Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
Tính đến thời điểm 20/3/2018, tổng
phương tiện thanh toán tăng 3,23% so với
cuối năm 2017. Đây là mức tăng cao nhất
trong 4 năm trở lại đây, sau mức 3,56% cùng
kỳ 2014. Cùng kỳ năm 2017 mức tăng là
2,88%, cùng kỳ 2016 tăng 3,08%, cùng kỳ
2015 tăng 2,09%. Huy động vốn của các
ngân hàng thương mại tăng 2,20% (cùng kỳ
2017 tăng 2,43%); tăng trưởng tín dụng của
nền kinh tế đạt 2,23% (cùng kỳ 2017 tăng
2,81%). Sau khi có mức sụt giảm 0,57%
cùng kỳ năm 2014 và tăng thấp cùng kỳ
2015, từ 2016, 2017 và đến 2018, tăng
trưởng tín dụng đã dương và tăng khá đều
trong quý đầu năm.
Tin nổi bật
Tín dụng tăng đều, cung tiền tăng cao
Ngân hàng Việt đo đếm tác động khi USD
tiếp tục tăng giá
GDP Q.I tăng 7,38%, cao nhất trong 10 năm
CPI sau tháng Tết bất ngờ giảm 0,27%
Quý I: Việt Nam xuất siêu 1,3 tỷ USD
Tổng cục Thống kê: Mục tiêu tăng trưởng
6,7% không dễ dàng
WTO: Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ
có tác động nặng nề tới kinh tế toàn cầu
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 29/03)
VN - Index 1.167,03 0,44%
HNX - Index 131,88 0,51%
D.JONES CK Mỹ 24.103,11 1,07%
STOXX CK C.Âu 3.361,50 0,91%
CSI 300 CK TQ 3.894,05 1,34%
Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 30/03)
SJC Ng.đ/L 36.730 0,19%
Quốc tế USD/Oz 1.322,80 0,11%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.458 0,02%
EUR/USD 1.2303 0,07%
Dầu
WTI USD/th 64,91 0,43%
6
Thứ Sáu, ngày 30/03/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Tín dụng tăng đều, cung tiền
tăng cao
Tăng trưởng tín dụng giữ nhịp khá đều những tháng đầu năm, cung tiền
có hướng tăng cao... Tổng cục Thống kê vừa công bố thông tin về tình
hình KT Q.I/2018, với những thông tin cơ bản về các cân đối gắn với
CSTT. Theo đó, tính đến thời điểm 20/3/2018, tổng phương tiện thanh
toán 3,23% so với cuối 2017. Đây là mức tăng cao nhất trong 4 năm
trở lại đây, sau mức 3,56% cùng kỳ 2014. Cùng kỳ 2017 2,88%, cùng
kỳ 2016 3,08%, cùng kỳ 2015 2,09%. Cũng theo Tổng cục Thống
kê, huy động vốn và tín dụng tăng trưởng cân bằng trong Q.I/2018. Tính
đến 20/3/2018, huy động vốn của các NHTM 2,20% (cùng kỳ 2017
2,43%); TTTD của nền KT đạt 2,23% (cùng kỳ 2017 2,81%). Sau
khi có mức 0,57% cùng kỳ 2014 và tăng thấp cùng kỳ 2015, từ 2016,
2017 và đến 2018, TTTD đã dương và tăng khá đều trong quý đầu
năm. Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng cập nhật diễn biến LS trong
Q.I/2018 với tình hình chung ổn định. LS huy động bằng VND phổ biến
ở mức 0,6%-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn <1 tháng;
4,3%-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến <6 tháng;
5,3%-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến <12 tháng; kỳ
hạn >12 tháng ở mức 6,5%-7,3%/năm. Mặt bằng LS cho vay phổ biến
của các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6%-6,5%/năm. LS cho vay các lĩnh vực
SXKD thông thường ở mức 6,8%-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3%-
11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng có tình
hình tài chính minh bạch, LS cho vay ngắn hạn từ 4%-5%/năm. Thị
trường bảo hiểm 3th/2018 duy trì tăng trưởng tích cực. Doanh thu phí
bảo hiểm toàn thị trường Q.I/2018 ước tính 19% so với cùng kỳ 2017,
trong đó doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 28%; doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ 9%.
Ngân hàng Việt đo đếm tác động
khi USD tiếp tục tăng giá
NH tại nhiều nước trong KV châu Á - TBD sẽ không quá lo lắng trong
việc Fed tăng LS 3 hay 4 lần trong năm 2018. Nhưng nếu cơ quan này
tăng LS nhiều hơn dự kiến, có thể gây tác động nhất định đến thị trường
trong tương lai… Ông Lê Quang Trung, P.TGĐ kiêm GĐ Khối Nguồn
vốn và ngoại hối của VIB cho biết, việc Fed tăng LS, nếu nói các NH
không chuẩn bị hay quan ngại thì không đúng. Bởi mỗi lần Fed thay đổi
Tài chính – Ngân hàng
3
LS, không chỉ tại VIB, mà ở các NH khác, khối quản lý tài sản nợ và tài
sản có đều phải họp để cân nhắc tác động của sự thay đổi này. NĐTNN
cầm nắm TPCP VN tỷ lệ không đáng kể, nên việc Fed tăng LS không
tác động đến việc dịch chuyển dòng vốn ở những nước có thu nhập
thấp về Mỹ để có mức LS cao hơn. Một điểm được ông Trung lưu ý đó
là chênh lệch LS VND-USD hiện rất thấp, khiến những người trước đây
vay USD giờ chuyển sang VND. Thực tế, trước đây, chênh lệch LS giữa
vay USD và VND vào khoảng 3-4%/năm nên vay USD sẽ lợi hơn,
nhưng bây giờ mức chênh chỉ là 1%/năm, nên việc vay VND chắc chắn
sẽ lợi hơn. USD dự đoán biến động khoảng 1-2% thì việc vay VND sẽ
loại bỏ hoàn toàn rủi ro về tỷ giá, cơ hội an toàn hơn. Một Nghiên cứu
nhanh của Ban KD vốn và tiền tệ của BIDV nhận định, thị trường ngoại
hối trong nước về cơ bản cũng không có phản ứng với quyết định nâng
LS của Fed đúng như kỳ vọng. Tỷ giá USD-VND tiếp tục 10-15 điểm
trong ngày 22/3, dao động trong khoảng 22.780-22.800 VND/USD. Như
vậy, chỉ trong vòng 1 tháng, tỷ giá USD-VND đã 80-90 điểm, mức
biến động mạnh nhất của thị trường kể từ tháng 6/2017 đến nay. Ông
Ngô Đăng Khoa, GĐ toàn quốc Khối KDTT và thị trường vốn của HSBC
VN cho biết, từ năm 2016 đến nay, luồng vốn vào VN rất lớn, chủ yếu
từ vốn FDI và hoạt động thoái vốn của Nhà nước. Theo đó, năm 2017,
dự trữ ngoại hối của VN đã tăng lên 57 tỷ USD và 3th/2018 tăng lên 60
tỷ USD cho thấy, đồng vốn nước ngoài tiếp tục đổ vào VN. Kế hoạch
của Chính phủ là tiếp tục đẩy mạnh thoái vốn tại các DNNN trong 2018,
nên dự báo dòng vốn sẽ còn dồi dào. Khi nguồn cung tăng, về lý thuyết,
đồng nội tệ sẽ phải tăng giá tương đối so với đồng USD. Cơ bản, HSBC
dự đoán, tỷ giá sẽ ổn định ở mức 22.900 VND/USD vào cuối 2018, so
với hiện giờ là 22.750 VND/USD, # biến động 0,1%.
4
GDP quý I tăng 7,38%, cao nhất
trong 10 năm
Theo Tổng Cục Thống kê, GDP Q.I/2018 ước tính 7,38% so với cùng
kỳ 2017, đây là mức tăng cao nhất của Q.I trong 10 năm gần đây. KV
nông, lâm nghiệp và thủy sản 4,05%, đóng góp 0,46 điểm %; KV
công nghiệp và XD 9,70%, đóng góp 3,39 điểm %; KV DV 6,70%,
đóng góp 2,75 điểm %. Trong KV vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
ngành nông nghiệp 3,76% so với cùng kỳ, cao hơn mức tăng của Q.I
các năm 2011-2017, đóng góp 0,31 điểm % vào mức tăng trưởng
chung, cho thấy xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong nội bộ
ngành theo hướng đầu tư vào những sản phẩm có giá trị KT cao đã
mang lại hiệu quả; ngành lâm nghiệp 5,03%, do chiếm tỷ trọng thấp
nên chỉ đóng góp 0,03 điểm %; ngành thủy sản 4,76%, đạt mức tăng
trưởng cao nhất trong 8 năm trở lại đây, đóng góp 0,12 điểm %. Trong
KV công nghiệp và XD, ngành công nghiệp 10,08% so với cùng kỳ,
đóng góp 3,01 điểm % vào mức tăng chung. Điểm sáng của KV này là
sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với
mức 13,56% (cao nhất trong 7 năm gần đây), đóng góp đáng kể vào
mức tăng trưởng chung với 2,46 điểm %... Xét về góc độ sử dụng GDP
Q.I, tiêu dùng cuối cùng 7,13% so với cùng kỳ, đóng góp 5,04 điểm %
vào mức tăng chung (trong đó tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư 7,15%,
đóng góp 4,65 điểm %); tích lũy tài sản 6,46%, đóng góp 1,15 điểm %;
chênh lệch XNK hàng hóa và DV ở tình trạng xuất siêu làm 1,19 điểm
% của mức tăng trưởng chung.
CPI sau tháng Tết bất ngờ giảm
0,27%
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2018 0,27% so với tháng trước,
trong đó 8/11 nhóm hàng hóa và DV có chỉ số giá giảm. Nhóm giao
thông 0,77% do thuế NK ô tô nguyên chiếc từ KV ASEAN giảm xuống
0% làm giá bán ô tô trong nước giảm theo; giá xăng dầu 1,3% so với
tháng trước và giá vé ô tô khách, tàu hỏa giảm sau dịp tết Nguyên đán
2018. Nhóm hàng ăn và DV ăn uống 0,62% (lương thực 0,35%; thực
phẩm 1,05%) do giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm sau Tết
Nguyên đán, làm CPI chung 0,23%. Nhóm nhà ở và VLXD 0,28%,
Kinh tế Việt Nam
5
chủ yếu do các DN trong nước điều chỉnh giảm giá gas từ ngày
01/3/2018. Nhóm đồ uống và thuốc lá 0,28%; may mặc, mũ nón, giày
dép 0,17%; văn hóa, giải trí và du lịch 0,09%; bưu chính viễn thông
0,04%; hàng hóa và dịch vụ khác 0,1%. Các nhóm hàng hóa và DV
còn lại có chỉ số giá tăng: Thuốc và DV y tế 1,98% (DV y tế 2,54%)
do trong tháng có 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
điều chỉnh tăng giá DV y tế cho đối tượng không có thẻ BHYT (làm CPI
chung 0,1%); thiết bị và đồ dùng gia đình 0,02%; giáo dục 0,01%
(DV giáo dục 0,01%). Tính chung 3th/2018, CPI 2,82% so với BQ
cùng kỳ 2017. CPI tháng 3/2018 0,97% so với tháng 12/2017 và
2,66% so với cùng kỳ. Theo Bộ Tài chính, nguyên nhân tăng CPI
trong QI/2018 là do nhu cầu gia tăng tiêu dùng trong dịp Tết và lễ hội
đầu năm, giá cả các mặt hàng thiết yếu TG tăng trở lại như nhiên liệu,
chất đốt, sắt thép... gây áp lực lên mặt bằng giá trong nước. Bên cạnh
đó, việc điều chỉnh một số mặt hàng thiết yếu trong nước tại một số tỉnh
như giá khám chữa bệnh không thẻ BHYT, giá DV giáo dục, giá điện
sinh hoạt, mức lương tối thiểu… cũng tác động đến CPI. Ngược lại,
trong 3th/2018 cũng có nhiều nguyên nhân kiềm chế tốc độ tăng CPI là
giá thịt lợn, rau tươi, DV viễn thông, khí đốt giảm so với đầu năm trước.
Lạm phát cơ bản tháng 3 0,09% so với tháng trước và 1,38% so với
cùng kỳ. Lạm phát cơ bản BQ Q.I 1,34% so với BQ cùng kỳ.
Quý I: Việt Nam xuất siêu 1,3 tỷ
USD
Kim ngạch hàng hóa XK Q.I ước tính đạt 54,31 tỷ USD, 22% so với
cùng kỳ 2017. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa XK Q.I
22,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch XK một số mặt hàng chủ lực
Q.I/2018 vẫn duy trì tốc độ tăng khá so với cùng kỳ. Cụ thể, điện thoại
và linh kiện đạt 12,3 tỷ USD, 58,8%. Hàng dệt may đạt 6,3 tỷ USD,
12,9%. Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,3 tỷ USD, 13,2%. Máy
móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,5 tỷ USD, 22,3%. Giày dép đạt
3,5 tỷ USD, 10,9%. Một số mặt hàng kim ngạch XK giảm so với cùng
kỳ. Dầu thô đạt 509 triệu USD, 21,1% (lượng 36,5%). Cao su đạt 408
triệu USD, 19,8% (lượng 10,5%). Sắn và sản phẩm của sắn đạt 277
triệu USD, 5,3% (lượng 27,7%). Hạt tiêu đạt 190 triệu USD, 41,3%.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa NK Q.I ước tính đạt 53,01 tỷ
USD, 13,6% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng có kim ngạch NK tăng
cao so với cùng kỳ. Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 10,3 tỷ USD,
30,2%. Điện thoại và linh kiện đạt 3,4 tỷ USD, 17,2%. Xăng dầu đạt
6
2,2 tỷ USD, 37,1%.
Cán cân thương mại hàng hóa tính chung Q.I/2018 xuất siêu 1,3 tỷ
USD. Trong đó, KV KT trong nước nhập siêu 6,3 tỷ USD; KV có vốn
FDI (kể cả dầu thô) xuất siêu 7,6 tỷ USD.
Tỷ lệ thất nghiệp đến Q.I/2018 là
2,2%
Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục thống kê đến Q.I/2018, tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động ước tính là 2,2%, trong đó KV thành thị là
3,13%; KV nông thôn là 1,73%. Riêng về tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên (15-24 tuổi) được ước tính là 7,25%, trong đó KV thành thị là
11,47%; KV nông thôn là 5,63%. Mặc dù, tỷ lệ thất nghiệp ở KV thành
thị cao hơn KV nông thôn nhưng khi xét về thiếu việc làm hoặc có việc
làm phi chính thức thì tỷ lệ ở nông thôn lại cao hơn so với ở thành thị.
Cụ thể, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là
1,48%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm KV thành thị là 0,55%; tỷ lệ thiếu
việc làm KV nông thôn là 1,94% (cùng kỳ Q.I/2017 tương ứng là 1,82%;
0,83%; 2,31%). Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông,
lâm nghiệp, thủy sản chưa có cải thiện nhiều so với cùng kỳ, được ước
tính là 56,8%, trong đó KV thành thị là 48,3%; KV nông thôn là 63,8%
(cùng kỳ tương ứng 56,9%; 48,8%; 64,0%).
Tổng cục Thống kê: Mục tiêu
tăng trưởng 6,7% không dễ dàng
Ông Nguyễn Bích Lâm - Tổng cục trưởng, Tổng cục Thống kê cho rằng
mục tiêu tăng trưởng 6,7% sẽ là thách thức lớn. "Năm nay các quý sau
vẫn tăng trưởng nhưng không có chuyện quý này cao hơn quý trước mà
chỉ cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái". Trong bối cảnh chiến tranh
thương mại Mỹ- Trung, nhiều người lo ngại điều này sẽ ảnh hưởng tới
KT VN. Tuy nhiên, ông Lâm cho rằng đây chỉ là "ván bài" chính trị giữa
2 nước và tình trạng này sẽ không kéo dài. Điều đáng lo ngại nhất là
tăng trưởng KT toàn cầu sẽ ảnh hưởng bởi lệnh cắt giảm thuế của Mỹ,
kéo theo KT VN cũng chịu tác động xấu. Khi thuế DN của Mỹ giảm, các
DN sẽ quay về nước để đầu tư. Đồng thời, dòng vốn nước ngoài đổ về
Mỹ cũng tăng theo, thay vì chảy sang các nước khác trong đó có VN.
Bên cạnh đó, việc cắt giảm thuế sẽ kích thích người dân tiêu dùng
nhiều hơn và làm thâm hụt ngân sách khiến Mỹ thắt chặt tiền tệ ảnh
hưởng tới tài chính toàn cầu. Về yếu tố trong nước, độ mở nền KT VN
rất cao, năm 2017 đạt >200%. Độ mở của nền KT tính theo (XK +
NK)/GDP. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tổng cầu TG. Mặc dù vậy,
tổng cầu trong nước đang trên đà tăng trưởng thể hiện qua tiêu dùng và
7
bán lẻ. Theo Vụ tài khoản quốc gia, đời sống của cư dân tại nhiều tỉnh
thành đang tăng lên. Cụ thể, 30 tỉnh báo cáo đời sống cải thiện, 31 tỉnh
báo cáo ổn định, 2 tỉnh xu hướng giảm nhẹ. Đây được coi là động lực
tăng trưởng KT năm 2018. Bên cạnh đó, ngành nông lâm ngư nghiệp
cũng đang trên đà tăng trưởng. Q.I đánh dấu lần đầu tiên trong 13 năm
qua, ngành nông nghiệp đạt mức >4%. Dấu hiệu này cho thấy việc tái
cơ cấu nội bộ ngành phát huy hiệu quả, tạo động lực tăng trưởng. Tuy
nhiên, ngành công nghiệp chế biến chế tạo sẽ chịu ảnh hưởng bởi tình
hình SX của Samsung có thể chững lại trong Q.III và Q.IV. Theo ông
Phạm Đình Thúy - Tổng cục Thống kê, dự kiến Samsung 18% năm
2018. Quý I, tăng trưởng của Samsung cao do hưởng lợi từ tình hình
SX tích cực Q.III và Q.IV/2017. Do đó, tăng trưởng Q.III và Q.IV/2018
sẽ chững lại, ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP của cả nước.
8
WTO: Cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung sẽ có tác động nặng nề
tới kinh tế toàn cầu
TGĐ WTO phát biểu với BBC: “Có nguy cơ rằng tăng trưởng KT toàn
cầu sẽ bị giảm xuống ‘rất nhanh chóng’”. Những bình luận của ông
được đưa ra sau khi Mỹ và TQ tuyên bố áp thuế lên 1 số mặt hàng của
nhau, khi Washington và Bắc Kinh ngày càng có nhiều lời ngụ ý về 1
cuộc chiến thương mại. WTO hiện đối mặt với 1 trong những giai đoạn
khó khăn nhất của mình. Tuần trước, Tổng thống D.Trump đã tuyên bố
áp thuế 60 tỷ USD lên các mặt hàng TQ. Bắc Kinh đã phản ứng lại
bằng cách nói rằng họ không sợ chiến tranh thương mại nhưng 2 bên
nên đàm phán với nhau. Kể từ đó, Mỹ cho biết họ “hy vọng 1 cách thận
trọng” rằng 2 nền KT khổng lồ này có thể đạt được thỏa thuận ở 1 số
vấn đề thương mại. Đầu tháng 3, Mỹ đã công bố nhiều loại thuế lên
nhôm và thép NK, gây ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, trong đó có TQ.
Bắc Kinh cũng đáp trả bằng những hàng rào thuế quan riêng của mình
… Quy mô thiệt hại lên nền KT toàn cầu và tốc độ tăng trưởng chung sẽ
phụ thuộc vào những gì mà cuộc chiến thương mại này bao gồm. “Nếu
chỉ giới hạn ở thép và nhôm thì đó là 1 chuyện nhưng nếu nói đến hàng
trăm hay hàng ngàn sản phẩm khác thì đó lại là một chuyện hoàn toàn
khác. Và tác động cũng sẽ cực kỳ khác”. Tuy nhiên, “Tôi không nghĩ bất
kì ai cũng tin rằng đây là chuyện nhỏ, ngay cả trong chính quyền Mỹ.
Những cuộc đối thoại đang diễn ra 1 cách thận trọng vì mọi người đang
bắt đầu hiểu - tôi hy vọng thế - chuyện này nghiêm trọng thế nào và nó
có thể mang lại tác động gì lên nền KT toàn cầu”.
Campuchia: Cần giảm tình trạng
đô la hóa để duy trì tăng trưởng
kinh tế bền vững
Phó Thống đốc Ouk Maly của NH Quốc gia Campuchia (NBC) cho rằng,
cần chú trọng thúc đẩy việc sử dụng đồng tiền quốc gia để giúp duy trì
mức độ tăng trưởng KT hiện nay. “Do tốc độ trăng trưởng KT nhanh,
tình trạng đô la hóa làm gia tăng chi phí và những tác động không tốt
đến nền KT Campuchia. Đô la hóa làm hạn chế tính hiệu quả của các
CSTT của chúng ta trong khi chính sách này lại đóng vai trò quan trọng
trong việc góp phần làm duy trì sự bình ổn giá và thiết lập những mức
LS phù hợp để hỗ trợ đầu tư cũng như tăng trưởng KT”. Campuchia đã
đạt được tốc độ tăng trưởng KT 8% trong suốt 2 thập niên qua và đạt
Kinh tế Quốc tế
9
mức lạm phát chỉ 3% đồng thời tỷ giá USD/KHR khá bình ổn. Hơn nữa,
dự trữ ngoại hối cũng gia tăng và hiện đang bằng kim ngạch NK hàng
hóa, DV trong vòng 6th, cao hơn sv các nước đang phát triển khác.
Những yếu tố bình ổn KTVM này chính là nền tảng vững chắc đồng thời
cũng là điều kiện tiên quyết để Campuchia gia tăng việc sử dụng Riel
phổ biến hơn nữa. “Tuy nhiên, hiện việc sử dụng Riel vẫn còn hạn chế.
Cần có sự tham gia và phối hợp của tất cả các lĩnh vực để thúc đẩy việc
sử dụng đồng nội tệ, đặc biệt là các bộ ngành liên quan, các công ty,
lĩnh vực tư nhân và người dân”. Mức độ đô la hóa của nền KT
Campuchia hiện nay là 83% và đa số dòng tiền USD chảy vào nền KT
quốc gia thông qua đầu tư nước ngoài, hỗ trợ quốc tế, XK và hoạt động
du lịch. USD là tiền tệ được giao dịch phổ biến nhất tại Campuchia, kế
đến là THB, VND và EUR. Trong khi tỷ giá giao dịch giữa KHR với JPY
và CNY cũng đã được áp dụng nhưng số lượng giao dịch tương đối nhỏ.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/tin-dung-tang-deu-cung-tien-tang-cao-20180329112748428.chn
http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/ngan-hang-viet-do-dem-tac-dong-khi-usd-tiep-tuc-tang-gia-
223226.html
Tin KT vĩ mô http://nhipcaudautu.vn/thi-truong/kinh-te/gdp-quy-i-tang-738-cao-nhat-trong-10-nam-3323281/
http://cafef.vn/cpi-sau-thang-tet-bat-ngo-giam-027-20180329135003053.chn
http://cafef.vn/quy-i-viet-nam-xuat-sieu-13-ty-usd-20180329111845225.chn
https://vietstock.vn/2018/03/ty-le-that-nghiep-den-quy-12018-la-22-761-591514.htm
http://ndh.vn/tong-cuc-thong-ke-muc-tieu-tang-truong-6-7-khong-de-dang-
20180329021210535p4c145.news
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2018/03/wto-cuoc-chien-thuong-mai-my-8211-trung-quoc-se-co-tac-dong-
nang-ne-toi-kinh-te-toan-cau-772-591713.htm
https://vietstock.vn/2018/03/campuchia-can-giam-tinh-trang-do-la-hoa-de-duy-tri-tang-truong-kinh-
te-ben-vung-1326-591719.htm
11
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN VN VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO