48
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: /QĐ-ĐHSPKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh HỘI ĐỒNG TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Căn cứ Quyết định số 426/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong mạng lưới các trường đại học và Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, tách Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh; Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học; Căn cứ Quyết định số 01/NQ-HĐT ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng trường về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh; Căn cứ biên bản cuộc họp Hội đồng trường ngày 23 tháng 6 năm 2020; Theo đề nghị của Hiệu trưởng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”. Điều 2. Quyết định này thay cho Quyết định số 2727/QĐ-ĐHSPKT ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Hiệu Trưởng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Điều 3. Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, lãnh đạo các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT, P.TCHC. TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG CHỦ TỊCH PGS.TS. Ngô Văn Thuyên DỰ THẢO

TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHSố: /QĐ-ĐHSPKT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

QUYẾT ĐỊNHBan hành Quy chế Tổ chức và hoạt động

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

HỘI ĐỒNG TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 426/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong mạng lưới các trường đại học và Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, tách Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học;

Căn cứ Quyết định số 01/NQ-HĐT ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng trường về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh;

Căn cứ biên bản cuộc họp Hội đồng trường ngày 23 tháng 6 năm 2020;Theo đề nghị của Hiệu trưởng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”.Điều 2. Quyết định này thay cho Quyết định số 2727/QĐ-ĐHSPKT ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Hiệu Trưởng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.Điều 3. Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, lãnh đạo các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:- Như Điều 3;- Lưu: VT, P.TCHC.

TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNGCHỦ TỊCH

PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

DỰ THẢO

Page 2: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh

phúcQUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-ĐHSPKT ngày tháng năm 2020)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức và mối

quan hệ làm việc của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSPKT TP.HCM). Các đơn vị, tổ chức trực thuộc Trường ĐHSPKT TP HCM; toàn thể công chức, viên chức, người lao động và người học đang công tác, học tập tại Trường ĐHSPKT TP.HCM đều thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2.Vị trí pháp lý của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

1. Trường ĐHSPKT TP.HCM được thành lập theo Quyết định số 426/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đổi tên Trường Đại học giáo dục kỹ thuật Thủ Đức thành trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.

Ngày 28/01/1984, Bộ Đại học và THCN ban hành quyết định 72/QĐ hợp nhất trường Đại học Sư phạm kỹ thuật và trường Trung học Công nghiệp Thủ Đức thành trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 10 tháng 10 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg về việc thay đổi tổ chức của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Theo quyết định, Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, thành Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tên tiếng Việt: Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh� Tên tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Technology and Education.

Viết tắt là HCMUTE. � Trụ sở chính: 01, Võ Văn Ngân, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. � Cơ quan chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. Trường ĐHSPKT TP HCM chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ (KHCN), tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự.

Điều 3. Sứ mạng, tầm nhìn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

Page 3: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

3

1. Sứ Mạng Là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu Việt

Nam. Liên tục đổi mới sáng tạo, cung cấp nguồn nhân lực và các sản phẩm khoa học chất lượng cao trong các lĩnh vực: giáo dục nghề nghiệp, khoa học, công nghệ, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và khu vực.

2. Tầm nhìn Trường ĐHSPKT TP.HCM sẽ trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học,

đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp hàng đầu Việt Nam, ngang tầm với các trường đại học uy tín trong khu vực và thế giới.

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

1. Chức năngTrường ĐHSPKT TP.HCM là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu

khoa học (NCKH), chuyển giao công nghệ (CGCN) có chức năng:� Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật cho các trường Đại học, Cao đẳng,

Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường phổ thông trung học.� Đào tạo đội ngũ kỹ sư công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ thuật thích

ứng với thị trường lao động.� Đào tạo và tổ chức các khóa huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức sau đại học theo

quy định.� Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực giáo dục

chuyên nghiệp và khoa học công nghệ.� Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp

tác; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.

� Thực hiện sự ủy nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ sở khoa học và đào tạo giáo viên kỹ thuật ở nước ngoài.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh

� Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.� Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm

chất lượng giáo dục đại học.� Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên

thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.� Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên,

cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.� Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên

chức, nhân viên, can bô quản lý va người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.

Page 4: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

4

� Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.� Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế

theo quy định của pháp luật.� Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật

chất, đầu tư trang thiết bị.� Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,

nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.� Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.

� Các nhiệm vụ và quyên hạn khác theo quy định của pháp luật.Điều 5. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của Trường Đại học Sư phạm Kỹ

Thuật TP Hồ Chí Minh Trường ĐHSPKT TP.HCM thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo

quy định tại, Điều 32 Luật Giáo dục đại học năm 2012 đã được chỉnh sửa bởi Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, Quyết định 937/QĐ-TTg ngày 30 tháng 06 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định sau:

1. Quyền tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên môna) Được quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động

tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật;

b) Xác định, công bố công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp;

c) Quyết định phương thức tổ chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về Khung trình độ quốc gia Việt Nam, về chuẩn chương trình đào tạo, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới, không có nội dung truyền bá tôn giáo; biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học (trừ các môn học bắt buộc); tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo của giáo dục đại học; thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Quyết định đào tạo từ xa, liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 99/2019/NĐ-CP; quyết định các hoạt động hợp tác quốc tế quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 44 của Luật Giáo dục đại học, phù hợp với quy định của pháp luật;

Page 5: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

5

e) Được tự chủ mở ngành đào tạo theo quy định tại khoản 18, được tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định tại khoản 30, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

g) Thực hiện các quyền tự chủ khác về học thuật và hoạt động chuyên môn phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sựa) Thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật

Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

b) Nhà trường phải ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự; thực hiện các quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật có liên quan;

c) Việc thành lập phân hiệu, thành lập doanh nghiệp trực thuộc Trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Quyền tự chủ về tài chính và tài sảna) Nhà trường thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của

Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Nhà trường phải ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tài chính và tài sản, thực hiện các quyền tự chủ về tài chính và tài sản khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật khác có liên quan.

4. Trách nhiệm giải trìnha) Nhà trường thực hiện đầy đủ các quy định, yêu cầu về chế độ báo cáo định kỳ,

đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; gửi các quy định nội bộ được nêu tại điểm b, khoản 2 Điều 16 của Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung) và các quy định, quyết định nêu tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều này về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học;

b) Chịu trách nhiệm trước người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan về việc bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật, quy định nội bộ và cam kết của Nhà trường

c) Thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của Trường về các nội dung: sứ mạng, tầm nhìn của Nhà trường; các quy chế, quy định nội bộ; danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo khác; kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại học; chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp hằng năm theo ngành, trình độ đào tạo, quy mô đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp; mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh sách cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học hằng năm; chi phí đào

Page 6: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

6

tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng; các nội dung khác theo quy định của pháp luật;

d) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết đào tạo cùng với hồ sơ chứng minh đủ điều kiện theo quy định lên trang thông tin điện tử của nhà trường trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày làm việc; gửi thông báo, quyết định tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc ra quyết định;

đ) Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu của nhà trường lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đã ban hành, các quyết định, các hoạt động tự chủ thực hiện;

e) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của Trường, trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường ĐHSPKT TP.HCM được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.

2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường ĐHSPKT TP.HCM bao gồm: Công đoàn, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Sinh viên trường, Hội Cựu sinh viên.

3. Các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường ĐHSPKT TP.HCM hoạt động theo quy định tại Điều 13 Luật Giáo dục đại học năm 2012 và điều lệ của từng tổ chức chính trị - xã hội.

4. Trường ĐHSPKT TP.HCM có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương IITỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh

1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh bao gồm:

� Hội đồng Trường.� Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.� Hội đồng khoa học và đào tạo; Các Hội đồng tư vấn.

� Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu� Các Phòng, ban chức năng, Thư viện và tương đương.� Các Khoa, Viện.� Các Trung tâm phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, cơ sở kinh doanh, dịch

vụ.

Page 7: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

7

2. Cơ cấu tổ chức của có thể được thay đổi (thành lập, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể) đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của trường trong từng giai đoạn, do Hiệu trưởng ra quyết định trên cơ sở quyết định bằng hình thức quyết nghị của Hội đồng trường và nghị quyết của Đảng ủy trường.

Điều 8.Hội đồng trường 1. Hội đồng trường của trường đại học công lập là tổ chức quản trị, thực hiện

quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan.2. Hội đồng trường của trường đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau

đây:a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của trường

đại học; chủ trương phát triển trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác;

b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở của trường đại học phù hợp với quy định của Luật Giáo Dục Đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; chính sách bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động;

d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị của trường đại học; ban hành danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và điều kiện làm việc của từng vị trí; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học; việc quyết định các chức danh quản lý khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học;

e) Quyết định chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển trường đại học; chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của trường đại học;

g) Quyết định chủ trương đầu tư và sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của trường đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; quyết định chính sách tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý trường đại học theo kết quả, hiệu quả công việc và vấn đề khác theo quy định tổ chức và hoạt động của trường đại học;

h) Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng trường, việc tuân thủ pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường đại học và trách nhiệm giải trình của hiệu trưởng trường đại học; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của trường đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng trường;

Page 8: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

8

i) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng trường; thực hiện công khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của hội đồng trường; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong trường đại học;

k) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.

3. Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:

a) Số lượng thành viên Hội đồng trường phải là 19 thành viên, bao gồm các thành viên trong và ngoài Trường; có 01 Chủ tịch và 01 Thư ký hội đồng.;

b) Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.

Thành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn và đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học.

Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số thành viên của hội đồng trường; đại diện viên chức và người lao động.

c) Thành viên ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội đồng trường, bao gồm đại diện của của Bộ giáo dục và Đào tạo; đại diện của cộng đồng xã hội bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động do hội nghị đại biểu của trường đại học bầu;

d) Thành viên Hội đồng trường thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của Hội đồng trường do Chủ tịch Hội đồng trường phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của Trường; tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

4. Chủ tịch Hội đồng trườnga) Tiêu chuẩn của Chủ tịch hội đồng trường:Là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có kinh nghiệm quản lý

giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; độ tuổi đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường theo quy định của pháp luật;

Ngoài các tiêu chuẩn chung ở trên Chủ tịch Hội đồng trường cần đủ các tiêu chuẩn cụ thể của nhà trường như sau:

� Có tư duy và hành động tiên phong trong đổi mới và sáng tạo vì sự phát triển của Nhà trường

� Thông thạo tiếng Anh (đã sống và học tập, làm việc từ 02 năm trở lên tại nước tiếng Anh là bản ngữ hoặc sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp và làm việc hàng ngày với người nước ngoài của đại bộ phận dân chúng; hoặc viết và bảo vệ luận văn, luận án bằng tiếng Anh; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất 02 bài báo tiếng Anh đăng trên các tạp chí thuộc ISI, Scopus; hoặc Tốt nghiệp đại học ngôn ngữ tiếng

Page 9: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

9

Anh hệ chính quy; hoặc có chứng chỉ IELTS quốc tế đạt từ 6,0 điểm trở lên hoặc chứng chỉ Quốc tế tương đương)

� Có kinh nghiệm về quản lý đào tạo, hoặc có nhiều đóng góp cho khoa học công nghệ trong 03 năm gần nhất, cụ thể là: chủ trì ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc có ít nhất 01 giải pháp công nghệ mới, sáng kiến cải tiến quản lý/chính sách mới, 01 tiến bộ kỹ thuật mới hoặc có ít nhất 01 bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học thuộc ISI, Scopus.

b) Chủ tịch Hội đồng trường do Hội đồng trường bầu trong số các thành viên của Hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài Trường trúng cử Chủ tịch Hội đồng trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của Trường; Chủ tịch Hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong Trường.

c) Chủ tịch Hội đồng trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường được quy định tại Quy chế này; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng trường; sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của Trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.

d) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.đ) Chủ tịch Hội Đồng trường bầu, bầu lại và Bộ Giáo dục đào tạo công nhận theo

nhiệm kỳ 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.5. Thư ký của hội đồng trường:a) Thư ký Hội đồng trường do Chủ tịch Hội đồng trường giới thiệu trong số thành

viên Hội đồng trường và bổ nhiệm khi được Hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng trường biểu quyết đồng ý bằng hình thức giơ tay.

b) Thư ký Hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng, có thể kiêm nhiệm các chức vụ quản lý khác.

c) Thư ký Hội đồng trường trực tiếp giúp Chủ tịch Hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:

� Tổng hợp thông tin về hoạt động của Trường báo cáo Chủ tịch Hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của Hội đồng trường.

� Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của Hội đồng trường.

� Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng trường giao6. Thường trực Hội đồng trườnga) Thường trực Hội đồng trường có chức năng giúp Hội đồng trường chuẩn bị, tổ

chức và đảm bảo duy trì các hoạt động thường xuyên và đột xuất của Hội đồng trường giữa các kỳ họp của Hội đồng trường.

b) Thường trực Hội đồng trường bao gồm: Chủ tịch Hội đồng trường, thư ký Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy, phó hiệu trưởng phụ trách kế hoạch chiến lược (nếu có) và Chủ tịch công đoàn.

Page 10: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

10

c) Thường trực Hội đồng trường cho ý kiến về các nội dung đề xuất của Hiệu trưởng, dự thảo các nghị quyết Hội đồng trường để xin ý kiến trong cuộc họp toàn thể vủa Hội động trường hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

7. Các thành viên của Hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế này; thành viên Hội đồng trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

8. Danh sách Chủ tịch và thành viên hội Hồng trường được công khai trên trang thông tin điện tử của Trường sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

9. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 05 năm. Trong trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng trường.

Điều 9. Thủ tục thành lập Hội đồng trường trong nhiệm kỳ tiếp theo và thủ tục thay thế Chủ tịch / thành viên Hội đồng trường

1. Tập thể lãnh đạo chỉ đạo thực hiện quy trình thành lập Hội đồng trường của nhiệm kỳ mới theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và các quy định sau: Tập thể lãnh đạo đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đại diện tham gia Hội đồng trường; chỉ đạo thực hiện việc bầu các thành viên của Hội đồng trường theo từng cơ cấu; tổ chức các thành viên Hội đồng trường bầu Chủ tịch Hội đồng trường.

2. Quy trình bầu thành viên Hội đồng trường:Bước 1: Tập thể lãnh đạo� Đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đại diện tham gia Hội đồng trường; � Quyết định số lượng và cơ cấu Hội đồng trường.� Tập thể lãnh đạo của Trường bao gồm: Ban thường vụ Đảng ủy, Chủ tịch Hội

đồng trường, Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng. Tập thể lãnh đạo do Chủ tịch Hội đồng trường chủ trì; làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trường hợp tập thể lãnh đạo là số chẵn, có kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu 50/50 thì quyết định theo ý kiến của bên có người chủ trì.

Bước 2: Đảng ủy họp và ra Nghị quyết thông qua chủ trương thành lập Hội đồng trường, số lượng và cơ cấu Hội đồng trường; Chủ tịch Hội đồng trường đại diện Tập thể lãnh đạo trường gửi Công văn đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đại diện tham gia thành viên Hội đồng trường.

Bước 3: Các đơn vị tổ chức Đại hội toàn thể CBCNVC để giới thiệu ứng viên tham dự Hội đồng trường và bầu Đại biểu tham dự Đại hội Đại biểu cán bộ, viên chức, người lao động bầu thành viên Hội đồng trường.

- Nội dung: + Phổ biến các nội dung chính về việc thành lập Hội đồng trường + Các đơn vị lựa chọn giới thiệu ứng viên tham gia thành viên Hội đồng trường

cho tất cả các cơ cấu cần bầu từ nguồn toàn bộ cán bộ, giảng viên, viên chức Nhà trường (đối với cơ cấu thành viên trong trường) và từ nguồn nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động (đối với cơ cấu thành viên ngoài trường). Các đơn vị giới thiệu ứng viên tham gia Hội đồng trường ở từng cơ cấu tối đa bằng số thành viên trong từng cơ cấu. Các cá nhân

Page 11: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

11

được giới thiệu phải có trên 50% số phiếu đồng ý. Để đảm bảo tính đại diện cho các đơn vị trong Hội đồng trường, trong danh sách giới thiệu, các đơn vị chỉ giới thiệu tối đa 01 đại diện từ chính đơn vị mình.

+ Các đơn vị bầu đại biểu dự Đại hội Đại biểu bầu Hội đồng trường.+ Thành phần đương nhiên, bao gồm: Ban Chấp hành Đảng bộ Trường; Hiệu

trưởng, các Phó Hiệu trưởng; các thành viên Hội đồng trường đương nhiệm là viên chức của Trường; Chủ tịch Công đoàn Trường; Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban nữ công.

+ Thành phần đề cử từ các đơn vị (đây là thành phần cử thêm, không trùng với thành phần đại biểu đương nhiên): Mỗi đơn vị cử 55% tổng số người làm việc trong đơn vị (nguyên tắc xác định số lượng người: dưới 0.5 làm tròn xuống là 0, từ 0.5 trở lên làm tròn lên là 1).

Bước 4: Tập thể lãnh đạo trường tập hợp danh sách và cho ý kiến về giới thiệu nhân sự tham gia Hội đồng trường.

- Chủ trì cuộc họp: Chủ tịch Hội đồng trường - Quy trình thực hiện: Thảo luận, thống nhất danh sách ứng viên tham gia Hội đồng

trường dựa trên tín nhiệm trong đề cử ứng viên từ Đại hội toàn thể cán bộ viên chức các đơn vị, quy hoạch nhân sự chủ tịch Hội đồng trường, tính đại diện của các đơn vị và khả năng đóng góp về chính sách, chiến lược phát triển trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà trường của ứng viên

Bước 5: Đảng ủy bỏ phiếu thông qua danh sách giới thiệu nhân sự tham gia ứng cử bầu thành viên Hội đồng trường.

- Chủ trì cuộc họp: Bí thư Đảng ủy - Quy trình thực hiện: Thảo luận, thống nhất và biểu quyết bằng phiếu kín quyết định

danh sách giới thiệu ứng viên tham gia Hội đồng trường.Bước 6: Triệu tập đại biểu trong Trường dự Hội nghị Đại biểu cán bộ, viên chức Nhà

trường và mời đại biểu ngoài trường.+ Tập thể lãnh đạo trường triệu tập đại biểu dự Hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức

Nhà trường để giới thiệu ứng viên bầu và bầu các thành viên Hội đồng trường thuộc thành phần bầu.

+ Gửi văn bản mời các thành viên ngoài trường vừa được giới thiệu cho ý kiến tham gia Hội đồng trường.

+ Gửi văn bản mời Ban cán sự Đảng và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Giáo dục và Đào tạo vào kiểm tra, giám sát và chỉ đạo tổ chức bầu các thành viên tham gia Hội đồng trường và Chủ tịch Hội đồng trường.

Bước 7: Tổ chức hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức Nhà trường để giới thiệu ứng viên bầu và bầu các thành viên đại diện giảng viên, đại diện viên chức và người lao động, đại diện của cộng đồng xã hội.

- Chủ thể thực hiện: Tập thể lãnh đạo trường- Chủ trì: Chủ tịch Hội đồng trường đương nhiệm- Thành phần: đại biểu dự hội nghị thuộc thành phần được triệu tập- Quy trình thực hiện:

Page 12: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

12

+ Thông báo chủ trương bầu thành viên Hội đồng trường+ Kiểm tra số đại biểu triệu tập dự họp có mặt+ Giới thiệu ứng viên bầu hội đồng trường: Công bố danh sách giới thiệu ứng

viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đã được giới thiệu tại các bước trên và xin ý kiến Hội nghị về danh sách này; Giải thích, giải đáp thắc mắc (nếu có); Chủ trì Hội nghị chốt danh sách đưa ra để Hội nghị bầu.

+ Thông qua danh sách Ban kiểm phiếu+ Tổ chức thực hiện việc bầu và công bố kết quả+ Thông qua biên bản hội nghị, bế mạc.Thể lệ bầu cử: Hội nghị bầu thành viên Hội đồng trường bằng hình thức bỏ phiếu

kín. Hội nghị đại biểu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 tổng số thành viên thuộc thành phần triệu tập có mặt. Người trúng cử thành viên Hội đồng trường được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định và có trên 50% số phiếu bầu trên tổng số đại biểu có mặt. Trường hợp có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau thì tổ chức bầu lại để lựa chọn thành viên trong các ứng viên có số phiếu bằng nhau.

3. Quy trình bầu chủ tịch Hội đồng trường Bước 1: Giới thiệu ứng viên bầu Chủ tịch Hội đồng trường.- Chủ trì cuộc họp: Bí thư Đảng ủy- Nội dung: Đảng ủy thống nhất giới thiệu ứng viên bầu Chủ tịch Hội đồng trường

trong số các thành viên Hội đồng trường nhiệm kỳ mới, đảm bảo các tiêu chuẩn theo Đề án và chiến lược, quy hoạch nhân sự của Nhà trường, biểu quyết giới thiệu ứng viên để bầu Chủ tịch Hội đồng trường bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Bước 2: Tổ chức Kỳ họp thứ nhất Hội đồng trường để bầu Chủ tịch Hội đồng trường.

Hội đồng trường họp phiên họp thứ nhất để bầu Chủ tịch Hội đồng trường theo đúng qui định. Cuộc họp Hội đồng trường là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 thành viên dự họp, trong đó có thành viên ngoài trường. Chủ tịch Hội đồng trường trúng cử khi đạt trên 50% số phiếu đồng ý của thành viên có mặt.

- Chủ thể thực hiện: Tập thể lãnh đạo trường- Quy trình thực hiện: + Giới thiệu ứng viên để bầu chủ tịch+ Giới thiệu Ban kiểm phiếu + Bầu và công bố kết quả kiểm phiếu.+ Thông qua biên bản hội nghị.+ Thông qua nghị quyết của Hội nghị phiên họp 1.Thể lệ bầu cử: Chủ tịch Hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các

thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng trường đồng ý. Việc bầu Phó chủ tịch Hội đồng trường (nếu có) do Hội đồng trường quyết định (sau khi được Bộ GD&ĐT công nhận).

Page 13: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

13

4. Trước khi kết thúc nhiệm kỳ ít nhất 30 ngày làm việc, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm hoàn thiện, gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này để Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận Hội đồng trường và Chủ tịch Hội đồng trường của nhiệm kỳ mới.

5. Thủ tục thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng trường như sau:a) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng trường bị khuyết (bãi nhiệm, miễn nhiệm theo

quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, hết tuổi đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật, chuyển công tác, mất) thì Thư ký tổ chức họp Hội đồng trường để bầu Chủ tịch Hội đồng trường mới theo quy định khoản 1 Điều này và gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận.

b) Trường hợp Hội đồng trường bị khuyết thành viên thì Chủ tịch Hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để chỉ đạo lựa chọn thành viên thay thế, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của Trường; gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận. Tờ trình nêu rõ lý do thay thế thành viên Hội đồng trường kèm theo các hồ sơ minh chứng liên quan (nếu có).

c) Trường hợp thành viên ngoài Trường trúng cử làm Chủ tịch Hội đồng trường thì Hiệu trưởng thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định để Chủ tịch Hội đồng trường trở thành cán bộ cơ hữu của Trường.

6. Thủ tục công nhận Hội đồng trường như sau:Hồ sơ đề nghị công nhận Hội đồng trường, Chủ tịch Hội đồng trường bao gồm: Tờ

trình đề nghị công nhận Hội đồng trường, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên Hội đồng trường; danh sách, sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, văn bản cử thành viên tham gia Hội đồng trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu có liên quan.

7. Bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, miễn nhiệm thành viên khác của Hội đồng trường được quy định như sau:

a) Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường và miễn nhiệm thành viên Hội đồng trường được thực hiện trong các trường hợp sau: Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đang chấp hành bản án của tòa án; có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng trường đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm; hoặc trường hợp khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.

Trong trường hợp có đề xuất hợp pháp về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường thì Thư ký Hội đồng trường hoặc một thành viên Hội đồng trường được trên 50% thành viên Hội đồng trường đề nghị (nếu đã có đề xuất hợp pháp quá 30 ngày mà Thư ký Hội đồng trường không thực hiện) chủ trì cuộc họp giải quyết; cuộc họp phải bảo đảm về tỷ lệ và thành phần tham gia, tỷ lệ biểu quyết theo quy định của pháp luật.

b) Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, miễn nhiệm thành viên Hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận. Hồ sơ gồm có: tờ trình nêu rõ lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm và các văn bản, minh chứng liên quan.

Page 14: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

14

Điều 10. Hoạt động của Hội đồng trường 1. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất theo đề

nghị của Chủ tịch Hội đồng trường, của Hiệu trưởng hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của Hội đồng trường. Các cuộc họp định kỳ của Hội đồng trường được xác định theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội đồng trường. Các cuộc họp bất thường được xác định khi triệu tập cuộc họp Hội đồng trường.

2. Cuộc họp Hội đồng trường là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên dự họp, trong đó có thành viên ngoài Trường.

3. Thư ký Hội đồng trường có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung cuộc họp định kỳ của Hội đồng trường ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp để các thành viên Hội đồng nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến thảo luận và quyết nghị (trừ trường hợp đặc biệt).

4. Nội dung các cuộc họp Hội đồng trường phải được ghi vào sổ biên bản và được thông qua tại cuộc họp của Hội đồng trường. Chủ trì và Thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản cuộc họp Hội đồng trường.

5. Hàng năm Hội đồng trường phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả hoạt động.

6. Hội đồng trường được bố trí kinh phí, cơ sở vật chất, các trang thiết bị và phương tiện làm việc theo quy định của Nhà nước và của Trường để thực hiện nhiệm vụ được giao. Kinh phí, cơ sở vật chất, các trang thiết bị và phương tiện làm việc đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng trường trong kinh phí hoạt động của Trường.

7. Chủ tịch Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ cao nhất trong danh mục phụ cấp chức vụ của Trường theo quy định của Nhà nước; Thư ký Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trưởng phòng. Phụ cấp chức vụ cho các thành viên trong Hội đồng trường được quy định trong Quy chế Chi tiêu nội bộ của Trường.

8. Về cơ chế uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng trường:a) Chủ tịch Hội đồng trường không thể chủ trì cuộc họp Hội đồng trường thì uỷ

quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng trường để điều hành cuộc họp của Hội đồng trường.

b) Văn bản ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng trường phải được gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông báo công khai trước các thành viên Hội đồng trường. Người được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo lại với Chủ tịch Hội đồng trường những nội dung đã được thông qua tại cuộc họp Hội đồng trường.

Điều 11. Hiệu trưởng 1. Hiệu trưởng trường ĐH SPKT TP.HCM là người chịu trách nhiệm quản lý, điều

hành các hoạt động của trường ĐH SPKT TP.HCM theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

Hiệu trưởng trường ĐH SPKT TP.HCM do hội đồng trường quyết định và được Bộ Giáo dục đào tạo công nhân.

2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng trường ĐH SPKT TP.HCM được quy định như sau:

Page 15: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

15

� Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ tiến sĩ, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, có uy tín khoa học và kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học; độ tuổi đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật;

� Có tư duy và hành động tiên phong trong đổi mới và sáng tạo vì sự phát triển của Nhà trường

� Thông thạo tiếng Anh (đã sống và học tập, làm việc từ 02 năm trở lên tại nước tiếng Anh là bản ngữ hoặc sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp và làm việc hàng ngày với người nước ngoài của đại bộ phận dân chúng; hoặc viết và bảo vệ luận văn, luận án bằng tiếng Anh ; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của bài báo của ít nhất 02 bài báo tiếng Anh đăng trên các tạp chí thuộc ISI, Scopus; hoặc Tốt nghiệp đại học ngôn ngữ tiếng Anh hệ chính quy; hoặc có chứng chỉ IELTS quốc tế đạt từ 6,0 điểm trở lên hoặc chứng chỉ Quốc tế tương đương)

� Có kinh nghiệm về quản lý đào tạo, hoặc có nhiều đóng góp cho khoa học công nghệ trong 03 năm gần nhất, cụ thể là: chủ trì ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc có ít nhất 01 giải pháp công nghệ mới, sáng kiến cải tiến quản lý/chính sách mới, 01 tiến bộ kỹ thuật mới hoặc có ít nhất 01 bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học thuộc ISI, Scopus.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường ĐH SPKT TP.HCM được quy định như sau:

a) Là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của trường ĐH SPKT TP.HCM;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, hợp tác trong nước, quốc tế, hoạt động khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH SPKT TP.HCM và quyết định của hội đồng trường;

c) Trình văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường, sau khi tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong trường ĐH SPKT TP.HCM; ban hành quy định khác của trường ĐH SPKT TP.HCM theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH SPKT TP.HCM;

d) Đề xuất hội đồng trường xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của hội đồng trường; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý khác của trường ĐH SPKT TP.HCM, quyết định dự án đầu tư theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH SPKT TP.HCM;

đ) Hằng năm, báo cáo trước hội đồng trường về kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu, tài chính, tài sản của trường ĐH SPKT TP.HCM; thực hiện công khai, minh bạch thông tin; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;

e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng trường và các bên liên quan; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức có liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

4. Nhiệm kỳ bổ nhiệm của hiệu trưởng do hội đồng trường quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng trường.

Trường hợp nhiệm kỳ của hiệu trưởng kết thúc đồng thời với nhiệm kỳ của hội đồng trường thì hiệu trưởng được kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ cho đến khi cơ

Page 16: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

16

quan quản lý trực tiếp công nhận hiệu trưởng của nhiệm kỳ kế tiếp, trên cơ sở đề nghị của hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp;

5. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu trưởng tuân thủ với quy định của Đảng và pháp luật có liên quan và tuân thủ các quy định cụ thể sau:

a) Quy trình các bước tiến hành lựa chọn và hội đồng trường quyết định nhân sự Hiệu trưởng được quy định cụ thể trong quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễm nhiệm và cho thôi chức vụ Cán bộ lãnh đạo và viên chức quản lý Trường ĐH SPKT TP.HCM.

b) Sau khi quyết định nhân sự hiệu trưởng, hội đồng trường gửi tờ trình đề nghị công nhận hiệu trưởng tới cơ quan quản lý trực tiếp; trong đó nêu rõ quy trình xác định nhân sự hiệu trưởng theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và các minh chứng kèm theo; sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý của người được đề nghị công nhận hiệu trưởng;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng trường, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận hiệu trưởng trường đại học; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 12. Phó Hiệu trưởng1. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các

hoạt động của Trường. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại.

2. Tiêu chuẩn Phó hiêu trưởng:� Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ tiến sĩ, có đủ sức khỏe để thực

hiện nhiệm vụ, có uy tín khoa học và kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học; độ tuổi đảm nhiệm chức vụ Phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật;

� Có tư duy và hành động tiên phong trong đổi mới và sáng tạo vì sự phát triển của Nhà trường

� Thông thạo tiếng Anh (đã sống và học tập, làm việc từ 02 năm trở lên tại nước tiếng Anh là bản ngữ hoặc sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp và làm việc hàng ngày với người nước ngoài của đại bộ phận dân chúng; hoặc viết và bảo vệ luận văn, luận án bằng tiếng Anh ; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của bài báo của ít nhất 02 bài báo tiếng Anh đăng trên các tạp chí thuộc ISI, Scopus; hoặc Tốt nghiệp đại học ngôn ngữ tiếng Anh hệ chính quy; hoặc có chứng chỉ IELTS quốc tế đạt từ 6,0 điểm trở lên hoặc chứng chỉ Quốc tế tương đương)

� Có kinh nghiệm về quản lý đào tạo, hoặc có nhiều đóng góp cho khoa học công nghệ trong 03 năm gần nhất, cụ thể là: chủ trì ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc có ít nhất 01 giải pháp công nghệ mới, sáng kiến cải tiến quản lý/chính sách mới, 01 tiến bộ kỹ thuật mới hoặc có ít nhất 01 bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học thuộc ISI, Scopus.

3. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu

trưởng;b) Xây dựng kế hoạch công tác thuộc các lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công,

báo cáo Hiệu trưởng các hoạt động được phân công phụ trách để Hiệu trưởng quyết định;

Page 17: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

17

c) Tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó Hiệu trưởng khác để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

d) Thông tin đến các đơn vị, tổ chức thuộc Trường các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách;

đ) Thay mặt Hiệu trưởng giải quyết khi được Hiệu trưởng ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật đối với công việc đã giải quyết;

e) Ký các văn bản, giấy tờ theo ủy quyền của Hiệu trưởng;g) Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.4. Nhiệm kỳ bổ nhiệm của Phó hiệu trưởng do hội đồng trường quyết định trong

phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng trường trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học.5. Nguyên tắc, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng tuân thủ

các quy định của Đảng và pháp luật có liên quan và tuân thủ các quy định cụ thể sau:a) Quy trình các bước tiến hành lựa chọn Nhân sự Phó Hiệu trưởng được quy định

cụ thể trong quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễm nhiệm và cho thôi chức vụ Cán bộ lãnh đạo và viên chức quản lý Trường ĐH SPKT TP.HCM.

b) Hội đồng trường quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học.

Điều 13. Hội đồng Khoa học và Đào tạo 1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường ĐH SPKT TP.HCM được thành lập theo

quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về việc xây dựng:

a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm;

b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường;c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình

đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.

3. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.

4. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Hội đồng bầu trong các thành viên của hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng đồng ý; Chủ tịch Hội đồng chỉ định Thư ký hội đồng trong số các thành viên của Hội đồng.

5. Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 01 lần trong một học kỳ và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng Khoa học và Đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản của cuộc

Page 18: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

18

họp phải được trình lên Hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.

Điều 14. Hội đồng Tư vấn 1. Hiệu trưởng có thể thành lập Hội đồng Tư vấn để tham gia tư vấn một số công

việc cần thiết, liên quan đến việc tổ chức triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường. Hội đồng Tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.

2. Hội đồng Tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong Trường và các thành viên ngoài Trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động của Trường. Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 15. Phân hiệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

1. Phân hiệu của Trường ĐH SPKT TP.HCM tại Việt Nam thuộc cơ cấu tổ chức của trường ĐH SPKT TP.HCM, không có tư cách pháp nhân, được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Thành phố Hồ Chí Minh, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;

2. Phân hiệu của Trường ĐH SPKT TP.HCM tại Việt Nam thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh theo chỉ đạo, điều hành của hiệu trưởng; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương;

3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của phân hiệu của Trường ĐH SPKT TP.HCM tại Việt Nam thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường

4. Phân hiệu của Trường ĐH SPKT TP.HCM có giám đốc, phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của phân hiệu;

5. Phân hiệu của Trường ĐH SPKT TP.HCM tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định hiện hành của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

Điều 16. Các Phòng, ban chức năng, Thư viện và tương đương.1. Các phòng, ban chức năng, Thư viện và tương đương (sau đây gọi chung là

phòng) là đơn vị tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.

2. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Đề xuất với Hiệu trưởng các quan điểm, chính sách, quy định, chương trình, kế

hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện các công việc thuộc chức năng của đơn vị;b) Tham mưu, chuẩn bị nội dung các quyết định, văn bản hành chính về các vấn đề

do phòng phụ trách trình Hiệu trưởng xem xét ban hành; chuẩn bị tài liệu và phương tiện để Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Triển khai thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phân công, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong trường phối hợp thực hiện các kế hoạch, công việc thuộc lĩnh vực liên quan đến chức năng của đơn vị.

d) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện và thống kê, tổng hợp, báo cáo, đề xuất các cải tiến các công việc thuộc lĩnh vực liên quan đến chức năng của đơn vị.

Page 19: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

19

đ) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ viên chức và người lao động của đơn vị và thường xuyên thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức và người lao động trong đơn vị mình.

e) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật và của Trường;

g) Phối hợp với các đơn vị khác giải quyết các công việc có liên quan;h) Thực hiện những công việc khác do Hiệu trưởng giao.3. Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và đội ngũ viên chức, người lao

động. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo các quy định của Đảng và pháp luật về bổ nhiệm viên chức quản lý và quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễm nhiệm và cho thôi chức vụ cán bộ lãnh đạo và viên chức quản lý Trường ĐH SPKT TP.HCM, sau khi trình Đảng ủy (đối với cấp trưởng), trình Thường vụ Đảng ủy (đối với cấp phó) nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm.

4. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng trường.

5. Trưởng phòng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên. Riêng trưởng phòng Đào tạo, Khoa học và Công nghệ phải có trình độ tiến sĩ và có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 năm; trưởng phòng hợp tác quốc tế, tổ chức- hành chính phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 năm.

6. Trưởng phòng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương,

quan điểm, chương trình, kế hoạch công tác của Trường gắn với chức năng, nhiệm vụ của phòng;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng và tổ chức thực hiện sau khi trình Hiệu trưởng phê duyệt. Xây dựng các báo cáo công tác của phòng theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng;

c) Thừa lệnh Hiệu trưởng chủ trì độc lập hoặc phối hợp với các trưởng đơn vị khác trong Trường để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan;

d) Tổ chức quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi hoạt động của phòng;

đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng phòng, phối hợp hoạt động và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc viên chức thuộc phòng thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng;

e) Thông tin đến Phó Trưởng phòng và viên chức của phòng những chủ trương, quyết định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến phòng, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến cán bộ, viên chức của phòng;

g) Quản lý viên chức, người lao động thuộc phòng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá viên chức thuộc phòng; duy trì kỷ luật của phòng;

Page 20: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

20

h) Ký thừa lệnh Hiệu trưởng các văn bản theo ủy quyền của Hiệu trưởng về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao. 7. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành

các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ; thay mặt Trưởng phòng giải quyết công việc của phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên.

8. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu tiên của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng đảm bảo đủ tuổi đảm nhiệm chức vụ về quản lý cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thì sau khi bổ nhiệm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Trường.

Điều 17. Các khoa, viện đào tạo 1. Các khoa, viện đào tạo (sau đây gọi chung là khoa), là đơn vị chuyên môn thuộc

Trường. Khoa có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Quản lý viên chức, người lao động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp

của Hiệu trưởng; b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo kế hoạch chung

của Trường, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được Trường giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo tiên tiến, xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu theo định hướng phát triển của Trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.

c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;

d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức, người lao động; ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;

đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho viên chức, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức thuộc khoa;

e) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật và của Trường. Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy và học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.

Page 21: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

21

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, việc thành lập, sáp nhập hoặc chia tách các khoa do Hiệu trưởng ban hành quyết định trên cơ sở quyết định bằng hình thức quyết nghị của Hội đồng trường.

3. Khoa có Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa và đội ngũ viên chức. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo các quy định của Đảng và pháp luật về bổ nhiệm viên chức quản lý và quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễm nhiệm và cho thôi chức vụ Cán bộ lãnh đạo và viên chức quản lý Trường ĐH SPKT TP.HCM, sau khi trình Đảng ủy (đối với cấp trưởng), trình Thường vụ Đảng ủy (đối với cấp phó) nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm.

4. Trưởng khoa là người đứng đầu khoa, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của khoa. Trưởng khoa phải có trình độ tiến sĩ phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo tại khoa. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng cử nhân, thạc sĩ và không có đào tạo tiến sĩ thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ vào vị trí Trưởng khoa. Trưởng khoa có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này. b) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương,

quan điểm phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý Trường; c) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của khoa trình Hiệu trưởng phê

duyệt; d) Tổ chức thực hiện các nội dung công tác thuộc khoa và các công tác khác được

Hiệu trưởng giao; đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng khoa, phối hợp hoạt động và kiểm

tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng khoa. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, viên chức, người lao động thuộc khoa thực hiện các công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của khoa;

e) Thông tin đến Phó Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và viên chức, người lao động của khoa những chủ trương, quyết định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến khoa; các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến viên chức, người lao động thuộc khoa. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ và duy trì kỷ luật trong khoa;

g) Quản lý viên chức, người lao động thuộc khoa; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá về viên chức và người lao động thuộc khoa;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao. 5. Phó Trưởng khoa là người giúp Trưởng khoa tổ chức thực hiện một số công

việc do Trưởng khoa phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Trưởng khoa khi được Trưởng khoa ủy quyền. Phó Trưởng khoa phải có trình độ thạc sĩ trở lên, riêng Phó Trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ phải có trình độ tiến sĩ. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng cử nhân, thạc sĩ và không có đào tạo tiến sĩ thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ vào vị trí Phó Trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

Page 22: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

22

6. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa phải có đủ tiêu chuẩn giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa thì sau khi bổ nhiệm, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa phải là cán bộ cơ hữu của Trường. Trưởng khoa có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa đảm bảo đủ tuổi đảm nhiệm chức vụ về quản lý cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật

Mỗi khoa có không quá 02 Phó Trưởng khoa để giúp Trưởng khoa trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa. Đối với khoa được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo ngành, chuyên ngành trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có quy mô trên 500 sinh viên chính quy thì có thể bổ sung thêm Phó Trưởng khoa, nhưng phải được sự đồng ý của Hội đồng trường.

7. Hội đồng khoa a) Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho Trưởng khoa trong việc triển khai

thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này; tư vấn cho Trưởng khoa trong đổi mới quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa. Hội đồng khoa có Chủ tịch Hội đồng và các thành viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức Hành chính và Trưởng khoa; có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 07 thành viên, gồm: Trưởng khoa, các Phó Trưởng khoa, các Trưởng bộ môn, một số viên chức trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và một số thành viên bên ngoài khoa, ngoài Trường có trình độ và kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của khoa;

b) Chủ tịch Hội đồng khoa do Hội đồng khoa bầu trong số các thành viên hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng khoa đồng ý;

c) Hội đồng khoa họp ít nhất 01 lần trong một học kỳ và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng khoa biểu quyết đồng ý. Biên bản cuộc họp của Hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng với những đề xuất tương ứng của Trưởng khoa khi trình Hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của khoa.

8. Khoa có thể thành lập các hội đồng tư vấn ngành. Hội đồng Tư vấn ngành do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức Hành chính và Trưởng khoa. Hội đồng có chức năng tư vấn cho Trưởng khoa các vấn đề liên quan đến Ngành và chuyên ngành, cụ thể: về phương hướng và sự phát triển của ngành nghề, hỗ trợ đánh giá và phát triển chương trình giảng dạy ; về liên kết giữa khoa và các doanh nghiệp; về các hoạt động Khoa nên thực hiện để đáp ứng nhu cầu của sinh viên, ngành nghề; về các cải tiến mà chương trình đào tạo cần thực hiện để liên tục cải thiện và đáp ứng nhu cầu, thay đổi và tăng trưởng của ngành nghề. Hội đồng Tư vấn ngành ngoài một số thành viên của Khoa phải có các thành viên ngoài khoa hoặc ngoài Trường, không phải là cán bộ, viên chức cơ hữu của Trường như đại diện các doanh nghiệp, cựu sinh viên đang hoạt động theo đúng Ngành nghề, các tổ chức nghề nghiệp, các nhà Khoa học. Hội đồng Tư vấn Ngành làm theo vụ việc và không hưởng lương.

Page 23: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

23

Điều 18. Các bộ môn 1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa, chịu trách nhiệm về học thuật trong

các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Bộ môn chịu sự quản lý về hành chính của khoa. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ môn được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường. Các lĩnh vực chuyên môn cụ thể của bộ môn, việc thành lập, sáp nhập, giải thể các bộ môn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng tổ chức cán bộ và Trưởng khoa sau khi đã thông qua tại Hội đồng Khoa.

2. Bộ môn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn

học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của Trường, của khoa;

b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được Trưởng khoa, Hiệu trưởng giao;

c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của Trường;

d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của Trường và của khoa; chủ động phối hợp các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Trường;

đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc lĩnh vực chuyên môn;

e) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và của Trường theo yêu cầu của Hội đồng trường, Hiệu trưởng và Trưởng khoa;

g) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của bộ môn. 3. Mỗi bộ môn có Trưởng bộ môn, Phó Trưởng bộ môn và đội ngũ viên chức.

Trưởng bộ môn, Phó trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa và theo quy định được quy định trong quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, thôi chức vụ cán bộ Lãnh đạo và Viên chức Quản lý trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trưởng bộ môn là người đứng đầu bộ môn, chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về mọi hoạt động của bộ môn. Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý, có trình độ tiến sĩ (nếu bộ môn có Tiến sĩ phù hợp lĩnh vực ngành nghề, bộ môn đào tạo). Đối với bộ môn không có tiến sĩ có thể bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ làm Trưởng bộ môn. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, Trưởng bộ môn phải là cán bộ cơ hữu của Trường.

Trưởng bộ môn có nhiệm kỳ 05 năm và có thể bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn theo nhiệm kỳ Trưởng khoa. Độ tuổi bổ nhiệm của Trưởng bộ môn phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ tính cả thời gian được kéo dài công tác đối với những người được kéo dài thời gian công tác theo quy định hiện hành.

Page 24: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

24

5. Phó Trưởng bộ môn là người giúp Trưởng bộ môn tổ chức thực hiện một số công việc do Trưởng bộ môn phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng bộ môn về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Trưởng bộ môn khi được Trưởng bộ môn ủy quyền. Phó Trưởng bộ môn phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Các quy định khác đối với Phó Trưởng bộ môn thực hiện tương tự như Trưởng bộ môn.

6. Trong trường hợp cần thiết, Bộ môn có thể thành lập Hội đồng Tư vấn chuyên ngành theo đề nghị của Trưởng khoa, Hội đồng Khoa và quyết định của Hiệu trưởng để tư vấn cho Trưởng bộ môn các công việc liên quan đến việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ môn. Hội đồng Tư vấn chuyên ngành có thể có các thành viên ở ngoài bộ môn, ngoài khoa, ngoài Trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc, không hưởng lương.

Điều 19.Các trung tâm dịch vụ, đào tạo và trung tâm khoa học- công nghệ 1. Các trung tâm dịch vụ, đào tạo, trung tâm khoa học- công nghệ (sau đây gọi

chung là trung tâm) trực thuộc Trường là các tổ chức khoa học, công nghệ và dịch vụ phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến ngành/nghề đào tạo của Trường. Các tổ chức này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau:

a) Đề xuất với Hiệu trưởng những quan điểm, định hướng nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới vào quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của Trường;

b) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ; áp dụng các thành tựu, kết quả nghiên cứu và công nghệ tiên tiến vào quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường; đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu phát triển Trường;

c) Thực hiện các hoạt động dịch vụ theo nhu cầu xã hội; bảo đảm chất lượng, uy tín, qua đó tăng nguồn thu cho Trường.

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, việc thành lập, sáp nhập hoặc chia tách các Trung tâm do Hiệu trưởng ban hành quyết định trên cơ sở quyết định bằng hình thức quyết nghị của Hội đồng trường.

3. Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo sau khi trình Đảng ủy nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm. Giám đốc trung tâm có nhiệm vụ xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm theo đúng các quy định của pháp luật và của Trường, trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 20. Các công ty thuộc Trường Các công ty thuộc Trường được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015. Các công ty thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập và giải thể trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng trường.

Chủ tịch công ty do Hiệu trưởng bổ nhiệm. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về các mặt hoạt động của công ty.

Điều 21. Các trung tâm thuộc khoa, viện

Page 25: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

25

1. Các trung tâm thuộc khoa, viên có chức năng bồi dưỡng, đào tạo, tư vấn cho người học các lĩnh vực thuộc chuyên môn của khoa. Các trung tâm thuộc khoa có nhiệm vụ tổ chức hoạt động theo đúng quy chế được Hiệu trưởng duyệt. Việc thành lập và giải thể các trung tâm thuộc khoa do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của các khoa (sau khi được Hội đồng Khoa thông qua) và của Phòng Tổ chức - Hành chính.

2. Giám đốc trung tâm thuộc khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa và của Phòng Tổ chức - Hành chính. Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và Trưởng khoa về các lĩnh vực hoạt động của trung tâm.

Chương IIIĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 22.Chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học

1. Chất lượng giáo dục Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh đáp ứng mục tiêu do Trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học; phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cấp chương trình đào tạo và cấp cơ sở giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tuân theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia hoặc quốc tế.

3. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Trường về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Điều 50, Điều 51 Luật Giáo dục đại học và các văn bản có liên quan.

4. Trường có trách nhiệm tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo

Điều 23. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 1. Đảm bảo chất lượng về mặt chiến lượca) Tầm nhìn và sứ mạng của Nhà trường đáp ứng được nhu cầu và sự hài lòng của

các bên liên quan. Các giá trị văn hóa của nhà trường phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng. b) Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của Nhà trường được phổ biến, quán triệt, được

tổ chức triển khai thực hiện, rà soát, cải tiến.c) Hệ thống quản trị của trường thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối

cảnh cụ thể của trường; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh bạch; giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị.

d) Hệ thống quản trị của trường được rà soát, cải tiến thường xuyên. Quyết định của hệ thống quản trị được chuyển tải thành các kế hoạch hành động, chính sách, hướng dẫn triển khai thực hiện.

đ) Cơ cấu quản lý nhà trường phân định rõ vai trò, trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo. Lãnh đạo nhà trường thông tin, kết nối các bên liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục. Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của trường được rà soát thường xuyên và cải tiến nhằm tăng hiệu quả quản lý và đạt được hiệu quả công việc của cơ sở giáo dục.

Page 26: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

26

e) Kế hoạch chiến lược được thiết lập nhằm đạt được tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện. Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.

Kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.

g) Nhà trường có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa bằng văn bản, phổ biến và thực hiện. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được rà soát thường xuyên, được cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

2. Nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng giáo dục đại họca) Nguồn nhân lực của nhà trường được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của

hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.b) Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn (bao gồm cả các tiêu chí về đạo đức và tự

do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự) được xác định và được phổ biến.

c) Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực (bao gồm cả kỹ năng lãnh đạo) của các nhóm cán bộ, giảng viên, nhân viên khác nhau.

d) Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên được xác định, tổ chức triển khai để đáp ứng các nhu cầu đó.

đ) Hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ khen thưởng, ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

e) Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực được rà soát thường xuyên, được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

3. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục đại họca) Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn lực tài

chính của cơ sở giáo dục để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

b) Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng bao gồm các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và công cụ v.v. để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

c) Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự phòng, bảo mật và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

d) Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các nguồn lực học tập như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ liệu trực tuyến, v.v.

Page 27: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

27

để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.

đ) Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc biệt được thiết lập và vận hành.

4. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoạia) Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại để đạt được

tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.b) Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối tác, mạng lưới và

quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.c) Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát, được cải thiện để đạt

được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.5. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng đảm

bảo chất lượng đào tạoa) Nhà trường có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cộng đồng. Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa bằng văn bản, phổ biến và thực hiện.

b) Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được rà soát thường xuyên, được cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

6. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong.a) Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ thống đảm bảo

chất lượng bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến lược, tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và đảm bảo chất lượng của Trường.

b) Xây dựng kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng (bao gồm chiến lược, chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó có việc thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng và tập huấn nâng cao năng lực) để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng của Trường.

c) Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng được quán triệt và chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.

d) Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ thống, quy trình và thủ tục đảm bảo chất lượng được triển khai.

đ) Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập để đo lường kết quả công tác đảm bảo chất lượng của Trường.

e) Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng của Trường.

7. Tự đánh giá và đánh giá ngoàia) Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được thiết lập.b) Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kỳ bởi các cán bộ

và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.c) Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được rà soát.d) Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài được cải

tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của Trường.

Page 28: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

28

8. Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên tronga) Kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm việc thu

thập, xử lý, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan nhằm hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập.

b) Thông tin về đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm kết quả phân tích dữ liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các bên liên quan nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống nhất, bảo mật và an toàn.

c) Thực hiện rà soát hệ thống quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu và thông tin.

d) Việc quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong cũng như các chính sách, quy trình và kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

9. Nâng cao chất lượnga) Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của Trường bao gồm các chính

sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực hiện tốt nhất hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

b) Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối sánh để nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.

c) Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các hoạt động đảm bảo chất lượng và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

d) Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được rà soát. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối sánh được cải tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng

10. Chương trình dạy học được thiết kế và rà soát nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

a) Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát, thẩm định, phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các chương trình đào tạo và các môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên quan.

b) Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và các môn học/học phần để phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.

c) Các đề cương môn học/học phần, kế hoạch giảng dạy của chương trình đào tạo và các môn học/học phần được văn bản hóa, phổ biến và thực hiện dựa trên chuẩn đầu ra.

d) Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương trình dạy học được thực hiện.

đ) Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải tiến để đảm bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của các bên liên quan.

11. Hoạt động đào tạo đảm bảo chất lượng giáo dục đại học a) Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với triết lý

giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra. Các hoạt động dạy và học được tổ chức phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra; được giám sát và đánh giá; được cải tiến để đạt được chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.

b) Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại hình đánh giá người học phù hợp trong quá trình học tập. Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với việc đạt được chuẩn đầu ra. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người

Page 29: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

29

học được rà soát; được cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.

12. Hoạt động tuyển sinh đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạoa) Có chiến lược, kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh cho các

chương trình đào tạo khác nhau của Nhà trường. Có các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng cho mỗi chương trình đào tạo.

b) Có quy trình, biện pháp giám sát công tác tuyển sinh và nhập học c) Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính phù hợp và hiệu

quả.13. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học nhằm đảm bảo chất lượng giáo

dục đại họca) Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ

thống giám sát người học. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

b) Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống giám sát người học được rà soát, được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.

14. Các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

a) Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và các hoạt động liên quan đến nghiên cứu. Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc đẩy nghiên cứu, phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển khai để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của trường. Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số lượng và chất lượng nghiên cứu. Công tác quản lý nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất lượng nghiên cứu và phát kiến khoa học.

b) Thiết lập được hệ thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu. Hệ thống ghi nhận, lưu trữ và khai thác tài sản trí tuệ được triển khai. Hệ thống rà soát công tác quản lý tài sản trí tuệ được triển khai thực hiện. Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ cơ sở giáo dục, cán bộ nghiên cứu và các lợi ích cộng đồng.

c) Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong nghiên cứu. Triển khai được các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác và đối tác nghiên cứu. Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên cứu được triển khai thực hiện. Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để đạt được các mục tiêu nghiên cứu.

15. Các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

a) Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ phục vụ cộng đồng để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.

b) Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng được thực hiện.

c) Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và phục vụ cộng đồng.d) Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được cải tiến để đáp

ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.Điều 24. Kiểm định chất lượng giáo dục

Page 30: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

30

1. Trường có kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.

2. Trường thường xuyên triển khai các hoạt động dưới đây: a) Đánh giá chương trình đào tạo định kỳ và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên

kết quả đánh giá. b) Đánh giá và theo dõi chất lượng giáo dục thông qua hoạt động khảo sát về tình

trạng việc làm và học tiếp của sinh viên sau khi tốt nghiệp, về mức độ hài lòng của các nhà tuyển dụng đối với khả năng làm việc thực tế của sinh viên;

c) Đánh giá và giám sát chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua việc lấy ý kiến đánh giá của người học về hoạt động giảng dạy, hoạt động khoa học của bộ môn và thông qua kết quả học tập của sinh viên;

d) Đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học; quan hệ đối ngoại, phục vụ cộng đồng của Trường

đ) Đánh giá chất lượng công tác hành chính và các dịch vụ của Trường; e) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng như đổi mới phương pháp giảng

dạy, phương pháp học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; g) Định kỳ tiến hành tự đánh giá toàn bộ các hoạt động của Trường hay của từng

chương trình đào tạo và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; h) Trường xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Trường, tình hình sinh

viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp; i) Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Trường đánh giá hiệu quả hoạt

động theo định kỳ hàng năm; k) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ

quan quản lý về các hoạt động. 3. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định; được

quyền khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ căn cứ chứng minh là vi phạm.

Chương IVHOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 25. Chương trình đào tạo, giáo trình và học liệu Chương trình đào tạo, giáo trình được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật

Giáo dục đại học. 1. Chương trình đào tạo:a) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội

dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;

b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;

Page 31: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

31

c) Trường ĐH SPKT TP.HCM được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

d) Trường ĐH SPKT TP.HCM có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

2. Giáo trình giáo dục đại học:a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng

quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học;

b) Các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh sử dụng giáo trình chung do Bộ Giáo dục và Đào tổ chức biên soạn để làm tài liệu giảng dạy, học tập;

c) Hiệu trưởng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong Nhà trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng quyết định thành lập;

d) Nhà trường phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.

3. Trường ĐH SPKT TP.HCM có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.

Điều 26. Tổ chức, quản lý đào tạo, đánh giá quá trình đào tạo 1. Trường ĐH SPKT TP.HCM tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ.2. Trường ĐH SPKT TP.HCM chỉ liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức

vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo và các quy định pháp luật hiện hành.

3. Trường ĐH SPKT TP.HCM có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh viên.

4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.

5. Nhà trường tổ chức, quản lý, đánh giá quá trình đào tạo các trình độ theo các quy chế đào tạo các trình độ đào tạo của Nhà trường. Các quy chế đào tạo được Hiệu trưởng quyết định ban hành trên cơ sở quyết định bằng hình thức quyết nghị của Hội đồng trường. Các quy chế đào tạo phải phù hợp với các quy chế đào tạo các trình độ của

Page 32: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

32

giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cũng như phù hợp với định hướng riêng của Nhà trường.

6. Trường được thỏa thuận, cam kết công nhận, chuyển đổi tín chỉ, kết quả học tập và các nội dung khác liên quan đến học tập khi thực hiện trao đổi sinh viên trong và ngoài nước trên cơ sở đảm bảo khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.

7. Trường xây dựng phương án tuyển sinh riêng phù hợp với yêu cầu, lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu của xã hội.

Điều 27. Hoạt động trợ giảng 1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư,

giáo sư trong các hoạt động giảng dạy bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài tập.

2. Giảng viên, giảng viên tập sự, nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn, sinh viên đáp ứng các yêu cầu và những người có kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài Trường có thể tham gia các hoạt động trợ giảng trong các lĩnh vực chuyên môn liên quan.

3. Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp cho những người tham gia hoạt động trợ giảng do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 28. Văn bằng, chứng chỉ 1. Trường ĐH SPKT TP.HCM cấp các văn bằng trong hệ thống văn bằng giáo dục

đại học bao gồm:a) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học

theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của Trường;

b) Bằng Kỹ sư cấp cho người học hoàn thành chương trình đào tạo có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;

c) Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của Trường;

d) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của Trường.

2. Trường ĐH SPKT TP.HCM cấp Chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân mà trường được phép hoặc giao nhiệm vụ đào tạo cho người học đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Trường ĐH SPKT TP.HCM thực hiện in, cấp phát, quản lý văn bằng cho các trình độ đào tạo (cử nhân, Kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ) và các chứng chỉ theo quy định tại Điều 38 Luật Giáo dục đại học, các quy định pháp luật hiện hành và Quy chế quản lý văn bằng, chứng chỉ của Trường.Văn bằng được cấp kèm theo với bảng điểm của chương trình đào tạo

Page 33: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

33

4. Trường ĐH SPKT TP.HCM tự thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người học và quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố công khai mẫu văn bằng, thông tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử cửa cơ sở giáo dục đại học.

5. Chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng, phụ lục văn bằng; nguyên tắc việc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của Trường ĐHSPKT. TPHCM khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài phải tuân thủ quy định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương VHOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trong hoạt động khoa học và công nghệ

Trường thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trường tự chủ trong nghiên cứu khoa học; xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

2. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 40 Luật Giáo dục đại học phù hợp với điều kiện của Trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 39 Luật Giáo đục đại học và các quy định khác có liên quan.

3. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.

4. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành và chuyên ngành.

5. Xây dựng các nhóm nghiên cứu đa ngành, liên ngành; xây dựng các nhóm nghiên cứu - giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo; đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiên cứu khoa học; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người học.

6. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ. 7. Trao đổi thông tin khoa học với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và

ngoài nước, tổ chức các hội thảo khoa học và công nghệ.8. Tổ chức, quản lý, duy trì, đảm bảo chất lượng và phát triển Tạp chí Khoa học

Giáo dục Kỹ thuật.9. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các

chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được Nhà nước đặt hàng.

Điều 30. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ1. Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Trường trên

cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.

Page 34: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

34

2. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong Trường, các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

3. Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các quy định của pháp luật.

4. Khen thưởng và vinh danh cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.

5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.

Chương VIHOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trong hoạt động hợp tác quốc tế

Trường ĐH SPKT TP.HCM thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43 Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.

2. Tự chủ liên kết đào tạo (có cấp bằng), nghiên cứu và triển khai với các đối tác quốc tế.

3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế. Điều 32. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế 1. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường

phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác. 2. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra,

đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường. 3. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội

trong các hoạt động hợp tác quốc tế. Chương VIIVIÊN CHỨC

Điều 33. Đội ngũ viên chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh

1. Đội ngũ viên chức của Trường ĐH SPKT TP.HCM gồm có: viên chức khối quản lý và viên chức khối giảng dạy. Việc công nhận, bổ nhiệm và xếp vào các ngạch, bậc cụ thể của từng chức danh thực hiện theo quy định của pháp luật.

Page 35: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

35

2. Viên chức có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực

hiện và tuân thủ đầy đủ quy chế, quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh và các quy định khác do Hiệu trưởng ban hành;

b) Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao; c) Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của Trường,

những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; d) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; tham gia công tác

Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm; đ) Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật

và của Trường; được xét tặng các danh hiệu và phần thưởng khác; được tạo điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Cơ cấu đội ngũ viên chức các đơn vị, tổ chức thuộc Trường được xác định dựa trên Đề án vị trí việc làm, và do Hiệu trưởng ban hành quyết định trên cơ sở Quyết định bằng hình thức quyết nghị của Hội đồng trường.

Điều 34. Viên chức khối quản lý 1. Viên chức khối quản lý của Trường gồm (ngạch cao cấp, ngạch chính và ngạch

viên): Chuyên viên, kỹ sư, kế toán viên, thư viện viên, y sĩ, y tá, cán sự và nhân viên làm việc tại các phòng, ban, khoa, viện, trung tâm và tương đương; được giao đảm nhận thực hiện một phần công việc hoặc một vấn đề nghiệp vụ của đơn vị theo chức danh của mình. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ từng chức danh cụ thể của viên chức khối quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định khác của Trường.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của viên chức khối quản lý: a) Hoàn thành tốt và chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị về kết quả thực hiện

nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng sáng kiến, cải tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc;

b) Chủ động giải quyết công việc nghiệp vụ theo đúng thủ tục, trình tự, thời gian quy định. Kịp thời báo cáo với lãnh đạo đơn vị những vấn đề phát sinh, những vướng mắc, khó khăn;

c) Phối hợp với đồng nghiệp khác thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bản thân và đơn vị;

d) Chấp hành kỷ luật lao động, chế độ báo cáo công tác, quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc được giao;

đ) Được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được thi chuyển ngạch, nâng ngạch theo quy định của pháp luật;

e) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao;

g) Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật và của Trường;

h) Khi hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu thì được kéo dài thời gian làm việc (nhưng không quá 12 tháng) để đủ điều kiện được hưởng lương hưu;

Page 36: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

36

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do các cấp quản lý phân công. Ngoài các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 33

của Quy chế này, từng chức danh cụ thể còn có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ Nội vụ, của các Bộ chuyên ngành và các quy định theo đề án vị trí việc làm của Trường.

Điều 35. Viên chức khối giảng dạy 1. Viên chức khối giảng dạy (sau đây gọi chung là giảng viên) của Trường ĐH

SPKT TP.HCM gồm (ngạch cao cấp, ngạch chính và ngạch viên): Giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm nhiệm (giảng viên công tác tại các đơn vị khối quản lý).

2. Giảng viên phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 54 Luật Giáo dục đại học và những quy định cụ thể của Trường.

3. Nhiệm vụ của giảng viên:a) Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của Trường; b) Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Nhà

trường ban hành.c) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất

lượng chương trình đào tạo; d) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm

chất lượng đào tạo; đ) Không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên

môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; e) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên; Tôn trọng nhân cách của

người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

g) Hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, tu dưỡng;

h) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về đạo đức nhà giáo, chấp hành kỷ luật lao động, chất lượng và hiệu quả công tác, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

i) Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng; k) Thực hiện các công việc khác do các cấp quản lý giao. 4. Quyền hạn của giảng viên: a) Được đề xuất ý kiến với bộ môn, khoa và Trường về việc phát triển chuyên

ngành đào tạo, lựa chọn giáo trình, tài liệu, phương pháp giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;

b) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ và dịch vụ công cộng của Trường.

c) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của Trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.

Page 37: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

37

d) Được đăng ký xét công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư; được đăng ký thi nâng ngạch giảng viên, giảng viên chính; được đăng ký xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật;

đ) Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật và của Trường;

e) Được ký kết hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học ngoài Trường theo quy định của pháp luật và của Trường sau khi đã được Hiệu trưởng đồng ý;

g) Khi Trường có nhu cầu và nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, giảng viên có trình độ tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư có thể kéo dài thời gian làm việc theo quy định, kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

h) Khi hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu thì được kéo dài thời gian làm việc (nhưng không quá 12 tháng) để đủ điều kiện được hưởng lương hưu.

Chương VIIINGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 36. Người Lao độngNgười lao động làm việc tại trường là người đủ tuổi lao động, có khả năng lao

động, được tuyển dụng làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều hành của Nhà trường theo đúng các quy định trong Bộ luật Lao động.

Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của người lao động 1. Người lao động có các quyền sau đây:a) Làm việc theo vị trí công việc được tuyển dụng, và phân công của người quản

lý và sử dụng lao động, không bị phân biệt đối xử; b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với

người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động, Quy định, quy chế của nhà trường.b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp

của Nhà trườngc) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo

hiểm y tế.Chương IX

Page 38: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

38

NGƯỜI HỌCĐiều 38. Người học 1. Người học của Trường ĐH SPKT TP.HCM gồm: Công dân Việt Nam, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đủ tiêu chuẩn quy định theo Quy chế tuyển sinh đại học và Quy chế tuyển sinh Sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản thỏa thuận được cấp trên phê duyệt, được tuyển vào các lớp học, khóa học thuộc các bậc, hệ đào tạo tương ứng của Trường.

2. Người học của Trường ĐH SPKT TP.HCM gồm: a) Sinh viên đại học thuộc các hệ đào tạo của Trường; b) Học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; c) Nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ; d) Học viên các chương trình hợp tác; chương trình liên kết.đ) Học viên các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập do Nhà trường tổ

chức. Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học Nhiệm vụ và quyền của người học được quy định tại các Điều 60, 61, 62 và 63 của

Luật Giáo dục đại học và theo các quy chế về đào tạo trình độ đại học, sau đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương XTÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 40. Tài sản, quản lý và sử dụng tài sản 1. Tài sản của Trường ĐH SPKT TP.HCM gồm: Đất đai, nhà cửa, công trình xây

dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và tài sản khác được Nhà nước giao cho Trường quản lý và sử dụng hoặc do Trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Tài sản của Trường ĐH SPKT TP.HCM được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công. Trường ĐH SPKT TP.HCM được sử dụng tài sản công vào việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật nhằm mục đích phát triển giáo dục đại học, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phù hợp với môi trường giáo dục.

3. Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học hiện đại trên thế giới.

4. Trường quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước. Tài sản của Trường phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm.

5. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, Trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của Trường để đầu

Page 39: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

39

tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sữa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học.

6. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của các đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

7. Nhà trường chịu sự kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Nguồn tài chính của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh

1. Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (nếu có), bao gồm: a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chương trình đào

tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;

b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; c) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

d) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Kinh phí khác (nếu có). 2. Nguồn thu sự nghiệp, bao gồm: a) Học phí của người học thuộc các loại hình đào tạo chính quy và không chính

quy (hệ cấp bằng). Nhà trường được tự chủ xác định mức thu học phí. Việc xác định mức thu học phí phải căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo.

b) Phí dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ). Mức thu do Hiệu trưởng quyết định phù hợp với khả năng của người hưởng dịch vụ;

c) Lệ phí tuyển sinh theo quy định của Luật phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước;

3. Các khoản thu gắn với hoạt động của Trường: a) Thu từ các dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước. b) Thu từ các hoạt động sản xuất, từ các hoạt động cung ứng dịch vụ, khai thác cơ

sở vật chất. c) Thu từ các hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước. d) Thu do cán bộ, viên chức tham gia hoạt động dịch vụ với bên ngoài hoặc theo

cơ chế khoán nộp về Trường. đ) Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của Nhà nước. 4. Thu từ đơn vị trực thuộc để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị trực thuộc có

thể trích một phần từ nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ để hỗ trợ hoạt động chung, tỷ lệ trích do Hiệu trưởng quyết định.

5. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. 6. Nguồn khác, gồm:

Page 40: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

40

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức; b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật; c) Các khoản thu khác theo quy định như lãi được chia từ các hoạt động liên

doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định; d) Các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 42. Các khoản chi 1. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; 2. Trích lập và sử dụng các quỹ; 3. Chi hỗ trợ nghiên cứu khoa hoc, giáo trình, bồi dưỡng nâng cao trình độ; 4. Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản

cố định, trang thiết bị; thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước và của Trường.

5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Nội dung, định mức, cách thức chi cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định cụ thể khác của Trường.

Điều 43. Quản lý tài chính 1. Trường ĐH SPKT TP.HCM thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán,

thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.2. Hội đồng trườngTrường ĐH SPKT TP.HCM quyết định việc sử dụng nguồn tài

chính như sau:a) Quyết định sử dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước cấp để đầu

tư các dự án thực hiện hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;b) Quyết định nội dung và mức chi từ nguồn thu học phí và thu sự nghiệp, nguồn

kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ, bao gồm cả chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý theo quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của Trường

3. Trường hợp Trường ĐHSPKT TP.HCM được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, Nhà trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính công, tài sản công.

4. Hằng năm, Trường ĐHSPKT TP.HCM phải thực hiện kiểm toán và công khai tài chính, việc sử dụng các nguồn tài chính phải theo quy định của pháp luật.

5. Trường ĐHSPKT TP.HCM chịu sự thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương XINGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 44. Nguyên tắc làm việc Trường ĐH SPKT TP.HCM làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên

tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm cá nhân của cán bộ, viên chức.

Điều 45. Chế độ phân công và phối hợp công tác

Page 41: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

41

1. Giữa Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng: a) Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, đồng thời phân công

các Phó Hiệu trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể; b) Các Phó Hiệu trưởng báo cáo Hiệu trưởng chương trình, kế hoạch hoạt động.

Sau khi được Hiệu trưởng đồng ý, các Phó Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện các công việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công tác và quyết định của mình về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác được phân công;

c) Các Phó Hiệu trưởng cùng phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực;

d) Khi Hiệu trưởng vắng mặt vì lý do công tác, các Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm thay mặt Hiệu trưởng chủ động giải quyết tất cả những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách được quy định tại văn bản phân công Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

2. Giữa Ban Giám hiệu với các đơn vị: a) Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho các Trưởng đơn vị thuộc Trường theo chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và những công việc khác khi cần thiết; b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và của cá nhân mình, các

Trưởng đơn vị báo cáo Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực công tác của đơn vị về chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị. Sau khi được Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị đồng ý, các Trưởng đơn vị chủ động triển khai thực hiện công việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách về kết quả công tác và các quyết định của mình về các vấn đề thuộc đơn vị.

3. Giữa các Lãnh đạo đơn vị: a) Trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách một số mặt công tác, đồng thời phân công các

Phó Trưởng đơn vị phụ trách một hay một số mặt công tác; b) Phó Trưởng đơn vị báo cáo với Trưởng đơn vị kế hoạch hoạt động. Sau khi

được Trưởng đơn vị đồng ý, Phó Trưởng đơn vị chủ động triển khai tổ chức thực hiện các công việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về kết quả công tác và các quyết định của mình về các vấn đề được phân công phụ trách;

c) Các Phó Trưởng đơn vị cùng phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc đơn vị;

d) Khi Trưởng đơn vị vắng mặt, Trưởng đơn vị ủy quyền cho (một) Phó Trưởng đơn vị giải quyết các công việc của đơn vị.

4. Giữa lãnh đạo đơn vị với viên chức, người lao động thuộc đơn vị: Viên chức và người lao động của đơn vị chịu sự phân công nhiệm vụ của Trưởng

đơn vị, Phó Trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị, Phó Trưởng đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.

Điều 46. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác 1. Căn cứ chủ trương, quan điểm chỉ đạo và chương trình công tác của Bộ Giáo

dục và Đào tạo; Căn cứ các định hướng chỉ đạo của Đảng ủy; Căn cứ quyết nghị của Hội đồng trường về mục tiêu, phương hướng, kế hoạch phát triển Trường, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, các kế hoạch trung hạn, dài hạn và báo cáo Hội đồng trường. Sau khi Hội đồng trường góp ý kiến và thông qua, Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch công tác cụ thể, chỉ đạo tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trường và các quyết định của mình.

Page 42: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

42

2. Căn cứ kế hoạch công tác của Trường, các Trưởng đơn vị tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng; chủ động triển khai thực hiện và thường xuyên báo cáo Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị về tiến độ và kết quả thực hiện.

Điều 47. Chế độ họp 1. Cấp Trường: a) Họp giao ban lãnh đạo: Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường, các Phó Hiệu

trưởng và các Trưởng đơn vị họp mỗi quý một lần. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể triệu tập phiên họp lãnh đạo đột xuất.

b) Họp liên tịch giữa Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng với Ban Thường vụ Công đoàn trường, Bí thư Đoàn trường và Chủ tịch Hội sinh viên trường (có mời Thường vụ Đảng ủy dự) mỗi quý một lần vào tháng đầu tiên của quý để kiểm điểm đánh giá kết quả công tác quý trước, thảo luận, thống nhất về chương trình công tác quý tới.

c) Hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức trường được tổ chức mỗi năm học một lần vào đầu năm học mới.

d) Các hội nghị chuyên môn, hội thảo khoa học và các cuộc họp cấp Trường thực hiện theo kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt.

đ) Các cuộc họp, hội nghị đột xuất khác do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền quyết định triệu tập.

2. Cấp đơn vị: a) Các đơn vị làm việc theo giờ hành chính: � Lãnh đạo đơn vị mỗi tháng họp một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch công tác trong tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo; � Họp toàn thể viên chức của đơn vị ít nhất mỗi học kỳ một lần để đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch công tác và triển khai công tác tiếp theo; � Các cuộc họp đột xuất khác do Trưởng đơn vị quyết định triệu tập. b) Các khoa đào tạo, ban chuyên môn (gọi chung là khoa): � Họp lãnh đạo khoa ít nhất mỗi tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch công tác trong tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo; � Họp toàn thể viên chức của khoa ít nhất mỗi học kỳ một lần để đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch công tác và triển khai công tác tiếp theo; � Các hội nghị chuyên môn, hội thảo khoa học và các cuộc họp cấp khoa khác do

Trưởng khoa quyết định triệu tập. 3. Cấp bộ môn: � Các bộ môn họp chuyên môn thường xuyên để đánh giá kết quả công tác đã

làm và triển khai công việc tiếp theo; � Trưởng bộ môn có trách nhiệm phổ biến, quán triệt kịp thời các quan điểm chỉ

đạo của Trường, của khoa; các kế hoạch, lịch trình giảng dạy, học tập do bộ môn đảm nhiệm tới các giảng viên của bộ môn.

4. Các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội: � Các cuộc họp thường xuyên được tổ chức theo quy định được ghi trong điều lệ

của mỗi tổ chức; � Các hội nghị, hội thảo và các cuộc họp cấp Trường do tổ chức đó thực hiện

theo kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt. Trường hợp đột xuất phải có ý kiến phê duyệt của Hiệu trưởng;

Page 43: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

43

� Các cuộc họp nội bộ khác do người đứng đầu tổ chức đó quyết định.

Điều 48. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền có trách nhiệm

phổ biến và quán triệt tới cán bộ chủ chốt về những vấn đề có liên quan đến Trường; các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và của Trường; các chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng; nội dung các quan điểm, chủ trương và quyết định của Đảng ủy và Ban Giám hiệu có liên quan đến các đơn vị và cá nhân cán bộ, viên chức.

2. Các Trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến và quán triệt đến cán bộ, viên chức trong đơn vị về những vấn đề có liên quan đến đơn vị; các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và của Trường; các chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của Trường và của đơn vị; các quan điểm, chủ trương và quyết định của Đảng ủy và Ban Giám hiệu có liên quan đến đơn vị và cá nhân viên chức của đơn vị và tổ chức mình.

3. Hằng tháng, hàng quý Trưởng đơn vị, người đứng đầu tổ chức phải báo cáo với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách về tình hình công tác trong tháng của đơn vị, tổ chức và kế hoạch công tác tháng tiếp theo. Báo cáo phải làm bằng văn bản, gửi qua Phòng Tổ chức - Hành chính, trước ngày 30 hàng tháng, tháng cuối cùng của quý.

4. Trong trường hợp cần thiết, các Trưởng đơn vị phải báo cáo đột xuất về những vấn đề theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách.

5. Trưởng bộ môn thuộc Khoa có trách nhiệm báo cáo Trưởng khoa về kế hoạch và tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ môn theo quy định của Trưởng khoa.

6. Cán bộ, viên chức của đơn vị có trách nhiệm chấp hành chế độ báo cáo thường xuvên và đột xuất theo quy định của Trưởng đơn vị.

Điều 49. Chế độ soạn thảo và ký văn bản Những văn bản được được quy định tại điều này là những văn bản thuộc thẩm

quyền ký ban hành của Hiệu trưởng. 1. Soạn thảo văn bản: a) Các Trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng các văn bản có nội dung liên quan

đến nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và trình Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền ký;

b) Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Hiệu trưởng có thể giao cho đơn vị, cá nhân cụ thể soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo;

c) Văn bản được soạn thảo phải đúng quy trình, thủ tục, thể thức, thời gian và chất lượng theo quy định của pháp luật và của Trường;

d) Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác về nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày tất cả các văn bản trước khi trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng ký.

2. Ký văn bản: a) Hiệu trưởng có thẩm quyền ký tất cả văn bản của Trường; b) Hiệu trưởng được ủy quyền cho các Phó hiệu trưởng ký thay (KT) hoặc giao

cho các Trưởng đơn vị ký thừa lệnh (TL), thừa ủy quyền (TUQ) một số văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng;

c) Việc ký thay, ký thừa lệnh, thừa ủy quyền được thực hiện theo quy định cụ thể của Hiệu trưởng.

Page 44: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

44

Điều 50. Chế độ quản lý lao động 1. Việc quản lý lao động của Trường ĐH SPKT TP.HCM được thực hiện theo quy

định của Bộ luật Lao động, Luật Viên chức, Luật Giáo dục đại học, Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐH SPKT TP.HCM và các quy định cụ thể khác của Trường.

2. Viên chức và người Lao động của Trường ĐH SPKT TP.HCM được nghỉ phép năm theo quy định của Nhà nước và của Trường, bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch công tác chung của đơn vị và của Trường.

3. Trường hợp viên chức và người Lao động có lý do chính đáng xin được nghỉ việc đột xuất thì thực hiện theo Luật Lao động, Luật Viên chức, Nghị định 29/2012/NĐ-CP và các quy định của Trường.

4. Viên chức và người Lao động được Hiệu trưởng đồng ý cho tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học ngoài Trường phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Trường.

Chương XIIQUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 51.Quan hệ của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Trường ĐH SPKT TP.HCM chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Bộ Giáo

dục và Đào tạo. Quan hệ của Trường với Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, Quy chế làm việc của lãnh đạo Bộ, các quy định khác của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Hiệu trưởng báo cáo, phản ánh kịp thời với Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc Vụ trưởng các vụ chức năng theo sự phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ; đề xuất quan điểm và biện pháp giải quyết; tổ chức thực hiện khi được giao.

3. Trường chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; góp phần tích cực vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của Bộ và của ngành.

Điều 52. Quan hệ giữa Trường và Thành ủy TP Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh

1. Trường ĐH SPKT TP.HCM chịu sự lãnh đạo của Thành ủy TP Hồ Chí Minh thông qua Đảng ủy khối Đại học, cao đẳng TP. Hồ Chí Minh và chịu sự quản lý hành chính, lãnh thổ của Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh.

2. Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng nhà trường báo cáo, phản ánh với Thành ủy TP Hồ Chí Minh thông qua Đảng ủy khối Đại học, cao đẳng TP. Hồ Chí Minh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành ủy; đề xuất quan điểm, các biện pháp giải quyết; tổ chức thực hiện khi được giao.

3. Trường ĐH SPKT TP.HCM chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Thành ủy và Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; góp phần tích cực vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của thành phố.

Điều 53. Quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương

Page 45: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

45

Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nơi Trường đặt các cơ sở trong việc đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường; tham gia và góp phần thực hiện các nhiệm vụ Sư phạm Kỹ Thuật- xã hội của địa phương.

Điều 54. Quan hệ giữa các đoàn thể và tổ chức xã hội của Trường trong hệ thống của ngành Giáo dục - Đào tạo và TP Hồ Chí Minh.

1. Công đoàn trường ĐH SPKT TP.HCM là tổ chức công đoàn cơ sở, chịu sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động TP Hồ Chí Minh và Công đoàn Giáo dục Việt Nam. Công đoàn trường hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Chủ tịch Công đoàn trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh và Công đoàn Giáo dục Việt Nam về tình hình hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của công đoàn, về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn cấp trên; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.

2. Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh trường ĐH SPKT TP.HCM là tổ chức cơ sở của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh, chịu sự chỉ đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh. Bí thư Đoàn trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Thành đoàn; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.

3. Hội Sinh viên trường ĐH SPKT TP.HCM là tổ chức cơ sở của Hội Sinh viên Việt Nam TP Hồ Chí Minh, chịu sự chỉ đạo của Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hội Sinh viên trường báo cáo, phản ánh với Ban chấp hành Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội Sinh viên trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.

4. Hội cựu giáo chức trường ĐH SPKT TP.HCM là tổ chức cơ sở và chịu sự chỉ đạo của Hội Cựu Giáo chức Việt Nam. Chủ tịch Hội cựu giáo chức trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Hội Cựu Giáo chức Việt Nam về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội Cựu Giáo chức Việt Nam; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.

5. Hội Cựu chiến binh trường ĐH SPKT TP.HCM là tổ chức cơ sở và chịu sự chỉ đạo của Hội Cựu chiến binh Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội Cựu chiến binh Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.

Điều 55. Quan hệ giữa Ban Giám hiệu với Đảng ủy 1. Quan hệ giữa Ban giám hiệu với Đảng ủy trường được thực hiện theo quy định

của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, quy chế này và các quy định liên quan khác.

2. Quan hệ giữa Bí thư Đảng ủy và Ban Giám hiệu là mối quan hệ về trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết và phát huy vai trò của mỗi thành viên để hoàn thành nhiệm vụ. Bí thư Đảng ủy thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chế độ thủ trưởng.

Page 46: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

46

3. Đảng ủy thống nhất lãnh đạo các hoạt động: a) Lãnh đạo xây dựng và thực hiện chủ trương, nhiệm vụ chuyên môn, an ninh trật

tự trong toàn Trường; b) Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng; c) Lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức cán bộ; d) Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng 4. Đảng ủy đảm bảo và tạo điều kiện để Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng thực

hiện trách nhiệm, quyền hạn được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. 5. Đảng ủy kịp thời thông báo với Ban Giám hiệu tình hình và những công việc

cần triển khai của Đảng bộ để Ban Giám hiệu phối hợp thực hiện. Ban Giám hiệu định kỳ báo cáo với Đảng ủy về tình hình thực hiện các mặt công tác, về những chủ trương, nhiệm vụ thời gian tới của Trường, quan điểm và giải pháp thực hiện. Đảng ủy thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền lãnh đạo của Đảng ủy và lãnh đạo thực hiện.

6. Ban Giám hiệu bảo đảm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tài chính, cán bộ... để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với mọi hoạt động của Trường.

7. Khi có công việc đột xuất, quan trọng, Ban Giám hiệu trao đổi, thống nhất với Bí thư Đảng ủy để tổ chức thực hiện và phải báo cáo với Ban thường vụ và Đảng ủy trong phiên họp gần nhất

8. Trong trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng và Đảng ủy không thống nhất, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

Điều 56. Quan hệ giữa Đảng ủy với Hội đồng trường 1. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng ủy trường, Hội đồng trường thảo luận quy chế

tổ chức và hoạt động của Trường; quyết nghị về mục tiêu, phương hướng, kế hoạch phát triển Trường đồng thời thực hiện giám sát các hoạt động của Trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng trường.

2. Các Đảng ủy viên, đảng viên các chi bộ tham gia Hội đồng trường phải quán triệt chủ trương và thực hiện theo đúng các Nghị quyết của Đảng ủy liên quan đến các công tác của Hội đồng trường.

Điều 57. Quan hệ giữa Ban giám hiệu và Hội đồng trường 1. Quan hệ giữa Hội đồng trường và Ban Giám hiệu là quan hệ phối hợp công tác,

được thực hiện theo các quy định của Pháp luật và Quy chế này.2. Ban Giám hiệu và Hội đồng trường thống nhất tổ chức thực hiện nghị quyết của

Hội đồng Trường theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.

3. Hiệu trưởng báo cáo Hội đồng trường phê duyệt chủ trương, chiến lược và kế hoạch phát triển của Trường.

4. Hội đồng trường có trách nhiệm quyết nghị các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và giám sát việc triển khai thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường.

Page 47: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

47

Điều 58. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo nước ngoài

1. Hiệu trưởng được quyền ký các văn bản hợp tác với các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện công tác hợp tác quốc tế của Trường theo các quy định hiện hành; báo cáo việc thực hiện công tác hợp tác quốc tế của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương XIIITHANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 59. Thanh tra, kiểm tra 1. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra thường xuyên và đột xuất theo quyết định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy chế này và quy định của pháp luật.

2. Hiệu trưởng chủ động tổ chức công tác tự kiểm tra và quyết định thanh tra các đơn vị thuộc Trường theo quy định về công tác kiểm tra, thanh tra của Nhà nước và của Trường.

3. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho các tổ chức thanh tra thuộc các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật và điều lệ của các tổ chức.

Điều 60. Khen thưởng Các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hoặc có thành tích

đột xuất được Hiệu trưởng xem xét, khen thưởng theo các quy định của Nhà nước và của Trường.

Điều 61. Xử lý vi phạm Cá nhân và tập thể thuộc Trường vi phạm các quy định tại quy chế này và các quy

định khác theo pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Nhà nước và của Trường hiện hành.

Chương XIVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62. Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy chế trước đây trái với quy chế

này không còn giá trị. Hiệu trưởng trường ĐH SPKT TP.HCM quy định chi tiết việc thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động này.

Điều 63. Sửa đổi, bổ sung quy chế Quy chế này gồm 14 Chương, 63 Điều. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa

đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị gửi ý kiến góp ý về Phòng Tổ chức – Hành chính.

TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG

CHỦ TỊCH

Page 48: TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG PGS.TS. Ngô Văn Thuyên

48

PGS.TS Ngô Văn Thuyên