tiện mở ba-ri-e đặc biệt theo từng loại cho xe qua. Sau khi mở ba-ri-e, bảng báo hiện thông báo đúng loại đối tượng xe đặc biệt tương ứng loại xe, cụ thể là “Xe miễn phí đơn chiếc” hoặc “Xe miễn phí theo đoàn” hoặc “Xe có vé toàn quốc”.

[c3.4] Hệ thống đối soát mã Thẻ vé kỳ trong máy chủ của trạm về độ hợp lệ (mã loại, biển số xe sử dụng và thời hạn). Nếu hợp lệ thì ba-ri-e bật mở cùng với bảng báo “Mời qua”; ngược lại ba-ri-e vẫn đóng và bảng báo “Không hợp lệ - Mời trả phí” - khi đó Thu phí viên sẽ thu phí lượt.

[c3.5] Hệ thống đếm (phân loại xe) và nhận dạng xe vừa đi qua và bảng báo trở lại hiện thông báo "Dừng trả phí" và Ba-ri-e về trạng thái đóng.

[c3.6] Hệ thống cân trọng lượng xe sau khi qua ba-ri-e

Page 60: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

50

thu phí đồng thời Nhân viên cân xác định loại xe theo quy định về giới hạn tải trọng và nhập vào máy tính để đánh giá quá tải. Kết quả đánh giá nếu quá tải được gửi vào danh sách xe quá tải trong máy chủ của trạm mà danh sách này được giám sát thời gian thực bởi lực lượng thanh tra/cảnh sát kiểm soát tải trọng ở điểm chốt phía sau trạm thu phí. Hệ thống cũng báo động bằng đèn đỏ và còi ngay sau trạm thu phí cũng như báo động và hiện danh sách xe quá tải tại bảng báo ở chốt kiểm soát quá tải phía sau để xử lý.

Page 61: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

51

PHỤ LỤC 3. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU CƠ BẢN – PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ LƯU TRỮ

STT Tên dữ liệu Dạng dữ liệu lưu trữ và phương pháp lấy dữ liệu

Thời hạn lưu trữ tối thiểu (năm)

Trên máy chủ

Trên thiết bị lưu ngoài

I – DỮ LIỆU VỀ TỪNG LƯỢT XE, HOẶC LƯỢT ĐOÀN XE MIỄN PHÍ, ĐI QUA TRẠM

1 Loại xe do thu phí viên nhận dạng 37

Dạng số hoặc text. Được lấy khi Thu phí viên bấm loại xe trên cửa sổ nhận dạng xe trên phần mềm thu phí 38 tại máy tính làn ở trạm thu phí (không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

2 Loại xe do hệ thống ETC nhận biết 39

Dạng số hoặc text. Được lấy từ bản thông đăng ký của mã OBU/ETC hợp lệ khi xe gắn với mã này đi qua Cửa thu phí không dừng đơn làn tại trạm 40 (ăng ten ETC dò đọc mã OBU/ETC khi xe qua).

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

3 Loại xe có Thẻ vé kỳ Dạng số hoặc text. Được lấy từ bản thông tin đăng ký mã thẻ vé kỳ khi thẻ này được lái xe quẹt qua máy đọc để mở ba-ri-e thành công khi qua trạm41.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

4 Biển số xe do hệ thống ETC nhận biết

Dạng text. Được lấy từ bản thông đăng ký của mã OBU/ETC hợp lệ khi xe gắn với mã này đi qua Cửa thu phí không dừng đơn làn tại trạm 42 (ăng ten ETC dò đọc mã OBU/ETC khi xe qua).

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

5 Biển số xe đối chiếu camera của hệ thống ETC

Dạng text. Được phân tích từ ảnh chụp biển số xe khi xe tiến tới Cửa không dừng đơn làn tại trạm 43.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

37 Theo phân loại xe tại mục 2.1.1 38 Như ví dụ minh họa tại Hình P1-6 tại Phụ lục 1. 39 Phân loại theo mục 2.1.1 nhưng không áp dụng với xe tải, xe có vé toàn quốc và các loại xe miễn phí theo quy định của pháp luật. 40 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 41 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 42 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 43 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào.

Page 62: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

52

6 Ảnh chụp biển số xe có OBU/ETC hợp lệ

Dạng ảnh. Được chụp khi xe tiến tới Cửa không dừng đơn làn tại trạm 44.

5 Số nhỏ trong hai số 10 và số năm thu phí theo hợp

đồng

7 Ảnh chụp đầu xe có OBU/ETC hợp lệ

Dạng ảnh. Được chụp khi xe tiến tới Cửa không dừng đơn làn tại trạm 45.

5 Số nhỏ trong hai số 10 và số năm thu phí theo hợp

đồng

8 Ảnh chụp đầu xe do Thu phí viên nhận dạng

Dạng ảnh. Được chụp tại Cửa một dừng khi ba-ri-e mở 46. 5 Số nhỏ trong hai số 10 và số năm thu phí theo hợp

đồng

9 Biển số xe có Thẻ vé kỳ hợp lệ

Dạng text. Được lấy từ bản thông tin đăng ký mã thẻ vé kỳ khi thẻ này được lái xe tự quẹt qua máy đọc để mở ba-ri-e (mở thành công) khi qua trạm 47.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

10 Biển số xe đối chiếu camera đối với xe có Thẻ vé kỳ hợp lệ

Dạng text. Được phân tích từ ảnh chụp biển số xe tại Cửa một dừng khi lái xe quẹt Thẻ vé kỳ để mở ba-ri-e 48.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

10 Ảnh chụp biển số xe có Thẻ vé kỳ hợp lệ

Dạng ảnh. Được chụp tại Cửa một dừng khi lái xe quẹt Thẻ vé kỳ để mở ba-ri-e 49.

5 Số nhỏ trong hai số 10 và số năm thu phí theo hợp

44 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 45 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 46 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 47 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 48 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 49 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào.

Page 63: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

53

đồng

11 Ảnh chụp đầu xe có Thẻ vé kỳ hợp lệ

Dạng ảnh. Được chụp tại Cửa một dừng khi lái xe quẹt Thẻ vé kỳ để mở ba-ri-e 50.

5 Số nhỏ trong hai số 10 và số năm thu phí theo hợp

đồng

12 Phí thu bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy khi Thu phí viên bấm nút in biên lai hoặc quẹt biên lai in sẵn mã vạch để mở ba-ri-e 51.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

13 Phí thu qua Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy khi lái xe quẹt Thẻ trả trước qua máy đọc để mở thành công ba-ri-e 52.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

14 Phí thu qua mã OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy khi mã OBU/ETC hợp lệ qua ba-ri-e 53. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

II – DỮ LIỆU CỦA XE KHI ĐĂNG KÝ CÁC DỊCH VỤ QUA TRẠM NHANH

1 Biển số xe Dạng text. Lấy khi đăng ký các dịch vụ qua trạm nhanh như ETC, Thẻ vé kỳ.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

2 Loại xe 54 Dạng số hoặc text. Lấy khi đăng ký các dịch vụ qua trạm nhanh như ETC, Thẻ vé kỳ.

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

3 Mã OBU/ETC Dạng số hoặc text. Lấy khi đăng ký dịch vụ ETC. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

50 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 51 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 52 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 53 Không lấy số liệu từ Trạm thu phí đầu vào. 54 Theo phân loại mức phí tại mục 2.1.1

Page 64: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

54

4 Mã Thẻ vé tháng Dạng số hoặc text. Lấy khi đăng ký dịch vụ Thẻ vé tháng. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

5 Mã Thẻ vé quý Dạng số hoặc text. Lấy khi đăng ký dịch vụ Thẻ vé quý. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

6 Mã Thẻ trả trước Dạng số hoặc text. Lấy khi đăng ký dịch vụ Thẻ trả trước. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

7 Số dư tài khoản ETC Dạng số. Lấy sau mỗi một giao dịch trả phí hoặc nạp tiền hoặc chuyển khoản

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

8 Số dư tài khoản Thẻ trả trước

Dạng số. Lấy sau mỗi một giao dịch trả phí hoặc nạp tiền hoặc chuyển khoản

5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

9 Tháng hiệu lực của Thẻ vé tháng

Dạng số hoặc text. Lấy sau khi mua và đăng ký Thẻ vé tháng. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

10 Quý hiệu lực của Thẻ vé quý

Dạng số hoặc text. Lấy sau khi mua và đăng ký Thẻ vé quý. 5 Số năm thu phí theo hợp

đồng

III – DỮ LIỆU THỐNG KÊ TỔNG HỢP

(1) Nhóm dữ liệu về lưu lượng xe thực tế qua máy đếm xe tự động

1 Lượng xe hàng giờ qua Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần có một xe qua cảm biến đếm xe tự động đặt sau ba-ri-e tại Cửa một dừng.

Số năm thu phí theo hợp đồng

2 Lượng xe hàng giờ qua Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần có một xe qua cảm biến đếm xe tự động đặt sau ba-ri-e tại Cửa không dừng đơn làn.

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 65: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

55

3 Lượng xe hàng giờ mỗi làn qua Cổng không dừng đa làn

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần có một xe qua cảm biến đếm xe tự động đặt trên mỗi làn phía sau Cổng không dừng đa làn

Số năm thu phí theo hợp đồng

4 Lượng xe hàng giờ qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng giờ cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

5 Lượng xe từng ca qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

6 Lượng xe hàng ngày qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

7 Lượng xe từng tháng qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong tháng cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

8 Lượng xe từng quý qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong quý cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

9 Lượng xe từng năm qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong năm cụ thể trên tất cả các Cửa một dừng và các Cửa không dừng đơn làn (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

10 Lượng xe tích lũy qua tuyến đường thu phí suốt quá trình thu

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng ngày tuyến đường thu phí từ ngày bắt đầu thu đến hết ngày trước thời điểm hiện tại.

Số năm thu phí theo hợp đồng

(2) Nhóm dữ liệu về lưu lượng xe có giao dịch phí

(a) Dữ liệu về xe trả phí lượt bằng tiền mặt

Page 66: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

56

11 Lượng xe hàng giờ theo từng loại xe 55 trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần Thu phí viên lệnh in hoặc quẹt biên lai mã vạch để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào) đối với một loại xe cụ thể.

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

12 Lượng xe hàng giờ trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng giờ cụ thể của tất cả các loại xe 56, trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

13 Lượng xe từng ca theo từng loại xe trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

14 Lượng xe từng ca trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

15 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

16 Lượng xe hàng ngày trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

17 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

18 Lượng xe hàng ngày trả phí bằng tiền mặt

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng tiền mặt tại tất cả các Cửa một dừng của trạm

Số năm thu phí theo hợp đồng

55 Phân loại như mục 2.1.1 56 Phân loại như mục 2.1.1

Page 67: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

57

tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

(ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

(b) Dữ liệu về xe trả phí lượt bằng Thẻ trả trước

19 Lượng xe hàng giờ theo từng loại xe 57 trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần lái xe quẹt thành công Thẻ trả trước để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào) đối với một loại xe cụ thể.

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

20 Lượng xe hàng giờ trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng giờ cụ thể của tất cả các loại xe 58, trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

21 Lượng xe từng ca theo từng loại xe trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

22 Lượng xe từng ca trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

23 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

24 Lượng xe hàng ngày trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

25 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe trả phí bằng Thẻ trả trước

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các

Số năm thu phí theo hợp đồng

57 Phân loại như mục 2.1.1 58 Phân loại như mục 2.1.1

Page 68: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

58

tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

Trạm đầu vào).

26 Lượng xe hàng ngày trả phí bằng Thẻ trả trước tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe, trả phí bằng Thẻ trả trước tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

(c) Dữ liệu về xe sử dụng Thẻ vé kỳ

27 Lượng xe hàng giờ theo từng loại xe 59 dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần lái xe quẹt thành công Thẻ vé tháng để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào) đối với một loại xe cụ thể.

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

28 Lượng xe hàng giờ dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng giờ cụ thể của tất cả các loại xe 60, dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

29 Lượng xe từng ca theo từng loại xe dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của mỗi loại xe, dùng Thẻ vé tháng tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

30 Lượng xe từng ca dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của tất cả các loại xe, dùng Thẻ vé kỳ tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

31 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe dùng Thẻ vé kỳ tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, dùng Thẻ vé tháng tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

32 Lượng xe hàng ngày Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các Số năm thu phí theo hợp

59 Phân loại như mục 2.1.1 60 Phân loại như mục 2.1.1

Page 69: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

59

dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng

loại xe, dùng Thẻ vé tháng tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

đồng

33 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe, dùng Thẻ vé tháng tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

34 Lượng xe hàng ngày dùng Thẻ vé tháng tại Cửa một dừng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe, dùng Thẻ vé tháng tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

(d) Dữ liệu về xe sử dụng OBU/ETC

35 Lượng xe hàng giờ theo từng loại xe 61 dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần xe có OBU/ETC hợp lệ đi qua Cửa không dừng đơn làn (không cần lấy ở Trạm đầu vào) đối với một loại xe cụ thể.

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

36 Lượng xe hàng giờ dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng giờ cụ thể của tất cả các loại xe dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

37 Lượng xe từng ca theo từng loại xe dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của mỗi loại xe, dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

38 Lượng xe từng ca dùng Thẻ vé kỳ tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ca cụ thể của tất cả các loại xe dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

39 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe dùng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm

Số năm thu phí theo hợp đồng

61 Chỉ áp dụng một số loại trong bảng phân loại mức phí ở mục 2.1.1 và không áp dụng đối với xe tải.

Page 70: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

60

OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

(không thực hiện ở Trạm đầu vào).

40 Lượng xe hàng ngày dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

41 Lượng xe hàng ngày theo từng loại xe dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của mỗi loại xe dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

42 Lượng xe hàng ngày dùng OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe các giờ trong ngày cụ thể của tất cả các loại xe dùng OBU/ETC tại tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

(3) Nhóm dữ liệu về lưu lượng xe không có giao dịch phí

(a) Dữ liệu về nhóm xe hợp pháp

43 Lượng xe hàng giờ có dấu hiệu miễn phí qua đơn chiếc ở Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần Thu phí viên bấm nút Miễn phí 1 trên màn hình chọn loại xe để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

44 Lượng xe từng ca có dấu hiệu miễn phí qua đơn chiếc ở Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe miễn phí các giờ trong ca cụ thể qua đơn chiếc ở Cửa một dừng (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

45 Lượng đoàn xe hàng giờ có dấu hiệu miễn phí qua Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần Thu phí viên bấm nút Miễn phí N trên màn hình chọn loại xe để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

46 Lượng đoàn xe từng ca Dạng số. Lấy tổng lượng đoàn xe miễn phí các giờ trong ca cụ thể ở 5 Số năm thu phí

Page 71: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

61

có dấu hiệu miễn phí qua Cửa một dừng

Cửa một dừng (không thực hiện ở Trạm đầu vào). theo hợp đồng

47 Lượng xe hàng giờ có vé toàn quốc ở Cửa một dừng

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần Thu phí viên bấm nút Vé toàn quốc trên màn hình chọn loại xe để mở ba-ri-e tại Cửa một dừng (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

48 Lượng xe từng ca có vé toàn quốc ở Cửa một dừng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe có vé toàn quốc các giờ trong ca cụ thể qua Cửa một dừng (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

49 Lượng xe hàng ngày diện miễn phí đơn chiếc tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng xe miễn phí đơn chiếc các ở giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

50 Lượng xe hàng ngày diện miễn phí theo đoàn tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng xe miễn phí theo đoàn ở các giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

51 Lượng xe hàng ngày diện vé toàn quốc tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng xe có vé toàn quốc ở các giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

52 Lượng xe hàng ngày diện miễn phí đơn chiếc qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe miễn phí đơn chiếc các ở giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

53 Lượng xe hàng ngày diện miễn phí theo đoàn qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe miễn phí theo đoàn ở các giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

54 Lượng xe hàng ngày diện vé toàn quốc qua tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe có vé toàn quốc ở các giờ trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

55 Lượng xe không có giao dịch phí hợp pháp

Dạng số. Lấy tổng lượng xe hàng ngày các diện miễn phí đơn chiếc, miễn phí theo đoàn và xe có vé toàn quốc qua tuyến đường thu phí

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 72: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

62

hàng tháng trong các ngày trong tháng cụ thể (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

56 Tỷ lệ xe không có giao dịch phí hợp pháp hàng tháng

Dạng số. Lấy tỷ lệ phần trăm giữa Lượng xe không có giao dịch phí hợp pháp hàng tháng và Lượng xe từng tháng qua tuyến đường thu phí.

Số năm thu phí theo hợp đồng

(b) Dữ liệu về nhóm xe vượt trạm phi pháp

57 Lượng xe nối đuôi vượt trạm hàng giờ ở Cửa một dừng hoặc Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Đếm tích lũy theo giờ cụ thể mỗi lần Thu phí viên hoặc Nhân viên trực làn bấm nút báo động có xe nối đuôi vượt qua ba-ri-e tại Cửa một dừng hoặc Cửa không dừng đơn làn (không cần lấy ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

58 Lượng xe nối đuôi vượt trạm từng ca ở Cửa một dừng hoặc Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy tổng lượng xe nối đuôi vượt trạm các giờ trong ca cụ thể tại Cửa một dừng hoặc Cửa không dừng đơn làn (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

5 Số năm thu phí theo hợp đồng

59 Lượng xe vượt trạm phi pháp hàng ngày qua trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng xe nối đuôi vượt trạm 3 ca trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng và Cửa không dừng đơn làn của trạm (không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

60 Lượng xe vượt trạm phi pháp hàng ngày trên toàn tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng xe nối đuôi vượt trạm 3 ca trong ngày cụ thể tại tất cả các Cửa một dừng và Cửa không dừng đơn làn của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

61 Lượng xe vượt trạm phi pháp hàng tháng

Dạng số. Lấy tổng lượng xe vượt trạm phi pháp hàng ngày trên toàn tuyến đường thu phí của tất cả các ngày trong tháng cụ thể (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

62 Tỷ lệ xe vượt trạm phi pháp hàng tháng

Dạng số. Lấy tỷ lệ phần trăm giữa Lượng xe vượt trạm phi pháp hàng tháng và Lượng xe từng tháng qua tuyến đường thu phí.

Số năm thu phí theo hợp đồng

(4) Nhóm dữ liệu về số thu

(a) Dữ liệu về tiền mặt phí lượt

Page 73: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

63

63 Lượng tiền mặt phí lượt từng ca tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy [Lượng xe từng ca theo từng loại xe trả phí bằng tiền mặt tại Cửa một dừng] x [mức phí tương ứng từng loại xe]

(không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

64 Lượng tiền mặt phí lượt từng ca tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt trong ca của tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

65 Lượng tiền mặt phí lượt từng ca trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt trong ca của tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

66 Lượng tiền mặt phí lượt hàng ngày tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

67 Lượng tiền mặt phí lượt hàng ngày trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

68 Lượng tiền mặt phí lượt hàng tháng tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

69 Lượng tiền mặt phí lượt hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

70 Lượng tiền mặt phí lượt hàng quý tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

71 Lượng tiền mặt phí lượt hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

72 Lượng tiền mặt phí lượt hàng năm tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 74: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

64

73 Lượng tiền mặt phí lượt hàng năm trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

74 Lượng tiền mặt phí lượt tích lũy trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng tiền mặt thu phí lượt tại trạm của tất cả các ngày thu phí đã qua, tính đến hết ngày hôm trước của thời điểm lấy số liệu (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

(b) Dữ liệu về tiền phí lượt thu qua Thẻ trả trước

75 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước từng ca tại Cửa một dừng

Dạng số. Lấy [Lượng xe từng ca theo từng loại xe trả phí qua Thẻ trả trước tại Cửa một dừng] x [mức phí tương ứng từng loại xe]

(không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

76 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước từng ca tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước từng ca của tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

77 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước từng ca trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước trong ca của tất cả các Cửa một dừng của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

78 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng ngày tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

79 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng ngày trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

80 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng tháng tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

81 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng tháng

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 75: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

65

trên tuyến đường thu phí

không tính các Trạm đầu vào).

82 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng quý tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

83 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

84 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng năm tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

85 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước hàng năm trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

86 Lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tích lũy trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua Thẻ trả trước tại trạm của tất cả các ngày thu phí đã qua, tính đến hết ngày hôm trước của thời điểm lấy số liệu (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

(c) Dữ liệu về tiền phí lượt thu qua OBU/ETC

87 Lượng phí lượt qua OBU/ETC từng ca tại Cửa không dừng đơn làn

Dạng số. Lấy [Lượng xe từng ca theo từng loại xe trả phí qua OBU/ETC tại Cửa không dừng đơn làn] x [mức phí tương ứng từng loại xe]

(không thực hiện ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

88 Lượng phí lượt qua OBU/ETC từng ca tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC từng ca của tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

89 Lượng phí lượt qua OBU/ETC từng ca trên

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC trong ca của tất cả các Cửa không dừng đơn làn của trạm (ở thu phí kín tính trên tất cả

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 76: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

66

tuyến đường thu phí các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

90 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng ngày tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

91 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng ngày trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của 3 ca trong ngày (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

92 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng tháng tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

93 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các ngày trong tháng (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

94 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng quý tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

95 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các tháng trong quý (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

96 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng năm tại trạm

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính ở Trạm đầu ra, không tính ở Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

97 Lượng phí lượt qua OBU/ETC hàng năm trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của các tháng trong năm (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

Số năm thu phí theo hợp đồng

98 Lượng phí lượt qua Dạng số. Lấy tổng lượng phí lượt qua OBU/ETC tại trạm của tất cả Số năm thu phí theo hợp

Page 77: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

67

OBU/ETC tích lũy trên tuyến đường thu phí

các ngày thu phí đã qua, tính đến hết ngày hôm trước của thời điểm lấy số liệu (ở thu phí kín tính trên tất cả các Trạm đầu ra và không tính các Trạm đầu vào).

đồng

(d) Dữ liệu về tiền phí qua Thẻ vé tháng

99 Số lượng Thẻ vé tháng bán ra hàng ngày của trạm theo từng loại xe

Dạng số. Lấy hàng ngày khi phát hành Thẻ vé tháng tại từng trạm. Số năm thu phí theo hợp đồng

100 Số tiền phí vé tháng bán ra hàng ngày tại trạm

Dạng số. Lấy [Số lượng Thẻ vé tháng bán ra hàng ngày của trạm theo từng loại xe] x [mức phí vé tháng tương ứng từng loại xe].

Số năm thu phí theo hợp đồng

101 Số tiền phí vé tháng bán ra hàng ngày trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng tiền phí vé tháng bán ra hàng ngày trên tất cả các trạm của tuyến đường thu phí.

Số năm thu phí theo hợp đồng

102 Số tiền phí vé tháng bán ra hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng tiền phí vé tháng bán ra trong các ngày trên tuyến đường thu phí của tháng cụ thể.

Số năm thu phí theo hợp đồng

103 Số lượng Thẻ vé quý bán ra hàng ngày của trạm theo từng loại xe

Dạng số. Lấy hàng ngày khi phát hành Thẻ vé quý tại từng trạm. Số năm thu phí theo hợp đồng

104 Số tiền phí vé quý bán ra hàng ngày tại trạm

Dạng số. Lấy [Số lượng Thẻ vé quý bán ra hàng ngày của trạm theo từng loại xe] x [mức phí vé quý tương ứng từng loại xe].

Số năm thu phí theo hợp đồng

105 Số tiền phí vé quý bán ra hàng ngày trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng tiền phí vé quý bán ra hàng ngày trên tất cả các trạm của tuyến đường thu phí.

Số năm thu phí theo hợp đồng

106 Số tiền phí vé quý bán ra hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng tiền phí vé quý bán ra trong các ngày trên tuyến đường thu phí của tháng cụ thể.

Số năm thu phí theo hợp đồng

107 Số tiền vé kỳ bán ra hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Là tổng số tiền vé tháng và vé quý bán ra hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Số năm thu phí theo hợp đồng

Page 78: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

68

108 Số tiền vé kỳ bán ra hàng quý trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Là tổng số tiền vé tháng và vé quý bán ra trên tuyến đường thu phí trong các tháng của quý

Số năm thu phí theo hợp đồng

109 Số tiền vé kỳ bán ra hàng năm trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Là tổng số tiền vé tháng và vé quý bán ra trên tuyến đường thu phí trong các tháng của năm

Số năm thu phí theo hợp đồng

(e) Dữ liệu tổng hợp tiền phí

110 Số tiền phí thu hàng tháng trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng số phí lượt thu qua tiền mặt, qua Thẻ trả trước, qua OBU/ETC và tiền vé kỳ bán ra hàng tháng

Số năm thu phí theo hợp đồng

111 Số tiền phí thu hàng quý trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng số tiền phí thu được trên tuyến đường thu phí các tháng trong quý

Số năm thu phí theo hợp đồng

112 Số tiền phí thu hàng năm trên tuyến đường thu phí

Dạng số. Lấy tổng số tiền phí thu được trên tuyến đường thu phí các tháng trong năm

Số năm thu phí theo hợp đồng

113 Số tiền phí tích lũy trên tuyến đường thu phí suốt quá trình thu phí

Dạng số. Lấy tổng số tiền phí thu được trên tuyến đường thu phí các tháng trong quá trình thu phí

Số năm thu phí theo hợp đồng

IV – DỮ LIỆU HÌNH ẢNH VIDEO

1 Hình ảnh video tại làn Dạng hình ảnh kỹ thuật số, tối thiểu 24 hình/giây, độ phân giải tối thiểu 480x640 điểm. Lấy tại camera làn tại các Cửa một dừng, các Cửa không dừng đơn làn và các làn của Cổng không dừng đa làn trên tất cả các trạm với góc nhìn toàn bộ phía trước xe khi qua trạm.

2 5

2 Hình ảnh video toàn cảnh

Dạng hình ảnh kỹ thuật số, tối thiểu 24 hình/giây, độ phân giải tối thiểu HD 720 điểm. Lấy tại các camera toàn cảnh phía trước và phía sau trạm theo mỗi chiều

5 10

Page 79: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

69

Page 80: TCCS TIÊU CHUẨN CƠ SỞ - drvn.coquan.vn · 2019-08-01 · - “Thẻ thông minh không tiếp xúc”: là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ

TCCS 01:2017/DRVN

70