13

Tiết133 Tổng kết phần văn

  • Upload
    adelie

  • View
    48

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tiết133 Tổng kết phần văn. - Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc. - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: Tiết133 Tổng kết phần văn
Page 2: Tiết133 Tổng kết phần văn

Tiết133

Tổng kết phần văn- Văn bản nghị luận là loại văn dùng lập luận để giải

quyết một vấn đề trong cuộc sống xã hội. Lập luận được xây dựng bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng lô- gíc, chặt chẽ để thuyết phục người đọc.

- Điều này đã thể hiện rất rõ trong các văn bản ở bài 22,23,24,25,26.

Page 3: Tiết133 Tổng kết phần văn

3. Sự khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại

Văn nghị trung đại Văn nghị luận hiện đại

Về hình thức thể loại: thường được thể hiện bằng những thể văn cổ của phong kiến: Chiếu, hịch, cáo, tấu,... với những cách diễn đạt và ngôn ngữ riêng của những vấn đề đó.

Về hình thức thể loại: văn nghị luận hiện đại là một thể văn ( thể nghị luận) trong văn xuôi hiện đại, chứ không thành các thể văn một cách rạch ròi như văn nghị luận trung đại

Về nội dung và nghệ thuật: Có nhiều từ ngữ cổ: nhiều hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng dùng nhiều điển tích, điển cố...

Về nội dung nghệ thuật: thoát li khỏi những hình ảnh ước lệ, khuôn mẫu trong câu chữ: tạo được cách hành văn giản dị, câu văn gần với lối nói hằng ngày

Về tư tưởng: mang đậm dấu của thế giới quan người trung đại: tư tưởng thiên mệnh Chiếu dời đô; tinh thần thần chủ Hịch tướng sĩ; lí tưởng nhân nghĩa Nước Đại Việt ta;tâm lí sùng cổ, noi theo những bậc tiền nhân, tìm khuôn mẫu ở những thời đã qua

Về tư tưởng: thoát khỏi những tư tưởng cổ điển, hướng tới những tư tưởng mới của thời đại

Page 4: Tiết133 Tổng kết phần văn

4. Chứng minh các văn bản nghị luận trong các bài 22->26 đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ, có

sức thuyết phục cao.

- Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ

- Có tình: có cảm xúc ( thái độ, niềm tin, khát vọng của tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình)

- Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm)

=> Trong văn bản nghị luận, ba yếu tố này đã kết hợp chặt chẽ với nhau, yếu tố lí là chủ chốt.

Page 5: Tiết133 Tổng kết phần văn

Chiếu dời đô- Lí công Uẩn

- Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.- Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ

thực tế đó đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô.

- Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.

Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn- Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.- Khích lệ lòng trung quân, ái quốc và lòng nhân nghĩa, thuỷ

chung của người cùng cảnh ngộ.- Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái

sai, thấy rõ điều đúng.- Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ

thù xâm lược.

Page 6: Tiết133 Tổng kết phần văn

Nước Đại Việt ta- Nguyễn Trãi

- Nêu tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo- Nêu lên lòng tự hào, tình yêu nước sâu sắc khi nói về

nền văn hiến Đại Việt.

Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp

- Phê phán những sai trái, lệch lạc trong việc học.- Khẳng định quan điểm, phương pháp học đúng đắn- Mục đích chân chính của việc học.- Tác dụng của việc học chân chính.

Page 7: Tiết133 Tổng kết phần văn

5. Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22,23,24

Giống nhau:

+ Về nội dung tư tưởng: cả ba văn bản đều thể hiện niềm tự hào, tình yêu nước tha thiết của dân tộc ta nói chung và tác giả nói riêng.

+ Về hình thức thể loại: Đều là văn nghị luận trung đại, được viết bằng văn biền ngẫu

Page 8: Tiết133 Tổng kết phần văn

Văn bản:

Chiếu dời đô

Văn bản:

Hịch tướng sĩ

Văn bản:

Nước Đại Việt ta

Về nội dung tư tưởng: Thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt

Về nội dung tư tưởng: thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược

Về hình thức thể loại: thể chiếu

Về nội dung tư tưởng: có ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập của dân tộc Đại Việtnước ta là một nước có nềnvăn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng có phong tục riêng, cóchủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại

Về hình thức thể loại: thể hịch

Về hình thức thể loại: thể cáo

Page 9: Tiết133 Tổng kết phần văn

- Bình Ngô đại cáo:Được coi như một bản tuyên ngôn độc lập, vì ngay từ đầu bài cáo, tác giả đã nêu lên những luận điểm đúng đắn với những luận cứ rõ ràng để khẳng định chân lí của lịch sử: Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ và nền văn hiến riêng, kết hớp sức mạnh nhân nghĩa để bao lần đánh thắng giặc ngoại xâm.

- Sông núi nước Nam: Được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, ý thức dân tộc được xác định trên hai yếu tố: Lãnh thổ và chủ quyền.

- Nước Đại Việt ta Đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm quốc gia, dân tộc. So với quan niệm của Lí Thường Kiệt thì học thuyết của Nguyễn Trãi đã phát triển cao bởi tính toàn diện và sâu sắc hơn. Nguyễn Trãi đưa các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.

Page 10: Tiết133 Tổng kết phần văn

7. Lập bảng thống kê các văn bản văn học nước ngoài đã học ở lớp 8 theo các mục: tên văn bản, tác giả, tên nước, thế kỉ, thể loại,

nội dung chủ yếu và nét đặc sắc về nghệ thuật.

Tên văn bản

Tên tác giả, tên nước

Thế kỉ

thể loại

Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật

Cô bé bán diêm

An- đéc-xen (Đan Mạch)

Tự sựXIX

Có sự đan xen thực tế và mộng tưởng, làm nhẹ sự bi thảm cho cái chết của em bé

Thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với tình cảnh đáng thương của em bé bất hạnh

Đánh nhau với cối xay gió

Xéc- van-téc ( Tây Ban Nha)

XVII

Tựsự

Xây dựng thành công một cặp tương phản và đánh đúng những mặt hay, dở trong tính cách của từng người. Khẳng định giá trị nhân văn và quét sạch mọi giống xấu xa r khỏi trái đất

Đã vận dụng rất nhiều tình tiết thực tế và tưởng tượng, xa,gần,lớn,nhỏ,nghiêm túc, bông đùa...=> Cặp nhân vật bất hủ bổ xung cho nhau-> hoàn thiện

Page 11: Tiết133 Tổng kết phần văn

Chiếc lá cuối cùng

O Hen-ri ( Mĩ)

XIXTự sự

Thể hiện lòng thương yêu những người ngheo khổ. Khẳng định thiên chức của nghệ thuật là vì con người, sức mạnh của nghệ thuật có thể cứu sống con người

Kết thúc bằng sựkiện bất ngờ đảo ngược, đối lập nhau, tạođược sự độc đáo trong nghệ thuật viết truyện ngắn, tạo nên giá trị nhân văn sâu sắc cho tác phẩm

Hai cây Phong

Ai- ma- tốp ( Cư-rơ-gư-xtan

XXTự sự

Tình yêu quê hương da diếtvà lòng xúc động đặc biệt với hai cây phong vì nó gắnvới câu chuyện Người thầy đầu tiên...

Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm-> hiệu quả nghệ thuật, sinh động và thấm thía tình cảm đậm đà quê hương

Ông giuốc đanh mặc lễ phục

XVIIMô-li –e( Pháp)

KịchPhê phán tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang-> tiếng cười sảng khoái

Xây dựng hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình, sự dốt nát,quê kệch của trưởng giả học làm sang

Đi bộ ngao du

XVIIRu-xô (Pháp)

Nghị luận

Muốn hiểu biết thế giơí xung quanh một cách sâu sắc phải đi bộ ngao du

Lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, rất sinh động do các lí lẽ và thực tiễn của cuộc sống luôn phân bổ cho nhau

Page 12: Tiết133 Tổng kết phần văn

8. Chủ đề và phương thức biểu đạt của ba văn bản nhật dụng

1. Ôn dịch thuốc lá- Nguyễn Khắc Viện.- Nội dung chủ yếu: Nhận biết tác hại của thuốc lá đối với đời

sống cá nhân và cộng đồng; quyết tâm phòng chống thuốc lá.

- Phương thức biểu đạt: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm2.Bài toán dân số- Thái An- Nội dung chủ yếu: Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì

con người sẽ tự làm hại chính mình.- Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự và thuyết minh.3. Thông tin về ngày trái đất năm 2000- Nội dung chủ yếu: Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni

lông và lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông để cải thiện môi trường sống, bảo vệ trái đất.

- Phương thức biểu đạt chủ yếu: Thuyết minh, lập luận, biểu cảm.

Page 13: Tiết133 Tổng kết phần văn