43
Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức. Giáo viên : Đặng Thị Thu Hoa Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 1 Nội dung Trang Mục lục 1 I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT 2 II. GIỚI THIỆU 3 1. Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu 3 2. Đề xuất giải pháp 4-5 3. Vấn đề nghiên cứu 6 4. Giả thuyết nghiên cứu 6 III. PHƯƠNG PHÁP 6 1. Khách thể nghiên cứu 6 2. Thiết kế nghiên cứu 6 3. Quy trình nghiên cứu 7 4. Đo lường và thu thập dữ liệu 7 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: 8 1. Phân tích dữ liệu 8 2. Bàn luận 9 V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 10 1. Kết luận 10 2. Khuyến nghị 10-11 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12 VII. PHỤ LỤC. 13 1. Phụ lục I: Kế hoạch bài học 13-20 2. Phụ lục II: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho GV) 21-24 3. Phụ lục III: Phiếu điều tra học sinh 25-27 4. Phụ lục IV: Kết quả đánh giá học sinh 28

Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

MỤC LỤC:

Tên đề tài:NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC “KĨ NĂNG SỐNG” CHO HỌC SINH LỚP 1A, THÔNG QUA

RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 1

Nội dung Trang

Mục lục 1

I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT 2

II. GIỚI THIỆU 3

1. Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu 3

2. Đề xuất giải pháp 4-5

3. Vấn đề nghiên cứu 6

4. Giả thuyết nghiên cứu 6

III. PHƯƠNG PHÁP 6

1. Khách thể nghiên cứu 6

2. Thiết kế nghiên cứu 6

3. Quy trình nghiên cứu 7

4. Đo lường và thu thập dữ liệu 7

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: 8

1. Phân tích dữ liệu 8

2. Bàn luận 9

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 10

1. Kết luận 10

2. Khuyến nghị 10-11

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12

VII. PHỤ LỤC. 13

1. Phụ lục I: Kế hoạch bài học 13-20

2. Phụ lục II: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho GV) 21-24

3. Phụ lục III: Phiếu điều tra học sinh 25-27

4. Phụ lục IV: Kết quả đánh giá học sinh 28

Page 2: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT:Khái niệm “Kĩ năng sống” (KNS) là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều

trong thời đại ngày nay. “KNS” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS” do UNICEF, Viện chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức ngày 23 – 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó, người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về “KNS”. “KNS” đối với lứa tuổi HS tiểu học đơn giản là tất cả những điều cần thiết mà các em phải biết, là khả năng ứng xử phù hợp với mọi người và với xã hội, biết ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục – Đào tạo (GD&ĐT) chủ trương chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện dạy và học KNS cho học sinh. Đây cũng là một trong 5 tiêu chí quan trọng trong kế hoạch đánh giá phong trào thi đua xây dựng "Trường học thân thiện - học sinh tích cực" và cũng là yếu tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Trên tinh thần đó tôi nhận thấy rằng chính ngay dưới mái trường, các em học sinh mới được học nhiều điều hay, lẽ phải và được giáo dục toàn diện về mọi mặt: “Đức, Trí, Thể, Mỹ”. Đặc biệt hơn là đối với các em học sinh lớp 1, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một KNS tốt là cơ sở để giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình, biết ứng xử có văn hóa, biết cách xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống.

Tuy nhiên, hạn chế của giáo dục hiện nay trong các trường tiểu học ở miền núi là mới chủ yếu chú trọng đến việc dạy chữ, chưa thật sự quan tâm đến dạy người một cách toàn diện. Các bậc phụ huynh HS chỉ chú trọng coi điểm các bộ môn là thước đo sự tiến bộ của con em mình, chưa thật sự quan tâm, phối hợp cùng với nhà trường để giáo dục con cái. Việc triển khai công tác giáo dục KNS trong các nhà trường vẫn chỉ còn là hình thức, lí thuyết suông chứ chưa có một kế hoạch kiểm tra, đánh giá, theo dõi thường xuyên để đôn đốc, thúc nhắc việc thực hiện giáo dục KNS đem lại hiệu quả. Thực tế hiện nay trong các trường tiểu học ở miền núi, khái niệm KNS vẫn còn vô cùng xa lạ đối với các em HS. Nhiều GV còn quan niệm rằng các em học chữ chưa thông thì làm gì có thời gian để giáo dục KNS. Nhưng đó hoàn toàn là quan niệm sai lầm, chính vì các em thiếu KNS, dẫn đến thiếu ý thức học tập, thiếu kĩ năng nhận thức, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự học, tự phục vụ…vì thiếu tinh thần, thái độ học tập nên kết quả học tập chưa cao. Nhiều GV tâm huyết cũng đã thực hiện phối hợp việc giáo dục KNS cho HS nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Vì GV còn đặt nặng vào vấn đề soạn giảng và giáo dục KNS theo tài liệu, mà những nội dung, kĩ năng yêu cầu giáo dục trong tài liệu lại quá dài nên phần lớn GV vẫn còn lúng túng, áp dụng còn rập khuôn, máy móc.

Theo tôi, việc giáo dục và dạy KNS cho HS cũng giống như dạy chữ vậy. Đối với HS ở các vùng miền khác nhau thì môi trường sống, môi trường giáo dục, mức độ tiếp thu kiến thức và KNS của các em cũng không hoàn toàn giống nhau. HS ở các khu vực vùng khó khăn, các em sẽ chậm tiếp thu và có thái độ nhút nhát, thiếu tự tin hơn so với HS ở các khu vực có điều kiện môi trường sống thuận lợi. Vì vậy, để giúp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho các HS ở khu vực miền núi thì chúng ta cần thực hiện dạy và học theo phương pháp dạy học đặc thù, tức là thực hiện tinh giản nội dung và tiến hành chọn lọc, giữ lại một số nội dung, kĩ năng sống cơ bản, cốt lõi để giúp HS dễ nhớ, dễ thực hiện có như vậy thì việc dạy học KNS mới mang lại hiệu quả cao. Giải pháp mà tôi đưa ra trong đề tài là tập trung rèn luyện giúp HS thành thục một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong quá trình dạy học Đạo đức và một số môn học khác.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 2

Page 3: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm trên tập thể học sinh lớp 1A – trường Tiểu học Sơn Nguyên (lớp tôi chủ nhiệm). Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm áp dụng các giải pháp thay thế trong môn Đạo đức bắt đầu từ GKI đến cuối tháng 1/2013 (các bài dạy thực nghiệm từ tiết 14 đến tiết 22). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình nhận thức, hành vi, thái độ học tập và thể hiện các kĩ năng của HS: Giá trị trung bình của đánh giá trước tác động là 7,14; Giá trị trung bình của đánh giá sau tác động là 8,36. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa hai giá trị đánh giá trước và sau tác động của lớp thực nghiệm. Điều đó chứng tỏ rằng việc giáo dục KNS cho HS lớp 1A thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học Đạo đức đã đem lại hiệu quả.

II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:Đạo đức là môn học bước đầu giáo dục cho HS cách sống, cách ứng xử phù hợp với các

chuẩn mực xã hội. Chương trình môn học Đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, xã hội… Bản thân nội dung môn học chứa đựng nhiều nội dung có liên quan đến KNS như: Kĩ năng tự nhận thức; Kĩ năng giao tiếp, ứng xử; Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ; Kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian. Đây cũng là một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi mà tôi muốn lựa chọn nghiên cứu để giúp việc giáo dục KNS cho HS mang lại hiệu quả cao. Sở dĩ tôi chọn môn Đạo đức để làm môn học thực nghiệm cho nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả giáo dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng” là vì khả năng giáo dục KNS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn học. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng. Thông qua các hoạt động đó, sự tương tác giữa GV – HS, HS – HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn Đạo đức cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi HS.

1. Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu:Thực trạng giáo dục đạo đức và giáo dục KNS cho HS trong nhà trường, về sự hiểu biết

và vận dụng giảng dạy lồng ghép, tích hợp chương trình KNS của GV và việc thể hiện KNS của HS vẫn còn nhiều hạn chế, tôi có thể xác định do một số nguyên nhân sau đây:

- Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS, tuy nhiên vấn đề thực hiện chỉ mới nghiêng về mặt lí thuyết, được thể hiện rất đầy đủ trên hồ sơ, giáo án… Nhưng khi thực hành, phần lớn giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức hoạt động các bài học có nội dung giáo dục KNS cho HS. Thông qua các hoạt động giáo dục thích hợp, GV chưa tận dụng hoặc có thực hiện song không mang lại ý nghĩa hình thành và phát triển KNS cho HS trong giảng dạy các môn học.

- Nội dung giáo dục KNS trong tập tài liệu giáo dục KNS của Bộ GD & ĐT giới thiệu quá nhiều kĩ năng cần giáo dục cho HS, nhưng đối với HS lớp 1, các em còn rất nhỏ để phân biệt kĩ năng, hành vi và rất khó xác định được mình vừa tiếp cận kĩ năng nào và đã có được kĩ năng nào? Đặc biệt đây là các em HS ở miền núi, việc dạy các em biết đọc, biết viết đã là vô cùng khó khăn đối với GV và còn khó khăn hơn đối với trình độ nhận thức của HS. Vì vậy, khi tiến hành lập kế hoạch và tổ chức một bài học có giáo dục KNS cho HS, nhiều GV còn gặp

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 3

Page 4: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

khó khăn, lúng túng, rất khó xác định những kĩ năng nào quan trọng, cần chọn lọc để giáo dục cho HS vừa mang lại chất lượng, hiệu quả lại vừa giảm bớt áp lực cho HS.

2. Đề xuất giải pháp: “KNS” theo chương trình giáo dục KNS của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF,

1996), KNS bao gồm những kĩ năng cốt lõi như: Kĩ năng tự nhận thức, Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng xác định giá trị, Kĩ năng ra quyết định, Kĩ năng kiên định, Kĩ năng đạt mục tiêu.

Trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường có rất nhiều kĩ năng mà học sinh luôn có nhu cầu được thể hiện như: kĩ năng tổ chức, kĩ năng tự khám phá, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm hay giải quyết vấn đề… Nhưng trong giới hạn và phạm vi của đề tài nghiên cứu, vì để phù hợp với đối tượng HS và đặc điểm riêng của địa phương nên tôi mạnh dạn đề xuất 5 nhóm kĩ năng cơ bản, cốt lỗi trong việc hình thành KNS cho HS, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1A, trường Tiểu học Sơn Nguyên như sau:

2.1. Hình thành nhóm kĩ năng tự nhận thức: Đối với các em HS lớp 1, việc hình thành cho các em kĩ năng tự nhận thức của bản

thân là vô cùng quan trọng. Thông qua từng hoạt động và nội dung học tập, GV cần giúp cho các em biết xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, để giúp các em bước đầu có được niềm tin vào chính mình, biết tự xây dựng kế hoạch học tập, làm việc phù hợp với khả năng của mình, biết khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu trong học tập và trong mọi hoạt động. Và đây sẽ là cơ sở để giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng tư duy tích cực và tư duy sáng tạo trong học tập.

2.2. Hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử:Để hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt cho HS thì trong quá trình dạy học, GV cần

giúp các em biết rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng nhận xét, giúp các em có khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân theo nhiều hình thức. Mạnh dạn đứng trước tập thể lớp để trình bày quan điểm của mình đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Nếu các em có được khả năng giao tiếp tốt, luôn biết cởi mở, bày tỏ suy nghĩ của mình sẽ tạo được các mối quan hệ tích cực với bạn bè và luôn được bạn bè đồng tình, ủng hộ. Đây là yếu tố dẫn đến sự phát triển các kĩ năng như: Kĩ năng chia sẻ, cảm thông; Kĩ năng thương lượng; Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc và cuối cùng là Kĩ năng đạt được mục tiêu.

2.3. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề cũng là những kĩ năng rất cần thiết trong học

tập và trong cuộc sống hằng ngày đối với HS. Nếu GV giúp các em biết lựa chọn và đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp thời sẽ đem lại thành công còn nếu ngược lại nếu em nào cứ hay nhút nhát, rụt rè, đưa ra những quyết định chậm trễ hay sai lầm sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập, cuộc sống sinh hoạt và tương lai sau này. Vì vậy, trong các giờ học Đạo đức GV cần tăng cường sử dụng các tình huống, bài tập thực hành. Đưa ra các tình huống, bài tập cụ thể, gắn liền với thực tế, khuyến khích HS suy nghĩ và lựa chọn các phương án tốt nhất hoặc nên hay không nên làm… Thông qua các tình huống, các bài tập giúp HS mạnh dạn đề xuất ý tưởng của mình để GV hướng các em có cách xử lí và giải quyết vấn đề phù hợp, đúng đắn.

2.4. Hình thành kĩ năng hợp tác, chia sẻ: Qua từng nhiệm vụ, từng hoạt động trong các bài học, GV cần giúp HS thấy được lợi

ích và hiệu quả của việc làm việc tập thể là vô cùng to lớn. Có những việc phải cần có sự hợp tác của bạn mới đem lại thành công. Giúp các em biết chung sức làm việc, biết giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động. Biết chia sẻ và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm cùng với

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 4

Page 5: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

nhóm, với tập thể lớp. Ở điểm này, GV có thể phân chia lớp theo các nhóm nhỏ, mỗi nhóm vừa có HS khá giỏi, vừa có HS yếu để tạo cho các em có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, sinh hoạt vui chơi…Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông, chia sẻ và sẽ cùng bạn hợp tác làm việc.

Tổ chức lớp cũng nên đổi mới. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi theo từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn gặp phải và xử lý ra sao…đồng thời biết thông cảm với công việc của người chỉ huy. Qua đó rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy - lãnh đạo cần thiết.

2.5. Hình thành kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian:Tự phục vụ và quản lí thời gian là một trong những kĩ năng quan trong trong nhóm kĩ

năng làm chủ bản thân. Đối với HS tiểu học và đặc biệt là HS lớp 1 ở miền núi, nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên thường cha mẹ ít quan tâm tới việc học tập của con em mình. Vậy, nếu giúp các em thực hiện tốt kĩ năng này sẽ giúp các em luôn đi học đều và đúng giờ, tham gia tốt các hoạt động học tập và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, yêu cầu trong học tập, sinh hoạt. Góp phần nâng cao hiệu quả học tập, làm việc của bản thân, của nhóm.

Ví dụ: như khi dạy bài: “Đi học đều và đúng giờ”, GV chú trọng rèn cho HS các kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đúng giờ qua trò chơi sắm vai, hoặc rèn kĩ năng quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ qua hoạt động tự liên hệ bản thân. GV cần giúp HS xác định được những việc cần làm để đi học đều và đúng giờ, tự liên hệ bản thân mình đã thực hiện đi học đều và đúng giờ chưa, nếu chưa thì phải làm gì?...Hoặc như khi dạy bài “Em và các bạn” thông qua trò chơi Tặng hoa, GV giúp HS thể hiện sự mạnh dạn, tự tin, thể hiện kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân...(Xem nội dung ở phần phụ lục I).

Nói về vấn đề giáo dục KNS cho HS hiện nay đang là điểm nóng của toàn ngành giáo dục, đang được xã hội quan tâm hàng đầu về tính hiệu quả của công tác trong kế hoạch giáo dục sắp tới của nước nhà. Trong những năm học qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều Thạc sĩ, Tiến sĩ và của GV viết về vấn đề này và tôi đã tham khảo một số đề tài như:

- Đề tài: Thực trạng giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh THCS. MS: V2009-22 CN. Mai Thị Kim Oanh – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Đề tài này có đưa ra 5 nhóm kĩ năng cần phải giáo dục cho học sinh phổ thông mà Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã thống nhất. Tuy nhiên, đề tài cũng viết rằng: “Để việc giáo dục Kĩ năng sống thật sự có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm mỗi cấp học, với thực tế mỗi địa phương, thậm chí đối với từng trường thì mỗi trường nên tập trung vào một số kĩ năng cốt lõi”.

- Đề tài cấp bộ: TS. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng Kĩ năng sống của học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh.

- Đề tài: Giáo dục KNS cho học sinh lớp 1, 2, 3 trong dạy học chủ đề “Con người và sức khỏe” của môn Tự nhiên và xã hội của nhóm nghiên cứu Trường Đại học SP Đà nẵng.

- Hoặc một số bài viết có liên quan đến đề tài như: Phương pháp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh tiểu học của tác giả Lê Phương Trí; Biện pháp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh - TS. Nguyễn Mạnh Hà

Có nhiều đề tài NCKH và SKKN đã thực hiện ở nhiều địa phương khác nhau. Nhưng ở đơn vị địa bàn huyện nơi tôi công tác thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Xác định được tầm quan trọng đó, nên vấn đề tôi lựa chọn nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp với thực tế của địa phương.

3. Vấn đề nghiên cứu:

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 5

Page 6: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học phân môn Đạo đức liệu có giúp nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1 không?

4. Giả thuyết khoa học: Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học

phân môn Đạo đức sẽ làm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho GV và HS lớp 1A, trường Tiểu học Sơn Nguyên. Đây sẽ là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển công tác giáo dục KNS cho HS lớp 1 ở các huyện miền núi trong các năm học tiếp theo.

III. PHƯƠNG PHÁP: 1. Khách thể nghiên cứu: 1.1. Khái quát phạm vi, địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Sơn Nguyên thuộc địa bàn huyện Sơn Hòa là một trong những huyện

thuộc khu vực miền núi của tỉnh Phú Yên. Vì vậy mà các lớp học ở đây không được phân chia đồng đều mà sự phân chia lớp còn tùy thuộc vào số lượng dân cư sống rải rác theo các khu vực điểm trường. Số lượng HS ở các điểm trường không đều nhau cả về số lượng và chất lượng.

1.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNS cho học sinh lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học môn Đạo đức.

1.3. Đối tượng nghiên cứu: * Sơ lược vài nét về đặc điểm học sinh của lớp: Tổng số HS đầu năm: 28 ; trong đó:

Nữ: 14 ; TS học sinh yếu đến gần giữa HKI chiếm TL: ~ 42.8% TS học sinh cả lớp. Trong số các em HS yếu này, có đến gần 100% là các HS còn thiếu ý thức tự giác trong học tập, nhiều em chưa được học qua mẫu giáo vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà ở cách xa khu vực trường, phương tiện đi lại trắc trở trong mùa mưa lũ. Nhiều gia đình cha mẹ còn bận việc mưu sinh, ít quan tâm đến việc học của con em mình. Dẫn đến tình trạng các em đi học chưa chuyên cần, chưa ham học hoặc thường xuyên đi học muộn. Nhiều em còn nhiều mặc cảm, tự ti, chưa mạnh dạn tham gia và thể hiện mình trong các hoạt động học tập hằng ngày của lớp…

Bảng1: Thống kê số lượng và đặc điểm, giới tính của HS lớp thực nghiệm:

Nhóm nghiên cứu Tổng số HS Giới tính TSHS chưa đạt tính đến thời điểm GKINam Nữ

Lớp 1A 28 14 14 122. Thiết kế: Vì những đặc điểm riêng của địa phương nơi công tác như đã nêu ở phần khách thể

nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu là HS lớp 1 các em còn rất nhỏ, nếu chia 2 nhóm trong cùng một lớp để nghiên cứu sẽ rất khó thực hiện nên tôi quyết định lựa chọn thiết kế nghiên cứu của đề tài là thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất. Bảng 2. Mô tả thiết kế nghiên cứu của đề tài:

Kiểm tra trước tác động Giải pháp Kiểm tra sau tác độngO1 X O2

Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu

Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động Kiểm tra sau TĐ

Nhóm thực nghiệm (N=28) O1

Tập trung rèn luyện một số KNS cơ bản O2

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 6

Page 7: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Đây là thiết kế có nhiều nguy cơ, tuy nhiên: Vì bản thân tôi nhiều năm liền giảng dạy và chủ nhiệm khối 1, vừa làm khối trưởng chuyên môn nên tôi luôn có kinh nghiệm trong việc đánh giá về thái độ, hành vi, kĩ năng cũng như mức độ tiếp thu của HS. Vì vậy, tôi có thể lường trước và loại bỏ được những nguy cơ ảnh hưởng của thiết kế nên đây sẽ là thiết kế phù hợp với nội dung của đề tài, đặc điểm của lớp và mang lại hiệu quả tương đối chính xác cho vấn đề nghiên cứu.

3. Quy trình nghiên cứu: B1. Tìm hiểu thực trạng đề tài:Tôi tiến hành tìm hiểu thực tế, tổ chức thăm dò, lấy ý kiến khảo sát về mức độ hiểu biết

và khả năng vận dụng các kĩ năng sống của HS. Lập phiếu điều tra HS, biết được nhu cầu, sở thích và những điểm còn hạn chế của HS trong giao tiếp, ứng xử, trong học tập, sinh hoạt.

Trải nghiệm thực tế bằng cách dự giờ thăm lớp, tìm hiểu phương pháp giáo dục và giảng dạy lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục KNS của các GV, đồng nghiệp trong tổ, khối và trong nhà trường.

B2. Xây dựng môi trường học tập cho HS lớp thực nghiệm B3. Tổ chức dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và

theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:Bảng 4. Thời gian thực nghiệm

Thứ ngày Môn/ Lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạyThứ Hai

26/11/2012 Đạo đức 14 Đi học đều và đúng giờ (tiết 1)

Thứ Hai03/12/2012 Đạo đức 15 Đi học đều và đúng giờ (tiết 2)

Thứ Hai07/01/2013 Đạo đức 19 Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo

(tiết 1)Thứ Hai

14/01/2013 Đạo đức 20 Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo (tiết 2)

Thứ Hai21/01/2013 Đạo đức 21 Em và các bạn (tiết 1)

Thứ Hai28/01/2013 Đạo đức 22 Em và các bạn (tiết 2)

B4. Thu thập dữ liệu, viết báo cáo đề tài nghiên cứu KHSPUD.B5. Hoàn thành đề cương. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu:Kết quả đánh giá, xếp loại HS trước tác động là kết quả đánh giá mức độ hoàn thành bài

tập và thể hiện kĩ năng qua các hoạt động học tập môn học Đạo đức theo thời điểm từ đầu năm học đến giữa HKI. Thông qua bảng phiếu hỏi, phiếu đo đầu và dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại định tính theo đặc điểm của môn học.

Kết quả đánh giá, xếp loại HS sau tác động là kết quả đánh giá mức độ hoàn thành bài tập và kĩ năng thể hiện các hoạt động qua học tập thông qua bảng phiếu hỏi, phiếu đo sau thực nghiệm (xem phần phụ lục). Và dựa trên kết quả quan sát, đánh giá, xếp loại định tính theo đặc điểm của môn học từ lúc bắt đầu tác động (Giữa HKI đến cuối tháng 1/2013).

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 7

Page 8: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

* Để nghiên cứu thành công đề tài này, tôi còn tổ chức thăm dò, lấy ý kiến của 27 GV trong nhà trường, nội dung chủ yếu là thăm dò ý kiến về những thuận lợi, khó khăn; về mức độ giảng dạy KNS cho HS. Kết quả:

Bảng 5: Mô tả mức độ thực hiện giáo dục KNS của GV trong nhà trường: STT Mức độ SL (N = 27)

1 Thường xuyên thực hiện giáo dục KNS cho HS trong dạy học 22 Đã thực hiện giáo dục KNS cho HS nhưng chưa mang lại hiệu

quả. 18

3 Thỉnh thoảng có thực hiện giáo dục KNS cho HS nếu còn thời gian 7

4 Chưa thực hiện giáo dục KNS cho HS 0Bảng 6: Quan điểm của GV về mức độ tiếp nhận thông tin trong giáo dục và rèn luyện

các kĩ năng cho HS lớp 1 (N = 27)

STT Các nhóm thông tin/ kĩ năngMức độ

Cần thiết Bình thường

Khôngcần thiết

01 Nhóm kĩ năng tự nhận thức 20 7 002 Nhóm kĩ năng giao tiếp, ứng xử 20 7 003 Kĩ năng hợp tác, chia sẻ 18 9 004 Kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề 17 10 005 Kĩ năng tự phục vụ 16 11 006 Kĩ năng quản lí thời gian 15 12 007 Kĩ năng kiên định 10 17 008 Kĩ năng tư duy sáng tạo 8 19 009 Kĩ năng lắng nghe tích cực 7 17 310 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông 5 18 411 Kĩ năng ứng phó trước căng thẳng 2 20 512 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn 2 18 713 Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin 2 18 714 Kĩ năng xác định giá trị 1 19 715 Kĩ năng đặt mục tiêu 1 18 816 Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm 1 17 917 Kĩ năng tư duy phê phán 0 17 1018 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 0 17 1019 Kĩ năng thể hiện sự tự tin 0 16 1120 Kĩ năng thương lượng 0 16 1121 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc 0 14 13

Qua phân tích kết quả khảo sát, thăm dò ý kiến GV (ở phụ lục II), tôi nhận thấy hầu hết các kĩ năng đều được GV sử dụng nhưng có 5 nhóm kĩ năng cơ bản được GV cho là cần thiết đối với HS lớp 1 ở đơn vị trường tiểu học Sơn Nguyên đó là: Kĩ năng tự nhận thức, chiếm tỉ lệ: 74.1%; Kĩ năng giao tiếp ứng xử, tỉ lệ: 74.1%; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ, tỉ lệ: 66.7%; Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, tỉ lệ: 63.0%; Kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian, chiếm tỉ lệ: 55.6%. Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn 5 nhóm kĩ năng cơ bản này để tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài nghiên cứu của mình.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 8

Page 9: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ1. Phân tích dữ liệu:Bảng 7. Đánh giá kết quả trước và sau tác động của lớp thực nghiệm:

Mức độ (N=28) Tốt Đạt Chưa đạt

SL % SL % SL %Trước tác động / 16 57.2 12 42.8

Sau tác động 6 21.4 21 75 1 3.6Dựa vào dữ liệu thống kê kết quả đánh giá HS của lớp thực nghiệm (phụ lục II). Để tính

được giá trị trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (SD), Giá trị P của T- test và độ chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD), tôi quy ước theo thang điểm (ở phần phụ lục 3) và tiến hành tính được kết quả như sau:

Bảng 8. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác độngTrước tác động Sau tác động

ĐTB 7,14 8,36Độ lệch chuẩn 1,01 0,95Giá trị P của T- test 0,00001Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,2Qua phân tích dữ liệu như trên đã chứng minh rằng kết quả sau tác động kiểm chứng

chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,00001, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm trước và sau tác động là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB sau tác động của nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB trước tác động là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = . Điều đó cho thấy mức độ

ảnh hưởng của việc giáo dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học môn Đạo đức của nhóm thực nghiệm là rất lớn.

Hình 1. Biểu đồ so sánh mức độ cần đạt trước tác động và sau tác độngcủa nhóm thực nghiệm

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 9

Page 10: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Giả thuyết của đề tài “giáo dục KNS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học môn Đạo đức sẽ làm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS lớp 1A, Trường Tiểu học Sơn Nguyên” đã được kiểm chứng.

2. Bàn luận: Giá trị trung bình trước tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7,14; giá trị trung bình sau

tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 8,36. Độ chênh lệch giá trị trung bình giữa hai lần tác động là 1,22; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lần đánh giá trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lần đánh giá khi được tiến hành tác động có giá trị TBC cao hơn lần đánh giá trước khi tác động.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai lần đánh giá trước và sau tác động là SMD = 1,2 > 1,00. Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của tác động rất lớn.

Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của nhóm thực nghiệm p=0.00001< 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai lần tác động không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.

* Hạn chế: Giải pháp này được áp dụng cho tất cả các đối tượng HS lớp 1, đặc biệt phù hợp với HS ở khu vực miền núi. Nhưng trong một lớp học bao giờ cũng có các đối tượng HS giỏi, năng khiếu, các em tiếp thu nhanh hoặc có nhiều em có kĩ năng tự phát. Nếu người GV không linh hoạt về phương pháp giảng dạy, giáo dục, không có kĩ năng xử lí tốt vấn đề thì những HS đó sẽ không phát triển theo hướng tích cực. Vì vậy, khi áp dụng giải pháp của đề tài đòi hỏi người GV phải có sự linh hoạt trong phương pháp tổ chức các hoạt động dạy và học tùy vào tình hình thực tế của địa phương, của lớp nhưng phải đảm bảo được mức chuẩn của rèn luyện 5 kĩ năng cần đạt.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:1. Kết luận:Giáo dục KNS cho HS thông qua rèn luyện một số kĩ năng cơ bản, cốt lõi trong dạy học

môn Đạo đức có thể chưa phải là giải pháp tối ưu nhằm giúp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường tiểu học… Nhưng đến thời điểm hiện tại thì giải pháp này đã làm cải thiện được thực trạng việc giáo dục KNS cho HS trường tiểu học Sơn Nguyên. Đồng thời giải pháp đã giúp mang lại hiệu quả cao cho kế hoạch rèn luyện KNS của tập thể HS lớp 1A (lớp thực nghiệm), giúp khơi dậy niềm tin cho HS trong mọi lĩnh vực, góp phần nâng cao kết quả học tập của lớp. Các em có ý thức ham học và học tập chuyên cần hơn, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường. Trong giờ học luôn thể hiện thái độ tự tin, mạnh dạn trao đổi và đề xuất ý kiến, các em học tập rất sôi nổi và chăm chỉ, chất lượng học tập của lớp đã được cải thiện đáng kể. Qua kết quả kiểm tra định kì giữa học kì 2 của hai môn Toán và Tiếng Việt: Lớp có sĩ số 28 HS, trong đó: Loại Giỏi: 24/28 HS-TL: 85.7%, loại Khá: 4/28 HS-TL: 14.3%, không có HS Trung bình, Yếu. Kết quả này cho thấy, việc rèn KNS cho HS tốt sẽ giúp các em có ý thức học tập tốt và là cơ sở để giúp nâng cao kết quả học tập.

2. Khuyến nghị:* Đối với Bộ GD & ĐT: Cần xây dựng một giáo trình chuẩn về phương pháp giáo dục

KNS cho HS ở từng khối lớp cấp tiểu học. Hoặc trong kế hoạch sắp tới, thực hiện “Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015” phải cần có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa nội dung giảng dạy các môn học và nội dung giáo dục KNS. Xây dựng nội dung môn học cần coi trọng rèn luyện KNS và phải có sự chỉ đạo linh hoạt trong giáo dục KNS, tức là ở tại từng vùng, miền khác nhau thì chương trình, nội dung giáo dục KNS cũng không đồng nhất phải giống nhau.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 10

Page 11: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

* Đối với cơ quan Sở GD & ĐT tỉnh PY; Phòng GD & ĐT huyện Sơn Hòa:Tăng cường mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho GV về phương pháp

giảng dạy và giáo dục KNS cho HS. Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo về các chuyên đề giáo dục KNS cho HS ở các khu vực miền núi để GV tham gia học tập kinh nghiệm và có cơ hội đề xuất các nội dung, phương pháp về giáo dục KNS phù hợp theo tình hình thực tế ở địa phương nơi công tác.

* Đối với nhà trường:- Tăng cường chỉ đạo và giám sát GV thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục KNS cho

HS trong tất cả các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. Đề ra kế hoạch kiểm tra, đánh giá về phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó trọng tâm về đánh giá công tác giáo dục KNS cho HS.

* Đối với GV trong tổ, khối và trong nhà trường:Để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS trong nhà trường tiểu học, ngoài việc giáo dục

KNS cho học sinh qua rèn luyện các kĩ năng học tập các môn học thì việc rèn luyện và xây dựng nề nếp học tập đối với HS ở các lớp đầu cấp cũng là yếu tố vô cùng cần thiết giúp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS. Để đạt được mục tiêu đó, các GV chủ nhiệm cần đổi mới đồng bộ cách quản lý và tổ chức lớp học. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi theo từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn gặp phải và xử lý ra sao…đồng thời biết thông cảm với công việc của người chỉ huy. Qua đó rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy - lãnh đạo cần thiết.

Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp - tự nhận thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi…biết thông cảm, chia sẻ buồn vui với gia đình, bè bạn, thầy (cô) giáo và mọi người xung quanh…

Thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng cần được thông tin đến phụ huynh để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của KNS đối với con em mình, cùng với giáo viên thực hiện, theo dõi, ủng hộ động viên các em. Nếu được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh thì việc thực hiện sẽ dễ dàng thành công hơn.

Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo đề tài NCKHSPƯD mà tôi đã áp dụng thực hiện tương đối thành công cho tập thể HS lớp 1A, trường Tiểu học Sơn Nguyên, năm học 2012 – 2013. Kính mong các anh chị đồng nghiệp cùng các cấp lãnh đạo góp ý thêm để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Sơn Nguyên, ngày 22 tháng 3 năm 2013 Người viết báo cáo

Đặng Thị Thu Hoa

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 11

Page 12: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt – Bỉ, Nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng, Nxb. Đại học Sư Phạm.

2. Hoàng Hòa Bình, Lê Minh Châu, Phan Thanh Hà, Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Hiền Lương, Nguyễn Tuyết Nga, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu Thu Thủy, Đào Vân Vi (2010), Giáo dục Kĩ năng sống trong các môn học ơ tiểu học, Nxb. Giáo Dục Việt Nam.

3. Nguyễn Thanh Bình (2003), “Giáo dục kĩ năng sống cho người học”, Tạp chí Thông tin KHGD, số 100/2003, Hà Nội.

4. Nguyễn Thanh Bình (2006), Giáo dục kĩ năng sống, Chuyên đề cao học, ĐHSP Hà Nội.

5. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội.

6. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ơ Việt Nam, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.

7. Trần Trọng Thuy (2006), Sinh lí học trẻ em, Nxb. Đại học Sư Phạm, Nxb. Giáo Dục.

8. Hà Nhật Thăng, Nguyễn Phương Lan (2006), Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ơ tiểu học, Nxb. Giáo dục

9. Lê Minh Châu (2003), UNICEF Việt Nam và giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên, Báo cáo tại Hội thảo “Chất lượng giáo dục kĩ năng sống” từ 23-25/102003, Hà Nội.

=========================

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 12

Page 13: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:

PHỤ LỤC IKẾ HOẠCH BÀI HỌC

MÔN: ĐẠO ĐỨCTIẾT 14, 15: ĐI HỌC ĐỀU VÀ ĐÚNG GIỜ

Ngày dạy: 26/11 & 03/ 12/ 2013Lớp dạy: Lớp 1A

GV dạy: Đặng Thị Thu HoaI. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Học sinh nêu được thế nào là đi học đều và đúng giờ.- Học sinh biết được lợi ích của việc đi học đều và đúng giờ.- Biết được nhiệm vụ của học sinh là phải đi học đều và đúng giờ.- Học sinh thực hiện hằng ngày đi học đều và đúng giờ (Với các HS khá, giỏi

phải biết nhắc bạn đi học đều và đúng giờ. II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:

+ Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đều và đúng giờ.+ Kĩ năng tự quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC:- Phương pháp: thảo luận nhóm; động não, đóng vai, xử lí tình huống ... - Kĩ thuật: trình bày 1phút

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:- Vở bài tập đạo đức 1 - Tranh BT1, BT4 (phóng to)- Bài thơ: “Mèo con đi học” - Đồ vật để chơi sắm vai: chăn, gối…

V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC: TG Hoạt động dạy Hoạt động học Hỗ trợ đặc biệt

2ph10ph

* Ổn định lớp:1. GTB: Cho HS khởi động: - Giới thiệu nội dung bài học và ghi bảng tên bài: Đi học đều và đúng giờ- GV nêu mục tiêu của tiết học2. Dạy bài mới: *Hoạt động 1: Quan sát tranh (bài tập 1) và thảo luận nhóm đôi. - GV: Giới thiệu tranh và gợi ý: Thỏ và Rùa cùng đi học. Thỏ thì nhanh nhẹn, Rùa thì chậm chạp. Các em thử đoán xem chuyện gì sẽ xảy ra với hai bạn?- Theo dõi giúp đỡ các nhóm còn yếu.- Gọi đại diện nhóm lên trình bày. Cả lớp theo dõi nhận xét, bổ sung (treo tranh bài tập 1).

- Cả lớp hát một bài

- HS quan sát tranh 1 (trang 23 vở BT đạo đức).- Thảo luận nhóm đôi - Đại diện nhóm trình bày nội dung thảo luận: (2-3nhóm)

- Giúp các HS yếu: thảo luận nhóm.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 13

Page 14: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

10ph

10ph

3ph

- GV bổ sung thêm nếu các em chưa nêu đầy đủ.* Đàm thoại: GV nêu câu hỏi:+ Vì sao Thỏ nhanh nhẹn lại đi học muộn, còn Rùa chậm chạp lại đi học đúng giờ? + Qua câu chuyện em thấy bạn nào đáng khen? vì sao?GV: Em hiểu thế nào là đi học đều và đúng giờ?* Kết luận: Thỏ la cà nên đi học muộn. Rùa tuy chậm chạp nhưng rất cố gắng đi học đúng giờ. Bạn rùa thật đáng khen.( Nghỉ giữa tiết)*Hoạt động 2: Đóng vaiMục tiêu: GDKNS: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đúng giờ.- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 – 6 em (trong thời gian 3 phút) sau đó chọn và cử hai bạn đóng vai; - Lời nói khi đóng vai:+ Vai mẹ có thể nói: “Con ơi, dậy đi học đi kẻo muộn!” + Vai con: yêu cầu cả nhóm xây dựng lời thoại cho phù hợp theo ý kiến thảo luận.- Tổ chức cho HS lên đóng vai trước lớp. Yêu cầu các nhóm khác nhận xét: Nếu em có mặt ở đó em sẽ nói gì với bạn? vì sao?.* GV nhận xét, kết luận. Tuyên dương các nhóm có vai diễn tốt*Hoạt động 3: Liên hệ bản thânMục tiêu: GDKNS: Kĩ năng quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ.GV nêu câu hỏi cho cả lớp tự liên hệ:+ Bạn nào trong lớp mình luôn đi học đúng giờ? Đi học đều?+ Kể những việc cần làm để đi học đúng giờ- GV chốt ý và bổ sung (nếu HS nói chưa đầy đủ)* Kết luận: + Để đi học đúng giờ cần chuẩn bị quần áo, sách vở từ tối hôm trước.+ không thức khuya.+ để đồng hồ báo thức hoặc nhờ cha mẹ gọi để dạy đúng giờ.=> được đi học là quyền lợi của trẻ em.

- “Đến giờ vào học Rùa đã ngồi học, Thỏ còn la cà hái hoa trên đường”.- Hoạt động cả lớp.- HS trả lời: cá nhân (vài em)

- HS nêu

- HS lắng nghe.

- Đóng vai theo tình huống “Trước giờ đi học” (bài tập 2).- Phân vai.- Chọn lời thoại cho bạn đóng vai con.- Từng nhóm thực hiện vai diễn trước lớp .

- Hoạt động cả lớp.- HS giơ tay (nếu các em không đi trễ, không nghỉ học).- HS tự nêu ý kiến theo hiểu biết của mình.

- Giúp các HS yếu mạnh dạn nêu ý kiến

- Giúp HS yếu tham gia đóng vai theo tình huống

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 14

Page 15: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Nhiệm vụ của các em là phải đi học đều và đúng giờ để giúp các em thực hiện tốt quyền được đi học của mình.3. Củng cố, dặn dò:- GV gợi ý để HS củng cố, hệ thống lại nội dung bài học. - Dặn dò HS thực hiện những điều vừa nói để luôn đi học đúng giờ, chỉ nghỉ học khi có lí do chính đáng và phải có xin phép của người lớn.- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS học tốt, mạnh dạn nêu ý kiến và xử lí tình huống tốt.

- HS lắng nghe.

TIẾT 2:

3ph

10ph

10ph

1. Khởi động:- GV đọc cho học sinh nghe bài thơ: “Mèo con đi học”GV hỏi: Vì sao Mèo con không đi học?+ Cừu đã làm thế nào để Mèo con khỏi bệnh và đồng ý đi học?- Giới thiệu nội dung và ghi tên bài học: 2. Dạy bài mới: * Hoạt động 1: Đóng vai.Mục tiêu: GDKNS: Rèn kĩ năng xử lí tình huống- Yêu cầu học sinh chuẩn bị đóng vai theo các tình huống ở bài tập 4,5.- GV theo dõi, gợi ý để học sinh chọn lời thoại cho nhân vật theo cách xử lí của nhóm và giúp đỡ các em đọc lời nói trong từng tranh.- Yếu cầu các nhóm lên sắm vai trước lớp.GV theo dõi, gợi ý các em nhận xét và chốt lại ý đúng.- GV hỏi: Đi học đều và đúng giờ có lợi gì? (gợi ý học sinh trả lời).* GV chốt ý.(Nghỉ giữa tiết)* Hoạt động 2: Chọn hành vi đúng.- GV phát cho mỗi học sinh một phiếu nêu ý kiến và hướng dẫn học sinh cách làm.- T/h1: “Ngọc và Lan đi học trên đường thấy cửa hàng. có nhiều đồ chơi đẹp; hai bạn thích quá dừng lại xem”, theo em hai

- HSTL: Mèo con không đi học vì Mèo lười, hoặc do ốm....- Cừu dọa cắt đuôi, Mèo sợ quá nên đi học.

- HS ngồi theo nhóm- Thảo luận nhóm 4, phân vai, chọn lời cho nhân vật (3phút) vai Hà, Sơn có thể dựa vào lời nói của các bạn khác trong tranh.- Vài nhóm thực hiện, cả lớp nhận xét và chọn cách xử lí tốt nhất.- Thảo luận, trả lời.

- HS hoạt động cá nhân.

- Giúp HS yếu tham gia nêu ý kiến

- Giúp HS yếu tham gia sắm vai

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 15

Page 16: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

10ph

2ph

bạn đó có hành vi như thế nào? đúng sai không biết- T/h2: “Sơn đi học thêm gặp Hải và các bạn đi đá bóng. Thích quá ! Sơn vội theo các bạn ngay”, theo em sơn: đúng sai không biết- T/h3: “Trời đang mùa mưa, gió lớn mà các bạn lớp 1A vẫn đi học đầy đủ”, theo em hành vi của các bạn lớp 1A là: đúng sai không biết- T/h4: “Hôm nay là ngày giỗ Nội, cả nhà Nga về quê. Trước khi đi Nga viết giấy xin phép nghỉ học”, theo em việc làm của bạn Nga là: đúng sai không biết- GV thu phiếu đã hoàn thành kiểm tra kết quả và lấy ý kiến cả lớp. * Kết luận: Nhận xét hành vi:1/ sai ; 2/ sai ; 3/ đúng ; 4/ đúng. - GV nêu câu hỏi: Để thực hiện tốt việc đi học đúng giờ em cần làm những việc gì?+ Yêu cầu học sinh nêu giờ vào lớp của lớp mình đang học.- GV nhận xét, tuyên dương những HS trả lời câu hỏi tốt.* Hoạt động 3: Cho học sinh hát, đọc thơ, kể chuyện về gương tốt chủ đề “đi học đều và đúng giờ”. đọc hai câu thơ cuối bàiKết luận: Đi học đều và đúng giờ giúp các em học tập tốt, thực hiện tốt quyền được học của mình.3. Nhận xét, dặn dò: Dặn dò HS thực hiện tốt việc đi học đều và đúng giờ; Nhận xét tiết học.

- Nhận xét hành vi đúng/ sai. Đánh dấu x vào thích hợp.

- HS trả lời: +Ngủ dậy đúng giờ:+ Buổi sáng: 6h45’+ Buổi chiều: 13h45’ (lớp học 2buổi/ngày)

- HS xung phong thực hiện.- HS đọc cá nhân, đồng thanh câu ghi nhớ: “Trò ngoan đến lớp đúng giờ.Đều đặn đi học nắng mưa ngại gì”.

RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:- Học sinh học tập rất sôi nổi và hào hứng, các em rất thích được tham gia đóng vai trong các tình huống. Thích được làm các bài tập giải quyết tình huống, mạnh dạn liên hệ bản thân mình về những việc cần làm, cấn sửa đổi để đi học đúng giờ. - Em Bảo, Vũ, Phúc, Trụ thích tham gia các hoạt động nhưng vẫn còn hơi rụt rè, thiếu tự tin, nhiều lần xung phong trình bày nhưng chưa biết cách diễn đạt ý. GV cần chú ý rèn và cố gắng tạo thêm nhiều cơ hội để các em được tham gia trình bày.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 16

Page 17: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

KẾ HOẠCH BÀI HỌCMÔN: ĐẠO ĐỨC

TIẾT 21 & 22 : EM VÀ CÁC BẠNNgày dạy: 21, 28/ 3/ 2013

Lớp dạy: Lớp 1AGV dạy: Đặng Thị Thu Hoa

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Học xong bài này, HS:

- Bước đầu biết được: Trẻ em có quyền được học tập, quyền được vui chơi, quyền được kết giao bạn bè.

- Biết cần phải cư xử với bạn bè như thế nào và biết đoàn kết, thân ái, giúp đỡ bạn bè trong học tập và trong vui chơi.

- Bước đầu biết vì sao cần phải cư xử tốt với bạn bè khi cùng học, cùng chơi.- Đoàn kết, thân ái với bạn bè xung quanh.II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:

+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng trong quan hệ với bạn bè.+ Kĩ năng giao tiếp / ứng xử với bạn bè.+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với bạn bè.+ Kĩ năng phê phán, đánh giá những hành vi cư xử chưa tốt với bạn bè.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠy HỌC:- Phương pháp: thảo luận nhóm; đóng vai, xử lí tình huống; trò chơi...- Kĩ thuật: trình bày 1phút, chia nhóm, đặt câu hỏi.

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:* Giáo viên:- Vơ bài tập Đạo đức 1 (hoạt động 2, 3, tiết 1)- Tranh 1, 2, 3 – bài tập 2 phóng to (hoạt động 2, tiết 1)- Bài hát: Tìm bạn thân - Nhạc và lời: Việt Anh; Lớp chúng ta đoàn kết - Nhạc

và lời của Mộng Lân. Tiểu phẩm để đóng vai.* Học sinh:- Mỗi học sinh chuẩn bị 3 bông hoa bằng giấy. Một giỏ đựng hoa- Giấy vẽ và màuV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY, HỌC:

TG Hoạt động dạy Hoạt động học Hỗ trợ đặc biệt1ph

1ph

* Khởi động: GV: cho học hát bài Tìm bạn thân, Nhạc và lời: Việt Anh 1. Khám phá* Giới thiệu bài: GV hỏi HS:+ Hàng ngày, các em cùng học, cùng chơi với ai?+ Em thích chơi, học một mình hay cùng học, cùng chơi với bạn?+ GV dẫn vào bài: Các em ai cũng có bạn bè. Có bạn cùng học, cùng chơi sẽ vui hơn

- HS hát tập thể

- HS lắng nghe, trả lời

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 17

Page 18: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

là học và chơi một mình. Muốn có nhiều bạn, chúng ta phải cư xử với bạn như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về điều đó.

6ph

6ph

10ph

8ph

2. Kết nối:* Hoạt động 1: Trò chơi: Tặng hoa- Nêu yêu cầu và cách chơi: Mỗi em viết tên 3 bạn vào 3 bông hoa.- Chuyển hoa đến cho những bạn được chọn.- Lấy ý kiến cả lớp chọn ra 3 HS có nhiều hoa nhất khen và tặng quà (nếu có).* Hoạt động 2: Đàm thoại.* Mục tiêu: HS biết: Muốn được các bạn yêu quý cần phải cư xử tốt với bạn. * GDKNS: HS thể hiện sự mạnh dạn, tự tin trong quan hệ bạn bè. Rèn cho HS ky năng trình bày suy nghĩ, ý tương.* Cách tiến hành:- Bạn nào được tặng nhiều hoa?- Ai tặng hoa cho bạn A (B, C)?- Vì sao em tặng hoa cho bạn ....?* Kết luận: Bạn được tặng nhiều hoa vì đã cư xử đúng với các bạn khi cùng học, cùng chơi.Hoạt động 3: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.* Mục tiêu: HS biết trẻ em có quyền được học tập, vui chơi và kết bạn; biết được muốn có nhiều bạn phải cùng học, cùng chơi. Rèn kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng cho HS.* Cách tiến hành:- Nêu yêu cầu và phân nhóm cho HS thảo luận nội dung các hình trong BT 2 (3’)+ Các bạn nhỏ đang làm gì?+ Chơi, học một mình vui hơn hay có bạn cùng học, cùng chơi sẽ vui hơn?+ Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi em cần đối xử như thế nào khi cùng học cùng chơi với bạn?- Gọi HS trình bày nội dung quan sát trong từng tranh và trả lời câu hỏi.* Kết luận: Trẻ em có quyền được học tập, vui chơi, được tự do kết bạn. Có bạn cùng

- HS viết tên bạn.

- Các HS có tên lên trước lớp - HS được khen nhận phần thưởng.

- Chọn và nêu tên.- Giơ tay đúng theo yêu cầu.- HS nêu ý kiến.- Lắng nghe.

- Đọc yêu cầu BT2

- Lắng nghe và thực hiện theo nhóm 2. TLCH của GV

- Trình bày nội dung từng tranh => Nhận xét, bổ sung

- Giúp các HS yếu viết đúng tên bạn mình thích.

- Giúp HS yếu hiểu và trả lời được các câu hỏi

- Giúp em Bảo mạnh dạn tham gia thảo luận nhóm và bày tỏ ý kiến

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 18

Page 19: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

3ph

học, cùng chơi sẽ vui hơn chỉ có 1 mình. Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi phải biết cư xử tốt với bạn.Hoạt động 4: Thảo luận nhóm.* Mục tiêu: HS phân biệt được những việc nên làm và không nên làm khi cùng học, cùng chơi với bạn. HS có kỹ năng tư duy phê phán, đánh giá những hành vi cư xử chưa tốt với bạn bè- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm.- Yêu cầu từng nhóm trình bày kết quả (có thể 1 nhóm nhận xét 1 tranh)Tranh 2, 4 không nên làm3. Củng cố, dặn dò:- Hướng dẫn hát bài “Lớp chúng ta đoàn kết”- Dặn HS học hát cho thuộc. Chọn 1 tình huống cùng học hoặc cùng chơi với bạn, tiết sau đóng vai. Vẽ tranh về chủ đề “Bạn em”

- Thảo luận nhóm 4- Đại diện nhóm trình bày=> Nhận xét, bổ sung.

- Hát theo giáo viên (3lần)- Hát thuộc lời- Lắng nghe để thực hiện.

- Giúp em Bảo cùng tham gia hát

TIẾT 2:

2ph

15ph

1. Ổn định lớp:* Hoạt động 1: Khởi động:- Yêu cầu HS hát bài “Lớp chúng ta đoàn kết”- Hỏi: Em cảm thấy thế nào khi được các bạn yêu quí ?2. Dạy bài mới:* Hoạt động 2: Đóng vai* Mục tiêu: HS có kỹ năng ứng xử phù hợp, thể hiện sự cảm thông với bạn bè trong một số tình huống cụ thể.- Chia nhóm (4 – 6 em). Yêu cầu HS chọn 1 trong những tình huống ở BT2, 3 để đóng vai hoặc giới thiệu cho HS tiểu phẩm “Bơm bóng bay” Chọn 2 học sinh phân vai và đóng vai. GV gợi ý để HS thảo luận nhóm rồi nêu ý kiến- HS khá giỏi biết nhắc nhở bạn bè phải đoàn kết thân ái, giúp đỡ nhau trong học tập và trong vui chơi*Kết luận: Khi học, khi chơi với bạn các

- Hát theo yêu cầu GV- Nêu ý kiến cá nhân (vài em)

- Chọn tình huống hoặc phân vai. Nghiên cứu kịch bản GV đưa ra.- Đóng vai và theo dõi nhận xét.

- Thảo luận nhóm 4, nêu ý kiến.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 19

Page 20: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

15ph

3ph

em phải đoàn kết giúp đỡ bạn. Như vậy tình bạn sẽ thân thiết và gắn bó hơnHoạt động 3: Trò chơi: Thi đua dán tranh.* Mục tiêu: GDKNS: Rèn ky năng trình bày.- GV có hai bộ tranh (BT 2, 3) cắt rời ra- GV chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm cử 4 em lên thi (2 em bôi hồ, 2 em dán) nối tiếp nhau dán tranh.- Phát cho mỗi đội 1 bộ tranh, vẽ bảng sẵn cho mỗi đội 1 khuôn mặt khóc, 1 khuôn mặt cười.- Nêu nhiệm vụ cho HS thực hiện: Hình nào có hành vi đúng dán mặt cười, sai dán vào phía mặt khóc.- Cho HS còn lại của mỗi nhóm lên thuyết minh tranh. - Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc3. Tổng kết, dặn dò:- Trưng bày tranh vẽ của HS (đã dặn ở tiết trước)- Nhận xét, chọn tranh đẹp* Kết luận chung: Trẻ em có quyền được học tập, vui chơi, có quyền được tự do kết giao bạn bè. Muốn có nhiều bạn phải biết cư xử tốt với bạn

Cử đội thi- nhận hình và dán.- Cả lớp đếm từ 1 – 20 thì đổi nhau (bạn dán đổi qua bôi hồ và ngược lại)- Từng bạn của mỗi nhóm lần lượt lên trình bày.- Chọn đội thắng cuộc.- Trưng bày tranh.

- Nhận xét tranh.

- Giúp em Bảo tham gia trò chơi cùng bạn

RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:- Học sinh mạnh dạn và tự tin hơn khi tham gia các trò chơi sắm vai, nêu vấn đề và giải quyếtcác tình huống. Mạnh dạn trình bày ý tương của mình và biết nhận xét bạn khi bạn trình bày.- Có kĩ năng hợp tác nhóm và biết giúp đỡ lẫn nhau trong các giờ học, giờ thảo luận.- Em Phúc, Vũ, Trụ rất có tiến bộ, mạnh dạn, sôi nổi và thích tham gia hoạt động. - Em Bảo tiếp thu bài chậm nên còn hơi thiếu tự tin, ít tự giác tham gia các hoạt động học tập, xử lí tình huống cùng bạn trong các bài tập.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 20

Page 21: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

PHỤ LỤC IIPHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho Giáo viên)Câu 1: Theo thầy (cô), giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh tiểu học có ý nghĩa như thế nào?

a. Giúp học sinh có khả năng ứng xử tốt?

b. Giúp học sinh có khả năng ứng phó với cuộc sống thay đổi từng ngày

c. Giúp học sinh phát triển nhân cách, hình thành hành vi đúng

d. Là cây cầu nối giữa lí thuyết với thực tiễn

e. Tất cả các nội dung trênCâu 2: Trong quá trình giảng dạy và giáo dục KNS cho học sinh tiểu học và đặc biệt là đối với học sinh khối lớp 1, thầy cô thường gặp những khó khăn gì?

a. Nội dung KNS còn khó thực hiện đối với đối tượng HS ở miền núi.

b. Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của bản thân còn hạn chế.

c. Nội dung KNS áp dụng thực tế vào các môn học còn khó thực hiện.

d. HS khó tiếp thu nội dung giáo dục hoặc có tiếp thu cũng chưa đem lại hiệu quả

Câu 3: Để tiến hành giáo dục hiệu quả các kĩ năng xử lí tình huống và kĩ năng ra quyết định cho học sinh trong quá trình dạy học môn đạo đức lớp 1, thầy (cô) thường tiến hành những biện pháp nào sau đây?

a. Sử dụng tình huống trong dạy học và yêu cầu học sinh giải quyết

b. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm

c. Tổ chức cho học sinh đóng vai, chơi trò chơi

d. Yêu cầu học sinh đưa ra tình huống và cách giải quyết

e. GV đưa ra nhiều phương án lựa chọn để học sinh giải quyếtCâu 4: Để giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong dạy học thầy cô thường tổ chức những hình thức dạy học nào sau đây?

a. Thường xuyên tạo nhiều tình huống thực tế cho HS tự giác xung phong tham gia trình bày, diễn đạtb. Tổ chức học theo nhóm để nhiều em được tham gia trình bày quan điểm, ý kiến

của mìnhc. Tổ chức cho học sinh đóng vai đối thoại để tạo tình huống giao tiếp.

d. Trong giờ học, GV thường nêu ra các câu hỏi tình huống để giúp các em biết ứng xử với nhau trong cuộc sống.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 21

Page 22: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Câu 5: Thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về tính hiệu quả của giáo dục KNS khi sử dụng các kĩ năng sau trong giảng dạy, giáo dục KNS cho HS lớp 1.

STT Các nhóm thông tin/ kĩ năngMức độ

Cần thiết Bình thường

Khôngcần thiết

01 Nhóm kĩ năng tự nhận thức02 Nhóm kĩ năng giao tiếp, ứng xử03 Kĩ năng hợp tác, chia sẻ04 Kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề05 Kĩ năng tự phục vụ 06 Kĩ năng quản lí thời gian07 Kĩ năng kiên định08 Kĩ năng tư duy sáng tạo09 Kĩ năng lắng nghe tích cực10 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông11 Kĩ năng thương lượng12 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn13 Kĩ năng thể hiện sự tự tin14 Kĩ năng tư duy phê phán15 Kĩ năng đặt mục tiêu16 Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm17 Kĩ năng xác định giá trị18 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ19 Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin20 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc21 Kĩ năng ứng phó trước căng thẳng

Câu 6: Xin thầy (cô) cho biết những tiêu chí nào sau đây đánh giá các kĩ năng mang lại hiệu quả trong dạy học môn Đạo đức lớp 1?

a. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:

STT Các tiêu chí Mức độKhả thi Không khả thi

01 Xác định được tình huống 02 Biết trao đổi, hợp tác với bạn bè để đưa ra quyết

định.03 Có khả năng ra quyết định để giải quyết tình huống04 Kiên định với phương án đã lựa chọn

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 22

Page 23: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

b. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng giao tiếp, ứng xử:

STT Các tiêu chí Mức độKhả thi Không khả thi

01 Xác định được tình huống, vấn đề giao tiếp02 Giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người

khác.03 Biết bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc, sự cảm thông và

chia sẻ, thương lượng…04 Biết quan tâm đến những điều người khác quan

tâm và giúp họ đạt được những điều họ muốn một cách chính đáng.

c. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng tự nhận thức:

STT Các tiêu chí Mức độKhả thi Không khả thi

01 Biết xác định được tiềm năng, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân mình.

02 Luôn ý thức được mình muốn gì, cần làm gì và làm thế nào

03 Biết ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình

04 Điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của mình theo hướng tích cực.

d. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng hợp tác, chia sẻ:

STT Các tiêu chí Mức độKhả thi Không khả thi

01 Biết hợp tác tốt trong đội, nhóm02 Biết đề cao tinh thần tập thể hơn là ganh đua cá

nhân03 Biết quan tâm và chia sẻ với bạn trong mọi vấn đề04 Luôn quan tâm và biết giúp đỡ các bạn học yếu

hơn mình

e. Những tiêu chí để đánh giá kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian:

STT Các tiêu chí Mức độKhả thi Không khả thi

01 Luôn đi học đều đặn, đến lớp đúng giờ.02 Luôn hoàn thành tốt các bài tập trước khi đến lớp.03 Kết quả học tập trong lớp luôn đạt cao.04 Tự giác tham gia mọi hoạt động của lớp, của

trường.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 23

Page 24: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

* Phần điều chỉnh, bổ sung thêm vào các tiêu chí trên:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 7: Để tăng hiệu quả việc giáo dục Kĩ năng sống, giáo viên cần đề xuất những biện pháp như thế nào để giáo dục KNS cho HS hiệu quả hơn?…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 24

Page 25: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

PHỤ LỤC IIIPHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH

Câu 1: Trong giờ học Đạo đức, em thích các hoạt động nào sau đây:

a. Hoạt động cá nhân

b. Làm việc theo nhóm đôi

c. Làm việc theo nhóm có từ 4 – 6 bạn.

d. Thích được trình bày trước lớp

Câu 2: Em có thích được tham gia xử lý tình huống trong giờ học môn Đạo đức không?a. Rất thích

b. Thích

c. Bình thường

d. Không thích

Câu 3: Trong giờ học Đạo đức, em có thường xuyên được tham gia xử lí tình huống không?a. Thường xuyên

b. Đôi khi

c. Không thường xuyên

Câu 4: Em có thích được tham gia ra quyết định trong các tình huống do cô giáo đưa ra trong giờ học Đạo đức không?

a. Rất thích

b. Thích

c. Bình thường

d. Không thích Câu 5: Trong giờ thảo luận nhóm, em có thường xuyên đưa ra quyết định cho nhóm không?

a. Thường xuyên

b. Đôi khi

c. Không thường xuyên

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 25

Page 26: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Câu 6: Em có thích làm nhóm trưởng để chỉ đạo các bạn thực hiện trong các hoạt động không?

a. Rất thích

b. Thích

c. Bình thường

d. Không thích

Câu 7: Trong các giờ học, em có thích được trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình trước tập thể lớp không?

a. Rất thích

b. Thích

c. Bình thường

d. Không thích

Câu 8: Em có thường xuyên hợp tác với bạn và giúp bạn lúc tự học ở nhà không?a. Thường xuyên

b. Đôi khi

c. Không thường xuyên Câu 9: Em có thường xuyên đi học đều và đúng giờ chưa?

a. Thường xuyên

b. Đôi khi

c. Không thường xuyên Câu 10: Em phải làm gì để tự sắp xếp thời gian đi học đều và đúng giờ?

a. Tự giác hoàn thành các việc của cá nhân?

b. Biết tự học và sắp xếp sách vở từ tối hôm trước.

c. Ngủ đúng giờ, tập thể dục đều đặn để đảm bảo sức khỏe

d. Lập thời gian biểu cho cá nhân.

e. Tất cả các nội dung trên trên

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 26

Page 27: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

Câu11: Khi quyết định hoặc trình bày một vấn đề gì, em thường gặp khó khăn nào sau đây?a. Thiếu tự tin

b. Ngôn ngữ diễn đạt chưa mạch lạc, còn lắp bắp

c. Biết nhưng không dám nói, sợ sai

d. Không thích trình bày, chỉ lắng nghe bạn nói

e. Tất cả các ý trên

Câu 12: Em hãy tự nhận định, đánh giá về mức độ thể hiện kĩ năng của bản thân trong giờ học môn Đạo đức?

Nhóm các kĩ năng cần thể hiện

Mức độ đánh giáTốt Bình thường Chưa tốt

a. Kĩ năng tự nhận thức:b. Kĩ năng giao tiếp, ứng xửc. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.d. Kĩ năng hợp tác, chia sẻe. Kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian.

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 27

Page 28: Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

Nâng cao hiệu quả giáo dục “Kĩ năng sống” cho HS lớp 1A, thông qua rèn luyện một số kĩ năng trong dạy học môn Đạo đức.

PHỤ LỤC IV

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỂ HIỆN CÁC KNS CẦN ĐẠT CỦA HS LỚP : 1A

Kết quả đánh giá, xếp loại được thể hiện qua 3 mức độ theo đánh giá định tính của môn học và được quy ước bằng điểm số để tính giá trị trung bình như sau:

* Quy ước: Tốt = 10 điểmĐạt = 8 điểmChưa đạt = 6 điểm

* Bảng điểm thể hiện mức độ cần đạt trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm (N=28)

TT HỌ VÀ TÊN NỮMỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

TRƯỚC TÁC ĐỘNG SAU TÁC ĐỘNG

1 Lê Chí Bảo 6 62 Nguyễn Thị Ngọc Châu x 8 103 Nguyễn Thái Hoàng 6 84 Nguyễn Hoàng Nhật Huy 6 85 Huỳnh Giang Huy 8 106 Phạm Thị Mỹ Lai x 6 87 Đỗ Khả Nguyên x 8 88 Châu Khánh Nhã x 8 89 Đặng Thiên Nhã x 8 810 Nguyễn Thị Hồng Phúc x 6 811 Võ Phan Minh Quang 6 812 Trần Minh Quân 8 1013 Nguyễn Hoàng Sơn 6 814 Hồ Thị Thanh Sương x 6 815 Lê Tâm 8 1016 Trương Vũ Thành 6 817 Hoàng Ái Thi x 8 818 Nguyễn Thị Linh Thuận x 8 1019 Nguyễn Thị Thủy Tiên x 8 820 Đỗ Trần Thủy Tiên x 8 821 Phạm Trọng Tiến 8 822 Võ Nguyên Bảo Trâm x 8 823 Nguyễn Văn Trí 8 824 Nguyễn Thế Trụ 6 825 Ngô Văn Tú 8 826 Đặng Thanh Vũ 6 827 Nguyễn Ngô Ái Vy x 8 1028 Nguyễn Lê Ý Vy x 6 8

Giáo viên: Đặng Thị Thu Hoa – Trường Tiểu học Sơn Nguyên Trang 28