43
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Mục Lục Mục Lục.................................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 2 NỘI DUNG................................................................................................................ 3 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỖ TRỢ........................................................... 3 PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA............................................................................... 3 1. Khái niệm và quá trình phát triển của ODA......................3 1.1. Khái niệm............................................3 1.2. Qúa trình phát triển của ODA trên thế giới...................3 2. Đặc điểm của vốn ODA......................................4 2.1. Tính ưu đãi:........................................... 4 2.2 .Tính ràng buộc:.......................................5 2.3. Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận: ........................................................6 3. Phân loại nguồn vốn ODA....................................6 3.1. Theo tính chất:.......................................6 3.2. Theo mục đích......................................... 6 3.3. Theo tính ràng buộc....................................7 3.4. Theo hình thức thực hiện.................................7 4. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới.....................7 4.1. Ngày càng có thêm các cam kết quan trọng..................7 4.2. Phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường.....................7 4.3. Cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong thu hút vốn ODA ngày một tăng............................................ 7 5. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận.........................8 5.1. Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển.....8 5.2. Phát triển các nguồn lực.................................8 5.3 Góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác............8 5.4. Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ Nhà nước..................9 PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG..................................................10 NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM.......................................................................... 10 1. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam..................10 2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam..................14 2.1. Tình hình giải ngân ODA................................14 2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam..............17 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO.............................................. 23 HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG...................................................................... 23 NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM.......................................................................... 23 Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 1

Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

  • Upload
    thanh

  • View
    16

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Mục Lục 1LỜI MỞ ĐẦU 2NỘI DUNG 3PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỖ TRỢ 3PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA 31. Khái niệm và quá trình phát triển của ODA 31.1. Khái niệm 31.2. Qúa trình phát triển của ODA trên thế giới 32. Đặc điểm của vốn ODA 42.1. Tính ưu đãi: 42.2 .Tính ràng buộc: 52.3. Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận: 63. Phân loại nguồn vốn ODA 63.1. Theo tính chất: 63.2. Theo mục đích 63.3. Theo tính ràng buộc 73.4. Theo hình thức thực hiện 74. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 74.1. Ngày càng có thêm các cam kết quan trọng 74.2. Phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường 74.3. Cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong thu hút vốn ODA ngày một tăng 75. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận 85.1. Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển 85.2. Phát triển các nguồn lực 85.3 Góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác 85.4. Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ Nhà nước 9PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG 10NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM 101. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam 102. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. 142.1. Tình hình giải ngân ODA 142.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam 17PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 23HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG 23NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM 231. Nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA 232. Sử dụng ODA có chọn lọc 233. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA 234. Tăng cường theo dõi,quản lý và phân cấp quản lý 24KẾT LUẬN 26DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

Citation preview

Page 1: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

Mục Lục

Mục Lục....................................................................................................................................1LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2NỘI DUNG...............................................................................................................................3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỖ TRỢ.................................................................3PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA.......................................................................................3

1. Khái niệm và quá trình phát triển của ODA...............................................................31.1. Khái niệm..............................................................................................................31.2. Qúa trình phát triển của ODA trên thế giới........................................................3

2. Đặc điểm của vốn ODA...............................................................................................42.1. Tính ưu đãi:..........................................................................................................42.2 .Tính ràng buộc:....................................................................................................52.3. Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận: .......................................................................................................................................6

3. Phân loại nguồn vốn ODA..........................................................................................63.1. Theo tính chất:......................................................................................................63.2. Theo mục đích.......................................................................................................63.3. Theo tính ràng buộc..............................................................................................73.4. Theo hình thức thực hiện.....................................................................................7

4. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới.............................................................74.1. Ngày càng có thêm các cam kết quan trọng........................................................74.2. Phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường................................................................74.3. Cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong thu hút vốn ODA ngày một tăng...............................................................................................................................7

5. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận....................................................................85.1. Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển..........................85.2. Phát triển các nguồn lực......................................................................................85.3 Góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác........................................8

5.4. Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ Nhà nước.......................................................9PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG.....................................................10NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM...................................................................................10

1. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam.....................................................102. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam...................................................14

2.1. Tình hình giải ngân ODA...................................................................................142.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam.............................................17

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO..................................................23HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG.............................................................................23NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM...................................................................................23

1. Nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA........................................232. Sử dụng ODA có chọn lọc........................................................................................233. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA............................................................................234. Tăng cường theo dõi,quản lý và phân cấp quản lý..............................................24

KẾT LUẬN.............................................................................................................................26DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................27

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 1

Page 2: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học và

công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các nước

đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát

triển xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước; tín

dụng nhà nước; đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI,…), các khoản hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) ,… Trong đó các khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA đóng

góp một phần rất lớn vào tiến trình phát triển của đất nước.

Thực tế cho thấy, Việt Nam trong thời gian gần đây đã tiếp nhận, sử dụng vốn

và thực hiện các dự án ODA từ rất nhiều nhà tài trợ song phương, đa phương, các

tổ chứ phi chính phủ (NGO). Đứng đầu trong các tổ chức trên là Nhật Bản, Hàn

Quốc, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), chiếm trên

80% tổng số vốn ODA đã cam kết.

Theo thời gian, khối lượng vốn ODA vào Việt Nam ngày càng tăng và góp

phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đất nước ta. Tuy nhiên,

cũng có năm, chúng ta chưa quản lý hiệu quả và sử dụng hết được nguồn vốn quý

giá này. Giải ngân chậm là một vấn đề mà cả Chính phủ và các nước đều quan

tâm. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, một câu

hỏi được đặt ra là Việt Nam có thể thu hút được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả

hơn nguồn vốn ODA không? Điều này là có thể. Vậy phải cần có những giải pháp

nào để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA?

Chính vì để trả lời câu hỏi trên và nghiên cứu sâu thêm về ODA mà em đã

chọn đề tài: “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam” để

thực hiện chuyên đề tự chọn của mình.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 2

Page 3: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

NỘI DUNG

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA

1. Khái niệm và quá trình phát triển của ODA

1.1. Khái niệm

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development

Assistance) bao gồm các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại hoặc tín

dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên

chính phủ,các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính

quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được thực hiện

theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được kí giữa chính phủ nước đi

vay (nước nhận đầu tư) và chính phủ, tổ chức cho vay.

Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối liên hệ nhân quả và phụ

thuộc lẫn nhau. Nếu một nước kém phát triển khônh nhận được đầy đủ vốn

ODA để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút

được nguồn vốn FDI và những nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh

doanh. Nhưng nếu chỉ tìm cách thu hút vốn FDI và vốn tín dụng thì không có

điều kiện để tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có khả năng trả

nợ vốn ODA.

1.2. Qúa trình phát triển của ODA trên thế giới

Sau đại chiến thế giới lần thứ 2, các nước phát triển đã thỏa thuận về

việc viện trợ ưu đãi cho các nước chậm và đang phát triển. Tháng 7/1944, tại

Hội nghị tài chính tiền tệ tổ chức ở Bretton Woods (Mỹ) đã thành lập Tổ chức

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 3

Page 4: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namtài chính thế giới (nay gọi là Ngân hàng thế giới) - WB (World Bank) với mục

tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước, với tư

cách là một tổ chức trung

gian, một ngân hàng thực sự hoạt động chủ yếu là đi vay bằng cách phát hành

trái phiếu để rồi lại cho các nước vay lại.

Đến ngày 14/2/1960, tại Paris, đã xảy ra sự kiện quan trọng,đó là việc

thành lập Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD-Organisation for

Economic Coperation and Development). Tổ chức này đã đóng góp một phần

quan trọng nguồn ODA song phương cũng như đa phương. Các nước OECD

đã lập ra Uỷ ban phát triển (Development Assistance Commite – DAC) nhằm

giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.

DAC khẳng định viện trợ phát triển phải chú trọng vào hỗ trợ cho các nước

nhận vốn có được sự thay đổi chính sách và thể chế phù hợp chứ không phải

chỉ đơn thuần là cấp vốn. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn

đầu tư.

2. Đặc điểm của vốn ODA

ODA là các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu

đãi. Do vậy nó có những đặc điểm chủ yếu sau:

2.1. Tính ưu đãi:

Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (khoảng 10 năm và 40

năm đối với các khoản vay từ ADB, WB và JBIC). Một phần của vốn ODA có

thể là viện trợ không hoàn lại. Phần vốn ODA hoàn lại có mức lãi suất thấp

hơn so với lãi suất vay thương mại quốc tế.

Vốn ODA chỉ được dành cho các nước đang phát triển.Các nước này có

thể nhận được vốn ODA khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Một là, tổng sản

phẩm quốc nội thấp. Những nước có tỷ lệ GDP bình quân đầu người càng thấp

thì tỷ lệ viện trợ không hoàn lại và các điều kiện ưu đãi càng cao. Sự ưu đãi

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 4

Page 5: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namgiảm khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định. Hai là, mục tiêu sử

dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương

hướng ưu tiên của các bên cho vay.

2.2 .Tính ràng buộc:

Vốn ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế,chính trị đối

với nước tiếp nhận. Các khoản viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu thúc đẩy

sự tăng trưởng bền vững và giảm sự nghèo khó của các nước nhận viện trợ,

đồng thời nhằm mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn. Về lâu dài, các

nước viện trợ có lợi về an ninh,

kinh tế và chính trị khi mà kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Một số nước

như Bỉ, Đức, Đan Mạch cung cấp ODA kèm theo điều kiện là phải sử dụng

50% vốn để mua hàng hóa và dịch vụ tư vấn của mình. Hay như Nhật Bản quy

định vốn phải thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Tuy nhiên, ODA có vai trò quan

trọng trong việc giải quyết một số vấn đề nhân đạo mang tính toàn cầu như:

tăng cường sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, hạn chế tốc độ gia tăng

dân số,… và tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt giàu nghèo cần

nỗ lực tham gia.

Đối với các nước viện trợ, họ sử dụng ODA nhằm khẳng định vai trò của

mình tại các nước và khu vực tiếp nhận vốn như Mỹ, Nhật Bản…để thực hiện

những ảnh hưởng chính trị với một số nước trên thế giới. Cuối những năm

1990, khi mà khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở châu Á, Nhật Bản đã quết

định tài trợ một khoản rất lớn để giúp các nước chịu ảnh hưởng vượt qua khó

khăn. Nhật Bản dành 15 tỷ USD cho các nhu cầu vốn ngắn hạn với lãi suất

thấp và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3

năm. Các nước Đông Nam Á chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại và đầu tư

của Nhật Bản. Do đó lấy lại sự ổn định của các nước này cũng chính là củng

cố thị trường quan trọng của Nhật Bản.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 5

Page 6: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Tính ràng buộc của ODA còn được thể hiện qua mục đích sử dụng. Mỗi

một thỏa thuận hay hiệp định vay vốn đều dành cho một lĩnh vực đầu tư cụ

thể, nước tiếp nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi. Nếu không tuân thủ

những quy định nhăm đảm bảo mục tiêu thì thỏa thuận vay vốn có thể bị bên

cho vay đơn phương hủy bỏ.

2.3. Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận:

Trong thời gian đầu tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, yếu tố nợ nần thường

chưa xuất hiện do những điều kiện vay ưu đãi. Một số nước đi vay chủ quan

với nguồn vốn này và không sử dụng một cách có hiệu quả. Do vậy, mặc dù đã

sử dụng một lượng vốn lớn nhưng lại không tạo ra được những điều kiện

tương ứng để phát triển kinh tế (không thu hút vốn FDI và các nguồn vốn khác

cho sản xuất, kinh doanh). Nước đi vay đã không trả được lãi và vốn vay ODA

theo đúng cam kết và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế hệ sau. Do đó,

nước đi vay trước khi tiếp nhận vốn ODA thì cần phải kết hợp với chính sách

thu hút các nguồn vốn khác để chúng hỗ trợ nhau nhằm tăng cường tiềm lực

kinh tế.

3. Phân loại nguồn vốn ODA

3.1. Theo tính chất:

- Viện trợ hoàn lại.

- Viện trợ không hoàn lại.

- Viện trợ hỗn hợp.

3.2. Theo mục đích:

- Hỗ trợ cơ bản: sử dụng cho đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội

và môi trường. Đây thường là các khoản vay ưu đãi.

- Hỗ trợ kỹ thuật: sử dụng cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng

năng lực, nghiên cứu cơ bản… Đây thường là các khoản viện trợ không hoàn

lại.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 6

Page 7: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam3.3. Theo tính ràng buộc: ODA ràng buộc và không ràng buộc.

3.4. Theo hình thức thực hiện:

- Theo dự án: là hình thức chủ yếu, vốn ODA được thực hiện theo những

dự án cụ thể.

- Phi dự án: hỗ trợ cho cán cân thanh toán bằng cách hỗ trợ tài chính trực

tiếp thông qua tiền tệ, hàng hóa; hỗ trợ để trả nợ và hỗ trợ theo các chương

trình.

4. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới

4.1. Ngày càng có thêm các cam kết quan trọng

Vấn đề hỗ trợ trực tiếp cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực phát

triển xã hội ngày càng trở thành mối quan tâm đặc biệt và lâu dài của các nước

DAC. Nó không còn là vấn đề của riêng quốc gia nào mà đã trở thành vấn đề

của toàn thế giới. Do đó mà nhiều cam kết quan trọng đã được ký kết tại các

hội nghị quốc tế. Tại Hội nghị cấp cao thế giới về phát triển xã hội năm 1995,

chính phủ các nước đã tự nguyện cam kết Thỏa thuận 2020. Theo thỏa thuậ

này thì các nước nhận viện trợ phải cam kết dành 20% vốn viện trợ cho các chi

tiêu công cộng, dịch vụ cơ bản. Tháng 6/1997, tại phiên họp đặc biệt của Đại

hội đồng Liên Hiệp Quốc, các nước DAC đã cam kết dành 0,7% GNP của

mình để viện trợ.

4.2. Phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường

Trong điều kiện môi trường sống của con người trên trái đất ngày một xấu

đi do chính con người gây ra thì vấn đè bảo vệ môi trường trở thành lĩnh vực

được ưu tiên viện trợ của một số nước như Nật Bản. Các tổ chức tài chính

quốc tế như WB, ADB cũng đã điều chỉnh chính sách viện trợ ưu tiên cho

những hoạt động bảo vệ môi trường.

4.3. Cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong thu hút vốn ODA ngày

một tăng

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 7

Page 8: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Mặc dù các nước DAC đã cam kết dành 0,7% GNP của mình để viện trợ

song chưa có nước nào thực hiện được cam kết này,nhiều nhất cũng chỉ

khoảng 0,35% (Mỹ, Nhật Bản). Lượng vốn ODA có xu hướng giảm trong khi

nhu cầu về vốn của các nước đang phát triển tăng cùng với những vấn đề mới

nảy sinh trên thế giới đòi hỏi được hỗ trợ để giải quyết. Điều này tất yếu dẫn

đến sự cạnh tranh giữa các nước đang phát triển nhằm thu hút nguồn vốn hỗ

trợ.

5. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận

5.1. Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển

Một thách thức lớn đối với các quốc gia đang phát triển là khi thực hiệ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đều cần một lượng vốn lớn. Nguồn lực trong

nước còn hạn chế không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư, do đó cần

thiết phải huy động vốn từ nước ngoài.

5.2. Phát triển các nguồn lực

Thông qua viện trợ mà nước nhận đầu tư có cơ hội tiếp cận với công nghệ

sản xuất hay quản lý tiên tiến. Đặc biệt phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò

then chốt trong phát triển kinh tế của một quốc gia, nên các nhà tài trợ rất chú

trọng ưu tiên cho lĩnh vực này. Họ thường quan tâm đến việc đào tạo nhân sự

tham gia vào quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực quản lý cho họ. Đầu

tư nguồn nhân lực mang lại hiệu quả lâu dài trong quá trình phát triển.

5.3 Góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác

Vốn ODA được sử dụng chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và xã hội.

Đây là những lĩnh vực có nhu cầu vốn lớn nhưng khả năng sinh lời thấp nên

không thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mục đích của họ là tìm

kiếm lợi nhuận nên họ sẽ quan tâm đến những nước có môi trường đầu tư

thuận lợi.Vì vậy mà để thu hút các nhà đầu tư thì trước hết cần có cơ sở hạ

tầng kỹ thuật tốt, chính sách thông

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 8

Page 9: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namthoáng, cởi mở và ổn định. Nếu được tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn

ODA thì sẽ xây dựng được môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn vốn

khác và tạo điều kiện cho các nguồn vốn đó với nguồn vốn trong nước phát

huy hiệu quả.

5.4. Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ Nhà nước

Nhu cầu về vốn đầu tư được đáp ứng và sử dụng hiệu quả thì sẽ thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Khi đó đòi hỏi phải có sự quản lý chặt

chẽ của nhà nước để đảm bảo sự phát triển, buộc các cán bộ Nhà nước phải

nâng cao năng lực, trình độ quản lý phục vụ cho nền kinh tế.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 9

Page 10: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM

1. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam

Với một quốc gia đang phát triển rất nhanh như Việt Nam, nhu cầu vốn rất

lớn. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một trong những nguồn

vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với Việt Nam. Trước đây,Việt Nam nhận

được hai nguồn vốn ODA song phương chủ yếu, một từ các nước thuộc tổ

chức SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế), trong đó chủ yếu là từ Liên Xô (cũ).

Đây là một nguồn viện trợ không nhỏ và có ý nghĩa quan trọng nhất cả về nội

dung, quy mô và chất lượng, cũng như giá cả, điều kiện tín dụng… Khoản

viện trợ này đã giúp chúng ta xây dựng một số ngành quan trọng nhất của sự

nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế.

Nguồn viện trợ ODA thứ hai từ các nước DAC và một số nước khác, chủ

yếu là Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Na Uy, Pháp, Ấn Độ… Nguồn ODA

này đã có ý nghĩa tích cực trên một số mặt trong sự nghiệp phát triển kinh tế

và xã hội của Việt Nam.

Kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ (từ tháng 11-1993), Việt Nam

đã đón nhận được sự cam kết và viện trợ vốn ODA của nhiều quốc gia và tổ

chức quốc tế, trở thành điểm đến hấp dẫn đối với ODA cho phát triển kinh tế

xã hội.

Trong thời kì 1993 - 2007,Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng

trong thu hút và sử dụng vốn ODA. Theo thống kê, số vốn ODA các nhà tài

trợ cam kết cho Việt Nam là 37 tỷ USD, chiếm khoảng 2% tổng ODA toàn

cầu. Trong đó 22,6 tỷ USD đã được ký kết. Bình quân mỗi năm Việt Nam đã

thu hút được 2,5 tỷ USD vốn ODA. Dòng vốn ODA vào Việt Nam có xu

hướng tăng nhưng không

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 10

Page 11: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namphải luôn luôn tăng. Vốn cam kết năm 1997 và 1998 giảm sút do tác động của

cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á.Trong thời gian 1993 - 2007, vốn ODA giải

ngân đã tăng hơn 4 lần. Hầu hết sự gia tăng dài hạn của vốn giải ngân là ở vốn

vay hơn là vốn không hoàn lại. Gần một nửa (49%) nguồn vốn vay có lãi suất

thấp hơn 1%/năm và thời gian trả nợ ít nhất là 30 năm, trong đó có 10 năm ân

hạn. Một phần ba nguồn vốn vay là với lãi suất hang năm từ 1% đến 2,5%.

Hơn nữa, phần lớn khoản vay ODA sẽ được xem xét trong điều kiện hạn chế

khả năng trả nợ bên ngoài của Việt Nam. Tổng nợ quy đổi của Việt Nam

khoảng 37% GDP năm 2007, điều này cho thấy không có dấu hiệu nguy hiểm

của khủng hoảng nợ ở Việt Nam.

Đặc biệt trong những năm gần đây, cam kết ODA mà các nhà tài trợ dành

cho Việt Nam tăng khá đều: năm 2005 đạt khoảng 3,5 tỷ USD, năm 2006 đạt

3,75 tỷ USD, năm 2007 là 4,45 tỷ USD, còn cho năm 2008 con số này là 5,426

tỷ USD. Đây là mức cam kết kỷ lục, nâng tổng giá trị ODA cam kết trong 2

năm 2006 - 2007 đạt gần 9,88 tỷ USD, bằng 49% dự báo cam kết vốn ODA

cho cả thời kỳ 2006 - 2010.

Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, năm 2007, tổng giá trị

ODA được ký kết ước đạt hơn 3,6 tỷ USD (trong đó, vốn vay hơn 3,3 tỷ USD

và viện trợ không hoàn lại hơn 289 triệu USD), tăng 12,3% so với năm 2006,

góp phần đưa tổng vốn ODA ký kết trong 2 năm 2006 - 2007 lên 6,53 tỷ USD,

tương đương 40% dự kiến ký kết trong thời kỳ 2006 - 2010. Trong 3 tháng đầu

2008, công tác vận động thu hút vốn đầu tư ODA của Việt Nam có nhiều

thuận lợi do Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sử dụng vốn

ODA hiệu quả nhất. Tính đến hết quý I/2008, tổng giá trị ODA ký kết thông

qua các hiệp định cụ thể với các nhà tài trợ đạt 369,06 triệu USD, tăng 16% so

với cùng kỳ năm 2007, trong đó vốn vay đạt 342,69 triệu USD và vốn viện trợ

không hoàn lại đạt 26,37 triệu USD. Trong số này có những dự án tài trợ lớn

như: ADB tài trợ cho dự án “Đường hành lang ven biển phía Nam thuộc tiểu

vùng Mê Kông mở rộng” 150 triệu USD; Nhật Bản tài trợ “Chương trình ngân

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 11

Page 12: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namhàng - tài chính III” 75 triệu USD; dự án “Giáo dục trung học cơ sở vùng khó

khăn nhất” trị giá 50 triệu USD, “Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo lần

thứ 6” (PRRSC6) trị giá 30,67 triệu USD…  Mặc dù gặp nhiều khó khăn do

những biến động của thị trường, tình hình lạm phát vẫn gia tăng, nhưng nhờ

những nỗ lực và các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm hoàn thiện thể chế về

quản lý và sử dụng vốn ODA, tình hình thu hút vốn ODA trong quý 2/2008

vẫn được đánh giá rất khả quan. Trong quý 2/2008 này Việt Nam ký với Nhật

Bản các hiệp định trị giá khoảng 1 tỷ USD cho một số dự án cơ sở hạ tầng

thiết yếu, ký với Liên minh châu Âu (EU) hiệp định trị giá 10,8 triệu USD cho

dự án: “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam”, ký với Cơ quan Phát

triển Pháp (AFD) hiệp định trị giá 1,5 triệu Euro (khoảng 2,3 triệu USD) viện

trợ không hoàn lại cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh

(HIFU)… Ngoài ra còn một số chương trình, dự án ODA đang hoàn tất thủ tục

để đi đến ký kết. Những kết quả này cho thấy, sự tin tưởng, đồng tình và ủng

hộ của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc đổi mới và các

chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hơn nữa, các nhà tài trợ

quốc tế đánh giá rất cao về môi trường phát triển kinh tế - xã hội của nước ta

đang ngày một hấp dẫn, thông thoáng với những tiêu chí của một nền kinh tế

thị trường.

Có thể nói, nguồn vốn ODA có vai trò và lợi ích rất lớn đối với Việt Nam,

góp phần thúc dẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Thông qua nguồn vốn ODA,

nhiều công trình, chương trình đã được xây dựng, triển khai. Đặc biệt có nhiều

dự án vốn ODA đã được ký kết thực thi đem tới nhiều ý nghĩa kinh tế - xã hội

quan trọng đối với quá trình phát triển đi lên của cả nước như: Góp phần vào

sự thành công của chương trình dân số và phát triển; chương trình tiêm chủng

mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em... Nhiều công trình lớn được xây

dựng từ nguồn vốn ODA: cầu Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, dự án nâng cấp

quốc lộ 1A, dự án thủy lợi Cửa Đạt - Thanh Hóa…

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 12

Page 13: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Hiện nay, đối tác lớn cung cấp vốn ODA cho Việt Nam bao gồm: Ngân

hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Qũy tiền tệ quốc tế

(IMF), các tổ chức Liên Hiệp Quốc (UN) và nhiều nhà tài trợ song phương

khác như Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo thỏa thuận được ký cuối tháng 8, hỗ trợ

ODA của Hàn Quốc cho Việt Nam đạt 1 tỷ USD trong giai đoạn 2008 - 2011,

nhiều gấp 2 lần so với quy mô trong thỏa thuận ký kết năm 2007.Với cam kết

này, Hàn Quốc trở thành nhà tài trợ song phương lớn thứ hai tại Việt Nam, và

Việt Nam là nước nhận hỗ trợ phát triển nhiều nhất của Hàn Quốc. Kể từ năm

1993 đến nay, Chính phủ Hàn Quốc đã tài trợ 471,4 triệu USD vốn vay ưu đãi

cho 16 dự án của Việt Nam.

Theo Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính

`2006-2010 và đạt mức tăng trưởng bình quân 7,5 - 8%/năm, Việt Nam cần

huy động tổng vốn đầu tư khoảng 160 tỷ USD. Trong đó, 65% huy động từ

các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Riêng nhu

cầu về vốn ODA, trong 5 năm tới, cần thực hiện được khoảng 11 tỷ USD vốn

ODA.

Để thực hiện được nguồn vốn trên, cần phải có vốn ODA cam kết khoảng

19 - 21 tỷ USD. Đề án trên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập, đã được Thủ tướng

Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng ký Quyết định 290 phê duyệt, đưa ra dự báo,

nước ta có nhiều thuận lợi để tiếp tục thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên, cũng

không hiếm khó khăn khi nhu cầu về vốn ODA của các nước đang phát triển

tiếp tục tăng mạnh, trong khi năng lực quản lý, thực hiện các chương trình và

dự án ODA của Việt Nam còn nhiều yếu kém. Chính vì vậy, sau khi phân tích

các yếu tố liên quan đến chính sách, xác định nguyên tắc thu hút và sử dụng

vốn ODA thời gian tới, Đề án dự báo, nguồn vốn này dành cho Việt Nam sẽ

đạt mức cam kết khoảng 19 - 21 tỷ USD, bình quân 4 tỷ USD/năm, tăng trung

bình 8% so với mức cam kết ODA năm 2005. Trong đó, vốn ODA ký kết

trong thời kỳ 2001-2005 chuyển tiếp sang khoảng 8 tỷ USD; nguồn vốn ký kết

mới dự báo sẽ đạt 12,35 - 15,75 tỷ USD. Như vậy, tổng vốn ODA được ký kết

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 13

Page 14: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namthời kỳ 2006 - 2010 sẽ đạt khoảng 20,4 - 23,7 tỷ USD. Kết quả khảo sát các

nhà tài trợ cũng cho con số tương đương với dự báo này. 

Vậy nguyên nhân do đâu mà Việt Nam thu hút được nhiều ODA trong thời

gian gần đây? Đó là:

Thứ nhất, chế độ chính trị ổn định và sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế

- xã hội của Việt Nam đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nước được

cộng đồng viện trợ ưa thích.

Thứ hai, Việt Nam đã hưởng lợi nhờ đạt được những kết quả ấn tượng về

tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo nhanh đúng vào thời điểm mà các nhà

tài trợ đang tập trung vào lĩnh vực giảm nghèo và sẵn sàng viện trợ cho những

nước sử dụng tốt nguồn vốn này.

Thứ ba, tiến trình hội nhập sâu và chủ động vào kinh tế thế giới và khu

vực, sự năng động của nền kinh tế, tiến trình cải cách hành chính và mong

muốn của Chính phủ Việt Nam tiếp tục gắn bó với các nhà tài trợ đã khiến họ

càng nhiệt tình với Việt Nam hơn.

Như vậy, có thể thấy, Việt Nam đã trở thành đối tác quan trọng của các

nhà tài trợ trong các cam kết vốn ODA.Việt Nam cũng đã ký kết nhiều hiệp

định nhận viện trợ ODA. Vấn đề được đặt ra là, vốn ODA, một nguồn lực quý

góp phần thúc đẩy cho tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này

không phải là khoản cho không của nước ngoài mà đây là vốn vay, có vay ắt

phải có trả. Do đó, bên cạnh thu hút được nhiều, thì quan trọng hơn là cần sử

dụng hiệu quả, hợp lý vốn ODA. Vậy Việt Nam đã quản lý và sử dụng nguồn

vốn hỗ trợ quan trọng này như thế nào trong công cuộc đổi mới và phát triển

kinh tế - xã hội.

2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam.

2.1. Tình hình giải ngân ODA

Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu tập trung cho các dự án đầu tư

với một lượng vốn tương đối được dành cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật và phi

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 14

Page 15: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namhỗ trợ kỹ thuật. Vốn ODA được phân bổ chủ yếu theo sự ưu tiên mà Chính

phủ đặt ra cho các ngành kinh tế. Sự phân bổ vốn giải ngân ODA tương ứng

với các lĩnh vực như: năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu

chính viễn thông, y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, nông nghiệp, thủy lợi,

giảm đói nghèo và phát triển nông thôn,…

Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân ODA ở Việt Nam vẫn còn thấp. Từ năm1993

đến 2006, vốn ODA đã giải ngân là 15,9 tỷ USD, chỉ chiếm 42,9% tổng số

ODA cam kết. Tỷ lệ giải ngân bình quân chỉ khoảng 50% trong những năm

gần đây, thấp hơn các nước ASEAN. Tỷ lệ ODA trong GDP của Việt Nam

dao động từ 3,5% đến 4,5%, thấp hơn một số nước có cùng trình độ phát triển

kinh tế.

Tỷ lệ giải ngân còn chậm, nên chưa phát huy được hiệu quả tốt nhất lợi thế

mà nguồn vốn ODA có được. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2001 - 2005) giải

ngân vốn ODA ở nước ta mới đạt khoảng 87% so với kế hoạch đã đề ra. Mức

đạt được này tuy cũng đã cao hơn nhiều so với các năm trước đó. Năm 2001 ta

chỉ giải ngân được 1,5 tỷ USD, năm 2002 giải ngân được 1,55 tỷ USD, năm

2003: 1,42 tỷ USD, năm 2004: 1,6 tỷ USD, năm 2005: 1,7 tỷ USD.  Tuy

nhiên, đến năm 2006, giải ngân ODA của Việt Nam đạt 1,8 tỉ USD, năm 2007

đạt 2,0 tỉ USD và dự kiến năm 2008 sẽ đạt 2,2 tỉ USD…

Sau khi chọn được dự án ODA đã khó, việc chuẩn bị của Việt Nam khi có

vốn ODA còn chậm, rõ nhất là chuẩn bị mặt bằng, và không có sẵn vốn đối

ứng trong các dự án. Điều kiện con người và kinh tế kỹ thuật đã làm chậm quá

trình giải ngân. Ngay cả một nơi được đánh giá là phát triển năng động như

thành phố Hồ Chí Minh cũng có tình trạng đó. Một số nhà cung cấp ODA đã

thực hiện biện pháp mang tính trừng phạt nhưng cũng không thúc đẩy được

bao nhiêu.Trong khi đó, mỗi nguồn ODA có thời gian ân hạn nhất định. Nếu

không làm việc, chúng ta đã tự tước bỏ đi thời gian ưu đãi ấy. Ví dụ, một dự

án ODA quy định trong 10 năm được hưởng lãi suất thấp, hoặc không phải trả

lãi. Nhưng vì quá trình giải ngân chậm, khi dự án bắt đầu đi vào sử dụng chỉ

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 15

Page 16: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namcòn 2 - 3 năm. Chúng ta đã tự đánh mất 7 - 8 năm quý giá. Và cái giá của

ODA trở nên đắt đỏ hơn. Chưa kể nó sẽ kìm hãm sự phát triển của khu vực,

lĩnh vực đưa ODA vào.

Có một vài nguyên nhân giải thích vì sao ODA lại giải ngân chậm ở Việt

Nam. Thứ nhất, thông thường phải mất một thời gian dài để các chương trình

và dự án ODA được triển khai. Khoảng 50% nguồn vốn ODA ở Việt Nam

được dành cho các dự án cơ sở hạ tầng, lĩnh vực cần nhiều thời gian hơn để

tiến hành và thậm chí kết thúc chậm hơn từ 3 - 5 năm so với các dự án ở các

lĩnh vực khác, điều này đã dẫn đến việc giải ngân chậm. Một số nước đang

phát triển khác, chẳng hạn như một số nước ở châu Phi, chỉ sử dụng một phần

ba nguồn vốn ODA cho các dự án cơ sở hạ tầng và có tỷ lệ giải ngân cao hơn.

Thứ hai, năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án và chương trình ODA

của Việt Nam còn hạn chế và bất cập, đặc biệt là khi có sự tham gia của chính

quyền địa phương. Quy trình và thủ tục trong nước chậm trễ, đi kèm với đó là

việc di dân tái định cư và giải phóng mặt bằng, cũng như công tác đấu thầu,

năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của các Ban quản lý còn hạn chế

và bất cập. Bên cạnh đó, vốn đối ứng bố trí chưa kịp thời, vấn đề quy hoạch

vận động và sử dụng ODA đến thời điểm này vẫn chưa được hoàn chỉnh để

định hướng cho các cơ quan, địa phương chủ động thu hút và sử dụng

nguồn vốn này. Thứ ba, khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA

chưa đồng bộ và việc hiểu các văn bản này cũng không thống nhất. Hơn nữa,

sự khác nhau trong nhận thức giữa các đối tác Việt Nam và các nhà tài trợ còn

lớn, làm hạn chế việc thực hiện các dự án. Trong Hội nghị tư vấn các nhà tài

trợ gần đây (2007), các nhà tài trợ cho Việt Nam đã khẳng định rằng việc giải

ngân ODA sẽ được cải thiện mạnh mẽ nếu cách thức thực hiện của Chính phủ

Việt Nam và các nhà tài trợ hài hòa được với nhau.

Việc giải ngân vốn ODA chậm còn do nhiều nguyên nhân khác: Các điều

kiện khá chặt chẽ do các nhà tài trợ đặt ra; đầu tư và các dự án kết cấu hạ tầng

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 16

Page 17: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namkỹ thuật phải qua nhiều khâu, mất nhiều thời gian... song nguyên nhân chủ

quan và nội tại là chủ yếu.

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam

Trải qua hơn 15 năm vận động và thực hiện ODA, đã có những kết quả

không thể phủ nhận theo hướng phát triển bền vững, đó là:

    Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn và tăng cường cơ sở hạ tầng: Nguồn vốn

ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát

triển. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải

thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao

thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và

thu hút  đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời

sống nhân dân.

    Thứ hai, xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội: ODA đã góp phần quan

trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm

nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy

tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998;

28,9% năm 2002 và xuống dưới 20% những năm gần đây. Kết quả này cho

thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) về giảm

nghèo mà nước ta đã cam kết với thế giới, giảm 50% hộ nghèo trong thời gian

1990-2015. Những kết quả này có sự góp phần quan trọng của ODA. Điều này

được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn,

kết hợp xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và

thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, phát triển hạ tầng quy mô nhỏ ở

các vùng nông thôn miền núi; ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng

xã hội, tác động tích cực đến việc cải thiện đời sống, nâng cao các chỉ số về

giáo dục, y tế, văn hoá,… tăng cường chỉ số phát triển con người ở Việt Nam.

Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước chiếm khoảng 8,5 - 10%

tổng kinh phí giáo dục và đào tạo.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 17

Page 18: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam    Thứ ba, tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Nhiều dự án

ODA hỗ trợ bảo vệ môi trường ở các thành phố lớn. Nhiều dự án ODA đã

dành cho việc tăng cường hệ thống cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn; cải

thiện hệ thống thoát nước thải ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,

và các đô thị, khu kinh tế quan trọng. Các nghiên cứu bảo vệ các di sản thiên

nhiên như Vịnh

Hạ Long, Mỹ Sơn, Hội An, Cố đô Huế,… bảo đảm đa dạng sinh học đã được

thực hiện có kết quả.

    Thứ tư, tăng cường thể chế: ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể

chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải

cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù

hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự

án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công

nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.

    Thứ năm, quan hệ đối tác chặt chẽ: Quan hệ giữa phía Việt Nam và các

nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ

của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy

trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như phát

triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ...

nghiên cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận

ngành,...), hài hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài

hoà hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý ODA.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát

triển, việc sử dụng ODA trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm

giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực này. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu

quản lý kinh tế Trung ương về tình hình phân cấp quản lý vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) ở địa phương, xu hướng của chính sách phân cấp quản lý

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 18

Page 19: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt NamODA của WB cũng như các nhà tài trợ khác đã tác động rất lớn đối với các

quốc gia thụ hưởng

nguồn vốn này. Ở Việt Nam, chính sách này được tiến hành từng bước và

được đẩy mạnh từ cuối năm 2006, khi Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của

Chính phủ ra đời với nội dung cốt lõi là Thủ tướng chỉ phê duyệt các chương

trình quan trọng quốc gia, khung chính sách và các dự án liên quan đến an

ninh quốc phòng. Khung pháp lý liên quan như Luật Ngân sách nhà nước,

Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng,... cũng thay đổi theo hướng đồng

bộ hóa và phân cấp mạnh các dòng vốn cho địa phương. Theo đánh giá, chính

sách phân cấp thời gian qua đã tạo ra hàng loạt ưu điểm như mở rộng đối

tượng tham gia quản lý, giảm các rào cản trong việc ra các quyết định hoạt

động kinh tế - xã hội quan trọng ở địa phương. Địa phương cũng dễ dàng tiếp

cận các dịch vụ do bộ, ngành cung cấp hơn, đồng thời điều phối hiệu quả hơn

các chương trình quốc gia, tỉnh, huyện, tạo cơ hội tốt hơn cho người dân tham

gia quyết định. Nhưng ngược lại, thực tế phân cấp ở Việt Nam cũng đã cho

thấy một loạt các hạn chế: năng lực quản lý và chuyên môn yếu kém đã làm

cho các dự án ODA ở địa phương kém hiệu quả đi, việc chuyển giao trách

nhiệm trong khi không đủ nguồn lực cần thiết đã làm cho việc phân phối công

bằng dịch vụ dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ khó khăn hơn. Đặc biệt, việc chưa

gắn kết giữa các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách trở

nên phức tạp và không đảm bảo tính thông suốt xuống cơ sở. Một vấn đề tồn

tại mang tính tổng quát hơn cũng được chỉ rõ: Đó là tình trạng khung pháp lý

dù đã thay đổi theo hướng đồng bộ hóa, phân cấp mạnh hơn nhưng vẫn lệch

pha, chưa đồng bộ, nội dung phân cấp quản lý ODA thể hiện trong rất nhiều

văn bản khác nhau. Việc hài hòa chính sách, thủ tục và quy trình giữa Việt

Nam và nhà tài trợ cũng còn chậm, khoảng cách của sự cách biệt còn lớn.

Khảo sát thực tế về thực hiện phân cấp quản lý ODA tại TPHCM, Sơn La và

Quảng Trị cho thấy quá nhiều thủ tục phức tạp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn

đến việc sử dụng ODA thời gian qua còn chưa hiệu quả.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 19

Page 20: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Đặc thù riêng của ngành và cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương

và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh hưởng tới thực hiện phân cấp

ODA. Lĩnh vực địa phương được phân cấp nhiều hơn thì cơ hội để tiếp cận

ODA cho ngành đó cao hơn, điển hình như giáo dục, y tế, môi trường đô thị.

Từ 1993 đến 2007, sự mất cân đối còn thể hiện ở chỗ Tp.HCM và Hà Nội thụ

hưởng tới 1/3 tổng ODA đã ký kết, gấp 10 lần mức trung bình ở các địa

phương.Phản hồi cụ thể từ các địa phương cũng nêu rõ, thực hiện phân cấp

trong triển khai một dự án cụ thể mới gặp nhiều khó khăn, nhất là các dự án

đầu tư xây dựng công trình. Nguyên nhân chính là các địa phương chưa được

hoàn toàn tự chủ, phải xin ý kiến của bộ, ngành và Chính phủ ở nhiều khâu.

Mặt khác, địa phương chưa được chủ động trong đàm phán với nhà tài trợ, dẫn

đến nhiều nội dung thay đổi do không phù hợp với thực tiễn địa phương. Các

tồn tại cũng diễn ra ở chính sách phân cấp trong đấu thầu, nhất là ở cấp huyện

khi cán bộ địa phương khó đáp ứng việc lập hồ sơ mời thầu, cấp tỉnh thì ít có

thẩm quyền xử lý vốn đối ứng ở các dự án được cấp phát từ ngân sách Nhà

nước. Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương thực hiện một cách khác

nhau khi chưa có mô hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung cho tất cả các

tỉnh, thành phố. Ở cấp ban quản lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém

được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc trách nhiệm chưa được

quy định rõ.

Bản chất nguồn vốn ODA là huy động thông qua các nhà tài trợ dưới hình

thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian hoàn trả dài. Thế nhưng, nếu

xem xét kỹ thì phần viện trợ chỉ chiếm khoảng trên 15%, còn lại đều là vốn

vay. Với nguồn vốn vay ODA dự kiến trên 19 tỷ USD, nếu so với số dân hiện

tại của nước ta (khoảng 84 triệu người), chỉ cần làm một phép tính giản đơn

cũng có thể nhận thấy: trong vòng 5 năm, mỗi người dân phải trả khoản nợ

tương gần 229USD/người; tức là khoảng 46 USD/người/năm (chưa kể đến

phần lãi). Với một khoản vay lớn như trên, tính ra vốn ODA chiếm 13,5%

tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, bằng 28% tổng đầu tư từ ngân sách Nhà

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 20

Page 21: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namnước và bằng khoảng 50% vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Bởi vậy, không

những thời gian qua, mà tương lai (5 năm tới) vốn ODA vẫn là nhân tố quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đánh giá

của Ngân hàng Thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam, số tiền vay nước ngoài hiện vẫn nằm trong ngưỡng an toàn so với tổng

GDP của cả nước. Tuy nhiên, vụ án ở PMU18 cho thấy, đã có sự quản lý quá

lỏng lẻo nguồn vốn này, dẫn đến thất thoát, tham nhũng tại các dự án có sử

dụng vốn ODA. Nhiều nơi coi ODA là nguồn vốn nước ngoài cho không, nếu

là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Nhận thức sai lệch như vậy

dẫn tới tình trạng một số chương trình, dự án ODA kém hiệu quả. Để khắc

phục tình trạng này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định Chiến lược

quốc gia về vay và trả nợ đến năm 2010. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây

dựng bản kế hoạch chiến lược về theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án

ODA thời kỳ ODA thời kỳ 2006-2010. Và từ năm 2006 - 2008, Bộ Tài chính

phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam phải đề xuất lộ trình cải cách cơ cấu tổ chức trong quản lý

nợ nước ngoài của Chính phủ… Đặc biệt, việc Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

cương quyết xử lý nghiêm các đối tượng liên quan đến vụ PMU18, đã thể hiện

rõ quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh cuộc tấn công vào quốc nạn

tham nhũng, trong đó có cả việc thất thoát trong sử dụng vốn ODA.

Nhiều phân tích kinh tế cho thấy, nếu sử dụng nguồn vốn ODA một cách

hiệu quả, sẽ góp phần tạo ra sự tăng trưởng GDP cao (khoảng 8%/năm), làm

nền tảng vững chắc để tiếp tục đưa nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ

nhanh và bền vững hơn sau năm 2010. Song, nếu chúng ta sử dụng không hiệu

quả thì chắc chắn con cháu chúng ta sẽ phải trả giá quá đắt.

Qua thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam,có thể rút

ra một số bài học:

Một là, cần nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài

có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn lực nội sinh. ODA không phải

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 21

Page 22: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namlà "thứ cho không" mà chủ yếu là vay nợ nước ngoài theo các điều kiện ưu đãi,

gắn với uy tín và trách nhiệm quốc gia trong quan hệ với cộng đồng tài trợ

quốc tế.

Hai là, để phát huy vai trò làm chủ trong thu hút và sử dụng ODA nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

Ba là, sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của các đối

tượng thụ hưởng sẽ bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có

hiệu quả, phòng và chống được thất thoát, lãng phí và tham nhũng.

Bốn là, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ trên cơ sở

tin cậy lẫn nhau, hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp

và tiếp nhận ODA là yếu tố không thể thiếu để quản lý và sử dụng ODA có

hiệu quả.

Từ những bài học trên cho thấy, để tiếp tục có vốn đầu tư phát triển đất

nước, Việt Nam cần có những biện pháp mạnh để cạnh tranh thu hút nguồn

vốn ODA và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 22

Page 23: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM

1. Nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA

ODA nên được coi là nguồn lực có tính chất bổ sung chứ không thay thế

nguồn lực trong nước đối với mọi cấp độ thụ hưởng. Cần nâng cao quền tự

chủ trong huy động và sử dụng ODA để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia, ngành và địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

ODA.

2. Sử dụng ODA có chọn lọc

ODA cần phải được sử dụng phù hợp và kết hợp hài hòa với các nguồn vốn

đầu tư khác. Thực tế, các tranh luận chính sách chính không còn là liệu có nên

thu hút ODA hay không mà vấn đề là làm cách nào để tối đa hoá các lợi ích

của ODA. Do vậy, chất lượng trong thu hút ODA sẽ quan trọng hon là số

lượng ODA. Ðiều này có nghĩa là việc huy động và sử dụng ODA cần phải

căn cứ vào các yếu tố kinh tế - xã hội và phải đánh giá kỹ các lợi ích mang lại

từ việc chuyển giao vốn, kiến thức, công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm quản

lý tiên tiến.

3. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA

Yêu cầu tăng tốc độ giải ngân ODA là trách nhiệm của cả bên Việt Nam và

cộng đồng tài trợ. Về phía Việt Nam, chính phủ cần phải đơn giản hoá văn bản

pháp lý và thủ tục liên quan đến ODA. Về phía các nhà tài trợ, hài hoà và đơn

giản hoá quy trình thủ tục với chính phủ Việt Nam cũng là điều cần thiết nhằm

đảm bảo tiến trình thực hiện có hiệu quả.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 23

Page 24: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam Theo ý kiến của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này cho rằng, một quy

hoạch tổng thể làm căn cứ chủ động cho việc thu hút và sử dụng nguồn ODA

đang được coi là yếu tố quyết định để khắc phục vấn đề chậm giải ngân và sử

dụng hiệu quả thấp nguồn vốn ODA như trong thời gian qua. Những khuyến

nghị cụ thể được đưa ra, như: xây dựng hoàn thiện môi trường pháp lý cho

việc vận động, thực hiện nguồn vốn ODA; hoàn thiện hệ thống quản lý, giám

sát thực hiện nguồn vốn ODA; Thu hút vốn ODA tập trung theo định hướng

vào lĩnh vực cụ thể, tránh dàn trải theo lối tư duy “hoa thơm mọi người cùng

ngửi”; Xây dựng quy hoạch phải có sự đánh giá chi tiết việc vận động và sử

dụng ODA trên cả bình diện tổng thể nền kinh tế và của từng ngành, từng

vùng; Xây dựng hệ thống tiêu chí ưu tiên vận động và sử dụng ODA một cách

thống nhất...

Tổ chức thực hiện theo “Khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự

án ODA thời kỳ 2006-2010” để có những đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhằm

hạn chế tình trạng chậm giải ngân và để xây dựng kế hoạch cho những dự án

tiếp theo.

4. Tăng cường theo dõi,quản lý và phân cấp quản lý

Phân cấp quản lý và sử dụng ODA là tiến trình không thể đảo ngược trên

thế giới cũng như ở Việt Nam. Vấn đề quan trọng là Việt Nam cần phải xác

định được phân cấp đến mức độ nào và những dự án nào cần được phân cấp.

Từ cách nhìn này, những kết quả và kinh nghiệm phân cấp trong thời gian qua

cần được xem xét. Một hệ thống các tiêu chí cho việc phân cấp ODA bao gồm

thời gian và chi phí thực hiện dự án, năng lực quản lý ODA và hiệu quả hoạt

động cũng cần phải được xây dựng.

Các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng vốn

ODA do mình quản lý để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các

cơ chế, chính sách nhằm tăng cường năng

lực quản lý và sử dụng vốn ODA, đào tạo cán bộ quản lý dự án theo hướng

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 24

Page 25: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Namchuyên nghiệp và bền vững. Các địa phương phải tổ chức tốt việc thực hiện

Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ

2006-2010 và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án này.

Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 3/4/2008 ban

hành Hướng dẫn chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ

trợ phát triển chính thức của Nhóm 5 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Phát triển

châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp, Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân

hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới. Phối hợp với 5 nhóm ngân hàng này

để thực hiện các giải pháp cấp bách và Kế hoạch hành động cải thiện tình hình

thực hiện các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010.

 

 

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 25

Page 26: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

KẾT LUẬN

Có thể nói, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn rất có lợi

cho Việt Nam. Tuy nhiên, để quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn

này vẫn là một bài toán nan giải. Thực tế cho thấy những năm qua, Việt Nam đã

thu hút được rất nhiều ODA. Đây là một thuận lợi lớn của Việt Nam. Nhưng có

đến 80% vốn ODA là vay, mà đã vay thì phải trả. Vì vậy, việc chọn phương án đầu

tư ra sao để phát huy được tốt nhất lượng tiền vay khổng lồ, rồi thực hiện ra sao

cho tiết kiệm và kinh tế nhất. Nếu vẫn giữ tư tưởng hưởng thụ, còn việc trả thì đã

có thế hệ sau lo thì nguồn ODA sẽ không bao giờ được sử dụng có hiệu quả. Hơn

nữa tệ nạn thất thoát trong xây dựng đang là căn bệnh trầm kha. Do đó nếu Chính

phủ không có những biện pháp hữu hiệu để thay đổi tư tưởng trên và ngăn chặn

tình trạng dùng “ tiền chùa “ này thì trong tương lai, Việt Nam sẽ không còn thu

hút được nhiều nguồn ODA nữa, sẽ không còn là đối tác quan trọng của các nhà

tài trợ quốc tế. Như vậy nhu cầu vốn của Việt Nam không được đáp ứng, thiếu vốn

thì sẽ không đầu tư, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế - xã hội. Vì vậy mà việc

nhanh chóng đưa ra các biện pháp, chính sách nhằm nâng cao thu hút và sử dụng

nguồn vốn ODA của Chính phủ là rất quan trọng và cần thiết.

Lựa chọn và hoàn thành đề tài này, em xin chân thành PGS.TS Nguyễn

Thị Bất.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 26

Page 27: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - TS Đinh Đào

Ánh Thủy (Đại học Kinh tế quốc dân).

2. Website Bộ Tài chính.

3. Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Báo Lao động

5. Báo Đầu tư

6. Định hướng sử dụng ODA – GV Lê Quốc Hội (Đại học Kinh tế quốc dân).

7. www.taichinhvietnam.com.

8. www.dantri.com.

9. www.vnn.vn.

Phạm Thị Mai_Tài chính công 47 27