Upload
nyla-tran
View
269
Download
11
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................3
1.1 GIỚI THIỆU MÔN HỌC...........................................................................3
1.1.1 Mục đích..................................................................................................3
1.1.2 Nội dung..................................................................................................4
1.2 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM..........................................................................4
1.2.1 Giới thiệu tác giả....................................................................................4
1.2.2 Giới thiệu tác phẩm................................................................................4
1.2.2.1 Khái niệm..........................................................................................5
1.2.2.2 Các khuôn khổ và công cụ phân tích..............................................5
1.2.2.3 So sánh sự khác biệt giữa chiến lược “Đại dương xanh” và “Đại
dương đỏ”......................................................................................................9
II.NỘI DUNG CHÍNH CỦA TÁC PHẨM VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC
TIỄN CỦA TÁC PHẨM....................................................................................10
2.1 SÁU NGUYÊN TẮC CỦA CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH........10
2.1.1Nguyên tắc thứ nhất: xác lập lại ranh giới thị trường.......................10
2.1.2 Nguyên tắc thứ hai: tập trung vào sơ đồ tổng thể chứ không phải
những số liệu..................................................................................................19
2.1.3 Nguyên tắc thứ ba: Vươn ra bên ngoài nhu cầu hiện tại..................24
2.1.4 Nguyên tắc thứ tư: Thực hiện đúng trình tự chiến lược..................27
2.1.5Nguyên tắc thứ năm: Vượt qua những những trở ngại trong nội bộ
tổ chức............................................................................................................32
2.1.6 Nguyên tắc thứ sáu: Đưa việc điều hành thành chiến lược..............34
2.2 VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH VÀO THỰC TIỄN
VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH
............................................................................................................................36
2.3 THỰC TIỄN VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH VÀO
DOANH NGHIỆP............................................................................................40
2.3.1 Tóm lược về Groupon..........................................................................40
2.3.2 Điểm hay của mô hình Groupon.........................................................40
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
2.3.3 Bảy lý do thành công của Groupon tại Mỹ........................................41
2.3.4 Thuận lợi của mô hình này tại VN.....................................................41
2.3.5 Lợi thế của từng Groupon VN............................................................42
2.3.6 Các hình thức thanh toán của các Groupon Việt Nam hiện tại.......44
2.3.7 Năm lý do các Groupon clone khó thành công tại VN......................44
2.3.8 Nhìn từ góc độ lợi ích trong mô hình Win – Win – Win...................46
III.TầM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾN LƯỚC ĐẠI DƯƠNG XANH ĐỐI
VỚI CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP, XÃ HỘI.................................................47
3.1 ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN........................................................47
3.2 ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..........................................47
3.3 ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI XÃ HỘI............................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................50
Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
I. Phần mở đầu
1.1 Giới thiệu môn học
Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình
hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật
và cả phương pháp xử lý.
Mục tiêu chủ yếu của quản trị chiến lược là tạo sự thành công lâu dài cho
doanh nghiệp. Việc giảm rào cản pháp lý và toàn cầu hóa đã làm gia tăng cường
độ cạnh tranh. Cùng với đó là sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ làm rút
ngắn vòng đời sản phẩm trên thị trường và sự thay đổi thị trường một cách năng
động, nguy cơ phạm phải các sai lầm chiến lược đã gia tăng đáng kể. Doanh
nghiệp nào ít chú trọng đến công tác quản trị chiến lược có thể sẽ rơi vào tình
trạng bế tắc. Chính vì vậy, có thể nói quản trị chiến lược đã và đang trở nên hết
sức quan trọng cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp khi mà môi trường kinh
doanh ngày càng phức tạp. Xuất phát từ thực tế đó, quản trị chiến lược đã trở
thành một trong những môn bắt buộc đối với ngành Quản trị kinh doanh trong
các trường đại học. Nội dung của tài liệu môn học gồm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị chiến lược
Chương 2: Hoạch định chiến lược
Chương 3: Chiến lược cấp vĩ mô
Chương 4: Chiến lược cấp vi mô
Chương 5: Chiến lược cấp chức năng
Chương 6: Công cụ hoạch định chiến lược
1.1.1 Mục đích
Ngày nay, sự hoạt động của doanh nghiệp phải gắn với toàn cục của nền
kinh tế với sự hòa nhập khu vực và quốc tế bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế
so sánh nhằm giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và dữ
dội trong phạm vi quốc gia, quốc tế và toàn cầu. Trong bối cảnh đó mỗi doanh
nghiệp đều có những cơ hội mới để khai thác, đồng thời vừa phải đối mặt với
nhiều nguy cơ cần ngăn chặn, hạn chế. Chính vì vậy, để thích nghi với môi
trường kinh doanh đạt hiệu quả cao và thành công lâu dài đòi hỏi các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đều phải có tư duy chiến
Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
lược, nghĩa là phải có tầm nhìn dài hạn nhằm hướng tới sự mềm dẻo cần thiết
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước những diễn biến môi
trường như hiện nay.
Muốn đạt được điều đó thì các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng đến
công tác quản trị chiến lược. Như vậy có thể thấy việc cung cấp những kiến thức
về lý luận và thực tiễn quản trị chiến lược là hết sức cần thiết. Mục đích của môn
học nhằm trang bị hệ thống kiến thức cơ bản về hoạch định, thực hiện và đánh
giá, kiểm soát chiến lược, hình thành phương pháp nghiên cứu, phương pháp tư
duy và đưa ra định hướng chiến lược lâu dài trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phẩm chất cần
thiết cho người học trong công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung
Môn học quản trị chiến lược nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạch định, thực hiện và kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể bao
gồm những vấn đề liên quan đến quá trình hoạch định chiến lược như các vấn đề
sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp, yếu tố môi trường, cách thức lựa chọn và
quyết định chiến lược. Những vấn đề liên qua đến tổ chức thực hiện chiến lược
như xác định các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn, cơ cấu tổ chức, phân bổ nguồn
lực, các chính sách kinh doanh, cách thức đánh giá, kiểm soát chiến lược.
1.2Giới thiệu tác phẩm
1.2.1 Giới thiệu tác giả
Có thể nói, hầu như ở bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, việc cạnh tranh
trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt; các
biện pháp cạnh tranh thông thường và lối tư duy truyền thống trong thị trường đã
phân khúc ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh đó, các học giả Kim và Mauborgne – hai giáo sư tại Viện
Insead của Pháp –đã tổng kết các nghiên cứu của họ về một chiến lược phát triển
và mở rộng một thị trường trong đó không có cạnh tranh hoặc sự cạnh tranh là
không cần thiết mà các công ty có thể khám phá và khai thác. Họ đặt tên cho các
thị trường này là "những đại dương xanh".
Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
1.2.2 Giới thiệu tác phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Chiến lược "Đại dương xanh" là một chiến lược phát triển và mở rộng một
thị trường trong đó không có cạnh tranh hoặc sự cạnh tranh là không cần thiết mà
các công ty có thể khám phá và khai thác – các học giả Kim và Mauborgne (theo
tổng kết nghiên cứu về chiến lược của hai giáo sư tại Viện INSEAD của Pháp).
Từ khái niệm trên có thể dễ nhận thấy Chiến lược Đại dương xanh có
những đặc điểm sau:
Không cạnh tranh trong khoảng thị trường có cạnh tranh đang tồn tại,
Chiến lược xanh tạo ra một thị trường không có cạnh tranh.
Không đánh bại đối thủ cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh không còn hoặc
trở nên không cần thiết.
Không chú trọng khai thác các nhu cầu hiện có, tập trung vào việc tạo ra
và giành lấy các nhu cầu mới.
Không cố gắng để cân bằng giá trị chi phí mà chuyển hướng sang phá vỡ
cân bằng giá trịchi phí.
Không đặt toàn bộ hoạt động của công ty trong việc theo đuổi sự khác biệt
hoặc theo đuổi chi phí thấp.Chiến lược xanh đặt toàn bộ hoạt động của công ty
trong chiến lược: vừa theo đuổi sự khác biệt, đồng thời vừa theo đuổi chi phí
thấp.
1.2.2.2 Các khuôn khổ và công cụ phân tích
Các nhà kinh tế đã phát triển một loạt những công cụ và khuôn khổ về
việc cạnh tranh trong đại dương đỏ, chẳng hạn như mô hình 5 thế lực (phân tích
cạnh tranh trong ngành) và 3 chiến lược tổng thể. Tuy nhiên, họ gần như không
xây dựng được những công cụ và khuôn khổ thực tiễn nào về việc xây dựng và
thực hiện chiến lược đại dương xanh. Thay vào đó, người ta kêu gọi các nhà điều
hành phải dũng cảm và có bản lĩnh kinh doanh, để rút ra kinh nghiệm từ những
thất bại và tìm ra những hướng đi đột phá.
Mặc dù những lời kêu gọi đó có tác dụng kích thích tư duy nhưng vẫn
không thay thế được những công cụ phân tích để hướng tới thành công trong đại
dương xanh. Nếu thiếu những công cụ phân tích thì không thể mong đợi các nhà
Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
điều hành sẽ hành động theo lời kêu gọi thoát khỏi cạnh tranh đó. Một chiến lược
đại dương xanh hiệu quả cần phải là chiến lược hướng tới giảm thiểu rủi ro thứ
không phải là chiến lược chấp nhận rủi ro.
Qua nghiên cứu các công ty trên khắp thế giới và phát triển những phương
pháp luận mang tính thực tiễn trong việc tìm kiếm đại dương xanh. Sau đó, áp
dụng và thử nghiệm những công cụ và khuôn khổ này vào hành động, thông qua
việc hợp tác với các công ty trong quá trình họ theo đuổi chiến lược đại dương
xanh, củng cố và trau chuốt các công cụ và khuôn khổ này trong quá trình thực
hiện. Các công cụ và khuôn khổ được sử dụng xuyên suốt cuốn sách này khi bàn
luận về 6 nguyên lý hình thành và thực hiện chiến lược “Đại dương xanh” gồm
có: Sơ đồ chiến lược; Khuôn khổ 4 hành động; Mô hình mạng loại bỏ – cắt giảm
– gia tăng – hình thành; Ba đặc điểm của một chiến lược tốt: sựtập trung, sự khác
biệt và khẩu hiệu có sức thuyết phục; Tìm hiểu đường giá trị.
Sơ đồ chiến lược
Sơ đồ chiến lược chính là một khung đánh giá và cũng là một khuôn khổ
hành động cho việc xây dựng một chiến lược đại dương xanh hiệu quả.Sơ đồ
chiến lược này phục vụ hai mục đích, nó tóm lược và thể hiện tình trạng hiện tại
của khoảng thị trường đã xác lập. Điều đó giúp bạn nhận định được đối thủ đang
đầu tư vào đâu, các yếu tố cạnh tranh hiện tại trong ngành về sản phẩm. Dịch vụ,
cũng như khách hàng nhận được gì từ các đối thủ cạnh tranh.
Khuôn khổ 4 hành động
Trong quá trình loại bỏ sự đánh đổi giữa hoặc là lựa chọn khác biệt hoá,
hoặc là lựa chọn chi phí thấp đồng thời tạo ra một đường giá trị mới, cần đặt ra 4
câu hỏi đối với mô hình kinh doanh và logic chiến lược của một ngành:
1. Những yếu tố nào từng được xem là tất yếu trong ngành cần được loại bỏ?
2. Những yếu tố nào nên giảm xuống mức thấp hơn mức tiêu chuẩn trong
ngành?
3. Những yếu tố nào nên tăng lên cao hơn mức tiêu chuẩn trong ngành?
4. Những yếu tố nào chưa tồn tại trong ngành và cần được hình thành?
Để trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn phải tìm những yếu tố cạnh tranh vốn đang
tồn tại trong ngành nên được loại bỏ. Thường thì việc tồn tại của những yếu tố
Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
này được xem là tất yếu mặc dù chúng không còn mang lại giá trị hoặc thậm chí
làm giảm giá trị. Đôi khi quan niệm của người mua về giá trị đã có những thay
đổi cơ bản, nhưng các công ty thường tập trung vào việc bắt chước đối thủ cạnh
tranh nên họ không hành động, thậm chí không nhận thức được những thay đổi
đó.
Để trả lời cho câu hỏi thứ hai, bạn phải xác định liệu công dụng của sản
phẩm hoặc dịch vụ bạn cung cấp có vượt quá yêu cầu của người mua nhằm đối
chọi và đánh bại đối thủ cạnh tranh hay không? Nếu đúng như vậy, công ty bạn
đã phục vụ khách hàng quá mức họ mong muốn, làm tăng cơ cấu chi phí mà
không thu lại được gì.
Câu hỏi thứ ba thúc đẩy bạn phải nhận ra và loại bỏ những điều ngành
kinh doanh của bạn đang ép khách hàng phải thoả hiệp.
Câu hỏi thứ tư giúp bạn nhận ra những giá trị mới cho người mua, tạo ra
nhu cầu mới và thay đổi việc định giá chiến lược trong ngành. Khi tìm câu trả lời
cho hai câu hỏi đầu tiên (về loại bỏ và giảm bớt) bạn hiểu được cách thức giảm
cơ cấu chi phí so với đối thủ cạnh tranh.
Mô hình mạng loại bỏ – cắt giảm – gia tăng – hình thành
Công cụ thứ ba là công cụ chính để tạo ra những đại dương xanh. Đó là
một công cụ phân tích bố trợ cho khuôn khổ 4 hành động mang tên “Mô hình
mạng: loại bỏ – cắt giảm – gia tăng – hình thành”. Mô hình mạng này thúc đẩy
các công ty không chỉ đặt ra 4 câu hỏi trong khuôn khổ 4 hành động mà còn đề ra
biện pháp giải quyết 4 vấn đề đó, nhằm tạo ra đường giá trị mới.
Khi điền vào 4 ô này những hành động cụ thể liên quan đến việc loại bỏ
và cắt giảm cũng như gia tăng và hình thành, các công ty sẽ thấy được 4 lợi ích
tức thời:
Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Sơ đồ loại bỏ – cắt giảm – gia tăng – hình thành.
Thúc đẩy họ đồng thời theo đuổi chiến lược khác biệt hoá và chi phí thấp
để phá vỡ sự đánh đổi giữa hoặc là tăng giá trị và hoặc là giảm chi phí.
Ngay lập tức cảnh báo các công ty chỉ tập trung vào gia tăng và hình
thành, làm tăng cơ cấu chi phí và thường khiến cho chức năng của sản phẩm và
dịch vụ quá thừa so với yêu cầu của khách hàng, đây là tình trạng rất phổ biến ở
nhiều công ty.
Công cụ này rất dễ hiểu đối với các nhà quản lý ở mọi cấp độ việc ứng
dụng mạng lưới này hứa hẹn thành công ở mức cao.
Do việc điền vào 4 ô trong mạng lưới là một việc không dễ dàng nên nó
tạo điều kiện cho các công ty xem xét kỹ càng mọi yếu tố cạnh tranh trong
ngành, giúp họ phát hiện ra một loạt những giả định ngầm được chấp nhận một
cách vô thức trong quá trình cạnh tranh.
Ba đặc điểm của một chiến lược tốt : sự tập trung, sự khác biệt và khẩu
hiệu có sức thuyết phục. Nếu thiếu những yếu tố đó, chiến lược của một công ty
dễ rơi vào vòng luẩn quẩn, không có sự khác biệt hoá, khó truyền đạt và cơ cấu
Trang 8
Giảm bớt
Những yếu tố nào nên giảm xuống mức thấp hơn tiêu
chuẩn trong ngành?
ĐườngGiá trị mới
Hình thành
Những yếu tố nào chưa tồn tại trong ngành và cần được
hình thành?
Loại bỏ
Những yếu tố nào từng được xem là yếu tố trong ngành
cần được loại bỏ?
Gia tăng
Những yều tố nào nên tăng lên mức cao hơn mức tiêu
chuẩn trong ngành?
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
chi phí cao. Cần định hướng cho 4 hành động tạo ra đường giá trị mới thông qua
việc xây dựng bản mô tả về chiến lược công ty, trong đó nêu bật những yếu tố
này. Ba yếu tố đó có vai trò giống như chất thử đối với khả năng tồn tại và sinh
lời của những ý tưởng “đại dương xanh”.
Sự tập trung: mọi chiến lược lớn đều có sự tập trung và hồ sơ chiến
lược của công ty. Hay chính là đường giá trị của công ty đó cần thể hiện rõ được
điều này.
Sự khác biệt: khi chiến lược của một công ty được hình thành như
một phản ứng trước động thái của đối thủ cạnh tranh, họ sẽ đánh mất cái riêng
của mình.
Khẩu hiệu có sức thuyết phục: một chiến lược tốt phải có một khẩu
hiệu hấp dẫn và ngắn gọn. “Bạn có tốc độ của máy bay nhưng chỉ với giá của ô tô
– bất kể khi nào bạn cần”.
Tìm hiểu đường giá trị
Sơ đồ chiến lược giúp các công ty nhìn thấy tương lai trong hiện tại. Đế
làm được điều này, các công ty phải hiểu các đường giá trị. Đằng sau đường giá
trị là vô số những kiến thức có tính chiến lược về tình trạng hiện tại và tương lai
của một ngành kinh doanh.
Câu hỏi đầu tiên mà đường giá trị có thể chỉ ra câu trả lời là: một doanh
nghiệp có xứng đáng trở thành người thắng cuộc hay không? Khi đường giá trị
của một công ty, hay của đối thủ cạnh tranh với họ đáp ứng 3 chỉ tiêu của một
chiến lược đại dương xanh có hiệu quả: sự tập trung, sự khác biệt và một khẩu
hiệu thuyết phục thì đó là dấu hiệu công ty đó đang đi đúng hướng. Những chỉ
tiêu này có vai trò như một chất thử ban đầu về khả năng sinh lời của một ý
tưởng đại dương xanh.
Mặt khác, nếu đường giá trị thiếu sự tập trung thì công ty đó có cơ cấu chi
phí cao và mô hình kinh doanh phức tạp. Nếu thiếu sự khác biệt thì chiến lược
kinh doanh của một công ty sẽ không có nét riêng, khó có thể đứng trên thị
trường. Nếu thiếu một khẩu hiệu thuyết phục để truyền đạt với người mua thì có
vẻ như chiến lược kinh doanh đang hướng vào bên trong, đổi mới chỉ để đổi mới
chứ không có tiềm năng mang lại lợi nhuận và không có khả năng phát triển.
Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
1.2.2.3So sánh sự khác biệt giữa chiến lược “Đại dương xanh” và “Đại
dương đỏ”
Đại dương xanh là những khoảng trống thị trường chưa được khai phá,
đầy giá trị tiềm năng, còn vô số cơ hội phát triển hứa hẹn lợi nhuận cao. Trong
mô hình đại dương này, sự cạnh tranh là chưa cần thiết, bởi luật chơi chưa được
thiết lập.
Đại dương đỏ là thị trường thông thường, truyền thống, đã bị lấp đầy bởi
các đối thủ cạnh tranh và đã được khai thác rất sâu. Trong đại dương đỏ, các ranh
giới đã được thiết lập và chấp nhận, quy luật cạnh tranh đều được xác định rõ
ràng. Các công ty phải tìm cách vượt trội hơn để chiếm được thị phần lớn hơn
trong thị trường. Khi đã có nhiều người nhảy vào thị trường, thị trường này sẽ bị
phân khúc ra nhỏ hơn. Do đó, khả năng thu lợi nhuận và tăng trưởng sẽ có đi
xuống.
CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG ĐỎ CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH
Cạnh tranh trong khoảng thị
trường hiện tại.
Tạo ra khoảng thị trường không có
cạnh tranh.
Đánh bại đối thủ cạnh tranh. Làm cho việc cạnh tranh trở nên
không quan trọng.
Khai thác nhu cầu hiện tại Tạo ra và nắm bắt nhu cầu mới
Chấp nhận đánh đổi giữa giá trị
mang lại và chi phí bỏ ra
Phá vỡ sự đánh đổi giữa giá trị - chi
phí
Điều chỉnh toàn bộ hoạt động của
tổ chức theo chiến lược lựa chọn:
thực hiện hoặc là chiến lược khác biệt
hóa hoặc là chiến lược chi phí thấp
Điều chỉnh toàn bộ hoạt động của tổ
chức nhằm theo đuổi cả chiến lược khác
biệt và chi phí thấp
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về chiến lược đại dương xanh chúng ta sẽ đi vào
tìm hiểu 6 nguyên tắc của chiến lược đại dương xanh trong chương 2.
Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
II. Nội dung chính của tác phẩm và sự vận dụng vào thực tiễn của tác
phẩm
2.1 Sáu nguyên tắc của chiến lược Đại dương xanh
2.1.1Nguyên tắc thứ nhất: xác lập lại ranh giới thị trường.
Nguyên lý đầu tiên nhằm thoát khỏi cạnh tranh và hình thành những đại
dương xanh. Một thách thức khi thực hiện chiến lược đại dương xanh là phải xác
định đúng cơ hội mở ra đại dương xanh, khoảng thị trường hấp dẫn, đem lại lợi
nhuận cao, trong số hàng loạt những khả năng đang tồn tại. Đây là yếu tố then
chốt bởi vì nhà quản lý không thể dựa vào trực giác hay trông chờ vào may mắn
khi vạch ra chiến lược.
Những đường lối đã làm cho các công ty bị kìm giữ và chìm đắm trong
việc cạnh tranh của đại dương đỏ gồm có:
Xác định ngành kinh doanh giống nhau và tập trung vào việc vươn lên
trở thành người đứng đầu trong ngành.
Đánh giá ngành kinh doanh dưới góc độ phân chia thành những nhóm
chiến lược đang tồn tại (như xe ô tô cao cấp, xe ô tô giá rẻ…) và nổ lực vượt
trội trong nhóm chiến lược họ tham gia.
Tập trung vào cùng một nhóm người mua, có thể là người thực hiện
việc mua hàng (như trong ngành thiết bị văn phòng), người sử dụng (như
trong ngành may mặc) hoặc người ảnh hưởng (như trong ngành dược phẩm).
Xác định phạm vi của sản phẩm dịch vu giống nhau.
Chấp nhận đương nhiên định hướng vẽ chức năng và cảm xúc của toàn
bộ ngành.
Tập trung vào cùng một thời điểm trong quá trình xây dựng chiến
lược.
Các công ty càng có hoạt động cạnh tranh giống nhau với những quan
điểm trên thì sự cạnh tranh giữa họ càng có sự giống nhau.Để thoát khỏi đại
dương đỏ, các công ty phải phá bỏ những ranh giới xác định cách thức cạnh tranh
và hướng cái nhìn vượt qua những ranh giới hiện tại để hình thành đại dương
xanh.
Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Có 6 cách xây dựng lại ranh giới thị trường gọi là “khuôn khổ 6 đường
lối”, những đường lối này có thể áp dụng chung cho các ngành và nhờ đó công ty
có thể đến được với những đại dương xanh hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận.
CẠNH TRANH ĐỐI ĐẦUHÌNH THÀNH ĐẠI
DƯƠNG XANH
Ngành Tập tung vào các đối thủ
trong ngành
Định hướng về các ngành
sản phẩm thay thế
Nhóm chiến
lược
Tập trung vào vị thế cạnh
tranh trong nhóm chiến lược
Định hướng đồng thời theo
các nhóm chiến lược trong
ngành
Nhóm người
mua
Tập trung vào phục vụ
nhóm người mua tốt hơn
Xác định lại nhóm người
mua của ngành
Phạm vi sản
phẩm và
dịch vụ
Tập trung vào tối đa hoá
giá trị của sản phẩm và dịch
vụ trong giới hạn của ngành
Định hướng theo những sản
phẩm và dịch vụ bổ sung
Định hướng
chức năng -
cảm xúc
Tập trung vào cải thiện
mức giá theo định hướng
chức năng – cảm xúc trong
ngành
Cân nhắc lại định hướng
chức năng cảm xúc của ngành
Thời gian
Tập trung vào việc thích
ứng mỗi khi xu thế bên ngoài
xuất hiện
Tham gia vào việc hình
thành xu thế bên ngoài vào mọi
thời điểm
Đường lối 1: định hướng về các ngành sản phẩm thay thế.
Một công ty không chỉ cạnh tranh với những đối thủ cạnh tranh trong
ngành mà còn cạnh tranh với những công ty sản xuất những sản phẩm thay thế.
Có 2 loại hình thay thế:
Substitute: các sản phẩm dịch vụ ở những dạng khác nhau nhưng có
chung công dụng hay đặc tính sử dụng. Ví dụ: để vận di chuyển từ nơi này tới
nơi khác, người ta có thể đi xe máy, tàu hỏa hay máy bay. Xe máy, tàu hỏa và
Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
máy bay ở dạng khác nhau như cùng chung mục đích sử dụng: dùng để đi lại, nên
chúng là sản phẩm substitute của nhau.
Alternatives: những sản phẩm dịch vụ có hình thức khác nhau, chức
năng khác nhau nhưng phục vụ cùng mục đích. Ví dụ: rạp chiếu phim và nhà
hàng tuy không cùng hình thức và chức năng nhưng mục đích của chúng giống
nhau, đều dùng để giải trí vào buổi tối, nên được xem là sản phẩm alternatives
của nhau.
Khi thực hiện các quyết định mua sắm, người mua sẽ phải cân nhắc những
giải pháp thay thế đó, thường thì họ làm việc đó một cách vô thức. Bạn cần một
dịch vụ giải trí nào đó trong 2 giờ đồng hồ? Bạn nên chọn dịch vụ nào để thoả
mãn nhu cầu đó? Bạn đi xem phim, đi mát xa, hay đọc sách tại một quán cà phê?
Quá trình cân nhắc suy tính này dựa trên trực giác, cả với người tiêu dùng cá
nhân lẫn với các tổ chức.
Tuy nhiên, hiếm khi người bán hàng suy nghĩ một cách có ý thức về việc
khách hàng của họ chuyển việc tiêu dùng từ một ngành sang ngành thay thế như
thế nào. Một sự thay đổi về giá, hay về kiểu dáng, thậm chí một chiến dịch quảng
cáo mới cũng có thể khuấy động lên phản ứng mạnh mẽ từ những đối thủ trong
ngành, nhưng cùng những hành động đó ở ngành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
thay thế thì người ta không để ý tới. Những tạp chí về thương mại, triển lãm
thương mại và các báo cáo đánh giá người tiêu dùng đã làm cho bức tường giữa
ngành này với ngành khác càng vững chắc hơn. Tuy nhiên, thường thì khoảng
cách giữa các ngành thay thế lại tạo ra những cơ hội cho việc đổi mới giá trị.
Để làm rõ đường lối thứ nhất này, chúng ta cùng tìm hiểu sản phẩm
“Farine Lactée Nestlé” – một sản phẩm thay thế sữa mẹ lúc bấy giờ.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, ông hợp tác với người bạn là Jean
Balthasar Schnetzler, một nhà khoa học có đầu óc kinh doanh rất thực tế. Vào
tháng 2/1867, con trai của Schnetzler được sinh ra đời và sau đó đứa bé này đã
được dùng thử sản phẩm bột ngũ cốc như một thức ăn dặm. Sau thử nghiệm
thành công này.
Cũng vào năm 1867, Nestlé tình cờ biết một đứa bé sinh non trước 1 tháng
và không thể bú được sữa mẹ. Sau 2 tuần liên tiếp ói mửa, đứa bé rất yếu ớt và
Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
sắp chết. Ông đã mang đứa bé về và cho bú thử bột ngũ cốc pha sẵn của ông.
Thật kỳ diệu, đứa bé hồi phục rất nhanh sau vài ngày. Tin vui này đã lan truyền
rất nhanh và các bà mẹ đều tìm đến sản phẩm bột ngũ cốc kỳ diệu của Nestlé.
Phát minh của Nestlé không phải là khám phá mới mà đó là sự kết hợp
chính xác những chất dinh dưỡng được biết đến lâu nay tốt cho trẻ. Thành phần
chủ yếu của sản phẩm bao gồm sữa chất lượng cao, bánh mì và đường”. Sáng
kiến của ông thành công ở chỗ đã biến ý tưởng này thành hiện thực, kết hợp
những phát minh trước đó để tạo nên một sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu và tiện
lợi. Với thành công ngoài sự mong đợi này, vào cuối năm 1867 Henri Nestlé đã
bắt tay vào việc mua máy móc, tổ chức nhà xưởng để sản xuất hàng loạt sản
phẩm “Farine Lactée Nestlé”.
Cũng thời gian này, tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh tại châu Âu rất cao: 15% -
20% trẻ chết dưới 1 tuổi. Nguyên nhân chính là do thiếu nguồn thực phẩm phù
hợp, nhiều trẻ sơ sinh do không được bú mẹ đầy đủ. Vấn đề đặt ra là phải có một
sản phẩm thay thế sữa mẹ nhằm duy trì sự sống và nguồn dinh dưỡng cho trẻ sơ
sinh.
Ông Henri Nestlé đã kết hợp kiến thức, kinh nghiệm và các nghiên cứu
khoa học khác lúc bấy giờ để phát minh ra sản phẩm “Farine Lactée Nestlé”. Ông
hiểu rõ rằng sữa mẹ là lựa chọn tốt nhất cho trẻ sơ sinh, và bất kỳ một sản phẩm
thay thế sữa mẹ nào khác phải được làm từ hỗn hợp sữa bò và bột mì.
Và chất tinh bột trong bột mì phải được nghiền nát để trẻ có thể tiêu hóa
được. Ông cũng hiểu rằng sản phẩm thay thế sữa mẹ phải được pha chế dễ dàng
nhanh chóng và tiện lợi cho người mẹ, và giá cả được người tiêu dùng chấp nhận.
Và sau cùng, chất lượng đóng vai trò chủ yếu đối với thành công của sản phẩm.
Sau nhiều tháng nghiên cứu, sản phẩm “Farine Lactée Nestlé” đã được sản
xuất hàng loạt. Từ hệ thống phân phối nội địa ban đầu, ông Henri Nestlé đã phát
triển thành hệ thống phân phối đi các nước thông qua các đại lý và nhà phân
phối. Sản phẩm “Farine Lactée Nestlé” đầu tiên được tung ra tại Thụy Sĩ, sau đó
nhanh chóng được xuất khẩu sang các nước châu Âu khác như Đức, Pháp, Anh,
Hà Lan và Hoa Kỳ, Bỉ, Ý, Nga và các châu lục khác. Và sản phẩm này cũng đã
giúp ông xây dựng nên thương hiệu Nestlé.
Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Đường lối 2: định hướng các nhóm chiến lược trong ngành.
Các đại dương xanh còn có thể được mở ra nhờ việc định hướng theo các
nhóm chiến lược khác nhau trong ngành. Thuật ngữ "nhóm chiến lược" được
dùng để chỉ một nhóm các công ty theo đuổi một chiến lược giống nhau trong
một ngành.
Có 2 tiêu chí để xếp hạng các nhóm chiến lược theo thứ bậc: giá cả và kết
quả hoạt động. Mỗi sự gia tăng về giá sẽ có xu hướng kéo theo một sự gia tăng
tương ứng về một số tiêu chí kết quả hoạt động. Hầu hết các công ty tập trung
vào việc nâng cao vị thế cạnh tranh của họ trong một nhóm chiến lược. Chẳng
hạn như Mercedes, BMW, Jaguar tập trung vào việc vượt qua đối thủ trong phân
đoạn thị trường xe hơi sang trọng, trong khi các nhà sản xuất ô tô giá rẻ lại tập
trung vào việc vượt qua các đối thủ trong phân đoạn thị trường ô tô giá rẻ. Tuy
nhiên, không nhóm chiến lược nào quan tâm nhiều đến những gì nhóm kia đang
làm bởi vì từ quan điểm của một nhà cung cấp, họ thấy những công ty thuộc
nhóm chiến lược kia dường như không phải là đối thủ cạnh tranh.
Khi hình thành đại dương xanh bằng cách định hướng theo những nhóm
chiến lược trong ngành, phải hiểu rõ yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của
khách hàng trong việc chuyển từ nhóm này sang nhóm kia.
Sau đây ta cùng xem xét đồng hồ Swatch của Thụy Sỹ - định hướng
nhóm chiến lược đồng hồ giá rẻ.
Đồng hồ Swatch, ngoài thiết kế tạo hình mới mẻ và sáng tạo, hãng đã
dùng nhựa cứng thay thế thép không rỉ để làm vỏ đồng hồ. Vận dụng kỹ thuật mạ
nhựa hiện đại, mạ vỏ đồng hồ thành màu vàng, màu bạc, bóng sáng lấp lánh khó
phân biệt thật giả. Thay đổi như vậy khiến độ dày và trọng lượng của đồng hồ
giảm hẳn, trở nên xinh xắn, giá thành cũng giảm đáng kể. Đồng thời, pin có thể
thay mới, vừa chạy chính xác lại phòng được chấn động, chống nước.
Swatch cho rằng sở dĩ các loại đồng hồ thạch anh và đồng hồ điện tử của
Nhật và Mỹ nhanh chóng chiếm được thị trường chủ yếu là do giá rẻ, hàng đẹp.
Nhắm đúng điểm này, đồng hồ Swatch, thông qua gia công tinh xảo, giảm thiểu
vật liệu, cải cách kỹ thuật, khiến giá thành giảm mạnh. Hãng áp dụng sách lược
lãi mỏng nhằm đạt được danh tiếng và thị trường, định giá mỗi chiếc khoảng 25-
Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
35 USD, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh cao so với đồng hồ thạch anh của
Nhật Bản. Rất nhiều khách hàng trước đây sử dụng đồng hồ Nhật Bản thì giờ đây
đã đến với đồng hồ Thuỵ Sỹ. Chỉ riêng tại thị trường Mỹ, mỗi năm Swatch đã
tiêu thụ trên một triệu chiếc.
Đường lối 3: đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.
Trong hầu hết các ngành, các đối thủ cạnh tranh tập trung vào cùng một
nhóm người mua mục tiêu. Người mua hàng trả tiền cho sản phẩm và dịch vụ có
thể khác với người sử dụng và đôi khi người ảnh hưởng có thể đóng vai trò khá
quan trọng. Mặc dù ba nhóm này có thể trùng nhau, nhưng thường thì khác nhau.
Khi ba nhóm này tách biệt nhau, họ thường có những định nghĩa khác nhau về
giá trị. Chẳng hạn, người mua hàng có thể quan tâm tới chi phí nhiều hơn so với
người sử dụng. Trong khi người sử dụng lại quan tâm hơn tới sự thuận lợi khi sử
dụng.
Những công ty riêng rẽ trong một ngành thường nhắm tới những phân
đoạn khách hàng khác nhau nhưng lại thường tập trung vào một nhóm người
mua. Chẳng hạn ngành dược phẩm tập trung hơn cả vào người gây ảnh hưởng:
đó là các bác sĩ. Ngành kinh doanh thiết bị văn phòng tập trung chủ yếu vào
người mua hàng: đó là các phòng phụ trách mua hàng trong các tổ chức. Và đối
tượng bán hàng của ngành thời trang là người sử dụng.
Việc xem xét lại nhóm người mua mục tiêu trong ngành sẽ khám phá ra
đại dương xanh mới. Khi chú ý tới các nhóm người mua khác, các công ty có thể
thiết kế lại đường giá trị của mình để tập trung vào những người mua trước đây
không được chú ý tới.
Đường lối 4: định hướng theo những sản phẩm, dịch vụ bổ sung.
Ít có sản phẩm hay dịch vụ nào được sử dụng độc lập. Thường thì luôn có
những sản phẩm và dịch vụ khác ảnh hưởng đến giá trị của chúng. Nhưng trong
hầu hết các ngành, các công ty thường tập trung vào phạm vi của sản phẩm hay
dịch vụ họ cung cấp. Hãy lấy ví dụ về các rạp chiếu phim, sự thuận tiện và chi
phí thuê người trông trẻ và đậu xe có ảnh hưởng đến giá trị nhận thức của việc đi
xem phim. Những dịch vụ bổ sung này nằm ngoài giới hạn phục vụ của những
rạp chiếu phim, ít có người chủ rạp nào bận tâm đến việc người xem kiếm người
Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
trông trẻ khó khăn và tốn kém thế nào. Nhưng họ nên biết điều đó, bởi vì nó ảnh
hưởng đến nhu cầu xem phim trong rạp.
Giá trị chưa khai thác thường ẩn trong những sản phẩm và dịch vụ bổ
sung. Điều quan trọng là phải xác định toàn bộ giải pháp người mua tìm kiếm khi
họ lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ. Một cách đơn giản để làm việc đó là nghĩ về
những gì diễn ra trước, trong và sau khi sản phẩm của bạn được sử dụng. Tìm
người trông trẻ và tìm chỗ đậu xe là việc người ta cần làm trước khi có thể vào
rạp xem phim.
Chúng ta có thể lấy hệ thống siêu thị BigC làm một ví dụ cho đường lối
này. Ngoài hệ thống bán hàng tại siêu thị, BigC còn kèm theo các hoạt động dịch
vụ bổ sung nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình như: gói quà miễn phí (khi
đến mua sắm tại các Trung tâm thương mại của Big C, nhân viên quầy tiếp tân
của Siêu thị sẵn sàng gói quà hoàn toàn miễn phí theo yêu cầu của quý khách),
giữ xe miễn phí… khách hàng vào BigC không cần phải lo những khoản tiền
phải tiêu này.
Đường lối 5: chú trọng đến mức độ hấp dẫn về chức năng hoặc cảm
xúc đối với người mua
Các đối thủ trong một ngành không chỉ cạnh tranh trên những khía cạnh
chung đã được xác định, họ còn thu hút khách hàng theo cùng một hướng. Một
số ngành cạnh tranh chủ yếu về giá và đặc tính sử dụng của sản phẩm - khi đó họ
thu hút khách hàng theo hướng chức năng hay công dụng sản phẩm. Một số
ngành khác cạnh tranh dựa trên cảm giác mang lại cho khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, khi đó họ thu hút về mặt cảm xúc.
Sức hấp dẫn trong một quá trình cạnh tranh của công ty trong quá khứ đã
vô tình hình thành nên những kỳ vọng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch
vụ. Những gì công ty mang lại cho khách hàng trước đó ảnh hưởng đến kỳ vọng
của người mua đối với sản phẩm và dịch vụ trong tương lai. Qua thời gian,
những ngành hướng tới công dụng sản phẩm càng hướng nhiều hơn tới việc bổ
sung nhiều chức năng hơn cho sản phẩm, những ngành hướng tới cảm giác khách
hàng có được khi sử dụng sản phẩm cũng chú trọng nhiều hơn tới thu hút khách
hàng bằng cảm giác.
Trang 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Khi các công ty sẵn sàng thay đổi định hướng chức năng - cảm xúc của
ngành, họ thường tìm thấy một khoảng thị trường mới. Các ngành hướng tới cảm
xúc đem lại cho khách hàng thêm nhiều giá trị phụ làm tăng giá mà không tăng
thêm giá trị sử dụng của sản phẩm và dịch vụ. Việc bỏ bớt những yếu tố phụ đó
sẽ có thể làm cho mô hình kinh doanh trở nên đơn giản hơn, làm giảm chi phí và
giảm giá xuống mức khách hàng sẵn sàng chấp nhận. Ngược lại, các ngành
hướng tới việc đưa vào hàng hoá những yếu tố mới làm tăng cảm giác thú vị cho
khách hàng khi sử dụng có thể sẽ tạo thêm nhu cầu mới.
Ta có thể lấy ví dụ là đồng hồ Swatch.
Khách hàng ngày nay có tâm lý cho rằng, các cửa hàng bề thế đều bán sản
phẩm đồng hồ tốt. Nhận thức được điều này, Swatch chỉ bày bán ở các công ty
lớn và cửa hàng đồng hồ hạng nhất, xây dựng trong mắt khách hàng hình ảnh bề
thế đáng tin, giá cả lại thấp hơn những loại đồng hồ danh tiếng khác khiến khách
hàng cảm thấy đồng hồ Swatch vừa rẻ, đẹp, tốt và vì vậy lượng tiêu thụ đồng hồ
cũng tăng mạnh.
Ngày nay, nhãn hiệu Swatch có thể được tìm thấy ở mọi đối tượng từ học
sinh, sinh viên, cán bộ cho tới các chính khách, doanh nhân và những người đẹp
tài năng nổi tiếng nhất thế giới. “Swatch là biểu tượng của sự thành công. Swatch
là sự tươi mát, trẻ trung và cũng là niềm tự hào của những dân chơi đồng hồ nổi
tiếng - đồng hồ Thụy Sỹ”.
Đường lối 6: định hướng theo thời gian (nắm bắt trước xu hướng).
Hầu hết các công ty đều thích nghi dần dần và đôi khi phản ứng thụ động
trước những sự kiện xảy ra. Cho dù đó là sự xuất hiện của công nghệ mới hay
những thay đổi lớn về luật pháp thì các nhà quản lý thường có xu hướng chỉ tập
trung vào việc dự đoán những xu hướng đó. Chẳng hạn, họ đặt ra câu hỏi: công
nghệ sẽ phát triển theo hướng nào, người ta sẽ áp dụng và thích nghi với nó như
thế nào, liệu nó có tiếp tục phát triển hay không. Họ đề ra những hành động để
theo kịp với sự phát triển của những xu hướng họ đang theo dõi.
Nhưng việc dự đoán những xu thế như vậy hiếm khi dẫn tới những ý
tưởng chủ yếu về việc xây dựng đại dương xanh. Trong khi đó, các đại dương
xanh được hình thành từ những nhận định về ảnh hưởng của xu hướng đó đối với
Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
việc đổi mới giá trị cho khách hàng và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét đến yếu tố thời gian, giá trị hiện tại và giá trị trong tương lai, các
nhà quản lý có thể định hình tương lai của doanh nghiệp một cách chủ động và
có khả năng tạo ra đại dương xanh cụ thể tìm hướng đi dựa trên những xu hướng
đã hình thành trong hiện tại.
Có ba nguyên lý rất quan trọng khi đánh giá những xu hướng qua thời
gian. Để trở thành nền tảng cho chiến lược đại dương xanh, những xu hướng này
phải mang tính quyết định đối với việc kinh doanh của bạn, đó phải là những xu
hướng tất yếu không thể đảo ngược và có hướng phát triển rõ ràng. Nhiều xu
hướng có thể được quan sát vào bất cứ thời gian nào, chẳng hạn sự gián đoạn của
một công nghệ, sự hình thành một lối sống mới, hay sự thay đổi về môi trường xã
hội hoặc luật pháp. Nhưng thường thì chỉ một hoặc hai xu hướng sẽ có tác động
mang tính quyết định tới bất kỳ một việc kinh doanh cụ thể nào. Chúng ta thường
có thể thấy được một xu hướng hay một sự kiện lớn mà không cần dự đoán
hướng phát triển của nó.
Sau đây là ví dụ về công ty dược phẩm Panadol – một công ty đi đầu
trong việc phát minh ra thuốc giảm đau, là loại thuốc giảm đau phổ biến nhất trên
thế giới, nó được bán trên hơn 80 quốc gia và là loại thuốc đứng đầu thị trường
tại nhiều nước.Panadol là loại thuốc chính trong thị trường thuốc giảm đau của
Australia. Theo số liệu của AZTEC cho biết loại thuốc này chiếm 42% thị phần
thuốc giảm đau, là thương hiệu có thị phần độc lập lớn nhất ở Australia với trị giá
hơn 162 triệu đô la.
Năm 1956 Frederick Steams & Co, cùng thời với một chi nhánh của
Sterling Drug Inc đã sản xuất Panadol.Panadol bước vào thị trường là một loại
thuốc để giảm đau và trở thành một thách thức lớn đối với aspirin và hợp chất
aspirin/phenacetin được quảng cáo là “không gây hại cho dạ dày của bạn” và dễ
dàng giảm đau.
Tháng 6 năm 1958, đáp ứng yêu cầu của những bệnh nhân đặc biệt, loại
thuốc cho trẻ em đã được sản xuất. “Panadol Elixir” ngay lập tức đã thành công.
Vào năm 1963 thành phần tích cực trong Panadol đã được thêm vào danh sách
British Pharmacopoeia và The Australia Pharmaceutical Benefit List. Vào đầu
Trang 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
những năm 1970 lần đầu tiên Panadol được đưa tới tận tay người tiêu dùng thông
qua mạng lưới bán hàng của các quầy thuốc. Vào cuối những năm 1970 Panadol
được giới thiệu trong chương trình quảng cáo nổi tiếng do Dorothy Armstrong
thuyết trình và hiện nay Panadol đã được bán ở khắp các siêu thị.
Thương hiệu Panadol ngày càng củng cố được sức mạnh của mình, tạo
dựng được niềm tin vững chắc và sự ủng hộ liên tục của các khách hàng cũng
như những nhà chuyên môn.
2.1.2 Nguyên tắc thứ hai: tập trung vào sơ đồ tổng thể chứ không phải
những số liệu.
Tập trung vào sơ đố tổng thể giúp ta thấy được sơ đố chiến lược chung, nó
chỉ ra chiến lược của các đối thủ iện tại và đối thủ tiềm năng, xác định xem họ có
chiến lược đầu tư vào yếu tố cạnh tranh nào. Ngoài ra nó còn chỉ ra tình trạng
đầu tư trong hiện tại và tương lai như thế nào.Nguyên lý này giúp giảm bớt rủi ro
về hoạch định là phải đầu tư quá nhiều nỗ lực và thời gian để rồi cuối cùng chỉ
đưa ra được những bước đi mang tính chiến thuật trong đại dương đỏ. Ở đây, đã
phát triển được một phương pháp thay thế cho quá trình hoạch định chiến lược
hiện tại. Phương pháp mới được đề cập đến trong Nguyên tắc thứ 2 này, đó là
phương pháp không dựa trên việc viết một bản kế hoạch dài mà dựa vào việc
phác thảo một sơ đồ chiến lược. Từ đó các chiến lược được đưa ra một cách nhất
quán nhằm khai thác khả năng sáng tạo của nhóm người trong tổ chức, giúp công
ty nhìn nhận rõ hơn về đại dương xanh, cũng có thể hiểu và truyền đạt một cách
dễ dàng nhằm tạo sự hiệu quả trong quá trình thực hiện.
Có 4 bước xây dựng mô hình tổng thể:
Bước 1 : Hình thành nhận thức.
So sánh hoạt động kinh doanh của bạn với đối thủ cạnh tranh, thông qua
việc phác thảo sơ đồ chiến lược “hiện tại”.
Một sai lầm phổ biến trong hoạch định chiến lược là nhắc đến những thay
đổi trong chiến lược trước khi thống nhất quan điểm với mọi người trong công ty
về tình trạng hiện tại. Một vấn đề khác cũng hay gặp phải là những nhà điều hành
thường miễn cưỡng chấp nhận yêu cầu thay đổi. Họ thường có thói quen cố hữu
Trang 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
là thích giữ nguyên trạng hoặc nghĩ rằng thời gian sẽ chứng minh sự lựa chọn
trước đó của họ là đúng.
Sơ đồ chiến lược có tác dụng như một động lực mạnh mẽ để các công ty
nhìn nhận lại chiến lược hiện tại của họ. Đó là kinh nghiệm của EFS, một Công
ty đã phải vật lộn suốt thời gian dài với một chiến lược tồi và dược truyền đạt
kém. Công ty này cũng phải đối mặt với mâu thuẫn về quyền lợi một cách sâu
sắc. Những nhà điều hành hàng đầu tại các chi nhánh khu vực của EFS đã thể
hiện sự tự tin thái quá khi cho rằng quyết định của mình là tốt nhất. Sự mâu thuẫn
đó khiến mọi việc trở nên khó khăn hơn khi EFS phải đối mặt với những rắc rối
về chiến lược. Trước khi công ty có thể đưa ra một chiến lược mới, cần phải
thống nhất quan điểm về thực trạng của tổ chức.
Bất chấp những khó khăn đó, các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ của họ và
trình bày sơ đồ chiến lược của nhóm mình trong cuộc họp.
Những sơ đồ chiến lược này đã thể hiện nhược điểm trong chiến lược của
công ty, đường giá trị cho dịch vụ giao dịch trực tiếp và dịch vụ qua mạng của
EFS đều thể hiện sự thiếu tập trung do công ty đầu tư vào nhiều yếu tố khác nhau
trong cả hai hình thức kinh doanh. Không có gì đáng ngạc nhiên khi cả hai nhóm
đều chưa đưa ra một khẩu hiệu đáng ghi nhớ gắn với đường giá trị của nhóm.
Trước những thiếu sót không thế chối cãi, EFS không thể biện hộ cho
mình về việc họ đang duy trì một chiến lược yếu kém, chính sự độc đáo và được
truyền tải không tốt. Việc phác thảo ra sơ đồ chiến lược đã thúc đẩy sự thay đổi
mạnh mẽ hơn bất cứ tài liệu nào khác với đầy ắp những văn bản và số liệu thực tế
này đã đặt ra một yêu cầu đối với các nhà quản lý hàng dầu, đó là phải suy nghĩ
lại một cách nghiêm túc về chiến lược hiện tại của công ty.
Bước 2 : Khảo sát.
Tới hiện trường để khảo sát 6 con đường dẫn tới đại dương xanh.
Quan sát lợi thế đặc biệt của những sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Tìm ra các yếu tố cần loại bỏ, hình thành hoặc thay đổi.
Trên đây mới là bước khởi đầu. Tiếp đó, công ty cần để cho các nhà quản
lý trực tiếp tiếp xúc với thị trường, với những đối tượng họ cần tìm hiểu, xem lý
do tại sao khách hàng sử dụng hoặc không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công
Trang 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
ty. Việc này rõ ràng là quan trọng, nhưng nhà quản lý thường giao phó phần
nhiệm vụ này trong quá trình xây dựng chiến lược cho các tổ chức bên ngoài
thực hiện. Họ phụ thuộc vào những báo cáo khảo sát do người khác tồng hợp lại
và những báo cáo đó thường có sự cách biệt ít nhóm với thực tế họ cần biết.
Một công ty không bao giờ nên giao phó "con người" của mình cho các
công ty bên ngoài. Có nghĩa là việc khảo sát thị trường không thể thuê người
khác làm. Đơn giản là vì không có sự lựa chọn nào khác tốt hơn sự nhận định của
chính người trong cuộc.
Bước 3 : Trình bày chiến lược.
Phác thảo sơ đồ chiến lược “tương lai” đựa trên những gì thu được từ việc
khảo sát.
Nhận phản hồi về những chiến lược khác nhau từ phía khách hàng của bạn,
khách hàng của đối thủ cạnh tranh và cả những người không sử dụng sản phẩm
dịch vụ trong ngành.
Sử dụng những phản hồi đó để xây dựng chiến lược tốt nhất cho tương lai.
Sau 2 tuần phác thảo chiến lược và điều chỉnh, các nhóm trình bày sơ đồ
chiến lược của mình tại buổi diễn. Những người tham dự gồm có các nhà điều
hành cao cấp trong công ty và rất nhiều những người ủng hộ cho EFS, những
người các nhà quản lý gặp trong chuyến công tác của họ, bao gồm cả khách hàng
của công ty, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và một số khách hàng khắt khe
nhất của EFS. Trong hai giờ đồng hồ, các nhóm trình bày tất cả 12 chiến lược, 6
chiến lược của nhóm kinh doanh qua mạng và 6 chiến lược của nhóm kinh doanh
trực tiếp. Mỗi nhóm có tối đa 10 phút để trình bày mỗi chiến lược, bởi vì họ cho
rằng nếu phải mất hơn 10 phút để trình bày, có thể ý tưởng đó quá phức tạp và
khó được xem là một ý tưởng tốt. Các sơ đồ chiến lược được treo trên tường để
tất cả những người tham dự có thể dễ dàng quan sát.
Sau khi tổng hợp những ý kiến khen và chê của những người đánh giá, các
nhóm nhận thấy rằng một phần ba những yếu tố cạnh tranh họ cho là quan trọng
nhất lại không mấy có ý nghĩa đối với khách hàng. Một phần ba yếu tố khác
không được đưa ra đầy đủ hoặc bị bỏ sót trong giai đoạn hình thành nhận thức.
Trang 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Rõ ràng là các nhà điều hành cần đánh giá lại một số những giả định vốn được
đưa ra từ lâu.
Sau hội thảo về chiến lược, các nhóm cuối cùng đã có thể hoàn thành sứ
mệnh của họ. Họ có thể vẽ một đường giá trị sát thực hơn với chiến lược hiện tại
so với những đường giá trị họ tạo ra trước đó, một phần là vì sơ đồ mới đã không
tính đến những nét riêng biệt bề ngoài mà EFS thực hiện đối với dịch vụ qua
mạng và dịch vụ thông thường.
Tóm tắt 4 hành động EFS thực hiện nhằm đổi mới giá trị, tạo nền tảng cho
chiến lược đại dương xanh.
Loại bỏ
Quản lý mối quan hệ
Gia tăng
Sự thuận tiện
Sự an toàn
Độ chính xác
Tốc độ
Nhận xét về thị trường
Giảm bớt
Quản lý khách hàng
Những người giao dịch
Hình thành
Xác nhận giao dịch
Theo dõi giao dịch
Đường giá trị mới thể hiện những yếu tố của một chiến lược thành công.
Chiến lược mới này có sự tập trung hơn so với chiến lược trước đây, công ty cam
kết mạnh mẽ hơn với những khoản đầu tư được thực hiện. Công ty cũng có
đường giá trị khác biệt so với những đường giá trị trong ngành và đưa ra được
một khẩu hiệu thuyết phục "Fedex trong lĩnh vực giao dịch ngoại tệ: thuận tiện.
Tin cậy, nhanh chóng và dễ theo dõi". Bằng việc hợp nhất kinh doanh truyền
thống và kinh doanh qua mạng thành một dịch vụ hấp dẫn. EFS nhanh chóng
giảm bớt được độ phức tạp trong mô hình kinh doanh, khiến cho việc triển khai
hệ thống được dễ dàng hơn.
Bước 4 : truyền đạt trong tổ chức.
Trình bày bản mô tả chiến lược trước và sau trên cùng một trang để dễ
dàng so sánh.
Trang 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Chỉ ủng hộ những dự án và quyết định hình động đưa công ty tới gần hơn
với những quá trình thực hiện chiến lược mới.
Sau khi hình thành chiến lược trong tương lai, bước cuối cùng cần làm là
truyền đạt chiến lược đó theo một cách thức sao cho bất kỳ nhân viên nào cũng
có thể hiểu được. EFS đã phân phát cho các nhân viên một hình ảnh mô tả chiến
lược cũ và mới trong cùng một trang giấy để mọi nhân viên đều có thế thấy được
công ty đang ở vị trí nào và nên táp trung nỗ lực vào đâu để có một chiến lược
hấp dẫn hơn. Những nhà quản lý cao cấp tham gia vào quá trình phát triển chiến
lược đã tổ chức những cuộc họp với các nhà quản lý và nhân viên cấp dưới để
trình bày chiến lược, giải thích những yếu tố cần loại bỏ, giảm bớt, gia tăng hoặc
hình thành để có thể theo đuổi một chiến lược đại dương xanh. Như vậy là những
người này chuyển những thông điệp cần thiết cho các nhân viên trực tiếp của họ.
2.1.3Nguyên tắc thứ ba: Vươn ra bên ngoài nhu cầu hiện tại.
Không công ty nào dám mạo hiếm vượt ra ngoài đại dương đỏ để rồi tự
đặt mình vào tình trạng rối loạn. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tối đa hoá quy
mô của đại dương xanh? Điều này đưa chúng ta tới Nguyên tắc thứ ba của chiến
lược đại dương xanh: Vươn ra bên ngoài nhu cầu hiện tại. Đây là yêu cầu cơ bản
để tạo được sự đổi mới về giá trị.
Để tối đa hoá quy mô của đại dương xanh, các công ty cần thực hiện một
quá trình đảo ngược. Thay vì tập trung vào khách hàng, họ cần quan tâm tới
những người chưa mua hàng. Và thay vì tập trung vào sự khác biệt giữa các
khách hàng, họ cần tìm hiểu một sự tương đồng trong đánh giá về giá trị của
khách hàng. Điều đó cho phép các công ty vươn ra ngoài nhu cầu hiện tại để tìm
đến với những khách hàng mới.
Vậy thì bạn cần tập trung sự chú ý của mình vào đâu? - vào việc dành lấy
thị phần lớn hơn trong số khách hàng hiện tại hay tạo ra nhu cầu mới để thu hút
những người chưa phải là khách hàng? Bạn có tìm ra điểm tương đồng trong
những yếu tố được khách hàng coi trọng hay bạn tìm cách thoả mãn những yêu
cầu khác biệt của khách hàng bằng việc phân đoạn thành những thị trường nhỏ
hơn? Để vươn ra bên ngoài nhu cầu hiện tại, hãy nghĩ đến những người chưa phải
là khách hàng trước khi nghĩ đến các khách hàng hiện tại, nghĩ tới những điểm
Trang 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
tương đồng trước khi nghĩ tới sự khác biệt và nghĩ tới hướng mở rộng hơn là
phần nhỏ các phân đoạn thị trường.
Ba cấp bậc phân chia nhưng đối tượng bên ngoài nhóm khách hàng
hiện tại
Có ba cấp bậc phân chia những người chưa mua hàng nhưng có thể trở
thành khách hàng. Sự phân chia này dựa trên tiêu chí khoảng cách giữa họ với thị
trường ngành của bạn.
Ba cấp bậc phân chia nhưng đối tượng bên ngoài nhóm khách hàng hiện
tại
Đối tượng ở lớp thứ nhất có vị trí gần nhất với thị trường ngành của bạn. Họ ở
ngấp nghé bên rìa thị trường. Họ là những người mua rất ít sản phẩm dịch vụ
trong ngành nhưng lại là những đối tượng bạn cần chú ý đến. Họ chỉ chờ có sản
phẩm, dịch vụ mới tốt hơn là sẽ từ bỏ thị trường hiện tại. Tuy nhiên, nếu trong
ngành xuất hiện một sự đột phá về mặt giá trị, họ không những sẽ tiếp tục trung
thành mà còn trở thành khách hàng thường xuyên hơn.
Lớp thứ hai là những người từ chối sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong ngành
của bạn. Họ có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ trong ngành của bạn và xem đó như
một sự lựa chọn nhưng lại không sử dụng.
Trang 25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Lớp thứ ba đứng ở vị trí xa nhất. Họ là những người chưa bao giờ có ý định
mua sản phẩm, dịch vụ trong ngành của bạn. Thông qua việc tập trung vào những
điểm chung cơ bản nhất giữa khách hàng hiện tại và những nhóm đối tượng chưa
phải là khách hàng, các công ty có thể hiệu được cách thức lôi kéo họ vào thị
trường mới.
Thu hút số lượng khách hàng lớn nhất
Không có một nguyên tắc bất di bất dịnh nào quy định đối tượng khách
hàng nào cần tập trung phát triển. Bởi vì thị trường mà một lớp trong các đối
tượng bên ngoài nhóm khách hàng hiện tại của công ty có thể mở ra thường thay
đổi quy mô theo thời gian và theo ngành, vì vậy bạn nên tập trung vào đối tượng
có tiềm năng nhất vào từng thời điểm. Bạn cũng nên tìm hiểu xem giữa 3 lớp
khách hàng này có sự đồng nhất nào về nhu cầu và kỳ vọng hay không. Bằng
cách này, bạn có thể mở rộng phạm vi của nhu cầu tiềm ẩn mà bạn đang khai
thác. Bạn cũng không nên tập trung vào một lớp khách hàng cụ thể mà cần
hướng tới cả những lớp khác. Vì thế, quy tắc rút ra ở đây là: thu hút số lượng
khách hàng lớn nhất.
Các công ty thường có định hướng chiến lược hướng tới việc duy trì
khách hàng hiện tại và tìm kiếm cơ hội trong những phân đoạn thị trường khác.
Định hướng này đặc biệt đúng đắn khi họ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh.
Mặc dù đó có thể là một cách tốt để giành được lợi thế cạnh tranh và tăng thị
phần nhưng định hướng này khó có thể tạo ra một đại dương xanh để mở rộng thị
trường và hình thành nhu cầu mới. Nói như vậy không có nghĩa là việc tập trung
vào khách hàng hoặc phân đoạn thị trường hiện tại là sai. Tuy nhiên, cần xem xét
lại những định hướng chiến lược hiện tại mà các công ty vẫn xem là điều hiển
nhiên. Điều chúng tôi muốn gợi ý ở đây là để tối đa hoá quy mô của đại dương
xanh, trước hết bạn cần vươn ra xa hơn nhu cầu hiện tại, hướng tới cả những đối
tượng chưa phải là khách hàng và sau đó, khi hình thành chiến lược cho tương
lai, cần tránh phân đoạn quá nhỏ các cơ hội thị trường.
Nếu không tìm thấy những cơ hội như vậy, bạn có thể chuyển sang khai
thác sâu hơn sự khác biệt giữa những khách hàng hiện tại. Nhưng khi thực hiện
một quyết định chiến lược như vậy, bạn cần biết rằng cuối cùng thì bạn sẽ phải
Trang 26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
kinh doanh trong một khoảng thị trường nhỏ hẹp hơn. Bạn cũng nên biết rằng khi
các đối thủ cạnh tranh thực hiện đổi mới giá trị và nhờ đó mà thành công trong
việc thu hút những người trước đây chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ trong ngành,
số khách hàng hiện tại của bạn cũng sẽ bị thu hút theo bởi vì họ cũng sẵn sàng bỏ
qua sự khác biệt trong nhu cầu cá nhân của họ để có thể sử dụng sự gia tăng về
giá trị đó.
Một ví dụ cho chiến lược này: Hãy tìm hiểu chiến lược của Callaway
Golf. Họ đã tạo nên nhu cầu mới bằng cách hướng sang những đối tượng chưa
phải là khách hàng. Trong khi ngành kinh doanh phục vụ môn chơi gôn ở Mỹ
phải giành giật để có được thị phần lớn hơn trong khoảng thị trường hiện tại thì
Callaway đã tạo ra một đại dương xanh với nhu cầu mới. Công ty này đã đặt ra
câu hỏi: tại sao những người say mê thể thao và những người tham gia các câu
lạc bộ ở vùng nông thôn lại không xem gôn là một môn thể thao? Qua việc tìm
hiểu lý do tại sao mọi người lại không hào hứng với
môn chơi này, họ đã nhận thấy rằng đa số những người
không chơi gôn đều cho rằng việc đánh bóng quá khó.
Đầu gậy đánh gôn có kích thước nhỏ khiến người chơi
phải tập trung và mất thời gian nắm vững kỹ thuật. Kết quả là những người mới
chơi giảm dần sự hào hứng, do phải mất quá nhiều thời gian mới có thể chơi tốt
môn thể thao này.
Điều đó giúp Callaway nhận thấy một nhu cầu mới. Họ đã đầu tư vào sản
phẩm Big Bertha, một chiếc gậy chơi gôn với đầu gậy lớn, giúp cho việc đánh
bóng trở nên dễ dàng hơn. Với sản phẩm Big Bertha, nhiều người chưa từng chơi
gôn đã bắt đầu say mê môn thể thao này, những người đã và đang gắn bó với sân
gôn cảm thấy hài lòng hơn. Big Bertha trở thành sản phẩm bán chạy nhất. Với sự
ủng hộ từ phía khách hàng, người ta nhận thấy rằng đa số những khách hàng hiện
tại đã từng không hài lòng với việc họ khó có thể cải thiện được kỹ năng chơi
gôn của họ. Loại gậy chơi gôn mới sẽ làm giảm bớt những khó khăn này.
Tuy nhiên, có một điều rất thú vị là khác với đối tượng không mua hàng,
khách hàng hiện tại ngầm chấp nhận những điểm yếu của sản phẩm, dịch vụ.
Mặc dù đa số khách hàng hiện tại cảm thấy không hài lòng, nhưng họ xem đây là
Trang 27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
điều tất yếu phải chấp nhận. Thay vì yêu cầu người sản xuất gậy chơi gôn cải tiến
sản phẩm, họ chấp nhận sử dụng chiếc gậy có đầu nhỏ. Khi tìm hiểu những đối
tượng chưa phải là khách hàng và tập trung vào yêu cầu chung của họ. Callaway
nhận thấy cách thức tạo ra nhu cầu mới và mang đến cho cả khách hàng và người
chưa mua hàng một sự đột phá về giá trị.
2.1.4Nguyên tắc thứ tư: Thực hiện đúng trình tự chiến lược.
Một trình tự chiến lược hợp lý
Các công ty cần xây dựng chiến lược đại dương xanh của mình theo trình
tự: tính hữu dụng của sản phẩm, giá cả, chi phí và sự chấp nhận của khách hàng.
Xuất phát điểm của mô hình này là tính hữu dụng của sản phẩm.
Liệu sản phẩm bạn chào bán có đem lại những đặc tính khác biệt chưa từng có?
Liệu có lý do gì hấp dẫn một số lượng lớn khách hàng để họ phải bỏ tiền ra mua
sản phẩm của bạn? Nếu thiếu những điều đó, tiềm năng mở ra đại dương xanh để
bắt đầu việc kinh doanh là hoàn toàn không có. Ở đây bạn chỉ có hai sự lựa chọn,
hoặc là đưa ra ý tưởng đạt yêu cầu, hoặc tìm hiểu lại cho tới khi bạn có được câu
trả lời chắc chắn.
Sau khi xác định rõ đặc tính sử dụng khác biệt của sản phẩm, dịch
vụ, bạn có thể tiếp tục bước thứ hai: xác định mức giá chiến lược hợp lý. Nên
nhớ, các công ty thường không thu hút khách hàng chỉ bằng giá thấp. Trong bước
này vấn đề cốt lõi cần làm rõ là: Liệu sản phẩm dịch vụ bạn chào bán đã được ấn
định một mức giá có khả năng hấp dẫn nhiều người mua hay chưa và liệu họ có
khả năng chi trả khi mua hàng với mức giá đó hay không? Nếu câu trả lời là
không, đối tượng khách hàng bạn hướng tới sẽ không thể mua sản phẩm, dịch vụ
của bạn. Và khi đó, sản phẩm, dịch vụ mà bạn chào bán cũng sẽ không chiếm lĩnh
được một thị trường rộng lớn.
Yếu tố thứ ba – chi phí – sẽ giúp chúng ta đảm bảo khía cạnh lợi
nhuận của mô hình đó. Liệu có thể sản xuất sản phẩm, dịch vụ của mình với một
mức chi phí hợp lý mà vẫn thuđược một mức lợi nhuận lành mạnh? Liệu sẽ vẫn
có được lợi nhuận khi bán ở mức giá chiến lược hay không - mức giá mà số đông
người mua sẵn sàng chấp nhận? Không nên để chi phí làm ảnh hưởng đến việc
định giá. Cũng không nên thu hẹp đặc tính sử dụng của sản phẩm, dịch vụ để
Trang 28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
giảm chi phí trong trường hợp chi phí cao khiến bạn không thể thu được lợi
nhuận khi bán ở mức giá chiến lược.
Bước cuối cùng để cập những trở ngại về sự chấp nhận. Đâu là
những trở ngại khi triển khai ý tưởng Chiến lược đại dương xanh chỉ hình thành
hoàn toàn khi ngay từ đầu, đã chú ý một cách nghiêm túc đến những trở ngại về
việc chấp nhận để đảm bảo rằng ý tưởng có thể được hiện thực hoá thành công.
Làm thế nào để có thể đánh giá được liệu chiến lược đại dương xanh
của mình có thực hiện theo đúng trình tự các bước như trên hay không? Và làm
thế nào có thể trau chuốt ý tưởng của mình qua từng bước? Sẽ cùng tìm ra câu
trả lời cho những câu hỏi này bắt đầu từ đặc tính sử dụng.
Kiểm tra đặc tính sử dụng của sản phẩm, dịch vụ
Việc đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm và dịch vụ là điều cần thiết.
Tuy nhiên, nhiều công ty đã không mang lại giá trị đặc biệt cho khách hàng bởi
vì họ quá chú tâm tới tính mới lạ của sản phẩm hay dịch vụ họ chào bán, đặc biệt
khi trong đó có yếu tố công nghệ mới.
6 thang bậc giá trị sử dụng
Cắt ngang những giai đoạn trong quá trình sử dụng sản phẩm của người
mua là những thang bậc giá trị: đó là những đặc tính sử dụng mà công ty có thể
phát triển nhằm đem lại giá trị đặc biệt cho người mua. Hầu hết các thang bậc
đều được mô tả rõ ràng. Sự đơn giản, sự thích thú, hình thức đẹp, sự thân thiện
với môi trường là những yếu tố không cần giải thích nhiều. Đặc tính "có khả
năng làm giảm rủi ro về mặt tín dụng, sức khoẻ hay tài chính cho khách hàng"
cũng vậy. Ngoài ra một sản phẩm hay dịch vụ có thể tạo ra sự thoải mái cho
khách hàng khi nó có thể dễ dàng đặt mua, sử dụng và cả khi loại bỏ. Thang bậc
được sử dụng phổ biến nhất là năng suất đó là yếu tố giúp khách hàng thực hiện
công việc nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Tìm ra những cản trở ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của người mua.
Mua
hàng
Giao
hàngSửdụng
Sản phẩm bổ
sungBảodưỡng Loạibỏ
Trang 29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Năng suất của
kháchhàng
Yếu tố làm giảm năng suất xuất hiện trong giai đoạn nào?
SựđơngiảnYếu tố làm gia tang tính phức tạp trong quá trình sử dụng xuất hiện
trong giai đoạn nào?
SựthuậntiệnYếu tố ảnh hưởng đến sự thuận tiện khi sử dụng xuất hiện trong giai
đoạn nào?
RủiroYếu tố làm gia tăng mức độ rủi ro khi sử dụng xuất hiện trong giai
đoạn nào?
Sự vui vẻvà hình
ảnh
Cản trở lớn nhất đối với yếu tố này xuất hiện trong giai đoạn này?
Sựthânthiện với
môi trường
Cản trở lớn nhất đối với yếu tố này xuất hiện trong giai đoạn này?
Để đánh giá giá trị sử dụng đặc biệt của sản phẩm của mình, các công ty
thường kiểm tra xem khách hàng có gặp phải những trở ngại trong quá trình sử
dụng sản phẩm, dịch vụ họ chào bán hay không. Cản trở lớn nhất trong quá trình
sử dụng thường lại chính là cơ hội tốt nhất cho việc tạo ra những giá trị đặc biệt.
Từ giá trị sử dụng đặc biệt đến định giá chiến lược
Bước 1: Xác định hành lang giá của số đông
Khi ấn định giá, các công ty trước hết cần xem xét những sản phẩm, dịch
vụ giống nhất với ý tưởng của họ về mặt hình thái. Thông thường họ tìm hiểu
các sản phẩm, dịch vụ khác trong ngành. Tất nhiên, đây vẫn là một công việc
cần thiết, nhưng chỉ có vậy thì chưa đủ để thu hút khách hàng mới. Vì thế thách
thức chủ yếu trong việc xác định mức giá chiến lược là nắm vững được mức độ
nhạy cảm với giá của những người có ý định so sánh giá sản phẩm tinh vụ mới
với những sản phẩm dịch vụ tương tự về hình dạng do các đối thủ trong ngành
cung cấp.
Một cách để hướng ra bên ngoài ranh giới ngành là liệt kê các sản phẩm
và dịch vụ thuộc hai dạng: những sản phẩm dịch vụ có hình dáng khác nhau
Trang 30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
nhưng thực hiện cùng chức năng và những sản phẩm dịch vụ có hình dáng, chức
năng khác nhau nhưng có chung mục đích sử dụng.
Bước2: Định rõ một mức độ trong hành lang giá
Bước này giúp các nhà quản lý xác định mức giá trong hành lang để tránh
sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh. Việc đưa ra mức giá phụ thuộc vào hai yếu
tố chính. Trước hết, đó là mức độ bảo hộ về mặt pháp lý của sản phẩm dịch vụ,
thông qua bằng sáng chế và bản quyền. Thứ hai, đó là tài sản hay năng lực đặc
biệt các công ty sở hữu như nhà máy, trang thiết bị. Đây là những yếu tố
ngăn cản sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh.
Từ định giá chiến lược đến tính chi phí mục tiêu
Dự toán chi phí mục tiêu là bước tiếptheo trong trình tự chiến lược.Bước
này đềcập khíacạnh lợi nhuận trong mô hình kinh doanh. Để tối đa hoá khả
năngthu lợi nhuận tư mộtý tưởng đại dương xanh, côngty cần bắt đầu với mức
giá chiến lược và sau đó trừ đi mức lợi nhuận mong muốn để có đượcchi phí mục
tiêu. Việc dự toán chi phí dựa trên mức giá chứ không phải tính giá theo chi phí
là việc cần thiết nếu bạn muốn đạt đượccơcấu chi phí vừa mang lại lợi nhuận vừa
khó bị đối thủ cạnh tranh tiềm năng đối chọi lại.
Từ giá trị sử dụng, giá cả và chi phí tới sự chấp nhận thanh toán
Ngay cả mô hình kinh doanh tốt nhất cũng chưa đủ để đảm bảo sự thành
công cho ý tưởng đại dương xanh. Chiến lược này là mối đe doạ đối với tình
trạng hiện tại, dođó nó tạo nên sự lo ngại và chống đối từ 3 đối tượng chính: nhân
viên, đối tác kinh doanh và công chúng. Trước khi công bố và đầu tư vào mộtý
tưởng kinh doanh, công ty cần vượt qua những trở ngại đó.
Chỉ số ý tưởng đại dương xanh
Các công ty nên xây dựng chiến lược đại dương xanh theo trình tự giá trị
sử dụng, giá cả, chi phí và sự chấp nhận. Những tiêu chí này hình thành một tổng
thể hoàn chỉnh, đảm bảo thành công về mặt thương mạichoý tưởng đại dương
xanh. Chỉ số ý tưởng đại dương xanh (BOI) sẽ cung cấp mộtcách kiểm tra đơn
giản nhưng chắc chắn về mức độ thành công của quan điểm hệ thống này.
Một ví dụ: NếuCD-i của Phillips và Iridiumcủa Motorola đã xác lập ý
tưởng của họ theo chỉ số BOI họ hẳn đã thấy được còn bao xa nữa họ mới mở ra
Trang 31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
được những đại dương xanh mang lại lợi nhuận cao. Sản phẩm CD-i của Phillips
có nhiều tính năng phức tạp và hạn chế về phần mềm, không tạo ra giá trị sử
dụng đặc biệt cho người mua. Nhân viên bán hàng cũng không mấy hào hứng khi
có người hỏi mua CD-i bởi vì họ phải mất đến hơn 30 phút để giải thích về các
tính năng. Do đó sản phẩm CD-i của Phillips đã không đạt cả 4 chỉ tiêu trong chỉ
số BOI mặc dù công ty đã phải rót hàng tỷ đồng đầu tư cho việc nghiên cứu sản
phẩm này.
Thông qua việc đánh giá bằng chỉ sốBOI ý tưởng kinh doanhcủaCD-i
trong quá trình phát triển,Phillips có thể nhận thấy những điểm yếu trongý tưởng
này và có biện pháp từ trước thông qua việc đơn giản hoá sản phẩm và đặt quan
hệ vớicác đối tác để phát triển những phần mềm có sức hấp dẫn với khách hàng,
ấn định một mức giá chiến lược thu hút được số đông khách hàng,áp dụng việc
xây dựng mức chi phí từ giá bán thay vì đặt giá bán theo chi phí và làm việc với
nhữngđại lý bán lẻđể tìm mộtcách thức đơn giản, dễ dàngcho nhân viên bán
hàngcó thể bán giới thiệu về sản phẩmchỉ trong vài phút.
Chỉ số ý tưởngđạidươngxanh (BOI)
Phillíp CD-iMotorola
Iridium
DoCoMo
i-mode
Japan
Tính
hữu
dụng
Sản phẩm có giá trị sử dụng
đặc biệt không? Có lý do nào
thuyết phục người mua bỏ tiền
ra mua sản phẩm không?
– – +
Giá
Mức giá bạn đưa ra có phù
hợp với số đông người mua
không?
– – +
Chi phí
Cơ cấu chi phí của bạn có
đáp ứng được mục tiêu về chi
phí hay không?
– – +
Trang 32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Sự chấp
nhận
Bạn có tính đến những trở
ngại về chấp nhận? – +/– +
2.1.5Nguyên tắc thứ năm: Vượt qua những những trở ngại trong nội bộ tổ
chức.
Một khi doanh nghiệp đã phát triển được chiến lược đại dương xanh với
một mô hình kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp đó cần phải thực
hiện nó. Đương nhiên là bất kì chiến lược nào cũng có rất nhiều khó khăn thử
thách trong quá trình thực hiện.
Cho dù là trong đại dương xanh hay đại dương đỏ, các tổ chức hay cá
nhân đều cần phải có thời gian mới có thể đưa những chiến lược này vào hành
động cụ thể. Nhưng nếu so với chiến lược đại dương đỏ, chiến lược đại dương
xanh tạo ra một chuyển đổi thực sự trong công ty, chuyển vị thế công ty từ chỗ
hội tụ dần với đường giá trị của các công ty khác tới chỗ tạo ra đường giá trị khác
biệt hoàn toàn với chi phí thấp hơn. Điều này cũng tạo ra một bước ngoặt trong
quá trình thực hiện chiến lược của công ty.
Các nhà quản lý đều thừa nhận rằng đây là một thử thách vô cùng khó
khăn. Cụ thể là họ sẽ phải đối mặt với bốn khó khăn chính sau:
Thứ nhất là vấn đề về nhận thức, đó là phải làm cho các nhân
viên hiểu được sự cần thiết phải thay đổi. Chiến lược đại dương đỏ có thể không
phải là con đường dẫn tới sự tăng trưởng có lợi nhuận dài hạn trong tương lai,
nhưng nó mang lại cho mọi người cảm giác ổn định và vẫn phát huy hiệu quả đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Vậy thì cần gì chúng ta phải thay đổi?
Thứ hai là vấn đề nguồn lực bị giới hạn. Việc thay đổi càng
diễn ra sâu sắc thì càng cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn. Tuy nhiên, theo kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thì trong nhiều tổ chức, các nguồn lực không
những không được tăng cường mà còn bị cắt giảm.
Thứ ba là làm thế nào để thúc đẩy những nhân viên chủ chốt
tăng tốc và bền bỉ thực hiện thay đổi hiện trạng của doanh nghiệp. Để thực hiện
điều này thì công ty sẽ mất hàng năm trời, trong khi các nhà quản lý lại không
Trang 33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
thể chờ đợi lâu như vậy được.
Cuối cùng là vấn đề về tổ chức và mối quan hệ giữa các nhóm
quyền lợi trong công ty. Như lời một nhà quản lý nhận xét: "Trong tổ chức của
chúng tôi, ý kiến của bạn có thể bị vùi dập ngay từ khi nó còn chưa kịp nảy
mầm".
Tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn này ở các
mức độ khác nhau. Nhiều doanh nghiệp có thể chỉ gặp phải một vài trong số đó.
Tuy nhiên, biết cách vượt lên trên trở ngại sẽ là chìa khoá giúp các doanh nghiệp
xác định và hạn chế được rủi ro trong kinh doanh. Điều này gợi mở cho chúng ta
nguyên tắc thứ năm của chiến lược đại dương xanh: đó là phải biết cách vượt qua
những trở ngại để biến chiến lược đại dương xanh thành hiện thực.
Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải từ bỏ quan điểm cố hữu của
họ về những gì được coi là sự thay đổi có hiệu quả. Quan niệm thông thường
cảnh báo chúng ta rằng thay đổi càng lớn thì sẽ phải tiêu tốn càng nhiều nguồn
lực và thời gian mới đạt được kết quả. Tuy nhiên, bạn cần phải từ bỏ hoàn toàn
quan điểm đó và sử dụng cái mà chúng tôi xin gọi là Tipping point leadersship -
TPL (tạm tính là Lãnh đạo có trọng điểm) Việc lãnh đạo có trọng điểm sẽ giúp
bạn nhanh chóng vượt qua những khó khăn kể trên với chi phí thấp và giành
được sự hỗ trợ của các nhân viên trong quá trình thực hiện để tạo được thay đổi
đột phá khỏi tình trạng khó khăn hiện tại.
2.1.6 Nguyên tắc thứ sáu: Đưa việc điều hành thành chiến lược.
Trang 34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Liên kết các cam kết, giải thích, kỳ vọng với sự phát triển thực tế của
chiến lược. Vịêc thực thi chiến lược đại dương xanh đòi hỏi sự đồng thuận của cả
nhóm.
Một Công ty không chỉ bao gồm đội ngũ điều hành cấp cao hay cấp trung
mà bao gồm toàn thể nhân viên từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất. Chỉ khi nào
toàn thể nhân viên công ty nhất loạt hướng đến và ủng hộ một chiến lược thì dù
chiến lược đó tốt hay xấu, công ty cũng đứng vững và đưa được chiến lược vào
thực hiện một cách thống nhất.
Để đạt được mục tiêu đó, một bước quan trọng trong việc thực thi mỗi
chiến lược hành động là phải vượt qua và xoá bỏ mọi rào cản làm gián đoạn bến
trình của chiến lược này. Thế nhưng cuối cùng mỗi công ty cần phải đạt được
mục tiêu cơ bản là làm cho ý thức, thái độ và hành vi của mọi thành viên luôn
gắn bó với hoạt động của công ty. Nghĩa là người lãnh đạo phải tạo ra được một
nền văn hoá công ty trong đó sự tin tưởng và sự tận tuỵ sẽ thúc đẩy mọi người
cùng nhau thực hiện chiến lược đã thống nhất không chỉ bằng lời nói mà bằng
toàn bộ tinh thần. Tâm trí và nhiệt huyết của mọi người phải cùng hướng về
chiến lược mới này sao cho ở mọi cấp bậc trong công ty. mọi người đều tự ý thức
được, hoàn toàn tự nguyện hợp tác trong việc thực hiện chiến lược mới không
chút gượng ép.
3 nguyên tắc E của một quy trình hợp lý
Có 3 yếu tố củng cố lẫn nhau để định hình một quy trình hợp lý: sự liên
quan (engagement), sự giải thích (explanation) và việc xác định rõ ràng các kỳ
vọng (clarity of expection) áp dụng cho tất cả mọi người từ cấp cao đến cấp thấp
nhất.
Liên quan là làm cho mọi cá nhân phải tham gia vào việc đưa ra những quyết
định mang tính chiến lược, có ảnh hưởng đến chính họ bằng cách yêu cầu họ đưa
ra ý kiến của mình và biết phản bác ý kiến của những cá nhân khác. Sự liên quan
khiến cho ban lãnh đạo tôn trọng cá nhân và những ý kiến của mọi nhân viên. Sự
phản bác mang tính xây dựng sẽ mài sắc tư duy của tất cả mọi người và tạo ra
được một trí tuệ tổng thể tốt hơn. Kết quả là ban lãnh đạo có thể đưa ra được
Trang 35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
những quyết định mang tính chiến lược và sự cam kết cao hơn trong chiến lược
đó của toàn thể công ty.
Giải thích, hay nói cách khác là sự giải thích rõ ràng của ban lãnh đạo có
nghĩa là tất cả mọi người có liên quan đều phải hiểu tại sao những quyết định
cuối cùng được đưa ra. Một sự giải thích kín kẽ phải tập trung vào việc làm cho
mọi người tin tưởng rằng người lãnh đạo của họ quan tâm và cân nhắc ý kiến của
họ và đưa ra quyết định cuối cùng thể hiện ý chí của toàn thế nhân viên. Việc giải
thích như vậy có thế khiến những nhân viên trong công ty tin tưởng vào quyết
định của cấp trên ngay cả khi ý kiến cá nhân của họ bị từ chối.
Xác định rõ ràng các kỳ vọng đòi hỏi bộ phận lãnh đạo phải minh bạch
hoá những quy tắc của chiến lược. Mặc dù các kỳ vọng này có thể khá cao nhưng
bao giờ các nhân viên cũng phải được biết rõ những tiêu chuẩn họ cần tuân theo
và những quy định xử phạt khi có sai phạm. Những mục tiêu của chiến lược mới
là gì? Những tiêu chuẩn mới là gì? Ai chịu trách nhiệm nào? Để đạt được tới một
quy trình hợp lý, vấn đề không phải ở chỗ xác định được các mục tiêu, kỳ vọng
và trách nhiệm là gì mà là ở chỗ mọi người đều hiểu được những điều đó thấu
đáo. Khi mọi người đã hiểu được những gì người khác kỳ vọng họ làm được,
công ty có thể tối thiểu hoá được những mánh khoé chính trị và sự thiên vị, nhờ
đó mọi người có thể tập trung vào việc thực hiện chiến lược nhanh chóng.
Kết hợp với nhau, 3 yếu tố này sẽ giúp chúng ta đưa ra được kết quả cuối
cùng của quy trình hợp lý. Điều này vô cùng quan trọng vì không thế thiếu một
trong 3 yếu tố này để đưa ra được đánh giá cuối cùng.
2.2 Vận dụng chiến lược đại dương xanh vào thực tiễn và khó khăn khi thực
hiện chiến lược đại dương xanh
Trang 36
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
4 khó khăn trong việc thực hiện chiến lược Đại dương xanh
Khó khăn về nhận thức :
Trong hầu hết các tổ chức và doanh nghiệp, việc khó khăn nhất chính là
làm sao để mọi người ý thức được vai trò của việc thay đổi chiến lược và tán
thành nó. Thay đổi nhận thức và thái độ của mỗi nhân viên trong công ty, doanh
nghiệp quyết định sự thành công hay thất bại của một chiến lược mới.
Tuy nhiên, đó không phải là một việc làm đơn giản. Nếu bạn quản lý một
bộ phận kinh doanh có hiệu quả thì bạn sẽ không cho rằng yêu cầu thay đổi cũng
như những lời chỉ trích thay đổi là dành cho bạn mà dành cho những giám đốc
cấp cao. Ngược lại, nếu bạn quản lý một bộ phận làm ăn thua lỗ, bạn sẽ không
bắt tay vào việc tìm cách giải quyết vấn đề mà bắt đầu lo lắng và tìm hiểu thị
trường tuyển dụng.
Dường như có một bức tường lớn ngăn cản sự thay đổi của tất cả chúng
ta? Nguyên nhân chính là do hầu hết các nhân viên đều quen với những việc làm
không đòi hỏi sự thay đổi. Đối với họ, thay đổi là cả một sự mạo hiểm và có thể
sẽ thất bại!
Để giải quyết vấn đề này thì việc trước tiên là phải xem nguyên nhân
chính xuát phát từ đâu?
Ví dụ như vào những năm 1990, hệ thống xe điện ngầm của thành phố
New York là nỗi ám ảnh của người dân. Khi hầu hết cảnh sát giao thông khu vực
không nhận thức được rằng đó chính là trách nhiệm của mình thì Bratton đã tạo
nên một sự thay đổi toàn diện trong nếp nghĩ của lực lượng cảnh sát thành phố.
Ông đã yêu cầu tất cả mọi người phải trực tiếp đi trên những chiếc xe điện đó.
Lực lượng cảnh sát lúc này không thể nào né tránh được thực tế và phải công
nhận chiến lược hoạt động hiện tại của mình cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ và
ngay lập tức.
Từ đó ta nhận thấy rằng, để thay đổi nhận thức của nhân viên không có
cách nào hiệu quả hơn việc làm họ tự rút ra qua sự nhận thức từ thực tiễn. Hai
cách thay đổi có hiệu quả mà các lãnh đạo có trọng điểm TPL đưa ra là: hãy đi
trên những "chiếc cống điện" và thỏa mãn yêu cầu của những khách hàng bất
mãn. Hai phương pháp này đã đem lại những hiệu quả và những thay đổi một
Trang 37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
cách toàn diện và sâu sắc, góp phần quan trọng trong việc đem lại hiệu quả của
chiến lược đại dương xanh.
Giải quyết vấn đề nguồn lực :
Khi các thành viên trong công ty, doanh nghiệp đều ý thức được cần phải
thay đổi trong nhận thức thì tổ chức lại vấp phải một khó khăn nữa đó là vấn đề
về nguồn lực. Với chiến lược mới này đòi hỏi phải có thêm nguồn lực ở một số
địa điểm phù hợp. Lúc này, các CEO phải đối mặt với hai sự lựa chọn: hoặc là hạ
thấp tham vọng của mình hoặc phải tìm kiếm nguồn lực từ những nơi khác. Họ
có thể tìm kiếm nguồn vốn mới nhưng sẽ mất rất nhiều thời gian và đôi khi
không mang lại hiệu quả như mong đợi.
Để giải quyết khó khăn này,các nhà lãnh đạo vẫn có trong tay 3 yếu tố:
điểm nóng(hot spots), điểm lạnh(cold spots), và đàm phán(horse trading).
Tái phân phối tới các điểm nóng là sự thay đổi trong việc bố trí nguồn lực
từ nơi này đến nơi khác một cách phù hợp. Thay vì cứ chia đều nguồn lực ở mọi
nơi thì ta chỉ cần tập trung vào một số nơi trọng tâm. Đây là cách làm không cần
phải tăng thêm nguồn lực mà vẫn đảm bảo vãn thực hiện được chiến lược một
cách có hiệu quả!
Điều phối nguồn lực tới các điểm lạnh là giải phóng nguồn lực dư thừa ở
những nơi không cần thiết.
Đàm phán là trao đổi nguồn lực dư thừa ở bộ phận này để lấy nguồn lực từ
những nơi khác.
Những cách làm này vừa không tốn kém thêm nguồn lực mà vẫn có thể sử
dụng nguồn lực trong chính tổ chức thông qua việc điều chỉnh và phân phối lại
nguồn lực.
Giải quyết khó khăn về động lực :
Sau khi giải quyết khó khăn về nguồn lực thì cần phải làm cho nhân việc
có hiệu quả với chi phí thấp nhất. Khi các nhà lãnh đạo muốn nhân viên mình
hiểu được vấn đề thì phải tốn rất nhiều thời gian và công sức. Chiến lược muốn
hiệu quả thì không chỉ hứa suông mà phải có sự kích thích hoạt động. Như vậy,
rất có thể làm cho phân tán sức lực. Vì vậy, có 3 yếu tố cơ bản để giải quyết khó
khăn về động lực đó là: tập trung vào những nhân vật chủ chốt (kingpins), phân
Trang 38
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
chia trách nhiệm rõ ràng (fishbowl management) và chia nhỏ khó khăn
(atomization).
Tập trung vào những nhân vật chủ chốt là quan tâm đến những nhà lãnh
đạo, những người được kính trọng và có nhiều kinh nghiệm vì họ có khả năng
gây ảnh hưởng tới việc sử dụng các nguồn lực chủ yếu. Việc làm này tránh được
việc phải mất thời gian nhưng vẫn mang lại hiệu quả nhanh chóng.
Phân chia trách nhiệm rõ ràng và minh bạch cho các nhân vật chủ chốt là
biện pháp hiệu quả trong việc giảm sức ì trong công việc. Mọi người đều phải cố
gắng nếu không sẽ chịu sự phê bình, soi mói và chỉ trích từ những người khác.
Phân chia trách nhiệm rõ ràng đảm bảo sự công bằng và minh bạch.
Theo cách làm này, ai có sự tiến bộ sẽ được công nhận và khích lệ bằng sự
khen thưởng. Ngược lại, ai tụt hậu, chậm tiến bộ sẽ bị đào thải trong tổ chức.
Vì vậy, biện pháp này giúp cho lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của nhân
viên, làm cho mọi người cảm thấy phấn khởi khi làm việc.
Chia nhỏ khó khăn để tỏ chức có thể tự thay đổi là không để cho nhân
viên làm một số công việc nào đó mà sẽ chia ra cho từng người thực hiện nhằm
mang lại hiệu quả nhanh chóng. Với cách làm này, nhân viên sẽ có những chỉ
tiêu nhát định để hoàn thành tốt công việc của mình mà không có sự y trệ hay tị
nạnh nhau.
Vượt qua khó khăn về tổ chức :
Không phải lúc nào chiến lược mới đưa ra cũng được sự ủng hộ của tất cả
mọi nhân viên trong công ty. Sẽ luôn luôn có những thế lực cản trở việc thực
hiện đó vì ít nhiều nó cũng đem lại những kết quả xấu cho họ. Để vượt qua khó
khăn này, nhà lãnh đạo cần tập trung vào 3 yếu tố cơ bản: tìm kiếm đồng minh,
phát hiện ra địch thủ và duy trì một vị quân sư trong công ty.
Duy trì quân sư là biết cách điều hòa quan hệ với ít nhất là một nhân viên
cấp cao để có thể dễ dàng điều tra những khó khăn mà mình có thể gặp phải.
Hỗ trợ đồng minh và hạn chế địch thủ là tìm kiếm sự ủng hộ tư những
người khác thay vì cư phải làm việc riêng lẻ. Hầu hết các nhà lãnh đạo đều tìm
Trang 39
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
cách liên minh rộng rãi trước khi bước váo cuộc chiến với những người không
ủng hộ họ. Chìa khóa để chiến thắng địch thủ là nắm bắt được điểm yếu của họ.
Làm đươc những điều đó, bạn có thể dễ dàng thành công trong việc thực hiện
chiến lược của mình.
Hãy thách thức những suy nghĩ cổ hủ, lỗi thời là tự bản thân mình biết
việc gì sẽ mang lại hiệu quả cao mà thực hiện thay vì cứ theo số đông. Các nhà
lãnh đạo không bao giờ được đi theo những lối mòn và không phải thách thức
nào cũng đòi hỏi những hành động tương ứng. Ta chỉ nên tập trung vào những
trọng điểm, những hành động mang tính chất quyết định mà thôi!
Như vậy, với 4 khó khăn vừa phân tích ở trên, ta thấy rằng, muốn thực
hiện một chiến lược đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn. Khó khăn luôn xuất hiện
mọi lúc nhưng điều quan trọng là ta có đủ bãn lĩnh và tài năng để giải quyết hay
không?
2.3 Thực tiễn vận dụng chiến lược đại dương xanh vào doanh nghiệp
Groupon xuất hiện cách đây 2 năm và đang là trang web tiềm năng nhất
trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mãi
2.3.1 Tóm lược về Groupon
Ý tưởng của Groupon là hứa hẹn với các đối tác, cam kết mang cho họ
một số lượng lớn người dùng xác định, nhờ đó có các chương trình khuyến mãi
tốt nhất. Thường thì giảm từ 50% đến 80% so với giá gốc.
Mô hình Groupon có nền tảng ban đầu là ThePoint.com do Andrew
Mason, một sinh viên trường nhạc mê coding thành lập. ThePoint hoạt động dựa
trên nguyên lý khi có một số lượng đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó
thì sẽ xảy ra hành động thực hiện điều đó. Ví dụ: xem phim, chơi nhạc, đi du
lịch…
ThePoint hoạt động được 18 tháng, thu hút được một lượng kha khá người
dùng, nhưng doanh thu vẫn không khả quan (quảng cáo). Khi ThePoint chuẩn bị
đóng cửa thì một tia sáng lóe lên, họ đã tìm ra chìa là các hoạt động mua một sản
phẩm/dịch vụ nào đó. Sau đó họ đổi tên site thành Groupon.com (Groupon =
Group + Coupon) để chính thức tập trung hoàn toàn vào hoạt động này.
Trang 40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Hiện Groupon được định giá khoảng 1.35 tỉ USD sau vụ đầu tư của
Digital Sky Technologies (Nga) – quỹ từng đầu tư vào Facebook và Zynga. Đây
là một trong vài startup có valuation hơn 1 tỉ USD nhanh nhất thế giới (18 tháng
từ khi ThePoint đổi thành Groupon). Tại Trung Quốc hiện có ít nhất 100 bản
Groupon clone.
Andrew Mason mô tả Groupon “A city guide that provides promotion”.
2.3.2 Điểm hay của mô hình Groupon
Đây thực chất là mô hình Win – Win – Win, các site đặt phòng khách sạn
online đã làm từ nhiều năm nay. Chỉ khác biệt ở điểm online hotel booking là
kênh bán hàng, còn Groupon được dùng cho mục đích tiếp thị là chính.
Khách hàng mua được hàng với giá rẻ hơn bình thường khá nhiều
Nhà cung cấp có cơ hội quảng cáothu được lượng lớn khách hàng mới với
chi phí thấp (low cost of new customers aqquisition). Hoặc họ có cơ hội giải
phóng hàng tồn kho/hàng trong mùa thấp điểm trong thời gian ngắn.
Groupon thu tiền trên chiết khấu từ nhà cung cấp. Ví dụ nhà cung cấp
chiết khấu 55%, Groupon lấy 5%, 50% còn lại đem cho khách hàng. Tóm lại
Groupon thu số tiền nhỏ trên lượng khách hàng lớn.
2.3.3 Bảy lý do thành công của Groupon tại Mỹ
Bán hàng siêu giảm giá – giảm từ 50% - 90% giá trị.
Kinh tế Mỹ & thế giới đang khủng hoảng: vì thế quan tâm về giá của
người tiêu dùng Mỹ đang ở mức rất cao.
Cá nhân hóa tốt – đưa ra các mặt hàng phù hợp nhu cầu và nhà cung cấp ở
gần người mua.
Thu tiền trước (Negative working capital): Groupon lấy tiền của người
mua trước, trả lại cho nhà cung cấp sau.
Các sản phẩmdịch vụ rao bán có chất lượng và có số lượng.
Nội dung tốt: Groupon có tới 70 người chuyên viết để tạo ra những nội
dung thu hút người mua.
Thời gian mua ngắn: các deal xuất hiện trong một ngày tại từng thành phố.
2.3.4 Thuận lợi của mô hình này tại VN
Người tiêu dùng VN rất quan tâm tới giá.
Trang 41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Tâm lý thích khuyến mãi: rất nhiều người mua khi có khuyến mãi, ngay cả
khi họ không có nhu cầu.
Tâm lý đám đông: yên tâm có nhiều người cùng mua một lúc, mua hùa
theo đám đông.
Mua bán/giải trí là một trong những hoạt động chủ chốt của người Việt từ
offline -> online. (như tôi đã nói trong bài 8 đặc điểm của một sản phẩm hoàn
hảo, người VN đa số chỉ quan tâm làm giàu hoặc giải trí)
2.3.5 Lợi thế của từng Groupon VN
Trừ yếu tố tài chính ra thì mỗi site có những lợi thế khác nhau
Muachung.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VC Corp (Kênh
14).
Hình thức thanh tóan: thẻ Visa Master, thẻ ATM đã đăng kí sử dụng internet
banking, Thanh toán Online được đảm bảo bởi Soha Payment.
Điểm mạnh: Phiếu Mua Hàng Điện Tử sẽ được gửi qua SMS và email cho
quý khách chỉ trong vòng 1h sau khi mua hàng thành công. Nhiều deal hấp dẫn.
Gửi email confirm sau khi đặt hàng.
Điểm yếu: khó mua được nếu không có tài khỏan ngân hàng.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 82,982.
nhomMua.com
Đơn vị chủ quản: DiaDiem.com
Hình thức thanh tóan: PayPal, Payoo, tiền mặt trực tiếp.
Điểm mạnh: giao thẻ miễn phí (trong TP Hồ Chí Minh) và nhận thanh toán
bằng tiền mặt tại nhà. Nhiều deal hấp dẫn. Nhân viên gọi điện thoại xác nhận sau
khi đặt hàng.
Điểm yếu: không thanh tóan được bằng thẻ Visa Master.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 100,796.
Cungmua.Com
Đơn vị chủ quản: Tichluydiem.com (Cyvee).
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng điểm cò trên tichluydiem.com, chuyển
khoản ngân hàng, tiền mặt trực tiếp.
Trang 42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Điểm mạnh: Nhân viên của Cùng Mua sẽ đến tận nơi để giao phiếu cho bạn
trong vòng 48h sau khi bạn đăng ký.
Điểm yếu: số lượng xuất hiện deal mới hơi ít.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 195,704
Deal.zing.vn
Đơn vị chủ quản: Vinagame - VNG Corporation.
Hình thức thanh tóan: duy nhất Zing Xu, có thể đổi ra Zing Xu bằng cách nạp
tiền vào tài khỏan bằng thẻ game, hệ thống thẻ Smartlink... nhưng đều phải đổi ra
Zing Xu.
Điểm mạnh: nguồn lực dồi dào từ Vinagame, deal khá hấp dẫn.
Điểm yếu: thanh toán bằng hệ thống riêng "Zing Xu" gây khó khăn cho người
mua, cách thức nạp tiền và chuyển đổi rắc rối và không thân thiện, đó cũng là lý
do tại sao các sản phẩm của Zing bán vẫn không chạy bằng 3 website bên trên.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 407.
Hotdeal.vn
Đơn vị chủ quản: Vinabook.
Hình thức thanh tóan: trả tiền trực tiếp, chuyển khoản.
Điểm mạnh: giao coupon tại nhà miễn phí.
Điểm yếu: mua xong nhưng người giao hàng chậm trễ hay không có điện
thoại xác nhận.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 607,265.
Runhau.Vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần Đoàn Kết - Cartel Holdings JSC.
Hình thức thanh toán: tiền mặt trực tiếp, chuyển khoản, Mobi Ví, Thẻ.
Điểm mạnh: phát triển từ website reedeems.com với khá nhiều giảm giá hấp
dẫn, giao coupon tại nhà miễn phí.
Điểm yếu: coupon nhìn không bắt mắt và an toàn.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 1,328,761.
Cucre.Vn
Đơn vị chủ quản: Vatgia.
Hình thức thanh tóan: được bảo đảm thanh toán bởi www.baokim.vn
Trang 43
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Điểm mạnh: giao coupon tại nhà miễn phí, nhân viên gọi điện thoại xác nhận.
Điểm yếu: bắt buộc phải cung cấp email khi bắt đầu xem website, có thể tính
phí vận chuyển.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 141,716.
Phagia.Com.Vn
Đơn vị chủ quản: Phununet.com
Hình thức thanh toán: thẻ VisaMaster, thẻ ATM.
Điểm mạnh: người mua có thể vào yêu cầu phá giá 1 nơi nào đó.
Điểm yếu: tuy nhiên chức năng yêu cầu phá giá chưa hợp lý và khó hiểu.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 311,264.
Kenhgia.com
Đơn vị chủ quản: PMTIS, Co Ltd.
Hình thức thanh tóan: soạn tin nhắn để nhận mã khuyến mãi.
Điểm mạnh: chỉ cần gửi tin nhắn điện thoại để nhận mã khuyến mãi.
Điểm yếu: cách thức mua hơi phức tạp khó hiểu, nhắn tin vẫn không thấy mã.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 2,096,891.
Vndoan.Com
Đơn vị chủ quản: Công ty TNHH Công nghệ mạng Thiên Hy Long.
Hình thức thanh toán: nganluong.vn, tiền mặt, chuyển khoản qua ATM.
Điểm mạnh: có cả ở HN và TPHCM, giao coupon tại nhà miễn phí, bộ phận
CSKH hỗ trợ khách nhanh.
Điểm yếu: mới ra đời nên hơi ít sản phẩm về ăn uống, chủ yếu là dịch vụ làm
đẹp.
Xếp hạng Alexa (13/12/2010): 680,400.
2.3.6 Các hình thức thanh toán của các Groupon Việt Nam hiện tại
Tiền mặt, chuyển khoản
Thẻ mua hàng (Groupon VN phát hành)
Điểm, tiền ảo
Thẻ ATM
Thẻ tín dụng
Năm lý do các Groupon clone khó thành công tại VN
Trang 44
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Thanh toán
Khách hàng đối với Groupon VN: các phương thức thanh toán chưa thuận
lợi sẽ dẫn tới khách hàng không muốn mua hay mất thời gian. Vì vậy, nếu lượng
khách hàng mua không đủ với lượng quy định sẽ làm cho chương trình không
hoàn tất.
Groupon VN đối với khách hàng (hoàn tiền nếu chương trình không thành
công): nếu chương trình không thành công thì việc nhận lại tiền cũng khá phiền
phức, không đơn giản như ở Mỹ.
Chi phí cho khâu thanh toán cũng cao hơn hẳn chi phí cho việc này tại Mỹ
(qua thẻ tín dụng).
Dịch vụ khách hàng, thái độ phục vụ nhân viên
Ở VN khi khách hàng dùng phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ
thường không được nhân viên phục vụ chu đáo, thậm chí còn coi thường khách
hàng. Ngay cả dịch vụ của các thương hiệu lớn cũng đã có nhiều trường hợp
tương tự xảy ra.
Dịch vụ cung cấp không được 100% như hứa hẹn, bị cắt xén nhiều.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Mức độ đồng đều về chất lượng sản phẩm dịch vụ không được cao như ở
Mỹ.
Nếu chọn các sản phẩm có chất lượng cao thì số lượng các chương trình
giảm sút đáng kể.
Hiểu biết của nhà cung cấp
Nếu như Groupon Mỹ hiện đang có tới 35.000 nhà cung cấp đang xếp
hàng để được “lên sóng”. Ở VN các Groupon VN phải đi thuyết phục, dụ dỗ các
nhà cung cấp làm cho chi phí bán hàng tăng lên.
Thương hiệu
Do Groupon là mô hình đầu tiên nên thường được báo chí, khách hàng ở
Mỹ nhớ đến và bàn tán truyền miệng nên không tốn nhiều chi phí marketing. Còn
ở VN các mô hình bản sao trông khá tương tự nhau, báo chí đã chán nói về giảm
giá, khách hàng thì không biết các bản sao này khác nhau chỗ nào. Vì vậy, chi
phí cho marketing và hướng dẫn khách hàng càng cao.
Trang 45
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Do chiết khấu cho khách hàng rất cao từ 50-90% nên phần trăm mô hình
Groupon có được không thể nào lớn hơn 10%, và sẽ dao động từ 5-10%. Trong
khi đó Chi phí Groupon VN = Chi phí mô hình Groupon Mỹ (tương đương tại
VN) + chi phí thanh toán (hướng dẫn thẻ/mô hình mua theo nhóm + chi phí thẻ
riêng/thu tiền tận nhà) + chi phí marketing + chi phí bán hàng.
=> Chi phí Groupon VN lớn hơn chi phí Groupon Mỹ (tính tương đương
theo chi phí của từng nước). Trừ chi phí sản phẩm + văn phòng ra, chỉ tính trong
mỗi chương trình, xác suất chi phí Groupon VN lớn hơn 10% chiết khấu là khá
cao dẫn đến chuyện tất yếu là “lỗ”.
Điều này chứng tỏ tại sao Groupon thật có thể “có lợi nhuận” chỉ sau hơn hai
năm. Còn Groupon bản sao thì phải tốn nhiều thời gian hơn.
2.3.8 Nhìn từ góc độ lợi ích trong mô hình Win – Win – Win
Khách hàng: chỉ khi nào phần giá trị khuyến mãi lớn hơn nhiều so với
phần bất tiện thì họ mới mua. Ví dụ muachung.vn bán iPhone4 với giá rẻ
hơn giá thị trường vài triệu…
Groupon VN: đang tập thói quen cho thị trường, chi phí xem như chi phí
marketing
Nhà cung cấp: có vẻ chỉ có nhà cung cấp là “được hưởng nhiều” và có
lợi nhất vì không mất gì nhiều nhưng được quảng bá dịch vụ rộng rãi…
nhưng thật ra tuy hiện giờ các công ty khá quan tâm đến quảng bá trên
mạng, nhưng Internet chưa phải là kênh quan trọng nhất với họ.
Groupon VN có lời khi nào? Khi:
Chi phí giảm
Chiết khấu được chia cao hơn
Số lượng người mua đủ lớn
Hai yếu tố đầu chỉ xảy ra khi số lượng người mua đủ lớn. Hiện giờ các Groupon
VN chia nhau một lượng người mua “chưa đủ lớn”…
Tóm lại là mô hình Groupon VN có ưu điểm là kích thích mua hàng trên mạng,
nhưng vẫn còn mắc kẹt ở hai bài toán cũ của Internet VN là thanh toán và thói
quen của người dùng.
Trang 46
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Từ chương 1 chương 2 chúng ta phần nào cũng hiểu được về chiến lược đại
dương xanh vậy chiến lược này đã ảnh hưởng như thế nào đến cá nhân, đến xã
hội và các doanh nghiệp chúng ta sẽ qua chương 3 để hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng ảnh hưởng chiến lược đại dương xanh đối với xã hội và doanh nghiệp.
III. Tầm quan trọng của chiến lược đại dương xanh đối với cá
nhân, doanh nghiệp, xã hội
3.1 Ảnh hưởng đối với cá nhân
Thương trường là chiến trường. Trong kinh doanh cạnh tranh là điều tất
yếu phải xảy ra. Và cạnh tranh theo đa số quan điểm của các thành viên trong
nhóm là phải làm như thế nào để doanh nghiệp mình trở thành một công ty lớn
mạnh trong ngành, phải tìm cách đánh bại những đối thủ cạnh tranh khác bằng
những chiêu thức như cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ, giá cả… đó là một thị
trường khốc liệt chẳng khác gì chiến trường..
Tuy nhiên sau khi được dịp tiếp cận với tác phẩm “Chiến lược đại dương
xanh” thì quan điểm của các thành viên trong nhóm 2 đã thay đổi. Khi đọc tác
phẩm, các thành viên trong nhóm 2 thật sự đã rất hào hứng vì đã tiếp cận với một
chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới mẻ. Tuy rằng chiến lược đại dương xanh đã
có từ lâu ở Việt Nam nhưng thực chất đa phần nhiều người chưa nhận biết được
và đa phần các sách báo đều nói về cách thức cạnh tranh theo một hình thức
chiến lược đại dương đỏ. Nhưng tác phẩm “Chiến lược đại dương xanh” đã giúp
các thành viên trong nhóm nhận thấy kinh doanh không chỉ cứ khăn khăn là tìm
cách giành giật mà kinh doanh còn có thể được thực hiện bằng cách không cạnh
tranh, dựa vào việc nâng cao giá trị của bản thân doanh nghiệp, khách hàng và
cho cả xã hội thông qua nền tảng đổi mới giá trị. Đây hoàn toàn đi ngược lại với
những quy tắc kinh doanh đã từng được biết đến rộng rãi như trước đây. Những
gì tác gì tác giả đã cố công xây dựng trong cuốn sách này không chỉ mới mẻ mà
còn tỏ ra rất thiết thực. Các tác giả đã thật sự vạch ra được một huớng phát triển
mới táo bạo để chúng ta có thể đạt được thành công cho tương lai.
3.2 Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp
Một ví dụ dễ nhận thấy nhất đó chính là thương mại điện tử (TMĐT).
Trang 47
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Thu thập được nhiều thông tin thông qua việc tham gia vào môi
trường điện tử toàn cầu
Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng.
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương
tiện Internet Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên
cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
TMĐT qua Internet Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng
cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán).
Tăng chất lượng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của TMĐT doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung
cấp cho khách hàng các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần
như tức thời. Bên cạnh đó với Website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều
kiện cho khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin
mà không cần thiết phải tới tận tay trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
Sau khi bán hàng, doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của TMĐT
để triển khai các dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời.
Các hỗ trợ cho khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành
trực tuyến trên mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và
khách hàng
Tăng doanh thu
Do một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không biên giới
nên chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm,
dịch vụ của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và
tăng doanh thu
Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ
rất khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về
vốn, thị trường, nhân lực, và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này
Trang 48
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
sẽ bị thu hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn
thế nữa với lợi thế của kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản
sắc riêng về một phương thức kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh
truyền thống. Chính những điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí
là rất nhỏ trong cuộc canh tranh với đối thủ của mình.
3.3 Ảnh hưởng đối với xã hội
Nhu cầu đại dương xanh hiện nay là một nhu cầu tất yếu.Những tiến bộ về
khoa học công nghệ, cung ngày càng vượt cầu, xu hướng toàn cầu hóa, cạnh
tranh khốc liệt, các hàng rào thương mại bị dỡ bỏ, thông tin và quảng cáo phát
triển… là những động lực thúc đẩy sự hình thành những đại dương xanh - thị
trường mới với những nhu cầu mới.
Chiến lược đại dương xanh là một tư tưởng phục vụ toàn xã hội, nâng cao
và mở rộng các nhu cầu chưa được đánh thức của con người.
Ngoài ra chiến lược đại dương xanh còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ebook.edu.vn;
2. Tailieu.vn;
3. Chiến lược đại dương xanh theo Phip Kotler và Michael Porter;
4. Tạp chí Tài chính online.
Trang 49