Upload
trinh-dotien
View
45
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, em xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh, các cán bộ cùng ban
lãnh đạo công ty TNHH một thành viên Sài Gòn Petro – nhà máy lọc dầu Cát Lái đã giúp
đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhóm sinh viên lớp HC09DK trường đại học Bách Khoa
Tp Hồ Chí Minh được thực tập một cách thuận lợi nhất. Trong khoảng thời gian một
tháng qua (19/7/2013 đến 16/8/2013), mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng chúng em
đã được hướng dẫn một cách nhiệt tình, quan sát công việc thực tế cũng như được giải
đáp thắc mắc một cách tỉ mỉ bởi các cán bộ hướng dẫn tại công ty. Chính điều này đã hỗ
trợ rất lớn trong quá trình củng cố kiến thức đã được học trên giảng đường, đồng thời
được thực tế một cách có chọn lọc những vấn đề kĩ thuật mới, là hành trang quý báu sau
này cho chúng em.
Bên cạnh đó, em vô cùng cảm ơn các thầy cô trường đại học Bách Khoa đã trao
dồi những kiến thức bổ ích, niềm đam mê của một người kí sư hóa dầu cho chúng em.
Chính sự bố trí của các thầy cô trong bộ môn Chế biến Dầu Khí cùng sự hợp tác của công
ty đã giúp cho chúng em được thực tập một cách thuận lợi, thành công.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có, sự tiếp thu
của chúng em chưa thật sâu sắc dẫn đến báo cáo không thể nào tránh sai sót, kính mong
được sự chỉ dạy của các thầy cô cùng các anh, các cán bộ trong nhà máy.
Lời cuối cùng em xin kính chúc cho các anh chị, các cán bộ nhà máy cùng các thầy
cô sức khỏe, công tác một cách thuận lợi.
Chúng em xin chân thành cám ơn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Nhóm sinh viên
Trang 1
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Nhà máy lọc dầu Cát Lái Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(Saigon Petro) Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tp.HCM , ngày tháng năm 2013
Trang 2
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Trường Đại Học Bách Khoa Tp.HCM Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Kỹ Thuật Hóa Học Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn Công Nghệ Dầu Khí
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tp.HCM , ngày tháng năm 2013
Trang 3
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
M C L CỤ ỤCHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DẦU KHÍ SAIGONPETRO........................6
1.1. GIỚI THIỆU......................................................................................................................6
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC..........................................................................................................9
1.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................................................................11
1.4. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT.............................................................................................11
1.5. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......................................................................................12
1.6. SẢN PHẨM NHIÊN LIỆU CỦA NHÀ MÁY................................................................14
1.7. VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.......................16
1.8. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG................................................................................................20
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỤM CHƯNG CẤT CONDENSATE........22
2.1. GIỚI THIỆU CỤM CHƯNG CẤT CONDENSAT........................................................22
2.2. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH..................................................................................................24
2.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ..........................................................................................40
2.4. KHỞI ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH.....................................................................................44
2.5. SỰ CỐ THƯỜNG GẶP..................................................................................................47
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ HỆ MINI..................................................................52
3.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỤM MINI.................................................................................52
3.2. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT BỊ CHÍNH............................................................55
3.3. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ.........................................................................................76
3.4. THAO TÁC VÀ VẬN HÀNH CỤM CHƯNG CẤT MINI............................................79
CHƯƠNG 4 CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ....................................................................83
4.1. LÒ HƠI............................................................................................................................83
4.2. MÁY NÉN.......................................................................................................................88
4.3. BỘ SẤY PNEUDRI.........................................................................................................91
Trang 4
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
4.4. THÁP LÀM LẠNH.........................................................................................................92
CHƯƠNG 5 CÁC CỤM PHỤ TRỢ TRONG NHÀ MÁY..........................................99
5.1. CỤM XỬ LÝ CÔNG NGHỆ A03...................................................................................99
5.2. ĐUỐC............................................................................................................................103
5.3. CẦU CẢNG...................................................................................................................104
5.4. ĐƯỜNG ỐNG...............................................................................................................105
5.5. BỂ CHỨA......................................................................................................................107
CHƯƠNG 6 TỒN TRỮ-BẢO QUẢN_KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG......................115
6.1. TỒN TRỮ VÀ BẢO QUẢN.........................................................................................115
6.2. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM....................................................................115
6.3. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.....................................................117
6.4. Ý NGHĨA MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG..................................................117
CHƯƠNG 7 PHỤ LỤC.............................................................................................119
7.1. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NAM CÔN SƠN CONDENSATE (theo công nghệ dầu
khí)……………………………………………………………………………………………119
7.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CONDENSATE..........................................120
Trang 5
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CH NG 1ƯƠ T NG QUAN V CÔNG TY D U KHÍ SAIGONPETROỔ Ề Ầ
1.1. GIỚI THIỆU
Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Thành Phố Hồ Chí Minh (SAIGON
PETRO) – được thành lập ngày 19/06/1986 với tên gọi Xí Nghiệp Liên Doanh Chế Biến
Dầu Khí Tp. HCM, là một trong những đầu mối xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu, khí
đốt lớn của cả nước. Saigon Petro có chức năng sản xuất, kinh doanh xăng dầu và khí đốt,
là
doanh nghiệp được phép và có khả năng sản xuất, chế biến các sản phẩm dầu khí từ
nguyên liệu Condensate.
Qua hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển Saigon Petro đã khẳng định vị trí và
uy tín của mình qua các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Lọc, chế biến, kinh doanh các loại sản phẩm từ dầu thô nhẹ và Condensate. Xuất nhập khẩu, làm đại lý ủy thác xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại
xăng dầu, các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ và khí đốt, máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, hóa chất… phục vụ ngành dầu khí.
Thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị và thi công các công trình xăng dầu và khí đốt công nghiệp.
Với tinh thần: “Cùng hợp tác và phát triển”, Saigon Petro không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, luôn sẵn sàng tạo dựng những hợp tác có hiệu quả với
mọi đối tác gần xa. Saigon Petro được Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam tặng Huân chương lao động hạng Ba: “Đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ
năm 1999 đến năm 2003, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và bảo vệ
Tổ Quốc”.
Sài Gòn Petro không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng luôn sẵn
sàng hợp tác có hiệu quả với mọi đối tác gần xa. Điển hình co sự lớn mạnh trên là Nhà
máy
lọc dầu Cát Lái đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và ISO/TS 29001: 2000
Trụ sở công ty: 27 Nguyễn Thông Q.3 Tp. HCM
Trang 6
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
ĐT: (08) 39.307.989 – 39.307.037; Fax: (08).39.307.624
Một số chi nhánh của Saigon Petro:
Tính đến 2007, Saigon Petro có 7 chi nhánh ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,
Cần Thơ ( Hậu Giang, An Giang), Tiền Giang, Bình Phước, Cà Mau, Bình Thuận:
Chi nhánh Saigon Petro tại Vũng Tàu:
Đảm bảo cung ứng xăng dầu và khí đốt kịp thời phục vụ ngư dân các tỉnh ven
biển từ Ninh Thuận đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
Địa chỉ: 75 Trần Đồng, phường 3, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
ĐT: 064.857742 – 064.531174
Fax: 064.807412
Chi nhánh Saigon Petro tại Cần Thơ:
Chuyên cung cấp xăng dầu và khí đốt đến các tỉnh Miền Tây, đáp ứng nhu cầu
phát triển công – nông nghiệp trong khu vực.
Địa chỉ: Lô số 15& 16, KCN Trà Nóc 2, quận Ô Môn, TP. Cần Thơ.
ĐT: 071.844390,
Fax: 071.844434
Chi nhánh Saigon Petro tại Đồng Nai:
Cung cấp khí đốt cho khu vực Miền Đông, đồng thời cung cấp xăng dầu cho
khách hàng công nghiệp và người tiêu dùng ở khu vực đồng nai và các tỉnh lân
cận.
Địa chỉ: 249 QL 51, ấp Miễu, Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai.
ĐT: 061.939680 (Trạm chiết);
061.939678 (Bảo vệ - văn phòng)
Fax: 061.930405
Email: [email protected]
Chi nhánh Saigon Petro tại Tiền Giang:
Trang 7
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Cung cấp xăng dầu và khí đốt cho khách hàng nông - ngư nghiệp tại địa
phương và các tỉnh lân cận.
Địa chỉ: lô số 12, KCN Mỹ Tho, xã Trung An,Tp. Mỹ Tho, Tiền Giang.
ĐT: 073.854900 - 073.854899
Fax: 073.854901
Chi nhánh Saigon Petro tại Bình Phước:
Cung cấp xăng dầu và khí đốt cho khu vực Cao nguyên và miền Trung.
Địa chỉ: 2207 QL 14, ấp 6, Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, Bình Phước.
ĐT: 0651.814630 (Nhân viên);
0651.814631 (Ban Giám Đốc)
Fax: 0651.814629
Chi nhánh Saigon Petro tại Cà Mau:
Đảm bảo cung cấp xăng dầu kịp thời cho các tỉnh ven biển phía Nam.
Địa chỉ: QL 1A, ấp Cây Trâm, Bình Định, Tp. Cà Mau.
Chi nhánh Saigon Petro tại Bình Thuận:
Đảm bảo cung ứng xăng dầu kịp thời phục vụ cho người dân ven biển
miền Trung.
Địa chỉ: 36 Lý Thường Kiệt, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.
Trang 8
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Tổ chức nhân sự trong nhà máy nhà máy lọc dầu Cát Lái
1.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nhằm phát huy lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường khu vực
phía Nam và Nam Trung bộ, hiện nay SAIGON PETRO đã và đang triển khai thực hiện
các dự án lớn:
Nâng cấp nhà máy lọc dầu Cát Lái để sản xuất sản phẩm xăng chất lượng cao.
Tiến hành cổ phần hóa mảng khí đốt hóa lỏng của công ty.
Phát triển thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc công ty.
Phát triển trạm nạp gas cho xe taxi.
Sản xuất nhiên liệu sinh học và hóa chất phục vụ cho ngành dầu khí.
Nâng sức chứa của kho chứa LPG tại Cát Lái thêm 2000 tấn
Nâng sức chứa của kho xăng dầu Cát Lái thêm 19000 m3
Xây dựng trung tâm nghiên cứu chế biến xăng dầu tại Bình Triệu
1.4. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
Nhà máy lọc dầu Cát Lái có diện tích 25 ha, toạ lạc tại phường Thạnh Mỹ Lợi, cách
trung tâm Tp. HCM 18 km về phía Đông Bắc. Đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên tại
Việt Nam.
Nhà máy có 3 cụm sản xuất:
Cụm condensate với công suất thiết kế là 350.000 tấn/năm. Nguyên liệu sử dụng là
Condensate. Thiết bị chính là cột chưng luyện C07 là tháp đĩa valve với 25 đĩa.
Ngoài ra còn có các thiết bị phụ trợ như: Lò gia nhiệt, các thiết bị trao đổi nhiệt,
bình tách, bơm, valve...
Cụm sản xuất mini với công suất thiết kế là 120.000 tấn/năm.
Cụm dung môi (trước đây là cụm LPG).
Ngoài ra còn có cụm phụ trợ với hệ thống các thiết bị: Lò hơi, máy nén, tháp làm lạnh,
Đuốc, cụm xử lý nước công nghệ A03, cầu cảng, đường ống và bể chứa. Cụm phụ trợ
phục vụ cho công việc sản xuất và phòng cháy chữa cháy.
Trang 11
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1.5. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.5.1. Xuất nhập khẩu
Saigon Petro là một trong những đầu mối xuất nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu
và khí hóa lỏng. Hàng năm, Saigon Petro nhập khẩu hơn 1 triệu tấn xăng dầu và khí hóa
lỏng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Cầu cảng A và B: khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 25.000 tấn DWT với mức
nước tối đa 9,50 m, có phao và hệ thống đệm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an
toàn cho phương tiện.
Hệ thống đường ống, bồn chứa xăng dầu với tổng sức chứa trên 200.000 m3, đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất và kinh doanh.
Hệ thống cấp phát xăng dầu được trang bị hiện đại, có khả năng cấp phát cho xe bồn và xà lan với công suất 5.000 m3 /ngày.
Các sản phẩm nhập khẩu gồm: Nguyên liệu dầu thô nhẹ Condensate và bán thành phẩm cho sản xuất. Sản phẩm xăng RON90, RON92, RON95. Dầu lửa. Dầu Diesel thông dụng và chất lượng cao. Dầu FO. Khí hóa lỏng (LPG)
1.5.2. Kinh doanh xăng dầu
Với phương châm "UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - KHÔNG NGỪNG PHÁT
TRIỂN", Saigon Petro liên tục đầu tư và phát triển hệ thống phân phối quản lý xăng dầu,
từ hạ tầng-cơ sở của kho, xưởng đến việc mở rộng đại lý và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng.
Hệ thống phân phối quản lý xăng dầu của Saigon Petro hiện nay gồm:
Trên 48 Tổng đại lý với hơn 1000 đại lý bán lẻ xăng dầu trải dài từ Nam Trung Bộ đến Đồng bằng Sông Cửu Long.
Saigon Petro đang từng bước xây dựng mạng lưới các cửa hàng xăng dầu bán lẻ trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.
Saigon Petro cung cấp các sản phẩm xăng dầu với chất lượng cao cho các nhà máy điện, xi măng, sắt thép, các đơn vị quân đội, công an và nhiều thành phần kinh tế khác.
Trang 12
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Saigon Petro thường xuyên tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, cũng như thái độ phục vụ khách hàng của các đại lý qua đó kịp thời để điều chỉnh những khiếm khuyết để góp phần bảo vệ uy tín của công ty và quyền lợi của người tiêu dùng.
Là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, sản lượng kinh doanh phân phối của Saigon Petro
đã khoảng 1 triệu tấn xăng dầu/năm, doanh số đạt trên 4.000 tỷ đồng.
1.5.3. Kinh doanh GAS
Gas Saigon Petro có mặt tại thị trường từ năm 1993. Từ đó đến nay, bình gas
màu xám với logo SP, với phương châm “AN TOÀN - TIỆN LỢI - TIẾT KIỆM NHẤT”,
hoạt động kinh doanh gas Saigon Petro liên tục tăng trưởng mạnh mẽ. Hiện nay, gas
Saigon- Petro là thương hiệu gas hàng đầu Việt Nam, chiếm 22% thị phần gas dân dụng
phía Nam và 14% thị phần gas dân dụng cả nước.
Xưởng LPG Cát Lái là tổng kho và cũng là nơi chiết nạp gas với sức chứa và
năng lực chiết nạp lớn nhất trong hệ thống các Công ty kinh doanh gas, cung cấp gas cho
khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận. Xưởng sơn - kiểm định chai gas với công nghệ mới
không chỉ sửa chữa, sơn mới mà còn có khả năng kiểm định chai gas theo tiêu chuẩn
quốc tế. Đây là hệ thống kiểm định chai gas đầu tiên ở Việt Nam.
Ngoài ra, để phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường, Saigon Petro đã xây dựng
một mạng lưới trạm chiết rộng khắp tại các khu vực thị trường. Tại Tp.Hồ Chí Minh,
bên cạnh Xưởng LPG Cát Lái, gas Saigon Petro có trạm chiết tại Quận 9, Quận 7,
Hóc Môn, Bình Chánh. Tại khu vực miền Tây, gas Saigon Petro có trạm chiết Tiền
Giang, tổng kho và trạm chiết Trà Nóc (Cần Thơ). Tại khu vực miền Đông - Tây Nguyên,
gas Saigon Petrol có trạm chiết Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Phước. Tại khu vực Nam
Trung Bộ, gas Saigon Petro có tổng kho và trạm chiết Vũng Rô (Phú Yên). Hiện nay, gas
Saigon Petro đang triển khai các dự án mở rộng thị trường ra khu vực Bắc Trung Bộ và
các tỉnh
miền Bắc.
Saigon Petro có đội xe bồn gas chuyên dụng đảm bảo cung cấp gas công nghiệp
kịp thời cho các khách hàng.
Trang 13
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Saigon Petro có trên 5.000 đại lý thuộc hệ thống phân phối gas Saigon Petro tại
Tp. HCM và các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng trở vào đã đưa gas Saigon Petro đến phục vụ
khách hàng nhanh chóng, kịp thời khắp mọi nơi.
Sản phẩm:
Gas dân dụng: bình 12kg, 45kg và 50kg. Gas công nghiệp: bán gas bồn cho các nhà máy, xí nghiệp.
1.6. SẢN PHẨM NHIÊN LIỆU CỦA NHÀ MÁY
1.6.1. Khí đốt hóa lỏng
Hệ thống tồn trữ 3.000 tấn LPG
Hệ thống chai gas tự động của Pháp đạt 40.000 tấn/năm
Hệ thống cấp phát xe bồn gas có công suất 150 tấn/ngày
Phân xưởng sơn và kiểm định chai gas với công nghệ mới hiện đại: không chỉ
sửa chữa, sơn mới mà còn kiểm định chai gas theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo an toàn
lao động trong sử dụng bình gas.
Vỏ chai được làm bằng thép Nhật, sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ. Bình gas và valve
được kiểm định và bảo dưỡng thường xuyên.
Dùng làm chất đốt cho dân dụng, công nghiệp và làm nguyên liệu cho các ngành
công nghệ khác. Đây là loại chất đốt dân dụng rẻ, sạch, cho năng lượng cao, an toàn và
phổ biến.
Thành phần LPG chủ yếu là C3, C4. Hàm lượng C3 càng nhiều thì áp suất càng
cao, nhiệt trị càng lớn, sự dụng triệt để LPG. Hàm lượng C3 của nhà máy hiện nay là
50%-
cao nhất trong các loại gas được sử dụng trên thị trường Việt Nam.
1.6.2. Xăng
Hiện nay, sản phẩm sản xuất trong nhà máy chỉ là xăng thô. Để chế tạo xăng-
thương phẩm cần phải pha trộn thêm xăng có trị số octane cao hơn nhập từ nước ngoài.
Trị số octane (ON) xăng thương phẩm của nhà máy đạt được là 83 – 95.
Trang 14
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1.6.3. Dầu DO
Là phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi 200 - 400 oC tùy thuộc vào chủng loại dầu.
Dầu DO sử dụng cho động cơ Diesel có 3 loại chính.
Loại đặc biệt: có nhiệt độ sôi 200 - 300 oC dùng cho động cơ Diesel có vòng tua
nhanh hơn 800 vòng/phút, thường xuyên thay đổi tải trọng và vận tốc trong điều kiện
nhiệt độ môi trường thấp.
Loại thông thường: có nhiệt độ sôi cuối thấp nhất khoảng 350 oC dùng cho động cơ
Diesel có vòng tua nhanh hơn 800 vòng/phút, tải trọng lớn, vận tốc ổn định.
Loại nặng: bao gồm phân đoạn chưng cất nặng hoặc pha trộn với phần cặn
chưng cất, dùng cho động cơ Diesel có vòng tua trung bình và vận tốc oonr định, làm việc
trong thời gian dài.
Các chỉ tiêu quan trọng cần được kiểm tra đối với dầu DO là hàm lượng lưu huỳnh,
chỉ số cetane, điểm đông đặc, nhiệt độ chớp cháy.
Nhà máy hiện nay vẫn tự túc được nguồn DO phục vụ cho các lò đốt gia nhiệt
trong công nghiệp, phần còn lại được dùng làm sản phẩm thương mại.
1.6.4. Dầu KO
Dầu hỏa dân dụng bao gồm phân đoạn chưng luyện có nhiêt độ sôi trong khoảng
150 - 280 oC, chủ yếu được sử dụng để thắp sáng và đun nấu. Ngoài ra dầu hỏa còn được
dùng làm dung môi để đôt lò công nghiệp.
Các chỉ tiêu quan trọng: chiều cao ngọn lửa không khói, điểm chớp cháy, màu sắc.
1.6.5. Dầu FO
Thành phần gồm các phân đoạn chưng cất nặng, được phân loại chủ yếu dựa vào
nhiệt độ chớp cháy và độ nhớt. Theo ASTM, FO được phân thành 6 loại phù hợp với đặc
tính kỹ thuật và thiết bị sử dụng.
Loại 1 Phân đoạn 200 - 300 oC, dùng cho béc đốt có thiết bị bốc hơi
nhiên liệu. Có nhiệt độ bay hơi cao, độ nhớt thấp
Trang 15
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Loại 2Nhiệt độ sôi cuối khoảng 350 0C. Dùng cho béc đốt có thiết bị
tán sương nhiên liệu. Có độ bay hơi cao, độ nhớt thấp.
Loại 3
Phân đoạn nặng hoắc pha trộn giữa phân đoạn cặn và phân đoạn
nặng, độ nhớt 2 – 5,8 cSt ở 38 oC dùng cho béc đốt có thiết bị tán
sương nhiên liệu có độ nhớt cao.
Loại 4
(Nặng)
Hỗn hợp phân đoạn nặng với phần cặn, độ nhớt 5,8 – 24,6 cSt ở 38 oC dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu có độ nhớt cao
không cần gia nhiệt.
Loại 5
(Nhẹ)
Phần cặn chưng cất có độ nhớt cao 24,6 – 26,5 cSt ở 38 oC, thiết bị
gia nhiệt chỉ cần nếu dùng trong điều kiện khí hậu lạnh hoặc dùng
béc đốt đặc biệt
Loại 6
(Nặng)
Phần cặn có độ nhớt 65 – 194 cSt ở 38 oC, thiết bị gia nhiệt chỉ cần
nếu dùng trong điều kiện khí hậu lạnh hoặc dùng béc đốt đặc biệt
1.7. VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.7.1. Vấn đề an toàn lao động
Các kỹ sư, công nhân trong nhà máy được trang bị tốt về lý thuyết và kinh nghiệm
thực tế an toàn lao động cũng như được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động như
nón bảo hộ, găng tay, khẩu trang…
1.7.2. Vấn đề phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Các nguyên liệu và sản phẩm trong nhà máy lọc dầu là những nguyên liệu dễ gây
cháy - nổ. Vì vậy vấn đề an toàn trong công tác vận hành và yêu cầu việc cấp thiết cho
công việc PCCC có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những nguy
cơ cũng như thiệt hại do nó gây ra.
Trang 16
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1.7.3. Các nguyên nhân gây cháy nổ
1.7.3.1. Cháy do con người:
Sự thiếu hiểu biết về kiến thức PCCC, như là không chấp hành đúng các yêu cầu
mà tổ PCCC đưa ra như việc hút thuốc, việc sử dụng điện thoại không đúng nơi
quy định, trữ những vật dụng dễ gây cháy nổ…
Ngoài ra còn do kẻ địch đốt để phá hoại về kinh tế, gây tác động xấu về an ninh
chính trị, do mâu thuẫn thù hằn nhau… Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
1.7.3.2. Cháy do thiên tai:
Do ở vùng trống, nhiều kim loại… nhưng hệ thống thu lôi không đảm bảo nên bị
sét đánh.
Do ma sat mạnh giữa các vật tạo tia lửa điện.
Do phản ứng hóa học giữa các chất tác dụng với nhau.
Do điện quá tải, chập mạch điện.
Do sự tích nhiệt của các chất dễ cháy để lâu làm cho các chất tăng nhiệt độ đến
nhiệt độ bắt cháy sẽ cháy.
1.7.4. Phương pháp phòng cháy
Khi xăng dầu bị cháy, nó gây thiệt hại lớn và thường khó dập tắt. Do vậy, công tác
phòng cháy luôn được đề cao ở mọi lúc, mọi nơi. Phải luôn đảm bảo an toàn trong nhà
máy lọc dầu mọi lúc, mọi nơi với mục tiêu: “An toàn là trên hết”. Một số biện pháp phòng
cháy cần được thực hiện:
Triệt nguồn nhiệt: không đun nấu, hút thuốc, không dùng lửa soi sáng khi trời tối.
Bọc kín chất cháy: dùng vật liệu không cháy bọc kín vật liệu dễ cháy.
Cách ly chất cháy với nguồn nhiệt.
Tổ chức huấn luyện mọi thành viên về PCCC.
Xây dựng hệ thống chữa cháy gần nhất.
Trang 17
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1.7.5. Phương pháp chữa cháy
Muốn dập tắt đám cháy thì phải cô lập chất cháy, nguồn duy trì sự cháy (O2) và
mồi lửa (lửa trần, tia lửa điện, tia quang học). Cụ thể ta co một số phương pháp chữa cháy
sau:
Phương pháp làm lạnh: dùng các chất chữa cháy có khả năng thu nhiệt cao để hạ
nhiệt độ đám cháy thấp hơn nhiệt độ tự bốc cháy của chất đó.
Phương pháp làm ngạt: tạo một màng ngăn hạn chế Oxy tiếp xúc với đám cháy,
triệt tiêu yếu tố duy trì sự cháy.
Phương pháp cách ly: cách ly Oxy với đám cháy. Phương pháp này có ý nghĩa
chống cháy lan rộng, tạo sự ngăn cách vùng cháy với môi trường xung quanh.
Phương pháp làm ngưng trệ phản ứng cháy: đưa chất chữa cháy vào gốc lửa làm
cho phản ứng chậm lại hay không thực hiện được.
Đối với từng loại sản phẩm mà ta có các cách chữa cháy hiệu quả khác nhau.
Sản phẩm lỏng: ta thường dùng phương pháp làm ngạt, dùng một lớp bọt ngăn
cách sản phẩm lỏng và O2 ngăn cách sự cháy.
Sản phẩm khí: thường dùng phương pháp ngưng trệ phản ứng cháy, cụ thể là dùng
nước phun để dập tắt đám cháy hoặc dùng bình xịt CO2 để đuổi O2 (Phương pháp
cách ly).
Chất chữa cháy, các dụng cụ chữa cháy thông thường:
Cát:
Rất phổ biến vì sử dụng đơn giản, dễ kiếm, có hiệu quả.
Tác dụng của cát là làm ngạt và có khả năng làm ngưng trệ phản ứng
cháy, ngăng cháy lan bằng cách dùng cát đắp thành bờ.
Chứa cát thành bể, hố gần khu vực dễ cháy, bố trí sẵn xẻng, xô, để khi cháy
sử dụng được nhanh chóng.
Bọt chữa cháy: gồm hai loại:
Dung dịch Al2(SO4)3, kí hiệu A.
Dung dịch NaHCO3, kí hiệu B.
Trang 18
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Bọt có tác dụng chữa cháy các đám cháy chất lỏng như xăng dầu vì
bọt nhẹ hơn nhiều nên nổi lên trên các đám cháy, liên kết tạo thành màng ngăn
giữa chất cháy và Oxy.
Hạn chế: không chữa được các đắm cháy kỵ nước.
Sử dụng bình tạo bọt: xách bình tới các đám cháy, dốc ngược bình,
xốc mạnh, hướng vòi phun vào gốc lửa.
Khí chữa cháy CO2:
CO2 là loại khí không cháy, nén CO2 vào bình thép chịu áp lực hóa lỏng,
bình có valve đóng mở, loa phun hình phễu. Khi phun ra dạng tuyết lạnh -79 oC.
CO2 dùng để chữa cháy có 2 tác dụng: làm ngạt và làm lạnh.
Đạt hiệu quả cao.
1.7.6. Hệ thống PCCC trong NMLD Cát Lái
1.7.6.1. Hệ thống đường ống, bơm chữa cháy và bình xịt CO2:
Do đặt điểm nhà mày nằm cạnh sông nên nguồn nước dùng cho nhà máy chữa
cháy là rất lớn.
Hai bơm dầu Diesel và 6 bơm điện ly tâm nhiều cấp (2 cái ngập trong hồ, 4 cái
trên cạn).
Tuyến ống với 2 đường xanh đỏ: xanh là ống chứa nước, đỏ là ống chứa
bọt cứu hỏa.
Tại những cụm sản xuất nhạy cảm có bố trí vòi phun bọt chữa cháy và phân bố
bình xịt CO2 ở những nơi có công nhân trực làm việc.
Cả hệ thống bơm, đường ống được bố trí tại những bể chứa sản phẩm và dọc theo
hệ thống đê, ở cụm Condensate và Mini.
Hệ thống đê có tác dụng ngăn cách các bể chứa phòng khi có sự cháy của bể này
không lan sang bể kia. Khi một bể cháy, thì để bao quanh ngăn có có cháy ra bằng
hệ thống phun bọt xung quanh đê.
Trang 19
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1.7.6.2. Cấu tạo của những bể chứa sản phẩm xăng dầu:
Các bể chứa làm bằng thép carbon, sơn cách nhiệt, mái của bể cấu tạo tùy theo
sản phẩm chứa. Tuy nhiên, trên mái bể có hai valve an toàn xả khí và cột thu lôi.
Trên mái bể có hệ thống ống đỏ (phun bọt chữa cháy), hệ thống ống xanh làm mát
bể khi thời tiết nắng nóng hoặc các bể khác khi xảy ra sự cháy.
Bên ngoài bể có tường bảo vệ xung quanh.
Với cấu tạo như vậy sẽ giảm được nguy cơ cháy nổ và làm mát sản phẩm trong
quá trình tồn chứa.
1.8. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1.8.1. Khói thải
Khói từ lò đốt:
Các lò đốt dùng dầu FO để đốt và lưu lượng cung cấp dầu FO khoảng
200 lít/ngày.
Ống khói của lò cao khoảng 12 mét.
Khói ở tháp đốt khí thải;
Do còn một lượng nhỏ khí không ngưng còn trong dầu mà thành phần là
C1, C4, các khí này cùng với dầu đi qua thiết bị ngưng tụ, chúng không dẫn đến
đuốc.
Thành phần khói có CO2, CO, SO2, H2S và hạt khói rắn.
Khói thải ở nhà mày lọc dầu ở mức độ thông thường, đều dưới mức bảo vệ cho
phép.
1.8.2. Nước thải
Nước thải nhiễm dầu: Nước vệ sinh thiết bị khi dừng máy để vệ sinh, bảo dưỡng
thiết bị.
Nước thải không nhiễm dầu:
Nước thải sinh hoạt.
Trang 20
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Nước mưa rơi xuống khu vực không có sản phẩm xăng dầu.
Để xử lý nước thải nhiễm dầu, NMLD Cát Lái đã sự dụng biện pháp đưa
nước thải nhiễm dầu vào đường riêng và đưa về hệ thống xử lý nước thải.
Với nước thải không nhiễm dầu được dẫn về hệ thống mương lớn trong xưởng, tại
đây có rong làm sạch nước. Khi mức nước ở đây cao hơn mức nước cần thiết mới
cho thải ra sông.
Trang 21
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỤM CHƯNG CẤT
CONDENSATE
2.1. GIỚI THIỆU CỤM CHƯNG CẤT CONDENSAT
2.1.1. Vai trò
Cụm chưng luyện condensate được lắp đặt năm 1993 và đóng vai trò quan trọng với
hoạt động sản xuất của nhà máy, tạo ra các sản phẩm naphta cần thiết cho việc sản xuất
xăng các loại từ nguồn nguyên liệu condensate.
Cụm condensat được thiết kế để chưng cất dầu mỏ có tỷ trọng thấp hoặc condensat
thu được từ mỏ hay thu được từ khí đồng hành. Hàm lượng cặn, tạp chất cơ học và muối
khoáng đáng kể, hàm lượng sản phẩm trắng cao thường từ 80 đến 90%. Nguồn nhiệt cung
cấp cho quá trình chưng cất là lò E–10, quá trình ngưng tụ và làm mát được tiến hành nhờ
nước làm lạnh và gió cưỡng bức.
Công suất thiết kế của cụm là 350.000 tấn condensate/năm, trong đó tỉ lệ naphta 1
là: 30%, naphta 2: 35%, và bottoms là 35%.
2.1.2. Nhiệm vụ
Cụm chưng luyện condensate chỉ dùng một cột chưng luyện C-07, cột này được
thiết kế để tách naphta ở điều kiện khí quyển. Sau khi nguyên liệu condensate được gia
nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ được đưa vào cột C-07. Tại đây quá trình phân tách xảy ra:
Các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp sẽ được tách ra ở đỉnh cột ( sản phẩm naphta 1) và
ở ngang cột (sản phẩm trích ngang naphta 2).
Các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn ( như kerosene, diesel fuel… ) được tách ra ở
đáy cột (sản phẩm bottoms). Sản phẩm bottoms là nguồn nguyên liệu chưng luyện
cho cụm mini.
Phần khí không ngưng ở áp suất khí quyển (offgas) sẽ được đưa ra đuốc đốt bỏ.
Tại đuốc có hệ thống thu hồi một phần naphta để tránh lãng phí.
Dòng sản phẩm bottoms sau khi ra khỏi đáy cột C-07 một phần được đưa qua lò
gia nhiệt E-10 để cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng luyện.
Trang 22
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.1.3. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu hiện nay nhà máy sử dụng cho cụm này là condensate được
cung cấp từ các nguồn:
Condensat trong nước: Rồng Đôi, Nam Côn Sơn,…
Condensat nhập từ nước ngoài: Thái Lan, Singapore, Australia,…
Nguồn nguyên liệu chính chưng luyện là nguồn condensate lấy từ mỏ Nam Côn
Sơn. Các nguồn nguyên liệu condensate này được vận chuyển, tiếp nhận và tồn trữ thông
qua các phương tiện tàu bè, cầu cảng, và qua bơm nguyên liệu được đưa về bồn chứa.
Trước khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu phải được lấy mẫu và đưa qua bộ phận
KCS để kiểm tra như: đo tỷ trọng, áp suất hơi, đường chưng luyện ASTM…
Dựa trên các thông số đã biết về nguyên liệu đầu vào để đưa ra các thông số vận
hành thiết bị thích hợp để hiệu suất sản phẩm thu được là cao nhất…
Xu hướng sử dụng các nguồn nguyên liệu condensat có thành phần naphtha cao,
hàm lượng sản phẩm trắng cao, thành phần tạp chất, nước, muối là không đáng kể. Có thể
sử dụng nguyên liệu có thành phần naphtha khác nhau nhưng chỉ được sai khác
vài phần trăm.
2.1.4. Sản phẩm
Nguyên liệu condensate sau khi được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ được đưa
vào cột C-07. Tại đây quá trình chưng luyện xảy ra và thu được sản phẩm là nguồn xăng
thô (naphta 1, naphta 2). Hai sản phẩm này được làm nguyên liệu pha chế xăng thương
phẩm. phần cặn của cụm condensat (bottoms) là nguồn nguyên liệu cho cụm chưng cất
mini.
Phần khí không ngưng (offgas) được đốt ở đuốc (flare).
Naphta 1: sản phẩm đỉnh.
Naphta 2: sản phẩm trích ngang.
Bottoms: sản phẩm đáy.
Trang 23
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.2. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
2.2.1. Cột chưng luyện C-07
2.2.1.1. Đặc điểm:
Cột chưng cất C-07 gồm 2 phần chính:
Vùng tinh luyện (ở phần trên).
Tổng số đĩa là 25 gồm 13 đĩa ở phần luyện và 12 đĩa ở phần chưng.
Phần đỉnh từ đĩa số 5 trở lên có đường kính bé hơn d = 1,219 m được chế tạo bằng
hợp kim chống ăn mòn. Phần dưới đường kính lớn hơn d = 1,676 m chế tạo bằng
thép carbon.
Phần còn lại từ đĩa số 5 trở lên có đường kính nhỏ hơn 1,219 m được chế tạo bằng
thép hợp kim chống ăn mòn.
Đường kính và khoảng cách giữa các đĩa ở phần cất nhỏ hơn ở phần chưng, mục
đích là để tăng khả năng tinh chế sản phẩm nhẹ do tăng khả năng tiếp xúc khi lượng lỏng
ít
đồng thời tránh xao trộn hoạt động của cột.
Tháp làm việc ở áp suất khí quyển P = 1 at. Tháp được thử thủy lực ở P = 4 bar.
Tháp có chiều cao H = 21,874 m đặt trên đế có chiều cao h = 3,7 m.
Vùng tách thô:
- Đường ống nhập liệu đưa vào dòng hỗn hợp hai pha lỏng – hơi được gắn hai
đối trọng ở phần tiếp xúc với thân cột để khử rung động của ống này. Khi vào
cột dòng nhập liệu đi qua ống phân phối nhằm phân bố đều dòng này trên đĩa nhập
liệu (đĩa số 14).
- Vùng tách thô bao gồm 12 đĩa được trang bị các dụng cụ: hai ống thủy LG-703,
LG-704 để theo dõi mực chất lỏng nhằm bảo đảm hiệu quả của việc phân tích ở
vùng đáy cột.
+ Một bộ báo động an toàn mực cao LSH-703 để ngăn cản sặc cột của vùng
chưng cất.
Trang 24
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
+ Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-704 và một thiết bị an toàn mực rất
thấp LSLL-704 để bảo vệ bơm P-08/09.
+ Một bộ áp kế PG-702.
+ Một nhiệt kế TG-702
- Vùng đáy cột có dòng tuần hoàn từ E-10 qua là dòng cấp nhiệt cho hoạt động.
- Vùng tinh luyện bao gồm 13 đĩa. Vùng này bao gồm các vùng nhỏ sau:
+ Vùng lấy sản phẩm trích ngang NA2 tại đĩa số 9. Để đảm bảo cho việc rút
sản phẩm NA2, tại vùng này có bố trí các dụng cụ sau:
Một ống thủy theo dõi mực LG-702.
Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-702 nhằm bảo vệ bơm P-11/12.
+Vùng hồi lưu NA2 tại đĩa số 6 để đảm bảo cho việc phân tách giữa NA1 và
NA2, dòng hồi lưu NA2 được bố trí các điều khiển nhiệt TIC-701 và FIC-701 để
kiểm soát lưu lượng của dòng này.
+Vùng hồi lưu NA1 tại đĩa số 1, để điều khiển được bố trí tự động FIC-150 để
kiểm soát lưu lượng.
+Vùng đỉnh cột bao gồm phần đỉnh cột và tuyến ống dẫn hơi NA1 vào E-13A/B
được bố trí các thiết bị:
Áp kế PG-701.
Tuyến ống để đưa hóa chất chống ăn mòn vào trong vùng đỉnh cột.
Valve an toàn PSV-701 để bảo vệ cột khi áp suất tăng quá cao.
- Để hạn chế hiện tượng ăn mòn, phần tinh luyện cột chưng cất được làm bằng hợp
kim chống ăn mòn.
- Để tránh thất thoát nhiệt ra môi trường bên ngoài, cột được bảo ôn toàn bộ.
2.2.1.2. Quy trình hoạt động:
Dòng nhập liệu vào cột C-07 (cụm chưng cất khí quyển) tại đĩa số 14 nhờ một ống
phân phối được tách làm 2 pha:
Pha hơi (bao gồm hơi của dòng nhập liệu và hơi từ phần chưng đi lên) sẽ đi qua lên
phần trên của cột tiếp xúc với pha lỏng (tạo thành do các dòng hồi lưu) từ trên đi xuống,
Trang 25
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất xảy ra: những cấu tử nặng có trong pha hơi sẽ
ngưng tụ và những cấu tử nhẹ có trong pha lỏng sẽ hóa hơi. Kết quả là dòng hơi lên đỉnh
cột ngày càng giàu cấu tử nhẹ (naphta) và dòng lỏng xuống đáy cột chứa nhiều cấu tử
nặng. Dòng naphta được tách ra khỏi cột theo 2 dòng: dòng hơi NA1 (nhiệt độ 107 oC, áp
suất 105 kPag) thu ở đỉnh cột, dòng hồi lưu NA1 nạp lại vào đĩa số 1 và sản phẩm trích
ngang NA2 (nhiệt độ 133,7 oC) thu được từ đĩa số 9, dòng hồi lưu NA2 nạp lại vào đĩa số
6.
Pha lỏng (bao gồm dòng nhập liệu và dòng từ phần luyện xuống) sẽ đi xuống đáy
cột (phần chưng từ đĩa 16 đến 25) tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy cột. Quá trình xảy ra
chủ yếu ở phần luyện, dòng lỏng xuống đáy cột chứa nhiều cấu tử nặng (từ phân đoạn
kerosene trở xuống) được tách ra khỏi đáy gọi là sản phẩm bottom (sản phẩm đáy cột).
2.2.2. Lò gia nhiệt E-10
Gia nhiệt cho dòng bottoms nhằm cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng
luyện.
2.2.2.1. Đặc điểm:
Lò gia nhiệt E-10 giữ nhiệm vụ cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình
chưng luyện ở hệ condensate, thông qua quá trình gia nhiệt cho dòng bottom của cột
chưng luyện C-07. Quá trình gia nhiệt diễn ra bao gồm hai trình trao đổi đối lưu nhiệt và
trao đổi bức xạ nhiệt giữa dòng bottom của cột C-07 và nhiệt lượng sinh ra do quá trình
đốt cháy nhiên liệu trong lòng lò. Dòng bottom này trực tiếp tham gia vào quá trình
chưng luyện của cột C-07 và còn được gọi là dòng của quá trình (process flow).
Hệ thống lò gia nhiệt bao gồm:
Một lò trụ đứng có hai pass (2 vòng nhưng mỗi vòng chỉ có 1 pass).
Hệ thống vòi đốt và các thiết bị phụ kiện đi kèm.
Hệ thống các thiết bị báo động an toàn và điều khiển tự động.
Tủ điện điều khiển.
Hệ thống các bơm nhập liệu và bơm dòng của quá trình.
Trang 26
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Hệ thống các đường ống dẫn, valve, bồn chứa nhiên liệu…sử dụng nhiên liệu đốt
chính là dầu DO và nhiên liệu gas đốt mồi.
Sự hoạt động của lò phụ thuộc vào quá trình vận hành và chế độ nhiệt của hệ
chưng luyện condensate. Mọi sự thay đổi các thông số hoạt động của lò phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về an toàn vận hành, nhằm đảm bảo ổn định nhiệt độ dòng
qúa trình khi ra khỏi lò và cung cấp đầy đủ nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng
luyện của hệ condensate.
2.2.2.2. Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ của lò bao gồm quy trình hoạt động của ba dòng chính sau đây:
a. Dòng nhiên liệu đốt lò:
Nhiên liệu đốt của hệ thống lò E-10 hoạt động theo hai dòng cung cấp sau:
Dòng nhiên liệu gas đốt mồi (pilot):
Gas được cung cấp vào hệ từ các bình chứa 50 kg.
Trước tiên, dòng gas qua valve điều khiển áp suất PCV-2 (giá trị gán là 55kPa). Khi
áp suất qua valve nhỏ hơn 55 kPa, thì bộ báo động sự cố áp suất quá thấp PSLL-3 sẽ tác
động đến các valve SDV-2 và SDV-3 (sử dụng 2 valve để nâng cao mức độ an toàn
nhưng hiện nay valve SDV-3 không còn được sử dụng) để đóng các valve này, cô lập
dòng gas vào lò. Đồng thời valve BDV-1 sẽ mở để xả phần gas còn lại trong đoạn ống
giữa các valve SDV-2,
SDV-3. Khi xảy ra sự cố áp suất gas quá thấp thì đèn báo “PILOT GAS PRESS LO/LO”
cháy sáng và tắt lò.
Khi dòng gas đạt được áp suất cần thiết thì dòng sẽ đi vào lò. Trước khi vào lò,
dòng gas này sẽ được chia thành 3 nhánh để đi vào 3 béc đốt và được điều khiển bởi các
valve điện từ SY-7, SY-8, SY-9 tương ứng với các nhánh. Dòng gas đi vào lò được bộ
phận đánh lửa (ignition transformer) mồi lửa và quá trình cháy sẽ lần lượt từ béc số 1 đến
béc số 3.
Dòng nhiên liệu chính DO:
Trang 27
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dầu DO từ các bồn chứa V20/V21 được bơm cao áp P-22/23 bơm vào hệ để đi đến
các béc đốt. Để làm sạch dòng nhiên liệu trước khi vào béc đốt, bộ phận lọc tinh ST-1
được bố trí sau PI-6 nhằm giữ lại đây các cặn bẩn nếu có của dòng nhiên liệu.
Sau lọc ST-1, dòng nhiên liệu được tách thành 2 dòng:
Một dòng hoàn lưu về V20/V21, lưu lượng dòng hoàn lưu này được điều khiển bởi
các valve PCV-1 có giá trị gán là 2.170 kPa (giá trị thực tế gán ở 1.300 kPa). Sự
đóng mở của valve này nhằm duy trì một áp suất ổn định của dòng DO thứ 2 trước
khi đi vào lò (do bơm P22/23 đã được thiết kế với áp suất đầu đẩy lớn hơn áp suất
dầu DO cần thiết một giá trị tương đối lớn).
Dòng thứ 2 vào lò đến các béc đốt. Dòng DO đi vào lò được ổn định áp suất nhờ
vào sự hoạt động của valve PCV-1. Trên dòng này người ta gắn các thiết bị báo
động tự động về áp suất và lưu lượng dòng, nhằm khống chế các giá trị áp suất và
lưu lượng dòng làm việc được ổn định khi lò đi vào hoạt động.
Trước tiên dòng sẽ đi qua bộ báo động sự cố áp suất quá thấp PSLL-2 (giá trị gán là
550 kPa). Nếu áp suất của dòng đi qua đây nhỏ hơn 550 kPa thì sẽ có báo động sự cố
áp suất quá thấp, đèn báo sự cố “DIESEL OIL PRESS LO/LO” cháy sáng và làm tắt lò.
Tiếp theo, dòng sẽ đi qua bộ báo động lưu lượng dòng dầu quá cao FSHH-1 gán ở
2.540 mmH2O nhằm báo động và tắt lò khi lưu lượng dầu vào quá lớn có thể vượt quá
công suất của lò (hiện tượng này có thể xảy ra khi valve điều khiển nhiệt độ TCV-1 mở
quá lớn
do không hoạt động chính xác). Khi xảy ra sự cố lưu lượng dầu quá cao, đèn báo
“DIESEL OIL PRESS HI/HI” cháy sáng và làm tắt lò.
Sau đó dòng sẽ đi qua valve điều khiển SDV-1 được điều khiển bởi valve điện từ
SV-1. Valve SDV-1 là valve cô lập dòng dầu chính khi lò có báo động sự cố hoặc khi hệ
lò
ngưng hoạt động. Muốn đưa hệ lò đi vào hoạt động ở chế độ lửa lớn (main burner),
ta cần phải tác động vào cánh valve tay (manual reset) để cung cấp dòng khí nén cho
hệ valve tự động SV-1 và SDV-1 đi vào hoạt động, nghĩa là kích thích để valve SDV-1
mở cho dòng nhiên liệu đi vào béc đốt.
Trang 28
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Theo thiết kế thì lưu lượng dòng nhiên liệu DO vào lò sẽ được điều khiển ở các giá
trị thích hợp, nhằm ổn định được nhiệt độ dòng quá trình khi ra khỏi lò theo nhiệt độ
mong muốn. Việc điều chỉnh lưu lượng dòng này được thực hiện bởi valve tự động TCV-
1, valve này được điều khiển bởi thiết bị tự động TIC-1 với tín hiệu vào là nhiệt độ dòng
quá trình ra khỏi lò. Hiện nay, bộ valve điều khiển tự động TCV-1 không đưa vào sử
dụng, việc điều khiển nhiệt độ dòng quá trình khi ra khỏi lò được thực hiện bằng các thao
tác tay qua các valve bi trên các nhánh để thay đổi lưu lượng dòng dầu DO vào các béc
đốt.
Một bộ báo động áp suất quá cao PSHH-1 gán ở 2.730 kPa (thực tế gán ở 1.500
kPa) được gắn trực tiếp theo nhằm đảm bảo áp suất dòng nhiên liệu DO trước khi vào lò
không quá cao, gây hư hỏng thiết bị và đường ống. Khi áp suất dòng này vượt quá giá trị
gán thì lò sẽ có báo động sự cố, đèn báo “DIESEL OIL PRESS HI/HI” cháy sáng và làm
tắt lò.
Sau cùng, dòng sẽ đi qua bộ báo động áp suất thấp PSL-1 gán ở 560 kPa, với
mục đích kiểm tra áp suất dòng nhiên liệu trước khi vào lò. Lò sẽ không khởi động được
nếu đèn báo áp suất dòng dầu thấp (DIESEL OIL PRESS LOW) cháy sáng, đèn sẽ tắt khi
valve SDV-1 mở. Do đó, khi valve SDV-1 đóng mà đèn không cháy sáng thì hoặc bóng
đèn hỏng hoặc là có sự rò rỉ dầu qua valve SDV-1.
Trước khi vào béc phun, dòng nhiên liệu DO sẽ được chia thành 3 nhánh cung cấp
cho 3 béc đốt số 1,2,3. Trên các nhánh tương ứng lần lượt được bố trí các valve điều
khiển SDV-1, SDV-2, SDV-3 được điều khiển bởi các valve điện từ tương ứng SDY-4,
SDY-5, SDY-6; các valve một chiều CKV-1, CKV-2, CKV-3; một valve bi cùng một
đồng hồ áp suất nhằm điều khiển và kiểm tra áp suất dòng dầu trước khi vào béc đốt. Hiện
nay,
việc điều khiển lượng dầu vào béc đốt được thực hiện bằng tay.
Quá trình đốt cháy sẽ được tiến hành tự động theo trình tự từ béc số 1 đến béc số 3,
với thời gian cách nhau giữa mỗi béc là 1 phút.
Không khí tham gia vào quá trình đốt nhiên liệu nhờ vào quá trình thông gió tự
nhiên, do có sự chênh lệch áp suất trong lò và áp suất bên ngoài, được điều chỉnh lưu
Trang 29
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
lượng
phù hợp thông qua lá chỉnh gió.
Phần khí thải và không khí dư sau khi đốt sẽ theo ống khói đi lên trên và thoát ra
ngoài nhờ vào sự chênh lệch áp suất và tỷ trọng của khói
Để kiểm tra hiệu quả của quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng khí thải và dòng quá
trình, 1 thiết bị đo nhiệt độ TE-3 được gắn trên thành ống khói sẽ cho biết nhiệt độ thực tế
của khói ngay trên tủ điều khiển, đồng thời sẽ có báo động và tắt lò khi nhiệt độ quá cao
so với nhiệt độ cho phép là 399 oC.
Để kiểm tra nhiệt độ thành ống dòng quá trình, người ta gắn các thiết bị đo và
báo nhiệt độ TE-4, TE-5 vào thành ống cho tuyến ống 1 và tuyến ống 2 ở phía trong lò và
hiển thị trên tủ điều khiển. Nhiệt độ cho phép tối đa với các thành ống là không quá 427 oC.
Do điều kiện vận hành thực tế hiện nay, 2 thiết bị này không còn sử dụng cho
mục đích trên, mà đã chuyển cho thiết bị đo TE-5 để đo nhiệt độ vào của dòng quá trình.
b. Dòng quá trình (dòng bottom của cột chưng luyện C-07):
Bottom từ đáy cột chưng luyện C-07 được bơm P-08/09 đưa qua lò lưu chuyển
trong ống, nhận nhiệt lượng và quay trở lại cột C-07, nhằm cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình chưng luyện của hệ condensate, thông qua quá trình trao đổi nhiệt dưới 2 hình thức
trao đổi nhiệt đối lưu và bức xạ.
Trước khi vào lò, lưu lượng dòng được điều khiển bởi valve FCV-100 thông qua
bộ điều khiển tự động FIC-100 nhằm ổn định lưu lượng dòng và giá trị gán mong muốn.
Theo thiết kế, giá trị gán của dòng này là 72.242 kg/h. Nếu lưu lượng dòng này quá thấp
(tín hiệu từ FT-100 đến bộ FSL-100 gán ở 30 kPa), sẽ có báo động sự cố và tắt lò.
Việc phải tắt lò trong trường hợp này nhằm đảm bảo một lưu lượng tối thiểu của dòng
quá trình qua lò, tránh hiện tượng nhiệt độ dòng lên quá cao gây ra quá trình tạo cốc trong
đường ống. Mọi sự thay đổi của hệ chưng luyện condensate được đáp ứng bằng sự thay
đổi nhiệt độ dòng quá trình ra khỏi lò còn lưu lượng dòng quá trình vào luôn được
giữ không đổi.
Trang 30
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dòng quá trình vào lò được chia thành 2 tuyến ống (2 pass) song song đi từ trên
xuống qua 2 vùng đối lưu và bức xạ nhiệt nhằm tăng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt và
đảm bảo dòng nguyên liệu ở một chế độ thủy động tốt nhất cho quá trình trao đổi nhiệt
(chảy rối). Sau đó 2 dòng ra khỏi lò và được nhập thành 1 dòng trong ống đi trở lại cột
C-07 thực hiện quá trình chuyển tải năng lượng cho hệ chưng luyện.
c. Dòng khí nén
Khí nén được cung cấp bởi máy nén khí SSR-A/B thông qua bình chứa với áp suất
nguồn là 8 bar đi vào lò gia nhiệt theo 2 tuyến:
Tuyến thứ nhất cung cấp khí nén cho toàn bộ các thiết bị tự động của hệ thống
lò gia nhiệt làm việc. Dòng này được kiểm tra bởi bộ báo động áp suất quá thấp
PSLL-4 gán ở 70 kPa và valve điều khiển tự động áp suất PCV-3 gán ở 552 kPa.
Tuyến thứ 2 dùng đưa vào các béc phun nhằm tán sương dầu DO trước khi ra khỏi
béc đốt, đồng thời cung cấp khí nén cho sự hoạt động của các valve điện từ SV-4,
SV-5, SV-6 nhằm điều khiển tương ứng các valve tự động áp suất trên các nhánh
dòng DO nhiên liệu vào lò là SDV-4, SDV-5, SDV-6. Để ổn định giá trị áp suất
của dòng khí nén này, người ta gắn 1 bộ điều khiển áp suất regulator có giá trị gán
là
550 kPa (tuyến này được trang bị sau này so với thiết kế ban đầu).
2.2.2.3. Cách vận hành lò:
a. Các bước kiểm tra ban đầu:
Mọi vật dễ cháy và mảnh vụn phải được lấy ra khỏi lò.
Toàn bộ các valve đóng kín còn cửa gió của lò thì mở.
Lá chỉnh khói đã được mở to và chỉnh lớn.
Vị trí của vòi đốt phù hợp với chỉ định vận hành thiết bị vòi đốt.
Toàn bộ lối ra vào và lỗ kiểm tra đóng kín, thực hiện các bước kiểm tra vận hành.
b. Thủ tục ngừng lò:
Ngừng lò trong điều kiện bình thường:
Trang 31
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Các vòi đốt không được giảm tới mức không an toàn trong điều kiện vận hành và
ngoài mức kiểm soát của người vận hành. Với sự bố trí nhiều vòi đốt, ta phải
dừng từng vòi đốt.
Khi các vòi đốt đã tắt cần thổi sạch khí lò, mở hoàn toàn lá chỉnh khói, cửa vòi đốt
mở.
Kiểm tra và đóng toàn bộ valve riêng biệt các vòi phun, đồng thời xả áp các vòi
phun.
Kiểm tra và đóng toàn bộ các valve hồi lưu.
Quan trọng nhất là trong thời gian ngừng lò chất lỏng vẫn tiếp tục chảy trong ống
lò. Sự tuần hoàn chất lỏng liên tục trong ống lò sẽ lấy đi lượng nhiệt trong ống lò
và tránh quá trình tạo cốc. Không được dừng dòng chảy này trong bất kỳ hoàn
cảnh nào cho đến khi nhiệt độ của lò giảm xuống dưới 175 theo chế độ giảm dần
nhiệt đọ lò khoảng 10 độ C/h.
Ngừng lò khẩn cấp:
Thủ tục ngừng lò không thể giống như trên trong trường hợp cháy nổ, cúp
điện đột xuất hay có sự cố về thiết bị... thì ở thiết bị hay lò phải chú ý thổi sạch khí
lò trong thời gian sớm nhất. Trong trường hợp dòng quá trình ngừng chảy thì cần
phải tắt cả vòi đốt ngay lập tức nếu lò không tự động tắt, đồng thời phun nước quá
nhiệt vào bên trong ống lò đẻ tránh hiện tượng quá nhiệt cục bộ.
c. Thủ tục sấy lò:
Quan trọng đối với lò mới vì vật liệu chứa ẩm,ở dạng hấp phụ và kết tinh.
Nhiệm vụ :gia nhiệt từ từ cho đường ống để tránh hiện tượng tăng nhiệt đột ngột
làm hư đường ống; đảm bảo tuổi thọ lâu dài và ít tốn kém cho việc bảo quản,
sửa chữa.
Trang 32
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Các điểm chú ý trước khi sấy lò:
- Nhiệt độ lò điều chỉnh bằng thay đổi Pilot, lá chỉnh khói và lá chỉnh gió vòi đốt.
- Thời gian đầu của quy trình sấy lò chỉ đốt ở chế độ Pilot. 36 giờ đầu tiên, duy trì ngọn
lửa khoảng 200mm . Lá chỉnh khói và lá chỉnh gió vòi đốt mở 1 phần
Sấy lò:
- Tiến hành đốt lửa mồi. Quá trình sấy lò trình bày như đồ thị trên.
- Hiện nay, sấy lò bằng gas, nhiệt độ trong lò duy trì khoảng 40-50oC trong vài giờ.
d. Vệ sinh lò:
Vệ sinh định kỳ hàng quý.
Vệ sinh béc đốt, vệ sinh phía trong lò khi lớp cách nhiệt xung quanh đường ống bị
nứt và rớt xuống...
Vệ sinh đường ống khi đường ống bị nghẽn.
2.2.3. Bình tách V-14
2.2.3.1. Bình tách V-14A:
Bình V-14 có thể tích 6 m3, dùng để tách phần khí không ngưng và chứa NA1
ngưng tụ, ổn định mực chất lỏng cho bơm P15/16A/B hoạt động. Tại đây có gắn các
thiết bị:
01 ống thuỷ LG-140 để theo dõi mực bình.
01 bộ thiết bị tự động điều khiển áp suất bình PIC-140, thông qua việc đóng mở
các valve PVC-140A/B.
01 bộ thiết bị tự động LIC-140 để điều chỉnh mực lỏng.
Trang 33
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
01 bộ thiết bị an toàn mực cao LSH-140.
01 bộ thiết bị an toàn mực thấp LSL-140, báo động khi mực bình thấp (300 mm)
và tự động ngừng bơm P15/16 để bảo vệ bơm.
Lưu ý:
Hai bộ phận thiết bị tự động điều khiển TIC-140, PIC-140 có chung 2 valve
tác động là PVC 140-A/B.
Một valve ngã ba HS-140 cho phép chuyển từ chế độ hoạt động điều khiển
áp suất sang chế độ điều khiển nhiệt độ và ngược lại.
Một bộ thiết bị tự động điều khiển mực LIC-140 sẽ giữ mực bình ổn định
cho bơm P-15/16 hoạt động đảm bảo dòng hồi lưu cũng như sản phẩm naphta 1.
Một bộ báo động mực cao LSH-140 sẽ báo động khi mực bình cao (972 mm
tính từ đáy bình).
Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-140, báo động khi mực bình thấp
(300 mm) và tự động ngừng bơm P15/16 để bảo vệ bơm.
2.2.3.2. Bình tách V-14B:
Có thể tích 4 m3 dùng để tách nước lẫn trong sản phẩm NA1 đồng thời tăng cường
sức chứa cho bình V-14 khi có sự cố. Các thiết bị đi kèm:
01 bộ thiết bị tự động LIC-140B để điều khiển mực nước trong bình.
01 ống thuỷ theo dõi mực LG-140B.
01 thiết bị báo động mực nước cao LSH-140B.
2.2.4. Các thiết bị trao đổi nhiệt
Hầu hết các thiết bị trao đổi nhiệt đều sử dụng ở dạng ống chùm, có thể tháo lắp,
đối lưu ngược chiều giữa 2 dòng lưu chất nóng và lạnh.Cụ thể như sau:
2.2.4.1. E-03, E-05A/B:
Dùng để thu hồi một phần nhiệt lượng dư thừa của dòng sản phẩm Naptha 2.
Dòng nóng là Naptha 2 (đi ngoài ống), dòng lạnh là dòng nhập liệu (đi trong ống).
2.2.4.2. E-04, E-06A/B:
Trang 34
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dùng để thu hồi một phần lượng nhiệt dư thừa của dòng sản phẩm bottoms,
dòng lạnh là dòng nhập liệu.Với E-04 dòng nhập liệu đi trong ống, còn E-06 A/B
dòng nhập liệu đi ngoài ống. Dòng bottom đi ra khỏi cột C.07 có nhiệt độ rất cao,
là tác nhân nóng trong trao đổi nhiệt E-06A/B, dòng này đi bên trong ống nhằm tăng
thời gian lưu của bottom trong thiết bị để hiệu suất truyền nhiệt là tốt nhất,
tránh thất thoát nhiệt ra môi trường.
Ghi Chú:
Đối với các trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B, trên tuyến ống của
dòng nóng có bố trí một hệ thống valve (2 valve cô lập , 1 valve bypass) cho phép
dòng nóng có thể đi tắt qua trao đổi nhiệt. Khi hoạt động bình thường hai valve cô
lập mở và valve tắt (bypass) đóng.
2.2.4.3. E-17, E-18, E-19:
Dùng để làm lạnh sản phẩm trước khi vào bồn chứa. Dòng nóng là dòng sản phẩm,
dòng lạnh là nước.
E-17: làm lạnh Naptha 1 trước khi ra bồn.
E-18: dùng để làm lạnh Naptha 2 trước khi ra bồn. Tuyến nước có bố trí 2 valve cô
lập cho phép điều chỉnh lượng nước ra vào E-18.
E-19: dùng để làm lạnh Naptha 1 trước khi qua trao đổi nhiệt E-17 với dòng lạnh là
không khí cưỡng bức (dùng quạt hướng trục).
Bảng tóm tắt các thông số cơ bản
của các trao đổi nhiệt sử dụng tại cụm chưng luyện condensate:
Trao đổi nhiệt Công dụng Đặc tính kĩ thuật
Phân bố dòng trong ống
Phân bố dòng ngoài ống
Số pass phía ống
Số pass phía vỏ
Trang 35
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
E-13A/B
Ngưng tụ và làm lạnh dòng NA1 từ đỉnh cột C-07.
Q=2,44 MW;S=122,3 m2, đặt nằm, ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nước Hơi NA1 2 1
E-03
Làm nguội dòng NA2 và gia nhiệt cho dòng nhập liệu.
Q = 0,57 MW; S = 26 m2, đặt nằm, ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nhập liệu NA2 4 1
E-04
Làm nguội dòng bottoms và gia nhiệt cho dòng nhập liệu.
Q = 0,69 MW; S = 79 m2, đặt nằm, ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nhập liệu Bottoms 6 1
E-05A/B
Tận dụng nhiệt của dòng NA2 để gia nhiệt cho dòng nhập liệu.
Q = 2,02 MW;S = 230 m2, đặt nằm, ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nhập liệu NA2 6 1
E-06A/B
Làm nguội dòng bottoms và gia nhiệt cho dòng nhập liệu.
Q = 1,31 MW; S = 101m2 đặt nằm , ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Bottoms Nhập liệu 10 1
E-17A/B
Làm nguội dòng sản phẩm NA1 trước khi vào bể chứa.
Q = 49,7 kW; đặt nằm, ống chùm tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nước NA1 4 1
E-18
Làm nguội dòng sản phẩm NA2 trước khi vào bể chứa.
Q = 343,6 kW; đặt nằm , ống chùm chữ U tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nước NA2 2 1
Trang 36
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
E-19
Làm nguội dòng botoms trước khi vào bể chứa.
Q = 248,9 kW; đặt nằm, ống chùm chữ U tháo được, đối lưu ngược chiều.
Nước Bottoms 2 1
E-31Làm nguội dòng sản phẩm NA1.
Q=448,3kW; đặt nằm, ống chùm tháo được, quạt cưỡng bức.
NA1 Không khí 2 1
2.2.5. Trạm đưa vào hoá chất chống ăn mòn
Hơi xăng thô ở đỉnh cột C-07 có tính ăn mòn rất cao do sự có mặt của các acid
HCl, H2S và các acid hữu cơ. HCl được hình thành thông qua quá trình thủy phân các
muối CaCl2, MgCl2 (hiện diện trong dầu thô condensate) tại nhiệt độ cao, H2S là sản phẩm
của quá trình cracking các chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh có trong dầu thô condensate.
Trong các tác nhân ăn mòn ở trên, HCl là mạnh nhất, H2S và các acid hữu cơ do là những
acid yếu nên chúng chỉ ăn mòn nhiều khi có hàm lượng cao (vài trăm ppm ).
Để bảo vệ vùng đỉnh cột và các thiết bị theo sau, hợp chất tạo màng Philmplus 5K1
được bơm vào đoạn ống dẫn dòng sản phẩm đỉnh ngay trên đỉnh cột bằng bơm định lượng
(bơm màng) A-27/28 có lưu lượng khoảng 9.6 kg/ ngày. Khi vào hệ Philmplus 5K1 sẽ
tạo thành một lớp màng che phủ bề mặt kim loại ngăn cản việc tiếp xúc trực tiếp với bề
mặt kim loại của NA1 cũng như các tác nhân ăn mòn.
Để đánh giá quá trình ăn mòn cũng như theo dõi tỉ lệ ăn mòn, một lá đồng được
lắp đặt trên tuyến NA1 vào bình V-14A (định kỳ lá đồng được tháo đem cân định lượng).
Ngoài ra thiết bị đo độ ăn mòn dựa trên nguyên tắc đo sự thay đổi độ dẫn điện của một
mẫu kim loại bị ăn mòn qua thời gian. Kết quả đo độ ăn mòn là cơ sở cho việc điều chỉnh
lưu lượng Philmplus 5K1 đưa vào hệ.
2.2.6. Các loại bơm
Đa số các bơm sử dụng cho cụm condensate là bơm ly tâm , ngoài ra còn có các
bơm định lượng dạng màng để bơm hóa chất.
Trang 37
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Theo nhiệt độ của dòng lưu chất qua bơm, bơm ly tâm tại cụm condensate chia làm
2 loại:
Bơm nóng ( P-08/09, P-11/12 ): loại này có bố trí một hệ thống kín để làm mát
buồng bơm và các phụ kiện bằng nước. Dòng nước làm mát được cho qua bơm
liên tục khi bơm đang hoạt động, nước sau khi qua bơm được đưa về tháp làm mát
để giải nhiệt và tái sử dụng lại.
Bơm nguội ( P-01/02, P-15/16): không có hệ thống nước làm mát.
Mỗi dòng lưu chất cần vận chuyển trong cụm chưng luyện condensate luôn được
bố trí 2 bơm giống hệt nhau về các thông số bơm. Khi cụm chưng luyện hoạt động chỉ
chạy 1 bơm, cái còn lại dùng để dự phòng. Thời gian chuyển bơm là 1000 giờ hoạt động
(tương đương 1 tháng ), việc chuyển bơm do công nhân vận hành thực hiện (không có
trang bị hệ thống tự khởi động bơm dự phòng).
Mỗi bơm ly tâm được trang bị :
1 valve ở đường vào
1 valve ở đường ra
1 valve 1 chiều ở đường ra
1 cái lọc ở đường vào
1 áp kế ở đường ra
Các bơm ly tâm sử dụng tại cụm condensate đều có một tuyến ống mềm để lấy
chất lỏng từ đầu đẩy về nhằm mục đích bôi trơn và làm mát các bộ phận di chuyển của bộ
bạc bơm.
Các bơm nóng như P-08/09, P-11/12 được trang bị một valve ½ (cho từng bơm)
chạy tắt nối đường ra của bơm đang vận hành đến bơm dự phòng. Valve này cho phép
một lưu lượng nhỏ chất lỏng chảy qua bơm dự phòng, vì thế duy trì tại đây một nhiệt độ.
Điều này giúp tránh khỏi sự thay đổi nhiệt độ quá lớn trong trường hợp muốn khởi động
nhanh bơm dự phòng. Khi một bơm đang vận hành thì valve ½ của nó đóng và valve ½
của bơm dự phòng phải luôn mở.
Các bơm có nhiệt độ cao như P-08/09, P-11/12, P-15/6/16B đều được trang bị
một hệ tưới hơi nước. Mục đích của hơi nước là nhằm giảm khả năng tự bốc cháy của các
Trang 38
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
sản phẩm trong trường hợp rò rỉ của bộ bạc bằng cách làm loãng dòng sản phẩm rò và
làm mát bộ bạc. Áp suất hơi nước xịt vào bộ bạc dao động khoảng 20-25 kPa tùy bơm.
Trên tuyến hơi nước của từng bơm đều được trang bị 1 thiết bị tách nước ngưng tụ,
bẫy hơi nước.
Khi hoạt động hệ tưới hơi nước của các bơm trên luôn mở ngoại trừ P-15/16
(do nhiệt độ bơm không cao nên chỉ mở valve hơi nước khi có sự rò rỉ sản phẩm tai bộ
bạc).
Mỗi bơm đều được trang bị một Ampère kế đặt tại tủ MCC-2 để theo dõi chế độ
dòng điện qua motor trong quá trình bơm hoạt động nhằm tránh hiện tượng quá tải của
bơm và còn để thử các chức năng của bơm.
Bảng tóm tắt các thông số cơ bản của các bơm ly tâm sử dụng tại cụm C-07
Tên gọi Lưu chấtLưu lượng thiết kế Q
(m3/h)
Chiều cao cột áp H (m)
Công suất motor (kW)
P-01/02 Condensate 60,1 200,7 75P-08/09 Bottoms 147 85,7 45P-11/12 NA2 117 55 22P-15/16/16B NA1 29,2 52,3 75
2.2.7. Các thiết bị tự động điều khiển
FRC-301: Dùng để kiểm soát dòng nhập liệu
FRC-183: Dùng để kiểm soát và ghi lưu lượng dòng sản phẩm NA2.
FR-170 : Dùng để ghi dòng sản phẩm NA1.
FR-193: dùng để ghi dòng sản phẩm bottom.
FIC-100: dùng để kiểm soát dòng sản phẩm bottom qua ống lò.
FIC-150: dùng để kiểm soát dòng hồi lưu NA1.
FIC-701: dùng kiểm soát dòng hồi lưu NA2.
TIC-701: dùng kiểm soát dòng hồi lưu NA2.
Trang 39
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
PIC-701: dùng để kiểm soát áp suất dòng nhập liệu tại các trao đổi nhiệt.
FIC-140A/B: dùng để kiểm soát áp suất nhằm ổn định trạng thái cân bằng lỏng hơi
tại bình V-14.
TIC-140: Dùng để điều chỉnh nhiệt độ tại bình V-14.
LIC-140: dùng để ổn định mực bình V-14.
LIC-140B: dùng để ổn định mực bình V-14B.
LIC-702: Dùng để ổn định mực đáy cột C-07.
2.2.8. Các thiết bị báo động sự cố
LAH-703: báo động mực cao cột C-07 và làm tắt bơm nhập liệu P-01/02.
LAL-704: báo động mực thấp cột C-07.
LALL-704: Báo động mực rất thấp cột C-07 và làm tắt bơm P-08/09 gây mất dòng
qua lò, tắt lò.
LAH-140: báo động mực cao bình V14.
LAL-140: báo động mực thấp bình V-14 và làm tắt bơm P-15/16.
LALL-701: báo động mức thấp tại đĩa số 9 và làm tắt bơm P-11/12.
PAL-070: báo động khi có cháy xảy ra tại khu vực cột C-07.
PAL-140: báo động khi có cháy xảy ra tại khu vực bình V-14.
Trang 40
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.3.1. Sơ đồ dòng chảy công nghệ
2.3.1.1. Dòng nhập liệu:
Nguyên liệu từ bồn chứa B1 được bơm P-01/02 bơm vào cột chưng luyện C-07 sau khi
qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B nhiệt độ condensate tăng từ
35,5 oC đến 162,3 oC.
Lưu lượng dòng nhập liệu được điều khiển bởi thiết bị tự động FRC-301 thông qua
valve FCV-301.
Trang 41
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Để đạt hiệu quả trao đổi nhiệt tốt nhất, dòng condensate phải ở pha lỏng. Valve tự
động PCV-701 (điều khiển bởi PIC-701 với áp suất 11 bar) duy trì áp suất cao trong các
thiết bị trao đổi nhiệt tránh hiện tượng chuyển pha của dòng nhập liệu.
Khi qua khỏi PCV-701, dòng condensate sẽ hóa hơi do có sự giảm áp suất đột ngột.
Dòng vào tháp ở trạng thái cân bằng lỏng -hơi tại đĩa 14 bởi ống phân phối lỏng và nhiệt
độ giảm còn 134,50 C.
Sản phẩm chưng luyện gồm các dòng : NA1, NA2, Bottoms.
2.3.1.2. Dòng NA1:
Dòng NA1 từ đỉnh cột (áp suất 105 kPa, nhiệt độ 1070 C) qua trao đổi nhiệt
E-13A/B, nhiệt độ giảm xuống còn 50 oC và ngưng tụ, sau đó qua bình tách V-14. Áp suất
bình được giữ ổn định nhờ hoạt động các valve PCV-140A/B thông qua bộ điều chỉnh áp
suất PIC-140. Khi áp suất thấp thì PCV-140A sẽ mở để tăng áp trong bình; ngược lại, khi
áp suất cao thì valve PCV-140B sẽ mở để đưa một lượng khí ra đuốc để ổn áp bình.
Phần lỏng NA1 qua bơm P-15/16/16B được chia thành 2 dòng chính:
Dòng hoàn lưu được đưa về đỉnh cột thông qua bộ điều chỉnh lưu lượng FIC-150
với valve FCV-150 tương ứng.
Dòng còn lại qua thiết bị trao đổi nhiệt E-31 (trao đổi nhiệt với không khí) và E-17
(trao đổi nhiệt với nước) để giảm nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ yêu cầu tồn trữ của
bồn (≤ 45 oC) và đưa vào dòng chứa B2. Lưu lượng dòng này được điều khiển mức
bình LIC-14 thông qua valve LCV-140 và được ghi lại bằng FR-170.
Phần nước nếu có tại bình V-14 được đưa xuống bình tách V-14B thông qua LCV-
140B. Ngoài ra còn có một dòng trích ra để nhập vào dòng hóa chất chống ăn mòn, dòng
hóa chất này được bơm vào dòng hơi ở đỉnh nhờ các bơm định lượng A-27/28.
Trang 42
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.3.1.3. Dòng NA2:
Dòng NA2 được trích ngang tại đĩa số 9 với nhiệt độ 133,7 oC bơm qua P-11/12, qua trao
đổi nhiệt E-05A/B để giảm nhiệt độ xuống còn 110 oC và được tách làm thành 2 dòng:
Dòng hoàn lưu về cột tại đĩa số 6 với nhiệt độ là 103,2 oC được điều khiển bởi
bộ điều khiển lưu lượng FIC-701 với giá trị gán lấy từ TIC-701 (điều khiển nhiệt
độ tại đĩa số 6) thông qua valve FCV-701.
Dòng còn lại qua các trao đổi nhiệt E-03 và E-18 để giảm nhiệt độ xuống dưới
nhiệt độ yêu cầu tồn trữ của bồn (≤ 45 oC) và được đưa vào bồn chứa B3. Lưu
lượng dòng này được điều chỉnh bởi FRC-183 thông qua valve FCV-183.
2.3.1.4. Dòng Bottoms:
Dòng Bottoms được bơm P-08/09 bơm ra ở đáy cột với nhiệt độ 253,9 oC, sau đó tách ra
làm 2 dòng:
Dòng qua lò gia nhiệt E-10 được gia nhiệt lên 277,5 oC, sau đó quay trở về đáy
cột chưng luyện. Lưu lựơng dòng này được điều khiển bởi FIC-100 thông qua
FCV-100.
Dòng còn lại qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-06A/B, E-04, E-19 nhằm làm nguội
dòng sản phẩm này xuống dưới nhiệt độ cho phép (≤ 55 oC) trước khi ra bồn chứa
B4. Lưu lượng dòng này được điều khiển bởi bộ điều khiển mức đáy cột chưng
luyện LIC-702 với valve LCV-702 và được ghi bằng FR-193.
Trang 43
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.4. KHỞI ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH
2.4.1. Kiểm tra hệ trước khi vận hành
Kiểm tra tháp làm lạnh condensate ở trạng thái vận hành.
Kiểm tra khí nén cung cấp cho sự hoạt động của các thiết bị tự động.
Hơi quá nhiệt cung cấp cho các bơm P-08, P-09, P-11, P-12.
Nguồn diện cung cấp cho các thiết bị.
Chuyển các thiết bị tự động sang các chế độ manual và chuẩn bị gán giá trị theo thì
kế, mở valve: lấy tín hiệu của TB tự động, valve cô lập của valve tự động.
Kiểm tra sự đóng mở của tất cả valve trong hệ.
2.4.2. Theo dõi hệ khi đang hoạt động
Hoạt động của các bơm; áp bơm, độ nóng motor, nước làm mát…
Hoạt động của các trao đổi nhiệt (chênh lệch áp suất, sự rò rỉ).
Lưu lượng dòng nhập liệu, các dòng sản phẩm hồi lưu và tình trạng đóng mở của
toàn bộ các valve điều khiển bằng khí nén tương ứng.
2.4.3. Khởi động lần đầu hoặc sau khi có sửa chữa lớn
Khi mới lắp đặt cũng như khi dừng hệ để bảo dưỡng, sửa chữa, không khí sẽ hiện
diện rất nhiều trong hệ thống. Để đảm bảo an toàn cho thiết bị, cần tiến hành khử không
khí trước khi khởi động hệ thống (sau khi đã tiến hành khử kín, thử áp lực, kiểm tra các
tuyến đảm bảo không bị tắt nghẽn và xả nước nếu có trong hệ), các bước cụ thể như sau:
Thổi hơi nước vào cột chưng luyện theo điểm thấp nhất tại đầu hút bơm P-08/09,
không khí từ đáy cột sẽ lên đỉnh sang E-13 rồi V-14, cho xả không khí ra ngoài tại
điểm cao nhất tại V-14. Khi thấy hơi nước thoát ra tại đây khoảng 30 phút,
ngưng thổi hơi nước, đóng các valve tương ứng.
Nạp nitrogen để duy trì áp suất trong hệ khoảng 50 kPa và đuổi không khí còn
sót lại.
Mở các valve xả đáy bơm P-08/09, P-11/12, P-15/16A/B để xả nước ngưng tụ.
Trang 45
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Việc khởi động hệ condensate được tiến hành sau khi đã hoàn tất thủ tục sấy lò
E-10 và các thiết bị đo, các báo động sự cố đã được kiểm tra, các thiết bị tự động
cần thiết phải chuyển sang chế độ Manual do tín hiệu đầu vào chưa ổn định. Cụ
thể:
Chạy P-01/02 nạp nguyên liệu cho cột thông qua FRC-301, điều chỉnh PIC-701
sao cho áp suất trước PCV-701 đạt 6.5-11 bar tùy theo yêu cầu của nguyên liệu.
Chạy bơm P-08/09, duy trì dòng qua lò E-10 bằng cách điều chỉnh FIC-100 mở
FCV-100 khoảng 50% điều này tránh gây mất mát cho P08/09. Tiến hành đưa tháp
làm lạnh vào hoạt động, đảm bảo việc cấp nước làm mát cho các trao đổi nhiệt E-
13A/B, E-17, E-18, E-19, các bơm trong hệ P-08/09, P-11/12. Đưa đuốc vào hoạt
động.
Tuần hoàn hệ kín ở nhiệt độ 100-110 oC để sấy lò E-10. Thời gian khoảng
2-3 ngày hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào thời gian dừng hệ.
Tiến hành tuần hoàn nâng dần nhiệt độ của hệ, duy trì dòng nhập liệu khoảng 25 -
30% công suất của P-01/02 (tương ứng giá trị 3.0-3.5 trên FRC-301), chỉnh dòng
qua lò đạt giá trị tối ưu theo hướng dẫn vận hành, tốc độ nhanh quá gây hiện tượng
giãn nở nhiệt có hại cho thiết bị, đường ống. Giữ mức cột ổn định bằng cách điều
chỉnh LCV-701 cùng với valve tắt.
Khi nhiệt độ tăng dần, mực bình V-14 cũng tăng dần, khi mực đạt mức độ trung
bình, chạy P-15/16A/B để tạo dòng hồi lưu. Na1 thu được ở thời điểm này có thể
rất nhở do nhiệt độ thấp, nếu hồi lưu nhiều thì phần nhẹ ở đỉnh vẫn còn nhiều, khó
ngưng tụ làm tăng áp suất trong bình V-14 nên sẽ đẩy ra đuốc gây lãng phí, do đó
trong trường hợp này nên đẩy về slop để tránh lãng phí. Khi nhiệt độ đỉnh khá cao
( khoảng 75 -80 oC), tăng dần hồi lưu một cách hợp lý để khống chế tốc độ tăng
nhiệt độ đỉnh đồng thời tạo mực tại đĩa số 9 để đưa hồi lưu Na2 vào hoạt động.
Khi mực chất lỏng đĩa số 9 đạt, xóa báo động LAL-701 tại tủ CP-100, xả gió bơm
P-11/12 và đưa bơm vào hoạt động nhằm tạo dòng hồi lưu tuần hoàn Na2 cho cột
chưng luyện. Chỉnh dòng hồi lưu này ở mức thấp và tăng dần tới giá trị phù hợp.
Trang 46
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Khi áp bơm ổn định, cho dòng Na2 ra slop với lượng thích hợp nhằm tăng cường
sự bay hơi ở vùng đáy cột.
Khi các dòng tương đối ổn định, chuyển các thiết bị tự động sang chế độ AUTO để
làm việc.
Kiểm tra tình trạng thiết bị, ghi các thông số để theo dõi. Mọi sự cố bất thường
phải báo cho Trưởng ca biết để giải quyết.
Khi các thong số nhiệt độ: đáy, đĩa, cắt Na2 và mức hồi lưu đã đạt như yêu cầu đưa
ra, lấy các dòng sản phẩm theo đúng trình tự thao tác valve nhằm tránh lẫn bottom
và Na như sau:
Khi chuyển sản phẩm ra slop, các sản phẩm trắng (Na1, Na2) chuyển trước,
các sản phẩm đen (bottom) chuyển sau.
Khi lấy các sản phẩm, sản phẩm bottom lấy trước, sản phẩm Na1, Na2 lấy sau.
Sau khi đã lấy sản phẩm, tiến hành nâng dần công suất của hệ và điều chỉnh các
dòng hồi lưu phù hợp để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như yêu cầu về
sản lượng với chi phí chế biến là thấp nhất.
2.4.4. Thủ tục ngừng hệ
Thủ tục ngừng hệ bao gồm ngừng hệ bình thường theo kế hoạch. Có thể có các
thay đổi theo thời gian do các điều kiện hoạt động đặc biệt. Thủ tục này không bao gồm
trường hợp ngừng khẩn cấp.
Giảm công suất dần dần tới 50% so với thiết kế. Giảm tương ứng lưu lượng các
dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lượng lâu nhất có thể được.
Chuyển toàn bộ các dòng sản phẩm ra slop.
Giảm dần dần nhiệt độ dòng ra khỏi lò gia nhiệt E-10 tới khoảng 175 oC theo tốc
độ giảm khoảng 10 oC/h
Ngừng lò bằng cách ngừng từng vòi đốt một. Vẫn tiếp tục tuần hoàn chất lỏng qua
lò.
Ngưng bơm hóa chất.
Trang 47
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Cần chỉnh LIC-140 tới mực tối thiểu trong giai đoạn này.
LIC-702 vẫn tiếp tục hoạt động, từ từ bơm hết chất lỏng đáy cột ra slop.
Chuyển LIC-702 sang chế độ manual, bơm toàn bộ lượng chất lỏng đáy cột ra slop.
Xả áp hệ ra đuốc từ bình tách.
Đặt các tấm chặn ở các vị trí giới hạn trên các tuyến ống:
Tuyến nạp liệu.
Tuyến Na1 sản phẩm.
Tuyến Na2 sản phẩm.
Tuyến bottom sản phẩm.
Cô lập toàn bộ các khí cụ với các thiết bị, đường ống tương ứng để bảo vệ chúng
tránh nhiệt độ cao của hơi nước.
Thổi hơi vào toàn bộ các tuyến ống và thiết bị cho đến khi thấy hơi nước thoát ra
tại các lỗ xả gió.
Xả chất lỏng ngưng tụ tại các điểm thấp trên toàn bộ hệ.
Ngừng thổi hơi nước, đặt biệt chú ý không đẻ xảy ra việc tạo áp suất âm trang các
tuyến ống, thiết bị khi ngưng cấp hơi.
Phải chú ý vấn đề an toàn trước khi chui vào bịt kín thiết bị tại bất kì thiết bị nào.
2.5. SỰ CỐ THƯỜNG GẶP
2.5.1. Các sự cố về điện
2.5.1.1. Nguyên nhân:
Sự cố này xảy ra thường do mất mát nguồn từ lưới điện, mất pha, điện lưới nguồn
quá thấp…
Tất cả các lý do trên đều do việc cung cấp điện đến các thiết bị điện của cụm
chưng luyện bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạt động của cụm. Khi đó máy phát điện dự
phòng sẽ hoạt động và cấp điện trở lại cho toàn nhà máy.
2.5.1.2. Xử lý:
Người vận hành cụm C-07 phải kết hợp cùng các cụm có liên quan để sớm đưa hệ
vào ổn định theo hướng tránh làm mất mát nhiệt lượng từ cột chưng luyện. Cụ thể:
Trang 48
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Trình tự khởi động bơm thích hợp nhất: P-22/23, P-08/09, P-01/02, P-15/16,
P-11/12.
Giảm công suất hệ còn một nửa so với lúc hoạt động ổn định (phải đảm bảo công
suất tối thiểu của bơm) để tránh mất nhiều năng lượng của cột chưng luyện cũng
như của hệ thống và tránh quá tải bơm P08/09.
Giảm lưu lượng của dòng hồi lưu tương ứng với mức nhập liệu đồng thời giảm
tương ứng các dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lượng lâu nhất có thể.
Chuyển tất cả các dòng sản phẩm chưng luyện ra slop. Đối với các dòng sản phẩm
trắng cũng có thể không chuyển về slop tùy theo quy định của người quản lý
trực tiếp.
Sau khi lò gia nhiệt đốt trở lại, vẫn duy trì dòng nhập liệu 50% so với lúc ổn định
(phải đảm bảo lưu lượng tối thiểu của bơm) để nhằm giảm thiểu thời gian cấp
nhiệt lượng cho hệ thống, tránh quá tải ở lò gia nhiệt, tránh hao hụt do đốt cháy và
sớm đưa hệ vào ổn định trở lại. khi các nhiệt độ dòng bottom ra lò, nhiệt độ NA2
vào E-05, nhiệt độ đáy cột đã đủ như hệ lúc ổn định, cho chuyển các sản phẩm vào
bồn chứa tương ứng. Những trường hợp khác, người quản lý trực tiếp sẽ quyết
định thời điểm lấy các dòng sản phẩm.
Khi lấy các dòng sản phẩm, cho nâng từ từ dòng nhập liệu đến giá trị cũ như trước
sự cố sao cho không ảnh hưởng đến sự tách pha ở vùng đáy cột và do đó liên quan
đến chất lượng của sản phẩm bottom.
Trong trường hợp mất điện lướt và máy phát bị sự cố, lúc này toàn bộ các sự cố
điện của bộ phận công nghệ đều ngưng hoạt động kể cả các máy nén khí, để tránh
giãn nở nhiệt trên các tuyến ống cần mở vài vòng valve tắt của các valve tự động
thường đóng như FCV-301, PCV-701. Đóng valve cô lập của PCV-140 để giữ áp
hệ.
Chuyển ra slop các dòng sản phẩm, tăng cường việc kiểm tra, nạp nitrogen cho cột
chưng luyện, khi cần thiết duy trì một áp suất dương của hệ khi đã có điện trở lại,
tiến hành đưa hệ vào chế độ ổn định theo các trình tự của “sự cố về điện”.
Trang 49
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2.5.2. Các sự cố của máy nén khí
2.5.2.1. Nguyên nhân:
Do máy nén khí bị sự cố, khi đó việc cung cấp khí nén cho các thiết bị tự động sẽ bị
ảnh hưởng. Lúc này phản ứng của hệ sẽ là:
Toàn bộ thiết bị tự động ngừng hoạt động.
Các valve thường mở sẽ mở 100% bao gồm: FCV-701, FCV-150, PCV-140B.
Các valve thường đóng sẽ đóng hoàn toàn bao gồm: FCV-301, FCV-183, LCV-
702, LCV-140, PCV-140A, PCV-701, lò gia nhiệt E-10 sẽ tắt khi mất dòng khí
nén.
2.5.2.2. Xử lý:
Trong thời gian chờ cấp khí nén trở lại, các thao tác vận hành gồm:
Chuyển các dòng sản phẩm ra slop.
Chuyển các thiết bị tự động san các chế độ manual đồng thời mở các valve tắt của
các valve tự động để tiến hành tuần hoàn làm nguội hệ. Khi hệ đã nguội thì dừng
hệ để chuẩn bị cấp khí nén trở lại.
Đóng các valve cô lập của các valve tự động để phòng chúng làm việc trở lại khi
có khí nén.
Nạp nitrogen cho hệ khi áp hệ âm (áp suất bình V-14<0).
Khi đã cấp khí nén lại bình thường cần xả khí tạ các bộ điều áp (regulator) của các
thiết bị tự động để kiểm tra chất lượng khí nén (khô và sạch) nhằm tránh
hư hỏng cho những thiết bị này. Tiến hành khởi động hệ theo thủ tục vận hành
hệ thông thường.
2.5.3. Các sự cố khác
Trang 50
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Bảng 3: Sự cố khác
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Mất áp bơm P08/09
Do lọt khí vào buồng bơm khi joint lọc đầu hút bị bể.Do hóa hơi trong buồng bơm do:nguyên liệu lẫn nước, áp suất đầu hút quá thấp, lọc dầu hút bơm dơ.
Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến hành thay joint hư.Điều chỉnh lại chế độ hồi lưu và kết hợp nâng dần nhiệt độ E-10.Ngừng bơm, xả nước đầu hút vào buồng bơm. Tuần hoàn hệ ở công suất nhỏ nhất, giữ nhiệt lò E-10 ở khoảng 150-2000C để tiến hành khử nước.Chạy bơm dự phòng, tiến hành xúc lọc bơm.Nâng thêm áp suất đầu hút.Cần duy trì áp suất dương tròn cột C-07.
Mất áp Bơm P-01/02
Do nghẹt lọc dầu hút.Do joint đầu hút bị bể.Do mực bồn nguyên liệu thấp, có nước.
Chuyển chạy bơm dự phòng và thay joint hư.Tiến hành xúc lọc bơm.Giảm bớt công suất đồng thời khép bớt valve xuất của bồn nguyên liệu.Giảm bớt nhiệt độ lò E-10, cô lập dòng sản phẩm ra bồn, tăng thêm hồi lưu và duy trì dòng bottom qua ống lò để làm nguội cột chưng luyện và ống lò E-10, duy trì áp suất dương trong cột C-07, đồng thời cho xử lý bơm để sớm đưa vào hoạt động trở lại.
Mất áp bơm P-15/16A/B
Do lọt khí vào buồng bơm khi joint lọc đầu hút bị bể, dơ lọc.Do hóa hơi trong buồng bơm, nguyên liệu có lẫn nước.
Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến hành thay joint hư, xúc lọc.Điều chỉnh lại chế độ hồi lưu (NA1,NA2)Khép bớt valve nước làm mát của trao đổi nhiệt E-13.Nâng thêm áp suất bình V-14.Cần giảm thiểu nhập liệu và béc lò E-10, cho xả nước trong V-14 để tăng cường sức chứa NA1, cho xả ra phuy và về hầm slop nếu lượng NA1 nhiều, xử lý bơm để nhanh chóng đưa vào hoạt động.
Mất áp bơm P-11/12
Do lọt khí vào buồng bơm khi joint lọc đầu hút bị bể, dơ lọc.Do hóa hơi trong buồng bơm, nguyên liệu có lẫn
Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến hành thay joint hư.Điều chỉnh lại chế độ hồi lưu.Ngừng bơm, xả nước.Chạy bơm dự phòng, tiến hành xúc lọc bơm.
Trang 51
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
nước.Do mực đĩa thấp. Nâng thêm nhiệt độ lò E-10.
Dơ các đĩa chưng luyện
Do nhiên liệu chứa nhiều cặn, tạp chất,…các chất này tích tụ tại các đĩa chưng luyện làm giảm chức năng của các đĩa này. Hậu quả làm cho quá trình tiếp xúc pha lỏng – hơi, trao đổi nhiệt, trao đổi chất diễn ra kém đẽ dẫn đến hiện tượng sốc nhiệt làm đen sản phẩm NA.
Ngừng hệ và tiến hành tháo các đĩa chưng luyện để tiến hành vệ sinh.
Nghẹt các trao đổi nhiệt
Sự cố này thường xảy ra ở các thiết bị trao đổi nhiệt có nhiệt độ cao, áp suất cao như E-06A/B, có sản phẩm có khả năng gây ăn mòn như E-13, E-05A/B, E-31.
Cần theo dõi hoạt động của các thiết bị trao đổi nhiệt này thường xuyên, phát hiện kịp thời để ngừng hệ, tiến hành vệ sinh (theo dõi chênh lệch nhiệt độ, chênh lệch áp vào, áp ra).
Nghẹt truyến làm mát các bơm nhiệt độ cao
Làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của bơm. Chạy bơm dự phòng, ngừng bơm tiến hành vệ sinh (theo dõi chênh lệch dòng nước làm mát vào và ra).
Trang 52
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ HỆ MINI
3.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỤM MINI
3.1.1. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của cụm chung cất Mini là sản xuất BTP nhẹ, BTP trung bình,
BTP nặng từ Bottom - sản phẩm đáy của cụm Condensate. Hàm lượng sản phẩm tùy
thuộc vào phân đoạn cắt Bottom của cụm Condensate và thành phần của nguyên liệu.
3.1.2. Công suất thiết kế
Công suất thiết kế của cụm Mini là 120.000 tấn/năm
3.1.3. Mô tả quy trình công nghệ
Mini có các cụm thiết bị chính là hai cột chưng cất khí quyển, ký hiệu là 20-C-03 và
20-C-04.
Trong hệ thống chưng cất này nguyên liệu bottoms được phân chia theo phân đoạn
thành 3 sản phẩm:
BTP nhẹ nhận được ở đỉnh cột 20-C-04
BTP trung bình lấy ra ở đáy cột 20-C-04
BTP nặng được lấy ở đay cột 20-C-03.
Bottoms được bơm 20-P-01A/B bơm vào hệ, lưu lượng được điều khiển bằng
FRC-801.
Trước khi vào cột 20-C-03 dòng nhập liệu lần lượt qua các trao đổi nhiệt 20-E-13,
20-E-01, 20-E-14U/M/L, 20-E-12. Tại đây diễn ra quá trình trao đổi nhiệt đối lưu
ngược chiều. Các trao đổi nhiệt 20-E-13, 20-E-01, 20-E14U/M/L được thiết kế để tận thu
nhiệt của các dòng sản phẩm, riêng 20-E-12 được cấp nhiệt từ lò 20-F-01. Kết quả nhiệt
độ dòng nhập liệu tăng lên 275 oC (228 - 240 oC) khi vào cột 20-C-03.
Dòng nhập liệu được điều khiển bằng FRC-801 (nhận tín hiệu chênh lệch áp tại đầu
đẩy bơm 20-P-01A/B), điều khiển valve FCV-801.
Trang 53
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Trong trường hợp nhiệt độ của dòng nhập liệu vượt nhiệt độ gán 198 oC thì valve
tự động TCV-801 sẽ mở và một lượng BTP trung bình sẽ đi thẳng tới 20-E-05 mà không
qua 20-E-01.
(Dòng nhập liệu hiện nay được chỉnh bằng tay và bộ đo nhiệt độ không còn hoạt động
đồng thời valve TCV-801 bị hư hỏng nên BTP trung bình luôn luôn đi qua trao đổi nhiệt
20-E-01.)
Một soupape an toàn được lắp tại 20-E-01 (trên tuyến nhập liệu), bảo vệ quá áp cho
các trao đổi nhiệt, đường ống và được gán ở 1400kPa. Trước khi vào cột 20-C-03 nhiệt độ
dòng nhập liệu sẽ được điều khiển bằng bộ điều khiển TRC-802, điều khiển valve TCV-
802, nhằm ổn định nhiệt độ dòng nhập liệu trước khi vào cột là 275 oC. Nếu nhiệt độ nhập
liệu vượt quá giá trị gán trên TRC-802 thì valve tự động TCV-802 sẽ mở cho một phần
dầu tải nhiệt đi thẳng về lò 20-F-01 mà không qua 20-E-12.
Khi vào cột 20-C-03, nhập liệu có nhiệt độ 272 oC (228 - 285 oC), áp suất 60 kPa và
tách thành 2 pha. Hỗn hợp 2 pha này cấp liên tục cho 20-C-03
PHA HƠI: Bao gồm pha hơi của dòng nhập liệu và hơi phần chưng đi lên sẽ đi lên
phần trên của cột (phần chứa đệm nhồi), tiếp xúc với pha lỏng (dòng hồi lưu) từ đỉnh,
quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất xảy ra. Những cấu tử nặng (có nhiệt độ sôi cao
như BTP nặng) có trong pha hơi sẽ ngưng tụ và các cấu tử nhẹ hơn (có nhiệt độ sôi thấp
hơn như BTP trung bình và BTP nhẹ) có trong pha lỏng sẽ hóa hơi. Kết quả dòng hơi lên
đỉnh càng lúc càng giàu cấu tử nhẹ và dòng lỏng xuống đáy càng giàu cấu tử nặng. Phần
pha hơi này sẽ qua cột 20-C-04 do chênh lệch áp suất 2 cột.
Dòng hơi từ đỉnh cột 20-C-03 sang cột 20-C-04 tiếp xúc với dòng hồi lưu đỉnh cột
được tách thành 2 pha (lỏng, hơi). Quá trình trao đổi nhiệt, trao đổi chất xảy ra tương tự
như tại cốt 20-C-03 và kết quả thu được sản phẩm đỉnh giàu cấu tử nhẹ (BTP nhẹ) ở dạng
hơi phía đỉnh cột và sản phẩm đáy giàu cấu tử nặng (BTP trung bình) dạng lỏng ở đáy cột.
Dòng sản phẩm đỉnh (pha hơi) qua trao đổi nhiệt 20-E-13A/B được ngưng tụ, có
nhiệt độ 94 oC và chứa tại bình 20-B-01.
Hiện nay nhiệt độ BTP nhẹ ra khỏi 20-E-13 A/B đo được khoảng 48 – 60 oC.
Phần lỏng (BTP nhẹ) được vận chuyển bởi bơm 20-P-02A/B, tách thành 2 dòng
Trang 54
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dòng BTP nhẹ:
Dòng BTP nhẹ đi qua trao đổi nhiệt 20-E-04, được làm nguội bằng nước để đạt nhiệt
độ ≤45 oC. Lưu lượng BTP nhẹ được điều khển bởi valve FCV-812 thông qua bộ điều
khiển lưu lượng FRC-812.
(Valve FCV-812 không hoạt động nên việc điều chỉnh lưu lượng BTP nhẹ phải được thực
hiện bằng tay.)
Dòng hồi lưu cột 20-C-04:
Hồi lưu được điều khiển theo mực 20-B-01 thông qua valve LCV-807, do bộ LC-
807 điều khiển. Bộ ghi FR-808 xác định lưu lượng dòng hồi lưu.
(Bộ điều khiển và valve điều chỉnh lượng hồi lưu tự động không còn hoạt động nên
chỉ có thể tự chỉnh bằng tay.)
Áp suất tại bình 20-B-01 được ổn định nhờ bộ điều khiển PIC-807 và được gán ở
28,7 kPa (hiện gán ở 10 kPa). PIC-807 sẽ điều khiển 2 valve PCV-807A và PCV-807B để
duy trì áp bình như giá trị gán. Khi áp bình nhỏ hơn giá trị gán thì PIC-807 sẽ điều khiển
mở valve PCV-807A và đóng valve PCV-807B. Khi đó một lượng hơi BTP nhẹ sẽ đi trực
tiếp từ đỉnh cột 20-C-04 xuống bình, làm tăng áp bình. Ngược lại khi áp bình cao hơn giá
trị gán, PIC-807 sẽ điều khiển mở valve PCV-807B, đóng valve PCV-807A và khi đó một
lượng hơi BTP nhẹ từ bình sẽ được xả ra đuốc, làm giảm áp bình.
Dòng lỏng từ đáy cột 20-C-04 vào bơm 20-P-07A/B được tách thành 2 dòng:
Dòng BTP trung bình sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-01, 20-E-05 có
nhiệt độ tương ứng 190 oC. Lưu lượng BTP trung bình ra bồn được điều
khiển bởi valve FCV-811 thông qua bộ điều khiển lưu lượng FRC-811.
Dòng hồi lưu về đỉnh cột 20-C-03:
Dòng hồi lưu được điều khiển theo mực đáy cột 20-C-04 thông qua valve tự động
LCV-805, do bộ LIC-805 điều khiển.
Cả hai valve LCV-811 và LCV-805 đều không hoạt động nên dòng hồi lưu và
dòng BTP trung bình đều phải điều khiển bằng tay.
PHA LỎNG: Gồm lỏng của dòng nhập liệu và dòng lỏng từ phần luyện trở xuống.
Cả hai dòng này cùng đi xuống đáy cột, tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy cột. Quá trình
Trang 55
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
xảy ra tương tự như phần luyện, dòng lỏng xuống đáy cột giàu cấu tử nặng
(BTP nặng). Dòng BTP nặng qua trao đổi nhiệt 20-E-15 được gia nhiệt bằng dầu tải nhiệt
gylotherm. Dòng BTP nặng được gia nhiệt tạo thành 2 pha lỏng - hơi. Dòng hơi quay trở
về tháp để gia nhiệt cho đáy tháp 20-C-03. Dòng lỏng qua bơm 20-P-09A/B và được bơm
qua các trao đổi nhiệt trước khi tới bồn chứa.
Dòng BTP nặng:
Dòng BTP nặng sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-14 (U/M/L), 20-E-03, 20-E-06
nhiệt độ giảm xuống còn 50oC. Lưu lượng BTP nặng trong trao đổi nhiệt 20-E-15
thông qua valve tự động LCV-804, do bộ báo mực LIC-804 điều khiển. Bộ ghi FR-806
xác định lưu lượng BTP nặng ra bồn.
3.2. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
3.2.1. Sơ đồ dòng chảy công nghệ
Dòng nhập liệu
Sản phẩm đáy cột 20-C-03
Sản phẩm đáy cột 20-C-04
Trang 56
20-C-03 20-E-12 FCV-801
20-E-14
(U/M/L)20-E-0120-E-1320-P-01A/BBồn
Bồn chứa 20-E-06 20-E-03 20-E-14
(U/M/L)
20-E-15 LCV-80420-P-09A/BĐáy cột 20-C-03
TCV-801
20-E-0520-E-0120-P-07A/BĐáy cột 20-C-04
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Sản phẩm đỉnh cột 20-C-04
3.2.2. Cột chưng cất khí quyển 20-C-03
Chiều cao là 10.998 mm.
Đường kính thân cột là 800 mm.
Chiều cao lớp đệm nhồi trong cột là 3.500 mm.
Cột chưng cất khí quyển 20-C-03 gồm 2 phần chính:
Vùng tách thô ở phần dưới
Vùng tinh luyện ở phần trên.
3.2.2.1. Vùng tách thô
Trang 57
Bồn chứa FCV-807 20-E-04
Hồi lưu 20-C-04 LCV-807
ĐuốcPCV-801BPCV-801A
20-P-02A/B20-B-0120-E-13Hơi từ đỉnh cột 20-C-04
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Đường ống đưa vào hỗn hợp hai pha lỏng-hơi được gắn một ống hở ở giữa vùng
dưới của nó để bắt buộc hỗn hợp tự hướng xuống đáy cột.
Vùng tách thô được trang bị các dụng cụ sau:
2 ống thủy LG-804A/B bao tất cả chiều cao hoạt động của các thiết bị đo mực.
1 bộ điều khiển thiết bị mực baoLT-804
1 thiết bị an toàn mức cao LSH-804.
1 thiết bị an toàn mức cao LSL-804
An toàn mực cao để ngăn cản sặc cột của vùng tách thô.
An toàn mực thấp để bảo vệ bơm 20-P-09A/B.
1 áp kế PG-804.
1 nhiệt kế TG-804.
3.2.2.2. Vùng tinh luyện
Vùng tinh luyện được trang bị bằng đệm nhồi. Tính toán của nhà thiết kế xác định
5 đĩa lý thuyết để đảm bảo yêu cầu hoạt động và tương đương với một chiều cao lớp đệm
nhồi 3.500 mm. Lớp đệm sử dụng vòng kim loại C.M.R (cascade metal ring), có chiều
dày 2,5 mm, đường kính 50mm, chiều cao 18 mm và làm bằng nhôm.
Phần dưới của lớp đệm nhồi được nâng đỡ bằng lưới, được tính toán để đảm bảo sự
chảy tốt nhất của 2 pha lỏng và khí.
Ở phía trên vùng tinh luyện, một thiết bị phân bố đảm bảo phân bố đồng đều chất
lỏng trên tất cả lớp nhồi và pha khí đi ra đều trên tất cả các vùng nhồi.
Một nhiệt kế TG-805 đo nhiệt độ hơi ở đỉnh cột 20-C-03.
Những điểm khác:
Để giảm đáng kể sự ăn mòn, phần bên dưới cột 20-C-03 đến lớp nhồi được làm bằng
thép inox 316TI, phần còn lại của cột làm từ thép carbon. Cột được bảo ôn hoàn toàn để
giữ nhiệt.
3.2.3. Cột chưng cất khí quyển 20-C-04
Chiều cao là 9.589 mm
Trang 58
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Đường kính thân cột là 800 mm
Chiều cao lớp đệm nhồi trong cột là 3.500 mm
Cột chưng cất khí quyển 20-C-04 gồm 2 phần chính:
Vùng tách thô ở phần dưới
Vùng tinh luyện ở phần trên
3.2.3.1 Vùng tách thô
Nguyên liệu vào cột 20-C-04 ở thể hơi từ đỉnh cột 20-C-03. Sự phân tách giữa hơi
đi lên vùng tinh luyện và chất lỏng xuống vùng tách thô nhờ sự chênh lệch tỷ trọng.
Vùng tách thô được trang bị các dụng cụ sau
1 bộ thiết bị điều khiển mực bao gồm LT-805, LIC-805, LCV-805.
1 thiết bị an toàn mực rất cao LSHH-805
1 thiết bị an toàn mực rất thấp LSLL-805
An toàn mực cao để ngăn cản sặc cột của vùng tách thô
An toàn mực thấp để bảo vệ bơm 20-P-07A/B.
1 áp kế PG-805.
1 bộ ghi nhiệt độ TR-805.
3.2.3.2 Vùng tinh luyện
Vùng tinh luyện được trang bị đệm nhồi tương tự cột 20-C-03.
Một nhiệt kế TG-809A đo nhiệt độ hơi ở đỉnh cột 20-C-04.
Áp kế PG-805 và nhiệt kế TG-805 (TR-805) chỉ áp suất và nhiệt độ của đáy cột
20-C-04.
Những điểm khác:
Toàn bộ cột làm từ thép carbon.
Cột được bảo ôn hoàn toàn để giữ nhiệt.
Hai soupape an toàn PSV-805A/B được chuẩn ở 250 kPa, bảo vệ hai cột 20-C-
03/04 trong trường hợp tăng áp.
Trang 59
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.2.4. Lò gia nhiệt 20-F-01
3.2.4.1 Giới thiệu:
Lò 20-F-01 là loại lò gia nhiệt nhiệt độ cao (nhiệt độ tối đa là 375 oC), giữ vai trò
cung cấp nhiệt cho quá trình chưng cất của hệ Mini. Quá trình cung cấp nhiệt gián tiếp
nhờ dầu tải nhiệt và diễn ra 2 quá trình :
Quá trình trao đổi nhiệt (trao đổi nhiệt đối lưu và bức xạ nhiệt) giữa dòng dầu tải
nhiệt gylotherm và nhiệt sinh ra do quá trình cháy nhiên liệu trong lò
Quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng dầu tải nhiệt với dòng nhập liệu của hệ Mini ở
trao đổi nhiệt 20-E-12
Hệ thống lò bao gồm:
Lò gia nhiệt trụ đứng đốt bằng vòi phun được trang bị bình giãn nở và bình xả.
Thiết bị vòi đốt phun và các phụ kiện đi kèm
Các thiết bị báo động an toàn và điều khiển tự động
Hệ thống các valve, đường ống, bồn chứa.
Hệ thống bơm
Tủ điều khiển
Lò có thể sử dụng nhiên liệu đốt là dầu nặng (mazut) và dầu nhẹ (D.O). (Thực tế,
chỉ sử dụng nhiên liệu đốt là dầu D.O)
Sự hoạt động của lò phụ thuộc vào hoạt động và chế độ nhiệt của hệ chưng cất Mini.
Mọi thay đổi về thông số hoạt động của lò phải đảm bảo an toàn ổn định và cung cấp
đầy đủ nhiệt cho quá trình chưng cất.
3.2.4.2 Mô tả quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ của lò bao gồm các quá trình hoạt động chính sau:
3.2.4.2.1 Dòng nhiên liệu D.O
Dầu D.O từ bồn chứa 20-B-03/04 được bơm cao áp 20-F-P-02A/B hút vào bình
tách khí và được đưa đến béc phun. Tại đây, áp suất và lưu lượng dầu được khống chế bởi
một đĩa chỉnh có một lưỡi chỉnh bằng cam (được gọi là cam chỉnh), nếu áp suất dầu vào
quá lớn (lớn hơn giá trị gán là 30bar) thì lò sẽ tắt và báo “SỰ CỐ VÒI ĐỐT”
Trang 60
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Phần dầu dư còn lại khi vào béc sẽ theo đuờng ống hoàn lưu quay trở lại đầu hút của
bơm cao áp tại bình tách khí. Dòng hoàn lưu này luôn được duy trì với áp suất luôn lớn
hơn 8 bar, nhờ 1 valve an toàn có giá trị ∆ p là 1,8 bar (độ chênh lệch áp ở hai phía của
valve cô lập dòng dầu hoàn lưu) được gán trên đường hoàn lưu, nhằm đảm bảo an toàn
cho điều kiện làm việc của hệ nhiên liệu dầu mazut. Nếu áp suất dòng hoàn lưu nhỏ hơn 8
bar sẽ gây nên “SỰ CỐ VÒI ĐỐT” và làm tắt lò.
Ở giữa dòng hoàn lưu và dòng nhiên liệu đi vào lò có một cánh valve điện nằm phía
sau bình tách khí và phía trước soupape của dòng hoàn lưu, sự đóng mở của cánh valve
này sẽ kéo theo sự đóng mở của 2 valve tương ứng trên đường hoàn lưu và đường nhiên
liệu vào lò. Trong lúc hệ đang hoạt động bình thường, nếu mở cánh valve này sẽ làm tắt
lò và báo
“SỰ CỐ VÒI ĐỐT”, sự đóng mở các valve này chỉ khi có sự cần thiết vệ sinh tuyến ống.
Lưu lượng không khí được đưa vào lò nhờ quạt gió phía trên nóc lò và được
điều chỉnh tỷ lệ thích hợp với lưu lượng dòng nhiên liệu D.O nhờ nối với cánh tay đòn
điều khiển cửa gió thông qua cam chỉnh. Lượng không khí đưa vào lò nhằm tham gia vào
quá trình đốt nhiên liệu, được kiểm tra bởi một công tắc kiểm tra lưu lượng không khí vào
béc và gán ở 5 kPa. Trong trường hợp lưu lượng không khí vào không đủ,sẽ có báo
“SỰ CỐ VÒI ĐỐT” và tắt lò, để tránh trường hợp không đốt hết nhiên liệu gây lãng phí
và ô nhiễm môi trường.
Nhiên liệu đưa vào lò thông qua béc phun nhằm tạo ra quá trình tán sương, cùng với
tác nhân không khí ở trên sẽ tạo ra một hỗn hợp cháy và sẽ bắt cháy khi được mồi lửa nhờ
bộ phận đánh lửa. Nhiệt lượng cung cấp cho dầu tải nhiệt đi trong các ống nhờ quá trình
trao đổi nhiệt bức xạ và trao đổi nhiệt đối lưu.
Phần không khí dư và khí thải sau khi đốt theo ống khói đi ra ngoài nhờ vào
sự chênh lệch áp suất trong lò và miệng ống khói.
Để kiểm tra nhiệt độ an toàn khói thải và hiệu suất vòi đốt phun, 1 thiết bị đo và
báo nhiệt độ an toàn khói thải (STB) được gắn trên đường ống thông giữa ống khói và
thềm lò ở nhiệt độ an toàn cho phép là 400 oC, vượt quá giá trị này lò sẽ báo sự cố
“NHIỆT ĐỘ KHÓI CAO” làm tắt lò.
Trang 61
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.2.4.2.2 Dòng dầu tải nhiệt:
Dòng dầu tải nhiệt tuần hoàn:
Quá trình tuần hoàn dầu tản nhiệt trong hệ nhờ vào bơm tuần hoàn 20-P-01A/B.
Dầu tải nhiệt được bơm đẩy vào lò, trước khi đi vào lò, dòng này dòng này được vào 6
ống và đi theo 3 lớp vòng trong lò, nhằm tăng thêm diện tích bề mặt trao đổi nhiệt qua
quá trình đối lưu và bức xạ nhiệt.
Nhiệt độ của dầu tải nhiệt khi ra khỏi lò được giới hạn ở 385 oC cho mỗi ống nhờ
thiết bị an toàn nhiệt độ (STB). Nếu vượt qua giá trị nhiệt độ này sẽ được khống chế bởi
giới hạn gán ở TIC (hiển thị ở tủ điều khiển) tùy theo yêu cầu vận hành, nhiệt độ giới hạn
của dòng này ở giá trị là 375oC
Để đảm bảo lưu lượng dòng dầu tối thiểu đi trong ống hoặc lưu lượng dầu đi trong
ống không vượt quá công suất thiết kế của lò, một thiết bị tự động chênh lệch áp (FIAL)
được gắn trên dòng đi của dầu tải nhiệt. Độ chênh lệch này cho phép nằm trong khoảng
từ 0,02 bar đến 0,4 bar và lò sẽ có báo động “HOÀN LƯU XẤU” và làm tắt lò nếu
ngoài giá trị trên.
Do có sự tăng giảm nhiệt độ trong quá trình vận hành nên sẽ có sự tăng giảm về thể
tích và áp suất dầu tải nhiệt trên đường ống tạo ra sự chênh lệch áp suất trong đường ống
và bình giãn nở. Để cân bằng quá trình này, một đường ống nối giữa đường đi dòng dầu
tải nhiệt và bình giãn nở nhằm đảm bảo thể tích lỏng trong đường ống luôn được ổn định.
Mặt khác, để giữ một áp suất an toàn trong đường ống khi có sự cố tăng đột ngột về áp
suất thường là do nhiệt độ dòng tăng quá cao hoặc khi các thiết bị tự động khác làm việc
không chính xác. Một valve an toàn áp suất được gắn trên đường ống này ở giá trị là 3,8
bar,
valve này sẽ mở khi có sự chênh lệch áp suất giữa dòng dầu tải nhiệt và bình giãn nở cao
hơn 3,8 bar.
Sau khi ra khỏi lò, dòng dầu tải nhiệt tiếp tục đi đến trao đổi nhiệt 20-E-12 cung cấp
nhiệt lượng cho dòng nguyên liệu của hệ chưng cất Mini. Tại dây, lưu lượng dòng dầu tải
nhiệt được điều chỉnh bởi một valve tự động TCV-802, valve này được điều khiển bởi
một thiết bị tự động điều khiển nhiệt độ TIC-802 gán ở 275 oC nhằm giữ ổn định nhiệt độ
Trang 62
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
dòng nhập liệu trước khi vào cột chưng cất 20-C-03.
Trước khi vào trao đổi nhiệt 20-C-02, để đảm bảo có áp suất an toàn cho thiết bị khi
xảy ra việc valve tự động TCV-802 đóng kín (hoạt động không chính xác) làm cho áp
suất trên đường ống tăng cao, hoặc khi nhiệt độ của dòng dầu tải nhiệt tăng quá cao dẫn
đến áp suất quá lớn, người ta gắn 1 valve tự động áp suất PCV-815, được điều khiển bởi
một bộ điều khiển PIC-815 với giá trị gán 11,4 bar. Nếu áp suất vượt quá giá trị gán này
thì valve tự động PCV-815 sẽ mở để cho dầu tải nhiệt quay trở về đầu hút của bơm tuần
hoàn.
Bình giãn nở, bình xả:
Bình giãn nở và bình xả được thông nhau bởi một đường ống xả tràn, khi mực dầu
tải nhiệt ở trên bình giãn nở dâng cao hơn chiều cao ống xả tràn (xảy ra khi đang nạp hoặc
khi có sự xả về những lúc thể tích của dầu tải nhiệt ra khỏi dầu quá lớn), thì lượng dầu
trong bình giãn nở sẽ được xả về bình xả qua đường ống xả tràn. Trên đường ống này có
1 valve xả khí được sử dụng để tách khử nước sau khi tách dầu tải nhiệt.
Giữa bình giãn nở và đường ống phía đầu hút của 2 bơm tuần hoàn 20-F-P01A/B có
một đường ống thông nhau nhằm bổ sung dầu tải nhiệt từ bình giãn nở vào hệ tuần hoàn
khi có sự hao hụt dầu tải nhiệt do rò rỉ hay có sự giảm nhiệt độ. Giữa đường ống xả và
đường này có một valve xả nhanh trang bị bộ báo động (FTB), bình thường valve này
luôn đóng kín và sự đóng của valve này mới cho phép lò đi vào hoạt động. Việc mở valve
này khi cần thiết có sự xả nhanh dầu tải nhiệt từ bình giãn nở về bình xả khi hệ ngưng
hoạt động. Nếu valve này mở hay có sự rò rĩ qua valve (valve đóng không kín), thì sẽ cắt
điện cho
nguồn cấp của hệ lò, lò ngưng hoạt động.
Một đường ống từ bên ngoài dùng để nạp khí N2 vào hệ thống qua bình xả,
ở trên đường ống này có gắn thiết bị báo động về áp suất với giá trị nhỏ nhất là 8,5 bar,
giá trị lớn nhất là 11 bar. Nếu vượt giá trị 11,5 bar thì valve an toàn của bình sẽ mở N2
trước khi đi vào hệ sẽ qua một thiết bị điều khiển áp suất regulator với giá trị lớn nhất là
16 bar. Áp suất thiết kế cần thiết khi nạp vào hệ là 9 bar, với áp suất này nhằm tránh quá
Trang 63
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
trình tạo hơi khi nhiệt độ dòng dầu tải nhiệt tăng lên cao và việc phải dùng khí N2 trong hệ
là do khí này kém hoạt động hóa học và bền ở nhiệt độ cao sẽ không xảy ra các quá trình
cháy nổ hay tạo các phản ứng khi nhiệt độ lên cao.
Để nạp dầu tải nhiệt vào hệ hoặc khi cần thiết có thể lấy dầu ra ngoài, người ta
sử dụng một bơm nạp với kết cấu đường ống như trình bày ở hình vẽ. Bơm này có
hai chức năng nạp và hút. Quá trình nạp dầu vào hệ có thể từ bình xả hoặc các bình chứa
bên ngoài, được bơm đưa vào hệ theo 2 đường, hoặc là đầu hút hoặc là đầu đẩy của bơm
20-F-P-01A/B. Cũng từ các đường như trên mà bơm có thể hút dầu tải nhiệt trong hệ từ
bình xả hoặc từ đầu hút hoặc từ đầu đẩy của bơm tuần hoàn 20-F-P-01A/B.
3.2.4.3 Mô tả hoạt động thiết bị
3.2.4.3.1 Lò gia nhiệt:
Đây là một lò kiểu đứng gia nhiệt đến nhiệt độ cao cho dầu tải nhiệt đốt bằng vòi
phun được gắn trên nóc lò thông gió cưỡng bức bởi motor quạt gió. Đường ống dẫn dầu
tải nhiệt gylotherm được chia thành 6 ống và phân thành 3 lớp phía trong lò. Nhiệt lượng
sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu sẽ bức xạ đến bề mặt trao đổi nhiệt của ống.
Dòng
khí thải ở nhiệt độ cao lưu chuyển đối lưu qua các lớp vòng ống và thoát ra ngoài
miệng ống khói nhớ vào sự chênh lệch áp suất trong lò và khí quyển.
Ống khói lò được thông với thân lò dưới thềm đáy lò. Đây là loại ống khói có cửa để
dọn sạch sẽ tro xỉ và có dự kiến cho thoát khí nổ.
Công suất nhiệt : 1.744 kW.
Nhiệt độ đốt lò tối đa (dòng dầu tải nhiệt ra khỏi lò) : 375 oC
Các phụ tùng đi kèm bao gồm:
1 thiết bị báo an toàn và kiểm tra nhiệt độ dòng dầu tải nhiệt ra khỏi lò.
1 thiết bị báo an toàn nhiệt độ cho khói lò
6 thiết bị báo an toàn nhiệt độ cho mỗi vòng ống trong lò.
1 thiết bị điều khiển điện tử có giá trị nhiệt độ vào/ra của dầu tải nhiệt gylotherm.
1 áp kế đo chênh lệch áp có bộ phận ngắt (FIAL)
3.2.4.3.2 Vòi đốt phun:
Trang 64
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Số lượng: 1 vòi phun hiệu Weishanpt loại RMS-8-2MD.
Kết cấu: được chế tạo thành 1 khối, motor lắp thẳng góc với dòng không khí và
kéo cánh quạt. Đầu vòi phun có thể xoay lại quanh trục.
Phụ tùng đi kèm bao gồm:
Thiết bị gia nhiệt dầu nặng, điện trở gia nhiệt, nhiệt kế an toàn, thiết bị ROB
(sử dụng để nhiên liệu nặng)
Hệ thống dẫn nhiên liệu đến đầu vòi phun và hệ ống tuần hoàn nhiên liệu.
Hệ thống điều khiển không khí, nhiên lệu, bộ cam điều khiển.
2 valve từ điều khiển.
1 công tắc kiểm tra lưu lượng không khí vào béc đốt
1 bộ an toàn áp suất dầu vào béc (gán ở 30 bar).
1 bộ an toàn áp suất dầu - đường về (gán ở 8 bar).
2 áp kế trên đường dầu đi và về.
Ghi chú: thực tế hiện nay chỉ đốt nhiên liệu dầu D.O (dầu nhẹ), đã tháo bỏ hệ thống
gia nhiệt điện và motor điều khiển hỗn hợp không khí/nhiên liệu. Để điều khiển lưu lượng
hỗn hợp không khí/nhiên liệu, công nhân vận hành lò cần phải thao tác đĩa cam chỉnh có
thang chia vạch dùng làm chỉ thị vị trí, bằng cách xoay 90o cần xoay.
3.2.4.3.3 Tủ điện điều khiển:
Hiệu điện thế nguồn: 380 V, 50 Hz.
Công suất: 37 kW.
Hiệu điện thế điều khiển: 220 V, 50 Hz.
3.2.4.3.4 Hệ thống bơm:
a) Bơm tuần hoàn:
Có 2 bơm ly tâm 20-F-P-01A/B (1 hoạt động và 1 dự phòng), bơm vận chuyển
dầu tải nhiệt gylotherm qua lò và trao đổi nhiệt 20-E-12.
Lúc bơm hoạt động phải mở valve by-pass để giữ cho bơm dự phòng có nhiệt độ
tương đương nhiệt độ hoạt động.
Các thiết bị phụ tùng trang bị cho mỗi bơm:
1 valve đầu hút
Trang 65
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
1 lọc hình Y
1 valve đầu đẩy
1 valve 1 chiều
1 áp kế đầu hút (chung cho cả 2 valve)
1 áp kế đầu đẩy (chung cho cả 2 valve)
1 đường ống nối tắt 2 đầu đẩy của 2 bơm (đường xông bơm)
1 hệ thống làm mát vỏ trục bơm bằng dòng nước tuần hoàn tháp làm lạnh.
1 hệ làm mát trục bơm bằng dầu tải nhiệt chứa trong bình xi-phông.
b) Bơm nhiên liệu (bơm cao áp)
Có 2 bơm 20-F-P-02A/B (bơm B được trang bị sau này so với thiết kế ban đầu, có
bơm dự phòng). Sử dụng loại bơm trục vít, bơm vận chuyển nhiên liệu D.O từ bồn chứa
B-03/04 đến béc đốt.
Lưu lượng của bơm được khống chế bởi đĩa chỉnh cam, điều chỉnh lượng dòng D.O
vào béc đốt.
Bơm được khởi động hay ngừng đồng thời với vòi đốt làm việc hay ngừng, tương
ứng với các vị trí trên công tắc “VÒI ĐỐT”.
Các phụ tùng trang bị cho mỗi bơm:
1 valve đầu hút
1 valve đầu đẩy
1 bộ lọc
1 áp kế đầu đẩy
1 áp kế đầu hút
Hệ valve liên hoàn, bình tách khí, valve an toàn (chung cho cả 2 bơm)
c) Bơm nạp:
Sử dụng bơm trục vít, được trang bị để bơm nạp dầu tải nhiệt vào hệ từ bình xả hoặc
các bình chứa bên ngoài, cũng như hút dầu từ bình xả ra các phuy chứa dựa vào kết cấu
valve, đường ống được trang bị.
Trang 66
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Chỉ được trang bị 1 bơm do tính chất hoạt động không liên tục. Bơm chỉ hoạt động
khi nạp dầu tải nhiệt vào hệ, bình xả lúc ban đầu hoặc khi cần thiết có sự bổ sung dầu tải
nhiệt vào khi đèn báo “THIẾU DẦU” cháy sáng.
Khi khởi động bơm cần phải ấn và giữ nút “BƠM NẠP” trên tủ điều khiển cho đến
khi quá trình nạp dầu hoàn tất (đèn “THIẾU DẦU” tắt).
Các thiết bị trang bị cho bơm:
3 valve đầu hút
3 valve đầu đẩy
1 áp kế
3.2.4.3.5 Bình giãn nở:
Dung tích: 2.600 l.
Áp suất dư khi làm việc: 9 bar
Nhiệt độ làm việ : 375 oC
Các thiết bị phu kiện đi kèm:
1 bộ báo động mực thấp LAL.
1 valve an toàn.
1 hệ chỉ thị mực
1 nhiệt kế.
3.2.4.3.6 Bình xả:
Thể tích: 6.000 l
Áp suất dư khi làm việc: 9 bar
Nhiệt độ làm việc: 375 oC
Các thiết bị phụ kiện đi kèm bao gồm:
Hệ nạp và xả
1 hệ chỉ mực
1 valve an toàn (giá trị gán 11,5 bar)
1 valve xả đáy
3.2.4.3.7 Hệ nạp khí Nitrogen
Trang 67
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dùng để nạp N2, cung cấp áp suất cho lò trước khi đi vào hoạt động
Các thiết bị gồm:
1 valve 1 chiều
1 thiết bị báo động khi áp suất nhỏ (P = 8,5 bar)
1 thiết bị báo động khi áp suất lớn (P = 11 bar)
1 thiết bị giữ áp suất N2 cho hệ sau khi nạp (regulator), gán ở 9bar. Áp suất tối đa
là 16 bar là áp suất khí N2 vào.
3.2.4.3.8 Các thiết bị điều khiển tự động :
TIC-802 Điều khiển nhiệt độ dòng dầu tải nhiệt đến trao đổi nhiệt 20-E-12 thông qua valve TCV-802 (giá trị gán : 275oC)
PIC-815 Điều khiển áp suất dòng dầu tải nhiệt ra khỏi lò đến 20-E-12 thông qua valve PCV-815 (giá trị gán 11,4bar)
3.2.4.3.9 Bồn chứa nhiên liệu:
Có 2 bồn B-03/04, dung tích 6m3, đặt nằm ngang. Các thiết bị đi kèm cho mỗi bồn:
1 ống thủy để theo dõi mực trong quá trình chạy hoặc nhận nhiên liệu.
Valve cấp nhiên liệu cho hệ lò
Valve nạp nhiên liệu vào bồn chứa
Valve xả đáy.
3.2.4.3 Sự cố, nguyên nhân và cách xử lí.
Khi xảy ra sự cố mất điện,hệ lò ngưng hoạt động. Khi có điện lại, người vận hành lò
cần phải thao tác đúng theo thủ tục khởi động lò.
Ngoài ra,khi xảy ra bất kì báo động sự cố nào trong hệ,để đưa lò hoạt động ổn định
trở lại,công nhân vận hành lò cần thao tác theo trình tự sau:
a) Nhấn nút “NGỪNG CÒI”.
b) Nhấn nút xóa sự cố tương ứng. Nếu sự cố được xóa sạch thì đèn báo sự cố sẽ tắt.
Trong trường hợp sự cố không được xóa thì đèn sự cố sẽ vẫn sáng và chỉ tắt khi sự cố đã
được xóa, công nhân vận hành cần phải nhấn vận hành lại lần thứ hai.
c) Nhấn nút “AN TOÀN”, đèn “AN TOÀN” cháy sáng.
Trang 68
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
d) Chỉnh cam chỉnh về vị trí lửa mồi (ứng với vạch chia ở 3.5) để mồi lại vòi đốt.
Khi đèn “LƯU LƯỢNG NHỎ” cháy sáng đồng nghĩa với việc vòi đốt đã đốt lại được.
e) Chỉnh đĩa cam chỉnh để tăng dần nhiệt độ lò theo yêu cầu vận hành.
SỰ CỐ NGUYÊN NHÂN XỬ LÝĐèn báo hiệu “thiếu dầu” cháy sáng.
Mực dầu tải nhiệt trong bình giản nở quá thấp.Thiết bị kiểm tra mực nước bị hỏng.
Chạy bơm nạp dầu. Kiểm tra cần thay thế.
Đèn hiệu “hoàn lưu xấu” cháy sáng.
Thiết bị FIAL bị hỏng.Bộ lọc bị tắt.Valve ngừng bị đóng.Có hạt nước trong dầu tải nhiệt sau khi nạp dầu.
Thay thế. Lau sạch bộ lọc.Mở valve.Khử các hạt nước trong dầu tải nhiệt theoo hướng dẩn ở phần 3.
Đèn hiệu “nhiệt độ khói cao” cháy sáng.
Nhiệt kế báo hiệu bị hỏng.Nhiệt kế báo hiệu bị sai giá trị.Diện tích trao đổi nhiệt của lò gia nhiệt bị bẩn.Các tấm bị chặn khí thải bị hỏng.Vòi phun được chỉnh không đúng với công suất yêu cầu.
Chỉnh lại.Làm sạch diện tích trao đổi nhiệt của lò.Kiểm tra, sửa lại.Kiểm tra nếu cần gọi người chế tạo vòi phun.Thay.
Đèn hiệu “ nhiệt độ dầu cao” cháy sáng.
Nhiệt kế báo hiệu bị hỏng.Nhiệt kế an toàn bị đứt.
Kiểm tra nhiệt độ dầu tải nhệt ra lò được chỉnh thấp hơn nhiệt độ an toàn.
Vòi phun DO hỏng.Bơm hỏng.
Xem tài liệu kĩ thuật của nhà chế tạo.
Sự cố vòi đốt.+ Nhóm lửa không sinh ra tia lửa.
Xem tài liệu kĩ thuật của nhà chế tạo.Các điện cực chập nhau.Các điện cực quá xa.Điện cực ẩm ướt.Cách điện bể.
Chỉnh.
Chỉnh.Lau chùi.Thay.Thay.
+Moto không chạy.
Biến thế hỏng.Tủ điện hỏng, dây điện hỏng.
Tìm lí do chữa trị.Kiểm tra.
Trang 69
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
+ Bơm dầu nhiên liệu không chảy.
Role nhiệt bị đứt.Motor hỏng, tủ điện hỏng…Valve không kín.Ống nhiên liệu không kín.Valve đóng.Bộ lọc bẩn.Bộ lọc không kín.Valve một chiều không kín.
Mở lau chùi hoặc thay.Vặn chắc.Mở valve.Lau chùi.Thay.Thay.Thay.Thay bơm.
+ Đầu vòi phun không tốt.
Áp suất thấp.Bơm hút không khíViên đầu vòi không siết chặt.Lỗ bít kín.Bộ lọc bít kín.Bị mòn
Siết khớp nối.Tháo lau chùi.Tháo lau chùi.ThayTháo lau chùi
+ Hộp điều khiển có tế bào không phản ứng với ngọn lửa
Đầu vòi phun bị nghẹt
Valve một chiều hỏng
Thay
Lau
+ Đèn báo hiệu cháy sáng không đúng.
Tế bào bẩnTế bào nóng quáNgọn lửa có sự cốChỉnh không đúngDầu không dungVòi phun quá lớn hay quá nhỏLưu lượng khí quá lớ hay quá nhỏThông gió nơi làm việc
Thay thếNhấn nút lạiChỉnh lạiThayThayChỉnhThông gió qua lỗ trống mà diện tích bằng ½ diện tích ống khốiThay
+Valve từ không mở hoặc không kín
Cuộn dây từ hỏngHộp an toàn hỏng
Thay Mở valve lau chùi
Đèn hiệu “sự cố các ống 1-6” cháy sáng
Có bẩn ở valveNhiệt kế báo hỏngNhiệt kế báo hiệu bị sai giá trịNhiệt độ dầu tải nhiệt cao hơn giá trị ban đầu
Thay Chỉnh lạiKiểm tra dầu tải nhiệt
Trang 70
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.2.5. Trạm đưa vào các chất chống ăn mòn
3.2.5.1 Chất chống ăn mòn Philmplus-5K1
Để giảm sự ăn mòn thiết bị, theo sau cột 20-C-04 người ta đưa vào chất chống
ăn mòn. Điểm đưa vào phải lấy điểm cao nhất trên đường ra của hơi từ 20-C-04 và ở giữa
dòng khí để thuận lợi cho sự phân bố đồng đều chất này trong đường ống đi xuống
20-E-13A/B.
Lượng chất này đưa vào tùy theo tốc độ ăn mòn thực tế.
Lưu lượng đưa vào đỉnh tháp 20-C-04 hiện nay là 1 cm3/phút.
3.2.5.2 Trạm đưa vào chất chống ăn mòn
Đế bằng sắt để đặt bơm và phuy hóa chất.
1 phuy đựng hóa chất (philmplus-5K1).
1 bơm định lượng 20-P-A-01, lưu lượng điều chỉnh từ 0 đến 5 lít/giờ.
1 áp kế, 1 soupape bảo vệ từ dòng quay lại đầu hút bơm.
3.2.6. Bình ngưng tụ sản phẩm đỉnh 20-B-01 và bình tách nước 20-B-01B:
Bình ngưng tụ 20-B-01 có nhiệm vụ thu hồi hơi của sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-
04 tạo trạng thái lỏng. Đồng thời bình còn có nhiệm vụ tách sơ bộ nước có trong sản
phẩm,
do vậy mà áp suất và nhiệt độ trong bình được giữ ở giới hạn nào đó thông qua thiết bị
chỉ thị PG-807 và TG-807
Mức chất lỏng trong bình được giữ ở mức độ nhất định. Mực thấp nhất là LLL và
mực cao nhất là HLL. Hai mức này được khống chế bởi cụm valve LCV-807 được điều
khiển bởi bộ chỉ thị mức LC-807. Giả sử khi mức chất lỏng trong bình giảm xuống quá
thấp,
bộ chỉ thị LC sẽ báo điều chỉnh valve LCV-807 đóng bớt lại để làm giảm lượng lỏng hồi
lưu vào tháp 20-C-04. Khi đó, lượng hồi lưu đi lên đỉnh tháp sẽ tăng và tăng lượng sản
phẩm ngưng tụ trong bình 20-B-01.
Trên bình 20-B-01 cần có các valve an toàn, và được nối với các valve PCV-807A,
PCV-807B để điều chỉnh áp suất trong bình luôn giữ ổn định.
Trang 71
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Nhằm mục đích tách nước một cách triệt để hơn khi mà lượng nước bị cuốn theo
trong sản phẩm quá nhiều, người ta lắp thêm một bình tách nước 20-B-01B. Trong trường
hợp lượng sản phẩm bị cuốn theo nước thải nhiều, người ta dùng một bơm đưa nước vào
đường ống với lưu lượng nhỏ để đẩy lớp sản phẩm lên trên bình 20-B-01.
Các thiết bị trang bị cho bình:
1 thiết bị điều khiển mực LC-807.
1 thiết bị an toàn mực rất cao LSHH-807.
1 thiết bị an toàn mực rất thấp LSLL-807.
1 ống thủy LG-807.
1 áp kế PG-807, 1 nhiệt kế TG-807.
1 soupape PSV 807 bảo vệ quá áp.
3.2.7. Trao đổi nhiệt ống chùm 20-E-01, 20-E-03, 20-E-04 (MỚI), 20-E-12, 20-E-13,
20-E-14(U/M/L).
STT Tên Dòng lưu chất Mục đíchDòng nóng Dòng lạnh
1 20-E-01BTP trung bình - Ống
Nguyên liệu Thu nhiệt dòng BTP trung bình
2 20-E-03BTP nặng – Vỏ Nước Làm lạnh BTP nặng
trước khi ra bồn
3 20-E-04 BTP nhẹ - Vỏ Nước Làm lạnh BTP nhẹ trước khi ra bồn
4 20-E-12Dầu tải nhiệt – Vỏ
Nguyên liệu Nâng nhiệt độ dòng nhập liệu theo yêu cầu 275oC
5 20-E-13A BTP nhẹ - Ống Nguyên liệu Thu nhiệt dòng BTP nhẹ
6 20-E-13BBTP nhẹ - Vỏ Nước Làm lạnh BTP nhẹ trước
khi cho vào 20-B-01
7 20-E-14BTP nặng – Ống
Nguyên liệu Thu nhiệt dòng BTP nặng
8 20-E-15Dầu tải nhiệt - Ống
BTP nặng Gia nhiệt dòng BTP để tăng hiệu quả chưng cất
3.2.7.1 Trao đổi nhiệt 20-E-01
Trang 72
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Hệ thống các dụng cụ cho phép kiểm tra, điều khiển tình trạng nhiệt độ của trao đổi
nhiệt:
TG-801: trên đường nhập liệu vào.
TG-810: trên đường BTP trung bình ra.
TIC-801: điều khiển nhiệt độ đặt trên đường ra của nhập liệu.
TCV-801: đường vào của BTP nặng, điều khiển BTP nặng vào.
PSV-801: trên đường ra của nhập liệu, bảo vệ vỏ trao đổi nhiệt.
Bộ điều khiển TIC-801 kích thích valve điều khiển TCV-801 làm thay đổi lượng
BTP trung bình qua 20-E-01, làm thay đổi nhiệt độ dòng nhập liệu.
Soupape PSV-801 bảo vệ vỏ trao đổi nhiệt.
3.2.7.2 Trao đổi nhiệt 20-E-03
Hệ thống các dụng cụ cho phép kiểm tra, điều khiển tình trạng nhiệt độ của trao đổi
nhiệt:
TG-813B: trên đường BTP nặng vào.
TG-815: trên đường BTP nặng ra.
Soupape PSV-813 bảo bệ ống trao đổi nhiệt.
Soupape PSV-814 bảo vệ vỏ trao đổi nhiệt.
3.2.7.3 Trao đổi nhiệt 20-E-04 (thay mới)
Nhiệt kế TG-812 đo nhiệt độ BTP nhẹ ra bồn.
3.2.7.4 Trao đổi nhiệt 20-E-12
Nhập liệu đi vào ống một lần duy nhất cho phép chủ động nhất việc phân phối
lưu lượng đều trên toàn bộ các ống cũng như đảm bảo đồng đều hệ số trao đổi nhiệt
giữa tất cả các ống.
Hệ thống các dụng cụ cho phép kiểm tra, điều khiển tình trạng nhiệt độ trao đổi
nhiệt:
TG-803: trên đường dầu gylotherm ra.
TG-806: trên đường dầu gylotherm vào.
TRC-802: điều khiển nhiệt độ nhập liệu thông qua điều khiển valve tự động TCV-
802, điều khiển lượng dầu tải nhiệt vào 20-E-12.
Trang 73
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
TG-806 báo nhiệt độ sai lệch khá xa so với nhiệt ra từ lò 20-F-01 (nhỏ hơn khoảng
40 oC) và nhỏ hơn nhiệt độ ra khỏi thiết bị 20-E-12 khoảng 2 - 5 oC (chính xác là nhiệt độ
vào phải lớn hơn nhiệt độ ra khỏi 20-E-12 khá nhiều)
3.2.7.5 Trao đổi nhiệt 20-E-14
Hệ thống các dụng cụ cho phép kiểm tra, điều khiển tình trạng nhiệt độ của
trao đổi nhiệt:
TG-802: trên đường nhập liệu ra.
TG-813A : trên đường BTP nặng ra.
FCV-801: điều khiển lưu lượng nhập liệu vào cột 20-C-03.
(Bộ điều khiển FRC-801 điều khiển valve FCV-801 làm thay đổi lượng nhập liệu
vào cột 20-C-03 và được đặt trên đường vào của nhập liệu, tại bơm 20-P-01A/B).
3.2.7.6 Trao đổi nhiệt 20-E-15
Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, có gờ chảy tràn nhằm tránh mất áp bơm và tránh làm
hỏng trao đổi nhiệt.
Hệ thống các dụng cụ cho phép kiểm tra, điều khiển tình trạng nhiệt độ trao đổi
nhiệt:
LIC-804 điều khiển valve LCV-804 nhằm điều khiển lưu lượng sản phẩm BTP
nặng
3.2.8. Trao đổi nhiệt dạng tấm 20-E-05, 20-E-06
Hai trao đổi nhiệt 20-E-05/06 bảo đảm làm nguội sản phẩm.
20-E-05 làm nguội BTP trung bình.
20-E-06 làm nguội BTP nặng.
Các BTP được làm nguội nhờ nước.
Trao đổi nhiệt dạng “tấm” được lựa chọn vì nó có tính kinh tế đối với công suất nhỏ,
diện tích trao đổi nhiệt nhỏ và các sản phẩm sạch. Ngoài ra nó có thuận lợi quan trọng là
gọn.
Để tránh rò rỉ ở joint của tấm người ta dùng giải pháp tấm hàn.
Một nhiệt kế riêng cho phép đo nhiệt độ sản phẩm.
Trang 74
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
TG-811 đường ra BTP trung bình từ 20-E-05.
TG-814 đường ra BTP nặng từ 20-E-06.
Điều chỉnh nhiệt độ của các sản phẩm từ trao đổi nhiệt được thực hiện bằng tay
qua việc thay đổi lưu lượng nước.
1 soupape an toàn gắn trên tuyến nước ra, bảo vệ các trao đổi nhiệt khi áp suất tăng
quá cao.
Những tấm trao đổi nhiệt này làm từ thép inox 316L.
3.2.9. Bơm ly tâm
3.2.9.1 Bơm ly tâm nguội gồm
20-P-01A/B: Bơm nhập liệu (bottoms) vào hệ.
20-P-02A/B : Bơm BTP nhẹ.
Những bơm này có đặc điểm riêng do việc không làm nguội - được trang bị
một bộ bạc đơn giản cần “sự tưới” để đảm bảo chức năng dầu bôi trơn và làm nguội các
bộ phận di chuyển của bộ bạc.
Việc tưới thực hiện nhờ phun vào bộ bạc chất lỏng đầu đẩy bơm.
3.2.9.2 Bơm ly tâm nóng gồm
20-P-09A/B : Bơm BTP nặng.
20-P-07A/B : Bơm BTP trung bình.
Dòng nước làm nguội, cho phép làm nguội:
Các phụ kiện thân bơm.
Thân bơm.
Một lưu lượng nước 1.500 l/h ở tối đa 30 oC để làm nguội bơm. Dòng nước làm
nguội cần phải có khi bơm hoạt động hoặc đang dự phòng, chỉ có thể tắt khi thực hiện bảo
trì.
3.2.9.3 Các phụ kiện chung
“Quench” hơi:
Tất cả các phụ kiện bơm nóng được trang bị một hệ tưới để: Trong trường hợp có sự
rò rỉ của phốt bơm sẽ làm giảm nồng độ hơi xăng dầu nhằm làm giảm khả năng tự bốc
Trang 75
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
cháy của sản phẩm. Giữ nhiệt độ bộ bạc tránh sự đông đặc paraffin khi dừng bơm (đặc
biệt khi dùng chưng cất dầu thô). “Quench” sử dụng hơi ở 20 – 25 kPa. Lưu lượng hơi
cần dùng là 4 l/phút/bơm. Dòng hơi phải luôn làm việc khi bơm hoạt động.
Các bơm 20-P-02A/B, 20-P-07A/B, 20-P-09A/B được trang bị một valve chảy tắt
nối đường ra của bơm đang hoạt động và bơm dự phòng. Valve này cho phép chảy qua
một
lưu lượng nhỏ chất lỏng trong bơm dự phòng nhằm hâm nóng bơm dự phòng. Điều này
tránh những thay đổi nhiệt đột ngột trong trường hợp khởi động nhanh bơm dự phòng.
Mỗi bơm được trang bị:
1 valve ở đầu hút.
1 cái lọc ở đầu hút.
1 valve ở đầu đẩy
1 áp kế ở đầu đẩy
1 valve một chiều ở đầu đẩy
Riêng hai bơm 20-P-01 A/B, áp kế được dùng chung. Tất cả các motor của bơm
được khởi động và dừng tại chỗ. Chỉ hai bơm 20-P-01A/B có ampere kế.
Tủ điện A-02
Ngừng cố ý hoặc không cố ý đều báo động chuông. Tình trạng hoạt động của motor
được hiển thị bởi một đèn đỏ.
3.2.10.Các thiết bị tự động chính
FRC-801 điều khiển valve tự động FCV-801: dòng nhập liệu
FRC-811 điều khiển valve FCV-811: dòng BTP trung bình
FRC-812 điều khiển valve FCV-812: dòng BTP nhẹ
LC-807 điều khiển valve LCV-807: dòng hồi lưu cột 20-C-04.
LIC-804 điều khiển valve LCV-804: dòng sản phẩm BTP nặng.
LIC-805 điều khiển valve LCV-805: dòng hồi lưu vào cột 20-C-03.
FR-806 ghi lưu lượng BTP nặng.
FR-808 ghi lưu lượng BTP nhẹ hồi lưu cột 20-C-04.
Trang 76
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
TRC-802 điều khiển valve tự động TCV-802: dòng gylotherm.
TR-805 ghi nhiệt độ đáy cột 20-C-04.
TIC-801điều khiển valve TCV-801: dòng bypass qua 20-E-01.
3.3. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ
3.3.1. Hệ soupape an toàn
PSV-801 = 1.400 kPa
PSV-805A/B = 250 kPa
PSV-807 = 250 kPa
PSV-809 = 250 kPa
PSV-813 = 700 kPa
PSV-814 = 500 kPa
PSV-815 = 700 kPa
PSV-816 = 700 kPa
PSV-817 = 700 kPa
3.3.2. Hệ thống các bộ báo mực
Các bộ báo mực của cột 20-C-03:
LSH-804 (mực cao) = 2.748 mm.
LSLL-804 (mực thấp) = 298 mm.
Các bộ báo mực của cột 20-C-04:
LSH-805 (mực cao) = 1.775 mm.
LSLL-805 (mực thấp) = 245 mm.
Các bộ báo mực của bình 20-B-01:
LSH-807 (mực cao) = 813 mm.
LSLL-807 (mực thấp) = 235 mm.
Các bộ báo mực gây shut-down (tắt)bơm và báo động tại A-02.
LSH-804 sẽ gây shut-down 20-P-01A/B.
LSH-805 sẽ gây shut-down 20-P-01A/B.
Trang 77
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
LSLL-804 sẽ gây shut-down 20-P-09A/B.
LSLL-805 sẽ gây shut-down 20-P-07A/B.
LSLL-807 sẽ gây shut-down 20-P-02A/B.
3.3.3. Thông số thiết kế các thiết bị tự động
FRC-801 = 16,7 m3/h
FRC-811 = 6,62 m3/h
FRC-812 = 3,42 m3/h
FR-806 = 10,0 m3/h
FR-808 = 6,35 m3/h
TRC-802 = 275 oC
TIC-801 = 275 oC
3.3.4. Thông số thiết kế bơm – motor
20P01A/B 20P02A/B 20P07A/B 20P09A/B
20P-A01
P (kW) 30 4 15 15 0.25/0.18A 56 8.3 29 29 1/0.57V(volt) 380 380 380 380 220/380N(vòng/phút) 2950 2870 2940 2940 2790Hz 50 50 50 50 50Q (m3/giờ) 10 5 16 7.6H (mH2O) 115 55 65 122Áp suất thử (kg/cm2) 29 29 29 18
Nhiệt độ làm việc buồng bơm (oC)
50 45 154 346
Nhiệt độ làm việc motor (oC <)
80 80 80 80 80
Trang 78
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.3.5. Bảng kê thông số kỹ thuật các áp kế
Khoảng hoạt động (kPag)
Áp suất hoạt động (kPag) Phục vụ
PG-801 0-1600 720 Bơm nạp liệu 20-P-01A/BPG-806A 0-1600 620 Bơm BTP nặng 20-P-09APG-806B 0-1600 620 Bơm BTP nặng 20-P-09BPG-808A 0-600 368 Bơm BTP nhẹ &hồi lưu 20-P-02APG-808B 0-600 368 Bơm BTP nhẹ &hồi lưu 20-P-02B
PG-810A 0-1000 490 Bơm BTP trung bình & hồi lưu 20-P-07A
PG-810B 0-1000 490 Bơm BTP trung bình & hồi lưu 20-P-07B
PG-804 0-100 50 Cột chưng cất 20-C-03PG-805 0-100 50 Cột chưng cất 20-C-04PG-807 0-100 30 Bình hồi lưu 20-B-01
3.3.6. Bảng kê thông số kỹ thuật các nhiệt kế
Khoảng hoạt động (oC)
Nhiệt độ hoạt động (oC) Phục vụ
TG-801 0-250 170 Ra trao đổi nhiệt 20-E-13TG-802 0-400 224 Ra trao đổi nhiệt 20-E-14TG-803 0-600 350 Ra trao đổi nhiệt 20-E-12TG-804 0-600 272 Cột 20-C-03TG-805 0-400 225 Ra cột 20-C-03TG-806 0-600 320 Vào trao đổi nhiệt 20-E-12TG-807 0-160 94 Bình hồi lưu 20-B-01TG-809A 0-400 201 Vào trao đổi nhiệt 20-E-13TG-809B 0-160 94 Ra trao đổi nhiệt 20-E-13TG-810 0-250 190 Ra trao đổi nhiệt 20-E-01TG-811 0-120 50 Ra trao đổi nhiệt 20-E-05TG-812 0-120 45 Ra trao đổi nhiệt 20-E-04TG-813A 0-250 190 Ra trao đổi nhiệt 20-E-14TG-813B 0-250 190 Vào trao đổi nhiệt 20-E-03TG-814 0-120 50 Ra trao đổi nhiệt 20-E-06TG-815 0-120 75 Vào trao đổi nhiệt 20-E-06
Trang 79
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.4. THAO TÁC VÀ VẬN HÀNH CỤM CHƯNG CẤT MINI
3.4.1. Điều kiện vận hành
Hệ mini được vận hành khi mà việc lắp ráp, kiểm tra thử chức năng đã được thực
hiện và kết quả đạt yêu cầu.
3.4.2. Nạp khí trơ vào hệ thống
Trước khi bơm nhập liệu, thay không khí vào hệ bằng N2. Điều này tránh nguy cơ
cháy nổ trong thiết bị, đường ống.
Quy trình chung (kết hợp hơi nước và N2) làm sạch không khí cho hệ thống bằng
hơi nước.
Quy trình tham khảo:
a) Nạp N2 vào hệ đến áp suất 200 kPa tương đối, sau đó giảm xuống 50 kPa và lặp lại
nhiều lần.
b) Nạp N2 vào hệ ở áp suất khí quyển, nghĩa là thổi không khí từ hệ thống ra ngoài
bằng N2. Hàm lượng N2 kiểm tra bằng máy xách tay và khi hàm lượng O2 không quá 1%
là đạt.
3.4.3. Khởi động lần đầu hệ thống
3.4.3.1. Chuẩn bị khởi động
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP1 Khởi động tháp làm lạnh Mini (phụ trách lò 20-F-01 thực hiện)
2 Kiểm tra nước làm mát các trao đổi nhiệt 20-E-13B, 20-E-03/04, 20-E-05/06 và bơm 20-P-09A/B.
3 Mở khí nén cung cấp cho các thiết bị tự động.
4 Mở xả nước ngưng tụ trên tuyến hơi nước tại cụm MINIMở hơi nước cung cấp các bơm 20-P-7A/B, 20-P-09A/B
5 Đóng điện motor bơm tại tủ điện ở A-02. ( Trưởng ca )6 Chuyển các thiết bị tự động sang chế độ manual.7 Mở valve đầu hút ất cả các bơm hệ MINI8 Đóng các valve sản phẩm BTP nhẹ, BTP TB, BTP nặng.9 Mở valve slop BTP nhẹ , BTP TB , BTP nặng
10 Khởi động đuốc (nếu chưa khởi động). ( Phụ trách đuốc thực hiện )
Trang 80
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3.4.3.2. Khởi động
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP
1 Nhấn nút “ON” trên button bơm 20-P-01A/B và mở valve đầu đẩy bơm 20-P-01A/B. ( chạy bơm 20-P=01A/B )
2 Điều chỉnh giá trị FRC-801 = 3,0 – 3,5.
3 Kiểm tra báo động mực độ cao cột 20-P-0. Tắt bơm 20-P01A/B và báo tổ điện nếu thiết bị báo mực cao không hoạt động.
4 Chạy 20-P-09A/B , khi mực cột 20-C-03 khoảng 50 %
5 Kiểm tra báo động thấp cao cột 20-P-03. Tắt bơm 20-P09A/B và báo tổ Điện nếu thiết bị báo mực thấp không hoạt động.
6 Khởi động 20-F-01 và nâng nhiệt độ hệ (20 ± 5 oC/giờ). (Phụ trách lò 20-F-01 thực hiện )
7 Chạy 20-P-02A/B khi mực 20-B-01 đạt 50 %. 8 Chỉnh hồi lưu BTP nhẹ theo nhập liệu ở trạng thái ổn định 9 Xả gió và chạy bơm 20-P-07 A/B khi bộ LIC-805 chỉ 50 %
10 Điều chỉnh hồi lưu BTP TB theo yêu cầu.
11 Mở valve slop BTP TB và điều chỉnh FRC – 811 sao cho mực cột 20-C-04 tại LIC-805 ổn định (đạt 50 % )
12 Chuyển thiết bị tự động sang AUTO khi các BTP ổn định.13 Theo dõi và ghi thông số theo biểu mẩu.
14 Lấy sản phẩm khi feed, các thông số nhiệt độ: lò 20-F-01, đáy cột, đỉnh cột 20-C-03/04 và hồi lưu đã đạt yêu cầu.
15 Mở valve sản phẩm và đóng valve slop các tuyến BTP NHẸ, BTP TB, BTP NẶNG.
3.4.3.3. Khởi động lại hệ sau khi cúp điện
Các bước thực hiện:
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP1 Đóng valve đầu đẩy các bơm vừa hoạt động.2 Đóng các valve sản phẩm BTP nhẹ, BTP TB, BTP nặng.3 Mỡ các valve slop BTP Nhẹ, BTP TB, BTP Nặng.
4 Trình tự khởi động bơm: 20-P-01A/B; 20-P-09A/B; 20-P-02A/B; 20-P-07A/B khi có điện lại (gồm nhấn nút “ON” trên button và mở
5 Khởi động lại lò 20-F-01. (Phụ trách lò 20-F-01 thực hiện)6 Ổn định mực bình 20-B-01, mực cột 20-C-03/04.7 Giảm công suất hệ còn 4,0. 8 Nâng dần nhiệt độ của lò (20 ± 5 oC/giờ). ( Phụ trách lò 20-F-01
Trang 81
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
thực hiện)9 Theo dõi và ghi các thông số theo biểu mẫu. 10 Nâng dần công suất và tăng hổi lưu tương ứng nhập liệu.
3.4.3.4. Ngừng hệ Mini
Các bước thực hiện:
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP1 Chuyển toàn bộ các dòng sản phẩm ra slop.2 Chuyển công tắc vòi đốt 20-F-01 sang vị trí “0” (tắt lò).3 Giảm feed nhập liệu vào hệ thống nếu bơm 20-P-09A/B quá tải.4 Điều chỉnh dòng BTP TB để ổn định mực đáy 20-C-04.
5 Tắt bơm 20-P-07A/B khi mực cột 20-C-04 thấp (bơm không tự tắt khi mực chất lỏng đáy cột đến mức giới hạn).
6 Tắt bơm 20-P-02A/B khi mực bình 20-B-01 thấp (bơm không tự tắt khi mực chất lỏng đáy cột đến mức giới hạn).
7 Lò tự tắt khi ngiệt độ dầu tải nhiệt ra lò 20-F-01 dưới 110 oC8 Tắt bơm nạp nguyên liệu 20-P-01A/B.
9 Tắt bơm 20-P-09A/B khi mực cột 20-C-03 thấp (bơm không tự tắt khi mực chất lỏng đáy cột đến mức giới hạn).
10 Tắt bơm hóa chất.11 Xả áp hệ ra đuốc từ bình 20-B-01.12 Đóng valve bồn nguyên liệu, bồn sản phẩm.13 Mở thở các tuyến nguyên liệu, sản phẩm, slop về hệ MINI.
3.4.3.5. Các sự cố thường gặp
a. Mất áp bơm: Nguyên nhân và biện pháp xử lí
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP XỬ LÍ BƠMĐầu hút không kín do bể joint lọc hoặc đầu hút chưa được siết chặt.
Thay joint hưSiết lại đầu hútChạy bơm dự phòng
Tất cả các bơm
Hóa hơi ở buồng bơm do lẫn phần nhẹ khi gia nhiệt nhanh hoặc hồi lưu lớn
Giảm hồi lưuNâng chậm lò 20-F-01 để phần nhẹ kịp bay hơi
20-P-09A/B20-P-07A/B
Nguyên liệu có lẫn nước (áp hệ tăng nhanh).
Tắt lò.Khử nước hệ.Nâng nhiệt độ hệ.
20-P-09A/B20-P-02A/B20-P-07A/B
Trang 82
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Dơ lọc đầu hút bơm
Chạy bơm dự phòng.Xúc lọc.
Tất cả các bơm
Trao đổi nhiệt bị thủng
Dừng hệ (tắt lò, làm nguội hệ)Xử lí trao đổi nhiệt.
20-P-02A/B
Áp đầu hút quá thấp
Nạp N2 vào hệ. 20-P-02A/B
Đầu hút bị nghẹt Dừng hệVệ sinh đầu hút
20-P-02A/B20-P-09A/B
Khi 2 bơm mất áp Dừng hệ. Xử lý mất áp. Nâng lại nhiệt độ hệ.
Tất cả các bơm
b. Các sự cố với thiết bị tự động
Nguyên nhân và biện pháp xử lí:
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP1 Tắt lò 20-F-01 (khi nghe lần báo còi thứ 2 từ máy nén)
2 Mở valve slop và đóng valve sản phẩm BTP nhẹ, BTP trung bình, BTP nặng
3Mở valve bypass và đóng valve cô lập các valve tự động căn cứ vào giá trị ghi trên chart, mực cột, bình, các dòng hồi lưu và áp bình 20-B-01. (Valve by-pass không hoạt động)
4 Tiến hành các thủ tục ngừng hệ5 Nạp N2 cho hệ khi áp hệ âm (áp đáy cột 20-C-03 <0)
6 Tiến hành xả khí tại các bộ điều áp (regulator) của các thiết bị tự động khi khí nén được cấp lại.
7 Khởi động lại theo thủ tục khởi động.
c. Sự cố cúp điện, đổi điện
BƯỚC PHƯƠNG PHÁP1 Đóng các valve đầu đẩy các bơm vừa hoạt động.2 Đóng các valve sản phẩm BTP Nhẹ, BTP TB, BTP Nặng.3 Mở các valve slop BTP nhẹ, BTP TB, BTP Nặng.
4 Trình tự khởi động bơm: 20-P-01A/B, 20-P-09A/B, 20-P-02A/B,20-P-07A/B
5 Khởi động lại lò 20-F-01.6 Ổn định mực bình 20-B-01, mực cột 20-C-03/04.7 Giảm công suất của lò còn 4,08 Nâng dần nhiệt độ của lò9 Theo dõi và ghi các thông số theo biểu mẫu.10 Nâng dần công suất và tăng hồi lưu tương ứng nhập liệu.
Trang 83
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CHƯƠNG 4 CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
4.1. LÒ HƠI
4.1.1. Nhiệm vụ
Lò hơi là một thiết bị truyền nhiệt thực hiện hai nhiệm vụ chính:
Chuyển hóa năng của nhiên liệu đốt thành nhiệt năng của sản phẩm cháy.
Truyền nhiệt năng sinh ra cho nước cấp vào lò, nhằm gia nhiệt nước thành
nước nóng, nước sôi, hơi nước bão hòa, hơi nước quá nhiệt có áp suất và nhiệt độ
thỏa mãn nhu cầu cho mục đích sử dụng.
Hệ thống lò hơi bao gồm những hệ thống thiết bị chính sau:
Hệ thống cung cấp nhiệt cháy và cung cấp nhiên liệu.
Hệ thống cung cấp không khí và sản phẩm cháy.
Hệ thống cấp nước.
Hệ thống nước nóng, nước sôi, hơi nước bão hòa, hơi quá nhiệt có đủ nhiệt độ và
áp suất thỏa mãn yêu cầu sử dụng.
4.1.2. Phân loại
Lò hơi được phân loại dựa vào các đặc tính khác nhau, có những tên gọi khác nhau
và có những tên gọi khác nhau tùy theo cách phân loại: dựa vào sản phẩm hơi, thông số
của hơi, chế độ chuyển động của nước trong lò hơi, cách đốt nhiên liệu, đặc điểm bề mặt
truyền nhiệt.
Tùy theo yêu cầu về nhiệt độ và lượng hơi cần sử dụng mà người ta chọn áp suất và
công suất của lò hơi.
Trong nhà máy hiện nay đang sử dụng hai lò hơi A (hurtz) và B (lò Thái Dương) là
loại hơi ống lửa, nằm ngang dựa theo sự phân loại đặc điểm bề mặt truyền nhiệt. Sử dụng
nguyên liệu đốt lò là dầu FO, gia nhiệt nước thành hơi quá nhiệt sử dụng các mục đích
sau:
Làm loãng các dòng dầu rò rỉ (nếu có) ở bộ bạc của bơm để hạ thấp khả năng tự
bốc cháy của sản phẩm.
Giữ nhiệt độ của đáy bộ bạc để tránh sự đông đặc của parafin khi dùng bơm.
Trang 84
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Thông số kỹ thuật của 2 loại lò hơi A (hiệu Hurtz) và B (hiệu Thái Dương), đây là
loại lò hơi có ống lửa nằm ngang dựa trên sự phân loại đặc điểm bề mặt truyền nhiệt,
buồng đốt trong:
Thông số kỹ thuật Lò hơi A Lò hơi B
Công suất thiết kế (kg/h)
Áp suất thiết kế (kg/cm2)
Giá trị gán ở valve an toàn (kg/
cm2)
Diện tích tiếp nhiệt (m2)
Dung tích phần chứa hơi
Dung tích phần chứa nước
4000
10.2
7.485
114.3
0.954
4.594
6000
10
4.9
82.7
3.5
6.6
4.1.3. Quy trình công nghệ
Nước từ hồ chứa nước A03, được xử lý sơ bộ nhưng vẫn tồn tại một ít ion làm tăng
độ cứng của nước khi vào lò nước được cho qua hệ thống và xử lý.
Trước tiên, nước bơm qua bình chứa nhựa trao đổi ion (bình Ressin) để loại các
ion Ca2+, Mg2+ nhằm làm mềm nước (các bình này sẽ được tái sinh theo chu kỳ).
Sau đó, nước qua bình khử khí. Ở đây hơi nước có nhiệt độ và áp suất thích hợp sẽ
được sục vào bình làm cho các khí CO2, SO2, H2S, O2 tan trong nước sẽ bay hơi ra
ngoài
không khí. Đồng thời, nước sẽ được gia nhiệt sơ bộ lên 70 - 80 oC để tránh chênh
lệch nhiệt độ nước cục bộ trước khi bơm vào lò.
Sau khi đã được xử lý và gia nhiệt sơ bộ nước được bơm 50-P-60 bơm vào khoang
chứa nước của lò hơi. Tại đây nước nhận năng lượng nhiệt qua quá trình trao đổi
nhiệt để chuyển thành nước sôi, hơi nước bão hòa, hơi hóa nhiệt.
Một đường ống nối từ bao hơi của lò hơi để hơi nước quá nhiệt đến nơi sử dụng.
Trang 85
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Nước trước khi bơm vào lò hơi sẽ được pha lẫn với hóa chất CW 588 thông qua
bơm định lượng chạy song song với bơm nước cấp 50-P-06 của lò hơi. Hóa chất
được
pha vào bình nhựa PE với thể tích là 120 l, pha theo nồng độ chỉ định. Việc sử
dụng
hóa chất CW 588 có tác dụng như sau:
Tác chất Na2CO3 và NaHCO3 làm tăng pH của dung dịch nước vào lò, với chế độ
nước cấp như hiện nay có tính axit gây ăn mòn thiết bị nên khi cho vào độ pH tăng
lên khoảng 9-10 có lợi cho nước ở lò hơi.
Dung dịch NaHCO3 có trong CW588 có thể khử oxi nước trong lò đặc biệt là khi
thiết bị khử oxi không hoạt động thường xuyên.
Trong CW588 có mặt ion PO43- vào nước lò là rất quan trọng, nó tăng cường
khả năng khử
Ca2+ và Mg2+, đồng thời làm cặn bám bong ra để xả đáy lò dễ dàng. Ngoài ra,
Na3PO4 còn có tác dụng tạo ở bề mặt một lớp màng bảo vệ chống được ăn mòn
kim loại.
Cuối cùng nước vào lò hơi thực hiện quá trình trao đổi nhiệt tạo hơi cung cấp cho
cụm Condensate và Mini
Dầu gia nhiệt là dầu FO (gia nhiệt bằng hơi nước hoặc điện trở) được phun vào ở
dạng sương, được đánh lửa. Dầu trộn không khí đưa vào từ quạt sẽ cháy. Khói thải
được
thoát ra bằng ống khói.
Theo nguyên tắc : 1 lò hoạt động, 1 lò dự phòng
Trang 86
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
4.1.5. Sự cố
Các sự cố Nguyên nhân Cách xử lý
Mực nước xuống
quá thấp so với
mức quy định
Không bơm nước vào nồi
Bộ phận điều khiển bơm nước
không hoạt động
Hệ thống cấp nước bị nghẹt
Bơm bị mất áp vì gió hoặc hở
đầu hút
Nhanh chóng cho ngưng lò,
kiểm tra ống thủy nếu thấy
nước thấp thì bổ sung nước từ từ.
Nếu không có nước thì không
được cấp nước vào lò.
Nồi hơi ngập nước,
cột nước trong ống
thủy vượt quá mức
quy định cho phép
Valve cấp nước không kín
Đường ống dẫn ra ống thủy bị
nghẹt
Bộ điều khiển tự động bơm
nước không hoạt động
Áp suất lò hơi giảm
Mở vòi thử nước cao nhất
(nếu có) nếu thấy nước chảy ra
thì:
Tắt bơm cấp nước hoặc đóng valve nồi hơi. Kiểm tra các bộ phận điều khiển bơm nước. Cho nồi hơi hoạt động trở lại.
Lò hơi mất điện,
các thiết bị đồng
loạt không hoạt
động
Mạch điện lưới đang sử dụng
bị cắt hoặc mạch điện trong
nhà máy đang sử dụng bị sự
cố
Nếu cúp điện lâu thì khóa valve
hơi chính để đảm bảo mực nước
trong lò khi còn nóng
Bể xì ống nước,
ống lửa trong lò,
nghe tiếng nổ trong
lò hoăc thấy nước
chảy xuống mặt
lửa
Cặn dính vào thành ống nhiều
gây quá nhiệt hoăc do nước
tuần hoàn không tốt.
Do bản chất kim loại hoặc chỗ
nối tại đó không tốt. Hoặc có
thể do các đường ống mòn
quá quy định
Phải ngưng lò ngay khi cố xảy ra
sau đó để lò nguội, vào kiểm tra
và sửa chữa
Sau khi sửa chữa xong thì phải
thử áp theo quy định
Trang 89
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
4.2. MÁY NÉN
4.2.1. Nhiệm vụ
Máy nén là thiết bị cung cấp khí nén ở áp suất ổn định cho các mục đích sau:
Điều khiển đóng mở các valve tự động của cụm condensate và mini.
Trộn lẫn với dầu đốt ở lò E10, lò hơi để tán sương dầu đốt nhằm tăng khả năng
cháy.
4.2.2. Cấu tạo và các đặc tính kỹ thuật
Máy nén khí SSR-ML37 là máy nén trục vít, bậc đơn, được truyền động bởi một mô
tơ điện kèm đủ phụ kiện, ống, dây và đế đỡ. Toàn bộ được chứa trong hộp máy nén.
Một máy nén chuẩn gồm đầy đủ như sau:
Lọc gió đầu hút
Mô tơ và máy nén đồng bộ
Hộ dầu bôi trơn chịu áp lực với thiết bị làm sạch
Hệ tách dầu
Hệ điều khiển tải
Hệ điều khiển khởi động mô tơ
Thiết bị đo
Thiết bị phòng hộ
Thiết bị làm lạnh phụ bằng khí lạnh
Thiết bị tách ẩm và xả nước
Máy nén khí được nạp đủ dầu siêu làm lạnh SSR. Chất lượng này cần được thay sau
mỗi 8.000 giờ làm việc của máy hoặc sau hai năm một lần (áp dụng tùy chỉ tiêu nào đến
trước). Việc thay dầu đúng thời gian qui định sẽ bảo đảm sự bảo vệ tối đa cho máy, kéo
dài được tuổi thọ của máy.
Máy nén có những đặc tính kỹ thuật sau:
Mode máy: SSR ML-37
Áp suất danh định:110 psig (7,5 bar)
Công suất: 43,5 kW
Lưu lượng danh định: 6m3/phút
Trang 90
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Độ ồn: 75 db
Trọng lượng: 917 kg
Máy nén khí SSR-ML-37 được thiết kế để hoạt động ở môi trường từ 17 oC đến
38 oC. Nhiệt độ chuẩn tối đa 38oC được tính ở độ cao 1.000 m so với mực nước biển.
Nếu máy đặt ở độ cao hơn thì nhiệt độ môi trường sẽ giảm đáng kể nên phải xem xét lại
nếu sử dụng mô tơ như đã giới thiệu.
4.2.3. Nguyên lý hoạt động
Quá trình nén trong máy nén dạng trục vít được tạo thành nhờ sự dồn nén của hai
trục vít quay trên hai trục song song, được bao kín bởi vỏ buồng nén làm bằng gang chịu
lực với lỗ khí đầu hút và đầu đẩy nằm ở hai đầu đối diện. Rãnh trục vít cái nén khí và nó
được truyền động bởi trục vít đực. Ổ tựa hình côn ở đầu đẩy ngăn ngừa chuyển động
hướng trục của các trục vít.
Mỗi hợp dầu bôi trơn và khí đẩy từ đầu máy nén đi vào hệ tách. Hệ tách này nằm
trong bình tách, nó sẽ tách toàn bộ dầu ra khỏi khí nén, trừ vài ppm không tách hết còn lại
trong khí. Dầu được tách sẽ quay về hệ thống cò khí đã tách dầu sẽ đi vào cụm làm lạnh
phụ. Hệ dầu bôi trơn gồm bình tách, thiết bị làm lạnh, valve điều khiển dàn nhiệt tĩnh học
và bộ lọc. Khi máy nén đang hoạt động dầu được nén và đẩy đến các ổ trục của máy.
Hệ làm lạnh phụ gồm một trao đổi nhiệt, một thiết bị tách chất ngưng tụ và thiết bị
xả tự động. Nhờ làm lạnh khí đẩy ra nên phần lớn hơi nước tự nhiên có trong không khí
được ngưng tụ và nó được loại ra nhờ thiết bị tự động. Công suất máy nén được kiểm soát
nhờ hệ thống điều khiển tải. Ở điều kiện chuẩn máy có thể vận hành ở chế độ “on - off
line”hoặc “upper range modulate” (điều biến dải trên). Máy sẽ hoạt động duy trì áp suất
truyền tải đẩy ở áp suất cao hơn một ít so với áp suất danh định và được thực hiện bởi hệ
thống tắt - mở tự động khi dùng cho những thiết bị có nhu cầu khí thay đổi lớn.
Trang 91
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
4.2.5. Các sự cố thường gặp
Sự cố Nguyên nhân
Máy không khởi
động được
Do hệ thống điện không đảm bảo, có thể mất nguồn điện hoặc
do sử dụng điện quá tải. Tùy trường hợp mà có cách xử lý
khác nhau
Máy hoạt động
không đạt được áp
suất danh định
Sự cố này có do nhu cầu khí quá cao, hoặc do Role áp suất IDS
được gán ở mức quá thấp
Máy không cung cấp
đủ lưu lượng danh
định
Do lọc khí đầu vào bị bẩn nên làm giảm lượng khí được hút vào
và làm giảm công suất cung cấp khí. Hoặc cũng có thể do hiệu
chỉnh sai dẫn đến điều biến lưu lượng không đúng
Máy tiêu hao dầu làm
lạnh quá mức
Khi màng tách bị nứt gẫy hoặc bị nghẹt vì dơ bẩn sẽ làm tieu
hao dầu làm lạnh do đó phải kiểm tra định kì.
Có nước trong khí ra
nơi sử dụng
Bộ xả tự động bị bẩn, nghẹt hoặc không xả nước ngưng tụ nên
khí theo nước ở tuyến đầu ra, vậy nên phải kiểm tra định kỳ.
4.3. BỘ SẤY PNEUDRI
4.3.1. Giới thiệu
Thiết bị sấy khí bằng chất làm khô được cấu tạo từ nhôm dập thông thường.
Áp suất làm việc cho phép đạt đến 10.5 bar. Đầu vào và đầu ra của máy sấy gồm có một
cặp bít mở rộng có thể bắt ốc vào, miệng hở của bít có gen để dễ dàng nối với hệ thống
tuyến ống. Ở đầu đối diện của đầu vào/ra có lắp thiết bị đo và thiết bị điều khiển, được
chứa trong hộp bảo vệ.
Mỗi máy sấy sẽ có nhiều cột được nạp bằng chất làm khô. Số lượng cột biến thiên từ
2 dến 10 phụ thuộc vào công suất của máy. Với loại DX 103 có ba cột.
4.3.2. Cơ chế hoạt động
Khí được đưa qua miệng bít đầu vào và được điều khiển bởi valve vào, chảy tới một
trong những buồng của ống phân phối ở phía dưới. Từ ống phân dưới khi đi qua một bên
Trang 93
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
các cột lên phía trên và được làm khô nhờ nó tiếp xúc với vật liệu khí ẩm chứa trong các
cột.
Khí đã được sấy khô sau đó đi vào ống góp trên và qua valve một chiều để khỏi ra lỗ
xả. Một khẩu độ làm sạch của ống góp trên cho phép một lượng nhỏ khí khô chảy xuống
những cột ướt nhằm tái sinh vật liệu khử ẩm. Dòng khí sau khi tái sinh sẽ chảy vào một
bên ống phân phối dưới và xả ra khí quyển qua valve xả và thiết bị giảm âm.
4.3.3. Chất lượng khí nhận được
Khử hạt tới 0,1 microms
Hàm lượng dầu tối đa còn lại: 0,01 mg/m3 ở 21 oC
Điểm sương: -40 oC.
Theo tiêu chuẩn ISO 5873: chất lượng cấp cho 1 hoặc 2 về độ khí ẩm.
4.4. THÁP LÀM LẠNH
4.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của tháp làm lạnh
Tháp làm lạnh là cụm thiết bị có nhiệm vụ cung cấp chất làm lạnh (nước) để lấy đi
lượng dư thừa của các dòng sản phẩm, các bơm có nhiệt độ cao của cụm chưng cất
và nhiệt lượng của dòng hơi sản phẩm đỉnh của các cụm chưng cất.
Mặt khác, tháp làm lạnh condensate còn có vai trò tái sinh chất làm lạnh sau mỗi
chu kì làm lạnh
Như ta đã biết dòng sản phẩm đỉnh của các cụm chưng cất đều ở dạng hơi khi vào
các trao đổi nhiệt, dưới tác dụng của dòng nước làm lạnh các dòng hơi này sẽ ngưng tụ
triệt để và sau đó là quá trình làm lạnh các dòng sản phẩm vừa ngưng tụ đến nhiệt độ theo
mong muốn trước khi vào các bình tách lỏng hơi. Điều này rất quan trọng đối với sự hoạt
động của hệ bởi vì nó tạo sự cân bằng về áp suất của các cụm chưng cất. Nếu vì lý do nào
đó mà dòng nước làm mát cung cấp cho các trao đổi nhiệt bị mất, lúc đó áp suất, nhiệt độ
tại các bình tách sẽ tăng rất nhanh do các dòng hơi sản phẩm đỉnh không ngưng tụ được
và
lượng hơi này sẽ thoát ra đuốc gây quá tải cho đuốc. Mặt khác khi đó áp suất tại các cột
Trang 94
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
chưng cất C-07, C-101, bình tách V-14, V-101, trao đổi nhiệt E-13A/B, E-102 sẽ tăng
nhanh, rất nguy hiểm cho các thiết bị này.
Ngoài ra nhiệt độ các dòng sản phẩm của các cụm chưng cất cần phải làm mát
xuống nhiệt độ cho phép trước khi ra bồn chứa, điều này là quan trọng bởi vì nó gây hao
hụt (đối với sản phẩm nhẹ) và nguy cơ cháy nổ (đối với sản phẩm nặng). cuối cùng hoạt
động của các bơm có nhiệt độ cao P-08/09, P-11/12 cũng cần nước để làm mát trục,
buồng nhớt, buồng bơm nhằm tránh những hỏng hóc do nhiệt độ cao gây ra.
4.4.2. Mô tả hoạt động
Dựa trên nguyên tắc dòng khí cưỡng bức ngược chiều.
Nước nóng tuần hoàn vào tháp làm lạnh ở ống vào, chảy qua các vòi phun không tắc
nghẽn (được gắn cố định bằng bulong) vào những ống phân phối bằng PCV và được
phân phối trên lớp vật liệu trao đổi nhiệt (lớp đệm), ở đó quá trình làm lạnh xảy ra.
Nước sau khi làm lạnh sẽ đi xuống hồ chứa và tiếp tục chu trình nhờ hoạt động của bơm
P-25/26.
Quạt gió ở đỉnh của tháp làm lạnh hút không khí xung quanh qua đường gió vào
phía dưới chân đế của tháp, không khí sẽ đi ngược chiều với dòng nước, tiếp xúc với các
hạt nước nhỏ rơi xuống và lấy đi nhiệt lượng của nước rồi thoát ra ngoài.
Những tấm chắn bằng PVC được lắp đặt phía trên hệ thống phân phối để ngăn chặn
những giọt nước nhỏ có thể bị cuốn ra khỏi tháp bởi quạt gió gây lãng phí chất làm lạnh.
Nước bổ sung để bù đắp vào lượng nước thất thoát do sự bay hơi trong quá trình
truyền nhiệt.
4.4.3. Thông số kỹ thuật
Công suất nhiệt: 3,4 kW
Nhiệt độ nước vào: 40 oC
Nhiệt độ nước ra: 30 oC
Tốc độ nước tuần hoàn: 294 m3/h
Các thiết bị phụ trợ:
Quạt:
- Số cánh: 4
Trang 95
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
-Vận tốc quay: 720 vòng/phút
-Độ nghiêng cánh quạt: 14o
-Đường kính cánh quạt: 1980 mm
Motor quạt:
- Nhãn hiệu: SIEMEMS
- Dòng có tải: 35 A
- Công suất: 15 kW
- Vận tốc quay: 730 vòng/phút
- Số cực: 8
Bơm nước tuần hoàn:
-Công suất motor: 60 hp
-Vận tốc quay: 1480 vòng/phút
-Lưu lượng: 294 m3/h
-Áp suất làm việc: 2 bar
4.4.4. Xử lý nước cho tháp làm lạnh
Nước sử dụng cho tháp làm lạnh đòi hỏi cao về mặt chất lượng bởi nó ảnh hưởng
đến khả năng trao đổi nhiệt và tuổi thọ của tháp cũng như độ bền của hệ thống ống dẫn.
Nước tự nhiên luôn chứa muối và khí trong thành phần của nó. Khi nước bay hơi, khí sẽ
thoát ra cùng hơi nước nhưng muối thì vẫn ở lại, đều này có ý nghĩa là lượng muối trong
nước tuần hoàn sẽ tăng lên theo chu kỳ bay hơi, làm lạnh. Nước với hàm lượng cao của
muối sẽ là môi trường dinh dưỡng lý tưởng cho các loại tảo và vi sinh vật phát triển. do
đó, để tránh nồng độ muối cao trong nước tuần hoàn, lưu lượng nước xả đáy 2 l/giây.
Bên cạnh đó, để diệt tảo và khử oxi trong nước tuần hoàn (là một trong các yếu tố
gây rỉ sét đường ống dẫn) người ta sử dụng các hóa chất thích hợp theo định kỳ. Cụ thể tại
tháp làm lạnh condensate chúng đang dùng các hóa chất Continuum AT và N×1130.
Trang 96
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
4.4.6. Sự cố về tháp làm lạnh
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Mất dòng nước
tuần hoàn
Là do bơm tuần hoàn bị sự cố Lúc đó cần chạy ngay bơm dự phòng để
cấp nước lại cho các trao đổi nhiệt rồi xác
định chính xác nguyên nhân sự cố
(thường là sự cố về điện)
Hụt mực nước
hồ chứa
Do thao tác của người vận
hành (xả đáy không đúng yêu
cầu)
Do các bơm nước tại A03 bị
sự cố
Do thủng ống các trao đổi
nhiệt
Do tuyến nước bổ sung bị
nghẹt, yếu
Thông báo cho công nhân A03 chạy tăng
cường các bơm nước dự phòng, nếu mực
nước bị hụt nhiều cần dùng vòi phụ để bổ
sung
Dừng hệ để xử lý chổ thủng
Quạt gió cưỡng
bức bị sự cố
Thường là do sự cố về điện
hay cơ khí, lúc này nhiệt độ
của dòng nước tuần hoàn sẽ
cao hơn bình thường, điều này
sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt
động của các trao đổi nhiệt và
các cột chưng cất
Cần giảm tối đa feed của cụm chưng cất
condensate, tiến hành tìm hiểu nguyên
nhân và khắc phục sự cố.
Nước hồ chứa
bị lẫn dầu
Do các trao đổi nhiệt bị thủng
ống E17, E18, E19, E102
Cần dừng ngay hệ thống chưng cất tương
ứng để tiến hành sửa chữa, vệ sinh tháp
Lúc này các bơm dùng hơi nước có thể
tạm hoạt động trong thời gian ngắn, xác
Trang 99
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
định nguyên nhân và xử lý thật nhanh,
nếu mất hơi nước hoàn toàn mà không xử
lý được thì cần phải ngừng toàn bộ hoạt
động của hệ vì vấn đề an toàn cháy nổ.
Trang 100
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CHƯƠNG 5 CÁC CỤM PHỤ TRỢ TRONG NHÀ MÁY
5.1. CỤM XỬ LÝ CÔNG NGHỆ A03
5.1.1. Nhiệm vụ
Cụm thiết bị A03 là cụm chuyên trách về xử lý cung cấp nước cho toàn nhà máy và
đồng thời cung cấp cho các đơn vị khác như: cụm dung môi, Castrol. Nước là một
thành phần không thể thiếu được trong các nhà máy lọc dầu, nước vừa có chức năng làm
mát sản phẩm đưa nhiệt độ sản phẩm về nhiệt độ môi trường trước khi dẫn vào bể chứa,
vừa có liên quan đến các chế độ hoạt động của các cụm thiết bị khác. Nếu thiếu nước ở
các tháp làm lạnh của cụm chưng luyện sẽ dẫn đến hư hỏng các bơm, các trao đổi nhiệt.
Nếu thiếu nước cho lò hơi sẽ dẫn đến nổ lò rất nguy hiểm. Đồng thời trong nhà máy lọc
dầu thì nước cũng được dùng để phân phối các chất bọt chữa cháy để cô lập vùng chống
cháy lan, làm mát các bồn khi cần thiết, dùng cho vệ sinh, sinh hoạt… Tuy nhiên, nước
lấy từ giếng lên chưa đạt yêu cầu công nghệ cần phải được xử lý sau đó mới được sử
dụng.
5.1.2. Quy trình xử lý nước tại A03
Nước lấy từ giếng lên chưa thể đem sử dụng ngay được do độ pH, độ cứng, độ
trong, chỉ tiêu vi sinh… chưa đạt, nếu đem sử dụng ngay thì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, ví dụ các vi khuẩn như E.Coli có trong nước sẽ dẫn tới các bệnh đường ruột…
và đặc biệt là sự đóng cặn trên đường ống hay làm giảm khả năng trao đổi nhiệt của các
chùm ống hoặc là sự đóng cáu cặn trên các ống lửa của lò hơi sẽ gây nguy hiểm cho lò.
Chính vì thế nước phải được xử lý như sau:
Nguồn nước → Xử lý hóa học → Lắng lọc → Lọc → Xử lý vi sinh → Nước sạch.
5.1.2.1. Xử lý hóa học
Nước sau khi bơm từ giếng lên được xử lý độ pH và độ cứng bằng dung dịch
Na2CO3.
Độ pH là đại lương đặc trưng chỉ nồng độ ion có trong nước :
Công thức tính : pH = - lg[H+]
Độ cứng là đại lượng chỉ hàm lượng các ion : Ca2+, Mg2+
Trang 101
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình này bao gồm:
Ca2+ + CO32- → CaCO3
Mg2+ + CO32- → MgCO3
2H+ + CO32- → CO2 + H2O
5.1.2.2. Xử lý cơ học (quy trình lắng lọc)
Mục đích nhằm loại bỏ các tạp chất cặn bẩn hữu cơ lơ lửng trong nước để
rút ngắn thời gian lắng. Ở đây ta dùng phèn nhôm K2SO4.Al2(SO4).24H2O với lưu lượng
1,5 kg/ngày/hồ, trong nước phèn sẽ tạo ra chất kết tủa dạng keo Al(OH)3 có tác dụng như là một
chất lọc kéo theo các cặn lơ lửng trong quá trình kết tủa của nó…
Các phản ứng xảy ra khi phèn tan vào nước :
K2SO4 → 2K+ + SO42-
Al2(SO4)3→ 2Al3+ + 3SO42-
H2O → H+ + OH-
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
Nước sau khi lắng được cho qua hệ thống bình lọc để loại bỏ phần cặn còn sót lại.
Bình lọc được sử dụng là loại bể lọc nhanh có áp lực khoảng 3 bar.
Nguyên tắc làm việc: nước được bơm vào bình sau khi qua hệ thống phân phối sẽ
đi xuống dưới qua lớp vật liệu lọc là đá, cát, sỏi và than rồi ra ngoài. Sau một thời gian
hoạt động lớp vật liệu lọc sẽ bị dơ, lúc đó chênh lệch áp suất ra vào sẽ tăng khoảng
1 - 3 mH2O. Khi đó ta cần phải tái sinh lọc. Quá trình tái sinh kết thúc khi chênh lệch áp
suất nhỏ hơn 0,1 bar.
Có 2 cách tái sinh:
Lấy nước sạch bình lọc này tái sinh bình lọc kia
Lấy trực tiếp
5.1.2.3. Xử lý vi sinh
Nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có hại cho con người. Để khử khuẩn ta dùng nước
Javel (Na2ClO) 0,5 - 4 mg/l (thực tế là dùng khoảng 1,5 l/ngày/hồ)
Trang 102
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
5.1.3. Qui trình công nghệ
Tại A03 có 2 hồ nước dung tích khoảng 500 m3/hồ dung để chứa nước từ giếng bơm
về sau khi đã xử lý độ PH và độ cứng ở các giếng. Tại đây quá trình lắng sẽ xảy ra dưới
tác dụng trợ giúp của phèn, sau đó được bơm qua hệ thống các bình lọc và được khử trùng
trước khi đi vào tuyến ống phân phối đến nơi sử dụng. Hiện nay, có 2 hồ luân phiên
hoạt động.
Trang 103
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
5.1.5. Các sự cố thường gặp
Thông thường ở cụm A03 chỉ gặp các sự cố như sau:
Mất áp bơm do hụt nước hay do hở trên tuyến ống hút.
Chênh lệch áp trên các lọc tới mức hạn làm giảm hiệu suất lọc
Các sự cố về điện như cháy rơle hay các valve điện từ
Nước yếu do sử dụng nhiều cần chạy thêm tăng cường thêm bơm
Các sự cố trên điều phải được khắc phục, sửa chữa kịp thời để không gây trở ngại
cho công tác sản xuất nhà máy.
5.2. ĐUỐC
5.2.1. Nhiệm vụ
Tách và thu hồi phần naphta ngưng tụ.
Dòng off-gas từ cụm condensate và mini ra đuốc trong thành phần có chứa nhiều
khí không ngưng và hơi naphta. Hơi naphta được thu hồi nhờ bình knock-out drum
rồi sau đó được bơm vào bồn sản phẩm, khí được đốt cháy để tránh sử ô nhiễm cho
môi trường xung quanh nhờ hệ thống quạt gió và đánh lửa mồi.
5.2.2. Nguyên tắc hoạt động
Triệt tiêu động năng của các hạt ngưng tụ trong dòng off-gas.
Tăng cường khả năng kết tụ tạo ra các hạt có kích thước lớn hơn mà chúng có khả
năng ngưng tụ.
Hơi bão hòa từ V14 và B01 (với điều kiện valve tắt của 2 bình này đang đóng) ra
đuốc sẽ ngưng một phần dọc tuyến ống, tuy nhiên do áp lực của dòng khí chúng
không thể tách được làm 2 pha mà dưới dạng các hạt bụi lỏng. Để thu hồi chúng ta
cần phải triệt tiêu động năng và cho chúng va đập vào thành bình knock-out, lúc đó
vận tốc các hạt bụi lỏng sẽ bị triệt tiêu, chúng sẽ liên tiếp bám vào thành bình và
chảy xuống đáy bình.
Một số lưu ý khi vận hành đuốc:
Chạy quạt gió, đốt gas mồi khi lò E, F01 bắt đầu đốt.
Đảm bảo áp gas sau regulator đủ để duy trì tia lửa mồi.
Trang 105
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Khi hệ condensate và mini đang vận hành thường xuyên theo dõi ngọn lửa, áp gas,
phát hiện kịp thời các sự cố.
5.2.3. Các sự cố thường gặp
Bảng 5.1. Các sự cố thường gặp trong hệ thống đuốc
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Tràn lỏngDo sự cố condensat (tràn bình
V14) và mini (tràn bình B01
Xử lý tại đuốc bằng cách bơm naphta
liên tục để giữ mực bồn thu hồi thấp
đồng thời cho xả naphta phụ tại
knock-out drum.
Áp tại bình
knoc-out
tăng cao
Nghẹt tuyến hơi ra đuốc tại
thiết bị ngăn lửa cháy ngượcNgừng hệ tạm thời để vệ sinh.
Đuốc cháy
có khói
Do nguyên liệu có nhiều thành
phần nhẹ làm lượng naphta ra
bồn nhiều, cháy không hết.
Do quạt gió: motor quạt có sự
cố không, chạy được do dây
co-roa bị chùng cẩn can chỉnh
Ngừng hệ tạm thời để vệ sinh
Bơm naphta
bị mất áp
Do lọc bơm bị dơ Súc lọc
Do naphta bay hơi trong
buồng bơmLàm mát buồng thu hồi
Tắt lửa mồiĐường gas mồi bị nghẹt hay
lượng gas mồi ít.
Khi đó phải vệ sinh tuyến gas mối
hay tăng cường gas mồi.
5.3. CẦU CẢNG
5.3.1. Giới thiệu
Vị trí cảng: 10 45’10N- 10 647’E
Trang 106
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Địa điểm tọa hoa tiêu: 10 20’N- 107 03’E
5.3.2. Luồng vào cảng:
Dài 88 km, mớn nước: -12m
Chế độ thủy triều: bán nhật nguyệt, chênh lệch bình quân 2,7m
Cỡ tàu lớn nhất nhận được: 25.000 DWT.
5.3.3. Cầu bến
Cầu cảng Dài, m Sâu, m Loại tàu/hàng
A 80 10 Xăng dầu
B 77 10 LPG
5.3.4. Kho bãi
Tổng diện tích: 280.000 m2
Kho: 141.117 m2
Bồn bể: 204.000 m2
5.4. ĐƯỜNG ỐNG
5.4.1. Đường ống
Đường ống trong NMLD có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm từ nơi này
đến nơi khác. Nó được dùng để nối các bồn bể lại với nhau, vận chuyển nguyên liệu vào
tháp chưng luyện, từ tàu dầu vào bồn chứa, từ bồn chứa lên xe bồn…
Đường ống trong NMLD CÁT LÁI được thiết kế và lắp đặt sao cho ngắn, kinh tế và
đáp ứng được các chất về cơ, hóa lý. Ở đây ta chỉ quan tâm đến khả năng bị ăn mòn và
phương pháp chống ăn mòn đường ống.
5.4.2. Ăn mòn đường ống
5.4.2.1. Phân loại
Gồm có 2 loại ăn mòn: Ăn mòn bên trong và ăn mòn bên ngoài.
Ăn mòn bên trong: quá trình ăn mòn bên trong phụ thuộc vào việc hoạt động của
đường ống, được chia thành những loại sau:
Trang 107
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Ăn mòn ngọt: gây ra bởi sự hiện diện của carbondioxide tan trong lưu chất, hay
còn gọi là ăn mòn carbon acid, chủ yếu là ăn mòn cục bộ và ăn mòn lỗ.
Ăn mòn chua: do hydrogen sulphite, quá trình này có thể gây ra hỏng hóc rất
nhanh do làm nứt lớp thép của đường ống.
Ăn mòn do vi sinh vật: do quá trình triển của vi sinh vật trong đường ống.
Ăn mòn bên ngoài: ăn mòn bên ngoài chủ yếu một quá trình ăn mòn điện hóa.
5.4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ăn mòn đường ống
Nước: khi tỉ lệ nước trong dầu ít, và vận tốc di chuyển trong dầu đủ lớn, nước bị
cuốn theo dòng chảy của dầu và không thấm ướt bề mặt thép nên không xảy ra
quá trình ăn mòn. Khi vận tốc thấp hơn giá trị định mức, nước và dầu tách rời và
bắt đầu xảy ra quá trình ăn mòn. Lượng nước giới hạn có thể được mang theo dầu
trước khi trở thành một pha liên tục đươc ước tính tùy theo loại và bản chất của
dầu, khoảng 20 – 30 % nước trong dầu thì không tạo ra quá trình ăn mòn.
CO2: trên 600 oC, sự hiện diện của CO2 dẫn đến sự hình thành carbonate bảo vệ,
ngăn chặn quá trình ăn mòn tiếp diễn, tuy nhiên lớp này dễ bị xói mòn, nếu tốc độ
xói mòn thấp, thép sẽ tạo thành các lớp carbonate thay thế. Tuy nhiên khi vận tốc
xói mòn cao, lớp cacbonat thay thế không hình thành kịp, quá trình ăn mòn sẽ
xảy ra, hiện tượng này gọi là quá trình ăn mòn, xói mòn.
Ảnh hưởng của vật rắn trong đường ống: sự hiện diện của những chất rắn trong
đường ống, đặc biệt là cát, do phá vỡ lớp siderite, quá trình ăn mòn diễn ra nhanh
và có thể gây ra thủng lô trong vài tuần. hư hỏng thấy rõ nhất tại vị trí cong hay
những khu vực có dòng chảy tối cao.
Vi sinh vật: đường ống dẫn dầu và nước có thể chịu sự ăn mòn từ quá trình phát
triển của vi khuẩn khử Sulphate (SRB: sulphate reducing bacteria). Loại vi khuẩn
này
phát triển cùng nhiều loại vi khuẩn khác. SRB là một vi khuẩn yếm khí, nó tận
dụng nguồn acid béo có trong nước và sử dụng oxi gốc sulphate để oxi hóa các
acid béo. Những vi khuẩn này kích thích hoạt động của gốc sulphate và làm tăng
cường quá trình ăn mòn.
Trang 108
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Trong quá trình phát triển của vi khuẩn, pH môi trường tăng cao do sulphate kết hợp
với nước tạo thành hydrogen sulphite, acid này di chuyển và tạo ra acid ở môi trường
khác.
5.4.2.3. Phương pháp bảo vệ chống ăn mòn đường ống
Phương pháp bảo vệ chống ăn mòn đường ống bao gồm:
Sử dụng vật liệu chống ăn mòn
Sử dụng những chất ức chế chống ăn mòn
Bảo vệ bằng các lớp bao phủ.
Bảo vệ catod bằng anod hi sinh.
5.5. BỂ CHỨA
5.5.1. Nhiệm vụ
Mục đích chính của bể chứa là dùng tồn trữ và bảo quản các nguyên liệu, bán sản phẩm.
5.5.2. Các thông số kỹ thuật
Loại bể:
Bể trụ đứng nắp cone.
Bể nắp nổi
Kí hiệu: T+số+chữ cái
Số lượng bồn
T1: 2 bồn
T2: 4 bồn (có dung tích nhỏ nhất)
T3: 1 bồn
T4: 3 bồn
T5: 4 bồn
T6: 6 bồn
T7: 3 bốn
T8: 3 bồn
Trang 109
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
5.5.3. Đê bồn chứa
Mục đích
Để giữ lại sản phẩm trong khu vực được chắc chắn và ngăn không cho sản phẩm
tràn ra khu vực xung quanh trong trường hợp tràn bồn hoặc vỡ bồn, cháy nổ.
Trong vùng rộng lớn của đê thì yêu cầu ở khoảng giữa có các bức tường có kết cấu bằng
bê tông hay đá. Trong một số trường hợp thì không đủ khả năng chứa lượng yêu cầu thì
thêm vào những vùng trũng.
Thiết kế:
Tường đê được gia công bằng bê tông, gạch hay đá. Trong những trường hợp đó
phải quan tâm đặc biệt đến mối nối để đảm bảo chúng chặt. Quan tâm đến khả năng rò rỉ
xuyên qua hoặc bên dưới tường đê, phụ thuộc nhiều vào lớp mặt đất bên dưới chỗ xây
dựng.
Sàn đê:
Nền đê chứa đất xốp, với khu vực có nước thấp không cần thiết phải chống thấm ra
xung quanh khi việc rò rỉ chấp nhận được. Nơi có rò rỉ cao hay các vùng lân cận có thể bị
ô nhiễm thì cần đề ra phương án chống thấm. Vấn đề quan tâm là khả năng chống thấm ở
khu vực có mưa lớn hay ở nơi tồn trữ không có người. Trường hợp đó thì mức độ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền móng của bồn và tường đất của đê do chúng bảo hòa với
chất lỏng tạo nên sự phân rã, xói lỡ những lổ hỏng trong nền và tường đê.
5.5.4. Kiểm tra định kì bể chứa
5.5.4.1.Ý nghĩa
Với việc thành lập một chương trình kiểm tra lâu dài và sửa chữa dựa trên những
thủ tục kiểm định nghiêm ngặt, chuẩn xác đem lại những thuận lợi về các mặt sau:
Xác định chính xác độ lệch của barem.
Những vật liệu xây dựng và phụ tùng cần thiết để sửa chữa có thể đạt yêu cầu
kịp thời.
Tổ chức tốt công việc sửa chữa bể
Hệ thống phân phối có thể có dựa trên các kết quả theo dõi này để thiết kế các bể
chứa.
Trang 110
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
5.5.4.2. Thời gian kiểm tra
Bảng 5.2. Thời gian tối thiểu thực hiện việc kiểm tra và ăn mòn cấu trúc bể.
Loại bể và sản phẩm
Kiểm tra
Dầu hỏa, DO,
gasoil,…
Condensate
Bồn chưa tạm (slop):
Không có phủ bảo vệ Có bảo vệ
Kiểm tra độ dày thành (dùng phương pháp siêu thanh), cứ mỗi.
8 năm 5 năm 1 năm 5 năm
Kiểm tra cấu trúc bên trong của 1 - 2 bể trong 1 nhóm sau:
16 năm 10 năm 2 năm 10 năm
Bảng 5.3. Thời gian tối thiểu kiểm tra bồn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
Sản phẩm Định kỳ
Các sản phẩm sáng (xăng, gasoil, dầu hỏa,
…)
Các sản phẩm tối (DO, FO,…)
Khi cần khoảng 2 - 3 năm
Khi cần khoảng 3 - 4 năm
5.5.4.3. Các bước kiểm tra
Kiểm tra bên ngoài:
Quá trình ăn mòn xảy ra trên mọi vị trí của phần bên ngoài một bể và có thể gây ra
nhiều nguy hiểm. Việc kiểm tra, quan sát bên ngoài bao gồm phát hiện các dấu
hiệu của ăn mòn, rò rỉ, sụt lún, nó cũng bao gồm các đường ống nối với bể.
Cũng cần xác định sự hoạt động bình thường của các thiết bị ngoài như: bích nối,
valve an toàn, thiết bị đo, đường ống thoát nước,…
Trang 111
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Các vị trí cần kiểm tra bao gồm:
Cầu thang: cần đảm bảo an toàn các mối nối, các cấu trúc nâng, tay cầm,…
Mái bốn:
Mái cố định: trước khi bước lên mái cần quan sát xem mái có dấu hiệu bị
thủng hoặc ăn mòn hay không. Nếu có những dấu hiệu cho thấy mái bị thủng do ăn mòn
từ bên trong không được bước lên mái và cần kiểm tra lại cấu trúc bồn chứa. nếu có thể
nên kiểm tra phía trên mái cũng như tay vịn. Cần kiểm tra các valve xả, lỗ thông hơi,
valve an toàn…
Mái nổi: bước lên mái nổi chỉ thực hiện khi mái ở vị trí cao và đảm bảo
an toàn theo các quy tắc. Kiểm tra mái xem có bị ăn mòn, hư hỏng, bụi bám quá dày, hay
hoạt động không ổn định… Các thiết bị điều khiển gắn trên mái, phần khung nâng mái…
Cũng cần được kiểm tra. Khoảng cách giữa phần mái và phần bể cần được chú ý nếu có
xê dịch lớn cho thấy bể cần phải được ổn định lại.
Thành bồn: kiểm tra các dấu hiệu rò rỉ, biến dạng của thành, có thể dùng thiết bị
siêu thanh để xá định bề dày của thành.
Nền móng: phần nền móng cần được kiểm tra kỹ, chú ý các dấu hiệu bị sụt lún,
ứ đọng nước, rò rỉ sản phẩm có thể gây xâm thực,… Tất cả đều làm giảm khả
năng chịu lực của phần nền và cần phải được phát hiện, sửa chữa kịp thời.
Các vị trí nối vào bồn: các chỗ có đường ống nối vào bể, cửa người,… Cần phải
kiểm tra xem có lung lay, bị ăn mòn, bị nứt gãy
Kiểm tra bên trong:
Mỗi khi bể chuẩn bị cho kiểm tra bên trong, cần tiến hành việc kiểm tra bên ngoài
một cách cẩn thận hơn vì khi bể trống việc sửa chữa sẽ tiến hành thuận lợi hơn nếu
phát hiện có những sai sót.
Bể cần được rửa sạch để thuận tiện cho việc xem xét khái quát tình hình của bể, tạo
điều kiện thuận lợi hơn nếu cần tiến hành thổi khí làm sạch lớp cặn bám trong bể.
Kiểm tra đáy bể:
Trước tiên cần kiểm tra chung để phát hiện các chỗ rạn nứt hay rò rỉ. Cần chú ý
đến chỗ nối giữa thân và đáy, đặc biệt khi có sụt lún không thể xảy ra.
Trang 112
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Các mối hàn có thể được kiểm tra xem có rò rỉ hay không bằng hộp chân không
hoặc bằng các phương pháp sẵn có.
Ăn mòn có thể xảy ra từ bên trong bể, nhất là khi nước bị tách ra khỏi sản phẩm
hoặc các chất gây ăn mòn, nước mưa rơi vào bể (đối với loại máy nổi khi niêm
không kín). Ăn mòn cũng có thể xảy ra ngay bên dưới lớp do: sự ứ đọng nước mưa
dưới đáy hoặc các vật liệu gây ăn mòn điện hóa không được xảy ra đến lúc xây
nền.
Đối vơi việc phát hiện ăn mòn ở đáy bể chứa, nếu dùng sóng siêu thanh sẽ cho
kết quả không chính xác về độ dày của phần đáy (do ảnh hưởng của lớp đất bên
dưới). Do đó, nếu nghi ngờ có sự ăn mòn xảy ra dưới đáy bể thì tốt nhất là nâng bể
lên và kiểm tra.
Kiểm tra thành bể:
Sự ăn mòn bên trong của thành bể tùy thuộc vào sản phẩm chứa bên trong và hệ số
chứa. Sự ăn mòn có thể xảy ra ở phần không gian hơi cũng như phần chứa lỏng.
Ăn mòn ở phần chứa lỏng chủ yếu xảy ra là do sự tách nước ra khỏi sản phẩm.
Điều này có thể dễ nhận ra khi phát hiện lượng nước dưới đáy bể khi rút sản phẩm.
Đối với việc xem xét phần thân, tương đối khó khăn hơn việc kiểm tra các bộ phận
khác. Để phát hiện xem sự ăn mòn có xảy ra ở không gian hơi hay không có thể
nhờ vào việc kiểm tra bên ngoài đối với phần mái cũng như việc đo độ dài của
phần mái. Với những dữ liệu thu được sẽ giúp xác định có cần thiết phải lập dàn
giáo để
kiểm tra kỹ lưỡng bên thân hay không, nhất là khi có những dấu hiệu rò rỉ trên
thân.
Kiểm tra mái bể:
Mái cố định: thông thường thì kiểm tra bằng mắt thường cũng đủ, nhưng nếu có
dấu hiệu bị ăn mòn bên trong thì phải kiểm tra kỹ lại cấu trúc mái. Nên ghi lại
dự đoán về ăn mòn cho lần kiểm tra tiếp theo. Khi có nhiều lổ thủng trên mái thì
cần tiến hành hàn kín lại.
Trang 113
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Mái nổi: các phần của phao cần được kiểm tra rò rỉ, ăn mòn một cách kĩ lưỡng,
cùng với các thông số đo bề dày. Phao cần phải được kiểm tra về độ kín khí (như
đã nói ở trên).
Các bộ phận sau cùng cần được kiểm tra kỹ:
Mối niêm ở mái: kiểm tra hư hỏng, trục trặc hay bị bám dơ. Mối niêm hoạt
động không đúng sẽ dẫn đến sụt lún, phá hủy đê, hoặc làm kẹt sự chuyển động
của mái.
Các đầu nối điện (shunts) giữa phần mái và thân: những hư hỏng xay ra ở đây
dễ dẫn đến hỏa hoạn.
Phần khung, rãnh, con lăn,… đảm bảo cho sự hoạt động của mái.
5.5.5. Những sự cố thường gặp ở bể chứa
Theo kinh nghiệm thì những sự cố, tai nan liên quan đến bồn bể thường được lặp lại.
Do đó việc xem xét những sai lầm mắc phải trước đó có thể giúp tránh những sự cố
tự xảy ra đến sau này. Thường những sự cố xảy ra là do sự thiếu hiểu biết hoặc bất cẩn
trong quá trình vận hành, điều khiển hoặc khi kiểm tra, xem xét không tuân theo những
quy định về an toàn, thiết kế, trọng tải tối đa, điều khiển vận hành… Những nhận thức
tại sao tai nạn xảy ra, xảy ra như thế nào, những nguyên tắc nào đã không được tuân thủ,
là một trong những cách tốt nhất để vận hành bồn an toàn và hiệu quả, tránh lặp lại những
sự cố.
Những sự cố thông thường của bồn chứa
Hỏa hoạn do hở ở phía vành (thường gặp ở mái nổi).
Một bể chứa đã hoạt động được 10 năm và xuất hiện hiện tượng lún làm thành bể
biến dạng chuyển sang hình oval. Sự biến dạng càng nhiều, mối nối ở mép bể càng
không thể liên kết chặt chẽ với thành bể như trước. Khoảng trống giữa mối nối và
phát triển thành và do đó tạo ra trên bề mặt một lổ hở sản phẩm.
Địa điểm đặt bể thường có những đợt sấm sét không được báo trước. Trong số
những lần sấm sét bể bị đánh trúng và hỏa hoạn xảy ra.
Trang 114
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Phao rò rỉ (mái nổi): do ăn mòn không dò ra được, 2 phao của một mái nổi bị rò và
kết quả là 2 cầu phao bị chìm trong sản phẩm. Điều này làm mái bị nghiêng so với
phương nằm ngang. Sau một cơn mưa lớn, nước đọng lại một bên mái và
tăng độ nghiêng bể, nước không thoát ra khỏi lổ tháo trên mái cho đến khi mức độ
thiếu vững chắc của bể lên đến mức giới hạn. Kết quả là bể chìm.
Hỏng hệ thống thoát nước trên mái (mái nổi): những nguyên nhân thông thường
gây hỏng hệ thoát nước bắt nguồn từ những mảnh vụn đóng cặn trên cửa vào của
hệ thống thoát nước. Rất nhiều chất có thể tắc nghẽn đường tháo nước như giẻ lau
dầu, giấy… Nhằm chắc chắn hệ thống thoát nước làm việc một cách hoàn hảo,
việc kiểm tra hệ thống cần được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Có thể kiểm
tra vào trước mùa mưa hoặc trước khi mái được đặt lên thành.
Mái bị sụp (mái cố định): với những mái cố định có đương kính lớn, khi được
dựng lên luôn luôn xuất hiện một số rủi ro làm cho mái bị sụp nếu như những cực
dựng (erection poles) không an toàn được sử dụng. Sự sụp của một cấu trúc mái
không những gây ảnh hưởng nghiêm trọng làm thiệt hại vật chất mà còn gây
nguy hiểm cho những công nhân và thợ hàn làm việc bên trong bồn.
Bồn bị hỏng do lỗ thoát khí bị bịt kín.
Phương pháp chống ăn mòn trong bể chứa:
Có nhiều phương pháp chóng ăn mòn trong bể chứa. thông dụng nhất hiện nay là
phủ một lớp vật liệu chống ăn mòn.
Hiện nay có rất nhiều loại vật liệu dùng để phủ bên ngoài bể:
Bitum nóng hay nhựa than đá
Polyetylen (PE) hay polypropylene (PP)
Epoxy (FBE)
Băng cuốn bằng plastic
Epikote
Sơn chống sét
Khi tiến hành thi cống sơn phủ tại các mối hàn phải sơn 2 lớp:
- Làm sạch
Trang 115
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
- Sơn lót sigma eprimer 1 lớp 25 mm
- Quét một lớp keo dính B.30
- Cuốn 2 lớp băng keo NiTT053
Ta tiến hành phủ bể bằng cách phun sơn lỏng dưới áp suất cao, sơn chuyển về phía
vật cần sơn được là nhờ dùng một điện trường cao thế giữa sơn phun và vật cần
sơn (50.000 V)
Ta có thu được lớp sởn phân bố đồng đều bằng cách sơn kết tủa điện từ dạng nhũ
tương của sơn trong nước dưới tác dụng của điện trường. các giọt sơn tích điện âm
về chuyển động đến vật cần sơn là những cực dương, còn thành thép của ống chưa
sơn là cực âm.
CHƯƠNG 6 TỒN TRỮ-BẢO QUẢN_KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
6.1. TỒN TRỮ VÀ BẢO QUẢN
Nhà máy lọc dầu Cát Lái có một hệ thống bồn bể rất lớn. Các bồn được lắp đặt theo
tiêu chuẩn nhất định, phải qua khâu kiểm tra nghiêm ngặt mới đưa vào sử dụng. Các bồn
Trang 116
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
này dùng để chứa nguyên liệu và sản phẩm. Khu vực xung quanh các bồn có hệ thống để
bao quanh nhằm ngăn chặn sự cố tràn dầu khi vỡ hay nứt bồn. Bên cạnh đó, xung quanh
các miệng bồn có hệ thống PCCC, bao gồm một đường ống màu xanh chứa nước làm mát
và các ống tạo bọt chữa cháy.
Bồn được thiết kế theo hình trụ tròn, đáy có dạng hình nón. Chính giữa bên trong có
một trụ lớn có gắn các nhánh ra xung quanh để gắn với miệng bồn, mục đích là chịu áp
lực khi nguyên liệu hay sản phẩm tạo ra dưới tác dụng của nhiệt độ môi trường. Cũng vì lí
do đó nên trên miệng bồn có đặt một valve thở. Mục đích của valve là tránh hiện tượng
bồn bị co dãn do nhiệt độ. Đáy bồn có tác dụng lắng nước hay các tạp chất có lẫn trong
nguyên liệu và sản phẩm. Các bồn này được xây nổi, đế bồn được đúc bằng bê tông và có
các kỹ thuật đặc biệt nhằm đảm bảo an toàn. Sản phẩm của nhà máy được vận chuyển đi
tiêu thụ bằng các citec chuyên dụng, Bên cạnh đó có thể dùng các xà lan chuyên dụng.
Trong quá trình bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, do đặc tính dễ cháy nổ nên vấn đề
an toàn PCCC luôn được đặt lên hàng đầu.
6.2. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
6.2.1. Giới thiệu tổng quan về phòng KCS
Phòng KCS có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, kiểm tra chất lượng nguyên
liệu cũng như sản phẩm trong nhà máy. Phòng này có nhiệm vụ quản lí chất lượng sản
phẩm, các yêu cầu về tổ chức sản xuất hợp lí, phù với từng điều kiên nhà máy.
Các quá trình kiểm tra, đo đạc tài phòng KCS đều tuôn theo các tiêu chuẩn phù hợp,
chủ yếu là TCVN và ASTM.
6.2.2. Trang bị của phòng KCS
Máy đo chỉ số Octane (RON)
Máy đo nhiệt độ chớp cháy cốc kín.
Máy trưng luyện tự động AD6, NDI-440 hoạt động ở áp suất thường.
Máy so màu.
Máy li tâm.
Máy xác định hàm lượng nước và tạp chất cơ học.
Trang 117
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Máy xác định độ ăn mòn tấm đồng.
Máy xác định điểm đông đặc.
Máy xác định chỉ số cetan.
Máy đo độ nhớt.
Thiết bị đo tỷ trọng…
6.2.3. Các nhiệm vụ chính
Nguyên liệu nhập vào được kiểm tra các thông số sau:
Tỷ trọng ở 15oC (d415).
Hàm lượng nước.
Đường cong trưng luyện TBP.
Áp suất hơi.
Hàm lượng cặn.
Sản phẩm xuất ra được kiểm tra:
Điểm chớp cháy.
Tỷ trọng.
Hàm lượng tro.
Hàm lượng cặn.
Chi số Octane.
Đường cong trưng luyện ASTM.
Các chỉ tiêu trên dùng để đánh giá nguyên liệu hay sản phẩm của nhà máy nhằm
đưa ra các thông số vận hành phù hợp.
6.3. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Hiện nhà máy quản lí chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn TCVN. Cụ thể là:
Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì: TCVN 6777:2007.
Chỉ tiêu chất lượng dầu KO: TCVN 6777:2007.
Chỉ tiêu chất lượng DO: TCVN 6777:2007.
Chỉ tiêu chất lượng FO: TCVN 6777:2007.
Trang 118
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
6.4. Ý NGHĨA MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
6.4.1. Độ nhớt
Đặc trưng cho ma sát nội tại của chất lỏng hoặc chất khí. Đo bằng đơn vị
centistock (cSt), centipoise (cP)… Độ nhớt có ý nghĩa đối với các sản phẩm nặng, dùng
béc phun như: nhiên liệu phản lực, dầu Diesel, dầu FO. Độ nhớt càng thấp thì càng
dễ lưu chuyển và bơm nguyên liệu càng dễ dàng, nhiên liệu dễ tán sương ở béc đốt.
Và do đó quá trình cháy càng dễ xảy ra, hoàn toàn, cho hiệu suất cao, ít ô nhiễm môi
trường.
6.4.2. Áp xuất hơi
Là áp suất mà pha hơi tác động lên bề mặt chất lỏng ở một nhiệt độ nhất định trong
điều kiện cân bằng pha. Đơn vị đo: psi, mmHg, Pa,… Áp suất hơi có ý nghĩa rất to lớn
đối với xăng và LPG trong tồn trữ và sứ dụng. Nhiên liệu càng dễ bay hơi thì đọng cơ
càng dễ khởi động. Tuy nhiên áp suất quá cao sẽ tạo nút hơi trong ống dẫn nhiên liệu. Áp
suất hơi quyết định các điều kiện tồn trữ thích hợp nhằm tránh nguy cơ cháy nổ.
6.4.3. Điểm chớp cháy
Là nhiệt độ thấp nhất ở điều kiện thường mà hơi của sản phẩm đó tạo với không khí
một hỗn hợp cháy nổ khi tiếp xúc ngọn lửa mồi. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tồn trữ,
bảo quản, vận chuyển nhiên liệu. Nhiên liệu phải luôn giữ ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
chớp cháy của nó để đảm bảo an toàn cháy nổ. Trong trường hợp nhiên liệu có nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ môi trường thì cần phải bảo quản kín, cách ly với không khí…
6.4.4. Chỉ số Octane
Biểu hiện khả năng chống kích nổ của nhiên liệu trong động cơ. Hiện tượng đó làm
giảm hiệu quả sử dụng của nhiên liệu, gây lãng phí, hỏng hóc và hao mòn thiết bị. Xăng
có chỉ số Octane càng cao thì khả năng chống kích nổ càng tốt. Chỉ số Octane được ghi
sau
kí hiệu xăng như: RON92, RON95,…
6.4.5. Chỉ số Cetane
Tương tự chỉ số Octane, biểu hiện khả năng tự bắt cháy của nhiên liệu DO trong
động cơ Diesel. Thông thường DO có chỉ số Cetane từ 45 - 50.
Trang 119
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
CHƯƠNG 7 PHỤ LỤC
7.1. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NAM CÔN SƠN CONDENSATE (theo công
nghệ dầu khí)
Bảng 12: Thông số kỹ thuật của condensate Nam Côn Sơn
ST
T
Tiêu chuẩn Đơn vị Tiêu chuẩn
1 Thành phần cất ASTM
D86
ASTM D86
Trang 120
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
IBP oC 37,2
10%V oC 60,9
30%V oC 88,1
50%V oC 112
70%V oC 143
90%V oC 213
FBP oC 280,7
% thể tích cặn và mất mát 1,9
2 Tỷ trọng ở 15 oC g/ml ASTM D1298 0,7419
3 Hàm lượng lưu huỳnh %wt ASTM D1266 0,0206
4 Hàm lượng acid Mg KOH/g ASTM D974 0,019
5 Độ nhớt ở 20 oC cSt ASTM D445 0,7262
6 Hàm lượng nước Ppm ASTM D1744 87
7 Mercaptan %wt ASTM D3227 0,0033
8 Hàm lượng sáp %wt UOP 46 0,04
9 Điểm chảy oC ASTM D97 < -55
10 H2S %mol ASTM D5504 0
11 CO2 %mol ASTM D1945 0,001
12 Điểm đục oC ASTM D2500 < -55
13 Điểm đông đặc oC ASTM D2386 < -56
14 RON ASTM D2699 60,5
7.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CONDENSATE
7.2.1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 05:2010/SP
Phạm vi tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cơ sở này quy định các yêu cầu kỹ thuật của
khí dầu mỏ hóa lỏng do công ti Saigon petro cung cấp , kinh doanh trên thị trường
dùng làm nhiên liệu động cơ, chất đốt phục vụ sản xuất, dân sinh.
Bảng 13: chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm LPG
Trang 121
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
ST
T
Tên chỉ tiêu Mức đăng ký Phương pháp thử
1 Áp suất hơi ở 37,8 oC kpa
(kg/cm2)
500 – 1500
(5,1 - 10,7)
ASTM
2 Tỉ trọng ở 15 oC, Kg/l 0,52 - 0,58
3 Thành phần. %mol
- C2 hydrocarbon, max
- C3 hydrocarbon
- C4 hydrocarbon
- C5 hydrocarbon và các khí
nặng hơn
2
20 - 80
80 - 20
2,0
4 Hydrocacbon không bão hòa,
%mol, max
25 (1)
15 (2)
ISO 7941
5 Nhiệt độ bốc hơi 95% thể tích ở
1 atm, 0 oC, max
2,2 ASTM D1837
6 Nhiệt trị (kCal/kg, max) 11820 ASTM D3588
7 Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg,
max
140 ASTM D2784
8 Độ ăn mòm tấm đồng trong 3h ở
50 oC, max
No1 ASTM D1838
9 Thành phần cặn sau khi bốc hơi,
100 ml, mã
0,05 ASTM D2158
10 Hàm lượng H2S Đạt ASTM D2320
11 Nước tự do Không có Cảm quan
(1) Áp dụng cho LPG sử dụng trong đun nấu, lò sấy, lò đốt, thiết bị tiêu dùng.
(2) Áp dụng cho LPG sử dụng làm nhiên liệu động cơ.
Trang 122
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
7.2.2. Xăng
7.2.2.1. Xăng không chi RON83
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 02:2010/SP
Phạm vi áp dụng cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho xăng không chì có
chỉ số Octan xác định theo phương pháp nghiên cứu không nhỏ hơn 83, do công ty
Saigon Petro cung cấp dùng làm nguyên liệu cho động cơ xăng.
Phương pháp lấy mẫu thử: Theo TCVN 6777:2007 (ASTM D4057 - 06)
Yêu cầu kỹ thuật: Các chỉ tiêu chất lượng xăng không chì Ron83 được quy định
trong bảng sau:
Bảng 14: Chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì Ron83
ST
T
Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Trị số octane theo phương pháp
nghiên cứu (Ron), min
83 TCVN 2703: 2002
(ASTM D2699)
2 Hàm lượng chì, g/l max 0,013 TCVN 7143:2002
(ASTM D3237)
3 Thành phần cất phân đoạn :
- Điểm sôi đầu , oC, max
- 10% thể tích, oC, max
- 50% thể tích, oC, max
- 90% thể tích, oC, max
- Điểm sôi cuối, oC, max
- Cặn cuối, % thể tích,max.
Báo cáo
70
120
190
215
2,0
TCVN 2698: 2002
(ASTM D86)
4 Ăn mòn tấm đồng ở 50 oC/3h, max Loại 1 TCVN 2694: 2002
(ASTM D130)
5 Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa
dung môi), mg/100ml, max
5 TCVN 2694:2002
(ASTM D381)
6 Độ ổn định oxy hóa, phút, min 480 TCVN 6778: 2002
Trang 123
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
(ASTM D525)
7 Hàm lượng lưu huỳnh , mg/kg, max 500 TCVN 6701: 2002
(ASTM D2622)
TCVN 7760
(ASTM D5453)
8 Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 oC, kPa 43 - 75 TCVN 7023 : 2002
(ASTM D2622) /(ASTM
D5453)
9 Hàm lượng benzene, % thể tích,
max
2,5 TCVN 3166: 2002
(ASTM D5580)
10 Hydrocarbon thơm, % thể tích, max 40 TCVN7330: 2002
(ASTM D1319)
11 Olefine , % thể tích, max 38 TCVN7330: 2002
(ASTM D1319)
12 Hàm lượng oxy, % khối lượng,
max
2,7 TCVN7332:2002
(ASTM D4815)
13 Khối lượng riêng (ở 15 oC) , kg/m3 Báo cáo TCVN6594: 2003
(ASTM D1298)/ (ASTM
D4052)
14 Hàm lượng kim loại (Fe, Mn), mg/l 5 TCVN7331: 2002
(ASTM D3831)
15 Ngoại quan Trong,
không có
tạp chất
lơ lửng
ASTM D4176
Đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản theo TCVN 3891-84
7.2.2.2. Xăng không chì Ron 90, 92 và 95
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 02: 2010/SP
Trang 124
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn cở sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho xăng
không chì do công ty Saigon Petro cung cấp dùng làm nguyên liệu cho động cơ xăng.
Phương pháp lấy mẫu thử theo TCVN 6777:2007 (ASTM D4057-06)
Yêu cầu kĩ thuật: Các chỉ tiêu chất lượng xăng không chì được quy định trong bảng
sau.
Bảng 15: Chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì.
ST
TTên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Trị số octane theo phương pháp
nghiên cứu (Ron), min
83 TCVN 2703: 2002
(ASTM D2699)
2 Hàm lượng chì, g/l max 0,013 TCVN 7143:2002
(ASTM D3237)
3
Thành phần cất phân đoạn :
- Điểm sôi đầu , oC, max
- 10% thể tích, oC, max
- 50% thể tích, oC, max
- 90% thể tích, oC, max
- Điểm sôi cuối, oC, max
- Cặn cuối, % thể tích,max.
Báo cáo
70
120
190
215
2,0
TCVN 2698: 2002
(ASTM D86)
4 Ăn mòn tấm đồng ở 50 oC/3h,max Loại 1 TCVN 2694: 2002
(ASTM D130)
5 Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa
dung môi), mg/100ml, max
5 TCVN 2694:2002
(ASTM D381)
6 Độ ổn định oxy hóa, phút, min 480 TCVN 6778: 2002
(ASTM D525)
7 Hàm lượng lưu huỳnh , mg/kg, max 500 TCVN 6701: 2002
(ASTM D2622)
TCVN 7760
Trang 125
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
(ASTM D5453)
8 Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 oC, kPa 43- 75 TCVN 7023 :
2002
(ASTM D2622)
/(ASTM D5453)
9 Hàm lượng benzene, % thể tích,
max
2,5 TCVN 3166: 2002
(ASTM D5580)
10 Hydrocarbon thơm, % thể tích, max 40 TCVN7330: 2002
(ASTM D1319)
11 Olefin , % thể tích, max 38 TCVN7330: 2002
(ASTM D1319)
12 Hàm lượng oxy, % khối lượng,
max
2,7 TCVN7332:2002
(ASTM D4815)
13 Khối lượng riêng (ở 15 oC) , kg/m3
Báo cáo
TCVN6594: 2003
(ASTM D1298)/
(ASTM D4052)
14 Hàm lượng kim loại ( Fe, Mn),
mg/l 5
TCVN7331: 2002
(ASTM D3831)
15 Ngoại quan Trong, không có
tạp chất lơ lửng
ASTM D4176
Đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản theo TCVN 3891-84
7.2.3. Nhiên liệu diesel (DO)
Tiêu chuẩn cơ sở : TCCS 03:2010/SP
Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho nhiên
liệu diesel do công ty Saigon Petro cung cấp, dùng cho các động cơ diesel hay dùng cho
các mục đích khác.
Phương pháp lấy mẫu thử: theo TCVN 6777:2007 ( ASTM D4057-06)
Yêu cầu kỹ thuật: Các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu diesel được quy định trong
bảng sau.
Trang 126
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Bảng 17: Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu Diesel
STT Tên chỉ tiêuMức
Phương pháp thử0,05S 0,25S
1
Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max. 500 2500
TCVN 6701:2007
(ASTM D2622-05)
TCVN 7760:2008
(ASTM D5453-06)
2Cetane, min
Trị số cetane hoặc chỉ số cetane
46
46
TCVN 7630:2007
(ASTM D613-05)
TCVN 3180-2007
(ASTM D4137-04)
3 Nhiệt độ chưng cất tại 90% thể tích, oC, max
360TCVN 25698:2007
(ASTM D86-05)
4
Điểm chớp cháy cốc kín, oC, min. 55
TCVN 6608:2000
(ASTM D3828)
ASTM D93
5Độ nhớt động học ở 40 oC(2), cSt(3) 2 - 4,5
TCVN 3171:2007
(ASTM D44-06)
6Cặn cacbon của 10% cặn chưng
cất, % khối lượng, max.0,3
TCVN 6324: 1997
(ASTM D189)
ASTM D4530
7Điểm đông đặc, max 6
TCVN 3753: 1995
(ASTM D97)
8Hàm lượng tro, % khối lượng, max 0,01
TCVN 2690:1995
(ASTM D482)
9 Hàm lượng nước, mg/kg, max 200 ASTM E203
10 Tạp chất dạng hạt, mg/l, max 10 ASTM D2276
11Ăn mòn tấm đồng ở 50 oC/3h, max Loại 1
TCVN 2694: 2000
(ASTM D130)
12 Khối lượng riêng (ở 15 oC)(2), kg/m3 820 – 860 TCVN 6594 :2007
Trang 127
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
(ASTM D1298 – 05)
13 Độ bôi trơn, max 460 ASTM D6079
14Ngoại quan
Trong, không có
tạp chất lơ lửng.
ASTM D4176
(1) Phương pháp tính chỉ số octan không áp dụng cho các loại diesel có sử dụng phụ gia
cải thiện chỉ số octan.
(2) Áp dụng đối với loại diesel dùng cho phương tiện giao thông đường bộ.
(3) 1 cSt = 1 mm2/s
Đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản theo TCVN 3891 – 84.
7.2.4. Nhiên liệu đốt lò.
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 06: 2010 /SP
Phạm vi áp dụng: Dùng cho các lò đốt công nghiệp trong các điều kiện vận hành và
khí hậu khác nhau do công ty Saigon Petro cung cấp, dùng cho động cơ diesel cho các
mục đích khác.
Yêu cầu kỹ thuật: Các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu đốt lò được quy định trong
bảng sau.
STT Tên chỉ tiêu
Mức
Phương pháp thử.FO No1
FO
No2A
(2,0 S)
FO NO2B
3 S 3,5S
1Khối lượng riêng
(ở 15 oC), kg/l, max0,965 0,991 0,97 0,991
TCVN 6594:2000
(ASTM D1298)
2Độ nhớt động học ở 50 oC,
cSt max87 180 180 180
ASTM D445
Trang 128
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
3
Hàm lượng tro, % khối
lượng, max2,0 2,0 3,0 3,5
TCVN 6701: 2000
(ASTM D2622)
ASTM D129/ASTM
D4292
4Điểm đông đặc, oC, max +15 +24 +24 +24 TCVN 3753: 1995
(ASTM D97)
5Hàm lượng tro, % khối
lượng, max0.15
TCVN 3753: 1995
(ASTM D482)
6
Cặn cacbon của 10% cặn
chưng cất, % khối lượng,
max
6 16 16 16
TCVN 6324:2000
(ASTM D189)
ASTM D4503
7Điểm chớp cháy cốc kín, oC, max
66
TCVN 6608: 2000
(ASTM D3828)
ASTM D93
8Hàm lượng nước, % thể
tích, max1
TCVN 2692: 1995
(ASTM D95)
9Hàm lượng tạp chất, %
khối lượng, max0,15
ASTM D473
10Nhiệt trị, cal/g, min
9800 9800 10150 9800ASTM D240
ASTM D 4809
7.2.5. Dầu hỏa dân dụng (KO)
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 04:2010/SP
Phạm vi áp dụng: TCCS này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho dầu hỏa do công
ty Saigon Petro cung cấp, dùng cho mục đích dân dụng như thắp sáng và đun nấu.
Yêu cầu kỹ thuật: Các chỉ tiêu chất lượng của dầu hảo dân dụng được quy định trong
bảng sau.
Bảng 19: Chỉ tiêu chất lượng của dầu hỏa dân dụng.
STT Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Điểm chớp cháy cốc kín , oC , max 38 ASTM D56
Trang 129
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
2
Nhiệt độ cất, oC
- 10% thể tích, oC,max
- Điểm sôi cuối,oC,max
205
300TCVN 2698:2002
(ASTM D86)
3Hàm lượng lưu huỳnh, %khối lượng,
max0,3
TCVN 2708: 2002
(ASTM D1266 )
TCVN 6701:
2000(ASTM D2662)
ASTM D4292
ASTM D129
4Chiều cao ngọn lửa không khói, mm,
min
19ASTM D1322
5 Ăn mòn tấm đồng ở 100 oC/3h, max Loại 3TCVN 2694:
2000(ASTM D130)
6Độ chớp động học ở 40 oC, cSt 1,0 -
1,9ASTM D445
7Lưu huỳnh mercaptan định tính Âm
tínhASTM D4952
8 Khối lượng riêng (ở 15 oC), kg/l Báo cáoTCVN 6594:
2000(ASTM D1298)
7.2.6. Một số sản phẩm dung môi của nhà máy
7.2.6.1. Dung môi SPSOL-MIX( sản phẩm xăng dung môi do công ty Saigon Petro
sản xuất )
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 07:2010/SP
Phạm vi áp dụng : tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho dung
môi SPSOL-MIX do công ty Saigon Petro sản xuất, cung cấp cho ngành sơn, cao su, keo,
thuốc bảo vệ thực vật , chế biến gỗ,…
Phương pháp lấy mẫu thử: theo TCVN 6777:2007 (ASTM D4057)
Yêu cầu kỹ thuật :các chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL-MIX được quy định
trong bảng
Trang 130
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Bảng 20: Chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL-MIX
STT Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng (ở 15 oC), kg/l 0,475 - 0,765TCVN 6594:2000
(ASTM D 1298)
2
Thành phần cất phân đoạn
- Điểm sôi đầu, oC, min
- Điểm sôi cuối, oC, max
60
200
TCVN 2698:2002
(ASTM D86)
3Hàm lượng lưu huỳnh,
%khối lượng, max0,02
TCVN 6701:2000
(ASTM D2622)
TCVN 7760:2008
(ASTM D 5453)
4Hàm lượng benzene, % khối
lượng, max1.5
TCVN 3166
(ASTM D 5580)
5 Màu Saybolt, min +25 ASTM D156
6 Ngoại quanTrong, không có
tạp chất lơ lửngASTM D4176
Đóng, rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản theo quyết định số 178/1999/QĐ - TTg của
chính phủ, thông tư số 34/1999/TT - BTM của bộ trưởng thương mại và theo
TCVN 3891-84
7.2.6.2. Dung môi SPSOL - RUB (sản phẩm dung môi Rubber Solvent do công ty
Saigon Petro sản xuất)
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 08:2010/SP
Phạm vi áp dụng : tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho dung
môi SPSOL - RUB do công ty Saigon Petro sản xuất, cung cấp cho ngành sơn, cao su,
keo,
keo chống thấm ,…
Phương pháp lấy mẫu thử: theo TCVN 6777: 2007 (ASTM D 4057)
Trang 131
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Yêu cầu kỹ thuật: các chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL - RUB được quy
định trong bảng
Bảng 21 : Chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL - RUB
STT Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng (ở 15 oC), kg/l 0,740 – 0,760TCVN 6594: 2000
(ASTM D 1298)
2
Thành phần cất phân đoạn
- Điểm sôi đầu, oC, min
- Điểm sôi cuối, oC, max
75
145
TCVN 2698: 2002
(ASTM D 86)
3Hàm lượng lưu huỳnh,
%khối lượng, max0.01
TCVN 6701:2000
(ASTM D2622)
TCVN 7760:2008
(ASTM D 5453)
4Hàm lượng benzene, % khối
lượng, max3.0
TCVN 3166
(ASTM D 5580)
5 Màu Saybolt, min +25 ASTM D 156
6 Ngoại quan
Trong , không
có tạp chất lơ
lửng
ASTM D 4176
Đóng, rót, ghi nhãn,vận chuyển và bảo quản theo quyết định số 178/1999/QĐ-TTg
của chính phủ, thông tư số 34/1999/TT-BTM của bộ trưởng thương mại và theo
TCVN 3891-84
7.2.6.3. Dung môi SPSOL-WHI(sản phẩm dung môi white spirist do công ty
Saigon Petro sản xuất)
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 09: 2010/SP
Phạm vi áp dụng:tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho dung
môi SPSOL - WHI do công ty Saigon Petro sản xuất, cung cấp cho nghành sơn, cao su,
keo, thuốc bảo vệ thực vật chế biến gỗ,…
Trang 132
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Phương pháp lấy mẫu thử: theo TCVN 6777:2007 (ASTM D4057)
Yêu cầu về kỹ thuật: các chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL - WHI được
quy định trong bảng
Bảng 22: chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL - WHI
STT Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng (ở 150C), kg/l 0,770 – 0,790TCVN 6594: 2000
(ASTM D 1298)
2
Thành phần cất phân đoạn
- Điểm sôi đầu, 0C, min
- Điểm sôi cuối, 0C, max
120
210
TCVN 2698: 2002
(ASTM D 86)
3Hàm lượng lưu huỳnh , % khối
lượng , max0,03
TCVN 6701:2000
(ASTM D2622)
TCVN 7760:2008
(ASTM D 5453)
4Hàm lượng benzene, % khối
lượng, max0,05
TCVN 3166
(ASTM D 5580)
5 Màu Saybolt, min +25 ASTM D 156
6 Ngoại quanTrong , không có
tạp chất lơ lửngASTM D 4176
Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS 13:2010/sp
Phạm vi áp dụng: tiêu chuẩn này áp dụng cho dung môi dầu mỏ là sản phẩm
chưng cất phân đoạn từ condensate hay dầu thô nhẹ được sản xuất tại nhà máy lọc dầu
Cát Lái thuộc công ty dầu khí TP. Hồ Chí Minh.
Dung môi làm chất tẩy rửa trong công nghiệp cao su, dung môi pha sơn và các loại
keo dán , làm chất tẩy rửa hay dung môi công nghiệp in…
Phương pháp lấy mẫu thử: theo TCVN 6777: 2007(ASTM D4057)
Yêu cầu về kỹ thuật: các chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL-RUB được
quy định trong bảng
Trang 133
Thực tập tốt nghiệp tại NMLD Cát Lái 2013
Bảng 23: Chỉ tiêu chất lượng của dung môi dầu mỏ
STT Tên chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
1 Khối lượng riêng ( ở 15 oC), kg/l 0,76 – 0,78 ASTM D 1298
2Hàm lượng lưu huỳnh,
% khối lượng, max0,02 ASTM D 1266
3 Giới hạn nhiêt độ sôi, oC 70 - 200 ASTM D 86
4 Ăn mòn mảnh đồng ở 50 oC/3h, max No1A ASTM D 130
5 Màu Saybolt, min 16 ASTM D 156
Trang 134