36
Trung tâm Thông tin Thư viện VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Thông tin Giáo dục quốc tế (lưu hành nội bộ) số 1 Chủ đề Khái niệm khung các kỹ năng trong thế kỷ 21 Những kết quả của học sinh thế kỷ 21 Các hệ thống hỗ trợ thế kỷ 21 Những thay đổi trong giáo dục Người dịch Nguyễn Thị Thu Trang Nguyễn Thị Minh Hiền Hiệu đính TS. Vương Thanh Hương Chủ biên PGS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

Trung tâmThông tinThư viện

VIỆN KHOA HỌCGIÁO DỤCVIỆT NAM

T h ô n g t i nG i á o d ụ c q u ố c t ế( l ư u h à n h n ộ i b ộ )s ố 1

Chủ đềKhái niệm khung các kỹ năng trong thế kỷ 21Những kết quả của học sinh thế kỷ 21Các hệ thống hỗ trợ thế kỷ 21Những thay đổi trong giáo dục

Người dịchNguyễn Thị Thu TrangNguyễn Thị Minh Hiền

Hiệu đínhTS. Vương Thanh HươngChủ biênPGS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

Page 2: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-2-

Thông tin Giáo dục quốc tếsố 1 – 2011

Khái niệm khung các kỹ năng trong thế kỷ 21 (3)

Những kết quả của học sinh thế kỷ 21 (4)

Các hệ thống hỗ trợ thế kỷ 21 (10)

Những thay đổi trong giáo dục (12)

Page 3: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-3-

KHÁI NIỆM KHUNG CÁC KỸ NĂNG TRONG THẾ KỶ 21

Nhằm giúp các nhà chuyên môn tíchhợp nhiều kỹ năng vào giảng dạy cácmôn học khoa học, một hiệp hội chuyênmôn đã cộng tác phát triển tầm nhìnchung, thống nhất cho việc học tập đượcgọi là khung học tập trong thế kỷ 21.Khung này mô tả các kỹ năng, kiến thứcvà chuyên môn mà học sinh phải nắmvững để thành công trong công việc vàcuộc sống; nó là sự pha trộn của nộidung kiến thức, kỹ năng cụ thể, chuyênmôn và tầm hiểu biết.

Việc triển khai thực hiện các kỹ năngtrong thế kỉ 21 đòi hỏi sự phát triển củakiến thức các môn khoa học cốt lõi vàsự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh.Những người có khả năng suy nghĩkhách quan và giao tiếp hiệu quả dựatrên cơ sở kiến thức trọng tâm của mônhọc.

Trong quá trình giảng dạy kiến thứctrọng tâm, học sinh cũng phải học các

kỹ năng cần thiết cho sự thành côngtrong thế giới hiện nay, như tư duykhách quan, cách giải quyết vấn đề, giaotiếp và hợp tác.

Khi một trường học hoặc một quận/huyện xây dựng dựa trên nền tảng này,họ cần kết hợp toàn bộ khung các kỹnăng hiện thời với các hệ thống hỗ trợcần thiết – các tiêu chuẩn, đánh giá,chương trình đào tạo và giảng dạy, việcphát triển chuyên môn và môi trườnghọc tập – hướng tới việc học sinh sẽtham gia nhiều hơn vào quá trình họctập và tốt nghiệp với sự chuẩn bị tốtnhất để thành công trong nền kinh tếtoàn cầu hiện nay.

Đồ thị dưới đây thể hiện từng yếu tốrõ ràng cho mục đích mô tả, nhóm soạnthảo đã chỉ ra tất cả các thành phần nhưlà các liên kết đầy đủ nhất trong quátrình dạy và học ở thế kỷ 21.

Các hệ thống hỗ trợ và kết quả của học sinh thế kỷ 21

Page 4: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-4-

NHỮNG KẾT QUẢ CỦA HỌC SINH THẾ KỶ 21

Những yếu tố miêu tả cho phần nàynhư là “kết quả của học sinh thế kỷ21” (được thể hiện bởi vòng cầu) làkiến thức, các kỹ năng và chuyên mônmà học sinh nên nắm vững để thànhcông trong công việc và cuộc sốngtrong thế kỷ 21.

1. Các môn học trọng tâm vàchủ đề thế kỷ 21

Sự hiểu biết rõ ràng các môn họctrọng tâm và chủ đề thế kỷ 21 là cầnthiết với tất cả các học sinh trong thếkỷ 21. Các môn học trọng tâm baogồm:

- Tiếng Anh, đọc hiểu hoặc pháttriển ngôn ngữ;

- Tiếng nước ngoài;- Nghệ thuật;- Toán;- Kinh tế;- Khoa học;- Địa lý;- Lịch sử;- Chính phủ và công dân.Thêm vào đó, chúng tôi tin rằng

trường học phải thay đổi bao gồmkhông chỉ việc tập trung vào sự thànhthạo các môn học trọng tâm, mà cònphải thúc đẩy sự hiểu biết nội dunghọc tập ở các mức độ cao hơn bằngviệc tích hợp các chủ đề đa ngành củathế kỷ 21 vào trong các môn học trọngtâm như:

1.1. Nhận thức toàn cầu- Sử dụng kỹ năng của thế kỉ 21 để

hiểu và giải quyết các tình huống toàncầu;

- Học từ công việc và hợp tác làmviệc với các cá nhân đến từ những nền

văn hóa, tôn giáo và lối sống khácnhau với tinh thần tôn trọng lẫn nhauvà đối thoại mở trong bối cảnh cánhân, công việc và cộng đồng;

- Hiểu biết những quốc gia và nềnvăn hóa khác, bao gồm cả việc sửdụng các ngôn ngữ không phải TiếngAnh.

1.2. Tài chính, Kinh tế, Thươngmại và kiến thức kinh doanh

- Biết cách làm thế nào để thựchiện phù hợp những cơ hội phát triểnkinh tế cá nhân;

- Hiểu quy luật kinh tế trong xãhội;

- Sử dụng những kỹ năng kinhdoanh để nâng cao năng suất làm việcvà lựa chọn nghề nghiệp.

1.3. Hiểu biết về dân sự- Tham gia có hiệu quả vào đời

sống dân sự thông qua việc hiểu làmthế nào để thông báo lưu trú và hiểubiết về các quá trình của Chính phủ;

- Thi hành quyền và nghĩa vụ củacông dân tại các cấp địa phương, quận(huyện), quốc gia và toàn cầu;

- Hiểu biết những tác động của địaphương và toàn cầu đối với nhữngquyết định của công dân.

1.4. Hiểu biết về y tế- Nắm bắt được, giải thích được và

hiểu biết thông tin sức khỏe cơ bản vàcác dịch vụ, đồng thời sử dụng nhữngthông tin và dịch vụ đó theo cách làmtăng cường sức khỏe;

- Hiểu biết những biện pháp phòngngừa sức khỏe về thể chất và tinh thần,bao gồm chế độ ăn uống thích hợp,

Page 5: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-5-

dinh dưỡng, luyện tập, phòng tránhnguy cơ và giảm thiểu stress;

- Sử dụng thông tin có sẵn để thựchiện các quyết định có liên quan đếnsức khỏe một cách thích hợp;

- Áp dụng và tuân thủ những mụctiêu sức khỏe của cá nhân và gia đình;

- Hiểu biết y tế cộng đồng của quốcgia và thế giới và những vấn đề antoàn.

1.5. Hiểu biết về môi trường- Thể hiện kiến thức và những hiểu

biết về môi trường và những tìnhhuống cũng như điều kiện ảnh hưởngtới nó, đặc biệt liên quan đến khôngkhí, thời tiết, đất đai, thức ăn, nănglượng, nước và hệ sinh thái;

- Thể hiện kiến thức và những hiểubiết về tác động của xã hội đối với thếgiới tự nhiên (ví dụ: sự gia tăng dânsố, sự phát triển dân cư, tỷ lệ tiêu thụnguồn tài nguyên,…);

- Điều tra và phân tích những vấnđề về môi trường, đưa ra những kếtluận chính xác về cách giải quyết hiệuquả;

- Thực hiện những hành động cánhân và tập thể hướng tới giải quyếtnhững thách thức về môi trường (vídụ: tham gia những hành động toàncầu, thiết kế giải pháp truyền cảmhứng hành động cho các vấn đề môitrường).

2. Học tập và đổi mới kỹ năngHọc tập và đổi mới kỹ năng ngày

càng được công nhận là việc mà họcsinh cần chuẩn bị cho một cuộc sốngngày càng phức tạp hơn và môi trườnglàm việc thế kỷ 21, và cho cả nhữnghọc sinh không có được sự chuẩn bịnày. Chú trọng đến sức sáng tạo, tưduy khách quan, giao tiếp và hợp tác

là điều cần thiết để chuẩn bị cho cáchọc sinh trong tương lai.

2.1. Sáng tạo và đổi mớiSuy nghĩ sáng tạo- Sử dụng một loạt các kỹ thuật

sáng tạo ý tưởng (ví dụ như động não);- Tạo ra những ý tưởng mới và có

giá trị (cả những khái niệm cơ bản vàgia tăng);

- Xây dựng, hoàn thiện, phân tíchvà đánh giá những ý tưởng của chínhmình để cải thiện và tối đa hóa nhữngnỗ lực sáng tạo.

Làm việc một cách sáng tạo vớingười khác

- Phát triển, thực hiện và truyền đạtnhững ý tưởng mới với người khácmột cách hiệu quả;

- Cởi mở và đáp ứng với nhữngquan điểm mới và đa dạng, kết hợpchặt chẽ nhóm đầu vào và phản hồi lạitrong công việc;

- Thể hiện tính độc đáo và sáng tạotrong công việc và hiểu biết nhữnggiới hạn thực sự của thế giới để ápdụng các ý tưởng mới;

- Nhìn những thất bại như một cơhội để học hỏi; hiểu rằng sáng tạo vàđổi mới là một quá trình lâu dài, làmột quá trình có tính chu kỳ củanhững thành công nhỏ và những sailầm thường xuyên xảy ra.

Thực hiện đổi mới- Hành động dựa trên những ý

tưởng sáng tạo là để tạo ra một đónggóp hữu hình và hữu ích đối với lĩnhvực mà sự đổi mới sẽ xảy ra.

Page 6: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-6-

2.2. Tư duy khách quan và cáchgiải quyết vấn đề

Lý do có hiệu quả- Sử dụng các cách lập luận khác

nhau (diễn dịch, quy nạp,…) để thíchhợp với tình hình.

Sử dụng tư duy hệ thống- Phân tích làm thế nào những phần

của một tổng thể tương tác với nhauđể tạo ra một kết quả chung trong hệthống phức tạp.

Đưa ra phán quyết và quyết định- Phân tích có hiệu quả và đánh giá

chứng cứ, lập luận, khẳng định và lòngtin;

- Phân tích và đánh giá những quanđiểm chính thay thế;

- Tổng hợp và tạo ra kết nối giữathông tin và lập luận;

- Diễn giải thông tin và rút ra kếtluận dựa trên những phân tích tốt nhất;

- Phản hồi khách quan vào nhữngkinh nghiệm và quá trình học tập.

Giải quyết vấn đề- Giải quyết các loại vấn đề không

quen thuộc khác nhau bằng cả hai conđường truyền thống và đổi mới;

- Xác định và đặt ra những câu hỏiquan trọng để làm rõ những quan điểmkhác nhau và dẫn tới những giải pháptốt hơn.

2.3. Giao tiếp và hợp tácGiao tiếp rõ ràng- Suy nghĩ rõ ràng và ý tưởng sử

dụng hiệu quả các kỹ năng giao tiếpbằng miệng, bằng văn bản và khônglời trong các hình thức và bối cảnh đadạng;

- Lắng nghe có hiệu quả để giải mãý nghĩa, bao gồm kiến thức, giá trị,thái độ và dự định;

- Sử dụng giao tiếp cho nhiều mụcđích (VD: thông báo, hướng dẫn, độngviên và thuyết phục);

- Sử dụng nhiều phương tiện truyềnthông và công nghệ, và biết làm thếnào để đánh giá ưu tiên hiệu quả cũngnhư đánh giá tác động của chúng;

- Giao tiếp có hiệu quả trong nhữngmôi trường đa dạng (bao gồm cả đangôn ngữ).

Hợp tác với người khác- Thể hiện khả năng làm việc có

hiệu quả và tôn trọng lẫn nhau vớinhững nhóm khác nhau;

- Thực hành linh hoạt và sẵn sàngtrở nên hữu ích trong những thỏathuận cần thiết để hoàn thành mục tiêuchung;

- Chấp nhận chia sẻ trách nhiệmtrong công việc hợp tác, và đánh giánhững đóng góp cá nhân của từngthành viên trong nhóm.

3. Kỹ năng thông tin, truyềnthông và công nghệ

Con người thế kỷ 21 sống trongmôi trường bao trùm bởi truyền thôngvà công nghệ, đánh dấu bằng nhiềuđặc tính khác nhau, bao gồm:

- Truy cập thông tin phong phú;- Thay đổi nhanh chóng của các

công cụ kỹ thuật;- Khả năng hợp tác và thực hiện

những đóng góp cá nhân trên một quymô rộng chưa từng có.

Để trở nên có hiệu quả trong thế kỷ21, công dân và người lao động phảicó khả năng thể hiện nhiều chức năngvà các kỹ năng tư duy khách quan liênquan tới thông tin, truyền thông vàcông nghệ.

Page 7: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-7-

3.1. Hiểu biết về thông tinTruy cập và đánh giá thông tin- Truy cập thông tin có hiệu lực

(thời gian) và hiệu quả (nguồn);- Đánh giá thông tin khách quan và

có chuyên môn.Sử dụng và quản lý thông tin- Sử dụng thông tin chính xác và

sáng tạo cho các tình huống hoặc vấnđề trong tầm tay;

- Quản lý dòng chảy của thông tintừ sự đa dạng và rộng lớn của cácnguồn;

- Áp dụng hiểu biết cơ bản các vấnđề đạo đức/ pháp lý xung quang việctruy cập và sử dụng thông tin.

3.2. Hiểu biết về truyền thôngPhân tích truyền thông- Hiểu được làm thế nào và tại sao

những thông điệp truyền thông đượcxây dựng, và để cho những mục đíchgì?

- Kiểm tra làm thế nào các cá nhângiải thích các thông điệp khác nhau,những giá trị và quan điểm nào đượcbao gồm hoặc loại trừ, và làm thế nàotruyền thông có thể ảnh hưởng tớiniềm tin và hành vi;

- Áp dụng sự hiểu biết cơ bản cácvấn đề đạo đức/ pháp lý xung quanhviệc truy cập và sử dụng truyền thông.

Tạo sản phẩm truyền thông- Hiểu biết và sử dụng những công

cụ truyền thông sáng tạo thích hợpnhất, những đặc điểm và tập quán;

- Hiểu và sử dụng có hiệu quảnhững phương thức biểu hiện và cáchgiải thích hợp lý nhất trong các môitrường đa dạng, đa văn hóa.

3.3. Hiểu biết về ICT (Công nghệthông tin và truyền thông)

Áp dụng hiệu quả công nghệ- Sử dụng công nghệ như công cụ

để tìm kiếm, sắp xếp, đánh giá và traođổi thông tin;

- Sử dụng công nghệ kỹ thuật số(máy tính, PDAs, máy chơi nhạc,GPS, v.v…), công cụ truyềnthông/mạng lưới thông tin và mạnglưới xã hội thích hợp để truy cập, quảnlý, tích hợp, đánh giá và tạo thông tinđể hoạt động thành công trong nềnkinh tế tri thức;

- Áp dụng những hiểu biết cơ bảnvề các vấn đề đạo đức/ pháp lý xungquanh việc truy cập và sử dụng côngnghệ thông tin.

4. Kỹ năng đời sống và nghềnghiệp

Cuộc sống ngày nay và môi trườnglàm việc đòi hỏi rất nhiều kỹ năng tưduy và nội dung kiến thức. Khả năngthích nghi với cuộc sống phức tạp vàmôi trường làm việc trong thời đạithông tin cạnh tranh toàn cầu đòi hỏicác học sinh phải tập trung cao độ đểphát triển đầy đủ kỹ năng đời sống vànghề nghiệp.

4.1. Tính linh hoạt và khả năngthích ứng

Thích ứng để thay đổi- Thích ứng với những vai trò khác

nhau, trách nhiệm công việc, lịch trìnhvà bối cảnh;

- Làm việc có hiệu quả trong môitrường không rõ ràng và ưu tiên thayđổi.

Linh hoạt- Kết hợp hiệu quả thông tin phản

hồi;

Page 8: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-8-

- Giải quyết tích cực với những lờikhen ngợi, trở ngại và những chỉ trích;

- Hiểu biết, thương lượng và cânbằng những quan điểm trái ngượcnhau và tạo niềm tin để hướng tớinhững giải pháp khả thi, đặc biệt trongmôi trường đa văn hóa.

4.2. Sáng kiến và tự định hướngQuản lý mục tiêu và thời gian- Đặt ra mục tiêu với tiêu chí thành

công hữu hình và vô hình;- Cân bằng mục tiêu chiến thuật

(ngắn hạn) và chiến lược (dài hạn);- Sử dụng thời gian và quản lý khối

lượng công việc có hiệu quả.Làm việc độc lập- Kiểm soát, xác định, ưu tiên và

hoàn thành những nhiệm vụ mà khôngcó sự giám sát trực tiếp.

Trở thành những học sinh biết tựđịnh hướng

- Hướng tới việc làm chủ căn bảnnhững kỹ năng và/ hoặc chương trìnhgiảng dạy để tìm hiểu và mở rộng việchọc tập của bản thân và cơ hội đạtđược chuyên môn;

- Thể hiện sáng kiến để thúc đẩytrình độ kỹ năng hướng tới một cấp độchuyên nghiệp;

- Thể hiện cam kết học tập như mộtquá trình suốt đời;

- Phản ánh khách quan những kinhnghiệm quá khứ để thông báo chonhững tiến trình tương lai.

4.3. Kỹ năng xã hội và giao lưuvăn hóa

Tương tác có hiệu quả với ngườikhác

- Biết khi nào là thích hợp để lắngnghe và khi nào nên phát biểu;

- Thể hiện chính mình theo cáchthức chuyên nghiệp và tôn trọng lẫnnhau.

Làm việc có hiệu quả với các nhómkhác nhau

- Tôn trọng sự khác biệt văn hóa vàlàm việc có hiệu quả với mọi ngườiđến từ những nền văn hóa và xã hộikhác nhau;

- Đáp ứng cởi mở với những ýtưởng và giá trị khác nhau;

- Tận dụng sự khác biệt văn hóa vàxã hội để sáng tạo ra nhiều ý tưởngmới và tăng sự đổi mới lẫn chất lượngcông việc.

4.4. Năng suất và trách nhiệmQuản lý dự án- Thiết lập và đáp ứng các mục

tiêu, kể cả khi đối mặt với những trởngại và áp lực cạnh tranh;

- Ưu tiên, lập kế hoạch và quản lýcông việc để đạt được kết quả dự định.

Đưa ra kết quả- Thể hiện những thuộc tính bổ

sung liên quan đến sản phẩm làm ravới chất lượng cao bao gồm nhữngkhả năng sau:

Làm việc tích cực và có đạođức;

Quản lý hiệu quả thời gian vàcác dự án;

Đa nhiệm vụ;

Tham gia tích cực, cũng nhưđáng tin cậy và đúng giờ;

Thể hiện bản thân chuyênnghiệp và với phép tắc xã giao đúngđắn;

Hợp tác và phối hợp hiệu quảvới các nhóm;

Tôn trọng và ủng hộ sự đa dạngcủa nhóm;

Page 9: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-9-

Chịu trách nhiệm về kết quả.4.5. Lãnh đạo và trách nhiệmHướng dẫn và chỉ đạo người khác- Sử dụng kỹ năng giao tiếp cá

nhân và giải quyết vấn để để gây ảnhhưởng và hướng dẫn người kháchướng tới mục tiêu;

- Tận dụng thế mạnh của ngườikhác để hoàn thành mục tiêu chung;

- Truyền cảm hứng cho nhữngngười khác để họ đạt được kết quả tốtnhất thông qua ví dụ và lòng vị tha;

- Thể hiện tính trung thực và hànhvi đạo đức trong việc sử dụng tầm ảnhhưởng và sức mạnh.

Có trách nhiệm với người khác- Luôn tâm niệm hành động có

trách nhiệm với lợi ích của cộng đồng.

Page 10: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-10-

CÁC HỆ THỐNG HỖ TRỢ THẾ KỶ 21

Những yếu tố được miêu tả dướiđây là các hệ thống quan trọng cầnthiết để đảm bảo cho học sinh nắmvững những kỹ năng thế kỷ 21. Nhữngtiêu chuẩn, đánh giá, chương trìnhgiảng dạy, hướng dẫn, sự phát triểnchuyên môn và môi trường học tập thếkỷ 21 phải phù hợp để tạo ra nhữngkết quả của thế kỷ 21 cho học sinh.

Các chuẩn thế kỷ 21- Tập trung vào những kỹ năng thế

kỷ 21, nội dung kiến thức và chuyênmôn;

- Xây dựng sự hiểu biết liên mônhọc và giữa các môn học trọng tâmcũng như những chủ đề liên ngành củathế kỷ 21;

- Chú trọng sự hiểu biết sâu sắchơn là những kiến thức nông cạn;

- Thu hút học sinh với những dữliệu từ thế giới thực, công cụ và sựhiểu biết mà họ sẽ được học trongtrường đại học, trong công việc vàcuộc sống; học sinh sẽ học tập tốt nhấtkhi chủ động tham gia giải quyếtnhững vấn đề có ý nghĩa;

- Cho phép áp dụng nhiều biệnpháp để đạt được kiến thức uyên thâm.

Đánh giá các kỹ năng thế kỷ 21- Ủng hộ sự cân bằng trong đánh

giá, bao gồm các bài kiểm tra đượctiêu chuẩn hóa chất lượng cao cùngvới các đánh kết quả học tập và tổngkết lớp học;

- Nhấn mạnh những phản hồi hữuích được đưa vào trong việc học tậphàng ngày về việc thực hiện của họcsinh;

- Yêu cầu cân bằng về nâng caocông nghệ áp dụng trong đánh giá thực

hiện và tổng kết các đánh giá để có thểđo lường việc học sinh làm chủ các kỹnăng thế kỷ 21;

- Xây dựng hồ sơ học tập của họcsinh để chứng minh việc làm chủ cáckỹ năng thế kỷ 21 làm căn cứ cho cácnhà giáo dục và sử dụng lao động tiềmnăng;

- Xây dựng một danh mục cânbằng các biện pháp đánh giá hiệu quảhệ thống giáo dục trong việc vươn tớinhững tầm cao mới của năng lực họcsinh trong thế kỷ 21.

Chương trình giảng dạy vàhướng dẫn thế kỷ 21

- Dạy kỹ năng thế kỷ 21 một cáchriêng rẽ trong bối cảnh các môn họctrọng tâm và những chủ đề liên ngànhthế kỷ 21;

- Tập trung vào việc cung cấp cáccơ hội để áp dụng các kỹ năng thế kỷ21 qua các lĩnh vực nội dung và cáchtiếp cận dựa trên năng lực học tập;

- Cho phép các phương pháp đổimới sáng tạo tích hợp việc sử dụng cáccông nghệ hỗ trợ, cách tiếp cận điềutra và dựa trên vấn đề và kỹ năng tưduy yêu cầu cao hơn;

- Khuyến khích việc huy động cácnguồn lực cộng đồng ngoài phạm vitrường học.

Phát triển chuyên môn thế kỷ 21- Những điểm nổi bật giáo viên có

thể năm bắt cơ hội để lồng ghép cáckỹ năng thế kỷ 21, công cụ và chiếnlược giảng dạy vào lớp học thực tế củamình – và giúp giáo viên nhận địnhnhững hoạt động nào họ có thể thaythế/ nhấn mạnh lại;

Page 11: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-11-

- Cân bằng giữa việc giảng dạy trựctiếp với các phương pháp giảng dạytheo định hướng dự án;

- Minh họa làm thế nào sự hiểu biếtsâu sắc về kiến thức môn học có thểthực sự tác động nâng cao việc giảiquyết vấn đề, tư duy khách quan vàcác kỹ năng khác thế kỷ 21;

- Cho phép các cộng đồng học tậpchuyên môn thế kỷ 21 cho giáo viênthành mô hình của các loại hình lớphọc mà chúng giúp thúc đẩy tốt nhấtcác kỹ năng thế kỷ 21 cho học sinh;

- Trau dồi khả năng của giáo viêntrong việc xác định phong cách họctập đặc biệt của học sinh, trí tuệ, điểmmạnh và điểm yếu

- Giúp giáo viên phát triển khảnăng của mình để sử dụng nhiều chiếnlược khác nhau (như các đánh giá thựchiện) để với tới những học sinh khácnhau và tạo ra môi trường hỗ trợ việcdạy và học khác biệt;

- Hỗ trợ việc phát triển những đánhgiá liên tục các kỹ năng thế kỷ 21 củahọc sinh;

- Khuyến khích chia sẻ kiến thứcgiữa cộng đồng các nhà chuyên mônbằng các biện pháp trực tiếp, phươngtiện truyền thông ảo và pha trộn;

- Sử dụng mô hình mở rộng và bềnvững trong phát triển chuyên môn.

Môi trường học tập thế kỷ 21- Sáng tạo thực tiễn học tập, hỗ trợ

con người và môi trường vật chất sẽhỗ trợ việc dạy và học các kết quả kỹnăng thế kỷ 21;

- Hỗ trợ cộng đồng học tập chuyênmôn cho phép các nhà giáo dục cộngtác, chia sẻ phương pháp thực hành tốtnhất và tích hợp các kỹ năng thế kỷ 21vào việc thực hành trong lớp học;

- Cho phép học viên học tập trongbối cảnh thực của thế kỷ 21 (VD:thông qua việc áp dụng dựa trên dự ánhoặc các công việc thực tiến khác);

- Cho phép việc bình đẳng truy cậpvào các công cụ học tập chất lượng,công nghệ và các nguồn lực;

- Cung cấp các thiết kế kiến trúc vànội thất thế kỷ 21 cho việc học tậptheo nhóm, lớp và cá nhân;

- Hỗ trợ cộng đồng mở rộng và sựtham gia quốc tế trong học tập, cả trựctiếp và trực tuyến qua mạng.

Tìm hiểu thêm thông tin tạihttp://www.21stcenturyskills.org.

Nguồn:http://www.21stcenturyskills.org.Publication date: 12/09

Vương Thanh Hương sưu tầm,Nguyễn Thị Minh Hiền dịch.

Page 12: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-12-

NHỮNG THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC

1. Chất lượng những trường học ởAnh hiện nay có thể tốt hơn trước.Hơn 15 năm qua, một loạt nhữngnghiên cứu có hệ thống đã được tiếnhành ở nhiều quốc gia trên thế giới vớinhững độ tuổi khác nhau nhằm tìmhiểu tình hình học tập của học sinh vềkhả năng đọc viết, toán học và khoahọc. Những nghiên cứu này bước đầuđã chỉ ra những hệ thống giáo dục hiệnnay khác nhau như thế nào và đưa vấnđề giáo dục ở Anh ra thảo luận ở mộtkhía cạnh hoàn toàn mới. Trong đợtnghiên cứu gần đây nhất được tiếnhành trên độ tuổi 15 (PISA – Chươngtrình đánh giá học sinh quốc tế), họcsinh nước Anh đứng thứ 17 về khảnăng đọc viết, thứ 24 trong môn toánvà thứ 14 ở môn khoa học, có thứhạng cao hơn các nước Tây Ban Nha,Mỹ và Italia nhưng vẫn sau Phần Lan,Hồng Kông và Canada.

2. Đứng đầu danh sách trong đợtnghiên cứu này là Phần Lan. Nghiêncứu cho thấy: năm 2009, nếu học sinhAnh học tốt như học sinh Phần Lan thì67% đã đạt 5 điểm từ A*- C trong kỳthi GCSE, bao gồm môn tiếng Anh vàToán học, so với con số thực đạt là49,8% của năm đó. Ngay đối với cácnước khác, minh chứng quốc tế cũngcho thấy rằng có sự khác biệt rõ ràng ởnhững tiêu chuẩn và kì vọng. Ví dụnhư ở Canada, trung bình học sinh ởđộ tuổi 15 đã hoàn thành chương trìnhhọc trước học sinh cùng độ tuổi ở Mỹ1 năm. Ở Canada, vấn đề giáo dụcthường xuyên được thảo luận là nhữngtiêu chuẩn giáo dục ngày nay liệu cóphù hợp với những tiêu chuẩn trướcđây. Nhưng vấn đề thực chất là làm

thế nào tạo ra sự cải cách cần thiết đểđạt được những tiêu chuẩn giáo dụctốt nhất và thành công ngay thời điểmhiện tại.

3. Cùng với đó, khoảng cách giàunghèo ở Phần Lan nhỏ hơn rất nhiềuso với Anh. Tồn tại khoảng cách rấtlớn giữa học sinh ở cấp học cao và cấphọc thấp hơn ở Anh, và hoàn cảnh xãhội cùng với việc học tập cũng có mốiquan hệ mật thiết với nhau. Con số13,9% những bất cập trong việc họctập của học sinh nước Anh có thểđược lí giải bởi hoàn cảnh xã hội, sovới chỉ 8,3% ở Phần Lan và 8,2% ởCanada. Đã có một thời gian dài ởAnh, người ta phải chấp nhận “sựchênh lệch về những kiến thức chưađược tiếp thu”; đôi khi điều này cònđược xem như là hệ quả tất yếu củamột hệ thống giáo dục mà hệ quả nàylàm cho tình hình trở nên khả quanhơn ở một số mặt. Ở Anh, người tacho rằng có sự lựa chọn giữa một bênlà hệ thống giáo dục hoàn chỉnh chohầu hết mọi người có thể tiếp cận vàmột hệ thống cho số ít người cũng cóthể tiếp cận được; hay một hệ thống cóthể rút ngắn những khoảng cách vàtiếp đó làm tăng số lượng học sinh.Việc sửa đổi những tiêu chuẩn giáodục là điều được mong đợi. Nhưngminh chứng quốc tế lại cho thấy điềunày là không đúng. Ví dụ như ở PhầnLan, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,tiêu chuẩn trung bình không nhữngcao hơn ở Anh mà các khoảng cáchtrong kết quả học tập cũng nhỏ hơn.

4. Rõ ràng rằng việc có một hệthống giáo dục mà trong đó số ngườitrẻ tuổi có thể tiếp thu kiến thức ngày

Page 13: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-13-

càng nhiều hơn so với trước đây vàviệc có một hệ thống giáo dục vớikhoảng cách giàu nghèo được rút ngắnlà có thể. Không nên có sự đánh đổinào: Cả hai hệ thống này đều có thểđạt được cùng lúc.

5. Bằng chứng này cũng sáng tỏ ởmột khía cạnh khác. Chưa bao giờ chấtlượng hệ thống giáo dục của một quốcgia lại quan trọng như bây giờ. Hiểnnhiên, điều này là cần thiết đối với

mỗi cá nhân. Giáo dục mang lại chochúng ta năng khiếu, những ưu điểmvà năng lực làm cho cuộc sống thực tếđược đầy đủ hơn, làm cho chúng ta cóthể nhận ra những mục tiêu và điềuchỉnh được cuộc sống của mình.Những người được học hành đầy đủthường kiếm được nhiều tiền hơn và ítbị thất nghiệp, có sức khoẻ và sốngthọ hơn.

Biểu đồ 1. Bầu trời hạn chế sự cải tiến giáo dục? (nguồn: Schleicher:Luân Đôn09/2010)

6. Nhưng ngày nay, những chuyểnbiến trong công nghệ và kinh tế toàncầu khiến cho việc giáo dục trẻ em vàthanh thiếu niên trở nên quan trọnghơn bao giờ hết. Trước đây, ở Anh córất nhiều công việc không đòi hỏi kỹnăng hoặc chỉ cần kỹ năng ở mức độthấp. Ngay cả những thanh niênkhông được học hành đầy đủ vẫn hyvọng có được cuộc sống đảm bảo

trong một cộng đồng bền vững vớimột công việc ổn định thậm chí hứahẹn triển vọng phát triển thông quanhững chương trình đào tạo truyềnthống.

7. Ngày nay, tình trạng nói trên đãcó sự thay đổi cơ bản: những khu côngnghiệp đòi hỏi nhóm lao động trình độthấp đã giảm rõ rệt ở Anh. Ngay cả ởnhững khu công nghiệp công nghệ

Khả năng khoahọc cao

Khả năng khoahọc thấp hơn

Trình độ cao hơn

Công bằng xã hội cao

Cơ hội học tậpbình đẳng

Khả năng thấp hơn

Công bằng xã hội cao

Khả năng thấp

Xã hội phân hóa cao

Nhân tốkinh tế -xã hộiảnhhưởngđến khảnăng củahọc sinh

Trình độ cao

Kinh tế - xã hội phânhóa sâu sắc

Page 14: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-14-

cao, những công việc đòi hỏi kỹ thuậtthấp hơn thường được thực hiện ởnước ngoài (Biểu đồ 2 minh hoạ choxu hướng tương tự ở Mỹ). Khoảng44% lao động ở Vương quốc Anh hiệnnay đang làm những công việc đòi hỏiphải có bằng cấp so với 19% lao độngđang làm việc mà không cần bằng cấphoặc là đòi hỏi bằng cấp ở mức thấp.Những ngành nghề chế tạo đã giảmhơn một nửa trong 30 năm qua, từkhoảng 6.600.000 năm 1978 xuốngchỉ còn 2.500.000 hiện nay và tínhchất công việc cũng thay đổi, hướngtới nhhững nghề đòi hỏi kỹ năng trongkhi những ngành nghề chuyên nghiệp,khoa học và kĩ thuật lại phát triểnmạnh, từ 768.000 năm 1978 lên tới2.352.000 như hiện nay.

8. Đây là một thực tế kinh tế mớimẻ: những hoạt động kinh tế có thể

thực hiện từ nơi này tới nơi khác trênthế giới nhiều hơn trước đây. Ở nhữngnơi công việc kinh doanh cần lao độngtay nghề thấp, người làm kinh doanhsẽ có xu hướng tìm tới bất cứ nơi nàotốn ít chi phí lao động nhất; còn ởnhững khu công nghiệp hiệu suất cao,doanh nhân sẽ sẵn sàng bắt tay vàohoạt động để tìm kiếm lao động taynghề cao mà họ cần. Vì vậy mà dân sốtri thức là cần thiết cho sự thịnh vượngcủa mỗi xã hội. Những công việc đòihỏi ít kỹ năng giảm đi nghĩa là trongxu hướng gắn bó với xã hội, chúng takhông thể chấp nhận việc bị tụt hậu.Như Tổng thống Obama từng nói: “Những nước vượt qua chúng ta vềgiáo dục ngày hôm nay sẽ là nhữngđối thủ cạnh tranh với chúng ta về kỹthuật trong tương lai”.

Biểu đồ 2. Yêu cầu về các kỹ năng thay đổi đánh giá kinh tế theo chiều rộng qua cácnhiệm vụ sản phẩm thông thường và đột xuất (US) (nguồn: Levy &

Murnane, trích từ OECD 2010))

Phân tích thông thường Tương tác giữa các côngNhận thức về công việc hàng ngày việc không cố địnhCông việc chân tay không cố định Công việc chân tay hàng ngày

Trungbìnhyêucầuđầuvàonăm1960(%)phânbổ theonhiệmvụ

Page 15: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-15-

9. Bối cảnh hiện nay đòi hỏi phảicó hệ thống giáo dục tốt hơn. Trên thếgiới, chính phủ các nước đã nhận ra sựcấp thiết phải cải tiến hệ thống giáodục. Những hệ thống giáo dục đangđược đánh giá cao hiện nay thườngđược tạo ra bởi những ưu tiên cải cáchgiáo dục quan trọng trước đây. Ở PhầnLan, cuộc cải cách giáo dục quantrọng bắt đầu từ những năm 1960 vàliên tục phát triển kể từ những năm1980 cùng với sự tăng lên của cácquyết định và những kế hoạch cải cáchchương trình giảng dạy. Ở nhiều nướctrong đó có Nam Triều Tiên vàSingapore, cải cách giáo dục là nềntảng cơ bản tạo ra sự phát triển kinh tế,làm thay đổi xã hội. Ở Nam TriềuTiên, giáo dục THPT và đại học đãđược mở rộng nhanh chóng vào nhữngnăm 1970 và 1980 thông qua sự lãnhđạo của nhà nước. Vào những năm1990, làn sóng cải cách tiếp theo tậptrung vào việc loại bỏ những qui tắc

và sự thay đổi nhằm đáp ứng tốt hơnnhu cầu của học sinh, trong khi hiệnnay cuộc cải cách đang nỗ lực hơn nữađể làm tăng tính tự chủ của các trưònghọc và tạo ra nhiều dữ liệu có ích hơnnữa cho phụ huynh và học sinh. ỞSingapore, cuộc cải cách trước tiên tậptrung vào việc đảm bảo có đủ trườnghọc, tiếp đó là chất lượng, thông quaquá trình hướng dẫn từ tổ bộ môn, baogồm quy định về nội dung bài học vàgiảng dạy. Vào những năm 1990,ngành sư phạm phát triển mạnh mẽ,thách thức khi đó là tạo ra một hệthống có hiệu quả, đáp ứng được nhucầu của từng học sinh. Điều này đặt ranhiệm vụ mới là mang lại sự tự chủnghề nghiệp vững chắc hơn chotrường học và giáo viên, nhằm khuyếnkhích những tiến bộ to lớn hơn.Những hệ thống có hiệu quả liên tụcđược cải tiến để đương đầu với nhữngthách thức gặp phải.

Biểu đồ 3. Tỉ lệ tốt nghiệp trên thế giới năm 1995, 2000, 2008Phần trăm

Nguồn: OECD, EAG2000, bảng C3.1 và EAG2010, bảng A2.3

Page 16: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-16-

10. Các nước phương Tây giữ vaitrò đi đầu về giáo dục giữa thế kỉ 20:Mỹ có tỷ lệ tốt nghiệp đại học caonhất thế giới. Những nước mà giáodục phát triển chậm nhận thấy rằng đãbị tụt hậu so với các nước có nền kinhtế phát triển vượt trội và có hệ thốnggiáo dục tốt hơn. Hiện nay, bị thôithúc bởi những bằng chứng nghiêncứu quốc tế cho thấy việc bị mất đi vịtrí đứng đầu, những nước này cũngđang tiến hành cải cách nhanh chóng.Tổng thống Mỹ đã đặt ra tham vọngtới năm 2020, Mỹ sẽ lại đứng đầu thếgiới về tỷ lệ tốt nghiệp đại học. Để đạtđược điều này, một chương trình cảicách qui mô lớn được tiến hành để xâydựng những tiêu chuẩn giáo dục caohơn và phù hợp hơn, hệ thống dữ liệuvững chắc hơn, chất lượng đào tạo tốthơn, phát triển và đánh giá giáo viêncùng với biện pháp can thiệp tích cựcvào những trường học hoạt động kémhiệu quả. Tuy nhiên, những nước hiệnnay đang đứng đầu trên thế giới cũngkhông còn ở thế bế tắc nữa: Phần Lan,Singapore và những nước khác đangtiếp tục cải cách và thảo luận về nhữngmục tiêu cải cách cùng những cơ quancó trách nhiệm pháp lý.

11. Như vậy, nhiệm vụ của chúngta đã rõ ràng. Chúng ta phải học hỏi từnhững nước đã làm tốt hơn chúng tahiện nay. Cần phải cải cách ngay,ngay cả khi những nước đó vẫn tiếptục cải cách và hoàn thiện. Điều quantrọng là chúng ta học hỏi từ nước khácnên việc thực hiện có thể sẽ phức tạpbởi việc áp dụng những đặc điểm củahệ thống giáo dục khác nhau sẽ tácđộng lẫn nhau và tác động sâu rộng tới

toàn xã hội. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõivẫn là những kiến thức mà chúng tahọc hỏi được.

12. Phạm vi cải cách giáo dục tạiAnh cũng đang là một thách thức,trong khi họ đang phải đối mặt vớimức nợ công cao kỷ lục và cần tìm rahướng giải quyết thì ngân sách nhànước dành để đầu tư cho các trườnghọc sẽ rất hạn hẹp. Trong khi đó, ướctính lượng học sinh sẽ tăng mạnh từnăm 2010 sau một thập kỷ suy giảm,dự kiến năm 2014 sẽ tăng 8% so vớinăm 2010; sức ép dân số lên lực lượnglao động cũng tăng: 59% số người ởđộ tuổi 50 hoặc hơn 50, so với 50%năm 2000, và cứ bốn giáo viên đanglàm việc sẽ có một giáo viên sẽ nghỉhưu trong ba năm tới.Giáo viên tốt là nhân tố quan trọng

nhất của một hệ thống giáo dụcthành công

13. Điều quan trọng nhất mộttrường học có thể mang đến cho họcsinh của mình là giảng dạy thật tốt, sựtiến bộ của học sinh phụ thuộc vàochất lượng của công tác giảng dạy hơntất cả các vấn đề khác.

14. Theo nghiên cứu ở Mỹ, ngườita nhận thấy rằng một giáo viên với 8năm tuổi nghề luôn đứng đầu về thànhtích giảng dạy có thể thực hiện côngviệc tốt hơn 50% sau 3 năm, so vớigiáo viên 8 năm tuổi nghề mà thuộcnhóm cuối về thành tích giảng dạy.Phân tích của Bộ giáo dục cho thấyđiều này dẫn tới sự khác nhau giữađiểm 6.7 và 7.9 trong Chương trìnhgiảng dạy quốc gia giai đoạn 2, sau 2năm tiến hành.

Page 17: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-17-

Biểu đồ 4. Sự ảnh hưởng của chất lượng giáo viên

15. Phân tích dữ liệu tại Anh cũngđưa ra kết quả tương tự: giáo viên tốtsẽ tạo ra sự khác biệt quan trọng tớitoàn bộ sự tiến bộ và thành quả đạtđược của học sinh, điều này có thểđược hiểu như là một tác động dựatrên các kết quả đạt được trong kỳ thiGCSE. Tương tự như vậy, nghiên cứucủa Bộ Giáo dục cũng chỉ ra rằngtrong mối quan hệ với những tiến bộhọc tập của học sinh thì ảnh hưởng củagiáo viên quan trọng hơn những kiếnthức nền tảng của học sinh.

16. Cho nên, cần nâng cao chấtlượng chung của giáo viên để cải thiệnchất lượng giáo dục. Câu hỏi lớn đặt ralà chúng ta sẽ phải làm gì để nâng caochất lượng của đội ngũ giáo viên. Ởcấp độ quốc gia, có ba phương án: mộtlà tuyển dụng thêm những người đápứng được năng lực, hai là nâng caochất lượng đào tạo ban đầu và đầuvào, ba là nâng cao hệ thống phát triểnchuyên nghiệp.

Biểu đồ 5. Xu thế lựa chọn các khóa học đào tạo giáo viên của sinh viên mới tốtnghiệp dựa trên sự phân loại bằng cấp của sinh viên

Page 18: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-18-

Các năm: 1998/99 đến 2008/09 Khu vực: nước Anh Nguồn: Hồ sơ TDA

Cải tiến công tác tuyển dụng và lựachọn giáo viên là một trong nhữngbước hiệu quả nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên17. Những hệ thống giáo dục tiên

tiến nhất trên thế giới như Phần Lan,Singapore, Hồng Kông và Hàn Quốcthì nghề giáo viên luôn cuốn hútkhoảng một phần ba sinh viên tốtnghiệp đại học xuất sắc nhất, ví dụ ởHàn Quốc thu hút 5% sinh viên xuấtsắc nhất, Phần Lan là 10%. Ở PhầnLan, hơn một phần tư sinh viên xemviệc dạy học như một lựa chọn hàngđầu cho nghề nghiệp của mình và đâycũng là một trong những nhân tố quantrọng cho các khoá đào tạo giáo viên.Sự lựa chọn khắt khe trong tuyển chọnvà đào tạo giáo viên ở cấp quốc gia vàở các trường đại học nhằm đảm bảorằng các giáo viên tương lai có mộtkiến thức nền tảng vững chắc, có kinhnghiệm và các kỹ năng để thành côngtrong việc giảng dạy.

18. Ở những quốc gia này, tỉ lệ đầuvào để đào tạo giáo viên ban đầu là2:1 hoặc cao hơn và đang ngày mộttăng nhanh hơn trong lực lượng tốtnghiệp đại học; và như thế trình độcủa đầu vào đào tạo giáo viên cao hơntrình độ trung bình của những ngườitốt nghiệp đại học, mặc dù kết quả nàythấp hơn một chút so với mức trungbình của 10 năm trước đây. Tuy nhiên6% thực tập sinh giáo viên với tỉ lệdưới 2:2 và thực tế của nước Anh, việcthu hút những người có trình độ caotrong số tốt nghiệp đại học lại không

được xem trọng bằng việc được đàotạo trong các hệ thống tốt nhất: minhchứng là chỉ 2% sinh viên tốt nghiệpcó kết quả cao nhất trong cộng đồngRussell Group - Anh tham gia khoáđào tạo cho công tác giảng dạy.

19. Nghiên cứu ở quốc gia này chỉra một cách mạnh mẽ rằng tri thức vàtoàn bộ kiến thức của giáo viên là chìakhoá quan trọng cho sự thành công,đặc biệt là kiến thức về các môn khoahọc và toán khọc. Tại các trường trunghọc cơ sở, chuyên môn vật lý học củagiáo viên là một dự liệu rõ ràng nhấtvề khả năng của học sinh trong kỳ thiGCSE và điểm A môn vật lý trongthành tích của học sinh. Tương tự nhưvậy, trong môn toán những học sinhđược dạy bởi giáo viên có bằng thạcsỹ toán học sẽ học toán tốt hơn; kiếnthức của giáo viên có liên quan mậtthiết đến thành tích của học sinh.

20. Ở quốc gia này, luôn thiếu giáoviên có trình độ, đặc biệt là nhữnggiáo viên có bằng cấp cao như trongcác môn khoa học và môn toán (nhữngmôn học có tương quan mật thiết tớivấn đề tri thức). Ví dụ 16% các bài vềtoán học ở cấp trung học cơ sở khôngphải do giáo viên có đúng chuyên môndạy, chỉ 21% giáo viên khoa học cótrình độ về hoá học và 19% có trình độvề vật lý. Bởi vậy, có cơ hội cho sự cảitiến lớn trong hệ thống giáo dục bằngviệc cân bằng giữa các lực lượng giáoviên có trình độ cao, đồng thời phải cónhững hình thức xử lý thích hợp ởnhững nơi còn thiếu.

Page 19: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-19-

21. Có một vài tiêu chuẩn cần thiếtđể nhận biết một người có thể trởthành giáo viên tốt dưới đây:

Có trình độ cao, toàn diện trongviệc đọc, viết và làm toán.

Kỹ năng tương tác cá nhân vàgiao tiếp tốt.

Có tinh thần học hỏi.

Yêu thích nghề dạy học.

Biểu đồ 6. Xu thế lựa chọn các khóa học đào tạo giáo viên của sinh viên mới tốtnghiệp dựa trên sự phân loại bằng cấp của sinh viên

Các năm: 1998/99 đến 2008/09 Khu vực: nước Anh Nguồn: Hồ sơ TDA

22. Những nền giáo dục thành côngnhất trên thế giới đạt hiệu quả đều đápứng những đặc tính trên khi tuyểnchọn giáo viên đầu vào đồng thời cũngthoả mãn có trình độ thích hợp và thuhút được lực lượng tốt nghiệp đại họccó thành tích cao nhất. Họ quan tâmđến những tiêu chuẩn trên ngay khituyển chọn đầu vào nghề sư phạm hơnviệc tuyển chọn dựa vào kết quả ratrường của lực lượng giáo viên tốtnghiệp. Những bài học tương tự khácnhư đòi hỏi những nỗ lực khoan dungđộ lượng bao gồm cả Teach ofAmerica (TOA) và Teach First (TF).

TF thu hút những đối tượng tốt nghiệpđại học có thành tích cao nhất và tuyểnchọn dựa trên những tiêu chí cơ bản,không những phải đạt được thành tíchcao trong môn học chính mà còn phảigiỏi trong việc đọc, viết, làm toán vàcác kỹ năng tương tác cá nhân. Địnhlượng quốc gia của TOA cho thấynhững người tham gia đạt được kếtquả cao hơn những giáo viên khác.Đánh giá về TF cho thấy kỳ vọng củacác trường khi nhận các giáo viên TFsẽ có những cải thiện quan trọng vềchất lượng. Trong khi chất lượnggiảng dạy của rất nhiều giáo viên ở

Page 20: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-20-

mức trung bình (47%) hoặc mức thấp(43%) thì TF hiện nay luôn là mộttrong những đối tượng tốt nghiệp đượctuyển dụng cao nhất.

23. Rõ ràng rằng có thể nâng caochất lượng giáo dục của các trườnghọc ở Anh thông qua việc tuyển dụngđược cải tiến một cách có hệ thống vàviệc chọn lựa giáo viên. Hệ thống giáodục tại Anh có thể được cải thiệnthông qua việc thu hút nhiều hơnnhững đối tượng mới tốt nghiệp cóthành tích cao nhất, cải tiến công táctuyển dụng, lựa chọn giáo viên đảmbảo đáp ứng được những tiêu chuẩnchung đã nêu trên.

Đào tạo tốt hơn đối với nhữnggiáo viên mới vào ngành sẽ là một

nhân tố tác động đến chất lượng củagiáo viên

24. Những hệ thống giáo dụcthành công luôn áp dụng 4 tiêu chí saugiúp giáo viên thành công trong côngtác giảng dạy.

Xây dựng kỹ năng thực hànhngay từ khi bắt đầu đào tạo.

Giao cho những người có kinhnghiệm hướng dẫn, giúp đỡ giáo viênmới.

Lựa chọn và phát triển nhữngnhà lãnh đạo hiệu quả.

Tạo điều kiện cho giáo viên họchỏi lẫn nhau.

25. Các giáo viên nhận thấy rằngcần phải phát triển nhiều kỹ năng củamình ngay trong những năm đầu tiêncủa quá trình đào tạo và thực hành.Tuy nhên, ở Anh, giáo viên lại khôngtự tin khi bỏ đi một số lĩnh vực rấtquan trọng trong quá trình thực hànhchuyên môn ở giai đoạn đầu đào tạo.Ví dụ như mới đây, chỉ có 1/2 giáo

viên được đánh giá có đủ tiêu chuẩnđược đào tạo tốt và rất tốt để sẵn sàngdạy các môn đọc, bao gồm cả ngữ âmvà đọc hiểu. Những giáo viên đạt tiêuchuẩn được đào tạo bài bản rõ ràng cótiến bộ hơn (63% đạt loại tốt hoặc rấttốt) so với giáo viên tốt nghiệp đại học(53%) và số giáo viên được đào tạonhưng chưa tốt nghiệp (48%). Tươngtự, chỉ có 2/3 số giáo viên tiểu học đạttiêu chuẩn cho biết họ được đào tạođầy đủ để thiết lập và duy trì một tiêuchuẩn hoàn hảo về hoạt động trong lớphọc, so với 80% được đào tạo theohướng nghề nghiệp cơ bản.

26. Điều quan trọng là trong suốtthời gian đào tạo và hướng dẫn, giáoviên được tạo điều kiện có nhiều cơhội thực hành kỹ năng mà họ sẽ tiếpxúc và tiếp thu được nhiều nhận xét vàhướng dẫn. Ở Phần Lan, điều này đạtđược một phần thông qua các tổ chứccủa các trường đào tạo giáo viên,những hoạt động đầy đủ và có thànhtích cao là một phần khả năng giáodục của các trường đại học.

27. Ở Phần Lan, những sinh viênđược đào tạo ở ĐH thấy rằng việc đàotạo còn thiên nhiều về lý thuyết: 46%cử nhân sư phạm có suy nghĩ này, ởSV tiểu học là 33%, cấp trung học là19% - con số này so với SV thuộcchương trình giáo viên tiểu học là 12%và giáo viên trung học là 10%.

28. Phương pháp tiếp cận được TFtiến hành đã áp dụng nhiều bài học từnhững hệ thống giáo dục khác. Trướctiên, người được đào tạo tham gia vàomột khoá học 6 tuần vào mùa hè.Trong đó, họ được học về những yếutố cơ bản trong quá trình giảng dạy.Sau đó, năm học tiếp theo, họ được trảlương làm việc trong trường học,

Page 21: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-21-

giảng dạy, học hỏi những giáo viênkhác, đồng thời cũng chịu giám sát,được hướng dẫn và tư vấn. Họ liên tụctham gia vào các sự kiện giáo dụccùng với các thành viên của TF, tạo ranhững cơ hội để mở rộng mối quan hệnhằm phát triển khả năng lãnh đạo.Đánh giá quá trình này cho thấy nókhông chỉ có ảnh hưởng trong việc thuhút những người làm công tác giảngdạy, mà còn cho thấy ½ số người đượcđào tạo trở nên “nổi bật” và một sốcòn lại là người được đào tạo xuất sắcnhất ở bất cứ quá trình đào tạo giáoviên nào.

29. Ở những nơi mà tình hình giáodục đạt chất lưọng cao thì việc tuyểndụng giáo viên thông qua các khoáhọc lâu dài ở trường đại học là điềuhoàn toàn khả thi. Ở các nước khác,điều này có vẻ ít thực tế hơn, nó đãchứng minh tầm quan trọng trong việcmở rộng những hướng đi khác trongcông tác giảng dạy. Các bang Boston,Chicago (Mỹ), Anh là minh chứng chođiều này. Đó là những nơi mà hướngđào tạo nghề cơ bản, bao gồm GTP đãtạo ra khoảng 20% số giáo viên mới.Hầu hết các hệ thống đều nhận thấyrằng chất lượng ứng viên thuộc nhữngchương trình này đều cao hơn nơikhác.

30. Vì vậy, bằng chứng rõ ràng làcó phạm vi cải thiện để nâng cao chấtlượng đào tạo giáo viên. Việc tậptrung vào các yếu tố cần thiết tronggiảng dạy cùng với sự chuyển dịchhợp lý hướng đào tạo có khả năng sẽtạo ra sự cải tiến trong quá trình thựchiện.

Việc trau dồi phát triển nghề nghiệpsẽ nâng cao tiêu chuẩn giáo dục31. Có một minh chứng rõ ràng ở

Anh là việc trau đồi kiến thức, tìmhiểu lớp học là một phần quan trọngtrong việc tạo ra chương trình Pháttriển nghề nghiệp lâu dài (CDP). Minhchứng trên thế giới khẳng định rằngviệc đánh giá và nhận xét có tác độngtích cực tới giáo viên, và một hệ thốngtrường học tốt thì nên có biện pháp đểđánh giá và nhận xét. Điều này sẽkhuyến khích giáo viên, thúc đẩy choviệc dạy học tốt và đưa tới những cơhội phát triển ở những nơi có nhu cầu.Trên thế giới, những hệ thống giáo dụctuyệt vời có đặc trưng với việc quansát bài giảng và quản lý hoạt độngthường xuyên liên tục. Ví dụ như ởHàn Quốc, giáo viên được khuyếnkhích tiếp xúc thường xuyên với lớphọc một hay hai lần trong tháng đểgiáo viên nào cũng có thể tới dự giờ vànhận xét bài giảng của họ.

32. Một cuộc khảo sát có hệ thốngnghiên cứu về phát triển nghề nghiệpcho thấy một số đặc điểm phát triểnnghề nghiệp có liên quan tới thành tíchhọc tập tốt của học sinh:

Theo dõi việc giảng dạy;

Nhận xét giáo viên;

Sử dụng những kỹ năng bênngoài kết hợp với những hoạt động màtrường học là nền tảng;

Cơ hội cho giáo viên nhận thấynhững mục tiêu phát triển nghềnghiệp;

Tập trung vào hỗ trợ đồngnghiệp;

Thực hiện khuyến khích, mởrộng và tổ chức đối thoại về chuyênmôn;

Page 22: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-22-

Duy trì việc phát triển nghềnghiệp qua thời gian để có thể gắngiáo viên thực hành trong lớp học.

33. Cũng với có bằng chứng thuyếtphục rằng việc hợp tác phát triển nghềnghiệp chuyên môn đã được kết hợpchặt chẽ hơn với những phương phápcải tiến dạy và học. Những kết quảkiểm tra cho thấy việc chia sẻ phươngpháp hay trong dạy và học tại trườngvà giữa các trường đã mang lại sự tiếnbộ. Việc ra đời chương trình hợp tácCDP dường như mang tới những thayđổi trong việc dạy học, thái độ hayniềm tin của giáo viên và kết quả họctập của học sinh. CDP được duy trì,gắn kết có tương quan tích cực vớinhững thay đổi trong quá trình dạyhọc.

34. Phát triển hợp tác chuyên mônlà một đặc điểm của tất cả các hệthống giáo dục hoạt động có hiệu quả.Ở Hồng Kông, mạng lưới hỗ trợtrường học được lập nên để hỗ trợnhững trường học cải cách hệ thống,và đã có ít nhất 50/150 giờ dự kiến.Học viện Ontario đã tạo ra phươngpháp tiếp cận chuyên môn bằng cáchkết hợp ý tưởng giữa chia sẻ thực hànhvà trao đổi ý kiến nhằm hướng tớiphương pháp tiếp cận tiên tiến. ỞSingapore, từ khi chương trình“Trường học tư duy, quốc gia học tập”được đưa vào giới thiệu năm 1997,những cụm trường học đã được pháttriển để tạo ra phương pháp cho cácchuyên gia trao đổi thực hành thôngqua các trưòng học. Gần đây nhất,người ta còn đưa thêm vào chưongtrình “Cộng đồng học tập chuyênnghệp” nhằm hợp tác chia sẻ và xemxét thực hành.

35. Tưong tụ, hầu hết các chuỗitrưòng học đặc cách ở Mỹ áp dụngphương pháp hợp tác trong việc pháttriển giáo dục. Ví dụ, Học viện Aspiređã tham gia thực hiện kế hoạch giảngdạy và phát triển trọng tâm chuyênmôn trong việc tiếp cận của mình.Quan sát bài giảng và tham gia vàocách làm việc chuyên nghiệp trongviệc lên kế hoạch bài giảng trong tuầnnhư là một phần việc có hệ thống.Đánh giá nghiêm ngặt, sử dụng nhữngdữ liệu về quá trình học tập. Điều nàydẫn tới sự mhất quán cao trong việcthực hiện giữa giáo viên và truờnghọc, được tạo ra thông qua quá trìnhchia sẻ thực hành. Ở Vương quốcAnh, chuỗi các Học viện và nhómtrường học khác cũng đang giới thiệuvà chia sẻ kinh nghiệm phát triển.

36. Ở Trung Quốc, giáo viênthường là một phần của “các nhómnghiên cứu giảng dạy” trong suốt sựnghiệp giảng dạy của mình. Nhữnggiáo viên này thường gặp gỡ nhau mộtgiờ/tuần, chia sẻ kinh nghiệm vànhững ý tưởng, nghiên cứu tư liệugiảng dạy kết hợp với việc lên kếhoạch bài giảng, sau đó cân nhắc vềchúng. Những nghiên cứu so sánh việcdạy môn Toán ở trường tiểu học chothấy thông qua cách tiếp cận này, dùsao thì giáo viên có trình độ học vấnthấp hơn ở Mỹ cũng có được sự hiểubiết sâu hơn về khái niêm, mục đíchgiảng dạy.

37. Ở những hệ thống giáo dụcphát triển cao nhất và tiến bộ nhanhnhất, những giáo viên giỏi thườngđược giao vai trò lớn hơn trong việchỗ trợ các giáo viên khác. Ví dụ, cóthể thấy đuợc điều này ở các nước HànQuốc, Singapore, Hồng Kông và PhầnLan.

Page 23: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-23-

38. Ở Anh, một số nơi vẫn cònphản đối việc mở ra chương trình nhậnxét bài giảng. Một số bộ phận có quanniệm sai lầm rằng việc quan sát giảngdạy nên được giới hạn đến 3 giờ mỗinăm. Điều này có thể hạn chế nhàtrường ở khả năng áp dụng nhữngphương pháp phát triển hiệu quả caonhất: khả năng quan sát, đánh giá,phản ánh và nhận xét trực tiếp. Ởnhiều nhà trường, CDP vẫn được hiểulà việc rời lớp học để tham gia vào cáckhoá học hướng nghiệp có tính chất bịđộng hơn là về cơ bản, lớp học vàcách tiếp cận trên cơ sở thực hành làphương pháp hiệu quả nhất. Có nhữngtrưòng học đứng đầu về tiến bộ giáodục và giáo viên xuất sắc nhưng chưađược tổ chức đầy đủ và gắn chặt vớihệ thống giáo dục. Vì vậy, việc tiếnhành thay đổi để tăng nhận xét trongbài giảng, củng cố hợp tác CDP và vaitrò của những lãnh đạo giáo viên sẽmang lại sự tiến bộ cho trường học ởAnh.

Lãnh đạo tài ba là chìa khoáquyết định thành công

39. Dẫn chứng ở Anh và các nướckhác cho thấy rõ rằng khả năng lãnhđạo có ảnh hưởng tới việc học tập củahọc sinh chỉ sau quá trình giảng dạytrên lớp, và ít khi nào mà trường họclại hoạt động hiệu quả hơn khi khôngcó những người lãnh đạo nhà trườnggiỏi. Ví dụ, Cơ quan chứng nhận tiêuchuẩn giáo dục Anh (Ofsted) đã chỉ radẫn chứng là có tới 93/100 trưòng họccó bộ máy lãnh đạo tốt thì có thànhtựu giáo dục đạt chuẩn tốt, trong khichỉ có 1/100 trưòng đạt được điều nàymà không có lãnh đạo giỏi.

40. Việc kiểm tra dẫn chứng làmnổi bật vấn đề là những nhà lãnh đạo

xuất sắc nhất có khả năng truyền đạtnhững khát vọng to lớn và đặt ranhững kỳ vọng rõ ràng và đầy thamvọng đối với học sinh và nhân viên.Xu hướng lãnh đạo giỏi thường có tínhham học hỏi, kiên trì theo đuổi nhữngmong ước, phóng khoáng và lạc quan.Những đặc điểm này có thể đạt đượcqua thời gian, một số người còn có thểđạt được nhiều phẩm chất tốt hơn nữa.Do vậy, việc đào tạo và lựa chọn lãnhđạo là vấn đề quan trọng.

41. Lãnh đạo giỏi có phương phápchiến lược trong việc cải tiến, áp dụngcác biện pháp nghiêm khắc hướng tớinhững điểm yếu trong giáo dục. Vaitrò lãnh đạo đặc biệt quan trọng ở nơimà truờng học phải đương đầu vớinhững thách thức to lớn. Trong xuấtbản phẩm “12 trường phổ thông nổibật vượt qua được những bất lợi”,Ofsted lưu ý rằng “những trường họckhác có thể áp dụng cách làm chiếnlược của các trường thành công,nhưng sẽ chỉ thành công nếu có đượcbộ máy lãnh đạo hiểu biết sâu rộng ,biết quan tâm, tận tuỵ , hoài bão vàtham vọng” và “chất lượng của bộmáy lãnh đạo là tối quan trọng vàkhông có gì là không thể vượt qua”.Tổ chức OECD cho biết những hệthống giáo dục hiệu quả cần có nhữngquy tắc mà những người được đào tạo,được trao quyền lãnh đạo có thể hiểuđựơc và cung cấp những hướng dẫncần thiết đối với vị trí lãnh đạo.

42. Tính chất củng cố vị trí lãnhđạo là mang tới những cơ hội thíchhợp cho sự phát triển bộ máy lãnh đạovà những chương trình hợp lý pháttriển người đứng đầu trong tương lai.Tương tự, những hình mẫu vị trí lãnhđạo trong nhà truờng đang phát triểnsẽ mang lại những cơ hội cho những

Page 24: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-24-

hiệu trưởng xuất sắc phát huy khảnăng hiểu biết và ảnh hưởng sâu rộnghơn.

Quá trình sẵn sàng và tuyển chọngiáo viên tốt tạo ra sự khác biệt

quan trọng43. Nước Anh là nước hiếm hoi khi

chỉ yêu cầu người giữ vị trí hiệutrưỏng có bằng cấp chính quy. Trongsố những hệ thống hoạt động có hiệuquả nhất, Học viện kỹ thuật Ontariocũng có yêu cầu tương tự, cònSingapore mặc dù không yêu cầu bằngcấp chính quy nhưng người đứng đầutrường học được khuyến khích hoànthành Chương trình đào tạo lãnh đạocủa Viện giáo dục quốc gia (NIE). ĐHAlberta thì lại coi trọng những ngườicó bằng Cao học hoặc bằng Cao họcvề quản lý trong ngành giáo dục.

44. Tại những hệ thống hoạt độngcó hiệu quả nhất, dù có bằng cấp haykhông, người lãnh đạo cũng phải hoànthành những khối lượng nhiệm vụđáng kể trong chương trình đào tạođược tổ chức cho lãnh đạo trưòng học.Ví dụ, 2/3 hiệu trưởng ở Singaporecho biết, họ đã dành hơn 400 giờ chocông việc chuẩn bị tiếp nhận vai trònày. Ở những hệ thống có thành tíchcao nhất, hiệu trưỏng phải hoàn thànhmột chương trình trứơc khi được bổnhiệm chức vụ hoặc chương trìnhhướng nghiệp mở rộng.

45. Đánh giá của Chương trìnhnăng lực chuyên môn nhà nước đốivới hiệu trưởng (NPQH) được kết hợpnhiều yếu tố. Nhiều người chấp nhậnsự cần thiết của bằng cấp nhưng lại longại rằng bắt đầu đánh giá với NPQHlà quá dựa trên lý thuyết. Kết quả đánhgiá chỉ ra rằng mức độ thời gian củanhững khoá học bắt buộc là quá nặng,

và những cố vấn dày kinh nghiệmcùng với phương pháp tiếp cận có hệthống sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn.

46. Cuộc cải cách tập trung vào đàotạo và chọn lựa lãnh đạo trường học cókhả năng nâng cao tiêu chuẩn giáo dụcở Anh. Điều này sẽ đòi hỏi NPQH chútrọng hơn nữa dựa vào những kỹ năngcơ bản đối với lãnh đạo trường học,cùng với những kinh nghiệm thực tếvà học hỏi cơ cấu tổ chức từ trườngkhác. Đồng thời cũng có phạm vi đểcải tiến việc tuyển chọn những ứngviên cho tấm bằng tiêu chuẩn quốc giađối với hiệu trưởng và lãnh đạo nhằmđảm bảo rằng những ứng viên xứngđáng được nhận thấy một cách có hệthống.

Phạm vi tác động của những lãnhđạo giỏi ngày càng rộng lớn hơn47. Trường học ở Anh đang ngày

càng tăng cường việc giới thiệu nhữnghình mẫu mới về lãnh đạo trường học.Theo một số những tiêu chuẩn quốc tếthì trưòng học ở Anh còn tương đốinhỏ. Ví dụ, trung bình khoảng 400 họcsinh so với 1500 học sinh ở Singapore.Điều này có nghĩa là một tỷ lệ laođộng lớn hơn ở đất nước này đangtheo đuổi trở thành lãnh đạo truờnghọc nhiều hơn các nước khác: Cứ 18giáo viên thì có 1 là hiệu trưởng ở Anh. Ở trường tiểu học, tỷ lệ này là 1/6. sovới ở Singapore thì tỷ lệ là 1/54.

48. Ở Anh, lãnh đạo của nhữngtrường học tốt nhất thường quan tâmrất nhiều đến tiềm năng mở rộng ảnhhưởng của họ tới nhiều đơn vị. Ở Mỹ,nhiều trường học trong số nhữngTrường học đặc cách là bộ phận củachuỗi những trường học (như KIPPhay Học viện Aspire) đã phát triển rấtnhanh, phổ biến những phương pháp

Page 25: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-25-

tiếp cận để giáo dục có hiệu quả vànâng cao tính chất giáo dục. Ở Anhhiện nay có một số chuỗi học viện(Ark, Harris và ULT) đang cho thấybằng chứng rõ ràng về những kết quảtiến bộ quan trọng - một số trưòng còntiến bộ gấp hai lần, theo phân tích nộibộ của Sở giáo dục.

49. Cùng với đó, có không ít hiệutrưởng của các trường hoạt động rấthiệu quả còn gánh vác trách nhiệmlãnh đạo ở không chỉ một trường. Hiệnnay, nhiều hiệu trưởng còn đứng đầuchuỗi những truờng học hoặc Học viện(Học viện Outwood, trường học liênbang Cabot). Những trường học nàyđang mang lại những tiêu chuẩn giáodục đặc biệt hiệu quả.

50. Hình mẫu những nhà lãnh đạogiáo dục quốc gia (NLEs) cũng manglại hiệu quả trong việc mở rộng phạmvi ảnh hưởng của những lãnh đạotrường học xuất sắc. Lãnh đạo giỏi ởnhững trường có thành tích nổi bật hỗtrợ cho những hiệu trưởng khác.Những trường học được NLEs hỗ trợtrong suốt năm 2007/08 đã có tiến bộở tỷ lệ học sinh đạt mức 4 ở mônTiếng Anh và Toán trong giai đoạn 2,chiếm 10% số điểm trung bình, trongkhi đó thì con số này lại không tăng ởnhững trường khác trong cùng thời kì.Những trường được NLEs hỗ trợ năm2007/08 cũng có sự thay đổi về tỷ lệđạt bằng Tốt nghiệp THPT, tăng gấpđôi so với mức trung bình toàn quốc(theo đánh giá phần trăm học sinh cóbằng tốt nghiệp đạt điểm A*- C ở 5môn, trong đó có tiếng Anh và Toán).

51. Do đó, dẫn chứng từ Anh vàcác nước khác cho thấy có xu hướngmở rộng hình mẫu hướng tới nhữngngười lãnh đạo thành công. Phạm vi

này gồm có cả chuỗi trường học (gồmcả những trường áp dụng hệ thốnggiáo dục bên ngoài và những trườnglớn mạnh bằng nội lực ngay trong hệthống giáo dục nước nhà) và trườnghọc để nhà trường hỗ trợ những môhình như NLEs.Những hệ thống giáo dục hoạt độnghiệu quả nhất thường đặt ra những

tiêu chuẩn cao nhất52. Ở những nơi mà pháp quyền

hoạt động hiệu quả, luôn có những cơchế trong việc đặt ra những kỳ vọngđối với học sinh và tạo ra chương trìnhgiảng dạy thật mạch lạc, dễ hiểu. Cáchthực hiện những điều này trên thế giớilà không giống nhau. Ở Anh, Chươngtrình giảng dạy Quốc gia (NC) là mộtphần quan trọng trong việc đặt ra cáctiêu chuẩn và mong muốn phát triểngiáo dục. Điều này đã thay đổi và pháttriển qua thời gian, biến đổi cả về mứcđộ các quy định và ở nội dung. Mặcdù các môn học và nội dung học đãđược bổ sung ở một số nhóm tuổi vàxu hướng tư vấn về khâu tổ chức ,giảng dạy ngày càng tăng, nhưng quyđịnh đối với độ tuổi từ 14 trở lên đã cóxu hướng giảm đi. Đến thời điểm nàyđã có hơn 250 trang hướng dẫn vềChương trình giảng dạy Quốc gia.Những hệ thống giáo dục hoạt độnghiệu quả đặt ra những kỳ vọng lớn

và xây dựng chương trình giảng dạynề nếp

53. Phân tích cho thấy rằng đặcđiểm quan trọng của những hệ thốnggiáo dục tốt là có được “chương trìnhgiảng dạy quy củ, mạch lạc”. Điều nàycó nghĩa là nội dung chương trìnhgiảng dạy quốc gia, sách giáo khoa,nội dung giảng dạy, phương pháp sưphạm, đánh giá và khen thưởng phải

Page 26: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-26-

theo trình tự và bổ sung cho nhau.Khái niệm ở những môn như Toán họcphải được sắp xếp hợp lý theo hệthống một cách chính xác dựa theo lứatuổi học sinh.

54. Phân tích cũng chỉ ra rằng mộtchương trình giảng dạy quốc giakhông chỉ có sự dễ hiểu mạch lạc màcòn có những yếu tố như: việc kiểmtra, phương pháp sư phạm, đánh giá vàtrình độ chuyên môn, hỗ trợ, truyềnđạt, khả năng giảng giải… Sự mạchlạc ở đây không đòi hỏi tập trungquyền điều hành vào bộ máy lãnh đạohay sự chỉ đạo từ trên xuống, mà là sựcần thiết phải có phương pháp quản lýngay trong hệ thống. Điều này có thểđạt được bằng nhiều cách ở những hệthống giáo dục khác nhau.

55. Tính chất nội dung củachươnng trình giảng dạy cũng là yếutố quyết định sự thành công của hệthống giáo dục. Tất cả những hệ thốnghoạt động có hiệu quả đều nhấn mạnhvào những yếu tố cơ bản của môn họcvà việc bố trí thời gian phù hợp. TạiMassachusetts, chương trình hoạtđộng cải cách giáo dục năm 1993 đãxây dựng nên những tiêu chuẩn kiếnthức cơ bản cho tất cả các cấp học vàthiết lập nên một hệ thống kiểm tranghiêm ngặt. Kết quả là đã có rấtnhiều những tiến bộ rõ rệt về điểm số,phá vỡ mức lỷ lục theo Đánh giá quốcgia về tiến bộ giáo dục trên toàn nướcMỹ (NAEP). Việc đưa vào giới thiệuchương trình giảng dạy kiến thức cơbản đã làm tăng hứng thú học tậptrong học sinh, tăng khả năng đọc,thảo luận chính khoá trong cách nói vàviết, làm tăng thêm những thành tích ởnhững vùng còn đặc biệt thiếu thốn.

56. Theo những nghiên cứu quốctế, ở những nước như Pháp và Đức lànhững nước mà hoạt động giáo dục cóhiệu quả chưa cao, thì đã dẫn tới mộtnhiệm vụ trọng tâm hơn là hướng tớinhững vấn đề cơ bản trong chươngtrình giảng dạy. Ở một số lĩnh vực vềkhoa học và toán học cơ bản, chươngtrình giảng dạy cấp tiểu học ở Anh lạiđòi hỏi phạm vi nhỏ hơn so với cácnước có hệ thống giáo dục hoạt độngtốt.

57. Bằng chứng thuyết phục củamột số nghiên cứu đánh giá có hệthống về giảng dạy đọc hiểu đã nhậnđịnh rằng hệ thống hướng dẫn ngữ âmđem lại nhiều hiệu quả hơn cho nhữnggiải pháp thay thế trong việc giảng dạytrẻ em cách đọc. Điều này cũng khẳngđịnh khái quát hơn hệ thống tổng hợpngữ âm nên được giảng dạy trong mộtchương trình giảng dạy phổ cập mởrộng.

58. Hệ thống giáo dục hiệu quả caongày càng được xem xét như nhữngnhu cầu trong tương lai, và áp dụngmột cách tiếp cận có hệ thống để cảicách chương trình giảng dạy. Cáchtiếp cận này bao gồm việc kiểm tra kỹlưỡng các bằng chứng về nhu cầu củagiới trẻ, đo điểm chuẩn so với cácchương trình quốc tế khác và quan tâmtới việc tránh những thay đổi quáthường xuyên trong chương trình, thayvào đó có thể thiết lập một chu kỳ màtrong đó chương trình có thể đượcxem xét lại một cách kỹ lưỡng một lầnmột thập kỷ.

59. Một vài thiếu sót trongchương trình giảng dạy tại Anh đãchống lại bằng chứng này. Có một sốlý do cho rằng việc thiết kế chươngtrình giảng dạy không thúc đẩy sự gắn

Page 27: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-27-

kết. Người ta lo ngại về sự thiếu tậptrung vào các yếu tố chính của kiếnthức và sự thiếu hụt mô tả rõ ràng vềnội dung, dẫn tới một tuyên bố quáchung chung không đủ để hướng dẫntrình tự giảng dạy. Mặt khác có sự lẫnlộn giữa một mặt là nội dung và mặtkhác là bối cảnh và phương phápgiảng dạy. Kết quả là, chương trìnhhướng dẫn không phù hợp quy định cụthể về nội dung cần được dạy, với kếtquả giáo viên có nhiều hạn chế trongthực tế giảng dạy. Thứ ba là sự kếthợp giữa chương trình giảng dạy vàđánh giá không thúc đẩy quá trình gắnkết. Cũng có lo ngại cho rằng Chươngtrình giảng dạy quốc gia chính về toánhọc và khoa học không đòi hỏi khắtkhe như ở một số nước khác, và việcdạy cách đọc sớm không phải lúc nàocũng nhận ra bằng chứng nghiên cứuvề hệ thống ngữ âm tổng hợp.

60. Vì vậy, bằng chứng về việc cảicách Chương trình giảng dạy quốc giasẽ mang lại lợi ích trong việc nâng caotiêu chuẩn. Điều này sẽ đưa ra bản kêkhai đầy đủ những bằng chứng quốc tếvề việc thực hành có hiệu quả. Một lầnnữa với thực tiễn quốc tế tốt nhất, sauđó nên có sự ổn định cơ bản trongchương trình giảng dạy, để tránhnhững rủi ro của việc cải cách quáthường xuyên.

Hệ thống trường học có thể nângcao tiêu chuẩn thông qua việc thốngkê chi tiết, tuy nhiên phương pháp

này là tự giới hạn61. Trong một số hệ thống, phương

pháp đạt được sự gắn kết trongchương trình giảng dạy ban đầu dựatrên cách tiếp cận đánh giá cao theoquy tắc. Điều này là đúng ở Singapore,ví dụ, tại đây vào năm 1980 Viện phát

triển chương trình giảng dạy củaSingapore (CDIS) được thành lập. Nógiám sát không chỉ chương trình giảngdạy, mà còn cả sách giáo khoa, tài liệugiảng dạy và kế hoạch giảng dạy đượcphát triển bởi các giáo viên. CDISchắc chắn rằng mỗi lớp ở một độ tuổicụ thể có cùng nguồn, và cũng có giáoviên được đào tạo trong việc sử dụng.Cách tiếp cận tập trung vào chươngtrình giảng dạy này là một phần quantrọng đạt được trong khoảng giữa thậpniên 1990.

62. Cách tiếp cận này thay đổi từnăm 1996 trở đi, với việc đóng cửaCDIS và phát triển chiến lược mới:“Tư duy trường học, học tập quốcgia”. Điều này là sự giải phóng đángkể cho giáo viên và hiệu trưởng. Nóđược xem là thay đổi cần thiết nếutham vọng vượt ra ngoài tiêu chuẩnđạt được vào giữa thập niên 1990, vớihệ thống trong đó học sinh có thể đạtđược đánh giá cao hơn. Lập luận chođiều này đó là với sự gắn kết chươngtrình giảng dạy với nền văn hóa chungvà trình độ chuyên môn của giáo viên,và với một lực lượng giảng dạy ngàycàng lớn mạnh thì việc tập trung nêngiới hạn vào khả năng của giáo viênđược mở rộng hướng tới tất cả trẻ em.

63. Bài học tương tự có thể đượcrút ra từ ví dụ của Phần Lan, nơi đã cóchương trình giáo dục quốc gia từ năm1881. Quá trình cải cách từ nhữngnăm 1960 trở đi đã được kiểm soátchặt chẽ từ Chính phủ, bao gồm sựkiểm soát chặt chẽ sách giáo khoa vàtài liệu giảng dạy. Một lần nữa, đã cósự nới lỏng khi gắn kết chương trìnhgiảng dạy tại chỗ, với lực lượng laođộng mạnh mẽ và chuyên nghiệp đểduy trì sự gắn kết này.

Page 28: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-28-

64. Mỗi một trường hợp trong sốnày (và một số trường hợp khác củacác hệ thống cải cách), cách tiếp cậntừ trên xuống được coi là sự cần thiếtban đầu. Tuy nhiên, cuối cùng, mỗitrường hợp đều nhìn thấy những hạnchế trong sự phát triển sau này của hệthống. Ở đây cũng có một xu hướngquốc tế quan trọng đối với việc chủđộng trong chương trình giảng dạy caohơn tại các trường học. Các cấp độ caocủa việc chủ động trong chương trìnhgiảng dạy đã tồn tại trong ít nhất mộtthập kỷ trong số những khu vực cótrình độ cao hiện tại, bao gồm cả NewZealand và Hà Lan, cho thấy rằng mứcđộ hiệu quả hiện nay ở những quốc gianày đã đạt được khi việc chủ độngtrong chương trình giảng dạy trở thànhhiện thực.

Các hệ thống hiệu quả cao khôngquy định làm thế nào để dạy học65. Trong những giai đoạn đầu của

việc phát triển và cải cách hệ thốngtrường học, có một vấn đề phổ biếncho các quốc gia để áp dụng các chiếnlược tuân thủ theo các quy tắc để cảithiện việc giảng dạy cũng như việc ápdụng chương trình giảng dạy. Điềunày cũng có xu hướng hiệu quả tạinhững nơi giáo viên hầu như không cókỹ năng và khả năng chuyên môn cao,và có thể bao gồm việc quy định chitiết phương pháp giảng dạy, tài liệu vàtrình độ sư phạm cũng như nội dungcủa chương trình giảng dạy. Các cáchtiếp cận này có thể được nhìn thấyhiện nay trong một số các quốc giađang tìm cách tạo ra sự cải tiến từ mộtnền tảng tương đối thấp, cũng nhưtrong quá khứ của một số quốc gia màngày nay đã đạt được trình độ cao.

66. Tuy nhiên, nhìn chung các hệthống trình độ cao không có xu hướngquy định về phương pháp giảng dạy.Các hệ thống này dựa vào các chiếnlược về lực lượng lao động để đảmbảo rằng sẽ đào tạo được những ngườicó kiến thức và kỹ năng, được đào tạotốt và có kỹ năng làm việc hợp tác vớicác chuyên gia khác. Quy định vềphương pháp giảng dạy xuất hiện làmột cách tiếp cận hiệu quả để đảm bảonhững tiêu chuẩn nền tảng thấp nhất,nhưng không hiệu quả đối với mộtchuyến lược để khuyến khích đào tạonhân sự giỏi.

67. Thực tế cho thấy các giáo viênsẽ hiểu biết về sinh viên của mình hơncác nhà quản lý ở cấp trung ương dovậy họ có thể đề xuất các phương phápgiảng dạy được cải tiến hiệu quả phùhợp với đối tượng lao động có kỹ năngkém. Ngược lại, những giáo viên cókỹ năng cao có thể sử dụng hiểu biếtvề sinh viên của mình để phát triểnmột cách tiếp cận tinh tế hơn so vớibất kỳ mô hình trung tâm nào. Thêmvào đó, việc giảng dạy có thể có xuhướng hướng tới một nghề nghiệp cósức thu hút hơn nếu ở phạm vi chophép họ thực hiện đánh giá chuyênmôn.Thiết lập những kỳ vọng cao trongđánh giá có thể nâng cao tiêu chuẩn

68. Trên bình diện quốc tế, nhìnchung sự tồn tại của việc đánh giá bênngoài cải thiện được những kết quả đạtđược. Việc thiết lập những kỳ vọngcao thông qua việc đánh giá liên quanchặt chẽ với thành tích cao hơn đã đạtđược. Phân tích những tiêu chuẩnđược đặt ra bởi Chính phủ Hoa Kỳtrong triển khai “thực hiện thành thạo”sau khi giới thiệu ‘Luật không trẻ em

Page 29: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-29-

nào bị bỏ rơi’ đã chỉ ra những cấp độkhác nhau đáng kể của việc thiết lậpnhững thử thách, quy định ngược lạivới điểm số theo đánh giá quốc gia vềtiến độ giáo dục (NAEP). Các học sinhở các tiểu bang đặt ra kỳ vọng cao hơncó thể đạt được hơn 10% thành tích sovới các học sinh ở các tiểu bang có kỳvọng thấp.

69. Tại nước này, có một cuộctranh luận quan trọng về chuẩn trìnhđộ. Bằng chứng đã chỉ ra các lợi íchkinh tế tới các tiêu chuẩn chất lượngchung (GCSEs và A level) tốt hơn cácdạng khác về trình độ. Vào năm 2009,77% số giáo viên có sự tự tin trong hệthống A level. Tuy nhiên, trong mộtnghiên cứu khác về các giáo viên, lýdo khẳng định phổ biến nhất số lượngtăng trưởng ở bậc A level là học sinhhiểu biết rõ hơn về những gì phải làmtrong kỳ kiểm tra (43%) và việc tái trởlại vị trí (re-sat) ban đầu (20%). Mộtnghiên cứu gần đây chỉ ra 25 – 26% sốhọc sinh này quay trở lại cùng mộtmô-đun được nâng cao trong bậc củamình, phụ thuộc vào các bài học vàmôn học, tuy nhiên thực tế cho thấy sựlựa chọn vị trí cũ là cách giải quyết tốtnhất của một học sinh trong nỗ lực đạtđược vị trí đầu tiên. Trong năm 2008,từ 2/3 tới ¾ số học sinh có kết quảhọc tập quay trở lại vị trí cũ ít nhấtmột lần/1 môn học.Học nghề và giáo dục hướng nghiệp

có thể tạo nên đóng góp đáng kể70. Các hệ thống với sự bắt buộc

tham gia ở mức độ cao có xu hướngtạo ra con đường hướng nghiệp vàgiáo dục nghề nghiệp cụ thể. Ở mộtvài nước, bao gồm cả Singapore, giáodục hướng nghiệp ở trường học dẫntới sự tham gia cao trong giáo dục

hướng nghiệp bậc cao hơn. Bằngchứng đã chỉ ra một hệ thống giáo dụchướng nghiệp được thiết kế cẩn thậncó thể tạo ra sự khác biệt đáng kể tácđộng đến sự tham gia: Các hệ thốngnày được gọi là “hỗn hợp” nơi giáodục học vấn có uy tín cao và khôngchịu sự chi phối của con đường giáodục/đào tạo hướng nghiệp (so với hệthống “kép” hoặc hệ thống “nhànước”) có xu hướng tỷ lệ tham gianhìn chung ít hơn trong các hệ thốngkhác.

71. OECD đề xuất rằng giáo dụchướng nghiệp và đào tạo cần cung cấpcho những người trẻ tuổi các kỹ năngchung, có thể chuyển đổi để hỗ trợ đặctính hay thay đổi của nghề nghiệp vàquá trình học tập lâu dài; cần thu hútngười lao động và các tổ chức trongphát triển chương trình và đảm bảocác kỹ năng được dạy phản ánh nhucầu của lao động tại địa phương; cầnbao gồm sự kết hợp các chương trìnhphản ánh nhu cầu của học sinh vàngười lao động; và chi phí cần phảiđược chia sẻ vượt qua mức tối thiểugiữa chính phủ, người lao động và họcsinh, dựa theo các lợi ích.

73. Tại Anh, có một sự chấp nhậnđang ngày một tăng rằng hướngnghiệp có liên quan tới chất lượng đầuvào giáo dục bậc cao (HE). Tỷ lệnhững người mới của HE có trình độnghề nghiệp nghiệp đang tăng lênnhanh chóng trong thập kỷ gần đây.Phân tích trình độ chuyên môn củaAnh đã chỉ ra rằng trình độ hướngnghiệp, học nghề đang có sự quay trởlại đặc biệt: những người học nghềnâng cao, ví dụ, kiếm được trung bìnhhơn 18% những người đạt trình độ ởmức 2. Phạm vi áp dụng bài học cả từquá trình học nghề và từ các hệ thống

Page 30: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-30-

khác trong phạm vi quốc tế đối vớigiáo dục hướng nghiệp và đào tạonghề rộng mở hơn.Tăng cường sự tham gia của độ tuổisau 16 có thể mang lại những lợi ích

đáng kể73. Trong phân tích gần đây về tỷ

lệ tham gia toàn cầu, Anh đạt vị trí 27trong số 30 nước liên quan tới sự thamgia trong giáo dục ở độ tuổi 17. Tuynhiên, sự tham gia hiện nay đang bắtđầu tăng lên. Bằng chứng mạnh mẽcho việc này là sự tiếp tục tham giavào giáo dục tăng nhanh của các đốitượng sau 16 tuổi đã có những lợi íchđáng kể cho cá nhân họ và đồng thờimang lại lợi nhuận kinh tế quan trọngliên quan tới trình độ ở cả cấp độ 2 và3. Ngược lại, sẽ là chi phí đáng kể chocả cá nhân, nền kinh tế và xã hội nếunhững người trẻ dành một khoảng thờigian lớn không tham gia vào giáo dục,làm việc hoặc đào tạo (NEET).

Những hệ thống có hiệu quả nhấtkết hợp mức độ tự chủ cao của

trường học với trách nhiệm rõ ràng74. Bằng chứng rõ ràng cho thấy

các hệ thống có hiệu quả nhất trên thếgiới tìm kiếm sự kết hợp sự độc lậptrong việc điều hành giữa các trườnghọc với trách nhiệm cao. Phân tích củaOECD dựa trên dữ liệu PISA cho rằng

các yếu tố hệ thống ảnh hưởng tới sựthực hiện của học sinh. Điều này chothấy vấn đề tự chủ của trường họctrong việc lựa chọn giáo viên để tuyểndụng và các bài kiểm tra dựa trênchuẩn là hai yếu tố hệ thống mang lạisự khác biệt tích cực nhất đối vớithành tích của học sinh trong các đánhgiá của PISA. Sự kết hợp của hai yếutố này – tự chủ và trách nhiệm – đã cótác động tích cực hơn tới điểm sốtrong thang đánh giá của PISA (63điểm trong thang điểm PISA). Hệthống có các trường được tự do quyếtđịnh việc gì nên làm và có trách nhiệmvới kết quả dường như mang lại hiệuquả nhất trong thành tích họ đạt được.

75. Phân tích nội bộ bằng việc diễngiải số điểm trên thang điểm PISA dẫntới tác động vào các kết quả GCSE đãchỉ ra rằng sự cải thiện của thang điểmPISA 63 điểm được chuyển thành sựcải thiện của thang điểm 57 của kỳ thiGCSE cho mỗi học sinh. Điều nàytương đương với sự chênh lệch giữa,ví dụ, mỗi học sinh đạt 8 điểm C kỳthi GCSE với mỗi học sinh đạt 7 điểmB và 1 điểm A. Trên thế giới, các mứcđộ tự chủ trường học cao hơn là mộtphần quan trọng của việc tăng cườngthực hiện trong các hệ thống hiệu quảcao.

Page 31: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-31-

Biểu đồ 6. Trường học tự chủ, các bài kiểm tra và thực hiện khoa họcdựa trên chuẩn (nguồn: OECD, 2010)

76. Bằng chứng mạnh mẽ đã chỉ rarằng trẻ em và những người trẻ tuổi cóbiểu hiện tốt hơn khi trường học đượctự quản lý ngân sách và lựa chọn giáoviên. Trên cơ sở phân tích các kết quảcủa PISA từ năm 2000, sự tự do củacác trường học trong việc chọn sáchhướng dẫn riêng liên quan chặt chẽ tớikết quả thực hiện tốt hơn của học sinh.Nhìn chung, các phân tích xuyên suốtnhiều quốc gia đã chỉ ra rằng sự tự chủcủa trường học có tác động rất tíchcực.

77. Điều này đúng ở Phần Lan, nơimà các mức độ tự chủ cao của trườnghọc được phát huy từ cuối những năm80 và phát triển mạnh mẽ trong suốtnhững năm 90, cùng với sự chuyểndịch theo hướng phân cấp quản lý giáodục. Các trường học Phần Lan ngàycàng gia tăng các kết quả học tập, vàđược tự do thiết lập các phương pháp

giảng dạy tối ưu và môi trường họctập, chịu trách nhiệm, chỉ đạo việcphát triển giáo dục và cải thiện trườnghọc. Sự linh hoạt này cho phép cáctrường học học hỏi lẫn nhau và tạo ranhững kết quả thực tế phổ biến tốtnhất, khuyến khích các giáo viên vàtrường học mở rộng các hình thứctrình bày về phương pháp giảng dạyvà giảng dạy cá nhân đáp ứng nhu cầucủa học sinh.

78. Một bằng chứng rõ ràng tươngtự như vậy chỉ ra sự tự chủ có hiệu quảtrong các hệ thống rộng mở. Chẳnghạn, các trường ngoài công lập cóquyền tự chủ nhiều hơn thì có xuhướng thể hiện tốt hơn các trườngcông lập ở Mỹ. Tương tự, ở ThụyĐiển, các Trường học Tự do đạt đượcthành tích cao hơn các trường khác, cóđiểm số trung bình cao hơn các trườngcủa bang trong phần lớn các môn học,

Page 32: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-32-

có tỷ lệ học sinh cao hơn hội đủ tiêuchuẩn hoàn thành giáo dục phổ thôngvà ngày càng nhiều học sinh đạt đượcnhững tiến bộ trong giáo dục bậc cao.Sự tăng trưởng các Trường học Tự docó tác động tích cực đến hiệu quả họctập.

79. Tương tự, ở nước này, cáctrường phổ thông đã có những cảithiện đáng kể trong các kỳ thi GCSE.Trong 63 trường phổ thông hoạt độnglâu dài để có kết quả trong cả hai năm2008 và 2009, đã có sự cải thiện 5%trong tỷ lệ những học sinh đạt được 5điểm của kỳ thi GSCEs bao gồmTiếng Anh và Toán học – tăng hai lầnở cấp quốc gia. Tương tự, trong mộtthời gian dài, so sánh các kết quả củatrường phổ thông năm 2009 với nhữngkết quả tại các trường học tiền nhiệmtrong năm 2001, rõ ràng có sự cảithiện nhanh chóng ở các trường nàyhơn hẳn các trường khác (16.4% sovới 11.9 %). Phân tích cũng chỉ ra cáctrường phổ thông hoạt động tốt hơn sovới một nhóm các trường tương tự, vớicùng đặc điểm và mức độ đạt được.Văn phòng kiểm toán quốc gia đã tìmra một “đòn bẩy rõ ràng” trong việcthực hiện sau khi các trường học đãchuyển sang chế độ trường học phổthông.

80. Bằng chứng cho thấy trong mộtsố trường hợp đặc biệt việc tự chủ củatrường học mang lại lợi ích cho nhữnghọc sinh yếu kém. Ở trường ngoàicông lập tại Hoa Kỳ đã không cònkhoảng cách giữa học sinh có nhiềuthuận lợi và học sinh ít thuận lợi vàhọc sinh có nhiều khả năng hơn trongviệc tốt nghiệp và ghi tên mình vào đạihọc. Tương tự, ở Anh, trường Caođẳng Công nghệ thành phố (CTCs),tiền thân của các trường phổ thông, đã

chỉ ra tác động tích cực đặc biệt trongviệc đạt được thành tích của nhữnghọc sinh yếu kém. Trong số 15 trườngCTCs và CTCs cũ, tỷ lệ học sinh hộiđủ điều kiện được cấp các bữa ăntrường học miễn phí – những ngườiđạt được 5 hoặc nhiều hơn điểm A* -C trong các kỳ thi GCSEs bao gồmTiếng Anh và Toán cao hơn gấp hailần ở tất cả các trường học chính thốngđược duy trì. Thành công này được lặpđi lặp lại trong các trường phổ thông:Những học sinh hội đủ điều kiện đượcnhận những bữa ăn trường học miễnphí tăng lên nhanh hơn mức trung bìnhcủa quốc gia và nhanh hơn các trườngcó các can thiệp lớn khác.

81. Do đó, có một tập hợp nhữngbằng chứng ở những nước đã nêu trênvà trên thế giới về việc tăng tính tựchủ hơn trong các trường học. Việc tựchủ xuất hiện đặc biệt mang lại nhiềulợi ích cho những học sinh kém thuậnlợi.Hiệu trưởng và giáo viên được đánh

giá cao trong các hệ thống trườnghọc có hiệu quả nhất

82. Các nghiên cứu kiểm tra tinhthần trách nhiệm và kết quả học tậpcủa học sinh trong các hệ thống trườnghọc có hiệu quả cao đã chỉ ra thànhtích đạt được sẽ được sử dụng như mộtchỉ số đánh giá kết quả trong hầu hếtcác mặt hoạt động. Khả năng đọc, viếtvà năng lực ngôn ngữ quốc gia là vôcùng quan trọng trong hầu hết các hệthống. Và cũng trong hầu hết các hệthống, họ sử dụng các dữ liệu kết quảđể giám sát các tiêu chuẩn quốc gia,và đa số là để giám sát trường học.

83. Bằng chứng của OECD khẳngđịnh mạnh mẽ rằng việc sử dụng dữliệu đánh giá bên ngoài là vô cùng

Page 33: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-33-

quan trọng cho tính chính xác và hiệuquả cao trong một cơ chế chịu tráchnhiệm. Các đánh giá bên ngoài chứngtỏ là một chỉ số đáng tin cậy cho cáctiến bộ và thành công trong tương laihơn các đánh giá về giáo viên. Và cóbằng chứng cho rằng đánh giá giáoviên một cách hệ thống là xu hướngđánh giá không đầy đủ các thành tíchđạt được và tiến bộ của những trẻ emnghèo và những trẻ em đến từ cácnhóm thiểu số.

84. Các khu vực pháp lý khác nhaucó cách tiếp cận khác nhau về tráchnhiệm. Các mục tiêu có xu hướngđược chia sẻ rộng rãi với các bên liênquan và công chúng trong các nướcthuộc hệ thống nói Tiếng Anh (baogồm Anh, Mỹ và Canada). Các mụctiêu này ít được sử dụng ở Châu Á vàcác nước Đông Âu, nơi mà các dữ liệuvề thực hiện phần lớn được thảo luậnvề chuyên môn. Trong một chừng mựcnào đó, những khác biệt này phản ánhsự khác biệt của văn hóa và những kỳvọng. Rõ ràng là trong các hệ thống cóhiệu quả cao có một cơ chế hiệu quảđể xác định và cải thiện ‘thực hiện’nơi các trường không thực hiện tốt. Vàngày càng có nhiều hệ thống hiệu quảtrong các trường học ở các nước cóhiệu suất cao xác định trẻ em có kếtquả học tập chưa tốt để can thiệp và hỗtrợ chúng một cách tốt nhất. Các hệthống này đã rút ra được rất nhiều từdữ liệu đánh giá ngoài.

85. Ở Anh, các bảng đánh giá ‘thựchiện’ được thiết lập để chỉ ra những gìtrẻ em và các trường học đã làm được.Trong nghiên cứu gần đây, 71% cácbậc phụ huynh (và 59% những ngườiđược hỏi khác) trả lời rằng rất quantrọng để cha mẹ và công chúng biếtmỗi trường học đã thực hiện tốt ra sao.

Và 87% các bậc phụ huynh (và 82%những người được hỏi khác) đồng ýrằng ‘ kết quả thực hiện’ của mỗitrường học trong các bài thi và kiểmtra nên được công bố và công khai.

86. Có bằng chứng cho rằng nếuthông tin về ‘thực hiện cao’ có sẵn chocác bậc phụ huynh của những trẻ emkém thuận lợi vào đúng thời điểm giúphọ có được sự lựa chọn trường học,điều này là rất quan trọng. Nghiên cứugần đây đã xem xét liệu việc sử dụngcác bảng dữ liệu đánh giá thực hiện cóhiệu quả trong việc dự đoán những gìtốt nhất trẻ em có thể làm. Bất ngờ chocác nhà nghiên cứu, họ đã tìm ranhững bảng này thực sự là một dự báotốt về việc một đứa trẻ sẽ làm tốt nhưthế nào trong tương lai, và cha mẹ nênsử dụng thông tin về dữ liệu ‘thựchiện’ để lựa chọn trường học.

87. Tuy nhiên, mối quan tâm vềhành vi “thắng-thua” là một phần củatrường học. Ở cấp trung học, điều nàybao gồm mối quan tâm rằng cáctrường học đang ngày càng đào tạohọc sinh theo trình độ được tính toánrất cụ thể cho các bảng dữ liệu về hiệusuất nhưng lại ít phù hợp với các cánhân (số lượng các bằng cấp liên quanđến học nghề ở trong trường học tăngtừ 15.000 trong năm 2004 lên tới575.000 trong năm 2010); và cáctrường này tập trung vào những họcsinh đang ở ranh giới của 5 điểm A* -C trong việc đo lường với các chi phíkhác. Phạm vi để giải quyết một sốtrong các mối quan tâm này thông quaviệc điều chỉnh hệ thống chịu tráchnhiệm và các biện pháp thực hiện.Tương tự, ở các trường tiểu học, cómột mối quan tâm đáng kể về việc thuhẹp khoảng cách giữa chương trìnhgiảng dạy và những bài kiểm tra thử,

Page 34: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-34-

và mong muốn tìm cách tiếp cận tăngtính chịu trách nhiệm và các biện phápthực hiện để giảm thiểu những vấn đềtrên.

88. Liên quan đến việc kiểm tra,bằng chứng về những thay đổi tích cựctrong thực hiện theo báo cáo của cácthanh tra. Bằng chứng cũng chỉ ra việccác trường học đáp ứng việc kiểm tranhư thế nào liên quan đến chất lượngkiểm tra, chất lượng lãnh đạo của nhàtrường và tác động của việc kiểm trađối với vấn đề ngân sách, sự kínhtrọng hay đội ngũ nhân viên trong tổchức. Hiệu trưởng và giáo viên tintưởng mạnh mẽ rằng việc kiểm tra nênđược hướng tới những mục tiêu caohơn là việc đánh giá các trường họcđạt yêu cầu hoặc chưa đạt yêu cầu, vàkhuyến nghị rằng việc kiểm tra nêntập trung mạnh vào các hoạt động màtrường học nên làm để làm tốt hoặc sẽlàm tốt hơn.Ngân sách trường học là khả năng

cốt lõi của sự công bằng89. Bằng chứng quốc tế thừa nhận

mối quan hệ tích cực giữa ngân sáchdành cho giáo dục và kết quả đạtđược. Tuy nhiên, rõ ràng bất kỳ mứcđộ nào của chi tiêu cũng có sự chênhlệch giữa hệ thống hiệu quả nhất vàkém hiệu quả nhất được đo lường bởiPISA. Ví dụ, Na Uy dành nhiều khoảnđáng kể cho mỗi học sinh hơn PhầnLan, nhưng kết quả đạt được lại thấphơn. Anh cũng dành khoản tương tựnhư với Phần Lan.

90. Do đó, điều quan trọng là, làmthế nào để tiền được sử dụng nhiềuhơn để hỗ trợ một hệ thống và làm thếnào để hệ thống đó được thiết kế đểđảm bảo rằng số tiền đó được sử dụngtốt nhất. Các hệ thống khác nhau sử

dụng các nguồn kinh phí của mìnhkhác nhau và đưa ra những quyết địnhưu tiên khác nhau. Tương tự, một vàihệ thống có hiệu quả đáng kể hơn sovới những hệ thống khác trong việcthúc đẩy sự công bằng thông qua cáchhọ sử dụng các nguồn kinh phí.Có sự khác nhau đáng kể trong việc

các nguồn kinh phí được sử dụngnhư thế nào?

91. Các nước có những sự lựa chọnkhác nhau về cách họ sử dụng cácnguồn kinh phí. Chẳng hạn, Hàn Quốcchi tiêu cao hơn trên mức trung bìnhcủa OECD về tỷ lệ GDP bình quânđầu người cho các giáo viên phổthông, trả lương cho các giáo viên caohơn so với mức GDP bình quân đầungười, nhưng tương xứng với điều nàylà quy mô lớp học lớn hơn.

Luxembourg cũng chi tiêu ở mứctương tự với Hàn Quốc, nhưng dànhnhiều tiền hơn để duy trì các lớp họcquy mô nhỏ. Trong khi đó, Phần Lansử dụng ít hơn mức GDP bình quânđầu người, và điều này phần lớn đạtđược bằng quy mô các lớp học lớnhơn trung bình. Nhìn chung, một sốbằng chứng đều cho thấy trong nguồnkinh phí có thể, các hệ thống hiệu quảhơn thường có xu hướng xây dựng độingũ giáo viên tốt hơn thông qua việcduy trì các lớp học lớn hơn nhưng trảcho các giáo viên nhiều hơn so với cáchệ thống kém hiệu quả hơn.

92. Trong một số công trình nghiêncứu quốc tế, một vấn đề quan trọng đólà việc phân phối các nguồn kinh phíngày càng không công bằng. Hiện nay,một trường có thể nhận tới hơn 50%ngân sách so với một trường khác cócùng chương trình giảng dạy cho cácnhóm học sinh tương tự. Ví dụ ở Anh,

Page 35: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-35-

các mức phân bổ ngân sách từ ít hơn£4.000 mỗi học sinh, tới hơn £6.000mỗi học sinh. Ở đây không có hoặc córất ít mối liên quan giữa thành tích vàmức ngân sách được cấp.

93. Dĩ nhiên, các trường học cónhững cấp độ khác nhau về thành tíchđạt được giữa các học sinh ở độ tuổi11 và những khác biệt về bối cảnh,dẫn đến những tác động tới kết quả đạtđược. Tuy nhiên, rõ ràng là từ nhữngví dụ này và từ một vài bằng chứngkhác cho thấy lãnh đạo một cách hiệuquả trong việc sử dụng các nguồnngân sách đóng vai trò quan trọng đốivới tổng số kinh phí có được. Ở cùngmột cấp độ trong hệ thống quốc gia vàở cấp độ của từng trường học, cácphương pháp hiệu quả cần được sửdụng để tác động vào kết quả đạt đượcdựa trên tổng mức kinh phí. Ngay cả ởgiai đoạn kinh phí được cấp khôngtăng cũng có thể gặt hái được thànhtích thông qua việc thi hành hiệu quảchính sách quản lý tài chính và thíchứng với những thay đổi.Ngân sách có thể được sử dụng hiệu

quả trong việc khuyến khích thayđổi và tạo ra sự công bằng

94. Phân tích của OECD cho thấyviệc các nguồn ngân sách được triểnkhai như thế nào sẽ tạo nên sự khácbiệt đáng kể đối với sự công bằng củahệ thống. Trong những hệ thống íthiệu quả, các giáo viên giỏi có xuhướng làm việc trong những trườnghọc thuận lợi nhất. Trong các hệ thốngcông bằng nhất, các ưu đãi, quy tắc vàngân sách khuyến khích sự đóng gópcông bằng của các giáo viên tài năng.

95. Tại các quốc gia này, chỉ có70% số tiền được Chính phủ dự địnhchi cho các em học sinh có hoàn cảnhkhó khăn được phân bổ cho các trườnghọc. Các chi tiêu phát sinh cùng vớiphương pháp tài trợ, trong đó việcphân bổ ngân sách dựa trên cơ sở củangân sách năm trước đó, đã và đangđược thực hiện để bảo đảm sự ổn địnhngân sách cho các trường học. Tuynhiên, kết quả là với số tiền mà cáctrường nhận được phụ thuộc vào lịchsử nhiều hơn hơn là thực tiễn học sinhhiện tại của nhà trường. Điều này cónghĩa là các hệ thống và những ưu đãicủa đất nước có thể không khuyếnkhích sự đóng góp của các giáo viêntài năng và tăng cường cải thiện cơchế khuyến khích.

KẾT LUẬN95. Bằng chứng từ các nghiên cứu

quốc tế cho thấy nhìn chung có khảnăng sẽ có một hệ thống trường họcđược thực hiện đồng thời tốt hơn vàcông bằng hơn so với hệ thống hiện tạiở Anh. Phân tích bằng chứng từ cácnghiên cứu quốc tế này, từ việc thiếtkế các hệ thống thực hiện tốt nhất vàcải thiện nhanh nhất trên toàn cầu vàtừ các bằng chứng quốc gia, cho thấymột phạm vi đáng kể để tái cơ cấu lại

một cách hiệu quả hệ thống trườnghọc tại Anh.

96. Cải cách nên chú trọng tăngcường tuyển dụng, lựa chọn và pháttriển giáo viên và cán bộ quản lý. Nócũng cần phải được tăng cường và đơngiản hóa chương trình giảng dạy vàbằng cấp để đạt được những tiêuchuẩn cao hơn, tạo ra sự gắn kết cácchương trình giảng dạy và tránh nhữngquy định về việc làm cách nào để dạycho học sinh. Điều này cũng làm tăngquyền tự chủ và tính trách nhiệm củanhà trường, đảm bảo rằng các nguồn

Page 36: Thông tin Giáo dục quốc tế - vnies.edu.vnvnies.edu.vn/upload/Giaoduc_QT_so_1_R_full.pdf · doanh để nâng cao năng suất làm việc và lựa chọn nghề nghiệp

THÔNG TIN GIÁO DỤC QUỐC TẾ SỐ 1 - 2011

-36-

phân sách phải được phân phối và sửdụng một cách công bằng và hiệu quảđể cải thiện cấu trúc hỗ trợ.

Nguồn: The case for chance.Department of Education of the UK,November 2010. Thông tin bổ sungxem tạihttp://www.nationalarchives.gov.uk/doc/open-government-licence/

Vương Thanh Hương sưu tầm;Nguyễn Thị Thu Trang và Nguyễn ThịMinh Hiền dịch.